CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2016/NĐ-CP
|
Hà Nội,
tháng năm 2016
|
DỰ THẢO
|
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT
THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ số 76/2015/QH13
ngày 09 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập
khẩu số 107/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày
29 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế số
106/2016/ QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
số 107/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định về đối tượng chịu thuế;
áp dụng thuế suất thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu; miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Nghị định này áp dụng đối với:
a) Người nộp thuế theo quy định của Luật thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu;
b) Cơ quan hải quan, công chức hải quan;
c) Tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên
quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
d) Cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc thực
hiện các quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Điều 2. Đối tượng chịu thuế
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
2. Hàng hóa xuất khẩu từ thị
trường trong nước vào doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, kho bảo
thuế, kho ngoại quan và các khu phi thuế quan khác phù hợp với quy định tại khoản
1 Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; hàng hóa nhập khẩu từ
doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, kho bảo thuế, kho ngoại quan
và các khu phi thuế quan khác phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu vào thị trường trong nước.
3. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ quy định
tại khoản 3 Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết
và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm
soát hải quan.
4. Hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất thực hiện
quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối quy định tại khoản 3 Điều 2
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là hàng hóa do doanh nghiệp chế xuất xuất
khẩu, nhập khẩu để thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối
theo quy định của pháp luật thương mại, pháp luật đầu tư.
Điều 3. Áp dụng thuế suất đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Thuế suất đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu thực hiện theo quy định tại Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Luật Thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu.
2. Trường hợp mức thuế suất ưu
đãi (MFN) của một mặt hàng quy định tại Biểu
thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi thấp hơn so với mức thuế suất ưu đãi đặc biệt quy định
tại Biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thì mức
thuế suất áp dụng là thuế suất MFN.
Người nộp thuế được xử lý tiền thuế nộp thừa
theo quy định của pháp luật về quản lý thuế trong trường hợp đã nộp thuế nhập khẩu theo mức thuế suất ưu đãi đặc biệt cao
hơn mức thuế suất MFN.
Điều 4. Thời
hạn nộp thuế, bảo lãnh, đặt cọc số tiền thuế phải nộp
1. Thời hạn nộp thuế quy định tại
Điều 9 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Bảo lãnh
tiền thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện theo một
trong hai hình thức: bảo lãnh riêng hoặc bảo lãnh chung.
a) Bảo lãnh riêng là việc tổ chức tín dụng hoạt
động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng cam kết bảo lãnh thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ nộp số tiền thuế cho một tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu.
b) Bảo lãnh chung là việc tổ chức tín dụng hoạt
động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng cam kết bảo lãnh thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ nộp số tiền thuế cho hai tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu trở lên tại một hoặc nhiều Chi cục Hải quan. Bảo lãnh chung được trừ lùi,
khôi phục tương ứng với số tiền thuế đã nộp.
c) Trường hợp tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh
riêng hoặc bảo lãnh chung nhưng hết thời hạn bảo lãnh đối với từng tờ khai mà
người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp (nếu có), tổ chức tín dụng nhận bảo
lãnh có trách nhiệm nộp đủ tiền thuế, tiền chậm nộp thay người nộp thuế.
d) Nội dung thư bảo lãnh, việc nộp thư bảo lãnh
và kiểm tra, theo dõi, xử lý thư bảo lãnh thực hiện theo quy định của pháp luật
về quản lý thuế.
2. Đặt cọc tiền thuế nhập khẩu đối
với hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất trong thời hạn
tạm nhập, tái xuất (bao gồm cả thời gian gia hạn), người nộp thuế phải nộp một
khoản tiền tương đương số tiền thuế
nhập khẩu của hàng hóa tạm nhập vào tài khoản tiền gửi của cơ
quan hải quan tại Kho bạc nhà nước.
Việc hoàn trả tiền đặt cọc thực hiện như quy định
về hoàn trả tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo quy định của pháp
luật về quản lý thuế.
Chương II
MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ,
HOÀN THUẾ
Điều 5. Miễn thuế đối với
hàng hoá của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ
1. Hàng hóa của tổ chức, cá nhân nước ngoài được
hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản
1, Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, gồm:
a) Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự
được nhập khẩu, tạm nhập khẩu miễn thuế hàng hóa
theo chủng loại, định lượng quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này. Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự được nhập khẩu, tạm
nhập khẩu miễn thuế hàng hóa theo chủng loại, định lượng quy định tại Phụ lục
II ban hành kèm theo Nghị định này. Nhân viên hành chính kỹ thuật thuộc cơ quan
đại diện ngoại giao, nhân viên lãnh sự thuộc cơ quan lãnh sự được nhập khẩu,
tạm nhập khẩu miễn thuế hàng hóa theo chủng loại, định lượng quy định tại
Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ
thống Liên hợp quốc, viên chức của cơ quan này được nhập khẩu, tạm nhập khẩu miễn
thuế hàng hóa theo chủng loại, định lượng quy định tại Phụ lục I, II ban hành
kèm theo Nghị định này.
c) Cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế ngoài hệ
thống Liên hợp quốc, viên chức, thành viên của cơ quan này được miễn thuế nhập
khẩu theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
d) Cơ quan đại diện của tổ chức phi chính phủ,
thành viên của cơ quan này được miễn thuế nhập khẩu theo quy định trong các thỏa
thuận giữa Chính phủ Việt Nam với tổ chức phi Chính phủ đó.
2. Ngoài các mặt hàng quy định tại phụ lục I ban
hành kèm theo Nghị định này, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ
quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc được nhập khẩu
miễn thuế các hàng hóa cần thiết khác để phục vụ cho nhu cầu công tác trên cơ sở
nguyên tắc có đi có lại hoặc thông lệ quốc tế. Chủng loại và định lượng
hàng hóa nhập khẩu miễn thuế thực hiện theo xác nhận của Bộ Ngoại giao.
3. Trường hợp điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận
giữa Chính phủ Việt Nam với tổ chức phi Chính phủ nước ngoài quy
định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều này có quy định miễn thuế nhưng không quy
định cụ thể về chủng loại và định lượng, Bộ Tài chính thống nhất với Bộ Ngoại
giao báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định chủng loại và định lượng hàng hóa
miễn thuế.
Chủng loại và định lượng hàng hóa miễn thuế quy
định tại khoản này không vượt quá danh mục và định lượng hàng hóa miễn thuế quy
định tại Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Trường hợp tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy
để thay thế cho xe ô tô, xe gắn máy đã tạm nhập khẩu theo tiêu chuẩn định lượng
của các đối tượng là cơ quan quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này chỉ
được thực hiện sau khi đã hoàn thành thủ tục tái xuất khẩu hoặc tiêu hủy hoặc
chuyển nhượng.
Cá nhân quy định tại điểm a, điểm b Khoản 1 Điều
này chỉ được tạm nhập khẩu miễn thuế xe ô tô, xe gắn máy để thay thế cho xe ô
tô, xe gắn máy đã tạm nhập khẩu theo tiêu chuẩn định lượng sau khi đã hoàn
thành thủ tục tái xuất khẩu hoặc tiêu hủy đối với xe ô tô, xe gắn máy đã tạm nhập
khẩu.
5. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế:
a) Hồ sơ hải quan theo quy định của pháp luật hải
quan, trừ trường hợp mua hàng miễn thuế tại cửa hàng miễn thuế;
b) Sổ định mức miễn thuế theo quy định tại khoản
6 Điều này: 01 bản chính, trừ trường hợp Sổ định mức miễn thuế đã được cập nhật
vào Cổng thông tin thông tin một cửa quốc gia;
c) Giấy tờ chứng minh đã hoàn thành việc tái xuất
khẩu hoặc tiêu hủy hoặc chuyển nhượng đối với các trường hợp quy định tại khoản
4 Điều này: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
d) Văn bản xác nhận của Bộ Ngoại giao đối với
trường hợp nhập khẩu hàng hóa quy định tại khoản 2 Điều này: 01 bản chụp có
đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
đ) Văn bản phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ đối
với trường hợp nhập khẩu hàng hóa quy định tại khoản 3 Điều này: 01 bản chụp có
đóng dấu sao y bản chính của cơ quan.
6. Thủ tục miễn thuế: Thực hiện theo quy định tại
Điều 31 Nghị định này.
Cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan thực
hiện theo dõi việc xuất khẩu, nhập khẩu sử dụng định mức bằng phương thức điện
tử. Trường hợp chưa thực hiện theo dõi định mức bằng phương thức điện tử, người
nộp thuế có trách nhiệm nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính sổ định mức để đối
chiếu, trừ lùi.
7. Thủ tục cấp sổ định mức miễn thuế:
a) Hồ sơ đề nghị cấp sổ định mức miễn thuế đối với
cơ quan, tổ chức:
Công văn đề nghị cấp sổ định mức hàng miễn thuế
của cơ quan đại diện Ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế, tổ chức phi
chính phủ theo mẫu số 01/CVCSĐMTC: 01 bản chính;
Công văn thông báo về việc thành lập cơ quan đại
diện tại Việt Nam khi cấp sổ lần đầu: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của
cơ quan;
b) Hồ sơ đề nghị cấp sổ định mức miễn thuế đối với
cá nhân:
Công văn đề nghị cấp sổ định mức hàng miễn thuế
của cơ quan đại diện Ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế, tổ chức phi
chính phủ theo mẫu số 02/CVCSĐMCN: 01 bản chính;
Chứng minh thư do Bộ Ngoại giao cấp (đối với đối
tượng quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này): 01 bản chụp có đóng dấu
sao y bản chính của cơ quan;
Giấy phép lao động hoặc văn bản có giá trị tương
đương do cơ quan có thẩm quyền cấp đối với nhân viên của tổ chức quốc tế, tổ chức
phi chính phủ (đối với đối tượng quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều này):
01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan.
c) Thẩm quyền cấp sổ định mức miễn thuế:
Cục Lễ Tân Nhà nước – Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan
được Bộ Ngoại giao ủy quyền thực hiện cấp sổ định mức miễn thuế cho các cơ
quan, tổ chức, cá nhân quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này trong thời
hạn chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ;
Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở của
cơ quan, tổ chức quy định tại Khoản 1 Điều này thực hiện cấp sổ định mức miễn
thuế cho các tổ chức, cá nhân quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều này
trong thời hạn chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Bộ Ngoại giao tiếp tục theo dõi và cấp sổ định mức
miễn thuế đối với các đối tượng ưu đãi miễn trừ quy định tại điểm c khoản
1 Điều này đã được Bộ Ngoại giao cấp sổ định mức miễn thuế trước thời điểm Nghị
định này có hiệu lực.
Cơ quan quy định tại điểm này thực hiện cập nhật
thông tin trên Sổ định mức miễn thuế cho Tổng cục Hải quan thông qua Cổng thông
tin một cửa quốc gia ngay sau khi cấp Sổ.
Điều 6. Miễn thuế đối với
hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh
1. Người nhập cảnh bằng hộ chiếu hoặc giấy tờ
thay hộ chiếu (trừ giấy thông hành dùng cho việc xuất cảnh, nhập cảnh), do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp, có hành lý
mang theo người, hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi được miễn thuế nhập
khẩu cho từng lần nhập cảnh theo định mức như sau:
a) Rượu từ 20 độ trở lên: 1,5 lít hoặc rượu dưới
20 độ: 2,0 lít hoặc đồ uống có cồn, bia: 3,0 lít.
Đối với rượu, nếu người nhập cảnh mang nguyên
chai, bình, lọ, can (sau đây viết tắt là chai) có dung tích lớn hơn dung tích
quy định nhưng không vượt quá 01 (một) lít thì được miễn thuế cả chai. Trường hợp
vượt quá 01 (một) lít thì phần vượt định mức phải nộp thuế theo quy định của
pháp luật;
b) Thuốc lá điếu: 200 điếu hoặc thuốc lá sợi:
250 gam hoặc xì gà: 20 điếu;
c) Đồ dùng cá nhân với số lượng,
chủng loại phù hợp với mục đích chuyến đi;
d) Các vật phẩm khác ngoài hàng hóa quy định tại
các điểm a, b, và c khoản này (không nằm trong Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu,
tạm ngừng nhập khẩu hoặc nhập khẩu có điều kiện) có tổng trị giá hải quan không
quá 10.000.000 (mười triệu) đồng Việt Nam;
Trường hợp vượt định mức phải nộp thuế, người nhập
cảnh được chọn vật phẩm để miễn thuế trong trường hợp hành lý mang theo gồm nhiều
vật phẩm.
2. Người điều khiển tàu bay và nhân viên phục vụ
trên các chuyến bay quốc tế; người điều khiển tàu hỏa và nhân viên phục vụ trên
tàu hỏa liên vận quốc tế; sĩ quan, thuyền viên làm việc trên tàu biển;
lái xe, người lao động Việt Nam làm việc ở các nước láng giềng có chung biên giới
đường bộ với Việt Nam không được hưởng định mức hành lý miễn thuế quy định tại
các điểm a, b và d khoản 1 Điều này cho từng lần nhập cảnh mà cứ 90 ngày được
miễn thuế 01 (một) lần. Định mức quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này
không áp dụng đối với người dưới 18 tuổi.
3. Người xuất cảnh bằng hộ chiếu hoặc giấy tờ
thay hộ chiếu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước
ngoài cấp, có hành lý mang theo người, hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến
đi, không thuộc Danh mục hàng cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu hoặc xuất khẩu
có điều kiện theo quy định của pháp luật, được miễn thuế xuất khẩu không hạn chế
định mức.
4. Hồ sơ miễn thuế là hồ sơ hải quan theo quy định
của pháp luật hải quan.
5. Thủ tục miễn thuế thực hiện theo Điều 31 Nghị
định này.
Điều 7. Miễn thuế đối với
tài sản di chuyển
1. Tổ chức, cá nhân có tài sản di chuyển theo
quy định tại khoản 20 Điều 4 Luật Hải quan được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, bao
gồm:
a) Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài là trí thức, chuyên gia, công nhân lành nghề đến công tác, làm việc tại
Việt Nam từ 12 tháng trở lên;
b) Tổ chức, công dân Việt Nam có hoạt động ở nước
ngoài từ 12 tháng trở lên sau khi kết thúc hoạt động trở về nước;
c) Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đã
đăng ký thường trú tại Việt Nam cho lần đầu tiên nhập khẩu tài sản di chuyển.
2. Định mức miễn thuế nhập khẩu đối với tài sản
di chuyển (gồm đồ dùng, vật dụng phục vụ sinh hoạt, làm việc đã qua sử dụng hoặc
chưa qua sử dụng, trừ xe ô tô, xe gắn máy) là 01 (một) cái hoặc 01 (một) bộ đối
với mỗi tổ chức hoặc cá nhân.
Trường hợp tài sản di chuyển vượt định mức miễn
thuế của cơ quan, tổ chức được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động, Bộ
Tài chính quyết định miễn thuế đối với từng trường hợp.
3. Hồ sơ miễn thuế:
a) Hồ sơ hải quan theo quy định của pháp luật hải
quan;
b) Giấy phép lao động hoặc văn bản có giá trị
tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp đối với người nước ngoài, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài đến công tác, làm việc tại Việt Nam từ 12 tháng trở
lên: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
c) Văn bản chứng minh việc chấm dứt hoạt động hoặc
chấm dứt thời hạn lao động ở nước ngoài đối với tổ chức, công dân Việt Nam có
hoạt động ở nước ngoài từ 12 tháng trở lên sau khi kết thúc hoạt động trở về nước:
01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
d) Hộ chiếu (có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của
cơ quan quản lý xuất nhập cảnh tại cửa khẩu hoặc đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh
của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh tại cửa khẩu trên thị thực rời đối với trường
hợp hộ chiếu được cấp thị thực rời) hoặc giấy tờ thay hộ chiếu còn giá trị (có
đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh tại cửa khẩu)
đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã đăng ký thường trú tại Việt Nam:
01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
đ) Sổ hộ khẩu thường trú do cơ quan Công an cấp
trong đó ghi rõ địa chỉ cư trú ở nước ngoài đối với người Việt Nam định cư ở nước
ngoài đã đăng ký thường trú tại Việt Nam: 01 bản sao công chứng hoặc chứng thực.
4. Thủ tục miễn thuế thực hiện theo Điều 31 Nghị
định này.
Điều 8. Miễn thuế đối với
quà biếu, quà tặng
1. Quà biếu, quà tặng được miễn thuế theo quy định
tại khoản 2 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là những mặt hàng không
thuộc Danh mục mặt hàng cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm
ngừng nhập khẩu, không thuộc Danh mục mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ
trường hợp quà biếu, quà tặng thuộc Danh mục mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
để phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng) theo quy định của pháp luật.
2. Định mức miễn thuế:
a) Quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước
ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam; quà biếu, quà tặng của tổ chức,
cá nhân Việt Nam cho tổ chức, cá nhân nước ngoài có trị giá hải quan không vượt
quá 2.000.000 (hai triệu) đồng hoặc có trị giá hải quan trên 2.000.000
(hai triệu) đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới 200.000 (hai trăm
nghìn) đồng được miễn thuế không quá 04 lần/năm.
b) Quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước
ngoài cho cơ quan, tổ chức Việt Nam được ngân sách nhà nước đảm bảo
kinh phí hoạt động theo pháp luật về ngân sách; quà biếu, quà tặng vì mục
đích nhân đạo, từ thiện có trị giá hải quan không vượt quá 30.000.000 (ba mươi
triệu) đồng được miễn thuế không quá 04 lần/năm.
Trường hợp vượt định mức miễn thuế của cơ quan,
tổ chức được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động, Bộ
Tài chính quyết định miễn thuế đối với từng trường hợp.
c) Quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước
ngoài cho cá nhân Việt Nam là thuốc, thiết bị y tế cho người bị bệnh thuộc Danh
mục bệnh hiểm nghèo quy định tại Phụ lục IV Nghị định này có trị giá hải quan
không vượt quá 10.000.000 (mười triệu) đồng được miễn thuế không quá 4 lần/năm.
3. Hồ sơ miễn thuế:
a) Hồ sơ hải quan theo quy định của pháp luật hải
quan;
b) Văn bản thỏa thuận biếu tặng trong trường hợp
người nhận quà tặng là tổ chức: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của tổ
chức nhận quà tặng;
Người nhận quà tặng là cá nhân có trách nhiệm kê
khai chính xác, trung thực trên tờ khai hải quan về hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu là quà biếu, tặng; các thông tin về tên, địa chỉ người tặng, người nhận
quà biếu, tặng ở nước ngoài và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê
khai.
c) Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc
miễn thuế đối với tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng vượt định mức miễn thuế:
01 bản chính;
d) Văn bản của cơ quan chủ
quản cấp trên về việc cho phép tiếp nhận để sử dụng hàng hoá miễn thuế hoặc văn bản chứng minh tổ chức được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh
phí hoạt động đối với quà biếu, quà tặng cho cơ quan, tổ chức được Nhà
nước đảm bảo kinh phí hoạt động: 01 bản chính;
đ) Văn bản của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố hoặc Bộ, ngành chủ quản đối với
quà biếu, quà tặng vì mục đích nhân đạo, từ thiện: 01 bản chính.
4. Thủ tục miễn thuế thực hiện theo Điều 31 Nghị
định này.
Điều 9. Miễn thuế đối với
hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới
1. Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới
thuộc Danh mục hàng hóa để phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới
do Bộ Công thương công bố trong định mức quy định tại Phụ lục V Nghị định
này được miễn thuế theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu.
Trường hợp thu mua, vận chuyển hàng hóa trong định
mức nhưng không sử dụng cho sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới phải kê
khai, nộp thuế theo quy định.
2. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân
của nước có chung đường biên giới nước ngoài được phép kinh doanh
ở chợ biên giới phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định.
3. Hồ sơ miễn thuế:
a) Hồ sơ hải quan theo quy định của pháp luật hải
quan;
b) Giấy thông hành biên giới hoặc thẻ căn cước
công dân: xuất trình bản chính.
4. Thủ tục miễn thuế thực hiện theo Điều 31 Nghị
định này.
Điều 10. Miễn thuế đối với
hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản phẩm gia công xuất khẩu
1. Hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản phẩm gia
công xuất khẩu theo hợp đồng gia công được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, gồm:
a) Nguyên liệu, bán thành phẩm, vật tư (bao gồm
cả vật tư làm bao bì hoặc bao bì để đóng gói sản phẩm xuất khẩu), linh kiện nhập
khẩu trực tiếp cấu thành sản phẩm xuất khẩu hoặc tham gia trực tiếp vào quá
trình gia công hàng hoá xuất khẩu nhưng không trực tiếp chuyển hoá thành hàng
hoá, bao gồm cả trường hợp bên nhận gia công tự nhập khẩu nguyên liệu, vật tư,
linh kiện để thực hiện hợp đồng gia công;
b) Hàng hóa nhập khẩu không sử dụng để mua bán,
trao đổi hoặc tiêu dùng mà chỉ dùng làm hàng mẫu;
c) Máy móc, thiết bị nhập khẩu được thoả thuận
trong hợp đồng gia công để thực hiện gia công;
d) Sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn vào sản
phẩm gia công hoặc đóng chung với sản phẩm gia công thành mặt hàng đồng bộ và
xuất khẩu ra nước ngoài được thể hiện trong hợp đồng gia công hoặc phụ lục hợp
đồng gia công và được quản lý như nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công;
đ) Linh kiện, phụ tùng nhập khẩu để bảo hành cho
sản phẩm gia công xuất khẩu được thể hiện trong hợp đồng gia công hoặc phụ lục
hợp đồng gia công và được quản lý như nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia
công;
e) Hàng hoá nhập khẩu để gia công nhưng được
phép tiêu hủy tại Việt Nam và thực tế đã tiêu hủy.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu để gia công được
sử dụng làm quà biếu, quà tặng thì thực hiện miễn thuế theo quy định tại
Điều 8 Nghị định này.
Hết thời hạn thực hiện hợp đồng gia công, máy
móc, thiết bị và nguyên liệu, vật tư, linh kiện không sử dụng phải tái xuất.
Trường hợp không tái xuất phải kê khai nộp thuế theo quy định;
g) Sản phẩm gia công xuất khẩu.
Trường hợp sản phẩm gia công xuất khẩu được sản
xuất từ một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật tư trong nước có thuế xuất khẩu
thì khi xuất khẩu phải chịu thuế đối với phần trị giá nguyên liệu, vật tư trong
nước cấu thành trong sản phẩm xuất khẩu.
2. Cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế:
a) Tổ chức, cá nhân có hợp đồng gia công theo
quy định của Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các
hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài.
Người nộp thuế kê khai trên tờ khai hải quan các
thông tin về số, ngày hợp đồng gia công, tên đối tác thuê gia công;
b) Trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh
kiện nhập khẩu được miễn thuế là trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh
kiện nhập khẩu thực tế được sử dụng để sản xuất sản phẩm gia công thực tế xuất
khẩu, được xác định khi quyết toán theo năm tài chính.
Khi quyết toán theo năm tài chính, người nộp thuế
có trách nhiệm kê khai chính xác, trung thực trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật
tư, linh kiện xuất khẩu thực tế sử dụng để sản xuất sản phẩm gia công thực tế
nhập khẩu đã được miễn thuế khi làm thủ tục hải quan.
3. Thiết bị, máy móc, nguyên liệu, vật tư, linh
kiện, sản phẩm gia công do phía nước ngoài thanh toán thay tiền công gia công
phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định.
4. Phế liệu, phế phẩm và nguyên liệu, vật tư dư
thừa đã nhập khẩu để gia công không quá 3% tổng lượng của từng nguyên liệu, vật
tư thực nhập khẩu theo hợp đồng gia công được miễn thuế nhập khẩu khi tiêu thụ
nội địa, nhưng phải kê khai nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế bảo vệ môi trường (nếu có) cho cơ quan hải quan.
5. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế:
a) Hồ sơ miễn thuế là hồ sơ hải quan theo quy định
của pháp luật hải quan. Thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 31
Nghị định này.
b) Tổ chức, cá nhân gia công hàng hóa thực hiện
việc khai hải quan và các công việc theo quy định tại Điều 21, Điều 60 Luật hải
quan và các văn bản hướng dẫn thi hành.
c) Việc kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng
hóa gia công thực hiện theo quy định tại Điều 59 Luật hải quan và các văn bản
hướng dẫn thi hành.
Điều 11. Miễn thuế đối với
hàng hóa xuất khẩu để gia công, sản phẩm gia công nhập khẩu
1. Hàng hóa xuất khẩu để gia công, sản phẩm gia
công nhập khẩu theo hợp đồng gia công được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, gồm:
a) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện xuất khẩu.
Người nộp thuế kê khai nộp thuế xuất khẩu cho lượng
nguyên liệu, vật tư, linh kiện đã xuất khẩu tương ứng với sản phẩm gia công
không nhập khẩu trở lại theo mức thuế suất thuế xuất khẩu của nguyên liệu, vật
tư, linh kiện xuất khẩu.
Hàng hóa xuất khẩu để gia công là tài nguyên,
khoáng sản, sản phẩm có tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí
năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên và hàng hóa xuất khẩu để gia
công thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu thì không được miễn thuế
xuất khẩu.
Người nộp thuế tự kê khai, tự xác định sản phẩm
có tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng dưới 51% giá
thành sản phẩm trước khi làm thủ tục hải quan xuất khẩu hàng hóa.
Việc xác định sản phẩm có tổng giá trị tài
nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng dưới 51% giá thành sản phẩm căn
cứ vào quy định về xác định sản phẩm có tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng
với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên quy
định tại Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế và
các văn bản hướng dẫn thi hành;
b) Hàng hóa xuất khẩu không sử dụng để mua bán,
trao đổi hoặc tiêu dùng mà chỉ dùng làm hàng mẫu;
c) Máy móc, thiết bị xuất khẩu được thoả thuận
trong hợp đồng gia công để thực hiện gia công;
d) Sản phẩm đặt gia công ở nước ngoài khi nhập
khẩu trở lại Việt Nam được miễn thuế nhập khẩu đối với phần trị giá của nguyên
liệu, vật tư, linh kiện xuất khẩu cấu thành sản phẩm gia công và phải chịu thuế
đối với phần trị giá còn lại của sản phẩm theo mức thuế suất thuế nhập
khẩu của sản phẩm gia công nhập khẩu.
2. Cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế:
a) Người nộp thuế có hợp đồng gia công theo quy
định của Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt
động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài.
Người nộp thuế kê khai trên tờ khai hải quan các
thông tin về số, ngày hợp đồng gia công; số, ngày văn bản đã thông báo cho cơ
quan hải quan về sản phẩm xuất khẩu có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng
với chi phí năng lượng dưới 51% giá thành sản phẩm;
b) Trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh
kiện xuất khẩu được miễn thuế là trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh
kiện xuất khẩu thực tế được sử dụng để sản xuất sản phẩm gia công thực tế nhập
khẩu, được xác định khi quyết toán theo năm tài chính.
Khi quyết toán theo năm tài chính, người nộp thuế
có trách nhiệm kê khai chính xác, trung thực trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật
tư, linh kiện xuất khẩu thực tế sử dụng để sản xuất sản phẩm gia công thực tế
nhập khẩu đã được miễn thuế khi làm thủ tục hải quan.
3. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế:
a) Hồ sơ miễn thuế là hồ sơ hải quan theo quy định
của pháp luật hải quan. Thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 31
Nghị định này.
b) Tổ chức, cá nhân gia công hàng hóa thực hiện
việc khai hải quan và các công việc theo quy định tại Điều 21, Điều 60 Luật hải
quan và các văn bản hướng dẫn thi hành.
c) Việc kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng
hóa gia công thực hiện theo quy định tại Điều 59 Luật hải quan và các văn bản
hướng dẫn thi hành.
Điều 12. Miễn thuế đối với
hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu
1. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm,
sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu được miễn thuế nhập
khẩu, bao gồm:
a) Nguyên liệu, vật tư (bao gồm cả vật tư làm
bao bì hoặc bao bì để đóng gói sản phẩm xuất khẩu), linh kiện,
bán thành phẩm nhập khẩu trực tiếp cấu thành sản phẩm xuất khẩu hoặc tham gia
trực tiếp vào quá trình sản xuất hàng hoá xuất khẩu nhưng không trực tiếp chuyển
hoá thành hàng hoá;
b) Sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để đóng gói
hàng hóa xuất khẩu; gắn, lắp ráp vào sản phẩm xuất khẩu hoặc đóng chung thành mặt
hàng đồng bộ với sản phẩm xuất khẩu;
c) Linh kiện, phụ tùng nhập khẩu để bảo hành cho
sản phẩm xuất khẩu;
d) Hàng hóa nhập khẩu không sử dụng để mua bán,
trao đổi hoặc tiêu dùng mà chỉ dùng làm hàng mẫu.
2. Cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế:
a) Tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa xuất khẩu
có cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu trên
lãnh thổ Việt Nam; có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối
với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất phù hợp với nguyên liệu, vật tư,
linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu;
b) Trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh
kiện nhập khẩu được miễn thuế là trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh
kiện nhập khẩu thực tế được sử dụng để sản xuất sản phẩm thực tế xuất khẩu, được
xác định khi quyết toán theo năm tài chính.
Khi quyết toán theo năm tài chính, người nộp thuế
có trách nhiệm kê khai chính xác, trung thực trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật
tư, linh kiện xuất khẩu thực tế sử dụng để sản xuất sản phẩm gia công thực tế
nhập khẩu đã được miễn thuế khi làm thủ tục hải quan.
3. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế:
a) Hồ sơ miễn thuế là hồ sơ hải quan theo quy định
của pháp luật hải quan. Thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 31
Nghị định này.
b) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu để sản xuất hàng
hóa xuất khẩu thực hiện việc khai hải quan và các công việc theo quy định tại
Điều 21, Điều 60 Luật hải quan và các văn bản hướng dẫn thi hành.
c) Việc kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng
hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu thực hiện theo quy định tại Điều
59 Luật hải quan và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 13. Miễn thuế đối với
hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập trong thời hạn nhất định
1. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất,
tái nhập trong thời hạn nhất định được miễn thuế theo quy định tại khoản 9 Điều
16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất,
tái nhập để bảo hành, sửa chữa, thay thế quy định tại điểm c khoản 9 Điều 16 Luật
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải đảm bảo không làm thay đổi hình dáng, công
dụng và đặc tính cơ bản của hàng hóa tạm nhập, tạm xuất và không tạo ra hàng
hóa khác (trừ trường hợp thay thế hàng hóa theo điều kiện bảo hành của hợp đồng).
3. Phương tiện quay vòng theo phương thức tạm nhập,
tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
bao gồm:
a) Container rỗng có hoặc không có móc treo;
b) Bồn mềm lót trong container để chứa hàng lỏng;
c) Các phương tiện khác có thể sử dụng nhiều lần
để chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
4. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế:
a) Hồ sơ miễn thuế là hồ sơ hải quan theo quy định
của pháp luật hải quan.
Đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất,
người nộp thuế phải nộp thêm thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc giấy nộp tiền
đặt cọc vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước: 01 bản
chụp, xuất trình bản chính để đối chiếu.
Việc bảo lãnh hoặc đặt cọc tiền thuế nhập khẩu đối
với hàng kinh doanh tạm nhập, tái xuất thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị
định này.
b) Thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại
Điều 31 Nghị định này.
Điều 14. Miễn thuế hàng hóa
nhập khẩu để tạo tài sản cố định của đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư
1. Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của
đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại
khoản 11 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của
một dự án đầu tư vừa thuộc đối tượng ưu đãi đầu tư vừa không thuộc đối tượng ưu
đãi đầu tư, được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu được phân bổ, hạch
toán riêng để sử dụng trực tiếp cho phần dự án thuộc đối tượng ưu đãi đầu tư.
3. Trường hợp dự án đầu tư thuộc địa bàn ưu đãi
đầu tư và không thuộc ngành nghề ưu đãi đầu tư thì chỉ được miễn thuế đối với
hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định phục vụ sản xuất.
4. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định
tại Điều 30, Điều 31 Nghị định này.
Điều 15. Miễn thuế nhập khẩu
đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong thời hạn 05 năm
1. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước
chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất của dự án đầu tư thuộc danh mục ngành,
nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp công nghệ cao,
doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ được miễn thuế
nhập khẩu trong thời hạn 05 năm kể từ khi bắt đầu sản xuất theo quy định tại
khoản 13 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Thời gian bắt đầu sản xuất là thời gian sản xuất
chính thức, không bao gồm thời gian sản xuất thử. Người nộp thuế tự kê khai, tự
chịu trách nhiệm về ngày thực tế tiến hành hoạt động sản xuất và thông báo trước
khi làm thủ tục hải quan cho cơ quan hải quan nơi tiếp nhận hồ sơ thông báo
danh mục miễn thuế.
Hết thời hạn miễn thuế 05 năm, người nộp thuế phải
nộp đủ thuế theo quy định đối với lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu
nhưng không sử dụng hết đã được miễn thuế.
2. Việc xác định sản phẩm có tổng giá trị tài
nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng dưới 51% giá thành sản phẩm căn
cứ vào quy định về xác định sản phẩm có tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng
với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên quy
định tại Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế,
các văn bản hướng dẫn Nghị định này.
3. Căn cứ để xác định ngành, nghề đặc biệt ưu
đãi đầu tư, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn thực hiện theo quy định tại Luật Đầu tư và Nghị định của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
Căn cứ để xác định nguyên liệu, vật tư, linh kiện
trong nước chưa sản xuất được thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
4. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định
tại Điều 30, Điều 31 Nghị định này.
Điều 16. Miễn thuế hàng hóa
nhập khẩu phục vụ hoạt động dầu khí
1. Hàng hóa nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu
khí được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 15 Điều 16 Luật thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Tiêu chí xác định phương tiện vận
tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt động dầu khí thực hiện theo quy định của Bộ
Khoa học và Công nghệ.
3. Căn cứ để xác định vật
tư cần thiết cho hoạt động dầu khí trong nước chưa sản xuất được thực hiện theo
quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định
tại Điều 30, Điều 31 Nghị định này.
Điều 17. Miễn thuế hàng hóa
nhập khẩu phục vụ hoạt động đóng tàu, tàu biển xuất khẩu
1. Dự án, cơ sở đóng tàu thuộc danh mục
ngành, nghề ưu đãi theo quy định của pháp luật về đầu tư được miễn thuế nhập khẩu,
thuế xuất khẩu theo quy định tại khoản 16 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu.
2. Tiêu chí xác định phương tiện vận tải
nằm trong dây chuyền công nghệ thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công
nghệ.
3. Căn cứ để xác định máy móc, thiết
bị, nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm, vật tư xây dựng trong nước
chưa sản xuất được thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định
tại Điều 30, Điều 31 Nghị định này.
Điều 18. Miễn thuế đối với
giống cây trồng, giống vật nuôi, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật
1. Giống cây trồng; giống vật nuôi;
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trong nước chưa sản xuất được, cần thiết nhập
khẩu để phục vụ trực tiếp cho hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp được
miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 12 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu.
2. Căn cứ để xác định hàng hóa
trong nước chưa sản xuất được thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
3. Căn cứ để xác định hàng hóa nhập
khẩu thuộc Danh mục giống cây trồng, giống vật nuôi, phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật cần thiết nhập khẩu thực hiện theo quy định của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định
tại Điều 30, Điều 31 Nghị định này.
Điều 19. Miễn thuế hàng hóa
nhập khẩu phục vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ
1. Hàng hóa nhập khẩu để sử dụng trực tiếp
cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, phát triển hoạt động ươm tạo
công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ được
miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 21 Điều 16 Luật thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Căn cứ để xác định máy móc, thiết
bị, phụ tùng, vật tư trong nước chưa sản xuất được thực hiện theo quy định của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Danh mục hoặc tiêu chí xác định
tài liệu, sách báo khoa học chuyên dùng sử dụng trực tiếp cho nghiên cứu khoa
học, phát triển công nghệ, phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo
doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ thực hiện theo quy
định của Bộ Khoa học và công nghệ.
4. Hồ sơ miễn thuế:
Ngoài hồ sơ quy định tại Điều 31 Nghị định này,
tùy từng trường hợp cụ thể người nộp thuế phải nộp thêm một trong các giấy tờ
sau:
a) Quyết định về việc thực hiện đề tài, chương
trình, dự án, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và danh mục
hàng hóa cần nhập khẩu để thực hiện đề tài, chương trình, dự án, nhiệm vụ
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của Luật khoa học và công nghệ: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản
chính của cơ quan;
b) Văn bản xác nhận danh mục hàng hóa để phát
triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học công nghệ của Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố, Bộ chủ quản nơi có dự án, cơ sở ươm tạo công nghệ,
ươm tạo doanh nghiệp khoa học công nghệ: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản
chính của cơ quan;
c) Văn bản xác nhận danh mục hàng hóa để phục vụ
đổi mới công nghệ của Bộ Khoa học công nghệ hoặc cơ quan được Bộ Khoa học công
nghệ ủy quyền: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan.
5. Thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại
Điều 31 Nghị định này.
Điều 20. Miễn
thuế đối với hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng
1. Hàng hóa nhập khẩu chuyên dùng phục vụ trực
tiếp cho an ninh, quốc phòng, trong đó phương tiện vận tải chuyên dùng phải là
loại trong nước chưa sản xuất được, được miễn thuế theo quy định tại khoản 22
Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế:
a) Hàng hóa thuộc kế hoạch nhập khẩu hàng năm được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc do Bộ Công an, Bộ Quốc phòng phê duyệt theo ủy
quyền của Thủ tướng Chính phủ.
b) Phương tiện vận tải chuyên dùng trong nước
chưa sản xuất được thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Hồ sơ miễn thuế, gồm:
a) Công văn đề nghị của Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an hoặc đơn vị được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ủy quyền, phân cấp theo mẫu số
03/CVĐNXNMT-1 (đối với trường hợp miễn thuế trước khi làm thủ tục hải quan) hoặc
mẫu số 03/CVĐNMT-02 (đối với trường hợp đề nghị miễn thuế sau khi làm thủ tục hải
quan): 01 bản chính.
b) Hợp đồng mua bán hàng hóa: 01 bản chụp có
đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
c) Hợp đồng ủy thác nhập khẩu hoặc hợp đồng cung
cấp hàng hóa theo văn bản trúng thầu hoặc văn bản chỉ định thầu, trong đó ghi
rõ giá cung cấp hàng hoá không bao gồm thuế nhập khẩu đối với trường hợp nhập
khẩu ủy thác, đấu thầu: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan.
4. Thủ tục miễn thuế:
a) Trường hợp đề nghị miễn thuế trước
khi làm thủ tục hải quan, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc đơn vị được Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an ủy quyền, phân cấp nộp hồ sơ đề nghị miễn
thuế đến Tổng cục Hải quan chậm nhất 05 ngày làm việc, trước khi đăng ký tờ khai hải quan.
Trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc, kể từ
ngày tiếp nhận hồ sơ, Tổng cục Hải quan có văn bản thông
báo hàng hóa được miễn thuế hoặc không thuộc trường hợp miễn thuế hoặc yêu cầu
bổ sung hồ sơ.
Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục căn cứ vào
thông báo miễn thuế của Tổng cục Hải quan để thực hiện thông quan hàng hóa theo
quy định.
b) Trường hợp đề nghị miễn thuế sau khi làm thủ
tục hải quan:
Bộ Công An, Bộ Quốc phòng hoặc đơn vị được Bộ
Công An, Bộ Quốc phòng ủy quyền nộp hồ sơ đề nghị miễn thuế đến Tổng cục hải
quan. Thời hạn nộp hồ sơ đề nghị miễn thuế chậm nhất là 30 ngày làm việc kể từ
ngày thông quan hoặc giải phóng hàng.
Trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc, kể từ
ngày tiếp nhận hồ sơ, Tổng cục Hải quan thông báo miễn
thuế, thông báo không thuộc trường hợp miễn thuế hoặc yêu cầu người nộp thuế bổ
sung hồ sơ.
Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục căn cứ vào quyết
định miễn thuế của Tổng cục Hải quan để thực hiện thanh khoản số tiền thuế được
miễn theo quy định.
Điều 21. Miễn thuế hàng hóa
nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho giáo dục
1. Hàng hóa nhập khẩu chuyên dùng trong nước
chưa sản xuất được phục vụ trực tiếp cho giáo dục được miễn thuế nhập khẩu theo
quy định tại khoản 20 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, gồm: sách,
báo, tài liệu, thiết bị dạy học, thiết bị nghiên cứu dùng trong nhà trường hoặc
cơ sở giáo dục khác.
2. Căn cứ xác định hàng hóa thuộc loại trong nước
chưa sản xuất được thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Căn cứ xác định hàng hóa chuyên dùng là sách,
báo, tài liệu, thiết bị dạy học, thiết bị nghiên cứu dùng trong nhà trường hoặc
cơ sở giáo dục khác nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho giáo dục thực hiện theo quy
định của Bộ Giáo dục đào tạo.
4. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định
tại Điều 31 Nghị định này.
Điều 22. Miễn thuế hàng hóa
sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan
1. Hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp
tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước
ngoài khi nhập khẩu vào thị trường trong nước được miễn thuế nhập khẩu theo
quy định tại khoản 8 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Trường hợp sản phẩm được sản xuất, tái chế, lắp
ráp tại khu phi thuế quan có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước
ngoài thì khi nhập khẩu vào thị trường trong nước phải nộp thuế nhập khẩu theo
mức thuế suất, trị giá tính thuế của mặt hàng nhập khẩu vào nội địa Việt Nam.
3. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định
tại Điều 31 Nghị định này.
Điều 23. Miễn thuế nguyên
liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất, lắp ráp trang thiết bị y tế
1. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu
trong nước chưa sản xuất được để sản xuất, lắp ráp trang thiết bị y tế của dự
án đầu tư được ưu tiên nghiên cứu, chế tạo được miễn thuế nhập khẩu trong thời
hạn 05 (năm) năm kể từ khi bắt đầu sản xuất theo quy định tại khoản 14 Điều 16
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Danh mục sản phẩm trang thiết bị y tế được ưu
tiên nghiên cứu, chế tạo quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định
này.
2. Ngày bắt đầu sản xuất làm cơ sở miễn thuế nhập
khẩu trong thời hạn 05 năm cho các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này là
ngày thực tế tiến hành hoạt động sản xuất chính thức (không bao gồm thời gian sản
xuất thử).
Người nộp thuế tự kê khai, tự chịu trách nhiệm về
ngày thực tế tiến hành hoạt động sản xuất và thông báo trước khi làm thủ tục hải
quan cho cơ quan hải quan nơi tiếp nhận hồ sơ thông báo danh mục miễn thuế.
3. Căn cứ để xác định nguyên liệu, vật tư, linh
kiện trong nước chưa sản xuất được thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
4. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định
tại Điều 30, Điều 31 Nghị định này.
Điều 24. Miễn thuế nguyên
liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản
phẩm công nghệ thông tin, nội dung số, phần mềm
1. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu
trong nước chưa sản xuất được phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm
công nghệ thông tin, nội dung số, phần mềm được miễn thuế nhập khẩu theo quy định
tại khoản 18 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Căn cứ xác định nguyên liệu, vật tư, linh kiện
nhập khẩu trong nước chưa sản xuất được thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
Căn cứ để xác định hàng hóa nhập khẩu là nguyên
liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản
phẩm công nghệ thông tin, nội dung số, phần mềm thực hiện theo quy định của Bộ
Thông tin truyền thông.
3. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định
tại Điều 30, Điều 31 Nghị định này
Điều 25. Miễn thuế hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu để bảo vệ môi trường
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để bảo vệ môi
trường được miễn thuế theo quy định tại khoản 19 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu .
2. Căn cứ để xác định máy móc, thiết bị, phương
tiện, dụng cụ, vật tư chuyên dùng trong nước chưa sản xuất được thực hiện theo
quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Căn cứ để xác định hàng hóa nhập khẩu thuộc
Danh mục máy móc, thiết bị, phương tiện, dụng cụ, vật tư chuyên dùng nhập khẩu
để bảo vệ môi trường; sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử
lý chất thải thực hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định
tại Điều 31 Nghị định này.
Điều 26. Miễn thuế hàng hóa
phục vụ hoạt động in, đúc tiền
1. Máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư, linh
kiện, bộ phận, phụ tùng nhập khẩu phục vụ hoạt động in, đúc tiền được miễn thuế
nhập khẩu theo quy định tại khoản 17 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
phải thuộc Danh mục do Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam ban hành.
Hàng hóa thuộc đối tượng nhập khẩu được miễn thuế
theo quy định tại khoản 1 Điều này phải do các tổ chức được Ngân hàng Nhà nước
chỉ định nhập khẩu.
2. Căn cứ xác định hàng hóa nhập khẩu thuộc Danh
mục máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bộ phận, phụ tùng nhập
khẩu phục vụ hoạt động in, đúc tiền thực hiện theo quy định của Ngân hàng nhà
nước Việt Nam.
3. Hồ sơ miễn thuế:
a) Hồ sơ hải quan thực hiện theo quy định của
pháp luật về hải quan;
b) Văn bản của Ngân hàng Nhà nước cho phép tổ chức
được phép nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bộ phận,
phụ tùng phục vụ hoạt động in, đúc tiền: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản
chính.
4. Thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại
Điều 31 Nghị định này.
Điều 27. Miễn thuế nhập khẩu
đối với hàng hóa không nhằm mục đích thương mại
Hàng hóa không nhằm mục đích thương mại được miễn
thuế nhập khẩu trong các trường hợp sau:
1. Hàng mẫu có trị giá hải quan không vượt quá
50.000 (năm mươi nghìn) đồng Việt Nam hoặc hàng hóa chỉ sử dụng làm mẫu, không
sử dụng để mua bán, trao đổi hoặc tiêu dùng;
2. Ảnh về hàng mẫu, phim về hàng mẫu, mô hình
thay thế cho hàng mẫu;
3. Ấn phẩm quảng cáo thuộc Chương 49 của Danh mục
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, bao gồm: tờ rơi, catalogue thương mại,
niên giám, tài liệu quảng cáo, áp phích du lịch được dùng để quảng cáo, công bố
hay quảng cáo một hàng hóa hoặc dịch vụ và được cung cấp miễn phí được miễn thuế
nhập khẩu theo quy định tại khoản 10 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
với điều kiện mỗi lô hàng chỉ gồm 01 loại ấn phẩm và tổng khối lượng không quá
01 kg; trường hợp 01 lô hàng có nhiều loại ấn phẩm khác nhau thì mỗi loại ấn phẩm
chỉ có một bản hoặc có tổng khối lượng ấn phẩm không vượt quá 01 kg.
4. Hồ sơ miễn thuế là hồ sơ hải quan theo quy định
của pháp luật về hải quan.
5. Thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại
Điều 31 Nghị định này.
Điều 28. Miễn thuế đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để phục vụ đảm bảo an sinh xã hội, khắc phục hậu
quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh và các trường hợp đặc biệt khác
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để phục vụ đảm
bảo an sinh xã hội, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh và các trường
hợp đặc biệt khác được miễn thuế theo quy định tại khoản 23 Điều 16 Luật Thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu, bao gồm:
a) Hàng hóa trong nước chưa sản xuất được cần
thiết nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho dự án thuộc chương trình phục vụ đảm bảo
an sinh xã hội của Chính phủ được miễn thuế nhập khẩu.
b) Hàng hóa trong nước chưa sản xuất được nhập
khẩu để khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh được miễn thuế nhập khẩu.
c) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường
hợp đặc biệt khác được Thủ tướng Chính phủ quyết định từng trường hợp
cụ thể được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Hồ sơ đề nghị miễn thuế trước
khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu để khắc phục hậu quả thiên
tai, thảm họa, dịch bệnh, gồm:
a) Công văn đề nghị miễn thuế của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố hoặc Bộ hoặc cấp tương đương trong đó nêu
rõ tình hình thiệt hại do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh gây ra trên địa bàn:
01 bản chính;
b) Danh mục hàng hóa nhập khẩu trực
tiếp phục vụ khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh theo mẫu số 04/DMMT/TXNK tại Phụ lục VII ban hành
kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;
c) Quyết định công bố dịch bệnh của
cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm đối với
trường hợp nhập khẩu hàng hóa để khắc phục dịch bệnh: 01 bản chụp có đóng dấu
sao y bản chính của cơ quan.
3. Hồ sơ đề nghị miễn thuế trước
khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp đảm bảo
an sinh xã hội, gồm:
a) Công văn đề nghị miễn thuế của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố hoặc Bộ hoặc cấp tương đương: 01 bản chính;
b) Danh mục hàng hóa nhập khẩu trực
tiếp phục vụ đảm bảo an sinh xã hội theo mẫu số 04/DMMT/TXNK tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính.
4. Hồ sơ đề nghị miễn thuế trước
khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu để trực tiếp
phục vụ yêu cầu cứu trợ khẩn cấp khi xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, gồm:
a) Công văn đề nghị miễn thuế của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố hoặc Bộ hoặc cấp tương đương về việc nhập
khẩu hàng hóa phục vụ yêu cầu cứu trợ khẩn cấp, trong đó nêu rõ tình hình thiệt
hại do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh gây ra trên địa bàn: 01 bản chính;
b) Danh mục hàng hóa nhập khẩu trực
tiếp phục vụ cứu trợ khẩn cấp: 01 bản chính;
c) Quyết định công bố dịch bệnh của
cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm đối với
trường hợp nhập khẩu hàng hóa để khắc phục dịch bệnh: 01 bản chụp
có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan.
5. Thủ tục miễn thuế:
a) Trên cơ sở công văn đề nghị miễn
thuế của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố hoặc Bộ hoặc cấp
tương đương, trong thời hạn 15 ngày, Bộ Tài chính thẩm định hồ sơ đề nghị miễn
thuế và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định kèm theo Danh mục hàng hóa đề nghị
miễn thuế.
b) Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ,
Chi cục hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thực hiện miễn
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định.
Điều 29. Miễn thuế đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo điều ước quốc tế, hàng hóa có trị giá tối
thiểu, hàng hóa gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
Cơ sở để xác định hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là số lượng, chủng loại, trị giá hàng
hóa được quy định cụ thể tại điều ước quốc tế.
Trường hợp điều ước quốc tế không quy định cụ thể
chủng loại, định lượng miễn thuế thì Bộ Tài chính thống nhất với Bộ Ngoại giao
báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định chủng loại và định lượng hàng hóa miễn
thuế.
2. Hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển
phát nhanh có trị giá hải quan từ 1.000.000 (một triệu) đồng Việt Nam trở xuống
hoặc có số tiền thuế phải nộp dưới 100.000 (một trăm nghìn) đồng Việt Nam được
miễn thuế.
Trường hợp hàng hóa có trị giá hải quan vượt quá
1.000.000 (một triệu) đồng Việt Nam hoặc có tổng số tiền thuế phải nộp trên
100.000 (một trăm nghìn) đồng Việt Nam thì phải nộp thuế đối với toàn bộ lô
hàng.
3. Hàng hóa có tổng trị giá hải quan dưới
500.000 (năm trăm nghìn) đồng Việt Nam hoặc có tổng số tiền thuế xuất khẩu, nhập
khẩu phải nộp dưới mức 50.000 (năm mươi nghìn) đồng Việt Nam cho một lần xuất
khẩu, nhập khẩu được miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu;
Quy định tại khoản này không áp dụng đối với
hàng hóa là quà biếu, quà tặng, hàng hóa mua bán trao đổi của cư dân biên giới
và hàng hóa gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh.
4. Hồ sơ miễn thuế:
Hồ sơ hải quan thực hiện theo quy định của pháp
luật về hải quan;
Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo điều
ước quốc tế, người nộp thuế nộp thêm:
a) Điều ước quốc tế: 01 bản chụp xuất trình bản
chính để đối chiếu, khi nộp hồ sơ miễn thuế lần đầu;
b) Hợp đồng ủy thác, hợp đồng cung cấp hàng hóa
theo văn bản trúng thầu hoặc văn bản chỉ định thầu ghi rõ giá cung cấp hàng hoá
không bao gồm thuế nhập khẩu đối với trường hợp nhập khẩu ủy thác, đấu thầu: 01
bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan.
5. Thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại
Điều 31 Nghị định này.
Điều 30. Thông báo Danh mục
hàng hóa miễn thuế dự kiến nhập khẩu đối với các trường hợp thông báo Danh mục
miễn thuế
1. Các trường hợp thông báo Danh mục hàng
hóa nhập khẩu miễn thuế gồm các hàng hóa thuộc đối tượng miễn
thuế quy định tại Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 23,
Điều 24 Nghị định này.
2. Nguyên tắc xây dựng Danh mục hàng hóa
miễn thuế dự kiến nhập khẩu (sau đây gọi chung là Danh mục miễn thuế)
a) Tổ chức, cá nhân sử dụng hàng hóa (chủ dự án;
chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh; chủ cơ sở đóng tàu; tổ chức, cá nhân tiến hành
hoạt động dầu khí) sau đây gọi chung là chủ dự án, là người thông báo Danh mục
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế. Trường hợp chủ dự án không trực tiếp
nhập khẩu hàng hoá miễn thuế mà nhà thầu chính hoặc nhà thầu phụ hoặc công ty
cho thuê tài chính nhập khẩu hàng hóa thì nhà thầu, công ty cho thuê tài
chính sử dụng danh mục miễn thuế do chủ dự án đã thông báo với cơ quan hải
quan;
b) Hàng hóa phải thuộc đối tượng được miễn thuế
theo quy định tại một trong các trường hợp quy định tại khoản 11, khoản 12, khoản
13, khoản 14, khoản 15, khoản 16 và khoản 18 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu; và phù hợp với ngành nghề, lĩnh vực đầu tư, mục tiêu, quy mô, công
suất của dự án, cơ sở sản xuất, hoạt động sử dụng hàng hóa miễn thuế;
c) Danh mục miễn thuế được xây dựng một lần cho
dự án, cơ sở sản xuất, hoạt động sử dụng hàng hóa miễn thuế, hoặc xây dựng theo
từng giai đoạn, từng hạng mục, từng tổ hợp, dây chuyền phù hợp với thực tế và hồ
sơ tài liệu thực hiện dự án, cơ sở sản xuất, hoạt động sử dụng hàng hóa miễn
thuế, sau đây gọi chung là dự án.
3. Hồ sơ thông báo Danh mục miễn thuế, gồm:
a) Công văn thông báo Danh mục miễn thuế nêu rõ
cơ sở xác định hàng hóa miễn thuế theo mẫu số 05/CVTBDM/TXNK Phụ lục VII ban
hành kèm Nghị định này: 01 bản chính;
b) Danh mục miễn thuế gửi qua Hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan. Trường hợp hệ thống gặp sự cố hoặc
thông báo Danh mục miễn thuế bằng giấy: Danh mục miễn thuế theo mẫu số
06/DMMT/TXNK Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này: 02 bản chính, Phiếu
theo dõi trừ lùi theo mẫu số 07/PTDTL/TXNK: 01 bản chính;
c) Giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ có giá trị tương đương, trừ trường hợp
miễn thuế quy định tại khoản 15 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: 01
bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
d) Bản trích lục luận chứng kinh tế kỹ thuật hoặc
tài liệu kỹ thuật hoặc bản thuyết minh dự án: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản
chính của cơ quan;
đ) Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao,
doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ của cơ quan
có thẩm quyền đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công
nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của
cơ quan;
e) Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất trang
thiết bị y tế hoặc giấy tờ có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật về
quản lý trang thiết bị y tế đối với trường hợp miễn thuế quy định tại khoản 14
Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản
chính của cơ quan;
g) Hợp đồng dầu khí, quyết định giao nhiệm vụ thực
hiện hoạt động dầu khí, văn bản của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chương
trình công tác năm và ngân sách hàng năm đối với trường hợp miễn thuế quy định
tại khoản 15 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: 01 bản chụp có đóng dấu
sao y bản chính của cơ quan;
h) Hợp đồng đóng tàu, hợp đồng xuất khẩu tàu biển
đối với trường hợp miễn thuế quy định tại điểm b, điểm c khoản 16 Điều 16 Luật
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ
quan;
i) Bản thuyết minh dự án sản xuất sản phẩm công
nghệ thông tin, nội dung số, phần mềm đối với trường hợp miễn thuế quy định tại
khoản 18 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: 01 bản chụp có đóng dấu
sao y bản chính của cơ quan;
l) Hợp đồng bán hàng hoặc hợp đồng cung cấp hàng
hoá theo kết quả thầu, hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, ủy thác nhập khẩu hàng hoá,
hợp đồng cho thuê tài chính, trong trường hợp người nhập khẩu không phải là
người đăng ký Danh mục miễn thuế: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của
cơ quan.
4. Thời
gian, địa điểm thông báo Danh mục miễn thuế:
a) Chủ dự án có trách
nhiệm gửi hồ sơ thông báo Danh mục miễn
thuế theo quy định tại khoản 2 Điều này trước khi đăng ký tờ khai hàng
hóa nhập khẩu miễn thuế đầu tiên.
b) Nơi tiếp nhận thông
báo Danh mục miễn thuế là Cục hải quan nơi thực hiện dự
án, Cục Hải quan nơi đóng trụ sở chính hoặc nơi quản lý
tập trung của dự án đối với dự án được thực hiện ở nhiều tỉnh, thành phố, Cục Hải
quan nơi lắp đặt tổ hợp, dây chuyền đối với danh mục hàng hóa miễn thuế dự kiến
nhập khẩu theo tổ hợp, dây chuyền.
5. Trường hợp Danh mục
miễn thuế đã thông báo có sai sót hoặc cần sửa đổi, chủ
dự án thông báo Danh mục miễn thuế sửa đổi trước thời điểm nhập khẩu hàng hóa
kèm theo các tài liệu liên quan để chứng minh việc bổ sung, điều chỉnh là phù hợp
với nhu cầu của dự án.
6. Trách nhiệm của cơ
quan hải quan:
a) Trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc, kể từ
ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan hải quan thông báo cho chủ
dự án về việc đã tiếp nhận Danh mục miễn thuế; bổ sung hồ sơ còn thiếu theo quy
định tại khoản 2 Điều này; giải trình, làm rõ những thông tin có trong hồ sơ
thông báo Danh mục miễn thuế hoặc thông báo hàng hóa không thuộc đối tượng miễn
thuế;
b) Trường hợp sửa đổi Danh mục miễn thuế làm
thay đổi số tiền thuế đã được miễn, cơ quan hải quan nơi tiếp nhận hồ sơ thông
báo Danh mục miễn thuế có trách nhiệm thông báo cho cơ quan hải quan nơi làm thủ
tục nhập khẩu để thu hồi số tiền thuế đã được miễn không đúng quy định;
c) Kiểm tra việc sử dụng hàng hóa miễn thuế trên
cơ sở áp dụng cơ chế quản lý rủi ro theo quy định của pháp luật về quản lý thuế,
pháp luật hải quan;
d) Thu hồi, thông báo cho chủ dự án điều chỉnh
Danh mục miễn thuế, dừng làm thủ tục miễn thuế, thu hồi số tiền thuế đã miễn phù
hợp với dự án chấm dứt hoặc điều chỉnh hoạt động đối với trường hợp dự án chấm
dứt hoặc điều chỉnh hoạt động.
7. Trách nhiệm của chủ dự án:
a) Lập Danh mục miễn thuế theo quy định tại khoản
1 Điều này;
b) Thông báo Danh mục miễn thuế, sửa đổi Danh mục
miễn thuế và nhận thông tin phản hồi của cơ quan hải quan thông qua Hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan (trừ trường hợp chưa thực hiện được
bằng phương thức điện tử);
c) Kê khai chính xác, trung thực, đầy đủ và gửi
hồ sơ thông báo Danh mục miễn thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thông báo Danh mục
miễn thuế, sử dụng đúng mục đích miễn thuế đối với số hàng hoá này;
d) Lưu giữ các chứng từ liên quan đến cơ sở xác
định hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế và xuất trình cho cơ quan hải
quan, cơ quan có thẩm quyền khi thực hiện thanh tra, kiểm tra theo quy định;
đ) Chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc
năm tài chính, chủ dự án thông báo việc sử dụng hàng hóa miễn thuế trong
năm tài chính cho cơ quan hải quan nơi tiếp nhận Danh mục miễn thuế.
Điều 31. Hồ
sơ, thủ tục miễn thuế khi làm thủ tục hải quan
1. Hồ sơ miễn thuế là hồ
sơ hải quan theo quy định tại Luật hải quan và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Ngoài hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này,
tùy từng trường hợp, người nộp thuế nộp thêm một trong các chứng từ sau:
a) Hợp đồng ủy thác trong trường
hợp ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa: 01 bản chụp có đóng dấu sao y
bản chính của cơ quan.
b) Hợp đồng cung cấp hàng hóa
theo văn bản trúng thầu hoặc văn bản chỉ định thầu trong đó ghi rõ giá cung cấp
hàng hóa không bao gồm thuế nhập khẩu trong trường hợp tổ chức, cá nhân trúng
thầu nhập khẩu hàng hóa: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ
quan.
c) Hợp đồng cung cấp hàng hóa cho
tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí trong đó ghi rõ giá cung cấp hàng
hóa không bao gồm thuế nhập khẩu trong trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu
hàng hóa cho hoạt động dầu khí: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính
của cơ quan.
d) Hợp đồng cho thuê tài chính
trong trường hợp cho thuê tài chính nhập khẩu hàng hóa cung cấp cho đối tượng
được hưởng ưu đãi miễn thuế, trong đó ghi rõ giá cung cấp hàng hóa không bao gồm
thuế nhập khẩu: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan.
đ) Chứng từ chuyển nhượng hàng
hóa thuộc đối tượng miễn thuế đối với trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng miễn
thuế chuyển nhượng cho đối tượng miễn thuế khác, trong đó ghi rõ giá chuyển nhượng
hàng hóa không bao gồm thuế nhập khẩu: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản
chính của cơ quan.
e) Danh mục miễn thuế đã được cơ
quan hải quan tiếp nhận đối với trường hợp thông báo Danh mục miễn thuế dự kiến
nhập khẩu bằng giấy kèm Phiếu theo dõi trừ lùi đã được cơ quan hải quan tiếp nhận:
01 bản chụp, xuất trình bản chính để đối chiếu.
Trường hợp thông báo Danh mục miễn
thuế thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử, người nộp thuế không phải nộp
Danh mục miễn thuế, cơ quan hải quan sử dụng Danh mục miễn thuế trên Hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử để thực hiện miễn thuế theo quy định.
3. Thủ tục miễn thuế:
a) Người nộp thuế tự xác định, khai hàng hóa và
số tiền thuế được miễn thuế trên tờ khai hải quan khi làm thủ tục hải quan, chịu
trách nhiệm trước pháp luật về nội dung khai báo.
b) Cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan căn
cứ hồ sơ miễn thuế, đối chiếu với các quy định hiện hành để thực hiện miễn thuế
theo quy định.
Trường hợp xác định hàng hoá nhập khẩu không thuộc
đối tượng miễn thuế như khai báo thì thu thuế và xử phạt vi phạm (nếu có) theo
quy định.
c) Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử tự động trừ
lùi số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tương ứng với số lượng hàng hóa
trong Danh mục miễn thuế.
Trường hợp thông báo Danh mục bằng giấy, cơ quan
hải quan thực hiện cập nhật và trừ lùi số lượng hàng hoá đã xuất khẩu, nhập khẩu
tương ứng với số lượng hàng hóa trong Danh mục miễn thuế.
Trường hợp nhập khẩu miễn thuế theo tổ hợp, dây
chuyền, phải nhập khẩu làm nhiều chuyến để lắp ráp thành tổ hợp, thành dây chuyền
hoàn chỉnh, không thể thực hiện trừ lùi theo số lượng hàng hóa tại thời điểm nhập
khẩu thì trong thời hạn 15 ngày kể từ khi kết thúc việc nhập khẩu lô hàng cuối
cùng của mỗi tổ hợp, dây chuyền, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tổng hợp các tờ
khai đã nhập khẩu và quyết toán với cơ quan hải quan theo quy định của
pháp luật về quản lý thuế.
4. Thủ tục miễn thuế đối với
hàng hóa vượt định mức miễn thuế của tổ chức theo quy định tại khoản 2 Điều 7,
khoản 2 Điều 8 Nghị định này:
a) Hồ sơ đề nghị miễn thuế
được gửi đến Tổng cục Hải quan chậm nhất 15
ngày làm việc trước khi làm thủ tục hải quan;
b) Trường hợp hồ sơ đề nghị miễn
thuế chưa đầy đủ, trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận
hồ sơ, Tổng cục Hải quan phải thông báo cho tổ chức, cá nhân để hoàn chỉnh hồ
sơ;
c) Trong thời hạn chậm nhất 15
ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ, Bộ Tài chính ban hành quyết định
miễn thuế hoặc thông báo không miễn thuế trên cơ sở đề xuất của Tổng cục Hải
quan.
d) Căn cứ hồ sơ hải quan và quyết
định miễn thuế của Bộ Tài chính, người nộp thuế và cơ quan hải quan nơi
làm thủ tục hải quan thực hiện thủ tục miễn thuế khi làm thủ tục
hải quan theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 32. Giảm thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu
1. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá
trình giám sát của cơ quan hải quan theo quy định tại Luật Hải quan số
54/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành, nếu bị hư hỏng, mất mát do
nguyên nhân khách quan được giảm thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 Luật
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Hồ sơ đề nghị giảm thuế, gồm:
a) Công văn đề nghị giảm thuế của người nộp thuế
theo mẫu số 08/CVĐNGT tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này: 01
bản chính;
b) Hợp đồng bảo hiểm, thông báo trả tiền bồi thường
của tổ chức nhận bảo hiểm (nếu có), trường hợp hợp đồng bảo hiểm không bao gồm
nội dung bồi thường về thuế phải có xác nhận của tổ chức bảo hiểm; hợp đồng hoặc
biên bản thỏa thuận đền bù của hãng vận tải đối với trường hợp tổn thất do hãng
vận tải gây ra (nếu có): 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
c) Biên bản xác nhận nguyên nhân thiệt hại của
cơ quan chức năng tại địa bàn nơi phát sinh thiệt hại (biên bản xác nhận vụ
cháy của cơ quan cảnh sát phòng cháy chữa cháy của địa phương nơi xảy ra vụ
cháy; văn bản xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp huyện về việc thiên tai, hỏa hoạn,
tai nạn bất ngờ gây thiệt hại cho nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu): 01
bản chính.
Biên bản, văn bản xác nhận nguyên nhân thiệt hại
phải được lập trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày xảy ra thiệt hại;
d) Giấy chứng nhận giám định của thương nhân
kinh doanh dịch vụ giám định về số lượng hàng hóa bị mất mát hoặc tỷ lệ tổn thất
thực tế của hàng hoá: nộp 01 bản chính.
Giấy chứng nhận giám định phải được lập trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ.
3. Thủ tục, thẩm quyền giảm thuế:
a) Người nộp thuế nộp hồ sơ cho Chi cục Hải quan
nơi làm thủ tục hải quan tại thời điểm làm thủ tục hải quan hoặc
chậm nhất là 30 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản xác nhận về mức độ hư hỏng,
mất mát, thiệt hại;
b) Trường hợp tại thời điểm làm thủ tục hải
quan, người nộp thuế nộp đủ hồ sơ theo quy định, Chi cục hải quan kiểm tra hồ
sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa, kiểm tra điều kiện giảm thuế và thực hiện giảm
thuế trong thời hạn làm thủ tục hải quan theo quy định tại Điều 23 Luật Hải
quan;
c) Trường hợp người nộp thuế nộp hồ sơ sau thời
điểm làm thủ tục hải quan:
Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cục hải
quan có trách nhiệm lập hồ sơ, kiểm tra thông tin, thẩm định tính chính xác, đầy
đủ của hồ sơ và gửi Tổng cục Hải quan trình Bộ Tài chính quyết định giảm thuế
hoặc thông báo cho người nộp thuế biết lý do không thuộc đối tượng giảm thuế, số
tiền thuế phải nộp trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ. Hồ
sơ chưa đầy đủ thì cơ quan hải quan thông báo cho người nộp thuế trong thời hạn
03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
Trường hợp cần kiểm tra thực tế đối với hàng hóa
đã qua khu vực giám sát hải quan để có đủ căn cứ giải quyết giảm thuế thì ban
hành quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người nộp thuế; trên cơ sở
đó, thực hiện các công việc quy định tại điểm này trong thời hạn tối đa là 40
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Điều 33. Hoàn thuế đối với
hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập
1. Hàng hóa xuất khẩu đã nộp thuế xuất khẩu
nhưng phải tái nhập được hoàn thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu,
gồm:
a) Hàng hoá đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở
lại Việt Nam;
b) Hàng hoá xuất khẩu do tổ chức, cá nhân ở Việt
Nam gửi cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thông qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ
chuyển phát nhanh quốc tế đã nộp thuế nhưng không giao được cho người nhận hàng
hóa, phải tái nhập.
Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai chính xác,
trung thực trên tờ khai hải quan về hàng hóa tái nhập là hàng hóa xuất khẩu trước
đây; các thông tin về số, ngày hợp đồng, tên đối tác mua hàng hóa đối với trường
hợp có hợp đồng mua bán hàng hóa.
Cơ quan Hải quan có trách nhiệm kiểm tra nội
dung khai báo của người nộp thuế, ghi rõ kết quả kiểm tra để phục vụ cho việc
giải quyết hoàn thuế.
2. Hồ sơ hoàn thuế, gồm:
a) Công văn yêu cầu hoàn thuế hàng hóa nhập khẩu
theo mẫu số 09/CVĐNHT phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản
chính;
b) Chứng từ thanh toán hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu đối với trường hợp đã thanh toán: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính
của cơ quan;
c) Hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu và hóa đơn theo
hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu đối với trường hợp mua, bán hàng hóa; hợp đồng ủy
thác xuất khẩu, nhập khẩu nếu là hình thức xuất khẩu, nhập khẩu ủy thác (nếu
có): 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
d) Đối với hàng hóa phải nhập khẩu
trở lại do khách hàng nước ngoài từ chối nhận hàng hoặc không có người nhận
hàng theo thông báo của hãng vận tải, phải có thêm thông báo của khách hàng nước
ngoài hoặc văn bản thỏa thuận với khách hàng nước ngoài về việc nhận lại hàng
hoá hoặc văn bản thông báo của hãng vận tải về việc không có người nhận hàng có
nêu rõ lý do, số lượng, chủng loại hàng hoá trả lại đối với trường hợp hàng hoá
do khách hàng trả lại: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan.
Trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc người nộp
thuế tự phát hiện hàng hoá có sai sót, nhập khẩu trở lại thì không phải có văn
bản này nhưng phải nêu rõ lý do nhập khẩu hàng hoá trả lại trong công văn đề
nghị hoàn thuế;
đ) Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
nêu tại điểm b khoản 1 điều này phải nộp thêm văn bản thông báo của doanh nghiệp
bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế về việc không giao được cho người
nhận: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan.
3. Thủ tục nộp, tiếp nhận, xử lý hồ sơ hoàn thuế
thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Trường hợp hàng hóa thuộc diện được hoàn thuế
nhưng chưa nộp thuế hoặc không phải nộp thuế theo quy định tại Điều 19 Luật thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu, hồ sơ, thủ tục thực hiện như hồ sơ, thủ tục hoàn thuế.
Điều 34. Hoàn thuế đối với
hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất
1. Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu
nhưng phải tái xuất được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu,
gồm:
a) Hàng hoá nhập khẩu nhưng phải tái xuất ra nước
ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan để sử dụng trong khu phi thuế quan.
Việc tái xuất hàng hóa phải được thực hiện bởi
người nhập khẩu ban đầu hoặc người được người nhập khẩu ban đầu ủy quyền, ủy
thác xuất khẩu;
b) Hàng hoá nhập khẩu do tổ chức, cá nhân ở nước
ngoài gửi cho tổ chức, cá nhân ở Việt Nam thông qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ
chuyển phát nhanh quốc tế đã nộp thuế nhưng không giao được cho người nhận hàng
hóa, phải tái xuất;
c) Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế sau đó bán cho
các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng
Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo quy
định;
d) Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu
nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải
quan được tái xuất ra nước ngoài.
Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai chính xác,
trung thực trên tờ khai hải quan về hàng hóa tái xuất là hàng hóa nhập khẩu trước
đây; các thông tin về số, ngày hợp đồng, tên đối tác mua hàng hóa.
Cơ quan Hải quan có trách nhiệm kiểm tra nội
dung khai báo của người nộp thuế, ghi rõ kết quả kiểm tra để phục vụ cho việc
giải quyết hoàn thuế.
2. Hồ sơ hoàn thuế, gồm:
a) Công văn yêu cầu hoàn thuế hàng hóa nhập khẩu
theo mẫu số 09/CVĐNHT phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản
chính;
b) Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán
hàng theo quy định của pháp luật về hóa đơn đối với trường hợp quy định tại điểm
a, điểm c khoản 1 Điều này: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ
quan;
c) Chứng từ thanh toán hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu đối với trường hợp đã thanh toán: 01 bản chụp có đóng dấu
sao y bản chính của cơ quan;
d) Hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu và hóa đơn theo
hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu đối với trường hợp mua, bán hàng hóa; hợp đồng ủy
thác xuất khẩu, nhập khẩu nếu là hình thức xuất khẩu, nhập khẩu ủy thác (nếu
có): 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
đ) Văn bản thỏa thuận trả lại hàng hoá cho phía
nước ngoài trong trường hợp xuất trả chủ hàng nước ngoài ban đầu đối với hàng
hóa nhập khẩu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này: 01 bản chụp có đóng dấu sao
y bản chính của cơ quan;
e) Văn bản thông báo của doanh nghiệp bưu chính,
dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế về việc không giao được cho người nhận đối với
hàng hóa nhập khẩu quy định tại điểm b khoản 1 Điều này: 01 bản chụp có đóng dấu
sao y bản chính của cơ quan;
g) Văn bản xác nhận của doanh nghiệp cung ứng
tàu biển về số lượng, trị giá hàng hoá mua của doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu
đã thực cung ứng cho tàu biển nước ngoài kèm bảng kê chứng từ thanh toán của
các hãng tàu biển nước ngoài đối với hàng hóa nhập khẩu quy định tại điểm c khoản
1 Điều này: 01 bản chính.
3. Thủ tục nộp, tiếp nhận, xử lý hồ sơ hoàn thuế
thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Trường hợp hàng hóa thuộc diện được hoàn thuế
nhưng chưa nộp thuế hoặc không phải nộp thuế theo quy định tại Điều 19 Luật thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu, hồ sơ, thủ tục thực hiện như hồ sơ, thủ tục hoàn thuế.
Điều 35. Hoàn thuế đối với
máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được
phép tạm nhập, tái xuất
1. Người nộp thuế có trách nhiệm tự kê khai, tự
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tỷ lệ mức khấu hao, phân bổ trị giá hàng
hóa trong thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam theo quy định của pháp luật
về kế toán khi đề nghị cơ quan hải quan hoàn thuế để làm cơ sở tính tỷ lệ trị
giá sử dụng còn lại của hàng hóa.
Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai chính xác,
trung thực trên tờ khai hải quan về hàng hóa tái xuất là hàng hóa nhập khẩu trước
đây; các thông tin về số, ngày hợp đồng, tên đối tác mua hàng hóa.
Cơ quan Hải quan có trách nhiệm kiểm tra nội
dung khai báo của người nộp thuế, ghi rõ kết quả kiểm tra để phục vụ cho việc
giải quyết hoàn thuế.
2. Hồ sơ hoàn thuế, gồm:
a) Công văn yêu cầu hoàn thuế hàng hóa nhập khẩu
theo mẫu số 09/CVĐNHT phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản
chính.
b) Chứng từ thanh toán hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu đối với trường hợp đã thanh toán: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính
của cơ quan;
c) Hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu và hóa đơn theo
hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu đối với trường hợp mua, bán hàng hóa; hợp đồng ủy
thác xuất khẩu, nhập khẩu nếu là hình thức xuất khẩu, nhập khẩu ủy thác: 01 bản
chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
3. Thủ tục nộp, tiếp nhận, xử lý hồ sơ hoàn thuế
thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Trường hợp hàng hóa thuộc diện được hoàn thuế
nhưng chưa nộp thuế hoặc không phải nộp thuế theo quy định tại Điều 19 Luật thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu, hồ sơ, thủ tục thực hiện như hồ sơ, thủ tục hoàn thuế.
Điều 36. Hoàn thuế đối với
hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã xuất khẩu sản phẩm
1. Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu đối với
hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa
xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài, hoặc xuất khẩu vào khu phi
thuế quan, được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp.
2. Hàng hóa nhập khẩu được hoàn thuế nhập khẩu,
bao gồm:
a) Nguyên liệu, vật tư (bao gồm cả vật tư làm
bao bì hoặc bao bì để đóng gói sản phẩm xuất khẩu), linh kiện, bán thành phẩm
nhập khẩu trực tiếp cấu thành sản phẩm xuất khẩu hoặc tham gia trực tiếp vào
quá trình sản xuất hàng hoá xuất khẩu nhưng không trực tiếp chuyển hoá thành
hàng hoá;
b) Sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn, lắp ráp
vào sản phẩm xuất khẩu hoặc đóng chung thành mặt hàng đồng bộ với sản phẩm xuất
khẩu;
c) Linh kiện, phụ tùng nhập khẩu để bảo hành cho
sản phẩm xuất khẩu;
2. Cơ sở để xác định hàng hóa được hoàn thuế:
a) Tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa xuất khẩu
có cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu trên
lãnh thổ Việt Nam; có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối
với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất phù hợp với nguyên liệu, vật tư,
linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu;
b) Trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh
kiện nhập khẩu được hoàn thuế là trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh
kiện nhập khẩu thực tế được sử dụng để sản xuất sản phẩm thực tế xuất khẩu;
c) Sản phẩm xuất khẩu được làm thủ tục hải quan
theo loại hình sản xuất xuất khẩu;
d) Tổ chức, cá nhân trực tiếp hoặc ủy thác nhập
khẩu hàng hóa, xuất khẩu sản phẩm.
Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai chính xác,
trung thực trên tờ khai hải quan về sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ hàng
hóa nhập khẩu trước đây.
2. Trường hợp một loại nguyên liệu, vật
tư nhập khẩu để sản xuất nhưng thu được hai hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau
và chỉ xuất khẩu một loại sản phẩm, thì được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với
phần nguyên liệu, vật tư cấu thành tương ứng với sản phẩm đã xuất khẩu tính
trên tổng trị giá các sản phẩm thu được .
Tổng trị giá các sản phẩm thu được là tổng của
trị giá sản phẩm xuất khẩu và giá bán sản phẩm tiêu thụ trong thị trường
nội địa. Trị giá sản phẩm xuất khẩu không bao gồm phần trị giá nguyên liệu,
vật tư mua tại nội địa cấu thành sản phẩm xuất khẩu.
Số tiền thuế nhập khẩu được hoàn được xác định bằng
phương pháp phân bổ theo công thức sau đây:
Số tiền thuế nhập
khẩu được hoàn (tương ứng với sản phẩm thực tế xuất khẩu)
|
=
|
Trị giá sản phẩm
xuất khẩu
|
x
|
Tổng số tiền
thuế nhập khẩu của nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
|
Tổng trị giá
các sản phẩm thu được
|
Trị giá sản phẩm xuất khẩu được xác định là số
lượng sản phẩm thực xuất khẩu nhân (x) với trị giá tính thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu.
3. Hồ sơ hoàn thuế, gồm:
a) Công văn yêu cầu hoàn thuế hàng hóa nhập khẩu
theo mẫu số 09/CVĐNHT phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;
b) Chứng từ thanh toán hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu đối với trường hợp đã thanh toán: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính
của cơ quan;
c) Hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu và hóa đơn theo
hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu đối với trường hợp mua, bán hàng hóa; hợp đồng ủy
thác xuất khẩu, nhập khẩu nếu là hình thức xuất khẩu, nhập khẩu ủy thác: 01 bản
chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
Người nộp thuế kê khai trên tờ khai hải quan
hàng xuất khẩu các thông tin về số, ngày hợp đồng, tên đối tác mua hàng hóa.
d) Báo cáo tính thuế nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
(theo mẫu số 10/BCTT/TXNK ban hành kèm theo Nghị định này).
Số tiền thuế nhập khẩu của nguyên liệu, vật tư,
linh kiện được hoàn thuế phải tương ứng với lượng, chủng loại nguyên liệu, vật
tư, linh kiện nhập khẩu thực tế được sử dụng để sản xuất sản phẩm thực tế đã
xuất khẩu;
đ) Hợp đồng gia công ký với khách hàng nước
ngoài (đối với trường hợp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm,
sau đó sử dụng sản phẩm này để gia công hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng gia
công với nước ngoài): nộp 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
e) Tài liệu chứng minh có cơ sở sản
xuất trên lãnh thổ Việt Nam; có quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất phù hợp với nguyên liệu, vật
tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản
chính của cơ quan.
4. Thủ tục nộp, tiếp nhận, xử lý hồ sơ hoàn thuế
thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Trường hợp hàng hóa thuộc diện được hoàn thuế nhưng
chưa nộp thuế hoặc không phải nộp thuế theo quy định tại Điều 19 Luật thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu, hồ sơ, thủ tục thực hiện như hồ sơ, thủ tục hoàn thuế.
Điều 37. Hoàn thuế đối với
trường hợp người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu nhưng không có
hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu hoặc nhập khẩu, xuất khẩu ít hơn so với hàng hóa
nhập khẩu, xuất khẩu đã nộp thuế; không hoàn thuế đối với trường hợp có số tiền
thuế tối thiểu
1. Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất
khẩu nhưng không có hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu hoặc nhập khẩu, xuất khẩu ít
hơn so với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu đã nộp thuế được hoàn thuế nhập khẩu
hoặc thuế xuất khẩu đã nộp tương ứng với hàng hóa thực tế không xuất khẩu, nhập
khẩu hoặc xuất khẩu, nhập khẩu ít hơn.
2. Các trường hợp thuộc diện được hoàn thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu quy định tại Điều 33, Điều 34, Điều 35, Điều 36, Điều 37
Nghị định này, có số tiền thuế được hoàn dưới 50.000 (năm mươi nghìn) đồng Việt
Nam theo tờ khai hải quan làm thủ tục hoàn thuế thì không được hoàn thuế.
Cơ quan hải quan không tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế
và không hoàn trả số tiền thuế được hoàn theo quy định tại khoản này.
3. Hồ sơ hoàn thuế: Công văn yêu cầu hoàn thuế
hàng hóa nhập khẩu theo mẫu số 09/CVĐNHT phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định
này: 01 bản chính.
4. Thủ tục nộp, tiếp nhận, xử lý hồ sơ hoàn thuế
thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Trường hợp hàng hóa thuộc diện được hoàn thuế
nhưng chưa nộp thuế hoặc không phải nộp thuế theo quy định tại Điều 19 Luật thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu, hồ sơ, thủ tục thực hiện như hồ sơ, thủ tục hoàn thuế.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 38. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 9 năm 2016.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số
87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 08 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu; bãi bỏ các quy định về miễn thuế tại
các Quyết định số 31/2015/QĐ-TTg ngày 4/8/2015,
Quyết định số 52/2015/QĐ-TTg ngày
20/10/2015, Quyết định số Quyết định số 53/2013/QĐ-TTg ngày 13/9/2013 của Thủ tướng Chính phủ;
Điều 7, Quyết định 219/2009/QĐ-TTg ngày 01/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 39. Điều khoản chuyển
tiếp
1. Đối với dự án đang được hưởng ưu đãi về thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu có mức ưu đãi cao hơn mức ưu đãi quy định tại Luật
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì được tiếp tục thực hiện theo mức ưu đãi đó
cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án.
2. Đối với dự án đang được hưởng mức ưu đãi về
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thấp hơn hoặc chưa được hưởng mức ưu đãi về thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định tại Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
số 107/2016/QH13 thì được hưởng mức ưu đãi theo quy định của Luật
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án.
Điều 40. Trách nhiệm thi
hành
Để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nhập khẩu
theo quy định tại Nghị định này, giao Bộ trưởng các Bộ ban hành Danh mục hàng
hóa sau đây:
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Danh mục hàng
hóa trong nước đã sản xuất được, bao gồm:
a) Vật tư xây dựng nêu tại điểm c
khoản 11 và điểm a khoản 16 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
b) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện
nêu tại khoản 13 và khoản 14 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
c) Vật tư cần thiết cho hoạt động
dầu khí nêu tại khoản 15 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
d) Máy móc, thiết bị, nguyên liệu,
vật tư, linh kiện, bán thành phẩm phục vụ cho việc đóng tàu nêu tại điểm b khoản
16 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
đ) Máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật
tư chuyên dùng sử dụng trực tiếp cho nghiên cứu khoa học, phát triển công
nghệ, phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và
công nghệ, đổi mới công nghệ nêu tại khoản 21 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu;
e) Phương tiện vận tải chuyên dùng
phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng theo quy định tại khoản 22 Điều 16 Luật
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Danh mục hoặc
tiêu chí để xác định:
a) Phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiết
cho hoạt động dầu khí;
b) Phương tiện vận tải nằm trong dây chuyền
công nghệ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất của dự án ưu đãi đầu tư,
phương tiện vận tải trong dây chuyền công nghệ phục vụ trực tiếp cho hoạt động
đóng tàu;
c) Tài liệu, sách báo, tạp chí khoa học chuyên
dùng sử dụng trực tiếp cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ươm tạo
doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Danh mục
hoặc tiêu chí để xác định hàng hóa chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho giáo dục.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban
hành Danh mục hoặc tiêu chí để xác định phân bón, thuốc bảo vệ thực vật cần thiết
nhập khẩu.
5. Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Danh mục
hoặc tiêu chí để xác định nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu phục vụ trực
tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, nội dung số, phần mềm.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Danh mục
hoặc tiêu chí để xác định máy móc, thiết bị, phương tiện, dụng cụ, vật tư
chuyên dùng nhập khẩu để bảo vệ môi trường và sản phẩm xuất khẩu được sản xuất
từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải.
7. Bộ Công An, Bộ Quốc phòng thông báo Danh mục
hàng hóa chuyên dùng nhập khẩu hàng năm trực tiếp phục vụ cho an ninh, quốc
phòng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và cập nhật Danh mục khi có thay đổi
cho Tổng cục Hải quan.
8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Danh mục
máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bộ phận, phụ tùng nhập khẩu
phục vụ hoạt động in, đúc tiền của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và chỉ định tổ
chức nhập khẩu.
9. Bộ Ngoại giao thông báo với Bộ Tài chính các
nội dung có liên quan đến ưu đãi thuế trong các điều ước quốc tế, thỏa thuận giữa
chính phủ Việt Nam với tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
10. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Ban chỉ đạo quốc gia chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|