ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2297/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 6 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN Y TẾ CỘNG ĐỒNG THỰC HIỆN BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC
KHỎE NGƯỜI DÂN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Kết luận số 802-KL/TU ngày 03
tháng 10 năm 2020 của Ban Thường vụ Thành ủy về Đề án Phát triển y tế cộng đồng
thực hiện bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe người dân tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn
2021 - 2030;
Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số
3081/TTr-SYT ngày 27 tháng 5 năm 2021 về Đề án Phát triển y tế cộng đồng thực
hiện bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe người dân tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn
2021 - 2030.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Phát triển y tế cộng đồng thực hiện bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe người dân tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn
2021 - 2030 (đính kèm Đề án).
Điều 2. Quyết
định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Giám
đốc Sở Y tế, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể Thành phố, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện, các cơ quan, đơn vị liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ
CHỦ TỊCH
Dương
Anh Đức
|
ĐỀ ÁN
PHÁT
TRIỂN Y TẾ CỘNG ĐỒNG THỰC HIỆN BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE NGƯỜI DÂN
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 2297/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân Thành phố)
Phần A
CƠ
SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. THỰC TRẠNG
Trong những năm qua, theo sự phát triển
kinh tế xã hội của đất nước, với những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước quan tâm đầu tư cho sự nghiệp chăm sóc sức khỏe Nhân dân, Thành phố Hồ Chí
Minh đã đạt nhiều thành tựu trong công tác chăm sóc sức khỏe cho người dân
Thành phố, góp phần quan trọng vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
1. Kết quả đạt được:
Những mục tiêu, chỉ tiêu của các chương
trình quốc gia về y tế - dân số, chương trình sức khỏe Thành phố đều được hoàn
thành, trong đó nhiều chỉ tiêu hoàn thành vượt mức đề ra và ở mức cao nhất cả
nước. Thành phố đã xây dựng nhiều kế hoạch thực hiện các chương trình, chiến lược
quốc gia về phòng chống bệnh tật, nâng cao sức khỏe và tầm vóc cho người dân,
thể hiện ở một số lĩnh vực cơ bản như sau:
- Công tác dân số thực hiện tốt mục tiêu
nâng cao chất lượng dân số giai đoạn đầu đời; ổn định quy mô dân số; nhu cầu sử
dụng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình của người dân được đáp ứng đầy đủ và có chất
lượng; kiểm soát được tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh; tổng số nạo
phá thai dần dần được kéo giảm.
- Các hoạt động y tế dự phòng được tăng
cường đã góp phần ngăn chặn những bệnh dịch nguy hiểm, không để xảy ra dịch lớn,
đặc biệt đã kiểm soát thành công đại dịch COVID-19.
- Thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe
bà mẹ và trẻ em, tập trung chủ yếu vào hai lĩnh vực quan trọng là làm mẹ an
toàn và chăm sóc sơ sinh, nâng cao sức khỏe, giảm bệnh tật, tử vong ở bà mẹ và
trẻ sơ sinh. Tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi, dưới 5 tuổi và tỷ số tử vong mẹ đều
giảm mạnh trong vòng 10 năm qua, thấp hơn nhiều so với mục tiêu quốc gia.
- Công tác phòng, chống HIV/AIDS đã huy
động được sự tham gia của toàn xã hội, tạo môi trường thuận lợi cung cấp các dịch
vụ thân thiện, giảm sự kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV/AIDS; giữ tỷ
lệ nhiễm HIV trong cộng đồng dân cư ở mức 0,6%, khống chế tỷ lệ nhiễm mới HIV
trong cộng đồng dân cư ở mức 0,03%; tiến tới hoàn thành mục tiêu 90-90-90.
- Các yếu tố ảnh hưởng tới sức khỏe như
môi trường, thực phẩm, rèn luyện thân thể, đời sống tinh thần... được quan tâm
đầu tư để can thiệp cải thiện.
- Năng lực khám chữa bệnh của tuyến y tế
cơ sở đã được nâng lên góp phần đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu cho
người dân, tạo niềm tin và thu hút người dân đến với tuyến y tế cơ sở.
- Đến nay, đã có 318/319 phường, xã, thị
trấn của Thành phố đạt được những yêu cầu cơ bản trong hoạt động bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân theo Bộ Tiêu chí quốc gia y tế xã do Bộ Y tế
ban hành tại Quyết định số 4667/QĐ-BYT ngày 07 tháng 11 năm 2014, trong đó có
các tiêu chuẩn về nhân lực y tế, cơ sở hạ tầng trạm y tế, thuốc và trang thiết
bị y tế để đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho Nhân dân.
- Các chỉ số sức khỏe, tuổi thọ bình
quân của người dân thành phố được cải thiện rõ rệt, trong đó tỷ lệ suy dinh dưỡng
ở trẻ dưới 5 tuổi đạt mức thấp nhất cả nước, tuổi thọ trung bình của Thành phố
là 76,6 so với kết quả cả nước là 73,6 (theo kết quả điều tra dân số và nhà ở
ngày 01 tháng 4 năm 2019).
(Các chỉ số sức khỏe tại
Thành phố giai đoạn 2010 - 2019 thể hiện tại Phụ lục 1).
2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân:
Bên cạnh những kết quả tích cực đã đạt
được, Thành phố vẫn tiếp tục đối mặt với nhiều thách thức cho công tác chăm sóc
sức khỏe nhân dân. Những tác động từ biến đổi môi trường - khí hậu, sự thay đổi
và phát triển về đời sống kinh tế - xã hội của người dân dẫn đến sự gia tăng của
gánh nặng bệnh tật cũng như nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng đa dạng, nâng
cao. Nhiều vấn đề về sức khỏe người dân còn tồn tại, tiếp tục phải giải quyết
trong giai đoạn tới như gánh nặng bệnh tật kép “bệnh truyền nhiễm - bệnh không
lây”, đảm
bảo
tỷ số giới tính khi sinh, an toàn vệ sinh thực phẩm, sức khỏe môi trường cũng
như phát triển thể lực - tầm vóc của người dân, xu hướng gia tăng thừa cân-béo
phì ở trẻ em lứa tuổi học đường cùng với một số bệnh mạn tính không lây liên
quan đến chế độ dinh dưỡng, vận động thể lực. Nhiều hành vi, thói quen ảnh hưởng
xấu tới sức khỏe chưa được khắc phục căn bản như sử dụng thuốc lá, lạm dụng rượu
bia... Bên cạnh đó, có thêm những vấn đề sức khỏe mới phát sinh như già hóa dân
số, gánh nặng bệnh mạn tính không lây, tổng tỷ suất sinh thấp, bạo hành và xâm
hại trẻ em, các dịch bệnh nguy hiểm mới nổi thường xuyên xuất hiện hơn (điển
hình là cúm A H1N1 và hiện nay là đại dịch COVID-19) nhưng chưa có chiến lược
và kế hoạch giải quyết căn cơ.
Công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập:
- Công tác thông tin, giáo dục truyền
thông chưa thật sự hiệu quả. Gánh nặng xã hội và gánh nặng kinh tế do bệnh tật
còn chưa được các cấp, các ngành nhận thức đầy đủ. Thông tin, giáo dục, truyền
thông còn chung chung, chưa hiệu quả. Ý thức chấp hành pháp luật về phòng chống
tác hại thuốc lá, phòng chống tác hại rượu bia của người dân còn chưa cao. Nhận
thức của một bộ phận cộng đồng về nâng cao sức khỏe, phòng chống yếu tố nguy cơ
còn chưa đầy đủ; những hiểu biết về tự theo dõi phát hiện sớm bệnh, chăm sóc,
theo dõi và tuân thủ điều trị trong Nhân dân còn hạn chế.
- Sự phối hợp đa ngành trong kiểm soát
các yếu tố nguy cơ bệnh tật, các chính sách kiểm soát yếu tố nguy cơ chưa đồng
bộ, toàn diện và việc tuân thủ chưa tốt (thiếu chính sách tạo điều kiện môi trường
thuận lợi cho tăng cường hoạt động thể lực, thể thao quần chúng; chính sách
khuyến khích các thực phẩm có lợi cho sức khỏe, hạn chế các thực phẩm không có
lợi cho sức khỏe ...). Chưa có một đầu mối tổ chức thống nhất để điều phối, huy
động sự tham gia liên ngành trong kiểm soát các yếu tố nguy cơ bệnh tật. Các sở,
ngành liên quan chưa phát huy hiệu quả vai trò, trách nhiệm trong thực thi các
chính sách của các Bộ, ngành mình để kiểm soát rượu bia, thuốc lá, khuyến khích
dinh dưỡng hợp lý và hoạt động thể lực...
- Việc tổ chức hoạt động phòng chống bệnh
tật, chăm sóc sức khỏe lồng ghép giữa các chương trình, dự án phòng chống bệnh
tật thuộc chương trình mục tiêu quốc gia y tế, giữa các cơ sở y tế dự phòng và
khám chữa bệnh còn hạn chế.
- Các chương trình phòng chống bệnh tật
tập trung chủ yếu vào quản lý và điều trị người bệnh, chưa chú trọng tới dự
phòng, phục hồi chức năng và giám sát theo dõi; chưa tiếp cận toàn diện theo cả
chu trình vòng đời.
- Mạng lưới y tế dự phòng chưa tham gia
đầy đủ vào hệ thống khám, phát hiện sớm, tư vấn và dự phòng bệnh bệnh không lây
nhiễm mạn tính. Y tế cơ sở tuy được nâng cấp về trang thiết bị và nhân
lực, nhưng năng lực sàng lọc, phát hiện sớm bệnh không lây nhiễm, cung ứng các
dịch vụ chăm sóc, quản lý người bệnh không lây nhiễm chưa đáp ứng nhu cầu của
xã hội, dẫn tới quá tải ở các bệnh viện tuyến trên.
- Hoạt động phát hiện sớm, quản lý, tư vấn
và dự phòng cho người nguy cơ cao còn chưa triển khai một cách hệ thống, rộng
khắp. Các can thiệp giảm ăn mặn, can thiệp sàng lọc giảm tác hại rượu bia, cai
nghiện rượu, cai nghiện thuốc lá mới triển khai ở quy mô nhỏ.
- Công tác bảo vệ sức khỏe người lao động,
phòng chống bệnh nghề nghiệp chưa đạt yêu cầu, chỉ có số ít người lao động biết
được quyền lợi và các biện pháp phòng chống bệnh nghề nghiệp, số lượng người
lao động bị mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng bảo hiểm xã hội còn thấp.
- Thành phố còn thiếu các số liệu chuẩn
hóa mang tính hệ thống; các cơ sở dữ liệu để theo dõi và dự báo xu hướng, quy
mô, sự phân bố của bệnh tật và các yếu tố nguy cơ.
- Phân bổ kinh phí chưa thật sự quan tâm
đầu tư cho dự phòng, khám, phát hiện sớm, tư vấn tại cộng đồng. Chưa tạo đủ cơ
chế tài chính bền vững cho phòng chống bệnh tật, nhất là các bệnh không lây nhiễm
mạn tính. Bên cạnh đó, BHYT không chi trả cho một số dịch vụ phòng chống bệnh tật.
- Hệ thống tổ chức y tế cộng đồng của
Thành phố hiện nay còn thiếu sự ổn định, phương thức hoạt động chủ yếu vẫn là
thủ công, chưa ứng dụng công nghệ cao (công nghệ y tế và công nghệ thông tin),
chưa đáp ứng được yêu cầu và đòi hỏi ngày càng cao của người dân. Chính sách
đào tạo, sử dụng, cơ cấu, chế độ đãi ngộ cán bộ y tế cộng đồng còn nhiều bất cập
nên nguồn nhân lực y tế cộng đồng còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng. Tổng
số nhân sự hiện đang công tác trong hệ thống y tế dự phòng - y tế cộng đồng (gồm
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Thành phố, 24 trung tâm y tế quận huyện và 319 trạm
y tế phường xã) là 4.629 người, tuy nhiên chỉ có 807 bác sĩ (chiếm 17,4%), 71
nhân sự chuyên ngành y tế công cộng (chiếm 1,5%). Về trình độ chuyên môn
sau đại học, chỉ 26 người có trình độ tiến sĩ hoặc chuyên khoa 2 (chiếm 0,5%),
240 người có trình độ thạc sĩ hoặc chuyên khoa 1 (chiếm 5,2%). Bên cạnh đó, nhiều
đơn vị chưa bổ nhiệm, tuyển dụng được đầy đủ nhân sự quản lý và nhân sự chuyên
môn theo yêu cầu vị trí việc làm do Bộ Y tế quy định.
Đặc biệt y tế cộng đồng (y tế cơ sở, y tế
dự phòng) chưa thật sự được xem là gốc, là căn bản; người dân chưa nhận thức và
thực hành dự phòng chủ động, ngày càng phụ thuộc quá nhiều vào khám chữa bệnh dẫn
đến hậu quả là người dân phải sống chung theo cách chịu đựng bệnh tật (sick
care), dẫn đến quá tải bệnh viện và những hệ lụy của quá tải là gia tăng chi
phí của ngân sách và tiền túi mà không một quốc gia nào có thể đảm đương.
3. Vai trò của y tế cộng đồng và sự cần
thiết xây dựng Đề án “Phát triển y tế cộng đồng thực hiện bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe người dân”
Y tế cộng đồng (y tế công cộng) là khoa
học và nghệ thuật ngăn ngừa bệnh tật, kéo dài cuộc sống và tăng cường sức khỏe
thông qua các nỗ lực có tổ chức và những lựa chọn có hiểu biết của xã hội, của
các tổ chức, cộng đồng công cộng, tư nhân và của từng cá nhân, thể hiện trên
các lĩnh vực:
- Vệ sinh môi trường
- Kiểm soát các bệnh lây nhiễm và không
lây nhiễm
- Giáo dục sức khỏe
- Tổ chức các dịch vụ chăm sóc sức khỏe
nhằm chẩn đoán sớm, can thiệp dự phòng ngăn ngừa bệnh tật
- Phát triển xã hội đảm bảo mọi người có
cuộc sống chuẩn mực thích hợp cho việc duy trì sức khỏe.
Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới:
“Y tế công cộng là việc tổ chức các nỗ lực của xã hội đến phát triển các chính
sách sức khỏe công cộng; để tăng cường sức khỏe, để phòng bệnh và để nâng cao
công bằng trong xã hội, trong khuôn khổ sự phát triển bền vững”.
Trọng tâm can thiệp của y tế công cộng
là phòng bệnh trước khi đến mức phải chữa bệnh thông qua việc theo dõi, giám
sát tình trạng sức khỏe trong cộng đồng và điều chỉnh hành động bảo vệ sức khỏe,
khuyến khích các hành động tốt cho sức khỏe. Thuật ngữ y tế cộng đồng cũng bao
hàm ý nghĩa liên ngành chứ không chỉ giới hạn trong lĩnh vực y tế.
Y tế cộng đồng (y tế công cộng) đề cập đến
những vấn đề sức khỏe của một quần thể, tình trạng sức khỏe của một tập thể, những
dịch vụ vệ sinh môi trường, những dịch vụ y tế tổng quát và các dịch vụ chăm
sóc chung cho số đông người dân, không chỉ là chăm sóc riêng lẻ cho cá nhân.
Theo Tổ chức Y tế thế giới: “Mục tiêu của y tế cộng đồng là đem đến lợi ích tối
đa cho nhiều người nhất có thể”. Y tế công cộng hướng đến việc đảm bảo cho các
nhóm người dân quyền được khỏe mạnh và được sống trong những điều kiện hỗ trợ sức
khỏe.
Chức năng của y tế cộng đồng bao gồm:
- Theo dõi và phân tích tình hình sức khỏe
của người dân
- Giám sát dịch tễ học, tổ chức phòng ngừa
và kiểm soát dịch bệnh
- Xây dựng chính sách và chiến lược y tế
công cộng
- Quản lý có tính chiến lược các hệ thống
và dịch vụ sức khỏe cộng đồng
- Quy chế và thực hành pháp luật để bảo
vệ sức khỏe công cộng
- Phát triển nguồn nhân lực và lập kế hoạch
trong y tế công cộng
- Tăng cường sự tham gia của xã hội
trong công tác chăm sóc sức khỏe và làm cho người dân có ý thức thực hiện được
đó là quyền lợi của mình
- Đảm bảo chất lượng dịch vụ sức khỏe
cho cá nhân và cho cộng đồng
- Nghiên cứu, phát triển và thực hiện
các giải pháp y tế công cộng mang tính chất đổi mới.
Tất cả những vấn đề về sức khỏe đang đặt
ra hiện nay chỉ có thể giải quyết triệt để bằng các chiến lược và chính sách
chăm sóc sức khỏe căn bản, dựa trên nền tảng phát huy vai trò của y tế cộng đồng,
đó là can thiệp phòng bệnh trước khi đến mức phải chữa bệnh thông qua việc theo
dõi tình trạng sức khỏe, điều chỉnh hành động bảo vệ sức khỏe của cá nhân và cả
cộng đồng.
Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25 tháng 10
năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về
tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình
hình mới đã nêu rõ quan điểm: “Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe là nghĩa vụ,
trách nhiệm của mỗi người dân, của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, đòi hỏi
sự tham gia tích cực của các cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể, các ngành, trong đó ngành Y tế là nòng cốt. Y tế dự phòng là then chốt, y
tế cơ sở là nền tảng”.
Vì vậy để bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe người dân trong tình hình mới, Thành phố cần thiết phải có đề án phát triển
y tế cộng đồng theo hướng dự phòng chủ động dựa vào cộng đồng bằng công nghệ
cao.
Đề án phát triển nền y tế cộng đồng hướng
tới xây dựng một mạng lưới chăm sóc sức khỏe của
Thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng được yêu cầu về theo dõi
và phân tích tình hình sức khỏe, giám sát dịch tễ học để phòng ngừa và kiểm
soát bệnh tật, xây dựng các kế hoạch nhằm tăng cường và bảo vệ sức khỏe công cộng, góp phần nâng
cao nhận thức của người dân, đóng vai trò tích cực
trong việc thay đổi các chuẩn mực
cộng đồng về các hành
vi sức khỏe nhằm đạt được sự thay đổi hành vi không tốt một
cách lâu dài và trên một qui mô rộng lớn; xây dựng hệ thống khám chữa bệnh ban đầu đảm bảo chất lượng dịch vụ sức khỏe và
khả năng tiếp cận cho
cá nhân và cả cộng đồng; từng bước nghiên cứu, phát triển
và thực hiện các giải pháp xây dựng nền y tế cộng đồng tiên tiến.
Đề án phát triển y tế cộng đồng huy động nguồn lực của toàn
xã hội và triển khai các giải pháp nhằm đảm bảo những hoạt động chăm sóc sức khỏe dựa vào
cộng đồng cho người dân gồm các
hoạt động tự chăm sóc sức khỏe, dự
phòng bệnh tật và hỗ trợ chăm sóc sức khỏe từ xa, các hoạt động giám sát tình trạng
sức khỏe và bệnh tật, khám chữa bệnh và cấp cứu tại nhà.
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ
- Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân năm
1989;
- Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm;
- Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra
hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS);
- Luật Phòng chống tác hại của thuốc lá;
- Luật Phòng chống tác hại của rượu,
bia;
- Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25 tháng
10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về
tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình
hình mới;
- Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng
10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về
công tác dân số trong tình hình mới;
- Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban
chấp hành Trung ương đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
- Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày 28 tháng
4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tổng thể phát triển
thể lực, tầm vóc người
Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030;
- Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày 10 tháng
01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm
2030;
- Quyết định số 2348/QĐ-TTg ngày 05
tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển
mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới;
- Quyết định số 622/QĐ-TTg ngày 10 tháng
5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch hành động quốc gia
thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững;
- Quyết định số 1092/QĐ-TTg ngày 02
tháng 9 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình sức khỏe Việt Nam;
- Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22
tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược Dân số đến
năm 2030;
- Quyết định số 3929/QĐ-BYT ngày 28
tháng 6 năm 2018 của Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch hành động của Bộ Y tế
triển khai kế hoạch hành động Quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự
phát triển bền vững;
- Quyết định số 4354/QĐ-UBND ngày 09
tháng 10 năm 2019 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch triển khai thực
hiện Chương trình sức khỏe Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Phần B
NỘI
DUNG ĐỀ ÁN
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng môi trường hỗ trợ, tăng cường
năng lực cho mỗi người dân tự thực hành bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe của
mình; Thực hiện tốt công tác quản lý, chăm sóc sức khỏe toàn diện và liên tục để
nâng cao sức khỏe tầm vóc, tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của người dân thành
phố.
2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 1: Nâng cao chất lượng dân số,
bảo đảm chế độ dinh dưỡng hợp lý, tăng cường vận động thể lực để cải thiện tầm
vóc và nâng cao sức khỏe cho người dân.
b) Mục tiêu 2: Nâng cao chất lượng hoạt
động phòng, chống dịch bệnh
c) Mục tiêu 3: Nâng cao nhận thức, thay
đổi hành vi của người dân để chủ động dự phòng các yếu tố nguy cơ phổ biến đối
với sức khỏe nhằm phòng tránh bệnh tật, bảo vệ sức khỏe cho cá nhân, gia đình
và cộng đồng. Xây dựng hệ thống chính sách, pháp luật nhằm nâng cao sức khỏe, hỗ
trợ, tạo điều kiện cho người dân thực hiện các hành vi có lợi cho sức khỏe.
d) Mục tiêu 4: Thực hiện quản lý, chăm
sóc sức khỏe liên tục, lâu dài
tại tuyến y tế cơ sở để góp phần giảm gánh nặng bệnh tật, tử vong và nâng cao
chất lượng cuộc sống cho Nhân dân.
3. Các chỉ tiêu đến
2025 và 2030
Lĩnh vực/Chỉ tiêu
|
Năm 2025
|
Năm 2030
|
Chỉ tiêu chung
|
|
|
1) Nâng cao tuổi thọ
|
76,8
|
77,0
|
2) Nâng cao tuổi sống khỏe
|
67
|
68
|
3) Tỷ suất tử vong trẻ em < 1 tuổi/1000 trẻ
đẻ sống (‰)
|
7
|
< 7
|
4) Tỷ suất tử vong trẻ em < 5 tuổi/1000
trẻ đẻ sống (‰)
|
8
|
< 8
|
5) Tỷ số tử vong mẹ/100000 sơ sinh sống
|
1
|
< 1
|
Thực hiện Mục tiêu 1
|
|
|
1. Nâng cao chất lượng
dân số
|
|
|
1) Nâng cao mức sinh thay thế
|
1,4
|
1,6
|
2) Tỷ số giới tính khi sinh: số bé
trai /100 bé gái sinh ra sống
|
≤ 107
|
≤ 107
|
3) Tỷ lệ thanh niên nam, nữ chuẩn bị kết
hôn được truyền thông - tư vấn về nội dung sức khỏe tiền hôn nhân.
|
≥ 90%
|
≥ 90%
|
4) Giảm số vị thành niên, thanh niên
(10-24 tuổi) mang thai ngoài ý muốn vào năm 2025 và năm 2030 so với năm 2019
|
≥ 50%
|
≥ 75%
|
5) Tỷ lệ phụ nữ mang thai được tầm
soát ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất.
|
≥ 85%
|
≥ 90%
|
6) Tỷ lệ trẻ sơ sinh được tầm soát ít
nhất 5 bệnh bẩm sinh phổ biến nhất.
|
≥ 85%
|
≥ 90%
|
2. Bảo đảm dinh dưỡng
hợp lý
|
|
|
7) Giảm tỷ lệ trẻ < 5 tuổi suy dinh
dưỡng thể thấp còi
|
< 6%
|
< 5%
|
8) Giảm tỷ lệ trẻ < 5 tuổi suy dinh
dưỡng thể nhẹ cân
|
4%
|
< 4%
|
9) Khống chế tỷ lệ người trưởng thành
bị béo phì
|
< 20%
|
< 18%
|
10) Tăng chiều cao trung bình của
thanh niên (18 tuổi)
|
|
|
- Nam (cm)
- Nữ (cm)
|
168,5
157
|
169
158
|
11) Giảm tỷ lệ người trưởng thành ăn
thiếu rau/ trái cây
|
50%
|
45%
|
12) Giảm mức tiêu thụ muối /người/ngày
(gam)
|
< 8g
|
< 7g
|
3. Tăng cường vận động
thể lực
|
|
|
13) Giảm tỷ lệ người dân thiếu vận động
thể lực:
|
|
|
- Người 18 - 69 tuổi
|
25%
|
20%
|
- Trẻ em 13 - 17 tuổi
|
60%
|
40%
|
Thực hiện Mục tiêu 2
|
|
|
4. Kiểm soát dịch bệnh
|
|
|
14) Tỷ lệ tiêm chủng mở rộng đầy đủ và
kịp thời tất cả các loại bệnh cho trẻ em dưới 1 tuổi
|
≥ 95%
|
≥ 95%
|
15) Kiểm soát các bệnh truyền nhiễm
nhóm A
|
100%
|
100%
|
16) Bảo vệ thành quả thanh toán bại liệt,
loại trừ uốn ván sơ sinh, khống chế được các bệnh truyền nhiễm có vắc xin
|
|
|
Bại liệt
|
0 ca
|
0 ca
|
Uốn ván sơ sinh (ca / 1000 trẻ sinh sống/QH)
|
0 ca
|
0 ca
|
Bạch hầu (ca /100.000 dân)
|
0 ca
|
0 ca
|
Ho gà (ca /100.000 dân)
|
≤ 0,2
|
0 ca
|
Sởi, Rubella (ca /100.000 dân)
|
≤ 35
|
≤ 30
|
17) Chấm dứt bệnh lao: giảm số người mắc
bệnh lao trong cộng đồng
|
131/100.000 dân
|
20/100.000 dân
|
18) Hướng tới kết thúc đại dịch AIDS:
Đạt chỉ tiêu “90-90-90” trong phòng, chống HIV/AIDS
|
95-95-95
|
3 “Không”
|
19) Loại trừ lây truyền HIV, giang
mai, viêm gan B từ mẹ sang con
|
|
|
Số ca nhiễm mới HIV của trẻ sơ sinh /
100.000 trẻ sinh sống
|
5
|
≤ 5
|
Số ca giang mai bẩm sinh / 100.000 trẻ
sinh sống
|
5
|
≤ 5
|
Tỷ lệ nhiễm HbsAg ở trẻ em dưới 5 tuổi
|
0,1%
|
≤ 0,1%
|
5. Phòng chống tác hại
của thuốc lá
|
|
|
20) Giảm tỷ lệ hút thuốc ở nam giới
trưởng thành
|
37%
|
32,5%
|
21) Giảm tỷ lệ hút thuốc thụ động của
người dân
|
|
|
- Tại nhà
|
20%
|
15%
|
- Nơi làm việc
|
35%
|
30%
|
6. Phòng chống tác hại
của rượu, bia
|
|
|
22) Giảm tỷ lệ uống rượu, bia ở mức nguy
hại ở nam giới trưởng thành
|
39%
|
35%
|
7. Điều trị nghiện
các chất dạng thuốc phiện, ma túy tổng hợp
|
|
|
23) Điều trị Methadone, Ma túy tổng hợp:
tỷ lệ người nghiện chất dạng thuốc phiện và/hoặc ma túy tổng hợp được tiếp cận
dịch vụ tư vấn, chăm sóc, điều trị.
|
70%
|
80%
|
8. Vệ sinh môi trường
|
|
|
24) Tăng tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng
nước sạch
|
|
|
- Nông thôn
|
100%
|
100%
|
- Thành thị
|
100%
|
100%
|
25) Tăng tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng
nhà tiêu hợp vệ sinh
|
|
|
- Nông thôn
|
> 99%
|
100%
|
- Thành thị
|
> 99%
|
100%
|
26) Tăng tỷ lệ người dân rửa tay với
xà phòng (trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh)
|
50%
|
70%
|
9. An toàn thực phẩm
|
|
|
27) Giảm số vụ ngộ độc thực phẩm tập
thể từ 30 người mắc/vụ trở lên (so với trung bình giai đoạn 2011-2015)
|
10%
|
20%
|
28) Tăng tỷ lệ người sản xuất, chế biến,
kinh doanh thực phẩm, người quản lý và người tiêu dùng có kiến thức và thực
hành đúng về an toàn thực phẩm
|
90%
|
>95%
|
29) Tăng tỷ lệ cơ sở sản xuất, chế biến
và kinh doanh thực phẩm đạt điều kiện an toàn thực phẩm
|
90%
|
>95%
|
10. Chăm sóc sức khỏe
trẻ em và học sinh
|
|
|
30) Tăng tỷ lệ trường học bán trú, nội
trú có tổ chức bữa ăn học đường bảo đảm dinh dưỡng cho học sinh
- Trường mầm non
- Trường tiểu học
|
70%
75%
|
90%
100%
|
31) Tăng tỷ lệ học sinh được tầm soát
phát hiện giảm thị lực, được kê đơn kính và được hướng dẫn rèn luyện thị lực
|
40%
|
60%
|
Thực hiện Mục tiêu 3
|
|
|
11. Phát hiện và quản
lý một số bệnh không lây nhiễm
|
|
|
32) Tỷ lệ trạm y tế cấp xã thực hiện dự
phòng, quản lý, điều trị một số bệnh không lây nhiễm phổ biến
|
95%
|
100%
|
33) Tăng tỷ lệ phát hiện tăng huyết áp
|
50%
|
70%
|
34) Tăng tỷ lệ quản lý tăng huyết áp
|
25%
|
>40%
|
35) Tăng tỷ lệ phát hiện đái tháo đường
|
50%
|
70%
|
36) Tăng tỷ lệ quản lý đái tháo đường
|
>30%
|
>40%
|
37) Tăng tỷ lệ người thuộc đối tượng
nguy cơ được khám phát hiện sớm ung thư (Ung thư vú, ung thư cổ tử cung và
ung thư đại trực tràng)
|
40%
|
50%
|
12. Quản lý sức khỏe
người dân
|
|
|
38) Tỷ lệ người dân được được quản lý,
theo dõi sức khỏe tại cộng đồng
|
90%
|
95%
|
13. Chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi
|
|
|
39) Tỷ lệ trạm y tế cấp xã triển khai
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng và gia đình
|
100%
|
100%
|
14. Chăm sóc sức khỏe
người lao động
|
|
|
40) Tỷ lệ người lao động làm việc tại
các cơ sở có nguy cơ bị các bệnh nghề nghiệp phổ biến được phát hiện bệnh nghề
nghiệp
|
50%
|
70%
|
41) Tỷ lệ xã thực hiện các hoạt động
chăm sóc sức khỏe lao động cơ bản cho người lao động trong khu vực không có hợp
đồng lao động (nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và làng nghề,...)
|
40%
|
50%
|
II. CÁC GIẢI PHÁP VÀ
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Giải pháp về
quản lý chỉ đạo, thực thi chính sách và phối hợp liên ngành trong bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân
- Cấp ủy, chính quyền các cấp tập trung
lãnh đạo, chỉ đạo công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe người dân, coi
đây là một trong những nhiệm vụ chính trị hàng đầu. Thống nhất nhận thức, quyết
tâm hành động của cả hệ thống chính trị và của mỗi người dân trong bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe cho bản thân, gia đình và cộng đồng. Xây dựng các
chính sách, pháp luật tạo điều kiện cho người dân thực hành hành vi có lợi cho
sức khỏe.
- Đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về y tế và
các lĩnh vực ảnh hưởng đến sức khỏe vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của các Sở ngành, thành phố Thủ Đức, quận, huyện và phường, xã.
- Ký kết hợp tác giữa Sở Y tế với Ủy ban
Mặt trận tổ quốc Thành phố, các đoàn thể chính trị.
- Phát huy vai trò giám sát của Nhân dân
tham gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe người dân theo quy định của pháp
luật.
- Huy động sự tham gia của các tổ chức
xã hội, tổ chức dựa vào cộng đồng, các Hội nghề nghiệp, tôn giáo... tham gia bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe người dân theo quy định của pháp luật.
2. Giải pháp về
truyền thông giáo dục sức khỏe, vận động xã hội
- Phát triển các mô hình truyền thông hiệu
quả tại cộng đồng; mở rộng và đa dạng hóa các hoạt động truyền thông để nâng
cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền và mọi người dân về trách nhiệm,
nghĩa vụ và quyền lợi của mình trong chăm sóc sức khỏe với quan điểm “Mọi người
vì sức khỏe”.
- Củng cố, kiện toàn, nâng cao năng lực
nhân sự cũng như hoạt động của mạng lưới truyền thông giáo dục sức khỏe từ
Thành phố (khoa Truyền thông giáo dục sức khỏe - Trung tâm kiểm soát bệnh tật
Thành phố) đến các BV/PK/TTYT thành phố Thủ Đức, quận huyện, các TYT phường xã,
cơ quan, xí nghiệp, trường học và mạng lưới NVSK cộng đồng. Đảm bảo tuyển dụng
đủ nhân sự thực hiện hoạt động truyền thông cho toàn mạng lưới.
- Xây dựng khung chương trình truyền
thông giáo dục sức khỏe hàng năm lồng ghép với các chương trình sức khỏe, các
chiến dịch truyền thông các ngày, sự kiện sức khỏe trong năm như: Ngày Ung thư
thế giới, Ngày Sức khỏe thế giới, Ngày Hen toàn cầu, Ngày Phòng chống tăng huyết
áp thế giới, Ngày/Tuần lễ Không thuốc lá, Ngày Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
toàn cầu, Ngày Tim mạch thế giới, Ngày Sức khỏe tâm thần thế giới, Ngày Đột quỵ thế giới, Ngày Phòng
chống đái tháo đường thế giới, Tuần lễ Dinh dưỡng và phát triển, Ngày Nhà vệ
sinh thế giới, Ngày Môi trường thế giới, Ngày Nước thế giới, Ngày Thế giới rửa
tay với xà phòng, Ngày Thể thao Việt Nam, Tuần lễ Tiêm chủng thế giới, Tháng
Hành động vì an toàn thực phẩm, Tháng An toàn - Vệ sinh lao động và các sự kiện
liên quan khác.
- Tập trung phát triển các kênh truyền
thông gián tiếp mang tính hiện đại, đang thu hút đại chúng như internet, mạng
xã hội (fanpage, you tube, zalo...) để lan tỏa nhanh thông điệp và sản phẩm
truyền thông; tạo điều kiện tương tác trong cộng đồng.
- Phát triển sản xuất các ấn phẩm, tài
liệu truyền thông giáo dục sức khỏe với hình thức đa dạng, phù hợp với từng đối
tượng truyền thông, phát triển hình thức truyền thông đa phương tiện như xây dựng
các video clip về giáo dục sức khỏe, thực hiện thông tin dưới dạng infographic.
- Củng cố mạng lưới thông tin ngành Y tế,
hệ thống lưu trữ dữ liệu trung tâm giáo dục sức khỏe. Xây dựng thư viện điện tử
về tài liệu truyền thông, giáo dục sức khỏe và các thông tin y tế tạo điều kiện
cho người dân, cộng đồng và các cơ sở y tế truy cập tham khảo, sử dụng.
- Phối hợp với các báo đài, mạng lưới
truyền thông giáo dục sức khỏe để phổ biến các sản phẩm truyền thông giáo dục sức
khỏe rộng rãi cho người dân có thể tiếp nhận.
- Phối hợp với các ban ngành, đoàn thể,
các hội nghề nghiệp để thực hiện các chương trình truyền thông giáo dục sức khỏe
phù hợp với từng đối tượng.
- Lắp đặt màn hình giáo dục sức khỏe tại
các cơ sở y tế để đưa thông tin, thông báo của ngành y tế đến với người dân,
đưa nội dung giáo dục sức khỏe từ các chuyên gia đến với người dân, bệnh nhân.
3. Giải pháp
chuyên môn, nghiệp vụ trong tổ chức các hoạt động y tế cộng đồng
3.1 Nâng cao chất lượng hoạt động phòng,
chống các bệnh truyền nhiễm
- Đánh giá nguy cơ dịch bệnh của từng địa
phương (thành phố Thủ Đức, quận huyện, phường xã) để có biện pháp can thiệp ưu
tiên phù hợp với nguy cơ của từng nơi.
- Ứng phó kịp thời với các tình huống khẩn
cấp theo phương châm 5 tại chỗ, thành lập các đội phản ứng nhanh tại Trung tâm
Kiểm soát bệnh tật Thành phố, các TTYT quận huyện, thành phố Thủ Đức và một số
bệnh viện có chuyên khoa điều trị bệnh truyền nhiễm (Bệnh Nhiệt đới, Phạm Ngọc
Thạch, các bệnh viện Nhi...).
- Tổ chức quản lý đối tượng tiêm chủng
trên cơ sở sử dụng Hệ thống thông tin tiêm chủng quốc gia và Sổ tiêm chủng điện
tử, tiến đến mở rộng thêm nhiều tiện ích cho người sử dụng giúp quản lý tốt
hơn.
- Tăng cường kiểm soát các bệnh lây qua
thực phẩm, xử lý và phòng ngừa các vụ ngộ độc thực phẩm.
- Nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật can
thiệp xử lý trung gian truyền bệnh (muỗi, ve...), động vật gây phiền hà đối
với cộng đồng (chuột, kiến 3 khoang...) phù hợp với thực tiễn môi trường đô thị
và đang đô thị hóa tại Thành phố để áp dụng cho cộng đồng.
3.2 Tăng cường phòng, chống HIV/AIDS
- Tăng cường việc tiếp cận và duy trì khống
chế tỷ lệ nhiễm ở các nhóm có hành vi nguy cơ cao (NCMT, MSM, PNBD, người chuyển
giới, bạn tình người nhiễm HIV và người có nguy cơ cao).
- Gắn kết hoạt động giảm tác hại với
phòng ngừa các nhiễm trùng kết hợp (có cùng đường lây truyền với HIV, nhất là
qua đường quan hệ tình dục, và có thể kết hợp lây nhiễm cùng lúc với HIV, như
viêm gan B, C).
- Tăng cường, mở rộng phạm vi triển khai
cung cấp, sử dụng bơm kim tiêm sạch,
khuyến khích sử dụng bao cao su trong quan hệ tình dục, các hình thức tiếp cận
mới, đặc biệt chú trọng các can thiệp trên bạn tình người nhiễm HIV, nhóm nam
có quan hệ tình dục đồng giới... nhằm phát hiện sớm người nhiễm HIV và đưa vào
điều trị sớm.
- Mở rộng điều trị dự phòng trước phơi
nhiễm HIV (PrEP).
- Tăng cường hoạt động tư vấn xét nghiệm
tầm soát HIV nhằm phát hiện người nhiễm HIV để đưa vào điều trị sớm, đồng thời
đáp ứng công tác dự phòng, giám sát, chẩn đoán và theo dõi điều trị HIV/AIDS.
- Đảm bảo tốt việc cung cấp các dịch vụ
chăm sóc thai sản, tư vấn xét nghiệm HIV cho phụ nữ mang thai và phụ nữ đến
sinh, cấp thuốc ARV dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con cho thai phụ nhiễm
HIV và con của họ...
- Mở rộng việc triển khai các phòng
khám, điều trị HIV/AIDS tại các bệnh viện thành phố Thủ Đức, quận, huyện, Thành
phố và tư nhân; Thực hiện điều trị HIV/AIDS qua bảo hiểm y tế.
3.3 Nâng cao chất lượng dân số, bảo đảm
chế độ dinh dưỡng hợp lý, tăng cường vận động thể lực để cải thiện tầm vóc và
nâng cao sức khỏe cho người dân.
a) Nâng cao chất lượng dân số
- Đổi mới nội dung tuyên truyền, vận động
về công tác dân số theo định hướng mới là dân số và phát triển, tuyên truyền về
ý nghĩa, lợi ích của hoạt động tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân, sàng lọc
trước sinh, sàng lọc sau sinh,...
- Tiếp tục thực hiện vận động mỗi cặp vợ
chồng nên sinh đủ 2 con, nhằm cải thiện tình trạng mức sinh thấp của Thành phố.
- Nâng cao nhận thức, thực hành về bình
đẳng giới; đẩy mạnh truyền thông giáo dục thay đổi hành vi nhằm giảm thiểu mất
cân bằng giới tính khi sinh. Thực hiện quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa
chọn giới tính thai nhi.
- Có chính sách tạo điều kiện thuận lợi
cho người lao động nhập cư Thành phố được tiếp cận đầy đủ và công bằng với các
dịch vụ xã hội cơ bản.
- Đẩy mạnh các nghiên cứu khoa học về
dân số và phát triển.
b) Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý
- Chăm sóc dinh dưỡng cho 1000 ngày vàng
đầu đời bao gồm: thực hiện chăm sóc và bảo đảm dinh dưỡng hợp lý cho bà mẹ trước,
trong và sau sinh; nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu; chế độ ăn
bổ sung hợp lý cho trẻ dưới 2 tuổi; định kỳ theo dõi tăng trưởng và phát triển
của trẻ.
- Giám sát tình trạng dinh dưỡng, bổ
sung vi chất dinh dưỡng cho trẻ em dưới 5 tuổi, phụ nữ có thai; phát hiện và giải
quyết kịp thời các vấn đề dinh dưỡng trong tình trạng khẩn cấp.
- Theo dõi và điều trị cho trẻ suy dinh
dưỡng tại cộng đồng và bệnh viện.
- Tiếp tục xây dựng và phổ biến rộng rãi
các thực đơn cho gia đình, nhà hàng, khách sạn, người lao động, người mắc bệnh
mạn tính không lây...
- Nâng cao năng lực các khoa dinh dưỡng
lâm sàng trong các bệnh viện.
- Xây dựng mạng lưới tư vấn dinh dưỡng
cho cộng đồng, người cao tuổi, phụ nữ, trẻ em, người lao động, người mắc bệnh mạn
tính không lây... đặc biệt ứng dụng công nghệ thông tin để tư vấn dinh dưỡng từ
xa, giúp mọi người dân có điều kiện thuận lợi để tiếp cận với chuyên gia dinh
dưỡng để được tư vấn và hướng dẫn thực hiện dinh dưỡng hợp lý, ăn giảm muối, ăn
đủ rau và trái cây và hạn chế sử dụng thực phẩm không có lợi cho sức khỏe...
- Theo dõi giám sát việc tổ chức bữa ăn
bảo đảm dinh dưỡng cho người lao động tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh.
c) Tăng cường vận động thể lực cho người
dân
- Huy động, cung cấp, tạo điều kiện cho
người dân ở cộng đồng có đường đi bộ an toàn và thuận tiện, được tiếp cận, sử dụng
không gian công cộng, cơ sở luyện tập thể dục, thể thao; tạo điều kiện, thúc đẩy
người dân sử dụng giao thông công cộng, giao thông phi cơ giới.
- Tổ chức tốt các chương trình giáo dục
thể chất trong trường học; bảo đảm không gian, cơ sở vật chất và trang thiết bị
cho các hoạt động luyện tập, rèn luyện thể dục, thể thao của học sinh, sinh
viên trong các cơ sở giáo dục theo quy định; xây dựng các phong trào, giải thi
đấu thể thao cho học sinh, sinh viên.
- Duy trì các hoạt động thể dục đầu giờ,
giữa giờ và bảo đảm số giờ thể dục trong chương trình chính khóa. Tổ chức đa dạng
các loại hình vận động thể lực ngoại khóa, tăng cường vận động thể lực thông
qua các sinh hoạt, vui chơi giải trí có tính chất vận động ở trường và hạn chế
thời gian ngồi tại chỗ. Bảo đảm mỗi học sinh tối thiểu được vận động thể lực 60
phút trong một ngày.
- Thực hiện phong trào toàn dân rèn luyện
thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại: tổ chức các chương trình, mô hình vận động
thể lực tại cộng đồng dân cư gắn với các hoạt động, sinh hoạt cộng đồng theo
nhóm đối tượng, nhóm tuổi; kèm theo các hướng dẫn, hỗ trợ để làm cho người dân
hình thành và duy trì thói quen vận
động thể lực hằng ngày; phát động phong trào 10.000 bước chân mỗi ngày để vận động,
khuyến khích, hỗ trợ cho người dân tham gia và duy trì thói quen vận động thể lực
bằng hình thức đi bộ.
- Tổ chức các hình thức vận động thể lực,
thể dục giữa giờ phù hợp cho người lao động tại nơi làm việc, đặc biệt cho những
người làm việc văn phòng; tổ chức các hoạt động, sự kiện thể dục thể thao quần
chúng.
- Thực hiện tư vấn, hướng dẫn về vận động
thể lực cho người dân và bệnh nhân, lồng ghép kê đơn vận động thể lực trong quản
lý bệnh không lây nhiễm tại các cơ sở y tế và tại cộng đồng.
3.4 Nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi
có hại cho sức khỏe của người dân để chủ động dự phòng các yếu tố nguy cơ phổ
biến đối với sức khỏe, ngăn ngừa bệnh tật, bảo vệ sức khỏe cho cá nhân, gia
đình và cộng đồng.
a) Phòng chống tác hại của thuốc lá
- Tăng cường công tác truyền thông giáo
dục phòng chống tác hại thuốc lá.
- Phối hợp liên ngành tăng cường hoạt động
truyền thông cho nhóm đối tượng học sinh, sinh viên.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám
sát việc thực thi Luật Phòng chống tác hại của thuốc lá tại cộng đồng.
Thực hiện triệt để và xử phạt nghiêm hành vi vi phạm quy định không hút thuốc
nơi công cộng, trường học, bệnh viện, cơ quan, xí nghiệp, quy định cấm bán thuốc
lá cho trẻ em.
- Xây dựng và triển khai nhân rộng mô
hình không khói thuốc trong các cơ sở y tế, nhà hàng, khách sạn, quán ăn... góp
phần làm giảm nhu cầu sử dụng thuốc lá. Hướng tới xây dựng Thành phố Hồ Chí
Minh là trung tâm du lịch, kinh tế không khói thuốc.
- Phối hợp liên ngành trong quản lý buôn
bán thuốc lá theo quy định.
- Cung cấp dịch vụ tư vấn và điều trị cai
nghiện thuốc lá tại các cơ sở y tế và cộng đồng.
b) Phòng chống tác hại của sử dụng rượu,
bia và đồ uống có cồn khác
- Tuyên truyền, vận động và kiểm tra,
giám sát các người dân, thành viên thuộc cơ quan, tổ chức, cộng đồng nghiêm túc
thực hiện quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu, bia.
- Tiếp tục tổ chức tuyên truyền về tác hại
của rượu, bia đối với sức khỏe và đời sống; cung cấp dịch vụ tư vấn, cai nghiện rượu,
bia tại các cơ sở y tế và tại cộng đồng trên phạm vi toàn quốc.
c) Điều trị nghiện các chất dạng thuốc
phiện và ma túy tổng hợp.
- Tiếp tục triển khai xã hội hóa hoạt động
điều trị nghiện bằng Methadone.
- Duy trì điều trị nghiện các chất dạng
thuốc phiện bằng thuốc Methadone: 24/24 quận, huyện có cơ sở điều trị
Methadone, kết nối, chuyển gửi các bệnh nhân Methadone giữa các cơ sở điều trị
Methadone và các cơ sở y tế ngoài công lập.
- Đào tạo và đào tạo nâng cao năng lực
cho đội ngũ thực hiện công tác điều trị nghiện thuốc phiện và ma túy tổng hợp;
triển khai thực hiện hướng dẫn của Bộ Y tế về điều trị, can thiệp đối với tình
trạng nghiện các chất dạng thuốc phiện và ma túy tổng hợp; nghiên cứu, mở rộng
điều trị nghiện bằng các phương pháp, thuốc mới...
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone.
- Triển khai và phát huy vai trò của lực
lượng hỗ trợ xã hội trong điều trị nghiện ma túy; huy động cộng đồng hỗ trợ quá
trình phục hồi của người nghiện ma túy.
d) Vệ sinh môi trường
- Có các giải pháp chuyên môn kỹ thuật phù
hợp với tập quán sinh hoạt của người dân để tăng tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước
sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh.
- Tăng cường hoạt động giám sát chất lượng
nước sinh hoạt từ các nhà máy nước đến các bồn nước chung cư và vòi nước của hộ
gia đình. Hạn chế tối đa việc sử dụng nước ngầm.
- Vận động người dân sử dụng nước sạch
cho ăn uống và sinh hoạt, giữ gìn vệ sinh nguồn nước và dụng cụ chứa nước tại
các cộng đồng dân cư.
- Quản lý tốt rác thải sinh hoạt; vận động
người dân thu gom, loại bỏ dụng cụ phế thải, hạn chế tối đa nơi sinh sản của muỗi
truyền bệnh sốt xuất huyết.
- Thường xuyên tổ chức những đợt tổng vệ
sinh môi trường tại cơ quan, trường học, nơi công cộng và nhà dân để tạo thói
quen và nề nếp vệ sinh trong Nhân dân.
- Phối hợp với các Sở, ngành tăng cường
quản lý chặt chẽ việc cấp phép kinh doanh phải đảm bảo các điều kiện về đảm bảo
vệ sinh môi trường đối với các doanh nghiệp, hộ kinh doanh những sản phẩm, hàng
hóa có liên quan đến vệ sinh môi trường, chất thải độc hại, gây ô nhiễm môi trường
khu vực dân cư sinh sống.
- Tăng cường nghiên cứu khoa học về ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí đến sức khỏe,
bệnh tật của người dân. Thực hiện đồng bộ các biện pháp ứng phó kịp thời, hiệu
quả với biến đổi khí hậu và thiên tai để giảm thiểu tác động đến sức khỏe người
dân.
e) Rửa tay với xà phòng
- Tăng cường hoạt động truyền thông về lợi
ích của rửa tay với xà phòng, hướng dẫn thực hiện quy trình rửa tay đúng cách
và các thời điểm cần rửa tay với xà phòng. Tổ chức chiến dịch hưởng ứng Ngày thế
giới rửa tay với xà phòng hằng năm.
- Xây dựng và nhân rộng các mô hình tổ
chức rửa tay với xà phòng trong trường học, nơi công cộng và tại hộ gia đình.
- Trang bị các thiết bị, điều kiện hỗ trợ
cho việc rửa tay với xà phòng tại trường học, bệnh viện, nơi làm việc và các
nơi công cộng khác. Đảm bảo chỉ tiêu vòi nước theo quy định.
- Xây dựng hệ thống vòi nước rửa tay
công cộng tại các công viên, khu du lịch, khu đi bộ...
f) An toàn thực phẩm (ATTP)
- Phát huy hiệu quả hoạt động của Ban Quản
lý An toàn thực phẩm trong việc thống nhất đầu mối tham mưu cho Ủy ban nhân dân
Thành phố tổ chức thực thi pháp luật về an toàn thực phẩm trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh; tập trung đầu tư, nâng chất đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại
thành phố Thủ Đức, quận, huyện, phường, xã thực hiện công tác quản lý về an
toàn thực phẩm.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục chính sách pháp luật về an toàn thực phẩm thường xuyên, liên tục
với nhiều hình thức phong phú, đa dạng, đặc biệt trong dịp cao điểm như Tết Nguyên đán và
Tháng hành động đảm bảo an toàn thực phẩm hàng năm; phối hợp chặt chẽ với các Sở
ngành, quận huyện trong công tác tuyên truyền về pháp luật trong lĩnh vực an
toàn thực phẩm. Đặc biệt, tiếp tục đẩy mạnh công tác phối hợp với Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam Thành phố Hồ Chí Minh và các tổ chức chính trị - xã hội trong thực
hiện giám sát công tác triển khai thực hiện pháp luật về an toàn thực phẩm trên
địa bàn Thành phố.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện phát triển
chuỗi thực phẩm an toàn, nông sản sạch, truy xuất nguồn gốc; phát triển mô hình
kinh doanh hiện đại và cải thiện kinh doanh truyền thống, xây dựng mô hình chợ
thực phẩm an toàn; tăng cường công tác hậu kiểm, thanh tra thông qua việc triển
khai mô hình các Đội quản lý An toàn thực phẩm tại chợ đầu mối và các quận, huyện,
thành phố Thủ Đức.
- Đẩy mạnh thực hiện công tác giám sát mối
nguy, giám sát chất lượng thực phẩm, triển khai các kế hoạch bảo đảm an toàn thực
phẩm tại các bếp ăn tập thể, suất ăn công nghiệp cho trường học, bệnh viện,
công ty, thức ăn đường phố, lễ hội,... nhằm hạn chế tối đa các trường hợp ngộ độc thực phẩm nhất
là quy mô trên 30 người; đầu tư, nâng cấp Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, Mỹ phẩm,
Thực phẩm thuộc Ban Quản lý An toàn thực phẩm tiến đến là cơ sở kiểm định kiểm
nghiệm trong lĩnh vực kiểm nghiệm thực
phẩm.
3.5 Quản lý, chăm sóc sức khỏe liên tục,
nâng cao chất lượng khám chữa bệnh tại tuyến y tế cơ sở và tại nhà để góp phần
giảm gánh nặng bệnh tật, tử vong và nâng cao chất lượng cuộc sống cho Nhân dân.
a) Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh,
sơ cấp cứu tại trạm y tế (TYT)
- Các Trung tâm y tế (TTYT) thành phố Thủ
Đức, quận, huyện có đủ bác sĩ (BS) các chuyên khoa tại các phòng khám của TTYT.
Các TYT phường xã phải có 01 BS đa khoa tiến đến có ít nhất 02 BS.
- Phát triển mạng lưới BSGĐ tại TYT và
các PK BSGĐ thực hiện khám chữa bệnh thông thường, quản lý bệnh mạn tính không
lây tại cơ sở y tế và tại nhà. Từng bước tiến đến quản lý sức khỏe từng người
dân, từng hộ gia đình.
- Xây dựng mạng lưới cấp cứu cộng đồng.
• Kết nối mạng lưới TYT và BSGĐ tổ chức
trực 24/7 để sơ cấp cứu kịp thời cho người dân trên địa bàn
• Phối hợp với TTCC TP và các cơ sở y tế
có đủ điều kiện cấp cứu, vận chuyển cấp cứu để cấp cứu và vận chuyển cấp cứu
khi cần thiết.
- Đảm bảo cơ số thuốc cấp cứu, khám chữa
bệnh thông thường cho các TYT, PK BSGĐ tương đương với TTYT quận, huyện để bệnh
nhân không phải lên tuyến trên khám chữa trị khi chưa cần thiết
- Thực hiện chính sách BHYT không đồng
chi trả khi bệnh nhân đến khám chữa bệnh tại TYT hoặc tại nhà.
- Ứng dụng telemedicine kết nối TTYT
thành phố Thủ Đức, quận, huyện với các TYT để hỗ trợ nâng cao chất lượng khám
chữa bệnh của TYT, nhất là các bệnh chuyên khoa; kết nối BS của TYT với
BSGĐ/YS/ĐD đến chăm sóc, tái khám tại nhà cho người cao tuổi, người mắc bệnh mạn
tính không lây.
b) Phát hiện sớm và quản lý bệnh không
lây nhiễm tại cộng đồng
- Tập trung vào 6 nhóm bệnh mạn tính
không lây: tim mạch, đái tháo đường, ung thư, bệnh phổi (COPD và hen phế quản),
tâm thần và cơ, xương, khớp; trọng tâm
can thiệp trước tiên là bệnh tăng huyết áp và đái tháo đường.
- Ứng dụng công nghệ cao để phát hiện
người có nguy cơ mắc bệnh từ khi chưa có dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng để
tư vấn, hướng dẫn người có nguy cơ mắc bệnh chủ động thay đổi hành vi, dự phòng
diễn biến thành bệnh.
- Tăng cường phát hiện sớm người mắc bệnh
qua khám chữa bệnh tại cơ sở y tế, khám sức khỏe định kỳ, tổ chức các sự kiện về
sức khỏe...
- Tổ chức thực hiện theo dõi, quản lý điều
trị bệnh nhân mắc bệnh mạn tính không lây tại TYT và tại nhà. Phát hiện sớm các
biến chứng, các trường hợp bệnh nặng để kịp thời chuyển tuyến trên chữa trị.
- Đảm bảo cơ số thuốc BHYT chữa trị bệnh
mạn tính không lây tương đương với BV hạng 3 để người bệnh không phải lên tuyến
trên chỉ để tái khám và lãnh thuốc.
- Triển khai các mô hình chăm sóc sức khỏe
người dân tại cộng đồng như xây dựng mạng lưới cộng tác viên tham gia tầm soát
người có nguy cơ mắc bệnh không lây mạn tính, hỗ trợ người bệnh tự theo dõi và
chăm sóc tại nhà; thành lập các câu lạc bộ tư vấn, hướng dẫn chăm sóc sức khỏe;
tập huấn cho người trong gia đình thực hiện phục hồi chức năng cho người bệnh,
người khuyết tật...
- Triển khai đầy đủ và hiệu quả các nội
dung chăm sóc sức khỏe ban đầu theo quy định cho người dân tại tuyến y tế cơ sở.
- Tổ chức các mô hình điều trị nội trú
trong ngày phù hợp với đặc điểm của một số bệnh lý mạn tính, nhằm đáp ứng nhu cầu
được điều trị, chăm sóc liên tục nhưng không phải nhập viện của người bệnh và
góp phần giảm quá tải bệnh viện: điều trị tâm thần ban ngày, phục hồi chức năng
ban ngày...
- Định kỳ kiểm tra sức khỏe cho người
dân, bảo đảm mọi người dân được định kỳ kiểm tra, theo dõi các chỉ số sức khỏe
cơ bản như: BMI, huyết áp, đường máu, sàng lọc một số ung thư và theo dõi các
chỉ số khác phù hợp theo nhóm tuổi và nhóm đối tượng.
- Lập Hồ sơ quản lý sức khỏe cho cá nhân
để cập nhật, theo dõi, quản lý sức khỏe liên tục và lâu dài cho từng đối tượng
theo các nhóm tuổi: trẻ em, học sinh, người lao động và người cao tuổi.
- Ứng dụng công nghệ thông tin để quản
lý, chăm sóc sức khỏe:
• Lập hồ sơ sức khỏe điện tử cá nhân,
xây dựng Trung tâm dữ liệu sức khỏe và bệnh tật của người dân để từng bước tiến
đến quản lý sức khỏe toàn dân.
• Thực hiện kết nối liên tục, chia sẻ
thông tin giữa các tuyến để cập nhật thông tin, chỉ số sức khỏe của người dân
khi đi khám sức khỏe, khám chữa bệnh giúp theo dõi sức khỏe tình trạng bệnh tật
của cá nhân một cách liên tục. Bảo đảm bảo mật các thông tin về sức khỏe của
người dân.
• Tích hợp các nội dung vào Trung tâm dữ liệu SK
và bệnh tật để: (1) phát hiện bệnh sớm, (2) quản lý tiêm chủng, (3) giám sát bệnh
truyền nhiễm, (4) quản lý các bệnh không lây nhiễm, (5) thống kê báo cáo.
• Sử dụng Web/App để kết nối người dân,
người bệnh với BSGĐ, chuyên gia y tế, cơ sở y tế giúp người dân có điều kiện tiếp
nhận thông tin, được tư vấn, được theo dõi sức khỏe từ xa, được đăng ký hẹn giờ
và thanh toán từ xa, đồng bộ với tại chỗ để sử dụng các dịch vụ y tế; thiết lập
hồ sơ sức khỏe cá nhân để chủ động quản lý và sử dụng khi đến chăm sóc sức khỏe,
khám chữa bệnh tại bất cứ cơ sở y tế nào.
c) Chăm sóc sức khỏe bà mẹ - trẻ em:
- Tư vấn sức khỏe tiền hôn nhân.
- Tầm soát phát hiện bệnh do di truyền bằng
công nghệ cao ngay từ khi chưa kết hôn, khi mang thai.
- Quản lý thai phòng ngừa 5 tai biến sản
khoa, góp phần giảm tỷ lệ tử vong mẹ.
- Chăm sóc và quản lý sức khỏe trẻ em,
phát triển mạng lưới phòng khám trẻ em lành mạnh.
- Xây dựng các phòng khám phát hiện bệnh
sớm ở trẻ em như điếc bẩm sinh, rối loạn ngôn ngữ, rối loạn vận động, trầm cảm...
để chữa trị thích hợp giúp trẻ hội nhập bình thường với xã hội.
- Triển khai các mô hình “can thiệp kép”
về dinh dưỡng: phòng chống suy dinh dưỡng và phòng chống thừa cân - béo phì.
- Phối hợp liên ngành trong phòng chống
bạo hành và xâm hại tình dục trẻ em: tổ chức giám định đầy đủ, khám chữa bệnh,
tư vấn hỗ trợ tâm lý cho trẻ bị bạo hành và xâm hại.
d) Chăm sóc sức khỏe học sinh
- Hoàn thiện hệ thống nhân viên y tế trường
học có đủ trình độ chuyên môn, nghiệp vụ y tế theo quy định để thực hiện hiệu
quả công tác chăm sóc sức khỏe cho học sinh.
- Nâng cao năng lực chăm sóc sức khỏe học
sinh cho nhân viên phụ trách công tác y tế trường học tại nhà trường thông qua
các lớp tập huấn về khám sàng lọc bệnh, sơ cấp cứu ban đầu...
- Tổ chức hoạt động truyền thông giáo dục
sức khỏe phù hợp từng lứa tuổi HS theo các chuyên đề: giáo dục giới tính, sức
khỏe vị thành niên, sức khỏe tâm thần...
- Truyền thông, giáo dục học sinh thực
hiện các biện pháp vệ sinh phòng ngừa dịch bệnh tại trường học và tại nhà.
- Ngành giáo dục phối hợp ngành y tế tổ
chức theo dõi, quản lý sức khỏe học sinh trong trường học để kịp thời phát hiện
trẻ em chưa được tiêm chủng đầy đủ, các vấn đề sức khỏe và bệnh tật học đường của
học sinh nhằm phòng ngừa hoặc can thiệp sớm.
- Nhà trường đảm bảo các điều kiện về
môi trường, vệ sinh phòng học để phòng tránh bệnh tật cho học sinh.
e) Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
Thực hiện chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
tại tuyến y tế cơ sở, tại các Trung tâm Bảo trợ xã hội và nhà dưỡng lão:
- Cung cấp các hướng dẫn chuyên môn,
tăng cường đào tạo tập huấn về chăm sóc người cao tuổi kết hợp quản lý bệnh mạn
tính tại cộng đồng cho cán bộ y tế tuyến cơ sở và cho người chăm sóc.
- Triển khai chăm sóc dài hạn lồng ghép
quản lý bệnh không lây nhiễm cho người cao tuổi tại gia đình và cộng đồng.
- Xây dựng các gói dịch vụ y tế cơ bản về
bệnh mạn tính và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi phù hợp với khả năng chi trả
của quỹ bảo hiểm y tế và khả năng của ngân sách nhà nước.
- Phát triển mạng lưới bác sỹ gia đình để
cung cấp các dịch vụ quản lý bệnh mạn tính và chăm sóc dài hạn cho người cao tuổi.
- Thực hiện quản lý sức khỏe và kiểm tra
sức khỏe định kỳ cho người cao tuổi, bảo đảm mỗi người cao tuổi được định kỳ kiểm
tra huyết áp, xét nghiệm đường máu và các chỉ số cơ bản khác.
f) Chăm sóc sức khỏe người lao động, kể cả
lao động nhập cư
- Nâng cấp trang thiết bị chuyên ngành
thiết yếu, chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ trong công tác chăm sóc sức khỏe người
lao động, kiểm soát môi trường lao động và bệnh nghề nghiệp.
- Triển khai các chương trình nâng cao sức
khỏe tại nơi làm việc, áp dụng hiệu quả mô hình phòng chống tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp phổ biến tại các cơ sở lao động.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức về vệ
sinh môi trường lao động, các biện pháp an toàn vệ sinh lao động, phòng chống
các yếu tố nguy cơ và yếu tố có hại. Xây dựng và biên soạn, in ấn các nội dung
truyền thông về chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp phù
hợp cho từng nhóm ngành/nghề và lao động phi kết cấu.
- Tổ chức các đợt giám sát, hỗ trợ
chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ y tế tuyến quận, huyện.
- Kiểm soát ô nhiễm môi trường lao động
tại các khu công nghiệp, cơ sở sản xuất, làng nghề.
- Phối hợp, lồng ghép khám phát hiện bệnh
không lây nhiễm trong khám sức khỏe định kỳ, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp và
quản lý sức khỏe người lao động tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức. Triển khai quản
lý sức khỏe người lao động, bảo đảm người lao động được chăm sóc liên tục, lâu
dài bởi bộ phận y tế của các cơ sở lao động hoặc trạm y tế phường xã.
- Phối hợp lồng ghép triển khai các
chương trình phòng chống dịch bệnh, phòng chống các bệnh mạn tính không lây tại
nơi làm việc.
- Chăm sóc sức khỏe người lao động nhập
cư tại các khu nhà trọ, khu lưu trú công nhân.
- Xây dựng và triển khai mô hình gói dịch
vụ chăm sóc sức khỏe lao động cơ bản cho người lao động trong khu vực không có hợp
đồng lao động (khu vực nông nghiệp, nông thôn) tập trung vào các nội dung: quản
lý sức khỏe người lao động thông qua quản lý hồ sơ sức khỏe chung của người dân
trên địa bàn xã; rà soát môi trường làm việc, tư vấn cải thiện điều kiện lao động;
thông tin, truyền thông về các yếu tố nguy cơ, yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp;
và thực hiện sơ cứu, cấp cứu các trường hợp tai nạn lao động tại trạm y tế xã.
- Đầu tư trang thiết bị và xây dựng phần
mềm hỗ trợ báo cáo y tế lao động phù hợp; xây dựng cơ sở dữ liệu về bệnh nghề
nghiệp; tăng cường sử dụng số liệu y tế lao động trong việc lập kế hoạch, đánh
giá các giải pháp phòng chống bệnh nghề nghiệp.
- Nghiên cứu đánh giá thực trạng một số
bệnh nghề nghiệp phổ biến và xây dựng mô hình kiểm soát bệnh nghề nghiệp thí điểm
ở một số ngành, nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trong đó
bao gồm các cơ sở có sử dụng amiăng, sử dụng hóa chất; cơ sở lao động lắp ráp
điện, điện tử; cơ sở sử dụng lao động nữ, lao động trẻ, lao động cao tuổi.
- Tăng cường hợp tác quốc tế, nghiên cứu,
ứng dụng về khoa học công nghệ trong lĩnh vực vệ sinh lao động, quan trắc môi
trường lao động, khám sức khỏe người lao động và bệnh nghề nghiệp, theo dõi
đánh giá sức khỏe người lao động Thành phố.
g) Chăm sóc sức khỏe người khuyết tật,
người bị ảnh hưởng bởi hậu quả chiến tranh và các đối tượng ưu tiên
- Tuyên truyền, vận động các cấp chính
quyền, đoàn thể quan tâm, có chính sách chăm sóc sức khỏe người khuyết tật, người
bị ảnh hưởng bởi hậu quả chiến tranh và các đối tượng ưu tiên.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực
hiện chính sách chăm sóc sức khỏe người khuyết tật, người bị ảnh hưởng bởi hậu
quả chiến tranh và các đối tượng ưu tiên.
- Hỗ trợ các nhóm đối tượng này hội nhập
cộng đồng.
4. Giải pháp đổi mới,
nâng cao năng lực hệ thống y tế cộng đồng, ứng dụng công nghệ thông tin và hợp
tác quốc tế
4.1. Củng cố, phát triển nguồn nhân lực
tham gia công tác y tế cộng đồng:
- Kiện toàn mô hình trung tâm y tế tuyến
huyện theo hướng dẫn của Bộ Y tế - Bộ Nội vụ, quy định về chức năng nhiệm vụ của
trung tâm y tế tuyến huyện và quy định về trạm y tế xã, phường, thị trấn của Bộ
Y tế.
- Bảo đảm các viên chức làm việc tại trạm
y tế xã được đào tạo về nguyên lý y học gia đình; chăm sóc sức khỏe ban đầu;
khám bệnh, chữa bệnh thường gặp; có đủ năng lực chỉ đạo lực lượng cộng tác viên
y tế địa phương, có năng lực tuyên truyền, vận động, thuyết phục nhân dân; hiểu,
biết và thực hiện tốt công tác quản lý sức khỏe cá nhân.
- Bảo đảm 100% trạm y tế đều có bác sỹ
làm việc thường xuyên hoặc ít nhất 02 ngày/tuần. Thường xuyên luân phiên bác sỹ
từ trung tâm y tế, bệnh viện thành phố Thủ Đức, quận, huyện về làm việc định kỳ
tại trạm y tế xã và ngược lại, luân phiên bác sỹ tại trạm y tế xã về trung tâm
y tế, bệnh viện thành phố Thủ Đức, quận, huyện làm việc để nâng cao trình độ
chuyên môn, kỹ thuật cho tuyến xã. Luân phiên, luân chuyển người hành nghề giữa
các trung tâm y tế huyện và giữa các cơ sở y tế tuyến Thành phố với trung tâm y
tế huyện (và ngược lại) để bảo đảm người được luân phiên vừa được trao đổi học
hỏi, vừa
truyền
đạt kinh nghiệm cả về chuyên môn và kỹ năng quản lý; triển khai các chương trình
chuyển giao kỹ thuật, đưa bác sỹ trẻ về tuyến y tế cơ sở...
- Mở rộng và đa dạng về loại hình đào tạo
để đáp ứng yêu cầu về nhân lực cho tuyến y tế cơ sở, trong đó tăng cường đào tạo
phát triển nguồn nhân lực y tế cộng đồng, phối hợp với các trường y khoa để xây
dựng chương trình đào tạo thích hợp trong lĩnh vực y tế công cộng, y học dự
phòng. Tổ chức đào tạo liên tục, tập huấn nâng cao năng lực cho nhân sự hoạt động
y tế công cộng, cập nhật kiến thức và củng cố kỹ năng thực hành chăm sóc sức khỏe
cộng đồng, điều tra giám sát dịch tễ, phân tích dữ liệu để nhận định và dự báo
tình hình sức khỏe cộng đồng.
- Có chế độ chính sách đãi ngộ phù hợp
cho nhân viên y tế hoạt động trong lĩnh vực y tế cộng đồng để duy trì và thu hút nguồn nhân
lực có chất lượng. Có cơ chế phù hợp để huy động đội ngũ bác sỹ, nhân viên y tế
có trình độ, kể cả người đã nghỉ hưu, các lương y tham gia khám, chữa bệnh và
chăm sóc sức khỏe Nhân dân.
- Kiện toàn đội ngũ nhân viên y tế trường
học, cơ quan nhà nước đảm bảo đủ bình độ và năng lực chuyên môn theo quy định;
tổ chức tập huấn bổ sung kiến thức để thực hiện hiệu quả công tác chăm sóc sức
khỏe học sinh.
- Phát biển, nâng cao năng lực của mạng
lưới cộng tác viên y tế địa phương để huy động nguồn nhân lực cùng tham gia vào
công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe tại cộng đồng, tham gia các hoạt động
chăm sóc sức khỏe phù hợp cho người dân, đặc biệt chú trọng trang bị kiến thức và kỹ
năng về tự bảo vệ và phòng bệnh thường gặp bằng thuốc nam hoặc bằng phương pháp
không dùng thuốc tại cộng đồng cho người dân.
- Kiện toàn và tăng cường hoạt động của
ban chăm sóc sức khỏe Nhân dân tại phường xã, quận huyện, thành phố Thủ Đức.
4.2. Nâng cao năng lực của hệ thống y tế
cộng đồng, y tế cơ sở:
- Xây dựng mạng lưới kiểm soát dịch bệnh
tại các bệnh viện lớn để đảm bảo ca bệnh truyền nhiễm được xác minh chính xác
và quản lý kịp thời; tổ chức và duy trì hoạt động của các đội đáp ứng nhanh phòng chống
dịch bệnh cấp Thành phố và tại từng quận, huyện, thành phố Thủ Đức để ứng phó kịp
thời với các sự kiện khẩn cấp.
- Nâng cao chất lượng giám sát dựa vào sự
kiện (EBS), thiết lập hệ thống bếp nhận và xử lý thông tin trực tiếp từ người
dân đến các cơ quan xử lý các sự kiện y tế công cộng.
- Sắp xếp tổ chức hệ thống y tế cộng đồng
rộng khắp, gần dân, có đủ biên chế, phương tiện và điều kiện hoạt động để thực
hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe người dân.
- Phát triển mạnh hệ thống cấp cứu tại cộng
đồng, trước khi vào bệnh viện.
- Đảm bảo cơ sở hạ tầng, trang thiết bị
y tế, phương tiện, điều kiện hoạt động của hệ thống y tế cộng đồng, y tế cơ sở:
ưu tiên đầu tư xây dựng mới, nâng cấp cải tạo cơ sở vật chất, cung cấp trang
thiết bị cho các trạm y tế xã, trung tâm y tế huyện để hoàn thiện mạng lưới y tế
cơ sở, tạo điều kiện để y tế cơ sở triển khai được các kỹ thuật chuyên môn theo
phân tuyến, nhất là các dịch vụ thuộc gói dịch vụ y tế cơ bản tại tuyến xã;
khuyến khích triển khai các dịch vụ của tuyến trên nếu có đủ điều kiện về vật
chất và nhân lực để thực hiện; tập trung đầu tư cho những nơi thực sự có nhu cầu,
có năng lực sử dụng; rà soát trang thiết bị của các cơ sở y tế để điều chuyển từ
nơi thừa, các nơi không có nhu cầu hoặc không có khả năng sử dụng được sang nơi
thiếu, nơi có khả năng sử dụng để bảo đảm hiệu quả.
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học về sức khỏe
cộng đồng để dự báo, phòng ngừa và can thiệp sớm.
4.3. Ứng dụng công nghệ thông tin
- Phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu về sức
khỏe người dân để đánh giá, dự báo tình hình và đưa ra chiến lược, giải pháp
can thiệp phù hợp, kịp thời.
- Xây dựng hệ thống thông tin kiểm soát
bệnh truyền nhiễm gồm cơ sở dữ liệu, quy trình quản lý, bản đồ GIS quản lý
không gian ca bệnh, ứng dụng block chain bảo mật dữ liệu.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý tiêm chủng, quản lý các dịch bệnh, các bệnh truyền nhiễm nguy
hiểm và bệnh không lây nhiễm; phát triển các tính năng giám sát, theo dõi quá
trình điều trị, chăm sóc đối với người mắc các bệnh mạn tính không lây, bệnh
lao, HIV... để hỗ trợ nhân viên y tế đánh giá kết quả, cảnh báo chuyển đổi phác
đồ điều trị, đồng thời nhắc nhở sự tuân thủ của người bệnh nhằm nâng cao hiệu
quả điều trị, chăm sóc trên cơ sở phát huy vai trò tự chủ của cá nhân người bệnh.
- Ứng dụng công nghệ thông tin thiết lập
mạng lưới tư vấn từ xa (telehealth) để hướng dẫn người dân thay đổi hành vi
phòng ngừa bệnh mạn tính không lây, hướng dẫn người mắc bệnh mạn tính không lây
chăm sóc chữa trị bệnh đúng, ngăn ngừa các biến chứng của bệnh; triển khai ứng
dụng công nghệ giám sát sức khỏe từ xa (telehealth monitoring) để kết nối người bệnh với
BSGĐ thực hiện giám sát sức khỏe, phát hiện kịp thời các dấu hiệu bệnh nặng,
các biến chứng của bệnh để can thiệp kịp thời. Triển khai ứng dụng công nghệ
trên hệ điều hành thông minh Smart phone nhằm cung cấp thông tin y tế, chăm sóc
sức khỏe cộng đồng.
4.4. Hợp tác quốc tế
- Chủ động, tích cực hợp tác với các quốc
gia, các viện, trường, các hiệp hội, tổ chức trong khu vực và trên thế giới
trong nghiên cứu, đào tạo, phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế
cộng đồng.
- Tăng cường hợp tác với Tổ chức Y tế thế
giới và các cơ quan, tổ chức quốc tế và trong nước khác để hỗ trợ, thúc đẩy triển
khai thực hiện các hoạt động; lồng ghép các dự án hợp tác quốc tế với hoạt động
của hệ thống y tế cộng đồng.
- Tăng cường chia sẻ các bài học kinh
nghiệm quốc tế trong việc triển khai các chương trình, hoạt động của hệ thống y
tế cộng đồng.
4.5. Giải pháp về theo dõi, giám sát và
đánh giá
- Xây dựng khung giám sát và bộ công cụ
để theo dõi, đánh giá các chỉ tiêu, mục tiêu và hoạt động của hệ thống y tế cộng
đồng.
- Thực hiện các điều tra, đánh giá đầu kỳ,
giữa kỳ, cuối kỳ để đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu của đề án.
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám
sát, đánh giá; định kỳ sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm và đề xuất thêm các
lĩnh vực, các mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp cho giai đoạn tiếp theo.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Kinh phí thực hiện Đề án bao gồm: Nguồn kinh
phí ngân sách Nhà nước cấp; nguồn bảo hiểm y tế; nguồn thu của đơn vị; nguồn
huy động; nguồn tài trợ, viện trợ; các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có).
- Dự kiến tổng kinh phí ngân sách nhà nước
đảm bảo để thực hiện Đề án này là 588
tỷ
đồng.
Lưu ý: Dự toán kinh phí nêu trên chỉ làm
cơ sở trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt Đề án y tế cộng đồng giai đoạn
2021-2025. Sở Y tế và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm xây dựng các kế
hoạch cụ thể, lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí thực hiện hàng
năm theo quy định.
IV. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính, các Sở, ngành, đoàn thể có liên quan và Ủy ban nhân dân các
quận, huyện, thành phố Thủ Đức để chỉ đạo, tổ chức triển khai, điều phối thực
hiện các nhiệm vụ và giải pháp chính đã nêu trong Đề án trên phạm vi toàn
Thành phố, đảm bảo gắn kết, lồng ghép chặt chẽ với các Kế hoạch khác có liên
quan.
- Hàng năm, hướng dẫn triển khai Đề án đối với các đơn vị
chức năng có liên quan, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra - giám sát, tổng hợp tình
hình thực hiện và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong
việc xây dựng và triển khai thực hiện các Đề án, Chương trình, Kế hoạch về tăng cường công tác bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân trong tình hình mới.
- Rà soát, đánh giá hiệu quả để tiếp tục
triển khai hoặc đề xuất thay thế các chương trình sức khỏe của Thành phố nhằm
đáp ứng những yêu cầu trong giai đoạn mới.
- Chủ trì, phối hợp Sở Tư pháp và các đơn vị
liên quan rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các chính sách Dân số và Phát triển
theo hướng tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực Dân số.
- Chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ và các đơn
vị liên quan đề xuất
các chính sách, chế độ thù lao đối với cán bộ làm công tác y tế, giáo dục; thực
hiện công tác thi đua - khen thưởng nhằm động viên kịp thời các tập thể, cá
nhân, cộng đồng dân cư thực hiện tốt
công tác bảo vệ sức khỏe người dân.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, chủ nhiệm các
chương trình xây dựng kế hoạch hoạt động theo từng lĩnh vực phụ trách theo nội
dung Đề án từ năm 2021 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo: phối hợp ngành
y tế triển khai công tác y tế trường học, chăm sóc và quản lý sức khỏe học
sinh, bảo đảm dinh dưỡng hợp lý,
phòng chống các bệnh, tật liên quan đến học đường. Thực hiện các nội dung truyền
thông giáo dục sức khỏe trong trường học; đẩy mạnh các hoạt động, phong trào
rèn luyện thể chất, thể dục thể thao cho học sinh.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: phối hợp ngành
y tế thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe người lao động, vệ sinh lao động,
phòng chống bệnh nghề nghiệp; công tác phòng, chống bạo hành và xâm hại tình dục
trẻ em. Thực hiện chính sách chăm sóc sức khỏe cho người lao động, trẻ em, người
khuyết tật, người bị ảnh hưởng bởi chiến tranh,...
4. Công an Thành phố: phối hợp ngành
lao động thương binh xã hội, ngành y tế trong việc phòng, chống bạo hành và xâm
hại trẻ em.
5. Sở Khoa học và Công nghệ: chủ trì, thực
hiện hoạt động nghiên cứu khoa học về lĩnh vực dinh dưỡng, an toàn thực phẩm, y
học dự phòng, đặc biệt là những nghiên cứu về nâng cao chất lượng khám chữa bệnh,
hướng đến sự hài lòng người bệnh.
6. Sở Văn hóa và Thể thao: chỉ đạo tổ chức
thực hiện Đề án “Phát triển ngành thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh đến
năm 2035”.
7. Sở Thông tin và Truyền thông: chỉ đạo các cơ
quan truyền thông thực hiện các hoạt động cung cấp thông tin, tuyên truyền,
giáo dục, tập trung nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi, đề cao trách nhiệm của
cả hệ thống chính trị, toàn xã hội và của mỗi người dân trong hoạt động nâng
cao sức khỏe người dân.
8. Sở Tư pháp: phối hợp Sở Y tế rà
soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các chính sách Dân số và Phát triển theo hướng
tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực Dân số; tham gia tuyên truyền
các quy định của pháp luật trong lĩnh vực Dân số; nghiên cứu đề xuất sửa đổi, bổ
sung các quy định pháp luật để thực hiện yêu cầu nam nữ trước khi đăng ký kết
hôn phải được kiểm tra sức khỏe.
9. Sở Nội vụ: phối hợp với Sở Y tế đề
xuất các chính sách, chế độ thù lao đối với cán bộ làm công tác y tế, giáo dục;
thực hiện công tác thi đua - khen thưởng nhằm động viên kịp thời các tập thể,
cá nhân, cộng đồng dân cư thực hiện tốt công tác bảo vệ sức khỏe người dân.
10. Sở Giao thông vận tải: tăng cường quản
lý, kiểm soát theo quy định đối với các phương tiện giao thông cơ giới thải ra
môi trường các chất có nguy cơ đối với sức khỏe; nghiên cứu, đề xuất các giải
pháp phát triển giao thông công cộng và hạ tầng cơ sở cho giao thông phi cơ giới;
bảo đảm các tiện ích phục vụ cho người khuyết tật, người cao tuổi khi tham gia
giao thông trên địa bàn Thành phố.
11. Sở Xây dựng: tăng cường
thanh tra, kiểm tra công tác phát triển đô thị nhằm bảo đảm không gian sống và
cơ sở vật chất cho tăng cường vận động thể lực, nâng cao chất lượng sống cho cư
dân đô thị; bảo đảm các tiện ích phục vụ người khuyết tật và người cao tuổi tại
Thành phố.
12. Sở Quy hoạch và Kiến trúc: chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành liên quan rà soát các đề án quy hoạch trên địa bàn Thành
phố nhằm bảo đảm không gian sống và cơ sở vật chất cho tăng cường vận động thể
lực, nâng cao chất lượng sống cho cư dân đô thị.
13. Sở Tài nguyên Môi trường: phối hợp ngành
y tế tổ chức các hoạt động quản lý, nâng cao chất lượng môi trường, đảm bảo an
toàn nguồn nước sinh hoạt, xử lý nước thải....
14. Ban Quản lý An toàn thực phẩm: tăng cường các
giải pháp quản lý, đảm bảo an toàn thực phẩm cho cộng đồng. Thanh tra, giám sát
các tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động sản xuất, cung cấp thức ăn, thực phẩm.
15. Sở Kế hoạch và Đầu tư: phối hợp Sở Y
tế, Sở Tài chính cân đối bố trí vốn cho các dự án thực hiện từ nguồn vốn ngân
sách Thành phố.
16. Sở Tài chính: tham mưu Ủy ban
nhân dân Thành phố đảm bảo nguồn kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước.
17. Bảo hiểm Xã hội Thành phố: phối hợp ngành
y tế vận dụng các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế phù hợp để tạo điều
kiện về nguồn lực tài chính cho công tác chăm sóc sức khỏe người dân; triển
khai BHYT tại các trạm y tế, các phòng khám chuyên khoa lao, HIV, sức khỏe sinh
sản của tuyến y tế cơ sở; hướng dẫn sử dụng hiệu quả quỹ BHYT trong công tác y
tế trường học; cung cấp dữ liệu về tình hình khám chữa bệnh của người dân từ hệ
thống dữ liệu BHYT.
18. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam Thành phố và các tổ chức thành viên: tuyên truyền, vận động
toàn dân tích cực tham gia các hoạt động chăm sóc sức khỏe dựa vào cộng đồng; lồng
ghép các chỉ tiêu thực hiện Đề án trong cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng nông
thôn mới, đô thị văn minh.
19. Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và
các quận, huyện: tổ chức triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn quản lý; bố
trí ngân sách địa phương đối với các hoạt động của Đề án; đẩy mạnh phối hợp
liên ngành, đặc biệt là trong việc lồng ghép trong công tác kế hoạch hóa và hoạch
định chính sách phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
20. Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch: chủ trì, phối
hợp với Sở Y tế triển khai thí điểm các chương trình đào tạo phát triển nguồn
nhân lực y tế và bác sĩ chuyên khoa 1 cho bác sĩ mới tốt nghiệp đại học và tăng
qui mô đào tạo bác sĩ gia đình.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được giao,
các Sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể Thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức
và các quận, huyện thực hiện:
- Xây dựng kế hoạch hoạt động phù hợp chức
năng, nhiệm vụ và đặc điểm của đơn vị, địa phương
- Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện cho Ủy
ban nhân dân Thành phố (thông qua Sở Y tế).
(Đính kèm: Phụ lục các chỉ
số sức khỏe cơ bản
của người dân Thành phố
giai đoạn 2010 - 2019)./.
Phụ lục. Chỉ số
sức khỏe người dân Thành phố giai đoạn 2010 - 2019
Lĩnh vực/Chỉ tiêu
|
Năm 2010
|
Năm 2015
|
Năm 2019
|
1. Nâng cao tuổi thọ
|
|
76,2
|
76,6
|
2. Nâng cao tuổi sống khỏe
|
Chưa thống kê
|
3. Tỷ suất tử vong trẻ em <1 tuổi/1000 trẻ
đẻ sống (‰)
|
9,65
|
7,10
|
7,53
|
4. Tỷ suất tử vong trẻ em <5 tuổi/1000
trẻ đẻ sống (‰)
|
9,74
|
8,60
|
8,02
|
5. Tỷ số tử vong mẹ/100000 sơ sinh sống
|
6,77
|
2,29
|
1,1
|
Nâng cao chất lượng
dân số
|
|
|
|
6. Mức sinh thay thế
|
1,45
|
1,45
|
1,35
|
7. Tỷ số giới tính khi sinh: số bé
trai /100 bé gái sinh ra sống
|
108
|
105,2
|
107
|
8. Tỷ lệ thanh niên nam, nữ chuẩn bị kết
hôn được truyền thông - tư vấn về nội dung sức khỏe tiền hôn nhân
|
Chưa triển
khai
|
90,09%
|
90,15%
|
9. Giảm tỷ lệ vị thành niên, thanh
niên (10-24 tuổi) mang thai ngoài ý muốn.
|
|
|
|
10. Tỷ lệ phụ nữ mang thai được tầm
soát ít
nhất
4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất.
|
Chưa triển
khai
|
70,1%
|
86,2%
|
11. Tỷ lệ trẻ sơ sinh được tầm soát ít
nhất 5 bệnh bẩm sinh phổ biến nhất.
|
Chưa triển khai
|
61,5%
|
83,6%
|
12. Giảm tỷ lệ trẻ < 5 tuổi suy dinh dưỡng
thể thấp còi
|
7,8
|
7,0
|
6,8 (2018)
|
13. Giảm tỷ lệ trẻ < 5 tuổi suy
dinh dưỡng thể nhẹ cân
|
6,8
|
4,9
|
4,5 (2018)
|
14. Khống chế tỷ lệ người trưởng thành
bị béo phì
|
Chưa thống kê
|
15. Tăng chiều cao trung bình của
thanh niên (18 tuổi)
- Nam (cm)
- Nữ (cm)
|
|
|
|
168,2
155,2
|
168,2
155,9
|
Chưa khảo sát
|
16. Giảm tỷ lệ người trưởng thành ăn
thiếu rau/ trái cây
|
Chưa thống kê
|
17. Giảm mức tiêu thụ muối /người/ngày
(gam)
|
18. Giảm tỷ lệ người dân thiếu vận động
thể lực:
|
Chưa thống kê
|
- Người 18 - 69 tuổi
|
- Trẻ em 13 - 17 tuổi
|
19. Tỷ lệ tiêm chủng mở rộng kịp thời
và đầy đủ cho trẻ em dưới 1 tuổi
|
90,7%
|
91,5%
|
95,3%
|
20. Kiểm soát các bệnh truyền nhiễm
nhóm A
|
0
|
0
|
0
|
21. Bảo vệ thành quả thanh toán bại hệt,
loại trừ uốn ván sơ sinh, khống chế được các bệnh truyền nhiễm có vắc xin
|
|
|
|
Bại liệt
|
0
|
0
|
0
|
Uốn ván sơ sinh (ca / 1000 trẻ sinh sống/QH)
|
0
|
0
|
0
|
Bạch hầu (ca /100.000 dân)
|
0
|
0
|
0
|
Ho gà (ca/100.000 dân)
|
0,16
|
0,11
|
0,26
|
Sởi (ca/100.000 dân)
|
8,4
|
2,6
|
8,5
|
22. Chấm dứt bệnh lao: giảm số người mắc
bệnh lao trong cộng đồng
|
|
|
|
23. Hướng tới kết thúc đại dịch AIDS:
Đạt chỉ tiêu “90-90-90” trong phòng, chống HIV/AIDS
|
Từ năm 2016,
TP mới triển khai MT 90-90-90
|
87 - 83 - 96
|
24. Loại trừ lây truyền HIV, giang
mai, viêm gan B từ mẹ sang con
|
|
|
|
Số ca nhiễm mới HIV của trẻ sơ sinh / 100.000 trẻ sinh sống
|
15
|
5
|
5
|
Số ca giang mai bẩm sinh /
100.000 trẻ sinh sống
|
-
|
-
|
-
|
Tỷ lệ nhiễm HbsAg ở trẻ em dưới 5 tuổi
|
-
|
-
|
-
|
25. Giảm tỷ lệ hút thuốc ở nam giới
trưởng thành
|
47,4%
|
45,3
|
39
|
26. Giảm tỷ lệ hút thuốc thụ động của
người dân
- Tại nhà
- Nơi làm việc
|
|
|
|
73,1%
|
59,9%
|
25,2%
|
55,9%
|
42,6%
|
42,1%
|
27. Giảm tỷ lệ uống rượu, bia ở mức
nguy hại ở nam giới trưởng thành
|
Chưa thống kê
|
28. Tỷ lệ người nghiện ma túy
(heroine) được tiếp cận dịch vụ tư vấn, chăm sóc, điều trị Methadone
|
9%
|
32%
|
50%
|
29. Tăng tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng
nước sạch
- Nông thôn
- Thành thị
|
|
|
|
40%
70%
|
50%
80%
|
70%
90%
|
30. Tăng tỷ lệ hộ gia đình được
sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh
- Nông thôn
- Thành thị
|
|
|
|
50%
80%
|
70%
90%
|
80%
90%
|
31. Tăng tỷ lệ người dân rửa tay với
xà phòng (trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh)
|
Chưa thống kê
|
32. Giảm số vụ ngộ độc thực phẩm tập
thể từ 30 người mắc/vụ trở lên (so với trung bình giai đoạn 2011-2015)
|
13
|
6
|
2
|
33. Tăng tỷ lệ người sản xuất, chế biến,
kinh doanh thực phẩm, người quản lý và người tiêu dùng có kiến thức và thực
hành đúng về an toàn thực phẩm
|
Chưa thống kê
|
Chưa thống kê
|
> 95%
|
34. Tăng tỷ lệ cơ sở sản xuất, chế biến
và kinh doanh thực phẩm đạt điều kiện an toàn thực phẩm
|
Chưa thống kê
|
Chưa thống kê
|
> 95%
|
35. Tăng tỷ lệ trường học bán trú, nội
trú có tổ chức bữa ăn học đường bảo đảm dinh dưỡng cho học sinh
- Trường mầm non
- Trường tiểu học
|
50%
|
50%
|
50%
|
36. Tăng tỷ lệ học sinh được tầm soát
phát hiện giảm thị lực, được kê đơn kính và được hướng dẫn rèn luyện thị lực
|
Chưa thống kê
|
0,8%
|
0,4%
|
37. Tỷ lệ trạm y tế cấp xã thực hiện dự
phòng, quản lý, điều trị một số bệnh không lây nhiễm phổ biến (tính riêng
tăng huyết áp)
|
5%
|
10%
|
100%
|
38. Tăng số người phát hiện tăng huyết
áp
|
5.967 người
|
29.923 người
|
41.365 người
|
39. Tăng tỷ lệ quản lý tăng huyết áp
|
19%
|
33,2%
|
26%
|
40. Tăng tỷ lệ phát hiện đái tháo đường
|
-
|
-
|
-
|
41. Tăng tỷ lệ quản lý đái tháo đường
|
-
|
-
|
-
|
42. Tăng tỷ lệ người thuộc đối tượng
nguy cơ được khám phát hiện sớm ung thư ung thư cổ tử cung
|
-
|
-
|
0,16%
|
43. Tỷ lệ người dân được được quản lý,
theo dõi sức khỏe tại cộng đồng
|
Chưa thống kê
|
44. Tỷ lệ trạm y tế cấp xã triển khai
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng và gia đình
|
Chưa khảo sát
|
100%
|
100%
|
45. Tỷ lệ người lao động làm việc tại
các cơ sở có nguy cơ bị các bệnh nghề nghiệp phổ biến được phát hiện bệnh nghề
nghiệp
|
Chưa có quy định
nên chưa thống kê
|
15%
|
26%
|
46. Tỷ lệ xã thực hiện các hoạt động
chăm sóc sức khỏe lao động cơ bản cho người lao động trong khu vực không có hợp
đồng lao động (nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và làng nghề,...)
|
0%
|
0%
|
0%
|
|
|
|
|
|