CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 100/2016/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 7 năm 2016
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ
ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG, LUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT VÀ LUẬT QUẢN
LÝ THUẾ
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt
và Luật quản lý thuế ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc
biệt và Luật quản lý thuế,
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Nghị định
số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi bổ sung tại Nghị
định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ như sau:
1. Đoạn đầu Điều
3 và khoản 1 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 3. Đối tượng không chịu thuế
Đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng thực hiện
theo quy định tại Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng, khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá
trị gia tăng và khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế.
1. Đối với các sản phẩm quy định tại khoản
1 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế
tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế qua sơ chế thông thường là sản phẩm
mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh
và các hình thức bảo quản thông thường khác.”
2. Khoản 3 Điều
3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Dịch vụ khám, chữa bệnh quy định tại khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá
trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế bao gồm cả vận
chuyển, xét nghiệm, chiếu, chụp, máu và chế phẩm máu dùng cho người bệnh.
Dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật
quy định tại khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế
bao gồm cả chăm sóc về y tế, dinh dưỡng và tổ chức các hoạt động văn hóa, thể
thao, giải trí, vật lý trị liệu, phục hồi chức năng cho người cao tuổi, người
khuyết tật.”
3. Khoản 6 Điều
3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“6. Vận chuyển hành khách công cộng quy định tại khoản 16 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng gồm vận chuyển hành
khách công cộng bằng xe buýt, xe điện (bao gồm cả tàu điện) theo các tuyến
trong nội tỉnh, trong đô thị và các tuyến lân cận ngoại tỉnh theo quy định của
pháp luật về giao thông.”
4. Khoản 11
Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“11. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản
khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc đã chế biến thành sản phẩm
khác nhưng tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm
từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng
sản; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có
tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51%
giá thành sản xuất sản phẩm trở lên.
Tài nguyên, khoáng sản quy định tại khoản này là
tài nguyên, khoáng sản có nguồn gốc trong nước gồm: Khoáng sản kim loại; khoáng
sản không kim loại; dầu thô; khí thiên nhiên; khí than.
Trị giá tài nguyên, khoáng sản là giá vốn tài
nguyên, khoáng sản đưa vào chế biến; đối với tài nguyên, khoáng sản trực tiếp
khai thác là chi phí trực tiếp, gián tiếp khai thác ra tài nguyên khoáng sản; đối
với tài nguyên, khoáng sản mua để chế biến là giá thực tế mua cộng chi phí đưa
tài nguyên, khoáng sản vào chế biến.
Chi phí năng lượng gồm: Nhiên liệu, điện năng, nhiệt
năng.
Việc xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi
phí năng lượng căn cứ vào quyết toán năm trước; trường hợp doanh nghiệp mới
thành lập chưa có báo cáo quyết toán năm trước thì căn cứ vào phương án đầu tư.
Bộ Tài chính quy định chi tiết
khoản này.”
5. Điểm đ khoản
1 Điều 6 được sửa đổi như sau:
“đ) Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất thuế
giá trị gia tăng 0% gồm:
- Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu
trí tuệ ra nước ngoài;
- Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài;
- Dịch vụ cấp tín dụng ra nước ngoài;
- Chuyển nhượng vốn ra nước ngoài;
- Đầu tư chứng khoán ra nước ngoài;
- Dịch vụ tài chính phái sinh;
- Dịch vụ bưu chính, viễn thông;
- Sản phẩm xuất khẩu quy định tại khoản
11 Điều 3 Nghị định này;
- Hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng
ký kinh doanh trong khu phi thuế quan;
- Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu.”
6. Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 10. Hoàn thuế giá trị gia tăng
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu
trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối
với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
2. Cơ sở kinh doanh được hoàn
thuế đối với dự án đầu tư như sau:
a) Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư
đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu
trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn
đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì được
hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng
năm, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này. Trường hợp, nếu số thuế giá
trị gia tăng lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu
đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, kiểm toán thì cơ quan thuế
có thể sử dụng kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán để quyết định việc hoàn
thuế giá trị gia tăng và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
b) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng
nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới (trừ dự
án đầu tư xây dựng nhà để bán) tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu
tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì số thuế
giá trị gia tăng đầu vào bù trừ với số thuế giá trị gia tăng phải nộp của hoạt
động sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính, sau khi bù trừ nếu số thuế giá trị
gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư còn lại từ 300 triệu
đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư, trừ trường hợp
quy định tại điểm c khoản này. Cơ sở kinh doanh phải kê khai, lập hồ sơ hoàn
thuế riêng đối với dự án đầu tư.
c) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị
gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo
pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:
- Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của
Luật đầu tư quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 13 Luật thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung tại
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế là dự án
đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng cơ
sở kinh doanh chưa được cấp giấy phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện; chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện; chưa có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; hoặc
chưa đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện mà
không cần phải có xác nhận, chấp thuận dưới hình thức văn bản theo quy định của
pháp luật về đầu tư.
Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong
quá trình hoạt động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 Luật
thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế là dự án
đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng
trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh bị thu hồi giấy phép kinh doanh
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; bị thu hồi văn bản
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện; hoặc trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh không đáp ứng
được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của
pháp luật về đầu tư thì thời điểm không hoàn thuế giá trị gia tăng được tính từ
thời điểm cơ sở kinh doanh bị thu hồi một trong các loại giấy tờ nêu trên hoặc
từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện cơ sở kinh
doanh không đáp ứng được các điều kiện về đầu tư kinh doanh có điều kiện.
- Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được
cấp phép từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng
hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ
51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư.
Việc xác định tài nguyên, khoáng sản; trị giá tài
nguyên, khoáng sản và thời điểm xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi
phí năng lượng thực hiện theo quy định tại khoản 11 Điều 3 Nghị
định này.
3. Cơ sở kinh doanh trong
tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai
theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào
chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia
tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu
vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý
tiếp theo; trường hợp vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch
vụ tiêu thụ nội địa nếu sau khi bù trừ với số thuế phải nộp, số thuế giá trị
gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu còn lại từ
300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế. Cơ sở kinh doanh phải
hạch toán riêng số thuế giá trị gia tăng đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, trường hợp không hạch toán riêng được thì số
thuế giá trị gia tăng đầu vào xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế
giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ
đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế đối với trường
hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc
xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan và các văn bản hướng dẫn.
Cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra
sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không bị xử lý đối với
hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, trốn thuế, gian
lận thuế, gian lận thương mại trong thời gian hai năm liên tục; người nộp thuế
không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật
quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
4. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu,
chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm
dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia
tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Cơ sở kinh doanh trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào
hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động
chưa phát sinh thuế giá trị gia tăng đầu ra của hoạt động kinh doanh chính theo
dự án đầu tư thì chưa phải điều chỉnh lại số thuế giá trị gia tăng đã kê khai,
khấu trừ hoặc đã được hoàn. Việc kê khai, tính nộp thuế trong trường hợp chuyển
nhượng dự án đầu tư, bán tài sản của dự án đầu tư hoặc chuyển đổi mục đích sản
xuất, kinh doanh của dự án đầu tư thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
5. Việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các chương
trình; dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại
hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo được quy định như sau:
a) Chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ
chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án sử
dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại được hoàn số thuế
giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam để phục vụ cho chương
trình, dự án;
b) Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ không
hoàn lại, tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng
hóa, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ
nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng
hóa, dịch vụ đó.
6. Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại
giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch
vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên
hóa đơn giá trị gia tăng hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có
thuế giá trị gia tăng.
7. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài
cấp được hoàn thuế đối với hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh.
8. Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế giá trị
gia tăng của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp
hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên.”
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Nghị định
số 108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu
thụ đặc biệt như sau:
1. Khoản 1 Điều
4 được sửa đổi như sau:
“1. Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, hàng hóa
nhập khẩu là giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra. Trường hợp giá bán
của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra không theo giá giao dịch thông thường
trên thị trường thì cơ quan thuế thực hiện ấn định thuế theo quy định của Luật quản lý thuế. Giá tính thuế tiêu thụ đặc
biệt được xác định như sau:
Giá tính thuế tiêu
thụ đặc biệt
|
=
|
Giá bán chưa có
thuế giá trị gia tăng
|
-
|
Thuế bảo vệ môi
trường (nếu có)
|
1 + Thuế suất thuế
tiêu thụ đặc biệt
|
Trong đó, giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng được
xác định theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
a) Trường hợp cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hàng
hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng qua các cơ sở trực thuộc hạch toán phụ
thuộc thì giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ sở hạch toán
phụ thuộc bán ra. Cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán hàng thông qua đại lý bán
đúng giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu quy định và chỉ hưởng hoa hồng thì
giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ sở sản
xuất, cơ sở nhập khẩu quy định chưa trừ hoa hồng.
b) Trường hợp hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
được bán cho các cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có quan hệ công ty mẹ,
công ty con hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ với cơ sở sản xuất, cơ sở
nhập khẩu hoặc cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có mối quan hệ liên kết thì
giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt không được thấp hơn
tỷ lệ 7% so với giá bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại mua trực tiếp
của cơ sở sản xuất, nhập khẩu bán ra. Trường hợp cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu
thành lập nhiều cơ sở thương mại trung gian có quan hệ công ty mẹ, công ty con
hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ hoặc có mối quan hệ liên kết thì giá
bán làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt không được thấp hơn tỷ
lệ 7% so với giá bình quân của các cơ sở thương mại này bán cho cơ sở kinh
doanh thương mại không có quan hệ công ty mẹ, công ty con, hoặc các công ty con
trong cùng công ty mẹ, hoặc có mối quan hệ liên kết với cơ sở sản xuất, cơ sở
nhập khẩu. Riêng mặt hàng xe ôtô giá bán bình quân của cơ sở kinh doanh thương
mại để so sánh là giá bán xe ôtô chưa bao gồm các lựa chọn về trang thiết bị,
phụ tùng mà cơ sở kinh doanh thương mại lắp đặt thêm theo yêu cầu của khách
hàng.
Cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu và cơ sở kinh doanh
thương mại có mối quan hệ liên kết theo quy định tại điểm này khi: Một doanh
nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 20% vốn đầu tư của chủ sở hữu của
doanh nghiệp kia.
Trường hợp giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế
tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt thấp hơn tỷ lệ 7% so với giá bình quân của cơ sở kinh doanh thương
mại bán ra thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ quan thuế ấn định
theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.”
2. Khoản 4,
khoản 5 Điều 4 được sửa đổi như sau:
“4. Đối với hàng hóa gia công thuộc diện chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt là giá bán hàng hóa của cơ sở giao gia công bán ra hoặc giá bán
của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm bán.
Trường hợp cơ sở giao gia công bán hàng cho cơ sở
kinh doanh thương mại là cơ sở có quan hệ công ty mẹ, công ty con hoặc các công
ty con trong cùng công ty mẹ với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hoặc cơ sở
kinh doanh thương mại là cơ sở có mối quan hệ liên kết thì giá tính thuế được
xác định theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
5. Đối với hàng hóa sản xuất dưới hình thức hợp tác
kinh doanh giữa cơ sở sản xuất và cơ sở sử dụng hoặc sở hữu thương hiệu (nhãn
hiệu) hàng hóa, công nghệ sản xuất thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá
bán ra của cơ sở sử dụng hoặc sở hữu thương hiệu hàng hóa, công nghệ sản xuất.
Trường hợp cơ sở sản xuất theo giấy phép nhượng quyền và chuyển giao hàng hóa
cho chi nhánh hoặc đại diện của công ty nước ngoài tại Việt Nam để tiêu thụ sản
phẩm thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán ra của chi nhánh, đại diện
công ty nước ngoài tại Việt Nam.
Trường hợp các cơ sở này bán hàng cho cơ sở kinh
doanh thương mại là cơ sở có quan hệ công ty mẹ, công ty con hoặc các công ty
con trong cùng công ty mẹ với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hoặc cơ sở kinh
doanh thương mại là cơ sở có mối quan hệ liên kết thì giá tính thuế được xác định
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.”
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung Nghị định
số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật quản lý thuế đã
được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 91/2014/NĐ-CP
ngày 01 tháng 10 năm 2014 và Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ
về quản lý thuế như sau:
1. Sửa đổi khoản
1 Điều 28a như sau:
“1. Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn
quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan
quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải
nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền
thuế chậm nộp.
Đối với các khoản nợ tiền thuế phát sinh trước ngày
01 tháng 7 năm 2016 mà người nộp thuế chưa nộp vào ngân sách nhà nước, kể cả khoản
tiền nợ thuế được truy thu qua kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm
quyền thì được chuyển sang áp dụng mức tính tiền chậm nộp theo tỷ lệ quy định tại
khoản này từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
Trường hợp người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ
được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được thanh toán
nên không nộp thuế đúng thời hạn dẫn đến nợ thuế thì không thực hiện cưỡng chế thuế
và không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế còn nợ nhưng không vượt
quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán phát sinh trong thời gian ngân
sách nhà nước chưa thanh toán.”
2. Bãi bỏ Điều
38.
3. Điểm a khoản
2 Điều 39 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Trong thời gian nộp dần tiền thuế nợ, người nộp
thuế vẫn phải nộp tiền chậm nộp theo mức 0,03%/ngày trên số tiền thuế chậm nộp.
Người nộp thuế có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp đã cam kết.”
4. Điểm a khoản
2 Điều 42 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Miễn, giảm thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài
nguyên, thuế thu nhập cá nhân cho người nộp thuế bị thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn
bất ngờ không có khả năng nộp thuế theo quy định của pháp luật; miễn thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp, thuế sử dụng đất nông nghiệp, tiền thuê đất, thuê mặt nước,
lệ phí trước bạ cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật; miễn thuế đối với
hộ gia đình, cá nhân có số thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp hàng năm từ
50.000 đồng trở xuống. Bộ Tài chính quy định cụ thể việc miễn, giảm thuế quy định
tại điểm này;
Trường hợp miễn, giảm tiền sử dụng đất, cơ quan thuế
căn cứ vào hồ sơ địa chính kèm theo giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn,
giảm tiền sử dụng đất và các văn bản liên quan để xác định số tiền sử dụng đất
được miễn, giảm, số tiền sử dụng đất phải nộp. Cơ quan thuế không ban hành quyết
định miễn, giảm thuế mà xác định rõ số tiền sử dụng đất được miễn, giảm trên tờ
thông báo nộp tiền sử dụng đất của cơ quan thuế.”
Điều 4. Sửa đổi khoản 3 Điều 13 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm
hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế như sau:
“3. Bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thuế
phải nộp thay tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền
phạt (nếu có) cho người nộp thuế theo nội dung cam kết tại văn bản bảo lãnh
trong trường hợp người nộp thuế không nộp vào ngân sách nhà nước.
Bên bảo lãnh nộp thay các khoản tiền thuế nợ, tiền chậm nộp tiền
thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt (nếu có) cho người nộp thuế theo văn bản
bảo lãnh, nếu quá thời hạn theo quy định của cơ quan thuế mà đối tượng nộp thuế
chưa nộp hoặc chưa nộp đủ tiền thuế nợ, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền
chậm nộp tiền phạt mà bên bảo lãnh chưa thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thì bên bảo
lãnh phải trả tiền chậm nộp theo mức 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế, tiền phạt
chậm nộp và bị cưỡng chế theo quy định tại khoản 3 Điều 18, Điều 19 Nghị định
này. Trình tự, thủ tục thực hiện các biện pháp cưỡng chế áp dụng như đối với
người nộp thuế bị cưỡng chế.”
Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2016, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Khoản 2 Điều 3 của Nghị định này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2016.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành Nghị định này.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|