ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4570/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh,
ngày 22 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC, CÁCH LY, QUẢN LÝ, ĐIỀU TRỊ, NGƯỜI MẮC COVID-19
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH TRONG TÌNH HÌNH HIỆN NAY
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG
NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính Phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương số
47/2019/QH14 ngày 22 tháng 11 năm 2019; Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm số
03/2007/QH12 ngày 21/11/2007;
Căn cứ Quyết định số 447/QĐ-TTg ngày
01/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc công bố dịch COVID-19;
Căn cứ Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày
11/10/2021 của Chính phủ ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt,
kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19”;
Căn cứ Chỉ thị số 18-CT/TU ngày
18/10/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tỉnh Quảng Ninh về việc tăng cường lãnh đạo,
chỉ đạo triển khai chiến lược tổng thể thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát
hiệu quả dịch COVID-19 và ổn định kinh tế - xã hội, giữ vững đà tăng trưởng hai
con số trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
Căn cứ các Quyết định của Bộ Y tế: số
4800/QĐ-BYT ngày 12/10/2021 ban hành Hướng dẫn tạm thời về chuyên môn y tế thực
hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ; số 4111/QĐ-BYT ngày
26/8/2021 ban hành tài liệu hướng dẫn thiết lập cơ sở thu dung, điều trị
COVID-19 theo mô hình tháp 3 tầng; số 4042/QĐ-BYT ngày 21/8/2021 về việc Ban
hành Hướng dẫn tạm thời mô hình Trạm y tế lưu động trong bối cảnh dịch
COVID-19; số 4349/QĐ-BYT ngày 10/9/2021 ban hành Hướng dẫn triển khai Tổ Chăm
sóc người nhiễm COVID-19 tại cộng đồng; số 4156/QĐ-BYT ngày 28/8/2021 ban hành
tài liệu hướng dẫn chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại nhà; số 4689/QĐ-BYT ngày
06/10/2021 ban hành hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 (phiên bản cập nhật
lần 7);
Căn cứ Quyết định số 5525/QĐ-BYT ngày
01/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Hướng dẫn phân loại nguy cơ người nhiễm
SARS-CoV-2 và định hướng xử trí, cách ly, điều trị;
Căn cứ Quyết định số 3633/QĐ-UBND ngày
19/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về việc ban hành Kế hoạch tổ chức
thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ ban hành quy định
tạm thời “thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19"
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
Căn cứ Công điện số 1745/CĐ-TTg ngày
19/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác phòng chống dịch
COVID-19, kiểm soát biến chủng mới Omincron của vi rút SARS-V-CoV-2;
Căn cứ Thông báo Kết luận số 458-TB/TU
ngày 14/12/2021 của Thường trực Tỉnh ủy, Ban Chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống dịch
COVID-19;
Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình
số 6031/TTr-SYT ngày 17/12/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án tổ chức, cách ly,
quản lý, điều trị, người mắc COVID-19 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong tình
hình hiện nay.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành
và thay thế Quyết định số 3866/QĐ-UBND ngày 04/11/2021, thay thế các phương án
thu dung, cách ly, điều trị đã được phê duyệt tại các Quyết định số
2560/QĐ-UBND ngày 04/8/2021, Quyết định số 2987/QĐ-UBND ngày 01/9/2021.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
Sở Y tế; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- BCĐ QG PCD COVID-19 (báo cáo);
- Bộ Y tế, VP Chính phủ (báo cáo);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (báo cáo);
- Đc BTTU Trưởng BCĐ PCD tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh (t/hiện);
- UBMTTQ tỉnh, các TC CT-XH tỉnh;
- Các sở, ban, ngành (t/hiện);;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố (t/hiện);
- BCĐ PCD, UBND các huyện, Tx, TP (p/ hợp, t/hiện);
- V0, V1-3, DL1, VX5, TM1-6;
-Lưu: VT, VX5.
PND-QĐ32.18
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Hạnh
|
PHƯƠNG
ÁN
TỔ
CHỨC, CÁCH LY, QUẢN LÝ, ĐIỀU TRỊ, NGƯỜI MẮC COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NINH TRONG TÌNH HÌNH HIỆN NAY
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 4570/QĐ-UBND ngày 21/12/2021 của
UBND tỉnh Quảng Ninh)
Thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày
11/10/2021 của Chính phủ ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt,
kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19”; Quyết định số 4800/QĐ-BYT ngày 12/10/2021 của
Bộ Y tế ban hành Hướng dẫn tạm thời về chuyên môn y tế thực hiện Nghị quyết số
128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ; Chỉ thị số 18-CT/TU ngày 18/10/2021 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo triển khai chiến lược
tổng thể thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 và ổn định
kinh tế - xã hội, giữ vững đà tăng trưởng hai con số trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh. Ngày 04/11 /2021 UBND tỉnh ban hành Phương án đáp ứng với các cấp độ dịch
để phù hợp trạng thái thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh
COVID-19.
Tuy nhiên từ ngày 11/10/2021 đến
20/12/2021, trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đã ghi nhận 1.615 ca mắc COVID-19
(trong đó 55 ca nhiễm nhập cảnh, 1.560 ca nhiễm nội địa); nguy cơ dịch bệnh tiếp
tục xâm nhập, lây lan, bùng phát là rất lớn, đặc biệt là đối với biến chủng mới
của vi rút SARS-CoV-2 (Omicron) và trong các dịp nghỉ lễ sắp tới, đòi hỏi phải
có những điều chỉnh và ứng phó thích hợp. Để chủ động ứng phó với các cấp độ,
quy mô dịch trong tình hình hiện nay, UBND tỉnh ban hành phương án tổ chức,
cách ly, quản lý, điều trị, người mắc COVID-19 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
trong tình hình hiện nay, cụ thể như sau:
I. Căn cứ để xây dựng
Phương án
Quyết định số 4111/QĐ-BYT ngày
26/8/2021 của Bộ Y tế ban hành tài liệu hướng dẫn thiết lập cơ sở thu dung, điều
trị COVID-19 theo mô hình tháp 3 tầng;
Quyết định số 4042/QĐ-BYT ngày
21/8/2021 của Bộ Y tế về việc Ban hành Hướng dẫn tạm thời mô hình Trạm y tế lưu
động trong bối cảnh dịch COVID-19
Quyết định số 4349/QĐ-BYT ngày
10/9/2021 về việc Ban hành Hướng dẫn triển khai Tổ Chăm sóc người nhiễm
COVID-19 tại cộng đồng;
Quyết định số 4156/QĐ-BYT ngày
28/8/2021 của Bộ Y tế ban hành tài liệu hướng dẫn chăm sóc người nhiễm COVID-19
tại nhà;
Quyết định số 4689/QĐ-BYT ngày
6/10/2021 của Bộ Y tế ban hành hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 (phiên
bản cập nhật lần 7); Quyết định số 5666/QĐ-BYT ngày 12/12/2021 của Bộ Y tế sửa
đổi, bổ sung một số điểm của Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19;
Quyết định số 5525/QĐ-BYT ngày
01/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Hướng dẫn phân loại nguy cơ người nhiễm
SARS-CoV-2 và định hướng xử trí, cách ly, điều trị;
Quyết định số 3633/QĐ-UBND ngày
19/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện
Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ ban hành quy định tạm thời
“thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh;
Công điện số 1745/CĐ-TTg ngày
19/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác phòng chống dịch
COVID-19, kiểm soát biến chủng mới Omincron của vi rút SARS-V-CoV-2;
Thông báo Kết luận số 458-TB/TU ngày
14/12/2021 của Thường trực Tỉnh ủy, Ban Chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống dịch
COVID-19;
II. Đánh giá tình
hình địa phương
1. Thông tin chung:
- Quy mô dân số tỉnh Quảng Ninh đến thời
điểm tháng 12/2021:1.380.805 người.
- Kết quả tiêm vắc xin phòng COVID-19
toàn tỉnh đến ngày 15/12/2021: Số người đã được tiêm: 1.105.289 đạt 96,63%
số đối tượng từ 12 tuổi trở lên (trong đó, số người được tiêm 1 mũi: 1.105.289;
số người tiêm đủ 2 mũi: 1.067.734 người đạt 93,35%).
- 169/177 đơn vị hành chính cấp xã
đang ở cấp độ 1;
- 08/177 đơn vị hành chính cấp xã đang
ở cấp độ 2;
- 13/13 đơn vị hành chính cấp huyện
đang ở cấp độ 1;
- 01 đơn vị hành chính cấp tỉnh đang ở
cấp độ 1.
2. Các điều kiện liên quan của ngành y
tế:
2.1. Nhân lực y tế
- Tổng số nhân lực khoảng 9.700 người.
- Nhân lực hồi sức tích cực có: Bác sĩ
chuyên ngành HSTC là 102, Điều dưỡng HSTC là 279; Tổng số có 10 kíp ECMO (BVĐK
tỉnh: 05; BV Bãi Cháy: 02; BV Uông Bí: 02; BV VINMEC: 01).
- Để chủ động nguồn nhân lực tại chỗ
đáp ứng cho nhu cầu điều trị bệnh nhân ở tầng tháp thứ 3, Bệnh viện Đa khoa tỉnh
và BV VN-TĐ Uông Bí đã tổ chức đào tạo, đào tạo lại kiến thức chuyên ngành HSTC
cho 140 bác sĩ (là bác sĩ Nội khoa, Truyền nhiễm), 93 điều dưỡng (Nội khoa,
Truyền nhiễm).
- Nhân lực y tế của các đơn vị trực
thuộc Sở Y tế:
Số nhân lực y tế thuộc Sở Y tế quản lý
là 5.926 người chiếm 60,8% tổng nhân lực y tế toàn tỉnh, được phân bổ đều cho 3
tuyến; Trình độ chuyên môn: Bác sĩ 1.557 người, chiếm 26,27%; Điều dưỡng/hộ
sinh/KTV: 2.936, chiếm 49,54%; Dược sĩ 309, chiếm 5,2%; Y sĩ: 108, chiếm 1,8%,
khác 956, chiếm 16,13%.
+ Nhân lực y tế thuộc UBND tỉnh, ngành
than và y tế tư nhân
Số nhân lực y tế thuộc UBND tỉnh, UBND
các địa phương, ngành than và y tế tư nhân là 3.808 người chiếm 39,2% tổng số
nhân lực y tế toàn tỉnh. Trong đó, nhân lực y tế thuộc UBND tỉnh, UBND các địa
phương và ngành than quản lý là 2.146 người, chiếm 22,04% tổng số nhân lực y tế
toàn tỉnh;
+ Y tế tư nhân là 1.662 người, chiếm
17,07%.
2.2. Cơ sở vật chất
Tổng số giường bệnh hiện có theo kế hoạch
tại các cơ sở khám bệnh trong toàn tỉnh là 7.235 giường (không bao gồm trạm y tế
xã). Trong đó:
- Số giường thuộc Sở Y tế quản lý là
5.890 giường (tuyến tỉnh 3620 giường; tuyến huyện 2.270 giường);
- Số giường thuộc UBND tỉnh quản lý
1.000 giường;
- Ngành than quản lý 270 giường
- Y tế tư nhân là 75 giường.
- Số giường HSTC toàn tỉnh 264 GB.
23. Thuốc, trang thiết bị y tế, vật tư
y tế
- Thuốc
Hầu hết các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
(viết tắt là bệnh viện) đều đã chủ động mua sắm, đấu thầu tập trung thuốc để phục
vụ hoạt động khám bệnh, chữa bệnh thường quy. Mặt khác theo quy định của Bộ Y tế,
các bệnh viện cũng đã chủ động xây dựng danh mục thuốc thiết yếu phục vụ công
tác chăm sóc, điều trị cho người bệnh COVID-19, sẵn sàng triển khai mua sắm
theo các quy định hiện hành để đáp ứng chăm sóc, điều trị bệnh nhân theo cấp độ
dịch.
- Trang thiết bị
Các trang thiết bị tại các bệnh viện đều
đã được trang bị theo phân tuyến chuyên môn kỹ thuật để đáp ứng nhu cầu chăm
sóc, điều trị cho người bệnh. Trong trường hợp cần thiết có thể đáp ứng được
chăm sóc, điều trị bệnh nhân nhiễm COVID-19 có triệu chứng ở mức độ nhẹ và
trung bình.
- Tỉnh Quảng Ninh đã và đang mua sắm
các trang thiết bị, vật tư sinh phẩm hóa chất cần thiết đảm bảo cho thu dung,
chữa trị 1000 bệnh nhân covid.
- Sinh phẩm xét nghiệm,
vật tư y tế, trang thiết bị phòng hộ
Các đơn vị y tế đã chủ động mua sắm
sinh phẩm, vật tư y tế, trang thiết bị phòng hộ,... đảm bảo công tác phòng, chống
dịch tại bệnh viện, đồng thời triển khai kỹ thuật xét nghiệm test nhanh kháng
nguyên SARS-CoV-2 phục vụ công tác khám bệnh chữa bệnh và yêu cầu phòng, chống
dịch COVID-19 của đơn vị...
Việc cung ứng sinh phẩm xét nghiệm
SARS-CoV-2 phục vụ công tác phòng, chống dịch theo chỉ đạo của Ban Chỉ đạo
phòng, chống dịch COVID-19 tỉnh.
2.4. Công suất xét nghiệm SARS-CoV-2
- Xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng test
nhanh kháng nguyên (viết tắt là xét nghiệm test nhanh): Các cơ sở y tế đã thực
hiện được kỹ thuật xét nghiệm test nhanh phục vụ cho hoạt động khám bệnh, chữa
bệnh và đáp ứng nhu cầu xét nghiệm của người dân, doanh nghiệp, đồng thời hỗ trợ
công tác tổ chức xét nghiệm theo yêu cầu phòng chống dịch trong cộng đồng và tại
các Chốt kiểm soát dịch bệnh liên tỉnh.
- Trên địa bàn tỉnh hiện có 17 đơn vị
có khả năng thực hiện xét nghiệm SARS- CoV-2 thực hiện trên Máy Realtime PCR,
trong đó có 03 đơn vị được Bộ Y tế cho phép thực hiện xét nghiệm khẳng định.
Công suất xét nghiệm sàng lọc là trên 15.000 mẫu đơn/ngày (tương đương 150.000
mẫu gộp 10/ngày).
3. Về nhận diện nguy cơ, thách thức
Quảng Ninh là địa bàn tuyến đầu với đặc
thù là tỉnh có đường biên giới trên bộ, trên biển tiếp giáp với Trung Quốc; có
Cảng hàng không Quốc tế Vân Đồn được Chính phủ chỉ đạo là địa điểm đón chuyên
gia nước ngoài, công dân Việt Nam về nước phục vụ công tác cách ly phòng chống
dịch; là cửa ngõ giao thương kinh tế qua hệ thống cảng biển, cảng thủy nội địa
và đường bộ với các hoạt động du lịch, thương mại, sản xuất công nghiệp. Tỉnh
Quảng Ninh được xác định là địa phương có nguy cơ cao, hội tụ đủ các yếu tố bất
lợi để dịch bệnh xâm nhập và bùng phát.
III. Quan điểm, mục
tiêu, nguyên tắc
1. Quan điểm
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
Đảng; huy động cả hệ thống chính trị; đề cao trách nhiệm của các cấp ủy Đảng,
chính quyền, trách nhiệm người đứng đầu trong phòng, chống dịch, bảo đảm sự
lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất trong toàn tỉnh, đồng thời phát huy tính chủ động,
sáng tạo của chính quyền các cấp, nhất là cấp cơ sở.
- Vận dụng linh hoạt phương châm “3
trước, 4 tại chỗ”, “từ xa, từ sớm, từ cơ sở”, các giải pháp thích ứng an toàn,
linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 phải được thực hiện kịp thời đảm bảo
hài hòa giữa các giải pháp chuyên môn y tế với các giải pháp hành chính, kinh tế
- xã hội.
2. Mục tiêu
- Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm
soát hiệu quả dịch bệnh COVID-19 trên địa bàn toàn tỉnh, 13 địa phương cấp huyện
và 177 địa phương cấp xã.
- Bảo vệ tối đa sức khỏe, tính mạng của
người dân; hạn chế đến mức thấp nhất các ca mắc, ca chuyển bệnh nặng, tử vong
do COVID-19; ổn định và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, trật tự
an toàn xã hội trong điều kiện thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả
dịch COVID-19.
3. Nguyên tắc tổ chức quản
lý, điều trị, chăm sóc người nhiễm COVID-19 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo từng
cấp độ dịch; theo từng đơn vị hành chính; Phân tầng quản lý, điều trị theo mức
độ bệnh. Cụ thể như sau:
(1) Tổ chức chăm sóc, theo dõi người mắc
COVID-19 ở mức độ không triệu chứng, có nguy cơ thấp ngay tại nhà (nơi lưu trú)
khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của Bộ Y tế.
(2) Tổ chức chăm sóc, theo dõi người mắc
COVID-19 ở mức độ không triệu chứng, có nguy cơ thấp ngay tại các “Cơ sở Quản
lý và điều trị tập trung người mắc COVID-19 tại cộng đồng” do địa phương bố trí
khi nhà/ nơi lưu trú không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của Bộ Y tế (nhằm
giảm tải cho các đơn vị y tế).
(3) Tại TTYT/BV huyện: thu dung, cách
ly, điều trị Tầng 1 (người bệnh mức độ nhẹ và trung bình); Bệnh nhân Tầng 2
(người bệnh mức độ nguy cơ cao).
(4) Tại các BV tuyến tỉnh: thu dung điều
trị bệnh nhân Tầng 3 (mức độ nặng và nguy kịch, nguy cơ rất cao) và bệnh nhân cần
điều trị chuyên khoa.
Tùy tình hình thực tiễn UBND tỉnh giao
Sở Y tế điều phối bệnh nhân theo các tuyến đảm bảo nhu cầu chữa trị kịp thời, bảo
vệ tính mạng, sức khỏe cho nhân dân, đặc biệt là người dưới 12 tuổi, những người
tuổi cao, bệnh nền không có chỉ định tiêm vắc xin.
IV. Xác định cấp độ dịch
Theo Quyết định số 4800/QĐ-BYT ngày
12/10/2021 của Bộ Y tế, xác định cấp độ dịch chủ yếu dựa vào 02 chỉ số, gồm:
Tiêu chí 1: Số ca mắc
mới tại cộng đồng/100.000 người/tuần (Số ca mắc mới tại cộng đồng/100.000
người/1 tuần = [(Số ca mắc mới trong tuần + số ca mắc mới của tuần
trước)/(2 x Dân số trên địa bàn)] x 100.000. Ca mắc mới tại cộng đồng
không bao gồm ca nhập cảnh, ca mắc trong cơ sở cách ly y tế tập trung);
Tiêu chí 2: Tỷ lệ người
từ 18 tuổi trở lên được tiêm ít nhất 01 liệu vắc xin phòng COVID-19 (Tỷ lệ người
từ 18 tuổi trở lên được tiêm ít nhất 1 liều vắc xin phòng COVID-19 phân theo 02
mức (≥70% người từ 18 tuổi trở lên được tiêm ít nhất 1 liều vắc xin; <70%
người từ 18 tuổi trở lên được tiêm ít nhất 1 liều vắc xin).
Tiêu chí 1*
Tiêu chí 2
|
0 - <20
|
20 - <50
|
50 -
<150
|
≥150
|
≥ 70 % người
từ 18 tuổi trở lên được tiêm ít nhất 1 liều vắc xin
|
Cấp 1
|
Cấp 1
|
Cấp 2
|
Cấp 3
|
< 70 %
người từ 18 tuổi trở lên được tiêm ít nhất 1 liều vắc xin
|
Cấp 1
|
cấp 2
|
Cấp 3
|
Cấp 4
|
1. Ở quy mô Cấp tỉnh
Tỉnh Quảng Ninh với quy mô dân số
1.380.805 người. Với công thức tính như trên xác định từng cấp độ dịch tương ứng
với số người nhiễm trung bình/2 tuần (tính trong 02 tuần liên tiếp) như sau:
Cấp độ dịch
|
Số người
nhiễm COVID-19 theo Quy định Bộ Y tế
|
Số người
nhiễm COVID-19 trung bình/2 tuần (tính trong 02 tuần liên tiếp) trong tỉnh QN
|
Cấp 1
|
0 - <20
ca mắc mới tại cộng đồng/100.000 người/1 tuần
|
0- < 552
|
Cấp 2
|
20 - <50
ca mắc mới tại cộng đồng/100.000 người/1 tuần
|
552 -
<1.381
|
Cấp 3
|
50 -
<150 ca mắc mới tại cộng đồng/100.000 người/1 tuần
|
1.381 -
<4.142
|
Cấp 4
|
≥ 150 ca mắc
mới tại cộng đồng/100.000 người/1 tuần
|
≥ 4.142
|
Do tỉnh Quảng Ninh có 96,63%
(≥70 %) người từ 18 tuổi trở lên được tiêm ít nhất 1 liều vắc xin, vì vậy khi số
người nhiễm COVID-19 trung bình/2 tuần ≥ 4.142 người thì vẫn ở cấp độ dịch Cấp
3.
2. Ở quy mô Cấp huyện
Cấp huyện với quy mô dân số hiện tại của
huyện/thị xã/thành phố. Với công thức tính như trên xác định từng cấp độ dịch
tương ứng với số người nhiễm trung bình/tuần (tính trong 02 tuần liên tiếp) như
sau:
Số ca mắc mới tại cộng đồng/100.000
người/tuần
(Số ca mắc mới tại cộng đồng/100.000 người/1 tuần = [(Số ca mắc mới trong
tuần + Số ca mắc mới của tuần trước)/(2 x Dân số trên địa
bàn huyện/thị xã/thành phố)] x 100.000. Ca mắc mới tại cộng đồng không bao gồm
ca nhập cảnh, ca mắc trong cơ sở cách ly y tế tập trung);
Số ca mắc
theo từng cấp độ dịch tại 13 huyện/thị xã/thành phố theo Phụ lục số 1.
3. Ở quy mô cấp xã
Cấp xã với quy mô dân số hiện tại của
xã/phường trên địa bàn huyện/thị xã/thành phố tương ứng. Với công thức tính như
trên xác định từng cấp độ dịch tương ứng với số người nhiễm trung bình/tuần
(tính trong 02 tuần liên tiếp) như sau:
Số ca mắc mới tại cộng đồng/100.000
người/tuần
(Số ca mắc mới tại cộng đồng/100.000 người/1 tuần = [(Số ca mắc mới trong
tuần + Số ca mắc mới của tuần trước)/(2 x Dân số trên địa
bàn xã/phường)] x 100.000. Ca mắc mới tại cộng đồng không bao gồm ca nhập cảnh,
ca mắc trong cơ sở cách ly y tế tập trung);
V. Nội dung phương án
1. Tổ chức thu dung, điều trị
1.1. Tuyến tỉnh
(1) Dự kiến số bệnh nhân nặng cần Hồi
sức tích cực:
- Cấp độ 1: 0 - <14 bệnh nhân;
- Cấp độ 2: 14- <35 bệnh nhân;
- Cấp độ 3: 35- < 100 bệnh nhân;
- Cấp độ 4: ≥ 100 bệnh nhân
(2) Mạng lưới cơ sở thực hiện thu
dung, điều trị bệnh nhân covid nặng ở tầng tháp 3 và các trường hợp F0 có
bệnh nền phức tạp/ bị bệnh lý chuyên khoa khác:
- Bệnh viện số 1 (TTYT Móng Cái): Quy
mô 350 GB (có 25 giường bệnh HSTC),
- Bệnh viện số 2 (bệnh viện Phổi): Quy
mô 300 GB (có 50 giường bệnh HSTC).
- Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông
Bí: Quy mô 350 GB (có 25 giường bệnh HSTC).
- Bệnh viện đa khoa tỉnh (khoa truyền
nhiễm): Quy mô 100 GB.
- Bệnh viện Bãi Cháy (khoa truyền nhiễm):
Quy mô 60 GB.
- Bênh viện Sản Nhi (khoa truyền nhiễm):
Quy mô 60 GB.
(3) Phân luồng điều trị
Các đơn vị khám chữa bệnh tổ chức song
song 02 nhiệm vụ, vừa điều trị bệnh nhân thông thường vừa điều trị bệnh nhân
nhiễm COVID-19.
- Tổ chức phân luồng, sàng lọc các trường
hợp nghi nhiễm đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để phát hiện ca bệnh, quản lý chặt
chẽ, tránh lây nhiễm chéo trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Bố trí khu vực khám chữa bệnh thông
thường (luồng xanh).
- Bố trí khu vực thu dung, điều trị
người nhiễm/nghi nhiễm COVID-19 (luồng đỏ).
(4) Cơ chế tiếp nhận
- Bệnh viện số 1: Tiếp nhận
các trường hợp F0 trên địa bàn TP. Móng Cái; Bệnh nhân F0 ở tầng tháp thứ 3 phải
chuyển tuyến của Hải Hà, Đầm Hà, Tiên Yên;
- Bệnh viện số 2: Tiếp nhận
các trường hợp F0 trên địa bàn TP. Hạ Long; Bệnh nhân F0 ở tầng tháp thứ 3 phải
chuyển tuyến của Cẩm Phả, Bình Liêu, Ba Chẽ, Vân Đồn, Cô Tô.
- Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông
Bí:
Tiếp nhận các trường hợp F0 trên địa bàn Uông Bí; Bệnh nhân F0 ở tầng tháp thứ
3 phải chuyển tuyến, trẻ em (dưới 6 tuổi hoặc có bệnh lý nền hoặc có triệu chứng),
phụ nữ có thai (3 tháng đầu hoặc 3 tháng giữa thai kỳ, không có yếu tố nguy cơ
sinh non), bệnh nhân cần điều trị chuyên khoa Ung Bướu của Đông Triều, Quảng
Yên;
- Bệnh viện Sản Nhi: Bố trí tối
đa số giường bệnh tại Khoa bệnh nhiệt đới (khoa truyền nhiễm) để thu dung, điều
trị người mắc COVID-19 cần điều trị là Trẻ em (dưới 6 tuổi hoặc có triệu chứng
hoặc có bệnh lý nền), phụ nữ có thai (3 tháng cuối thai kỳ hoặc có triệu chứng
hoặc có yếu tố nguy cơ sinh non) ở tầng tháp 2-3.
- Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện
Bãi Cháy:
Bố trí tối đa số giường bệnh tại Khoa bệnh nhiệt đới (khoa truyền nhiễm) để thu
dung, điều trị người mắc COVID-19 cần điều trị Chuyên khoa (Ung bướu, Tim mạch,
Bệnh phổi mãn tính, lọc máu...).
- Bệnh viện Y dược cổ truyền sẵn sàng
phương án không tiếp nhận bệnh nhân điều trị thông thường để tập trung điều trị
người mắc COVID-19 khi dịch diễn biến phức tạp với số lượng người nhiễm
COVID-19 tăng cao trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và thành phố Hạ Long.
Chi tiết theo
Phụ lục 2.
1.2. Tuyến huyện (các huyện/thị
xã/thành phố)
(1) Các TTYT có giường bệnh, BVĐK tuyến
huyện (bao gồm cả TTYT than khu vực Mạo Khê) tổ chức song song 02 nhiệm vụ, vừa
điều trị bệnh nhân thông thường vừa điều trị bệnh nhân nhiễm COVID-19.
(2) Tổ chức phân luồng, sàng lọc các
trường hợp nghi nhiễm đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để phát hiện ca bệnh, quản
lý chặt chẽ, tránh lây nhiễm chéo trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:
- Bố trí khu vực thu dung, điều trị
người nhiễm/nghi nhiễm COVID-19 (luồng đỏ), 60% GB kế hoạch.
- Bố trí khu vực khám chữa bệnh thông
thường (luồng xanh), tương ứng với 40% GB kế hoạch.
Số giường bệnh
kế hoạch của tuyến huyện bố trí để thu dung, điều trị F0 chi tiết theo Phụ lục
3.
(3) Cơ chế tiếp nhận
- Các TTYT có giường bệnh, BVĐK tuyến
huyện (bao gồm cả TTYT than khu vực Mạo Khê): Tiếp nhận các trường hợp F0 trên
địa bàn có nguy cơ trung bình, các trường hợp là trẻ em (trên 6 tuổi không có
triệu chứng hoặc không có bệnh lý nền), phụ nữ có thai không triệu chứng, Thu
dung F0 ở tầng 2 theo 4 cấp độ dịch của địa phương.
- Trên cơ sở số lượng giường bệnh kế
hoạch phân bổ như trên TTYT có GB, BVĐK tuyến huyện xây dựng kịch bản phương án
chi tiết cho khu vực điều trị bệnh nhân COVID-19, trong đó tập trung vào các nội
dung: (1) Về nhân lực: lên danh sách chi tiết số lượng, cơ cấu, trình độ...đáp
ứng yêu cầu chuyên môn theo phân tầng điều trị; (2) Thống kê nhu cầu cần
đào tạo, đào tạo lại, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ để có đủ năng lực đáp ứng
cho số giường bệnh được phân bổ; (3) Trang thiết bị, thuốc, vật tư tiêu
hao: Rà soát lại danh mục, số lượng hiện có, từ đó đề xuất nhu cầu cần bổ sung
để đáp ứng cho 60% số giường kế hoạch điều trị COVID-19 theo định mức quy định
của Bộ Y tế.
2. Tổ chức điều trị người nhiễm
COVID-19 ngoài cơ sở y tế
2.1. Ủy ban nhân dân các địa phương:
(1) Thành lập Trạm Y tế lưu động, chỉ
đạo Trạm Y tế cấp xã, Tổ chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại cộng đồng để thực hiện
nhiệm vụ: Quản lý, chăm sóc, điều trị các trường hợp người nhiễm COVID-19 không
triệu chứng tại nơi lưu trú (tại nhà) và cho các Cơ sở Quản lý và điều trị tập
trung người mắc COVID-19 tại cộng đồng”.
(2) Thiết lập các “Cơ sở Quản lý và điều
trị tập trung người mắc COVID-19 tại cộng đồng” để thực hiện quản lý, điều trị
người nhiễm COVID-19 không triệu chứng khi nhà/ nơi lưu trú không đủ điều kiện
(nhân lực trạm trưởng y tế lưu động được tăng cường từ TTYT/BVĐK tuyến huyện/Phòng
Y tế cấp huyện).
- Trung tâm y tế tuyến huyện chủ trì
chỉ đạo chuyên môn Trạm Y tế lưu động để: Quản lý, chăm sóc, điều trị các trường
hợp người nhiễm COVID-19 không triệu chứng tại “Cơ sở Quản lý và điều trị tập
trung người mắc COVID-19 tại cộng đồng”.
- Ban chỉ đạo PCD các huyện/thị
xã/thành phố; UBND các huyện/thị xã/thành phố: Quản lý chung, giám sát chuyên
môn và điều phối.
- Cơ chế thông tin, báo cáo và chuyển
tuyến: Các trường hợp người nhiễm COVID-19 không triệu chứng được quản lý tại
nơi lưu trú (tại nhà), được Tổ chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại nhà, Trạm Y tế
lưu động giám sát, theo dõi sức khỏe, thông tin hàng ngày cho Phòng Y tế trực
thuộc UBND cấp huyện/ giữ mối liên lạc với TTYT có giường bệnh/ BVĐK tuyến huyện
trên địa bàn để chuyển tuyến điều trị khi cần.
2.2. Đối với các Doanh nghiệp, Trường
học
- Đối với các doanh nghiệp có từ 300
người lao động trở lên, chủ động bố trí “Cơ sở Quản lý và điều trị tập trung
người mắc COVID-19 tại cộng đồng” để thực hiện quản lý, điều trị người nhiễm
COVID-19 không triệu chứng là người lao động của cơ quan, doanh nghiệp (trong
trường hợp không có cơ sở lưu trú thì có thể chủ động thuê/ mượn các khách sạn
đủ điều kiện).
- Các trường đại học, cao đẳng, trung
cấp dạy nghề sử dụng khu ký túc xá, chủ động bố trí “Cơ sở Quản lý và điều trị
tập trung người mắc COVID-19 tại cộng đồng” đối với học sinh, học viên, cán bộ
công nhân viên của nhà trường.
- Quản lý, chăm sóc F0 của 2 đối tượng
trên: phụ trách Y tế nhà trường, doanh nghiệp phối hợp với Trung tâm y tế/Bệnh
viện huyện để được bố trí, hướng dẫn chuyên môn. Phòng Y tế UBND cấp huyện có
trách nhiệm quản lý, và đề nghị TTYT tuyến huyện/BVDK tuyến huyện chỉ đạo, tăng
cường chuyên môn, nhân lực.
3. Phương án đảm bảo thuốc điều trị:
* Bệnh nhân điều trị tại cơ sở y tế:
Các Bệnh viện/Trung tâm y tế chủ động
chuẩn bị đầy đủ thuốc điều trị và sử dụng thuốc điều trị theo hướng dẫn chẩn
đoán và điều trị của Bộ Y tế.
* Bệnh nhân điều trị ngoài cơ sở y tế (tại
nhà/ nơi lưu trú hoặc cơ sở quản lý và điều trị tập trung tại cộng đồng):
Căn cứ quy mô dân số, dự kiến số người
mắc theo các cấp độ dịch, UBND các địa phương tổ chức mua sắm theo quy định, giao
cho phòng y tế (cơ quan thường trực BCĐ phòng chống dịch của địa phương) quản
lý, trang bị cho các Trạm y tế cố định hoặc Trạm y tế lưu động để cấp phát cho
bệnh nhân sử dụng, cụ thể:
- Bệnh nhân điều trị tại nhà/ nơi lưu
trú: Túi thuốc cấp phát cho 01 bệnh nhân sử dụng (gói thuốc A);
- Bệnh nhân điều trị tại cơ sở quản lý
và điều trị tập trung tại cộng đồng: túi thuốc trang bị cho Trạm y tế cố định
hoặc Trạm y tế lưu động (gói thuốc B) sử dụng cho 1 bệnh nhân.
* Thuốc kháng vi rút và thuốc hỗ trợ
điều trị COVID-19:
Trên cơ sở các chương trình cấp phát
thuốc kháng vi rút và thuốc hỗ trợ điều trị COVID-19 của Bộ Y tế, Sở Y tế sẽ lập
kế hoạch phân bổ cho các cơ sở y tế, các địa phương để điều trị cho bệnh nhân mắc
COVID-19. Sở Y tế sẽ có hướng dẫn cụ thể đối với từng loại thuốc.
4. Dự kiến phương án thu dung điều trị
tương ứng số ca mắc với các cấp độ dịch ở các địa phương
- Căn cứ theo Quyết định số
4689/QĐ-BYT ngày 06/10/2021 của Bộ Y tế ban hành hướng dẫn chẩn đoán và điều trị
COVID-19 (phiên bản cập nhật lần 7) và kết quả tiêm vắc xin của tỉnh Quảng
Ninh:
+ Dự kiến 80% ở tầng 1 (không triệu chứng,
triệu chứng nhẹ);
+ 15% ở tầng 2 (mức độ trung bình);
+ 5% ở mức độ nặng trở lên (trong đó
có khoảng 3% rất nặng, nguy kịch cần điều trị HSTC).
- Phương án thu dung điều trị: 70%
ngoài cơ sở y tế, 25% tại tuyến huyện (tầng 1 có triệu chứng và tầng 2), 5% tại
tuyến tỉnh (tầng 3).
Chi tiết dự
kiến theo Phụ lục 4.
VI. Tổ chức thực hiện
Căn cứ chức năng nhiệm vụ, UBND tỉnh
yêu cầu:
1. Sở Y tế
- Căn cứ Phương án này, Sở Y tế xây dựng
Kế hoạch trưng dụng, luân chuyển, đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng đủ về số lượng
(cán bộ nhân viên y tế của TTYT tuyến huyện, nhân viên các Trạm Y tế lưu động,
tổ chăm sóc bệnh nhân COVID-19 tại cộng đồng, các lực lượng tình nguyện hoặc được
trưng dụng...), số lượng do Sở Y tế quyết định, đảm bảo chất lượng tập huấn đào
tạo.
- Hướng dẫn, chuyên môn y tế cho các
tuyến; Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác tổ chức thực hiện điều trị
người nhiễm COVID-19 tại cộng đồng của UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Chỉ đạo, hướng dẫn công tác xét nghiệm
sàng lọc để phát hiện sớm các trường hợp nhiễm bệnh; điều tra dịch tễ, phân loại,
sàng lọc, cách ly chặt chẽ; khoanh vùng, dập dịch; trên cơ sở chẩn đoán chuyên
môn, có trách nhiệm quyết định từng F0 điều trị ở nhà, ở TTYT tuyến huyện hoặc
chuyển tuyến tỉnh kịp thời, hiệu quả.
- Rà soát, củng cố, chịu trách nhiệm
toàn diện về hoạt động chuyên môn của các cơ sở thu dung điều trị tuyến tỉnh,
tuyến huyện và xã đảm bảo năng lực chăm sóc, điều trị bệnh nhân nhẹ, có triệu
chứng, bệnh nhân nặng và nguy kịch; Điều phối nhân lực, trang thiết bị, thuốc,
vật tư, phương tiện phòng hộ... giữa các Cơ sở thu dung điều trị tuyến tỉnh, giữa
tuyến tỉnh với TTYT tuyến huyện và tăng cường cho tuyến xã theo tình hình cụ thể,
đảm bảo thông suốt, hiệu quả, linh hoạt.
- Chủ trì quyết định điều phối phân luồng
bệnh nhân đến từng cơ sở điều trị phù hợp với sức khỏe từng F0 và tình hình dịch
bệnh thực tế.
- Thường xuyên rà soát, kiểm tra phương
án huy động lực lượng y tế, bảo đảm đáp ứng đầy đủ nhân lực, trang thiết bị,
phương tiện... phục vụ cho công tác giám sát, phòng chống dịch và điều trị người
bệnh.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các đơn vị liên quan đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về tình
hình dịch bệnh, các biện pháp phòng, chống dịch, cách thức tự bảo vệ sức khỏe
cho nhân dân, khai báo y tế tự nguyện, các điển hình tốt trong phòng, chống dịch.
- Hàng ngày và khi cần thiết phải báo
cáo, tham mưu với Ban Chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 của tỉnh và Ủy ban nhân
dân tỉnh tình hình dịch và giải pháp phòng chống dịch.
- Phối hợp với các cơ quan chuyên môn
của Bộ Y tế (Cục Y tế Dự phòng, Cục Quản lý Môi trường Y tế, Cục Khám chữa bệnh)
và các cơ quan liên quan đê cập nhật tình hình dịch bệnh và các giải pháp, hướng
dẫn, mọi hoạt động triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn
tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố
- Xây dựng phương án đáp ứng phù hợp
theo cấp độ dịch, dự toán kinh phí và tổ chức mua sắm các trang thiết bị, thuốc,
vật tư sinh phẩm phòng chống dịch theo “4 tại chỗ, từ cơ sở”. Báo cáo UBND tỉnh
phê duyệt, đồng thời trình Hội đồng nhân dân cùng cấp bố trí kinh phí thực hiện
nhiệm vụ phòng, chống dịch theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
- Chỉ đạo các cấp, các ngành tại địa
phương xây dựng kế hoạch; chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất cho việc dự phòng,
cách ly, điều trị; chuẩn bị đầy đủ trang thiết bị, thuốc men y tế, trang bị
phòng hộ cho nhân viên y tế và cán bộ làm nhiệm vụ phòng chống dịch; bảo đảm đủ
kinh phí, phối hợp với Sở Y tế vận động, trưng dụng đầy đủ nhân lực ngành y tế
theo phân cấp, thẩm quyền và trưng dụng nhân lực khác cho công tác phòng, chống
dịch theo phương châm “4 tại chỗ” để đảm bảo chủ động và đáp ứng hiệu quả với
tình huống dịch.
- Thực hiện các biện pháp bảo đảm an
toàn dịch bệnh để giữ hoạt động sản xuất tại các khu công nghiệp, các doanh
nghiệp quy mô lớn (ngành than, điện...). Đối với các doanh nghiệp trong các khu
công nghiệp phải thực hiện giãn cách cần có giải pháp sớm đưa trở lại hoạt động
an toàn; đặc biệt là các doanh nghiệp trong các chuỗi sản xuất của các tập đoàn
lớn, tránh để đứt gãy các hoạt động sản xuất.
- Lãnh đạo, chỉ đạo, huy động toàn bộ
hệ thống chính trị vào cuộc, nhanh chóng chỉ đạo áp dụng tổng thể, đồng bộ các
biện pháp tổ chức triển khai thực hiện phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn
huyện, thị xã, thành phố. Chỉ đạo các cấp, các ngành, Mặt trận Tổ quốc, các
đoàn thể nhân dân thực hiện quyết liệt các biện pháp do Tỉnh ủy, Ban chỉ đạo
phòng chống dịch COVID-19 của tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và các Sở, Ngành
chuyên môn hướng dẫn.
- Chỉ đạo các phòng, ban, và các địa
phương quyết liệt sẵn sàng ứng phó với các tình huống phòng chống dịch, hạn chế
thấp nhất tử vong; bảo đảm cung cấp đủ phương tiện, vật tư, thuốc, trang thiết
bị, kinh phí cho các hoạt động phòng, chống dịch.
- Huy động các ban, ngành, đoàn thể
tham gia vào các hoạt động chống dịch. Xây dựng phương án huy động nhân lực, vật
lực để sẵn sàng đảm bảo việc cách ly, điều trị người bệnh, cung ứng nhu yếu phẩm
thiết yếu tới các khu vực thực hiện cách ly, phong tỏa trong trường hợp dịch
lây lan, quy mô lớn.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông để mọi
người dân nhận thức rõ mức độ nguy hiểm, tác hại của dịch COVID-19; Tăng cường
công tác an ninh trên địa bàn, chú trọng công tác quản lý lưu trú, sớm phát hiện
những người đã từng ở và đi qua vùng dịch để đưa vào theo dõi, cách ly, giám
sát theo quy định.
- Thường xuyên báo cáo cấp ủy và chỉ đạo
chính quyền các cấp tập trung, quyết liệt trong việc lãnh đạo, đặc biệt là nêu
cao vai trò của người đứng đầu trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm
về công tác phòng chống dịch.
* Căn cứ vào tình hình của địa phương,
rà soát, thực hiện:
- Căn cứ hướng dẫn của Sở Y tế và tham
mưu của TTYT tuyến huyện, xây dựng phương án tổ chức quản lý, chăm sóc, điều trị
bệnh nhân F0 trên địa bàn quản lý;
- Thành lập các Trạm y tế lưu động, Tổ
chăm sóc người nhiễm COVID tại cộng đồng theo hướng dẫn của Sở Y tế. Phối hợp với
Sở Y tế đào tạo, tập huấn chuyên môn cho các lực lượng này.
- Đảm bảo các điều kiện về TTB, thuốc,
vật tư, phương tiện phòng hộ cho các trạm y tế lưu động, các tổ chăm sóc
COVID-19 tại nhà;
- Điều phối lực lượng ngoài y tế hỗ trợ
các TTYT/BV huyện trong việc tổ chức quản lý, điều trị F0 tại các cơ sở y tế.
3. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh
rà soát hộ gia đình có đủ điều kiện về cơ sở hạ tầng để hoàn thiện toàn bộ cơ sở
dữ liệu từng hộ trên địa bàn toàn tỉnh để thực hiện cách ly F1, điều trị F0 tại
nhà.
- Phối hợp với các ngành liên quan thực
hiện nghiêm việc giám sát, kiểm soát chặt chẽ dịch tại cửa khẩu, các đường mòn,
lối mở ở khu vực biên giới và kiểm soát chặt chẽ khách qua lại tại các cửa khẩu
khác.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức cách ly người về từ các quốc
gia, vùng lãnh thổ có dịch tại các đơn vị trực thuộc. Báo cáo Quân khu 3 tình
hình và đề xuất thành lập bệnh viện dã chiến theo kế hoạch riêng.
- Kiện toàn, củng cố các Tổ, Đội cơ động
phòng chống dịch, các Đội cấp cứu chuyên khoa thuộc thẩm quyền quản lý sẵn sàng
phối hợp với ngành y tế trong phòng, chống dịch theo từng cấp độ dịch. Phối hợp
với các lực lượng chức năng kiểm soát phương tiện, con người ra vào khu vực có
dịch bệnh.
- Chỉ đạo chuẩn bị và huy động đủ quân
số tham gia hoạt động giám sát, điều trị các trường hợp bệnh; sẵn sàng triển
khai khu cách ly, bệnh viện dã chiến trong tình huống khẩn cấp về dịch bệnh. Chỉ
đạo triển khai các hoạt động phòng, chống dịch trong các đơn vị quân đội, sẵn
sàng tham gia hỗ trợ địa phương khi có dịch.
- Phối hợp với các Tiểu ban khác của
Ban chỉ đạo trong phòng ngừa, ngăn chặn, phát hiện, xử lý các vụ việc nghiêm trọng
công tác phòng chống dịch bệnh.
4. Công an tỉnh
- Phối hợp cung cấp cơ sở dữ liệu về
dân cư cho Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh rà soát các hộ gia đình có đủ điều kiện về
cơ sở hạ tầng để thực hiện cách ly F1, điều trị F0 tại nhà khi đủ điều kiện.
- Bảo đảm an ninh, giữ gìn trật tự an
toàn xã hội, giải quyết các biến động xã hội, duy trì hoạt động thiết yếu của
người dân.
- Phối hợp với các lực lượng của Bộ Chỉ
huy Bộ đội biên phòng, tăng cường lập chốt, tuần tra, kiểm soát, xử lý các trường
hợp xuất nhập cảnh trái phép qua đường mòn, lối mở, cửa khẩu, phát hiện, ngăn
chặn triệt để các trường hợp nhập cảnh trái phép; tích cực tuyên truyền, vận động
người dân thực hiện nghiêm túc các quy định về xuất nhập cảnh ở khu vực biên giới.
Đẩy mạnh điều tra, xử lý các đối tượng tổ chức đưa người nhập cảnh trái phép
vào Quảng Ninh.
- Tăng cường công tác quản lý cư trú,
quản lý người nước ngoài tại địa phương, người từ địa phương khác và người từ
vùng dịch về địa phương để theo dõi, giám sát và áp dụng các biện pháp phòng, dịch
theo quy định. Phối hợp giám sát chặt chẽ các khách sạn, cơ sở lưu trú, cơ sở
cách ly người nhập cảnh, phòng ngừa lây lan dịch bệnh ra cộng đồng.
- Tham gia công tác điều tra, truy vết
người mắc bệnh, người có liên quan đến người mắc bệnh.
- Đảm bảo an ninh trật tự lại các chốt
kiểm soát dịch bệnh, các khu vực cách ly, phong tỏa do có ca bệnh và tại cơ sở
cách ly tập trung, bệnh viện dã chiến trên địa bàn; đảm bảo an ninh trật tự
trong thời gian địa phương giãn cách xã hội để chống dịch. Phát hiện và xử lý
các trường hợp vi phạm các quy định về phòng, chống dịch bệnh.
- Tăng cường xử phạt hành chính và đấu
tranh, điều tra, xử lý các tổ chức, cá nhân đăng tải thông tin sai sự thật về dịch
COVID-19 trên không gian mạng gây hoang mang trong cộng đồng.
- Tăng cường đấu tranh, ngăn chặn, điều
tra xử lý các tổ chức, cá nhân có hành vi đầu cơ, găm hàng, tăng giá, nâng khống
giá bán các mặt hàng thiết yếu phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19 gây
bất ổn thị trường.
- Lực lượng y tế Công an tham gia thực
hiện nhiệm vụ tại Bệnh viện dã chiến, thu dung, cấp cứu, điều trị bệnh nhân
COVID-19 khi được yêu cầu.
- Triển khai các hoạt động phòng, chống
dịch COVID-19 trong lực lượng Công an nhân dân.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì việc thúc đẩy ứng dụng công
nghệ thông tin trong phòng, chống dịch; tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối, đảm bảo an
toàn, an ninh thông tin, dữ liệu cá nhân công dân; Xây dựng phần mềm để quản
lý, liên lạc, kết nối thông suốt phục vụ cách ly F1 và điều trị F0 tại nhà trên
địa bàn toàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo
Tỉnh ủy chỉ đạo các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở chủ động, kịp
thời cung cấp thông tin, phổ biến kiến thức về phòng, chống dịch COVID-19;
- Chỉ đạo các cơ quan thông tin truyền
thông tăng cường tuyên truyền tạo đồng thuận, niềm tin xã hội; thúc đẩy tính tự
giác, tích cực của người dân trong phòng, chống dịch; hướng dẫn các biện pháp
thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 nâng cao nhận thức
của người dân trong tình hình mới.
- Phân cấp quyền kiểm soát và tra cứu
kết quả khai báo y tế điện tử đến các cấp phường/xã.
6. Sở Giao thông vận tải
- Phối hợp UBND các địa phương rà
soát, xây dựng phương án hỗ trợ phương tiện vận chuyển bệnh nhân cho từng địa
phương theo cấp độ và nhu cầu cần đáp ứng của địa phương.
- Hướng dẫn các hoạt động thi công các
dự án, công trình giao thông đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu
quả dịch COVID-19;
- Rà soát hướng dẫn, kế hoạch hoạt động
giao thông, vận tải nội tỉnh, liên tỉnh, lưu thông hàng hóa, bảo đảm liên tục
chuỗi cung ứng sản xuất,... thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch
COVID-19.
7. Sở Tài chính
- Tham mưu cơ chế, giải pháp đảm bảo
nguồn lực cho phòng, chống dịch.
- Tham mưu bố trí kinh phí ngân sách tỉnh
phục vụ công tác phòng, chống dịch theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà
nước.
- Tham mưu, chỉ đạo thực hiện chính
sách, chế độ tài chính về công tác phòng, chống dịch bệnh.
- Hướng dẫn mua sắm, thanh quyết toán
trong điều kiện khẩn cấp về phòng chống dịch bệnh; kịp thời tháo gỡ khó khăn
trong mua sắm trang thiết bị, thanh quyết toán tại các địa phương.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Hướng dẫn quản lý nhà nước về đấu thầu,
mua sắm trang thiết bị, vật tư phòng chống dịch.
- Hướng dẫn, theo dõi, giám sát, kiểm
tra, thanh tra, giải quyết kiến nghị, trong đấu thầu theo quy định của Luật Đấu
thầu và quy định của pháp luật liên quan.
9. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với UBND các địa
phương, Sở Giao thông vận tải đảm bảo phương án cung cấp lương thực, thực phẩm,
đặc biệt là nhu yếu phẩm theo các cấp độ dịch trên địa bàn tỉnh và đáp ứng nhu
cầu quản lý cách ly F1, điều trị F0 tại nhà hoặc nơi lưu trú.
10. Sở Tài nguyên và Môi trường
Xây dựng Kế hoạch cụ thể, chi tiết xử
lý rác thải lây nhiễm theo các cấp độ dịch trên địa bàn tỉnh gắn với xác định
các địa điểm thu gom theo phương án này.
11. Sở Xây dựng
- Hướng dẫn về các hoạt động thi công
các dự án, công trình xây dựng đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát
hiệu quả dịch COVID-19;
- Cập nhật yêu cầu đảm bảo phòng, chống
dịch COVID-19 và dịch lây nhiễm trong các quy hoạch xây dựng, đặc biệt là quy
hoạch nhà ở cho công nhân các khu, cụm công nghiệp...
- Chủ động thiết kế mô hình các bệnh
viện dã chiến. Phối hợp với Sở Y tế trong tham mưu các nội dung liên quan đến
chuyên môn ngành về các phương án cơ sở vật chất của phương án.
12. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn
phòng, chống dịch COVID-19 trong hoạt động giáo dục, đào tạo trên cơ sở hướng dẫn
của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế;
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp đảm
bảo thực hiện năm học 2021 - 2022 an toàn, hiệu quả, phù hợp với tình hình dịch
bệnh COVID-19 tại từng địa phương;
- Phối hợp với Sở Y tế tổ chức tiêm chủng
an toàn cho học sinh trong độ tuổi theo quy định của Bộ Y tế.
13. Sở Văn hóa, Thể thao
- Hướng dẫn thích ứng an toàn, linh hoạt,
kiểm soát hiệu quả dịch COVID- 19 trong hoạt động văn hóa, thể thao trên cơ sở
hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Chỉ đạo chuẩn bị các phương án thu
dung, cách ly, điều trị trong các cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo, các cơ sở văn hóa
nghệ thuật... đủ điều kiện.
14. Sở Du lịch
Hướng dẫn thích ứng an toàn, linh hoạt,
kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 trong hoạt động du lịch trên cơ sở hướng dẫn của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và của Tỉnh phù hợp với các cấp độ dịch bệnh, đảm
bảo phát triển kinh tế song song với công tác phòng chống dịch trong tình hình
mới.
15. Tập đoàn công nghiệp than - khoáng
sản Việt Nam (TKV), Tổng Công ty Đông Bắc, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
trên địa bàn
Triển khai xây dựng Phương án đáp ứng
thu dung, cách ly, điều trị tương ứng với 4 cấp độ dịch, trong đó xác định
phương án/kịch bản cho các hoạt động phòng, chống dịch COVID-19 trong đơn vị;
xác định rõ phương án cách ly F1, điều trị F0 tại cơ sở; hỗ trợ, thực thi các
giải pháp theo điều động của UBND các cấp theo quy định của pháp luật.
VI. Tổ chức Xây dựng
kế hoạch hoạt động chi tiết
Trên cơ sở Phương án này, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố, Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt
Nam (TKV), Tổng Công ty Đông Bắc, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa
bàn; các Sở, Ban, Ngành, đơn vị căn cứ các chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân
tỉnh và Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19, các hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật
của Sở Y tế, xây dựng Phương án chi tiết đáp ứng tình huống theo phương án này,
hoàn thành trước ngày 26/12/2021 và nghiêm túc tổ chức thực hiện hiệu quả./.
PHỤ
LỤC 1
SỐ
NGƯỜI MẮC COVID-19 TRONG 2 TUẦN TƯƠNG ỨNG VỚI TỪNG CẤP ĐỘ DỊCH
(Kèm
theo Quyết định số 4570/QĐ-UBND ngày 22/12/2021 của UBND tỉnh Quảng Ninh)
STT
|
CẤP ĐỘ DỊCH
|
CẤP 1
|
CẤP 2
|
CẤP 3
|
CẤP 4
|
Địa Phương
|
Dân số
|
Số người nhiễm
COVID-19 trung bình/2 tuần
|
Số người nhiễm
COVID-19 trung bình/2 tuần
|
Số người nhiễm
COVID-19 trung bình/ 2 tuần
|
Số người nhiễm
COVID-19 trung bình/2 tuần
|
1
|
Đông Triều
|
180.507
|
0 - < 72
|
72 - <
|
181
|
181 - <
|
542
|
> 542
|
2
|
Uông Bí
|
128.758
|
0 - < 52
|
52 - <
|
129
|
129 - <
|
386
|
> 386
|
3
|
Quảng Yên
|
148.099
|
0 - < 59
|
59 - <
|
148
|
148 - <
|
444
|
> 444
|
4
|
Hạ Long
|
345.510
|
0 - <
138
|
138 - <
|
346
|
346 - <
|
1.037
|
> 1.037
|
5
|
Cẩm Phả
|
190.964
|
0 - < 76
|
76 - <
|
191
|
191 - <
|
573
|
> 573
|
6
|
Vân Đồn
|
50.274
|
0 - < 20
|
20 - <
|
50
|
50 - <
|
151
|
> 151
|
7
|
Cô Tô
|
6.828
|
0 - < 3
|
3 - <
|
7
|
7 - <
|
20
|
> 20
|
8
|
Ba Chẽ
|
23.149
|
0 - < 9
|
9 - <
|
23
|
23 - <
|
69
|
>69
|
9
|
Bình Liêu
|
33.127
|
0 - < 13
|
13 - <
|
33
|
33 - <
|
99
|
>99
|
10
|
Tiên Yên
|
53.825
|
0 - < 22
|
22 - <
|
54
|
54 - <
|
161
|
>161
|
11
|
Đầm Hà
|
42.810
|
0 - < 17
|
17 - <
|
43
|
43 - <
|
128
|
>128
|
12
|
Hải Hà
|
67.725
|
0 - < 27
|
27 - <
|
68
|
68 - <
|
203
|
>203
|
13
|
Móng Cái
|
109.229
|
0 - < 44
|
44 - <
|
109
|
109 - <
|
328
|
>328
|
|
Tỉnh Quảng
Ninh
|
1.380.805
|
0 - <
552
|
552 - <
|
1.381
|
1.381 - <
|
4.142
|
> 4.142
|
PHỤ
LỤC 2
BỆNH
VIỆN TIẾP NHẬN F0 TẦNG 3, F0 ĐIỀU TRỊ CHUYÊN KHOA
(Kèm
theo Quyết định số 4570/QĐ-UBND ngày 22/12/2021 của UBND tỉnh Quảng Ninh)
STT
|
Bệnh viện
|
Giường bệnh
ICU/ chuyên khoa
|
Đối tượng
F0 tiếp nhận
|
Địa bàn tiếp
nhận
|
I
|
TT HSTC điều trị
COVID-19
|
|
|
|
1
|
Bệnh viện số 1(TTYT Móng Cái)
|
25
|
F0 tầng 3
|
Tiên Yên, Đầm Hà, Hải Hà, Móng Cái
|
2
|
Bệnh viện số 2 (BV Phổi)
|
50
|
F0 tầng 3
|
Ba Chẽ, Bình Liêu, Hạ Long, Cẩm Phả,
Vân Đồn, Cô Tô
|
3
|
BV VN -TĐ Uông Bí
|
25
|
F0 tầng 3
|
Đông Triều, Uông Bí, Quảng Yên
|
II
|
BV điều trị F0 có bệnh
lý chuyên khoa
|
|
|
|
1
|
BV VN-TĐ Uông Bí (khoa truyền nhiễm)
|
325
|
F0 trên địa bàn Uông Bí; F0 có bệnh
nền phức tạp, bệnh lý các chuyên khoa; F0 là trẻ em (dưới 6 tuổi, hoặc có triệu
chứng, hoặc có bệnh lý nền), phụ nữ có thai (3 tháng cuối thai kỳ, hoặc có
triệu chứng, hoặc có yếu tố nguy cơ sinh non)
|
Đông Triều, Uông Bí, Quảng Yên
|
2
|
BV Đa khoa tỉnh (khoa truyền nhiễm)
|
100
|
F0 có bệnh nền phức tạp, bệnh lý
chuyên khoa: Tim mạch, lọc máu, phẫu thuật.
|
Hạ Long, Cẩm Phả, Vân Đồn, Cô Tô,
Tiên Yên, Ba Chẽ, Bình Liêu, Đầm Hà, Hải Hà, Móng Cái
|
3
|
BV Bãi Cháy (khoa truyền nhiễm)
|
60
|
F0 có bệnh nền phức tạp, bệnh lý
chuyên khoa: U bướu, phẫu thuật.
|
4
|
BV Sản Nhi (khoa truyền nhiễm)
|
60
|
F0 là trẻ em (dưới 6 tuổi, hoặc có
triệu chứng, hoặc có bệnh lý nền), phụ nữ có thai (3 tháng cuối thai kỳ, hoặc
có triệu chứng, hoặc có yếu tố nguy cơ sinh non)
|
|
Tổng:
|
645
|
|
|
PHỤ
LỤC 3
SỐ
GIƯỜNG KẾ HOẠCH ĐIỀU TRỊ F0 TẠI ĐỊA PHƯƠNG
(Kèm
theo Quyết định số 4570 /QĐ-UBND ngày 22/12/2021 của UBND tỉnh Quảng Ninh)
STT
|
Địa Phương
|
Dân số
|
TTYT/BV điều
trị F0 tại địa phương
|
Giường bệnh
kế hoạch của từng đơn vị
|
Giường điều
trị F0 của từng đơn vị
|
Tổng giường
kế hoạch tại địa phương
|
Giường điều
trị F0 tại địa phương
|
1
|
Đông Triều
|
180.507
|
TTYT thị xã Đông Triều
|
400
|
200
|
580
|
290
|
TTYT Than KV Mạo Khê (CS1)
|
180
|
90
|
2
|
Uông Bí
|
128.758
|
TTYT Than KV Mạo Khê (CS2)
|
150
|
75
|
1.150
|
325
|
Bệnh viện VN- TĐ Uông Bí
|
1.000
|
350
|
3
|
Quảng Yên
|
148.099
|
TTYT thị xã Quảng Yên
|
350
|
175
|
350
|
175
|
4
|
Hạ Long
|
345.510
|
BV Đa khoa Hạ Long
|
200
|
100
|
2.750
|
620
|
BV Đa khoa tỉnh
|
1.000
|
100
|
BV Bãi Cháy
|
1.000
|
60
|
BV Sản Nhi
|
350
|
60
|
BV Phổi
|
200
|
300
|
5
|
Cẩm Phả
|
190.964
|
BV ĐKKV Cẩm Phả
|
350
|
175
|
650
|
325
|
BVĐK Cẩm Phả
|
300
|
150
|
6
|
Vân Đồn
|
50.274
|
TTYT huyện Vân Đồn
|
200
|
100
|
200
|
100
|
7
|
Cô Tô
|
6.828
|
TTYT huyện Cô Tô
|
50
|
25
|
50
|
25
|
8
|
Ba Chẽ
|
23.149
|
TTYT huyện Ba Chẽ
|
60
|
30
|
60
|
30
|
9
|
Bình Liêu
|
33.127
|
TTYT huyện Bình Liêu
|
60
|
30
|
60
|
30
|
10
|
Tiên Yên
|
53.825
|
TTYT huyện Tiên Yên
|
200
|
100
|
200
|
100
|
11
|
Đầm Hà
|
42.810
|
TTYT huyện Đầm Hà
|
80
|
40
|
80
|
40
|
12
|
Hải Hà
|
67.725
|
TTYT huyện Hải Hà
|
120
|
60
|
120
|
60
|
13
|
Móng Cái
|
109.229
|
TTYT TP Móng Cái
|
350
|
500
|
500
|
500
|
|
Tổng
|
1.380.805
|
|
6.600
|
2.720
|
6.750
|
2.720
|
PHỤ
LỤC 4
PHÂN
LUỒNG F0 TƯƠNG ỨNG VỚI CÁC CẤP ĐỘ DỊCH
(Kèm
theo Quyết định số 4570/QĐ-UBND ngày 22/12/2021 của UBND tỉnh Quảng Ninh)
Stt
|
CẤP ĐỘ DỊCH
|
CẤP 1
|
CẤP 2
|
CẤP 3
|
CẤP 4
|
BV tiếp nhận
điều trị F0 ở Tầng 3
|
BV tiếp nhận
F0 cần điều trị chuyên khoa
|
Địa Phương
|
Dân số
|
Tổng giường
KH TTYT/BV điều trị F0 tại địa phương
|
Giường điều
trị F0 tại địa phương
|
Số F0 mắc tối
đa/2 tuần
|
Quản lý điều
trị ngoài cơ sở y tế
|
Điều trị tại
TTYT/ BVĐK tuyến huyện
|
Chuyển tuyến điều trị
|
Số F0 mắc tối đa/2 tuần
|
Quản lý điều
trị ngoài cơ sở y tế
|
Điều trị tại
TTYT/ BVĐK tuyến huyện
|
Chuyển tuyến điều
trị
|
Số F0 mắc tối đa/2
tuần
|
Quản lý điều
trị ngoài cơ sở y tế
|
Điều trị tại
TTYT/ BVĐK tuyến huyện
|
Chuyển tuyến điều trị
|
Số F0 mác tối
thiểu/ 2 tuần
|
Quản lý điều
trị ngoài cơ sở y tế
|
Điều trị tại
TTYT/ BVĐK tuyến huyện
|
Chuyển tuyến điều
trị
|
1
|
Đông Triều
|
180.507
|
580
|
290
|
72
|
51
|
18
|
4
|
181
|
126
|
45
|
9
|
542
|
379
|
135
|
27
|
542
|
379
|
135
|
27
|
BV UB
|
BV VN- TĐ UB
|
2
|
Uông Bí
|
128.758
|
1.250
|
425
|
52
|
36
|
13
|
3
|
129
|
90
|
32
|
6
|
386
|
270
|
97
|
19
|
386
|
270
|
97
|
19
|
BV UB
|
3
|
Quảng Yên
|
148.099
|
350
|
175
|
59
|
41
|
15
|
3
|
148
|
104
|
37
|
7
|
444
|
311
|
111
|
22
|
444
|
311
|
111
|
22
|
BV UB
|
4
|
Hạ Long
|
345.510
|
2.750
|
620
|
138
|
97
|
35
|
7
|
346
|
242
|
86
|
17
|
1.037
|
726
|
259
|
52
|
1.037
|
726
|
259
|
52
|
BV Số 2
|
BVĐK tỉnh, BV Bãi Cháy, BV Sản
Nhi
|
5
|
Cẩm Phả
|
190.964
|
650
|
325
|
76
|
53
|
19
|
4
|
191
|
134
|
48
|
10
|
573
|
401
|
143
|
29
|
573
|
401
|
143
|
29
|
BV Số 2
|
6
|
Vân Đồn
|
50.274
|
200
|
100
|
20
|
14
|
5
|
1
|
50
|
35
|
13
|
3
|
151
|
106
|
38
|
8
|
151
|
106
|
38
|
8
|
BV Số 2
|
7
|
Cô Tô
|
6.828
|
50
|
25
|
3
|
2
|
1
|
0
|
7
|
5
|
2
|
0
|
20
|
14
|
5
|
1
|
20
|
14
|
5
|
1
|
BV Số 2
|
8
|
Ba Chẽ
|
23.149
|
60
|
30
|
9
|
6
|
2
|
0
|
23
|
16
|
6
|
1
|
69
|
49
|
17
|
3
|
69
|
49
|
17
|
3
|
BV số 2
|
9
|
Bình Liêu
|
33.127
|
60
|
30
|
13
|
9
|
3
|
1
|
33
|
23
|
8
|
2
|
99
|
70
|
25
|
5
|
99
|
70
|
25
|
5
|
BV Số 1
|
10
|
Tiên Yên
|
53.825
|
200
|
100
|
22
|
15
|
5
|
1
|
54
|
38
|
13
|
3
|
161
|
113
|
40
|
8
|
161
|
113
|
40
|
8
|
BV Số 1
|
11
|
Đầm Hà
|
42.810
|
80
|
40
|
17
|
12
|
4
|
1
|
43
|
30
|
11
|
2
|
128
|
90
|
32
|
6
|
128
|
90
|
32
|
6
|
BV Số 1
|
12
|
Hải Hà
|
67.725
|
120
|
60
|
27
|
19
|
7
|
1
|
68
|
47
|
17
|
3
|
203
|
142
|
51
|
10
|
203
|
142
|
51
|
10
|
BV Số 1
|
13
|
Móng Cái
|
109.229
|
500
|
500
|
44
|
31
|
11
|
2
|
109
|
76
|
27
|
5
|
328
|
229
|
82
|
16
|
328
|
229
|
82
|
16
|
BV Số 1
|
14
|
Cả tỉnh QN
|
1.380.805
|
6.850
|
2.720
|
552
|
387
|
138
|
28
|
1.381
|
967
|
345
|
69
|
4.142
|
2.900
|
1.036
|
207
|
4.142
|
2.900
|
1.036
|
207
|
100
|
545
|