ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3633/QĐ-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 19 tháng 10 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 128/NQ-CP
NGÀY 11 THÁNG 10 NĂM 2021 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH TẠM THỜI “THÍCH ỨNG AN TOÀN,
LINH HOẠT, KIỂM SOÁT HIỆU QUẢ DỊCH COVID-19” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương số
47/2019/QH14 ngày 22 tháng 11 năm 2019; Luật Phòng,
chống bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12 ngày 21/11/2007; Luật Dược số 105/2016/QH13 ngày 06/4/2016;
Căn cứ Nghị quyết số 128/NQ-CP
ngày 11/10/2021 của Chính phủ ban hành quy định tạm thời “Thích ứng an toàn,
linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch covid-19” trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
Căn cứ Quyết định số 4800/QĐ-BYT
ngày 12/10/2021 của Bộ Y tế về ban hành hướng dẫn tạm thời về chuyên môn y tế
thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11 tháng 10
năm 2021 của Chính phủ về quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm
soát hiệu quả dịch COVID-19;
Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 4616/TTr-SYT ngày 16/10/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Kế hoạch tổ chức thực hiện Nghị
quyết số 128/NQ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ ban hành quy định tạm
thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc Sở Y tế; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- BCĐ QG PCD COVID-19 (báo cáo);
- Bộ Y tế, VP Chính phủ (báo cáo);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (báo cáo);
- BCĐ PCD cấp tỉnh (báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh, các TC CT-XH tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- BCĐ PCD, UBND các huyện, Tx, TP;
- V0, V1-3, DL1, VX5, TM1-6;
- Lưu: VT, VX5.
PND-QD21.15
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tường Văn
|
KẾ HOẠCH
TỔ CHỨC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 128/NQ-CP NGÀY 11 THÁNG 10 NĂM 2021 CỦA
CHÍNH PHỦ VỀ QUY ĐỊNH TẠM THỜI “THÍCH ỨNG AN TOÀN, LINH HOẠT, KIỂM SOÁT HIỆU QUẢ
DỊCH COVID-19” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3633/QĐ-UBND
ngày 19/10/2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Đại dịch COVID-19 đã và đang thay đổi
cách sống, làm việc và kết nối của con người trong xã hội. “Trạng thái bình thường
mới" do đại dịch COVID- 19 đặt ra những vấn đề mới cho quản lý trên bình
diện quốc gia và toàn cầu, đòi hỏi phải có những điều chỉnh và ứng phó thích hợp.
Thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP
ngày 11/10/2021 của Chính phủ ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn,
linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19”. Trên cơ sở hướng dẫn tạm thời của
Bộ Y tế về chuyên môn y tế thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của
Chính phủ, một số kinh nghiệm bước đầu trong công tác phòng, chống dịch của tỉnh
trong thời gian qua và thực tiễn tình hình dịch bệnh hiện nay tại Quảng Ninh, Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Nghị quyết
128/NQ-CP của Chính phủ “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch
Covid-19” trên địa bàn tỉnh cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
Bảo vệ tối đa sức khỏe, tính mạng của
người dân; hạn chế đến mức thấp nhất các ca mắc, ca chuyển bệnh nặng, tử vong
do COVID-19; khôi phục; giữ ổn định và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội trong điều kiện thích ứng an toàn, linh hoạt,
kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19.
II. QUAN ĐIỂM
1. Bảo đảm mục tiêu kép nhưng đặt sức
khỏe, tính mạng người dân lên trên hết, trước hết; các giải pháp phòng, chống dịch
phải dựa trên cơ sở khoa học, phù hợp với thực tiễn và điều kiện của tỉnh; đảm
bảo người dân được bảo vệ tốt nhất trước dịch bệnh, được tiếp cận dịch vụ y tế
sớm nhất, nhanh nhất, ngay từ cơ sở; nhưng không gây ách tắc cho lưu thông, sản
xuất.
2. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
Đảng và huy động cả hệ thống chính trị; đề cao trách nhiệm của chính quyền,
trách nhiệm người đứng đầu trong phòng, chống dịch, thực hiện mục tiêu kép;
phát huy tính chủ động, sáng tạo của chính quyền các cấp, nhất là cấp cơ sở.
3. Trong phòng, chống dịch phải lấy
phòng dịch là cơ bản, lâu dài; y tế là lực lượng nòng cốt
cùng với các lực lượng quân đội, công an,... nhưng phải huy động sự tham gia của
tất cả các lực lượng, các tầng lớp trong xã hội. Phát huy vai trò của người
dân, doanh nghiệp là trung tâm, là chủ thể trong phòng, chống dịch, trong sản
xuất, kinh doanh, sinh hoạt an toàn.
4. Các giải pháp thích ứng an toàn,
linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 phải được thực hiện kịp thời đảm bảo
hài hòa giữa các giải pháp chuyên môn y tế với các giải
pháp hành chính, kinh tế - xã hội. Các giải pháp y tế phải đồng bộ giữa cách ly
với xét nghiệm, điều trị, vắc xin, theo phương châm “cách ly, xét nghiệm là
then chốt, vắc xin, thuốc điều trị là điều kiện tiên quyết”.
III. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Phân loại cấp
độ dịch
- Cấp 1 : Nguy cơ thấp (bình thường mới)
tương ứng với màu xanh.
- Cấp 2: Nguy cơ trung bình tương ứng
với màu vàng.
- Cấp 3: Nguy cơ cao tương ứng với
màu cam.
- Cấp 4: Nguy cơ rất cao tương ứng với
màu đỏ.
2. Phạm vi đánh
giá cấp độ dịch
Đánh giá từ quy mô cấp xã. Khuyến khích
đánh giá từ phạm vi, quy mô nhỏ nhất có thể (dưới cấp xã) nhằm đảm bảo linh hoạt,
hiệu quả.
3. Tiêu chí
đánh giá cấp độ dịch
2.1. Tiêu chí 1: Số ca mắc mới tại cộng đồng/100.000 người/tuần[1].
Số ca mắc mới tại cộng đồng/100.000 người/tuần
(ca mắc mới) được phân theo 04 mức độ từ thấp đến cao theo hướng dẫn của Tổ chức
Y tế thế giới[2] (mức 1: 0 - < 20; mức 2: 20 - <50; mức 3: 50 - <150;
mức 4: >150).
2.2. Tiêu chí 2: Tỷ lệ người từ 18 tuổi trở lên được
tiêm ít nhất 01 liều vắc xin phòng COVID-19[3].
a) Tỷ lệ người từ 18 tuổi trở lên được
tiêm ít nhất 1 liều vắc xin phòng COVID-19 phân theo 02 mức (≥70% người từ 18 tuổi trở lên được tiêm ít nhất 1 liều vắc xin; <70%
người từ 18 tuổi trở lên được tiêm ít nhất 1 liều vắc xin).
b) Trong tháng 10/2021, yêu cầu tối
thiểu 80% người từ 65 tuổi trở lên được tiêm đủ liều vắc xin phòng COVID-19. Từ
tháng 11 năm 2021, yêu cầu tối thiểu 80% người từ 50 tuổi trở lên được tiêm đủ
liều vắc xin phòng COVID-19.
2.3. Tiêu chí 3: Đảm bảo khả năng thu dung, điều trị của
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh các tuyến
a) Tỉnh có kế hoạch thiết lập cơ sở
thu dung, điều trị và kế hoạch bảo đảm số giường hồi sức cấp cứu (ICU) tại các
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc tỉnh, thành phố (bao gồm cả y tế tư nhân)
sẵn sàng đáp ứng tình hình dịch ở cấp độ 4[4].
b) Các huyện, thị xã, thành phố có kế
hoạch và thực hiện ngay thiết lập trạm y tế lưu động, tổ chăm sóc người nhiễm
COVID-19 tại cộng đồng và có kế hoạch cung cấp ôxy y tế cho các trạm y tế xã,
phường, thị trấn (xã)[5] để đáp ứng khi có dịch xảy ra.
Các
chỉ tiêu xác định theo phụ lục kèm theo
4. Xác định cấp độ
dịch
a) Xác định cấp độ dịch được dựa trên
2 tiêu chí chính là: Tỷ lệ ca mắc mới tại cộng đồng và độ bao phủ vắc xin:
Tiêu
chí 1*
Tiêu chí 2
|
0 -
< 20
|
20-<50
|
50-<150
|
>150
|
≥ 70% người từ 18 tuổi trở lên được
tiêm ít nhất 1 liều vắc xin
|
Cấp
1
|
Cấp
1
|
Cấp
2
|
Cấp
3
|
<70 % người từ 18 tuổi trở lên
được tiêm ít nhất 1 liều vắc xin
|
Cấp
1
|
Cấp
2
|
Cấp
3
|
Cấp 4
|
b) Căn cứ đánh giá, xác định cấp độ dịch
nêu trên và tình hình dịch trên địa bàn, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh xác định cấp độ dịch của địa phương và quyết định
chuyển đổi cấp độ dịch phù hợp. Trong trường hợp nâng cấp độ dịch thì phải báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và thông báo trước tối thiểu 48 giờ cho người dân, tổ
chức, doanh nghiệp biết, có sự chuẩn bị trước khi áp dụng.
5. Điều chỉnh cấp
độ dịch
- Trường hợp không đạt được Tiêu chí
3 thì không được giảm cấp độ dịch.
- Phải tăng lên 1 cấp độ dịch nếu
không đạt được yêu cầu tại điểm b khoản 2.2 mục 2 phần III (trừ khi địa
bàn đang có dịch ở cấp độ 4 hoặc không có ca mắc).
6. Các hoạt động
trọng tâm
- Ban hành Kế hoạch triển khai các
quy định về thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 để vừa chống dịch hiệu quả, giữ ổn định và phát triển kinh tế - xã hội.
- Các cấp, các ngành, địa phương bám
sát theo đúng các quy định của Trung ương và của tỉnh cụ thể hóa các các hành động
phù hợp với thực tiễn của địa phương; tổ chức thực hiện phải thống nhất trên phạm vi toàn tỉnh; nếu phát hiện bất cập trên thực tế phải
báo cáo kịp thời và xử lý linh hoạt theo tình huống cụ thể.
- Các địa phương phối hợp với nhau chặt
chẽ, hiệu quả trong tổ chức đưa đón, quản lý người dân về địa phương, bảo đảm
an sinh, an ninh, an toàn trật tự xã hội và an toàn phòng, chống dịch theo quy định.
- Xác định vắc xin là yếu tố cốt lõi trong phòng, chống dịch để thích ứng an
toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 để ổn định phát triển kinh tế
- xã hội trong giai đoạn hiện nay, vì vậy phải tăng cường hoạt động tiếp cận vắc
xin; tổ chức chiến dịch tiêm chủng vắc xin mũi 2 và tiêm chủng cho trẻ từ 12-17
tuổi an toàn, khoa học, hiệu quả, hoàn thành trong tháng 11/2021.
- Lộ trình thích ứng an toàn, linh hoạt,
hiệu quả, ổn định các hoạt động sản xuất, kinh doanh, trong đó quán triệt quan
điểm sản xuất phải an toàn, doanh nghiệp là trung tâm, là chủ thể trong sản xuất
an toàn, phát huy tính chủ động, tự chủ và nêu cao tinh thần trách nhiệm của
doanh nghiệp, người dân với cộng đồng, xã hội, với tỉnh; Bảo đảm an ninh, an
toàn trật tự xã hội và các biện pháp phòng, chống dịch.
- Thống nhất
trên toàn tỉnh về lưu thông và giao thông vận tải (đường thủy, đường bộ, hàng
không), có sự quản lý, điều tiết chung của Ủy ban nhân dân tỉnh; triển khai thận
trọng, an toàn, đánh giá rút kinh nghiệm theo tuần để điều chỉnh phù hợp và phải
tăng cường kiểm tra, giám sát.
- Tăng cường công tác truyền thông
theo hướng chủ động, có kế hoạch cụ thể, phản ánh đúng tình hình, không để các
thế lực thù địch lợi dụng, chống phá.
- Khẩn trương hoàn thiện các giải
pháp ứng dụng CNTT để sớm thống nhất sử dụng tạo tiện lợi và đảm bảo an toàn,
an ninh thông tin của người dân.
IV. BIỆN PHÁP ÁP DỤNG
THEO CẤP ĐỘ DỊCH
A. Các biện
pháp về chuyên môn y tế:
1. Chuẩn bị năng lực ứng phó với dịch
COVID-19
Để đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt,
kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19, các địa phương, đơn vị trong tỉnh chuẩn bị
các nội dung sau
a) Xây dựng kịch bản và phương án bảo
đảm công tác y tế phục vụ phòng, chống dịch COVID-19 theo
từng cấp độ dịch; tổ chức triển khai khi có dịch xảy ra trên địa bàn (theo nội
dung Mục a Phần 2.3 Mục III)
b) Tăng cường tổ chức đào tạo, tập huấn
nâng cao năng lực truy vết, xét nghiệm, cách ly y tế và điều trị trên địa bàn.
c) Tăng cường khả năng thu dung, điều
trị và chăm sóc người mắc COVID-19:
- Xây dựng kế hoạch thu dung, chăm
sóc, điều trị người mắc COVID-19 (F0), đặc biệt kế hoạch bảo đảm đáp ứng về giường
ICU ở các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh. Cập nhật số liệu và quản lý phần
mềm báo cáo các cơ sở thu dung, điều trị F0.
- Có kế hoạch bảo đảm khi có dịch xảy
ra: Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên có hệ thống cung cấp
ô xy hóa lỏng, khí nén; các trạm y tế xã, phường, thị trấn bảo đảm cung cấp ô
xy y tế; có kế hoạch tổ chức các trạm y tế lưu động, tổ chăm sóc F0 tại cộng đồng,
tổ chức quản lý F0 tại nhà.
- Tổ chức cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
vừa điều trị bệnh nhân thông thường vừa điều trị COVID-19. Bảo đảm tổ chức phân
luồng, sàng lọc các trường hợp nghi nhiễm đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để
phát hiện ca bệnh, quản lý chặt chẽ, tránh lây nhiễm chéo trong cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh.
2. Xét nghiệm
a) Việc xét nghiệm được thực hiện
theo địa bàn nguy cơ và nhóm nguy cơ.
- Xét nghiệm các trường hợp có một trong
các biểu hiện triệu chứng sốt, ho, mệt mỏi, đau họng, mất vị giác và khứu giác,
khó thở...
- Xét nghiệm tầm soát ngẫu nhiên, định
kỳ do cơ quan y tế thực hiện tại các khu vực có nguy cơ cao, tập trung đông người
như cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, chợ đầu mối, bến xe, siêu thị...; đối với các
nhóm nguy cơ (các trường hợp di chuyển nhiều nơi, tiếp xúc nhiều người...) như
lái xe, người chạy xe mô tô chở khách (xe ôm), người giao hàng hóa (shipper)...
- Tại cơ sở sản xuất kinh doanh, cơ sở
kinh doanh dịch vụ, trung tâm thương mại, siêu thị, cơ quan, công sở: tự tổ chức
xét nghiệm SARS-CoV-2 ngẫu nhiên cho người có nguy cơ lây nhiễm COVID-19 cao.
b) Không chỉ định xét nghiệm đối với
việc đi lại của người dân; chỉ thực hiện xét nghiệm đối với trường hợp đi từ địa
bàn có dịch ở cấp độ 4 hoặc cách ly y tế vùng (phong tỏa) và các trường hợp
nghi ngờ hoặc có chỉ định điều tra dịch tễ đi từ địa bàn
có dịch ở cấp độ 3.
c) Đối với người đã tiêm đủ liều vắc
xin và người đã khỏi bệnh: chỉ xét nghiệm khi có yêu cầu điều tra dịch tễ, với
trường hợp cách ly y tế hoặc theo dối y tế và trường hợp đến từ địa bàn có dịch
ở cấp độ 4 hoặc cách ly y tế vùng (phong tỏa).
d) Việc thực hiện xét nghiệm để xử lý
ổ dịch: tùy thuộc vào các yếu tố nguy cơ, tình hình dịch bệnh
và mức độ của ổ dịch, địa phương quyết định đối tượng, địa bàn xét nghiệm cho
phù hợp.
đ) Thực hiện xét nghiệm theo phương
pháp gộp mẫu trong trường hợp xét nghiệm tầm soát, sàng lọc, định kỳ. Không áp
dụng xét nghiệm gộp mẫu cho các trường hợp nghi ngờ nhiễm
COVID-19, người có yếu tố dịch tễ,
người tiếp xúc gần (F1) trong truy vết ca bệnh và người có yêu cầu cá nhân.
3. Cách ly y tế
a) Đối với người đến từ địa bàn có dịch
(địa bàn có dịch ở cấp độ 4 hoặc vùng cách ly y tế), người tiếp xúc gần (F1):
thực hiện theo hướng dẫn hiện hành của Bộ Y tế[6],7.
b) Đối với người cao tuổi, người có bệnh
nền, phụ nữ mang thai, người dưới 18 tuổi (trẻ em)[7]: Thực hiện cách ly tại
nhà và có người chăm sóc cách ly cùng.
c) Trường hợp Bộ Y tế hướng dẫn cách ly
tại nhà nhưng địa phương có địa điểm cách ly tập trung đảm bảo an toàn và được
cá nhân người thuộc diện cách ly đồng ý thì có thể tổ chức cách ly tập trung
thay vì cách ly tại nhà.
4. Tiêm chủng vắc xin phòng
COVID-19
Đẩy nhanh hoàn thành tiêm vắc xin phòng
COVID-19 cho toàn bộ người dân có chỉ định tiêm; đẩy nhanh hoàn thành tiêm cho
người có bệnh nền, phụ nữ có thai, trẻ em từ 12-17 tuổi.
Quyết tâm đạt cao nhất tỷ lệ người
dân trong độ tuổi tiêm chủng từ 12 tuổi trở lên tiêm đủ liều vắc xin theo quy định.
5. Điều trị F0
Điều chỉnh Kế hoạch thu dung, điều trị
hiện nay của tỉnh phù hợp với Hướng dẫn hiện hành của Bộ Y tế. Sở Y tế nghiên cứu
về mô hình phân tầng điều trị: Các ca bệnh không có triệu
chứng sẽ được hướng dẫn điều trị tại nhà, các ca bệnh có triệu chứng nhẹ, điều
trị tại các trung tâm y tế tuyến huyện, các ca bệnh có triệu chứng vừa và nặng
điều trị tại các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh và bệnh viện thu dung điều trị bệnh
nhân COVID-19 (Bệnh viện thu dung, điều trị COVID-19 số 1, Bệnh viện thu dung,
điều trị COVID-19 số 2); tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ
sung phương án y tế về thu dung, cách ly, điều trị cho tình huống có 1.000 ca mắc
COVID-19 và phương án có từ 1.000 - 5.000 ca mắc COVID-19 trên địa bàn tỉnh.
6. Đối với
công tác đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh,
trung tâm thương mại, siêu thị, chợ, nhà hàng/quán ăn, tại các cơ sở giáo dục
và đào tạo, đối với người điều khiển phương tiện vận chuyển: Các Sở ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện theo hướng dẫn hiện
hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Giao thông vận tải và Bộ Công thương và Bộ
Y tế.
Đối với việc tổ chức các hoạt động tập
trung trong nhà, ngoài trời tại các địa bàn có dịch cấp độ 2, 3, 4: Các địa
phương quyết định tăng số lượng người tham gia hoặc công suất hoạt động trong
trường hợp 100% người tham gia đã tiêm đủ liều vắc xin hoặc đã khỏi bệnh
COVID-19 hoặc có kết quả xét nghiệm SARS-COV-2 âm tính.
B. Các biện pháp
hành chính áp dụng đối với các cấp độ dịch (bao gồm các biện pháp chính như
sau)
1. Đối với tổ chức, cơ quan, doanh
nghiệp
Biện
pháp
|
Cấp
1
|
Cấp
2
|
Cấp
3
|
Cấp
4
|
1. Tổ chức hoạt động tập trung
trong nhà, ngoài trời đảm bảo các biện pháp phòng,
chống dịch
- Địa phương căn cứ vào tình hình
thực tiễn để quy định về số lượng người tham gia.
|
Không
hạn chế số người
|
Hạn
chế, có điều kiện
|
Không
tổ chức/Hạn chế, có điều kiện
|
Không
tổ chức/Hạn chế, có điều kiện
|
2. Vận tải hành khách công cộng
đường bộ, đường thủy nội địa, hàng hải đảm bảo
phòng, chống dịch
COVID-19 (đối với đường hàng không và đường sắt
áp dụng theo văn bản quy định riêng).
Sở Giao thông Vận tải trên cơ sở hướng
dẫn của Bộ Giao Thông vận tải hướng dẫn chi tiết hoạt động vận tải hành khách
công cộng đảm bảo yêu cầu phòng, chống dịch.
|
Hoạt
động
|
Hoạt
động/Hoạt động có điều kiện
|
Không
hoạt động/Hoạt động hạn chế, có điều kiện
|
Không
hoạt động/Hoạt động hạn chế, có điều kiện
|
3. Lưu thông, vận chuyển hàng hóa nội tỉnh hoặc liên tỉnh
Sở Giao thông vận tải hướng dẫn chi
tiết hoạt động lưu thông vận chuyển hàng hóa đảm bảo yêu
cầu phòng, chống dịch
*Đối với Người vận chuyển
hàng bằng xe máy sử dụng công nghệ có đăng ký (bao gồm nhân viên của
doanh nghiệp bưu chính): Trong trường hợp cần thiết quy định về số lượng tham
gia lưu thông trong cùng một thời điểm.
|
Hoạt
động
|
Hoạt
động
|
Hoạt
động
|
Hoạt
động*
|
4. Sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
|
|
|
|
|
4.1. Cơ sở
sản xuất, đơn vị thi công các dự án, công trình
giao thông, xây dựng
*Có kế hoạch và chịu trách nhiệm
triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19.
|
Hoạt
động*
|
Hoạt
động*
|
Hoạt
động*
|
Hoạt
động*
|
4.2. Cơ sở kinh doanh dịch vụ
bao gồm trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện ích, chợ đầu mối
trừ các cơ sở quy định tại Điểm 4.3, 4.4
*Có kế hoạch và chịu trách nhiệm
triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19.
** Trường hợp cần thiết, Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định hạn chế số lượng người bán, mua cùng một thời điểm.
|
Hoạt
động*
|
Hoạt
động*
|
Hoạt
động*
|
Hoạt
động*/Hoạt động hạn chế**
|
4.3. Nhà hàng/quán ăn, chợ
truyền thống
* Đảm bảo thực hiện theo quy định về
phòng chống dịch COVID-19 của Bộ Y tế và của Sở Y tế hướng
dẫn.
** Các điều kiện cần thiết để hoạt
động đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 bao gồm hạn chế số lượng người bán,
mua cùng một thời điểm theo quy định của UBND tỉnh.
|
Hoạt
động*
|
Hoạt
động*
|
Hoạt
động*
|
Hoạt
động hạn chế* *
|
4.4. Cơ sở kinh doanh các dịch
vụ có nguy cơ lây nhiễm cao như vũ trường,
karaoke, mát xa, quán bar, internet, trò chơi điện tử,
làm tóc (bao gồm cắt tóc), làm đẹp và các cơ sở khác do địa phương quyết định.
* Các điều kiện cần thiết để hoạt động
đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 theo quy định của UBND tỉnh.
|
Hoạt
động/Hoạt động hạn chế*
|
Ngừng
hoạt động/Hoạt động hạn chế*
|
Ngừng
hoạt động/Hoạt động hạn che*
|
Ngừng
hoạt động
|
4.5. Hoạt
động bản hàng rong, vé số dạo,...
* Các điều kiện cần thiết để hoạt động
đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 theo quy định của UBND tỉnh.
|
Hoạt
động
|
Hoạt
động/Hoạt động có điều kiện*
|
Ngừng
hoạt động/Hoạt động có điều kiện*
|
Ngừng
hoạt động
|
5. Hoạt động giáo dục, đào tạo trực tiếp
* Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn
chi tiết các cơ sở giáo dục triển khai Đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19
theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Y tế.
** Thời gian, số lượng học sinh, ngừng
một số hoạt động theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy định của tỉnh.
Kết hợp với dạy, học trực tuyến và qua truyền hình.
|
Hoạt
động*
|
Hoạt
động*/Hoạt động hạn chế**
|
Hoạt
động hạn chế**
|
Ngừng
hoạt động/Hoạt động hạn chế**
|
6. Hoạt động cơ quan, công sở
Có kế hoạch và chịu trách nhiệm triển
khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19.
* Giảm số lượng người làm việc,
tăng cường làm việc trực tuyến theo chỉ đạo của UBND tỉnh
|
Hoạt
động
|
Hoạt
động
|
Hoạt
động hạn chế*
|
Hoạt
động hạn chế*
|
7. Các cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, thờ tự
* Có kế hoạch và chịu trách nhiệm
triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch
COVID-19 theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
** Ủy ban nhân dân tỉnh quy định số
lượng người tham gia.
|
Hoạt
động*
|
Hoạt
động*/Hoạt động hạn chế**
|
Hoạt
động hạn chế**
|
Ngừng
hoạt động
|
8. Hoạt động nghỉ dưỡng, khách sạn,
nhà nghỉ, tham quan du lịch; biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao
|
|
|
|
|
8.1. Cơ sở, địa điểm nghỉ dưỡng, khách sạn, nhà nghỉ, điểm tham quan du lịch
Có kế hoạch và chịu trách nhiệm triển
khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 theo hướng dẫn của Sở
Văn hóa, Thể thao, Sở Du lịch trên cơ sở hướng dẫn của Bộ
Văn hóa Thể thao và Du lịch * Giảm công suất, số lượng người tham gia
|
Hoạt
động
|
Hoạt
động
|
Hoạt
động hạn chế*
|
Ngừng
hoạt động/Hoạt động hạn chế*
|
8.2. Bảo tàng, triển lãm, thư viện, rạp chiếu phim, cơ sở, địa điểm biểu
diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao,...
Sở Văn hóa, Thể thao; Sở Du lịch hướng
dẫn chi tiết hoạt động của các cơ sở, địa điểm đảm bảo phòng, chống dịch
COVID- 19.
* Cơ sở có kế hoạch và chịu trách
nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 (bao gồm việc
tự tổ chức xét nghiệm cho nhân viên, người lao động, điều kiện đối với người
thăm quan, khán thính giả và phương án xử lý khi có ca mắc mới).
** Giảm công suất, số lượng người
tham gia.
|
Hoạt
động*
|
Hoạt
động hạn chế**
|
Hoạt
động hạn chế**
|
Ngừng
hoạt động
|
9. Ứng dụng công nghệ thông tin
|
|
|
|
|
9.1. Cập nhật thông tin về tiêm chủng
vắc xin, kết quả xét nghiệm COVID-19, kết quả điều trị COVID-19
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
9.2. Quản lý thông tin người vào/ra
địa điểm công cộng, sử dụng phương tiện giao thông công cộng, các địa điểm sản
xuất, kinh doanh, sự kiện đông người
bằng mã QR.
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
2. Đối với cá nhân
Biện
pháp
|
Cấp l
|
Cấp
2
|
Cấp
3
|
Cấp
4
|
1. Tuân thủ 5K
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
2. Ứng dụng công nghệ thông tin
Sử dụng các ứng dụng công nghệ
thông tin theo quy định để khai báo y tế, đăng ký tiêm chủng vắc xin, khám chữa bệnh (nếu có điện thoại thông minh). Sử dụng mã
QR theo quy định của chính quyền và cơ quan y tế.
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
3. Đi lại của người dân đến từ
các địa bàn có cấp độ dịch khác nhau
* Tuân thủ điều
kiện về tiêm chủng, xét nghiệm theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
** Tuần thủ các điều kiện về tiêm
chủng, xét nghiệm, cách ly theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Trường hợp Bộ Y tế hướng
dẫn cách ly tại nhà nhưng địa phương có địa điểm cách ly tập trung đảm bảo an
toàn và được cá nhân người thuộc diện cách ly đồng ý thì có thể tổ chức cách
ly tập trung thay vì cách ly tại nhà.
|
Không
hạn chế
|
Không
hạn chế
|
Không
hạn chế, có điều kiện*
|
Hạn
chế**
|
4. Điều trị tại nhà đối với người
nhiễm COVID-19
* Theo hướng dẫn của Bộ Y tế và quyết
định của chính quyền địa phương phù hợp với điều kiện thu dung, điều trị tại
địa phương và điều kiện ăn ở, sinh hoạt, nguyện vọng của
người nhiễm COVID-19.
|
Áp dụng*
|
Áp dụng*
|
Áp dụng*
|
Áp dụng*
|
V. ĐIỀU KHOẢN ÁP DỤNG
1. Quy định này được áp dụng thống nhất
trong toàn tỉnh. Căn cứ vào các hướng dẫn của Bộ Y tế và các bộ, ngành, Ủy ban
nhân dân tỉnh, quy định, hướng dẫn cụ thể về công suất, số lượng người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, văn
hóa, văn nghệ, sự kiện tập trung đông người,... và có thể linh hoạt áp dụng các
biện pháp bổ sung cụ thể nhưng không trái với quy định của trung ương, không
gây ách tắc lưu thông hàng hóa, sản xuất kinh doanh và đi lại, sinh hoạt của
nhân dân. Trường hợp các quy định, hướng dẫn của Trung ương không phù hợp, khả
thi, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc các sở, ban, ngành,
đoàn thể kịp thời tham mưu phản ánh với Ủy ban nhân dân tỉnh để kịp thời báo
cáo cơ quan ban hành quy định, hướng dẫn để tháo gỡ vướng mắc đồng thời nghiên
cứu sửa đổi quy định, hướng dẫn.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định cách ly y tế vùng (phong tỏa ổ dịch) nhanh nhất, ở phạm
vi hẹp nhất có thể và triển khai các hoạt động đảm bảo an
sinh xã hội, tiếp cận dịch vụ y tế để người dân yên tâm tuân thủ các quy định
phòng, chống dịch.
Trường hợp cần thiết phải áp dụng các
biện pháp phòng, chống dịch trên quy mô toàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương cao hơn các biện pháp tại Quy định này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
báo cáo Bộ Y tế, Thủ tướng Chính phủ.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Yêu cầu chung
Các Sở, Ngành tham mưu ban hành hoặc
ban hành mới hoặc cập nhật, sửa đổi các hướng dẫn đã ban hành và tăng cường
công tác chỉ đạo thực hiện đảm bảo phương châm “Thích ứng an toàn, linh hoạt,
kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” thuộc phạm vi quản lý của địa phương,
ngành, lĩnh vực để các địa phương, cơ quan, tổ chức, cá nhân triển khai áp dụng.
b) Kịp thời tháo gỡ ngay khó khăn, xử
lý các vấn đề đột xuất, phát sinh liên quan đến công tác phòng, chống dịch cho
các địa phương.
c) Thực hiện việc mua sắm để phục vụ
công tác phòng, chống dịch COVID-19 đúng quy định; công khai, minh bạch; đảm bảo
tiết kiệm và phòng, chống tiêu cực, lãng phí, tham nhũng;
d) Khen thưởng kịp thời; xử lý nghiêm
các hành vi vi phạm pháp luật trong phòng, chống dịch COVID-19.
đ) Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện các
biện pháp phòng, chống dịch COVID- 19 và phục hồi phát triển kinh tế với tinh
thần chủ động, sáng tạo, bám sát thực tiễn, không chủ quan khi dịch đi qua; đảm
bảo phương châm “bốn tại chỗ".
đ) Tăng cường công tác đôn đốc, kiểm
tra đến cấp cơ sở, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sẵn sàng đáp ứng nhanh
khi tình hình dịch bệnh thay đổi.
2. Sở Y tế
a) Ban hành hướng dẫn về các tiêu chí
phân loại, đánh giá cấp độ dịch và các biện pháp chuyên môn y tế; trong đó lưu
ý yếu tố đã được tiêm vắc xin phòng COVID-19 hoặc đã khỏi bệnh COVID-19 trong các quy định liên
quan tới đi lại, cách ly y tế, tổ chức sản xuất, kinh doanh, tham gia các hoạt
động đông người; Báo cáo tiêu chí phân loại, điều chỉnh cấp độ dịch của tỉnh,
thành phố về Bộ Y tế (Cục Y tế dự phòng).
b) Công bố ngay và cập nhật cấp độ dịch
tại các địa bàn và vùng cách ly y tế (phong tỏa) thuộc tỉnh và các biện pháp áp
dụng tương ứng trên Cổng thông tin điện tử của địa phương;
cập nhật cấp độ dịch, vùng cách ly y tế (phong tỏa) trên Cổng thông tin điện tử
của Bộ Y tế.
c) Tham mưu để điều chỉnh các tiêu
chí phân loại và điều chỉnh cấp độ dịch phù hợp với diễn biến tình hình dịch, độ bao phủ vắc xin, điều kiện thực tế và thực tiễn triển khai.
d) Hướng dẫn tổ chức, kiểm tra, giám
sát việc triển khai chiến dịch tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 trong toàn tỉnh
đảm bảo an toàn, khoa học, hiệu quả; xây dựng lộ trình tiêm vắc xin cho trẻ em và tiêm tăng cường.
đ) Hướng dẫn các địa phương xây dựng
kế hoạch, đào tạo nhân lực và tổ chức thực hiện đảm bảo khả năng thu dung, điều
trị của tuyến cơ sở; tổ chức quản lý F0 tại nhà; tổ chức
triển khai các trạm y tế lưu động; tô chăm sóc người nhiễm
COVID-19 tại cộng đồng.
e) Tăng cường công tác đôn đốc, kiểm
tra đến cấp cơ sở, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sẵn
sàng đáp ứng nhanh khi tình hình dịch bệnh thay đổi.
g) Chỉ đạo các đơn vị y tế trên địa
bàn tỉnh chủ động tổ chức triển khai Hướng dẫn này theo chức năng, nhiệm vụ được
phân công trong công tác phòng, chống dịch COVID-19.
h) Tập huấn ngay, sẵn sàng nhân lực triển khai đáp ứng cấp độ cao nhất của dịch bệnh theo
các phương án y tế thu dung, cách ly, điều trị cho đến 5.000 người mắc và từ
5.000 cho đến 10.000 người mắc COVID-19.
h) Chỉ đạo việc thực hiện báo cáo kết
quả triển khai khi có yêu cầu.
i) Chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh, Công an tỉnh tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chuẩn bị sẵn sàng
lực lượng cơ động để kịp thời tăng cường cho các địa phương trong tỉnh trong
trường hợp dịch bệnh vượt quá khả năng kiểm soát dịch của địa phương.
3. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng
a) Tiếp tục tăng cường kiểm soát bảo
đảm an ninh biên giới, đường mòn, lối mở;
b) Tiếp tục huy động các lực lượng
quân đội, nhất là lực lượng quân y, bộ đội biên phòng, dân quân tự vệ phối hợp
chặt chẽ với ngành y tế và các địa phương trong công tác phòng, chống dịch bệnh; tham gia tham gia cứu trợ nhân dân trong khu vực cách ly.
4. Công an tỉnh
a) Chủ trì tổ chức các lực lượng chức
năng bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội và an ninh mạng, nhất là tại cơ sở
và tại các địa bàn, khu vực cách ly y tế; tăng cường phòng ngừa, đấu tranh với
các loại tội phạm, đặc biệt là chống lại lực lượng chức năng tham gia phòng, chống
dịch COVID-19; xử lý nghiêm các đối tượng lợi dụng chính sách phòng, chống dịch.
b) Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với Sở
Y tế trong tổ chức thực hiện và bố trí lực lượng tham gia phòng, chống dịch
COVID-19, đảm bảo an sinh xã hội.
c) Kết nối cơ sở dữ liệu dân cư với dữ
liệu về tiêm chủng, xét nghiệm, quản lý người
nhiễm COVID-19 khỏi bệnh trên cơ sở hướng dẫn thống nhất từ Bộ Công an để triển
khai thống nhất việc ứng dụng mã QR trên thẻ căn cước công dân (hoặc hình thức phù hợp đối với những người chưa có thẻ căn cước công dân mới)
phục vụ việc quản lý đi lại của người dân và công tác phòng, chống dịch
COVID-19.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì việc thúc đẩy ứng dụng
công nghệ thông tin trong phòng, chống dịch; tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối, đảm bảo
an toàn, an ninh thông tin, dữ liệu cá nhân công dân.
b) Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên
giáo Tỉnh ủy chỉ đạo các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở chủ động,
kịp thời cung cấp thông tin, phổ biến kiến thức về phòng, chống dịch COVID-19.
c) Chỉ đạo các cơ quan thông tin truyền
thông tăng cường tuyên truyền tạo đồng thuận, niềm tin xã hội; thúc đẩy tính tự
giác, tích cực của người dân trong phòng, chống dịch; hướng dẫn các biện pháp
thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 nâng cao nhận thức
của người dân trong tình hình mới.
d) Phân cấp quyền tra cứu kết quả
khai báo y tế điện tử đến các cấp phường/xã để đảm bảo chủ động nắm thông tin
phục vụ công tác phòng chống dịch.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
a) Chủ trì hướng dẫn phòng, chống dịch
trong các doanh nghiệp, tổ chức triển khai thực hiện các chế độ, chính sách hỗ
trợ các đối tượng chịu ảnh hưởng do COVID-19.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan đề xuất các giải pháp bảo đảm an sinh xã hội, hỗ trợ trẻ em, người lao động, người sử dụng lao động; đề xuất các giải
pháp khôi phục thị trường lao động.
7. Ban Quản lý khu kinh tế
a) Chủ trì hướng dẫn phòng, chống dịch
trong các doanh nghiệp thuộc Khu công nghiệp.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan đề xuất các giải pháp ổn định sản xuất đối với các doanh nghiệp thuộc
Khu công nghiệp đế phát triển kinh tế. Tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát thực hiện các quy định, hướng dẫn phòng, chống dịch tại
doanh nghiệp.
Tuyên truyền đối với chủ Công ty
doanh nghiệp truyền thông nâng cao ý thức người lao động
8. Sở Ngoại
vụ
Tiếp tục phối hợp với Ngành y tế triển
khai thực hiện phương án đối với “hộ chiếu vắc xin” và “công nhận lẫn
nhau hộ chiếu vắc xin” khi có hướng dẫn của Bộ Ngoại giao.
9. Sở Công Thương
a) Chỉ đạo công tác bảo đảm hàng hóa,
nguyên vật liệu, năng lượng để đáp ứng yêu cầu phục hồi sản
xuất, kinh doanh và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ngành, địa phương cơ quan đề xuất cấp có thẩm quyền tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
đối với các dự án công nghiệp quan trọng; hỗ trợ tối đa các nhà máy duy trì và
khôi phục sản xuất để giữ đơn hàng, chuỗi cung ứng.
10. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Chủ động điều chỉnh hợp lý kế hoạch sản
xuất nông nghiệp phù hợp, tìm kiếm nguồn tiêu thụ các nông
sản đến kỳ thu hoạch phối hợp chặt chẽ với Sở Công Thương, Sở Giao thông Vận tải
bảo đảm điều kiện tạo thuận lợi, thông suốt cho vận chuyển,
tiêu thụ nông sản.
11. Sở Giao thông vận tải
a) Hướng dẫn các hoạt động thi công
các dự án, công trình giao thông đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm
soát hiệu quả dịch COVID-19.
b) Rà soát hướng dẫn, kế hoạch hoạt động
giao thông, vận tải nội tỉnh, liên tỉnh, lưu thông hàng hóa, bảo đảm liên tục
chuỗi cung ứng sản xuất,... thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch
COVID-19.
12. Sở Xây dựng
a) Hướng dẫn về các hoạt động thi
công các dự án, công trình xây dựng đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm
soát hiệu quả dịch COVID-19.
b) Cập nhật yêu cầu đảm bảo phòng, chống
dịch COVID-19 và dịch lây nhiễm trong các quy hoạch xây dựng, đặc biệt là quy
hoạch nhà ở cho công nhân các khu, cụm công nghiệp...
13. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Rà soát hướng dẫn xử lý, vận chuyển
chất thải phát sinh trong phòng, chống dịch COVID-19;
b) Chỉ đạo công tác tăng cường năng lực
xử lý chất thải an toàn trong phòng, chống dịch COVID-19.
14. Sở Tài chính
Tham mưu cơ chế, giải pháp đảm bảo
nguồn lực cho phòng, chống dịch.
15. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì xây dựng, hoàn thiện chiến
lược, kế hoạch khôi phục và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp; chính
sách ưu đãi thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.
16. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn
phòng, chống dịch COVID-19 trong hoạt động giáo dục, đào tạo trên cơ sở hướng dẫn
của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế.
b) Tiếp tục thực hiện các giải pháp đảm
bảo thực hiện năm học 2021 - 2022 an toàn, hiệu quả, phù hợp với tình hình dịch
bệnh COVID-19 tại từng địa phương.
c) Phối hợp với Sở Y tế tổ chức tiêm
chủng cho học sinh trong độ tuổi.
17. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Hướng dẫn thích ứng an toàn, linh hoạt,
kiểm soát hiệu quả dịch COVID- 19 trong hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch
trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
18. Sở Nội vụ
a) Hướng dẫn hoạt động của các cơ sở,
địa điểm, hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng, thờ tự đảm bảo phòng, chống dịch
COVID-19.
b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
phát động các phong trào thi đua trong phòng, chống dịch COVID-19, khôi phục và
phát triển kinh tế - xã hội. Phối hợp với Sở Y tế, các Sở, ngành, địa phương đề
xuất khen thưởng kịp thời các tập thể, cá
nhân có thành tích xuất sắc trong phòng, chống dịch COVID-19 và phục hồi kinh tế.
19. Ban Dân tộc
a) Phối hợp với Sở Y tế, Sở Thông tin
và Truyền thông và các địa phương tăng cường công tác vận động người dân các
vùng đồng bào dân tộc thiểu số tham gia công tác phòng, chống dịch COVID-19.
b) Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội đề xuất các chính sách hỗ trợ đảm bảo an sinh xã hội cho đồng bào
dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19.
20. Sở Thông tin và Truyền thông;
Trung tâm Truyền thông tỉnh
a) Tăng cường công tác truyền thông
nhằm tạo sự hưởng ứng, tham gia của xã hội trong việc thực hiện chuyển hướng
chiến lược phòng, chống dịch COVID-19 theo Nghị quyết của Chính phủ và Kế hoạch
của tỉnh. Phản ánh, phân tích kết quả phòng, chống dịch, phục hồi kinh tế xã hội,
phát huy các giá trị truyền thống tốt
đẹp của dân tộc trong phòng, chống dịch. Kịp thời cổ
vũ, biểu dương các tấm gương tập thể, cá nhân điển hình, các mô
hình chống dịch, thực hiện mục tiêu kép có hiệu quả.
b) Tăng cường thông tin về tình hình,
dự báo dịch bệnh trên thế giới; các tiến bộ khoa học, kỹ thuật,
các giải pháp mới trong phòng, chống dịch.
21. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức, đoàn thể
a) Tăng cường phối hợp với các cấp
chính quyền vận động nhân dân nâng cao ý thức, tự giác tuân thủ các biện pháp
phòng chống dịch bệnh; tiếp tục vận động các tổ chức, doanh nghiệp vừa phòng,
chống dịch bệnh, khắc phục những hậu quả do dịch bệnh gây ra, vừa duy trì, phát
triển hoạt động sản xuất, kinh doanh,... phát huy tinh thần sáng tạo của các tầng
lớp nhân dân trong phòng, chống dịch, thực hiện mục tiêu kép.
b) Chủ động phối hợp với chính quyền
các cấp giải quyết có hiệu quả những vấn đề xã hội bức xúc ngay tại cơ sở, tham
gia tuyên truyền, vận động và giám sát việc thực hiện các biện pháp phòng chống
dịch tại địa phương.
22. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
a) Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch
thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 với lộ trình cụ
thể, khả thi, bảo đảm kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19. Tổ chức thực hiện hiệu
quả các biện pháp phòng, chống dịch phù hợp với diễn biến dịch bệnh tại từng địa
bàn.
b) Thực hiện các hướng dẫn của Bộ Y tế,
Sở Y tế đối với việc xét nghiệm, cách ly, theo dõi y tế người đến từ vùng dịch,
từ các địa phương khác; người nhập cảnh (bao gồm trẻ em chưa tiêm hoặc tiêm
chưa đủ liều vắc xin); người hoàn thành cách ly tập trung được di chuyển thuận lợi về nơi cư trú/lưu trú, làm việc để phục vụ khôi phục và
phát triển sản xuất.
c) Cập nhật các thông tin, dữ liệu phục
vụ việc xác định cấp độ dịch theo hướng dẫn của Sở Y tế. Căn cứ tình hình dịch trên địa bàn thực hiện công bố mức độ dịch và các
biện pháp áp dụng tương ứng.
d) Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện các
biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 và phục hồi phát triển kinh tế với tinh thần
chủ động, sáng tạo, bám sát thực tiễn, không chủ quan lơ là, thiếu trách nhiệm
dẫn tới để dịch bệnh lây nhiễm trên địa bàn; đảm bảo
phương châm “bốn tại chỗ”; thực hiện việc mua sắm để phục vụ công tác phòng, chống
dịch COVID-19 đúng quy định, đảm bảo công khai, minh bạch, chặt chẽ, phòng, chống
tiêu cực, lãng phí, tham nhũng.
a) Tăng cường công tác đôn đốc, kiểm
tra đến cấp cơ sở, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sẵn
sàng đáp ứng nhanh khi tình hình dịch
bệnh thay đổi.
23. Ủy
ban nhân dân tỉnh giao Sở Y tế chủ trì theo dõi việc triển
khai thực hiện Kế hoạch này, kịp thời báo cáo Bí thư Tỉnh ủy - Trưởng Ban Chỉ đạo
phòng chống dịch COVID-19 của tỉnh, đồng chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh -
Chỉ huy trưởng Trung tâm chỉ huy phòng chống dịch COVID-19 cấp tỉnh,
đồng chí Phó chỉ huy trưởng thường trực Trung tâm chỉ huy phòng chống dịch
COVID-19 cấp tỉnh tình hình diễn biến dịch bệnh hằng ngày và phát sinh đột xuất./.
PHỤ LỤC
CÁCH TÍNH CÁC CHỈ SỐ CẤP ĐỘ DỊCH TRONG TIÊU
CHÍ ĐÁNH GIÁ CẤP ĐỘ DỊCH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3633/QĐ-UBND
ngày 19/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Ninh)
1. Chỉ số 1: Số ca mắc mới tại cộng
đồng/100.000 người/tuần
Được tính hàng tuần bằng số ca mắc mới
tại cộng đồng/100.000 người (không tính ca nhập cảnh, ca mắc trong cơ sở cách
ly y tế tập trung đã có kết quả âm tính lần đầu kể từ ngày cách ly)
Số ca mắc mới tại cộng đồng/100.000
người/1 tuần = [(Số ca mắc mới trong tuần + số ca mắc mới của
tuần trước)/(2 x Dân số trên
địa bàn)] x100.000. Ca mắc mới tại cộng đồng không bao gồm
ca nhập cảnh, ca mắc trong cơ sở cách ly y tế tập trung;
2. Chỉ số 2: Tỷ lệ người trên 18
tuổi được tiêm ít nhất 01 liều vắc xin phòng COVID-19.
Được tính là số người trên 18 tuổi được
tiêm ít nhất 01 liều vắc xin phòng COVID-19 (ít nhất sau tiêm 02 tuần) trên tổng
dân số trên 18 tuổi trên địa bàn x 100%.
3. Chỉ số 3: Đảm bảo khả năng thu
dung, điều trị của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh các tuyến
- Tiêu chí này áp dụng ở cấp tỉnh,
không phân biệt cấp độ dịch. UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch
thiết lập cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 và kế hoạch bảo đảm số giường ICU
tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc tỉnh, thành phố
(bao gồm cả y tế tư nhân) theo quy định tại Quyết định 4111/QĐ-BYT ngày
26/8/2021 của Bộ Y tế và Quyết định 2626/QĐ-BYT ngày 28/5/2021 của Bộ Y tế;
trong kế hoạch phải xác định rõ khả năng thu dung, điều trị hiện có và kế hoạch
bổ sung.
- UBND cấp huyện phê duyệt kế hoạch
cung cấp ô xy y tế tại các trạm y tế xã để đáp ứng khi có dịch xảy ra; kế hoạch
thiết lập trạm y tế lưu động theo Quyết định số 4042/QĐ-BYT ngày 21/8/2021 của
Bộ Y tế và tổ chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại cộng đồng theo Quyết định số
4349/QĐ-BYT ngày 10/9/2021 của Bộ Y tế; có phương án thiết lập trạm y tế lưu động
tại khu, cụm công nghiệp (kết hợp với bộ phận y tế tại cơ sở sản xuất kinh
doanh); được diễn tập, sẵn sàng đáp ứng khi cần thiết.
4. Chỉ số 4: Tỷ lệ tiêm chủng vắc xin cho người từ 50 tuổi trở lên theo lộ trình (tối
thiểu 80% người trên 65 tuổi được tiêm đủ liều vắc xin phòng COVID- 19 áp dụng
trong tháng 10 năm 2021; tối thiểu 80% người trên 50 tuổi được tiêm đủ liều vắc
xin phòng COVID-19 áp dụng từ tháng 11 năm 2021)
Được tính là số người trên 65 tuổi hoặc
trên 50 tuổi được tiêm đủ liều vắc xin phòng COVID-19 trên tổng dân số trên 65
tuổi hoặc trên 50 tuổi trên địa bàn x 100%./.
[1] Số ca mắc mới tại cộng đồng/100.000 người/1 tuần = [(Số ca mắc mới trong tuần + số ca
mắc mới của tuần trước)/(2 x Dân số trên địa
bàn)] x100.000. Ca mắc mới tại cộng đồng không bao gồm ca
nhập cảnh, ca mắc trong cơ sở cách ly y tế tập trung;
[2] https://www.who.int/publications/i/item/considerations-in-adjusting-pubIic-health-and-social-measures-in-the-context-of-covid-19-interim-guidance
[3] Được tính là số người được tiêm chủng trên tổng dân số cư trú trên địa bàn theo độ
tuổi x 100 (%).
[4] Tiêu chí này áp dụng bắt buộc ở
cấp tỉnh, không phân biệt cấp độ dịch. UBND
cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch thiết lập cơ sở thu dung, điều
trị COVID-19 và kế hoạch bảo đảm số giường ICU tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
trực thuộc tỉnh, thành phố (bao gồm cả y tế tư nhân) theo
quy định tại Quyết định 4111/QĐ-BYT ngày 26/8/2021 của Bộ Y tế và Quyết định
2626/QĐ-BYT ngày 28/5/2021 của Bộ Y tế; trong các kế hoạch phải xác định rõ
khả năng thu dung, điều trị hiện có và kế hoạch bổ sung.
[5] UBND cấp huyện phê duyệt kế hoạch
cung cấp ô xy y tế tại các trạm y tế xã để đáp ứng khi có
dịch xảy ra; kế hoạch thiết lập trạm y tế lưu động theo Quyết định số
4042/QĐ-BYT ngày 21/8/2021 của Bộ Y tế và tổ chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại
cộng đồng theo Quyết định số 4349/QĐ-BYT ngày 10/9/2021 của Bộ Y tế; có phương án thiết lập trạm y tế lưu động tại khu, cụm công nghiệp
(kết hợp với bộ phận y tế tại cơ sở sản xuất kinh doanh); được diễn tập, sẵn
sàng đáp ứng khi cần thiết.
[6] Áp dụng theo Công văn số
8399/BYT-MT ngày 06/10/2021 của Bộ Y tế; Đối với những người tham gia các đoàn
công tác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền thực hiện theo Công văn số
6386/BYT-MT ngày 06/8/2021 của Bộ Y tế; Đối lực lượng tham gia hỗ trợ công tác
phòng, chống dịch COVID-19 thực hiện theo Công văn số
7316/BYT-MT ngày 03/9/2021 của Bộ Y tế;
[7] Áp dụng theo Công văn số
5599/BYT-MT ngày 14/7/2021 của Bộ Y tế; Công văn số 7020/BYT-MT
ngày 25/8/2021 của Bộ Y tế.