BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4111/QĐ-BYT
|
Hà Nội,
ngày 26 tháng 08 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN THIẾT LẬP CƠ SỞ THU DUNG, ĐIỀU TRỊ COVID-19
THEO MÔ HÌNH THÁP 3 TẦNG
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật Phòng chống bệnh truyền
nhiễm năm 2007;
Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa
bệnh năm 2009;
Căn cứ Nghị định số
75/2017/NĐ-CP ngày 20/6/2017 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Y tế;
Căn cứ Nghị quyết số 86/NQ-CP
ngày 06/8/2021 của Chính phủ về các giải pháp cấp bách phòng, chống
dịch bệnh COVID-19;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản
lý Khám, chữa bệnh - Bộ Y tế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này tài liệu “Hướng dẫn thiết lập
cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 theo mô hình tháp 3 tầng”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 3. Các Ông/Bà: Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh; Chánh
Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra; Tổng Cục trưởng, Cục trưởng, Vụ trưởng các Tổng
Cục, Cục, Vụ thuộc Bộ Y tế; Giám đốc các Bệnh viện, Viện có giường bệnh trực
thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ
trưởng y tế các ngành chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
-
Như điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng;
- Bảo hiểm Xã hội Việt Nam;
- Cổng TTĐT Bộ Y tế; website Cục QLKCB;
- Lưu: VT; KCB.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trường Sơn
|
HƯỚNG DẪN
THIẾT
LẬP CƠ SỞ THU DUNG ĐIỀU TRỊ COVID-19 THEO MÔ HÌNH THÁP 3 TẦNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4111/QĐ-BYT ngày 26 tháng 08 năm 2021)
DANH SÁCH BAN BIÊN SOẠN
“HƯỚNG DẪN
THIẾT LẬP CƠ SỞ THU DUNG ĐIỀU TRỊ
COVID-19 THEO MÔ HÌNH THÁP 3 TẦNG”
Chỉ đạo biên soạn
PGs.Ts. Nguyễn Trường Sơn
|
Thứ trưởng Bộ Y tế, Phó Trưởng ban
Chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch COVID-19-Trưởng Tiểu ban điều trị
|
Chủ biên
|
PGs.Ts. Lương Ngọc Khuê
|
Cục trưởng Cục QLKCB - Bộ Y tế, Phó
trưởng Tiểu ban Điều trị COVID-19
|
Tham gia biên soạn
và thẩm định
|
Ths. Nguyễn Trọng Khoa
|
Phó Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa
bệnh
|
Ts. Vương Ánh Dương
|
Phó Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa
bệnh
|
PGs.Ts. Trần Quý Tường
|
Cục trưởng Cục Công nghệ Thông tin
|
PGs.Ts. Nguyễn Tuấn Hưng
|
Phó Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ
|
PGs.Ts. Phan Lê Thu Hằng
|
Phó Vụ trưởng Vụ Kế hoạch Tài
chính
|
PGs.Ts. Lương Mai Anh
|
Phó Cục trưởng Cục Quản lý Môi trường
y tế
|
BsCKII. Phan Văn Toàn
|
Phó Vụ trưởng Vụ Bảo hiểm Y tế
|
Ths. Đỗ Trung Hưng
|
Phó Vụ trưởng Vụ Pháp chế
|
Ths. Nguyễn Anh Tú
|
Phó Vụ trưởng Vụ Trang thiết bị và
Công trình Y tế
|
Gs.Ts. Nguyễn Văn Kính
|
Chủ tịch Hội Truyền nhiễm Việt Nam
|
Gs.Ts. Nguyễn Gia Bình
|
Chủ tịch Hội Hồi sức Cấp cứu Việt
Nam
|
PGs.Ts. Nguyễn Viết Nhung
|
Giám đốc Bệnh viện Phổi TW
|
PGs.Ts. Đào Xuân Cơ
|
Phó Giám đốc Bệnh viện Bạch Mai
|
BsCKII. Nguyễn Trung Cấp
|
Phó Giám đốc Bệnh viện Bệnh nhiệt đới
TW
|
Tham gia biên tập
|
Ths. Nguyễn Trọng Khoa
|
Phó Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa
bệnh
|
Ts. Vương Ánh Dương
|
Phó Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa
bệnh
|
Ts. Nguyễn Đình Hưng
|
Phó Giám đốc Sở Y tế TP Hà Nội
|
Ths. Bùi Thế Bừng
|
Phó Giám đốc Sở Y tế tỉnh Bắc Giang
|
Ts. Lê Hồng Trung
|
Phó Giám đốc phụ trách Sở Y tế tỉnh
Vĩnh Phúc
|
BsCKII. Nguyễn Chí Hành
|
Phó Giám đốc Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh
|
Bs. Nguyễn Trung Quý
|
Phó trưởng Ban thực hiện Chính sách
BHYT-BHXH Việt Nam
|
Ts. Dương Huy Lương
|
Trưởng phòng Quản lý chất lượng-Chỉ
đạo tuyến, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
|
Ts. Trần Ngọc Nghị
|
Trưởng phòng PHCN-Giám định, Cục Quản
lý Khám, chữa bệnh
|
Ths. Phan Thị Hải
|
Trưởng phòng Quản lý hành nghề khám,
chữa bệnh, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
|
Ths. Hà Thị Kim Phượng
|
Trưởng phòng Điều dưỡng-Dinh dưỡng-KSNK,
Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
|
Ths. Nguyễn Thị Thanh Ngọc
|
Phó trưởng phòng Phụ trách phòng
Nghiệp vụ-Thanh tra và BVSK, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
|
Ths. Trương Lê Vân Ngọc
|
Phó trưởng phòng Nghiệp vụ-Thanh tra
và BVSK, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
|
Ts. Trần Tùng
|
Chuyên viên Cục Công nghệ thông tin
|
Ths. Phạm Quang Huy
|
Chuyên viên Vụ Kế hoạch tài
chính
|
Ths. Trịnh Đức Nam
|
Chuyên viên Vụ Trang thiết bị và
Công trình y tế
|
Ths. Nguyễn Thanh Toàn
|
Chuyên viên Vụ Trang thiết bị và
Công trình y tế
|
Ths. Nguyễn Thị Thanh Tâm
|
Phó trưởng phòng Quản lý môi trường
cơ sở y tế, Cục Quản lý Môi trường y tế
|
Ths. Nguyễn Thị Thúy Hà
|
Chuyên viên Phòng Quản lý môi trường
cơ sở y tế, Cục Quản lý Môi trường y tế
|
Ths. Vũ Hoài Nam
|
Chuyên viên Vụ Bảo hiểm Y tế
|
CN. Hoàng Thị Thu Hương
|
Chuyên viên Vụ Pháp chế
|
Ts. Đỗ Ngọc Sơn
|
Phó Giám đốc Trung tâm Cấp cứu A9 Bệnh
viện Bạch Mai
|
Ts. Nguyễn Hữu Dũng
|
Chủ tịch Hội Lọc máu Việt Nam, Phó
Giám đốc Trung tâm Thận tiết niệu và Lọc máu Bệnh viện Bạch Mai
|
Ts. Trương Anh Thư
|
Trưởng khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn, Bệnh
viện Bạch Mai
|
PGs.Ts. Vũ Đăng Lưu
|
Giám đốc Trung tâm Điện quang Bệnh
viện Bạch Mai
|
Ts. Phạm Hồng Nhung
|
Phó trưởng khoa Vi sinh Bệnh viện Bạch
Mai
|
Ths. Phạm Thế Thạch
|
Phó trưởng khoa Hồi sức tích cực Bệnh
viện Bạch Mai
|
Ts. Văn Đình Tráng
|
Phụ trách Khoa Vi sinh - Sinh học
phân tử Bệnh viện Bệnh nhiệt đới TW
|
Ts. Vũ Thị Thanh
|
Trung tâm Dinh dưỡng lâm sàng
Bệnh viện Bạch Mai
|
Ths. Bùi Văn San
|
Viện sức khỏe Tâm thần Bệnh viện Bạch
Mai
|
Ths. Nguyễn Quốc Thái
|
Trung tâm Bệnh nhiệt đới Bệnh viện Bạch
Mai
|
Ths. Nguyễn Đình Toàn
|
Trưởng phòng Nghiệp vụ Y Sở Y tế tỉnh
Bắc Giang
|
Ths. Nguyễn Văn Trường
|
Trưởng Phòng Nghiệp vụ Y - Dược Sở Y
tế tỉnh Vĩnh Phúc
|
BsCKII. Đỗ Đức Huy
|
Trưởng phòng Nghiệp vụ Y Sở Y tế tỉnh
Bắc Ninh
|
BsCKII. Lê Anh Dũng
|
Phó Trưởng phòng Nghiệp vụ Y Sở Y tế
tỉnh Bắc Ninh
|
Ths. Cao Đức Phương
|
Chuyên viên chính phòng Nghiệp vụ-Thanh
tra và BVSK, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
|
Ths. Lê Kim Dung
|
Chuyên viên chính phòng Nghiệp vụ-Thanh
tra và BVSK, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
|
Ths. Lê Văn Trụ
|
Chuyên viên phòng Nghiệp vụ-Thanh
tra và BVSK, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
|
Bs. Nguyễn Hải Yến
|
Chuyên viên phòng Nghiệp vụ-Thanh
tra và BVSK, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh:
|
CN. Hà Thị Thu Hằng
|
Chuyên viên phòng Nghiệp vụ-Thanh
tra và BVSK, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
|
CN. Đỗ Thị Huyền Trang
|
Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
|
I. Thông tin chung
COVID-19 là bệnh truyền nhiễm cấp tính
thuộc nhóm A do vi rút SARS-CoV-2 gây ra. Bệnh COVID-19 được chia thành
5 mức độ: Không triệu chứng, nhẹ, vừa, nặng, nguy kịch. Người bệnh có biểu hiện
lâm sàng đa dạng, từ nhiễm không có triệu chứng, tới những biểu hiện bệnh
lý nặng như viêm phổi nặng, suy
hô hấp cấp (ARDS), sốc nhiễm trùng, suy chức năng đa cơ quan và tử vong, đặc biệt
ở những người cao tuổi, người có bệnh mạn tính hay suy giảm miễn dịch, hoặc có đồng
nhiễm hay bội nhiễm các căn nguyên khác như vi khuẩn, nấm. Để hạn chế diễn
biến nặng, nguy kịch người bệnh cần được theo dõi thường xuyên, chặt chẽ tiến triển
của bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc tại nhà theo đúng quy định và hướng
dẫn của Bộ Y tế.
Trước diễn biến dịch bệnh COVID-19
trên thế giới, trong khu vực và một số nước láng giềng đang rất phức tạp, khó
lường; hiện chưa có thuốc điều trị đặc hiệu; tình trạng khan hiếm vắc xin phòng
chống COVID-19 trên toàn cầu, việc tiêm vắc xin phòng bệnh chưa đạt tỷ lệ bao
phủ, tạo miễn dịch cộng đồng để có khả năng phòng chống ngăn chặn hiệu quả dịch
COVID-19. Dịch được dự báo sẽ vẫn còn kéo dài, khó dự đoán. Việc nắm bắt, dự
báo nguy cơ dịch bệnh tại địa phương để có phương án ứng phó là rất cần thiết.
Tại các địa phương theo các cấp độ hành chính từ cấp xã đến cấp huyện, cấp tỉnh
và toàn quốc, có tính tới các yếu tố khu vực liên xã, liên huyện, liên tỉnh cần
nắm bắt chính xác tình hình, đánh giá và dự báo nguy cơ theo 4 mức “Nguy cơ rất
cao”, “Nguy cơ cao”, “Nguy cơ”, “Bình thường mới” cho từng địa bàn. Trên cơ sở
dự báo tình hình dịch của địa phương để có phương án thiết lập cơ sở thu dung,
điều trị COVID-19 cho phù hợp như: ở trạng thái “Bình thường mới”, “Nguy cơ” có
thể áp dụng phương châm phương châm 4 tại chỗ (chỉ huy tại chỗ, lực lượng tại
chỗ, phương tiện, vật tư tại chỗ, hậu cần tại chỗ). Khi dự báo chuyển sang trạng
thái “Nguy cơ cao” và “Nguy cơ rất cao” cần nhanh chóng thiết lập các cơ sở thu
dung, điều trị COVID-19 theo mô hình tháp 3 tầng.
Để công tác phòng, chống dịch COVID-19
đáp ứng kịp thời, phù hợp với diễn biến tình hình dịch COVID-19, đặc biệt tại một
số tỉnh, thành phố có tình trạng gia tăng nhanh số lượng, tốc độ, phạm vi lan
truyền và mức độ nghiêm trọng của dịch COVID-19, Bộ Y tế ban hành tài liệu “Hướng
dẫn thiết lập các cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 theo mô hình tháp 3
tầng”.
II. Mục đích
1. Hướng dẫn các Bộ, ngành; Sở Y tế các
tỉnh, thành phố thiết lập, củng cố các cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 phù hợp với điều kiện
và tình hình thực tế và dự báo tình hình dịch tại địa phương.
2. Nâng cao năng lực ứng phó, chuẩn bị
sẵn sàng, đáp ứng tại chỗ, phù hợp, hiệu quả theo cấp độ dịch tại địa phương, để cách ly, quản
lý, điều trị COVID-19, hạn chế đến mức thấp nhất số trường hợp diễn biến nặng
và tử vong, góp phần giảm thiểu tác động của dịch COVID-19 đến phát triển kinh tế, trật
tự, an toàn của gia đình, cộng đồng và xã hội.
III. Nguyên tắc
1. Căn cứ dự báo mức độ nguy cơ, diễn
biến dịch bệnh tại mỗi địa phương để xây dựng các phương án thiết lập cơ sở thu
dung, điều trị COVID-19 tương ứng với các trạng thái dịch bệnh tại địa phương ở
mức “bình thường mới”, “nguy cơ”, “nguy cơ cao”, “nguy cơ rất cao”; mua sắm
trang thiết bị, vật tư y tế; dự trữ, bố trí nguồn lực và tổ chức lực lượng để phục vụ kịp
thời, hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn;
2. Huy động toàn bộ hệ thống cơ sở y tế
của ngành y tế, y tế bộ,
ngành, các cơ sở khám, chữa bệnh của các trường đại học, cơ sở y tế tư nhân và
các nguồn lực xã hội để kịp thời thiết lập đầy đủ cơ sở thu dung, điều trị
COVID - 19 và sẵn sàng triển khai công tác điều trị theo từng phương án tương ứng
hoặc cao hơn một mức so
với các cấp độ dịch tại địa phương;
3. Thiết lập, củng cố các bệnh viện điều
trị COVID-19 cho nhóm người bệnh mức độ vừa, nặng, nguy kịch cần cân nhắc tính
bền vững và hiệu quả sử dụng trong dịch COVID-19 và khả năng có thể sử dụng sau
khi dịch bệnh đã được kiểm soát;
4. Cơ sở thu dung, điều trị COVID-19
được thành lập trên cơ sở giao trách nhiệm cho một bệnh viện hiện có trên địa
bàn để phụ trách về
chuyên môn;
5. Cơ sở thu dung, điều trị COVID-19
hoạt động dưới sự điều hành của Ban chỉ đạo phòng chống dịch địa phương, giao
trách nhiệm cho các đơn vị liên quan phối hợp tổ chức triển khai hoạt động,
trong đó cơ quan y tế chịu trách nhiệm về chuyên môn.
IV. Hướng dẫn thiết lập
cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 theo mô hình tháp 3 tầng
1. Mô hình
tháp 3 tầng điều trị COVID-19
Hình 1. Mô
hình tháp 3 tầng điều trị COVID-19
2. Chức năng
nhiệm vụ của từng tầng trong mô hình tháp 3 tầng điều trị COVID-19
2.1. Cơ sở thu dung, điều trị COVID-19
thuộc tầng 1 của mô hình tháp 3 tầng:
- Phân loại người bệnh theo mức độ lâm
sàng để bảo đảm thu
dung đúng đối tượng theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Thu dung, cách ly, quản lý, khám chữa
bệnh cho người nghi nhiễm đang chờ xét nghiệm khẳng định và người nhiễm
không có triệu chứng và người bệnh
mức độ nhẹ.
- Phát hiện sớm, xử trí cấp cứu, kịp
thời chuyển viện khi người bệnh tiến triển sang mức độ vừa và nặng.
- Duy trì điều trị bệnh kèm theo, bệnh
nền theo đơn ngoại trú của người nhiễm và người bệnh.
- Công nhận khỏi bệnh và chuyển người
bệnh tự theo dõi tại nhà.
- Kiểm soát nhiễm khuẩn,
ngăn ngừa lây truyền dịch COVID-19 trong cơ sở và ra cộng đồng.
- Đảm bảo cơ sở vật chất, vật tư ăn uống
thiết yếu người bệnh, nhân viên y tế và các nhân viên liên quan.
- Hướng dẫn, động viên, chia sẻ, hỗ trợ tinh thần
cho người nhiễm, người bệnh để họ yên tâm thực hiện việc cách ly, quản lý, điều
trị.
- Giám sát chặt chẽ việc tuân thủ cách
ly y tế và khám, chữa bệnh tại Cơ sở. Tiến hành cưỡng chế cách ly nếu người bệnh
không tuân thủ yêu cầu cách ly y tế.
- Các nhiệm vụ khác, theo sự phân công
của cơ quan quản lý có
thẩm quyền.
2.2. Cơ sở thu dung, điều trị COVID-19
thuộc tầng 2 của mô hình tháp 3 tầng:
- Tiếp nhận và điều trị các ca bệnh mức
độ vừa và nặng.
- Xử trí can thiệp điều trị hồi sức
tích cực theo diễn biến của bệnh.
- Theo dõi sát diễn biến và thực hiện
chế độ chăm sóc hộ lý cho người bệnh.
- Chuyển viện lên cơ sở thu dung, điều
trị COVID-19 thuộc tầng 3 khi có diễn biến nặng vượt quá khả năng chuyên môn của
cơ sở.
- Chuyển người bệnh về cơ sở thu dung,
điều trị COVID-19 thuộc tầng 1 khi bệnh ổn định.
- Bảo đảm thực hiện công tác chăm sóc
điều dưỡng, dinh dưỡng cho người bệnh.
- Công nhận khỏi bệnh và chuyển người
bệnh tự theo dõi tại nhà.
- Kiểm soát nhiễm khuẩn, ngăn ngừa
lây truyền dịch COVID-19 trong cơ sở và ra cộng đồng.
- Đảm bảo cơ sở vật chất, vật tư ăn uống
thiết yếu người bệnh, nhân viên y tế và các nhân viên liên quan.
- Hướng dẫn, động viên, chia sẻ, hỗ trợ
tinh thần cho người nhiễm, người bệnh để họ yên tâm thực hiện việc cách ly, quản lý,
điều trị.
- Giám sát chặt chẽ việc tuân thủ cách
ly y tế và khám, chữa bệnh tại Cơ sở. Tiến hành cưỡng chế cách ly nếu người bệnh
không tuân thủ yêu cầu cách ly y tế.
- Các nhiệm vụ khác, theo sự phân công
của cơ quan quản lý có thẩm quyền.
2.3. Cơ sở thu dung, điều trị COVID-19
thuộc tầng 3 của mô hình tháp 3 tầng:
- Tiếp nhận và điều trị các ca bệnh mức
độ nặng và nguy kịch.
- Chuyển người bệnh về cơ sở thu dung,
điều trị COVID-19 thuộc tầng 2 hoặc tầng 1 khi bệnh ổn định.
- Bảo đảm thực hiện công tác chăm sóc
điều dưỡng, dinh dưỡng cho người bệnh.
- Công nhận khỏi bệnh và chuyển người
bệnh tự theo dõi tại nhà.
- Kiểm soát nhiễm khuẩn, ngăn ngừa
lây truyền dịch COVID-19 trong cơ sở và ra cộng đồng.
- Đảm bảo cơ sở vật chất, vật tư ăn uống
thiết yếu người bệnh, nhân viên y tế và các nhân viên liên quan.
- Hướng dẫn, động viên, chia sẻ, hỗ trợ
tinh thần cho người nhiễm, người bệnh để họ yên tâm thực hiện việc cách ly, quản lý,
điều trị.
- Giám sát chặt chẽ việc tuân thủ cách
ly y tế và khám, chữa bệnh tại Cơ sở. Tiến hành cưỡng chế cách ly nếu người bệnh
không tuân thủ yêu cầu cách ly y tế.
- Các nhiệm vụ khác, theo sự phân công
của cơ quan quản lý có thẩm quyền.
3. Các loại
hình cơ sở thu dung, điều trị COVID-19
3.1. Chuyển đổi công
năng từ bệnh viện sẵn có
a) Cơ sở KB, CB được chuyển đổi một phần
thành cơ sở thu dung, điều trị COVID-19
b) Cơ sở KB, CB được chuyển đổi toàn bộ
thành cơ sở chuyên thu dung, điều trị COVID-19
Các cơ sở trên có thể có các tên gọi
khác nhau: Bệnh viện hoặc Trung tâm hoặc bộ phận, khu hoặc cơ sở tùy theo phạm
vi quy mô để lấy tên gọi cho phù hợp.
3.2. Xây mới hoặc thiết lập từ một cơ
sở sẵn có không
phải là cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh (có thể lấy tên cơ sở theo các tên gọi dưới đây)
a) Trung tâm hồi sức tích cực COVID-19
b) Bệnh viện dã chiến điều trị
COVID-19
c) Khu điều trị COVID-19
d) Cơ sở thu dung, điều trị COVID-19
4. Tổ chức thiết lập
cơ sở thu dung, điều trị COVID-19
4.1. Khi diễn biến dịch tại địa phương
(cấp tỉnh) ở trạng thái “Bình thường mới”, “Nguy cơ”, các cơ sở thu dung, điều
trị COVID-19 được thiết lập tại chỗ theo phương châm điều trị 4 tại chỗ.
PHƯƠNG CHÂM
4 TẠI CHỖ
|
TẦNG 1
Ca bệnh
COVID-19 nhẹ
|
|
TẦNG 2
Ca bệnh COVID-19
vừa
|
|
TẦNG 3
Ca bệnh
COVID-19 nặng, nguy kịch
|
BV huyện * (ít nhất 50
GB)/BV
|
BV huyện*
(ít nhất 50 GB) hoặc BVĐK tỉnh có khoa truyền nhiễm, BV truyền nhiễm, BV Phổi
|
BV truyền
nhiễm, BVĐK tỉnh có khoa truyền nhiễm (ICU đủ năng lực kỹ thuật)
|
Hình 2. Mô
hình cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 theo phương châm điều trị 4 tại chỗ.
(*) Bệnh viện phải có hệ thống ô xy trung
tâm, khí nén, bình chứa oxy
lỏng
4.2. Mô hình cơ sở thu dung, điều trị
COVID-19 được thiết lập khi diễn biến dịch tại địa phương (cấp tỉnh) bắt đầu
chuyển từ trạng thái “Nguy cơ” sang trạng thái “Nguy cơ cao”, khi đó phương
châm điều trị 4 tại chỗ không đáp ứng được và cần thiết lập cơ sở thu dung, điều
trị COVID-19 theo mô hình tháp 3 tầng (hình 1). Cụ thể như:
a) Tầng 1:
- Theo phương châm điều trị 4 tại chỗ
tại mỗi bệnh viện tuyến huyện, cần bố trí tối thiểu 50 giường bệnh để thu dung,
điều trị ca bệnh nhẹ, không triệu chứng. Khi vượt quá năng lực của các cơ sở
này hoặc khi xuất hiện rải rác ở nhiều huyện trong tỉnh cần thiết lập cơ sở thu
dung, điều trị với quy mô ít nhất là 100 giường bệnh từ các Bệnh viện sẵn có (lựa
chọn bệnh viện chuyên khoa: y học cổ truyền, phục hồi chức năng, da liễu...) của
tỉnh hoặc bệnh viện quận, huyện. Khi vượt quá khả năng thu dung của các cơ sở
trên sẽ thành lập các cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 từ những địa điểm đã có
sẵn cơ sở hạ tầng như Ký túc xá, Sân vận động, Nhà thi đấu,... để tiếp nhận quản
lý, điều trị ca
bệnh không có triệu chứng, nhẹ.
- Cơ cấu tổ chức, nhân lực
(Phụ lục 1)
- Tầng 1 có thể bao gồm các
cơ sở được giao quản lý người nhiễm COVID-19 theo Quyết định số 4038/QĐ-BYT
ngày 21/8/2021 của Bộ Y tế khi số ca mắc COVID-19 vượt quá khả năng của các cơ
sở thu dung, điều trị COVID-19 của địa phương.
b) Tầng 2:
- Theo phương châm điều trị 4 tại chỗ
tại mỗi bệnh viện từ tuyến huyện trở lên cần chuẩn bị phòng hồi sức
tích cực tối thiểu 50 giường bệnh
để điều trị ca
bệnh mức độ vừa và nặng (trong đó có bệnh nhân có chỉ định thở o xy). Khi vượt
quá năng lực của mỗi huyện tại điểm (a) hoặc khi xuất rải rác ở nhiều huyện
trong tỉnh cần thiết lập các cơ sở thu dung điều trị COVID-19 cho ca bệnh nặng,
nguy kịch từ các bệnh viện có sẵn hoặc từ cơ sở sẵn có không phải là cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh trước đó.
- Cơ cấu tổ chức, nhân lực
(Phụ lục 2)
c) Tầng 3:
- Thiết lập cơ sở điều trị ca bệnh nặng,
nguy kịch ngay khi xuất hiện dịch trong cộng đồng và có ca bệnh được quản lý,
điều trị tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong tỉnh. Các cơ sở được giao nhiệm
vụ tiếp nhận điều trị ca bệnh nặng, nguy kịch do địa phương chỉ định trên cơ sở
năng lực của bệnh viện như: Bệnh viện truyền nhiễm tỉnh, thành phố; BVĐK tỉnh
có khoa truyền nhiễm, Bệnh viện Phổi tỉnh, thành phố hoặc các Bệnh viện tư
nhân, Bệnh viện trường Đại học, bệnh viện ngành trên địa bàn, bệnh viện huyện...
có khoa Hồi sức tích cực có đủ năng lực cấp, cứu, điều trị bệnh nhân nặng. Khi
số lượng ca bệnh nặng tăng cao vượt khả năng tiếp nhận các bệnh viện trên, mỗi địa phương
cần thiết lập 1-2 BV từ những BV hiện có của tỉnh để bố trí tối thiểu 200 giường
hồi sức tích cực để điều trị người bệnh COVID nặng của tỉnh theo các hình thức:
Trung tâm Hồi sức tích cực COVID-19; Bệnh viện hồi sức tích cực COVID-19 của tỉnh;
của vùng; của Trung ương hỗ trợ địa phương (Danh sách ban hành kèm theo Quyết định
3616/QĐ-BYT ngày 29/7/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án
"Tăng cường năng lực cấp cứu, hồi sức tích cực cho các bệnh viện điều trị
người bệnh COVID-19 nặng").
- Cơ cấu tổ chức, nhân lực (Phụ lục 3)
d) Tùy từng địa phương, tình hình dịch
bệnh và các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực có thể thiết lập
các cơ sở theo 3 tầng riêng biệt hoặc 1 cơ sở có đủ 3 tầng để điều trị người
bệnh COVID-19.
đ) Căn cứ để ước tính số giường bệnh
tương ứng với các tầng của mô hình tháp 3 tầng điều trị COVID-19:
- Phân loại mức độ lâm sàng người bệnh
COVID-19 (dựa trên phân tích tình hình dịch bệnh COVID-19 tại Việt Nam): Người
bệnh không triệu chứng, nhẹ: 83,6%; người bệnh mức độ vừa: 11,2%; người bệnh nặng,
nguy kịch: 5,2%, riêng ECMO ước tính khoảng 0,05%. (tỷ lệ này có thể thay đổi
theo từng thời điểm hoặc tại mỗi địa phương)
- Ước tính số lượng người bệnh
COVID-19 theo mức độ lâm sàng trong các tình huống: có 500, 1.000, 3.000,
10.000, 30.000... ca mắc, để làm cơ sở thiết lập hệ thống cơ sở điều trị
COVID-19 (số giường bệnh) cho người không triệu chứng, nhẹ; vừa và nặng, nguy kịch.
e) Các điều kiện về trang thiết bị, vật
tư y tế, thuốc theo quy định chung của Bộ Y tế ban hành kèm theo Quyết định số
2626/QĐ-BYT ngày 28/5/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Danh mục nhu cầu trang
thiết bị, vật tư tiêu hao và thuốc thiết yếu của các Khu vực điều trị người bệnh
COVID-19; Quyết định
số 1259/QĐ-BYT ngày 20/3/2020 của Bộ Y tế V/v ban hành danh mục phương tiện
phòng hộ cá nhân thiết yếu của 01 khu vực điều trị cách ly người nhiễm
COVID-19.
f) Điều kiện về nhân lực: Các cơ sở
thu dung, điều trị COVID-19 cần bảo đảm đủ các loại chức danh nghề nghiệp tối
thiểu: Bác sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật
viên, dược sĩ,... số
lượng và năng lực
chuyên môn theo điều kiện thực tế của địa phương để huy động và người
chịu trách nhiệm chuyên môn của cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 sẽ bố trí
công việc phù hợp.
5.2. Thẩm quyền cho phép thành lập
- Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quyết định
thành lập “Cơ sở thu dung, điều trị COVID-19” theo từng cấp độ đối với từng loại
hình, trên cơ sở đề xuất của Ban chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 của Bộ Y tế
đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế hoặc các Bộ, ngành
khác (trừ Bộ Quốc phòng, Bộ Công An).
- Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng ban hành quyết
định thành lập “Cơ sở thu dung, điều trị COVID-19” theo từng cấp độ đối với từng
loại hình, trên cơ sở đề xuất của Ban chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 của Bộ
Quốc phòng đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ Quốc phòng.
- Bộ trưởng Bộ Công An ban hành quyết
định thành lập “Cơ sở thu dung, điều trị COVID-19” theo từng cấp độ đối với từng loại
hình, trên cơ sở đề xuất của Ban chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 của Bộ Công
An đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ Công An.
- Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định thành lập “Cơ sở thu dung, điều trị COVID-19” theo từng cấp
độ đối với từng loại hình, trên cơ sở đề xuất của Ban chỉ đạo phòng chống dịch
COVID-19 của tỉnh hoặc Sở Y tế. (Mẫu Quyết định thành lập “Cơ sở thu dung, điều
trị COVID-19” tại Phụ lục 01).
- Cơ quan ban hành quyết định cho phép
thành lập “Cơ sở thu dung, điều trị COVID-19” đồng thời giao cho một Bệnh viện
để phụ trách quản lý, điều hành “Cơ sở thu dung, điều trị COVID-19”, đây là cơ
sở 2 của Bệnh viện được giao phụ trách.
5.3. Giấy phép hoạt động, hạng bệnh viện,
mã cơ sở điều trị, danh mục kỹ thuật, thuốc, vật tư y tế
- Quyết định thành lập Cơ sở thu dung,
điều trị COVID-19 do cơ quan có thẩm quyền ra quyết định tại mục 5.2 phần IV hướng
dẫn này đồng thời là Giấy phép hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, theo
hình thức tổ chức là Bệnh
viện.
- “Cơ sở thu dung, điều trị COVID-19”
được xếp hạng tương đương với hạng của Bệnh viện được giao phụ trách.
- Cấp mã cơ sở: mã của “Cơ sở thu
dung, điều trị COVID-19” do Cơ quan quản lý về y tế cấp.
- “Cơ sở thu dung, điều trị COVID-19”
sử dụng danh mục kỹ thuật, thuốc, vật tư y tế đã được phê duyệt của Bệnh viện
được giao phụ trách và được bổ sung tạm thời các kỹ thuật phù hợp với năng lực
hồi sức tích cực của bệnh viện.
5.4. Ký hợp đồng khám, chữa bệnh bảo
hiểm y tế
Bệnh viện được giao phụ trách “Cơ sở
thu dung, điều trị COVID-19” chịu trách nhiệm vụ ký phụ lục hợp đồng và kết
thúc hợp đồng hoặc giao kết hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế mới với
cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định của Nghị định số 146/2018/NĐ-QĐ ngày
17/10/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một
số điều của Luật Bảo hiểm y tế.
5.5. Cơ chế tài chính
Việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa
bệnh cho bệnh nhân COVID-19 tại các cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 do ngân
sách nhà nước bảo đảm theo chi phí thực tế; chi phí điều trị các bệnh khác
trong quá trình điều trị COVID-19 thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm y tế, khám
bệnh, chữa bệnh.
5.6. Giải thể Cơ sở thu dung, điều trị
COVID-19
Kết thúc nhiệm vụ, Giám đốc Cơ sở thu dung thực
hiện các nội dung sau:
- Báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh hoặc Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết định giải thể
Cơ sở thu dung, điều trị COVID-19.
- Thực hiện các thủ tục hoàn tất nhiệm
vụ theo quy định của các cấp có thẩm quyền để trả lại hiện trạng ban đầu cho cơ sở; Hoàn
thành các sổ sách chứng từ
thanh quyết toán, báo cáo chuyên môn, bàn giao lại toàn bộ tài sản đã huy động
(nếu có), bàn giao mặt bằng, nhận xét đánh giá cán bộ trước khi trả về đơn vị
công tác; báo cáo và đề xuất với Sở Y tế và Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các Bộ,
ngành các nội dung liên quan đến tài chính, bàn giao thiết bị y tế, lưu hồ sơ bệnh
án và các vấn đề khác của Cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 sau khi giải thể.
- Thực hiện thu gom, xử lý chất thải,
rác thải và thực hiện các biện pháp vệ sinh môi trường.
- Tiến hành khử trùng lần cuối khu vực
cách ly bằng phun dung dịch khử trùng có chứa clo 0,1% Clo hoạt tính.
- Thực hiện rút kinh nghiệm, tổng kết
hoàn tất nhiệm vụ thu dung điều trị.
- Tổng hợp, báo cáo Ban chỉ đạo phòng
chống dịch COVID-19 tỉnh, chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng có
liên quan về kết quả thực hiện theo quy định.
V. Tổ chức thực hiện
a) Ủy ban nhân
dân tỉnh có trách nhiệm
- Căn cứ vào tình hình bệnh dịch tại địa
phương kịp thời chỉ đạo và cho phép thành lập cơ sở thu dung, điều trị
COVID-19.
- Chỉ đạo Sở Y tế, Bộ Chỉ huy Quân sự,
Bộ chỉ huy Biên phòng tỉnh (nếu có), các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng trên địa
bàn, Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai cơ sở
thu dung, điều trị COVID-19.
- Bảo đảm các nguồn lực để thực hiện
việc cách ly, điều trị bệnh nhân; tạo điều kiện, hỗ trợ để
người bệnh yên tâm; tuân thủ yêu cầu cách ly trong suốt thời gian theo dõi chăm
sóc y tế.
- Kiểm tra, giám sát chặt
chẽ việc thực hiện cách ly và theo dõi chăm sóc y tế.
- Bảo đảm thực hiện các chế độ đối với
cán bộ y tế, người lao động tại Cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 được hưởng chế
độ như nhân viên của các cơ sở điều trị COVID-19 khác trên địa bàn tỉnh.
b) Ban chỉ đạo phòng chống
dịch COVID-19 tỉnh có trách nhiệm
- Chỉ đạo các sở, ban, ngành liên quan
bảo đảm cho nhân viên Cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 được hưởng chế độ thù
lao và đãi ngộ như nhân viên của các cơ sở điều trị COVID-19 khác trên địa bàn
tỉnh.
- Chỉ đạo các cơ sở được dùng làm Cơ sở
thu dung, điều trị COVID-19 chuẩn bị các điều kiện cần thiết theo quy định.
- Chỉ đạo, tổ chức, huy động
các nguồn lực để vận hành Cơ
sở thu dung, điều trị COVID-19.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo thống nhất về giá và bố trí kinh phí chi trả cho dịch vụ đối với
các trường hợp cơ sở được
dùng làm Cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 thuộc sở hữu tư nhân theo quy định
hiện hành.
- Thống nhất với cơ sở được dùng làm
Cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 về việc chuyển đổi mục đích sử dụng tạm thời
trong thời gian cách ly phòng chống dịch COVID-19.
- Phân công cơ quan chuyên môn thực hiện
việc kiểm tra, đảm bảo an toàn thực phẩm tại Cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 hoặc
cơ sở cung cấp suất ăn cho Cơ sở thu dung, điều trị COVID-19.
c) Ban Quản
lý có trách nhiệm
- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được giao
phụ trách cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 sẽ cử người chịu trách nhiệm quản
lý, điều hành cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 (Giám đốc cơ sở) theo quyết định
phân công của cơ quan chủ quản (Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đối với đơn
vị trực thuộc Bộ; Sở Y tế đối với đơn vị trực thuộc Sở Y tế).
- Giám đốc cơ sở là người đứng đầu, chịu
trách nhiệm trước cấp trên trực tiếp về mọi hoạt động của Cơ sở.
- Tổ chức xây dựng quy trình chuyên
môn, các nội quy, quy chế để bảo đảm các hoạt động của Cơ sở hiệu quả, thông suốt
và bảo đảm an toàn cho người bệnh và nhân viên y tế; Bố trí, sắp xếp các khu chức
năng và chuyên môn phù hợp với tình
hình thực tế; Phân công nhiệm vụ cụ thể cho khu vực trong việc thực hiện chức
trách nhiệm vụ được giao.
- Chịu trách nhiệm quản lý nhân lực,
trang thiết bị, cơ sở hạ tầng và các vấn đề liên quan đến thực hiện nhiệm vụ của
Cơ sở thu dung cho đến khi hoàn thành nhiệm vụ.
- Thực hiện chế độ giao ban hàng ngày
giữa ban quản lý và các khu vực để nắm bắt, trao đổi chuyên môn và chỉ đạo điều
hành chung toàn Cơ sở thu dung
bằng các hình thức trực tiếp và gián tiếp qua công nghệ thông tin.
- Báo cáo tình hình hoạt động hàng
ngày của Cơ sở thu dung, điều trị kịp thời báo cáo với cấp trên trực tiếp để được hỗ trợ khi
có các khó khăn vướng mắc cho
hoạt động của Cơ sở thu dung, điều trị COVID-19.
- Chỉ đạo việc sàng lọc, cách ly,
phòng và kiểm soát lây nhiễm tại Cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 theo Hướng dẫn
của Bộ Y tế (Quyết định số 5188/QĐ-BYT ngày 14/12/2021 của Bộ Y tế “về việc hướng
dẫn phòng và kiểm soát lây nhiễm SARS-CoV-2 trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh”).
Nghiêm túc thực hiện các biện pháp 5K đối với tất cả nhân viên y tế, người bệnh
và các đối tượng liên quan tại Cơ sở thu dung, điều trị COVID-19. Cung cấp đầy
đủ và sử dụng đúng trang thiết bị, phương tiện phòng hộ cá nhân đạt tiêu chuẩn
cho nhân viên y tế. Có kế hoạch tổ chức cách ly cho nhân viên y tế sau khi hoàn
thành nhiệm vụ tại trong khuôn viên Cơ sở thu dung hoặc tại khách sạn, nhà
khách.
- Triển khai đánh giá và tự đánh giá
nguy cơ lây nhiễm SARS-CoV-2 đối với nhân viên y tế theo hướng dẫn phòng và kiểm soát lây
nhiễm SARS-CoV-2 trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ban hành theo Quyết định số
5188/QĐ-BYT ngày 14/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Tổ chức các ca làm việc hợp lý, hoạt động
độc lập, giảm thiểu tối đa nhân
viên y tế tiếp xúc trực tiếp với nhau trong ca làm việc và giữa các ca với
nhau. Hạn chế tối đa việc di chuyển của nhân viên y tế giữa các khu vực. Áp dụng
hình thức họp, giao ban trực tuyến thay cho trực tiếp.
- Không bố trí phụ nữ mang thai, mắc bệnh
mạn tính (hen phế quản, tim phổi mạn, suy thận, suy gan, suy tim, ung thư, đái
tháo đường, suy giảm miễn dịch...) làm việc tại Cơ sở thu dung, điều trị
COVID-19.
- Khi giải thể, toàn bộ tài liệu, hồ
sơ liên quan đến hoạt động chuyên môn, quản lý của cơ sở thu dung, điều trị
COVID-19 bàn giao cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được giao phụ trách quản lý,
lưu trữ./.
PHỤ
LỤC 1
CƠ
CẤU TỔ CHỨC VÀ NHÂN LỰC CƠ SỞ THU DUNG, ĐIỀU TRỊ COVID-19 THUỘC TẦNG 1
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4111/QĐ-BYT ngày 26/8/2021 của Bộ trưởng
Bộ Y tế)
Cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 thuộc
tầng 1 của mô hình tháp 3 tầng cần bố trí thành các khu sau:
(1) Khu phân loại người bệnh: Có nơi
tiếp đón người bệnh, buồng khám phân loại
(2) Khu điều trị nội trú
+ Khu điều trị người bệnh: phân khu
theo yếu tố dịch tễ, ngày vào, ngày xét nghiệm
+ Khu điều trị cho người bệnh đã có kết
quả SARS-CoV-2 âm tính
+ Khu chờ chuyển viện cho bệnh nhân
COVID-19 diễn biến nặng
(3) Khu cận lâm sàng (nếu có): siêu âm
xách tay, Xquang di động
(4) Khu cấp phát dược: thuốc thông thường
(5) Các khu vực chuyên môn khác tại cơ
sở có thể được bổ sung tùy theo tình hình thực tế tại Cơ sở.
(6) Các bộ phận chức năng kế hoạch tổng
hợp, kiểm soát
nhiễm khuẩn, hành chính nhân sự và các phòng chức năng khác (nếu cần).
- Nhân lực
+ Ban giám đốc gồm: 01 Giám đốc và các
Phó giám đốc
+ Số lượng nhân lực: Tùy theo điều kiện
của mỗi địa phương và khả năng huy động nhân lực tham gia phòng chống dịch tại
bệnh viện để bố trí cho
phù hợp, bảo đảm phục
vụ 24/24 giờ, bao gồm các nhóm ngành nghề tối thiểu như sau: Bác sĩ; Dược
sĩ; Điều dưỡng; Kỹ thuật viên; Nhân viên chuyên trách kiểm soát nhiễm khuẩn; Nhân viên
xử lý dụng cụ, đồ vải, chất thải; Nhân viên vệ sinh. Nhân lực phục vụ khác: Thực
hiện Theo quy định tại Quyết định 878/QĐ-BYT ngày 12/3/2020 về việc ban hành hướng
dẫn cách ly y tế tại cơ sở cách ly tập trung phòng, chống dịch COVID-19.
PHỤ
LỤC 2
CƠ
CẤU TỔ CHỨC VÀ NHÂN LỰC CƠ SỞ THU DUNG, ĐIỀU TRỊ COVID-19 THUỘC TẦNG 2
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4111/QĐ-BYT ngày 26/8/2021 của Bộ trưởng
Bộ Y tế)
Cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 thuộc
tầng 2 của mô hình tháp 3 tầng cần bố trí thành các khu sau:
1. Giám đốc Bệnh viện: 01 Giám đốc
2. Phó Giám đốc Bệnh viện
a) Phó giám đốc bệnh viện do Bộ trưởng
Bộ Y tế hoặc Giám đốc Sở Y tế bổ nhiệm hoặc điều động từ cơ sở khác;
b) Phó giám đốc bệnh viện thực hiện
các chức trách, nhiệm vụ do Giám đốc bệnh viện phân công.
3. Quy mô của Bệnh viện điều trị
COVID-19
Số giường bệnh của Bệnh viện được xác
định trên cơ sở:
- Tình hình dịch bệnh tại địa phương.
- Quy mô hiện có của bệnh viện được lựa
chọn, nhưng phải bảo đảm tối thiểu từ 100 giường bệnh điều trị nội trú trở lên.
4. Cơ cấu khoa, phòng
a) Các phòng chức năng chính gồm: Theo
cơ cấu phòng chức năng của Bệnh viện được giao nhiệm vụ
b) Các bộ phận chuyên môn điều trị
COVID-19 bao gồm:
1. Bộ phận Khám sàng lọc người bệnh
COVID-19
2. Bộ phận Điều trị cho người bệnh
COVID-19 có bệnh nền
3. Bộ phận Hồi sức tích cực
4. Bộ phận Điều trị người bệnh
COVID-19 mức độ vừa
5. Bộ phận Cận lâm sàng: Chẩn đoán
hình ảnh, Xét nghiệm
6. Bộ phận Dược - vật tư y tế
7. Bộ phận Dinh dưỡng - khu vực Nhà ăn
8. Bộ phận Kiểm soát nhiễm khuẩn
* Căn cứ vào điều kiện thực tế của Bệnh
viện có thể bố trí các khoa hoặc khu vực sau:
1. Thận nhân tạo
2. Phẫu thuật - GMHS
3. Sản phụ khoa
4. Nhi
5. Lưu giữ, bảo quản tử thi
6. Khu nghỉ ngơi cho người phục vụ
5. Nhân lực
a) Căn cứ theo yêu cầu của từng khoa,
phòng, phạm vi hoạt động chuyên môn của để bố trí nhân lực phù hợp trên cơ sở
huy động nhân lực của địa phương, Trung ương.
b) Về nhân lực chung được xây dựng
theo nguyên tắc:
- Phương án nhân lực gồm trưởng nhóm,
bác sĩ, điều dưỡng, hộ lý, tình nguyện viên, hỗ trợ hậu cần, chống
nhiễm khuẩn, dược, dinh
dưỡng, an ninh và trật tự theo từng ê kíp cho mỗi phiên làm việc 8h.
- Xây dựng theo đơn vị người bệnh (ví
dụ: Số lượng nhân lực theo dõi, điều trị cho 20-40 người bệnh COVID-19); và
theo tình hình dịch, trong đó chú ý phân công cụ thể chi tiết vị
trí công việc, đảm bảo giãn cách giữa các thành viên.
- Có tính đến thời gian nghỉ ngơi cho
nhân viên y tế.
c) Số lượng và cơ cấu nhân lực y tế trực
tiếp điều trị COVID-19 được xác định trên cơ sở tỷ trọng người bệnh giữa các khu
vực trong bệnh viện: điều trị cho người bệnh có bệnh nền; hồi sức cấp cứu (bệnh
nhân nặng, nguy kịch); chăm sóc, điều trị người bệnh ở mức độ vừa.
d) Ước tính nhân lực y tế cho một số
Khoa như sau:
- Khoa tiếp đón và sàng lọc bệnh nhân:
Cần tối thiểu 4 kíp, mỗi kíp 1 Bác sĩ và 2 Điều dưỡng.
- Khoa điều trị cho người bệnh có bệnh
nền: Cần tối thiểu 4 kíp, mỗi kíp gồm 3 người: 1 Bác sĩ; 2 Điều dưỡng phục vụ
cho số lượng từ 01-40 bệnh nhân.
- Khoa hồi sức tích cực: Cần tối thiểu 4 kíp, mỗi
kíp gồm 7 người: 2 Bác sĩ (ít nhất 1 Bác sĩ được đào tạo, tập huấn về hồi sức cấp
cứu); 5 Điều dưỡng phục vụ cho số lượng từ 05-15 bệnh nhân.
- Khoa chăm sóc, điều trị người bệnh ở
mức độ vừa: Cần tối thiểu 4 kíp, mỗi kíp gồm 3 người: 1 Bác sĩ; 2 Điều dưỡng phục
vụ cho số lượng từ 01-50 bệnh nhân.
(Trong tình huống dịch bùng phát nếu
khó khăn về nhân lực chưa được đáp ứng được theo định mức trên Sở Y tế chịu
trách nhiệm bố trí nhân lực theo thực tế hiện có).
PHỤ
LỤC 3
CƠ
CẤU TỔ CHỨC VÀ NHÂN LỰC CƠ SỞ THU DUNG, ĐIỀU TRỊ COVID-19 THUỘC TẦNG 3
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4111/QĐ-BYT ngày 26/8/2021 của Bộ trưởng
Bộ Y tế)
Cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 thuộc
tầng 3 của mô hình tháp 3 tầng cần bố trí thành các khu sau:
1. Giám đốc Bệnh viện: 01 Giám đốc
2. Phó Giám đốc Bệnh viện
a) Phó giám đốc bệnh viện do Bộ trưởng
Bộ Y tế hoặc Giám đốc Sở Y tế bổ nhiệm hoặc điều động từ cơ sở khác;
b) Phó giám đốc bệnh viện thực hiện
các chức trách, nhiệm vụ do Giám đốc bệnh viện phân công.
3. Quy mô của Bệnh viện điều trị
COVID-19
Số giường bệnh của Bệnh viện được xác
định trên cơ sở:
- Tình hình dịch bệnh tại địa phương.
- Quy mô hiện có của bệnh viện được lựa
chọn, nhưng phải bảo đảm tối thiểu từ 100 giường bệnh điều trị nội trú trở lên.
4. Cơ cấu khoa,
phòng
a) Các phòng chức năng chính gồm: Theo
cơ cấu phòng chức năng của Bệnh viện được giao nhiệm vụ
b) Các bộ phận chuyên môn điều trị
COVID-19 bao gồm:
1. Bộ phận Khám sàng lọc người bệnh
COVID-19
2. Bộ phận Hồi sức tích cực
3. Bộ phận Cận lâm sàng: Chẩn đoán
hình ảnh, Xét nghiệm
4. Bộ phận Dược - Vật tư y tế
5. Bộ phận Dinh dưỡng - Khu vực Nhà ăn
6. Bộ phận Kiểm soát nhiễm khuẩn
5. Nhân lực
a) Căn cứ theo yêu cầu của từng khoa,
phòng, phạm vi hoạt động chuyên môn của để bố trí nhân lực phù hợp trên cơ sở
huy động nhân lực của địa phương, Trung ương.
b) Về nhân lực chung được xây dựng
theo nguyên tắc:
- Phương án nhân lực gồm trưởng nhóm,
bác sĩ, điều dưỡng, hộ lý, tình nguyện viên, hỗ trợ hậu cần, chống nhiễm khuẩn,
dược, dinh dưỡng, an ninh và trật tự theo từng ê kíp cho mỗi phiên làm việc 8h.
- Xây dựng theo đơn vị người bệnh (ví
dụ: Số lượng nhân lực theo dõi, điều trị cho 20-40 người bệnh COVID-19); và
theo tình hình dịch, trong đó chú ý phân công cụ thể chi tiết vị trí công việc,
đảm bảo giãn cách giữa các thành viên.
- Có tính đến thời gian nghỉ ngơi cho
nhân viên y tế.
c) Số lượng và cơ cấu nhân lực y tế trực
tiếp điều trị COVID-19 được xác định trên cơ sở tỷ trọng người bệnh giữa các
khu vực trong bệnh viện: điều trị cho người bệnh có bệnh nền; hồi sức cấp cứu
(bệnh nhân nặng, nguy kịch); chăm sóc, điều trị người bệnh ở mức độ vừa.
d) Ước tính nhân lực y tế cho một số bộ
phận như sau:
- Bộ phận tiếp đón và sàng lọc bệnh
nhân: Cần tối thiểu 4 kíp, mỗi kíp 1 Bác sĩ và 2 Điều dưỡng.
- Bộ phận hồi sức tích cực: Cần tối
thiểu 4 kíp, mỗi
kíp gồm 7 người: 2 Bác sĩ (trong đó ít nhất 1 Bác sĩ được đào tạo về hồi sức cấp
cứu); 5 Điều dưỡng phục vụ cho số lượng từ 05-15 bệnh nhân.
(Trong tình huống dịch bùng phát nếu
khó khăn về nhân lực chưa được đáp ứng được theo định mức trên Sở Y tế chịu trách
nhiệm bố trí nhân lực theo thực tế hiện có).