BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 5 năm 2017
|
THÔNG TƯ1
HƯỚNG
DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢN LÝ THUẾ; LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ
ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢN LÝ THUẾ VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 83/2013/NĐ-CP NGÀY 22/7/2013 CỦA
CHÍNH PHỦ
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11
năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 12
năm 2013, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6
năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2014.
2. Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6
năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2014.
3. Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng
8 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013,
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày
10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của
Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014;
4. Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10 tháng
10 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày
01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các
Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014, riêng
quy định tại Chương I Thông tư này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh
nghiệp từ năm 2014.
5. Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng
02 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế
tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
6. Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 6
năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu
nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực
hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định
số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp
dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi. Các hướng dẫn về cá
nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan
thuế thì áp dụng cho kỳ tính thuế từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
7. Thông tư số 36/2016/TT-BTC ngày 26 tháng
02 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy định về thuế đối với các
tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo
quy định của Luật dầu khí, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 4 năm 2016, và áp
dụng cho kỳ tính thuế từ năm 2016 trở đi và áp dụng đối với các chuyến dầu thô,
khí thiên nhiên xuất bán kể từ ngày 01/01/2016.
8. Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28 tháng 6
năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế, có hiệu lực kể từ ngày 12
tháng 8 năm 2016.
9. Thông tư liên tịch số
12/2016/TTLT-BKHCN-BTC ngày 28 tháng 6 năm 2016 của Bộ Khoa học và Công nghệ và
Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung chi và quản lý phát triển khoa học và công nghệ
của doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2016 và áp dụng cho
việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ khoa học và công nghệ tại doanh nghiệp
từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2016.
10. Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12 tháng
8 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7
năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý
thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2016.
11. Thông tư số 301/2016/TT-BTC ngày 15 tháng
11 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2017.
12. Thông tư số 302/2016/TT-BTC ngày 15 tháng
11 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí môn bài, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2017.
13. Thông tư số 06/2017/TT-BTC ngày 20 tháng
01 năm 2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 34a Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế (đã được bổ sung tại khoản 10 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC), có
hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 3 năm 2017.
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày
29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Quản lý thuế số 21/2012/QH12 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số
01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ các Luật, Pháp lệnh, Nghị định về thuế,
phí, lệ phí và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22
tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27
tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tài chính.
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng
7 năm 2013 của Chính phủ như sau2:
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này áp dụng
đối với việc quản lý các loại thuế theo quy định của pháp luật về thuế; các khoản
phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về phí và lệ
phí; các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan thuế nội địa
quản lý thu (sau đây gọi chung là thuế).
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Người nộp thuế bao
gồm:
a) Tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân nộp thuế, phí, lệ phí hoặc các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà
nước theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức được giao
nhiệm vụ thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước;
c) Tổ chức kinh doanh
dịch vụ làm thủ tục về thuế;
d) Tổ chức, cá nhân
khấu trừ thuế, bao gồm:
d.1) Tổ chức, cá nhân
là bên Việt Nam ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt
Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam mà tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện nộp
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên
doanh thu;
d.2) Tổ chức, cá nhân
khấu trừ thuế khi chi trả thu nhập cho người có thu nhập thuộc diện nộp thuế
thu nhập cá nhân;
đ) Tổ chức, cá nhân tiến
hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí, bao gồm:
- Người điều hành đối
với hợp đồng dầu khí được ký kết dưới hình thức hợp đồng chia sản phẩm.
- Công ty điều hành
chung đối với hợp đồng dầu khí được ký kết dưới hình thức hợp đồng điều hành
chung.
- Doanh nghiệp liên
doanh đối với hợp đồng dầu khí được ký kết dưới hình thức hợp đồng liên doanh
hoặc Hiệp định liên Chính phủ.
- Tập đoàn dầu khí
quốc gia Việt Nam hoặc các Tổng công ty, Công ty thuộc Tập đoàn dầu khí quốc
gia Việt Nam đối với trường hợp Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam hoặc các
Tổng công ty, Công ty thuộc Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam tự tiến hành
hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu thô, khí thiên nhiên.
2. Cơ quan thuế gồm:
Tổng cục Thuế, Cục Thuế và Chi cục Thuế.
3. Công chức thuế.
4. Cơ quan nhà nước,
tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế.
Điều
3. Nội dung quản lý thuế hướng dẫn tại Thông tư này bao gồm
1. Khai thuế, tính
thuế.
2. Ấn định thuế.
3. Nộp thuế.
4. Ủy nhiệm thu thuế.
5. Trách nhiệm hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế.
6. Thủ tục miễn thuế,
giảm thuế; xóa nợ tiền thuế, tiền phạt.
7. Thủ tục hoàn thuế,
bù trừ thuế.
8. Kiểm tra thuế,
thanh tra thuế, quản lý rủi ro về thuế.
9. Giải quyết khiếu
nại, tố cáo, khởi kiện liên quan đến thực hiện pháp luật thuế.
Điều 4. Phạm vi và
nội dung quản lý thuế không bao gồm trong Thông tư này
1. Các quy định về
quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Nội dung quản lý
thuế về đăng ký thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, xử lý vi
phạm pháp luật về thuế.
Điều
5. Văn bản giao dịch với cơ quan thuế
1. Văn bản giao dịch
với cơ quan thuế bao gồm tài liệu kèm theo hồ sơ thuế, công văn, đơn từ và các
tài liệu khác do người nộp thuế, tổ chức được ủy nhiệm thu thuế và các tổ chức,
cá nhân khác gửi đến cơ quan thuế. Đối với những văn bản, hồ sơ phải nộp cơ
quan thuế theo quy định thì người nộp thuế nộp 01 bộ.
2. Văn bản giao dịch
với cơ quan thuế phải ký, ban hành đúng thẩm quyền; thể thức văn bản, chữ ký,
con dấu trên văn bản phải thực hiện theo quy định của pháp luật về công tác văn
thư.
3. Văn bản giao dịch
với cơ quan thuế được thực hiện thông qua giao dịch điện tử thì phải tuân thủ
đúng các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
4. Ngôn ngữ được sử
dụng trong hồ sơ thuế là tiếng Việt. Tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải
được dịch ra tiếng Việt. Người nộp thuế ký tên, đóng dấu trên bản dịch và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về nội dung bản dịch. Trường hợp tài liệu bằng
tiếng nước ngoài có tổng độ dài hơn 20 trang giấy A4 thì người nộp thuế có văn
bản giải trình và đề nghị chỉ cần dịch những nội dung, điều khoản có liên quan
đến xác định nghĩa vụ thuế.
Đối với hồ sơ Thông
báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì tùy
vào tính chất của từng loại hợp đồng và yêu cầu của cơ quan thuế (nếu có),
người nộp thuế cần dịch những nội dung trong hợp đồng như: tên hợp đồng, tên
các điều khoản trong hợp đồng, thời gian thực hiện hợp đồng hoặc thời gian thực
tế chuyên gia của nhà thầu nước ngoài hiện diện tại Việt Nam (nếu có), trách
nhiệm, cam kết của mỗi bên; các quy định về bảo mật và quyền sở hữu sản phẩm
(nếu có), đối tượng có thẩm quyền ký kết hợp đồng, các nội dung có liên quan
đến xác định nghĩa vụ thuế và các nội dung tương tự (nếu có); đồng thời gửi kèm
theo bản chụp hợp đồng có xác nhận của người nộp thuế.
Việc hợp pháp hóa
lãnh sự đối với các giấy tờ, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp
chỉ bắt buộc trong trường hợp cụ thể hướng dẫn tại Điều 16, Điều 20, Điều 44, Điều 54 Thông
tư này.
5. Trường hợp phát
hiện văn bản giao dịch với cơ quan thuế không đáp ứng được các yêu cầu nêu trên
thì cơ quan thuế yêu cầu người có văn bản giao dịch khắc phục sai sót và nộp
bản thay thế.
6. Thời điểm cơ quan
thuế nhận được bản thay thế hoặc bản dịch có đầy đủ các nội dung liên quan đến
xác định nghĩa vụ thuế được coi là thời điểm nhận văn bản giao dịch.
Điều
6. Giao dịch với cơ quan thuế
1. Người đại diện
theo pháp luật của người nộp thuế trực tiếp ký hoặc giao cho cấp phó của mình
ký thay trên các văn bản, hồ sơ giao dịch với cơ quan thuế thuộc các lĩnh vực
được phân công phụ trách. Việc giao ký thay phải được quy định bằng văn bản và
lưu tại doanh nghiệp.
2. Ủy quyền trong
giao dịch với cơ quan thuế
- Người đại diện theo
pháp luật của người nộp thuế có thể ủy quyền cho cấp dưới ký thừa ủy quyền các
văn bản, hồ sơ giao dịch với cơ quan thuế.
- Người nộp thuế là
cá nhân có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác (trừ trường hợp đại lý thuế
thực hiện theo khoản 3 Điều này) được thay mặt mình thực hiện giao dịch với cơ
quan thuế thì phải có văn bản ủy quyền theo Bộ luật dân sự.
- Văn bản ủy quyền
phải quy định cụ thể thời hạn, phạm vi ủy quyền. Văn bản ủy quyền phải gửi cơ
quan thuế cùng văn bản, hồ sơ giao dịch lần đầu trong khoảng thời gian ủy quyền.
3. Trường hợp người
nộp thuế ký hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế với tổ chức kinh doanh dịch vụ
làm thủ tục về thuế (sau đây gọi chung là đại lý thuế) thì người đại diện theo
pháp luật của đại lý thuế ký tên, đóng dấu vào phần đại diện hợp pháp của người
nộp thuế trên văn bản, hồ sơ giao dịch với cơ quan thuế. Trên tờ khai thuế phải
ghi đầy đủ họ tên và số chứng chỉ hành nghề của nhân viên đại lý thuế. Các văn
bản, hồ sơ giao dịch đại lý thuế thực hiện chỉ trong phạm vi công việc thủ tục
về thuế được ủy quyền nêu trong hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế đã ký.
Chậm nhất 05 (năm)
ngày trước khi thực hiện lần đầu các công việc thủ tục về thuế nêu trong hợp
đồng, người nộp thuế phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế biết về việc
sử dụng dịch vụ làm thủ tục về thuế và gửi kèm theo bản chụp hợp đồng dịch vụ
làm thủ tục về thuế có xác nhận của người nộp thuế.
Quyền và trách nhiệm
của đại lý thuế thực hiện theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính về hành
nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.
Trường hợp cơ quan
thuế cần thông báo những vấn đề liên quan đến văn bản, hồ sơ do đại lý thuế
thực hiện theo sự ủy quyền của người nộp thuế thì cơ quan thuế thông báo cho
đại lý thuế, đại lý thuế có trách nhiệm thông báo cho người nộp thuế.
Điều
7. Tiếp nhận hồ sơ thuế gửi đến cơ quan thuế
1. Trường hợp hồ sơ
được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp
nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ và
ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế.
2. Trường hợp hồ sơ
được gửi qua đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và
ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế.
3. Trường hợp hồ sơ
được nộp thông qua giao dịch điện tử, việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ
khai thuế do cơ quan thuế thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
4. Trường hợp cần bổ
sung hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo cho người nộp thuế hoặc đại lý thuế
(nếu có) trong ngày nhận hồ sơ đối với trường hợp trực tiếp nhận hồ sơ; trong
thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đối với trường hợp
nhận hồ sơ qua đường bưu chính hoặc thông qua giao dịch điện tử.
Điều
8. Cách tính thời hạn để thực hiện thủ tục hành chính thuế
1. Trường hợp thời
hạn được tính bằng “ngày” thì tính liên tục theo ngày dương lịch, kể cả ngày
nghỉ theo quy định.
2. Trường hợp thời
hạn được tính bằng “ngày làm việc” thì tính theo ngày làm việc của cơ quan hành
chính nhà nước trừ ngày nghỉ theo quy định.
3. Trường hợp thời
hạn là một ngày cụ thể thì ngày bắt đầu tính hết thời hạn là ngày tiếp theo của
ngày cụ thể đó.
4. Trường hợp ngày
cuối cùng của thời hạn giải quyết thủ tục hành chính trùng với ngày nghỉ theo
quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc tiếp theo
của ngày nghỉ đó.
5. Ngày đã nộp hồ sơ
thuế để tính thời hạn giải quyết công việc hành chính thuế là ngày cơ quan thuế
nhận được hồ sơ hợp lệ, đầy đủ giấy tờ, văn bản đúng theo quy định.
Điều
9.3 (được bãi bỏ)
Chương
II
KHAI
THUẾ, TÍNH THUẾ
Điều
10. Quy định chung về khai thuế, tính thuế
1. Nguyên tắc tính thuế,
khai thuế
a) Người nộp thuế
phải tính, xác định số tiền thuế phải nộp ngân sách nhà nước, trừ trường hợp cơ
quan thuế ấn định thuế hoặc tính thuế theo quy định tại Điều 37, Điều 38 của Luật
Quản lý thuế;
b) Người nộp thuế
phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế với cơ
quan thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các chứng từ, tài liệu
quy định trong hồ sơ khai thuế;
c) Đối với loại thuế
khai theo tháng, quý, tạm tính theo quý hoặc năm, nếu trong kỳ tính thuế không
phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc người nộp thuế đang thuộc diện được hưởng ưu đãi,
miễn giảm thuế thì người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế
theo đúng thời hạn quy định, trừ trường hợp đã chấm dứt hoạt động kinh doanh và
trường hợp tạm ngừng kinh doanh theo hướng dẫn tại điểm đ khoản 1 Điều này và
các trường hợp không phải nộp hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại Điều
16, Điều 17, Điều 18 Thông tư này;
d) Đối với loại thuế
khai theo tháng hoặc khai theo quý, kỳ tính thuế đầu tiên được tính từ ngày bắt
đầu hoạt động kinh doanh đến ngày cuối cùng của tháng hoặc quý, kỳ tính thuế
cuối cùng được tính từ ngày đầu tiên của tháng hoặc quý đến ngày kết thúc hoạt
động kinh doanh. Kỳ tính thuế năm của thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế tài
nguyên được tính theo năm dương lịch hoặc năm tài chính của người nộp thuế. Kỳ
tính thuế năm của các loại thuế khác là năm dương lịch;
đ)4 Người nộp thuế trong
thời gian tạm ngừng kinh doanh không phát sinh nghĩa vụ thuế thì không phải nộp
hồ sơ khai thuế của thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh. Trường hợp người
nộp thuế tạm ngừng kinh doanh không trọn năm dương lịch hoặc năm tài chính thì
vẫn phải nộp hồ sơ quyết toán thuế năm.
đ.1) Đối với người
nộp thuế thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh
phải thông báo bằng văn bản về việc tạm ngừng kinh doanh hoặc hoạt
động kinh doanh trở lại với cơ quan đăng ký kinh doanh nơi người nộp thuế đã đăng ký theo
quy định.
Cơ quan đăng ký kinh
doanh có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thuế biết về thông tin người nộp
thuế tạm ngừng kinh doanh hoặc hoạt động kinh doanh trở lại chậm nhất không quá
02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của người nộp thuế. Trường
hợp người nộp thuế đăng ký tạm ngừng kinh doanh, cơ quan thuế có trách nhiệm
thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh về nghĩa vụ thuế còn nợ với ngân sách
nhà nước của người nộp thuế chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được thông tin từ cơ quan đăng ký kinh doanh.
đ.2) Đối với người
nộp thuế thuộc đối tượng đăng ký cấp mã số thuế trực tiếp tại cơ quan thuế thì
trước khi tạm ngừng kinh doanh, người nộp thuế phải có thông báo bằng văn bản
gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất 15 (mười lăm) ngày trước khi tạm
ngừng kinh doanh. Nội dung thông báo gồm:
- Tên, địa chỉ trụ
sở, mã số thuế;
- Thời hạn tạm ngừng
kinh doanh, ngày bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng;
- Lý do tạm ngừng
kinh doanh;
- Họ, tên, chữ ký của
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, đại diện của nhóm cá nhân
kinh doanh, của chủ hộ kinh doanh.
Hết thời hạn tạm
ngừng kinh doanh, người nộp thuế phải thực hiện kê khai thuế theo quy định.
Trường hợp người nộp thuế ra kinh doanh trước thời hạn theo thông báo tạm ngừng
kinh doanh thì phải có thông báo bằng văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực
tiếp đồng thời thực hiện nộp hồ sơ khai thuế theo quy định.
e) Đồng tiền khai
thuế là Đồng Việt Nam. Trường hợp khai các loại thuế liên quan đến hoạt động
khai thác, xuất bán dầu thô, khí thiên nhiên thì đồng tiền khai thuế là Đô la
Mỹ.
2. Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế bao
gồm tờ khai thuế và các tài liệu liên quan làm căn cứ để người nộp thuế khai
thuế, tính thuế với cơ quan thuế.
Người nộp thuế phải
sử dụng đúng mẫu tờ khai thuế và các mẫu phụ lục kèm theo tờ khai thuế do Bộ
Tài chính quy định, không được thay đổi khuôn dạng, thêm, bớt hoặc thay đổi vị
trí của bất kỳ chỉ tiêu nào trong tờ khai thuế. Đối với một số loại giấy tờ
trong hồ sơ thuế mà Bộ Tài chính không ban hành mẫu thì thực hiện theo quy định
của pháp luật có liên quan.
3. Thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế
a) Thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ 20 (hai mươi) của tháng tiếp theo tháng
phát sinh nghĩa vụ thuế;
b) Thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế quý, tạm tính theo quý chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý
tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế;
c) Thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế năm chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của tháng đầu tiên của năm
dương lịch;
d) Thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10
(mười), kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế;
đ) Thời hạn nộp hồ sơ
quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi), kể từ ngày kết thúc
năm dương lịch hoặc năm tài chính;
e) Thời hạn nộp hồ sơ
quyết toán thuế đối với trường hợp doanh nghiệp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập,
chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động chậm nhất là ngày thứ
45 (bốn mươi lăm), kể từ ngày có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt
hoạt động;
g) Thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế, thu khác liên quan đến sử dụng đất theo cơ chế một cửa liên thông
thì thực hiện theo thời hạn quy định tại văn bản hướng dẫn về cơ chế một cửa
liên thông đó.
4. Gia hạn nộp hồ sơ
khai thuế
a) Người nộp thuế
không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn
bất ngờ thì được thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ
khai thuế;
b) Thời gian gia hạn
không quá 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế đối
với việc nộp hồ sơ khai thuế tháng, khai thuế quý, khai thuế tạm tính theo quý,
khai thuế năm, khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế; không quá 60
(sáu mươi) ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế đối với việc
nộp hồ sơ khai quyết toán thuế;
c) Người nộp thuế
phải gửi đến cơ quan thuế nơi nhận hồ sơ khai thuế văn bản đề nghị gia hạn nộp
hồ sơ khai thuế trước khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, trong đó nêu rõ lý do đề
nghị gia hạn có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an
xã, phường, thị trấn nơi phát sinh trường hợp được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế;
d) Trong thời hạn 03
(ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai
thuế, cơ quan thuế phải trả lời bằng văn bản cho người nộp thuế về việc chấp
nhận hay không chấp nhận việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế; nếu cơ quan thuế
không có văn bản trả lời thì coi như đề nghị của người nộp thuế được chấp nhận.
5. Khai bổ sung hồ sơ
khai thuế
a) Sau khi hết hạn
nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã
nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
Đối với loại thuế có
kỳ quyết toán thuế năm: Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì
người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế tạm nộp của tháng, quý có sai sót,
đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.
Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ
khai quyết toán thuế năm. Trường hợp hồ sơ khai bổ sung hồ sơ quyết toán thuế
năm làm giảm số thuế phải nộp nếu cần xác định lại số thuế phải nộp của tháng,
quý thì khai bổ sung hồ sơ khai tháng, quý và tính lại tiền chậm nộp (nếu có).
Hồ sơ khai thuế bổ
sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc
vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ
quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra
thuế tại trụ sở người nộp thuế; nếu cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban
hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau kiểm tra, thanh tra thì người nộp
thuế được khai bổ sung, điều chỉnh:
- Người nộp thuế phát
hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai sót nhưng không liên quan đến thời kỳ, phạm
vi đã kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và
phải nộp tiền chậm nộp theo quy định.
- Người nộp thuế phát
hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai sót liên quan đến thời kỳ đã kiểm tra,
thanh tra nhưng không thuộc phạm vi đã kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế
được khai bổ sung, điều chỉnh và phải nộp tiền chậm nộp theo quy định.
- Người nộp thuế phát
hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai sót liên quan đến thời kỳ, phạm vi đã kiểm
tra, thanh tra dẫn đến phát sinh tăng số thuế phải nộp, giảm số thuế đã được
hoàn, giảm số thuế được khấu trừ, giảm số thuế đã nộp thừa thì người nộp thuế
được khai bổ sung, điều chỉnh và bị xử lý theo quy định như đối với trường hợp
cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện.
Trường hợp cơ quan
thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế liên
quan đến tăng, giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ thì người nộp thuế thực
hiện khai điều chỉnh vào hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế nhận được
kết luận, quyết định xử lý về thuế theo kết luận, quyết định xử lý về thuế của
cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền (người nộp thuế không phải lập hồ sơ khai
bổ sung).
b) Hồ sơ khai bổ sung
- Tờ khai thuế của kỳ
tính thuế bị sai sót đã được bổ sung, điều chỉnh;
- Bản giải trình khai
bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS ban hành kèm
theo Thông tư này (trong trường hợp khai bổ sung, điều chỉnh có phát sinh chênh
lệch tiền thuế);
- Tài liệu kèm theo
giải thích số liệu trong bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh.
c) Các trường hợp
khai bổ sung hồ sơ khai thuế
c.1) Trường hợp người
nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế không làm thay đổi tiền thuế phải nộp,
tiền thuế được khấu trừ, tiền thuế đề nghị hoàn thì chỉ lập Tờ khai thuế của kỳ
tính thuế có sai sót đã được bổ sung, điều chỉnh và gửi tài liệu giải thích kèm
theo, không phải lập Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS.
c.2) Trường hợp người
nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng tiền thuế phải nộp thì lập hồ sơ
khai bổ sung và tự xác định tiền chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế phải nộp tăng
thêm, số ngày chậm nộp và mức tính chậm nộp theo quy định. Trường hợp người nộp
thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền chậm nộp thì cơ quan
thuế xác định số tiền chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết.
Ví dụ 1: Công ty A
vào tháng 8/2014 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế GTGT
tháng 01/2014 làm tăng số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng, thì Công ty A nộp
số tiền thuế tăng thêm 100 triệu đồng, đồng thời tự xác định số tiền chậm nộp
theo quy định để nộp vào NSNN.
Hồ sơ Công ty A nộp
cho cơ quan thuế:
- Tờ khai thuế GTGT
tháng 01/2014 đã điều chỉnh làm tăng thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng;
- Bản giải trình khai
bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS làm tăng số
thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng của kỳ tính thuế GTGT tháng 01/2014;
- Tài liệu kèm theo
giải thích số liệu trong tờ khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
Ví dụ 2: Công ty B
vào tháng 8/2014 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai quyết
toán thuế TNDN năm 2013 làm tăng số thuế TNDN phải nộp 100 triệu đồng, trường
hợp này Công ty B nộp số tiền thuế tăng thêm 100 triệu đồng, đồng thời tự xác
định số tiền chậm nộp theo quy định để nộp vào NSNN.
Hồ sơ Công ty B nộp
cho cơ quan thuế:
- Tờ khai quyết toán
thuế TNDN năm 2013 đã điều chỉnh tăng số thuế TNDN phải nộp của năm 2013 là 100
triệu đồng;
- Bản giải trình khai
bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS làm tăng số
thuế TNDN phải nộp 100 triệu đồng của kỳ quyết toán thuế TNDN năm 2013;
- Tài liệu kèm theo
giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
c.3) Trường hợp người
nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm tiền thuế phải nộp thì lập hồ sơ
khai bổ sung. Số tiền thuế điều chỉnh giảm được tính giảm nghĩa vụ thuế phải
nộp, nếu đã nộp NSNN thì được bù trừ vào số thuế phải nộp của kỳ sau hoặc được
hoàn thuế.
Ví dụ 3: Công ty C
vào tháng 8/2014 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế tiêu
thụ đặc biệt (TTĐB) tháng 01/2014 làm giảm số thuế TTĐB phải nộp 100 triệu
đồng, thì người nộp thuế xác định là số tiền thuế nộp thừa của tháng 01/2014,
được bù trừ vào số thuế TTĐB phải nộp của kỳ sau hoặc làm thủ tục hoàn thuế.
Hồ sơ Công ty C nộp
cho cơ quan thuế:
- Tờ khai thuế TTĐB
tháng 01/2014 đã điều chỉnh giảm số thuế TTĐB phải nộp 100 triệu đồng;
- Bản giải trình khai
bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS làm giảm số
thuế TTĐB phải nộp 100 triệu đồng của kỳ tính thuế TTĐB tháng 01/2014;
- Tài liệu kèm theo
giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
Ví dụ 4: Công ty D
vào tháng 8/2014 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế GTGT
tháng 01/2014 làm giảm số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng thì số thuế điều
chỉnh giảm được bù trừ vào số thuế GTGT phải nộp của kỳ sau hoặc làm thủ tục
hoàn thuế.
Hồ sơ Công ty D nộp
cho cơ quan thuế:
- Tờ khai thuế GTGT
tháng 01/2014 đã điều chỉnh giảm số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng;
- Bản giải trình khai
bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS làm giảm số
thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng của kỳ tính thuế GTGT tháng 01/2014;
- Tài liệu kèm theo giải
thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
Ví dụ 5: Công ty E
vào tháng 8/2014 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai quyết
toán thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) năm 2013 làm giảm số thuế TNDN phải nộp
100 triệu đồng (kê khai nộp thuế TNDN 200 triệu đồng, nay điều chỉnh còn phải
nộp 100 triệu đồng), thì người nộp thuế xác định là số tiền thuế nộp thừa của
năm 2013, được bù trừ vào số thuế TNDN phải nộp của kỳ sau hoặc làm thủ tục
hoàn thuế.
Hồ sơ Công ty E nộp cho
cơ quan thuế:
- Tờ khai quyết toán
thuế TNDN năm 2013 đã điều chỉnh giảm số thuế TNDN phải nộp 100 triệu đồng;
- Bản giải trình khai
bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS làm giảm số
thuế TNDN phải nộp 100 triệu đồng của kỳ quyết toán thuế TNDN năm 2013;
- Tài liệu kèm theo
giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
Trường hợp người nộp
thuế chưa nộp đối với số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán thuế năm 2013, thì
khi nộp hồ sơ khai bổ sung hồ sơ quyết toán thuế TNDN năm 2013, người nộp thuế
được lập hồ sơ khai bổ sung thuế TNDN từng quý trong năm 2013, để xác định lại
số thuế TNDN phải nộp theo từng quý, tính lại số tiền chậm nộp tiền thuế của
các quý trong năm 2013.
c.4) Trường hợp người
nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế chỉ làm tăng số thuế GTGT chưa khấu trừ
hết của kỳ tính thuế có sai sót thì lập hồ sơ khai bổ sung, số tiền thuế điều
chỉnh tăng khấu trừ của kỳ sai sót khai vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế
GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ
sơ khai thuế hiện tại.
Ví dụ 6: Công ty G
vào tháng 8/2014 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế GTGT
tháng 01/2014 chỉ làm tăng số thuế GTGT chưa khấu trừ hết là 500 triệu đồng:
Hồ sơ Công ty G nộp
cho cơ quan thuế:
- Tờ khai thuế GTGT
tháng 01/2014 đã điều chỉnh tăng số thuế GTGT chưa khấu trừ thêm 500 triệu
đồng;
- Bản giải trình khai
bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS làm tăng số
thuế GTGT chưa khấu trừ thêm 500 triệu đồng của kỳ tính thuế GTGT tháng
01/2014;
- Tài liệu kèm theo
giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
Số tiền điều chỉnh
tăng 500 triệu đồng, Công ty G khai vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT
còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai thuế GTGT tháng 7/2014 (nếu
còn trong thời hạn khai thuế) hoặc tháng 8/2014.
c.5) Trường hợp người
nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số thuế GTGT chưa khấu trừ hết
của kỳ tính thuế có sai sót thì lập hồ sơ khai bổ sung:
- Trường hợp người
nộp thuế chưa dừng khấu trừ chưa đề nghị hoàn thuế thì số tiền thuế điều chỉnh
giảm khấu trừ của kỳ sai sót khai vào chỉ tiêu “Điều chỉnh giảm số thuế GTGT
còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ
khai thuế hiện tại.
Ví dụ 7: Công ty H
vào tháng 8/2014 lập hồ sơ khai bổ sung của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 01/2014
làm giảm số thuế GTGT chưa khấu trừ hết từ 200 triệu đồng xuống còn 100 triệu
đồng thì người nộp thuế không phải nộp số thuế GTGT 100 triệu đồng và không
phải tính chậm nộp, mà điều chỉnh giảm số thuế GTGT không được khấu trừ của
tháng 01/2014 là 100 triệu đồng vào tờ khai thuế GTGT của tháng 7/2014 (nếu còn
trong thời hạn khai thuế) hoặc tháng 8/2014, tháng lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều
chỉnh (kê khai vào chỉ tiêu - Điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ
của các kỳ trước).
Hồ sơ Công ty H nộp
cho cơ quan thuế:
+ Tờ khai thuế GTGT
tháng 01/2014 đã điều chỉnh giảm số thuế GTGT chưa khấu trừ hết 100 triệu đồng;
+ Bản giải trình khai
bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS làm giảm số
thuế GTGT chưa khấu trừ hết 100 triệu đồng của kỳ tính thuế GTGT tháng 01/2014;
+ Tài liệu kèm theo
giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
- Trường hợp người
nộp thuế đã dừng khấu trừ thuế và lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi cơ quan thuế
nhưng chưa được hoàn thuế thì cơ quan thuế xét hoàn thuế theo hồ sơ đề nghị
hoàn thuế và hồ sơ khai bổ sung theo quy định.
Ví dụ 8: Trên tờ khai
thuế GTGT tháng 01/2015, Công ty H đã dừng khấu trừ thuế và lập hồ sơ đề nghị
hoàn 900 triệu đồng. Tháng 3/2015, Công ty H lập hồ sơ khai bổ sung của hồ sơ
khai thuế GTGT tháng 01/2015 làm giảm số thuế GTGT đã dừng khấu trừ đề nghị
hoàn từ 900 triệu đồng xuống còn 800 triệu đồng do 100 triệu đồng không đủ điều
kiện được khấu trừ thuế, cơ quan thuế chưa có quyết định hoàn thuế GTGT thì
người nộp thuế không phải nộp số thuế GTGT 100 triệu đồng và không phải tính
chậm nộp. Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT của kỳ hoàn thuế
GTGT tháng 01/2015 và hồ sơ khai bổ sung ra quyết định hoàn thuế GTGT với số
thuế được hoàn sau khi khai bổ sung là 800 triệu đồng.
- Trường hợp người
nộp thuế đã được cơ quan thuế giải quyết hoàn thuế thì người nộp thuế phải nộp
số tiền thuế đã được hoàn sai và tính tiền chậm nộp kể từ ngày cơ quan Kho Bạc
Nhà nước ký xác nhận trên Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN hoặc Lệnh hoàn trả kiêm
bù trừ thu NSNN đến ngày người nộp thuế kê khai bổ sung. Trường hợp người nộp
thuế chưa nộp đủ số tiền thuế đã hoàn sai hoặc tính tiền chậm nộp không đúng
quy định, cơ quan thuế sẽ tính tiền chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế.
Ví dụ 9: Công ty H
vào tháng 8/2014 lập hồ sơ khai bổ sung của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 01/2014
làm giảm số thuế GTGT chưa khấu trừ hết từ 200 triệu đồng xuống còn 100 triệu
đồng, số tiền thuế GTGT này người nộp thuế đã đề nghị hoàn và đã được cơ quan
KBNN ký xác nhận trên Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN số 123, ngày 25/04/2014 thì
người nộp thuế phải nộp lại số thuế GTGT 100 triệu đồng vào Tài khoản thu hồi
hoàn thuế GTGT và tự tính tiền chậm nộp từ ngày 25/04/2014 đến ngày kê khai bổ
sung để nộp vào Tài khoản thu ngân sách nhà nước.
c.6) Trường hợp người
nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số thuế GTGT chưa khấu trừ hết
đồng thời làm tăng số thuế GTGT phải nộp của kỳ tính thuế có sai sót thì lập hồ
sơ khai bổ sung.
Người nộp thuế tự xác
định tiền chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế phải nộp tăng thêm, số ngày chậm nộp
và mức tính chậm nộp theo quy định đồng thời khai số tiền thuế còn được khấu
trừ điều chỉnh giảm của kỳ sai sót vào chỉ tiêu “Điều chỉnh giảm số thuế GTGT
còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ
khai thuế hiện tại.
Ví dụ 10: Công ty I
vào tháng 8/2014 lập hồ sơ khai bổ sung của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 01/2014
làm giảm số thuế GTGT chưa khấu trừ hết, chuyển sang kỳ sau là 200 triệu đồng,
đồng thời làm phát sinh số thuế GTGT phải nộp tăng 100 triệu đồng (tờ khai thuế
GTGT tháng 01/2014 có số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết, chuyển sang kỳ sau
là 200 triệu, nay điều chỉnh giảm số thuế GTGT không được khấu trừ là 300
triệu, dẫn tới tờ khai thuế GTGT tháng 01/2014 phát sinh số thuế GTGT phải nộp
là 100 triệu) thì đối với số thuế GTGT phải nộp tăng thêm 100 triệu, người nộp
thuế phải nộp thuế, tính tiền nộp chậm; đối với số thuế GTGT 200 triệu đồng
không được khấu trừ được điều chỉnh vào vào tờ khai thuế GTGT của tháng 7/2014
(nếu còn trong thời hạn khai thuế) hoặc tháng 8/2014 (kê khai điều chỉnh vào
chỉ tiêu - Điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước).
Hồ sơ Công ty I nộp
cho cơ quan thuế:
- Đối với việc điều
chỉnh làm tăng số thuế GTGT phải nộp của tháng 01/2014 là 100 triệu đồng: Tại
thời điểm phát hiện ra sai lệch, Công ty I thực hiện kê khai bổ sung, điều
chỉnh để nộp thuế 100 triệu đồng và tính nộp chậm. Hồ sơ kê khai bổ sung, điều
chỉnh nộp cho cơ quan thuế gồm:
+ Tờ khai thuế GTGT
tháng 01/2014 đã điều chỉnh tăng số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng;
+ Bản giải trình bổ
sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS của kỳ kê khai
thuế GTGT điều chỉnh tháng 01/2014;
+ Tài liệu kèm theo
giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
- Đối với việc điều
chỉnh làm giảm số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của tháng 01/2014 là 200 triệu
đồng: Công ty I thực hiện khai điều chỉnh vào chỉ tiêu Điều chỉnh giảm số thuế
GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước của tờ khai thuế GTGT của tháng 7/2014
(nếu còn trong thời hạn khai thuế) hoặc tháng 8/2014.
c.7) Trường hợp người
nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số thuế GTGT chưa khấu trừ hết
đồng thời làm giảm số thuế GTGT phải nộp của kỳ tính thuế có sai sót thì lập hồ
sơ khai bổ sung.
Người nộp thuế khai
số tiền thuế còn được khấu trừ điều chỉnh tăng của kỳ sai sót vào chỉ tiêu “Điều
chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai thuế
GTGT của kỳ lập hồ sơ khai thuế hiện tại. Đối với số thuế GTGT được điều chỉnh
giảm số thuế phải nộp, người nộp thuế khai điều chỉnh như trường hợp c.3 khoản
5 Điều này.
c.8) Người nộp thuế
được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với chỉ tiêu đề nghị hoàn trên tờ khai
GTGT khấu trừ trong trường hợp điều chỉnh giảm số thuế đã đề nghị hoàn trên tờ
khai do chưa đảm bảo trường hợp được hoàn và chưa làm hồ sơ đề nghị hoàn thì
lập hồ sơ khai bổ sung đồng thời khai số tiền đề nghị hoàn điều chỉnh giảm vào
chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên
tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ khai thuế hiện tại.
Ví dụ 11: Công ty K
đã kê khai số thuế GTGT đề nghị hoàn vào Tờ khai thuế GTGT tháng 6/2014 là 200
triệu đồng nhưng chưa lập hồ sơ hoàn thuế GTGT. Tháng 8/2014, Công ty K phát
hiện số thuế khai đề nghị hoàn nêu trên chưa đảm bảo trường hợp được hoàn thì
Công ty được điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã khai đề nghị hoàn chưa đảm bảo
trường hợp được hoàn tại tờ khai thuế GTGT tháng 6/2014 và được khai điều chỉnh
tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước tương ứng trên tờ khai
thuế GTGT tháng 7/2014 (nếu còn trong thời hạn khai thuế) hoặc tháng 8/2014.
Hồ sơ Công ty K nộp
cho cơ quan thuế:
- Tờ khai thuế GTGT
tháng 6/2014 đã điều chỉnh giảm số thuế GTGT đề nghị hoàn, tăng số thuế GTGT
còn được khấu trừ chuyển kỳ sau là 200 triệu đồng;
- Bản giải trình khai
bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS.
6. Địa điểm nộp hồ sơ
khai thuế
Người nộp thuế nộp hồ
sơ khai thuế, phí, lệ phí và khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước tại cơ
quan thuế quản lý trực tiếp. Một số trường hợp cụ thể địa điểm nộp hồ sơ khai
thuế quy định như sau:
a) Hồ sơ khai thuế
thu nhập cá nhân, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế sử dụng đất nông
nghiệp, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, lệ phí trước bạ, thuế giá trị gia tăng
đối với hoạt động kinh doanh ngoại tỉnh và hồ sơ khai thuế theo phương pháp
khoán được nộp theo hướng dẫn tại Điều 11, Điều
16, Điều 18, Điều 19 và Điều 21 Thông tư này;
b) Hồ sơ khai thuế
tài nguyên đối với hoạt động khai thác tài nguyên mà người nộp thuế có trụ sở
chính ở cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương với nơi doanh nghiệp
có hoạt động khai thác tài nguyên được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp
(Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế). Trường hợp người nộp thuế có trụ sở chính tại
tỉnh, thành phố này nhưng có hoạt động khai thác tài nguyên tại tỉnh, thành phố
khác thì nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục
Thuế nơi phát sinh hoạt động khai thác tài nguyên quy định;
c) Hồ sơ khai thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản mà người nộp
thuế có trụ sở chính ở cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương với
nơi doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng bất động sản được nộp tại cơ quan
thuế quản lý trực tiếp (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế); Trường hợp người nộp thuế
có trụ sở chính tại tỉnh, thành phố này nhưng có hoạt động chuyển nhượng bất
động sản tại tỉnh, thành phố khác thì nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế hoặc Chi
cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế nơi phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động
sản quyết định;
d) Hồ sơ khai thuế
tiêu thụ đặc biệt đối với trường hợp người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt có cơ sở
sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt tại tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương khác với trụ sở chính được nộp tại nơi có cơ sở sản xuất hàng hóa
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;
đ) Trường hợp các cơ
quan quản lý nhà nước trên cùng một địa phương có quy định việc phối hợp, giải
quyết thủ tục hành chính mà trong đó có quy định thủ tục, hồ sơ khai thuế theo
cơ chế một cửa liên thông thì địa điểm nộp hồ sơ khai thuế thực hiện theo trình
tự, thủ tục quy định đó.
Điều
11. Khai thuế giá trị gia tăng
1. Trách nhiệm nộp hồ
sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế
a) Người nộp thuế nộp
hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp;
b) Trường hợp người
nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương cùng nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì người nộp thuế
thực hiện khai thuế giá trị gia tăng chung cho cả đơn vị trực thuộc.
Nếu đơn vị trực thuộc
có con dấu, tài khoản tiền gửi ngân hàng, trực tiếp bán hàng hóa, dịch vụ, kê
khai đầy đủ thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra có nhu cầu kê khai nộp thuế
riêng phải đăng ký nộp thuế riêng và sử dụng hóa đơn riêng.
Căn cứ tình hình thực
tế trên địa bàn quản lý, giao Cục trưởng Cục Thuế địa phương quyết định về nơi
kê khai thuế đối với trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh dịch vụ
ăn uống, nhà hàng, khách sạn, massage, karaoke.
c) Trường hợp người
nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người
nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia
tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực
thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai
thuế tập trung tại trụ sở chính của người nộp thuế.
Đối với trường hợp
người nộp thuế có dự án kinh doanh bất động sản ở địa phương cấp tỉnh khác nơi
người nộp thuế có trụ sở chính, có thành lập đơn vị trực thuộc (chi nhánh, Ban
quản lý dự án…) thì người nộp thuế phải thực hiện đăng ký thuế và nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ đối với hoạt động kinh doanh bất động sản với cơ quan thuế
địa phương nơi phát sinh hoạt động kinh doanh bất động sản.
Ví dụ 12: Công ty
kinh doanh bất động sản A có trụ sở tại Hà Nội, Công ty là chủ đầu tư dự án
phát triển nhà tại thành phố Đà Nẵng, Công ty thành lập chi nhánh tại Đà Nẵng
để quản lý dự án thì chi nhánh Công ty A phải thực hiện đăng ký thuế, khai nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đối với hoạt động kinh doanh bất động sản này
tại Đà Nẵng.
Trường hợp các đơn vị
trực thuộc của cơ sở kinh doanh nông, lâm, thủy sản đã đăng ký, thực hiện kê
khai nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, có thu mua hàng hóa là nông, lâm,
thủy sản để điều chuyển, xuất bán về trụ sở chính của cơ sở kinh doanh thì khi điều
chuyển, xuất bán, đơn vị trực thuộc sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội
bộ, không sử dụng hóa đơn GTGT.
d) Trường hợp người
nộp thuế kê khai, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ có cơ sở sản xuất trực
thuộc (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) không trực tiếp bán hàng, không phát
sinh doanh thu đóng trên địa bàn cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác
với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính thì:
Nếu cơ sở sản xuất
trực thuộc có hạch toán kế toán thì phải đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu
trừ tại địa phương nơi sản xuất, khi điều chuyển bán thành phẩm hoặc thành
phẩm, kể cả xuất cho trụ sở chính phải sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng làm căn
cứ kê khai, nộp thuế tại địa phương nơi sản xuất.
Nếu cơ sở sản xuất
trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán thì người nộp thuế thực hiện khai
thuế tại trụ sở chính và nộp thuế cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực
thuộc. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các địa phương nơi có cơ sở sản
xuất trực thuộc được xác định theo tỷ lệ 2% (đối với hàng hóa chịu thuế suất
thuế GTGT 10%) hoặc theo tỷ lệ 1% (đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT
5%) trên doanh thu theo giá chưa có thuế GTGT của sản phẩm sản xuất ra. Việc
xác định doanh thu của sản phẩm sản xuất ra được xác định trên cơ sở giá thành
sản phẩm hoặc doanh thu của sản phẩm cùng loại tại địa phương nơi có cơ sở sản
xuất.
Trường hợp tổng số
thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực
thuộc do người nộp thuế xác định theo nguyên tắc nêu trên lớn hơn số thuế giá
trị gia tăng phải nộp của người nộp thuế tại trụ sở chính thì người nộp thuế tự
phân bổ số thuế phải nộp cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc
như sau: Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho địa phương nơi có cơ sở sản xuất
trực thuộc được xác định bằng (=) số thuế giá trị gia tăng phải nộp của người
nộp thuế tại trụ sở chính nhân (x) với tỷ lệ (%) giữa doanh thu theo giá chưa
có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm do cơ sở trực thuộc sản xuất ra hoặc sản
phẩm cùng loại tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc trên tổng doanh
thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra của toàn
doanh nghiệp. Nếu người nộp thuế không phát sinh số thuế phải nộp tại trụ sở
chính thì người nộp thuế không phải nộp thuế cho các địa phương nơi có cơ sở
sản xuất.
Người nộp thuế phải
lập và gửi “Bảng phân bổ thuế GTGT cho địa phương nơi đóng trụ sở chính và cho
các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế
toán” theo mẫu số 01-6/GTGT kèm theo Thông tư
này cùng với hồ sơ khai thuế tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp, đồng thời gửi
một bản Bảng phân bổ mẫu số 01-6/GTGT nêu
trên tới các cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ sở sản xuất trực thuộc.
Căn cứ số thuế giá
trị gia tăng được phân bổ giữa địa phương nơi đóng trụ sở chính của người nộp
thuế và các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc trên Bảng phân bổ theo mẫu số 01-6/GTGT nêu trên, người nộp thuế lập
chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng cho địa phương nơi có trụ sở chính và từng
địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc. Trên chứng từ nộp thuế phải ghi rõ
nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước đồng cấp với cơ
quan thuế nơi trụ sở chính đăng ký kê khai thuế và địa phương nơi có cơ sở sản
xuất trực thuộc.
Ví dụ 13: Công ty A
trụ sở tại Hà Nội có 2 đơn vị sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế
toán đóng tại Hải Phòng và Hưng Yên. Sản phẩm sản xuất ra thuộc đối tượng áp
dụng thuế suất thuế GTGT là 10% và do trụ sở chính xuất bán.
Trong kỳ khai thuế
tháng 8/2014: doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản
xuất ra tại nhà máy ở Hải Phòng là 500 triệu; doanh thu theo giá chưa có thuế
giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra tại nhà máy ở Hưng Yên là 600 triệu.
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp tại trụ sở chính của công ty A (theo tờ khai
01/GTGT) trong kỳ là: 25 triệu đồng.
Số thuế GTGT mà Công
ty A phải nộp cho Hải Phòng là:
500 triệu x 2% = 10
triệu đồng.
Số thuế GTGT mà Công
ty A phải nộp cho Hưng Yên là:
600 triệu x 2% = 12
triệu đồng.
Số thuế GTGT mà Công
ty A phải nộp cho Hà Nội là:
25 triệu - 10 triệu -
12 triệu = 3 triệu đồng.
Ví dụ 14: Công ty A
trụ sở tại Hà Nội có 3 nhà máy sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế
toán đóng tại Hà Nội, Hải Phòng và Hưng Yên. Sản phẩm sản xuất ra do trụ sở
chính xuất bán.
Trong kỳ khai thuế
tháng 9/2014: doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản
xuất ra tại nhà máy ở Hải Phòng là 500 triệu; doanh thu theo giá chưa có thuế
giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra tại nhà máy ở Hưng Yên là 600 triệu;
doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra tại
nhà máy ở Hà Nội là 200 triệu.
Số thuế GTGT phải
nộp tại trụ sở chính của Công ty A (theo tờ khai 01/GTGT) trong kỳ
là: 20 triệu đồng.
Theo nguyên tắc tạm
nộp tại các địa phương theo tỷ lệ 2% doanh thu đối với hàng hóa chịu thuế 10%,
Công ty A xác định số thuế GTGT phải nộp cho Hải Phòng và Hưng Yên là: 500
triệu x 2% + 600 triệu x 2% = 22 triệu. Như vậy khi xác định theo nguyên tắc này
thì số thuế phải nộp cho các địa phương sẽ lớn hơn số thuế GTGT phải nộp của
Công ty A tại trụ sở chính. Vì vậy, Công ty A tự phân bổ số thuế GTGT phải nộp
cho các địa phương như sau:
Số thuế GTGT mà Công
ty A phải nộp cho Hải Phòng là:
20 triệu x 500
triệu/(500 triệu + 600 triệu +200 triệu) = 7.69 triệu đồng.
Số thuế GTGT mà Công
ty A phải nộp cho Hưng Yên là:
20 triệu x 600
triệu/(500 triệu + 600 triệu + 200 triệu) = 9.23 triệu đồng.
Số thuế GTGT mà Công
ty A phải nộp cho Hà Nội là:
20 triệu - 7.69 triệu
- 9.23 triệu = 3.08 triệu đồng.
Ví dụ 15: Công ty A
trụ sở tại Hà Nội có 2 đơn vị sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế
toán đóng tại Hải Phòng và Hưng Yên. Sản phẩm sản xuất ra do trụ sở chính xuất
bán.
Trong kỳ khai thuế
tháng 10/2014: doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm
sản xuất ra tại nhà máy ở Hải Phòng là 400 triệu; doanh thu theo giá chưa có
thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra tại nhà máy ở Hưng Yên là 500
triệu. Tháng 10/2014, Công ty A không phát sinh số thuế phải nộp tại trụ sở
chính. Công ty A cũng không phải nộp thuế giá trị gia tăng cho Hải Phòng và
Hưng Yên.
đ)5 Trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh
doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh mà giá trị công trình xây
dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh bao gồm cả thuế GTGT từ 1 tỷ đồng
trở lên, và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh không thuộc trường hợp quy
định tại điểm c khoản 1 Điều này, mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa
phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính (sau đây gọi là kinh
doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại
tỉnh) thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý tại
địa phương có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai và chuyển nhượng
bất động sản ngoại tỉnh.
Căn cứ tình hình thực
tế trên địa bàn quản lý, giao Cục trưởng Cục Thuế địa phương quyết định về nơi
kê khai thuế đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh
và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh.
Ví dụ 16: Công ty A
trụ sở tại Hải Phòng ký hợp đồng cung cấp xi măng cho Công ty B có trụ sở tại
Hà Nội. Theo hợp đồng, hàng hóa sẽ được Công ty A giao tại công trình mà công
ty B đang xây dựng tại Hà Nội. Hoạt động bán hàng này không được gọi là bán
hàng vãng lai ngoại tỉnh. Công ty A thực hiện kê khai thuế GTGT tại Hải Phòng,
không phải thực hiện kê khai thuế GTGT tại Hà Nội đối với doanh thu từ hợp đồng
bán hàng cho Công ty B.
Ví dụ 17: Công ty B
có trụ sở tại thành phố Hồ Chí Minh có các kho hàng tại Hải Phòng, Nghệ An
không có chức năng kinh doanh. Khi Công ty B xuất bán hàng hóa tại kho ở Hải
Phòng cho Công ty C tại Hưng Yên thì Công ty B không phải kê khai thuế GTGT tại
địa phương nơi có các kho hàng (Hải Phòng, Nghệ An).
Ví dụ 18:
- Công ty A có trụ sở
tại Hà Nội ký hợp đồng với Công ty B chỉ để thực hiện tư vấn, khảo sát, thiết
kế công trình được xây dựng tại Sơn La mà Công ty B là chủ đầu tư thì hoạt động
này không phải hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh. Công ty A
thực hiện khai thuế GTGT đối với hợp đồng này tại trụ sở chính tại Hà Nội,
không phải thực hiện kê khai thuế GTGT tại Sơn La.
- Công ty A có trụ sở
tại Hà Nội ký hợp đồng với Công ty C để thực hiện công trình được xây dựng
(trong đó có bao gồm cả hoạt động khảo sát, thiết kế) tại Sơn La mà Công ty C
là chủ đầu tư, giá trị công trình bao gồm cả thuế GTGT trên 1 tỷ đồng thì Công
ty A thực hiện khai thuế GTGT xây dựng ngoại tỉnh đối với hợp đồng này tại Sơn
La.
- Công ty A có trụ sở
tại Hà Nội ký hợp đồng với Công ty Y để thực hiện công trình được xây dựng
(trong đó có bao gồm cả hoạt động khảo sát, thiết kế) tại Yên Bái mà Công ty C
là chủ đầu tư, giá trị công trình bao gồm cả thuế GTGT là 770 triệu đồng thì
Công ty A không phải thực hiện khai thuế GTGT xây dựng ngoại tỉnh đối với hợp
đồng này tại Sơn La
Ví dụ 19: Công ty B
trụ sở tại Hà Nội bán máy điều hòa cho khách tại Hòa Bình (bao gồm cả lắp đặt)
thì Công ty B không phải kê khai thuế GTGT tại Hòa Bình.
Ví dụ 20: Công ty A
có trụ sở tại Hà Nội mua 10 căn nhà thuộc 1 dự án của Công ty B tại thành phố
Hồ Chí Minh. Sau đó Công ty A bán lại các căn nhà này và thực hiện xuất hóa đơn cho khách
hàng C thì Công ty A phải thực hiện kê khai, nộp thuế đối với hoạt động chuyển
nhượng bất động sản ngoại tỉnh theo tỷ lệ % doanh thu với cơ quan thuế tại
thành phố Hồ Chí Minh.
e)6 Trường hợp
người nộp thuế có công trình xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh liên quan tới nhiều
địa phương như: xây dựng đường giao thông, đường dây tải điện, đường ống dẫn
nước, dẫn dầu, dẫn khí,..., không xác định được doanh thu của công trình ở từng
địa phương cấp tỉnh thì người nộp thuế khai thuế giá trị gia tăng của doanh thu
xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh chung với hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tại trụ
sở chính và nộp thuế GTGT cho các tỉnh nơi có công trình đi qua. Số thuế GTGT
phải nộp cho các tỉnh được tính theo tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của công trình
tại từng tỉnh do người nộp thuế tự xác định nhân (x) với 2% doanh thu chưa có
thuế GTGT của hoạt động xây dựng công trình.
Số thuế GTGT
đã nộp (theo chứng từ nộp thuế) của hoạt động xây dựng công trình liên tỉnh
được trừ (-) vào số thuế phải nộp trên Tờ khai thuế GTGT (mẫu
số 01/GTGT) của người nộp thuế tại trụ sở chính.
Người nộp
thuế lập Bảng phân bổ số thuế GTGT phải nộp cho các địa phương nơi có công
trình xây dựng, lắp đặt liên tỉnh (mẫu số 01-7/GTGT ban hành kèm
theo Thông tư này) và sao gửi kèm theo Tờ khai thuế GTGT cho Cục Thuế nơi được
hưởng nguồn thu thuế GTGT.
2. Khai thuế giá trị
gia tăng
a) Khai thuế giá trị
gia tăng là loại khai thuế theo tháng trừ các trường hợp hướng dẫn tại điểm b, c, d khoản
này.
b) Khai thuế giá trị
gia tăng theo quý7
b.1) Đối tượng khai
thuế GTGT theo quý
Khai thuế theo quý áp
dụng đối với người nộp thuế giá trị gia tăng có tổng doanh thu bán hàng hóa và
cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống.
Trường hợp người nộp
thuế mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh việc khai thuế giá trị gia tăng
được thực hiện theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm
dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ của năm
dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng
theo tháng hay theo quý.
Ví dụ 21:
- Doanh nghiệp A bắt
đầu hoạt sản xuất kinh doanh từ tháng 01/2015 thì năm 2015 doanh nghiệp A thực
hiện khai thuế GTGT theo quý. Doanh nghiệp căn cứ vào doanh thu của năm 2015
(đủ 12 tháng của năm dương lịch) để xác định năm 2016 thực hiện khai thuế tháng
hay khai quý.
- Doanh nghiệp B bắt
đầu hoạt động sản xuất kinh doanh từ tháng 8/2014 thì năm 2014, 2015 doanh
nghiệp B thực hiện khai thuế GTGT theo quý. Doanh nghiệp căn cứ vào doanh thu
của năm 2015 để xác định năm 2016 thực hiện khai thuế theo tháng hay theo quý.
Người nộp thuế có
trách nhiệm tự xác định thuộc đối tượng khai thuế theo tháng hay khai thuế theo
quý để thực hiện khai thuế theo quy định.
Trường hợp người nộp
thuế đủ điều
kiện và thuộc đối tượng khai thuế GTGT theo quý muốn chuyển sang khai thuế theo
tháng thì gửi thông báo (theo Mẫu số 07/GTGT ban
hành kèm theo Thông tư này) cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là
cùng với thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT của tháng đầu tiên của năm bắt
đầu khai thuế GTGT theo tháng.
b.2) Thời kỳ khai
thuế theo quý
- Việc thực hiện khai
thuế theo quý hay theo tháng được ổn định trọn năm dương lịch và ổn định theo
chu kỳ 3 năm. Riêng chu kỳ ổn định đầu tiên được xác định tính kể từ ngày
01/10/2014 đến hết ngày 31/12/2016.
Ví dụ 22: Doanh
nghiệp C năm 2013 có tổng doanh thu là 38 tỷ đồng nên thuộc diện khai thuế GTGT
theo quý từ ngày 01/10/2014. Doanh thu của năm 2014; 2015, 2016 do doanh
nghiệp kê khai (kể cả trường hợp khai bổ sung) hoặc do kiểm tra, thanh tra kết
luận là 55 tỷ đồng thì doanh nghiệp C vẫn tiếp tục thực hiện khai thuế GTGT
theo quý đến hết năm 2016. Từ năm 2017 sẽ xác định lại chu kỳ khai thuế mới dựa
trên doanh thu của năm 2016.
Ví dụ 23: Doanh
nghiệp D năm 2013 có tổng doanh thu là 57 tỷ đồng nên thực hiện khai thuế GTGT
theo tháng. Doanh thu năm 2014 do doanh nghiệp kê khai (kể cả trường hợp khai
bổ sung) hoặc do kiểm tra, thanh tra kết luận là 48 tỷ đồng thì doanh nghiệp D
vẫn thực hiện khai thuế GTGT theo tháng đến hết năm 2016. Từ năm 2017 sẽ xác
định lại chu kỳ khai thuế mới dựa trên doanh thu của năm 2016.
- Trong chu kỳ khai
thuế ổn định theo quý, nếu người nộp thuế tự phát hiện hoặc qua thanh tra, kiểm
tra, cơ quan thuế kết luận doanh thu của năm trước liền kề của chu kỳ khai thuế
ổn định này trên 50 tỷ đồng, người nộp thuế không đủ điều kiện để khai thuế giá
trị gia tăng theo quý của chu kỳ ổn định đó thì từ năm tiếp theo liền kề của
năm phát hiện cho đến hết chu kỳ ổn định, người nộp thuế phải thực hiện khai
thuế giá trị gia tăng theo tháng.
Ví dụ 24: Doanh
nghiệp E năm 2013 có tổng doanh thu trên tờ khai thuế GTGT là 47 tỷ đồng nên
thuộc diện khai thuế GTGT theo quý từ ngày 01/10/2014. Năm 2015, cơ quan thuế
thanh tra kết luận doanh thu tính thuế GTGT của năm 2013 tăng thêm 5 tỷ đồng so
với số liệu kê khai là 52 tỷ đồng, thì năm 2016 doanh nghiệp E thực hiện khai
thuế GTGT theo tháng. Từ năm 2017 sẽ xác định lại chu kỳ khai thuế mới dựa trên
doanh thu của năm 2016.
Ví dụ 25: Doanh
nghiệp G năm 2013 có tổng doanh thu trên tờ khai thuế GTGT là 47 tỷ đồng nên
thuộc diện khai thuế GTGT theo quý từ ngày 01/10/2014. Năm 2015, Doanh nghiệp G
tự khai bổ sung doanh thu tính thuế GTGT của năm 2013 tăng thêm 5 tỷ so với số
liệu kê khai là 52 tỷ, thì năm 2016 doanh nghiệp G thực hiện khai thuế GTGT
theo tháng. Từ năm 2017 sẽ xác định lại chu kỳ khai thuế mới dựa trên doanh thu
của năm 2016.
- Trong chu kỳ khai
thuế ổn định theo tháng, nếu người nộp thuế tự phát hiện hoặc qua thanh tra,
kiểm tra, cơ quan thuế kết luận doanh thu của năm trước liền kề của chu kỳ khai
thuế ổn định này từ 50 tỷ đồng trở xuống, người nộp thuế đủ điều kiện để khai
thuế giá trị gia tăng theo quý của chu kỳ ổn định đó thì người nộp thuế được
lựa chọn hình thức khai thuế theo tháng hoặc quý từ năm tiếp theo liền kề của
năm phát hiện cho đến hết chu kỳ ổn định.
- Đối với các doanh
nghiệp đã áp dụng khai thuế theo quý trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực
thi hành thì chu kỳ ổn định đầu tiên được tính đến hết ngày 31/12/2016.
b.3) Cách xác định
doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ năm trước liền kề làm điều kiện xác
định đối tượng khai thuế giá trị gia tăng theo quý
- Doanh thu bán hàng
hóa, cung cấp dịch vụ được xác định là Tổng doanh thu trên các Tờ khai thuế giá
trị gia tăng của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch (bao gồm cả doanh thu
chịu thuế giá trị gia tăng và doanh thu không chịu thuế giá trị gia tăng).
- Trường hợp người
nộp thuế thực hiện khai thuế tại trụ sở chính cho đơn vị trực thuộc thì doanh
thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm cả doanh thu của đơn vị trực thuộc.
c) Khai thuế giá trị
gia tăng tạm tính theo từng lần phát sinh đối với hoạt động kinh doanh xây
dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh;
d) Khai thuế giá trị
gia tăng theo từng lần phát sinh đối với thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
trực tiếp trên doanh số của người kinh doanh không thường xuyên.
3. Khai thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp khấu trừ
a) Đối tượng khai
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ là người nộp thuế tính thuế giá
trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế theo quy định của pháp luật về thuế
GTGT.
b)8 Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng, quý
áp dụng phương pháp khấu trừ thuế:
- Tờ khai thuế giá
trị gia tăng theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm
theo Thông tư này (thay thế cho mẫu Tờ khai thuế giá trị tăng theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư
số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính).
Trường hợp người nộp
thuế có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển
nhượng bất động sản ngoại tỉnh hoặc có cơ sở sản xuất trực thuộc tại địa phương
khác nơi đóng trụ sở chính thì người nộp thuế nộp cùng Tờ khai thuế GTGT tài
liệu sau:
- Bảng tổng hợp số
thuế giá trị gia tăng đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán
hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh (nếu có) theo mẫu số 01-5/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
- Bảng phân bổ thuế
GTGT cho địa phương nơi đóng trụ sở chính và cho các địa phương nơi có cơ sở
sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán (nếu có) theo mẫu
số 01-6/GTGT
ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
- Bảng phân bổ số
thuế GTGT phải nộp cho các địa phương nơi có công trình xây dựng, lắp đặt liên
tỉnh (nếu có) theo mẫu số 01-7/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Trường hợp người
nộp thuế thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu
tư tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cùng nơi đóng trụ sở
chính, đang trong giai đoạn đầu tư thì lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu
tư và phải bù trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử
dụng cho dự án đầu tư với thuế giá trị gia tăng của hoạt động sản xuất kinh
doanh đang thực hiện. Sau khi bù trừ nếu có số thuế giá trị gia tăng của hàng
hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư mà chưa được bù trừ hết theo mức
quy định của pháp luật về thuế GTGT thì được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự
án đầu tư.
Trường hợp người nộp
thuế có dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với
tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào
hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, thì người nộp thuế lập
hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư và nộp tại cơ quan thuế quản lý trực
tiếp nơi đóng trụ sở chính. Nếu số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử
dụng cho dự án đầu tư theo mức quy định của pháp luật về thuế GTGT thì được
hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư.
Trường hợp người nộp
thuế có quyết định thành lập các Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh đóng tại các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở
chính để thay mặt người nộp thuế trực tiếp quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư
tại nhiều địa phương; Ban Quản lý dự án, chi nhánh có con dấu theo quy định của
pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, có
tài khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì Ban
Quản lý dự án, chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế riêng với cơ quan thuế địa
phương nơi đăng ký thuế. Khi dự án đầu tư để thành lập doanh nghiệp đã hoàn
thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, cơ sở
kinh doanh là chủ dự án đầu tư phải tổng hợp số thuế giá trị gia tăng phát
sinh, số thuế giá trị gia tăng đã hoàn, số thuế giá trị gia tăng chưa được hoàn
của dự án để bàn giao cho doanh nghiệp mới thành lập để doanh nghiệp mới thực
hiện kê khai, nộp thuế và đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định với
cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Ví dụ 27: Doanh
nghiệp A có trụ sở chính tại Hà Nội, có dự án đầu tư tại Hải Phòng, đồng thời
có thành lập Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh tại Hải Phòng để thay mặt người
nộp thuế trực tiếp quản lý dự án đầu tư này; Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh
có con dấu theo quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định
của pháp luật về kế toán, có tài khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và
được cấp mã số thuế thì Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh phải lập hồ sơ khai
thuế riêng với cơ quan thuế tại Hải Phòng.
Ví dụ 28: Doanh
nghiệp A có trụ sở tại Hà Nội, năm 2014 có dự án xây dựng nhà máy thép ở Hải
Phòng (dự án gồm 3 tổ hợp), dự án đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt
động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, doanh nghiệp A lập hồ sơ khai
thuế riêng cho dự án đầu tư và nộp tại cơ quan thuế Hà Nội - nơi đóng trụ sở
chính, và thực hiện hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư tại Hà Nội. Đến năm 2017,
Nhà máy thép Hải phòng đã đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế có tổ hợp thứ nhất
đi vào hoạt động và có doanh thu đầu ra thì nhà máy thực hiện kê khai thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ tại Hải Phòng. Đối với tổ hợp thứ hai và tổ hợp thứ
ba vẫn đang trong giai đoạn tiếp tục xây dựng thì Nhà máy thực hiện kê khai
thuế GTGT riêng cho dự án đầu tư, bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của Nhà máy
và đề nghị hoàn thuế GTGT tại Hải Phòng
Ví dụ 29: Doanh
nghiệp A hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, kinh doanh bất động sản. Doanh
nghiệp A có dự án xây dựng nhà chung cư để bán thì đây là hoạt động sản xuất
kinh doanh chính của doanh nghiệp, không thuộc trường hợp được hoàn thuế GTGT
theo dự án đầu tư.
Hồ sơ khai thuế giá
trị gia tăng của dự án đầu tư bao gồm:
- Tờ khai thuế GTGT
dành cho dự án đầu tư theo mẫu số 02/GTGT ban
hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hóa đơn,
chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-2/GTGT
ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp người nộp
thuế có dự án đầu tư và phải thực hiện bù trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng
hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư với thuế giá trị gia tăng của
hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện thì việc kê khai thuế giá trị gia
tăng của dự án đầu tư theo tháng hay quý được thực hiện cùng với việc kê khai
thuế giá trị gia tăng của trụ sở chính.
4. Khai thuế giá trị
gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng a) Đối tượng khai
thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là
người nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia
tăng theo quy định pháp luật về thuế GTGT;
b) Hồ sơ khai thuế
giá trị gia tăng tháng/quý tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia
tăng là Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số
03/GTGT ban hành theo Thông tư này.
5. Khai thuế giá trị
gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu
a) Đối tượng khai
thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu là người
nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu theo quy định pháp luật
về thuế GTGT;
b)9 Hồ sơ khai thuế GTGT tháng/quý tính theo
phương pháp trực tiếp trên doanh thu là Tờ khai thuế giá trị gia tăng mẫu số 04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
c) Hồ sơ khai thuế
giá trị gia tăng theo từng lần phát sinh tính theo phương pháp trực tiếp trên
doanh thu là Tờ khai thuế giá trị gia tăng mẫu số
04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
6.10 Khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động
kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai và chuyển nhượng bất động sản
ngoại tỉnh không thuộc trường hợp hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều này.
a) Người nộp thuế
kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản
ngoại tỉnh thì khai thuế giá trị gia tăng tạm tính theo tỷ lệ 2% đối với hàng
hóa chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% hoặc theo tỷ lệ 1% đối với hàng
hóa chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% trên doanh thu hàng hóa chưa có
thuế giá trị gia tăng với cơ quan Thuế quản lý địa phương nơi có hoạt động xây
dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh;
b) Hồ sơ khai thuế
giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng
lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh là Tờ khai thuế giá trị gia tăng
theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính;
c) Hồ sơ khai thuế
giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng
lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh được nộp theo từng lần phát sinh
doanh thu. Trường hợp phát sinh nhiều lần nộp hồ sơ khai thuế trong một tháng
thì người nộp thuế có thể đăng ký với Cơ quan thuế nơi nộp hồ sơ khai thuế để
nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng theo tháng;
d) Khi khai thuế với
cơ quan thuế quản lý trực tiếp, người nộp thuế phải tổng hợp doanh thu phát
sinh và số thuế giá trị gia tăng đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp
đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh trong hồ sơ khai
thuế tại trụ sở chính. Số thuế đã nộp (theo chứng từ nộp tiền thuế) của doanh
thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản
ngoại tỉnh được trừ vào số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo tờ khai thuế giá
trị gia tăng của người nộp thuế tại trụ sở chính.
7. Chuyển đổi áp dụng
các phương pháp tính thuế giá trị gia tăng
Người nộp thuế đang
áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp, nếu đáp ứng điều
kiện tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ theo quy định của
pháp luật về thuế GTGT; hoặc người nộp thuế đang áp dụng tính thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp khấu trừ chuyển sang phương pháp trực tiếp thì gửi văn
bản thông báo đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc chuyển đổi phương pháp
tính thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 06/GTGT
ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp người nộp
thuế từ 01/01/2014 thuộc đối tượng được tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ
theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng thì gửi văn bản thông báo
đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc áp dụng phương pháp tính thuế giá
trị gia tăng theo mẫu số 06/GTGT ban hành kèm
theo Thông tư này.
Người nộp thuế phải
gửi Thông báo về việc áp dụng phương pháp tính thuế tới cơ quan thuế quản lý
trực tiếp trước ngày 20 tháng 12 của năm trước liền kề năm người nộp thuế thực
hiện phương pháp tính thuế mới hoặc năm người nộp thuế tự nguyện áp dụng theo
phương pháp khấu trừ.
8. Hướng dẫn khai
thuế giá trị gia tăng, lập bảng kê hóa đơn bán ra, hóa đơn mua vào trong một số
trường hợp cụ thể
a)11 Khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động
đại lý
- Người nộp thuế là
đại lý bán hàng hóa, dịch vụ hoặc là đại lý thu mua hàng hóa theo hình thức
bán, mua đúng giá hưởng hoa hồng không phải khai thuế giá trị gia tăng đối với
hàng hóa, dịch vụ bán đại lý; hàng hóa thu mua đại lý nhưng phải khai thuế giá
trị gia tăng đối với doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng.
- Đối với các hình
thức đại lý khác thì người nộp thuế phải khai thuế giá trị gia tăng đối với
hàng hóa, dịch vụ bán hàng đại lý; hàng hóa thu mua đại lý và thù lao đại lý
được hưởng.
b) Người nộp thuế
kinh doanh vận tải thực hiện nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng của hoạt động
kinh doanh vận tải với cơ quan thuế quản lý trực tiếp;
c) Người nộp thuế
tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có hoạt động mua, bán vàng, bạc, đá
quý, kê khai thuế giá trị gia tăng như sau:
- Đối với hoạt động
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tính thuế theo phương pháp khấu trừ, người nộp
thuế lập hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 3 Điều này.
- Đối với hoạt động
mua, bán vàng, bạc, đá quý, người nộp thuế lập hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn
tại khoản 4 Điều này.
d)12 Người nộp thuế kinh doanh dịch vụ cho thuê
tài chính không phải nộp Tờ khai thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ cho thuê
tài chính. Người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế đối với các tài sản cho đơn
vị khác thuê mua tài chính.
đ)13 Khai thuế đối với người nộp thuế có hoạt
động xuất, nhập khẩu ủy thác hàng hóa:
Người nộp thuế nhận
xuất, nhập khẩu ủy thác hàng hóa không phải khai thuế giá trị gia tăng đối với
hàng hóa nhận xuất, nhập khẩu ủy thác (trong trường hợp hợp đồng ủy thác không
có nội dung ủy thác về thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT thay cho đối tượng ủy thác)
nhưng phải khai thuế giá trị gia tăng đối với thù lao ủy thác được hưởng.
e)14 Việc lập các Bảng kê hàng hóa, dịch vụ mua
vào, bán ra kèm theo Tờ khai thuế gửi cho cơ quan thuế trong một số trường hợp
được thực hiện như sau:
- Đối với hàng hóa,
dịch vụ bán lẻ trực tiếp cho đối tượng tiêu dùng như: điện, nước, xăng, dầu,
dịch vụ bưu chính, viễn thông, dịch vụ khách sạn, ăn uống, vận chuyển hành
khách, mua, bán vàng, bạc, đá quý, bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không
chịu thuế GTGT và bán lẻ hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng khác thì được kê khai tổng
hợp doanh số bán lẻ, không phải kê khai theo từng hóa đơn.
- Đối với hàng hóa,
dịch vụ mua lẻ, bảng kê tổng hợp được lập theo từng nhóm mặt hàng, dịch vụ cùng
thuế suất, không phải kê chi tiết theo từng hóa đơn.
- Đối với cơ sở kinh
doanh ngân hàng có các đơn vị trực thuộc tại cùng địa phương thì các đơn vị
trực thuộc phải lập Bảng kê hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra để lưu tại cơ sở
chính. Khi tổng hợp lập Bảng kê hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra, cơ sở chính
chỉ tổng hợp theo số tổng hợp trên Bảng kê của các đơn vị phụ thuộc.
9. Trường hợp cơ sở
kinh doanh ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hóa đơn cho hoạt động bán hàng hóa, dịch
vụ thì bên được ủy nhiệm lập hóa đơn không phải khai thuế giá trị gia tăng đối
với doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ được ủy nhiệm lập hóa đơn. Cơ sở kinh doanh
ủy nhiệm lập hóa đơn có trách nhiệm khai thuế giá trị gia tăng đối với doanh
thu bán hàng hóa, dịch vụ đã ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hóa đơn.
10. Việc khai thuế
giá trị gia tăng để xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp
khoán thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư này.
11. Khai thuế GTGT
đối với dự án ODA, viện trợ nhân đạo, miễn trừ ngoại giao
a) Chủ dự án ODA viện
trợ không hoàn lại, Văn phòng đại diện nhà tài trợ Dự án ODA; tổ chức, cá nhân
nước ngoài, tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo thuộc diện được
hoàn thuế GTGT; đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao không phải khai thuế
GTGT hàng tháng;
b) Chủ dự án ODA
thuộc diện không được hoàn thuế GTGT thực hiện khai thuế GTGT hàng tháng theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này và
gửi Cục thuế quản lý trực tiếp địa bàn nơi thực hiện dự án;
c) Nhà thầu nước
ngoài thực hiện dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế GTGT, thực hiện khai thuế GTGT
hàng tháng theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm
theo Thông tư này và gửi Cục thuế quản lý trực tiếp địa bàn nơi thực hiện dự
án.
Trường hợp chủ dự án
ODA và nhà thầu nước ngoài theo hướng dẫn tại điểm b và c nêu trên thực hiện dự
án ODA có liên quan đến nhiều tỉnh thì hồ sơ khai thuế gửi Cục thuế quản lý
trực
tiếp nơi chủ dự án, nhà thầu nước ngoài đóng trụ sở chính.
12. (được bãi bỏ)15
Điều 12. Khai thuế thu
nhập doanh nghiệp16
1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai
thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế
a) Người nộp
thuế nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế quản lý trực
tiếp;
b) Trường hợp
người nộp thuế có đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập thì đơn vị trực thuộc nộp
hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh tại đơn vị trực thuộc cho cơ
quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc;
c) Trường hợp
người nộp thuế có đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán phụ thuộc thì đơn vị trực
thuộc đó không phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp; khi nộp hồ sơ
khai thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm khai tập trung
tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại đơn vị trực thuộc;
d) Trường hợp
người nộp thuế có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán
phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với
địa bàn nơi đơn vị đóng trụ sở chính thì khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh
nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần
phát sinh tại nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc;
đ) Đối với
các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty có đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc
nếu đã hạch toán được doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế thì đơn vị thành
viên phải kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ quan thuế quản lý trực
tiếp đơn vị thành viên;
e) Trường hợp
đơn vị thành viên có hoạt động kinh doanh khác với hoạt động kinh doanh chung
của tập đoàn, tổng công ty và hạch toán riêng được thu nhập từ hoạt động kinh
doanh khác đó thì đơn vị thành viên khai thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ quan
thuế quản lý trực tiếp đơn vị thành viên.
Trường hợp
cần áp dụng khai thuế khác với hướng dẫn tại điểm này thì tập đoàn kinh tế,
tổng công ty phải báo cáo với Bộ Tài chính để có hướng dẫn riêng.
2. Khai thuế
thu nhập doanh nghiệp là khai theo từng lần phát sinh, khai quyết toán năm hoặc
khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện
chia; hợp nhất; sáp nhập; chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; giải thể; chấm dứt
hoạt động. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp mà bên tiếp nhận kế
thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp trước chuyển đổi (như chuyển đổi
loại hình doanh nghiệp từ Công ty TNHH sang Công ty cổ phần hoặc ngược lại;
chuyển đổi Doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành Công ty cổ phần và các trường
hợp khác theo quy định của pháp luật) thì không phải khai quyết toán thuế đến
thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi, doanh nghiệp chỉ khai quyết toán
thuế năm theo quy định.
Các trường
hợp kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh:
- Khai thuế
thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh đối với hoạt động chuyển nhượng
bất động sản áp dụng đối với doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh bất
động sản và doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản nếu có nhu cầu.
- Khai thuế
thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh áp dụng đối với tổ chức nước
ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi chung là nhà
thầu nước ngoài) mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh
nghiệp có thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn.
3. Khai quyết
toán thuế thu nhập doanh nghiệp
a) Khai quyết
toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm khai quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp năm và khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đến thời điểm có quyết
định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt động;
b) Hồ sơ khai
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:
b.1) Tờ khai
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm
theo Thông tư này.
b.2) Báo cáo
tài chính năm hoặc báo cáo tài chính đến thời điểm có quyết định về việc doanh
nghiệp thực hiện chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp,
giải thể, chấm dứt hoạt động.
b.3) Một hoặc
một số phụ lục kèm theo tờ khai ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC
và Thông tư này (tùy theo thực tế phát sinh của người nộp thuế):
- Phụ lục kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo mẫu số 03-1A/TNDN, mẫu
số 03-1B/TNDN, mẫu số 03-1C/TNDN ban hành kèm
theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC .
- Phụ lục
chuyển lỗ theo mẫu số 03-2/TNDN ban hành kèm
theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC .
- Các Phụ lục
về ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp:
+ Mẫu
số 03-3A/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối
với cơ sở kinh doanh thành lập mới từ dự án đầu tư, cơ sở kinh doanh di chuyển
địa điểm, dự án đầu tư mới ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC .
+ Mẫu
số 03-3B/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối
với cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô,
đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất
(đầu tư mở rộng) ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC .
+ Mẫu
số 03-3C/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối
với doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số hoặc doanh nghiệp
hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ ban hành kèm
theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC .
- Phụ lục số
thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ tính thuế theo
mẫu số 03-4/TNDN ban hành kèm
theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC .
- Phụ lục
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo mẫu
số 03-5/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Phụ lục báo
cáo trích, sử dụng quỹ khoa học và công nghệ (nếu có) theo mẫu
số 03-6/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC .
- Phụ lục
thông tin về giao dịch liên kết (nếu có) theo mẫu
03-7/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC .
- Phụ lục
tính nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp có các đơn vị sản xuất
hạch toán phụ thuộc ở tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương khác với địa phương
nơi đóng trụ sở chính (nếu có) theo mẫu số 03-8/TNDN ban hành kèm
theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC .
- Trường hợp
doanh nghiệp có dự án đầu tư ở nước ngoài, ngoài các hồ sơ nêu trên, doanh
nghiệp phải bổ sung các hồ sơ, tài liệu theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thuế
thu nhập doanh nghiệp.
4. Khai thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo quy
định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp
a) Doanh
nghiệp có hoạt động chuyển nhượng bất động sản ở cùng địa bàn tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương với nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính thì kê khai thuế
tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế). Trường hợp doanh
nghiệp có trụ sở chính tại tỉnh, thành phố này nhưng có hoạt động chuyển nhượng
bất động sản tại tỉnh, thành phố khác thì nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế hoặc
Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế nơi phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất
động sản quyết định;
b) Doanh
nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản thực
hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo từng lần phát sinh chuyển
nhượng bất động sản. Doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển
nhượng bất động sản là doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh bất động sản.
Hồ sơ khai
thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần chuyển nhượng bất động sản là Tờ khai
thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo mẫu
số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.
Kết thúc năm
tính thuế khi lập tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại trụ sở
chính, trong đó phải quyết toán riêng số thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất
động sản. Tại trụ sở chính, việc xử lý số thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt
động chuyển nhượng bất động sản cụ thể như sau: Trường hợp số thuế đã nộp thấp
hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp thì
doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước. Trường hợp
số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thì được
trừ (-) số thuế nộp thừa vào số thuế thu nhập doanh nghiệp còn thiếu của hoạt
động kinh doanh khác hoặc được trừ (-) vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp của kỳ tiếp theo hoặc được hoàn thuế theo quy định. Trường hợp hoạt động
chuyển nhượng bất động sản bị lỗ thì doanh nghiệp phải theo dõi riêng, thực
hiện bù trừ lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản với lãi của hoạt động
sản xuất kinh doanh khác nếu có (áp dụng từ ngày 01/01/2014) và chuyển lỗ trong
các năm sau theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
c) Đối với
doanh nghiệp phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản thực
hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý theo quy định. Doanh
nghiệp phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản là doanh
nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản.
Kết thúc năm
tính thuế, doanh nghiệp làm thủ tục quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho
toàn bộ hoạt động chuyển nhượng bất động sản đã tạm nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp theo quý hoặc theo từng lần phát sinh.
Tại trụ sở
chính, việc xử lý số thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng bất
động sản cụ thể như sau: Trường hợp số thuế đã tạm nộp trong năm thấp hơn số
thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh
nghiệp phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước. Trường hợp số thuế
đã tạm nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thì được trừ
(-) số thuế nộp thừa vào số thuế thu nhập doanh nghiệp còn thiếu của hoạt động
kinh doanh khác hoặc được trừ (-) vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
của kỳ tiếp theo hoặc được hoàn thuế theo quy định. Trường hợp hoạt động chuyển
nhượng bất động sản bị lỗ thì doanh nghiệp phải theo dõi riêng, thực hiện bù
trừ lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản với lãi của hoạt động sản xuất
kinh doanh khác nếu có (áp dụng từ ngày 01/01/2014) và chuyển lỗ trong các năm
sau theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
d) Doanh
nghiệp thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho
thuê, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ dưới mọi hình thức thì:
- Trường hợp
doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà xác định được chi phí tương ứng với
doanh thu đã ghi nhận (bao gồm cả chi phí trích trước của phần dự toán hạng mục
công trình chưa hoàn thành tương ứng với doanh thu đã ghi nhận) thì doanh
nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo doanh thu trừ chi phí.
- Trường hợp
doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà chưa xác định được chi phí tương ứng
với doanh thu thì doanh nghiệp tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ 1%
trên doanh thu thu được tiền và doanh thu này chưa phải tính vào doanh thu tính
thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm.
Khi bàn giao
bất động sản, doanh nghiệp phải quyết toán chính thức số thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
5. Doanh
nghiệp, tổ chức thuộc trường hợp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ %
trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế thu
nhập doanh nghiệp khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm theo mẫu
số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp
doanh nghiệp, tổ chức thuộc trường hợp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ
lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế
thu nhập doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thì thực hiện kê
khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh theo mẫu
số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này, doanh nghiệp không phải
khai quyết toán năm.
6. Trường hợp
doanh nghiệp có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán
phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với
địa bàn nơi đơn vị đóng trụ sở chính thì khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp,
doanh nghiệp tại nơi đóng trụ sở chính có trách nhiệm nộp cả phần phát sinh tại
nơi đóng trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.
a) Thủ tục
luân chuyển chứng từ giữa Kho bạc và cơ quan Thuế
Doanh nghiệp
tự xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được tính nộp tại nơi có trụ sở chính
và các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc theo quy định của pháp luật về thuế
thu nhập doanh nghiệp để lập chứng từ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho địa
phương nơi có trụ sở chính và từng địa phương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán
phụ thuộc. Trên chứng từ nộp thuế phải ghi rõ nộp vào tài khoản thu ngân sách
nhà nước tại Kho bạc Nhà nước đồng cấp với cơ quan thuế nơi trụ sở chính đăng
ký kê khai thuế và địa phương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc. Kho
bạc Nhà nước nơi đóng trụ sở chính chuyển tiền và chứng từ thu ngân sách nhà
nước cho Kho bạc Nhà nước liên quan để hạch toán thu ngân sách nhà nước phần
thuế của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.
b) Quyết toán
thuế
Doanh nghiệp
khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại nơi đóng trụ sở chính, số thuế
thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp được xác định bằng số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp theo quyết toán trừ đi số đã tạm nộp tại nơi đóng trụ sở chính
và tạm nộp tại nơi có các cơ sở sản xuất phụ thuộc. Số thuế thu nhập doanh
nghiệp còn phải nộp hoặc hoàn khi quyết toán cũng được phân bổ theo đúng tỷ lệ
tại nơi đóng trụ sở chính và tại nơi có các cơ sở sản xuất phụ thuộc.
7. Khai thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng vốn
a) Thu nhập
từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp được coi là một khoản thu nhập khác,
doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai
số thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn vào tờ khai quyết toán theo
năm.
Trường hợp
bán toàn bộ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở
hữu dưới hình thức chuyển nhượng vốn có gắn với bất động sản thì nộp thuế theo
từng lần phát sinh và kê khai theo mẫu số 06/TNDN ban hành kèm
theo Thông tư này và quyết toán năm tại nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.
b) Tổ chức
nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi chung là
nhà thầu nước ngoài) mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật
Doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng vốn thì khai thuế thu nhập doanh nghiệp
theo từng lần phát sinh.
Tổ chức, cá
nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp
thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp bên
nhận chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức nước ngoài không hoạt động theo Luật Đầu
tư, Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi
các tổ chức nước ngoài đầu tư vốn có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước
ngoài.
Thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền chuẩn y
việc chuyển nhượng vốn, hoặc ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày các bên thỏa thuận
chuyển nhượng vốn tại hợp đồng chuyển nhượng vốn đối với trường hợp không phải
chuẩn y việc chuyển nhượng vốn.
Hồ sơ khai
thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn:
- Tờ khai
thuế thu nhập doanh nghiệp về chuyển nhượng vốn (theo Mẫu
số 05/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC);
- Bản chụp
hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng bằng tiếng nước ngoài
phải dịch ra tiếng Việt các nội dung chủ yếu: Bên chuyển nhượng; bên nhận
chuyển nhượng; thời gian chuyển nhượng; nội dung chuyển nhượng; quyền và nghĩa
vụ của từng bên; giá trị của hợp đồng; thời hạn, phương thức, đồng tiền thanh
toán.
- Bản chụp
quyết định chuẩn y việc chuyển nhượng vốn của cơ quan có thẩm quyền (nếu có);
- Bản chụp
chứng nhận vốn góp;
- Chứng từ
gốc của các khoản chi phí.
Trường hợp
cần bổ sung hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển
nhượng vốn trong ngày nhận hồ sơ đối với trường hợp trực tiếp nhận hồ sơ; trong
thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đối với trường hợp
nhận qua đường bưu chính hoặc thông qua giao dịch điện tử.
Địa điểm nộp
hồ sơ khai thuế: tại cơ quan thuế nơi doanh nghiệp của tổ chức, cá nhân nước
ngoài chuyển nhượng vốn đăng ký nộp thuế.
8. Kiểm tra
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp thực hiện chia; hợp
nhất; sáp nhập; chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; giải thể; chấm dứt hoạt động
8.1. Cơ quan
thuế có trách nhiệm kiểm tra quyết toán thuế của doanh nghiệp trong thời hạn 15
(mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được các tài liệu, hồ sơ liên quan
đến việc quyết toán nghĩa vụ thuế từ người nộp thuế trong trường hợp chia, hợp
nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt động
trừ các trường hợp quy định tại điểm 8.2 Khoản này.
8.2.Các
trường hợp giải thể, chấm dứt hoạt động cơ quan thuế không phải thực hiện quyết
toán thuế:
a) Doanh
nghiệp, tổ chức thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ % trên
doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập
doanh nghiệp thực hiện giải thể, chấm dứt hoạt động;
b) Doanh
nghiệp giải thể, chấm dứt hoạt động nhưng kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến thời điểm giải
thể, chấm dứt hoạt động, doanh nghiệp không phát sinh doanh thu, chưa sử dụng
hóa đơn;
c) Doanh
nghiệp thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai thực hiện giải
thể, chấm dứt hoạt động, nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Có doanh
thu bình quân năm (tính từ năm chưa được quyết toán hoặc thanh tra, kiểm tra
thuế đến thời điểm doanh nghiệp giải thể, chấm dứt hoạt động) không quá 1 tỷ
đồng/năm .
- Kể từ năm
doanh nghiệp chưa được quyết toán hoặc thanh tra, kiểm tra thuế đến thời điểm
giải thể, chấm dứt hoạt động doanh nghiệp không bị xử phạt vi phạm pháp luật về
hành vi trốn thuế.
- Số thuế thu
nhập doanh nghiệp đã nộp tính từ năm chưa được quyết toán hoặc thanh tra, kiểm
tra thuế đến thời điểm giải thể, chấm dứt hoạt động cao hơn số thuế thu nhập
doanh nghiệp nếu tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ.
Đối với các
trường hợp nêu tại tiết a, b, c điểm này, chậm nhất 05 (năm) ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ do người nộp thuế gửi (bao gồm quyết định giải thể,
chấm dứt hoạt động; các tài liệu chứng minh người nộp thuế thuộc các trường hợp
nêu trên và đã nộp đủ số thuế phải nộp nếu có) thì cơ quan thuế xác nhận việc
doanh nghiệp đã hoàn thành nghĩa vụ thuế.
8.3. Đối với
trường hợp doanh nghiệp giải thể, chấm dứt hoạt động không thuộc các trường hợp
nêu tại điểm 8.2 Điều này, căn cứ nhu cầu thực tế cơ quan thuế quản lý trực
tiếp người nộp thuế đặt hàng và sử dụng kết quả kiểm tra quyết toán thuế của
các công ty kiểm toán độc lập, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế
theo quy định tại Điều 18 Thông tư này.
Điều
12a. Tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý và quyết toán thuế năm17
Căn cứ kết
quả sản xuất, kinh doanh, người nộp thuế thực hiện tạm nộp số thuế thu nhập
doanh nghiệp của quý chậm nhất vào ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát
sinh nghĩa vụ thuế; doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế thu nhập doanh
nghiệp tạm tính hàng quý.
Đối với những
doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật (như
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán và các
trường hợp khác theo quy định) thì doanh nghiệp căn cứ vào báo cáo tài chính
quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh
nghiệp tạm nộp hàng quý.
Đối với những
doanh nghiệp không phải lập báo cáo tài chính quý thì doanh nghiệp căn cứ vào
số thuế thu nhập doanh nghiệp của năm trước và dự kiến kết quả sản xuất kinh
doanh trong năm để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý.
Trường hợp
tổng số thuế tạm nộp trong kỳ tính thuế thấp hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp theo quyết toán từ 20% trở lên thì doanh nghiệp phải nộp tiền chậm nộp
đối với phần chênh lệch từ 20% trở lên giữa số thuế tạm nộp với số thuế phải
nộp theo quyết toán tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế
quý bốn của doanh nghiệp đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết
toán.
Đối với số
thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo quý thấp hơn số thuế phải nộp theo
quyết toán dưới 20% mà doanh nghiệp chậm nộp so với thời hạn quy định (thời hạn
nộp hồ sơ quyết toán thuế năm) thì tính tiền chậm nộp kể từ ngày hết thời hạn
nộp thuế đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán.
Trường hợp cơ
quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra sau khi doanh nghiệp đã khai quyết toán
thuế năm, nếu phát hiện tăng số thuế phải nộp so với số thuế doanh nghiệp đã kê
khai quyết toán thì doanh nghiệp bị tính tiền chậm nộp đối với toàn bộ số thuế
phải nộp tăng thêm đó tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ
sơ quyết toán thuế năm đến ngày thực nộp tiền thuế.
Ví dụ 1: Đối
với kỳ tính thuế năm 2014, Doanh nghiệp A đã tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
là 80 triệu đồng, khi quyết toán năm, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
theo quyết toán là 90 triệu đồng, tăng 10 triệu đồng; như vậy chênh lệch giữa
số thuế phải nộp theo quyết toán với số thuế đã tạm nộp trong năm dưới 20% thì
doanh nghiệp chỉ phải nộp số thuế còn phải nộp sau quyết toán là 10 triệu đồng
đó vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định. Trường hợp doanh nghiệp chậm
nộp số thuế chênh lệch này thì bị tính tiền chậm nộp theo quy định.
Ví dụ 2:
Doanh nghiệp B có năm tài chính trùng với năm dương lịch. Kỳ tính thuế năm
2015, doanh nghiệp đã tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là 80 triệu đồng, khi
quyết toán năm, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán là 110
triệu đồng, tăng 30 triệu đồng.
20% của số
phải nộp theo quyết toán là: 110 x 20% = 22 triệu đồng.
Phần chênh
lệch từ 20% trở lên có giá trị là: 30 triệu - 22 triệu = 8 triệu đồng.
Khi đó, doanh
nghiệp B phải nộp số thuế còn phải nộp sau quyết toán là 30 triệu
đồng. Đồng thời, doanh nghiệp bị tính tiền chậm nộp đối với số thuế chênh lệch
từ 20% trở lên (là 8 triệu đồng) tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời
hạn nộp thuế quý bốn của doanh nghiệp (từ ngày 31 tháng 01 năm 2016) đến ngày
thực nộp số thuế còn thiếu so với số thuế phải nộp theo quyết toán. Số thuế
chênh lệch còn lại (là 30 - 8 = 22 triệu đồng) mà doanh nghiệp chậm nộp thì
doanh nghiệp bị tính tiền chậm nộp từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn
nộp hồ sơ quyết toán (từ ngày 01 tháng 4 năm 2016) đến ngày thực nộp số thuế này.
Trường hợp
trong năm 2017, cơ quan thuế thực hiện thanh tra thuế tại doanh nghiệp B và
phát hiện số thuế TNDN doanh nghiệp B phải nộp của kỳ tính thuế năm 2015 là 160
triệu đồng (tăng 50 triệu đồng so với số thuế phải nộp doanh nghiệp đã khai
trong hồ sơ quyết toán), đối với số thuế tăng thêm qua thanh tra, doanh nghiệp
bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định, trong đó tiền thuế tăng
thêm 50 triệu đồng này sẽ tính tiền chậm nộp theo quy định (kể từ ngày 01 tháng
4 năm 2016 đến ngày thực nộp số thuế này), không tách riêng phần chênh lệch
vượt từ 20% trở lên đối với số thuế tăng thêm này.
Ví dụ 3: Đối
với kỳ tính thuế năm 2016, Doanh nghiệp C đã tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
là 80 triệu đồng, khi quyết toán năm, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
theo quyết toán là 70 triệu đồng thì số thuế nộp thừa là 10 triệu đồng sẽ được
coi như số thuế tạm nộp của năm kế tiếp hoặc được hoàn thuế theo quy định.
Điều
12b. Cơ chế cơ quan thuế đặt hàng và sử dụng kết quả của các công ty kiểm toán
độc lập, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế để thực hiện kiểm tra
quyết toán thuế của doanh nghiệp giải thể, chấm dứt hoạt động18
1. Quyền và
trách nhiệm của công ty kiểm toán độc lập, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ
tục về thuế
1.1. Khi thực
hiện hợp đồng dịch vụ quyết toán thuế, công ty kiểm toán độc lập, tổ chức kinh
doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế có các quyền sau:
a) Được thực
hiện các công việc và hưởng thù lao theo hợp đồng đã ký với cơ quan thuế;
b) Yêu cầu
người nộp thuế cung cấp đầy đủ, chính xác các chứng từ, hồ sơ, tài liệu và
thông tin cần thiết liên quan tới việc quyết toán thuế theo hợp đồng đã ký kết
với cơ quan thuế.
1.2. Trách
nhiệm của công ty kiểm toán độc lập, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về
thuế
a) Chịu trách
nhiệm trước pháp luật về kết quả thực hiện dịch vụ quyết toán thuế theo hồ sơ
kê khai của người nộp thuế. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện
hồ sơ quyết toán thuế có sự sai sót ảnh hưởng đến số thuế người nộp thuế phải
nộp hoặc được hoàn thì công ty kiểm toán độc lập, tổ chức kinh doanh dịch vụ
làm thủ tục về thuế thực hiện dịch vụ quyết toán có trách nhiệm nộp ngân sách
nhà nước số thuế còn thiếu, số thuế được hoàn cao hơn và bị xử phạt vi phạm
pháp luật về thuế như trường hợp người nộp thuế vi phạm;
b) Cung cấp
chính xác, kịp thời theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế các tài liệu, chứng
từ để chứng minh tính chính xác của việc thực hiện dịch vụ kiểm tra quyết toán
thuế.
c) Giữ bí mật
thông tin cho người nộp thuế. Trường hợp người nộp thuế có đủ bằng chứng về
việc công ty kiểm toán độc lập, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế
không thực hiện đúng trách nhiệm này, gây thiệt hại cho người nộp thuế thì
người nộp thuế có quyền kiến nghị cơ quan thuế chấm dứt hợp đồng dịch vụ.
2. Quyền và
trách nhiệm của cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế
a) Lựa chọn,
ký hợp đồng dịch vụ theo năm với công ty kiểm toán độc lập, tổ chức kinh doanh
dịch vụ làm thủ tục về thuế.
b) Tiếp nhận
hồ sơ đề nghị quyết toán thuế của người nộp thuế và giao cho công ty kiểm toán
độc lập, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế đã ký hợp đồng dịch vụ.
c) Thông báo
cho người nộp thuế về công ty kiểm toán độc lập, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm
thủ tục về thuế thực hiện kiểm tra quyết toán thuế đối với người nộp thuế.
d) Sử dụng
kinh phí của đơn vị để chi trả cho công ty kiểm toán độc lập, tổ chức kinh
doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế theo hợp đồng dịch vụ đã kí.
đ) Có quyền
đơn phương chấm dứt hiệu lực hợp đồng trong trường hợp phát hiện công ty kiểm
toán độc lập, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế có hành vi vi phạm
hợp đồng.
3. Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế ban hành quy chế hướng dẫn cơ quan thuế các cấp thực hiện
thống nhất việc sử dụng kinh phí và nguồn kinh phí chi trả cho công ty kiểm
toán độc lập, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế theo các hợp đồng
dịch vụ để kiểm tra quyết toán thuế của doanh nghiệp giải thể, chấm dứt hoạt
động.
Điều
13. Khai thuế tiêu thụ đặc biệt
1. Trách
nhiệm nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt cho cơ quan thuế
a) Người nộp
thuế sản xuất hàng hóa, gia công hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt; kinh doanh xuất khẩu mua hàng chưa nộp thuế tiêu thụ đặc biệt,
sau đó không xuất khẩu mà bán trong nước phải nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc
biệt với cơ quan thuế quản lý trực tiếp;
b) Trường hợp
người nộp thuế sản xuất hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thực hiện bán hàng qua
chi nhánh, cửa hàng, đơn vị trực thuộc hoặc bán hàng thông qua đại lý bán đúng
giá hưởng hoa hồng, xuất hàng bán ký gửi, người nộp thuế phải khai thuế tiêu
thụ đặc biệt cho toàn bộ số hàng hóa này với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Các chi nhánh, cửa hàng, đơn vị trực thuộc, đại lý, đơn vị bán hàng ký
gửi không
phải khai thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng khi gửi Bảng kê bán hàng cho người nộp
thuế thì đồng gửi một bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc,
đại lý, đơn vị bán hàng ký gửi để theo dõi;
c) Trường hợp
người nộp thuế có cơ sở phụ thuộc sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành
phố nơi đóng trụ sở chính thì phải khai thuế tiêu thụ đặc biệt với cơ quan thuế
quản lý trực tiếp tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất.
2. Khai thuế
tiêu thụ đặc biệt là loại khai theo tháng; đối với hàng hóa mua để xuất khẩu
nhưng được bán trong nước thì khai theo lần phát sinh.
3. Hồ sơ khai
thuế tiêu thụ đặc biệt19
- Tờ khai
thuế tiêu thụ đặc biệt theo mẫu số 01/TTĐB ban hành kèm
theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
4. Việc khai
thuế tiêu thụ đặc biệt để xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp theo
phương pháp khoán thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư
này.
Điều
14. Khai thuế tài nguyên
1. Trách
nhiệm nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế
a) Tổ chức,
cá nhân khai thác tài nguyên thiên nhiên nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên cho cơ
quan thuế quản lý trực tiếp theo hướng dẫn tại điểm b khoản 6 Điều
10, khoản 3 Điều 23 và khoản 3 Điều 24 Thông
tư này;
b) Tổ chức,
cá nhân thu mua tài nguyên đăng ký nộp thuế tài nguyên thay cho tổ chức, cá
nhân khai thác nhỏ lẻ thì thực hiện nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên cho cơ quan
thuế quản lý trực tiếp cơ sở thu mua tài nguyên;
c) Tổ chức
được giao bán loại tài nguyên thiên nhiên bị bắt giữ, tịch thu thực hiện nộp hồ
sơ khai thuế tài nguyên theo từng lần phát sinh cho Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế
do Cục trưởng Cục Thuế nơi bán tài nguyên quy định.
2. Khai thuế
tài nguyên (trừ dầu thô) là loại khai theo tháng và khai quyết toán năm hoặc
khai quyết toán đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt
hoạt động.
3. Hồ sơ khai
thuế tài nguyên (trừ dầu thô, khí thiên nhiên)
a) Hồ sơ khai
thuế tài nguyên tháng bao gồm:
Tờ khai thuế
tài nguyên theo mẫu số 01/TAIN ban hành kèm theo Thông
tư này. b) Hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên bao gồm:
- Tờ khai
quyết toán thuế tài nguyên theo mẫu số 02/TAIN ban hành kèm
theo Thông tư này.
- Các tài
liệu liên quan đến việc miễn, giảm thuế tài nguyên kèm theo (nếu có).
4. Việc khai
thuế tài nguyên để xác định số thuế tài nguyên phải nộp theo phương pháp khoán
thực hiện theo quy định tại Điều 21 Thông tư này.
Điều
15. Khai thuế bảo vệ môi trường
1. Địa điểm
nộp hồ sơ khai thuế
a) Đối với
hàng hóa sản xuất trong nước (trừ than đá tiêu thụ nội địa của Tập đoàn công
nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam và xăng dầu của các công ty kinh doanh xăng
dầu đầu mối) hoặc bao bì thuộc loại để đóng gói sản phẩm mà người mua không sử
dụng để đóng gói sản phẩm, người nộp thuế bảo vệ môi trường thực hiện nộp hồ sơ
khai thuế bảo vệ môi trường với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Trường hợp
người nộp thuế có cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi
trường tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với trụ sở chính thì nộp
hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường với cơ quan thuế quản lý trực tiếp tại địa
phương nơi có cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường.
b) Đối với
hàng hóa nhập khẩu (trừ trường hợp xăng dầu nhập khẩu của các công ty kinh
doanh xăng dầu đầu mối), người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan hải
quan nơi làm thủ tục hải quan.
2. Hồ sơ khai
thuế bảo vệ môi trường là tờ khai theo mẫu số 01/TBVMT ban hành kèm
theo Thông tư này và các tài liệu liên quan đến việc khai thuế, tính thuế.
Tổ chức, cá
nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa tự chịu trách nhiệm về việc kê khai thuế bảo
vệ môi trường. Trường hợp phát hiện khai sai, gian lận, trốn thuế thì phải bị
xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
3. Khai thuế
bảo vệ môi trường
a) Đối với
hàng hóa sản xuất (hoặc bao bì thuộc loại để đóng gói sản phẩm mà người mua
không sử dụng để đóng gói sản phẩm) bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng
cho, khuyến mại, quảng cáo thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp thuế theo
tháng.
Đối với hàng
hóa của cơ sở sản xuất, trường hợp trong tháng không phát sinh thuế bảo vệ môi
trường phải nộp thì người nộp thuế vẫn kê khai và nộp tờ khai cho cơ quan quản
lý thuế để theo dõi.
b) Đối với
hàng hóa nhập khẩu, hàng hóa nhập khẩu ủy thác thuộc diện chịu thuế bảo vệ môi
trường thì người nộp thuế thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp thuế theo từng
lần phát sinh (trừ trường hợp xăng dầu nhập khẩu của các công ty kinh doanh
xăng dầu đầu mối) theo quy định của pháp luật quản lý thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu.
4. Khai, nộp
thuế bảo vệ môi trường trong một số trường hợp cụ thể được thực hiện như sau:
a) Tổ chức,
cá nhân sản xuất túi nilông và thiết bị điện lạnh có chứa HCFC căn cứ tiêu
chuẩn chất lượng hàng hóa sản xuất và các tài liệu hồ sơ liên quan để kê khai
và nộp thuế bảo vệ môi trường theo quy định.
b) Đối với
xăng, dầu, mỡ nhờn (sau đây gọi chung là xăng dầu)
b.1) Các công
ty kinh doanh xăng dầu đầu mối thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế bảo vệ môi
trường vào ngân sách nhà nước tại cơ quan thuế địa phương nơi kê khai, nộp thuế
giá trị giá tăng, cụ thể:
- Các công ty
kinh doanh xăng dầu đầu mối trực tiếp nhập khẩu, sản xuất, chế biến xăng dầu
(gọi chung là các đơn vị đầu mối) thực hiện kê khai, nộp thuế tại địa phương
nơi các đơn vị đầu mối đóng trụ sở chính đối với lượng xăng dầu do các đơn vị này
trực tiếp xuất, bán bao gồm xuất để tiêu dùng nội bộ, xuất để trao đổi sản phẩm
hàng hóa khác, xuất trả hàng nhập khẩu ủy thác, bán cho tổ chức, cá nhân khác
ngoài hệ thống của đơn vị đầu mối (kể cả các doanh nghiệp mà đơn vị đầu mối có
cổ phần từ 50% trở xuống); trừ lượng xăng dầu xuất bán và nhập khẩu ủy thác cho
công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối khác.
- Các đơn vị
thành viên hạch toán độc lập trực thuộc đơn vị đầu mối; các Chi nhánh trực
thuộc đơn vị đầu mối; các Công ty cổ phần do đơn vị đầu mối nắm cổ phần chi
phối (trên 50% cổ phần) hoặc các Chi nhánh trực thuộc các đơn vị thành viên,
các Chi nhánh trực thuộc các Công ty cổ phần nêu trên (gọi chung là các đơn vị
thành viên) thực hiện kê khai, nộp thuế tại địa phương nơi các đơn vị thành
viên đóng trụ sở chính đối với lượng xăng dầu do các đơn vị thành viên xuất,
bán cho tổ chức, cá nhân khác ngoài hệ thống.
- Tổ chức
khác trực tiếp nhập khẩu, sản xuất, chế biến xăng dầu (trong Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh có đăng ký kinh doanh xăng dầu) thực hiện kê khai, nộp thuế
tại cơ quan thuế địa phương nơi kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng khi xuất,
bán xăng dầu.
- Đối với các
trường hợp xăng dầu dùng làm nguyên liệu pha chế xăng sinh học mà chưa kê khai
nộp thuế bảo vệ môi trường thì khi xuất bán xăng sinh học đơn vị bán xăng sinh
học phải kê khai nộp thuế bảo vệ môi trường theo quy định.
b.2) Trường
hợp xăng dầu nhập khẩu về sử dụng cho mục đích khác không phải để kinh doanh
xăng dầu (trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh không có đăng ký kinh doanh
xăng dầu); dầu nhờn, mỡ nhờn được đóng gói riêng khi nhập khẩu kèm với vật tư,
phụ tùng cho máy bay hoặc kèm với máy móc thiết bị thì người nộp thuế kê khai,
nộp thuế bảo vệ môi trường với cơ quan hải quan.
c) Đối với
than khai thác và tiêu thụ nội địa
c.1) Đối với
than do Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (Vinacomin) quản lý và
giao cho các đơn vị thành viên khai thác, chế biến và tiêu thụ việc kê khai và
nộp thuế bảo vệ môi trường thực hiện như sau:
c.1.1) Hàng
tháng các Công ty làm đầu mối tiêu thụ than của Vinacomin thực hiện phân bổ số
thuế bảo vệ môi trường phải nộp cho các địa phương nơi có than khai thác tương ứng
với sản lượng than thu mua của các Công ty sản xuất khai thác than tại địa
phương và lập Biểu tính thuế bảo vệ môi trường theo mẫu
phụ lục số 01-1/TBVMT ban hành kèm theo Thông tư này.
Số thuế bảo
vệ môi trường phân bổ cho các địa phương nơi khai thác than được xác định căn
cứ trên tỷ lệ phần trăm (%) than tiêu thụ nội địa trong tổng số than bán ra và
số lượng than khai thác tại địa phương bán cho công ty đầu mối tiêu thụ than
của Vinacomin, được xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ (%)
Sản lượng
than tiêu thụ nội địa trong kỳ
|
=
|
Sản lượng than tiêu
thụ nội địa trong kỳ
|
Tổng số than tiêu
thụ trong kỳ
|
Số
thuế bảo vệ môi trường phải nộp cho địa phương có than khai thác trong kỳ
|
=
|
Tỷ
lệ (%) than tiêu thụ nội địa trong kỳ
|
x
|
Sản
lượng than mua của các đơn vị tại địa phương nơi có than khai thác trong kỳ
|
x
|
Mức
thuế tuyệt đối trên 1 tấn than tiêu thụ
|
c.1.2) Công
ty đầu mối tiêu thụ than kê khai và nộp thuế bảo vệ môi trường cho toàn bộ số
thuế bảo vệ môi trường phát sinh đối với than khai thác và tiêu thụ nội địa
theo mẫu tờ khai số 01/TBVMT và phụ
lục số 01-1/TBVMT ban hành kèm theo Thông tư này với cơ quan thuế quản lý
trực tiếp công ty đầu mối, đồng thời gửi 01 (một) bản phụ
lục số 01-1/TBVMT cho cơ quan thuế quản lý công ty khai thác.
c.1.3) Căn cứ
số thuế bảo vệ môi trường được tính nộp cho từng địa phương trên phụ lục số
01-1/TBVMT trong kỳ tính thuế, công ty đầu mối tiêu thụ than lập chứng từ nộp
thuế bảo vệ môi trường cho địa phương nơi đóng trụ sở chính (nếu có phát sinh
số thuế phải nộp) và các địa phương nơi có than khai thác.
Trên chứng từ
nộp thuế phải ghi rõ nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà
nước đồng cấp với cơ quan thuế nơi công ty đầu mối đăng ký khai thuế và cơ quan
thuế địa phương nơi có công ty khai thác than.
Kho bạc Nhà
nước nơi Công ty đầu mối tiêu thụ than đóng trụ sở chính chuyển tiền và chứng
từ thu ngân sách nhà nước cho Kho bạc Nhà nước liên quan để hạch toán thu ngân
sách nhà nước phần thuế của công ty khai thác than.
c.2) Các cơ
sở sản xuất, kinh doanh than khác (gồm cả trường hợp tiêu dùng nội bộ) thực
hiện kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường tại cơ quan thuế địa phương nơi khai
thác.
c.3) Trường
hợp người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua than
khai thác nhỏ lẻ thì thực hiện kê khai thuế bảo vệ môi trường với cơ quan thuế
trực tiếp quản lý người nộp thuế.
d) Đối với
than nhập khẩu: theo quy định của pháp luật quản lý thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu. Trường hợp nhập khẩu than nguyên khai có hàm lượng than
antraxít thì người nộp thuế phải kê khai riêng lượng than antraxit nhập khẩu để
nộp thuế bảo vệ môi trường theo mức quy định đối với than antraxit. Nếu khối
lượng thực tế than antraxit nhập khẩu khác với đã kê khai khi nhập khẩu thì
người nộp thuế phải kê khai bổ sung, điều chỉnh.
Điều
16. Khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân
Tổ chức, cá
nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân và cá nhân có thu nhập
thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân phải thực hiện khai thuế, nộp thuế và
quyết toán thuế theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày
22/7/2013 hướng dẫn quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý
thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, cụ thể như
sau:
1. Khai thuế,
nộp thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân
a) Nguyên tắc
khai thuế
a.1) Tổ chức,
cá nhân trả thu nhập có phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khai thuế theo
tháng hoặc quý. Trường hợp trong tháng hoặc quý, tổ chức, cá nhân trả thu nhập
không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì không phải khai thuế.
a.2) Việc
khai thuế theo tháng hoặc quý được xác định một lần kể từ tháng đầu tiên có
phát sinh khấu trừ thuế và áp dụng cho cả năm. Cụ thể như sau:
- Tổ chức, cá
nhân trả thu nhập phát sinh số thuế khấu trừ trong tháng của ít nhất một loại
tờ khai thuế thu nhập cá nhân từ 50 triệu đồng trở lên khai thuế theo tháng,
trừ trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện khai thuế giá trị gia
tăng theo quý.
- Tổ chức, cá
nhân trả thu nhập không thuộc diện khai thuế theo tháng theo hướng dẫn nêu trên
thì thực hiện khai thuế theo quý.
Ví dụ 30: Năm
2014 Công ty A được xác định thuộc diện khai thuế GTGT theo quý thì năm 2014
Công ty A thuộc diện khai thuế TNCN theo quý, không phân biệt trong năm 2014
Công ty A thực tế có phát sinh khấu trừ thuế TNCN trên 50 triệu đồng hay dưới
50 triệu đồng.
Ví dụ 31: Năm
2014 Công ty A được xác định thuộc diện khai thuế GTGT theo tháng; tháng 1,
tháng 2 không phát sinh khấu trừ thuế TNCN của bất kỳ tờ khai nào; tháng 3 phát
sinh khấu trừ thuế TNCN tại Tờ khai số 02/KK-TNCN nhỏ hơn 50 triệu đồng và Tờ
khai 03/KK-TNCN là 50 triệu đồng (hoặc lớn hơn 50 triệu đồng); Các tháng 4 đến
tháng 12 phát sinh khấu trừ thuế TNCN tại các Tờ khai 02/KK- TNCN và 03/KK-TNCN
nhỏ hơn 50 triệu đồng thì Công ty A không phải nộp tờ khai của các tháng 1 và
tháng 2. Từ tháng 3 Công ty A được xác định thuộc diện khai thuế TNCN theo
tháng.
Ví dụ 32: Năm
2014 Công ty A được xác định thuộc diện khai thuế GTGT theo tháng; tháng 1,
tháng 2 không phát sinh khấu trừ thuế TNCN của bất kỳ tờ khai nào; tháng 3 phát
sinh khấu trừ thuế TNCN tại Tờ khai số 02/KK-TNCN nhỏ hơn 50 triệu đồng và Tờ
khai 03/KK-TNCN nhỏ hơn 50 triệu đồng; các tháng 4 đến tháng 12 phát sinh khấu
trừ thuế TNCN tại các Tờ khai 02/KK-TNCN và 03/KK-TNCN đều từ 50 triệu đồng trở
lên thì Công ty A không phải nộp tờ khai của các tháng 1 và tháng 2. Từ tháng 3
Công ty A được xác định thuộc diện khai thuế TNCN theo quý và thực hiện khai
thuế theo quý từ quý I/2014.
a.3)20 Tổ chức, cá
nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ
tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và
quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có ủy quyền không phân
biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp
tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán
thuế thu nhập cá nhân.
Trường hợp tổ
chức, cá nhân trả thu nhập giải thể, chấm dứt hoạt động có phát sinh trả thu
nhập nhưng không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì tổ chức, cá nhân
trả thu nhập không thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân, chỉ cung cấp cho
cơ quan thuế danh sách cá nhân đã chi trả thu nhập trong năm (nếu có) theo mẫu số 05/DS-TNCN ban hành kèm theo
Thông tư số 92/2015/TT-BTC chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày
có quyết định về việc giải thể, chấm dứt hoạt động.
Tổ chức trả
thu nhập chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản theo
quy định của Luật Doanh nghiệp thì phải quyết toán thuế đối với số thuế thu
nhập cá nhân đã khấu trừ chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản và cấp chứng
từ khấu trừ thuế cho người lao động để làm cơ sở cho người lao động thực hiện quyết
toán thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp mà bên
tiếp nhận kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp trước chuyển đổi
(như chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ Công ty trách nhiệm hữu hạn sang Công
ty cổ phần hoặc ngược lại; chuyển đổi Doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành Công
ty cổ phần và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật) thì doanh nghiệp
trước chuyển đổi không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về
việc chuyển đổi doanh nghiệp, bên tiếp nhận thực hiện khai quyết toán thuế năm
theo quy định.
a.4) Tổ chức
trả thu nhập khi lập báo cáo quyết toán thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ trong
năm không phải lập danh sách cá nhân có số thuế phải khấu trừ vào Bảng kê thu
nhập chịu thuế mẫu số 05-1/BK-TNCN đối với cán
bộ, công chức sau:
Cán bộ, công
chức có hệ số lương quy định tại bảng lương ban hành kèm theo quyết định số
128/QĐ/TW ngày 14/12/2004 của Ban bí thư Trung ương Đảng; bảng lương ban hành
kèm theo Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30/9/2004 của UBTV QH; bậc 3
Bảng 1 lương chuyên gia cao cấp, mức 1- 2 Bảng lương cấp bậc quân hàm ban hành
kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ.
b) Hồ sơ khai
thuế
b.1)21 Hồ sơ khai
thuế tháng, quý
- Tổ chức, cá
nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công khai
thuế theo Tờ khai mẫu số 05/KK-TNCN ban hành kèm
theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC .
- Tổ chức, cá
nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển
nhượng chứng khoán, từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại, từ trúng thưởng
của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú; từ kinh doanh của cá nhân không cư
trú; Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú khai thuế
theo Tờ khai mẫu số 06/TNCN ban hành kèm
theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC .
- Công ty xổ
số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp khấu trừ
thuế đối với tiền hoa hồng từ làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa
cấp của cá nhân khai thuế theo Tờ khai mẫu số 01/XSBHĐC ban hành kèm theo
Thông tư số 92/2015/TT-BTC. Đối với tờ khai thuế kỳ tháng/kỳ quý cuối cùng
trong năm, phải kèm theo Phụ lục theo mẫu số 01-1/BK-XSBHĐC ban hành kèm
theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC (không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay
không phát sinh khấu trừ thuế).
b.2) Hồ sơ
khai quyết toán
b.2.1)22 Cá nhân có
thu nhập từ tiền lương, tiền công; thu nhập từ đại lý bảo hiểm; thu nhập từ đại
lý xổ số; thu nhập từ bán hàng đa cấp khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ
quan thuế theo mẫu sau:
- Tờ khai
quyết toán thuế mẫu số 09/KK-TNCN ban hành kèm
theo Thông tư này.
- Phụ lục mẫu
số 09-1/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Phụ lục mẫu
số 09-3/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này nếu có đăng
ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
- Phụ lục mẫu
số 09-4/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản chụp
các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã
nộp ở nước ngoài (nếu có). Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác
của các thông tin trên bản chụp đó. Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp
chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt
động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ
sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ
thuế.
Trường hợp,
theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy
xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp Giấy chứng nhận
khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan
trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước
ngoài có xác nhận của người nộp thuế.
- Bản chụp
các hóa đơn, chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo,
quỹ khuyến học (nếu có).
- Trường hợp
cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận
thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh hoặc xác nhận về số tiền đã
trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài kèm theo Thư xác nhận thu
nhập năm mẫu số 20/TXN-TNCN ban hành kèm
theo Thông tư này.
b.2.2)23 (được bãi bỏ)
b.2.3)24 (được bãi bỏ)
b.2.4)25
(được bãi bỏ)
c) Nơi nộp hồ
sơ khai thuế
- Tổ chức, cá
nhân trả thu nhập là cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan
thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân.
- Tổ chức trả
thu nhập là cơ quan Trung ương; cơ quan thuộc, trực thuộc Bộ, ngành, UBND cấp
tỉnh; cơ quan cấp tỉnh nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở
chính.
- Tổ chức trả
thu nhập là cơ quan thuộc, trực thuộc UBND cấp huyện; cơ quan cấp huyện nộp hồ
sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
- Tổ chức trả
thu nhập là các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của các
tổ chức nước ngoài nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở
chính.
d) Thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế
- Thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ 20 (hai mươi) của tháng tiếp
theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế theo quý chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp
theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Thời hạn
nộp hồ sơ khai quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày
kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
đ) Thời hạn
nộp thuế
Thời hạn nộp
thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp tờ khai thuế tháng, quý,
quyết toán thuế.
2.26 Khai thuế đối
với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công
a) Nguyên tắc
khai thuế
a.1) Cá nhân
khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế là cá nhân sau đây:
- Cá nhân cư
trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán,
Lãnh sự quán tại Việt Nam trả nhưng tổ chức này chưa thực hiện khấu trừ thuế;
- Cá nhân cư
trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước
ngoài.
a.2) Hình
thức khai thuế
Cá nhân cư
trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế
theo quý và khai quyết toán thuế.
a.3) Khai
quyết toán thuế
Cá nhân cư
trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế
nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ
vào kỳ khai thuế tiếp theo trừ các trường hợp sau:
- Cá nhân có
số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc
bù trừ thuế vào kỳ sau.
- Cá nhân có
thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên
tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng
trong năm không quá 10 (mười) triệu đồng, đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ
thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế
đối với phần thu nhập này.
- Cá nhân
được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự
nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử
dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo
tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao
động mua hoặc đóng góp cho người lao động theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 14
Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập
này.
a.4) Ủy quyền
quyết toán thuế
a.4.1) Cá
nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu
nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau:
- Cá nhân chỉ
có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở
lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào
thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười
hai) tháng trong năm.
- Cá nhân có
thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên
tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm
ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai)
tháng trong năm, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng
trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế 10%
mà không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
- Cá nhân là
người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới trong trường hợp
tổ chức cũ thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp.
Cuối năm người lao động có ủy quyền quyết toán thuế thì tổ chức mới phải thu
lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao
động (nếu có) để làm căn cứ tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và quyết
toán thuế thay cho người lao động.
a.4.2) Tổ
chức, cá nhân trả thu nhập chỉ thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân đối
với phần thu nhập từ tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được từ tổ chức, cá
nhân trả thu nhập. Trường hợp tổ chức chi trả sau khi thực hiện chia, tách, hợp
nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp và thực hiện quyết toán thuế theo ủy
quyền của người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ sang thì tổ chức mới có
trách nhiệm quyết toán thuế đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả.
a.5) Nguyên
tắc khai quyết toán thuế đối với một số trường hợp như sau:
- Cá nhân cư
trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong trường hợp số ngày có mặt tại
Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12
(mười hai) tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183
ngày trở lên.
+ Năm tính
thuế thứ nhất: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín
mươi) kể từ ngày tính đủ 12 (mười hai) tháng liên tục.
+ Từ năm tính
thuế thứ hai: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín
mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
- Trường hợp
cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai
quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh theo hướng dẫn về hồ sơ
khai quyết toán thuế tại điểm b.2 khoản này.
Trường hợp cá
nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam nhưng
trước khi xuất cảnh chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì có
thể ủy quyền theo quy định của Bộ luật dân sự cho đơn vị trả thu nhập hoặc tổ
chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định nếu tổ chức, cá nhân đó cam
kết chịu trách nhiệm với cơ quan thuế về số thuế thu nhập cá nhân phải nộp của
cá nhân theo quy định. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân
trong trường hợp này chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày cá nhân
xuất cảnh.
- Cá nhân cư
trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do
thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo thì không ủy quyền quyết toán
thuế mà cá nhân tự khai quyết toán thuế kèm theo hồ sơ xét giảm thuế theo hướng
dẫn tại khoản 1 Điều 46 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài
chính.
b) Hồ sơ khai
thuế
b.1) Hồ sơ
khai thuế quý
Cá nhân cư
trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế quý trực tiếp với cơ quan
thuế theo Tờ khai mẫu số 02/KK-TNCN ban hành kèm
theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC .
b.2) Hồ sơ
khai quyết toán
b.2.1) Cá
nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công không thuộc trường hợp được ủy quyền
cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay thì khai quyết toán thuế
trực tiếp với cơ quan thuế theo mẫu sau:
- Tờ khai
quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm
theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC .
- Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm
theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ
thuộc.
- Bản chụp
các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã
nộp ở nước ngoài (nếu có). Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác
của các thông tin trên bản chụp đó. Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp
chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt
động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ
sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ
thuế.
Trường hợp,
theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy
xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp Giấy chứng nhận
khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan
trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước
ngoài có xác nhận của người nộp thuế.
- Bản chụp
các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo,
quỹ khuyến học (nếu có).
- Trường hợp
cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận
thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn
vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài.
b.2.2) Đối
với cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay
Cá nhân ủy
quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thay theo mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm
theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC , kèm theo bản chụp hóa đơn, chứng từ chứng minh
đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu có).
c) Nơi nộp hồ
sơ khai thuế
c.1) Nơi nộp
hồ sơ khai thuế quý
Nơi nộp hồ sơ
khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế
trực tiếp với cơ quan thuế là Cục Thuế trực tiếp quản lý nơi cá nhân làm việc
hoặc nơi phát sinh công việc tại Việt Nam (trường hợp cá nhân không làm việc
tại Việt Nam).
c.2) Nơi nộp
hồ sơ quyết toán thuế
c.2.1) Cá
nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế thì nơi nộp hồ sơ
quyết toán thuế là Cục Thuế nơi cá nhân đã nộp hồ sơ khai thuế trong năm.
c.2.2) Cá
nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên thuộc diện trực
tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế như
sau:
- Cá nhân đã
tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì
nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân
trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá
nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ
sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối
cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả
thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ
quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm
trú).
- Trường hợp
cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả
thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú
(nơi thường trú hoặc tạm trú).
c.2.3) Trường
hợp cá nhân không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 (ba)
tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi
đã khấu trừ 10% thì quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi
thường trú hoặc tạm trú).
c.2.4) Cá
nhân trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi
nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập
nào thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi
thường trú hoặc tạm trú).
d) Thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế
- Thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế theo quý chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp
theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Thời hạn
nộp hồ sơ khai quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày
kết thúc năm dương lịch.
đ) Thời hạn
nộp thuế
Thời hạn nộp
thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý, khai quyết toán thuế.
3. Khai thuế
đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
a) Nguyên tắc
khai thuế
a.1) Cá nhân
có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản thực hiện khai thuế theo từng lần
phát sinh, kể cả trường hợp được miễn thuế.
a.2) Khai
thuế đối với một số trường hợp cụ thể như sau:
- Trường hợp
cá nhân có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà nhưng đem thế chấp, bảo lãnh vay
vốn hoặc thanh toán tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; đến
hết thời hạn trả nợ, cá nhân không có khả năng trả nợ thì tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài làm thủ tục phát mại, bán bất động sản đó đồng thời
thực hiện khai thuế nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho cá nhân trước khi thực
hiện thanh quyết toán các khoản nợ của cá nhân.
- Trường hợp
cá nhân có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà nhưng đem thế chấp để vay vốn
hoặc thanh toán với tổ chức, cá nhân khác, nay thực hiện chuyển nhượng toàn bộ
(hoặc một phần) bất động sản đó để thanh toán nợ thì cá nhân có quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà phải khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân hoặc tổ chức,
cá nhân làm thủ tục chuyển nhượng thay phải khai thuế, nộp thuế thu nhập cá
nhân thay cho cá nhân trước khi thanh quyết toán các khoản nợ.
- Trường hợp
bất động sản do cá nhân chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân khác theo quyết định
thi hành án của Tòa án thì cá nhân chuyển nhượng phải khai thuế, nộp thuế hoặc
tổ chức, cá nhân tổ chức bán đấu giá phải khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân
thay cho bên chuyển nhượng. Riêng đối với bất động sản của cá nhân bị cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền thực hiện tịch thu, bán đấu giá nộp vào Ngân sách Nhà
nước theo quy định của pháp luật thì không phải khai thuế, nộp thuế thu nhập cá
nhân.
- Trường hợp
chuyển đổi nhà, đất cho nhau giữa các cá nhân (ngoài các trường hợp chuyển đổi
đất nông nghiệp để sản xuất thuộc đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân
theo quy định tại khoản 6 Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân) thì từng cá
nhân chuyển đổi đất phải khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân.
- Trường hợp
khai thay hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động chuyển nhượng bất
động sản, thì tổ chức, cá nhân khai thay ghi cụm từ “Khai thay” vào phần trước
cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời
người khai ký, ghi rõ họ tên, nếu là tổ chức khai thay thì sau khi ký tên phải
đóng dấu của tổ chức. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện
người nộp thuế là cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.
a.3) Cơ quan
quản lý bất động sản chỉ làm thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng bất
động sản khi đã có chứng từ nộp thuế thu nhập cá nhân hoặc xác nhận của cơ quan
thuế về khoản thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản thuộc được miễn thuế
hoặc tạm thời chưa thu thuế.
b) Hồ sơ khai
thuế và hồ sơ miễn thuế
b.1)27 Hồ sơ khai
thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm:
- Tờ khai
thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 03/BĐS-TNCN ban hành kèm
theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC .
- Bản chụp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà hoặc quyền
sở hữu các công trình trên đất và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản
chụp đó. Trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng
hình thành trong tương lai thì nộp bản sao hợp đồng mua bán nhà, công trình xây
dựng hình thành trong tương lai ký với chủ dự án cấp I, cấp II hoặc sàn giao
dịch của chủ dự án; hoặc bản sao hợp đồng góp vốn để có quyền mua nền nhà, căn
hộ ký trước thời điểm có hiệu lực của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 26/3/2010
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật nhà ở.
- Hợp đồng
chuyển nhượng bất động sản. Trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà, công
trình xây dựng hình thành trong tương lai thì nộp Hợp đồng chuyển nhượng Hợp
đồng mua bán nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai đã được công
chứng; hoặc Hợp đồng chuyển nhượng hợp đồng góp vốn để có quyền mua nhà, nền
nhà, căn hộ đã được công chứng. Nếu chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà, công
trình xây dựng hình thành trong tương lai từ lần thứ hai trở đi thì các bên
phải xuất trình thêm hợp đồng chuyển nhượng lần trước liền kề. Trường hợp ủy
quyền bất động sản thì nộp Hợp đồng ủy quyền bất động sản.
- Các giấy tờ
làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế theo hướng dẫn tại điểm b.2,
khoản này (trong trường hợp chuyển nhượng bất động sản được miễn thuế thu nhập
cá nhân).
- Các tài
liệu làm căn cứ chứng minh việc góp vốn theo quy định của pháp luật (trong
trường hợp chuyển nhượng bất động sản do góp vốn vào doanh nghiệp thuộc diện
tạm thời chưa thu thuế thu nhập cá nhân).
Cơ quan thuế
thông báo số thuế phải nộp theo mẫu số 03/TBT-BĐS-TNCN ban hành kèm
theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC cho cá nhân.
b.2) Hồ sơ
miễn thuế đối với chuyển nhượng bất động sản
b.2.1) Đối
với trường hợp chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong
tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật
về kinh doanh bất động sản) giữa vợ với chồng, giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ,
cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; giữa mẹ chồng, cha chồng với con dâu; giữa bố
vợ, mẹ vợ với con rể; giữa ông nội, bà nội với cháu nội; giữa ông bà ngoại với
cháu ngoại; giữa anh chị em ruột với nhau thì hồ sơ miễn thuế đối với từng
trường hợp cụ thể như sau:
- Đối với bất
động sản chuyển nhượng giữa vợ với chồng cần một trong các giấy tờ sau: Bản sao
Sổ hộ khẩu hoặc bản sao Giấy chứng nhận kết hôn hoặc Quyết định của Tòa án xử
ly hôn, tái hôn (đối với trường hợp chia nhà do ly hôn, hợp nhất quyền sở hữu
do tái hôn).
- Đối với bất
động sản chuyển nhượng giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ cần có một trong hai giấy
tờ sau: bản sao Sổ hộ khẩu (nếu cùng Sổ hộ khẩu) hoặc bản sao Giấy khai sinh.
Trường hợp
con ngoài giá thú thì phải có bản sao quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ,
con của cơ quan có thẩm quyền.
- Đối với bất
động sản chuyển nhượng giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi cần có một trong hai
giấy tờ sau: bản sao Sổ hộ khẩu (nếu cùng Sổ hộ khẩu) hoặc bản sao Quyết định
công nhận việc nuôi con nuôi của cơ quan có thẩm quyền.
- Đối với bất
động sản chuyển nhượng giữa ông nội, bà nội với cháu nội cần có giấy tờ sau:
Bản sao Giấy khai sinh của cháu nội và bản sao Giấy khai sinh của bố cháu nội;
hoặc bản sao Sổ hộ khẩu có thể hiện mối quan hệ giữa ông nội, bà nội với cháu
nội.
- Đối với bất
động sản chuyển nhượng giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại cần có giấy tờ
sau: Bản sao Giấy khai sinh của cháu ngoại và bản sao Giấy khai sinh của mẹ
cháu ngoại; hoặc bản sao Sổ hộ khẩu có thể hiện mối quan hệ giữa ông ngoại, bà
ngoại với cháu ngoại.
- Đối với bất
động sản chuyển nhượng giữa anh, chị, em ruột với nhau cần có giấy tờ sau: bản
sao Sổ hộ khẩu hoặc bản sao Giấy khai sinh của người chuyển nhượng và của người
nhận chuyển nhượng thể hiện mối quan hệ có chung cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ
hoặc cùng mẹ khác cha hoặc các giấy tờ khác chứng minh có quan hệ huyết thống.
- Đối với bất
động sản chuyển nhượng giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với
con rể cần có giấy tờ sau: Bản sao Sổ hộ khẩu ghi rõ mối quan hệ giữa cha
chồng, mẹ chồng với con dâu; giữa cha vợ, mẹ vợ với con rể; hoặc bản sao Giấy chứng
nhận kết hôn và Giấy khai sinh của chồng hoặc vợ làm căn cứ xác định mối quan
hệ giữa người chuyển nhượng là cha chồng, mẹ chồng với con dâu hoặc cha vợ, mẹ
vợ với con rể.
Trường hợp
chuyển nhượng bất động sản thuộc đối tượng được miễn thuế nêu trên nhưng người
chuyển nhượng không có Giấy khai sinh hoặc sổ hộ khẩu thì phải có xác nhận của
Ủy ban nhân dân cấp xã về mối quan hệ giữa người chuyển nhượng và người nhận
chuyển nhượng làm căn cứ để xác định thu nhập được miễn thuế.
b.2.2) Đối
với trường hợp cá nhân được Nhà nước giao đất không phải trả tiền hoặc được
giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì hồ sơ miễn thuế là bản
sao quyết định giao đất của cơ quan có thẩm quyền ghi rõ mức miễn, giảm tiền sử
dụng đất.
b.2.3) Đối
với trường hợp chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà
nước giao để sản xuất thì hồ sơ miễn thuế là Văn bản thỏa thuận việc chuyển đổi
đất giữa các bên được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
b.2.4) Bản
sao các giấy tờ đối với các trường hợp chuyển nhượng bất động được miễn thuế
nêu tại điểm b.2.1, b.2.2, b.2.3 khoản này phải có công chứng hoặc chứng thực
của Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp không có công chứng hoặc chứng thực của
Ủy ban nhân dân cấp xã thì người chuyển nhượng phải xuất trình bản chính để cơ
quan thuế kiểm tra đối chiếu.
b.2.5) Đối
với trường hợp cá nhân chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng
đất ở duy nhất tại Việt Nam được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định thì
cá nhân chuyển nhượng nộp hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại điểm b.1 khoản này.
Trên Tờ khai mẫu số 11/KK-TNCN cá nhân tự khai thu
nhập được miễn thuế và ghi rõ được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định đối
với nhà ở, quyền sử dụng đất ở duy nhất và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
việc khai có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
c)28 Nơi nộp hồ sơ
khai thuế
Cá nhân nộp
hồ sơ khai thuế cùng hồ sơ chuyển nhượng bất động sản tại bộ phận một cửa liên
thông hoặc Chi cục Thuế nơi có bất động sản chuyển nhượng. Trường hợp ở địa
phương chưa thực hiện quy chế một cửa liên thông thì nộp hồ sơ trực tiếp cho
văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nơi có bất động sản chuyển nhượng.
Trường hợp cá
nhân chuyển nhượng nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai thì khai
thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục Thuế địa phương nơi có nhà, công
trình xây dựng hình thành trong tương lai hoặc tổ chức, cá nhân được cơ quan
thuế ủy nhiệm thu.
d)29 Thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế
- Trường hợp
hợp đồng chuyển nhượng không có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho
bên bán thì nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ thời điểm
hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp
hợp đồng chuyển nhượng có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán
thì nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở
hữu, quyền sử dụng bất động sản. Trường hợp cá nhân nhận chuyển nhượng nhà,
công trình xây dựng tương lai là thời điểm cá nhân nộp hồ sơ khai thuế với cơ
quan thuế.
đ) Thời hạn
nộp thuế
Thời hạn nộp
thuế là thời hạn ghi trên Thông báo nộp thuế của cơ quan thuế.
4. Khai thuế
đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn (trừ chuyển nhượng chứng khoán)
a) Nguyên tắc
khai thuế
a.1) Cá nhân
cư trú chuyển nhượng vốn góp thực hiện khai thuế theo từng lần chuyển nhượng
không phân biệt có hay không phát sinh thu nhập.
a.2) Cá nhân
không cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp tại Việt Nam không phải khai
thuế trực tiếp với cơ quan thuế mà tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng thực
hiện khấu trừ thuế và khai thuế theo khoản 1 Điều này. Trường hợp bên nhận
chuyển nhượng là cá nhân thì chỉ khai thuế theo từng lần phát sinh không khai
quyết toán thuế đối với nghĩa vụ khấu trừ.
a.3) Doanh
nghiệp làm thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn trong trường hợp
chuyển nhượng vốn mà không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng vốn đã
hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng vốn có
trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân.
Trường hợp
doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng vốn nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh
nghiệp thực hiện việc khai thay hồ sơ khai thuế của cá nhân. Doanh nghiệp khai
thay ghi cụm từ “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện
hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu
của doanh nghiệp. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện
người nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng vốn góp (trường hợp là chuyển nhượng
vốn của cá nhân cư trú) hoặc cá nhân nhận chuyển nhượng vốn (trường hợp là
chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú).
b) Hồ sơ khai
thuế
Cá nhân cư
trú có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp khai thuế theo mẫu sau:
- Tờ khai
thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn mẫu
số 12/KK-TNCN
ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản chụp
Hợp đồng chuyển nhượng vốn góp.
- Tài liệu
xác định trị giá vốn góp theo sổ sách kế toán, hợp đồng mua lại phần vốn góp
trong trường hợp có vốn góp do mua lại.
- Bản chụp
các chứng từ chứng minh chi phí liên quan đến việc xác định thu nhập từ hoạt
động chuyển nhượng vốn góp và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp
đó.
Cơ quan thuế
lập Thông báo số thuế phải nộp mẫu số 12-1/TB-TNCN ban hành kèm
theo Thông tư này gửi cho cá nhân (kể cả trường hợp không phát sinh số thuế
phải nộp).
c) Nơi nộp hồ
sơ khai thuế
Cá nhân,
doanh nghiệp khai thay nộp hồ sơ khai thuế chuyển nhượng vốn góp tại cơ quan
thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp có vốn góp chuyển nhượng.
d) Thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế
Cá nhân khai
thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp khai thuế thu nhập cá nhân chậm
nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu
lực.
Trường hợp
doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì thời điểm nộp hồ sơ khai thuế chậm
nhất là trước thời điểm làm thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn theo
quy định của pháp luật.
đ) Thời hạn
nộp thuế
Thời hạn nộp
thuế là thời hạn ghi trên Thông báo nộp thuế của cơ quan thuế.
5.30 Khai thuế đối
với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
a) Nguyên tắc
khai thuế
a.1) Cá nhân
chuyển nhượng chứng khoán của Công ty đại chúng giao dịch tại Sở giao dịch
chứng khoán không phải khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế, Công ty chứng
khoán, Ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký, Công ty quản lý
quỹ nơi cá nhân ủy thác quản lý danh mục đầu tư khai thuế theo hướng dẫn tại khoản
1 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC .
a.2) Cá nhân
chuyển nhượng chứng khoán không thông qua hệ thống giao dịch trên Sở giao dịch
chứng khoán:
- Cá nhân
chuyển nhượng chứng khoán của công ty đại chúng đã đăng ký chứng khoán tập
trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán không khai thuế trực tiếp với cơ quan
thuế, Công ty chứng khoán, Ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký
chứng khoán khấu trừ thuế và khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 16 Thông
tư số 156/2013/TT-BTC .
- Cá nhân
chuyển nhượng chứng khoán của công ty cổ phần chưa là công ty đại chúng nhưng
tổ chức phát hành chứng khoán ủy quyền cho công ty chứng khoán quản lý danh
sách cổ đông không khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế, Công ty chứng khoán
được ủy quyền quản lý danh sách cổ đông khấu trừ thuế và khai thuế theo hướng
dẫn tại khoản 1 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC .
a.3) Cá nhân
chuyển nhượng chứng khoán không thuộc trường hợp nêu tại tiết a.1 và tiết a.2 khoản
này khai thuế theo từng lần phát sinh.
a.4) Doanh
nghiệp thực hiện thủ tục thay đổi danh sách cổ đông trong trường hợp chuyển
nhượng chứng khoán không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng chứng
khoán đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng
chứng khoán có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân.
Trường hợp
doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng chứng khoán khai thuế thay cho cá nhân
thì doanh nghiệp thực hiện khai thay hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân. Doanh
nghiệp khai thay ghi cụm từ “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế
hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ
tên và đóng dấu của doanh nghiệp. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn
thể hiện người nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng chứng khoán.
b) Hồ sơ khai
thuế
Hồ sơ khai
thuế đối với cá nhân chuyển nhượng chứng khoán thuộc diện khai trực tiếp với cơ
quan thuế hướng dẫn tại tiết a.3 khoản này gồm:
- Tờ khai mẫu số 04/CNV-TNCN ban hành kèm
theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ;
- Bản chụp
Hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán.
c) Nơi nộp hồ
sơ khai thuế
Cá nhân thuộc
diện trực tiếp khai thuế từng lần phát sinh nêu tại điểm a.3 khoản này nộp hồ
sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp phát hành chứng khoán mà cá
nhân chuyển nhượng.
d) Thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế
- Thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ quan
thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng chứng
khoán có hiệu lực theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp
doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì thời điểm nộp hồ sơ khai thuế chậm
nhất là trước khi làm thủ tục thay đổi danh sách cổ đông theo quy định của pháp
luật.
đ) Thời hạn
nộp thuế
Thời hạn nộp
thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
6. Khai thuế
đối với thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng a) Nguyên tắc khai thuế
a.1) Cá nhân
có thu nhập từ nhận thừa kế, nhận quà tặng khai thuế theo từng lần phát sinh kể
cả trường hợp được miễn thuế.
a.2) Các cơ
quan quản lý Nhà nước, các tổ chức có liên quan chỉ thực hiện thủ tục chuyển
quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản, chứng khoán, phần vốn góp và các tài
sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng cho người nhận thừa kế,
nhận quà tặng khi đã có chứng từ nộp thuế hoặc xác nhận của cơ quan thuế về khoản
thu nhập từ thừa kế, quà tặng là bất động sản được miễn thuế.
b) Hồ sơ khai
thuế và hồ sơ miễn thuế
b.1)31 Đối với thừa
kế, quà tặng là bất động sản, hồ sơ khai thuế thực hiện theo hướng dẫn tại tiết
b.1, khoản 3 Điều này. Riêng Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản thay thế bằng
bản chụp giấy tờ pháp lý chứng minh quyền được nhận thừa kế, quà tặng và cá
nhân cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó.
Trường hợp
nhóm cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản và làm thủ tục đồng sở hữu
thì cá nhân đại diện khai thuế, các cá nhân khác ký tên xác nhận vào tờ khai mà
không bắt buộc từng cá nhân phải khai thuế. Cơ quan thuế căn cứ tờ khai để xác
định nghĩa vụ thuế riêng cho từng cá nhân nhận thừa kế, quà tặng.
b.2) Đối với
nhận thừa kế, quà tặng là nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương
lai, hồ sơ khai thuế thực hiện theo hướng dẫn tại tiết b.1, khoản 3 Điều này.
Riêng Hợp đồng chuyển nhượng, Hợp đồng mua bán nhà ở, công trình xây dựng hình
thành trong tương lai thay thế bằng bản chụp giấy tờ pháp lý chứng minh quyền
được nhận thừa kế, quà tặng và cá nhân cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp
đó.
b.3) Đối với
nhận thừa kế, quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu, hồ sơ
khai thuế gồm:
- Tờ khai
thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng theo mẫu
số 14/KK-TNCN
ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản chụp
giấy tờ pháp lý chứng minh quyền nhận thừa kế, quà tặng và cá nhân ký cam kết
chịu trách nhiệm vào bản chụp đó.
Cơ quan thuế
lập Thông báo số thuế phải nộp mẫu số 14-1/TB-TNCN ban hành kèm
theo Thông tư này gửi cho cá nhân.
b.4) Đối với
nhận thừa kế, quà tặng (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình
xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất
động sản) là bất động sản giữa vợ với chồng; giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ,
giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; giữa
cha vợ, mẹ vợ với con rể; giữa ông nội, bà nội với cháu nội, giữa ông ngoại, bà
ngoại với cháu ngoại; giữa anh chị em ruột với nhau: hồ sơ miễn thuế thực hiện
theo hướng dẫn tại tiết b.2, khoản 3 Điều này.
c)32 Nơi nộp hồ sơ
khai thuế
- Cá nhân
nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng
hình thành trong tương lai) nộp hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại điểm c, khoản
3 Điều này.
- Cá nhân
nhận thu nhập từ thừa kế, quà tặng là chứng khoán, phần vốn góp nộp hồ sơ khai
thuế tại cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp phát hành chứng khoán, doanh nghiệp
có phần vốn góp. Trường hợp cá nhân đồng thời nhận thừa kế, quà tặng của nhiều
loại chứng khoán, phần vốn góp thì nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi cá
nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
- Cá nhân
nhận thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là tài sản khác nộp hồ sơ khai thuế tại
cơ quan thuế nơi nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ.
d) Thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế
- Cá nhân
nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng
hình thành trong tương lai) thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại
điểm d, khoản 3 Điều này.
- Cá nhân có
thu nhập từ thừa kế, quà tặng là chứng khoán, phần vốn góp thì thời hạn nộp hồ
sơ khai thuế theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 4 và điểm d, khoản 5 Điều này.
- Cá nhân có
thu nhập từ thừa kế, quà tặng là tài sản khác thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
chậm nhất là trước thời điểm nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ.
đ) Thời hạn
nộp thuế
Thời hạn nộp
thuế là thời hạn ghi trên Thông báo nộp thuế của cơ quan thuế.
7. Khai thuế
đối với cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài
a) Nguyên tắc
khai thuế
Cá nhân cư
trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài thực hiện khai thuế theo từng lần phát
sinh, riêng cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại
nước ngoài khai thuế theo quý.
b) Hồ sơ khai
thuế
- Cá nhân cư
trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại nước ngoài khai thuế
theo mẫu số 07/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông
tư này.
- Cá nhân cư
trú có thu nhập từ kinh doanh phát sinh tại nước ngoài khai thuế theo mẫu
số 08/KK-TNCN
ban hành kèm theo Thông tư này.
- Cá nhân cư
trú có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng vốn (bao gồm cả
chuyển nhượng chứng khoán), nhận thừa kế, quà tặng tại nước ngoài khai thuế
theo hướng dẫn tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này.
- Cá nhân cư
trú có thu nhập từ đầu tư vốn, từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại, từ
trúng thưởng phát sinh tại nước ngoài thực hiện khai thuế theo mẫu
số 19/KK-TNCN
ban hành kèm theo Thông tư này.
- Khi khai
thuế đối với các khoản thu nhập phát sinh tại nước ngoài, cá nhân gửi kèm theo
các chứng từ trả thu nhập ở nước ngoài, chứng từ chứng minh đã nộp thuế ở nước
ngoài làm căn cứ để xác định thu nhập và số thuế thu nhập cá nhân đã nộp ở nước
ngoài được trừ. Trường hợp, theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan
thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể
nộp bản chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai
thuế thu nhập nào) do cơ quan chi trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân
hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.
c) Nơi nộp hồ
sơ khai thuế
- Cá nhân cư
trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại nước ngoài khai thuế tại
Cục Thuế trực tiếp quản lý nơi cá nhân làm việc hoặc Cục Thuế nơi cá nhân cư
trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú) (trường hợp cá nhân không làm việc
tại Việt Nam)
- Cá nhân cư
trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài (trừ tiền lương, tiền công) khai thuế
tại Cục Thuế nơi cá nhân cư trú nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
d) Thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế
Cá nhân có
trách nhiệm khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày phát sinh thu
nhập hoặc nhận được thu nhập. Trường hợp khi phát sinh thu nhập hoặc nhận thu
nhập ở nước ngoài nhưng cá nhân có thu nhập đang ở nước ngoài thì thời hạn khai
thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày nhập cảnh vào Việt Nam.
đ) Thời hạn
nộp thuế
Thời hạn nộp
thuế là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
8. Khai thuế
đối với cá nhân không cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận thu
nhập ở nước ngoài
a) Nguyên tắc
khai thuế
a.1) Cá nhân
không cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận tại nước ngoài khai
thuế theo lần phát sinh. Riêng cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương,
tiền công phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận tại nước ngoài khai thuế theo quý.
a.2) Cá nhân
không cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng vốn (bao
gồm cả chuyển nhượng chứng khoán) phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận thu nhập
tại nước ngoài thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh như hướng dẫn tại khoản
3, khoản 4, khoản 5 Điều này.
b) Hồ sơ khai
thuế
- Cá nhân
không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế theo mẫu
số 07/KK-TNCN
ban hành kèm theo Thông tư này.
- Cá nhân
không cư trú có thu nhập từ kinh doanh, đầu tư vốn, bản quyền, nhượng quyền
thương mại, trúng thưởng khai thuế theo mẫu số 19/KK-TNCN ban hành kèm
theo Thông tư này.
c) Nơi nộp hồ
sơ khai thuế
- Đối với thu
nhập từ tiền lương, tiền công là Cục Thuế nơi cá nhân phát sinh công việc tại
Việt Nam.
- Đối với thu
nhập từ kinh doanh là Cục Thuế trực tiếp quản lý nơi cá nhân kinh doanh.
- Đối với thu
nhập từ đầu tư vốn, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng là Cục
Thuế nơi phát sinh hoạt động đầu tư vốn, bản quyền, nhượng quyền thương mại,
trúng thưởng.
d) Thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế
Cá nhân có
trách nhiệm khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày phát sinh thu
nhập hoặc nhận được thu nhập. Trường hợp khi phát sinh thu nhập hoặc nhận thu
nhập ở nước ngoài nhưng cá nhân có thu nhập đang ở nước ngoài thì thời hạn khai
thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày nhập cảnh vào Việt Nam.
đ) Thời hạn
nộp thuế
Thời hạn nộp
thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
9. Khai thuế
đối với thu nhập từ đầu tư vốn trong trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi
tức ghi tăng vốn
a) Nguyên tắc
khai thuế
Cá nhân nhận
cổ tức bằng cổ phiếu, lợi tức ghi tăng vốn chưa phải khai và nộp thuế từ đầu tư
vốn khi nhận. Khi chuyển nhượng vốn, rút vốn, giải thể doanh nghiệp cá nhân
khai và nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn và thu
nhập từ đầu tư vốn.
b) Hồ sơ khai
thuế
Hồ sơ khai
thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn là Tờ khai mẫu
số 24/KK-TNCN
ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Nơi nộp hồ
sơ khai thuế
Nơi nộp hồ sơ
khai thuế là cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp phát hành hoặc lý
doanh nghiệp có vốn góp.
d) Thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế
Thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày chuyển nhượng vốn,
chuyển nhượng cổ phiếu cùng loại, rút vốn, giải thể doanh nghiệp.
đ) Thời hạn
nộp thuế
Thời hạn nộp
thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
10. Khai thuế
đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng
bất động sản trong trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp, góp vốn bằng chứng
khoán, góp vốn bằng bất động sản.
a) Nguyên tắc
khai thuế
Cá nhân góp
vốn bằng phần vốn góp, bằng chứng khoán, bằng bất động sản chưa phải khai và
nộp thuế từ chuyển nhượng khi góp vốn. Khi chuyển nhượng vốn, rút vốn, giải thể
doanh nghiệp mà cá nhân góp vốn đó, cá nhân khai và nộp thuế đối với thu nhập
từ chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng bất động sản
khi góp vốn và thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản khi
chuyển nhượng.
Việc khai
thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng vốn khi
chuyển nhượng thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, Điều này.
b) Hồ sơ khai
thuế
Hồ sơ khai
thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng chứng khoán,
chuyển nhượng bất động sản khi góp vốn như sau:
b.1) Đối với
thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp:
- Tờ khai
thuế thu nhập cá nhân mẫu số 12/KK-TNCN ban hành kèm
theo Thông tư này.
- Bản chụp
Hợp đồng góp vốn
- Tài liệu
xác định trị giá vốn góp theo sổ sách kế toán, hợp đồng mua lại phần vốn góp
trong trường hợp vốn góp do mua lại.
- Bản chụp
các chứng từ chứng minh chi phí liên quan đến việc xác định thu nhập từ hoạt
động chuyển nhượng vốn góp và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp
đó.
Cơ quan thuế
lập thông báo số thuế phải nộp mẫu số 12-1/TB-TNCN ban hành kèm
theo Thông tư này gửi cho cá nhân.
b.2) Đối với
thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
- Tờ khai
thuế thu nhập cá nhân mẫu số 12/KK-TNCN ban hành kèm
theo Thông tư này.
- Bản chụp
Hợp đồng góp vốn
Cơ quan thuế
lập thông báo số thuế phải nộp mẫu số 12-1/TB-TNCN ban hành kèm
theo Thông tư này gửi cho cá nhân.
b.3) Đối với
thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản thì hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại điểm
b, khoản 3 Điều này và thay Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản bằng bản chụp
Hợp đồng góp vốn.
c) Nơi nộp hồ
sơ khai thuế
- Đối với thu
nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán là cơ quan thuế quản lý doanh
nghiệp phát hành vốn.
- Đối với thu
nhập từ chuyển nhượng bất động sản là Chi cục Thuế nơi có bất động sản góp vốn.
d) Thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế
Thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày chuyển nhượng vốn,
rút vốn, giải thể doanh nghiệp.
đ) Thời hạn
nộp thuế
Thời hạn nộp
thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
11. Khai thuế
từ tiền lương, tiền công đối với thu nhập từ thưởng bằng cổ phiếu
a) Nguyên tắc
khai thuế
Cá nhân khi
nhận thưởng bằng cổ phiếu từ đơn vị sử dụng lao động chưa phải nộp thuế từ tiền
lương, tiền công. Khi cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu cùng loại thì khai thuế
đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng và thu nhập từ tiền lương, tiền công do
được thưởng bằng cổ phiếu.
Việc khai
thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán khi chuyển nhượng cổ phiếu
cùng loại thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều này.
b) Hồ sơ khai
thuế
Đối với thu
nhập từ tiền lương, tiền công do được thưởng bằng cổ phiếu thì hồ sơ khai thuế
là tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 07/KK-TNCN ban hành kèm
theo Thông tư này
c) Nơi nộp hồ
sơ khai thuế
Nơi nộp hồ sơ
khai thuế là cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập.
d) Thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế
Thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày chuyển nhượng cổ
phiếu cùng loại.
đ) Thời hạn
nộp thuế
Thời hạn nộp
thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
12. Trường
hợp cá nhân đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh; tổ chức, cá nhân trả thu
nhập đề nghị cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân; cá nhân khai thuế về
người phải trực tiếp nuôi dưỡng và cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký
hợp đồng lao động dưới 03 tháng có cam kết thu nhập chưa đến mức phải nộp thuế
thì khai theo các mẫu số 16/ĐK-TNCN, 17/TNCN, 21a/XN-TNCN, 21b/XN-TNCN và 23/CK-TNCN ban hành kèm
theo Thông tư này. Cơ quan thuế thông báo mã số thuế người phụ thuộc theo mẫu
số 16-1/TB-MST ban hành kèm theo Thông tư này.
13. Trường
hợp cá nhân nước ngoài có thu nhập chịu thuế thuộc diện được miễn thuế, giảm
thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và các nước,
vùng lãnh thổ khác thì thực hiện các thủ tục sau:
a) Đối với cá
nhân là đối tượng cư trú của nước hoặc vùng lãnh thổ khác (bao gồm cả trường hợp
cá nhân là đối tượng cư trú của nước hoặc vùng lãnh thổ khác có thu nhập hướng
dẫn tại điểm b.1 khoản 1 (đối với thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập và
thu nhập khác); khoản 3; điểm b khoản 4; khoản 5; điểm b khoản 10 và khoản 9 Điều
này):
Mười lăm ngày
trước khi thực hiện hợp đồng với các tổ chức, cá nhân Việt Nam: cá nhân nước
ngoài gửi cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập Hồ sơ thông
báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định để nộp cho Cơ quan thuế quản lý
trực tiếp của Bên Việt Nam cùng với hồ sơ khai thuế của lần khai thuế đầu tiên.
Hồ sơ gồm:
- Thông báo
thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định mẫu 01/HTQT ban hành kèm
theo Thông tư này;
- Bản gốc
(hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do Cơ
quan thuế cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp
định đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
- Bản chụp
Hợp đồng lao động với người sử dụng lao động ở nước ngoài và cá nhân ký cam kết
chịu trách nhiệm vào bản chụp đó (nếu có);
- Bản chụp
Hợp đồng lao động với người sử dụng lao động tại Việt Nam (đối với thu nhập từ
tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh) hoặc bản chụp giấy tờ pháp lý
chứng minh nguồn gốc của khoản thu nhập (đối với các loại thu nhập khác) và cá
nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó;
- Bản chụp hộ
chiếu sử dụng cho việc xuất nhập cảnh tại Việt Nam và cá nhân ký cam kết chịu
trách nhiệm vào bản chụp đó;
- Bản chụp
đăng ký kinh doanh và/hoặc giấy phép hành nghề, giấy chứng nhận đăng ký thuế do
nước cư trú cấp đối với cá nhân có thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập (thu
nhập của thầy thuốc, luật sư, kỹ sư, kiến trúc sư, nha sĩ, kế toán viên) có xác
nhận của người nộp thuế;
- Bản chụp
đăng ký kinh doanh và/hoặc giấy phép hành nghề do Việt Nam cấp (đối với các
ngành nghề pháp luật Việt Nam yêu cầu phải đăng ký kinh doanh hoặc có giấy phép
hành nghề) đối với cá nhân có thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập (thu nhập
của thầy thuốc, luật sư, kỹ sư, kiến trúc sư, nha sĩ, kế toán viên) có xác nhận
của người nộp thuế;
- Bản chụp
hợp đồng ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam có xác nhận của người nộp
thuế. Cụ thể:
+ Trường hợp
chuyển nhượng bất động sản: bản chụp hợp đồng chuyển nhượng bất động sản.
+ Trường hợp
chuyển nhượng vốn: bản chụp hợp đồng chuyển nhượng vốn; bản chụp giấy chứng
nhận đầu tư của công ty Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài góp vốn có xác nhận
của người nộp thuế.
+ Trường hợp
chuyển nhượng chứng khoán: bản chụp hợp đồng mua bán chứng khoán. Trường hợp
hoạt động mua bán chứng khoán không có hợp đồng mua bán chứng khoán thì người
nộp thuế nộp giấy chứng nhận tài khoản lưu ký cổ phiếu, trái phiếu do ngân hàng
lưu ký hoặc công ty chứng khoán xác nhận theo mẫu số 01/TNKDCK ban hành kèm
theo Thông tư này.
- Giấy ủy
quyền trong trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện
thủ tục áp dụng Hiệp định.
Trường hợp
năm trước đó đã thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thì các năm
tiếp theo chỉ cần thông báo các bản chụp Hợp đồng lao động ký kết với các tổ
chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài mới (nếu có).
Mười lăm ngày
trước khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam hoặc kết thúc năm tính thuế
(tùy theo thời điểm nào diễn ra trước) cá nhân gửi Giấy chứng nhận cư trú của
năm tính thuế đó và bản chụp hộ chiếu cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi
trả thu nhập. Trong phạm vi 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy
chứng nhận cư trú, bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập có trách
nhiệm nộp cho Cơ quan thuế Giấy chứng nhận cư trú này.
Trường hợp
vào thời điểm trên vẫn chưa có được giấy xác nhận cư trú thì cá nhân nước ngoài
có nghĩa vụ cam kết gửi Giấy chứng nhận cư trú trong quý ngay sau ngày kết thúc
năm tính thuế.
Trường hợp cá
nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không
có quy định cấp giấy chứng nhận cư trú, cá nhân cung cấp bản chụp hộ chiếu thay
cho Giấy chứng nhận cư trú.
Trường hợp
tại thời điểm nộp bản chụp hộ chiếu chưa xác định được cá nhân là đối tượng cư
trú của nước hoặc vùng lãnh thổ nào, cá nhân có nghĩa vụ cam kết gửi bản chụp
hộ chiếu trong quý 1 của năm tiếp theo.
Trường hợp
người nộp thuế không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu
cầu của Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải
trình cụ thể tại Thông báo mẫu số 01/HTQT nêu trên để
cơ quan thuế xem xét, quyết định.
b) Đối với cá
nhân là đối tượng cư trú Việt Nam (bao gồm cả trường hợp cá nhân là đối tượng
cư trú Việt Nam có thu nhập theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2; điểm b khoản 7
và điểm b khoản 11 Điều này).
Đối với cá
nhân là đối tượng cư trú của Việt Nam được hưởng các quy định miễn, giảm thuế
đối với thu nhập quy định tại các Điều khoản thu nhập từ phục vụ Chính phủ, thu
nhập của sinh viên, học sinh học nghề và thu nhập của giáo viên, giáo sư và
người nghiên cứu thủ tục như sau:
Mười lăm ngày
trước khi thực hiện hợp đồng với các tổ chức, cá nhân Việt Nam, cá nhân nước
ngoài gửi cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập Hồ sơ thông
báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định để nộp cho Cơ quan thuế quản lý
trực tiếp của Bên Việt Nam cùng với hồ sơ khai thuế của lần khai thuế đầu tiên.
Hồ sơ gồm:
- Thông báo
thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định mẫu 01/HTQT ban hành kèm
theo Thông tư này;
- Bản gốc
(hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do Cơ
quan thuế cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp
định đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
- Giấy chứng
nhận của cơ quan đại diện Việt Nam liên quan đến các hoạt động phát sinh thu
nhập thông báo miễn thuế theo Hiệp định.
- Giấy ủy
quyền trong trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện
thủ tục áp dụng Hiệp định.
Trường hợp cá
nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có
quy định cấp giấy chứng nhận cư trú, cá nhân cung cấp bản chụp hộ chiếu thay
cho Giấy chứng nhận cư trú. Cá nhân có trách nhiệm cam kết và chịu trách nhiệm
về việc không có quy định cấp giấy chứng nhận cư trú tại Thông báo miễn, giảm
thuế theo Hiệp định.
Trường hợp
tại thời điểm nộp bản chụp hộ chiếu chưa xác định được cá nhân là đối tượng cư
trú của nước hoặc vùng lãnh thổ nào, cá nhân có nghĩa vụ cam kết gửi bản chụp
hộ chiếu trong quý ngay sau ngày kết thúc năm tính thuế.
Trường hợp
người nộp thuế không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu
cầu của Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải
trình cụ thể tại Thông báo mẫu số 01/HTQT nêu trên để
cơ quan thuế xem xét, quyết định.
c) Đối với
vận động viên và nghệ sĩ là đối tượng cư trú của nước ngoài có thu nhập từ biểu
diễn văn hóa, thể dục thể thao tại Việt Nam (bao gồm cả trường hợp vận động
viên và nghệ sĩ hướng dẫn tại tiết b.1 khoản 1 Điều này)
Mười lăm ngày
trước khi thực hiện hợp đồng (hoặc chương trình trao đổi văn hóa, thể dục thể
thao) với các tổ chức, cá nhân Việt Nam: cá nhân nước ngoài gửi cho bên Việt
Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm
thuế theo Hiệp định để nộp cho Cơ quan thuế quản lý trực tiếp của Bên Việt Nam
cùng với hồ sơ khai thuế của lần khai thuế đầu tiên. Hồ sơ gồm:
- Thông báo
thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định mẫu 01/HTQT ban hành kèm
theo Thông tư này;
- Bản gốc
(hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do Cơ
quan thuế cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp
định đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
- Giấy chứng
nhận của cơ quan đại diện Việt Nam trong các chương trình trao đổi văn hóa, thể
dục thể thao về nội dung hoạt động và thu nhập thông báo miễn thuế theo Hiệp
định.
- Giấy ủy
quyền trong trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện
thủ tục áp dụng Hiệp định.
Mười lăm ngày
trước khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam (hoặc chương trình trao đổi
văn hóa, thể dục thể thao) hoặc kết thúc năm tính thuế (tùy theo thời điểm nào
diễn ra trước) cá nhân nước ngoài gửi Giấy chứng nhận cư trú của năm tính thuế
đó cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập. Trong phạm vi 03
(ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận cư trú, bên Việt Nam ký
kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập có trách nhiệm nộp cho Cơ quan thuế Giấy
chứng nhận cư trú này.
Trường hợp
vào thời điểm trên vẫn chưa có được giấy xác nhận cư trú thì cá nhân nước ngoài
có nghĩa vụ cam kết gửi Giấy chứng nhận cư trú trong quý ngay sau ngày kết thúc
năm tính thuế.
Trường hợp
không có hợp đồng lao động với người sử dụng lao động ở nước ngoài hoặc hợp
đồng lao động với người sử dụng lao động tại Việt Nam, người nộp thuế có thể
nộp cho Cơ quan thuế thư bổ nhiệm hoặc các giấy tờ tương đương hoặc có giá trị
như hợp đồng lao động.
Trường hợp cá
nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không
có quy định cấp giấy chứng nhận cư trú, cá nhân cung cấp bản chụp hộ chiếu thay
cho Giấy chứng nhận cư trú. Cá nhân có trách nhiệm cam kết và chịu trách nhiệm
về việc không có quy định cấp giấy chứng nhận cư trú tại Thông báo miễn, giảm
thuế theo Hiệp định.
Trường hợp
tại thời điểm nộp bản chụp hộ chiếu chưa xác định được cá nhân là đối tượng cư
trú của nước hoặc vùng lãnh thổ nào, cá nhân có nghĩa vụ cam kết gửi bản chụp
hộ chiếu trong quý I của năm tiếp theo.
Trường hợp
người nộp thuế không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu
cầu của Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải
trình cụ thể tại Thông báo mẫu số 01/HTQT nêu trên để
cơ quan thuế xem xét, quyết định.
d) Đối với cá
nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh
hoặc thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng phát sinh tại Việt Nam do tổ chức, cá
nhân trả thu nhập ở nước ngoài chi trả (bao gồm cả trường hợp cá nhân không cư
trú hướng dẫn tại khoản 6 và khoản 8 Điều này):
Vào ngày nộp
hồ sơ khai thuế của lần khai thuế đầu tiên, cá nhân là đối tượng cư trú nước
ngoài trực tiếp hoặc ủy quyền cho một đối tượng khác tại Việt Nam nộp cho Cục
Thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân làm việc, kinh doanh hồ sơ thông báo thuộc
diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Hồ sơ gồm:
- Thông báo
thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định mẫu 01/HTQT ban hành kèm
theo Thông tư này;
- Bản gốc
(hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do Cơ
quan thuế cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp
định đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
- Bản chụp
Hợp đồng lao động hoặc bản chụp giấy tờ pháp lý chứng minh nguồn gốc của khoản
thu nhập hoặc quyền được nhận thừa kế, quà tặng (đối với thu nhập từ tiền
lương, tiền công hoặc thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng) hoặc bản chụp hợp
đồng kinh tế ký kết với các tổ chức cá nhân Việt Nam (đối với thu nhập từ kinh
doanh) và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó;
- Bản chụp hộ
chiếu sử dụng cho việc xuất nhập cảnh tại Việt Nam và cá nhân ký cam kết chịu
trách nhiệm vào bản chụp đó;
- Bản chụp
đăng ký kinh doanh và/hoặc giấy phép hành nghề, giấy chứng nhận đăng ký thuế do
nước cư trú cấp đối với cá nhân có thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập (thu
nhập của thầy thuốc, luật sư, kỹ sư, kiến trúc sư, nha sĩ, kế toán viên) có xác
nhận của người nộp thuế;
- Giấy ủy
quyền trong trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện
thủ tục áp dụng Hiệp định.
Trường hợp
năm trước đó đã thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thì các năm
tiếp theo chỉ cần thông báo các bản chụp Hợp đồng lao động ký kết với các tổ
chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài mới (nếu có).
Mười lăm ngày
trước khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam hoặc kết thúc năm tính thuế
(tùy theo thời điểm nào diễn ra trước) cá nhân trực tiếp hoặc ủy quyền cho một
đối tượng khác tại Việt Nam gửi Giấy chứng nhận cư trú của năm tính thuế đó và
bản chụp hộ chiếu cho Cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân làm việc, kinh
doanh.
Trường hợp
vào thời điểm trên vẫn chưa có được giấy xác nhận cư trú thì cá nhân nước ngoài
có nghĩa vụ cam kết gửi Giấy chứng nhận cư trú trong quý ngay sau ngày kết thúc
năm tính thuế.
Trường hợp cá
nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không
có quy định cấp giấy chứng nhận cư trú, cá nhân cung cấp bản chụp hộ chiếu thay
cho Giấy chứng nhận cư trú.
Trường hợp
tại thời điểm nộp bản chụp hộ chiếu chưa xác định được cá nhân là đối tượng cư
trú của nước hoặc vùng lãnh thổ nào, cá nhân có nghĩa vụ cam kết gửi bản chụp
hộ chiếu trong quý I của năm tiếp theo.
Trường hợp
người nộp thuế không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu
cầu của Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải
trình cụ thể tại Thông báo mẫu số 01/HTQT nêu trên để
cơ quan thuế xem xét, quyết định.
Điều
17.33 (được
bãi bỏ)
Điều
18. Khai thuế, khoản thu ngân sách nhà nước liên quan đến sử dụng đất đai
1. Khai thuế
sử dụng đất phi nông nghiệp
a) Hồ sơ khai
thuế
a.1) Đối với
trường hợp khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp của năm, hồ sơ gồm:
- Tờ khai
thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho từng thửa đất chịu thuế theo mẫu
số 01/TK-SDDPNN áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc mẫu
số 02/TK-SDDPNN áp dụng cho tổ chức, ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản chụp
các giấy tờ liên quan đến thửa đất chịu thuế như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, Quyết định giao đất, Quyết định hoặc Hợp đồng cho thuê đất, Quyết định cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất;
- Bản chụp
các giấy tờ chứng minh thuộc diện được miễn, giảm thuế (nếu có).
a.2) Đối với
trường hợp khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, hồ sơ gồm:
- Tờ khai
tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp mẫu
số 03/TKTH- SDDPNN ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Nguyên tắc
khai thuế
b.1) Người
nộp thuế có trách nhiệm khai chính xác vào Tờ khai thuế các thông tin liên quan
đến người nộp thuế như: tên, số chứng minh nhân dân, mã số thuế, địa chỉ nhận
thông báo thuế; Các thông tin liên quan đến thửa đất chịu thuế như diện tích, mục
đích sử dụng. Nếu đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì phải khai đầy đủ các
thông tin trên Giấy chứng nhận như số, ngày cấp, số tờ bản đồ, diện tích đất,
hạn mức (nếu có).
Đối với hồ sơ
khai thuế đất ở của hộ gia đình, cá nhân, UBND cấp xã xác định các chỉ tiêu tại
phần xác định của cơ quan chức năng trên tờ khai và chuyển cho Chi cục Thuế để
làm căn cứ tính thuế.
Đối với hồ sơ
khai thuế của tổ chức, trường hợp cần làm rõ một số chỉ tiêu liên quan làm căn
cứ tính thuế theo đề nghị của cơ quan Thuế, cơ quan Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm xác nhận và gửi cơ quan Thuế.
b.2) Hàng
năm, người nộp thuế không phải thực hiện khai lại nếu không có sự thay đổi về
người nộp thuế và các yếu tố dẫn đến thay đổi số thuế phải nộp.
Trường hợp
phát sinh các sự việc dẫn đến sự thay đổi về người nộp thuế thì người nộp thuế
mới phải kê khai và nộp hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này trong
thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày phát sinh các sự việc trên; Trường hợp
phát sinh các yếu tố làm thay đổi số thuế phải nộp (trừ trường hợp thay đổi giá
1m2
đất
tính thuế) thì người nộp thuế phải kê khai và nộp hồ sơ khai thuế trong thời
hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày phát sinh các yếu tố làm thay đổi số thuế phải
nộp.
b.3) Việc kê
khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp chỉ áp dụng đối với đất ở và đã
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Người nộp
thuế thuộc diện phải kê khai tổng hợp theo hướng dẫn tại Thông tư này thì phải
thực hiện lập tờ khai tổng hợp và nộp tại Chi cục Thuế nơi người nộp thuế đã
chọn và đăng ký.
c) Khai thuế
đối với một số trường hợp cụ thể
c.1) Đối với
tổ chức: Người nộp thuế thực hiện kê khai và nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục
Thuế nơi có đất chịu thuế. Người nộp thuế có trách nhiệm tự tính, tự khai và
nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo hướng dẫn tại tiết đ.2 khoản này.
c.2) Đối với
hộ gia đình, cá nhân
c.2.1) Đối
với đất ở
c.2.1.1)
Trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với 01 (một) thửa đất hoặc
nhiều thửa đất tại cùng một quận, huyện nhưng tổng diện tích đất chịu thuế
không vượt hạn mức đất ở tại nơi có quyền sử dụng đất thì người nộp thuế thực
hiện lập tờ khai thuế cho từng thửa đất, nộp tại UBND cấp xã và không phải lập
tờ khai thuế tổng hợp.
c.2.1.2)
Trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các
quận, huyện khác nhau nhưng không có thửa đất nào vượt hạn mức và tổng diện
tích các thửa đất chịu thuế không vượt quá hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng
đất thì người nộp thuế phải thực hiện lập tờ khai thuế cho từng thửa đất, nộp
tại UBND cấp xã nơi có đất chịu thuế và không phải lập tờ khai tổng hợp thuế.
c.2.1.3)
Trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các
quận, huyện và không có thửa đất nào vượt hạn mức nhưng tổng diện tích các thửa
đất chịu thuế vượt quá hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất: người nộp thuế phải
thực hiện lập tờ khai thuế cho từng thửa đất, nộp tại UBND cấp xã nơi có đất
chịu thuế và lập tờ khai tổng hợp thuế nộp tại Chi cục Thuế nơi người nộp thuế
chọn để làm thủ tục kê khai tổng hợp.
c.2.1.4)
Trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các
quận, huyện khác nhau và chỉ có 01 (một) thửa đất vượt hạn mức đất ở nơi có
quyền sử dụng đất thì người nộp thuế phải thực hiện lập tờ khai thuế cho từng
thửa đất, nộp tại UBND cấp xã nơi có đất chịu thuế và phải lập tờ khai tổng hợp
tại Chi cục Thuế nơi có thửa đất ở vượt hạn mức.
c.2.1.5)
Trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các
quận, huyện và có thửa đất vượt hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất thì
người nộp thuế phải thực hiện lập tờ khai thuế cho từng thửa đất và nộp tại
UBND cấp xã nơi có đất chịu thuế; đồng thời lựa chọn Chi cục Thuế nơi có đất
chịu thuế vượt hạn mức để thực hiện lập tờ khai tổng hợp.
c.2.1.6) Chậm
nhất là ngày 31 tháng 3 của năm dương lịch tiếp theo, người nộp thuế lập Tờ
khai tổng hợp thuế theo mẫu số 03/TKTH-SDDPNN gửi Chi cục
Thuế nơi người nộp thuế thực hiện kê khai tổng hợp và tự xác định phần chênh
lệch giữa số thuế phải nộp theo quy định với số thuế phải nộp trên Tờ khai
người nộp thuế đã kê khai tại các Chi cục Thuế nơi có đất chịu thuế.
c.2.2) Đối
với đất phi nông nghiệp chịu thuế
Người nộp
thuế nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi có đất chịu thuế hoặc tại tổ
chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy quyền theo quy định của pháp luật.
d) Khai bổ
sung hồ sơ khai thuế
d.1) Trường
hợp phát sinh các yếu tố làm thay đổi căn cứ tính thuế dẫn đến tăng, giảm số
thuế phải nộp thì người nộp thuế phải kê khai bổ sung theo mẫu
số 01/TK-SDDPNN hoặc mẫu số 02/TK-SDDPNN trong thời
hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày phát sinh các yếu tố đó.
d.2) Trường
hợp phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây
ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì người nộp thuế được khai bổ sung.
Trường hợp
đến sau ngày 31 tháng 3 năm sau mà người nộp thuế mới phát hiện hồ sơ khai thuế
đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn thì được khai bổ sung (khai cho cả
Tờ khai thuế năm và Tờ khai tổng hợp). Khai bổ sung hồ sơ khai thuế thực hiện
theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.
đ) Thời hạn
cơ quan thuế ra thông báo và thời hạn nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:
đ.1) Thời hạn
cơ quan thuế ra thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho hộ gia đình,
cá nhân chậm nhất là ngày 30 tháng 4 của năm. Cơ quan thuế ban hành Thông báo
nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo mẫu số 01/TB-SDDPNN ban hành kèm
theo Thông tư này.
đ.2) Thời hạn
nộp thuế:
- Người nộp
thuế nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của năm làm 2 kỳ. Kỳ thứ nhất,
thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 5. Kỳ thứ hai, thời hạn nộp tiền
chậm nhất là ngày 31 tháng 10.
Người nộp
thuế được quyền lựa chọn nộp thuế một lần hoặc hai lần trong năm. Trường hợp
người nộp thuế muốn nộp một lần cho cả năm thì phải nộp vào kỳ nộp thứ nhất của
năm.
- Thời hạn
nộp tiền chênh lệch theo xác định của người nộp thuế tại Tờ khai tổng hợp chậm
nhất là ngày 31 tháng 3 năm sau.
- Trường hợp
trong chu kỳ ổn định 05 (năm) năm mà người nộp thuế đề nghị được nộp thuế một
lần cho nhiều năm thì hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm đề
nghị.
2. Khai thuế
sử dụng đất nông nghiệp
a) Người nộp
thuế sử dụng đất nông nghiệp nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp cho
Chi cục Thuế nơi có đất chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp (hoặc Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn nơi lập sổ thuế).
b) Thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp
- Đối với tổ
chức, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp chậm nhất là ngày 30
tháng 01 hàng năm.
- Đối với hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất đã thuộc diện chịu thuế và có trong sổ bộ thuế
của cơ quan thuế từ năm trước thì không phải nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất
nông nghiệp của năm tiếp theo.
- Trường hợp
nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp cho diện tích trồng cây lâu năm thu hoạch một
lần, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là 10 (mười) ngày kể từ ngày khai thác sản
lượng thu hoạch.
- Trường hợp
trong năm có phát sinh tăng, giảm diện tích chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp
thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là 10 (mười) ngày kể từ
ngày phát sinh tăng, giảm diện tích đất.
- Trường hợp
được miễn hoặc giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp thì người nộp thuế vẫn phải
nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp cùng giấy tờ liên quan đến việc xác
định miễn thuế, giảm thuế của năm đầu tiên và năm tiếp theo năm hết thời hạn
miễn thuế, giảm thuế.
c) Hồ sơ khai
thuế sử dụng đất nông nghiệp là Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp theo mẫu
ban hành kèm theo Thông tư này.
- Tờ khai
thuế sử dụng đất nông nghiệp dùng cho tổ chức theo mẫu
số 01/SDNN
ban hành kèm theo Thông tư này;
- Tờ khai
thuế sử dụng đất nông nghiệp dùng cho hộ gia đình, cá nhân theo mẫu
số 02/SDNN
ban hành kèm theo Thông tư này;
- Tờ khai
thuế sử dụng đất nông nghiệp dùng cho khai thuế đối với đất trồng cây lâu năm
thu hoạch một lần theo mẫu số 03/SDNN ban hành kèm
theo Thông tư này.
d) Xác định
số thuế sử dụng đất nông nghiệp phải nộp
- Đối với
thuế sử dụng đất nông nghiệp của người nộp thuế là tổ chức thì người nộp thuế
tự xác định số thuế phải nộp trong Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp.
- Đối với
thuế sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân: căn cứ vào sổ thuế của
năm trước hoặc Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp trong năm, Chi cục Thuế
tính thuế, ra Thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp theo mẫu
số 04/SDNN
ban hành kèm theo Thông tư này và gửi cho người nộp thuế biết.
- Đối với
thuế sử dụng đất nông nghiệp trồng cây lâu năm thu hoạch một lần, người nộp
thuế tự xác định số thuế sử dụng đất nông nghiệp phải nộp. Trường hợp người nộp
thuế không xác định được số thuế phải nộp thì cơ quan thuế sẽ ấn định thuế và
thông báo cho người nộp thuế biết.
đ) Thời hạn
cơ quan thuế ra thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá
nhân:
- Chậm nhất
là ngày 30 tháng 4 đối với thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp của kỳ
nộp thứ nhất trong năm; thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 5.
- Chậm nhất
là ngày 30 tháng 9 đối với thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp của kỳ
nộp thứ hai trong năm; thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 10.
- Trường hợp
nhận hồ sơ khai thuế bổ sung sau ngày đã ra thông báo thuế, cơ quan thuế ra
thông báo nộp thuế theo hồ sơ khai bổ sung chậm nhất là 10 (mười) ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ khai thuế.
Trường hợp
địa phương có mùa vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp không trùng với thời hạn
nộp thuế quy định tại điểm này thì Chi cục Thuế được phép lùi thời hạn thông
báo nộp thuế và thời hạn nộp thuế không quá 60 (sáu mươi) ngày so với thời hạn
quy định tại điểm này. Trường hợp người nộp thuế có yêu cầu nộp thuế một lần
cho toàn bộ số thuế sử dụng đất nông nghiệp cả năm thì người nộp thuế phải thực
hiện nộp tiền thuế theo thời hạn của kỳ nộp thứ nhất trong năm.
3. Khai tiền
thuê đất, thuê mặt nước và thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước
a) Người thuê
đất, thuê mặt nước thực hiện khai tiền thuê đất, thuê mặt nước theo mẫu
số 01/TMĐN
ban hành kèm theo Thông tư này và nộp cùng hồ sơ thuê đất, thuê mặt nước cho
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi trường hoặc cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền xác định đơn giá thuê đất theo quy định của UBND
cấp tỉnh về quy trình phối hợp giữa các cơ quan chức năng của địa phương trong
việc xác định đơn giá thuê đất. Trường hợp địa phương chưa thực hiện cơ chế một
cửa liên thông thì hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước nộp tại cơ quan thuế
địa phương nơi có đất, mặt nước cho thuê.
Thời hạn nộp
hồ sơ kê khai tiền thuê đất, thuê mặt nước chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày kể từ
ngày phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Ngày phát
sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước đối với trường hợp cho thuê đất, thuê mặt
nước là ngày quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền có hiệu lực thi hành. Trường hợp thời điểm bàn giao đất, mặt nước
không đúng với thời điểm ghi trong quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước thì
ngày phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước là ngày bàn giao đất, mặt nước
thực tế.
Trường hợp
người được thuê đất, thuê mặt nước đã nộp hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt
nước cho cơ quan thuế hoặc đang thực hiện nộp tiền thuê theo thông báo của cơ
quan thuế thì không phải nộp hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Trường hợp
trong năm có sự thay đổi về diện tích trong hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước,
về vị trí đất... dẫn đến sự thay đổi về số tiền thuê phải nộp thì người được
thuê đất, thuê mặt nước phải khai lại hồ sơ nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước
mới và nộp cho cơ quan thuế chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày được cấp
có thẩm quyền ban hành văn bản ghi nhận sự thay đổi về diện tích đất, mặt nước,
về vị trí... dẫn đến sự thay đổi về số tiền thuê phải nộp.
b) Thông báo
nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước
b.1) Trường
hợp thuê đất, thuê mặt nước mới: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ
quan tài nguyên môi trường có trách nhiệm chuyển hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê
mặt nước cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý người nộp thuế.
Trong thời
hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt
nước hợp lệ, cơ quan thuế xác định số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp và
gửi Thông báo nộp tiền thuê đất theo mẫu số 02/TMĐN ban hành kèm
theo Thông tư này thông qua Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan
tài nguyên môi trường tới người thuê đất, thuê mặt nước biết để nộp tiền thuê
đất, thuê mặt nước vào ngân sách nhà nước.
b.2) Trường
hợp nộp tiền thuê đất hàng năm thì kể từ năm thuê đất thứ hai, cơ quan thuế gửi
thông báo nộp tiền thuê đất cho người thuê đất, thuê mặt nước như sau:
- Chậm nhất
là ngày 30 tháng 4 đối với thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước của kỳ
nộp thứ nhất trong năm; Thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 5.
- Chậm nhất
là ngày 30 tháng 9 đối với thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước của kỳ
nộp thứ hai trong năm; Thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 10.
Trường hợp cơ
quan có thẩm quyền điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước thì cơ quan thuế
phải xác định lại tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp và thông báo cho người
nộp thuế thực hiện.
Trường hợp
người thuê đất, thuê mặt nước muốn nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước một lần cho
toàn bộ số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp cả năm thì phải thực hiện nộp
tiền thuê đất, thuê mặt nước theo thời hạn của kỳ nộp thứ nhất trong năm.
Trường hợp
nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước 01 (một) lần cho toàn bộ thời gian thuê thì
thời hạn nộp tiền là thời hạn ghi trên thông báo nộp tiền của cơ quan thuế.
4. Khai tiền
sử dụng đất
a) Đối với Tổ
chức kinh tế
Thời hạn nộp
hồ sơ kê khai tiền sử dụng đất chậm nhất là 10 (mười) ngày kể từ ngày phát sinh
nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Ngày phát
sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước đối với trường hợp tổ chức kinh tế được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá
quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án là
ngày quyết định giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành. Trường hợp thời điểm bàn giao đất
không đúng với thời điểm ghi trong quyết định giao đất thì ngày phát sinh nghĩa
vụ với ngân sách nhà nước là ngày bàn giao đất thực tế.
Tổ chức kinh
tế thực hiện khai tiền sử dụng đất theo mẫu số 01/TSDĐ ban hành kèm
theo Thông tư này và nộp cùng các giấy tờ liên quan đến việc xác định nghĩa vụ
tài chính theo quy định của pháp luật cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo
quy định của UBND cấp tỉnh về quy trình phối hợp giữa các cơ quan chức năng của
địa phương trong việc luân chuyển hồ sơ, xác định, thu nộp nghĩa vụ tài chính
về đất để kê khai nghĩa vụ về tiền sử dụng đất.
Trong thời
hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt giá thu tiền sử
dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, cơ quan thuế xác định số tiền sử
dụng đất phải nộp, ra và gửi Thông báo nộp tiền sử dụng đất theo mẫu
số 02/TSDĐ
ban hành kèm theo Thông tư này cho tổ chức kinh tế.
b) Đối với hộ
gia đình, cá nhân
Thời hạn nộp
hồ sơ kê khai tiền sử dụng đất chậm nhất là 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được
thông báo phải thực hiện nghĩa vụ tài chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Người sử dụng
đất thực hiện khai tiền sử dụng đất theo mẫu số 01/TSDĐ ban hành kèm
theo Thông tư này và nộp cùng các giấy tờ liên quan đến việc xác định nghĩa vụ
tài chính theo quy định của pháp luật cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
hoặc cơ quan tài nguyên môi trường. Trường hợp địa phương chưa thực hiện cơ chế
một cửa liên thông thì hồ sơ khai tiền sử dụng đất nộp tại cơ quan thuế địa
phương nơi có đất.
Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm
chuyển hồ sơ khai tiền sử dụng đất của người sử dụng đất cho cơ quan thuế nơi
có đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trong thời
hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ khai tiền sử dụng đất, cơ
quan thuế xác định số tiền sử dụng đất phải nộp, ra và gửi Thông báo nộp tiền
sử dụng đất theo mẫu số 02/TSDĐ ban hành kèm
theo Thông tư này cho người sử dụng đất hoặc thông qua Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi trường để gửi cho người sử dụng đất.
c) Đối với
trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì người nộp thuế nộp tiền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật về đấu giá.
d) Thời hạn
nộp tiền sử dụng đất là thời hạn ghi trên thông báo nộp tiền của cơ quan thuế.
Điều
19. Khai phí, lệ phí
1.34 (được bãi bỏ)
2. Khai phí
bảo vệ môi trường đối với trường hợp khai thác khoáng sản
a) Tổ chức,
cá nhân khai thác khoáng sản phải nộp hồ sơ khai phí bảo vệ môi trường với cơ
quan thuế quản lý trực tiếp cùng nơi kê khai nộp thuế tài nguyên. Trường hợp tổ
chức thu mua gom khoáng sản phải đăng ký nộp thay người khai thác thì tổ chức
đó có trách nhiệm nộp hồ sơ khai phí bảo vệ môi trường với cơ quan thuế quản lý
cơ sở thu mua khoáng sản;
b) Phí bảo vệ
môi trường đối với khai thác khoáng sản là loại khai theo tháng và quyết toán
năm.
Khai quyết
toán phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản bao gồm khai quyết toán
năm và khai quyết toán đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực
hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể,
chấm dứt hoạt động.
c) Hồ sơ khai
phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản theo tháng là tờ khai theo mẫu
01/BVMT
ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Hồ sơ khai
quyết toán phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản là tờ khai mẫu
02/BVMT
kèm theo Thông tư này.
3. Khai phí,
lệ phí khác thuộc ngân sách nhà nước
a) Cơ quan,
tổ chức được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước nộp hồ sơ
khai phí, lệ phí cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp;
b) Khai phí,
lệ phí thuộc ngân sách nhà nước là loại khai theo tháng và khai quyết toán năm;
c) Hồ sơ khai
phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo tháng là Tờ khai phí, lệ phí theo mẫu
số 01/PHLP
ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Hồ sơ khai
quyết toán năm phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước là Tờ khai quyết toán phí,
lệ phí năm theo mẫu số 02/PHLP ban hành kèm theo Thông
tư này.
Điều
20. Khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Nhà thầu
nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài
1. Nhà thầu
nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh khai thuế giá trị gia
tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo hướng dẫn tại Điều này.
Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân nước ngoài kinh doanh khai thuế GTGT
theo hướng dẫn tại Điều này, khai thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại Điều 16 Thông tư này.
2. Khai thuế
đối với trường hợp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN trên
cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế TNDN
a) Bên Việt
Nam ký hợp đồng với Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với
Nhà thầu phụ nước ngoài có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với cơ quan thuế
về việc Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí
để xác định thu nhập tính thuế TNDN trong phạm vi 20 (hai mươi) ngày làm việc
kể từ khi ký hợp đồng.
Khi cơ quan
thuế cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài thì Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài có trách nhiệm gửi
01 (một) bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký thuế có xác nhận của Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cho bên Việt Nam hoặc Nhà thầu nước ngoài.
Trường hợp có phát sinh việc thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài trong thời gian
bên Việt Nam chưa nhận được bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký thuế của Nhà thầu
nước ngoài thì bên Việt Nam có trách nhiệm kê khai, khấu trừ và nộp khoản thuế
GTGT, thuế TNDN thay Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài phải nộp như
hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Khi Nhà thầu
nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đã được cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận
đăng ký thuế thì Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài có trách nhiệm
khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đối với doanh thu phát sinh kể từ
khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế. Số thuế GTGT bên Việt Nam đã nộp
thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo tỷ lệ (%) không bù trừ
vào số thuế GTGT phải nộp của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài;
đồng thời Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không được khấu trừ thuế
GTGT đầu vào phát sinh trước khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế.
b) Khai thuế
GTGT
Nhà thầu nước
ngoài thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo hướng dẫn tại Điều
11 Thông tư này.
c) Khai thuế
TNDN
Nhà thầu nước
ngoài thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Điều 12 Thông tư này.
d) Hồ sơ
Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định
Trường hợp
nhà thầu nước ngoài thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định
tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và nước, vùng lãnh thổ khác thì thực hiện
thêm thủ tục sau:
Khi tạm tính
thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế gửi hồ sơ thông báo thuộc diện miễn,
giảm thuế theo Hiệp định cho cơ quan thuế cùng Tờ khai thuế thu nhập doanh
nghiệp quý theo mẫu số 01A/TNDN hoặc mẫu
số 01B/TNDN
ban hành kèm theo Thông tư này. Hồ sơ gồm:
- Thông báo
thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định theo mẫu
số 01/HTQT
ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản gốc
(hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của
nước cư trú cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp
định đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
- Bản chụp
hợp đồng ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài có xác nhận
của người nộp thuế.
- Giấy ủy
quyền trong trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện
thủ tục áp dụng Hiệp định.
Trường hợp
năm trước đó người nộp thuế đã thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp
định thì các năm tiếp theo chỉ cần thông báo các bản chụp hợp đồng ký kết với
các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài mới (nếu có) có xác nhận của
người nộp thuế.
Khi khai
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế gửi Giấy chứng nhận cư
trú đã được hợp pháp hóa lãnh sự của năm tính thuế đó và xác nhận về việc thực
hiện hợp đồng của các bên ký kết hợp đồng cùng Tờ khai quyết toán thuế thu nhập
doanh nghiệp theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm
theo Thông tư này.
Trường hợp
người nộp thuế không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu
cầu của Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải
trình cụ thể tại Thông báo mẫu số 01/HTQT nêu trên để
cơ quan thuế xem xét, quyết định.
3. Khai thuế
đối với trường hợp nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo
tỷ lệ % tính trên doanh thu
a) Khai thuế
đối với trường hợp nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo
tỷ lệ % tính trên doanh thu là loại khai theo lần phát sinh thanh toán tiền cho
nhà thầu nước ngoài và khai quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu.
Trường hợp
bên Việt Nam thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài nhiều lần trong tháng thì có
thể đăng ký khai thuế theo tháng thay cho việc khai theo từng lần phát sinh
thanh toán tiền cho Nhà thầu nước ngoài.
- Bên Việt
Nam ký hợp đồng với Nhà thầu nước ngoài khấu trừ và nộp thuế thay cho Nhà thầu
nước ngoài và nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ khai quyết toán thuế cho cơ quan thuế
quản lý trực tiếp của bên Việt Nam.
Đối với hợp
đồng nhà thầu là hợp đồng xây dựng, lắp đặt thì nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ khai
quyết toán thuế cho Cục thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế địa
phương nơi diễn ra hoạt động xây dựng, lắp đặt quy định.
- …35 (được bãi bỏ)
b) Khai thuế
đối với hoạt động kinh doanh và các loại thu nhập khác
b.1) Hồ sơ khai thuế:
- Tờ khai thuế theo mẫu
số 01/NTNN
ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản chụp hợp đồng
nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có xác nhận của người nộp thuế (đối với lần
khai thuế đầu tiên của hợp đồng nhà thầu);
- Bản chụp giấy phép
kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề có xác nhận của người nộp thuế.
b.2) Hồ sơ Thông báo
miễn, giảm thuế theo Hiệp định:
Trường hợp Nhà thầu
nước ngoài thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh
thuế hai lần giữa Việt Nam và nước, vùng lãnh thổ khác thì thực hiện thêm các
thủ tục sau:
Mười lăm ngày trước
thời hạn khai thuế, bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập cho Nhà
thầu nước ngoài gửi Cơ quan thuế quản lý trực tiếp của bên Việt Nam hồ sơ thông
báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Hồ sơ gồm:
- Thông báo thuộc
diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo Thông
tư này;
- Bản gốc (hoặc bản
chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú
cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được
hợp pháp hóa lãnh sự;
- Bản chụp hợp đồng
ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam có xác nhận của người nộp thuế.
+ Trường hợp hoạt
động mua bán chứng khoán không có hợp đồng mua bán chứng khoán thì người nộp
thuế nộp Giấy chứng nhận tài khoản lưu ký cổ phiếu, trái phiếu do Ngân hàng lưu
ký hoặc Công ty chứng khoán xác nhận theo mẫu số 01/TNKDCK ban hành kèm theo Thông
tư này.
+ Đối với thu nhập từ
hoạt động chuyển nhượng vốn: người nộp thuế nộp thêm bản chụp có xác nhận của
người nộp thuế hợp đồng chuyển nhượng vốn, bản chụp Giấy chứng nhận đầu tư của
Công ty Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài góp vốn có xác nhận của người nộp
thuế.
+ Đối với trường hợp
các cơ quan Chính phủ nước ngoài có thu nhập thuộc diện được miễn thuế theo quy
định của điều khoản về lãi từ tiền cho vay của Hiệp định: người nộp thuế nộp
bản chụp hợp đồng vay vốn được ký kết giữa cơ quan Chính phủ nước ngoài với tổ
chức, cá nhân tại Việt Nam có xác nhận của người nộp thuế
- Giấy ủy quyền trong
trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp
dụng Hiệp định.
Trường hợp năm trước
đó đã thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thì các năm tiếp theo
chỉ cần thông báo các bản chụp hợp đồng kinh tế mới ký kết với các tổ chức, cá
nhân tại Việt Nam và nước ngoài (nếu có) có xác nhận của người nộp thuế.
15 (mười lăm) ngày
trước khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam hoặc kết thúc năm tính thuế (tùy
theo thời điểm nào diễn ra trước) Nhà thầu nước ngoài gửi bản gốc (hoặc bản
chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hóa lãnh sự
của năm tính thuế đó cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập.
Trong phạm vi 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận cư
trú, bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập có trách nhiệm nộp cho
Cơ quan thuế bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú này.
Trường hợp vào thời điểm
trên vẫn chưa có được Giấy chứng nhận cư trú thì nhà thầu nước ngoài có nghĩa
vụ cam kết gửi bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư
trú đã được hợp pháp hóa lãnh sự trong quý ngay sau ngày kết thúc năm tính
thuế.
Trường hợp người nộp
thuế không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ
sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ
thể tại Thông báo mẫu số 01/HTQT nêu trên để cơ quan
thuế xem xét, quyết định.
c) Khai thuế đối với
hãng Hàng không nước ngoài
Văn phòng bán vé, đại
lý tại Việt Nam của hãng Hàng không nước ngoài có trách nhiệm khai thuế TNDN và
nộp thuế cho hãng Hàng không nước ngoài.
Hồ sơ khai thuế được
nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp Văn phòng bán vé, đại lý tại Việt Nam
của hãng Hàng không nước ngoài.
Khai thuế TNDN cho
hãng Hàng không nước ngoài là loại khai theo quý.
c.1) Hồ sơ khai thuế:
- Tờ khai thuế cho
các hãng Hàng không nước ngoài theo mẫu số 01/HKNN ban hành kèm theo Thông
tư này.
- Bản chụp hợp đồng
nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có xác nhận của người nộp thuế (đối với lần
khai thuế đầu tiên của hợp đồng nhà thầu);
- Bản chụp giấy phép
kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề có xác nhận của người nộp thuế.
c.2) Hồ sơ Thông báo
miễn, giảm thuế theo Hiệp định:
Trường hợp hãng Hàng
không nước ngoài thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định
tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và nước, vùng lãnh thổ khác thì thực hiện
thêm các thủ tục sau:
Mười lăm ngày trước
khi khai thác thị trường bay hoặc kỳ tính thuế đầu tiên của năm (tùy theo thời điểm
nào diễn ra trước), văn phòng tại Việt Nam của hãng Hàng không nước ngoài gửi
cho cơ quan thuế hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Hồ
sơ gồm:
+ Thông báo thuộc
diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo Thông
tư này;
+ Bản gốc (hoặc bản
chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú
cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được
hợp pháp hóa lãnh sự.
+ Bản chụp giấy phép
khai thác thị trường Việt Nam (phép bay) của Cục hàng không dân dụng cấp theo
quy định của Luật Hàng không dân dụng có xác nhận của người nộp thuế.
- Giấy ủy quyền trong
trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp
dụng Hiệp định.
Trường hợp năm trước
đó đã thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thì các năm tiếp theo
chỉ cần thông báo các bản chụp giấy phép khai thác thị trường Việt Nam (phép
bay) của Cục hàng không dân dụng mới có xác nhận của người nộp thuế (nếu có).
Mười lăm ngày trước
khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam hoặc kết thúc năm tính thuế (tùy
theo thời điểm nào diễn ra trước) văn phòng tại Việt Nam của hãng Hàng không
nước ngoài gửi Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hóa lãnh sự của năm tính
thuế đó và Bảng kê thu nhập vận tải quốc tế dành cho trường hợp bán vé tại thị
trường Việt Nam theo mẫu số 01-1/HKNN, Bảng kê thu nhập
vận tải quốc tế dành cho trường hợp hoán đổi, chia chỗ trong vận tải hàng không
quốc tế theo mẫu 01-2/HKNN của năm tính thuế
liên quan cho cơ quan thuế làm căn cứ áp dụng miễn, giảm thuế TNDN từ hoạt động
vận tải quốc tế của hãng Hàng không nước ngoài.
Trường hợp người nộp
thuế không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ
sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ
thể tại Thông báo mẫu số 01/HTQT nêu trên để cơ quan
thuế xem xét, quyết định.
d) Khai thuế đối
với hãng vận tải nước ngoài36
Tổ chức làm đại lý
tàu biển hoặc đại lý giao nhận vận chuyển hàng hóa cho các hãng vận tải nước
ngoài (sau đây gọi chung là đại lý của hãng vận tải) có trách nhiệm khấu trừ
và nộp thuế thay cho các hãng vận tải nước ngoài.
Hồ sơ khai thuế đối
với hãng vận tải nước ngoài được nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên
đại lý của hãng vận tải.
Khai thuế đối với
hãng vận tải nước ngoài là tạm nộp theo quý và quyết toán theo năm.
d.1) Hồ sơ khai thuế:
- Tờ khai thuế đối
với hãng vận tải nước ngoài theo mẫu số 01/VTNN ban hành kèm theo Thông
tư này;
- Bảng kê thu nhập
vận tải quốc tế dành cho trường hợp doanh nghiệp khai thác tàu theo mẫu
số 01-1/VTNN,
Bảng kê thu nhập vận tải quốc tế dành cho trường hợp hoán đổi/chia chỗ theo mẫu
số 01-2/VTNN,
Bảng kê doanh thu lưu công-ten-nơ theo mẫu số 01-3/VTNN ban hành kèm theo Thông
tư này.
d.2)37 Hồ sơ Thông báo miễn,
giảm thuế theo Hiệp định:
Trường hợp hãng vận
tải nước ngoài thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh
đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và nước, vùng lãnh thổ khác thì thực hiện thêm các
thủ tục sau:
Tại Tờ khai thuế đối
với hãng vận tải nước ngoài, hãng vận tải nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận
tải nước ngoài phải gửi cho cơ quan thuế hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm
thuế theo Hiệp định. Hồ sơ gồm:
- Thông báo thuộc
diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo Thông
tư này;
- Bản gốc (hoặc bản
chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước, vùng
lãnh thổ nơi hãng tàu nước ngoài cư trú cấp cho năm tính thuế ngay trước năm
thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hóa lãnh
sự.
Đại lý của hãng vận
tải nước ngoài tại Việt Nam hoặc Văn phòng Đại diện của hãng vận tải nước ngoài
có trách nhiệm lưu trữ các hồ sơ, tài liệu, chứng từ theo quy định của Luật kế
toán, Nghị định hướng dẫn Luật kế toán và Bộ Luật Hàng hải và xuất trình khi cơ
quan thuế yêu cầu.
Trường hợp hãng vận
tải nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài ủy quyền cho đại diện
hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định phải nộp thêm bản gốc giấy ủy
quyền.
Kết thúc năm, hãng
vận tải nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài gửi cơ quan thuế
Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hóa lãnh sự của hãng tàu cho năm đó.
Trường hợp năm trước
đó đã thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, thì các năm tiếp
theo hãng vận tải nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài chỉ cần
thông báo bất kỳ sự thay đổi nào về các thông tin đã thông báo tại mẫu
số 01/HTQT
của năm trước đó và cung cấp các tài liệu tương ứng với việc thay đổi.
Trường hợp các hãng
vận tải nước ngoài có các đại lý tại nhiều địa phương ở Việt Nam hoặc các đại
lý của hãng vận tải nước ngoài có các chi nhánh hoặc văn phòng đại diện (sau
đây gọi chung là chi nhánh) tại nhiều địa phương ở Việt Nam thì các hãng vận
tải nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài nộp bản gốc (hoặc bản
chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú đã hợp pháp hóa lãnh sự cho Cục
Thuế địa phương nơi đại lý của hãng vận tải nước ngoài có trụ sở chính; gửi bản
chụp Giấy chứng nhận cư trú đã hợp pháp hóa lãnh sự tại các Cục Thuế địa phương
nơi hãng vận tải nước ngoài có chi nhánh và ghi rõ nơi đã nộp bản gốc (hoặc bản
chụp đã được chứng thực) trong Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp
định.
đ) Khai thuế đối với
tái bảo hiểm nước ngoài
Bên Việt Nam có trách
nhiệm khấu trừ, khai và nộp thuế thay cho các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước
ngoài.
Hồ sơ khai thuế được
nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp Bên Việt Nam. Khai thuế đối với tái bảo
hiểm nước ngoài là loại khai theo quý.
đ.1) Hồ sơ khai thuế:
- Tờ khai thuế đối
với tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài theo mẫu số 01/TBH ban hành kèm theo Thông
tư này;
- Danh mục hợp đồng
tái bảo hiểm theo từng loại theo mẫu số 02-1/TBH-TB ban hành kèm theo Thông
tư này, mỗi loại hợp đồng chỉ gửi một bản chụp có xác nhận của người nộp thuế
để làm mẫu. Người nộp thuế phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của danh mục
này;
- Bản chụp giấy phép
kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề có xác nhận của người nộp thuế.
đ.2) Hồ sơ Thông báo miễn,
giảm thuế theo Hiệp định:
Các tổ chức nhận tái
bảo hiểm nước ngoài trực tiếp nộp hồ sơ thông báo thuộc diện áp dụng Hiệp định
tránh đánh thuế hai lần cho từng năm cho tất cả các hợp đồng tái bảo hiểm mà
các tổ chức đã ký kết hoặc dự kiến ký kết trong năm đó. Các tổ chức nhận tái
bảo hiểm nước ngoài có thể ủy quyền cho các đại lý thuế, văn phòng đại diện của
công ty tại Việt Nam hoặc công ty tái bảo hiểm Việt Nam nộp hồ sơ. Khi đó, các
tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài nộp cho Cơ quan thuế 02 (hai) hồ sơ Thông
báo: hồ sơ Thông báo (dự kiến) và hồ sơ Thông báo (chính thức). Cụ thể như sau:
đ.2.1) Đối với Thông
báo (dự kiến):
- Thời điểm nộp Hồ sơ
Thông báo (dự kiến) về việc thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định: Thời hạn
nộp hồ sơ là một trong các thời điểm sau - tùy theo thời điểm nào diễn ra
trước: 05 (năm) ngày trước khi ký kết Hợp đồng; hoặc 05 (năm) ngày sau khi thực
hiện Hợp đồng; hoặc 05 (năm) ngày trước khi thanh toán.
- Địa điểm nộp Hồ sơ
Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định:
+ Đối với các tổ chức
nhận tái bảo hiểm nước ngoài có văn phòng đại diện tại Việt Nam: nộp tại Cục
Thuế tỉnh, thành phố nơi đóng văn phòng đại diện.
+ Đối với các tổ chức
nhận tái bảo hiểm nước ngoài không có văn phòng đại diện tại Việt Nam:
Trường hợp các tổ
chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài trực tiếp nộp hồ sơ: nộp tại Cục Thuế tỉnh,
thành phố nơi Công ty tái bảo hiểm Việt Nam đầu tiên dự kiến ký kết hợp đồng;
Trường hợp các tổ
chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài ủy quyền cho đại diện hợp pháp tại Việt Nam
nộp hồ sơ: nộp tại Cục Thuế tỉnh, thành phố nơi đại diện hợp pháp đăng ký
nộp thuế. Ví dụ: các đại lý thuế, các công ty kiểm toán hoặc công ty tái bảo
hiểm Việt Nam đầu tiên dự kiến ký kết hợp đồng...
- Hồ sơ Thông báo
thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định bao gồm:
+ Thông báo (dự kiến)
theo mẫu số 01/TBH-TB ban hành kèm theo Thông
tư này.
+ Bản gốc (hoặc bản
chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú
cấp đã được hợp pháp hóa lãnh sự (cho năm ngay trước năm nộp Thông báo (dự
kiến)).
+ Bảng kê các Hợp
đồng tái bảo hiểm đã hoặc dự kiến ký kết theo mẫu
số 01-1/TBH-TB
ban hành kèm theo Thông tư này.
+ Giấy ủy quyền trong
trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp
dụng Hiệp định.
Trường hợp người nộp
thuế không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ
sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ
thể tại Thông báo (dự kiến) nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định.
đ.2.2) Đối với Thông
báo (chính thức):
- Thời điểm nộp Hồ
sơ: trong vòng quý I của năm sau, tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài có trách
nhiệm nộp cho cơ quan thuế Thông báo (chính thức) cùng với hồ sơ có liên quan.
- Địa điểm nộp: tương
tự như đối với việc nộp Thông báo (dự kiến).
- Hồ sơ nộp cho Cơ
quan thuế:
+ Thông báo (chính
thức) theo mẫu số 02/TBH-TB ban hành kèm theo Thông
tư này.
+ Bản gốc (hoặc bản
chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư
trú cấp đã được hợp pháp hóa lãnh sự trong năm tính thuế đó.
+ Bản chụp các Hợp
đồng tái bảo hiểm đã thực hiện trong năm có xác nhận của người nộp thuế (bao
gồm cả những hợp đồng đã có trong kế hoạch và những hợp đồng ngoài kế hoạch đã
gửi cơ quan thuế) nhưng chưa nộp cho cơ quan thuế.
+ Danh mục hợp đồng
theo từng loại theo mẫu số 02-1/TBH-TB ban hành kèm theo Thông
tư này. Tại thời điểm nộp Thông báo (chính thức), người nộp thuế sẽ phân loại
hợp đồng và gửi danh mục hợp đồng theo từng loại (với các chỉ tiêu nhất định);
mỗi loại hợp đồng chỉ gửi một bản chụp có xác nhận của người nộp thuế để làm
mẫu. Người nộp thuế phải chịu trách nhiệm về việc thống kê này.
+ Giấy ủy quyền trong
trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp
dụng Hiệp định.
Trường hợp người nộp
thuế không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ
sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ
thể tại Thông báo (chính thức) nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định.
đ.2.3) Thủ tục áp dụng
Hiệp định:
- Sau khi các tổ chức
nhận tái bảo hiểm nước ngoài nộp Thông báo (dự kiến), Cơ quan thuế sẽ cấp Giấy
xác nhận việc các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài đã nộp đầy đủ hồ sơ
thông báo miễn, giảm thuế TNDN theo Hiệp định tại Việt Nam chậm nhất sau 15
(mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ và Cơ quan Thuế sẽ
xác nhận ngay tại Thông báo (dự kiến). Khi ký kết hợp đồng với công ty tái bảo
hiểm Việt Nam, các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài có thể cung cấp cho bên
Việt Nam ký kết hợp đồng bản sao Giấy xác nhận này của Cơ quan thuế có chứng
thực của cơ quan có thẩm quyền để được tạm miễn, giảm thuế theo Hiệp định.
Thông báo (dự kiến) được lập thành 02 (hai) bản: 01 (một) bản do đối tượng đề
nghị áp dụng Hiệp định giữ và 01 (một) bản lưu tại Cục Thuế.
- Sau khi các tổ chức
nhận tái bảo hiểm nước ngoài nộp Thông báo, Cơ quan thuế có nghĩa vụ kiểm tra
hồ sơ. Trường hợp phát hiện việc không đúng, không đủ hoặc không hợp lệ sẽ
thông báo cho người đề nghị áp dụng Hiệp định hoặc yêu cầu nộp thuế nếu người
nộp thuế không thỏa mãn các điều kiện áp dụng Hiệp định.
e) Hồ sơ khai quyết
toán:
- Tờ khai Quyết toán
thuế nhà thầu theo mẫu số 02/NTNN ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê các Nhà
thầu nước ngoài, nhà thầu phụ Việt Nam tham gia thực hiện hợp đồng nhà thầu
theo mẫu số 02-1/NTNN, 02-2/NTNN ban hành kèm theo Thông
tư này;
- Bảng kê chứng từ
nộp thuế;
- Bản thanh lý hợp
đồng nhà thầu (nếu có).
4. Khai thuế đối với
trường hợp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ %
tính trên doanh thu.
a) Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trực tiếp thực hiện khai thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ, thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu nộp hồ sơ khai thuế,
hồ sơ khai quyết toán thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp Bên Việt Nam.
Đối với hợp đồng nhà
thầu là hợp đồng xây dựng, lắp đặt thì nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ khai quyết
toán thuế cho Cục thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế nơi diễn ra
hoạt động xây dựng, lắp đặt quy định.
Trong phạm vi 20 (hai
mươi) ngày làm việc kể từ khi ký hợp đồng, Bên Việt Nam ký hợp đồng với Nhà
thầu nước ngoài, Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ nước ngoài có
trách nhiệm thông báo bằng văn bản với cơ quan thuế địa phương nơi Nhà thầu
nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đăng ký nộp thuế về việc Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trực tiếp đăng ký và thực hiện nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu chịu thuế.
Khi cơ quan thuế cấp
Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài
thì Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài có trách nhiệm gửi 01 (một)
bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký thuế có xác nhận của Nhà thầu nước ngoài, Nhà
thầu phụ nước ngoài cho bên Việt Nam hoặc Nhà thầu nước ngoài. Trường hợp có
phát sinh việc thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài trong thời gian bên Việt Nam
chưa nhận được bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký thuế của Nhà thầu nước ngoài
thì bên Việt Nam có trách nhiệm kê khai, khấu trừ và nộp khoản thuế GTGT, thuế
TNDN thay Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn tại khoản
3 Điều này.
Khi Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đã được cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký
thuế thì Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài có trách nhiệm khai, nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đối với doanh thu phát sinh kể từ khi được
cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế. Số thuế GTGT bên Việt Nam đã nộp thay Nhà
thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo tỷ lệ (%) không bù trừ vào số
thuế GTGT phải nộp của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài; đồng thời
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không được khấu trừ thuế GTGT đầu
vào phát sinh trước khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế.
b) Khai thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp khấu trừ theo hướng dẫn tại Điều
11 Thông tư này.
c) Khai thuế thu nhập
doanh nghiệp theo tỷ lệ % tính trên doanh thu là loại khai theo lần phát sinh
khi nhà thầu nước ngoài nhận được tiền thanh toán và khai quyết toán khi kết
thúc hợp đồng nhà thầu.
Trường hợp nhà thầu
nước ngoài nhận được tiền thanh toán nhiều lần trong tháng thì có thể đăng ký
khai thuế theo tháng thay cho việc khai theo từng lần phát sinh.
c.1) Hồ sơ khai thuế:
- Tờ khai thuế theo mẫu
số 03/NTNN
ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản chụp hợp đồng
nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có xác nhận của người nộp thuế (đối với lần
khai thuế đầu tiên của hợp đồng nhà thầu);
- Bản chụp giấy phép
kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề có xác nhận của người nộp thuế.
c.2) Hồ sơ Thông báo
miễn, giảm thuế theo Hiệp định:
Trường hợp nhà thầu
nước ngoài thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh
thuế hai lần giữa Việt Nam và nước, vùng lãnh thổ khác thì thực hiện thêm các
thủ tục sau:
Mười lăm ngày trước
thời hạn khai thuế, nhà thầu nước ngoài gửi cho cơ quan thuế nơi đăng ký thuế
hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Hồ sơ gồm:
+ Thông báo thuộc
diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định mẫu 01/HTQT ban hành kèm theo Thông
tư này;
+ Bản gốc (hoặc bản
chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú
cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được
hợp pháp hóa lãnh sự;
+ Bản chụp hợp đồng
ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam có xác nhận của người nộp thuế.
+ Giấy ủy quyền trong
trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp
dụng Hiệp định.
Trường hợp năm trước
đó đã thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thì các năm tiếp theo
chỉ cần thông báo các bản chụp hợp đồng kinh tế mới ký kết với các tổ chức, cá
nhân tại Việt Nam và nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế (nếu có).
Mười lăm ngày trước
khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam hoặc kết thúc năm tính thuế (tùy
theo thời điểm nào diễn ra trước) nhà thầu nước ngoài gửi Giấy chứng nhận cư
trú đã được hợp pháp hóa lãnh sự của năm tính thuế đó cho Cơ quan thuế nơi đăng
ký thuế.
Trường hợp vào thời điểm
trên vẫn chưa có được Giấy chứng nhận cư trú thì nhà thầu nước ngoài có nghĩa
vụ cam kết gửi Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hóa lãnh sự trong quý
ngay sau ngày kết thúc năm tính thuế.
Trường hợp người nộp
thuế không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ
sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ
thể tại Thông báo mẫu số 01/HTQT nêu trên để cơ quan
thuế xem xét, quyết định.
c.3) Hồ sơ khai quyết
toán thuế:
- Tờ khai Quyết toán
thuế nhà thầu theo mẫu số 04/NTNN ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê các Nhà
thầu phụ Việt Nam tham gia thực hiện hợp đồng nhà thầu theo mẫu
số 02-2/NTNN
ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê chứng từ
nộp thuế,
- Bản thanh lý hợp
đồng nhà thầu (nếu có).
5. Khai, nộp thuế
trong các trường hợp
a) Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đang thực hiện nghĩa vụ thuế theo một trong
ba phương pháp như hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này thì phải
tiếp tục khai, nộp thuế theo phương pháp đang thực hiện cho đến khi kết thúc
hợp đồng;
b) Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đang thực hiện nghĩa vụ thuế theo một trong ba
phương pháp như hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này, nếu tiếp tục
ký hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ mới tại Việt Nam khi chưa kết
thúc hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ cũ thì tiếp tục thực hiện
khai, nộp thuế đối với các hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ mới theo
các phương pháp đã thực hiện của hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ
cũ;
c) Trường hợp việc ký
kết, thực hiện hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ mới vào thời điểm
hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ cũ đã kết thúc thì Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài được đăng ký lại phương pháp nộp thuế theo một
trong ba phương pháp như hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này cho
hợp đồng mới;
d) Trường hợp cùng
một thời điểm mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nhiều
hợp đồng, nếu có một hợp đồng đủ điều kiện theo quy định và Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, kê
khai hoặc phương pháp hỗn hợp thì các hợp đồng khác (kể cả những hợp đồng không
đủ điều kiện) cũng phải thực hiện nộp thuế theo phương pháp mà Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đã đăng ký thực hiện;
đ) Trường hợp Nhà
thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến
hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác mỏ dầu, khí đốt thực
hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT thì bên Việt Nam
có trách nhiệm khấu trừ, nộp thay thuế GTGT theo tỷ lệ quy định.
Trường hợp Nhà thầu
nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành
hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác mỏ dầu, khí đốt thực hiện
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Trong thời gian Nhà thầu nước ngoài,
Nhà thầu phụ nước ngoài chưa được cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế
để khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nếu bên Việt Nam thanh toán
tiền cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thì bên Việt Nam có trách
nhiệm kê khai, khấu trừ và nộp thuế GTGT theo tỷ lệ quy định thay Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài. Trường hợp Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài đã được cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế thì Nhà thầu
nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài có trách nhiệm khai, nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ đối với doanh thu phát sinh kể từ khi được cấp giấy chứng
nhận đăng ký thuế. Số thuế GTGT bên Việt Nam đã nộp thay Nhà thầu nước ngoài,
Nhà thầu phụ nước ngoài theo tỷ lệ (%) không bù trừ vào số thuế GTGT phải nộp
của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài; đồng thời Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào phát sinh
trước khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế.
Ví dụ 33:
Tháng 01/2013, Nhà
thầu nước ngoài A ký hợp đồng với bên Việt Nam về việc cung cấp dịch vụ khoan
dầu khí với giá trị hợp đồng là 1 triệu USD. Trong thời gian Nhà thầu nước
ngoài A chưa được cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế để nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ, Nhà thầu nước ngoài A phát sinh số thuế GTGT
đầu vào đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào để thực hiện hợp đồng thầu là 5000
USD; đến thời hạn bên Việt Nam thanh toán tiền cho Nhà thầu nước ngoài A với
giá trị là 100.000 USD (đã bao gồm thuế GTGT, chưa bao gồm thuế TNDN) thì bên
Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ thuế GTGT cho Nhà thầu nước ngoài A với tỷ lệ
GTGT tính trên doanh thu tính thuế đối với dịch vụ khoan dầu khí là 70%, thuế
suất 10%, như vậy, số thuế GTGT mà bên Việt Nam nộp thay cho Nhà thầu nước
ngoài A là 7000 USD.
Đến 01/5/2013, Nhà
thầu nước ngoài A đăng ký và được cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế
và Nhà thầu nước ngoài A tự khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Ngày
15/5/2013, bên Việt Nam thanh toán tiếp cho Nhà thầu nước ngoài A là 200.000
USD, Nhà thầu nước ngoài A xuất hóa đơn GTGT cho bên Việt Nam với số thuế GTGT
là 20.000 ngàn USD (200.000 USD x 10%), thuế GTGT đầu vào phát sinh từ
01/5/2013 đến 15/5/2013 là 2000 USD. Số thuế GTGT Nhà thầu nước ngoài A phải
nộp là 18.000 USD (20.000 USD - 2000 USD). Nhà thầu nước ngoài A không được
khấu trừ 5000 USD thuế GTGT đầu vào phát sinh trước thời điểm 01/5/2013.
6. Khai thuế đối với
trường hợp Nhà thầu nước ngoài liên danh với các tổ chức kinh tế Việt Nam để
tiến hành kinh doanh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng thầu.
a) Trường hợp các bên
liên danh thành lập ra Ban điều hành liên danh, Ban điều hành thực hiện hạch
toán kế toán, có tài khoản tại ngân hàng và chịu trách nhiệm phát hành hóa đơn;
hoặc tổ chức kinh tế Việt Nam tham gia liên danh chịu trách nhiệm hạch toán
chung và chia lợi nhuận cho các bên thì Ban điều hành liên danh, hoặc tổ chức
kinh tế Việt Nam, có trách nhiệm kê khai, nộp và quyết toán thuế GTGT, thuế
TNDN theo quy định trên toàn bộ doanh thu thực hiện Hợp đồng nhà thầu theo
hướng dẫn tại Điều 11, Điều 12 Thông tư này.
b) Trường hợp các bên
tham gia liên danh theo phương thức chia doanh thu, chia sản phẩm, hoặc cùng
nhau liên danh nhận thầu công việc nhưng mỗi bên tham gia liên danh thực hiện
một phần công việc riêng biệt, các bên tự xác định phần doanh thu thu được của
mình thì nhà thầu nước ngoài có thể thực hiện kê khai, nộp thuế như hướng dẫn
tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này.
Điều
21. Khai thuế và xác định số thuế phải nộp theo phương pháp khoán
1.38 (được bãi bỏ)
2. Loại thuế áp dụng
theo phương pháp khoán bao gồm:
a) Thuế giá trị gia
tăng;
b) Thuế tiêu thụ đặc
biệt;
c) Thuế thu nhập cá
nhân;
d) Thuế tài nguyên.
đ) Phí bảo vệ môi
trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản.
3.39 (được bãi bỏ)
4.40 (được bãi bỏ)
5.41 (được bãi bỏ)
6.42 (được bãi bỏ)
7.43 (được bãi bỏ)
8.44 (được bãi bỏ)
9.45 (được bãi bỏ)
10.46 (được bãi bỏ)
11.47 (được bãi bỏ)
Điều
22.48 (được
bãi bỏ)
Điều
23. Khai, nộp thuế đối với hoạt động sản xuất thủy điện
1. Khai, nộp thuế
GTGT đối với hoạt động sản xuất thủy điện
Cơ sở sản xuất thủy
điện thực hiện kê khai thuế GTGT tại địa phương nơi đóng trụ sở chính và nộp
thuế GTGT vào kho bạc địa phương nơi có nhà máy sản xuất thủy điện (nơi có
tuabin, đập thủy điện và những cơ sở vật chất chủ yếu của nhà máy thủy điện).
Trường hợp nhà máy thủy điện nằm chung trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương thì thuế GTGT do cơ sở sản xuất thủy điện nộp ngân sách các
tỉnh thực hiện theo tỷ lệ tương ứng giá trị đầu tư của nhà máy (bao gồm:
tuabin, đập thủy điện và các cơ sở vật chất chủ yếu của nhà máy thủy điện) nằm
trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; cơ sở sản xuất thủy
điện thực hiện kê khai thuế GTGT tại địa phương nơi đóng trụ sở chính đồng thời
sao gửi tờ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế địa phương nơi được hưởng nguồn thu
thuế GTGT.
Ví dụ 36: Nhà máy
thủy điện X nằm chung trên địa bàn 2 tỉnh A và B. Tỷ lệ phân chia thuế GTGT của
Nhà máy Thủy điện X cho 2 tỉnh A và B được xác định như sau:
Nhà
máy thủy điện
|
Chỉ
tiêu
|
Giá
trị (Tỷ đồng)
|
Tỷ
lệ phân chia (%)
|
Tỉnh
A
|
Tỉnh
B
|
Tổng
|
Tỉnh
A
|
Tỉnh
B
|
(1)
|
(2)
|
(3)=(1)+(2)
|
(4)=(1)/(3)
|
(5)=(2)/(3)
|
Nhà
máy thủy điện X
|
Tổng
|
560
|
900
|
1,460
|
38,36%
|
61,64%
|
- Tuabin
|
0
|
100
|
100
|
- Đập thủy điện
|
350
|
280
|
630
|
- Cơ sở vật chất
chủ yếu của nhà máy thủy điện
|
210
|
520
|
730
|
Căn cứ vào số liệu
trên thì số thuế GTGT của Nhà máy Thủy điện X thực hiện nộp cho Tỉnh A là 38%
và nộp cho Tỉnh B là 62%.
Cơ sở sản xuất thủy
điện thực hiện kê khai thuế GTGT theo Tờ khai thuế GTGT mẫu
số 01/GTGT
ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp cơ sở sản xuất thủy điện có nhà máy
thủy điện tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi cơ sở sản
xuất thủy điện đóng trụ sở vừa có hoạt động sản xuất thủy điện và hoạt động sản
xuất kinh doanh khác, phải xác định riêng số thuế GTGT phát sinh của hoạt động
sản xuất thủy điện để nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu từ các
nhà máy thủy điện. Cơ sở sản xuất thủy điện thực hiện khai số thuế GTGT phát
sinh phải nộp của hoạt động sản xuất thủy điện theo từng nhà máy điện vào phụ
lục Bảng kê số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất thủy điện mẫu
số 01-1/TĐ-GTGT
ban hành kèm theo Thông tư này, số thuế GTGT phát sinh phải nộp của hoạt động
sản xuất thủy điện được xác định bằng số thuế GTGT đầu ra trừ (-) số thuế GTGT
đầu vào của hoạt động sản xuất thủy điện. Số thuế GTGT đã nộp (theo chứng từ
nộp thuế) của hoạt động sản xuất thủy điện được trừ vào số thuế GTGT phải nộp
theo Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT của cơ sở sản xuất
thủy điện.
Đối với cơ sở sản
xuất thủy điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam và cơ sở sản xuất
thủy điện hạch toán phụ thuộc các Tổng công ty phát điện thuộc Tập đoàn Điện
lực Việt Nam: thực hiện kê khai thuế GTGT theo Tờ khai thuế GTGT dùng cho các
cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ thuộc EVN hoặc hạch toán phụ thuộc các
Tổng công ty phát điện thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam mẫu
số 01/TĐ-GTGT
ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp thuế GTGT
của cơ sở sản xuất thủy điện nộp ngân sách các tỉnh theo tỷ lệ tương ứng giá
trị đầu tư của nhà máy thì cơ sở sản xuất thủy điện lập Bảng phân bổ số thuế
GTGT phải nộp của cơ sở sản xuất thủy điện cho các địa phương mẫu
số 01-2/TĐ-GTGT
ban hành kèm theo Thông tư này và sao gửi kèm theo Tờ khai thuế GTGT cho cơ quan
thuế địa phương nơi được hưởng nguồn thu thuế GTGT.
2. Khai, nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với hoạt động sản xuất thủy điện49
Người nộp thuế có
hoạt động sản xuất thủy điện thực hiện tạm nộp, khai quyết toán thuế thu nhập
doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Điều 16 và Điều 17 Thông tư này.
Khai, nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với các trường hợp cụ thể như sau:
a) Công ty thủy điện
hạch toán độc lập nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại nơi có trụ sở chính; Công
ty thủy điện hạch toán độc lập có các cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ
thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với địa
bàn nơi Công ty thủy điện đóng trụ sở chính thì thuế thu nhập doanh nghiệp được
tính nộp ở nơi có trụ sở chính và nơi có cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ
thuộc theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Cơ sở sản xuất thủy
điện hạch toán phụ thuộc các Tổng công ty phát điện thuộc Tập đoàn điện lực
Việt Nam hoặc Công ty mẹ Tập đoàn Điện lực Việt Nam (gọi tắt là EVN) (bao gồm các
công ty thủy điện hạch toán phụ thuộc và các nhà máy thủy điện phụ thuộc) đóng
ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với nơi đóng trụ sở chính của
EVN, các Tổng công ty phát điện thì số thuế thu nhập doanh nghiệp được tính nộp
ở nơi có trụ sở chính và nơi có các cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ
thuộc theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
b) Trường hợp nhà máy
sản xuất thủy điện (nơi có tuabin, đập thủy điện và những cơ sở vật chất chủ
yếu của nhà máy thủy điện) nằm chung trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương thì số thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh của nhà máy thủy
điện nộp ngân sách các tỉnh theo tỷ lệ giá trị đầu tư nhà máy (bao gồm: tuabin,
đập thủy điện và các cơ sở vật chất chủ yếu của nhà máy thủy điện) nằm trên địa
bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tương ứng, cơ sở sản xuất thủy
điện lập Bảng phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của cơ sở sản xuất
thủy điện cho các địa phương theo mẫu số 02-1/TĐ-TNDN ban hành kèm theo Thông
tư này. Cơ sở sản xuất thủy điện thực hiện kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp
tại địa phương nơi đóng trụ sở chính đồng thời sao gửi Tờ khai quyết toán thuế
thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông
tư này, Phụ lục tính nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp có các cơ
sở sản xuất hạch toán phụ thuộc mẫu số 03-8/TNDN ban hành kèm theo
Thông tư số 156/2013/TT-BTC (đối với các doanh nghiệp có đơn vị thủy điện hạch
toán phụ thuộc) và Bảng phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của cơ
sở sản xuất thủy điện cho các địa phương mẫu số 02-1/TĐ-TNDN ban hành kèm theo Thông
tư này cho cơ quan thuế địa phương nơi được hưởng nguồn thu thuế TNDN.
c) Trường hợp cơ sở
sản xuất thủy điện có nhiều nhà máy thủy điện trong đó có nhà máy thủy điện nằm
trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi cơ sở sản xuất thủy
điện đóng trụ sở, nếu không xác định được tỷ lệ chi phí của từng nhà máy thủy
điện do thực hiện hạch toán kế toán tập trung, không tổ chức hạch toán kế toán
riêng cho từng nhà máy thủy điện thì số thuế TNDN tính nộp ở tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương nơi có nhà máy thủy điện được xác định bằng số thuế TNDN
phải nộp trong kỳ nhân (x) tỷ lệ sản lượng điện sản xuất của nhà máy thủy điện
với tổng sản lượng điện sản xuất của cơ sở sản xuất thủy điện.
3. Khai, nộp thuế tài
nguyên đối với hoạt động sản xuất thủy điện
Cơ sở sản xuất thủy
điện thực hiện khai, nộp thuế tài nguyên tại địa phương nơi đăng ký kê khai nộp
thuế theo Tờ khai thuế tài nguyên dùng cho các cơ sở sản xuất thủy điện mẫu
số 03/TĐ-TAIN
ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp lòng hồ thủy điện của cơ sở sản xuất
thủy điện nằm chung trên địa bàn các tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương thì
số thuế tài nguyên của cơ sở sản xuất thủy điện được phân chia cho các địa
phương nơi có chung lòng hồ thủy điện, cơ sở sản xuất thủy điện nộp hồ sơ khai
thuế tài nguyên cho cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký kê khai thuế (hoặc nơi
đóng trụ sở) và sao gửi Tờ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế địa phương nơi
được hưởng nguồn thu thuế tài nguyên, thực hiện nộp thuế tài nguyên cho ngân
sách các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cơ sở diện tích lòng hồ
thủy điện; kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư; số hộ dân
phải di chuyển tái định cư và giá trị đền bù thiệt hại vật chất vùng lòng hồ.
Ví dụ 37: Nhà máy
Thủy điện X có lòng hồ thủy điện nằm chung trên địa bàn 2 tỉnh A và B thì số
thuế tài nguyên của Nhà máy thủy điện X được phân chia cho Tỉnh A và Tỉnh B như
sau:
Nhà
máy
|
Chỉ
tiêu
|
Tỉnh
A
|
Tỉnh
B
|
Số
liệu
|
Tỷ
lệ
|
Tỷ
lệ bình quân các chỉ tiêu
|
Số liệu
|
Tỷ
lệ
|
Tỷ
lệ bình quân các chỉ tiêu
|
Nhà
máy thủy điện X
|
Diện tích lòng hồ
(ha)
|
1,500
|
79%
|
63,60%
|
400
|
21%
|
36,40%
|
Tổng số hộ dân phải
di chuyển (hộ)
|
71
|
42,77%
|
95
|
57,23%
|
Giá trị thiệt hại
vật chất vùng lòng hồ (tỷ đồng)
|
351
|
86,03%
|
57
|
13,97%
|
Kinh phí đền bù
giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư (tỷ đồng)
|
28
|
46,67%
|
32
|
53,33%
|
Căn cứ vào số liệu
trên thì số thuế tài nguyên của Nhà máy Thủy điện X thực hiện nộp cho Tỉnh A là
64% và nộp cho Tỉnh B là 36%.
Trường hợp thuế tài
nguyên của cơ sở sản xuất thủy điện được phân chia cho các địa phương thì cơ sở
sản xuất thủy điện lập Bảng phân bổ thuế tài nguyên phải nộp của cơ sở sản xuất
thủy điện cho các địa phương mẫu số 03-1/TĐ-TAIN ban hành kèm theo Thông
tư này và sao gửi kèm theo Tờ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế địa phương
nơi được hưởng nguồn thu thuế tài nguyên.
Cơ sở sản xuất thủy
điện thực hiện khai quyết toán thuế tài nguyên theo Tờ khai quyết toán thuế tài
nguyên dùng cho các cơ sở sản xuất thủy điện mẫu
số 03A/TĐ-TAIN
ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Trường hợp cơ sở
sản xuất thủy điện nằm chung trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương khai điều chỉnh số thuế GTGT phát sinh, quyết toán thuế TNDN, quyết toán
thuế tài nguyên phải nộp thì số thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên phát sinh
tăng hoặc giảm được tính phân chia cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu
theo nguyên tắc hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này.
5. Thủ tục nộp thuế
Doanh nghiệp nơi có
trụ sở chính (hoặc nơi đăng ký, khai thuế) thực hiện nộp thuế GTGT, thuế TNDN,
thuế tài nguyên được tính nộp vào NSNN tại địa phương nơi có trụ sở chính (hoặc
nơi đăng ký thuế) và nộp thay các đơn vị phụ thuộc tại các địa phương nơi được
hưởng nguồn thu thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên.
Căn cứ số thuế GTGT,
thuế TNDN, thuế tài nguyên được tính, phân bổ cho địa phương nơi có trụ sở
chính (hoặc nơi đăng ký, khai thuế) và tại các địa phương nơi được hưởng nguồn
thu thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên trên Tờ khai thuế GTGT, Tờ khai thuế
TNDN, Tờ khai thuế tài nguyên và các phụ lục số
01-1/TĐ-GTGT,
phụ lục số 01-2/TĐ-GTGT, phụ lục số
01-1/TNDN hoặc phụ lục số 03-8/TNDN, phụ
lục số 02-1/TĐ-TNDN,
phụ lục số 03-1/TĐ-TAIN, doanh nghiệp lập
chứng từ nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên cho địa phương nơi có trụ sở
chính và từng địa phương nơi được hưởng nguồn thu thuế GTGT, thuế TNDN, thuế
tài nguyên. Trên chứng từ nộp thuế phải ghi rõ nộp vào tài khoản thu ngân sách
nhà nước tại Kho bạc nhà nước đồng cấp với cơ quan thuế nơi trụ sở chính (hoặc
nơi đăng ký, khai thuế) và địa phương nơi được hưởng nguồn thu thuế GTGT, thuế
TNDN, thuế tài nguyên.
6. Trường hợp thuế
GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên của cơ sở sản xuất thủy điện được phân chia
cho các địa phương khác nhau thì Cục Thuế địa phương nơi có trụ sở nhà máy sản
xuất thủy điện có trách nhiệm chủ trì phối hợp với chủ đầu tư dự án nhà máy
thủy điện và các Cục Thuế địa phương nơi có chung nhà máy thủy điện xác định
giá trị đầu tư của nhà máy (tuabin, đập thủy điện và các cơ sở vật chất chủ yếu
của nhà máy thủy điện); diện tích lòng hồ thủy điện; kinh phí đền bù giải phóng
mặt bằng, di dân tái định cư; số hộ dân phải di chuyển tái định cư và giá trị
đền bù thiệt hại vật chất vùng lòng hồ thuộc địa bàn từng tỉnh và báo cáo Bộ
Tài chính (Tổng cục Thuế) trước ngày 30 tháng 6 năm trước liền kề năm nhà máy
đi vào hoạt động để hướng dẫn tỷ lệ phân chia thuế TNDN, thuế GTGT, thuế tài
nguyên.
7. Việc xác định
nguồn thu thuế GTGT, thuế TNDN và thuế tài nguyên hướng dẫn tại các khoản 1, khoản
2, khoản 3 Điều này áp dụng đối với các nhà máy thủy điện bắt đầu đi vào sản
xuất kinh doanh từ 01/01/2011.
Điều
24.50 (được bãi bỏ)
Điều
25. Ấn định thuế đối với trường hợp người nộp thuế nộp thuế theo phương pháp kê
khai vi phạm pháp luật thuế
1. Cơ quan thuế có
quyền ấn định số tiền thuế phải nộp nếu người nộp thuế vi phạm trong các trường
hợp sau:
a) Không đăng ký thuế
theo quy định tại Điều 22 của Luật Quản lý thuế;
b) Không nộp hồ sơ
khai thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định;
c) Không bổ sung hồ
sơ khai thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế hoặc đã bổ sung hồ sơ khai
thuế nhưng không đầy đủ, trung thực, chính xác các căn cứ tính thuế để xác định
số thuế phải nộp;
d) Không xuất trình
tài liệu kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu liên quan đến việc xác định
các yếu tố làm căn cứ tính thuế khi đã hết thời hạn kiểm tra thuế, thanh tra
thuế tại trụ sở của người nộp thuế;
đ) Trường hợp kiểm
tra thuế, thanh tra thuế, có căn cứ chứng minh người nộp thuế hạch toán kế toán
không đúng quy định, số liệu trên sổ kế toán không đầy đủ, không chính xác,
trung thực dẫn đến không xác định đúng các yếu tố làm căn cứ tính số thuế phải
nộp;
e) Có dấu hiệu bỏ
trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế;
g) Đã nộp hồ sơ khai
thuế cho cơ quan quản lý thuế nhưng không tự tính được số thuế phải nộp.
2. Ấn định từng yếu
tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp
Người nộp thuế theo
phương pháp kê khai bị ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế
phải nộp trong các trường hợp sau:
a) Trường hợp kiểm
tra thuế, thanh tra thuế có căn cứ chứng minh người nộp thuế hạch toán kế toán
không đúng quy định, số liệu trên sổ kế toán không đầy đủ, không chính xác,
trung thực dẫn đến không xác định đúng các yếu tố làm căn cứ tính số thuế phải
nộp trừ trường hợp bị ấn định số thuế phải nộp.
b) Qua kiểm tra hàng
hóa mua vào, bán ra thấy người nộp thuế hạch toán giá trị hàng hóa mua vào, bán
ra không theo giá thực tế thanh toán phù hợp với thị trường.
Cơ quan thuế có thể
tham khảo giá hàng hóa, dịch vụ do cơ quan quản lý nhà nước công bố cùng thời điểm,
hoặc giá mua, giá bán của các doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt
hàng hoặc giá bán của doanh nghiệp kinh doanh cùng mặt hàng có quy mô kinh
doanh và số khách hàng lớn tại địa phương để xác định giá thực tế thanh toán
phù hợp với thị trường làm căn cứ ấn định giá bán, giá mua và số thuế phải nộp.
3. Đối với một số
ngành nghề hoạt động kinh doanh qua kiểm tra phát hiện sổ sách, kế toán, hóa
đơn, chứng từ không đầy đủ hoặc có vi phạm pháp luật về thuế hoặc có phát sinh
bất hợp lý trong việc kê khai, nộp thuế thì cơ quan thuế ấn định tỷ lệ giá trị
gia tăng, tỷ lệ thu nhập chịu thuế tính trên doanh thu hoặc ấn định doanh thu,
thu nhập chịu thuế. Việc ấn định doanh thu, thu nhập để xác định số thuế phải
nộp dựa trên một hoặc một số tiêu chí đã được xác định rõ như chi phí thuê nhà,
chi phí nhân công, chi phí khấu hao, chi phí nguyên nhiên vật liệu... Việc ấn
định này do Bộ Tài chính quy định cụ thể áp dụng đối với từng ngành nghề, hoạt
động kinh doanh trong từng thời kỳ.
4. Căn cứ ấn định
thuế
Cơ quan thuế ấn định
thuế đối với người nộp thuế theo kê khai có vi phạm pháp luật thuế dựa vào một
hoặc đồng thời các căn cứ sau:
a) Cơ sở dữ liệu của
cơ quan thuế thu thập từ:
- Người nộp thuế khai
báo với cơ quan thuế về doanh thu, chi phí, thu nhập, số thuế phải nộp trong
các kỳ khai thuế trước.
- Tổ chức, cá nhân có
liên quan đến người nộp thuế.
- Các cơ quan quản lý
Nhà nước khác.
b) Các thông tin về:
b.1) Người nộp thuế
kinh doanh cùng mặt hàng, ngành nghề, cùng quy mô tại địa phương. Trường hợp
tại địa phương không có thông tin về mặt hàng, ngành nghề, quy mô của người nộp
thuế thì lấy thông tin của người nộp thuế kinh doanh cùng mặt hàng, ngành nghề,
cùng quy mô tại địa phương khác;
b.2) Số thuế phải nộp
bình quân của một số cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng tại địa
phương. Trường hợp tại địa phương không có thông tin về một số cơ sở kinh doanh
cùng ngành nghề, cùng mặt hàng của người nộp thuế thì lấy số thuế phải nộp bình
quân của một số cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng tại địa phương
khác.
c) Tài liệu và kết
quả kiểm tra, thanh tra còn hiệu lực.
5. Khi ấn định thuế,
cơ quan thuế phải gửi Quyết định ấn định thuế cho người nộp thuế theo mẫu
số 01/AĐTH
ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Thời hạn nộp thuế
là 10 (mười) ngày kể từ ngày cơ quan thuế ký Quyết định ấn định thuế. Trường
hợp cơ quan thuế ấn định thuế với số tiền thuế ấn định từ năm trăm triệu đồng
trở lên, thời hạn nộp thuế là 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày cơ quan thuế ký
quyết định ấn định thuế.
Trường hợp sau khi cơ
quan thuế ký quyết định ấn định thuế, người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế của kỳ
khai thuế hoặc lần khai thuế đã bị ấn định thuế thì người nộp thuế vẫn thực
hiện nộp thuế theo quyết định ấn định thuế của cơ quan thuế.
Số thuế đã khai trong
hồ sơ khai thuế nộp chậm sẽ được cơ quan thuế ghi nhận là số phát sinh của kỳ
khai thuế hoặc lần khai thuế đó để làm cơ sở xác định việc thực hiện nghĩa vụ
nộp thuế của người nộp thuế, trừ trường hợp cơ quan thuế không chấp nhận số đã
kê khai thì cơ quan thuế sẽ có văn bản thông báo cho người nộp thuế biết.
Trường hợp người nộp
thuế không đồng ý với số thuế do cơ quan thuế ấn định thì người nộp thuế vẫn
phải nộp số thuế đó, đồng thời có quyền yêu cầu cơ quan thuế giải thích hoặc
khiếu nại về việc ấn định thuế.
Chương
III
NỘP
THUẾ
Điều
26. Thời hạn nộp thuế
1. Người nộp thuế có
nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn vào ngân sách nhà nước.
2. Thời hạn nộp thuế
chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp
người nộp thuế tính thuế hoặc thời hạn nộp thuế ghi trên thông báo, quyết định,
văn bản của cơ quan thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.
Thời hạn nộp thuế môn
bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 của năm phát sinh nghĩa vụ thuế. Trường hợp
người nộp thuế mới ra hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc mới thành lập cơ sở
sản xuất kinh doanh thì thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời
hạn nộp hồ sơ khai thuế.
3. Trường hợp tiền
thuế, phí, lệ phí, thu khác thuộc ngân sách nhà nước được thực hiện theo hình
thức ghi thu ngân sách nhà nước thì thời hạn nộp thuế là thời hạn cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thực hiện ghi thu ngân sách nhà nước.
Điều
27. Đồng tiền nộp thuế và xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế và các khoản
nộp ngân sách nhà nước51
1. Người nộp
thuế thực hiện nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước bằng đồng Việt Nam,
trừ trường hợp được nộp thuế bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp
người nộp thuế có nghĩa vụ phải nộp bằng ngoại tệ nhưng được cơ quan có thẩm
quyền cho phép nộp thuế bằng đồng Việt Nam thì người nộp thuế và cơ quan quản
lý thuế căn cứ số tiền Việt Nam Đồng trên chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà
nước và tỷ giá quy định tại Khoản này để quy đổi thành số tiền bằng ngoại tệ để
thanh toán cho khoản nghĩa vụ phải nộp bằng ngoại tệ, cụ thể như sau:
Trường hợp
nộp tiền tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước thì áp
dụng tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng nơi người nộp
thuế mở tài khoản tại thời điểm người nộp thuế nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
Ví dụ: Công
ty X là người nộp thuế có nghĩa vụ phải nộp bằng ngoại tệ nhưng được cơ quan có
thẩm quyền cho phép nộp thuế bằng đồng Việt Nam. Công ty X mở tài khoản tại 3
ngân hàng là Ngân hàng A, Ngân hàng B và Ngân hàng C. Ngày 21/3/2015, tỷ giá
mua vào đồng đô la Mỹ tại Ngân hàng A là 21.300 VND/USD, tại Ngân
hàng B là 21.310 VND/USD, tại Ngân hàng C là 21.305 VND/USD. Ngày
21/3/2015, Công ty X nộp thuế bằng đồng Việt Nam tại tổ chức tín dụng D hoặc
Kho bạc Nhà nước quận E thì Công ty X được áp dụng tỷ giá mua vào của một trong
ba ngân hàng A, B, C. Nếu Công ty X nộp thuế bằng đồng Việt Nam tại Ngân hàng A
thì áp dụng tỉ giá là 21.300 VND/USD.
3. Trường hợp
phát sinh doanh thu, chi phí, giá tính thuế bằng ngoại tệ thì phải quy đổi
ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 hướng dẫn
về chế độ kế toán doanh nghiệp như sau:
- Tỷ giá giao
dịch thực tế để hạch toán doanh thu là tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại
nơi người nộp thuế mở tài khoản.
- Tỷ giá giao
dịch thực tế để hạch toán chi phí là tỷ giá bán ra của Ngân hàng thương mại nơi
người nộp thuế mở tài khoản tại thời điểm phát sinh giao dịch thanh toán ngoại
tệ.
- Các trường
hợp cụ thể khác thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số
200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014.
Điều
28. Địa điểm và thủ tục nộp thuế
1. Người nộp
thuế thực hiện nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, vào ngân sách nhà nước
a) Thông qua
ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định
của pháp luật.
b) Tại Kho
bạc Nhà nước;
c) Tại cơ
quan thuế quản lý thu thuế;
d) Thông qua
tổ chức được cơ quan thuế ủy nhiệm thu thuế;
Ngân hàng
thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật,
Kho bạc nhà nước, cơ quan thuế quản lý thu thuế, tổ chức được cơ quan thuế ủy
nhiệm thu thuế (gọi chung là cơ quan, tổ chức thu tiền thuế) có trách nhiệm bố
trí địa điểm, phương tiện, cán bộ, công chức, nhân viên thu tiền thuế bảo đảm
thuận lợi cho người nộp thuế nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt kịp thời
vào ngân sách nhà nước.
2. Thủ tục
nộp thuế
a) Người nộp
thuế nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản hoặc
bằng các hình thức điện tử khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Cơ quan, tổ
chức thu tiền thuế có trách nhiệm:
- Hướng dẫn
cách lập chứng từ nộp tiền thuế cho người nộp thuế đối với từng hình thức nộp
tiền.
- Xác nhận
trên chứng từ nộp tiền thuế của người nộp thuế hoặc cấp chứng từ nộp tiền thuế
cho người nộp thuế theo quy định.
Người nộp
thuế phải ghi đầy đủ, chi tiết các thông tin trên chứng từ nộp tiền thuế hoặc
cung cấp đầy đủ thông tin cho cơ quan, tổ chức thu tiền thuế để ghi thông tin
trên chứng từ nộp tiền do Bộ Tài chính quy định.
Tổ chức trả
các khoản thu nhập chịu thuế TNCN khấu trừ thuế TNCN có đủ điều kiện theo quy
định của pháp luật được tự in chứng từ khấu trừ để cấp cho cá nhân bị khấu trừ
thuế. Việc in chứng từ khấu trừ được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính
về việc phát hành, sử dụng, quản lý chứng từ khấu trừ thuế TNCN tự in trên máy
tính.
b) Cơ quan
thuế mở tài khoản chuyên thu tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác
theo quy định của pháp luật để tập trung các khoản thu ngân sách nhà nước (trừ
trường hợp người nộp thuế được nộp trực tiếp tại Kho bạc nhà nước theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính). Cuối ngày làm việc, tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
của người nộp thuế ở tài khoản chuyên thu tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín
dụng khác phải chuyển nộp ngân sách nhà nước.
Người nộp
thuế, cơ quan, tổ chức thu tiền thuế thực hiện nộp tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt do cơ quan thuế quản lý vào tài khoản chuyên thu của cơ quan thuế mở
tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác. Cơ quan, tổ chức thu tiền thuế
có trách nhiệm hướng dẫn người nộp thuế thực hiện nộp tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt và các khoản thu khác vào ngân sách nhà nước theo đúng tài khoản
hướng dẫn nêu trên.
Việc mở tài khoản
chuyên thu của cơ quan thuế tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; quy
trình nộp tiền qua tài khoản chuyên thu; quy trình thanh toán với ngân sách nhà
nước; việc kế toán thuế đối với người nộp thuế và kế toán thanh toán tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp vào ngân sách nhà nước từ tài khoản chuyên thu
của cơ quan thuế mở tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng được thực hiện
theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
3. Kho bạc
nhà nước nơi chủ đầu tư mở tài khoản giao dịch có trách nhiệm khấu trừ số thuế
GTGT để nộp vào ngân sách nhà nước khi chủ đầu tư đến làm thủ tục thanh toán
theo tỷ lệ quy định là 2% trên số tiền thanh toán khối lượng các công trình,
hạng mục công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, các khoản
thanh toán từ nguồn ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của
các dự án sử dụng vốn ODA thuộc diện chịu thuế GTGT (phần vốn đối ứng trong
nước thanh toán tại Kho bạc Nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của các
dự án ODA). Kho bạc Nhà nước chưa thực hiện khấu trừ thuế GTGT đối với trường
hợp chủ đầu tư làm thủ tục tạm ứng vốn khi chưa có khối lượng công trình, hạng mục
công trình xây dựng cơ bản hoàn thành.
Các khoản
thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản không có hợp đồng kinh tế như: thanh toán
cho các công việc quản lý dự án do chủ đầu tư trực tiếp thực hiện; các khoản
chi của ban quản lý dự án, chi giải phóng mặt bằng, chi đối với các dự án do
dân tự làm,…; các khoản thanh toán đối với các công trình xây dựng cơ bản thuộc
các dự án ODA, mà chủ đầu tư không thực hiện mở tài khoản và thanh toán qua Kho
bạc Nhà nước; các khoản thanh toán vốn của các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực an
ninh, quốc phòng chi từ tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước mà Kho bạc Nhà
nước không thực hiện kiểm soát chi; các trường hợp người nộp thuế chứng minh đã
nộp đầy đủ tiền thuế vào ngân sách nhà nước thì không thuộc phạm vi khấu trừ
thuế GTGT hướng dẫn tại Điều này.
Chủ đầu tư có
trách nhiệm lập chứng từ thanh toán theo mẫu C2-02/NS “Giấy rút dự toán ngân
sách” hoặc mẫu C3-01/NS “Giấy rút vốn đầu tư”, hoặc mẫu số C4-02/NS “Ủy nhiệm
chi chuyển khoản, chuyển tiền điện tử” ban hành kèm theo Thông tư số
08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện kế toán nhà
nước áp dụng cho hệ thống thông tin quản lý ngân sách và nghiệp vụ kho bạc
(TABMIS) (sau đây gọi là chứng từ thanh toán) gửi Kho bạc nhà nước nơi mở tài khoản
giao dịch để kiểm soát, thanh toán theo quy định hiện hành và bổ sung thêm việc
kê khai chi tiết tên, mã số thuế, cơ quan thuế quản lý của đơn vị nhận thầu
hoặc cơ quan quản lý thuế nơi phát sinh công trình (trường hợp nhà thầu có hoạt
động xây dựng, lắp đặt khác tỉnh/thành phố với nơi nhà thầu đóng trụ sở chính),
Kho bạc nhà nước hạch toán khoản thu (là Kho bạc nhà nước ngang cấp với cơ quan
thuế quản lý nhà thầu hoặc Kho bạc nhà nước nơi có công trình trong trường hợp
nhà thầu có hoạt động xây dựng, lắp đặt khác địa bàn tỉnh/thành phố với nơi nhà
thầu đóng trụ sở chính) vào phần “nộp thuế” để Kho bạc nhà nước thực hiện khấu
trừ thuế GTGT và hạch toán thu ngân sách nhà nước.
Sau khi Kho
bạc nhà nước thực hiện kiểm soát và phê duyệt các chứng từ thanh toán cho các công
trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, các dự án ODA thuộc
diện chịu thuế GTGT, Kho bạc nhà nước thực hiện xác nhận trên chứng từ thanh
toán, hạch toán thu ngân sách nhà nước đối với khoản thuế GTGT đã khấu trừ và
chuyển chứng từ cho cơ quan thuế quản lý theo thông tin về cơ quan quản lý thu
ghi trên chứng từ.
Căn cứ vào hồ
sơ chứng từ thanh toán được phê duyệt, Kho bạc nhà nước thực hiện thanh toán
cho nhà thầu (bằng tổng số thanh toán trừ đi số thuế GTGT phải khấu trừ). Kho
bạc nhà nước trả 02 liên chứng từ thanh toán cho chủ đầu tư để chủ đầu tư trả
01 liên cho nhà thầu. Số thuế GTGT do Kho bạc nhà nước khấu trừ theo chứng từ
thanh toán này được trừ vào số thuế GTGT phải nộp của người nộp thuế là đơn vị
nhận thầu. Chủ đầu tư thực hiện theo dõi việc giao nhận chứng từ thanh toán
giữa chủ đầu tư với các đơn vị nhận thầu.
Kho bạc nhà
nước có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế đồng cấp trong việc khấu
trừ thu thuế GTGT các công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà
nước trên địa bàn, đồng thời hạch toán thu ngân sách nhà nước đối với số thuế
GTGT đã khấu trừ theo nguyên tắc:
Công trình
xây dựng cơ bản phát sinh tại địa phương cấp tỉnh nào, thì số thuế GTGT khấu
trừ sẽ được hạch toán vào thu ngân sách của địa phương cấp tỉnh đó.
Đối với các
công trình liên tỉnh thì chủ đầu tư phải tự xác định doanh thu công trình chi tiết
theo từng tỉnh gửi Kho bạc nhà nước để khấu trừ thuế GTGT và hạch toán thu ngân
sách cho từng tỉnh.
Đối với các
công trình liên huyện, nếu xác định được doanh thu công trình chi tiết theo
từng huyện, thì số thuế GTGT khấu trừ sẽ được Kho bạc Nhà nước hạch toán vào
thu ngân sách của từng huyện tương ứng với số phát sinh doanh thu công trình.
Đối với các công trình liên huyện mà không xác định được chính xác doanh thu
công trình chi tiết theo từng địa bàn huyện, thì chủ đầu tư xác định tỷ lệ
doanh thu của công trình trên từng địa bàn gửi KBNN thực hiện khấu trừ thuế
GTGT, trường hợp chủ đầu tư không xác định được tỷ lệ doanh thu của công trình
trên từng địa bàn thì giao Cục trưởng Cục thuế xem xét quyết định52.
4. Đối với số
tiền thuế nợ được gia hạn của người nộp thuế theo quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 31, căn cứ danh sách đề nghị của cơ quan thuế chuyển sang,
Kho bạc nhà nước nơi chủ đầu tư mở tài khoản giao dịch có trách nhiệm khấu trừ
để nộp vào ngân sách nhà nước khi chủ đầu tư đến làm thủ tục thanh toán. Số
tiền thuế khấu trừ không vượt quá số tiền thuế nợ được gia hạn của người nộp
thuế. Việc hạch toán số tiền thuế khấu trừ được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản
3 Điều này.
5. Đối với số
tiền thuế GTGT phải thu hồi nộp ngân sách nhà nước (bao gồm trường hợp người
nộp thuế tự phát hiện khai bổ sung và cơ quan thuế phát hiện qua thanh tra,
kiểm tra) thì người nộp thuế nộp vào tài khoản thu hồi hoàn thuế GTGT (đối với
hoàn thuế GTGT theo pháp luật thuế GTGT) và nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà
nước (đối với hoàn thuế GTGT nộp thừa khác theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Luật
số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Quản lý thuế).
6. Trường hợp
thực hiện biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
a) Thực hiện
bằng hình thức trích chuyển tài khoản: Căn cứ vào Quyết định cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế kèm theo Lệnh thu ngân sách nhà nước mẫu số 01/LT
ban hành kèm theo Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 13/01/2013 của Bộ Tài chính
và các văn bản sửa đổi bổ sung, Kho bạc nhà nước, ngân hàng nhà nước, ngân hàng
thương mại, tổ chức tín dụng nơi người nộp thuế mở tài khoản có trách nhiệm
trích chuyển tiền từ tài khoản của người nộp thuế bị cưỡng chế để nộp ngân sách
nhà nước.
b) Thực hiện
bằng hình thức kê biên tài sản, bán tài sản của người nộp thuế bị cưỡng chế để
thu đủ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thì cơ quan thực hiện cưỡng chế phải
thực hiện các thủ tục kê biên, bán tài sản theo quy định để thu đủ tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt nộp vào ngân sách nhà nước.
7. Trong thời
hạn 08 (tám) giờ làm việc, kể từ khi thu tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
của người nộp thuế, cơ quan, tổ chức thu tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
phải nộp toàn bộ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã thu vào ngân sách
nhà nước theo đúng tài khoản hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này. Trường hợp
thu tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt bằng tiền mặt tại miền núi, vùng sâu,
vùng xa, hải đảo, vùng đi lại khó khăn, thời hạn chuyển toàn bộ tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt vào ngân sách nhà nước chậm nhất không quá 05 (năm) ngày
làm việc, kể từ ngày thu được tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
Trường hợp
thu tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt bằng điện tử trong ngày làm việc thì
ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng nơi thu tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt bằng điện tử chuyển nộp ngay vào ngân sách nhà nước theo đúng tài khoản
hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này. Trường hợp thu tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt bằng điện tử ngoài thời gian làm việc thì ngân hàng thương mại, tổ
chức tín dụng nơi thu tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt bằng điện tử chuyển
nộp vào ngân sách nhà nước vào đầu ngày làm việc tiếp theo.
Điều
29. Thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
1. Trường hợp
người nộp thuế vừa có số tiền thuế nợ, tiền thuế truy thu, tiền chậm nộp, tiền
thuế phát sinh, tiền phạt thì người nộp thuế phải ghi rõ trên chứng từ nộp tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt theo thứ tự thanh toán sau đây:
a) Tiền thuế nợ;
b) Tiền thuế truy
thu;
c) Tiền chậm nộp;
d) Tiền thuế phát
sinh;
đ) Tiền phạt.
Trường hợp trong cùng
một thứ tự thanh toán có nhiều khoản phải nộp có thời hạn nộp khác nhau thì
thực hiện theo trình tự thời hạn nộp thuế của khoản phải nộp, khoản nào có hạn
nộp trước được thanh toán trước.
2.53 (được bãi bỏ)
3. Trường hợp tiền
thuế nợ, tiền thuế truy thu, tiền chậm nộp, tiền thuế phát sinh, tiền phạt đang
trong thời gian giải quyết xóa nợ, hoặc điều chỉnh do sai sót của cơ quan thuế
hoặc đã được gia hạn thì không thực hiện thanh toán. Sau khi cơ quan thuế hoàn
thành việc giải quyết xóa nợ, điều chỉnh do sai sót hoặc hết thời gian gia hạn
thì tiếp tục thực hiện thanh toán theo thứ tự hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.
4. Cơ quan thuế hướng
dẫn và yêu cầu người nộp thuế nộp tiền theo đúng thứ tự thanh toán nêu tại khoản
1, khoản 2, khoản 3 Điều này. Trường hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc
xác định không đúng thứ tự thanh toán nêu trên, cơ quan thuế thực hiện thanh toán
và thông báo cho người nộp thuế biết theo mẫu 01/NOPT ban hành kèm theo Thông
tư này chậm nhất ngày 10 tháng sau tháng cơ quan thuế đã hạch toán.
Điều
30. Xác định ngày đã nộp thuế
1. Ngày đã nộp thuế
được xác định là ngày:
a) Đối với nộp thuế
bằng tiền mặt, chuyển khoản: Ngày nộp tiền thuế là ngày cơ quan, tổ chức thu
tiền thuế xác nhận, ký, đóng dấu trên chứng từ nộp thuế của người nộp thuế;
b) Đối với nộp thuế
bằng các hình thức giao dịch điện tử: Ngày nộp tiền thuế là ngày người nộp thuế
thực hiện giao dịch trích tài khoản của mình tại ngân hàng, tổ chức tín dụng để
nộp thuế và được hệ thống thanh toán của ngân hàng, tổ chức tín dụng phục vụ
người nộp thuế (CoreBanking) xác nhận giao dịch nộp thuế đã thành công;
c) Cơ quan thuế thực
hiện bù trừ trong trường hợp người nộp thuế vừa có số tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt nộp thừa vừa có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ trên
Quyết định về việc hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước mẫu
số 02/QĐHT
ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Ngày đã nộp thuế
thuộc năm nào thì hạch toán số thu ngân sách nhà nước năm đó.
Điều
31. Gia hạn nộp thuế
1. Trường hợp được
gia hạn nộp thuế
a)54 Bị thiệt hại vật chất
gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do gặp thiên tai, hỏa hoạn,
tai nạn bất ngờ.
Thiệt hại vật chất là
những tổn thất về tài sản của người nộp thuế, tính được bằng tiền như: máy móc,
thiết bị, phương tiện, vật tư, hàng hóa, nhà xưởng, trụ sở làm việc, tiền, các
giấy tờ có giá trị như tiền.
Tai nạn bất ngờ là
việc không may xảy ra đột ngột ngoài ý muốn của người nộp thuế, do tác nhân bên
ngoài gây ra làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của
người nộp thuế, không phải do nguyên nhân từ hành vi vi phạm pháp luật. Những
trường hợp được coi là tai nạn bất ngờ bao gồm: tai nạn giao thông; tai nạn lao
động; mắc bệnh hiểm nghèo; bị dịch bệnh truyền nhiễm vào thời gian và tại những
vùng mà cơ quan có thẩm quyền đã công bố có dịch bệnh truyền nhiễm; các trường
hợp bất khả kháng khác.
Danh mục về bệnh hiểm
nghèo thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật.
b) Phải ngừng hoạt
động do di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh.
c)55 (được bãi bỏ)
d)56 Không có khả năng nộp
thuế đúng hạn do gặp khó khăn đặc biệt khác.
2. Phạm vi số tiền
thuế, tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp
tiền phạt (sau đây gọi tắt là tiền thuế) được gia hạn nộp và thời gian gia hạn
nộp thuế
a) Người nộp thuế nêu
tại điểm a khoản 1 Điều này được gia hạn số tiền thuế nợ tính đến thời điểm xảy
ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ nhưng tối đa không vượt quá giá trị vật
chất bị thiệt hại. Giá trị vật chất bị thiệt hại bằng tổng giá trị tổn thất về
tài sản trừ phần được bồi thường do tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm thanh
toán theo quy định của pháp luật.
Thời gian gia hạn nộp
thuế tối đa không quá 02 (hai) năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế. Cụ thể
như sau:
a.1) Nếu người nộp
thuế bị thiệt hại vật chất từ 50% trở xuống so với tổng tài sản ghi trên sổ
sách kế toán quý liền kề trước thời điểm xảy ra thiệt hại thì được xử lý gia
hạn nộp số tiền thuế còn nợ tối đa không quá 01 (một) năm, kể từ ngày hết thời
hạn nộp thuế.
Ví dụ 38: Ngày
01/10/2013, cơ quan thuế nhận được hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế của Công ty
A. Tại thời điểm xảy ra hỏa hoạn ngày 01/6/2013, Công ty A nợ 700 triệu đồng
tiền thuế, thấp hơn giá trị vật chất bị thiệt hại là 900 triệu đồng, trong đó:
thuế GTGT 300 triệu đồng có hạn nộp ngày 22/4/2013; thuế TNDN là 400 triệu đồng
có hạn nộp ngày 02/5/2012.
Giả sử hồ sơ gia hạn
đầy đủ theo quy định, Công ty A được xử lý gia hạn nộp thuế như sau:
Thuế GTGT 300 triệu
đồng được gia hạn từ ngày 23/4/2013 và tối đa không quá ngày 22/4/2014.
Thuế TNDN 400 triệu
đồng không được gia hạn vì đã quá 01 (một) năm kể từ ngày hết thời hạn nộp
thuế đến ngày xảy ra hỏa hoạn.
a.2) Nếu người nộp
thuế bị thiệt hại vật chất trên 50% so với tổng tài sản ghi trên sổ sách kế
toán quý liền kề trước thời điểm xảy ra thiệt hại thì được xử lý gia hạn nộp số
tiền thuế còn nợ tối đa không quá hai (02) năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp
thuế.
Ví dụ 39: Ngày
01/10/2013, cơ quan thuế nhận được hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế của Công ty
B. Tại thời điểm xảy ra hỏa hoạn ngày 01/6/2013, Công ty B nợ 700 triệu đồng
tiền thuế, thấp hơn giá trị thiệt hại vật chất là 900 triệu đồng, trong đó:
thuế GTGT 300 triệu đồng có hạn nộp ngày 22/4/2013; thuế TNDN là 400 triệu đồng có hạn
nộp ngày 30/7/2012.
Giả sử hồ sơ gia hạn
đầy đủ theo quy định, Công ty B được xử lý gia hạn nộp thuế như sau:
Thuế GTGT 300 triệu
đồng được gia hạn từ ngày 23/4/2013 và tối đa không quá ngày 22/4/2015.
Thuế TNDN 400 triệu
đồng được gia hạn từ ngày 31/7/2012 và tối đa không quá ngày 30/7/2014.
b) Người nộp thuế nêu
tại điểm b khoản 1 Điều này được gia hạn số tiền thuế nợ tính đến thời điểm
người nộp thuế bắt đầu ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng tối đa không
vượt quá chi phí thực hiện di dời và thiệt hại do phải di dời gây ra. Chi phí
di dời không bao gồm chi phí xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh mới. Thời gian
gia hạn nộp thuế tối đa không quá 01 (một) năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp
thuế.
Trường hợp cơ quan có
thẩm quyền phát hiện người nộp thuế không thực hiện di dời thì phải tính tiền
chậm nộp trên số tiền thuế được gia hạn.
Ví dụ 40: Ngày
01/10/2013, cơ quan thuế nhận được hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế của Công ty
C, cụ thể như sau:
Tại thời điểm ngừng
sản xuất, kinh doanh để thực hiện di dời vào ngày 01/6/2013, Công ty C nợ 700 triệu đồng tiền
thuế, thấp hơn chi phí di dời là 750 triệu đồng, trong đó: thuế GTGT 400 triệu
đồng có hạn nộp ngày 20/5/2013; thuế TNDN là 300 triệu đồng có hạn nộp ngày
30/3/2012.
Giả sử hồ sơ gia hạn
đầy đủ theo quy định, Công ty C được xử lý gia hạn nộp thuế như sau:
Thuế GTGT 400 triệu
đồng được gia hạn từ ngày 21/5/2013 và tối đa không quá ngày 20/5/2014.
Thuế TNDN 300 triệu
đồng không được gia hạn vì đã quá 01 (một) năm kể từ ngày hết thời hạn nộp
thuế đến ngày bắt đầu ngừng sản xuất, kinh doanh.
c)57 (được bãi bỏ)
d) Người nộp thuế nêu
tại điểm d khoản 1 Điều này được gia hạn số tiền thuế còn nợ tính đến thời điểm
đề nghị gia hạn do gặp khó khăn đặc biệt. Số tiền thuế được gia hạn tối đa
không quá giá trị thiệt hại do nguyên nhân khó khăn đặc biệt đó gây ra. Thời
gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá 01 (một) năm kể từ ngày hết thời hạn nộp
thuế.
3. Thủ tục, hồ sơ
Để được gia hạn nộp
thuế theo quy định tại Điều này, người nộp thuế phải lập và gửi hồ sơ đề nghị
gia hạn nộp thuế tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế. Hồ sơ bao
gồm:
a) Đối với trường hợp
nêu tại điểm a khoản 1 Điều này:
- Văn bản đề nghị gia
hạn nộp thuế của người nộp thuế theo mẫu số 01/GHAN ban hành kèm theo Thông
tư này;
- Biên bản kiểm kê,
đánh giá giá trị vật chất thiệt hại do người nộp thuế hoặc người đại diện hợp
pháp của người nộp thuế lập;
- Văn bản xác nhận về
việc người nộp thuế có thiệt hại tại nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn
bất ngờ và thời gian xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ của một trong
các cơ quan, tổ chức sau: cơ quan công an; UBND cấp xã, phường; Ban quản lý Khu
công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn
bất ngờ hoặc tổ chức cứu hộ, cứu nạn;
- Hồ sơ bồi thường
thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (bản sao có công chứng
hoặc chứng thực nếu có); hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải
bồi thường (bản sao có công chứng hoặc chứng thực nếu có). Đối với người nộp
thuế là pháp nhân thì các tài liệu nêu trên phải là bản chính hoặc bản sao có
chữ ký của người đại diện theo pháp luật, đóng dấu của đơn vị.
b) Đối với trường hợp
nêu tại điểm b khoản 1 Điều này:
- Văn bản đề nghị gia
hạn nộp thuế của người nộp thuế theo mẫu số 01/GHAN ban hành kèm theo Thông
tư này;
- Quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về việc di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh đối với
người nộp thuế;
- Đề án di dời, kế
hoạch và tiến độ thực hiện di dời của người nộp thuế;
- Tài liệu chứng minh
người nộp thuế ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó xác định rõ thời điểm
bắt đầu ngừng sản xuất kinh doanh, chi phí di dời, thiệt hại do di dời, ngừng
sản xuất kinh doanh gây ra (nếu có).
c)58 (được bãi bỏ)
d)59 Đối với trường hợp
nêu tại điểm d khoản 1 Điều 31 Thông tư số 156/2013/TT-BTC:
- Văn bản đề nghị gia
hạn nộp thuế của người nộp thuế theo mẫu số 01/GHAN ban hành kèm theo
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ;
- Văn bản của cơ quan
thuế quản lý trực tiếp gửi cơ quan thuế cấp trên, trong đó: xác nhận khó khăn
đặc biệt và những nguyên nhân gây ra khó khăn đó mà người nộp thuế không có khả
năng nộp đúng hạn số tiền thuế nợ theo đề nghị, giải trình của người nộp thuế
tại văn bản đề nghị gia hạn;
- Bản sao các văn bản
về gia hạn, xóa nợ, miễn thuế, giảm thuế đối với người nộp thuế của cơ quan
thuế ban hành trong thời gian 02 (hai) năm trước đó (nếu có);
- Quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền có ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của người nộp
thuế khi thực hiện quyết định (nếu có).
4. Thời hạn giải
quyết
a) Trường hợp hồ sơ
gia hạn nộp thuế chưa đầy đủ theo quy định hoặc phát hiện có dấu hiệu sai phạm
về giá trị thiệt hại vật chất trong hồ sơ do người nộp thuế tự xác định, trong
thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải
thông báo bằng văn bản theo mẫu số 03/GHAN cho người nộp thuế
đề nghị giải trình hoặc bổ sung hồ sơ. Nếu người nộp thuế không hoàn chỉnh hồ
sơ theo yêu cầu của cơ quan thuế thì không được xử lý gia hạn nộp thuế.
b) Trường hợp hồ sơ
gia hạn nộp thuế đầy đủ, trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ, cơ quan thuế quản lý trực tiếp có văn bản gửi người nộp thuế:
b.1) Văn bản không
chấp thuận gia hạn nộp thuế nếu người nộp thuế không đủ điều kiện được gia hạn
theo mẫu số 04/GHAN ban hành kèm theo Thông tư này.
b.2) Quyết định gia
hạn nộp thuế nếu người nộp thuế thuộc trường hợp được gia hạn theo mẫu
số 02/GHAN
ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Đối với
trường hợp đề nghị gia hạn nộp thuế quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, sau
khi tiếp nhận hồ sơ của người nộp thuế, cơ quan thuế thực hiện theo quy định
tại điểm a và điểm b khoản này. Nếu người nộp thuế thuộc trường hợp được gia
hạn và hồ sơ đầy đủ thì lập văn bản đề nghị gia hạn và gửi lên cơ quan thuế cấp
trên (kèm theo hồ sơ) để trình Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định.
d) Cơ quan
thuế chưa thực hiện các biện pháp cưỡng chế nợ thuế đối với khoản nợ đề nghị
gia hạn nếu người nộp thuế nộp đầy đủ hồ sơ; thời gian chưa thực hiện cưỡng chế
kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế đến ngày ban hành văn bản
không chấp thuận gia hạn.
5. Thẩm quyền gia hạn
nộp thuế
a) Đối với trường hợp
quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều này: Thủ trưởng cơ quan
thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế quyết định số tiền thuế được gia hạn,
thời gian gia hạn nộp thuế;
b) Đối với gia hạn
nộp thuế theo điểm d khoản 1 Điều này, trong trường hợp nếu gia hạn nộp thuế
không phải điều chỉnh dự toán thu ngân sách nhà nước đã được Quốc hội quyết
định thì thẩm quyền như sau:
- Chính phủ quyết
định gia hạn nộp thuế đối với trường hợp hỗ trợ thị trường, tháo gỡ khó khăn
chung cho sản xuất kinh doanh.
- Thủ tướng Chính phủ
quyết định gia hạn nộp thuế đối với từng trường hợp cụ thể theo đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Sau khi Thủ tướng
Chính phủ có văn bản chấp thuận gia hạn cho người nộp thuế, Cục trưởng Cục Thuế
ban hành quyết định gia hạn trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Tài chính, Tổng cục
Thuế.
c) Quyết định gia hạn
cho người nộp thuế phải được đăng tải trên trang thông tin điện tử ngành thuế
chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định.
- Đối với trường hợp
gia hạn do Chi cục Thuế, Cục Thuế quyết định: đăng tải trên trang thông tin
điện tử của Cục Thuế.
- Đối với trường hợp
gia hạn do Thủ tướng Chính phủ quyết định: đăng tải trên trang thông tin điện
tử của Tổng cục Thuế.
6. Trong thời gian
được gia hạn nộp thuế, không tính tiền chậm nộp tiền thuế đối với số tiền thuế
được gia hạn. Khi hết thời gian gia hạn nộp thuế, người nộp thuế phải nộp thuế
vào ngân sách nhà nước. Trường hợp người nộp thuế không nộp đầy đủ tiền thuế
sau khi hết thời hạn gia hạn sẽ bị tính tiền chậm nộp và bị cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế theo quy định.
Điều
32. Nộp dần tiền thuế nợ
1. Người nộp thuế
được nộp dần tiền thuế nợ tối đa không quá 12 (mười hai) tháng, kể từ ngày bắt
đầu của thời hạn cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế nếu đáp ứng đủ
các điều kiện sau:
a) Cơ quan thuế đã
ban hành Quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế nhưng người nộp thuế không có khả năng nộp đủ trong một lần số tiền thuế,
tiền chậm nộp tiền thuế (sau đây gọi tắt là tiền thuế);
b) Có bảo lãnh thanh
toán của tổ chức tín dụng. Bên bảo lãnh là tổ chức tín dụng được thành lập và
hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng và phải chịu trách nhiệm về việc đáp
ứng đủ điều kiện thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh theo quy định của pháp luật;
c) Thư bảo lãnh của
bên bảo lãnh với cơ quan thuế liên quan (bên nhận bảo lãnh) phải cam kết sẽ
thực hiện nộp thay toàn bộ tiền thuế được bảo lãnh cho người nộp thuế (bên được
bảo lãnh) ngay khi người nộp thuế không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
nghĩa vụ thuế theo quy định tại Điều này.
Thư bảo lãnh phải bao
gồm các nội dung chính theo quy định của pháp luật về bảo lãnh và phải có các
nội dung cơ bản sau đây: tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax của cơ quan thuế
nhận bảo lãnh; tên, mã số thuế, tài khoản tiền gửi, địa chỉ, số điện thoại, số
fax của người nộp thuế được bảo lãnh; tên, mã số thuế, địa chỉ, số điện thoại,
số fax của bên bảo lãnh; căn cứ bảo lãnh; loại thuế, số tiền thực hiện bảo
lãnh; ngày phát hành bảo lãnh; thời hạn nộp số thuế được bảo lãnh; cam kết của
bên bảo lãnh: thư bảo lãnh có giá trị hiệu lực đến khi số tiền thuế được bảo
lãnh đã nộp hết vào ngân sách nhà nước. Nếu đến thời hạn theo quy định của cơ
quan thuế mà người nộp thuế chưa nộp hoặc chưa nộp đủ số thuế được nộp dần thì
bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 114 Luật
Quản lý thuế và Điều 39 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế.
Thư bảo lãnh của bên
bảo lãnh phải được ký bởi: người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng,
người quản lý rủi ro hoạt động bảo lãnh và người thẩm định khoản bảo lãnh. Việc
ủy quyền ký thư bảo lãnh (nếu có) phải được ban hành bằng văn bản và đảm bảo
phù hợp với quy định của pháp luật.
Ví dụ 42: Căn cứ thư
bảo lãnh của Ngân hàng thương mại A, cơ quan thuế đã ban hành Quyết định nộp
dần tiền thuế nợ cho Công ty X với số tiền 100 triệu đồng, thời hạn nộp dần chậm
nhất là ngày 30/6/2014. Hết ngày 30/6/2014 Công ty X vẫn chưa nộp số thuế nêu
trên và tiền chậm nộp phát sinh trong thời gian được nộp dần. Từ ngày
01/7/2014, Ngân hàng thương mại A có nghĩa vụ nộp thay số tiền thuế 100 triệu
đồng và tiền chậm nộp phát sinh kể từ ngày được nộp dần đến ngày tiền thuế nộp
vào ngân sách nhà nước.
d) Người nộp thuế
phải cam kết chia đều số tiền thuế được bảo lãnh để nộp dần theo tháng, chậm
nhất vào ngày cuối tháng.
2. Trách nhiệm của
người nộp thuế, bên bảo lãnh và cơ quan thuế
a)60 Người nộp thuế phải
nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế được nộp dần theo mức 0,03%/ngày được
nộp dần.
b) Bên bảo lãnh có
trách nhiệm:
b.1) Phát hành thư
bảo lãnh gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế.
b.2)61 Nộp thay cho người
nộp thuế trong trường hợp quá thời hạn nộp dần tiền thuế từng tháng mà người
nộp thuế chưa nộp, bao gồm: số tiền thuế được nộp dần và số tiền chậm nộp tính
theo mức 0,03%/ngày.
c) Cơ quan thuế lập
văn bản yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo mẫu
số 06/NDAN
ban hành kèm theo Thông tư này gửi tổ chức bảo lãnh yêu cầu thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh theo quy định của pháp luật và gửi người nộp thuế trong trường hợp quá
thời hạn nộp dần tiền thuế đã cam kết nộp theo từng tháng mà người nộp thuế
không nộp hoặc bên bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ nộp thay, trong vòng 05
(năm) ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn nộp dần tiền thuế theo cam kết.
3. Thẩm quyền giải
quyết
Thủ trưởng cơ quan
thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế quyết định số tiền thuế được nộp dần,
thời hạn nộp dần.
4. Thủ tục, hồ sơ nộp
dần tiền thuế nợ
a) Văn bản đề nghị
nộp dần tiền thuế nợ của người nộp thuế theo mẫu số 01/NDAN ban hành kèm theo Thông
tư này, trong đó nêu rõ số tiền thuế còn nợ, số tiền thuế đề nghị được nộp dần,
thời gian đề nghị nộp dần và cam kết tiến độ thực hiện nộp dần tiền thuế nợ vào
ngân sách nhà nước;
b) Thư bảo lãnh của
bên bảo lãnh về số tiền thuế đề nghị nộp dần;
c) Quyết định cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế của thủ trưởng cơ quan thuế quản lý
trực tiếp người nộp thuế có liên quan đến khoản tiền thuế đề nghị nộp dần nêu
tại điểm a khoản 1 Điều này.
5. Thời hạn giải
quyết
a) Trường hợp hồ sơ
chưa đầy đủ, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ,
cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản theo mẫu số 03/NDAN ban hành kèm theo Thông
tư này cho người nộp thuế để hoàn chỉnh hồ sơ.
Người nộp thuế phải
hoàn chỉnh hồ sơ trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
thông báo bổ sung hồ sơ của cơ quan thuế. Nếu người nộp thuế không hoàn chỉnh
hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan thuế thì cơ quan thuế sẽ thực hiện cưỡng chế
thuế theo quy định.
b) Trường hợp hồ sơ
đầy đủ, trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ
cơ quan thuế quản lý trực tiếp có văn bản gửi người nộp thuế:
b.1) Thông báo không
chấp thuận việc nộp dần tiền thuế nợ nếu người nộp thuế không đủ điều kiện nêu
tại khoản 1 Điều này theo mẫu số 04/NDAN ban hành kèm theo Thông
tư này.
Trường hợp phát hiện
thư bảo lãnh có dấu hiệu không hợp pháp, cơ quan thuế có văn bản theo mẫu
số 05/NDAN
ban hành kèm theo Thông tư này gửi bên bảo lãnh để xác minh và xử lý theo quy
định của pháp luật.
Tổ chức bảo lãnh gửi
kết quả xác minh cho cơ quan thuế trong thời hạn theo quy định của pháp luật.
b.2) Quyết định chấp
nhận nộp dần tiền thuế nợ nếu người nộp thuế đủ điều kiện nêu tại khoản 1 Điều này
theo mẫu số 02/NDAN ban hành kèm theo Thông tư này.
Thời hạn và số tiền
được nộp dần trong Quyết định nộp dần tiền thuế nợ phải phù hợp với thời hạn và
số tiền bảo lãnh của bên bảo lãnh.
6. Trong thời gian
được nộp dần tiền thuế nợ, tạm dừng áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế đối với số thuế được nộp dần.
Điều
33. Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
1. Tiền thuế, tiền
chậm nộp và tiền phạt được coi là nộp thừa khi:
a) Người nộp thuế có
số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt phải nộp đối với từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục)
quy định của mục lục ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 (mười) năm tính từ
ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước. Đối với loại thuế phải quyết toán thuế
thì người nộp thuế chỉ được xác định số thuế nộp thừa khi có số thuế đã nộp lớn
hơn số thuế phải nộp theo quyết toán thuế;
b) Người nộp thuế có
số tiền thuế được hoàn theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường, thuế thu nhập cá nhân (trừ
trường hợp nêu tại điểm a khoản này).
2. Người nộp thuế có
quyền giải quyết số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo thứ tự
quy định sau:
a) Bù trừ tự động với
số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc còn phải nộp của cùng loại
thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 29 Thông tư này (trừ
trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Bù trừ tự động với
số tiền phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo của từng loại thuế có cùng nội dung
kinh tế (tiểu mục) quy định của mục lục ngân sách nhà nước (trừ trường hợp nêu
tại điểm b khoản 1 Điều này). Trường hợp quá 06 (sáu) tháng kể từ thời điểm
phát sinh số tiền thuế nộp thừa mà không phát sinh khoản phải nộp tiếp theo thì
thực hiện theo hướng dẫn tại điểm c khoản này;
c) Người nộp thuế có
số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo hướng dẫn tại điểm b khoản
1 Điều này và người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
quy định tại điểm a khoản này sau khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn tại điểm
a, điểm b khoản này mà vẫn còn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
thì người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế trực tiếp quản
lý để được giải quyết hoàn thuế theo hướng dẫn tại Chương VII Thông tư này.
- Trường hợp người
nộp thuế được hoàn thuế, vẫn còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thì
phải thực hiện bù trừ trước khi hoàn thuế. Thứ tự thanh toán bù trừ được thực
hiện theo hướng dẫn tại Điều 29 Thông tư này.
Trường hợp kết quả
thanh tra, kiểm tra hoàn thuế xác định người nộp thuế vừa có số tiền thuế được
hoàn, vừa có số tiền thuế bị truy thu, số tiền chậm nộp, tiền phạt thì cơ quan
thuế ban hành quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế đồng thời bù trừ ngay số
tiền thuế được hoàn với số tiền thuế bị truy thu, số tiền chậm nộp, tiền phạt
của người nộp thuế khi ra quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà
nước.
Trường hợp số tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ của người nộp thuế vừa phải nộp vào tài khoản
thu ngân sách nhà nước vừa phải nộp vào tài khoản tạm thu, tạm giữ của ngân
sách thì ưu tiên bù trừ cho số tiền phải nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà
nước.
Trường hợp người nộp
thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thuộc nhiều địa bàn thu ngân
sách khác nhau thì được ưu tiên bù trừ đối với loại thuế có cùng địa bàn hạch
toán thu ngân sách với loại thuế nộp thừa.
Trường hợp người nộp
thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của nhiều cơ quan quản lý thuế
khác nhau thì được ưu tiên bù trừ đối với loại thuế có cùng cơ quan quản lý
loại thuế nộp thừa.
Trường hợp người nộp
thuế được hoàn thuế, vẫn còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nhưng không
đề nghị bù trừ khi đề nghị hoàn thuế, cơ quan thuế ra thông báo gửi người nộp
thuế và phải thực hiện bù trừ số được hoàn với số thuế còn nợ ngân sách khi
quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế.
- Trường hợp sau khi
thực hiện bù trừ, người nộp thuế vẫn còn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
nộp thừa thì được ngân sách nhà nước hoàn trả theo quy định.
Trường hợp hoàn các khoản
thuế nộp thừa (trừ hoàn thuế TNCN) mà người nộp thuế nộp tiền thuế tại nhiều
địa phương khác, khi thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt còn nợ nêu tại điểm c khoản này, cơ quan thuế phải ghi rõ số
tiền hoàn trả từ ngân sách nhà nước của từng địa phương theo tỷ lệ tương ứng
với số tiền thuế đã nộp ngân sách nhà nước tại từng địa phương đó.
d) Hồ sơ hoàn thuế,
thủ tục giải quyết hồ sơ hoàn thuế, thủ tục hoàn trả tiền thuế bù trừ với khoản
thu NSNN được thực hiện theo hướng dẫn tại Chương VII Thông tư này.
3. Việc hoàn trả tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa cho người nộp thuế đã chết, mất tích,
mất năng lực hành vi dân sự được thực hiện như sau:
a) Đối với người nộp
thuế được pháp luật coi là đã chết:
Trường hợp di sản đã
được chia thì việc hoàn trả tiền thuế nộp thừa, tiền chậm nộp, tiền phạt của
người chết được thực hiện cho những người hưởng thừa kế trong phạm vi di sản do
người chết để lại, nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình được nhận, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác.
Trường hợp di sản
chưa được chia thì việc hoàn trả tiền thuế tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
của người chết được thực hiện cho người quản lý di sản.
Trường hợp Nhà nước,
cơ quan, tổ chức hưởng di sản theo di chúc thì cũng được hoàn trả tiền thuế
tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa của người chết để lại như người thừa kế là cá
nhân.
Trong trường hợp
không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng từ chối nhận
di sản thì việc hoàn trả tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa của người
chết để lại được thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự.
b) Đối với người nộp
thuế bị tuyên bố mất tích, người bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, việc
hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được thực hiện bởi
người mà tòa án giao quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích, người bị
tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự thực hiện trong phạm vi tài sản được giao quản
lý;
c) Phương thức hoàn
trả số thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa cho người nộp thuế đã chết, mất
tích, mất năng lực hành vi dân sự được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều
này.
4. Tổ chức, cá nhân
chi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công được cá nhân ủy quyền quyết toán thuế
thu nhập cá nhân có trách nhiệm bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu, khấu trừ số
thuế còn phải nộp, trả cho cá nhân nộp thừa khi quyết toán thuế. Tổ chức, cá
nhân chi trả thu nhập ứng trước tiền để trả cho cá nhân có số thuế nộp thừa và
thực hiện quyết toán với cơ quan thuế như sau:
a) Trường hợp trên tờ
khai quyết toán thuế (mẫu số 05/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông
tư này), nghĩa vụ quyết toán thay cho cá nhân có số thuế nộp thừa, thì tổ chức,
cá nhân chi trả thu nhập thực hiện như sau:
- Trường hợp trên
bảng kê 05-1/BK-TNCN chỉ có cá nhân nộp
thừa thì tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thực hiện bù trừ hoặc đề nghị hoàn
trả theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều này.
- Trường hợp trên
bảng kê 05-1/BK-TNCN có tổng số tiền thuế
của các cá nhân nộp thừa lớn hơn tổng số tiền thuế của các cá nhân nộp thiếu
thì tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập khấu trừ tiền thuế của cá nhân nộp thiếu
để hoàn trả cho các cá nhân nộp thừa. Sau khi thực hiện bù trừ, tổ chức, cá
nhân chi trả thu nhập thực hiện bù trừ hoặc đề nghị hoàn trả theo hướng dẫn tại
khoản 5 Điều này.
b) Trường hợp trên tờ
khai quyết toán thuế, nghĩa vụ quyết toán thay cho cá nhân có số thuế còn phải
nộp ngân sách nhà nước thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ
tiền thuế của cá nhân nộp thiếu để hoàn trả cho các cá nhân nộp thừa. Sau khi
thực hiện bù trừ, tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ hoặc đề nghị
hoàn trả theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều này.
5.62 Nghĩa vụ quyết toán
thay cho cá nhân được bù trừ với nghĩa vụ khấu trừ của tổ chức, cá nhân
chi trả thu nhập.
Trường hợp sau khi bù
trừ có số thuế phải nộp thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải nộp đủ số thuế
còn thiếu vào ngân sách nhà nước. Trường hợp sau khi bù trừ có số thuế nộp thừa
được cơ quan thuế tự động bù trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tính thuế tiếp
theo hoặc tổ chức, cá nhân trả thu nhập lập Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu
ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành tại Thông
tư số 156/2013/TT-BTC gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý để hoàn trả thuế theo
quy định.
Điều
34. Tính tiền chậm nộp đối với việc chậm nộp tiền thuế
1. Các trường hợp
phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế
a) Người nộp thuế
chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời
hạn ghi trong thông báo của cơ quan thuế, thời hạn ghi trong quyết định xử lý
vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan thuế và quyết định xử lý của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
b) Người nộp thuế nộp
thiếu tiền thuế do khai sai số thuế phải nộp, số thuế được miễn, số thuế được giảm,
số thuế được hoàn của các kỳ kê khai trước.
c) Trường hợp ngân
hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của
pháp luật, Kho bạc nhà nước, cơ quan thuế, tổ chức được cơ quan thuế ủy nhiệm
thu thuế thu tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế nhưng chậm
nộp số tiền đã thu vào ngân sách nhà nước theo quy định thì phải nộp tiền chậm
nộp tính trên số tiền thuế đã thu nhưng chưa nộp ngân sách nhà nước.
2.63 Xác định tiền chậm
nộp tiền thuế
a) Đối với khoản tiền
thuế nợ phát sinh từ ngày 01/7/2016 thì tiền chậm nộp được tính theo mức
0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
b) Đối với khoản tiền
thuế nợ phát sinh trước ngày 01/7/2016 nhưng sau ngày 01/7/2016 vẫn chưa
nộp thì tính như sau: trước ngày 01/01/2015 tính phạt chậm nộp, tiền chậm nộp
theo quy định tại Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11, Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13, từ ngày 01/01/2015 tính tiền
chậm nộp theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về
thuế số 71/2014/QH13, từ ngày 01/7/2016 tính tiền chậm nộp theo mức 0,03%/ngày.
Ví dụ: Người nộp thuế
B nợ 100 triệu đồng tiền thuế GTGT thuộc tờ khai thuế GTGT tháng 8/2014 (tờ
khai đã nộp đúng hạn cho cơ quan thuế), thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày
22/9/2014 (do ngày 20/9/2014 và ngày 21/9/2014 là ngày nghỉ). Ngày 20/8/2016,
người nộp thuế nộp số tiền thuế này vào ngân sách nhà nước, số ngày chậm nộp
được tính từ ngày 23/9/2014 đến ngày 20/8/2016, số tiền chậm nộp phải nộp là
34,08 triệu đồng. Cụ thể như sau:
- Trước ngày
01/01/2015 tiền chậm nộp được tính như sau:
+ Từ ngày 23/9/2014
đến ngày 21/12/2014, số ngày chậm nộp là 90 ngày: 100 triệu đồng x 0,05% x 90
ngày = 4,5 triệu đồng.
+ Từ ngày 22/12/2014
đến ngày 31/12/2014, số ngày chậm nộp là 10 ngày: 100 triệu đồng x
0,07% x 10 ngày = 0,7 triệu đồng.
- Từ ngày 01/01/2015
đến ngày 30/6/2016, số ngày chậm nộp là 547 ngày: 100 triệu đồng x 0,05% x 547
ngày = 27,35 triệu đồng.
- Từ ngày 01/7/2016
đến ngày 20/8/2016, số ngày chậm nộp là 51 ngày: 100 triệu đồng x 0,03% x 51
ngày = 1,53 triệu đồng.
c) Số ngày chậm nộp
tiền thuế (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo quy định của pháp luật) được tính
từ ngày liền kề sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế, thời hạn gia hạn nộp
thuế theo quy định của pháp luật về thuế, thời hạn nộp thuế ghi trong thông báo
hoặc quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan thuế hoặc quyết
định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đến ngày người nộp thuế nộp số
tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
Ví dụ: Người nộp thuế
C nợ thuế GTGT 50 triệu đồng, có hạn nộp là ngày 20/8/2013. Ngày
26/8/2013, người nộp thuế nộp số tiền trên vào ngân sách nhà nước. Số ngày chậm
nộp là 06 ngày, được tính từ ngày 21/8/2013 đến ngày 26/8/2013.
Ví dụ: Người nộp thuế
D được cơ quan thuế quyết định gia hạn nộp thuế đối với khoản thuế GTGT 50
triệu đồng, có hạn nộp là ngày 20/5/2014, thời gian gia hạn từ này 21/5/2014
đến ngày 20/11/2014. Ngày 21/11/2014, người nộp thuế nộp 50 triệu đồng vào
ngân sách nhà nước. Số ngày chậm nộp là 01 ngày (ngày 21/11/2014).
Ví dụ: Cơ quan thuế
thực hiện thanh tra thuế đối với người nộp thuế E. Ngày 15/4/2014, cơ quan
thuế ban hành quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế với số tiền là 500
triệu đồng, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 14/5/2014. Ngày 30/5/2014, người nộp
thuế nộp 500 triệu đồng vào ngân sách nhà nước. Số ngày chậm nộp là 16 ngày,
được tính từ ngày 15/5/2014 đến ngày 30/5/2014.
d) Trường hợp cơ quan
thuế thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê
biên để thu hồi nợ thuế thì người nộp thuế bị tính tiền chậm nộp từ ngày tiếp
sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế; thời hạn gia hạn nộp thuế theo quy
định của pháp luật về thuế; thời hạn nộp thuế ghi trong thông báo hoặc quyết
định xử lý của cơ quan thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền đến ngày cơ quan thuế
lập biên bản kê biên tài sản.
Trường hợp đã chuyển
giao quyền sở hữu tài sản bán đấu giá cho người mua theo quy định của pháp luật
mà cơ quan chức năng có thẩm quyền bán đấu giá tài sản không nộp tiền thuế vào
NSNN thì cơ quan chức năng có thẩm quyền bán đấu giá tài sản phải nộp tiền chậm
nộp kể từ ngày tiếp theo ngày chuyển giao quyền sở hữu tài sản đến ngày nộp
thuế vào NSNN.
Không tính chậm nộp
trong thời gian thực hiện các thủ tục đấu giá theo quy định của pháp luật.
e) Trường hợp người
nộp thuế khai thiếu tiền thuế của kỳ thuế phát sinh trước ngày 01/7/2016 nhưng
sau ngày 01/7/2016, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện qua thanh tra,
kiểm tra hoặc người nộp thuế tự phát hiện thì áp dụng tiền chậm nộp theo mức
0,05%/ngày (hoặc mức phù hợp quy định của văn bản pháp luật từng thời kỳ) từ
ngày phải nộp theo quy định của pháp luật đến hết ngày 30/6/2016 và theo
mức 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế khai thiếu từ ngày 01/7/2016 đến
ngày người nộp thuế nộp vào ngân sách nhà nước.
3. Người nộp thuế tự
xác định số tiền chậm nộp. Việc xác định số tiền chậm nộp được căn cứ vào số
tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp tiền thuế và mức tỷ lệ phần trăm (%) trên
ngày theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này.
Các trường hợp không
phải nộp tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 1 Điều này mà người nộp thuế đã
nộp tiền chậm nộp thì người nộp thuế tự kê khai điều chỉnh.
4. Hàng tháng, nếu
người nộp thuế chưa nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp còn nợ của các
tháng trước đó, cơ quan thuế thông báo số tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm
nộp còn phải nộp tính đến ngày cuối tháng nếu số tiền thuế, tiền phạt đã quá 30
ngày. Trường hợp phát hiện sai sót về tiền thuế nợ, cơ quan thuế điều chỉnh lại
tiền chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế.
Điều
34a. Không tính tiền chậm nộp64
1.65 Trường hợp người nộp
thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà
nước nhưng chưa được thanh toán nên không nộp thuế đúng thời hạn dẫn đến nợ
thuế thì không thực hiện cưỡng chế thuế và không phải nộp tiền chậm nộp tính
trên số tiền thuế còn nợ nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa
thanh toán phát sinh trong thời gian ngân sách nhà nước chưa thanh toán.
2. Phạm vi số tiền
thuế và thời gian không tính tiền chậm nộp tiền thuế đối với trường hợp người
nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách
nhà nước nhưng chưa được đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước thanh toán
a) Không tính tiền
chậm nộp đối với số tiền thuế còn nợ, số tiền thuế nợ này không vượt quá số
tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán cho người nộp thuế.
Trường hợp người nộp
thuế nợ thuế của nhiều kỳ kê khai thuế thì tổng số thuế nợ của các kỳ kê
khai không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán.
b) Thời gian
không tính chậm nộp tiền thuế được tính từ ngày người nộp thuế phải nộp
thuế đến ngày đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước thanh toán cho người
nộp thuế và không vượt quá thời gian ngân sách nhà nước chưa thanh toán cho
người nộp thuế.
3. Trình tự,
thủ tục không tính tiền chậm nộp
a) Người nộp
thuế thuộc trường hợp không phải nộp tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 1 Điều
này cung cấp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp văn bản xác nhận của đơn vị sử
dụng vốn ngân sách nhà nước về việc người nộp thuế chưa được thanh toán theo
mẫu số 01/TCN ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Cơ quan
thuế ban hành quyết định về việc kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế, thời
gian kiểm tra tối đa là 03 ngày làm việc. Sau khi kiểm tra, cơ quan thuế xác
định:
- Nếu người
nộp thuế thuộc trường hợp không phải nộp tiền chậm nộp thì cơ quan thuế ban
hành thông báo về việc người nộp thuế không phải nộp tiền chậm nộp thuế.
- Nếu người
nộp thuế thuộc trường hợp phải nộp tiền chậm nộp thì cơ quan thuế ban hành
thông báo về việc người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp thuế (thông báo tiền
thuế nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp) và cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế theo quy định của pháp luật.
Ví dụ:
Ngày
20/02/2015, người nộp thuế A nộp tờ khai thuế GTGT, số thuế phải nộp là 30
triệu đồng. Tại thời điểm này, ngân sách nhà nước chưa thanh toán cho người nộp
thuế A số tiền là 100 triệu đồng. Sau khi kiểm tra, cơ quan thuế xác định người
nộp thuế A thuộc trường hợp không phải nộp tiền chậm nộp đối với số thuế GTGT
30 triệu đồng đến khi được ngân sách nhà nước thanh toán.
Đến ngày
31/3/2015, người nộp thuế A nộp quyết toán thuế TNDN, số tiền thuế TNDN phải
nộp là 80 triệu đồng. Tại thời điểm này, ngân sách nhà nước vẫn chưa thanh toán
cho người nộp thuế A số tiền 100 triệu đồng. Người nộp thuế A tiếp tục thuộc
trường hợp không phải nộp tiền chậm nộp đối với số thuế TNDN 70 triệu đồng đến
khi được ngân sách nhà nước thanh toán. Số tiền thuế còn lại là 10 triệu đồng,
nếu người nộp thuế A chưa nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định thì phải
tính tiền chậm nộp.
c) Sau khi
được ngân sách nhà nước thanh toán, người nộp thuế thực hiện nộp tiền thuế vào
ngân sách nhà nước và thông báo cho cơ quan thuế theo mẫu số 02/TCN ban hành kèm
theo Thông tư này để cơ quan thuế có cơ sở tính lại các khoản tiền thuế nợ,
tiền chậm nộp và xác định chính xác số ngày không phải nộp tiền chậm nộp của
người nộp thuế.
4. Trách
nhiệm của người nộp thuế
Người nộp
thuế có trách nhiệm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước ngay sau khi được đơn
vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước thanh toán cho người nộp thuế.
5. Trách
nhiệm của đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước
Đơn vị sử
dụng vốn ngân sách nhà nước có trách nhiệm xác nhận tình trạng thanh toán cho
người nộp thuế và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác nhận này.
6. Trách
nhiệm của cơ quan thuế
a) Cơ quan
thuế thực hiện giám sát việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế, nếu
phát hiện người nộp thuế được đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước thanh toán
nhưng không nộp kịp thời tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước thì cơ quan thuế
ban hành thông báo tiền thuế nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp, theo đó tính tiền
chậm nộp kể từ ngày kế tiếp ngày người nộp thuế được thanh toán và thực hiện
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định của pháp luật.
b) Cơ quan
thuế chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế đối
với trường hợp không tính tiền chậm nộp theo quy định tại Điều này.
7. Trách
nhiệm của cơ quan Kho bạc nhà nước
Cơ quan Kho
bạc nhà nước có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế trong việc cung cấp thông
tin về tình hình thanh toán nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Điều
35. Miễn tiền chậm nộp tiền thuế và thẩm quyền miễn tiền chậm nộp tiền thuế
1. Người nộp
thuế phải nộp tiền chậm nộp theo quy định tại Điều 34 của Thông
tư này có quyền đề nghị miễn tiền chậm nộp trong trường hợp gặp thiên tai,
hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh, bệnh hiểm nghèo hoặc trường hợp bất khả
kháng khác.
Danh mục về
bệnh hiểm nghèo thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật
khác.
2.66 Xác định số
tiền chậm nộp được miễn
a) Trường hợp
người nộp thuế gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh: số tiền
chậm nộp được miễn tính trên số tiền thuế còn nợ tại thời điểm xảy ra thiên
tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh và số tiền chậm nộp được miễn này
không vượt quá giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại.
b) Trường hợp
người nộp thuế bị bệnh hiểm nghèo: số tiền chậm nộp được miễn tính trên số tiền
thuế còn nợ tại thời điểm mắc bệnh hiểm nghèo và số tiền chậm nộp được miễn này
không vượt quá chi phí khám, chữa bệnh.”
c) Trường hợp
NNT gặp bất khả kháng khác: số tiền chậm nộp được miễn tính trên số tiền thuế
còn nợ tại thời điểm gây nên tình trạng bất khả kháng khác và số tiền chậm nộp
được miễn này không vượt quá giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại.
3.
Hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp bao gồm:
a) Văn bản đề
nghị miễn tiền chậm nộp của người nộp thuế, trong đó có các nội dung chủ yếu
sau: tên, mã số thuế, địa chỉ của người nộp thuế; căn cứ đề nghị xử lý miễn
tiền chậm nộp; số tiền chậm nộp đề nghị miễn;
b) Tùy từng
trường hợp, hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp phải bổ sung các tài liệu sau:
b.1)67 Trường hợp do
thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh, phải có:
- Biên bản
xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản của cơ quan có thẩm quyền như Hội
đồng định giá do Sở Tài chính thành lập, hoặc các công ty định giá chuyên
nghiệp cung cấp dịch vụ định giá theo hợp đồng, hoặc Trung tâm định giá của Sở
Tài chính;
- Văn bản xác
nhận về việc người nộp thuế có thiệt hại tại nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn,
tai nạn bất ngờ và thời điểm xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch
bệnh của một trong các cơ quan, tổ chức sau: công an cấp xã, phường hoặc UBND
cấp xã, phường, Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế nơi xảy
ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc tổ chức cứu hộ, cứu nạn;
- Hồ sơ bồi
thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có);
- Hồ sơ quy
định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).
b.2)68 Trường hợp cá
nhân bị bệnh hiểm nghèo thì phải có xác nhận đã khám chữa bệnh trên sổ y bạ,
thời điểm xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh được thành lập theo quy định của
pháp luật; chi phí khám, chữa bệnh có đầy đủ chứng từ theo quy định; hồ sơ
thanh toán chi phí khám, chữa bệnh của cơ quan bảo hiểm (nếu có).
b.3) Trường
hợp bất khả kháng phải có tài liệu chứng minh nguyên nhân gây ra là do khách
quan, bản thân người nộp thuế đã áp dụng hết các biện pháp nhưng không ngăn
chặn được thiệt hại hoặc làm cho kết quả sản xuất kinh doanh lỗ.
4.
Thủ trưởng cơ quan thuế đã ban hành thông báo tiền chậm nộp có quyền ban hành
quyết định miễn tiền chậm nộp theo mẫu số 01/MTCN (ban hành kèm theo Thông tư này) đối với thông báo mà
mình đã ban hành.
Quyết định
miễn tiền chậm nộp có các nội dung chủ yếu sau: ngày, tháng, năm ban hành quyết
định; tên, mã số thuế, địa chỉ của người nộp thuế được miễn tiền chậm nộp; số
tiền chậm nộp được miễn; chữ ký, đóng dấu của người, cơ quan ban hành quyết
định.
Quyết định
miễn tiền chậm nộp phải được đăng tải trên trang thông tin điện tử Cục Thuế
chậm nhất là ba (03) ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định.
5.
Trình tự giải quyết hồ sơ miễn tiền chậm nộp69
a) Trong thời
hạn 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày xảy ra gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất
ngờ, dịch bệnh, bệnh hiểm nghèo hoặc trường hợp bất khả kháng khác người nộp
thuế phải lập hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp gửi đến cơ quan thuế quản lý
trực tiếp;
b) Trường hợp
hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 03
(ba) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo
bằng văn bản cho người nộp thuế đề nghị giải trình hoặc bổ sung hồ sơ.
Người nộp
thuế phải giải trình hoặc bổ sung hồ sơ trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc
kể từ ngày cơ quan thuế ban hành văn bản giải trình hoặc bổ sung hồ sơ.
Nếu người nộp
thuế không hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan thuế thì người nộp thuế
không thuộc trường hợp được miễn tiền chậm nộp.
c) Trường hợp
hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp đầy đủ, trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thuế quản lý trực tiếp ban hành văn bản gửi
người nộp thuế:
c.1) Văn bản
không chấp thuận đề nghị của người nộp thuế nếu người nộp thuế không đủ điều
kiện được miễn tiền chậm nộp.
c.2) Quyết
định về việc miễn tiền chậm nộp nếu người nộp thuế thuộc trường hợp được miễn
tiền chậm nộp.
Chương
IV
ỦY NHIỆM THU THUẾ
Điều
36. Thẩm quyền và phạm vi ủy nhiệm thu thuế
1. Cơ quan
thuế ủy nhiệm cho tổ chức, cá nhân thực hiện thu một số khoản thuế thuộc phạm
vi quản lý của cơ quan thuế sau đây:
- Thuế sử
dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân;
- Thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân;
- Thuế đối
với hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán;
- Thuế thu
nhập cá nhân.
Đối với các
loại thuế khác, nếu cơ quan thuế ủy nhiệm cho tổ chức, cá nhân khác thu thì
phải được sự đồng ý của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Việc ủy
nhiệm thu thuế phải được thực hiện thông qua hợp đồng giữa Thủ trưởng cơ quan
quản lý thuế với đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức hoặc trực tiếp với cá
nhân được ủy nhiệm thu thuế, trừ trường hợp ủy nhiệm thu thuế đối với các khoản
thu nhập có tính chất không thường xuyên theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Việc xác
định địa bàn thực hiện ủy nhiệm thu thuế đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo
phương pháp khoán do Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế quyết định. Trước khi ký hợp
đồng ủy nhiệm thu, bên được ủy nhiệm thu là tổ chức phải cung cấp cho cơ quan
thuế danh sách và số lượng nhân viên ủy nhiệm thu. Cục trưởng Cục thuế quy định
tiêu chuẩn của nhân viên ủy nhiệm thu tại địa phương.
4. Hợp đồng
ủy nhiệm thu thuế được lập theo mẫu số 01/UNTH ban hành kèm
theo Thông tư này và phải đảm bảo có các nội dung
- Loại thuế
được ủy nhiệm thu;
- Địa bàn
được ủy nhiệm thu;
- Nội dung
công việc ủy nhiệm thu: Phát tờ khai thuế, đôn đốc người nộp thuế nộp tờ khai
thuế; thu tờ khai thuế từ người nộp thuế và nộp cho cơ quan thuế; phát thông
báo thuế cho người nộp thuế; thu tiền thuế và nộp tiền thuế đã thu được vào
ngân sách nhà nước; cung cấp thông tin về tình hình người nộp thuế phát sinh
mới hoặc người nộp thuế có thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh trên địa bàn
được ủy nhiệm thu.
- Quyền hạn
và trách nhiệm của bên ủy nhiệm và bên được ủy nhiệm;
- Chế độ báo
cáo tình hình thực hiện hợp đồng; chế độ thanh toán biên lai, ấn chỉ thu thuế;
- Thời hạn ủy
nhiệm thu; Kinh phí ủy nhiệm thu.
Khi hết thời
hạn ủy nhiệm thu hoặc trường hợp chấm dứt hợp đồng ủy nhiệm thu khi một trong
hai bên vi phạm hợp đồng đã ký thì hai bên phải thực hiện thanh lý hợp đồng ủy
nhiệm thu và lập biên bản thanh lý theo mẫu số 02/UNTH ban hành kèm
theo Thông tư này.
Trường hợp bổ
sung thêm nội dung công việc hoặc gia hạn hợp đồng thì phải làm phụ lục hợp
đồng.
Điều
37. Trách nhiệm của bên được ủy nhiệm thu
Bên được ủy
nhiệm thu thuế có trách nhiệm bố trí nhân viên đủ tiêu chuẩn theo quy định của
cơ quan thuế để thực hiện hợp đồng ủy nhiệm thu đã ký. Bên được ủy nhiệm thu
thuế không được ủy nhiệm lại cho bất cứ bên thứ ba nào việc thực hiện hợp đồng
ủy nhiệm thu đã ký với cơ quan thuế.
1. Hướng dẫn,
đôn đốc và thu nộp tờ khai thuế
Bên được ủy
nhiệm thu có trách nhiệm nhận tờ khai thuế từ cơ quan thuế, cung cấp mẫu tờ
khai thuế và hướng dẫn cách kê khai thuế; đôn đốc người nộp thuế khai thuế và
thu tờ khai thuế từ người nộp thuế để nộp cho cơ quan thuế theo đúng thời hạn
quy định.
2. Gửi thông
báo nộp thuế và đôn đốc người nộp thuế thực hiện nộp thuế
Bên được ủy
nhiệm thu nhận thông báo nộp thuế từ cơ quan thuế phải gửi thông báo nộp thuế
cho người nộp thuế trước ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế ghi trên thông
báo thuế ít nhất là 05 (năm) ngày và đôn đốc người nộp thuế thực hiện nộp thuế
theo đúng quy định.
3. Tổ chức
thu nộp thuế và cấp chứng từ cho người nộp thuế
Bên được ủy
nhiệm thu phải cấp biên lai, chứng từ thu thuế cho người nộp thuế khi thu thuế,
và quản lý, sử dụng biên lai thuế theo đúng quy định.
4. Nộp tiền
thuế đã thu vào ngân sách nhà nước
Bên được ủy
nhiệm thu có trách nhiệm nộp đầy đủ, kịp thời tiền thuế và các khoản thu khác
đã thu vào ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước. Số tiền thuế phải nộp vào
ngân sách nhà nước là tổng số tiền đã ghi thu trên các biên lai thu thuế.
Khi nộp tiền
thuế vào Kho bạc nhà nước, bên được ủy nhiệm thu phải lập bảng kê chứng từ thu
và lập giấy nộp thuế vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt; Kho bạc nhà nước
chuyển chứng từ cho cơ quan thuế về số tiền ủy nhiệm thu đã nộp để theo dõi và
quản lý.
Cơ quan thuế
ký hợp đồng ủy nhiệm thu quy định thời gian và mức tiền thuế đã thu mà bên được
ủy nhiệm thu thuế phải nộp vào Kho bạc nhà nước phù hợp với số thu và địa bàn
thu thuế theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế. Thời gian bên được ủy nhiệm thu thuế
phải nộp tiền vào Kho bạc nhà nước tối đa không quá năm ngày kể từ ngày thu
tiền đối với địa bàn thu thuế là các xã vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn;
không quá ba ngày đối với các địa bàn khác; trường hợp số tiền thuế đã thu vượt
quá mười triệu đồng thì phải nộp ngay vào ngân sách nhà nước, trừ một số trường
hợp do lý do khách quan ở vùng đặc biệt khó khăn, vùng khó khăn thì Cục trưởng
Cục Thuế xem xét quyết định số thuế đã thu vượt quá 10 triệu đồng được nộp vào
Ngân sách Nhà nước vào ngày làm việc tiếp theo.
5. Quyết toán
số tiền thuế thu được và biên lai thu thuế với cơ quan thuế
a) Quyết toán
số tiền thuế thu được
Chậm nhất
ngày 5 của tháng sau, bên được ủy nhiệm thu thuế phải lập báo cáo số đã thu, đã
nộp của tháng trước gửi cơ quan thuế theo mẫu số 03/UNTH ban hành kèm
theo Thông tư này. Báo cáo thu nộp phải phản ánh được số phải thu, số đã thu,
số còn tồn đọng, nguyên nhân tồn đọng và kiến nghị các giải pháp đôn đốc thu
nộp tiếp. Chi cục Thuế nhận được báo cáo thu nộp của bên được ủy nhiệm thu thuế
phải kiểm tra cụ thể từng biên lai đã thu, số thuế đã thu, số thuế đã nộp ngân
sách, đối chiếu với số thuế đã thực nộp có xác nhận của Kho bạc, nếu có số
chênh lệch phải lập biên bản xác định rõ nguyên nhân để quy trách nhiệm cụ thể;
b) Quyết toán
biên lai thuế
Mỗi tháng một
lần, chậm nhất ngày 5 của tháng sau, bên được ủy nhiệm thu thuế phải lập bảng
thanh toán các loại biên lai thuế đã sử dụng, số còn tồn theo từng loại biên
lai với cơ quan thuế theo đúng quy định.
Sau 10 (mười)
ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch, bên được ủy nhiệm thu thuế phải lập
báo cáo quyết toán sử dụng biên lai thuế với cơ quan thuế về số biên lai thuế,
phí, lệ phí đã sử dụng và chuyển tồn các loại biên lai sang năm sau theo mẫu
số 04/UNTH
ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp kết thúc hợp đồng trước thời hạn thì
thực hiện thanh lý hợp đồng và thu hồi các loại biên lai thuế, phí, lệ phí theo
quy định.
Mọi hành vi
chậm thanh toán biên lai, chậm nộp tiền thuế đã thu vào ngân sách nhà nước đều
coi là hành vi xâm tiêu tiền thuế; thu thuế không viết biên lai, hoặc viết
không đúng chủng loại biên lai thuế phù hợp, bên được ủy nhiệm thu thuế sẽ bị
xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
6. Theo dõi
và báo cáo với cơ quan thuế các trường hợp phát sinh người nộp thuế mới hoặc
thay đổi quy mô, ngành hàng của người nộp thuế trên địa bàn ủy nhiệm thu.
Điều
38. Trách nhiệm của Cơ quan thuế ủy nhiệm thu
Cơ quan thuế
chịu trách nhiệm về việc thực hiện chính sách và quản lý các loại thuế trên địa
bàn.
1. Thông báo
công khai về các trường hợp người nộp thuế nộp thuế thông qua ủy nhiệm thu; tổ
chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu; thời hạn và loại thuế được ủy
nhiệm thu để người nộp thuế biết và thực hiện.
2. Phát hành
thông báo nộp thuế giao cho bên được ủy nhiệm thu thuế cùng với sổ bộ thuế đã
duyệt. Thời gian giao thông báo nộp thuế cho bên được ủy nhiệm thu thuế trước
khi hết thời hạn gửi thông báo nộp thuế theo quy định tại Chương III Thông tư
này tối thiểu là 10 (mười) ngày.
3. Cấp phát
đầy đủ, kịp thời biên lai thu thuế cho bên được ủy nhiệm thu thuế và hướng dẫn
bên được ủy nhiệm thu thuế quản lý, sử dụng biên lai đúng quy định. Bên được ủy
nhiệm thu thuế khi xin cấp biên lai thuế phải có văn bản đề nghị và giấy giới
thiệu giao cho người được ủy quyền đi nhận biên lai.
4. Chi trả
kinh phí ủy nhiệm thu theo hợp đồng ủy nhiệm thu đã ký.
5. Kiểm tra
tình hình thu nộp tiền thuế của bên được ủy nhiệm thu thuế
Căn cứ vào
biên lai thuế do bên ủy nhiệm thu đã thu thuế và thanh toán với cơ quan thuế và
căn cứ giấy nộp tiền vào ngân sách đã phát hành, xác nhận đã nộp tiền của Kho
bạc nhà nước, cơ quan thuế thực hiện kế toán thuế và xác định số nợ thuế để có
biện pháp quản lý thích hợp.
Cơ quan thuế
ra quyết định phạt chậm nộp thuế đối với các trường hợp nộp chậm thuế và chuyển
cho bên được ủy nhiệm thu thuế để bên được ủy nhiệm thu chuyển cho người nộp
thuế. Bên được ủy nhiệm thu thuế có trách nhiệm đôn đốc người nộp thuế nộp đủ
tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước.
Điều
39. Kinh phí ủy nhiệm thu
Kinh phí ủy
nhiệm thu trích từ kinh phí hoạt động của cơ quan thuế. Tổng cục Trưởng Tổng
cục Thuế quyết định mức kinh phí trả cho bên được ủy nhiệm thu phù hợp với điều
kiện cụ thể theo từng địa bàn, từng loại thuế.
Việc chi trả
kinh phí ủy nhiệm thu phải được thực hiện đúng đối tượng, đúng địa bàn và thanh
toán bằng chuyển khoản thông qua tài khoản của bên được ủy nhiệm thu tại Ngân
hàng, Kho Bạc; không thực hiện thanh toán kinh phí ủy nhiệm thu bằng tiền mặt.
Cơ quan thuế phải trả toàn bộ kinh phí cho bên được ủy nhiệm thu trên cơ sở số
tiền thuế đã thực nộp vào ngân sách nhà nước.
Chương
V
TRÁCH NHIỆM HOÀN THÀNH NGHĨA VỤ NỘP THUẾ
Điều
40. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh70
1. Người Việt
Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế.
2. Cơ quan
quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm dừng việc xuất cảnh của cá nhân khi có
thông báo bằng văn bản hoặc thông tin điện tử từ cơ quan quản lý thuế về việc
người dự kiến xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật
trước khi xuất cảnh.
Điều
41. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản, chấm dứt
hoạt động
1. Việc hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản thực hiện theo quy
định tại Điều 54 của Luật Quản lý thuế và khoản 16 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Quản lý thuế và của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật
về hợp tác xã và pháp luật về phá sản.
Chủ doanh
nghiệp tư nhân, hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu
hạn, hội đồng quản trị công ty cổ phần hoặc tổ chức thanh lý doanh nghiệp chịu
trách nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp trong trường
hợp giải thể.
Hội đồng giải
thể hợp tác xã chịu trách nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của hợp
tác xã trong trường hợp giải thể.
Tổ quản lý,
thanh lý tài sản chịu trách nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của
doanh nghiệp trong trường hợp phá sản.
2. Trách
nhiệm hoàn thành nghĩa vụ thuế trong trường hợp người nộp thuế chấm dứt hoạt
động không thực hiện thủ tục giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật.
a) Doanh
nghiệp chấm dứt hoạt động không theo thủ tục giải thể, phá sản doanh nghiệp
chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ tịch hội
đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ tịch hội đồng
quản trị của công ty cổ phần, trưởng ban quản trị của hợp tác xã chịu trách
nhiệm nộp phần thuế nợ còn lại;
b) Hộ gia
đình, cá nhân chấm dứt hoạt động kinh doanh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế
thì phần thuế nợ còn lại do chủ hộ gia đình, cá nhân chịu trách nhiệm nộp;
c) Tổ hợp tác
chấm dứt hoạt động chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì phần nợ thuế còn lại
do tổ trưởng tổ hợp tác chịu trách nhiệm nộp;
d) Những
người có trách nhiệm nộp thuế đã hoàn thành toàn bộ nghĩa vụ nộp thuế theo quy
định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này có quyền yêu cầu những người có nghĩa
vụ liên đới khác phải thực hiện phần nghĩa vụ liên đới của họ đối với mình theo
quy định của pháp luật dân sự.
Điều
42. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp
1. Doanh
nghiệp bị chia có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi thực hiện
chia doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp bị chia chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế thì các doanh nghiệp mới được thành lập từ doanh nghiệp bị chia có trách
nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
2. Doanh
nghiệp bị tách, bị hợp nhất, bị sáp nhập có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế trước khi tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp; nếu chưa hoàn thành nghĩa
vụ nộp thuế thì doanh nghiệp bị tách và các doanh nghiệp mới được thành lập từ
doanh nghiệp bị tách, doanh nghiệp hợp nhất, doanh nghiệp nhận sáp nhập có
trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
3. Doanh
nghiệp chuyển đổi sở hữu có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi
chuyển đổi; trường hợp doanh nghiệp chuyển đổi chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế thì doanh nghiệp mới được thành lập từ doanh nghiệp chuyển đổi có trách
nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
4. Việc tổ
chức lại doanh nghiệp không làm thay đổi thời hạn nộp thuế của doanh nghiệp bị
tổ chức lại. Trường hợp doanh nghiệp được tổ chức lại hoặc các doanh nghiệp
thành lập mới không nộp thuế đầy đủ theo thời hạn nộp thuế đã quy định thì bị
xử phạt theo quy định của pháp luật.
5. Cơ quan
thuế có quyền yêu cầu một trong các doanh nghiệp có nghĩa vụ liên đới phải hoàn
thành toàn bộ nghĩa vụ thuế. Trường hợp một doanh nghiệp đã thực hiện toàn bộ
nghĩa vụ thuế thì có quyền yêu cầu những doanh nghiệp có nghĩa vụ liên đới phải
thực hiện phần nghĩa vụ liên đới của họ đối với mình theo quy định của pháp luật
dân sự.
Điều
43. Việc kế thừa nghĩa vụ nộp thuế của cá nhân là người đã chết, người mất năng
lực hành vi dân sự, hoặc người mất tích theo quy định của pháp luật dân sự
1. Việc hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế của người được pháp luật coi là đã chết do những người
hưởng thừa kế thực hiện trong phạm vi di sản do người chết để lại.
Trường hợp di
sản chưa được chia thì việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế do người chết để lại
được người quản lý di sản thực hiện.
Trong trường
hợp di sản đã được chia thì việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế do người chết để
lại được những người thừa kế thực hiện tương ứng nhưng không vượt quá phần tài
sản mà mình được nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Trong trường
hợp Nhà nước, cơ quan, tổ chức hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực
hiện việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế do người chết để lại như người thừa kế
là cá nhân.
Trong trường
hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng từ chối
nhận di sản thì việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của người chết để lại được
thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự.
2. Việc hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế của người bị tuyên bố mất tích, người bị tuyên bố mất
năng lực hành vi dân sự do người được Tòa án giao quản lý tài sản của người bị
tuyên bố mất tích, người bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự thực hiện
trong phạm vi tài sản được giao quản lý.
3. Trường hợp
cơ quan nhà nước có thẩm quyền hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết,
mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì số tiền thuế nợ đã xóa theo quy
định tại Điều 65 của Luật Quản lý thuế và khoản 20 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Quản lý thuế được phục hồi lại, nhưng không bị tính tiền
chậm nộp cho thời gian bị coi là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi
dân sự.
Điều
44. Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế
1. Người nộp
thuế có quyền đề nghị cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác nhận việc hoàn thành
nghĩa vụ thuế của từng loại thuế hoặc của tất cả các loại thuế (trừ các loại
thuế ở khâu xuất nhập khẩu); hoặc đề nghị cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác
nhận số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn phải nộp đến thời điểm đề nghị
xác nhận.
Trường hợp cá
nhân, nhà thầu nước ngoài nộp thuế qua tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ
tại nguồn thì đề nghị với cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên khấu trừ tại nguồn
xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
2. Văn bản đề
nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế phải nêu rõ các nội dung:
- Tên người
nộp thuế, mã số thuế;
- Số thuế
phát sinh của từng loại thuế bao gồm cả số thuế do người nộp thuế khai trong hồ
sơ thuế đã nộp cho cơ quan thuế và số thuế khoán, số thuế ấn định theo quyết
định của cơ quan thuế;
- Số tiền
phạt hành chính do vi phạm pháp luật thuế;
- Số tiền
thuế, tiền phạt đã nộp;
- Số tiền
thuế, tiền phạt còn nợ (nếu có).
3. Trong thời
hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị xác nhận việc
thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm ban
hành văn bản xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Trường
hợp cần kiểm tra, đối chiếu lại các thông tin về tình hình thực hiện nghĩa vụ
thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế gửi thông báo cho người nộp thuế biết lý
do chưa xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
4. Thủ tục
khấu trừ thuế nước ngoài vào thuế phải nộp tại Việt Nam
Các tổ chức,
cá nhân là đối tượng cư trú của Việt Nam đã nộp thuế tại Nước ký kết Hiệp định
thuế với Việt Nam và số thuế đã nộp là đúng với quy định của luật nước ngoài và
quy định của Hiệp định thì sẽ được khấu trừ số thuế đã nộp (hoặc được coi như
đã nộp) tại Nước ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam. Thủ tục khấu trừ thuế như
sau:
a) Người nộp
thuế gửi hồ sơ đề nghị khấu trừ số thuế đã nộp (hoặc được coi như đã nộp) tại
nước ngoài vào số thuế phải nộp tại Việt Nam đến Cơ quan thuế tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương nơi đăng ký nộp thuế. Hồ sơ gồm:
a.1) Giấy đề
nghị khấu trừ thuế nước ngoài vào thuế phải nộp tại Việt Nam theo Hiệp định
theo mẫu số 02/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này, trong
đó cung cấp các thông tin về giao dịch liên quan đến số thuế nước ngoài đề nghị
được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam thuộc phạm vi điều chỉnh của
Hiệp định.
Trường hợp
người nộp thuế không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu
cầu của điểm a khoản 4 Điều này đề nghị giải trình cụ thể tại Giấy đề nghị khấu
trừ thuế này để cơ quan thuế xem xét, quyết định.
a.2) Các tài
liệu khác tùy theo hình thức đề nghị khấu trừ. Cụ thể:
- Trường hợp
khấu trừ trực tiếp
+ Bản chụp Tờ
khai thuế thu nhập ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
+ Bản chụp
chứng từ nộp thuế ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
+ Bản gốc xác
nhận của Cơ quan thuế nước ngoài về số thuế đã nộp.
- Trường hợp
khấu trừ số thuế khoán
+ Bản chụp Tờ
khai thuế thu nhập ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
+ Bản chụp
đăng ký kinh doanh hoặc các chứng từ pháp lý xác nhận hoạt động kinh doanh tại
nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
+ Thư xác
nhận của Nhà chức trách có thẩm quyền nước ngoài về số thuế đã miễn, giảm và
xác nhận việc đề nghị khấu trừ số thuế khoán là phù hợp với Hiệp định và luật
pháp của Nước ký kết Hiệp định có liên quan.
- Trường hợp
khấu trừ gián tiếp
+ Các tài
liệu pháp lý chứng minh quan hệ và tỉ lệ góp vốn của đối tượng đề nghị khấu
trừ;
+ Bản chụp Tờ
khai thuế thu nhập ở nước ngoài của công ty chia lãi cổ phần mà đối tượng tham
gia góp vốn có xác nhận của người nộp thuế;
+ Bản chụp Tờ
khai thuế khấu trừ tại nguồn đối với lợi tức cổ phần được chia có xác nhận của
người nộp thuế;
+ Xác nhận
của Cơ quan thuế nước ngoài về số thuế đã nộp đối với cổ phần được chia và số
thuế thu nhập công ty đã nộp trước khi chia lãi cổ phần.
a.3) Giấy ủy
quyền trong trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện
thủ tục áp dụng Hiệp định.
b) Cơ quan
thuế căn cứ hồ sơ xem xét và giải quyết khấu trừ thuế theo quy định tại Hiệp
định và hướng dẫn tại Thông tư này trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ
thời điểm nhận đủ hồ sơ nêu tại điểm a khoản này. Thời hạn 10 (mười) ngày làm
việc không bao gồm thời gian bổ sung và giải trình hồ sơ.
5. Thủ tục
xác nhận số thuế đã nộp tại Việt Nam đối với đối tượng cư trú của nước ngoài
Trường hợp
một đối tượng cư trú của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam phải nộp thuế thu
nhập tại Việt Nam theo quy định của Hiệp định và pháp luật thuế Việt Nam muốn
xác nhận số thuế đã nộp tại Việt Nam để được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại
nước cư trú cần thực hiện các thủ tục sau đây:
a) Trường hợp
người nộp thuế đề nghị xác nhận số thuế đã nộp tại Việt Nam gửi hồ sơ đề nghị
đến Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đăng ký nộp thuế để làm
thủ tục xác nhận. Hồ sơ bao gồm:
a.1) Giấy đề
nghị xác nhận số thuế đã nộp tại Việt Nam theo Hiệp định mẫu
số 03/HTQT
ban hành kèm theo Thông tư này, trong đó cung cấp các thông tin về giao dịch
liên quan đến thu nhập chịu thuế và số thuế phát sinh từ giao dịch đó thuộc
phạm vi điều chỉnh của Hiệp định.
a.2) Bản gốc
(hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do Cơ
quan thuế cấp (ghi rõ là đối tượng cư trú trong kỳ tính thuế nào) đã được hợp
pháp hóa lãnh sự.
a.3) Giấy ủy
quyền trong trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện
thủ tục áp dụng Hiệp định.
Trường hợp
người nộp thuế không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu
cầu của điểm a khoản 5 Điều này, đề nghị giải trình cụ thể tại Giấy đề nghị mẫu
số 03/HTQT
nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định.
Trong thời
hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Thuế nơi đối tượng
đăng ký thuế có trách nhiệm cấp giấy xác nhận thuế thu nhập đã nộp tại Việt Nam
theo mẫu số 04/HTQT hoặc mẫu số 05/HTQT ban hành kèm
theo Thông tư này. Mẫu số 04/HTQT được sử dụng
để xác nhận đối với thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp; Mẫu
số 05/HTQT
được sử dụng để xác nhận đối với thuế thu nhập tiền lãi cổ phần, lãi tiền cho
vay, tiền bản quyền hoặc phí dịch vụ kỹ thuật. Thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc
không bao gồm thời gian bổ sung và giải trình hồ sơ.
b) Trường hợp
người nộp thuế đề nghị xác nhận số thuế phát sinh tại Việt Nam nhưng không phải
nộp do được hưởng ưu đãi thuế và được coi như số thuế đã nộp để khấu trừ số
thuế khoán tại nước nơi cư trú gửi hồ sơ đề nghị đến Cục Thuế để làm thủ tục
xác nhận. Hồ sơ bao gồm:
b.1) Giấy đề
nghị xác nhận số thuế đã nộp tại Việt Nam theo Hiệp định theo mẫu
số 03/HTQT
ban hành kèm theo Thông tư này trong đó cung cấp các thông tin về giao dịch
liên quan đến thu nhập chịu thuế, số thuế phát sinh và các ưu đãi thuế đối với
giao dịch đó thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định.
b.2) Giấy
chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp (ghi rõ là đối tượng cư
trú trong kỳ tính thuế nào) đã được hợp pháp hóa lãnh sự ;
b.3) Giấy ủy
quyền trong trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện
thủ tục áp dụng Hiệp định.
Trường hợp
người nộp thuế không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu
cầu của điểm b khoản 5 Điều này, đề nghị giải trình cụ thể tại Giấy đề nghị mẫu
số 03/HTQT
nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định.
Trong thời
hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Thuế có trách nhiệm
xác nhận số thuế phát sinh tại Việt Nam nhưng không phải nộp do được ưu đãi
thuế dành cho đối tượng đề nghị. Thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc không bao gồm
thời gian bổ sung và giải trình hồ sơ.
6. Thủ tục
xác nhận đối tượng cư trú của Việt Nam
a) Tổ chức,
cá nhân yêu cầu xác nhận là đối tượng cư trú thuế của Việt Nam theo quy định
tại Hiệp định thực hiện thủ tục như sau:
a.1) Đối với
các đối tượng đang là người nộp thuế, nộp Giấy đề nghị xác nhận cư trú của Việt
Nam theo mẫu số 06/HTQT ban hành kèm theo Thông
tư này và Giấy ủy quyền (trong trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho đại diện
hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định) đến Cục Thuế tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nơi đăng ký nộp thuế.
a.2) Đối với
các đối tượng không phải là đối tượng khai, nộp thuế:
- Giấy đề
nghị theo hướng dẫn tại tiết a.1 khoản 6 Điều này;
- Xác nhận
của cơ quan quản lý hoặc chính quyền địa phương về nơi thường trú hoặc nơi đăng
ký hộ khẩu đối với cá nhân hoặc giấy đăng ký thành lập đối với các tổ chức (ví
dụ như hợp tác xã, tổ hợp tác nông nghiệp);
- Xác nhận
của cơ quan chi trả thu nhập (nếu có). Trường hợp không có xác nhận này, đối
tượng nộp đơn tự khai trong đơn và chịu trách nhiệm trước pháp luật;
- Giấy ủy
quyền trong trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện
thủ tục áp dụng Hiệp định.
b) Trong vòng
07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn, Cục Thuế căn cứ vào quy định
tại Điều 4 của Hiệp định liên quan đến định nghĩa đối tượng cư trú để xét và
cấp giấy chứng nhận cư trú mẫu số 07/HTQT ban hành kèm
theo Thông tư này cho đối tượng đề nghị. Thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc không
bao gồm thời gian bổ sung và giải trình hồ sơ.
Trường hợp để
áp dụng Hiệp định tại nước hoặc vùng lãnh thổ đối tác Hiệp định với Việt Nam
(sau đây gọi là đối tác Hiệp định), cơ quan thuế đối tác Hiệp định yêu cầu đối
tượng cư trú Việt Nam cung cấp giấy chứng nhận cư trú do Cơ quan thuế Việt Nam
phát hành theo mẫu của đối tác Hiệp định đó: nếu mẫu Giấy chứng nhận cư trú này
có các chỉ tiêu và thông tin tương tự như Giấy chứng nhận cư trú mẫu
số 07/HTQT
nêu trên hoặc có thêm các chỉ tiêu và thông tin thuộc phạm vi quản lý của cơ
quan thuế (ví dụ: thông tin về quốc tịch, ngành nghề kinh doanh của đối tượng,...)
thì Cục Thuế xác nhận vào mẫu Giấy chứng nhận cư trú này.
Chương
VI
THỦ TỤC MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ; XÓA NỢ TIỀN THUẾ, TIỀN PHẠT
Điều
45. Trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm
thuế
1. Người nộp
thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế trong hồ sơ khai thuế
hoặc hồ sơ miễn thuế, giảm thuế gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp, trừ các
trường hợp hướng dẫn tại Điều 46 Thông tư này.
2. Tài liệu
liên quan đến việc xác định miễn thuế, giảm thuế là một phần của hồ sơ khai
thuế.
Điều
46. Trường hợp cơ quan thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế
Cơ quan thuế
trực tiếp kiểm tra hồ sơ ra quyết định miễn thuế, giảm thuế đối với các trường
hợp sau đây:
1. Miễn, giảm
thuế thu nhập cá nhân
a) Nguyên tắc
miễn, giảm thuế thu nhập cá nhân
- Đối với
người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo
việc xét giảm thuế thu nhập cá nhân được thực hiện theo năm dương lịch.
- Đối với cá
nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo phương
pháp khoán có tạm ngừng, nghỉ kinh doanh việc xét giảm thuế khoán được thực
hiện theo tháng ngừng, nghỉ kinh doanh. Cách xác định số thuế được giảm và thủ
tục hồ sơ giảm thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông
tư này.
- Đối với cá
nhân thuộc đối tượng được miễn thuế, giảm thuế thu nhập cá nhân theo quy định
về chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình, dự án ODA tại Việt Nam; chuyên
gia nước ngoài thực hiện chương trình, dự án viện trợ phi chính phủ tại Việt
Nam; cá nhân nước ngoài làm việc tại văn phòng của tổ chức phi chính phủ; cá
nhân làm việc tại khu kinh tế thực hiện thủ tục miễn thuế, giảm thuế theo hướng
dẫn riêng của Bộ Tài chính.
b) Hồ sơ miễn
thuế, giảm thuế
b.1) Đối với
người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn
- Văn bản đề
nghị giảm thuế theo mẫu số 18/MGT-TNCN ban hành kèm
theo Thông tư này có xác nhận của chính quyền địa phương cấp xã nơi xảy ra
thiên tai, hỏa hoạn.
- Biên bản
xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản của cơ quan có thẩm quyền và có
xác nhận của chính quyền địa phương cấp xã nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn theo mẫu
số 02/MGTH
ban hành kèm theo Thông tư này;
Cơ quan có
thẩm quyền xác định mức độ, giá trị thiệt hại là cơ quan tài chính hoặc các cơ
quan giám định xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản.
Trường hợp
thiệt hại về hàng hóa, dịch vụ: người nộp thuế cung cấp Biên bản giám định
(chứng thư giám định) về mức độ thiệt hại của cơ quan giám định và cơ quan giám
định phải chịu trách nhiệm pháp lý về tính chính xác của chứng thư giám định
theo quy định của pháp luật.
Trường hợp
thiệt hại về đất đai, hoa màu thì cơ quan tài chính có trách nhiệm xác định.
- Chứng từ
bồi thường của cơ quan bảo hiểm (nếu có) hoặc thỏa thuận bồi thường của người
gây hỏa hoạn (nếu có).
- Các chứng
từ chi liên quan trực tiếp đến việc khắc phục thiên tai, hỏa hoạn.
- Tờ khai
quyết toán thuế thu nhập cá nhân (nếu thuộc đối tượng phải quyết toán thuế).
b.2) Đối với
người nộp thuế gặp khó khăn do bị tai nạn
- Văn bản đề
nghị giảm thuế theo mẫu số 18/MGT-TNCN ban hành kèm
theo Thông tư này.
- Văn bản
hoặc biên bản xác nhận tai nạn có xác nhận của cơ quan công an hoặc xác nhận
mức độ thương tật của cơ quan y tế.
- Giấy tờ xác
định việc bồi thường của cơ quan bảo hiểm hoặc thỏa thuận bồi thường của người
gây tai nạn (nếu có).
- Các chứng
từ chi liên quan trực tiếp đến việc khắc phục tai nạn.
- Tờ khai
quyết toán thuế thu nhập cá nhân (nếu thuộc đối tượng phải quyết toán thuế).
b.3) Đối với
người nộp thuế mắc bệnh hiểm nghèo
- Văn bản đề
nghị giảm thuế theo mẫu số 18/MGT-TNCN ban hành kèm
theo Thông tư này.
- Bản chụp hồ
sơ bệnh án hoặc sổ khám bệnh.
- Các chứng
từ chứng minh chi phí khám chữa bệnh do cơ quan y tế cấp; hoặc hóa đơn mua
thuốc chữa bệnh kèm theo đơn thuốc của bác sỹ.
- Tờ khai
quyết toán thuế thu nhập cá nhân (nếu thuộc đối tượng phải quyết toán thuế).
c) Nơi nộp hồ
sơ miễn, giảm thuế
Đối với người
nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo nơi nộp
hồ sơ miễn, giảm thuế là cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
2. Miễn hoặc
giảm thuế tiêu thụ đặc biệt, tiền thuê đất, thuê mặt nước, thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp, thuế sử dụng đất nông nghiệp cho người nộp thuế gặp khó khăn do
thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ theo quy định của pháp luật không có khả
năng nộp thuế.
Hồ sơ đề nghị
miễn hoặc giảm thuế bao gồm:
- Văn bản đề
nghị miễn hoặc giảm thuế theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm
theo Thông tư này, trong đó nêu rõ thời gian, lý do bị thiệt hại, giá trị tài
sản bị thiệt hại, số lỗ do thiên tai, địch họa, tai nạn bất ngờ gây ra, số thuế
phải nộp, số thuế đề nghị miễn, giảm và danh mục tài liệu gửi kèm;
- Biên bản
xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản của cơ quan có thẩm quyền và có
xác nhận của chính quyền địa phương cấp xã nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai
nạn theo mẫu số 02/MGTH ban
hành kèm theo Thông tư này;
Cơ quan có
thẩm quyền xác định mức độ, giá trị thiệt hại là cơ quan tài chính hoặc các cơ
quan giám định độc lập xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản.
Trường hợp
thiệt hại về hàng hóa, dịch vụ: người nộp thuế cung cấp Biên bản giám định
(chứng thư giám định) về mức độ thiệt hại của cơ quan giám định và cơ quan giám
định phải chịu trách nhiệm pháp lý về tính chính xác của chứng thư giám định
theo quy định của pháp luật.
Trường hợp
thiệt hại về đất đai, hoa màu (để miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế
sử dụng đất phi nông nghiệp) thì cơ quan tài chính có trách nhiệm xác định.
- Bản quyết
toán tài chính (nếu là doanh nghiệp) kèm theo giải trình phân tích xác định số
bị thiệt hại, số lỗ do bị thiệt hại.
3. Miễn, giảm
thuế tài nguyên đối với tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên theo quy định tại
Điều 9 Luật Thuế tài nguyên
a) Hồ sơ miễn, giảm
thuế gồm:
- Văn bản đề nghị
miễn, giảm thuế theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo Thông tư này.
- Biên bản xác định
mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản (đối với trường hợp miễn, giảm thuế tài
nguyên do gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ) của cơ quan có thẩm quyền
và có xác nhận của chính quyền địa phương cấp xã nơi xảy ra thiên tai, hỏa
hoạn, tai nạn theo mẫu số 02/MGTH ban hành kèm theo Thông
tư này;
Cơ quan có thẩm quyền
xác định mức độ, giá trị thiệt hại là cơ quan tài chính hoặc các cơ quan giám
định xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản.
Trường hợp thiệt hại
về hàng hóa: người nộp thuế cung cấp Biên bản giám định (chứng thư giám định)
về mức độ thiệt hại của cơ quan giám định và cơ quan giám định phải chịu trách
nhiệm pháp lý về tính chính xác của chứng thư giám định theo quy định của pháp luật.
Trường hợp thiệt hại
về sử dụng nước thiên nhiên thì cơ quan tài chính có trách nhiệm xác định.
- Các tài liệu liên
quan đến việc miễn, giảm thuế tài nguyên kèm theo.
b) Một số trường hợp
miễn thuế tài nguyên không phải lập tờ khai thuế tài nguyên hàng tháng và quyết
toán thuế tài nguyên năm: tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác hải sản tự nhiên
thuộc diện miễn thuế tài nguyên; nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; nước thiên nhiên do hộ gia đình, cá nhân khai
thác phục vụ sinh hoạt.
c) Thủ tục miễn thuế
tài nguyên đối với một số trường hợp cụ thể như sau:
- Thủ tục miễn thuế
đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện của hộ gia đình, cá nhân
tự sản xuất phục vụ sinh hoạt: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng nước thiên nhiên tự
sản xuất thủy điện phục vụ sinh hoạt phải có đơn đề nghị miễn thuế, kèm theo
bản giải trình về thiết bị sản xuất thủy điện phục vụ cho sinh hoạt gia đình,
có xác nhận của UBND cấp xã. Khi bắt đầu đi vào hoạt động hộ gia đình phải khai
báo lần đầu với cơ quan thuế trực tiếp quản lý để hưởng miễn thuế tài nguyên.
- Thủ tục miễn thuế
đối với đất khai thác và sử dụng tại chỗ trên diện tích đất được giao, được thuê:
Tổ chức, cá nhân khai
thác đất (kể cả đơn vị nhận thầu thực hiện) phải có văn bản đề nghị miễn thuế,
kèm theo bản sao có đóng dấu chứng thực quyết định giao đất, cho thuê đất và hồ
sơ liên quan đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về việc xây dựng công
trình tại địa phương của chủ đầu tư và gửi bộ hồ sơ cho cơ quan thuế trực tiếp
quản lý nơi khai thác để biết và theo dõi việc miễn thuế.
4. Miễn, giảm thu
tiền sử dụng đất
Hồ sơ khai miễn, giảm
tiền sử dụng đất, gồm:
- Tờ khai tiền sử
dụng đất theo mẫu số 01/TSDĐ ban hành kèm theo Thông
tư này;
- Giấy tờ chứng minh
thuộc một trong các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất (bản sao có
công chứng hoặc chứng thực) cụ thể là: giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đối với
các trường hợp khuyến khích đầu tư; Văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm
quyền về phê duyệt dự án đầu tư đối với dự án công trình công cộng có mục đích
kinh doanh, dự án xây dựng ký túc xá sinh viên, xây dựng nhà cho người có công, xây
dựng chung cư cao tầng cho công nhân khu công nghiệp; Quyết định di dời và dự
án đầu tư được phê duyệt theo thẩm quyền đối với nhà máy, xí nghiệp di dời theo
quy hoạch; Đối với hộ thuộc diện nghèo phải có xác nhận của cơ quan có thẩm
quyền về hộ nghèo theo quy định của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội; Đối với
hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số phải có hộ khẩu (ở nơi đã có hộ khẩu)
hoặc xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã (ở nơi chưa có hộ khẩu); Đối với hộ
gia đình, cá nhân có công với Cách mạng phải có giấy tờ có liên quan chứng minh
thuộc diện được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và
quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất của UBND cấp tỉnh hoặc của cơ quan được
UBND cấp tỉnh ủy quyền, phân cấp.
Hồ sơ khai miễn, giảm
tiền sử dụng đất được gửi đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan
tài nguyên và môi trường đối với trường hợp hồ sơ nộp tại cơ quan tài nguyên và
môi trường hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong trường hợp hồ sơ nộp
tại xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan thuế địa phương nơi có đất trong trường
hợp chưa thực hiện cơ chế một cửa liên thông.
5. Miễn, giảm tiền
thuê đất, thuê mặt nước
a) Hồ sơ miễn, giảm
tiền thuê đất, thuê mặt nước (dưới đây gọi chung là tiền thuê đất), bao gồm:
- Đơn đề nghị miễn,
giảm tiền thuê đất, ghi rõ: diện tích đất thuê, thời hạn thuê đất; lý do miễn, giảm
và thời hạn miễn, giảm tiền thuê đất.
- Tờ khai tiền thuê
đất theo quy định.
- Dự án đầu tư được
cấp có thẩm quyền phê duyệt (trừ trường hợp miễn, giảm tiền thuê đất mà đối
tượng xét miễn, giảm không phải là dự án đầu tư thì trong hồ sơ không cần có dự
án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
- Quyết định cho thuê
đất của cơ quan có thẩm quyền; Hợp đồng thuê đất (và Hợp đồng hoặc văn bản nhận
giao khoán đất giữa doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp với hộ nông
trường viên, xã viên - đối với trường hợp được miễn, giảm hướng dẫn tại điểm 3 Mục
II, điểm 3 Mục III Phần C Thông tư số 120/2005/TT-BTC nay được sửa đổi tại điểm 4 Mục
VII, điểm 3 Mục VIII Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30 tháng 11 năm 2007 của
Bộ Tài chính).
- Giấy phép đầu tư
hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Giấy chứng nhận đầu
tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trong trường hợp dự án đầu tư phải
được cơ quan nhà nước quản lý đầu tư ghi vào Giấy chứng nhận đầu tư hoặc dự án
thuộc diện không phải đăng ký đầu tư nhưng nhà đầu tư có yêu cầu xác nhận ưu
đãi đầu tư.
b) Trường hợp người
nộp thuế tiếp tục thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất theo quyết định
miễn, giảm tiền thuê đất trước đó thì hồ sơ đề nghị miễn, giảm, bao gồm:
- Đơn đề nghị miễn,
giảm tiền thuê đất, ghi rõ: diện tích đất thuê, thời hạn thuê đất; lý do miễn,
giảm và thời hạn miễn, giảm tiền thuê đất (trong đó nêu rõ đề nghị tiếp tục
được miễn, giảm theo quyết định miễn, giảm số, ngày, tháng, năm của cơ quan
thuế); lý do thay đổi miễn, giảm (nếu có).
- Tờ khai tiền thuê
đất theo quy định.
c) Ngoài các giấy tờ
tại điểm a nêu trên, một số trường hợp hồ sơ phải có các giấy tờ cụ thể theo
quy định sau đây:
c.1) Trường hợp dự án
gặp khó khăn phải tạm ngừng xây dựng, tạm ngừng hoạt động được miễn tiền thuê
đất trong thời gian tạm ngừng xây dựng, tạm ngừng hoạt động:
- Chậm nhất sau 30
(ba mươi) ngày kể từ ngày có xác nhận của cơ quan cấp giấy phép đầu tư hoặc cấp
đăng ký kinh doanh về việc tạm ngừng xây dựng, tạm ngừng hoạt động thì người
nộp thuế phải gửi cho cơ quan thuế:
+ Văn bản đề nghị
miễn, giảm nêu rõ lý do và thời gian phải tạm ngừng xây dựng, tạm ngừng hoạt
động.
+ Đối với trường hợp
tạm ngừng xây dựng thì phải có bản chụp Phụ lục hợp đồng xây dựng hoặc Biên bản
(về việc tạm ngừng xây dựng) được lập giữa Bên giao thầu và Bên nhận thầu,
trong đó xác định việc tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng.
- Xác nhận của cơ
quan nhà nước quản lý đầu tư về việc phải tạm ngừng xây dựng, giãn tiến độ thực
hiện dự án đầu tư làm thay đổi tiến độ thực hiện dự án đầu tư đã cam kết hoặc
cam kết của chủ đầu tư đối với các dự án có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng.
c.2) Trường hợp được
miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng theo dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, thủ tục hồ sơ chia làm 2 giai đoạn:
c.2.1) Trong thời
gian đang tiến hành xây dựng: người thuê đất phải xuất trình với cơ quan Thuế
các giấy tờ để làm căn cứ tạm xác định thời gian được miễn tiền thuê đất gồm:
- Giấy phép xây dựng
do cơ quan có thẩm quyền cấp, trừ trường hợp thực hiện dự án trong khu đô thị
mới, khu công nghiệp, cụm công nghiệp thuộc diện không phải cấp Giấy phép xây
dựng.
- Hợp đồng xây dựng;
Trường hợp đơn vị tự làm, không có Hợp đồng xây dựng thì phải nêu rõ trong đơn
xin miễn tiền thuê đất.
- Biên bản bàn giao
đất trên thực địa.
c.2.2) Sau khi công
trình hoặc hạng mục công trình được hoàn thành, bàn giao đưa vào khai thác sử
dụng, người thuê đất phải xuất trình đầy đủ các giấy tờ để cơ quan Thuế có căn
cứ ban hành Quyết định miễn tiền thuê đất bao gồm:
+ Biên bản nghiệm
thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình hoàn thành, đưa vào khai thác, sử
dụng được lập giữa chủ đầu tư xây dựng công trình và nhà thầu thi công xây dựng
công trình.
Hoặc các chứng từ
chứng minh việc đơn vị tự xây dựng trong trường hợp đơn vị tự thực hiện hoạt
động xây dựng cơ bản.
c.3) Trường hợp được
miễn, giảm theo diện ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc
đối với cơ sở sản xuất kinh doanh mới của tổ chức kinh tế thực hiện di dời theo
quy hoạch, di dời do ô nhiễm môi trường:
- Các loại giấy về ưu
đãi đầu tư (nếu có) có ghi ưu đãi về tiền thuê đất, thuê mặt nước như: Giấy
chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp (Bản sao có xác nhận công chứng hoặc chứng thực).
- Quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về việc di dời cơ sở sản xuất kinh doanh theo quy
hoạch hoặc do ô nhiễm môi trường.
- Quyết định cho thuê
đất, Hợp đồng thuê đất hoặc Biên bản bàn giao đất trên thực địa tại nơi cơ sở
sản xuất kinh doanh mới.
c.4) Trường hợp được
miễn, giảm đối với dự án xây dựng trụ sở làm việc, đất thuê thuộc dự án xây
dựng trụ sở làm việc của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước
ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo điều ước quốc
tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
Trường hợp này, người
thuê đất phải xuất trình với cơ quan Thuế: Hiệp định, hoặc thỏa thuận, hoặc cam
kết của Chính phủ Việt Nam với tổ chức quốc tế về việc miễn, giảm tiền thuê
đất; hoặc Giấy xác nhận của Bộ Ngoại giao Việt Nam hoặc cơ quan ngoại vụ địa
phương được Bộ Ngoại giao ủy quyền.
c.5) Trường hợp được
miễn, giảm tiền thuê đất do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hồ sơ phải có: Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ (Bản sao có xác nhận công chứng hoặc chứng thực).
6. Thời hạn giải
quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế
Trong thời hạn 30 (ba
mươi) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế phải kiểm tra hồ sơ theo quy
định tại Điều 60 Thông tư này và ra quyết định miễn thuế,
giảm thuế theo mẫu số 03/MGTH hoặc thông báo cho
người nộp thuế lý do không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế theo mẫu
số 04/MGTH
ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp người nộp
thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo thông báo của cơ quan
thuế; không khai bổ sung hồ sơ thuế hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế
nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế tiến hành
kiểm tra thực tế. Thời hạn ra quyết định miễn thuế, giảm thuế trong trường hợp này
là 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
7. Thẩm quyền giải
quyết việc miễn thuế, giảm thuế
a) Đối với tiền sử
dụng đất và tiền thuê đất, thuê mặt nước:
- Cục trưởng Cục Thuế
ban hành quyết định miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước và quyết định miễn,
giảm tiền sử dụng đất đối với người nộp thuế là tổ chức kinh tế; Tổ chức, cá
nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
- Chi cục trưởng Chi
cục Thuế ban hành quyết định miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước và quyết
định miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với người nộp thuế là hộ gia đình, cá
nhân.
b) Việc miễn, giảm
các loại thuế khác đối với trường hợp cơ quan thuế quyết định miễn thuế, giảm
thuế: Hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp
cấp nào thì Thủ trưởng cơ quan thuế cấp đó quyết định việc miễn, giảm thuế hoặc
thông báo cho người nộp thuế lý do không được miễn thuế, giảm thuế.
Điều
47. Ưu đãi thuế theo Điều ước quốc tế
1. Tổ chức, cá nhân
nước ngoài thuộc diện được hưởng các ưu đãi thuế theo các Điều ước quốc tế
không phải là Hiệp định tránh đánh thuế hai lần (sau đây gọi là điều ước quốc
tế) thì thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.
2. Trường hợp tổ
chức, cá nhân nước ngoài đăng ký kê khai, nộp thuế trực tiếp với Cơ quan thuế
a) Đối với tổ chức,
cá nhân nước ngoài, thủ tục như sau:
Trong phạm vi 03 (ba)
ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng với Bên Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước
ngoài gửi cho cơ quan thuế nơi đăng ký thuế hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế,
gồm:
- Bản chụp Điều ước
Quốc tế.
- Thông báo miễn,
giảm thuế có xác nhận của cơ quan đề xuất ký kết Điều ước quốc tế theo mẫu
số 01/MTPDTA
ban hành kèm theo Thông tư này (trừ các Điều ước quốc tế do Bộ Tài chính đề
xuất ký).
- Bản chụp hợp đồng
với Bên Việt Nam có xác nhận của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc đại diện được
ủy quyền.
- Bản dịch tóm tắt
hợp đồng có xác nhận của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc đại diện được ủy
quyền (nếu hợp đồng được làm bằng tiếng nước ngoài).
Bản dịch tóm tắt hợp
đồng gồm các nội dung sau: tên hợp đồng và tên các điều khoản của hợp đồng,
phạm vi công việc của hợp đồng, nghĩa vụ thuế tại hợp đồng.
- Giấy ủy quyền trong
trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài ủy quyền cho một tổ chức hoặc cá nhân
Việt Nam thực hiện các thủ tục thông báo miễn, giảm thuế. Giấy ủy quyền cần có
đủ chữ ký của đại diện hai bên.
Trường hợp do đặc thù
của giao dịch tổ chức, cá nhân nước ngoài không thể cung cấp hợp đồng với Bên
Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài nộp các tài liệu có giá trị tương đương
hợp đồng và giải trình cụ thể tại Thông báo miễn, giảm thuế để cơ quan thuế xem
xét, quyết định.
Ví dụ 48: Trường hợp
tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào các loại chứng khoán tại Việt Nam (không
có hợp đồng), vào ngày đăng ký mã số giao dịch chứng khoán với các công ty
chứng khoán hoặc các ngân hàng lưu ký hoạt động tại Việt Nam (Bên Việt Nam), tổ
chức, cá nhân nước ngoài gửi hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế cho cơ quan thuế
nơi đăng ký thuế. Trong trường hợp này, đối với mỗi Bên Việt Nam, tổ chức, cá
nhân nước ngoài chỉ cần gửi một bộ hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế để áp dụng
đối với toàn bộ các giao dịch chuyển nhượng chứng khoán liên quan đến cơ quan
thuế nơi đăng ký thuế. Hồ sơ bao gồm: thông báo miễn, giảm thuế và giấy ủy
quyền (trong trường hợp ủy quyền) nêu trên.
Trường hợp tổ chức,
cá nhân nước ngoài không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc tài liệu theo yêu
cầu của hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế theo Điều ước quốc tế, đề nghị giải
trình cụ thể tại Thông báo theo mẫu số 01/MTPDTA nêu trên để cơ quan
thuế xem xét, quyết định.
Sau khi đã gửi hồ sơ
thông báo miễn, giảm thuế cho cơ quan thuế và vào thời điểm khai thuế của tổ
chức, cá nhân nước ngoài (hướng dẫn tại Điều 12 hoặc Điều 16 hoặc Điều 20 Thông tư này) mà tổ
chức, cá nhân nước ngoài không nhận được thông tin hay yêu cầu nào của cơ quan
thuế, tổ chức, cá nhân nước ngoài không có nghĩa vụ nộp bất kỳ khoản thuế nào
trên các khoản thanh toán nhận được từ Bên Việt Nam.
b) Đối với cơ quan
thuế:
Sau khi nhận hồ sơ
thông báo miễn, giảm thuế của tổ chức, cá nhân nước ngoài, cơ quan thuế có
trách nhiệm kiểm tra hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế và đối chiếu với phạm vi
được miễn, giảm thuế theo Điều ước quốc tế của tổ chức, cá nhân nước ngoài để
đảm bảo tính chính xác, trung thực của việc thông báo miễn, giảm thuế.
Trong trường hợp cần
thiết, cơ quan thuế yêu cầu tổ chức, cá nhân nước ngoài giải trình các vấn đề
liên quan đến việc thông báo miễn, giảm thuế.
3. Trường hợp tổ
chức, cá nhân nước ngoài không đăng ký kê khai, nộp thuế trực tiếp với Cơ quan
thuế
a) Đối với tổ chức,
cá nhân nước ngoài, thủ tục như sau:
Vào ngày ký hợp đồng
với Bên Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài gửi cho Bên Việt Nam hồ sơ thông
báo miễn, giảm thuế, gồm:
- Bản chụp Điều ước
Quốc tế.
- Thông báo miễn,
giảm thuế có xác nhận của cơ quan đề xuất ký kết Điều ước quốc tế theo mẫu
số 01/MTPDTA
ban hành kèm theo Thông tư này (trừ các Điều ước quốc tế do Bộ Tài chính đề
xuất ký).
- Bản chụp hợp đồng
với Bên Việt Nam có xác nhận của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc đại diện được
ủy quyền.
- Bản dịch tóm tắt
hợp đồng có xác nhận của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc đại diện được ủy
quyền (nếu hợp đồng được làm bằng tiếng nước ngoài).
Bản dịch tóm tắt hợp
đồng gồm các nội dung sau: tên hợp đồng và tên các điều khoản của hợp đồng,
phạm vi công việc của hợp đồng, nghĩa vụ thuế tại hợp đồng.
- Giấy ủy quyền trong
trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài ủy quyền cho một tổ chức hoặc cá nhân
Việt Nam thực hiện các thủ tục thông báo miễn, giảm thuế. Giấy ủy quyền cần có
đủ chữ ký của đại diện hai bên.
- Trường hợp do đặc
thù của giao dịch tổ chức, cá nhân nước ngoài không thể cung cấp hợp đồng với
Bên Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài nộp các tài liệu có giá trị tương
đương hợp đồng và giải trình cụ thể tại Thông báo miễn, giảm thuế để cơ quan
thuế xem xét, quyết định.
Ví dụ 49: Trường hợp
tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào các loại chứng khoán tại Việt Nam (không
có hợp đồng), vào ngày đăng ký mã số giao dịch chứng khoán với các công ty
chứng khoán hoặc các ngân hàng lưu ký hoạt động tại Việt Nam (Bên Việt Nam), tổ
chức, cá nhân nước ngoài gửi hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế cho Bên Việt Nam
để nộp cho cơ quan thuế nơi đăng ký thuế. Trong trường hợp này, đối với mỗi Bên
Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ cần gửi một bộ hồ sơ thông báo miễn,
giảm thuế để áp dụng đối với toàn bộ các giao dịch chuyển nhượng chứng khoán
liên quan đến cơ quan thuế nơi đăng ký thuế. Hồ sơ bao gồm: thông báo miễn,
giảm thuế và giấy ủy quyền (trong trường hợp ủy quyền) nêu trên.
Trường hợp tổ chức,
cá nhân nước ngoài không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc tài liệu theo yêu
cầu của hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế theo Điều ước quốc tế, đề nghị giải
trình cụ thể tại Thông báo theo mẫu số 01/MTPDTA nêu trên để cơ quan
thuế xem xét, quyết định.
b) Đối với Bên Việt
Nam, thủ tục như sau:
Trong phạm vi 03 (ba)
ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế của tổ chức,
cá nhân nước ngoài, Bên Việt Nam có nghĩa vụ gửi hồ sơ thông báo miễn, giảm
thuế của người nộp thuế cho cơ quan thuế nơi Bên Việt Nam đăng ký thuế.
Sau khi đã gửi hồ sơ
thông báo miễn, giảm thuế cho cơ quan thuế và vào thời điểm khai thuế của tổ
chức, cá nhân nước ngoài (hướng dẫn tại Điều 12 hoặc Điều 16 hoặc Điều 20 Thông tư này) mà Bên
Việt Nam không nhận được thông tin hay yêu cầu nào của cơ quan thuế, Bên Việt
Nam không có nghĩa vụ khấu trừ bất kỳ khoản thuế nào trên khoản thanh toán cho
tổ chức, cá nhân nước ngoài.
c) Đối với cơ quan
thuế:
Sau khi nhận hồ sơ
thông báo miễn, giảm thuế của tổ chức, cá nhân nước ngoài do Bên Việt Nam gửi,
cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế và đối
chiếu với phạm vi được miễn, giảm thuế theo Điều ước quốc tế của tổ chức, cá
nhân nước ngoài để đảm bảo tính chính xác, trung thực của việc thông báo miễn,
giảm thuế.
Trong trường hợp cần
thiết, cơ quan thuế yêu cầu Bên Việt Nam và/hoặc tổ chức, cá nhân nước ngoài
giải trình các vấn đề liên quan đến việc thông báo miễn, giảm thuế.
Điều
48. Xóa nợ tiền thuế, tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt,
tiền chậm nộp tiền phạt (sau đây gọi tắt là tiền thuế)
1. Trường hợp được xóa
nợ tiền thuế
a) Doanh nghiệp bị
tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật
phá sản mà không còn tiền, tài sản để nộp tiền thuế;
b) Cá nhân được pháp luật
coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự mà không còn tài sản
để nộp tiền thuế;
c) Các khoản nợ tiền
thuế không thuộc trường hợp nêu tại điểm a và b khoản 1 Điều này, đáp ứng đủ
các điều kiện sau:
c.1) Khoản nợ tiền
thuế đã quá 10 (mười) năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế;
c.2) Cơ quan thuế đã
áp dụng tất cả các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
theo quy định nhưng không thu đủ tiền thuế;
2. Các trường hợp
được xóa nợ tiền thuế, tiền phạt thì đồng thời được xóa khoản tiền phạt chậm
nộp, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền chậm nộp tiền phạt phát sinh từ khoản nợ đó.
3. Phạm vi tiền thuế
được xóa nợ
Các khoản tiền thuế
nợ được xóa bao gồm thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ
quan thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật, trừ tiền sử dụng đất và tiền
thuê đất.
Việc xóa nợ đối với
tiền sử dụng đất và tiền thuê đất được thực hiện theo quy định tại Luật Đất đai
và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
4. Thủ tục, hồ sơ xóa
nợ tiền thuế:
a) Văn bản đề nghị
xóa nợ tiền thuế của cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế theo mẫu
số 01/XOANO
ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp cơ quan thuế đề nghị xóa nợ cho
nhiều người nộp thuế thì phải lập bảng kê chi tiết kèm theo.
Bảng kê bao gồm các
nội dung chủ yếu sau: tên, mã số thuế, địa chỉ của người nộp thuế; căn cứ đề
nghị xóa nợ; loại thuế, số tiền thuế đề nghị xóa nợ, thời hạn nộp thuế.
b) Hồ sơ đề nghị xóa
nợ tiền thuế ngoài tài liệu quy định ở điểm a nêu trên, trong các trường hợp cụ
thể phải bao gồm các tài liệu sau:
b.1) Đối với trường
hợp doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này:
- Quyết định mở thủ
tục thanh lý tài sản kèm theo phương án phân chia tài sản (bản sao có công
chứng hoặc chứng thực);
- Quyết định tuyên bố
phá sản doanh nghiệp của Tòa án (bản sao có công chứng hoặc chứng thực).
b.2) Đối với trường
hợp cá nhân được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân
sự theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này:
- Đối với trường hợp
cá nhân được pháp luật coi là đã chết:
+ Giấy chứng tử, hoặc
Giấy báo tử, hoặc quyết định của tòa án tuyên bố một người là đã chết hoặc các
giấy tờ thay cho Giấy báo tử theo quy định của pháp luật về đăng ký và quản lý
hộ tịch (bản sao có công chứng hoặc chứng thực);
+ Văn bản xác nhận
của UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi cư trú cuối cùng của cá nhân đã chết về
việc người chết không có tài sản.
Cơ quan thuế có trách
nhiệm yêu cầu thân nhân của người chết cung cấp các giấy tờ trên. Trường hợp
thân nhân của người chết không cung cấp được do thất lạc các giấy tờ trên thì
cơ quan thuế yêu cầu thân nhân của người chết làm đơn đề nghị Chủ tịch UBND cấp
xã, phường, thị trấn nơi cư trú cuối cùng của người chết, xác nhận là đã chết
và không có tài sản. Trường hợp thân nhân của người chết không làm đơn đề nghị
thì cơ quan thuế làm đơn đề nghị Chủ tịch UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi cư
trú cuối cùng của người chết, xác nhận là đã chết và không có tài sản.
- Đối với trường hợp
cá nhân được pháp luật coi là mất tích:
+ Quyết định tuyên bố
mất tích của Tòa án (bản sao có công chứng hoặc chứng thực);
+ Văn bản xác nhận
của UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi người bị tuyên bố mất tích cư trú về
việc người mất tích không có tài sản.
Cơ quan thuế có trách
nhiệm yêu cầu thân nhân của người mất tích cung cấp các giấy tờ trên.
- Đối với trường hợp
cá nhân được pháp luật coi là mất năng lực hành vi dân sự:
+ Quyết định của Tòa
án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự (bản sao có công chứng hoặc chứng
thực);
+ Văn bản xác nhận
của người giám hộ về việc cá nhân mất năng lực hành vi dân sự không có tài sản,
đồng thời có xác nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi cá nhân mất năng
lực hành vi dân sự cư trú về việc cá nhân mất năng lực hành vi dân sự không có
tài sản.
Cơ quan thuế có trách
nhiệm yêu cầu người giám hộ của cá nhân mất năng lực hành vi dân sự cung cấp
các giấy tờ trên.
b.3) Đối với khoản
tiền thuế nợ đã quá 10 (mười) năm, cơ quan thuế đã thực hiện hết các biện pháp
cưỡng chế nợ thuế theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này:
- Trường hợp khoản nợ
phát sinh trước ngày 01/7/2007
Hồ sơ (bản sao có
đóng dấu) của cơ quan thuế về việc đã thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định tại Nghị định số 100/2004/NĐ-CP ngày 25/02/2004 của Chính
phủ quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế hoặc đã áp
dụng tất cả các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế biện
pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định tại Luật Quản
lý thuế và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế.
- Trường hợp khoản nợ
phát sinh từ ngày 01/7/2007
Hồ sơ (bản sao có
đóng dấu) của cơ quan thuế về việc đã áp dụng tất cả các biện pháp cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế và Luật
sửa đổi bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế.
5. Trình tự, thẩm
quyền xóa nợ tiền thuế:
a) Đối với người nộp
thuế thuộc trường hợp được xóa nợ quy định tại các điểm a, b hoặc hộ gia đình,
cá nhân quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, cơ quan thuế quản lý trực tiếp
lập hồ sơ xóa nợ tiền thuế, nêu rõ căn cứ đề nghị xóa nợ cho người nộp thuế và
gửi đến cơ quan cấp trên theo trình tự sau:
a.1) Đối với hồ sơ do
Chi cục Thuế lập và gửi đến, Cục Thuế thẩm định hồ sơ: Trường hợp không thuộc
đối tượng xóa nợ thuế thì Cục Thuế thông báo cho Chi cục Thuế theo mẫu
số 07/XOANO
ban hành kèm theo Thông tư này;
Trường hợp thuộc
trường hợp được xóa nợ nhưng hồ sơ chưa đầy đủ thì Cục Thuế thông báo cho Chi
cục Thuế bổ sung hồ sơ theo mẫu 02/XOANO ban hành kèm theo Thông
tư này;
Trường hợp được xóa
nợ và hồ sơ đầy đủ thì Cục Thuế lập văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ gửi
UBND cấp tỉnh, thành phố xem xét, quyết định.
a.2) Đối với
hồ sơ do Cục Thuế lập:
Trường hợp
được xóa nợ và hồ sơ đầy đủ thì Cục Thuế lập văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ gửi
UBND cấp tỉnh, thành phố xem xét, quyết định.
b) Đối với
người nộp thuế là doanh nghiệp thuộc trường hợp được xóa nợ tiền thuế theo quy
định tại điểm c khoản 1 Điều này, cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế
lập hồ sơ xóa nợ tiền thuế, gửi đến cơ quan cấp trên theo trình tự sau:
b.1) Trường
hợp hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền phạt (chưa bao gồm tiền phạt chậm nộp,
tiền chậm nộp) dưới 05 (năm) tỷ đồng:
- Chi cục
Thuế lập và gửi hồ sơ cho Cục Thuế thẩm định theo quy định tại tiết a.1 điểm a khoản
này. Sau khi thẩm định xong, nếu thuộc trường hợp được xóa nợ, Cục Thuế gửi hồ
sơ đến Tổng cục Thuế.
- Cục Thuế
lập hồ sơ đối với người nộp thuế do mình quản lý và gửi Tổng cục Thuế xem xét,
quyết định.
- Tổng cục
Thuế thẩm định hồ sơ:
Trường hợp
không thuộc đối tượng xóa nợ thuế thì Tổng cục Thuế thông báo cho Cục Thuế theo
mẫu số 07/XOANO ban hành kèm theo Thông tư này;
Trường hợp
thuộc đối tượng được xóa nợ nhưng hồ sơ chưa đầy đủ thì Tổng cục Thuế thông báo
cho Cục Thuế bổ sung hồ sơ theo mẫu 02/XOANO ban hành kèm
theo Thông tư này;
Trường hợp
thuộc đối tượng được xóa nợ và hồ sơ đầy đủ thì Tổng cục Thuế ban hành Quyết
định xóa nợ tiền thuế theo mẫu 04/XOANO ban hành kèm
theo Thông tư này.
b.2) Trường
hợp hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền phạt (chưa bao gồm tiền phạt chậm nộp,
tiền chậm nộp) từ năm (05) tỷ đến dưới mười (10) tỷ đồng:
- Chi cục
Thuế và Cục Thuế lập và gửi hồ sơ theo hướng dẫn tại tiết b.1 điểm b khoản 5 Điều
này;
- Tổng cục
Thuế thẩm định hồ sơ:
Trường hợp
không thuộc đối tượng xóa nợ thuế hoặc phải bổ sung hồ sơ thì Tổng cục Thuế
thông báo cho Cục Thuế theo hướng dẫn tại tiết b.1 điểm b khoản 5 Điều này;
Trường hợp
thuộc đối tượng được xóa nợ và hồ sơ đầy đủ thì Tổng cục Thuế dự thảo quyết
định xóa nợ theo mẫu số 05/XOANO, trình Bộ Tài chính
xem xét, quyết định.
b.3) Trường
hợp hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền phạt (chưa bao gồm tiền phạt chậm nộp,
tiền chậm nộp) từ mười (10) tỷ đồng trở lên:
- Chi cục
Thuế, Cục Thuế và Tổng cục Thuế lập và thẩm định hồ sơ theo hướng dẫn tại tiết
b.1 điểm b khoản 5 Điều này;
- Trường hợp
thuộc đối tượng được xóa nợ và hồ sơ đầy đủ thì Tổng cục Thuế dự thảo quyết
định xóa nợ theo mẫu số 06/XOANO, trình Bộ Tài chính,
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
c) Trường hợp
hồ sơ xóa nợ tiền thuế chưa đầy đủ theo quy định thì trong thời hạn 05 (năm)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ xóa nợ phải thông
báo cho cơ quan đã lập hồ sơ để hoàn chỉnh theo mẫu
số 02/XOANO
ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Trường hợp
hồ sơ xóa nợ tiền thuế không thuộc đối tượng được xóa nợ tiền thuế thì trong thời
hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ xóa
nợ phải thông báo cho cơ quan lập hồ sơ theo mẫu số 07/XOANO ban hành kèm
theo Thông tư này;
đ) Trong thời
hạn 60 (sáu mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xóa nợ tiền thuế,
người có thẩm quyền phải ban hành quyết định xóa nợ phù hợp với từng trường hợp
theo mẫu số 03/XOANO, 04/XOANO, 05/XOANO, 06/XOANO ban hành kèm
theo Thông tư này.
Quyết định
xóa nợ tiền thuế có các nội dung chủ yếu sau: ngày, tháng, năm ban hành quyết
định; tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp thuế; loại thuế, số tiền thuế,
tiền phạt tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp được xóa; chữ ký, đóng dấu của
người, cơ quan ban hành quyết định.
e) Quyết định
xóa nợ tiền thuế phải được đăng tải trên trang thông tin điện tử ngành thuế
chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định.
- Trường hợp
thẩm quyền xóa nợ do UBND tỉnh quyết định được đăng tải trên trang thông tin
điện tử của Cục Thuế.
- Trường hợp
thẩm quyền xóa nợ do Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính, Thủ tướng chính phủ quyết
định được đăng tải trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và Cục Thuế.
6. Tổng hợp
và báo cáo Bộ Tài chính số tiền thuế được xóa hàng năm
a) Cục Thuế
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổng hợp số tiền thuế đã được xóa
hàng năm trên địa bàn quản lý theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều này; báo
cáo UBND tỉnh, thành phố, đồng thời gửi Tổng cục Thuế để tổng hợp chung.
b) Tổng cục
Thuế tổng hợp số tiền thuế được xóa hàng năm đối với các trường hợp quy định tại
điểm b khoản 5 Điều này.
c) Tổng cục
Thuế có trách nhiệm tổng hợp số tiền thuế đã được xóa nợ hàng năm, trình Bộ
trưởng Bộ Tài chính báo cáo Quốc hội số tiền thuế đã được xóa hàng năm khi
Chính phủ trình Quốc hội phê chuẩn Tổng quyết toán ngân sách nhà nước.
Chương
VII
THỦ TỤC HOÀN THUẾ, BÙ TRỪ THUẾ
Điều
49.
Hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với
trường hợp có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết theo quy định của pháp luật
về thuế GTGT, hoặc đối với trường hợp đang trong giai đoạn đầu tư chưa có thuế
giá trị gia tăng đầu ra, hoặc bù trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào
sử dụng cho dự án đầu tư cùng với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất
kinh doanh; trường hợp xuất khẩu là: Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách
nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm
theo Thông tư này.
Điều
50. Hoàn thuế GTGT đối với dự án ODA
1. Đối với
Chủ dự án và Nhà thầu chính
a) Nộp hồ sơ
đề nghị hoàn thuế GTGT
Chủ dự án ODA
thuộc diện được hoàn thuế GTGT nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT gửi Cục Thuế quản
lý trực tiếp địa bàn nơi thực hiện dự án vào bất kỳ thời điểm nào khi phát sinh
số thuế GTGT đầu vào được hoàn trong thời gian thực hiện dự án; trường hợp dự
án ODA có liên quan đến nhiều tỉnh thì hồ sơ hoàn thuế GTGT gửi Cục Thuế quản
lý trực tiếp nơi chủ dự án đóng trụ sở chính.
Nhà thầu nước
ngoài thực hiện dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế GTGT nộp hồ sơ đề nghị hoàn
thuế GTGT gửi cơ quan thuế nơi nộp hồ sơ khai thuế.
b) Hồ sơ hoàn
thuế GTGT
- Giấy đề
nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo mẫu
01/ĐNHT
ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hóa
đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào mẫu số 01-1/ĐNHT ban hành kèm
theo Thông tư này;
- Quyết định
của cấp có thẩm quyền về việc phê duyệt dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại,
dự án sử dụng vốn ODA vay ưu đãi được ngân sách nhà nước cấp phát (bản chụp có
đóng dấu và chữ ký xác nhận của người có thẩm quyền của dự án). Trường hợp hoàn
thuế nhiều lần thì chỉ xuất trình lần đầu.
- Xác nhận
của cơ quan chủ quản dự án ODA về hình thức cung cấp dự án ODA là ODA không
hoàn lại hay ODA vay được ngân sách nhà nước cấp phát ưu đãi thuộc đối tượng
được hoàn thuế giá trị gia tăng (bản chụp có xác nhận của cơ sở) và việc không
được ngân sách nhà nước cấp vốn đối ứng để trả thuế giá trị gia tăng. Người nộp
thuế chỉ phải nộp tài liệu này với hồ sơ hoàn thuế lần đầu của dự án.
Trường hợp
nhà thầu chính lập hồ sơ hoàn thuế thì ngoài những tài liệu nêu tại điểm này,
còn phải có xác nhận của chủ dự án về việc dự án không được ngân sách nhà nước
bố trí vốn đối ứng để thanh toán cho nhà thầu theo giá có thuế giá trị gia
tăng; giá thanh toán theo kết quả thầu không có thuế giá trị gia tăng và đề
nghị hoàn thuế cho nhà thầu chính.
2. Đối với
Văn phòng đại diện nhà tài trợ dự án ODA
a) Nộp hồ sơ
đề nghị hoàn thuế GTGT
Văn phòng đại
diện nhà tài trợ dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế GTGT nộp hồ sơ đề nghị
hoàn thuế GTGT gửi Cục Thuế quản lý địa bàn nơi đặt văn phòng điều hành của dự
án vào bất kỳ thời điểm nào khi phát sinh số thuế GTGT đầu vào được hoàn trong
thời gian thực hiện dự án.
b) Hồ sơ hoàn
thuế GTGT
- Giấy đề
nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo mẫu
01/ĐNHT
ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hóa
đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào mẫu số 01-1/ĐNHT ban hành kèm
theo Thông tư này;
- Văn bản thỏa
thuận giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam với Nhà tài trợ về việc
thành lập Văn phòng đại diện (bản chụp có xác nhận của Văn phòng).
- Văn bản của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thành lập Văn phòng đại diện (bản chụp
có xác nhận của Văn phòng).
Điều
51. Hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức ở Việt Nam sử dụng
tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng hóa,
dịch vụ có thuế GTGT ở Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo
1. Nộp hồ sơ
đề nghị hoàn thuế GTGT
Các tổ chức,
cá nhân nêu trên thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT nộp hồ sơ đề nghị hoàn
thuế GTGT vào bất kỳ thời điểm nào khi phát sinh số thuế GTGT đầu vào được
hoàn.
2. Hồ sơ hoàn
thuế GTGT
- Giấy đề
nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo mẫu
01/ĐNHT
ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hóa
đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào mẫu số 01-1/ĐNHT ban hành kèm
theo Thông tư này;
- Văn bản phê
duyệt các khoản viện trợ của cấp có thẩm quyền (bản chụp có xác nhận của người
nộp thuế);
- Văn bản xác
nhận của Bộ Tài chính (đối với viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách
trung ương) hoặc của Sở Tài chính (đối với viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu
ngân sách địa phương) về khoản tiền viện trợ của tổ chức phi chính phủ nước
ngoài nêu rõ: tên tổ chức viện trợ, giá trị khoản viện trợ, cơ quan tiếp nhận,
quản lý viện trợ.
Điều
52. Hoàn thuế GTGT đối với đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao
1. Nộp hồ sơ
đề nghị hoàn thuế và thủ tục giải quyết hồ sơ hoàn thuế GTGT
Các Cơ quan
đại diện thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT, trong vòng 10 (mười) ngày đầu của
tháng đầu quý, lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế của quý trước và gửi hồ sơ cho Cục
Lễ tân nhà nước trực thuộc Bộ Ngoại giao để xác nhận hồ sơ hoàn thuế GTGT.
Trong vòng 15
(mười lăm) ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ, Cục Lễ tân nhà nước có
trách nhiệm xem xét hồ sơ và xác nhận về đối tượng, danh mục và số lượng hàng
hóa, dịch vụ được hoàn thuế GTGT. Sau khi Cục Lễ tân nhà nước đã có xác nhận hồ
sơ hoàn thuế GTGT, Cục Lễ tân nhà nước chuyển hồ sơ cho Cục Thuế các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết.
Đối với
trường hợp không thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT hoặc hồ sơ hoàn thuế GTGT
được lập không đầy đủ, Cục Lễ tân nhà nước gửi trả hồ sơ hoàn thuế cho đối
tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao trong vòng 05 (năm) ngày kể từ ngày nhận
hồ sơ.
2. Hồ sơ hoàn
thuế GTGT
- Giấy đề
nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo mẫu
01/ĐNHT
ban hành kèm theo Thông tư này có xác nhận của Cục Lễ tân nhà nước trực thuộc
Bộ Ngoại giao.
- Bảng kê
thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng cho cơ quan đại diện ngoại giao
theo mẫu số 01-2/ĐNHT ban hành kèm theo Thông
tư này và Bảng kê thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng cho viên chức
ngoại giao tại Việt Nam theo mẫu số 01-3/ĐNHT ban hành kèm
theo Thông tư này.
- Bản gốc kèm
theo 02 (hai) bản chụp hóa đơn GTGT có đóng dấu của cơ quan đại diện. Cơ quan
thuế sẽ trả lại các hóa đơn gốc cho cơ quan đại diện sau khi thực hiện hoàn
thuế GTGT.
Điều
53. Hoàn thuế thu nhập cá nhân71
Việc hoàn
thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã có mã số thuế tại
thời điểm đề nghị hoàn thuế.
Đối với cá
nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện
quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ
chức, cá nhân trả thu nhập.
Cá nhân trực
tiếp quyết toán với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì được hoàn thuế,
hoặc bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.
1. Hoàn thuế
đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân
có ủy quyền quyết toán thuế.
Trường hợp tổ
chức, cá nhân trả thu nhập sau khi bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các
cá nhân mà có số thuế nộp thừa, nếu đề nghị cơ quan thuế hoàn trả thì tổ chức,
cá nhân trả thu nhập nộp hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Hồ
sơ hoàn thuế bao gồm:
- Giấy đề
nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu
số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC .
- Bản chụp
chứng từ, biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân và người đại diện hợp pháp của tổ
chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.
2. Đối với cá
nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan
thuế nếu có số thuế nộp thừa thì cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ
cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu [47] - “Số thuế hoàn trả vào tài khoản
NNT” hoặc chỉ tiêu [49] - “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau”
tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 02/QTT-TNCN khi quyết
toán thuế.
Điều
54. Hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
1. Nộp hồ sơ
đề nghị hoàn thuế
Tổ chức, cá
nhân nộp hồ sơ hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần tại Cục Thuế
quản lý địa bàn nơi tổ chức có trụ sở điều hành, nơi cá nhân có cơ sở thường
trú hoặc tại Cục Thuế nơi tổ chức, cá nhân đã nộp số thuế đề nghị hoàn.
2. Hồ sơ hoàn
thuế72
- Giấy đề
nghị hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần theo mẫu
số 02/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản gốc
(hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của
nước cư trú cấp đã được hợp pháp hóa lãnh sự (ghi rõ là đối tượng cư trú trong
năm tính thuế nào).
- Bản chụp
hợp đồng kinh tế, hợp đồng cung cấp dịch vụ, hợp đồng đại lý, hợp đồng ủy thác,
hợp đồng chuyển giao công nghệ hay hợp đồng lao động ký với tổ chức, cá nhân
Việt Nam, giấy chứng nhận tiền gửi tại Việt Nam, giấy chứng nhận góp vốn vào
Công ty tại Việt Nam (tùy theo loại thu nhập trong từng trường hợp cụ thể) có
xác nhận của người nộp thuế.
- Xác nhận
của tổ chức, cá nhân Việt Nam ký kết hợp đồng về thời gian và tình hình hoạt
động thực tế theo hợp đồng (trừ trường hợp hoàn thuế đối với hãng vận tải nước
ngoài).
- Giấy ủy
quyền trong trường hợp tổ chức, cá nhân ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực
hiện thủ tục áp dụng Hiệp định. Trường hợp tổ chức, cá nhân lập giấy ủy quyền
để ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục hoàn thuế vào tài khoản của
đối tượng khác cần thực hiện thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự (nếu việc ủy quyền
được thực hiện ở nước ngoài) hoặc công chứng (nếu việc ủy quyền được thực hiện
tại Việt Nam) theo quy định.
Trường hợp tổ
chức, cá nhân không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu
cầu của Hồ sơ hoàn thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Giấy đề
nghị hoàn thuế theo Hiệp định mẫu số 02/ĐNHT nêu trên để
cơ quan thuế xem xét, quyết định.
Điều
55. Hồ sơ hoàn thuế, phí nộp thừa đối với người nộp thuế sáp nhập, hợp nhất,
chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động
Hồ sơ hoàn
thuế bao gồm:
- Giấy đề
nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo mẫu
số 01/ĐNHT
ban hành kèm theo Thông tư này;
- Quyết định
của cấp có thẩm quyền về việc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá
sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động;
- Hồ sơ quyết
toán thuế hoặc hồ sơ khai thuế đến thời điểm sáp nhập, hợp nhất, chia, tách,
giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động.
Điều
56. Hoàn thuế GTGT đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng
nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa
sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp
1. Phạm vi
áp dụng thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 1 Thông tư số
92/2010/TT-BTC ngày 17/6/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục gia hạn nộp
thuế và hoàn thuế GTGT đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên
dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước
chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp.
- Trường hợp
cơ sở kinh doanh thành lập từ dự án đầu tư đang trong giai đoạn đầu tư nhưng
chưa đi vào hoạt động, nếu có nhu cầu đề nghị hoàn thuế trước khi nộp thuế GTGT
khâu nhập khẩu hàng hóa thì thực hiện lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT riêng
đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nêu trên và
kê khai vào hồ sơ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư theo quy định.
- Trường hợp
cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ có dự án đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất, đang trong giai đoạn đầu
tư:
+ Đối với dự
án đầu tư tại địa bàn cùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đóng trụ
sở chính thì cơ sở kinh doanh phải kê khai bù trừ số thuế GTGT hàng hóa nhập
khẩu thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nêu trên cùng với việc kê khai
thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Trường hợp sau khi
bù trừ nếu có số thuế GTGT hàng hóa nhập khẩu thuộc loại trong nước chưa sản
xuất được nêu trên mà chưa được khấu trừ hết thì được hoàn thuế theo dự án đầu
tư.
+ Đối với dự
án đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh,
thành phố nơi đóng trụ sở chính, nếu có nhu cầu đề nghị hoàn thuế trước khi nộp
thuế GTGT khâu nhập khẩu hàng hóa thì thực hiện lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế
GTGT riêng đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc loại trong nước chưa sản xuất được
nêu trên và kê khai vào hồ sơ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư theo quy
định.
2. Hồ sơ hoàn
thuế
- Giấy đề
nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo mẫu
số 01/ĐNHT
ban hành kèm theo Thông tư này, trong đó ghi rõ số thuế GTGT hàng nhập khẩu của
thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công
nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu
để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp và cam kết của doanh nghiệp.
- Bảng kê hồ
sơ hàng hóa nhập khẩu theo mẫu số 01-4/ĐNHT ban hành kèm
theo Thông tư này.
3. Giải quyết
hoàn thuế
- Trường hợp
người nộp thuế đã gửi hồ sơ hoàn thuế nhưng chưa đầy đủ theo quy định, trong thời
hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ thời điểm tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải
thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế hoàn chỉnh hồ sơ.
- Trường hợp
hồ sơ hoàn thuế đầy đủ, chính xác, đúng đối tượng theo quy định, cơ quan thuế
có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ đề nghị hoàn thuế của cơ sở kinh doanh
theo đúng quy trình hoàn thuế GTGT.
Trong thời
gian tối đa 06 (sáu) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế thông
báo cho người nộp thuế biết kết quả kiểm tra xác định hồ sơ hoàn thuế đã đủ điều
kiện hoàn (kể cả trường hợp hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau) và
yêu cầu người nộp thuế nộp chứng từ nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu để cơ quan
thuế ra quyết định hoàn thuế.
- Trong vòng
03 (ba) ngày làm việc kể từ khi nhận được chứng từ nộp thuế GTGT hàng nhập
khẩu, cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra đối chiếu chứng từ nộp thuế với số
liệu đã kê khai trong hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế và ra quyết định hoàn
thuế. Trường hợp số thuế GTGT hàng nhập khẩu đã nộp ghi trên chứng từ nộp thuế
thấp hơn số thuế đề nghị hoàn ban đầu thì số thuế được hoàn là số thuế đã nộp
ghi trên chứng từ nộp thuế; trường hợp số thuế GTGT đã nộp ghi trên chứng từ
nộp thuế cao hơn số thuế đề nghị hoàn ban đầu thì số thuế được hoàn là số thuế
đề nghị hoàn ban đầu.
4. Người nộp
thuế phải kê khai thuế GTGT đầu vào của hàng hóa nhập khẩu thuộc loại trong
nước chưa sản xuất được để tạo tài sản cố định vào hồ sơ khai thuế GTGT đối với
dự án đầu tư theo quy định. Nếu người nộp thuế đã đề nghị cơ quan thuế hoàn
riêng số thuế GTGT đầu vào này trước khi nộp hồ sơ khai thuế thì vẫn thực hiện
kê khai theo quy định nhưng không được lập hồ sơ đề nghị hoàn tương ứng với số
thuế GTGT hàng nhập khẩu đã được hoàn.
Điều
57. Hồ sơ hoàn các loại thuế, phí khác
Giấy đề nghị
hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm
theo Thông tư này và các tài liệu kèm theo (nếu có).
Điều
58. Giải quyết hồ sơ hoàn thuế
1. Tiếp nhận
hồ sơ hoàn thuế
a) Đối với hồ
sơ hoàn thuế của tổ chức, cá nhân là người nộp thuế và có mã số thuế thì được
nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp của tổ chức, cá nhân đó.
Đối với hồ sơ
hoàn thuế của tổ chức, cá nhân không phải là người nộp thuế thì nộp tại Cục
Thuế quản lý địa bàn nơi tổ chức có trụ sở điều hành, nơi cá nhân có địa chỉ
thường trú.
Đối với hồ sơ
hoàn thuế của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và cá nhân trực tiếp nộp hồ sơ
quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì được nộp tại nơi nộp hồ sơ quyết toán
thuế.
b) Trường hợp
hồ sơ hoàn thuế được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, công chức quản lý thuế
tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận các
tài liệu trong hồ sơ;
c) Trường hợp
hồ sơ hoàn thuế được gửi qua đường bưu chính, công chức quản lý thuế đóng dấu
ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế;
d) Trường hợp
hồ sơ hoàn thuế được nộp thông qua giao dịch điện tử thì việc tiếp nhận, kiểm
tra, chấp nhận hồ sơ hoàn thuế do cơ quan thuế thực hiện thông qua hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử;
đ) Trường hợp
hồ sơ hoàn thuế chưa đầy đủ, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày
tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo cho người nộp thuế để hoàn chỉnh
hồ sơ.
2.73 Các trường
hợp thuộc diện kiểm tra trước khi hoàn thuế
- Hoàn thuế
theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên. Riêng đối với hồ sơ hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai
lần của các hãng vận tải nước ngoài thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b Khoản
14 Điều 2 Thông tư này.
- Người nộp
thuế đề nghị hoàn thuế lần đầu, trừ trường hợp đề nghị hoàn thuế thu nhập cá
nhân. Người nộp thuế đề nghị hoàn thuế lần đầu thuộc diện kiểm tra trước hoàn
thuế là người nộp thuế có hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi đến cơ quan thuế lần đầu
và thuộc đối tượng, trường hợp được hoàn thuế. Trường hợp người nộp thuế có hồ
sơ đề nghị hoàn thuế gửi đến cơ quan thuế lần đầu nhưng không thuộc diện được
hoàn thuế theo quy định thì lần đề nghị hoàn thuế kế tiếp theo vẫn xác định là
đề nghị hoàn thuế lần đầu.
- Người nộp
thuế đề nghị hoàn thuế trong thời hạn 02 (hai) năm, kể từ thời điểm bị xử lý về
hành vi trốn thuế, gian lận về thuế.
Trường hợp
người nộp thuế có nhiều lần đề nghị hoàn thuế trong thời hạn 02 (hai) năm, nếu
trong lần đề nghị hoàn thuế đầu tiên tính từ sau thời điểm bị xử lý về hành vi
trốn thuế, gian lận về thuế, cơ quan thuế kiểm tra hồ sơ hoàn thuế của người
nộp thuế không có hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc
tăng số tiền thuế được hoàn quy định tại khoản 33 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Quản lý thuế, hoặc hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy
định tại Điều 108 Luật Quản lý thuế và khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Quản lý thuế thì những lần đề nghị hoàn thuế tiếp theo, hồ
sơ hoàn thuế của người nộp thuế không thuộc diện kiểm tra trước khi hoàn thuế.
Trường hợp phát hiện những lần đề nghị hoàn thuế tiếp theo, người nộp thuế vẫn
có hành vi khai sai đối với hồ sơ hoàn thuế, hành vi trốn thuế, gian lận thuế
quy định tại khoản 33 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế, Điều 108 Luật Quản lý thuế và khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Quản lý thuế thì hồ sơ đề nghị hoàn thuế vẫn thuộc đối tượng
kiểm tra trước hoàn theo đúng thời hạn 02 (hai) năm kể từ thời điểm bị xử lý về
hành vi trốn thuế, gian lận về thuế.
- Hàng hóa,
dịch vụ trong bộ hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế không thực hiện giao dịch
thanh toán qua ngân hàng theo quy định, bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua bán
trong nội địa và hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu. Quy định này không áp dụng
đối với hồ sơ hoàn thuế GTGT, cụ thể: Trường hợp hàng hóa, dịch vụ trong bộ hồ
sơ đề nghị hoàn thuế GTGT không thực hiện thanh toán qua ngân hàng theo quy
định của pháp luật thuế GTGT thì cơ quan thuế không phải thực hiện kiểm tra tại
trụ sở người nộp thuế trước khi hoàn thuế và xử lý không hoàn thuế GTGT đối với
số thuế GTGT liên quan đến hàng hóa, dịch vụ này.
- Doanh
nghiệp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức
sở hữu, chấm dứt hoạt động; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước.
- Hết thời
hạn theo thông báo bằng văn bản của cơ quan thuế nhưng người nộp thuế không
giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế; hoặc có giải trình, bổ sung lần hai nhưng
không chứng minh được số thuế đã khai là đúng. Quy định này không áp dụng đối
với phần hàng hóa, dịch vụ đủ điều kiện và thủ tục hoàn thuế theo quy định.
3. Trách
nhiệm giải quyết hồ sơ hoàn thuế
a) Đối với hồ
sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau (trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm
c khoản này) thì chậm nhất là 06 (sáu) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ
sơ hoàn thuế, căn cứ hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế, thủ trưởng cơ
quan thuế các cấp phải ban hành Thông báo về việc chuyển hồ sơ sang diện kiểm
tra trước, hoàn thuế sau theo mẫu số 01/HT-TB ban hành kèm
theo Thông tư này hoặc Quyết định hoàn thuế theo mẫu
số 01/QĐHT
hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu Ngân sách nhà nước theo
mẫu số 02/QĐHT ban hành kèm theo Thông tư này và/hoặc Thông báo về việc
không được hoàn thuế theo mẫu số 02/HT-TB ban hành kèm
theo Thông tư này gửi người nộp thuế.
Trường hợp này,
đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau, khoảng thời
gian kể từ ngày cơ quan thuế phát hành thông báo đề nghị giải trình, bổ sung
đến ngày cơ quan thuế nhận được văn bản giải trình, bổ sung của người nộp thuế
không tính trong thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế.
b) Đối với hồ
sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau (trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm
c khoản này) thì chậm nhất là 40 (bốn mươi) ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ
hoàn thuế, thủ trưởng cơ quan thuế các cấp phải ban hành Quyết định hoàn thuế
theo mẫu số 01/QĐHT hoặc Quyết định hoàn
thuế kiêm bù trừ thu Ngân sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐHT ban hành kèm
theo Thông tư này và/hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế theo mẫu
số 02/HT-TB
ban hành kèm theo Thông tư này gửi người nộp thuế.
Thời gian
giãn, hoãn việc kiểm tra trước hoàn thuế do nguyên nhân từ phía người nộp thuế
không tính trong thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế.
c) Đối với hồ
sơ đề nghị hoàn thuế nộp thừa theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Luật số
21/2012/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế đã có xác nhận
nộp thừa của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (như: xác nhận của cơ quan Hải quan
về số tiền thuế GTGT nộp thừa khâu nhập khẩu, hoặc biên bản thanh tra, kiểm tra
thuế của cơ quan thuế kết luận số tiền thuế nộp thừa): Chậm nhất là 05 (năm)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, thủ trưởng cơ quan thuế
các cấp phải ban hành Quyết định hoàn thuế theo mẫu
số 01/QĐHT
hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu Ngân sách nhà nước theo mẫu
số 02/QĐHT
ban hành kèm theo Thông tư này gửi người nộp thuế. Trường hợp này, cơ quan thuế
không thực hiện phân loại hồ sơ thuộc diện: hoàn thuế trước, kiểm tra sau; kiểm
tra trước, hoàn thuế sau.
d) Trường hợp
cơ quan thuế kiểm tra xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn khác số thuế đề
nghị hoàn thì xử lý như sau:
- Nếu số thuế
đề nghị hoàn lớn hơn số thuế đủ điều kiện được hoàn thì người nộp thuế được
hoàn bằng số thuế đủ điều kiện được hoàn.
- Nếu số thuế
đề nghị hoàn nhỏ hơn số thuế đủ điều kiện được hoàn thì người nộp thuế được
hoàn bằng số thuế đề nghị hoàn.
Trong quá
trình kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, nếu cơ quan thuế xác định số thuế đủ điều kiện
được hoàn thì giải quyết tạm hoàn số thuế đã đủ điều kiện hoàn, không chờ kiểm
tra xác minh toàn bộ hồ sơ mới thực hiện hoàn thuế; đối với số thuế cần kiểm
tra xác minh, yêu cầu người nộp thuế giải trình, bổ sung hồ sơ thì xử lý hoàn
thuế khi có đủ điều kiện theo quy định.
đ) Thẩm quyền
hoàn thuế
Căn cứ vào số
thuế người nộp thuế được hoàn, số thuế còn nợ, thủ trưởng cơ quan thuế các cấp
thực hiện theo một trong hai trường hợp sau:
- Ban hành
Quyết định hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT ban hành kèm
theo Thông tư này trong trường hợp người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt.
- Ban hành
Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu Ngân sách nhà nước theo mẫu
số 02/QĐHT
ban hành kèm theo Thông tư này trong trường hợp người nộp thuế được hoàn thuế
theo hồ sơ hoàn thuế và còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của các loại
thuế khác.
Riêng trường
hợp hoàn thuế GTGT của người nộp thuế do Chi cục Thuế quản lý trực tiếp thì Cục
trưởng Cục Thuế quyết định hoàn thuế.
Trong các
quyết định hoàn thuế nêu trên phải nêu rõ tên người nộp thuế được hoàn thuế, số
thuế được hoàn, nơi nhận tiền hoàn thuế.
e) Trường hợp
giải quyết hồ sơ hoàn thuế chậm do lỗi của cơ quan thuế thì ngoài số tiền thuế
được hoàn theo quy định, người nộp thuế còn được trả tiền lãi tính trên số thuế
bị hoàn chậm cho thời gian chậm giải quyết hoàn thuế. Lãi suất tính tiền lãi do
hoàn thuế chậm là lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố có hiệu lực tại
thời điểm cơ quan thuế ra quyết định hoàn trả tiền thuế. Số ngày tính tiền lãi
kể từ ngày tiếp theo ngày cuối cùng của thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế
theo quy định đến ngày ban hành Quyết định hoàn thuế/Quyết định hoàn thuế kiêm
bù trừ thu Ngân sách nhà nước, bao gồm cả ngày nghỉ (thứ bảy, chủ nhật, ngày
lễ, ngày tết).
Số tiền lãi
được ghi trong quyết định hoàn thuế và người nộp thuế được thanh toán tiền lãi
cùng với số tiền hoàn thuế.
Nguồn tiền
trả lãi được lấy từ Quỹ hoàn thuế theo quy định của Bộ Tài chính.
4.74 Kiểm tra sau
hoàn thuế đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau
a) Việc kiểm
tra sau hoàn thuế phải được thực hiện trong thời hạn 01 (một) năm, kể từ ngày
có quyết định hoàn thuế đối với các trường hợp sau:
- Cơ sở kinh
doanh kê khai lỗ 02 (hai) năm liên tục liền kề trước năm có quyết định hoàn
thuế hoặc có số lỗ vượt quá vốn chủ sở hữu tính đến năm liền kề trước năm có
quyết định hoàn thuế. Số lỗ được xác định theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập
doanh nghiệp; trường hợp có biên bản thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền thì số lỗ được xác định theo kết luận thanh tra, kiểm
tra.
- Cơ sở kinh
doanh được hoàn thuế từ hoạt động kinh doanh bất động sản, kinh doanh thương
mại, dịch vụ. Trường hợp cơ sở sản xuất kinh doanh ngành nghề tổng hợp không
tách riêng được số thuế được hoàn từ hoạt động kinh doanh bất động sản, thương mại,
dịch vụ mà có tỷ lệ doanh thu của hoạt động kinh doanh bất động sản, thương
mại, dịch vụ trên tổng doanh thu của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của
cơ sở sản xuất kinh doanh của kỳ phát sinh số thuế đề nghị hoàn từ trên 50% trở
lên thì áp dụng kiểm tra sau hoàn trong thời hạn 01 (một) năm, kể từ ngày có
quyết định hoàn thuế.
- Cơ sở kinh
doanh thay đổi trụ sở từ 02 (hai) lần trở lên trong vòng 12 (mười hai) tháng kể
từ ngày có quyết định hoàn thuế trở về trước;
- Cơ sở kinh
doanh có sự thay đổi bất thường về doanh thu tính thuế và số thuế được hoàn
trong giai đoạn 12 (mười hai) tháng, kể từ ngày có quyết định hoàn thuế trở về
trước.
- Các hãng
vận tải nước ngoài đề nghị hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần.
b) Đối với
trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này, việc kiểm tra sau hoàn
thuế được thực hiện theo nguyên tắc quản lý rủi ro trong thời hạn 10 (mười)
năm, kể từ ngày có quyết định hoàn thuế.
Điều
59. Hoàn trả tiền thuế, hoàn trả tiền thuế kiêm bù trừ với khoản phải nộp ngân
sách nhà nước
1. Đối với
hoàn trả thuế GTGT
a) Cục Thuế
căn cứ Quyết định hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT ban hành kèm
theo Thông tư này, lập Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu quy
định; căn cứ Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước theo mẫu
số 02/QĐHT
ban hành kèm theo Thông tư này, lập Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN theo mẫu
quy định gửi Kho bạc nhà nước đồng cấp;
b) Kho bạc
nhà nước đồng cấp thực hiện bù trừ các khoản thu ngân sách nhà nước hoặc chuyển
cho Kho bạc nhà nước nơi người nộp thuế còn nợ để thực hiện thu ngân sách qua
hình thức bù trừ, thực hiện hoàn trả tiền cho người được hoàn trả bằng chuyển khoản
hoặc tiền mặt theo quy định cho người nộp thuế, sau đó báo nợ về Kho bạc nhà
nước cấp trên để trích từ quỹ hoàn thuế GTGT.
Riêng trường
hợp hoàn trả thuế GTGT theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều
33 Thông tư này thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b và điểm d khoản 2 Điều
này.
2. Đối với
hoàn trả các khoản thuế khác
a) Cơ quan
thuế căn cứ Quyết định hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT ban hành kèm
theo Thông tư này, lập Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu quy
định; căn cứ Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước theo mẫu
số 02/QĐHT
ban hành kèm theo Thông tư này, lập Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN theo mẫu
quy định gửi Kho bạc nhà nước đồng cấp trên địa bàn. Kho bạc nhà nước đồng cấp
thực hiện bù trừ các khoản thu ngân sách nhà nước, thực hiện hoàn trả bằng
chuyển khoản hoặc tiền mặt theo quy định cho người nộp thuế;
b) Trường hợp
hoàn các khoản thuế (trừ thuế TNCN) mà người nộp thuế đăng ký thuế tại một địa
phương nhưng nộp thuế tại nhiều địa phương khác, cơ quan thuế lập và gửi Lệnh
hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN
theo mẫu quy định cho Kho bạc nhà nước đồng cấp với cơ quan thuế nơi người nộp
thuế đăng ký kê khai, quyết toán thuế. Cơ quan thuế phải xác định và phân bổ số
tiền phải hoàn trả cho từng địa phương nơi đã thu ngân sách nhà nước, số tiền
phải bù trừ cho từng địa phương nơi được hưởng nguồn thu, mỗi địa phương ghi
một dòng riêng trên Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn
trả kiêm bù trừ thu NSNN. Kho bạc nhà nước đồng cấp trên địa bàn thực hiện
chuyển toàn bộ số tiền hoàn trả cho người được hoàn trả; làm thủ tục hạch toán
hoàn trả phần thuộc trách nhiệm của địa phương mình, đồng thời, chuyển chứng từ
để báo Nợ cho các Kho bạc nhà nước nơi thu ngân sách nhà nước, báo Có cho các
Kho bạc nhà nước nơi được hưởng nguồn thu để hạch toán hoàn trả, bù trừ khoản
thu ngân sách nhà nước phần thuộc trách nhiệm của các địa phương đó;
c) Trường hợp
hoàn trả thuế TNCN mà người nộp thuế nộp tại nhiều địa bàn, nhưng quyết toán
thuế và làm thủ tục hoàn thuế tại một cơ quan thuế, thì cơ quan thuế lập và gửi
Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu
NSNN cho Kho bạc nhà nước đồng cấp với cơ quan thuế nơi người nộp thuế đăng ký
kê khai, quyết toán thuế. Kho bạc nhà nước hoàn trả và hạch toán hoàn trả thuế
TNCN cho địa bàn nơi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và làm thủ tục
hoàn thuế;
d) Việc hạch
toán hoàn trả thực hiện theo hai trường hợp
- Hoàn trả các khoản
thu thuộc năm ngân sách, nếu Kho bạc nhà nước thực hiện hoàn trả trước khi kết
thúc thời hạn chỉnh lý quyết toán ngân sách nhà nước năm đó thì Kho bạc nhà
nước thực hiện hạch toán giảm thu năm ngân sách, theo từng cấp ngân sách, đúng mục
lục ngân sách nhà nước của các khoản đã thu.
Trường hợp hoàn trả
thuế TNCN bằng hình thức giảm thu ngân sách nhà nước, nhưng tổng số thu thuế
TNCN trên địa bàn tại thời điểm hoàn trả không đủ để hoàn thuế, thì Kho bạc nhà
nước hạch toán chi ngân sách để hoàn trả phần chênh lệch (như trường hợp hoàn
trả khoản thu đã quyết toán vào niên độ năm trước).
- Hoàn trả các khoản
thu sau thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách thì Kho bạc nhà nước hạch toán
chi ngân sách năm hiện hành của từng cấp ngân sách, theo số tiền tương ứng với
tỷ lệ phân chia khoản thu cho từng cấp ngân sách trước đó.
3. Luân chuyển chứng
từ
Cơ quan thuế căn cứ
phương thức hoàn trả, thanh toán (trả bằng tiền mặt, trả vào tài khoản của
người nộp thuế tại Kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng, hoàn trả tại Kho bạc Nhà
nước khác địa bàn,...) để lập Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc
Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN đủ số liên cho các đối tượng liên quan. Cụ
thể:
- Người nộp thuế được
hoàn trả nhận được 01 (một) liên;
- Cơ quan thuế nơi
ban hành quyết định hoàn trả nhận được 01 (một) liên do Kho bạc nhà nước gửi
lại, sau khi đã xác nhận hạch toán hoàn trả;
- Kho bạc Nhà nước
lưu 01 (một) liên làm căn cứ hạch toán hoàn trả;
- Trường hợp trả vào
tài khoản tại ngân hàng thì ngân hàng được nhận 01 (một) liên để làm căn cứ
hạch toán và lưu.
4. Cơ quan thuế căn
cứ Quyết định hoàn thuế, Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà
nước để thực hiện hạch toán khoản hoàn trả, bù trừ các khoản thu ngân sách nhà
nước theo quy định để theo dõi nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
Chương
VIII
KIỂM
TRA, THANH TRA THUẾ, QUẢN LÝ RỦI RO
Mục
1. KIỂM TRA THUẾ
Điều
60. Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế
1. Kiểm tra tính đầy
đủ trong hồ sơ khai thuế
Trường hợp phát hiện
trong hồ sơ khai thuế chưa đủ tài liệu theo quy định hoặc khai chưa đầy đủ các
chỉ tiêu theo quy định thì cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế biết để
hoàn chỉnh hồ sơ trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.
2. Kiểm tra để làm rõ
nội dung cần bổ sung trong hồ sơ thuế
a) Trường hợp qua
kiểm tra, đối chiếu, so sánh, phân tích xét thấy có nội dung khai chưa đúng, số
liệu khai không chính xác hoặc có những nội dung cần xác minh liên quan đến số
tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền
thuế được hoàn, cơ quan thuế thông báo bằng văn bản đề nghị người nộp thuế giải
trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu số 01/KTTT ban hành kèm theo Thông
tư này.
Thời gian giải trình
hoặc bổ sung thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế không quá 10 (mười) ngày làm
việc kể từ ngày người nộp thuế nhận được thông báo của cơ quan thuế hoặc hồi
báo (nếu gửi qua đường bưu điện). Người nộp thuế có thể đến cơ quan thuế giải
trình trực tiếp hoặc bổ sung thông tin, tài liệu hoặc bằng văn bản.
Trường hợp người nộp
thuế giải trình trực tiếp tại cơ quan thuế thì phải lập Biên bản làm việc
theo mẫu số 02/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Trường hợp
người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu đầy đủ theo yêu
cầu của cơ quan thuế và chứng minh số thuế đã khai là đúng thì hồ sơ giải
trình, bổ sung thông tin, tài liệu được lưu cùng với hồ sơ khai thuế;
c) Trường hợp
người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu mà không đủ căn
cứ chứng minh số thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế yêu cầu người nộp thuế
khai bổ sung. Thời hạn khai bổ sung là 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày cơ
quan thuế có thông báo yêu cầu khai bổ sung;
d) Hết thời
hạn theo thông báo của cơ quan thuế mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung
thông tin, tài liệu; hoặc không khai bổ sung hồ sơ thuế; hoặc giải trình, khai
bổ sung hồ sơ thuế nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng thì cơ quan
thuế ấn định số thuế phải nộp và thông báo cho người nộp thuế biết theo mẫu
01/AĐTH
ban hành kèm theo Thông tư này; hoặc ban hành quyết định kiểm tra tại trụ sở
người nộp thuế nếu không đủ căn cứ để ấn định số thuế phải nộp.
Điều
61. Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế
1. Kiểm tra
tại trụ sở người nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế không giải trình, bổ
sung thông tin, tài liệu theo thông báo của cơ quan thuế; không khai bổ sung hồ
sơ thuế hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng không chứng minh được số
thuế đã khai là đúng; hoặc cơ quan thuế không đủ căn cứ để ấn định số thuế phải
nộp theo hướng dẫn tại Điều 60 Thông tư này.
2. Kiểm tra
đối với trường hợp qua phân tích, đánh giá việc chấp hành pháp luật thuế của
người nộp thuế xác định có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
Phân tích,
đánh giá việc chấp hành pháp luật về thuế căn cứ trên cơ sở dữ liệu được hướng
dẫn tại Điều 70 Thông tư này để xác định dấu hiệu vi phạm
pháp luật thuế về khai sai số thuế phải nộp, số thuế được miễn, số thuế được
giảm, số thuế đã hoàn, hoặc sử dụng hóa đơn bất hợp pháp hoặc sử dụng bất hợp
pháp hóa đơn, hoặc có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế.
Khi xác định
người nộp thuế có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế, cơ quan thuế thực hiện
ban hành quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế.
3. Kiểm tra
đối với các trường hợp kiểm tra trước hoàn thuế sau và kiểm tra sau hoàn thuế
theo quy định.
Căn cứ phân
loại hồ sơ kiểm tra trước khi hoàn thuế quy định tại khoản 2, Điều 41 và kiểm
tra sau hoàn thuế tại khoản 4, Điều 41 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng
7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản
lý thuế và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế cơ quan thuế
thực hiện ban hành quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế.
4. Kiểm tra
đối với các trường hợp được lựa chọn theo kế hoạch, chuyên đề: Hàng năm, cơ
quan thuế căn cứ nguồn nhân lực của hoạt động kiểm tra, số lượng người nộp thuế
đang hoạt động và tình hình thực tế trên địa bàn quản lý để xây dựng kế hoạch,
chuyên đề kiểm tra. Việc hướng dẫn xây dựng, phê duyệt, điều chỉnh kế hoạch,
chuyên đề kiểm tra do thủ trưởng cơ quan quản lý thuế cấp trên quyết định.
5. Kiểm tra
đối với các đối tượng chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản, cổ phần
hóa, đóng mã số thuế, chuyển địa điểm kinh doanh và các trường hợp kiểm tra đột
xuất, kiểm tra theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền được áp dụng linh hoạt các
trường hợp kiểm tra theo quy định tại điều này.
6. Phạm vi và
tần suất kiểm tra
Kiểm tra đối
với các trường hợp nêu tại khoản 2 và khoản 4 Điều này được thực hiện kiểm tra
tối đa 1 lần trong 1 năm với phạm vi kiểm tra toàn diện việc chấp hành pháp luật
về thuế hoặc kiểm tra theo từng dấu hiệu rủi ro về thuế của người nộp thuế; đối
với các trường hợp nêu tại khoản 1 và khoản 3 Điều này được kiểm tra theo nội
dung cụ thể.
7. Xử lý
chồng chéo trong hoạt động kiểm tra
- Trường hợp
kế hoạch kiểm tra, chuyên đề kiểm tra của cơ quan thuế cấp dưới nếu có sự trùng
lặp về đối tượng kiểm tra với kế hoạch kiểm tra, thanh tra về thuế của Thanh
tra Chính phủ, Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Bộ Tài chính, cơ quan thuế cấp
trên thì thực hiện theo kế hoạch của các cơ quan cấp trên;
- Trường hợp
kế hoạch kiểm tra, chuyên đề kiểm tra có sự trùng lặp về đối tượng kiểm tra với
kế hoạch thanh tra, kiểm tra về thuế của Thanh tra tỉnh, Sở Tài chính, cơ quan
thanh tra địa phương thì Cục trưởng Cục Thuế phối hợp với Chánh Thanh tra tỉnh,
Giám đốc Sở Tài chính để xử lý, báo cáo Tổng cục trưởng xem xét quyết định khi
cần thiết.
Điều
62. Trình tự, thủ tục kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
Ban hành
quyết định kiểm tra thuế
a) Thủ trưởng
Cơ quan thuế ban hành quyết định kiểm tra thuế đối với trường hợp hướng dẫn tại
Điều 61 Thông tư này. Việc kiểm tra thuế tại trụ sở người
nộp thuế chỉ được thực hiện khi có quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở người
nộp thuế. Người nộp thuế có quyền từ chối việc kiểm tra khi không có quyết định
kiểm tra thuế.
Quyết định
kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế do thủ trưởng cơ quan thuế ban hành
theo mẫu số 03/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này.
Thời hạn kiểm
tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế không quá 05 (năm) ngày làm việc thực
tế, kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra. Trong trường hợp xét thấy cần
thiết, cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì chậm nhất là 01
(một) ngày trước khi kết thúc thời hạn kiểm tra theo quy định, Trưởng đoàn kiểm
tra phải báo cáo lãnh đạo bộ phận kiểm tra để trình Thủ trưởng Cơ quan thuế gia
hạn thời gian kiểm tra. Quyết định kiểm tra chỉ được gia hạn 01 (một) lần, dưới
hình thức Quyết định theo mẫu số 18/KTTT ban hành kèm
theo Thông tư này. Thời gian gia hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc thực tế.
b) Quyết định
kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế phải được gửi cho người nộp thuế
chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định;
c) Đối với
trường hợp kiểm tra theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 60 Thông tư
này, trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết
định kiểm tra thuế hoặc trước thời điểm công bố quyết định kiểm tra mà người
nộp thuế chứng minh được với cơ quan thuế số thuế đã khai là đúng hoặc nộp đủ
số tiền thuế, tiền phạt phải nộp theo xác định của cơ quan thuế, thì Thủ trưởng
cơ quan thuế ban hành Quyết định bãi bỏ Quyết định kiểm tra thuế theo mẫu
số 19/KTTT
ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Trường hợp
cơ quan thuế đã ban hành quyết định kiểm tra nhưng người nộp thuế đã bỏ địa điểm
kinh doanh, hoặc người đại diện theo pháp luật vắng mặt trong thời gian dài bởi
lý do bất khả kháng, hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đang điều tra, thanh
tra tại trụ sở người nộp thuế thì Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành Quyết định
bãi bỏ Quyết định kiểm tra thuế theo mẫu số 19/KTTT ban hành kèm
theo Thông tư này.
2. Việc kiểm
tra theo Quyết định kiểm tra thuế phải được tiến hành chậm nhất là 10 (mười)
ngày làm việc, kể từ ngày ban hành Quyết định. Khi bắt đầu kiểm tra thuế,
trưởng đoàn kiểm tra thuế có trách nhiệm công bố Quyết định kiểm tra thuế, lập
Biên bản công bố theo mẫu số 05/KTTT ban hành kèm
theo Thông tư này và giải thích nội dung Quyết định kiểm tra để người nộp thuế
hiểu và có trách nhiệm chấp hành Quyết định kiểm tra.
3. Trường hợp
khi nhận được Quyết định kiểm tra, người nộp thuế đề nghị hoãn thời gian tiến
hành kiểm tra thì phải có văn bản gửi cơ quan thuế nêu rõ lý do và thời gian
hoãn để xem xét quyết định. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày
nhận được văn bản đề nghị hoãn thời gian kiểm tra, cơ quan thuế thông báo cho
người nộp thuế biết về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc hoãn thời gian
kiểm tra.
4. Trong thời
gian kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế phát sinh trường hợp bất khả kháng phải
tạm dừng kiểm tra. Trưởng đoàn kiểm tra báo cáo lãnh đạo bộ phận kiểm tra nêu
rõ lý do tạm dừng, thời hạn tạm dừng để trình người ban hành quyết định ra
thông báo về việc tạm dừng kiểm tra. Thời gian tạm dừng không tính trong thời
hạn kiểm tra.
5. Trường hợp
người nộp thuế không chấp hành quyết định kiểm tra thuế quá thời hạn 03 (ba)
ngày làm việc kể từ ngày phải chấp hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền
hoặc từ chối trì hoãn, trốn tránh việc cung cấp hồ sơ, tài liệu, hóa đơn, chứng
từ, sổ kế toán liên quan đến nghĩa vụ thuế quá thời hạn 06 (sáu) giờ làm việc
kể từ khi nhận được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong thời gian kiểm tra
tại trụ sở của người nộp thuế thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
6. Biên bản
kiểm tra thuế
Biên bản kiểm
tra thuế phải được lập theo mẫu số 04/KTTT ban hành kèm
theo Thông tư này và được ký trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày
kết thúc kiểm tra.
Biên bản kiểm
tra gồm các nội dung chính sau:
- Các căn cứ
pháp lý để lập biên bản.
- Kết luận về
từng nội dung đã tiến hành kiểm tra, xác định hành vi vi phạm, mức độ vi phạm;
xử lý vi phạm theo thẩm quyền; kiến nghị biện pháp xử lý không thuộc thẩm quyền
của Đoàn kiểm tra.
Biên bản kiểm
tra phải được công bố công khai trước Đoàn kiểm tra và người nộp thuế được kiểm
tra. Biên bản kiểm tra phải được Trưởng đoàn kiểm tra và người nộp thuế (hoặc
đại diện hợp pháp của người nộp thuế) ký vào từng trang, đóng dấu của người nộp
thuế (bao gồm cả dấu giáp lai và dấu cuối biên bản), nếu người nộp thuế là tổ
chức có con dấu riêng.
Trường hợp
còn vướng mắc về cơ chế chính sách phải xin ý kiến cấp trên thì ghi nhận tại
biên bản. Khi có văn bản trả lời của cấp trên thì đoàn kiểm tra hoặc bộ phận
kiểm tra chịu trách nhiệm lập phụ lục biên bản với người nộp thuế để xử lý theo
quy định của pháp luật.
Khi kết thúc
kiểm tra, trường hợp người nộp thuế không ký Biên bản kiểm tra thuế thì chậm
nhất trong 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày công bố công khai biên bản kiểm
tra, Trưởng đoàn kiểm tra phải lập biên bản vi phạm hành chính, báo cáo lãnh
đạo bộ phận kiểm tra trình người ban hành quyết định kiểm tra ban hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định, đồng thời thông báo yêu cầu
người nộp thuế ký biên bản kiểm tra. Nếu người nộp thuế vẫn không ký biên bản
kiểm tra thì trong thời hạn tối đa không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ
ngày công bố công khai biên bản kiểm tra, Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành
quyết định xử lý truy thu thuế; xử phạt vi phạm hành chính về thuế hoặc kết
luận kiểm tra thuế theo nội dung biên bản kiểm tra và dữ liệu, số liệu đã thu
thập được trong quá trình kiểm tra.
7. Xử lý kết
quả kiểm tra thuế
- Chậm nhất
05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày ký Biên bản kiểm tra với người nộp thuế,
Trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo lãnh đạo bộ phận kiểm tra để trình người ban
hành Quyết định kiểm tra về kết quả kiểm tra. Trường hợp kết quả kiểm tra dẫn
đến phải xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính thì trong thời hạn không quá
7 (bẩy) ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản (Trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết
phức tạp thì trong thời hạn tối đa không quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày ký
biên bản kiểm tra), Thủ trưởng cơ quan thuế phải ban hành Quyết định xử lý vi
phạm về thuế theo mẫu số 20/KTTT ban hành kèm theo Thông
tư này. Trường hợp kết quả kiểm tra dẫn đến không phải xử lý về thuế, xử phạt
vi phạm hành chính thì Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành Kết luận kiểm tra.
- Trường hợp
qua kiểm tra thuế mà phát hiện hành vi vi phạm về thuế có dấu hiệu trốn thuế,
gian lận về thuế thì trong thời hạn 7 (bẩy) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc
kiểm tra (trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì trong thời hạn tối
đa không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra), đoàn kiểm tra có
trách nhiệm báo cáo thủ trưởng cơ quan thuế để ban hành quyết định xử lý sau
kiểm tra, hoặc chuyển hồ sơ sang bộ phận thanh tra để tiến hành thanh tra theo
quy định của pháp luật.
Điều
63. Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế trong kiểm tra thuế tại trụ sở người
nộp thuế
1. Quyền của
người nộp thuế
a) Từ chối
việc kiểm tra khi không có quyết định kiểm tra thuế;
b) Từ chối
cung cấp thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung kiểm tra thuế;
c) Nhận biên
bản kiểm tra thuế và yêu cầu giải thích nội dung biên bản kiểm tra thuế;
d) Bảo lưu ý
kiến trong biên bản kiểm tra thuế;
đ) Khiếu nại,
khởi kiện và yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
e) Tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình kiểm tra thuế.
2. Nghĩa vụ
của người nộp thuế
a) Chấp hành
quyết định kiểm tra thuế của cơ quan quản lý thuế;
b) Cung cấp
kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu (trường hợp người nộp thuế
sử dụng phần mềm kế toán thì cung cấp cả file mềm) liên quan đến nội dung kiểm
tra theo yêu cầu của đoàn kiểm tra thuế; chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp;
c) Ký biên
bản kiểm tra thuế trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc
kiểm tra;
d) Chấp hành
quyết định xử lý kết quả kiểm tra thuế.
Điều
64. Nhiệm vụ, quyền hạn của thủ trưởng cơ quan thuế ra quyết định kiểm tra thuế
và công chức thuế trong việc kiểm tra thuế
1. Thủ trưởng
cơ quan thuế ra quyết định kiểm tra thuế có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo
thực hiện đúng nội dung, thời gian ghi trong quyết định kiểm tra thuế;
b) Áp dụng
biện pháp tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép liên quan đến hành vi trốn thuế, gian
lận thuế quy định tại Điều 90 của Luật Quản lý thuế;
c) Gia hạn
kiểm tra tạm dừng kiểm tra, hoãn thời gian kiểm tra trong trường hợp cần thiết;
d) Quyết định
xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người
có thẩm quyền quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
đ) Giải quyết
khiếu nại, tố cáo liên quan đến hành vi hành chính, quyết định hành chính của
công chức thuế.
2. Công chức
thuế khi thực hiện kiểm tra thuế có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện
đúng nội dung, thời hạn ghi trong quyết định kiểm tra thuế;
b) Yêu cầu
người nộp thuế cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra;
c) Lập biên
bản xác nhận số liệu, Lập biên bản kiểm tra thuế; báo cáo kết quả kiểm tra với
người đã ra quyết định kiểm tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung
thực, khách quan của biên bản, báo cáo đó;
d) Xử phạt vi
phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với người có thẩm quyền ra quyết
định xử lý vi phạm.
Mục
2. THANH TRA THUẾ
Điều
65. Thanh tra tại trụ sở người nộp thuế
Các trường hợp thanh
tra tại trụ sở người nộp thuế:
- Thanh tra theo kế
hoạch được tiến hành theo kế hoạch đã được phê duyệt.
- Thanh tra đột xuất
được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp
luật về thuế; thanh tra để giải quyết khiếu nại, tố cáo, chia, tách, sáp nhập,
hợp nhất, giải thể, phá sản, cổ phần hóa; hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng cơ
quan quản lý thuế các cấp hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Kế hoạch thanh tra
hàng năm
a) Kế hoạch thanh tra
hàng năm được lập trên cơ sở yêu cầu quản lý của ngành thuế; căn cứ hướng dẫn,
định hướng của Bộ Tài chính và việc đánh giá, phân tích thông tin, xác định rủi
ro của người nộp thuế;
b) Kế hoạch thanh tra
hàng năm khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt bao gồm các tài liệu: thuyết
minh căn cứ lập kế hoạch; danh mục người nộp thuế được thanh tra và dự thảo
Quyết định phê duyệt kế hoạch thanh tra;
c) Danh mục người nộp
thuế được thanh tra bao gồm:
- Tên, mã số thuế
người nộp thuế;
- Chuyên đề thanh tra
(nếu có)
- Trường hợp cần
thiết ghi rõ: kỳ thanh tra, nội dung thanh tra, thời gian thực hiện.
3. Xây dựng và phê
duyệt kế hoạch thanh tra hàng năm
Căn cứ định hướng
chương trình thanh tra, hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính và yêu cầu công
tác quản lý thuế, Tổng cục Thuế hướng dẫn kế hoạch thanh tra ngành thuế trước
ngày 15 tháng 10 hàng năm.
Tổng cục Thuế lập kế
hoạch thanh tra của mình, gửi đến Thanh tra Bộ Tài chính chậm nhất vào ngày 01
tháng 11 hàng năm.
Bộ trưởng Bộ Tài
chính phê duyệt kế hoạch thanh tra của Tổng cục Thuế chậm nhất vào ngày 25
tháng 11 hàng năm.
Cục Thuế lập kế hoạch
thanh tra của mình, gửi đến Tổng cục Thuế chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hàng
năm.
Tổng cục trưởng Tổng
cục Thuế phê duyệt kế hoạch thanh tra của Cục Thuế chậm nhất vào ngày 15
tháng 12 hàng năm.
Chi cục Thuế lập kế
hoạch thanh tra của mình, gửi đến Cục Thuế chậm nhất vào ngày 05 tháng 12 hàng
năm.
Cục trưởng Cục Thuế
phê duyệt Kế hoạch thanh tra của Chi cục Thuế chậm nhất vào ngày 20 tháng 12
hàng năm.
4. Điều chỉnh kế
hoạch thanh tra hàng năm
a) Kế hoạch thanh tra
hàng năm đã phê duyệt được điều chỉnh nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Theo chỉ đạo của Bộ
trưởng Bộ Tài chính, hoặc Thủ trưởng cơ quan thuế cấp trên:
Căn cứ chỉ đạo của Bộ
trưởng Bộ Tài chính, Thủ trưởng cơ quan thuế cấp trên, cơ quan thuế cấp dưới dự
thảo nội dung điều chỉnh kế hoạch thanh tra và gửi đến người có thẩm quyền phê
duyệt kế hoạch thanh tra xem xét phê duyệt điều chỉnh kế hoạch thanh tra.
- Đề xuất của Thủ
trưởng cơ quan thuế được giao nhiệm vụ kế hoạch thanh tra: Căn cứ nhiệm vụ của
đơn vị, yêu cầu quản lý, trong trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan được
giao nhiệm vụ thực hiện kế hoạch thanh tra đề xuất điều chỉnh kế hoạch thanh
tra hàng năm đã được phê duyệt để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao, trình
người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch thanh tra xem xét.
b) Thẩm quyền phê
duyệt điều chỉnh kế hoạch thanh tra hàng năm:
- Bộ trưởng Bộ Tài
chính phê duyệt điều chỉnh kế hoạch thanh tra của Tổng cục Thuế.
- Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế phê duyệt điều chỉnh kế hoạch thanh tra của Cục Thuế.
- Cục trưởng Cục Thuế
phê duyệt điều chỉnh kế hoạch thanh tra của Chi cục Thuế.
c) Nội dung,
thủ tục trình phê duyệt điều chỉnh kế hoạch thanh tra như nội dung, thủ tục phê
duyệt kế hoạch thanh tra hàng năm, trong đó nêu rõ lý do điều chỉnh.
Hàng năm,
trước ngày 30 tháng 9, các Cục Thuế, Chi cục Thuế xem xét việc thực hiện kế
hoạch thanh tra đã được phê duyệt, báo cáo cơ quan quản lý trực tiếp về việc điều
chỉnh kế hoạch thanh tra hàng năm (nếu có) trước ngày 05 tháng 10 hàng năm.
5. Việc xử lý chồng
chéo trong hoạt động thanh tra
Kế hoạch thanh tra của
cơ quan cấp dưới nếu có sự chồng chéo với kế hoạch của cơ quan cấp trên thì
thực hiện theo kế hoạch của cơ quan cấp trên.
Trường hợp cơ quan
thanh tra Chính phủ, Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Bộ Tài chính có kế hoạch
thanh tra về thuế trùng với kế hoạch thanh tra của cơ quan thuế thì ưu tiên kế
hoạch thanh tra thuế của cơ quan thanh tra Chính phủ, Kiểm toán Nhà nước, Thanh
tra Bộ Tài chính.
Tổng cục trưởng Tổng
cục Thuế chịu trách nhiệm xử lý các vấn đề chồng chéo trong hoạt động thanh tra
của các đơn vị cấp dưới thuộc phạm vi quản lý; phối hợp với các đơn vị liên
quan trong ngành xử lý chồng chéo phát sinh; báo cáo Chánh Thanh tra Bộ Tài
chính xem xét quyết định khi cần thiết.
6. Công khai kế hoạch
thanh tra hàng năm.
Kế hoạch thanh tra
hàng năm phải được thông báo cho người nộp thuế và cơ quan thuế trực tiếp quản
lý người nộp thuế chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày ban hành
quyết định phê duyệt kế hoạch thanh tra.
Trường hợp có điều
chỉnh kế hoạch thanh tra, hoặc thay đổi kế hoạch thanh tra do trùng với kế
hoạch cấp trên thì thông báo lại cho người nộp thuế.
7. Trường hợp cơ quan
thuế đã ban hành quyết định thanh tra nhưng người nộp thuế đã bỏ địa điểm kinh
doanh, hoặc người đại diện vắng mặt trong thời gian dài bởi lý do bất khả
kháng, hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đang điều tra thì Thủ trưởng cơ quan
thuế ban hành Quyết định bãi bỏ Quyết định thanh tra thuế theo mẫu
số 19/KTTT
ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
66. Trình tự, thủ tục thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế
Ban hành quyết định
thanh tra thuế.
a) Thủ trưởng cơ quan
thuế các cấp có thẩm quyền ban hành Quyết định thanh tra thuế theo mẫu
số 03/KTTT
ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Căn cứ ban hành
quyết định thanh tra:
- Kế hoạch thanh tra
đã được phê duyệt;
- Theo yêu cầu của
Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước;
- Khi phát hiện có
dấu hiệu vi phạm pháp luật;
- Yêu cầu của việc
giải quyết hành vi vi phạm pháp luật thuế của người nộp thuế;
- Yêu cầu của việc
quyết toán thuế cho các trường hợp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể,
phá sản, cổ phần hóa doanh nghiệp.
c) Quyết định thanh
tra thuế phải có các nội dung sau đây:
- Căn cứ pháp lý để
thanh tra;
- Người nộp thuế được
thanh tra (trường hợp người nộp thuế có các đơn vị thành viên thì nội dung
Quyết định thanh tra phải ghi cụ thể danh sách đơn vị thành viên được thanh tra
theo Quyết định);
- Nội dung, phạm vi,
nhiệm vụ thanh tra;
- Thời hạn tiến hành
thanh tra;
- Trưởng đoàn thanh
tra và các thành viên khác của đoàn thanh tra. Trong trường hợp cần thiết, Đoàn
thanh tra có Phó trưởng đoàn thanh tra để giúp Trưởng Đoàn thực hiện một số
nhiệm vụ được phân công và chịu trách nhiệm trước Trưởng Đoàn về việc thực hiện
nhiệm vụ được giao.
Quyết định thanh tra
thuế phải được gửi cho người nộp thuế chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc kể từ
khi ban hành quyết định thanh tra.
d) Thời hạn thanh tra
thuế do Tổng cục Thuế tiến hành không quá 45 (bốn mươi lăm) ngày làm việc,
trường hợp phức tạp có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 (bẩy mươi) ngày làm
việc; do Thanh tra Cục thuế, Chi cục Thuế tiến hành không quá 30 (ba mười) ngày
làm việc, trường hợp phức tạp có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 (bốn mươi
lăm) ngày làm việc.
Thời hạn của cuộc
thanh tra được tính từ ngày công bố quyết định thanh tra đến ngày kết thúc
việc thanh tra tại nơi được thanh tra.
Trong trường hợp xét
thấy cần thiết, cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì chậm
nhất 05 (năm) ngày làm việc trước khi kết thúc thời hạn thanh tra theo quyết
định, Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo lãnh đạo bộ phận thanh tra để trình
người ban hành Quyết định thanh tra để gia hạn thanh tra. Quyết định gia hạn
thời gian thanh tra chỉ được gia hạn một lần, dưới hình thức Quyết định. Thời
gian của quyết định thanh tra và quyết định gia hạn thanh tra không quá thời hạn
quy định có thể kéo dài cho một cuộc thanh tra phức tạp.
2. Yêu cầu người nộp
thuế cung cấp thông tin, tài liệu
Đoàn thanh tra được
quyền yêu cầu người nộp thuế cung cấp thông tin, tài liệu hoặc giải trình những
vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra trước khi tiến hành thanh tra tại trụ
sở người nộp thuế.
3. Trường hợp khi
nhận được Quyết định thanh tra, người nộp thuế đề nghị hoãn thời gian tiến hành
thanh tra thì phải có văn bản gửi cơ quan thuế nêu rõ lý do và thời gian hoãn
để xem xét quyết định. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị hoãn thời gian thanh tra, cơ quan thuế thông báo cho người
nộp thuế biết về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc hoãn thời gian thanh
tra.
4. Tiến hành thanh
tra
a) Công bố Quyết định
thanh tra
Chậm nhất là 15 (mười
lăm) ngày kể từ ngày ban hành quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có
trách nhiệm công bố quyết định thanh tra với người nộp thuế được thanh tra.
Trước khi công bố
Quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra thông báo việc công bố quyết định
thanh tra với người nộp thuế được thanh tra. Trường hợp cần thiết, bộ phận
thanh tra thông báo bằng văn bản đến người nộp thuế được thanh tra về thời
gian, thành phần tham dự. Khi công bố Quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh
tra phải: giải thích về nội dung quyết định thanh tra để người nộp thuế được
thanh tra hiểu rõ và có trách nhiệm chấp hành Quyết định thanh tra; thông báo
chương trình làm việc giữa Đoàn thanh tra với người nộp thuế được thanh tra và
những công việc khác có liên quan đến hoạt động thanh tra.
Việc công bố Quyết
định thanh tra phải được lập biên bản theo mẫu số 05/KTTT ban hành kèm theo Thông
tư này. b) Thực hiện thanh tra
- Khi bắt đầu tiến
hành thanh tra, Đoàn thanh tra yêu cầu người nộp thuế cung cấp các thông tin,
tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra như hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký
thuế, tình trạng đăng ký sử dụng hóa đơn, hồ sơ, báo cáo hóa đơn, sổ kế toán,
chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, hồ sơ khai thuế... Người nộp thuế có nghĩa
vụ cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu (trường hợp
người nộp thuế có sử dụng phần mềm kế toán thì cung cấp cả file mềm) liên quan
đến nội dung thanh tra theo yêu cầu của Đoàn thanh tra. Đối với những thông
tin, tài liệu không liên quan đến nội dung thanh tra thuế, thông tin, tài liệu
thuộc bí mật Nhà nước, người nộp thuế có quyền từ chối cung cấp, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác. Khi tiếp nhận các tài liệu do người nộp thuế cung
cấp, Đoàn thanh tra có trách nhiệm kiểm đếm, bảo quản, khai thác, sử dụng tài
liệu đúng mục đích, không để thất lạc tài liệu. Trường hợp có căn cứ xác định
người nộp thuế vi phạm pháp luật về thuế, Trưởng đoàn thanh tra thực hiện niêm
phong một phần hoặc toàn bộ tài liệu có liên quan tới nội dung thanh tra. Việc
niêm phong, mở niêm phong khai thác tài liệu hoặc hủy bỏ niêm phong thực hiện
theo đúng quy định của pháp luật.
- Trong quá trình
thực hiện Quyết định thanh tra, Đoàn thanh tra thực hiện việc đối chiếu thông
tin trong hồ sơ khai thuế với sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính,
các tài liệu có liên quan, khi cần thiết có thể tiến hành kiểm kê tài sản của người nộp thuế
trong phạm vi nội dung của Quyết định thanh tra thuế để phát hiện, làm rõ các
vấn đề, các sự việc và kết luận chính xác, trung thực, khách quan về nội dung
thanh tra.
- Đối với những sự
việc, tài liệu phản ánh chưa rõ, chưa đủ cơ sở kết luận, Đoàn thanh tra chuẩn
bị chi tiết nội dung yêu cầu người nộp thuế giải trình bằng văn bản. Trường hợp
giải trình bằng văn bản của người nộp thuế chưa rõ, Đoàn thanh tra tổ chức đối
thoại, chất vấn người nộp thuế để làm rõ nội dung và trách nhiệm của tập thể,
cá nhân. Cuộc đối thoại, chất vấn phải được lập biên bản có chữ ký xác nhận của
các bên và được ghi âm trong trường hợp cần thiết.
- Trường hợp cần
thiết phải giám định tài liệu, Trưởng đoàn thanh tra báo cáo người ban hành
quyết định thanh tra quyết định trưng cầu giám định về vấn đề có liên quan đến
nội dung thanh tra. Đoàn thanh tra lập biên bản thu giữ tài liệu ghi rõ tình
trạng của tài liệu đó (kể cả hiện vật nếu có) để chuyển cơ quan giám định.
- Trong quá trình
thanh tra, nếu phát hiện người nộp thuế có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế
liên quan đến tổ chức, cá nhân khác, hoặc dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế có
tính chất phức tạp thì cơ quan thuế có quyền áp dụng các biện pháp trong thanh
tra theo quy định tại Điều 89, Điều 90, Điều 91 của Luật Quản lý thuế và hướng
dẫn tại Điều 69 Thông tư này.
- Trong thời gian
thanh tra tại trụ sở người nộp thuế, thành viên Đoàn thanh tra phải báo cáo về
tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao theo yêu cầu của Trưởng đoàn
thanh tra; trường hợp phát hiện những vấn đề vượt quá thẩm quyền cần phải xử lý
ngay thì kịp thời báo cáo Trưởng đoàn thanh tra xem xét, quyết định; lập biên
bản xác nhận tình hình và số liệu qua thanh tra.
Trưởng đoàn thanh tra
có trách nhiệm xem xét, xử lý kịp thời kiến nghị của thành viên Đoàn thanh tra;
trường hợp vượt quá thẩm quyền thì báo cáo ngay người ra quyết định thanh tra
xem xét, quyết định.
- Đoàn thanh tra thực
hiện lập hồ sơ thanh tra làm tài liệu để lập Biên bản thanh tra.
c) Báo cáo tiến độ
thực hiện nhiệm vụ thanh tra:
- Trưởng đoàn thanh
tra có trách nhiệm báo cáo người ra quyết định thanh tra về tiến độ thực hiện
nhiệm vụ của Đoàn thanh tra chậm nhất là 10 (mười) ngày 1 lần (theo mẫu
số 21/KTTT
ban hành kèm theo Thông tư này) kể từ khi tiến hành thanh tra tại trụ sở người
nộp thuế hoặc theo yêu cầu đột xuất của người ra quyết định thanh tra.
- Tiến độ thực hiện
nhiệm vụ thanh tra phải được báo cáo bằng văn bản, gồm các nội dung: Nội dung
đã triển khai; Các nội dung đã hoàn thành; Các nội dung đang tiến hành; Các nội
dung thực hiện trong thời gian tới; Vướng mắc, kiến nghị, đề xuất (nếu có).
d) Trong thời gian
thanh tra tại trụ sở người nộp thuế phát sinh trường hợp bất khả kháng phải tạm
dừng thanh tra. Trưởng đoàn thanh tra báo cáo lãnh đạo bộ phận thanh tra nêu rõ
lý do tạm dừng, thời hạn tạm dừng để trình người ban hành quyết định ra thông
báo về việc tạm dừng thanh tra. Thời gian tạm dừng không tính trong thời hạn
thanh tra;
đ) Trong quá trình
thanh tra nếu phát hiện vi phạm không thuộc phạm vi thanh tra thì trưởng đoàn
thanh tra báo cáo lãnh đạo bộ phận thanh tra để trình người ban hành quyết định
bổ sung nội dung thanh tra;
e) Trong trường hợp
người nộp thuế không chấp hành quyết định thanh tra thuế quá thời hạn 03 (ba)
ngày làm việc kể từ ngày phải chấp hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền
hoặc từ chối trì hoãn, trốn tránh việc cung cấp hồ sơ, tài liệu, hóa đơn, chứng
từ, sổ kế toán liên quan đến nghĩa vụ thuế quá thời hạn 06 (sáu) giờ làm việc
kể từ khi nhận được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong thời gian thanh tra
tại trụ sở của người nộp thuế thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định;
g) Lập biên bản thanh
tra thuế:
Biên bản thanh tra
thuế phải được lập theo mẫu số 04/KTTT ban hành kèm theo Thông
tư này.
Biên bản thanh tra
thuế phải có các nội dung sau đây:
- Các căn cứ pháp lý
để lập biên bản.
- Kết luận về từng
nội dung đã tiến hành thanh tra, xác định hành vi vi phạm, mức độ vi phạm; xử
lý vi phạm theo thẩm quyền; kiến nghị biện pháp xử lý không thuộc thẩm quyền
của Đoàn thanh tra.
Biên bản thanh tra
phải được công bố công khai trước Đoàn thanh tra và người nộp thuế được thanh
tra. Biên bản thanh tra phải được Trưởng đoàn thanh tra và người nộp thuế (hoặc
đại diện hợp pháp của người nộp thuế) ký vào từng trang, đóng dấu của người nộp
thuế (bao gồm cả dấu giáp lai và dấu cuối biên bản) nếu người nộp thuế là tổ
chức có con dấu riêng.
Người nộp thuế được
quyền nhận Biên bản thanh tra thuế, yêu cầu giải thích nội dung Biên bản thanh
tra thuế và bảo lưu ý kiến trong Biên bản thanh tra thuế.
Trường hợp còn vướng
mắc về cơ chế chính sách phải xin ý kiến cấp trên thì ghi nhận tại biên bản;
khi có văn bản trả lời của cấp trên thì đoàn thanh tra hoặc bộ phận thanh tra
chịu trách nhiệm lập phụ lục biên bản với người nộp thuế để xử lý theo quy định
của pháp luật.
Khi kết thúc thanh
tra, trường hợp người nộp thuế không ký Biên bản thanh tra thuế thì chậm nhất
trong 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày công bố công khai biên bản thanh tra,
Trưởng đoàn thanh tra phải lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính, báo cáo
lãnh đạo bộ phận thanh tra trình người ban hành Quyết định thanh tra ban hành
quyết định xử lý vi phạm hành chính, đồng thời thông báo yêu cầu người nộp thuế
ký biên bản thanh tra. Nếu người nộp thuế vẫn không ký biên bản thanh tra thì
trong thời hạn tối đa không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày công bố
công khai biên bản thanh tra, Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành Quyết định xử lý
truy thu thuế; xử phạt vi phạm hành chính về thuế và kết luận thanh tra thuế
theo nội dung biên bản thanh tra.
5. Báo cáo kết quả
thanh tra
a) Chậm nhất là 15
(mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thanh tra, trưởng đoàn thanh tra
phải báo cáo kết quả thanh tra với lãnh đạo bộ phận thanh tra để trình người
ban hành Quyết định thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung
thực, khách quan của báo cáo đó;
b) Báo cáo kết quả
thanh tra phải có các nội dung sau đây:
- Kết quả cụ thể về
từng nội dung đã tiến hành thanh tra;
- Ý kiến khác nhau
giữa thành viên Đoàn thanh tra với Trưởng đoàn thanh tra về nội dung báo cáo
kết quả thanh tra (nếu có);
- Các quy định của
pháp luật làm căn cứ để xác định tính chất, mức độ vi phạm và kiến nghị biện
pháp xử lý.
6. Kết luận thanh tra
và Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính
a) Thủ trưởng
cơ quan thuế đã ban hành Quyết định thanh tra thuế phải có văn bản Kết luận
thanh tra thuế theo mẫu số 06/KTTT và Quyết
định xử lý vi phạm về thuế theo mẫu số 20/KTTT ban hành kèm
theo Thông tư này;
Chậm nhất 15
(mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra, người
ra quyết định thanh tra phải ban hành văn bản kết luận thanh tra; trừ trường
hợp nội dung kết luận thanh tra phải chờ kết luận về chuyên môn của cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền.
b) Kết luận
thanh tra thuế phải có các nội dung sau đây:
- Đánh giá
việc thực hiện pháp luật về thuế của người nộp thuế được thanh tra thuộc nội
dung thanh tra thuế;
- Kết luận về
nội dung được thanh tra thuế;
- Xác định rõ
tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm (nếu có);
- Xử lý theo
thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy
định của pháp luật.
c) Trong quá
trình ban hành văn bản Kết luận thanh tra và Quyết định xử lý về thuế, xử phạt
vi phạm hành chính qua thanh tra, Thủ trưởng cơ quan thuế đã ban hành Quyết
định thanh tra thuế có quyền yêu cầu trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn
thanh tra báo cáo, yêu cầu người nộp thuế giải trình để làm rõ thêm những vấn
đề cần thiết phục vụ cho việc ban hành Kết luận thanh tra thuế và Quyết định xử
lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính qua thanh tra.
d) Kết luận
thanh tra và Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính qua thanh
tra: phải được gửi cho người nộp thuế được thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản
lý cấp trên trực tiếp của người nộp thuế được thanh tra (nếu có). Việc gửi kết
luận thanh tra trong nội bộ ngành thuế được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 5
Thông tư số 19/2013/TT-BTC ngày 20/02/2013 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực
hiện một số quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra Tài chính;
đ) Công khai
kết luận thanh tra phải được thực hiện theo quy định của Luật thanh tra và các
văn bản hướng dẫn thi hành Luật thanh tra;
e) Cơ quan
Thuế có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh
tra, quyết định xử lý về thanh tra của mình và tiến hành kiểm tra trực tiếp
việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của người nộp
thuế được thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
7. Trường hợp
qua thanh tra thuế mà phát hiện hành vi trốn thuế có dấu hiệu tội phạm thì đoàn
thanh tra lập biên bản tạm dừng thanh tra tại đơn vị và có trách nhiệm báo cáo
lãnh đạo bộ phận thanh tra để trình người ban hành quyết định thanh tra chuyển
hồ sơ sang cơ quan điều tra theo quy định của pháp luật.
Điều
67. Thanh tra lại các kết luận thanh tra thuế
1. Thẩm quyền
thanh tra lại các vụ việc đã được kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm
pháp luật trong ngành Thuế như sau:
a) Chánh
Thanh tra Bộ Tài chính quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế kết luận thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tài
chính nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Bộ trưởng Bộ Tài
chính giao;
b) Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Cục trưởng Cục
Thuế kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
c) Cục trưởng
Cục Thuế quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Chi cục trưởng Chi cục Thuế
kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
2. Quyết định
thanh tra lại bao gồm các nội dung được hướng dẫn tại điểm c khoản
1 Điều 66 Thông tư này. Chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày ban
hành quyết định thanh tra lại, người ra quyết định thanh tra lại phải gửi quyết
định thanh tra lại cho người đã ký kết luận thanh tra và người nộp thuế được
thanh tra lại.
3. Căn cứ
thanh tra lại được quy định như sau:
- Có vi phạm
nghiêm trọng về trình tự, thủ tục trong tiến hành thanh tra.
- Có sai lầm
trong việc áp dụng pháp luật khi kết luận thanh tra.
- Nội dung
kết luận thanh tra không phù hợp với những chứng cứ thu thập được trong quá
trình tiến hành thanh tra.
- Người ra
quyết định thanh tra, trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra, công
chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành cố ý làm sai lệch hồ
sơ vụ việc hoặc cố ý kết luận trái pháp luật.
- Có dấu hiệu
vi phạm pháp luật nghiêm trọng của người nộp thuế chưa được phát hiện đầy đủ
qua thanh tra.
4. Trình tự
thủ tục, nhiệm vụ quyền hạn thanh tra lại như quy định chung về thanh tra.
5. Thời hiệu
thanh tra lại là 01 (một) năm, kể từ ngày ký kết luận thanh tra.
6. Kết luận
thanh tra lại của Chánh Thanh tra Bộ Tài chính gửi tới Bộ trưởng Bộ Tài chính
và Thanh tra Chính phủ. Kết luận thanh tra lại của Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế gửi đến Thanh tra Bộ Tài chính. Kết luận thanh tra lại của Cục trưởng Cục
Thuế gửi đến Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế.
Điều
68. Hồ sơ thanh tra
Hồ sơ thanh
tra do Đoàn thanh tra tiến hành gồm có: Quyết định thanh tra; biên bản thanh
tra; báo cáo, giải trình của người nộp thuế được thanh tra (nếu có); báo cáo
kết quả thanh tra; Kết luận thanh tra; Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi
phạm hành chính (nếu có);
Trưởng đoàn
có trách nhiệm lập danh mục hồ sơ và bàn giao hồ sơ thanh tra cho bộ phận lưu
trữ hồ sơ thanh tra
Điều
69. Thủ tục áp dụng các biện pháp trong thanh tra thuế đối với trường hợp có
dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế hoặc gây trở ngại cho việc thanh tra
1. Thu thập
thông tin liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế:
Thủ trưởng cơ
quan thuế có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân có thông tin liên quan đến hành vi
trốn thuế, gian lận thuế cung cấp thông tin bằng văn bản hoặc trả lời trực
tiếp.
a) Cung cấp thông tin
bằng văn bản:
- Văn bản yêu cầu
cung cấp thông tin được lập theo mẫu số 07/KTTT ban hành kèm theo Thông
tư này và phải được gửi trực tiếp đến tổ chức, cá nhân được yêu cầu cung cấp
thông tin.
- Thời điểm để tính
thời hạn cung cấp thông tin là thời điểm giao văn bản yêu cầu cung cấp thông
tin cho người có trách nhiệm cung cấp thông tin hoặc cho người thứ ba có trách
nhiệm chuyển văn bản đến người có trách nhiệm cung cấp thông tin.
- Văn bản cung cấp
thông tin phải bảo đảm định danh được người có trách nhiệm cung cấp thông tin.
Trường hợp người cung cấp thông tin là đại diện của tổ chức nộp thuế thì văn
bản phải có chữ ký, họ tên, chức danh của người cung cấp thông tin và đóng dấu
của tổ chức. Trường hợp người cung cấp thông tin là cá nhân thì văn bản phải có
chữ ký, họ tên, số giấy chứng minh nhân dân hoặc thông tin tương đương khác của
người cung cấp thông tin.
- Cá nhân, tổ chức có
nghĩa vụ cung cấp thông tin trong thời hạn cơ quan thuế yêu cầu; trường hợp
không thể cung cấp được thì phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
b) Cung cấp thông tin
bằng trả lời trực tiếp:
- Văn bản yêu cầu
cung cấp thông tin bằng trả lời trực tiếp được lập theo mẫu
số 08/KTTT
ban hành kèm theo Thông tư này và phải có các nội dung chủ yếu sau: Tên tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp thông tin, nội dung thông tin cần cung
cấp, tài liệu cần mang theo, thời gian, địa điểm có mặt.
- Công chức thanh tra
chuyên ngành Thuế được giao nhiệm vụ thu thập thông tin phải xuất trình thẻ
công chức thanh tra chuyên ngành Thuế khi thu thập thông tin.
- Địa điểm thu thập
thông tin là trụ sở cơ quan thuế.
- Khi thu thập thông
tin, Công chức thanh tra chuyên ngành Thuế phải lập biên bản mẫu
số 09/KTTT
ban hành kèm theo Thông tư này, trong đó có các nội dung chính sau đây:
+ Thời gian bắt đầu,
thời gian kết thúc, nội dung hỏi và trả lời, tài liệu cung cấp, việc ghi âm,
ghi hình, chữ ký của người cung cấp thông tin và chữ ký của công chức thanh tra
chuyên ngành thuế thực hiện khai thác thông tin.
+ Người cung cấp
thông tin được đọc hoặc nghe nội dung biên bản, ghi ý kiến trong biên bản.
+ Người cung cấp
thông tin được giữ một biên bản cung cấp thông tin.
- Người có trách
nhiệm cung cấp thông tin được cơ quan thuế chi trả chi phí đi lại, ăn ở theo
chế độ quy định.
- Cơ quan thuế có
trách nhiệm giữ bí mật về người cung cấp thông tin, văn bản, tài liệu, bút
tích, chứng cứ thu thập được từ người cung cấp thông tin.
2. Tạm giữ tiền, đồ
vật, giấy phép
a) Thủ trưởng cơ quan
thuế, trưởng đoàn thanh tra thuế có quyền quyết định tạm giữ tiền, đồ vật, giấy
phép liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế;
b) Việc tạm giữ tiền,
đồ vật, giấy phép liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế được áp dụng
khi cần xác minh tình tiết làm căn cứ để có quyết định xử lý hoặc ngăn chặn
ngay hành vi trốn thuế, gian lận thuế;
c) Trong quá trình
thanh tra thuế, nếu phát hiện việc sử dụng trái pháp luật các khoản tiền, đồ
vật, giấy phép mà xét thấy cần phải ngăn chặn ngay hoặc để xác minh tình tiết
làm chứng cứ cho việc kết luận, xử lý thì Trưởng đoàn thanh tra đề nghị người
ban hành quyết định thanh tra ban hành quyết định tạm giữ tiền, đồ vật, giấy
phép.
Quyết định tạm giữ
tiền, đồ vật, giấy phép phải được lập theo mẫu số 10/KTTT ban hành kèm theo Thông
tư này và thể hiện các nội dung chính sau: tiền, đồ vật, giấy phép bị tạm giữ,
thời gian tạm giữ, cách thức tạm giữ (niêm phong tại chỗ, đưa đến nơi tạm giữ
khác), trách nhiệm của người ra quyết định tạm giữ, nghĩa vụ của đối tượng có
tiền, đồ vật, giấy phép tạm giữ. Đối với đồ vật, giấy phép xét thấy cần giao cho
cơ quan chức năng giữ thì yêu cầu cơ quan đó thực hiện.
d) Khi tạm giữ tiền,
đồ vật, giấy phép liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế, Đoàn thanh
tra phải lập Biên bản tạm giữ theo mẫu số 11/KTTT ban hành kèm theo Thông
tư này. Biên bản tạm giữ phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại của tiền, đồ
vật, giấy phép bị tạm giữ; chữ ký của người thực hiện tạm giữ, người đang quản
lý tiền, đồ vật, giấy phép vi phạm. Đoàn thanh tra có trách nhiệm bảo quản
tiền, đồ vật, giấy phép tạm giữ và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu tiền,
đồ vật, giấy phép bị mất, bán, đánh tráo hoặc hư hỏng.
Trong trường hợp
tiền, đồ vật, giấy phép cần được niêm phong thì việc niêm phong phải được tiến
hành trước mặt người có tiền, đồ vật, giấy phép; nếu người có tiền, đồ vật, giấy
phép vắng mặt thì việc niêm phong phải được tiến hành trước mặt đại diện gia
đình hoặc đại diện tổ chức và đại diện chính quyền cấp xã, người chứng kiến.
đ) Trong thời hạn 10
(mười) ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ, người ban hành quyết định tạm giữ phải
ban hành Quyết định xử lý tiền, đồ vật, giấy phép bị tạm giữ theo mẫu
số 12/KTTT
ban hành kèm theo Thông tư này, xử lý những biện pháp ghi trong quyết định xử
lý hoặc trả lại cho cá nhân, tổ chức nếu không áp dụng hình thức phạt tịch thu
đối với tiền, đồ vật, giấy phép. Thời hạn tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép có
thể được kéo dài đối với những vụ việc phức tạp, cần tiến hành xác minh, nhưng
tối đa không quá sáu mươi ngày, kể từ ngày tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép.
Việc kéo dài thời hạn tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép phải do người có thẩm
quyền ban hành quyết định tạm giữ quyết định. Việc trả lại tiền, đồ vật, giấy
phép tạm giữ cho người có tiền, đồ vật, giấy phép phải được lập thành biên bản
ghi nhận giữa các bên theo mẫu số 13/KTTT ban hành kèm theo Thông
tư này;
e) Cơ quan thuế phải
giao một bản Quyết định tạm giữ, Biên bản tạm giữ, Quyết định xử lý tiền, đồ
vật, giấy phép, biên bản trả tiền, đồ vật, giấy phép cho tổ chức, cá nhân có
tiền, đồ vật, giấy phép bị tạm giữ;
g) Trường hợp tiền,
đồ vật, giấy phép bị mất, đánh tráo, hư hỏng hoặc trả quá thời hạn, gây thiệt
hại cho người có thì cơ quan thuế có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người
có tiền, đồ vật, giấy phép bị tạm giữ theo quy định của pháp luật;
h) Khi xét thấy không
cần thiết áp dụng biện pháp tạm giữ thì người ra quyết định tạm giữ tiền, đồ
vật, giấy phép được cấp hoặc sử dụng trái pháp luật phải ra quyết định hủy bỏ
ngay biện pháp đó.
3. Niêm phong tài
liệu
a) Trong quá trình
thanh tra, khi xét thấy cần bảo đảm nguyên trạng tài liệu, Trưởng đoàn thanh
tra có quyền quyết định niêm phong một phần hoặc toàn bộ tài liệu có liên quan
đến nội dung thanh tra.
Quyết định niêm phong
tài liệu phải được lập theo mẫu số 14/KTTT ban hành kèm theo Thông
tư này và thể hiện các nội dung chính sau: tài liệu cần niêm phong, thời hạn
niêm phong, nghĩa vụ của người nộp thuế. Trường hợp cần thiết thì lập biên bản
về danh mục tài liệu niêm phong, biên bản phải có chữ ký của đối tượng thanh
tra và đại diện Đoàn thanh tra.
b) Việc niêm phong
tài liệu phải lập thành biên bản theo mẫu số 15/KTTT có chữ ký của người
nộp thuế và trưởng đoàn thanh tra.
c) Thời hạn niêm
phong tài liệu không được dài hơn thời gian thanh tra trực tiếp tại nơi được
thanh tra. Việc khai thác tài liệu niêm phong phải được sự đồng ý của Trưởng
đoàn thanh tra.
d) Khi xét thấy không
cần thiết áp dụng biện pháp niêm phong thì người ra quyết định niêm phong phải
ra quyết định hủy bỏ ngay biện pháp đó.
4. Kiểm kê tài sản
a) Trong quá trình
thanh tra, nếu phát hiện giữa sổ sách, chứng từ với thực tế có chênh lệch, bất
hợp lý hoặc có dấu hiệu chiếm dụng, chiếm đoạt, có hành vi chiếm dụng, chiếm
đoạt tài sản thì Trưởng đoàn thanh tra, người ra quyết định thanh tra quyết
định kiểm kê tài sản.
Quyết định kiểm kê
tài sản phải được lập theo mẫu số 16/KTTT ban hành kèm theo Thông
tư này và thể hiện các nội dung chính sau: tài sản kiểm kê, thời gian, địa điểm
tiến hành, trách nhiệm của những người tiến hành, nghĩa vụ của đối tượng có tài
sản kiểm kê.
b) Việc kiểm kê tài
sản phải lập thành biên bản theo mẫu số 17/KTTT có chữ ký của người nộp thuế
được thanh tra và trưởng đoàn thanh tra.
c) Khi xét thấy không
cần thiết áp dụng biện pháp kiểm kê tài sản thì người ra quyết định kiểm kê
phải ra quyết định hủy bỏ ngay biện pháp đó.
d) Đối với tài sản
xét thấy cần giao cho cơ quan chức năng tạm giữ thì yêu cầu cơ quan đó thực
hiện việc tạm giữ.
đ) Đối với tài sản
riêng của cá nhân thì việc kiểm kê tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật.
Mục
3. QUẢN LÝ RỦI RO VỀ THUẾ
Điều
70. Áp dụng quản lý rủi ro của cơ quan thuế
1. Thu thập thông tin
người nộp thuế phục vụ cho việc quản lý rủi ro về thuế, bao gồm:
a) Thông tin về hồ sơ
pháp lý của người nộp thuế;
b) Thông tin về các
hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật thuế;
c) Thông tin về tình
hình chấp hành pháp luật về thuế trong việc kê khai thuế, nộp tiền thuế, hoàn
thuế, miễn giảm thuế, thanh tra, kiểm tra thuế;
d) Thông tin từ các
đơn vị thuộc, trực thuộc các Bộ, Ban, Ngành;
đ) Thông tin từ bên
thứ ba có liên quan như Hiệp hội ngành nghề kinh doanh, các đối tác kinh doanh
của người nộp thuế;
e) Thông tin từ đơn
thư tố cáo trốn thuế, gian lận thuế;
g) Thông tin thu thập
ở nước ngoài quy định tại khoản 1, Điều 46, Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22
tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế;
h) Thông tin khác
(bao gồm cả thông tin được phép mua theo quy định của pháp luật).
2. Xây dựng bộ tiêu
chí phục vụ quản lý rủi ro.
a) Tổng cục Thuế căn
cứ tình hình thực tế để xây dựng các bộ tiêu chí quản lý rủi ro phù hợp với các
nghiệp vụ quản lý thuế trong từng thời kỳ;
b) Bộ tiêu chí quản
lý rủi ro phải phù hợp với các quy định của pháp luật thuế, các chính sách quản
lý nhà nước;
c) Tổng cục Thuế
trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành bộ tiêu chí quản lý rủi ro.
3. Cơ quan thuế xây
dựng và phát triển hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin đảm bảo tự động đánh
giá rủi ro của người nộp thuế theo mức độ tuân thủ pháp luật về thuế được khách
quan, minh bạch và hiệu quả.
4. Cơ quan thuế các
cấp có trách nhiệm căn cứ quy định về quản lý rủi ro đánh giá việc tuân thủ
pháp luật thuế của người nộp thuế trong việc đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế,
nợ thuế, miễn giảm thuế, hoàn thuế để thực hiện hỗ trợ các hoạt động nghiệp vụ
trong quản lý thuế và lựa chọn đối tượng đưa vào kế hoạch kiểm tra, thanh tra
thuế.
Chương
IX
KHIẾU
NẠI, TỐ CÁO, KHỞI KIỆN VỀ THUẾ
Điều
71. Các quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại, khởi kiện
1. Người nộp thuế, cá
nhân, tổ chức có quyền khiếu nại đối với các quyết định hành chính sau của cơ
quan thuế:
a) Quyết định ấn định
thuế; Thông báo nộp thuế;
b) Quyết định miễn
thuế, giảm thuế;
c) Quyết định hoàn
thuế;
d) Quyết định xử phạt
hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật thuế;
đ) Quyết định cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế;
e) Kết luận thanh tra
thuế;
g) Quyết định giải
quyết khiếu nại;
h) Các quyết định
hành chính khác theo quy định của pháp luật.
Các văn bản của cơ
quan thuế được ban hành dưới hình thức công văn, thông báo... nhưng chứa đựng
nội dung quyết định của cơ quan thuế áp dụng một lần đối với một hoặc một số
đối tượng cụ thể về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý thuế cũng được
coi là quyết định hành chính của cơ quan thuế.
2. Người nộp thuế, cá
nhân, tổ chức có quyền khiếu nại đối với các hành vi hành chính của cơ quan
thuế, công chức quản lý thuế, người được giao nhiệm vụ trong công tác quản lý
thuế khi có căn cứ cho rằng hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi
ích hợp pháp của mình. Hành vi hành chính được thể hiện bằng hành động hoặc
không hành động.
3. Cơ quan thuế, công
chức quản lý thuế, người được giao nhiệm vụ trong công tác quản lý thuế có
trách nhiệm kiểm tra, xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của
mình, nếu thấy trái pháp luật thì kịp thời sửa chữa, khắc phục để tránh phát
sinh khiếu nại tố cáo.
Điều
72. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan thuế các cấp
1. Thẩm quyền giải
quyết khiếu nại của cơ quan thuế các cấp được thực hiện như sau:
a) Chi cục trưởng Chi
cục Thuế có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành
vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp;
b) Cục trưởng Cục
Thuế có thẩm quyền:
b.1) Giải quyết khiếu
nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của chính mình; của người
có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
b.2) Giải quyết khiếu
nại mà Chi cục trưởng Chi cục Thuế đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại.
c) Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế có thẩm quyền:
c.1) Giải quyết khiếu
nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của chính mình; của người
có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
c.2) Giải quyết khiếu
nại mà Cục trưởng Cục Thuế đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại.
d) Bộ trưởng Bộ Tài
chính có thẩm quyền:
d.1) Giải quyết khiếu
nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của chính mình; của người
có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
d.2) Giải quyết khiếu
nại mà Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu
nại.
2. Thẩm quyền giải quyết
tố cáo của cơ quan thuế các cấp được thực hiện như sau:
a) Tố cáo hành vi vi
phạm pháp luật mà người bị tố cáo thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan thuế nào
thì cơ quan thuế đó có trách nhiệm giải quyết;
b) Tố cáo hành vi vi
phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của người thuộc cơ quan thuế nào thì
người đứng đầu cơ quan thuế đó có trách nhiệm giải quyết;
c) Tố cáo hành vi vi
phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu cơ quan thuế nào thì
người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan thuế đó có trách nhiệm
giải quyết.
Điều
73. Tiếp người đến khiếu nại, tố cáo
1. Thủ trưởng cơ quan
thuế có trách nhiệm trực tiếp tiếp và tổ chức việc tiếp người đến trình bày
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo; bố trí
cán bộ có phẩm chất tốt, có kiến thức và am hiểu chính sách, pháp luật, có ý
thức trách nhiệm làm công tác tiếp người đến khiếu nại, tố cáo.
2. Việc tiếp người
đến khiếu nại, tố cáo, đưa đơn khiếu nại, tố cáo được tiến hành tại nơi tiếp
công dân. Cơ quan thuế phải bố trí nơi tiếp công dân thuận tiện, bảo đảm các điều
kiện để người đến khiếu nại, tố cáo trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo được dễ dàng, thuận lợi.
Tại nơi tiếp công dân
phải niêm yết lịch tiếp công dân, nội quy tiếp công dân.
3. Thủ trưởng cơ quan
thuế có trách nhiệm trực tiếp tiếp công dân theo quy định sau đây:
a) Chi cục trưởng Chi
cục Thuế mỗi tuần ít nhất một ngày;
b) Cục trưởng Cục
Thuế mỗi tháng ít nhất hai ngày;
c) Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế mỗi tháng ít nhất một ngày;
d) Ngoài việc tiếp
công dân định kỳ, Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp phải tiếp công dân khi có yêu
cầu cấp thiết.
4. Người đứng đầu bộ
phận làm nhiệm vụ giải quyết khiếu nại tố cáo có trách nhiệm trực tiếp tiếp
công dân theo quy định sau đây:
a) Ở cấp Chi cục Thuế
mỗi tuần ít nhất ba ngày;
b) Ở cấp Cục Thuế mỗi
tuần ít nhất hai ngày;
c) Ở cấp Tổng cục mỗi
tháng ít nhất bốn ngày.
Điều
74. Xử lý số thuế nộp thừa, số thuế nộp thiếu sau khi có quyết định giải quyết
của cơ quan có thẩm quyền
1. Cơ quan thuế phải
hoàn trả tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng và trả tiền lãi tính trên số
tiền nộp thừa của tiền thuế, tiền phạt thu không đúng cho người nộp thuế, bên
thứ ba trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ra quyết định giải quyết khiếu nại
hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền. Tiền lãi
được tính theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố.
Quyết định xử lý của
cơ quan có thẩm quyền bao gồm: Quyết định của cơ quan quản lý hành chính nhà
nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Tòa án có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật.
2. Trường hợp số thuế
phải nộp xác định tại quyết định giải quyết khiếu nại cao hơn so với số thuế
phải nộp xác định tại quyết định hành chính bị khiếu nại thì người nộp thuế phải
nộp đầy đủ số thuế còn thiếu trong thời hạn mười ngày kể từ ngày nhận được
quyết định giải quyết khiếu nại.
Chương
X
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN75
Điều
75. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư
này có hiệu lực từ ngày 20/12/2013 và thay thế Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày
28/02/2011 của Bộ Tài chính.
Các nội dung
về quản lý thuế quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý
thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP được hướng dẫn tại Thông tư này có hiệu lực
từ ngày 01/7/2013.
Hồ sơ khai
thuế quy định tại Thông tư này bắt đầu áp dụng cho tất cả các kỳ tính thuế từ
ngày 01/01/2014.
2. Đối với
hoạt động dầu khí, các nội dung không được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư này
vẫn thực hiện theo hướng dẫn tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
3. Thuế giá
trị gia tăng đầu vào phát sinh trong kỳ tính thuế nào được kê khai, khấu trừ
khi xác định số thuế phải nộp của kỳ tính thuế đó, trường hợp trước ngày
01/01/2014 cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê
khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung vào kỳ tính thuế
tương ứng theo thời hạn được kê khai bổ sung theo quy định của pháp luật về
thuế GTGT.
Ví dụ 50:
Doanh nghiệp A kể từ ngày 01/7/2013 được thực hiện khai thuế GTGT theo quý.
Tháng 11/2013, doanh nghiệp A phát hiện kê khai còn sót một hóa đơn GTGT đầu
vào phát sinh tháng 5/2013 thì doanh nghiệp A được kê khai khấu trừ bổ sung vào
kỳ khai thuế quý IV năm 2013.
4. Bãi bỏ các
nội dung hướng dẫn về quản lý thuế do Bộ Tài chính ban hành trước ngày Thông tư
này có hiệu lực thi hành không phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư này.
Điều
76. Trách nhiệm thi hành
1. Cơ quan
thuế các cấp có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân, người nộp
thuế thực hiện theo nội dung Thông tư này.
2. Tổ chức,
cá nhân, người nộp thuế thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư này thực hiện
đầy đủ các hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp
thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
|
XÁC THỰC
VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ
Hoàng Anh Tuấn
|
DANH MỤC MẪU BIỂU
(Kèm theo Văn bản hợp
nhất Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP
ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ, các mẫu biểu của Thông tư số
156/2013/TT-BTC được sửa đổi - bổ sung được ban hành kèm theo Văn bản hợp nhất)
Số
TT
|
Mẫu
số
|
Tên
mẫu biểu
|
Điều,
Chương
|
Ghi
chú
|
|
|
1. Thay đổi , bổ
sung thông tin đăng ký thuế
|
Điều
9
|
|
1
|
1
|
08-MST
|
Tờ khai điều chỉnh,
bổ sung thông tin đăng ký thuế
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
|
|
2. Khai bổ sung hồ
sơ khai thuế
|
Điều
10
|
|
2
|
1
|
01/KHBS
|
Bản giải trình khai
bổ sung, điều chỉnh
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
|
|
3. Khai thuế Giá
trị gia tăng (GTGT)
|
Điều
11
|
|
3
|
1
|
01/GTGT
|
Tờ khai thuế Giá
trị gia tăng
|
|
sửa đổi, bổ sung
theo TT 26/2015/TT-BTC , có hiệu lực từ ngày 01/01/2015
|
4
|
2
|
01-1/GTGT
|
Phụ lục bảng kê hóa
đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra
|
|
được bãi bỏ theo TT
26/2015/TT-BTC , có hiệu lực từ ngày 01/01/2015
|
5
|
3
|
01-2/GTGT
|
Phụ lục bảng kê hóa
đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào
|
|
được bãi bỏ theo TT
26/2015/TT-BTC , có hiệu lực từ ngày 01/01/2015
|
6
|
4
|
01-3/GTGT
|
Bảng kê hàng hóa
dịch vụ được áp dụng thuế suất
thuế GTGT 0%
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
7
|
5
|
01-4A/GTGT
|
Phụ lục bảng phân
bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào được khấu trừ trong kỳ
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
8
|
6
|
01-4B/GTGT
|
Phụ lục bảng kê
khai điều chỉnh thuế
GTGT
đầu vào phân bổ được khấu trừ năm
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
9
|
7
|
01-5/GTGT
|
Phụ lục bảng kê số
thuế GTGT đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng, bất
động sản ngoại tỉnh
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
10
|
8
|
01-6/GTGT
|
Phụ lục bảng phân
bổ thuế GTGT cho địa phương nơi đóng trụ sở chính và cho các địa phương nơi
có cơ sở sản xuất trực thuộc không
thực hiện hạch toán kế toán
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
11
|
9
|
01-7/GTGT
|
Phụ lục bảng kê số
lượng xe ô tô, xe hai bánh gắn máy bán ra
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
12
|
10
|
02/GTGT
|
Tờ khai thuế GTGT
dành cho dự án đầu tư
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
13
|
11
|
03/GTGT
|
Tờ khai thuế GTGT
dành cho NNT mua bán, chế tác vàng bạc, đá quý
|
|
sửa đổi, bổ sung
theo TT 119/2014/TT-BTC , có hiệu lực từ ngày 01/9/2014
|
14
|
12
|
04/GTGT
|
Tờ khai thuế GTGT
dành cho NNT tính thuế theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
15
|
13
|
04-1/GTGT
|
Bảng kê hóa đơn,
chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra
|
|
được bãi bỏ theo TT
26/2015/TT-BTC , có hiệu lực từ ngày 01/01/2015
|
16
|
14
|
05/GTGT
|
Tờ khai thuế GTGT
tạm nộp trên doanh số đối với kinh doanh ngoại tỉnh
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
17
|
15
|
06/GTGT
|
Thông báo áp dụng
phương pháp tính thuế GTGT
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
18
|
16
|
07/GTGT
|
Thông báo chuyển
đổi kỳ khai thuế GTGT từ Quý sang Tháng
|
|
bổ sung theo TT
151/2014/TT-BTC , có hiệu lực từ ngày 15/11/2014
|
|
|
4. Khai thuế Thu
nhập doanh nghiệp (TNDN)
|
Điều
12
|
|
19
|
1
|
01A/TNDN
|
Tờ khai thuế TNDN
tạm tính dành cho người nộp thuế khai theo thu nhập thực tế phát sinh
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
20
|
2
|
01B/TNDN
|
Tờ khai thuế TNDN
tạm tính dành cho người nộp thuế khai theo tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
21
|
3
|
01-1/TNDN
|
Phụ lục tính nộp
thuế TNDN tạm tính quý của doanh nghiệp có các cơ sở sản xuất hạch toán phụ
thuộc
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
22
|
4
|
02/TNDN
|
Tờ khai thuế TNDN
dùng cho doanh nghiệp kê khai thuế TNDN từ chuyển nhượng bất động sản theo từng
lần phát sinh
|
|
sửa đổi, bổ sung
theo TT 151/2014/TT-BTC , có hiệu lực từ ngày 15/11/2014
|
23
|
5
|
02-1/TNDN
|
Bảng kê chi tiết
các bên nhận chuyển nhượng bất động sản
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
24
|
6
|
03/TNDN
|
Tờ khai quyết toán
thuế TNDN
|
|
sửa đổi, bổ sung
theo TT151/2014/TT-BTC, có hiệu lực từ ngày 15/11/2014
|
25
|
7
|
03-1A/TNDN
|
Phụ lục kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh dành cho người nộp thuế thuộc các ngành sản
xuất, thương mại, dịch vu
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
26
|
8
|
03-1B/TNDN
|
Phụ lục kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh dành cho người nộp thuế thuộc các ngành ngân
hàng, tín dụng
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
27
|
9
|
03-1C/TNDN
|
Phụ lục kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh dành cho người nộp thuế là Công ty chứng khoán,
Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
28
|
10
|
03-2/TNDN
|
Phụ lục chuyển lỗ
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
29
|
11
|
03-3A/TNDN
|
Phụ lục thuế TNDN
được ưu đãi đối với cơ sở kinh doanh thành lập mới từ dự án đầu tư, cơ sở
kinh doanh di chuyển địa điểm, dự án đầu tư mới và dự án đầu tư đặc biệt quan
trọng
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
30
|
12
|
03-3B/TNDN
|
Phụ lục thuế TNDN
được ưu đãi đối với cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới,
mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao
năng lực sản xuất (Dự án đầu tư mở rộng)
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
31
|
13
|
03-3C/TNDN
|
Phụ lục thuế TNDN
được ưu đãi đối với doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số,
hoặc DN hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ
|
|
Giữ nguyên theo TT 156/2013/TT-BTC
|
32
|
14
|
03-4/TNDN
|
Phụ lục thuế TNDN
đã nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ tính thuế
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
33
|
15
|
03-5/TNDN
|
Phụ lục thuế TNDN
đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản
|
|
sửa đổi, bổ sung
theo TT 151/2014/TT-BTC , có hiệu lực từ ngày 15/11/2014
|
34
|
16
|
03-6/TNDN
|
Phụ lục báo cáo
trích, sử dụng quỹ khoa học và công nghệ
|
|
được bãi bỏ theo
quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 18 TTLT 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC , có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2016 và áp dụng cho việc trích lập, quản
lý và sử dụng Quỹ khoa học và công nghệ tại doanh nghiệp từ kỳ tính thuế thu
nhập doanh nghiệp năm 2016
|
35
|
17
|
03-7/TNDN
|
Phụ lục Thông tin
vê giao dịch liên kết
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
36
|
18
|
03-8/TNDN
|
Phụ lục tính nộp
thuế TNDN tạm tính quý của doanh nghiệp có các cơ sở sản xuất hạch toán phụ
thuộc
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
37
|
19
|
04/TNDN
|
Tờ khai thuế TNDN
dùng cho trường hợp tính thuế theo tỷ lệ % trên doanh thu
|
|
sửa đổi, bổ sung
theo TT 151/2014/TT-BTC , có hiệu lực từ ngày 15/11/2014
|
38
|
20
|
05/TNDN
|
Tờ khai thuế TNDN
đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
39
|
21
|
06/TNDN
|
Tờ khai thuế TNDN
dùng cho DN kê khai thuế TNDN từ hoạt động bán toàn bộ Công ty TNHH MTV do tổ
chức làm chủ sở hữu dưới hình thức chuyển nhượng vốn có gắn với BĐS
|
|
sửa đổi, bổ sung
theo TT 151/2014/TT-BTC , có hiệu lực từ ngày 15/11/2014
|
|
|
5. Khai thuế Tiêu
thụ đặc biệt (TTĐB)
|
Điều
13
|
|
40
|
1
|
01/TTĐB
|
Tờ khai thuế TTĐB
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
41
|
2
|
01-1/TTĐB
|
Bảng kê hóa đơn
hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế TTĐB
|
|
được bãi bỏ theo TT
26/2015/TT-BTC , có hiệu lực từ ngày 01/01/2015
|
42
|
3
|
01-2/TTĐB
|
Bảng kê hóa đơn
hàng hóa mua vào chịu thuế TTĐB
|
|
được bãi bỏ theo TT
26/2015/TT-BTC , có hiệu lực từ ngày 01/01/2016
|
|
|
6.
Khai thuế tài nguyên
|
Điều
14
|
|
43
|
1
|
01/TAIN
|
Tờ khai thuế tài
nguyên
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
44
|
2
|
02/TAIN
|
Tờ khai quyết toán
thuế tài nguyên
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
|
|
7. Khai thuế Bảo vệ
môi trường (BVMT)
|
Điều
15
|
|
45
|
1
|
01/TBVMT
|
Tờ khai thuế bảo vệ
môi trường
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
46
|
2
|
01-1/TBVMT
|
Bảng phân bổ thuế
bảo vệ môi trường phải nộp cho các địa phương
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
|
|
8. Khai, hoàn,
miễn, giảm thuế Thu nhập cá nhân (TNCN)
|
Điều
16,
Điều 46,
|
|
47
|
1
|
02/KK-TNCN
|
Tờ khai khấu trừ
thuế TNCN dành cho tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập từ tiền lương,
tiền công
|
|
sửa đổi theo TT
92/2015/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ
tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi. Các hướng dẫn về cá nhân kinh
doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì
áp dụng cho kỳ tính thuế từ ngày 01 tháng 01 năm 2016
|
48
|
2
|
03/KK-TNCN
|
Tờ khai khấu trừ
thuế dành cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với thu nhập từ
đầu tư vốn, từ chuyển nhượng chứng khoán, từ bản quyền, từ nhượng quyền
thương mại, từ trúng thưởng của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú; từ
kinh doanh của cá nhân không cư trú; Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn
của cá nhân không cư trú
|
|
49
|
3
|
04-2/TNCN
|
Giấy ủy quyền quyết
toán thuế TNCN
|
|
50
|
4
|
05/KK-TNCN
|
Tờ khai quyết toán
thuế TNCN dành cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế từ tiền lương,
tiền công cho cá nhân
|
|
sửa đổi theo TT
92/2015/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ
tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi. Các hướng dẫn về cá nhân kinh
doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì
áp dụng cho kỳ tính thuế từ ngày 01 tháng 01 năm 2016
|
51
|
5
|
05-1/BK-TNCN
|
Phụ lục bảng kê thu
nhập chịu thuế và thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá
nhân cư trú có ký hợp đồng lao động
|
|
52
|
6
|
05-2/BK-TNCN
|
Phụ lục bảng kê thu
nhập chịu thuế và thuế TNCN đã khấu trừ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền
công của cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc có hợp đồng lao động
dưới 3 tháng và cá nhân không cư trú
|
|
53
|
7
|
05-3/BK-TNCN
|
Phụ lục bảng kê
thông tin người phụ thuộc, giảm trừ gia cảnh
|
|
54
|
8
|
06/KK-TNCN
|
Tờ khai quyết toán
thuế TNCN dành cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với thu
nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển nhượng chứng khoán, từ bản quyền, từ nhượng
quyền thương mại, từ trúng thưởng của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú;
từ kinh doanh của cá nhân không cư trú; Tổ chức nhận chuyển nhượng vốn của cá
nhân không cư trú
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
55
|
9
|
06-1/BK-TNCN
|
Phụ lục bảng kê chi
tiết giá trị chuyển nhượng và thuế TNCN đã khấu trừ đối với thu nhập từ
chuyển nhượng chứng khoán (Kèm theo Tờ khai quyết toán thuế mẫu số
06/KK-TNCN)
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
56
|
10
|
07/KK-TNCN
|
Tờ khai thuế TNCN
dành cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai trực tiếp với cơ
quan thuế
|
|
sửa đổi theo TT
92/2015/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ
tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi. Các hướng dẫn về cá nhân kinh
doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì
áp dụng cho kỳ tính
thuế từ ngày 01 tháng 01 năm 2016
|
57
|
11
|
08/KK-TNCN
|
Tờ khai tạm nộp
thuế TNCN dành cho cá nhân kinh doanh thực hiện nộp thuế theo kê khai
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
58
|
12
|
08A/KK-TNCN
|
Tờ khai tạm nộp
thuế TNCN dành cho nhóm cá nhân kinh doanh thực hiện nộp thuế theo kê khai
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
59
|
13
|
08B/KK-TNCN
|
Tờ khai quyết toán
thuế TNCN dành cho nhóm cá nhân kinh doanh thực hiện nộp thuế theo kê khai
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
60
|
14
|
09/KK-TNCN
|
Tờ khai quyết toán
thuế TNCN dành cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và cá nhân có
thu nhập từ kinh doanh
|
|
sửa đổi theo TT
92/2015/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ
tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi. Các hướng dẫn về cá nhân kinh
doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì
áp dụng cho kỳ tính thuế từ ngày 01 tháng 01 năm 2016
|
61
|
15
|
09-1/PL-TNCN
|
Phụ lục Thu nhập từ
tiền lương tiền công kèm theo tờ khai quyết toán thuế mẫu số 09/KK-TNCN năm
....
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
62
|
16
|
09-2/PL-TNCN
|
Phụ lục Thu nhập từ
kinh doanh kèm theo tờ khai quyết toán thuế mẫu số 09/KK- TNCN năm ....
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
63
|
17
|
09-3/PL-TNCN
|
Phụ lục Giảm trừ
gia cảnh cho người phụ thuộc kèm theo tờ khai quyết toán thuế 09/KK-TNCN
năm ....
|
|
sửa đổi theo TT
92/2015/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ
tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi. Các hướng dẫn về cá nhân kinh
doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì
áp dụng cho kỳ tính thuế từ ngày 01 tháng 01 năm 2016
|
64
|
18
|
09-4/PL-TNCN
|
Phụ lục thu nhập từ
xổ số, bảo hiểm, bán hàng đa cấp (kèm Tờ khai 09/KK-TNCN)
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
65
|
19
|
11/KK-TNCN
|
Tờ khai thuế TNCN
dành cho cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ nhận
thừa kế và nhận quà tặng là bất động sản
|
|
sửa đổi theo TT
92/2015/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ
tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi. Các hướng dẫn về cá nhân kinh
doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì
áp dụng cho kỳ tính
thuế từ ngày 01 tháng 01 năm 2016
|
66
|
20
|
11-1/TB-TNCN
|
Thông báo nộp thuế
TNCN
|
|
67
|
21
|
12/KK-TNCN
|
Tờ khai thuế TNCN
dành cho cá nhân cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng vốn, cá nhân chuyển
nhượng chứng khoán khai trực tiếp với cơ quan thuế
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
68
|
22
|
12-1/TB-TNCN
|
Thông báo nộp thuế
TNCN
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
69
|
23
|
13/KK-TNCN
|
Tờ khai quyết toán
thuế TNCN dành cho cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
70
|
24
|
13-1/BK-TNCN
|
Phụ lục bảng kê chi
tiết chứng khoán đã chuyển nhượng trong năm
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
71
|
25
|
14/KK-TNCN
|
Tờ khai thuế TNCN
dành cho cá nhân nhận thừa kế, quà tặng không phải là bất động sản
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
72
|
26
|
14-1/TB-TNCN
|
Thông báo nộp thuế
TNCN
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
73
|
27
|
16/ĐK-TNCN
|
Mẫu đăng ký người
phụ thuộc giảm trừ gia cảnh
|
|
sửa đổi theo TT
92/2015/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ
tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi. Các hướng dẫn về cá nhân kinh
doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì
áp dụng cho kỳ tính
thuế từ ngày 01 tháng 01 năm 2016
|
74
|
28
|
16-1/TB-MST
|
Thông báo Mã số
thuế Người phụ thuộc
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
75
|
29
|
17/TNCN
|
Đơn đề nghị cấp
chứng từ khấu trừ thuế TNCN
|
|
sửa đổi theo TT
92/2015/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính
thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi. Các hướng dẫn về cá nhân kinh doanh
nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì áp
dụng cho kỳ tính
thuế từ ngày 01 tháng 01 năm 2016
|
76
|
30
|
18/MGT-TNCN
|
Văn bản đề nghị
giảm thuế TNCN
|
|
77
|
31
|
19/KK-TNCN
|
Tờ khai thuế TNCN
dành cho cá nhân có thu nhập từ kinh doanh, đầu tư vốn, bản quyền, nhượng
quyền thương mại, trúng thưởng từ nước ngoài
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
78
|
32
|
20/TXN-TNCN
|
Thư xác nhận thu
nhập năm
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
79
|
33
|
21a/XN-TNCN
|
Bản kê khai về
người phải trực tiếp nuôi dưỡng
|
|
sửa đổi theo TT
92/2015/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ
tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi. Các hướng dẫn về cá nhân kinh
doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì
áp dụng cho kỳ tính thuế từ ngày 01 tháng 01 năm 2016
|
80
|
21b/XN-TNCN
|
Bản kê khai về
người phải trực tiếp nuôi dưỡng
|
|
81
|
34
|
23/CK-TNCN
|
Bản cam kết
|
|
sửa đổi theo TT
92/2015/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ
tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi. Các hướng dẫn về cá nhân kinh
doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì
áp dụng cho kỳ tính thuế từ ngày 01 tháng 01 năm 2016
|
82
|
35
|
24/KK-TNCN
|
Tờ khai thuế TNCN
dành cho cá nhân nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi tức ghi tăng vốn khi chuyển
nhượng
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
83
|
36
|
01/KK-BHĐC
|
Tờ khai khấu trừ
thuế TNCN dành cho doanh nghiệp bảo hiểm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối
với thu nhập của đại lý bảo hiểm, thu nhập từ tiền phí tích lũy bảo hiểm nhân
thọ; công ty quản lý quỹ hưu trí tự nguyện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối
với tiền tích lũy quỹ hưu trí tự nguyện; doanh nghiệp bán hàng đa cấp khấu
trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập của cá nhân tham gia mạng lưới bán
hàng đa cấp
|
|
sửa đổi theo TT
92/2015/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ
tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi. Các hướng dẫn về
cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng hóa đơn của cơ
quan thuế thì áp dụng cho kỳ tính thuế từ ngày 01 tháng 01 năm 2016
|
84
|
37
|
02/KK-BHĐC
|
Tờ khai quyết toán
thuế TNCN dành cho doanh nghiệp bảo hiểm trả thu nhập đối với thu nhập của đại
lý bảo hiểm, thu nhập từ tiền phí tích lũy bảo hiểm nhân thọ; công ty quản lý
quỹ hưu trí tự nguyện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với tiền tích lũy
quỹ hưu trí tự nguyện; doanh nghiệp bán hàng đa cấp khấu trừ thuế thu nhập cá
nhân đối với thu nhập của cá nhân tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
85
|
38
|
02-1/BK-BH
|
Phụ lục bảng kê thu
nhập chịu thuế và thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ đối với thu nhập của đại
lý bảo hiểm
|
|
sửa đổi theo TT
92/2015/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ
tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi. Các hướng dẫn về cá nhân kinh
doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì
áp dụng cho kỳ tính thuế từ ngày 01 tháng 01 năm 2016
|
86
|
02-2/BK-ĐC
|
Phụ lục bảng kê thu
nhập chịu thuế và thu nhập cá nhân đã khấu trừ đối với thu nhập của cá nhân
tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp
|
|
87
|
|
01/KK-XS
|
Tờ khai khấu trừ
thuế TNCN dành cho Công ty xổ số kiến thiết trả thu nhập cho đại lý xổ số
|
|
sửa đổi theo TT
92/2015/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ
tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi. Các hướng dẫn về cá nhân kinh
doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì
áp dụng cho kỳ tính thuế từ ngày 01 tháng 01 năm 2016
|
88
|
39
|
02/KK-XS
|
Tờ khai quyết toán
thuế TNCN dành cho Công ty xổ số kiến thiết trả thu nhập cho đại lý xổ số
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
89
|
|
02-1/BK-XS
|
Phụ lục bảng kê thu
nhập chịu thuế và thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ đối với thu nhập của đại
lý xổ số
|
|
sửa đổi theo TT
92/2015/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ
tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi. Các hướng dẫn về cá nhân kinh
doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì
áp dụng cho kỳ tính thuế từ ngày 01 tháng 01 năm 2016
|
90
|
40
|
25/DS-TNCN
|
Danh sách cá nhân
nhận thu nhập dành cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập giải thể, chấm dứt hoạt
động có phát sinh trả thu nhập nhưng không phát sinh khấu từ thuế TNCN
|
|
sửa đổi, bổ sung
theo TT 151/2014/TT-BTC , có hiệu lực từ ngày 15/11/2014
|
|
|
9. Khai thuế môn
bài (MBAI)
|
|
|
91
|
1
|
01/MBAI
|
Tờ khai thuế môn
bài
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
|
|
10. Khai thuế liên
quan đến sử dụng đất đai
|
Điều
18
|
|
92
|
1
|
01/TK-
SDDPNN
|
Tờ khai thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp (dùng cho hộ gia đình, cá nhân)
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
93
|
2
|
02/TK-
SDDPNN
|
Tờ khai thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp (dùng cho tổ chức)
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
94
|
3
|
03/TKTH- SDDPNN
|
Tờ khai tổng hợp
thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (dành cho hộ gia đình, cá nhân kê khai tổng
hợp đất ở)
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
95
|
4
|
01/TB-
SDDPNN
|
Thông báo nộp thuế
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
96
|
5
|
01/SDNN
|
Tờ khai thuế sử
dụng đất nông nghiệp (dùng cho tổ chức có đất chịu thuế)
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
97
|
6
|
02/SDNN
|
Tờ khai thuế sử
dụng đất nông nghiệp (dùng cho hộ gia đình, cá nhân có đất chịu thuế)
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
98
|
7
|
03/SDNN
|
Tờ khai thuế sử
dụng đất nông nghiệp (dùng cho đất trồng cây lâu năm thu hoạch một lần)
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
99
|
8
|
04/SDNN
|
Thông báo nộp thuế
sử dụng đất nông nghiệp
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
100
|
9
|
01/TSDĐ
|
Tờ khai tiền sử
dụng đất
|
|
được bãi bỏ theo TT
76/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/8/2015
|
101
|
10
|
02/TSDĐ
|
Thông báo nộp tiền
sử dụng đất
|
|
được bãi bỏ theo TT
76/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/8/2015
|
102
|
11
|
01/TMĐN
|
Tờ khai tiền thuê
đất, thuê mặt nước
|
|
được bãi bỏ theo TT
77/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/8/2015
|
103
|
12
|
02/TMĐN
|
Thông báo nộp tiền
thuê đất
|
|
được bãi bỏ theo TT
77/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/8/2015
|
|
|
11. Khai phí, lệ
phí
|
Điều
19
|
|
104
|
1
|
01/BVMT
|
Tờ khai phí bảo vệ
môi trường
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
105
|
2
|
02/BVMT
|
Tờ khai quyết toán
phí bảo vệ môi trường
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
106
|
3
|
01/PHLP
|
Tờ khai phí, lệ phí
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
107
|
4
|
02/PHLP
|
Tờ khai quyết toán
phí, lệ phí
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
108
|
5
|
01/LPTB
|
Tờ khai lệ phí
trước bạ nhà, đất
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
109
|
6
|
02/LPTB
|
Tờ khai lệ phí
trước bạ
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
110
|
7
|
01-1/LPTB
|
Thông báo nộp lệ
phí trước bạ nhà, đất
|
|
sửa đổi, bổ sung
theo TT 119/2014/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014
|
|
|
12. Khai thuế đối
với nhà thầu nước ngoài
|
Điều
20
|
|
111
|
1
|
01/NTNN
|
Tờ khai thuế nhà
thầu nước ngoài (dành cho trường hợp bên Việt Nam khấu trừ và nộp thuế thay
cho nhà thầu nước ngoài)
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
112
|
2
|
01/TNKDCK
|
Giấy chứng nhận tài
khoản lưu ký cổ phiếu, trái phiếu
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
113
|
3
|
01/HKNN
|
Tờ khai thuế đối
với hãng Hàng không nước ngoài
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
114
|
4
|
01-1/HKNN
|
Phụ lục bảng kê thu
nhập vận tải quốc tế (dành cho vận tải hàng không quốc tế)
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
115
|
5
|
01-2/HKNN
|
Phụ lục bảng kê thu
nhập vận tải quốc tế (dành cho trường hợp hoán đổi, chia chỗ trong vận tải
hàng không quốc tế)
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
116
|
6
|
01/VTNN
|
Tờ khai thuế đối
với hãng vận tải nước ngoài
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
117
|
7
|
01-1/VTNN
|
Phụ lục bảng kê thu
nhập vận tải quốc tế (dành cho trường hợp doanh nghiệp khai thác tàu)
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
118
|
8
|
01-2/VTNN
|
Phụ lục bảng kê thu
nhập vận tải quốc tế (dành cho trường hợp hoán đổi/chia chỗ)
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
119
|
9
|
01-3/VTNN
|
Phụ lục bảng kê
doanh thu lưu công-ten-nơ
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
120
|
10
|
01/TBH
|
Tờ khai thuế đối
với tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
121
|
11
|
01/TBH-TB
|
Thông báo dự kiến:
Thông báo áp dụng miễn, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa
Việt Nam và... (tên vùng, lãnh thổ ký kết) đối với các tổ chức nhận tái bảo
hiểm nước ngoài có thu nhập từ kinh doanh không thực hiện chế độ kế toán Việt
Nam
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
122
|
12
|
01-1/TBH-TB
|
Phụ lục bảng kê các
hợp đồng tái bảo hiểm đã hoặc dự kiến ký kết
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
123
|
13
|
02/TBH-TB
|
Thông báo chính
thức: Thông báo áp dụng miễn, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai
lần giữa Việt Nam và... (tên vùng, lãnh thổ ký kết) đối với các tổ chức nhận
tái bảo hiểm nước ngoài có thu nhập từ kinh doanh không thực hiện chế độ kế
toán Việt Nam
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
124
|
14
|
02-1/TBH-TB
|
Phụ lục danh mục
hợp đồng tái bảo hiểm
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
125
|
15
|
01/HTQT
|
Thông báo áp dụng
miễn, giảm thuế theo Hiệp định giữa Việt Nam và....(tên nước, vùng, lãnh thổ
ký kết)
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
126
|
16
|
02/NTNN
|
Tờ khai quyết toán
thuế nhà thầu nước ngoài dành cho trường hợp Bên Việt Nam khấu trừ và nộp
thuế thay cho nhà thầu nước ngoài
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
127
|
17
|
02-1/NTNN
|
Phụ lục bảng kê các
nhà thầu nước ngoài
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
128
|
18
|
02-2/NTNN
|
Phụ lục bảng kê các
nhà thầu phụ tham gia hợp đồng nhà thầu
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
129
|
19
|
03/NTNN
|
Tờ khai thuế nhà
thầu nước ngoài (dành cho nhà thầu nước ngoài trực tiếp nộp thuế TNDN theo tỷ
lệ % trên doanh thu tính thuế)
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
130
|
20
|
04/NTNN
|
Tờ khai quyết toán
thuế nhà thầu nước ngoài (dành cho nhà thầu nước ngoài trực tiếp nộp thuế
TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu tính thuế)
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
|
|
13. Khai thuế khoán
và cho thuê tài sản
|
Điều
21
|
|
131
|
1
|
01/THKH
|
Tờ khai thuế khoán
dành cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
|
|
sửa đổi theo TT
92/2015/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ
tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi. Các hướng dẫn về cá nhân kinh
doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì
áp dụng cho kỳ tính thuế từ ngày 01 tháng 01 năm 2016
|
132
|
2
|
01-1/THKH
|
Phụ lục chi tiết
giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
133
|
3
|
02/THKH
|
Thông báo nộp thuế
áp dụng với hộ gia đình, cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán
|
|
sửa đổi theo TT
92/2015/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ
tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi. Các hướng dẫn về cá nhân kinh
doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì
áp dụng cho kỳ tính thuế từ ngày 01 tháng 01 năm 2016
|
134
|
4
|
03/THKH
|
Bảng kê hóa đơn,
chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra
|
|
được bãi bỏ theo
TT26/2015/TT-BTC, có hiệu lực từ ngày 01/01/2015
|
135
|
|
01A/KK-HĐ
|
Tờ khai thuế TNCN,
GTGT (cho hộ khoán)
|
|
sửa đổi theo TT
92/2015/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ
tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi. Các hướng dẫn về cá nhân kinh
doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì
áp dụng cho kỳ tính
thuế từ ngày 01 tháng 01 năm 2016
|
136
|
5
|
01-1/TB-HĐ
|
Thông báo nộp bổ
sung thuế
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
137
|
6
|
01/KK-TTS
|
Tờ khai thuế hoạt
động cho thuê tài sản
|
|
sửa đổi theo TT
92/2015/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ
tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi. Các hướng dẫn về cá nhân kinh
doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì
áp dụng cho kỳ tính
thuế từ ngày 01 tháng 01 năm 2016
|
|
|
14. Khai thuế đối
với thủy điện
|
Điều
23
|
|
138
|
1
|
01/TĐ-GTGT
|
Tờ khai thuế GTGT
dành cho các cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ thuộc EVN
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
139
|
2
|
01-1/TĐ-GTGT
|
Số thuế GTGT phải
nộp của cơ sở sản xuất thủy điện cho các địa phương
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
140
|
3
|
01-2/TĐ-GTGT
|
Bảng phân bổ số
thuế GTGT phải nộp của cơ sở sản xuất thủy điện cho các địa phương
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
141
|
4
|
02-1/TĐ-TNDN
|
Bảng phân bổ số
thuế TNDN phải nộp của cơ sở sản xuất thủy điện cho các địa phương
|
|
sửa đổi, bổ sung
theo TT 151/2014/TT-BTC , có hiệu lực từ ngày 15/11/2014
|
142
|
5
|
03/TĐ-TAIN
|
Tờ khai thuế tài
nguyên dành cho cơ sở sản xuất thủy điện
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
143
|
6
|
03-1/TĐ-TAIN
|
Bảng phân bổ số
thuế tài nguyên phải nộp của cơ sở sản xuất thủy điện cho các dịa phương
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
144
|
7
|
03A/TĐ-TAIN
|
Tờ khai quyết toán
thuế tài nguyên
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
|
|
15. Khai thuế TNDN,
thuế tài nguyên đối với hoạt động dầu khí
|
Điều
24
|
|
145
|
1
|
01A/TNDN-DK
|
Tờ khai thuế TNDN
tạm tính đối với dầu khí
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
146
|
2
|
01B/TNDN
-DK
|
Tờ khai thuế TNDN
tạm tính đối với khí thiên nhiên
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
147
|
3
|
01/PL-DK
|
Phụ lục chi tiết
nghĩa vụ thuế của các nhà thầu dầu khí
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
148
|
4
|
02/TNDN
-DK
|
Tờ khai quyết toán
thuế TNDN đối với dầu khí
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
149
|
5
|
02-1/PL-DK
|
Phụ lục sản lượng
và doanh thu xuất bán dầu khí
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
150
|
6
|
01/BCTL-DK
|
Báo cáo dự kiến sản
lượng dầu khí khai thác và tỷ lệ tạm nộp thuế
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
151
|
7
|
01/TAIN-DK
|
Tờ khai thuế tài
nguyên tạm tính
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
152
|
8
|
02/TAIN-DK
|
Tờ khai quyết toán
thuế tài nguyên
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
|
|
16. Ấn định thuế
|
Điều
25
|
|
153
|
1
|
01/AĐTH
|
Quyết định về việc
ấn định số thuế phải nộp
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
|
|
17. Nộp thuế
|
Chương
III
|
|
154
|
1
|
01/NOPT
|
Thông báo về việc
hạch toán lại các khoản tiền thuế, tiền phạt nộp ngân sách nhà nước
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
155
|
2
|
01/GHAN
|
Văn bản đề nghị gia
hạn nộp tiền thuế, tiền phạt
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
156
|
3
|
02/GHAN
|
Quyết định về việc
chấp nhận hồ sơ gia hạn nộp thuế
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
157
|
4
|
03/GHAN
|
Thông báo về việc
bổ sung hồ sơ gia hạn nộp thuế
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
158
|
5
|
04/GHAN
|
Thông báo không
chấp nhận hồ sơ gia hạn nộp thuế
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
159
|
6
|
01/NDAN
|
Văn bản đề nghị nộp
dần tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
160
|
7
|
02/NDAN
|
Quyết định về việc
nộp dần tiền thuế nợ
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
161
|
8
|
03/NDAN
|
Thông báo về việc
không chấp nhận hồ sơ nộp dần tiền thuế
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
162
|
9
|
04/NDAN
|
Thông báo về việc
bổ sung hồ sơ nộp dần tiền thuế
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
163
|
10
|
05/NDAN
|
Xác minh thư bảo
lãnh
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
164
|
11
|
06/NDAN
|
Yêu cầu thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh thuế
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
165
|
12
|
01/MTCN
|
Quyết định miễn
tiền chậm nộp
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
|
|
18. Ủy nhiệm thu
thuế
|
Chương
IV
|
|
166
|
1
|
01/UNTH
|
Hợp đồng ủy nhiệm
thu thuế
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
167
|
2
|
02/UNTH
|
Biên bản thanh lý
hợp đồng ủy nhiệm thu thuế
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
168
|
3
|
03/UNTH
|
Báo cáo tình hình
thu nộp thuế theo hợp đồng ủy nhiệm thu
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
169
|
4
|
04/UNTH
|
Báo cáo quyết toán
sử dụng biên lai thuế
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
|
|
19. Xác nhận nghĩa
vụ thuế
|
Điều
44
|
|
170
|
1
|
02/HTQT
|
Giấy đề nghị khấu
trừ thuế nước ngoài vào thuế phải nộp tại Việt Nam theo Hiệp định giữa Việt
Nam và...(tên nước ký kết) áp dụng cho các tổ chức, cá nhân là đối tượng cư
trú của Việt Nam
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
171
|
2
|
03/HTQT
|
Giấy đề nghị xác
nhận số thuế đã nộp tại Việt Nam theo Hiệp định giữa Việt Nam và... (tên nước
ký kết) dành cho các tổ chức, cá nhân là đối tượng cư trú nước ngoài
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
172
|
3
|
04/HTQT
|
Giấy xác nhận thuế
thu nhập đã nộp tại Việt Nam
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
173
|
4
|
05/HTQT
|
Giấy xác nhận thuế
thu nhập đã nộp tại Việt Nam đối với thu nhập từ tiền lãi cổ phần, lãi tiền
cho vay, tiền bản quyền hoặc phí dịch vụ kỹ thuật
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
174
|
5
|
06/HTQT
|
Giấy đề nghị xác
nhận cư trú của Việt Nam dành cho các tổ chức, cá nhân là đối tượng cư trú
của Việt Nam
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
175
|
6
|
07/HTQT
|
Giấy chứng nhận cư
trú
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
|
|
20. Miễn thuế, giảm
thuế
|
Điều
46
|
|
176
|
1
|
01/MGTH
|
Văn bản đề nghị
miễn (giảm) thuế
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
177
|
2
|
02/MGTH
|
Biên bản xác định
mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
178
|
3
|
03/MGTH
|
Quyết định về việc
miễn (giảm) thuế (được bãi bỏ theo TT 77/2015/TT-BTC)
|
được bãi bỏ theo TT
76/2014/TT-BTC và
TT 77/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/8/2015
|
179
|
4
|
04/MGTH
|
Thông báo về việc
người nộp thuế không thuộc diện được miễn thuế (giảm thuế)
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
180
|
5
|
01/MTPDTA
|
Thông báo miễn giảm
thuế theo các điều ước quốc tế không phải là Hiệp định tránh đánh thuế hai
lần
|
Điều
47
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
|
|
21. Xóa nợ tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt chậm nộp, tiền phạt
|
Điều
48
|
|
181
|
1
|
01/XOANO
|
Công văn đề nghị
xóa nợ tiền thuế, tiền phạt
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
182
|
2
|
02/XOANO
|
Công văn thông báo
bổ sung hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền phạt
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
183
|
3
|
03/XOANO
|
Quyết định về việc
xóa nợ tiền thuế, tiền phạt cho người nộp thuế của UBND
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
184
|
4
|
04/XOANO
|
Quyết định xóa nợ
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của TCT
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
185
|
5
|
05/XNTH
|
Quyết định xóa nợ
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của BTC
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
186
|
6
|
06/XOANO
|
Quyết định xóa nợ
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của TTg CP
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
187
|
7
|
07/XOANO
|
Thông báo trường
hợp không thuộc diện được xóa nợ tiền thuế, tiền phạt
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
|
|
22.
Hoàn thuế
|
|
Chương
VII
|
|
188
|
1
|
01/ĐNHT
|
Giấy đề nghị hoàn
trả khoản thu ngân sách nhà nước
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
189
|
2
|
01-1/ĐNHT
|
Bảng kê hóa đơn
chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào
|
|
được bãi bỏ theo TT
26/2015/TT-BTC , có hiệu lực từ ngày 01/01/2015
|
190
|
3
|
01-2/ĐNHT
|
Bảng kê thuế GTGT
của hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng cho cơ quan đại diện ngoại giao
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
191
|
4
|
01-3/ĐNHT
|
Bảng kê thuế GTGT
của hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng cho viên chức ngoại giao Việt Nam
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
192
|
5
|
01-4/ĐNHT
|
Bảng kê hồ sơ hàng
hóa nhập khẩu
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
193
|
6
|
02/ĐNHT
|
Giấy đề nghị hoàn
thuế theo Hiệp định giữa Việt Nam và... (tên vùng, lãnh thổ ký kết) áp dụng
cho các tổ chức, cá nhân là đối tượng cư trú của nước ngoài
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
194
|
7
|
01/HT-TB
|
Thông báo về việc
chuyển hồ sơ hoàn thuế sang diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
195
|
8
|
02/HT-TB
|
Thông báo về việc
không được hoàn thuế
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
196
|
9
|
01/QĐHT
|
Quyết định về việc
hoàn thuế
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
Số
TT
|
Mẫu
số
|
Tên mẫu biểu
|
Điều,
Chương
|
Ghi chú
|
197
|
10
|
02/QĐHT
|
Quyết định về việc
hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
|
|
23. Thanh tra, kiểm
tra thuế
|
|
|
198
|
1
|
01/KTTT
|
Thông báo về việc
giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
199
|
2
|
02/KTTT
|
Biên bản làm việc
về việc giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
200
|
3
|
03/KTTT
|
Quyết định về việc
thanh tra (kiểm tra) thuế
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
201
|
4
|
04/KTTT
|
Biên bản thanh tra
(kiểm tra)
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
202
|
5
|
05/KTTT
|
Biên bản công bố
quyết định thanh tra (kiểm tra)
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
203
|
6
|
06/KTTT
|
Kết luận thanh tra
thuế
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
204
|
7
|
07/KTTT
|
Thông báo về việc
cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ công tác thanh tra thuế
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
205
|
8
|
08/KTTT
|
Thông báo về việc
cung cấp thông tin bằng trả lời trực tiếp phục vụ công tác thanh tra thuế
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
206
|
9
|
09/KTTT
|
Biên bản làm việc
về việc cung cấp thông tin
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
207
|
10
|
10/KTTT
|
Quyết định về việc
tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
208
|
11
|
11/KTTT
|
Biên bản tạm giữ
tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
209
|
12
|
12/KTTT
|
Quyết định về việc
xử lý tiền, đồ vật, giấy phép bị tạm giữ
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
210
|
13
|
13/KTTT
|
Biên bản trả lại
tiền, đồ vật, giấy phép bị tạm giữ
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
211
|
14
|
14/KTTT
|
Quyết định về việc
niêm phong tài liệu liên quan đến hàn vi trốn thuế, gian lận thuế
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
212
|
15
|
15/KTTT
|
Biên bản khám nơi
cất giấu tài liệu liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
213
|
16
|
16/KTTT
|
Quyết định về việc
kiểm kê tài sản liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
214
|
17
|
17/KTTT
|
Biên bản kiểm kê
tài sản liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
215
|
18
|
18/KTTT
|
Quyết định về việc
gia hạn thời hạn thanh tra (kiểm tra) thuế
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
216
|
19
|
19/KTTT
|
Quyết định về việc
bãi bỏ quyết định kiểm tra thuế
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
217
|
20
|
20/KTTT
|
Quyết định về việc
xử lý thuế qua thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
218
|
21
|
21/KTTT
|
Báo cáo tiến độ
thực hiện thanh tra
|
|
Giữ nguyên theo TT
156/2013/TT-BTC
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số mẫu Biểu
|
|
218
|
|
|
|
Số mẫu biểu được
bãi bỏ
|
|
16
|
|
|
|
Số mẫu biểu được
sửa đổi, bổ sung
|
|
38
|
|
|
|
Số mẫu biểu còn
hiệu lực thi hành
|
|
198
|