BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 111/2013/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 08 năm 2013
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN, LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT
SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 65/2013/NĐ-CP CỦA CHÍNH
PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ LUẬT SỬA ĐỔI,
BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
Căn cứ Luật
Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 26/2012/QH13 ngày 22 tháng 11 năm
2012;
Căn cứ Luật quản
lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định
số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thuế thu nhập cá nhân;
Căn cứ Nghị định
số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định
số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của
Chính phủ quy định về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Tài
chính;
Theo đề nghị của
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
Bộ trưởng Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân
như sau:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Người nộp thuế
Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định
tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân,
Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày
27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá
nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau
đây gọi tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP), có thu nhập chịu thuế theo quy định
tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số
65/2013/NĐ-CP.
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
Đối với cá nhân
cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt
Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
Đối với cá nhân
không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân
biệt nơi trả và nhận thu nhập.
1. Cá nhân cư trú
là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt
Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên
tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được
tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ
quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân
khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một
ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại
Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh
thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường
xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
b.1) Có nơi ở thường
xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:
b.1.1) Đối với
công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn
định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo
quy định của pháp luật về cư trú.
b.1.2) Đối với
người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường
trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc
Bộ Công an cấp.
b.2) Có nhà thuê
để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp
đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:
b.2.1) Cá nhân
chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên theo hướng dẫn tại điểm b.1, khoản 1, Điều
này nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở
lên trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp
thuê nhà ở nhiều nơi.
b.2.2) Nhà thuê để
ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm
việc, ở trụ sở cơ quan,... không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng
lao động thuê cho người lao động.
Trường hợp cá
nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại khoản này nhưng thực
tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng
minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại
Việt Nam.
Việc chứng minh
là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường
hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam
không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ
chiếu để chứng minh thời gian cư trú.
2. Cá nhân không
cư trú là người không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1, Điều này.
3. Người nộp thuế trong một số trường hợp cụ thể được xác định như sau:
a) Đối với cá
nhân có thu nhập từ kinh doanh.
a.1) Trường hợp
chỉ có một người đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì người nộp
thuế là cá nhân đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
a.2) Trường hợp
nhiều người cùng đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nhóm cá
nhân kinh doanh), cùng tham gia kinh doanh thì người nộp thuế là từng thành
viên có tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
a.3) Trường hợp
trong một hộ gia đình có nhiều người cùng tham gia kinh doanh nhưng chỉ có một
người đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì người nộp thuế là
cá nhân đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
a.4) Trường hợp
cá nhân, hộ gia đình thực tế có kinh doanh nhưng không có Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh (hoặc Chứng chỉ, Giấy phép hành nghề) thì người nộp thuế là cá
nhân đang thực hiện hoạt động kinh doanh.
a.5) Đối với hoạt
động cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác không có đăng ký
kinh doanh, người nộp thuế là cá nhân sở hữu nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước,
tài sản khác. Trường hợp nhiều cá nhân cùng sở hữu nhà, quyền sử dụng đất, mặt
nước, tài sản khác thì người nộp thuế là từng cá nhân có quyền sở hữu, quyền sử
dụng.
b) Đối với cá
nhân có thu nhập chịu thuế khác.
b.1) Trường hợp
chuyển nhượng bất động sản là đồng sở hữu, người nộp thuế là từng cá nhân đồng
sở hữu bất động sản.
b.2) Trường hợp ủy
quyền quản lý bất động sản mà cá nhân được ủy quyền có quyền chuyển nhượng bất
động sản hoặc có các quyền như đối với cá nhân sở hữu bất động sản theo quy định
của pháp luật thì người nộp thuế là cá nhân ủy quyền bất động sản.
b.3) Trường hợp
chuyển nhượng, chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng các đối tượng được bảo hộ
theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Chuyển giao công nghệ mà đối tượng
chuyển giao, chuyển quyền là đồng sở hữu, đồng tác giả của nhiều cá nhân (nhiều
tác giả) thì người nộp thuế là từng cá nhân có quyền sở hữu, quyền tác giả và
hưởng thu nhập từ việc chuyển giao, chuyển quyền nêu trên.
b.4) Trường hợp
cá nhân nhượng quyền thương mại theo quy định của Luật Thương mại mà đối tượng
nhượng quyền thương mại là nhiều cá nhân tham gia nhượng quyền thì người nộp
thuế là từng cá nhân được hưởng thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
4. Người nộp thuế
theo hướng dẫn tại các khoản 1 và 2, Điều này bao gồm:
a) Cá nhân có quốc
tịch Việt Nam kể cả cá nhân được cử đi công tác, lao động, học tập ở nước ngoài
có thu nhập chịu thuế.
b) Cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng có thu nhập chịu
thuế, bao gồm: người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người nước ngoài không
hiện diện tại Việt Nam nhưng có thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
Theo quy định tại
Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3
Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân
bao gồm:
1. Thu nhập từ
kinh doanh
Thu nhập từ kinh
doanh là thu nhập có được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực
sau:
a) Thu nhập từ sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề kinh
doanh theo quy định của pháp luật như: sản xuất, kinh doanh hàng hóa; xây dựng;
vận tải; kinh doanh ăn uống; kinh doanh dịch vụ, kể cả dịch vụ cho thuê nhà,
quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác.
b) Thu nhập từ hoạt
động hành nghề độc lập của cá nhân trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy
phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
c) Thu nhập từ hoạt
động sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt
thủy sản không đáp ứng đủ điều kiện được miễn thuế hướng dẫn tại điểm
e, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là
thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương,
tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng
tiền hoặc không bằng tiền.
b) Các khoản phụ
cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
b.1) Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng
tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
b.2) Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một
lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc
tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.
b.3) Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các
khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang.
b.4) Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với
những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.
b.5) Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.
b.6) Trợ cấp
khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần
khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp
do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng,
trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp
khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.
b.7) Trợ cấp đối với các đối tượng được
bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật.
b.8) Phụ cấp phục
vụ đối với lãnh đạo cấp cao.
b.9) Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều
kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức
làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển
vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài.
b.10) Phụ cấp đối
với nhân viên y tế thôn, bản.
b.11) Phụ cấp đặc thù ngành nghề.
Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ
cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế hướng dẫn tại điểm b, khoản 2,
Điều này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
Trường hợp các
văn bản hướng dẫn về các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối
với khu vực Nhà nước thì các thành phần kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác
được căn cứ vào danh mục và mức phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn đối với khu vực Nhà
nước để tính trừ.
Trường hợp khoản
phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên
thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.
Riêng trợ cấp chuyển vùng một lần đối
với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài được trừ theo mức ghi tại Hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể.
c) Tiền thù lao
nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng
môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia
các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận
bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá,
nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù
lao khác.
d) Tiền nhận được
từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát
doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp
và các tổ chức khác.
đ) Các khoản lợi
ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng
lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:
đ.1)
Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có).
Trường hợp cá
nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc
chi phí khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện
tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm việc.
Khoản tiền thuê nhà do đơn vị sử dụng
lao động trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả hộ nhưng không
vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại đơn vị.
đ.2) Khoản tiền
phí mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác, tiền đóng góp quỹ hưu
trí tự nguyện do người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động đối
với những sản phẩm bảo hiểm có tích lũy về phí bảo hiểm.
đ.3) Phí hội viên và các khoản chi dịch
vụ khác phục vụ cho cá nhân theo yêu cầu như: chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, thể
thao, giải trí, thẩm mỹ, cụ thể như sau:
đ.3.1) Khoản phí hội viên (như thẻ hội
viên sân gôn, sân quần vợt, thẻ sinh hoạt câu lạc bộ văn hóa nghệ thuật, thể dục
thể thao...) nếu thẻ có ghi đích danh cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng. Trường
hợp thẻ được sử dụng chung, không ghi tên cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng thì
không tính vào thu nhập chịu thuế.
đ.3.2) Khoản chi dịch vụ khác phục vụ
cho cá nhân trong hoạt động chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, giải trí thẩm mỹ... nếu
nội dung chi trả ghi rõ tên cá nhân được hưởng. Trường hợp nội dung chi trả phí
dịch vụ không ghi tên cá nhân được hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động
thì không tính vào thu nhập chịu thuế.
đ.4) Phần
khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,... cao hơn mức
quy định hiện hành của Nhà nước. Mức khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế
đối với một số trường hợp như sau:
đ.4.1) Đối với cán bộ, công chức và
người làm việc trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, Hội, Hiệp
hội: mức khoán chi áp dụng theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
đ.4.2) Đối với người lao động làm việc
trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện: mức khoán chi áp dụng phù
hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
đ.4.3) Đối với người lao động làm việc
trong các tổ chức quốc tế, các văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài: mức
khoán chi thực hiện theo quy định của Tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của tổ
chức nước ngoài.
đ.5) Đối với
khoản chi về phương tiện phục vụ đưa đón tập thể người lao động từ nơi ở đến
nơi làm việc và ngược lại thì không tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động;
trường hợp chỉ đưa đón riêng từng cá nhân thì phải tính vào thu nhập chịu thuế
của cá nhân được đưa đón.
đ.6) Đối với
khoản chi trả hộ tiền đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề cho người lao động
phù hợp với công việc chuyên môn, nghiệp vụ của người lao động hoặc theo kế hoạch
của đơn vị sử dụng lao động thì không tính vào thu nhập của người lao động.
đ.7) Các khoản lợi ích khác.
Các khoản lợi ích
khác mà người sử dụng lao động chi cho người lao động như: chi trong các ngày
nghỉ, lễ; thuê các dịch vụ tư vấn, thuê khai thuế cho đích danh một hoặc một
nhóm cá nhân; chi cho người giúp việc gia đình như lái xe, người nấu ăn, người
làm các công việc khác trong gia đình theo hợp đồng...
e) Các khoản thưởng
bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng
khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau đây:
e.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu
được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua,
các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng,
cụ thể:
e.1.1) Tiền thưởng
kèm theo các danh hiệu thi đua như Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua
cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến
sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến.
e.1.2) Tiền thưởng
kèm theo các hình thức khen thưởng.
e.1.3) Tiền thưởng
kèm theo các danh hiệu do Nhà nước phong tặng.
e.1.4) Tiền thưởng
kèm theo các giải thưởng do các Hội, tổ chức thuộc các Tổ chức chính trị, Tổ chức
chính trị - xã hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Trung ương
và địa phương trao tặng phù hợp với điều lệ của tổ chức đó và phù hợp với quy định
của Luật Thi đua, Khen thưởng.
e.1.5) Tiền thưởng
kèm theo giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước.
e.1.6) Tiền thưởng
kèm theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu.
e.1.7) Tiền thưởng
kèm theo Bằng khen, Giấy khen.
Thẩm quyền ra quyết
định khen thưởng, mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng nêu trên phải phù hợp với quy định của Luật Thi đua khen thưởng.
e.2) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng
quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.
e.3) Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật,
sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận.
e.4) Tiền thưởng về việc phát hiện,
khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
g) Không tính
vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau:
g.1) Khoản hỗ trợ của người sử dụng
lao động cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động và thân
nhân của người lao động.
g.1.1) Thân nhân của người lao động
trong trường hợp này bao gồm: con đẻ, con nuôi hợp
pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ
chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp.
g.1.2) Mức hỗ
trợ không tính vào thu nhập chịu thuế là số tiền thực tế chi trả theo chứng từ
trả tiền viện phí nhưng tối đa không quá số tiền trả viện phí của người lao động
và thân nhân người lao động sau khi đã trừ số tiền chi trả của tổ chức bảo hiểm.
g.1.3) Người sử dụng lao động chi tiền
hỗ trợ có trách nhiệm: lưu giữ bản sao chứng từ trả tiền viện phí có xác nhận của
người sử dụng lao động (trong trường hợp người lao động và thân nhân người lao
động trả phần còn lại sau khi tổ chức bảo hiểm trả trực tiếp với cơ sở khám chữa
bệnh) hoặc bản sao chứng từ trả viện phí; bản sao chứng từ chi bảo hiểm y tế có
xác nhận của người sử dụng lao động (trong trường hợp người lao động và thân
nhân người lao động trả toàn bộ viện phí, tổ chức bảo hiểm trả tiền bảo hiểm
cho người lao động và thân nhân người lao động) cùng với chứng từ chi tiền hỗ
trợ cho người lao động và thân nhân người lao động mắc bệnh hiểm nghèo.
g.2) Khoản tiền nhận được theo quy định
về sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập,
tổ chức Đảng, đoàn thể.
g.3) Khoản tiền nhận được theo chế độ
nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật.
g.4) Các khoản nhận được ngoài tiền
lương, tiền công do tham gia ý kiến, thẩm định, thẩm tra
các văn bản pháp luật, Nghị quyết, các báo cáo chính trị; tham gia các đoàn kiểm
tra giám sát; tiếp cử tri, tiếp công dân; trang phục và các công việc khác có
liên quan đến phục vụ trực tiếp hoạt động của Văn phòng Quốc hội, Hội đồng dân
tộc và các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội; Văn phòng Trung
ương và các Ban của Đảng; Văn phòng Thành ủy, Tỉnh ủy và các Ban của Thành uỷ,
Tỉnh ủy.
g.5) Khoản tiền
ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa
cho người lao động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp
phiếu ăn.
Trường hợp người sử dụng lao động
không tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa mà chi tiền cho người lao động thì không
tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân nếu mức chi phù hợp với hướng dẫn của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội. Trường hợp mức chi cao hơn mức hướng dẫn của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì phần chi vượt mức phải tính vào thu nhập
chịu thuế của cá nhân.
Mức chi cụ thể áp dụng đối với doanh
nghiệp Nhà nước và các tổ chức, đơn vị thuộc cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng,
Đoàn thể, các Hội không quá mức hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Đối với các doanh nghiệp ngoài Nhà nước và các tổ chức khác, mức chi do thủ trưởng
đơn vị thống nhất với chủ tịch công đoàn quyết định nhưng tối đa không vượt quá
mức áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước.
g.6) Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi
do người sử dụng lao động trả hộ (hoặc thanh toán) cho người lao động là người
nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người lao động là người Việt Nam làm việc ở
nước ngoài về phép mỗi năm một lần.
Căn cứ xác định khoản tiền mua vé máy
bay là hợp đồng lao động và khoản tiền thanh toán vé máy bay từ Việt Nam đến quốc
gia người nước ngoài mang quốc tịch hoặc quốc gia nơi gia đình người nước ngoài
sinh sống và ngược lại; khoản tiền thanh toán vé máy bay từ quốc gia nơi người
Việt Nam đang làm việc về Việt Nam và ngược lại.
g.7) Khoản
tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam học tại
Việt Nam, con của người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài học tại nước
ngoài theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông do người sử dụng lao động
trả hộ.
g.8) Các khoản
thu nhập cá nhân nhận được từ các Hội, tổ chức tài trợ không phải tính vào thu
nhập chịu thuế thu nhập cá nhân nếu cá nhân nhận tài trợ là thành viên của Hội,
của tổ chức; kinh phí tài trợ được sử dụng từ nguồn kinh phí Nhà nước hoặc được
quản lý theo quy định của Nhà nước; việc sáng tác các tác phẩm văn học nghệ thuật,
công trình nghiên cứu khoa học... thực hiện nhiệm vụ chính trị của Nhà nước hay
theo chương trình hoạt động phù hợp với Điều lệ của Hội, tổ chức đó.
g.9) Các khoản
thanh toán mà người sử dụng lao động trả để phục vụ việc điều động, luân chuyển
người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại hợp
đồng lao động, tuân thủ lịch lao động chuẩn theo thông lệ quốc tế của một số
ngành như dầu khí, khai khoáng.
Căn cứ xác định là hợp đồng lao động
và khoản tiền thanh toán vé máy bay từ Việt Nam đến quốc gia nơi người nước
ngoài cư trú và ngược lại.
Ví dụ 1: Ông
X là người nước ngoài được nhà thầu dầu khí Y điều chuyển đến làm việc tại giàn
khoan trên thềm lục địa Việt Nam. Theo quy định tại hợp đồng lao động, chu kỳ
làm việc của ông X tại giàn khoan là 28 ngày liên tục, sau đó được nghỉ 28
ngày. Nhà thầu Y thanh toán cho ông X các khoản tiền vé máy bay từ nước ngoài đến
Việt Nam và ngược lại mỗi lần đổi ca, chi phí cung cấp trực thăng đưa đón ông X
chặng từ đất liền Việt Nam ra giàn khoan và ngược lại, chi phí lưu trú trong
trường hợp ông X chờ chuyến bay trực thăng đưa ra giàn khoan làm việc thì không
tính các khoản tiền này vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của ông X.
3. Thu nhập từ đầu
tư vốn
Thu nhập từ đầu
tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức:
a) Tiền lãi nhận
được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm
cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, trừ lãi tiền gửi
nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo hướng dẫn
tại tiết g.1, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
b) Cổ tức nhận được
từ việc góp vốn mua cổ phần.
c) Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn
(bao gồm cả Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp
tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức kinh doanh
khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã; lợi tức nhận được
do tham gia góp vốn thành lập tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức
tín dụng; góp vốn vào Quỹ đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư khác được thành lập
và hoạt động theo quy định của pháp luật.
d) Phần tăng thêm
của giá trị vốn góp nhận được khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt
động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.
đ) Thu nhập nhận
được từ lãi trái phiếu, tín phiếu và các giấy tờ có giá khác do các tổ chức
trong nước phát hành, trừ thu nhập theo hướng dẫn tại tiết g.1
và g.3, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
e) Các khoản thu
nhập nhận được từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác kể cả trường hợp góp vốn đầu
tư bằng hiện vật, bằng danh tiếng, bằng quyền sử dụng đất, bằng phát minh, sáng
chế.
g) Thu nhập từ cổ
tức trả bằng cổ phiếu, thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn.
4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Thu nhập từ chuyển
nhượng vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được bao gồm:
a) Thu nhập từ
chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh
doanh, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức khác.
b) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển
nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và
các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; thu nhập từ chuyển
nhượng cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật
Doanh nghiệp.
c) Thu nhập từ
chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
5. Thu nhập từ
chuyển nhượng bất động sản
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
là khoản thu nhập nhận được từ việc chuyển nhượng bất động sản bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử
dụng đất.
b) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất bao gồm:
b.1) Nhà ở, kể cả
nhà ở hình thành trong tương lai.
b.2) Kết cấu hạ tầng
và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình
thành trong tương lai.
b.3) Các tài sản
khác gắn liền với đất bao gồm các tài sản là sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp (như cây trồng, vật nuôi).
c) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở
hữu nhà ở, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai.
d) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền
thuê đất, quyền thuê mặt nước.
đ) Thu nhập khi
góp vốn bằng bất động sản để thành lập doanh nghiệp hoặc tăng vốn sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
e) Thu nhập từ việc ủy quyền quản lý bất động sản mà người được ủy quyền có quyền chuyển nhượng bất động sản hoặc có quyền như người sở hữu bất động sản theo quy định
của pháp luật.
g) Các khoản thu nhập khác nhận được
từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.
Quy định về nhà ở, công trình xây dựng hình thành
trong tương lai nêu tại khoản 5 Điều này thực hiện theo pháp luật về kinh doanh bất động sản.
6. Thu nhập từ trúng thưởng
Thu nhập từ trúng
thưởng là các khoản tiền hoặc hiện vật mà cá nhân nhận được dưới các hình thức
sau đây:
a) Trúng thưởng xổ
số do các công ty xổ số phát hành trả thưởng.
b) Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại khi tham gia mua bán
hàng hóa, dịch vụ theo quy định của Luật Thương mại.
c) Trúng thưởng
trong các hình thức cá cược, đặt cược được pháp luật cho phép.
d) Trúng thưởng trong các casino được pháp luật cho phép hoạt động.
đ) Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức
trúng thưởng khác do các tổ chức kinh tế, cơ quan hành chính, sự nghiệp, các
đoàn thể và các tổ chức, cá nhân khác tổ chức.
7. Thu nhập từ bản
quyền
Thu nhập từ bản
quyền là thu nhập nhận được khi chuyển nhượng, chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử
dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật Sở hữu trí
tuệ; thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật Chuyển giao công
nghệ. Cụ thể như sau:
a) Đối tượng của
quyền sở hữu trí tuệ thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Luật
Sở hữu trí tuệ và các văn bản hướng dẫn liên quan, bao gồm:
a.1) Đối tượng
quyền tác giả bao gồm các tác phẩm văn học, tác phẩm nghệ thuật, khoa học; đối
tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm: ghi hình, ghi âm chương trình
phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.
a.2) Đối tượng
quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố
trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ
dẫn địa lý.
a.3) Đối tượng
quyền đối với giống cây trồng là vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch.
b) Đối tượng của
chuyển giao công nghệ thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Luật
Chuyển giao công nghệ, bao gồm:
b.1) Chuyển giao
các bí quyết kỹ thuật.
b.2) Chuyển giao
kiến thức kỹ thuật về công nghệ dưới dạng phương án công nghệ, quy trình công
nghệ, giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật,
chương trình máy tính, thông tin dữ liệu.
b.3) Chuyển giao
giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ.
Thu nhập từ chuyển
giao, chuyển quyền các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công
nghệ nêu trên bao gồm cả trường hợp chuyển nhượng lại.
8. Thu nhập từ
nhượng quyền thương mại
Nhượng quyền
thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu
bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo
các điều kiện của bên nhượng quyền tại hợp đồng nhượng quyền thương mại.
Thu nhập từ nhượng
quyền thương mại là các khoản thu nhập mà cá nhân nhận được từ các hợp đồng nhượng
quyền thương mại nêu trên, bao gồm cả trường hợp nhượng lại quyền thương mại
theo quy định của pháp luật về nhượng quyền thương mại.
9. Thu nhập từ nhận
thừa kế
Thu nhập từ nhận
thừa kế là khoản thu nhập mà cá nhân nhận được theo di chúc hoặc theo quy định
của pháp luật về thừa kế, cụ thể như sau:
a) Đối với nhận thừa kế là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền
mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác
theo quy định của Luật Chứng khoán; cổ phần của cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định
của Luật Doanh nghiệp.
b) Đối với nhận
thừa kế là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn
góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp
tác kinh doanh; vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân; vốn
trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc
toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá
nhân.
c) Đối với nhận
thừa kế là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản
gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết
cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng
hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu
nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập
từ thừa kế là bất động sản theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 1,
Điều 3 Thông tư này.
d) Đối với nhận
thừa kế là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ
quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan,
ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể
thao.
10. Thu nhập từ nhận quà tặng
Thu nhập từ nhận
quà tặng là khoản thu nhập của cá nhân nhận được từ các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước, cụ thể như sau:
a) Đối với
nhận quà tặng là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu,
tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định
của Luật Chứng khoán; cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định
của Luật Doanh nghiệp.
b) Đối với nhận
quà tặng là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn trong
công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác
kinh doanh, vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân, vốn
trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc
toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá
nhân.
c) Đối với nhận
quà tặng là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản
gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết
cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng
hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu
nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập
từ quà tặng là bất động sản hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều
3 Thông tư này.
d) Đối với nhận quà tặng là các tài sản
khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước
như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy;
thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao.
Điều 3. Các khoản thu nhập được miễn thuế
1. Căn cứ quy định tại Điều 4
của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số
65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế
bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động
sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình
thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh
doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ
nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể;
ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột
với nhau.
Trường hợp bất động sản (bao gồm cả
nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương
lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) do
vợ hoặc chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của
vợ chồng, khi ly hôn được phân chia theo thỏa thuận hoặc do tòa án phán quyết
thì việc phân chia tài sản này thuộc diện được miễn thuế.
b) Thu nhập từ
chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá
nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng
đất ở tại Việt Nam.
b.1) Cá nhân chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở được miễn
thuế theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 1, Điều này phải đồng thời đáp ứng các điều kiện sau:
b.1.1) Chỉ có duy
nhất quyền sở hữu một nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với
thửa đất đó) tại thời điểm chuyển nhượng, cụ thể như sau:
b.1.1.1) Việc xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở căn cứ vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
b.1.1.2) Trường hợp
chuyển nhượng nhà ở có chung quyền sở hữu, đất ở có chung quyền sử dụng thì chỉ
cá nhân chưa có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nơi khác được miễn thuế;
cá nhân có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở còn có quyền sở hữu
nhà ở, quyền sử dụng đất ở khác không được miễn thuế.
b.1.1.3) Trường hợp
vợ chồng có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và cũng là duy nhất của
chung vợ chồng nhưng vợ hoặc chồng còn có nhà ở, đất ở riêng, khi chuyển nhượng
nhà ở, đất ở của chung vợ chồng thì vợ hoặc chồng chưa có nhà ở, đất ở riêng được
miễn thuế; chồng hoặc vợ có nhà ở, đất ở riêng không được miễn thuế.
b.1.2) Có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tính đến thời điểm
chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày.
Thời điểm xác định
quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở là ngày cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
b.1.3) Chuyển nhượng toàn bộ nhà ở, đất ở.
Trường hợp cá
nhân có quyền hoặc chung quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất ở duy nhất nhưng
chuyển nhượng một phần thì không được miễn thuế cho phần chuyển nhượng đó.
b.2) Nhà ở, đất ở
duy nhất được miễn thuế do cá nhân chuyển nhượng bất động sản tự khai và chịu
trách nhiệm. Nếu phát hiện không đúng sẽ bị xử lý truy thu thuế và phạt về hành
vi vi phạm pháp luật thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
b.3) Trường
hợp chuyển nhượng nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong
tương lai không thuộc diện được miễn thuế thu nhập cá nhân
theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 1, Điều này.
c) Thu nhập từ
giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất không phải trả tiền
hoặc được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Trường hợp cá
nhân được miễn, giảm tiền sử dụng đất khi giao đất, nếu chuyển nhượng diện tích
đất được miễn, giảm tiền sử dụng đất thì khai, nộp thuế đối với thu nhập từ
chuyển nhượng bất động sản hướng dẫn tại Điều 12 Thông tư này.
d) Thu nhập từ nhận
thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình
thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản)
giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;
cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với
cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
đ) Thu nhập từ
chuyển đổi đất nông nghiệp để hợp lý hóa sản xuất nông nghiệp nhưng
không làm thay đổi mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân
trực tiếp sản xuất nông nghiệp, được Nhà nước giao để sản
xuất.
e) Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua
chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường chưa chế biến thành sản phẩm khác.
Hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất theo hướng dẫn tại điểm này phải
thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
e.1) Có quyền sử
dụng đất, quyền thuê đất, quyền sử dụng mặt nước, quyền thuê mặt nước hợp pháp
để sản xuất và trực tiếp tham gia lao động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
làm muối, nuôi trồng thủy sản.
Trường hợp đi
thuê lại đất, mặt nước của tổ chức, cá nhân khác thì phải có văn bản thuê đất,
mặt nước theo quy định của pháp luật (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận
khoán trồng rừng, chăm sóc, quản lý và bảo vệ rừng với các công ty Lâm nghiệp).
Đối với hoạt động đánh bắt thủy sản phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc hợp
đồng thuê tàu, thuyền sử dụng vào mục đích đánh bắt và trực tiếp tham gia hoạt
động đánh bắt thủy sản (trừ trường hợp đánh bắt thủy sản trên sông bằng hình thức
đáy sông (đáy cá) và không thuộc những hoạt động khai thác thủy sản bị cấm theo
quy định của pháp luật).
e.2) Thực tế cư
trú tại địa phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm
muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản.
Địa phương nơi diễn
ra hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản
theo hướng dẫn này là quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là
đơn vị hành chính cấp huyện) hoặc huyện giáp ranh với nơi diễn ra hoạt động sản
xuất.
Riêng đối với hoạt
động đánh bắt thủy sản thì không phụ thuộc nơi cư trú.
e.3) Các sản phẩm nông nghiệp, lâm
nghiệp, làm muối, nuôi trồng đánh bắt thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm
khác hoặc mới chỉ sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy
khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh và các hình thức bảo quản
thông thường khác.
g) Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ; thu nhập từ lãi trái phiếu Chính
phủ.
g.1) Lãi tiền gửi
được miễn thuế theo quy định tại điểm này là thu nhập cá nhân nhận được từ lãi
gửi Đồng Việt Nam, vàng, ngoại tệ tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng
dưới các hình thức gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi,
kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn
trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi theo thỏa thuận.
Căn cứ để xác định
thu nhập miễn thuế đối với thu nhập từ lãi tiền gửi là sổ tiết kiệm (hoặc thẻ
tiết kiệm), chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các giấy tờ khác theo
nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi theo thỏa thuận.
g.2) Lãi từ hợp đồng
bảo hiểm nhân thọ là khoản lãi mà cá nhân nhận được theo hợp đồng mua bảo hiểm
nhân thọ của các doanh nghiệp bảo hiểm.
Căn cứ để xác định
thu nhập miễn thuế đối với thu nhập từ lãi hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là chứng
từ trả tiền lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
g.3) Lãi trái phiếu
Chính phủ là khoản lãi mà cá nhân nhận được từ việc mua trái phiếu Chính phủ do
Bộ Tài chính phát hành.
Căn cứ để xác định
thu nhập miễn thuế đối với thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ là mệnh giá,
lãi suất và kỳ hạn trên trái phiếu Chính Phủ.
h) Thu nhập từ kiều hối được miễn thuế là khoản tiền cá nhân nhận được
từ nước ngoài do thân nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người Việt
Nam đi lao động, công tác, học tập tại nước ngoài gửi tiền về cho thân nhân ở
trong nước.
Căn cứ xác định
thu nhập từ kiều hối được miễn thuế là các giấy tờ chứng minh nguồn tiền nhận từ
nước ngoài và chứng từ chi tiền của tổ chức trả hộ (nếu có).
i) Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ
được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong
giờ theo quy định của Bộ luật Lao động. Cụ thể như sau:
i.1) Phần tiền
lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn
thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ
(-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.
Ví dụ 2: Ông A có
mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động
là 40.000 đồng/giờ.
- Trường hợp cá
nhân làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 60.000 đồng/giờ thì thu nhập
được miễn thuế là:
60.000 đồng/giờ –
40.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ
- Trường hợp cá
nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, cá nhân được trả 80.000 đồng/giờ
thì thu nhập được miễn thuế là:
80.000 đồng/giờ –
40.000 đồng/giờ = 40.000 đồng/giờ
i.2) Tổ chức, cá
nhân trả thu nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ,
khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng
kê này được lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình khi có yêu cầu của cơ
quan thuế.
k) Tiền lương hưu do Quỹ
bảo hiểm xã hội trả theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; tiền
lương hưu nhận được hàng tháng từ Quỹ hưu trí tự nguyện.
Cá nhân sinh sống,
làm việc tại Việt Nam được miễn thuế đối với tiền lương hưu được trả từ nước ngoài.
m) Thu nhập từ học
bổng, bao gồm:
m.1) Học bổng nhận
được từ ngân sách Nhà nước bao gồm: học bổng của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo
dục và Đào tạo, các trường công lập hoặc các loại học bổng khác có nguồn từ
ngân sách Nhà nước.
m.2) Học bổng nhận
được từ tổ chức trong nước và ngoài nước (bao gồm cả khoản tiền sinh hoạt phí)
theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.
Tổ chức trả học bổng
cho cá nhân nêu tại điểm này phải lưu giữ các quyết định cấp học bổng và các chứng
từ trả học bổng. Trường hợp cá nhân nhận học bổng trực tiếp từ các tổ chức nước
ngoài thì cá nhân nhận thu nhập phải lưu giữ tài liệu, chứng từ chứng minh thu
nhập nhận được là học bổng do các tổ chức ngoài nước cấp.
n) Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo
hiểm sức khỏe; tiền bồi thường tai nạn lao động; tiền
bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư; các khoản bồi thường Nhà nước và các khoản bồi thường
khác theo quy định của pháp luật về bồi thường Nhà nước. Cụ thể như sau:
n.1) Thu nhập từ
bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe là khoản
tiền mà cá nhân nhận được do tổ chức bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm
sức khỏe trả cho người được bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm đã
ký kết. Căn cứ xác định khoản bồi thường này là văn bản hoặc quyết định bồi thường
của tổ chức bảo hiểm hoặc Tòa án và chứng từ trả tiền bồi thường.
n.2) Thu nhập từ tiền bồi thường tai
nạn lao động là khoản tiền người lao động nhận được từ người sử dụng lao động
hoặc quỹ bảo hiểm xã hội do bị tai nạn trong quá trình tham gia lao động. Căn cứ
xác định khoản bồi thường này là văn bản hoặc quyết định bồi thường của người sử
dụng lao động hoặc Tòa án và chứng từ chi bồi thường tai nạn lao động.
n.3) Thu nhập từ bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư là tiền bồi thường, hỗ trợ do Nhà nước thu hồi đất, kể cả các khoản
thu nhập do các tổ chức kinh tế bồi thường, hỗ trợ khi thực hiện thu hồi đất
theo quy định.
Căn cứ để xác định
thu nhập từ bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền về việc thu hồi đất, bồi thường tái định cư và chứng từ chi tiền bồi thường.
n.4) Thu nhập từ
bồi thường Nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật về
bồi thường Nhà nước là khoản tiền cá nhân được bồi thường do các quyết định xử
phạt vi phạm hành chính không đúng của người có thẩm quyền, của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền gây thiệt hại đến quyền lợi của cá nhân; thu nhập từ bồi thường
cho người bị oan do cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự quyết
định. Căn cứ xác định khoản bồi thường này là quyết định của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền buộc cơ quan hoặc cá nhân có quyết định sai phải bồi thường và chứng
từ chi bồi thường.
p) Thu nhập nhận
được từ các quỹ từ thiện được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập
hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học không nhằm
mục đích thu lợi nhuận.
Quỹ từ thiện nêu
tại điểm này là quỹ từ thiện được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị
định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ
xã hội, quỹ từ thiện.
Căn cứ xác định
thu nhập nhận được từ các quỹ từ thiện được miễn thuế tại điểm này là văn bản
hoặc quyết định trao khoản thu nhập của quỹ từ thiện và chứng từ chi tiền, hiện
vật từ quỹ từ thiện.
q) Thu nhập nhận
được từ các nguồn viện trợ của nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới
hình thức Chính phủ và phi Chính phủ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
Căn cứ xác định thu nhập được miễn thuế tại điểm này là văn bản của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt việc nhận viện trợ.
2. Thủ tục, hồ sơ
miễn thuế đối với các trường hợp miễn thuế nêu tại
điểm a, b, c, d, đ, khoản 1, Điều này được thực hiện theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế.
Điều 4. Giảm thuế
Theo quy định t