|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 622/QĐ-TTg 2017 Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030
Số hiệu:
|
622/QĐ-TTg
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Xuân Phúc
|
Ngày ban hành:
|
10/05/2017
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
622/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH NGHỊ
SỰ 2030 VÌ SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 98/2015/QH13
ngày 10 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2016;
Căn cứ Nghị quyết số 142/2016/QH13
ngày 12 tháng 4 tháng 2016 của Quốc hội Khóa XIII về Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm 2016 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
7 tháng 1 năm 2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo
điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách
nhà nước năm 2016;
Căn cứ Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày
22 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính
phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự
phát triển bền vững.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Hội đồng quốc gia về PTBV và NLCT;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục: TH, NN, CN,
KTTH, QHQT, QHĐP,
ĐMDN, PL, NC, V.I, TKBT, TCCV, KSTT;
- Lưu: VT, KGVX (3).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
QUỐC GIA THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH NGHỊ SỰ 2030 VÌ SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 622/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Thủ
tướng Chính phủ)
I. QUAN ĐIỂM
1. Phát triển bền vững là yêu cầu
xuyên suốt trong quá trình phát triển đất nước; kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài
hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển xã hội và bảo vệ tài nguyên, môi trường,
chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an
toàn xã hội và bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền quốc gia.
2. Phát triển bền vững là sự nghiệp của
toàn Đảng, toàn dân, các cấp chính quyền, các bộ, ngành và địa phương; của các
cơ quan, doanh nghiệp, đoàn thể xã hội, các cộng đồng dân cư và mỗi người dân.
Huy động mọi nguồn lực xã hội; tăng cường sự phối hợp giữa các bộ, ngành, địa
phương, các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp và các bên liên quan nhằm
đảm bảo thực hiện thành công các mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030.
3. Con người là trung tâm của phát
triển bền vững. Phát huy tối đa nhân tố con người với vai trò là chủ thể, nguồn
lực chủ yếu và là mục tiêu của phát triển bền vững. Đáp ứng ngày càng đầy đủ
hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của mọi tầng lớp nhân dân; xây dựng đất nước
giàu mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh; xây dựng nền kinh tế độc lập tự
chủ và chủ động hội nhập quốc tế để phát triển bền vững đất nước.
4. Tạo điều kiện để mọi người và mọi
cộng đồng trong xã hội có cơ hội bình đẳng để phát triển, được tiếp cận những
nguồn lực chung và được tham gia, đóng góp và hưởng lợi, tạo ra những nền tảng
vật chất, tri thức và văn hóa tốt đẹp cho những thế hệ mai sau. Không để ai bị
bỏ lại phía sau, tiếp cận những đối tượng khó tiếp cận nhất trước, bao gồm trẻ
em, phụ nữ, người cao tuổi, người nghèo, người khuyết tật, đồng bào vùng sâu,
vùng xa và những đối tượng dễ bị tổn thương khác.
5. Khoa học và công nghệ là nền tảng,
là động lực cho phát triển bền vững đất nước. Công nghệ hiện đại, sạch và thân
thiện với môi trường cần được ưu tiên sử dụng rộng rãi trong các ngành sản xuất.
II. CÁC MỤC TIÊU
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐẾN NĂM 2030 CỦA VIỆT NAM
1. Mục tiêu tổng quát
Duy trì tăng trưởng kinh tế bền vững
đi đối với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái,
quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu;
bảo đảm mọi người dân được phát huy mọi tiềm năng, tham gia và thụ hưởng bình đẳng
thành quả của phát triển; xây dựng một xã hội Việt Nam hòa bình, thịnh vượng,
bao trùm, dân chủ, công bằng, văn minh và bền vững.
2. Các mục tiêu phát triển bền vững đến
năm 2030 của Việt Nam
- Mục tiêu 1. Chấm dứt mọi hình thức
nghèo ở mọi nơi
- Mục tiêu 2. Xóa đói, bảo đảm an
ninh lương thực, cải thiện dinh dưỡng và thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững
- Mục tiêu 3. Bảo đảm cuộc sống khỏe
mạnh và tăng cường phúc lợi cho mọi người ở mọi lứa tuổi
- Mục tiêu 4. Đảm bảo nền giáo dục có
chất lượng, công bằng, toàn diện và thúc đẩy các cơ hội học tập suốt đời cho tất
cả mọi người
- Mục tiêu 5. Đạt được bình đẳng giới;
tăng quyền và tạo cơ hội cho phụ nữ và trẻ em gái
- Mục tiêu 6. Đảm bảo đầy đủ và quản
lý bền vững tài nguyên nước và hệ thống vệ sinh cho tất cả mọi người
- Mục tiêu 7. Đảm bảo khả năng tiếp cận
nguồn năng lượng bền vững, đáng tin cậy và có khả năng chi trả cho tất cả mọi
người
- Mục tiêu 8. Đảm bảo tăng trưởng
kinh tế bền vững, toàn diện, liên tục; tạo việc làm đầy đủ, năng suất và việc
làm tốt cho tất cả mọi người
- Mục tiêu 9. Xây dựng cơ sở hạ tầng
có khả năng chống chịu cao, thúc đẩy công nghiệp hóa bao trùm và bền vững, tăng
cường đổi mới
- Mục tiêu 10. Giảm bất bình đẳng
trong xã hội
- Mục tiêu 11. Phát triển đô thị,
nông thôn bền vững, có khả năng chống chịu; đảm bảo môi trường sống và làm việc
an toàn; phân bổ hợp lý dân cư và lao động theo vùng
- Mục tiêu 12. Đảm bảo sản xuất và
tiêu dùng bền vững
- Mục tiêu 13. Ứng phó kịp thời, hiệu
quả với biến đổi khí hậu và thiên tai
- Mục tiêu 14. Bảo tồn và sử dụng bền
vững đại dương, biển và nguồn lợi biển để phát triển bền vững
- Mục tiêu 15. Bảo vệ và phát triển rừng
bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển dịch vụ hệ sinh thái, chống sa mạc
hóa, ngăn chặn suy thoái và phục hồi tài nguyên đất
- Mục tiêu 16. Thúc đẩy xã hội hòa
bình, dân chủ, công bằng, bình đẳng, văn minh vì sự phát triển bền vững, tạo khả
năng tiếp cận công lý cho tất cả mọi người; xây dựng các thể chế hiệu quả, có
trách nhiệm giải trình và có sự tham gia ở các cấp
- Mục tiêu 17. Tăng cường phương thức
thực hiện và thúc đẩy đối tác toàn cầu vì sự phát triển bền vững
3. Các mục tiêu cụ thể
Các mục tiêu phát triển bền vững đến
năm 2030 của Việt Nam bao gồm 115 mục tiêu cụ thể nêu tại Phụ lục I kèm theo,
tương ứng với các mục tiêu phát triển bền vững toàn cầu theo Văn kiện “Chuyển đổi
thế giới của chúng ta: Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững” được
Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc thông qua vào tháng 9 năm 2015, trong đó:
- Mục tiêu 1: có 4 mục tiêu cụ thể, từ
1.1 - 1.4
- Mục tiêu 2: có 5 mục tiêu cụ thể, từ
2.1 - 2.5
- Mục tiêu 3: có 9 mục tiêu cụ thể, từ
3.1 - 3.9
- Mục tiêu 4: có 8 mục tiêu cụ thể, từ
4.1 - 4.8
- Mục tiêu 5: có 8 mục tiêu cụ thể, từ
5.1 - 5.8
- Mục tiêu 6: có 6 mục tiêu cụ thể, từ
6.1 - 6.6
- Mục tiêu 7: có 4 mục tiêu cụ thể, từ
7.1 - 7.4
- Mục tiêu 8: có 10 mục tiêu cụ thể,
từ 8.1 - 8.10
- Mục tiêu 9: có 5 mục tiêu cụ thể, từ
9.1 - 9.5
- Mục tiêu 10: có 6 mục tiêu cụ thể,
từ 10.1 - 10.6
- Mục tiêu 11: có 10 mục tiêu cụ thể,
từ 11.1 - 11.10
- Mục tiêu 12: có 9 mục tiêu cụ thể,
từ 12.1 - 12.9
- Mục tiêu 13: có 3 mục tiêu cụ thể,
từ 13.1 - 13.3
- Mục tiêu 14: có 6 mục tiêu cụ thể,
từ 14.1 - 14.6
- Mục tiêu 15: có 8 mục tiêu cụ thể,
từ 15.1 - 15.8
- Mục tiêu 16: có 9 mục tiêu cụ thể,
từ 16.1 - 16.9
- Mục tiêu 17: có 5 mục tiêu cụ thể,
từ 17.1 - 17.5
III. CÁC NHIỆM VỤ
CHỦ YẾU VÀ PHÂN KỲ THỰC HIỆN
1. Các nhiệm vụ chủ yếu thực hiện
trong giai đoạn 2017 - 2020
a) Hoàn thiện hệ thống thể chế phát
triển bền vững; tiếp tục hoàn thiện hệ thống luật pháp, cơ chế chính sách theo
hướng điều chỉnh, bổ sung, ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật nhằm đảm
bảo khung pháp lý đầy đủ cho việc thực hiện Kế hoạch hành động và các mục tiêu
phát triển bền vững; nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về phát triển bền vững
quốc gia.
b) Muộn nhất trong năm 2018 hoàn
thành việc xây dựng Kế hoạch hành động của các bộ, ngành, địa phương, cơ quan,
tổ chức; xây dựng các chương trình, đề án, nhiệm vụ cụ thể để thực hiện các mục
tiêu phát triển bền vững của Việt Nam đến năm 2030.
c) Thực hiện các hoạt động truyền
thông, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của toàn xã hội về các mục tiêu phát
triển bền vững và Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự
2030 vì sự phát triển bền vững. Từng bước đưa nội dung giáo dục phát triển bền
vững, các mục tiêu phát triển bền vững vào giảng dạy trong hệ thống giáo dục và
đào tạo các cấp.
Tăng cường năng lực cho các bộ,
ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện, lồng ghép, giám sát,
đánh giá các mục tiêu phát triển bền vững.
d) Xây dựng và ban hành chỉ tiêu và lộ
trình thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030. Xây dựng và ban
hành hệ thống chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững, cơ chế thu thập thông tin
dữ liệu phục vụ giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu phát triển bền
vững của Việt Nam. Nghiên cứu và xây dựng các công cụ thu thập và phổ biến số
liệu có tính sáng tạo. Tăng cường năng lực cán bộ làm công tác thống kê để đảm
bảo việc giám sát, đánh giá, báo cáo các mục tiêu phát triển bền vững.
đ) Lồng ghép các mục tiêu phát triển
bền vững trong quá trình xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng
năm, các chiến lược, chính sách, quy hoạch phát triển của các bộ, ngành, địa
phương, cơ quan. Đến năm 2020, lồng ghép đầy đủ các mục tiêu phát triển bền vững
của Việt Nam vào nội dung Chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2021 -
2030, Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2021 - 2025, các quy hoạch
phát triển của ngành và địa phương giai đoạn 2021 - 2030.
e) Phát triển nguồn nhân lực, nhất là
nguồn nhân lực chất lượng cao để phục vụ sự nghiệp phát triển đất nước theo các
mục tiêu phát triển bền vững ở mọi lĩnh vực, chú trọng đến đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, hoạch định chính sách.
g) Giám sát, đánh giá, báo cáo thực
hiện các mục tiêu phát triển bền vững
- Chậm nhất ngày 15 tháng 12 hằng năm,
các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
xây dựng Báo cáo tình hình thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững và Kế hoạch
hành động gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình Chính phủ, Quốc hội. Đến
năm 2020, đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 2017 - 2020 Kế hoạch hành động
quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững.
- Xây dựng Báo cáo đánh giá thực hiện
các mục tiêu phát triển bền vững gửi Liên Hợp Quốc.
- Xây dựng bộ cơ sở dữ liệu về các mục
tiêu phát triển bền vững.
2. Các nhiệm vụ chủ yếu thực hiện
trong giai đoạn 2021 - 2030
a) Triển khai toàn diện các nhiệm vụ,
giải pháp của Kế hoạch hành động để thực hiện thành công các mục tiêu phát triển
bền vững của Việt Nam đến năm 2030.
b) Tăng cường huy động, sử dụng hiệu
quả mọi nguồn lực trong và ngoài nước để thực hiện các mục tiêu phát triển bền
vững, tập trung nguồn lực nhằm giải quyết những vướng mắc, các lĩnh vực gặp khó
khăn trong quá trình thực hiện Kế hoạch hành động.
c) Hoàn thiện xây dựng cơ sở dữ liệu
các mục tiêu phát triển bền vững, cơ chế thu thập thông tin dữ liệu phục vụ
giám sát, đánh giá các mục tiêu phát triển bền vững; vận hành hiệu quả hệ thống
cơ sở dữ liệu về các mục tiêu phát triển bền vững; công khai thông tin về kết
quả thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững để chia sẻ với các bên liên quan
nhằm khai thác có hiệu quả cơ sở dữ liệu này và để phục vụ công tác hoạch định
chính sách.
d) Tiếp tục phát triển nguồn nhân lực,
nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao ở mọi lĩnh vực để phục vụ sự nghiệp phát
triển đất nước theo các mục tiêu phát triển bền vững, chú trọng đến đội ngũ cán
bộ lãnh đạo, hoạch định chính sách.
đ) Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng
khoa học công nghệ, chuyển giao công nghệ để thực hiện các mục tiêu phát triển
bền vững. Chú trọng phát triển công nghệ môi trường, công nghệ sạch, công nghệ
năng lượng mới.
e) Tiếp tục triển khai hiệu quả công
tác giám sát, đánh giá, báo cáo tiến độ thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững.
Đến năm 2025, thực hiện đánh giá giữa kỳ giai đoạn 2021 - 2030 kết quả thực hiện
Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển
bền vững. Đến năm 2030, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Chương trình nghị sự
2030 vì sự phát triển bền vững kết hợp với đánh giá kết quả thực hiện Báo cáo
Việt Nam 2035 và chuẩn bị xây dựng các mục tiêu phát triển bền vững cho thời kỳ
tiếp theo.
3. Các nhiệm vụ cụ thể nhằm thực hiện
các mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030 theo Phụ lục I ban hành kèm theo
Quyết định này.
IV. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Nâng cao nhận thức và hành động của
toàn xã hội về phát triển bền vững và các mục tiêu phát triển bền vững của Việt
Nam.
2. Huy động sự tham gia của cả hệ thống
chính trị, các bộ, ngành, địa phương, các cơ quan, cộng đồng doanh nghiệp, tổ
chức đoàn thể xã hội, cộng đồng dân cư, các đối tác phát triển trong thực hiện
các mục tiêu phát triển bền vững.
Tăng cường vai trò của Quốc hội, Mặt
trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong việc giám sát thực hiện
và phản biện xã hội trong quá trình triển khai thực hiện các mục tiêu phát triển
bền vững.
3. Tăng cường và huy động các nguồn
tài chính trong và ngoài nước để triển khai thực hiện Kế hoạch hành động quốc
gia:
a) Tăng cường nguồn lực tài chính
công thông qua việc nâng cao hiệu quả hệ thống thuế, chính sách thuế; tiết kiệm
chi tiêu công; đổi mới quản lý tài chính công theo hướng công khai, minh bạch.
b) Huy động các nguồn lực xã hội cho
thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững. Trong xây dựng Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội hàng năm của các cấp, bên cạnh nguồn vốn từ ngân sách nhà nước,
chú ý huy động các nguồn lực xã hội khác, đặc biệt từ khu vực doanh nghiệp, khu
vực tư nhân cho thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững.
c) Xây dựng và ban hành các cơ chế,
chính sách cụ thể để huy động các nguồn tài chính, đặc biệt là nguồn tài chính
từ khu vực tư nhân để thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững.
4. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo của
các cấp, các ngành, sự phối hợp giữa các cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp, các
tổ chức chính trị, xã hội, các hiệp hội ngành nghề, cộng đồng doanh nghiệp, các
tổ chức phi chính phủ và sự phối hợp giữa cơ quan trung ương và cơ quan địa
phương trong triển khai thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững để bảo đảm
tính tích hợp và lồng ghép của các mục tiêu.
5. Đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng,
lãng phí; tăng cường kỷ luật, kỷ cương; đẩy mạnh công khai, minh bạch trong sử
dụng ngân sách nhà nước, trong phân bổ nguồn lực.
6. Tăng cường hợp tác quốc tế trong
quá trình thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững của quốc gia; tích cực
tham gia và tổ chức các hoạt động chia sẻ, học tập kinh nghiệm và nâng cao năng
lực thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững; chủ động phối hợp và tham gia
cùng cộng đồng quốc tế giải quyết các vấn đề toàn cầu và khu vực cũng như các
thách thức đối với thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững.
Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn
hỗ trợ của quốc tế cho việc thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững của Việt
Nam.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phân công trách nhiệm thực hiện
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm trước Thủ tướng về việc tổ chức
triển khai và kết quả thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia và các mục tiêu
phát triển bền vững đến năm 2030.
b) Hội đồng quốc gia về Phát triển bền
vững và Nâng cao năng lực cạnh tranh tham mưu, tư vấn giúp
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong công tác chỉ đạo, điều hành việc thực hiện
Kế hoạch hành động quốc gia và các mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030; đề
xuất các biện pháp, giải pháp, cơ chế nhằm đảm bảo phối hợp các hoạt động của
các bộ, ngành, địa phương, các tổ chức đoàn thể, cộng đồng doanh nghiệp và người
dân để triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu phát triển bền vững và Kế
hoạch hành động.
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan liên quan, tổ chức triển khai
thực hiện Kế hoạch hành động, tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:
- Lồng ghép các mục tiêu phát triển bền
vững trong quá trình xây dựng và thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm và hàng năm.
- Xây dựng chỉ tiêu và lộ trình thực
hiện các mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam, muộn nhất trong năm 2018
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Xây dựng và ban hành hệ thống chỉ
tiêu thống kê phát triển bền vững, muộn nhất trong năm 2018, đảm bảo xây dựng
được các chỉ tiêu đánh giá định lượng. Đến năm 2020, hoàn thành cơ sở dữ liệu
thống kê phục vụ giám sát, đánh giá thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững.
- Xây dựng và ban hành hướng dẫn lồng
ghép các mục tiêu phát triển bền vững vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của bộ, ngành, địa phương; hướng dẫn thực hiện giám sát, đánh giá các mục
tiêu phát triển bền vững, muộn nhất trong năm 2018.
- Giám sát, đánh giá, tổng hợp tình
hình thực hiện Kế hoạch hành động và xây dựng các Báo cáo thực hiện các mục
tiêu phát triển bền vững và Kế hoạch hành động hàng năm trình Chính phủ, Quốc hội.
Tổ chức sơ kết và tổng kết thực hiện Kế hoạch hành động.
- Xây dựng Báo cáo đánh giá thực hiện
các mục tiêu phát triển bền vững gửi Liên Hợp Quốc. Trong năm 2018, xây dựng và
tham gia báo cáo rà soát quốc gia tự nguyện về thực hiện các mục tiêu phát triển
bền vững trong khuôn khổ Diễn đàn chính trị cấp cao của Liên Hợp Quốc về Phát
triển bền vững.
- Xây dựng kế hoạch huy động các nguồn
lực trong và ngoài nước, bao gồm cả nguồn lực từ xã hội, khu vực tư nhân, nguồn
hỗ trợ phát triển chính thức, nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài và các nguồn lực
quốc tế khác; phân bổ nguồn lực ưu tiên cho thực hiện các
mục tiêu phát triển bền vững và thực hiện Kế hoạch hành động.
- Nghiên cứu, trình Thủ tướng Chính
phủ thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển bền vững.
d) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán và đảm bảo kinh
phí từ nguồn ngân sách nhà nước cho việc triển khai thực hiện Kế hoạch hành động;
Xây dựng các chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế, đặc biệt là khu vực
tư nhân tham gia đầu tư thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững.
đ) Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Đài Truyền hình Việt Nam và Đài Tiếng nói Việt Nam chịu
trách nhiệm tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của xã hội về phát triển
bền vững, Kế hoạch hành động quốc gia và tình hình thực hiện các mục tiêu phát
triển bền vững của Việt Nam.
e) Các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
- Xây dựng và ban hành Kế hoạch hành
động triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ được phân công thực hiện theo
Quyết định này muộn nhất trong năm 2018; chủ động tham gia phối hợp với các bộ,
ngành, cơ quan liên quan trong việc triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ
được phân công.
- Lồng ghép và triển khai thực hiện
các mục tiêu phát triển bền vững trong các chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của ngành, địa phương.
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
xây dựng bộ chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững theo lĩnh vực được phân công
và xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ giám sát, đánh giá thực hiện các mục
tiêu phát triển bền vững.
- Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận
thức trong cán bộ, công chức về phát triển bền vững và Kế hoạch hành động.
- Giám sát, đánh giá các mục tiêu
phát triển bền vững được phân công chủ trì và phối hợp; xây dựng Báo cáo kết quả
thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững được phân công chủ trì gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Quốc hội và Liên Hợp Quốc.
g) Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức phi chính phủ, cộng
đồng doanh nghiệp chủ động tham gia triển khai thực hiện các mục tiêu phát triển
bền vững và Kế hoạch hành động trong phạm vi chức năng, hoạt
động của mình và theo sự phân công trong Kế hoạch hành động; báo cáo kết quả thực
hiện kế hoạch hành động gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Chính phủ
và Quốc hội.
h) Phân công các bộ, ngành chủ trì thực
hiện các mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì các mục tiêu: 1.1, 1.2, 4.3.b, 4.4, 4.5.b, 5.1, 5.2, 5.4, 5.7.c, 8.5,
8.6, 8.7, 8.8, 10.1, 10.3, 10.4.a, 16.2.a;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì
các mục tiêu: 3.8.a, 6.1.d, 6.3.b, 6.5, 6.6, 12.2.a, 12.4.b, 12.5.a, 13.1.a,
13.3.a, 14.1, 14.3, 15.1, 15.5, 15.6, 15.8;
- Bộ Y tế chủ trì các mục tiêu:
2.1.a, 2.2, 3.1, 3.2, 3.3.a, 3.4, 3.6, 3.7, 3.8.c, 3.9, 5.6;
- Bộ Công Thương chủ trì các mục
tiêu: 2.3.b, 7.1, 7.2, 7.3, 7.4, 8.4, 9.2, 9.3.b, 10.5.b, 12.1, 12.2.b, 12.3.b,
12.4.a, 17.1, 17.2;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì các mục tiêu: 1.4, 2.1.b, 2.3.a, 2.4, 2.5, 6.1.b, 11.5, 11.10,
12.3.a, 13.3.c, 14.2, 14.4, 14.5, 14.6, 15.2, 15.3, 15.4,
15.7;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì các
mục tiêu: 4.1, 4.2, 4.3.a, 4.5.a, 4.6, 4.7, 4.8, 13.3.b;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì các mục
tiêu: 5.7.b, 8.1, 8.2, 8.3, 11.8, 12.7.b, 13.2.a, 17.3, 17.4, 17.5;
- Bộ Tài chính chủ trì các mục tiêu:
6.1.c, 6.3.c, 10.4.b, 12.7.a, 12.9;
- Bộ Giao thông Vận tải chủ trì các mục
tiêu: 3.5.b, 9.1, 11.2, 13.2.b;
- Bộ Xây dựng chủ trì các mục tiêu:
6.1.a, 6.2, 6.3.a, 11.1, 11.3, 11.6, 11.7, 11.9, 12.5.b, 13.1.b, 13.2.c;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ
trì các mục tiêu: 3.3.b, 5.3, 8.9, 11.4;
- Bộ Thông tin và Truyền thông chủ
trì các mục tiêu: 5.8, 9.5, 12.8;
- Bộ Tư pháp chủ trì các mục tiêu:
1.3.a, 5.7.a, 16.3, 16.6, 16.7.a, 16.8, 16.9;
- Bộ Công an chủ trì các mục tiêu:
3.5.c, 10.6, 16.1, 16.2.b, 16.4;
- Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì mục
tiêu: 9.4;
- Bộ Nội vụ chủ trì các mục tiêu:
5.5, 10.2, 16.5.b;
- Bộ Ngoại giao chủ trì mục tiêu:
10.5.a;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì
các mục tiêu: 8.10, 9.3.a, 10.5.c;
- Thanh tra Chính phủ chủ trì mục
tiêu: 16.5.a;
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì
các mục tiêu: 1.3.b, 3.8.b, 16.5.c, 16.7.b;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam chủ trì các mục tiêu: 12.6, 16.5.d;
- Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia
chủ trì mục tiêu: 3.5.a.
Các nhiệm vụ cụ thể để thực hiện các
mục tiêu được nêu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này.
i) Các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ngoài các mục tiêu được
phân công chủ trì, chủ động tham gia thực hiện các mục tiêu có liên quan theo
Quyết định này.
2. Giám sát - Đánh giá - Báo cáo
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các bộ, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức:
- Thực hiện theo dõi, giám sát, đánh
giá kết quả thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững và Kế hoạch hành động;
xây dựng báo cáo thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững trình Chính phủ, Quốc
hội và gửi Liên Hợp Quốc theo yêu cầu.
- Xây dựng và ban hành hướng dẫn, quy
định cụ thể về giám sát, đánh giá và chế độ báo cáo các mục tiêu phát triển bền
vững.
b) Các bộ, ngành, địa phương và các
cơ quan liên quan căn cứ vào nhiệm vụ được giao xây dựng Báo cáo thực hiện mục
tiêu phát triển bền vững theo quy định, cùng với quá trình xây dựng Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo trình
Thủ tướng Chính phủ, Quốc hội và Liên Hợp Quốc.
c) Trong quá trình thực hiện Kế hoạch
hành động, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thường xuyên theo dõi, giám sát thực hiện, kịp
thời xử lý các vấn đề phát sinh, báo cáo Chính phủ xem xét.
d) Việc xây dựng các Báo cáo thực hiện
các mục tiêu phát triển bền vững cần huy động sự tham gia rộng rãi của các bên
liên quan, bao gồm các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp, các tổ
chức trong nước và quốc tế.
3. Kinh phí thực hiện Kế hoạch hành động
a) Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch
hành động bao gồm: nguồn ngân sách nhà nước, nguồn đầu tư của doanh nghiệp, khu
vực tư nhân, cộng đồng và nguồn vốn nước ngoài, bao gồm nguồn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA), nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và các nguồn khác.
b) Kinh phí từ ngân sách nhà nước để
thực hiện Kế hoạch hành động được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm của
các bộ, cơ quan, tổ chức và các địa phương theo quy định ngân sách nhà nước hiện
hành và được lồng ghép trong kinh phí thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội 5 năm và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, lồng ghép trong
các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án khác có liên quan.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch hành động được sử dụng các Quỹ tài chính nhà nước
có liên quan, theo quy định của pháp luật.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
cân đối, bố trí kinh phí hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước để
thực hiện có hiệu quả các mục tiêu phát triển bền vững và Kế hoạch hành động.
c) Nhà nước ưu tiên và dành kinh phí
thỏa đáng từ ngân sách trung ương và ngân sách địa phương để thực hiện Kế hoạch
hành động. Hàng năm, ngân sách nhà nước dành một khoản kinh phí hỗ trợ việc tổ
chức thu thập số liệu, xây dựng Báo cáo tiến độ thực hiện các mục tiêu và chỉ
tiêu phát triển bền vững quốc gia.
d) Nhà nước tạo cơ sở pháp lý, ban
hành cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực xã hội, đặc biệt là nguồn đầu tư
từ khu vực tư nhân để thực hiện Kế hoạch hành động và các mục tiêu phát triển bền
vững; khuyến khích doanh nghiệp, các tổ chức xã hội chủ động đề xuất, thực hiện
các sáng kiến nhằm thực hiện hiệu quả các mục tiêu phát triển bền vững.
đ) Thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển bền
vững để huy động các nguồn lực trong và ngoài nước cho việc thực hiện các mục
tiêu phát triển bền vững.
e) Căn cứ vào Kế hoạch hành động quốc
gia, các bộ, ngành, địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề
nghiệp và các cơ quan có liên quan theo chức năng nhiệm vụ được giao xây dựng
các đề án, dự án, dự toán kinh phí lồng ghép trong kế hoạch ngân sách hàng năm
của mình để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt làm cơ sở xác định và bố trí kinh
phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước./.
PHỤ LỤC I
CÁC MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG, NHIỆM VỤ
VÀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
(Kèm theo Quyết định số 622/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2017 của
Thủ tướng Chính phủ)
Nhiệm
vụ
|
Phân
công trách nhiệm
|
Mục tiêu 1: Chấm dứt mọi hình thức
nghèo ở mọi nơi (4)
|
Mục tiêu 1.1: Đến năm 2020, xóa bỏ tình trạng nghèo cùng cực cho tất cả mọi người ở
mọi nơi, sử dụng chuẩn nghèo với mức thu nhập bình quân đầu người thấp hơn
1,25 đô la Mỹ sức mua tương đương (giá 2005)/ngày; đến năm 2030, giảm ít nhất
một nửa tỷ lệ nghèo theo tiêu chí nghèo đa chiều của quốc gia (Mục tiêu
1.1 và Mục tiêu 1.2 toàn cầu)
|
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020; đảm
bảo đạt mục tiêu đã đặt ra của Chương trình, chú ý giảm nghèo bền vững đối với
đối tượng nghèo thuộc nhóm dễ bị tổn thương, dân tộc thiểu số, người khuyết tật,
phụ nữ, trẻ em.
- Tiếp tục rà soát, bổ sung, hoàn
thiện các chính sách giảm nghèo, nhất là chính sách đối với đồng bào dân tộc
thiểu số; chuyển dần sang hỗ trợ có điều kiện gắn với đối tượng, địa bàn và
thời hạn thụ hưởng nhằm khuyến khích sự tích cực, chủ động tham gia của người
nghèo.
- Cải thiện sinh kế và nâng cao chất
lượng cuộc sống của người nghèo, bảo đảm thu nhập bình quân đầu người của hộ
nghèo cả nước cuối năm 2020 tăng lên 1,5 lần so với cuối năm 2015 (riêng hộ
nghèo ở các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn, hộ nghèo dân
tộc thiểu số tăng gấp 2 lần).
- Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả cơ
chế, chính sách giảm nghèo để cải thiện điều kiện sống và tăng khả năng tiếp
cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người nghèo. Xây dựng và thực thi hiệu quả
các chiến lược, chính sách phù hợp hướng tới giảm nghèo và bình đẳng giới nhằm
tăng nguồn lực cho hoạt động xóa nghèo bền vững (Mục tiêu 1.b toàn cầu).
- Tập trung đầu tư đồng bộ cơ sở hạ
tầng kinh tế - xã hội ở các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó
khăn theo tiêu chí nông thôn mới, trước hết là hạ tầng thiết yếu như giao
thông, trường học, trạm y tế, thủy lợi nhỏ, nước sinh hoạt.
- Thúc đẩy lồng ghép yếu tố giới và
trẻ em trong chính sách giảm nghèo.
- Xây dựng hệ thống dữ liệu theo
dõi giảm nghèo đa chiều, chú ý tới phân tổ theo nhóm giới, tuổi, địa lý.
- Tăng cường giám sát, kiểm tra việc
thực hiện chính sách hỗ trợ giảm nghèo với sự tham gia của người dân.
- Huy động, sử dụng và giám sát hiệu
quả mọi nguồn lực trong và ngoài nước cho các chương trình và chính sách xóa
nghèo (Mục tiêu 1.a toàn cầu).
|
Chủ trì: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ
Công Thương, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Xây dựng, Ủy ban Dân tộc, các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành
phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 1.2: Triển khai trên toàn quốc các hệ thống và các biện pháp an sinh xã hội
thích hợp cho mọi người, bao gồm cả các chính sách sàn an sinh xã hội và đến
năm 2030 đạt được diện bao phủ đáng kể cho người nghèo và những người dễ bị tổn
thương (Mục tiêu 1.3 toàn cầu)
|
- Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả
Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế giai đoạn 2011 - 2020.
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật hiện
hành về an sinh xã hội để tăng cường khả năng tiếp cận của người nghèo, người
dễ bị tổn thương tới hệ thống dịch vụ an sinh xã hội.
- Xây dựng và ban hành một số luật
mới như Luật Trợ giúp xã hội, Luật Ưu đãi xã hội và các văn bản pháp quy có
liên quan. Từ năm 2020, nghiên cứu xây dựng Bộ luật khung về an sinh xã hội
theo hướng tích hợp các luật hiện hành có liên quan.
- Xây dựng đề án chuẩn mức sống tối
thiểu, mức sống trung bình phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội làm căn cứ
xác định đối tượng và chuẩn trợ giúp xã hội. Xây dựng và tổ chức thực hiện:
Chương trình mục tiêu phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016 -
2020; Đề án đổi mới và phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2016 - 2025, tầm
nhìn đến năm 2030.
- Ban hành các văn bản hướng dẫn thực
thi và giám sát quá trình thực thi các luật về an sinh xã hội mới ban hành.
Thực hiện các chính sách có tính bao phủ toàn dân.
- Triển khai tốt các chính sách hỗ
trợ cho người nghèo, cận nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, các đối tượng
chính sách xã hội và các đối tượng dễ bị tổn thương khác tiếp cận các dịch vụ
cơ bản.
|
Chủ trì: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Công
Thương, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Xây dựng, Ủy ban Dân tộc,
các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân
các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 1.3: Đến năm 2030, bảo đảm tất cả mọi người, đặc biệt những người nghèo
và người dễ bị tổn thương, có quyền bình đẳng đối với các nguồn lực kinh tế,
tiếp cận các dịch vụ cơ bản, quyền sử dụng đất đai và tài nguyên thiên nhiên,
quyền sở hữu và kiểm soát các dạng tài sản khác, công nghệ mới phù hợp và các
dịch vụ tài chính, bao gồm tài chính vi mô (Mục tiêu 1.4 toàn cầu)
|
a.
|
- Rà soát, kiến nghị hoàn thiện hệ
thống pháp luật hiện hành nhằm đảm bảo quyền bình đẳng của mọi người dân, nhất
là đối tượng nữ, người nghèo, người dễ bị tổn thương, đối với các nguồn lực
kinh tế, tiếp cận các dịch vụ cơ bản, quyền sử dụng đất đai và tài nguyên
thiên nhiên, quyền sở hữu và kiểm soát các dạng tài sản
khác theo quy định của Hiến pháp.
|
Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp
Cơ quan phối hợp: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính,
Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài nguyên
và Môi trường, Bộ Công Thương, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Xây dựng, Ủy ban Dân
tộc, Ngân hàng Chính sách xã hội, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
b.
|
- Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ
giữa các bộ, ngành, đồng thời huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội, cơ
quan truyền thông để tuyên truyền về quyền bình đẳng của
người dân trong tiếp cận đối với nguồn lực kinh tế và các dịch vụ cơ bản, quyền
sở hữu và kiểm soát các dạng tài sản khác theo quy định của Hiến pháp.
- Tăng cường sự giám sát của các tổ
chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp; cộng đồng về thực thi pháp luật,
xử lý các vi phạm có liên quan.
|
Chủ trì: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Phối hợp: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Thông tin và Truyền thông,
Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Công Thương, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ
Xây dựng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng
nói Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy
ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 1.4: Đến năm 2030, tăng cường khả năng chống chịu và phục hồi cho người nghèo
và những người trong hoàn cảnh dễ bị tổn thương, đồng thời giảm rủi ro và tổn
thương của họ do các hiện tượng thời tiết và khí hậu cực đoan, các cú sốc và
thảm họa về môi trường, kinh tế, xã hội (Mục tiêu 1.5 toàn cầu)
|
- Bổ sung, hoàn thiện các chính
sách hiện hành nhằm tăng cường khả năng chống chịu và phục hồi cho người
nghèo và người dễ bị tổn thương trước các hiện tượng thời tiết cực đoan,
thiên tai.
- Lồng ghép yếu tố nghèo trong
chính sách về ứng phó biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, các chính sách
liên quan khác.
|
Chủ trì: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Cơ quan Phối hợp: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính, Bộ Tư pháp, Bộ Y tế, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 2: Xóa đói, bảo đảm an
ninh lương thực, cải thiện dinh dưỡng và thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền
vững (5)
|
Mục tiêu 2.1: Đến năm 2030, chấm dứt tình trạng thiếu đói và đảm bảo tất cả mọi
người, đặc biệt những người nghèo và những người dễ bị tổn thương, bao gồm cả
người cao tuổi và trẻ sơ sinh, được tiếp cận với thực phẩm an toàn, đủ dinh
dưỡng và đầy đủ quanh năm (Mục tiêu 2.1 toàn cầu)
|
a.
|
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả
Chiến lược quốc gia An toàn thực phẩm giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn 2030.
- Hoàn thiện cơ chế phối hợp liên
ngành trong triển khai thực hiện các giải pháp nhằm cải thiện tình trạng dinh
dưỡng.
- Nghiên cứu xây dựng các chương
trình, dự án và các giải pháp can thiệp đặc hiệu góp phần cải thiện tình trạng
dinh dưỡng, nâng cao thể lực và thể chất của người dân phù hợp theo vùng, miền,
ưu tiên cho những vùng nghèo, khó khăn, dân tộc thiểu số và các nhóm đối tượng
có nguy cơ khác.
|
Chủ trì: Bộ Y tế
Phối hợp: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội, Bộ Công Thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành
phố trực thuộc trung ương
|
b.
|
- Khuyến khích các doanh nghiệp đầu
tư sản xuất và cung ứng các sản phẩm dinh dưỡng đặc thù hỗ trợ cho vùng
nghèo, vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt là phụ nữ có
thai, trẻ em dưới 5 tuổi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và người cao tuổi.
- Đa dạng hóa sản xuất, chế biến và
sử dụng các loại thực phẩm sẵn có ở địa phương. Phát triển hệ sinh thái vườn
- ao - chuồng, bảo đảm sản xuất, lưu thông, phân phối và sử dụng thực phẩm an
toàn.
- Nâng cao năng lực, nghiên cứu
khoa học về dinh dưỡng và thực phẩm. Khuyến khích nghiên cứu, phát triển và
chuyển giao công nghệ về chọn, tạo giống mới có hàm lượng các chất dinh dưỡng
thích hợp; nghiên cứu sản xuất và chế biến các thực phẩm bổ sung, vi chất
dinh dưỡng, sản phẩm dinh dưỡng và dinh dưỡng đặc hiệu phù hợp với các đối tượng.
|
Chủ trì: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp: Bộ Công Thương, Bộ Y tế, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 2.2: Đến năm 2030 giảm tất cả các hình thức suy dinh dưỡng, đáp ứng nhu cầu
dinh dưỡng cho các đối tượng là trẻ em, trẻ em gái vị thành niên, phụ nữ mang
thai và đang cho con bú, người cao tuổi (Mục tiêu 2.2 toàn cầu)
|
- Xây dựng và triển khai thực hiện
có hiệu quả các chính sách về dinh dưỡng, chú ý lồng
ghép vấn đề dinh dưỡng đối với trẻ em, trẻ em gái vị thành niên, phụ nữ mang
thai và đang cho con bú, người cao tuổi; lưu ý giải quyết vấn đề suy dinh dưỡng
ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số; Xây dựng và thực hiện chiến lược về dinh dưỡng
giai đoạn 2021 - 2030.
- Tài liệu hóa các mô hình và can thiệp
dinh dưỡng hiệu quả tại cộng đồng để nhân rộng tới các vùng có tỷ lệ trẻ suy
dinh dưỡng cao, đặc biệt là suy dinh dưỡng thể thấp còi.
- Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục về dinh dưỡng đối với bà mẹ, trẻ em thông qua hệ
thống giáo dục phổ thông, y tế, thông tin truyền thông.
- Củng cố hệ
thống giám sát dinh dưỡng tại cộng đồng và tại các cơ sở y tế, xây dựng kế hoạch
để đáp ứng dinh dưỡng kịp thời trong tình trạng khẩn cấp.
- Triển khai các giải pháp can thiệp
đặc hiệu để cải thiện tình trạng dinh dưỡng, nâng cao thể lực và thể chất của
người dân ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
các nhóm đối tượng có nguy cơ khác.
- Quy định về sản xuất, kinh doanh
và sử dụng sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ; tăng cường vi chất vào thực
phẩm; nghiên cứu đề xuất chính sách hỗ trợ dinh dưỡng học đường trước hết là
lứa tuổi mầm non và tiểu học. Nghiên cứu đề xuất chính sách hỗ trợ dinh dưỡng
cho phụ nữ nghèo, phụ nữ dân tộc thiểu số khi sinh con.
- Huy động sự tham gia của doanh nghiệp
trong việc thực hiện sáng kiến thúc đẩy dinh dưỡng toàn cầu tại Việt Nam.
|
Chủ trì: Bộ Y tế
Phối hợp: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy ban Dân tộc, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng
nói Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy
ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 2.3: Đến năm 2030, tăng gấp 1,5 lần năng suất lao động trong nông nghiệp
và thu nhập của lao động nông nghiệp (Mục tiêu 2.3 toàn cầu)
|
a.
|
- Thúc đẩy tái cơ cấu nông nghiệp
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững.
- Tiếp tục sửa đổi, hoàn thiện hệ
thống chính sách hỗ trợ và tạo động lực cho sản xuất nông nghiệp.
- Quy hoạch sản xuất lương thực cả
nước trên cơ sở phát huy lợi thế của từng vùng, sử dụng hiệu quả tài nguyên đất,
nước; chú trọng quy hoạch các vùng sản xuất lương thực có sản lượng lớn về
lúa gạo, ngô, rau đậu, cây ăn quả, sản phẩm thủy sản và chăn nuôi để đảm bảo
thực hiện các mục tiêu về an ninh lương thực quốc gia.
- Chọn tạo, sản xuất và cung ứng đủ
giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản có năng suất, chất lượng cao,
đặc biệt các giống cây trồng có khả năng chống chịu với điều kiện không thuận
lợi như kháng mặn, hạn, chịu ngập, giống cây trồng biến đổi gen để phục vụ
nhu cầu sản xuất. Đưa giống mới chất lượng cao vào sản xuất, áp dụng kỹ thuật
canh tác tiên tiến; nhập khẩu giống tốt.
- Xây dựng các vùng sản xuất an
toàn dịch bệnh, các vùng sản xuất ứng dụng công nghệ cao, các vùng sản xuất tập
trung áp dụng quy trình thực hành sản xuất tốt (GAP), phát triển kinh tế vườn,
kinh tế trang trại.
- Tăng đầu tư cho cơ sở hạ tầng
nông thôn, nghiên cứu nông nghiệp và các dịch vụ khuyến nông, phát triển công
nghệ và các ngân hàng gen cây trồng và vật nuôi nhằm tăng cường năng lực sản
xuất nông nghiệp (Mục tiêu 2.a toàn cầu).
|
Chủ trì: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Bộ Khoa học và Công
nghệ, Ủy ban Dân tộc, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
b.
|
- Hiệu chỉnh và ngăn ngừa các rào cản
thương mại và biện pháp làm méo mó thị trường nông nghiệp thế giới cho phù hợp
với nhiệm vụ của Vòng đàm phán Phát triển Đô- ha, bao gồm loại bỏ tất cả các
hình thức trợ giá xuất khẩu nông nghiệp và các biện pháp xuất khẩu có ảnh hưởng
tương tự (Mục tiêu 2.b toàn cầu).
|
Chủ trì: Bộ Công Thương
Phối hợp: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp
|
Mục tiêu 2.4: Đến năm 2030, bảo đảm sản xuất lương thực, thực phẩm bền vững và áp
dụng những phương thức sản xuất nông nghiệp có khả năng chống chịu giúp tăng
năng suất và sản lượng, duy trì hệ sinh thái, tăng cường khả năng thích ứng với
biến đổi khí hậu và các thảm họa khác và dần dần cải tạo chất lượng đất đai (Mục
tiêu 2.4 toàn cầu)
|
- Xây dựng năng lực dự báo, cảnh
báo, chủ động phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với biến đổi khí
hậu.
- Đẩy mạnh các biện pháp phòng, chống,
hạn chế tác động của triều cường, ngập lụt, xâm nhập mặn do nước biển dâng.
- Tăng cường ứng dụng khoa học công
nghệ và tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, phát triển nông nghiệp theo hướng nông
nghiệp sạch, bảo vệ môi trường sinh thái, tăng khả năng chống chịu.
- Tăng cường đầu tư và trợ giúp kỹ
thuật, công nghệ cho các tiểu ngành có giá trị gia tăng cao trong nông nghiệp
để thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu lao động đáp ứng tốt yêu cầu của một nền
nông nghiệp hiện đại và hiệu quả.
- Tăng cường nâng cao nhận thức cho
người dân, nhất là các chủ thể sản xuất kinh doanh nông nghiệp về sản xuất
nông nghiệp bền vững.
- Phát triển, vận hành thông suốt,
hiệu quả các thị trường hàng hóa lương thực, thực phẩm và các hình thức phát
sinh của các thị trường này; đầu tư cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực cho hệ thống
thông tin thị trường và dự báo để kịp thời cung cấp thông tin về cung - cầu,
giá cả thị trường trong nước và thế giới (Mục tiêu 2.c toàn cầu).
- Sớm ban hành các chính sách,
chương trình hỗ trợ về đầu tư cơ sở hạ tầng, các dự án phát triển sản xuất,
thủy lợi gắn với phát triển kinh tế - xã hội cho các địa phương ở vùng đồng bằng
sông Cửu Long.
|
Chủ trì: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp: Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Khoa học
và Công nghệ, Bộ Công Thương, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành
phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 2.5: Đến năm 2020, duy trì đa dạng di truyền của các
giống cây trồng, vật nuôi, thúc đẩy tiếp cận và chia sẻ công bằng, hợp lý những
lợi ích từ việc sử dụng các nguồn gen và tri thức bản địa liên quan, theo cam
kết quốc tế (Mục tiêu 2.5 toàn cầu)
|
- Nghiên cứu, xây dựng và thúc đẩy cơ
chế tiếp cận nguồn gen; thực hiện mô hình thí điểm chia sẻ lợi ích thu được từ
nguồn gen, chú trọng lợi ích của cộng đồng.
- Xây dựng và triển khai đề án tăng
cường năng lực thực hiện Nghị định thư Nagoya về tiếp cận nguồn gen và chia sẻ
lợi ích.
- Thông qua các Ngân hàng giống và
cây trồng được quản lý tốt và đa dạng ở cấp quốc gia.
- Thúc đẩy việc tiếp cận và chia sẻ
công bằng, hợp lý những lợi ích từ việc sử dụng các nguồn lực gen và các kiến
thức truyền thống liên quan, theo đồng thuận quốc tế.
|
Chủ trì: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp: Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Khoa học và Công nghệ, các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành
phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 3: Bảo đảm cuộc sống khỏe
mạnh và tăng cường phúc lợi cho mọi người ở mọi lứa tuổi (9)
|
Mục tiêu 3.1: Đến năm 2030, giảm tỷ số tử vong mẹ xuống dưới 45/100000 trẻ đẻ sống;
giảm tỷ suất tử vong trẻ dưới 1 tuổi xuống dưới 10 ca trên 1000 trẻ đẻ sống
và tỷ suất tử vong trẻ dưới 5 tuổi xuống dưới 15 ca trên 1000 trẻ đẻ sống
(Mục tiêu 3.1 và Mục tiêu 3.2 toàn cầu)
|
- Đẩy mạnh các hoạt động truyền
thông - giáo dục sức khỏe, chú trọng vào truyền thông trực tiếp tại hộ gia
đình thông qua mạng lưới nhân viên y tế thôn, bản nhằm nâng cao nhận thức,
thay đổi hành vi của người dân, đặc biệt là đồng bào các
dân tộc thiểu số về lợi ích của việc khám thai định kỳ và sinh đẻ tại cơ sở y
tế.
- Nâng cao năng lực cho cán bộ y tế
tuyến xã và nhân viên y tế thôn bản về dự phòng, phát hiện, xử trí tai biến sản
khoa và một số bệnh thường gặp ở trẻ em như viêm phổi, tiêu chảy...; phòng chống
tai nạn thương tích ở trẻ em. Tiếp tục đào tạo cô đỡ thôn bản cho các vùng đồng
bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn nhằm hạn chế thấp nhất tỷ lệ phụ nữ đẻ
không được nhân viên y tế đã qua đào tạo đỡ.
- Nhân rộng các mô hình can thiệp
đã được đánh giá có hiệu quả trong việc giảm tử vong mẹ, tử vong trẻ em như
mô hình “chuyển tuyến dựa vào cộng đồng”, mô hình “chăm sóc bà mẹ - trẻ sơ
sinh liên tục từ gia đình, cộng đồng đến cơ sở y tế”, mô hình “ngôi nhà an
toàn, lớp học an toàn, cộng đồng an toàn cho trẻ em”.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị, bổ sung nhân lực và đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn của
đội ngũ cán bộ y tế chuyên ngành sản, nhi cho các bệnh viện tuyến huyện thuộc
vùng khó khăn, đặc biệt là vùng có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống.
- Tăng cường mạng lưới dịch vụ kế
hoạch hóa gia đình để hạn chế tình trạng có thai ngoài ý muốn, nạo phá thai
không an toàn, bất hợp pháp; triển khai công tác khám sàng lọc trước sinh nhằm
hạ thấp tỷ lệ sơ sinh dị tật; đẩy mạnh công tác giám định tử vong mẹ, từng bước
triển khai giám định tử vong sơ sinh.
- Tiếp tục tăng cường công tác tiêm
chủng mở rộng. Tập trung đầu tư cho nghiên cứu, ứng dụng vắc xin đa giá sản xuất trong nước. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp
cận với vắc xin thế hệ mới, đảm bảo nguồn tài chính vững bền cho chương trình
tiêm chủng mở rộng. Tăng cường năng lực và các chính sách hỗ trợ phù hợp cho
lực lượng cán bộ làm công tác tiêm chủng mở rộng.
|
Chủ trì: Bộ Y tế
Phối hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ
Thông tin và Truyền thông, Ủy ban Dân tộc, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương
|
Mục tiêu 3.2: Đến năm 2030, chấm dứt các bệnh dịch AIDS, lao, sốt rét và các bệnh nhiệt
đới bị lãng quên; phòng chống bệnh viêm gan, các dịch bệnh do nguồn nước và
các bệnh truyền nhiễm khác (Mục tiêu 3.3 toàn cầu)
|
- Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ
và giải pháp có liên quan đã đề ra tại Chiến lược quốc gia phòng, chống
HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030, Chiến lược quốc gia phòng, chống lao
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Chiến lược quốc gia phòng chống và loại
trừ bệnh sốt rét ở Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và định hướng đến năm 2030
và Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn
2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 đã được phê duyệt.
- Tổ chức thông tin, giáo dục, truyền
thông về phòng, chống HIV/AIDS, lao, sốt rét, viêm gan và các bệnh nhiệt đới
bị lãng quên, các dịch bệnh do nguồn nước và các bệnh truyền nhiễm khác tới mọi
đối tượng.
- Huy động mọi nguồn lực, sự tham
gia của cộng đồng, người dân, các tổ chức xã hội trong quá trình tuyên truyền,
vận động, nâng cao nhận thức phòng chống HIV/AIDS, lao, sốt rét, viêm gan và
các bệnh nhiệt đới bị lãng quên, các dịch bệnh do nguồn nước và các bệnh truyền
nhiễm khác.
- Tổ chức triển khai các biện pháp
chuyên môn kỹ thuật y tế nhằm hạn chế đến mức tối đa nhiễm HIV/AIDS, lao, sốt
rét, viêm gan và các bệnh nhiệt đới bị lãng quên, các dịch bệnh do nguồn nước
và các bệnh truyền nhiễm khác.
- Thực hiện các cam kết và tổ chức
thực hiện có hiệu quả các hoạt động hợp tác quốc tế về phòng, chống HIV/AIDS,
lao, sốt rét, viêm gan và các bệnh nhiệt đới bị lãng quên, các dịch bệnh do
nguồn nước và các bệnh truyền nhiễm khác.
- Củng cố và hoàn thiện hệ thống
giám sát, cảnh báo dịch và phòng chống dịch bệnh chủ động.
- Củng cố, phát triển mạng lưới y tế
dự phòng nhằm tăng cường hiệu quả và nâng cao chất lượng hoạt động, bảo đảm đủ
khả năng dự báo, kiểm soát các bệnh lây nhiễm, bệnh không lây nhiễm và các bệnh
liên quan đến môi trường, lối sống.
- Tăng cường năng lực quốc gia đối
với việc cảnh báo sớm, giảm thiểu và quản lý các rủi ro y tế (Mục tiêu 3.d
toàn cầu).
|
Chủ trì: Bộ Y tế
Phối hợp: Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Bộ Quốc phòng, Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban Dân tộc, Đài Truyền
hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành
phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 3.3: Đến năm 2030, giảm 20 - 25% tỷ lệ tử vong trước 70 tuổi do các bệnh
không lây nhiễm (NCDs) thông qua dự phòng và điều trị, nâng cao sức khỏe tinh
thần và thể chất (Mục tiêu 3.4 toàn cầu)
|
a.
|
- Xây dựng và thực hiện Chương
trình phòng chống các bệnh không lây nhiễm nhằm thực hiện Chiến lược quốc gia
phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác, giai
đoạn 2015 - 2025.
- Tăng cường thực thi, bổ sung và
hoàn thiện các chính sách, quy định pháp luật về kiểm soát yếu tố nguy cơ và
thúc đẩy các yếu tố tăng cường sức khỏe để phòng, chống bệnh không lây nhiễm.
- Tuyên truyền, phổ biến, vận động
các cấp, các ngành, đoàn thể và người dân thực hiện các chủ trương, chính
sách, pháp luật, các hướng dẫn, khuyến cáo về phòng, chống bệnh không lây nhiễm.
- Phát triển mạnh hệ thống y tế dự
phòng, phát hiện sớm, chẩn đoán, điều trị, quản lý các bệnh không lây nhiễm từ
Trung ương đến cấp xã trong cả nước. Nâng cao nhận thức của người dân về lối
sống an toàn, khỏe mạnh để nâng cao sức khỏe, giảm thiểu các bệnh không lây
nhiễm.
- Tăng cường phát hiện, điều trị,
quản lý tại trạm y tế xã và cộng đồng cho người bệnh không lây nhiễm theo quy
định, bảo đảm cung cấp dịch vụ quản lý, theo dõi và chăm sóc liên tục cho người
bệnh.
- Tăng cường hiệu quả hoạt động của
lĩnh vực y tế dự phòng trong kiểm soát yếu tố nguy cơ và các tình trạng tiền bệnh để dự phòng các bệnh không lây nhiễm.
- Củng cố hệ thống cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh để cung cấp các dịch vụ toàn diện, chuyên sâu và kỹ thuật cao cho
chẩn đoán, điều trị bệnh nhân mắc bệnh không lây nhiễm, đồng thời hỗ trợ
chuyên môn cho tuyến dưới, bảo đảm việc phát hiện bệnh sớm, điều trị hiệu quả
và quản lý bệnh nhân liên tục và lâu dài.
- Chủ động huy động các nguồn lực
xã hội và sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế.
|
Chủ trì: Bộ Y tế
Phối hợp: Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ
Xây dựng, Bộ Công Thương, Bộ Tư pháp, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói
Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy
ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
b.
|
|
- Tăng cường hoạt động thể dục thể
thao thường xuyên của người dân để phòng chống các bệnh không lây nhiễm. Phấn
đấu đến năm 2030 có trên 50% dân số hoạt động thể dục thể
thao thường xuyên.
|
Chủ trì: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp: Bộ Y tế, Bộ Công Thương, Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Bộ Thông tin và Truyền thông, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố
trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 3.4: Tăng cường dự phòng và điều trị lạm dụng các chất gây nghiện, bao gồm
lạm dụng ma túy và sử dụng các đồ uống có cồn ở mức gây hại (Mục tiêu 3.5
toàn cầu)
|
- Xây dựng và thực hiện Chương
trình/Chiến lược phòng chống và điều trị việc lạm dụng các chất gây nghiện (kể
cả ma túy) và sử dụng đồ uống có cồn gây hại giai đoạn 2016 - 2020 và tầm
nhìn 2030.
- Hoàn thiện hệ thống thông tin dữ
liệu về việc sử dụng và lạm dụng các chất gây nghiện, theo đó làm rõ các khái
niệm về chất gây nghiện, hay đồ uống có cồn gây hại.
- Tăng cường công tác giáo dục,
thông tin tuyên truyền về công tác phòng chống việc lạm dụng các chất gây
nghiện và việc sử dụng các đồ uống có cồn gây hại.
|
Chủ trì: Bộ Y tế
Phối hợp: Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Quốc phòng, Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Bộ Công Thương, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành
phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 3.5: Đến năm 2030, hàng năm tiếp tục kiềm chế và giảm tai nạn giao thông trên
cả ba tiêu chí, số vụ, số người chết và số người bị thương (Mục tiêu 3.6
toàn cầu)
|
a
|
- Triển khai thực hiện các giải
pháp đảm bảo an toàn giao thông đã được xác định trong Chiến lược quốc gia bảo
đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
nhằm kiềm chế, từng bước giảm số người chết và bị thương do tai nạn giao
thông đường bộ giai đoạn 2016 - 2020.
|
Chủ trì: Ủy ban An toàn giao thông quốc gia
Phối hợp: Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Thông tin
và Truyền thông, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành
phố trực thuộc trung ương
|
b.
|
- Huy động mọi nguồn lực để phát
triển hạ tầng giao thông, sử dụng công nghệ tiên tiến trong kiểm soát, quản
lý hệ thống giao thông đường bộ.
- Phát triển mạnh mạng lưới giao
thông công cộng, đặc biệt tại các thành phố lớn.
|
Chủ trì: Bộ Giao thông Vận tải
Phối hợp: Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Khoa học và Công nghệ, các tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành
phố trực thuộc trung ương
|
c.
|
- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục
về an toàn giao thông đi đối với xử lý vi phạm pháp luật về an toàn giao
thông, xây dựng ý thức tự giác chấp hành luật của người tham gia giao thông.
- Nâng cao năng lực, hiệu quả và
trách nhiệm của lực lượng thực thi pháp luật bảo đảm trật tự an toàn giao
thông.
|
Chủ trì: Bộ Công an
Phối hợp: Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Thông tin và Truyền
thông, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, các tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực
thuộc trung ương
|
Mục tiêu 3.6: Đến năm 2030, đảm bảo tiếp cận toàn dân tới các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe sinh sản và tình dục, bao gồm kế hoạch hóa gia đình, truyền thông và
giáo dục; lồng ghép sức khỏe sinh sản vào các chiến lược, chương trình quốc gia
có liên quan (Mục tiêu 3.7 toàn cầu)
|
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chiến
lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020
- Kiện toàn mạng lưới cung cấp dịch
vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và tình dục; tăng cường hỗ
trợ cho tuyến xã bằng nhiều hình thức, đặc biệt ở những vùng khó khăn; nâng
cao trình độ của cán bộ y tế xã; xây dựng, ban hành các chính sách ưu đãi,
tích cực thực hiện biệt phái bác sỹ giỏi về vùng sâu, xa; nâng cao chất lượng
của các mô hình tư vấn, chăm sóc sức khỏe sinh sản.
- Tư vấn và có chính sách giảm mạnh
tỷ lệ sinh non ở tuổi vị thành niên; nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức
khỏe trước sinh để đạt được tỷ lệ phụ nữ được ít nhất 4 lần chăm sóc sức khỏe
trước sinh.
- Xây dựng lộ trình nghiên cứu mở rộng
đối tượng thụ hưởng chế độ thai sản đối với phụ nữ nông
thôn khi sinh con đúng chính sách dân số.
- Tăng cường công tác giáo dục,
thông tin tuyên truyền về sức khỏe sinh sản và tình dục, kế hoạch hóa gia
đình. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của giới trẻ, tiến tới giảm tỷ lệ có
thai ngoài ý muốn ở độ tuổi vị thành niên. Kết hợp tốt truyền thông đại chúng
với truyền thông trực tiếp thông qua mạng lưới cộng tác viên dân số; tăng cường
sử dụng các phương tiện truyền thông hiện đại trong công tác tuyên truyền.
- Nâng cao vai trò của cộng đồng
trong giám sát thực hiện chính sách, pháp luật, giáo dục tuyên truyền về sức
khỏe sinh sản và tình dục, kế hoạch hóa gia đình.
- Lồng ghép nội dung về sức khỏe
sinh sản vào các chiến lược, chương trình quốc gia có liên quan.
|
Chủ trì: Bộ Y tế
Phối hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Thông tin
và Truyền thông, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Hội Liên
hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành
phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 3.7: Đạt được bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân, bao gồm bảo vệ rủi ro
tài chính, tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, thuốc và vắc xin thiết yếu,
an toàn, hiệu quả, chất lượng, trong khả năng chi trả cho tất cả mọi người
(Mục tiêu 3.8 toàn cầu)
|
- Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ,
giải pháp của Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân
dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách hiện
hành nhằm bảo đảm tăng đáng kể khả năng tiếp cận của người dân tới các dịch vụ
chăm sóc sức khỏe, thuốc và vắc xin thiết yếu, an toàn, hiệu quả, chất lượng,
trong khả năng chi trả.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về
lợi ích của bảo hiểm y tế và huy động sự tham gia của người dân trong việc
mua bảo hiểm y tế.
- Xây dựng chương trình bảo đảm và
cải thiện chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh; thiết lập hệ thống quản lý, kiểm
định và kiểm soát chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh từ trung ương đến địa
phương.
- Phát triển công nghiệp dược trong
nước, phấn đấu thuốc sản xuất trong nước đáp ứng 80% vào năm 2020, trong đó
đáp ứng được khoảng 90% nhu cầu sử dụng thuốc thuộc danh mục thuốc thiết yếu
và thuốc phục vụ cho các chương trình y tế quốc gia.
- Nâng cao năng lực sản xuất vắc
xin, sinh phẩm y tế trong nước, ưu tiên các dạng bào chế công nghệ cao; phát
triển các vùng dược liệu, các cơ sở sản xuất nguyên liệu hóa dược để chủ động
các nguồn nguyên liệu cho sản xuất thuốc.
- Tăng cường công tác quản lý giá
thuốc, chấn chỉnh công tác đấu thầu thuốc. Cải cách, kiện toàn mạng lưới sản
xuất,lưu thông, phân phối và cung ứng thuốc; quy hoạch lại mạng lưới phân phối,
bán buôn, bán lẻ thuốc trong cả nước. Quản lý chặt chẽ quy chế kê đơn, bán
thuốc tại các quầy thuốc, nhất là các quầy thuốc tư nhân, bảo đảm sử dụng thuốc
an toàn, hợp lý.
- Đẩy mạnh sản xuất trang thiết bị
y tế trong nước, trước mắt là các trang thiết bị y tế thông dụng, đồng thời từng
bước liên doanh, liên kết sản xuất trang thiết bị y tế công nghệ cao; bảo đảm
cung ứng tối thiểu 60% nhu cầu trang thiết bị y tế thông dụng cho các cơ sở y
tế.
- Tăng đáng kể nguồn tài chính cho
y tế và đảm bảo nguồn nhân lực y tế có chất lượng, đáp ứng nhu cầu khám chữa
bệnh của người dân (Mục tiêu 3.c toàn cầu).
- Tăng cường huy động hỗ trợ quốc tế
cho việc nghiên cứu và sản xuất vắc xin và thuốc thiết yếu cho các bệnh lây
nhiễm và không lây nhiễm; tạo điều kiện cho người dân tiếp cận các loại thuốc
và vắc xin thiết yếu trong khả năng chi trả cho tất cả mọi người (Mục tiêu
3.b toàn cầu).
|
Chủ trì: Bộ Y tế
Phối hợp: Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bộ
Thông tin và Truyền thông, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam,
các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân
các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 3.8: Đến năm 2030, giảm đáng kể số ca mắc bệnh và tử vong do các hóa chất
độc hại và ô nhiễm môi trường không khí, nước và đất (Mục tiêu 3.9 toàn cầu)
|
a.
|
- Thực hiện các giải pháp kiểm soát
ô nhiễm tại nguồn, kiểm soát việc tuân thủ nghiêm ngặt các quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về môi trường và quy định của pháp luật về kiểm soát xả thải các hóa
chất độc hại gây ô nhiễm không khí, đất và nước.
- Tăng cường thực thi pháp luật, kiểm,
tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm về xả thải gây ô nhiễm môi trường
không khí, đất và nước.
|
Chủ trì: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp: Bộ Y tế, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Công
an, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân
dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
b.
|
- Tăng cường vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các tổ
chức xã hội, cộng đồng trong thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường
|
Chủ trì: Mặt trận tổ quốc Việt Nam
Phối hợp: Các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
|
c.
|
- Xây dựng đề án giảm tác động của ô
nhiễm hóa chất độc hại, ô nhiễm không khí, nước và đất tới sức khỏe con người
giai đoạn 2021 - 2030.
- Huy động hỗ trợ của quốc tế nhằm
nâng cao năng lực giám sát và phân tích tác động của hóa chất độc hại và ô
nhiễm môi trường tới sức khỏe con người.
- Tăng cường công tác truyền thông
về nguy cơ và hướng dẫn tư vấn phòng tránh nhiễm độc do ô nhiễm hóa chất độc hại, ô nhiễm không khí, nước và đất.
- Từng bước xây dựng hệ thống báo
cáo thống kê về tình hình bệnh tật, tử vong do tác động của hóa chất độc hại
và ô nhiễm môi trường.
|
Chủ trì: Bộ Y tế
Phối hợp: Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Thông tin và Truyền thông, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam,
các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 3.9: Tăng cường thực hiện Công ước khung của Tổ chức Y tế Thế giới về kiểm
soát thuốc lá (Mục tiêu 3.a toàn cầu)
|
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
Chiến lược quốc gia phòng, chống tác hại của thuốc lá đến năm 2020.
- Hoàn thiện các văn bản pháp luật
và chính sách về phòng chống tác hại của thuốc lá, ban hành và hoàn thiện văn
bản pháp quy hướng dẫn thực hiện và tổ chức thực hiện Luật Phòng, chống tác hại
của thuốc lá.
- Xây dựng lộ trình điều chỉnh thuế
và giá bán tối thiểu thuốc lá; kiểm soát hoạt động kinh doanh thuốc lá, đi đối với có biện pháp chuyển đổi ngành nghề cho người lao động
trong ngành thuốc lá.
- Tăng cường thực hiện các biện
pháp về thông tin, tuyên truyền, giáo dục về phòng chống tác hại của thuốc
lá.
|
Chủ trì: Bộ Y tế
Phối hợp: Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Bộ Thông tin và Truyền
thông, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, các tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực
thuộc trung ương
|
Mục tiêu 4: Đảm bảo nền giáo dục
có chất lượng, công bằng, toàn diện và thúc đẩy các cơ hội học tập suốt đời
cho tất cả mọi người (8)
|
Mục tiêu 4.1: Đến năm 2030, đảm bảo tất cả các trẻ em gái và trai hoàn thành giáo dục
tiểu học, giáo dục trung học cơ sở miễn phí, công bằng, có chất lượng (Mục
tiêu 4.1 toàn cầu)
|
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chiến
lược phát triển giáo dục 2011 - 2020, giám sát kết quả thực hiện để kịp thời
có điều chỉnh tương ứng.
- Thay đổi chính sách về học phí cấp
trung học cơ sở và trung học phổ thông tiến đến miễn phí hoàn toàn cho các cấp
học này để đạt được mục tiêu đề ra.
- Huy động và có cơ chế hiệu quả hỗ
trợ người dân đưa con trong độ tuổi đến trường, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng
xa, vùng đặc biệt khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện giáo dục hòa
nhập, giáo dục đặc biệt cho trẻ khuyết tật.
- Nâng cao chất lượng giáo dục tiểu
học và trung học cơ sở và tăng cường công tác quản lý chất lượng giáo dục tiểu
học và trung học cơ sở. Giảm sự bất bình đẳng và chênh lệch về chất lượng
giáo dục giữa các vùng miền.
- Đảm bảo ngân sách nhà nước đầu tư
cho giáo dục được tập trung ưu tiên cho giáo dục phổ cập, giáo dục ở những
vùng đặc biệt khó khăn, dân tộc thiểu số và các đối tượng chính sách xã hội.
- Thực hiện giám sát xã hội đối với
chất lượng và hiệu quả giáo dục.
|
Chủ trì: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, Ủy ban Dân tộc, Bộ Thông tin và Truyền thông, Đài Truyền hình
Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 4.2: Đến năm 2030, đảm bảo tất cả các trẻ em gái và trai được tiếp cận với
phát triển, chăm sóc giai đoạn trẻ thơ và giáo dục mầm non có chất lượng để sẵn
sàng bước vào cấp tiểu học (Mục tiêu 4.2 toàn cầu)
|
- Xây dựng đề án huy động nguồn lực
cho phát triển hệ thống giáo dục mầm non thông qua tăng cường lực lượng giáo
viên được đào tạo, phát huy vai trò của khu vực tư nhân trong cung ứng dịch vụ
giáo dục mầm non; huy động các thành phần kinh tế đầu tư hệ thống nhà trẻ,
trường mầm non.
- Nâng cao nhận thức cộng đồng, nhất
là đối với vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào thiểu số, hộ nghèo về sự cần thiết
đối với phát triển toàn diện sức khỏe và trí tuệ của trẻ
từ giai đoạn trẻ thơ.
- Có chính sách hỗ trợ thích hợp để
bảo đảm các trẻ em nghèo, nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt có điều kiện tiếp
cận dịch vụ chăm sóc giai đoạn trẻ thơ và giáo dục mầm non.
|
Chủ trì: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, Bộ Thông tin và Truyền thông, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài
Tiếng nói Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 4.3: Đến năm 2030, đảm bảo tiếp cận công bằng cho tất cả nam và nữ đối với
giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học có chất lượng và trong khả năng chi
trả (Mục tiêu 4.3 toàn cầu)
|
a.
|
- Thực hiện hiệu quả các chiến lược
đã ban hành liên quan tới giáo dục đại học, bình đẳng giới, bảo đảm tất cả
nam và nữ thanh niên và người trưởng thành có nhu cầu đều có thể tiếp cận dịch
vụ giáo dục đại học phù hợp.
- Nâng cao chất lượng của các cơ sở
giáo dục đại học thông qua đổi mới cơ chế hoạt động của các cơ sở này theo hướng
gắn với thị trường lao động.
- Tăng cường thực hiện chính sách hỗ
trợ các đối tượng chính sách, người nghèo, người trong hoàn cảnh dễ bị tổn
thương có điều kiện tiếp cận dịch vụ giáo dục đại học theo nhu cầu.
- Đẩy nhanh việc thực hiện quy hoạch
lại mạng lưới cơ sở giáo dục đại học theo quan điểm dựa trên cơ sở chất lượng,
đảm bảo một hệ thống giáo dục đại học có hiệu quả, phù hợp với xu thế phát
triển của giáo dục đại học trong khu vực và thế giới.
- Tăng cường giao quyền tự chủ cho
các cơ sở giáo dục đại học trên cơ sở năng lực, chất lượng và khả năng tự chủ
tài chính, giảm bớt gánh nặng đầu tư tài chính của Nhà nước.
|
Chủ trì: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính, Bộ Nội vụ, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
b.
|
- Thực hiện hiệu quả Luật Giáo dục
nghề nghiệp và Chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ 2011 - 2020, bảo đảm tất
cả nam và nữ thanh niên và người trưởng thành có nhu cầu
đều có thể tiếp cận dịch vụ giáo dục nghề nghiệp phù hợp.
- Nâng cao chất lượng của các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp thông qua đổi mới cơ chế hoạt động của các cơ sở này
theo hướng gắn với thị trường lao động.
- Tăng cường thực hiện chính sách hỗ
trợ các đối tượng chính sách, người nghèo, người trong hoàn cảnh dễ bị tổn
thương, người khuyết tật có điều kiện tiếp cận dịch vụ giáo dục nghề nghiệp theo nhu cầu.
- Tăng cường thực hiện trách nhiệm
xã hội và đóng góp của doanh nghiệp đối với hoạt động giáo dục nghề nghiệp
thông qua các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu
nhân lực của doanh nghiệp, của cộng đồng và xã hội.
|
Chủ trì: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội
vụ, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương
|
Mục tiêu 4.4: Đến năm 2030, tăng đáng kể số lao động
có các kỹ năng phù hợp với nhu cầu thị trường lao động để có việc làm tốt và
làm chủ doanh nghiệp (Mục tiêu 4.4 toàn cầu)
|
- Rà soát quy hoạch, sắp xếp lại mạng
lưới giáo dục nghề nghiệp; nâng cao chất lượng đào tạo một số nghề đạt trình
độ các nước phát triển trong khu vực ASEAN và thế giới, hình thành đội ngũ
lao động lành nghề.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện đề
án đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
- Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động
nông thôn, gắn đào tạo nghề với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, quy hoạch xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững và đáp ứng nhiệm vụ
tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề án đào tạo nghề
cho lao động nông thôn đến năm 2020.
- Sử dụng rộng rãi, hiệu quả các cơ
chế và công cụ của kinh tế thị trường để mở rộng quy mô, điều chỉnh cơ cấu
ngành nghề đào tạo, nâng cao chất lượng nhân lực và huy động các nguồn vốn
cho phát triển đào tạo nhân lực.
- Huy động khu vực doanh nghiệp
tham gia vào quá trình xây dựng và thực hiện các chương trình đào tạo nghề
nghiệp, đánh giá, cấp chứng chỉ nhằm nâng cao thực tiễn và thực hiện đào tạo
nghề theo nhu cầu xã hội, nhu cầu thị trường lao động của doanh nghiệp.
|
Chủ trì: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Phối hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài chính, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Hiệp hội doanh nghiệp
trẻ, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban
nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 4.5: Đến năm 2030, đảm bảo tiếp cận bình đẳng trong giáo dục và đào tạo,
đào tạo nghề nghiệp cho những người dễ bị tổn thương, bao gồm cả những người
khuyết tật, người dân tộc và trẻ em trong những hoàn cảnh dễ bị tổn thương (Mục
tiêu 4.5 toàn cầu)
|
a.
|
- Xây dựng các chính sách phù hợp bảo
đảm hỗ trợ những người dễ bị tổn thương có điều kiện tiếp cận dịch vụ giáo dục
và đào tạo.
- Tăng cường, ưu tiên đào tạo nhân
lực cho các dân tộc thiểu số và các vùng đặc biệt khó khăn bằng các hình thức
phù hợp (tiếp tục chính sách cử tuyển, lồng ghép đào tạo cán bộ là người dân
tộc thiểu số trong Đề án đào tạo cán bộ, công chức cấp cơ sở, đào tạo cán bộ
y tế cho tuyến xã, các dự án đào tạo của Chương trình xóa đói, giảm nghèo,
khuyến nông, khuyến lâm ...).
|
Chủ trì: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy ban Dân tộc, các tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực
thuộc trung ương
|
b.
|
- Xây dựng các chính sách phù hợp bảo
đảm hỗ trợ những người dễ bị tổn thương có điều kiện tiếp cận dịch vụ đào tạo
nghề.
- Mở rộng giáo dục nghề cho các đối
tượng chính sách, người nghèo, cận nghèo và quan tâm giáo dục nghề phù hợp
cho những người khuyết tật.
- Tăng cường trách nhiệm xã hội của
các doanh nghiệp trong việc đào tạo nghề cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.
|
Chủ trì: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp: Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương
|
Mục tiêu 4.6: Đến năm 2030, đảm bảo tất cả thanh niên và phần lớn người trưởng thành, cả nam giới và nữ giới, biết đọc, viết (Mục tiêu 4.6
toàn cầu)
|
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề
án xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020.
- Củng cố, phát triển bền vững các
trung tâm học tập cộng đồng; tăng cường các biện pháp nâng cao chất lượng hoạt
động của các trung tâm học tập cộng đồng; mở rộng địa bàn hoạt động đến các
thôn, bản, cụm dân cư; đa dạng hóa nội dung giáo dục; phấn đấu tăng số lượng
trung tâm học tập cộng đồng hoạt động có hiệu quả; phát triển mô hình trung
tâm học tập cộng đồng kết hợp với trung tâm văn hóa thể thao xã hoạt động có
hiệu quả.
- Hoàn thiện chính sách hỗ trợ cho
người học thuộc đối tượng chính sách, người dân tộc, phụ nữ theo địa bàn, đặc
biệt là các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn.
|
Chủ trì: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp: Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy ban Dân tộc, các tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực
thuộc trung ương
|
Mục tiêu 4.7: Đến năm 2030, bảo đảm rằng tất cả những người học được trang bị những
kiến thức và kỹ năng cần thiết để thúc đẩy phát triển bền vững (Mục tiêu
4.7 toàn cầu)
|
- Duy trì lồng ghép các nội dung về
phát triển bền vững và lối sống bền vững, quyền con người, bình đẳng giới,
ngăn chặn và chống bạo lực, công dân toàn cầu và tôn trọng sự đa dạng văn hóa
trong nội dung chương trình giảng dạy ở tất cả các cấp học.
- Đổi mới chương trình và cách thức
lồng ghép các nội dung trong chương trình giáo dục các cấp.
- Tăng cường nội dung có tính thực
tiễn, tình huống và sử dụng phương pháp giảng dạy hiện đại, có sự tham gia của
người học.
- Tăng nguồn cung giáo viên có
trình độ, thông qua hợp tác quốc tế về đào tạo giáo viên tại các quốc gia
đang phát triển (Mục tiêu 4.c toàn cầu).
|
Chủ trì: Bộ giáo dục và Đào tạo
Phối hợp: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 4.8: Xây dựng và nâng cấp các cơ sở giáo dục thân thiện với trẻ em, người
khuyết tật và bình đẳng giới và cung cấp môi trường học tập an toàn, không bạo
lực, toàn diện và hiệu quả cho tất cả mọi người (Mục tiêu 4.a toàn cầu)
|
- Rà soát, hoàn thiện và xây dựng hệ
thống các tiêu chí/tiêu chuẩn về cơ sở hạ tầng giáo dục thân thiện với trẻ
em, người khuyết tật và bình đẳng giới tương ứng với các tiêu chí của Liên Hợp
Quốc.
- Bảo đảm các cơ sở giáo dục xây mới
đáp ứng các tiêu chí thân thiện với trẻ em, bao gồm cả trẻ khuyết tật; đồng
thời sửa chữa, nâng cấp các cơ sở giáo dục đang hoạt động để đáp ứng tiêu chí
đề ra.
- Lồng ghép mục tiêu về cơ sở giáo
dục thân thiện với trẻ em vào chiến lược giáo dục.
- Huy động các nguồn lực xã hội đầu
tư cho việc xây dựng và nâng cấp các cơ sở giáo dục.
|
Chủ trì: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, Bộ Xây dựng, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 5: Đạt được bình đẳng về
giới, tăng quyền và tạo cơ hội cho phụ nữ và trẻ em gái (8)
|
Mục tiêu 5.1: Giảm thiểu, tiến tới chấm dứt các hình thức phân biệt đối xử với phụ
nữ và trẻ em gái trong mọi lĩnh vực và ở mọi nơi (Mục tiêu 5.1 toàn cầu)
|
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020; Đề án Phòng ngừa
và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016 - 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện dự
án hỗ trợ thực hiện các mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới (Chương trình mục
tiêu phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016 - 2020).
- Xây dựng chiến lược, chương
trình, truyền thông về vai trò của phụ nữ, bình đẳng giới giai đoạn 2017 -
2030. Đưa nội dung phòng chống bạo lực gia đình, bình đẳng giới vào chương
trình học của tất cả các bậc học.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy
định pháp luật và các chính sách có phân biệt đối xử với phụ nữ và trẻ em
gái. Xây dựng và thực hiện chính sách, pháp luật nhằm thúc đẩy bình đẳng giới
và trao quyền cho tất cả phụ nữ và trẻ em gái ở tất cả các cấp (Mục tiêu
5.c toàn cầu).
- Ban hành chính sách nhằm nâng cao
năng lực cho nữ lao động, nữ cán bộ, nữ công chức, nữ viên chức.
- Tăng cường giám sát thực hiện Luật
Bình đẳng giới và Chiến lược Bình đẳng giới, nhất là việc lồng ghép bình đẳng
giới trong các văn bản quy phạm pháp luật. Đánh giá việc thực hiện Luật Bình
đẳng giới và đề xuất sửa đổi bổ sung phù hợp với tình hình mới.
- Định kỳ rà soát các cam kết quốc
tế về phụ nữ, bao gồm cả Công ước của Liên Hợp Quốc về xóa bỏ tất cả các hình
thức phân biệt đối xử chống lại phụ nữ (CEDAW). Thúc đẩy việc thực hiện các nội
dung được Ủy ban CEDAW khuyến nghị qua nhiều năm như chênh lệch tuổi nghỉ
hưu, chênh lệch giới tính khi sinh.
|
Chủ trì: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp: Bộ Tư pháp, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ, Hội Liên hiệp Phụ nữ
Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy
ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 5.2: Giảm đáng kể mọi hình thức bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái nơi
công cộng hoặc nơi riêng tư, bao gồm cả việc mua bán, bóc lột tình dục và các
hình thức bóc lột khác (Mục tiêu 5.2 toàn cầu)
|
- Hoàn thiện pháp luật phòng, chống
mua bán người; phòng, chống bạo lực gia đình; phòng, chống bạo lực đối với phụ
nữ và trẻ em theo hướng xử phạt nghiêm minh và mang tính răn đe, có hình phạt
kịp thời, nặng đối với các hành vi vi phạm.
- Củng cố hoạt động của Hệ thống Bảo
vệ trẻ em dựa vào cộng đồng.
- Xây dựng và vận hành hệ thống cơ
sở dữ liệu để giám sát việc thực thi pháp luật đối với vấn đề bạo lực phụ nữ
và trẻ em gái, bao gồm cả việc mua bán, bóc lột, lạm dụng tình dục và các
hình thức bóc lột khác.
- Tăng cường tuyên truyền, nâng cao
nhận thức về pháp luật nhằm ngăn chặn và hạn chế bạo lực xảy ra đối với phụ nữ
và trẻ em, bao gồm cả việc mua bán, bóc lột, lạm dụng tình dục và các hình thức
bóc lột khác. Xây dựng chiến lược truyền thông về phòng, chống bạo lực;
phòng, chống mua bán người tại cộng đồng đến năm 2030.
- Đưa kiến thức về bạo lực đối với phụ
nữ và trẻ em gái, bao gồm cả việc mua bán, bóc lột, lạm dụng tình dục và các
hình thức bóc lột khác vào chương trình giáo dục tại các cấp học.
- Tăng cường nhiệm vụ, trách nhiệm
của chính quyền địa phương, cơ quan công an xử lý các vụ việc bạo lực gia đình.
- Tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ phụ nữ
và trẻ em gái giải quyết khó khăn của bản thân, gia đình và những vấn đề liên
quan khác vốn là những khía cạnh tiềm ẩn khả năng bị bạo lực, bao gồm cả việc
mua bán, bóc lột, lạm dụng tình dục và các hình thức bóc
lột khác.
- Xây dựng và vận hành các mô hình
“thành phố không bạo lực với phụ nữ và trẻ em gái” (dành cho khu vực đô thị);
“làng quê không bạo lực với phụ nữ và trẻ em gái” (dành cho khu vực nông thôn) và “gia đình không bạo lực với phụ nữ và trẻ em gái” (dành
cho mọi khu vực).
- Vận động xã hội thực hiện phong
trào “phòng, chống tội ác xâm hại tình dục phụ nữ và trẻ em gái”.
|
Chủ trì: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp: Bộ Tư pháp, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Công an, Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch, Bộ Thông tin và Truyền thông, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng
nói Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 5.3: Hạn chế tiến tới xóa bỏ các thủ tục như tảo hôn, kết hôn sớm và hôn
nhân ép buộc (Mục tiêu 5.3 toàn cầu)
|
- Xây dựng đề án/chương trình giáo
dục tuyên truyền về xóa bỏ các hủ tục như tảo hôn, kết hôn sớm, cưỡng ép kết
hôn, cưỡng ép ly hôn cho thời kỳ 2016 - 2025.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục, nâng cao nhận thức về tác hại, hậu quả và hệ lụy do tảo hôn và hôn
nhân cận huyết gây nên tại những vùng có tỷ lệ kết hôn sớm, cưỡng ép kết hôn,
cưỡng ép ly hôn cao.
- Đánh giá can thiệp hiệu quả về
phòng ngừa tảo hôn để xây dựng một chương trình quốc gia phù hợp với từng
vùng miền và nhóm dân tộc thiểu số.
- Xây dựng và vận hành mô hình “người
mẹ mẫu mực” dành cho trẻ em gái để xóa bỏ tảo hôn, kết hôn sớm khi chưa đủ khả
năng làm mẹ an toàn và bảo đảm tương lai cho con; mô hình “gia đình tôi yêu”
dành cho nam, nữ đã thành niên để xóa bỏ hôn nhân ép buộc có nhiều nguy cơ bạo
lực.
- Thành lập các trung tâm, cơ sở tư
vấn, giáo dục tiền hôn nhân.
|
Chủ trì: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp: Bộ Tư pháp, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Thông tin và Truyền thông, Đài Truyền hình
Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Ủy ban Dân tộc, các tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực
thuộc trung ương
|
Mục tiêu 5.4: Bảo đảm bình đẳng trong việc nội trợ và chăm sóc gia đình; công nhận
việc nội trợ và các chăm sóc không được trả phí; tăng cường các dịch vụ công
cộng, cơ sở hạ tầng và các chính sách bảo trợ xã hội, các dịch vụ hỗ trợ gia
đình, chăm sóc trẻ em (Mục tiêu 5.4 toàn cầu)
|
- Nâng cao nhận thức của xã hội về
vai trò và tầm quan trọng của công việc chăm sóc không được trả phí và công
việc nhà; nâng cao nhận thức về bình đẳng chia sẻ trách nhiệm trong từng hộ
gia đình. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục về quyền bình đẳng trong công việc
chăm sóc không được trả phí và công việc nhà giữa các thành viên trong gia
đình.
- Từ năm 2020, xem xét luật hóa
công việc chăm sóc không được trả phí và công việc nhà, coi đó như một hoạt động
tạo giá trị gia tăng của xã hội.
- Xây dựng và nhân rộng mô hình cụ
thể hóa nguyên tắc “Các thành viên nam, nữ trong gia đình có trách nhiệm chia
sẻ công việc gia đình” đã được quy định tại Khoản 2 Điều 18 Luật Bình đẳng giới
để tăng cơ hội gắn bó, hỗ trợ nhau, bảo đảm sức khỏe và thời gian cho các
thành viên trong gia đình để cùng tồn tại và phát triển hài hòa.
- Xây dựng và vận hành mô hình “Bàn
tay yêu thương của cha” (tăng cường sự tham gia của nam giới trong chia sẻ việc
nhà, thúc đẩy, động viên nam giới tham gia các lớp học tiền sản, chăm sóc,
nuôi dưỡng con...)
|
Chủ trì: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Thông
tin và Truyền thông, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân
các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 5.5: Đảm bảo sự tham gia đầy đủ, hiệu quả và cơ hội bình đẳng tham gia
lãnh đạo của phụ nữ ở tất cả các cấp hoạch định chính sách trong đời sống
chính trị, kinh tế và xã hội (Mục tiêu 5.5 toàn cầu)
|
- Xây dựng Đề án tăng cường sự tham
gia bình đẳng của phụ nữ vào các vị trí lãnh đạo ở tất cả các cấp hoạch định chính
sách.
- Hoàn thiện cơ chế hiện hành trong
tuyển chọn, đề bạt cán bộ lãnh đạo các cấp theo hướng đảm bảo bình đẳng giới.
- Truyền thông thay đổi nhận thức,
thay đổi hành vi của các nhà lãnh đạo, các nhà hoạch định chính sách và của
toàn xã hội về bình đẳng giới và vai trò của phụ nữ trong tham chính.
- Đưa tiêu chí về công tác cán bộ nữ
trong đánh giá, kiểm điểm hàng năm của các cơ quan.
- Đề xuất sửa đổi các quy định về
quy hoạch, bổ nhiệm, đào tạo đảm bảo nguyên tắc bình đẳng giới. Không phân biệt
về độ tuổi giữa nam và nữ trong quy hoạch, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, luân
chuyển, nghỉ hưu...
- Thúc đẩy các mô hình vườn ươm
lãnh đạo nữ trẻ đề tạo nguồn lãnh đạo nữ.
- Tiến cử phụ nữ tham gia các vị trí
quản lý, lãnh đạo trong các cơ chế/tổ chức khu vực và quốc tế.
- Phát triển, kết nối mạng lưới cán
bộ nữ, giới thiệu cán bộ nữ tiềm năng, tổ chức các hoạt động hướng dẫn kèm cặp
giữa cán bộ nữ có kinh nghiệm và cán bộ nữ trẻ.
|
Chủ trì: Bộ Nội vụ
Phối hợp: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Thông tin và Truyền thông,
Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 5.6: Bảo đảm tiếp cận phổ cập đối với sức khỏe sinh sản và tình dục, quyền
sinh sản như được thống nhất trong Chương trình Hành động của Hội nghị quốc tế
về Dân số và Phát triển, Cương lĩnh Hành động Bắc Kinh và các văn kiện về kết
quả của các hội nghị đánh giá việc thực hiện Chương trình và Cương lĩnh này (Mục
tiêu 5.6 toàn cầu)
|
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả các nội
dung liên quan đến tiếp cận phổ cập với sức khỏe sinh sản và tình dục, quyền sinh sản trong Chương trình Hành động của Hội nghị quốc tế
về Dân số và Phát triển, Cương lĩnh Hành động Bắc Kinh và các văn kiện liên
quan.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chiến
lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 -2020
- Tăng cường công tác giáo dục,
thông tin tuyên truyền về sức khỏe sinh sản và tình dục, kế hoạch hóa gia
đình. Nâng cao nhận thức, trang bị kiến thức cho phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ trong
độ tuổi 15 - 49 tuổi về việc tự quyết định trong quan hệ tình dục, sử dụng
các biện pháp tránh thai và chăm sóc sức khỏe sinh sản.
- Mở rộng và nâng cao chất lượng
chương trình giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục và kế hoạch
hóa gia đình; tư vấn, giáo dục giới tính trong và ngoài nhà trường cho nam/nữ
vị thành niên và thanh niên.
- Nâng cao chất lượng các dịch vụ
tư vấn, chăm sóc sức khỏe sinh sản.
|
Chủ trì: Bộ Y tế
Phối hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Thông tin
và Truyền thông, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Hội Liên
hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành
phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 5.7: Đảm bảo tất cả phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ nghèo ở nông thôn, phụ nữ
người dân tộc thiểu số có quyền bình đẳng với các nguồn lực kinh tế, được tiếp
cận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu các tài sản khác, các dịch vụ tài chính,
quyền thừa kế và tài nguyên thiên nhiên, phù hợp với pháp luật quốc gia (Mục
tiêu 5.a toàn cầu)
|
a.
|
- Rà soát, kiến nghị điều chỉnh các
văn bản luật pháp, chính sách hiện hành theo hướng bảo đảm bình đẳng trong tiếp
cận các nguồn lực kinh tế.
- Tăng cường thực thi chính sách,
theo dõi thực hiện chính sách trên thực tế. Đề cao vai
trò của Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp trong quá trình giám sát thực thi luật pháp chính sách.
- Phối hợp với các bộ, ngành xây dựng
và thực hiện chính sách, pháp luật nhằm thúc đẩy bình đẳng giới và trao quyền
cho tất cả phụ nữ và trẻ em gái ở tất cả các cấp.
|
Chủ trì: Bộ Tư pháp
Phối hợp: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban Dân tộc, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương
|
b.
|
- Xây dựng và ban hành chính sách tạo
điều kiện cho phụ nữ trong việc tiếp cận thông tin, vốn vay để phát triển
kinh tế gia đình và hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm.
- Xây dựng các chính sách hỗ trợ phụ
nữ làm doanh nghiệp nhỏ và cực nhỏ, các loại hình kinh tế tập thể (hợp tác
xã, tổ hợp tác, tổ liên kết...) của phụ nữ.
|
Chủ trì: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp: Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công
Thương, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành
phố trực thuộc trung ương
|
c.
|
- Xây dựng các chương trình đào tạo
phương thức làm kinh tế cho phụ nữ, chú trọng đào tạo ứng dụng công nghệ cung
cấp thông tin (chính sách, pháp luật, công nghệ mới...).
- Đào tạo nghề trình độ cao, đặc biệt
8 lĩnh vực - ngành nghề có khả năng dịch chuyển lao động trong khu vực ASEAN.
- Đào tạo về đổi mới, sáng tạo; kỹ
năng khởi nghiệp, khởi sự và quản lý kinh doanh cho phụ nữ; tổ chức các diễn
đàn, hội thảo về các cam kết quốc tế trong lĩnh vực kinh tế, đặc biệt các Hiệp
định Thương mại tự do (FTA) thế hệ mới.
|
Chủ trì: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 5.8: Nâng cao việc sử dụng các công nghệ tạo thuận lợi, đặc biệt là công
nghệ thông tin và truyền thông để thúc đẩy việc trao quyền cho phụ nữ. Tạo điều
kiện cho phụ nữ được tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
(Mục tiêu 5.b toàn cầu)
|
- Nâng cao năng lực cho phụ nữ
trong tiếp cận công nghệ thông tin và truyền thông.
- Từng bước đưa công nghệ thông tin
và truyền thông vào đời sống của nông dân, thu hẹp khoảng cách số giữa nông
thôn và thành thị.
- Xây chương trình đào tạo phù hợp
với phụ nữ nông thôn, phụ nữ dân tộc thiểu số.
- Thúc đẩy các sáng kiến nhằm phát
huy tính sáng tạo của các nữ sinh; phổ cập sử dụng tin học tại các trường phổ
thông.
|
Chủ trì: Bộ Thông tin và Truyền thông
Phối hợp: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài
Tiếng nói Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 6: Đảm bảo đầy đủ và quản
lý bền vững tài nguyên nước và hệ thống vệ sinh cho tất cả mọi người (6)
|
Mục tiêu 6.1: Đến năm 2030, đảm bảo khả năng tiếp cận đầy đủ và công bằng với nước
uống và sinh hoạt an toàn, trong khả năng chi trả cho tất cả mọi người (Mục
tiêu 6.1 toàn cầu)
|
a.
|
Xây dựng Luật cấp nước và các văn bản
quy phạm pháp luật dưới Luật.
- Ban hành các quy định về đơn giá,
định mức kinh tế - kỹ thuật trong quá trình sản xuất và cung cấp nước sạch đô
thị và khu công nghiệp; quy định về điều kiện năng lực trong đầu tư và quản
lý vận hành công trình cấp nước đô thị và khu công nghiệp; các quy định về
các định mức kinh tế - kỹ thuật để xây dựng định mức chi phí quản lý, vận
hành các công trình cấp nước đô thị và khu công nghiệp.
- Nghiên cứu, chuyển giao công nghệ
xử lý nước sạch, nước mặn.
- Khảo sát, rà soát, lập danh mục
các nguồn cung cấp nước quan trọng để có kế hoạch bảo vệ, khai thác và sử dụng
có hiệu quả.
- Tăng cường truyền thông nâng cao
nhận thức về bảo vệ và sử dụng hợp lý nước sạch.
- Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động
bảo vệ, quản lý, phát triển nguồn cấp nước và cung ứng dịch vụ nước sạch đô
thị và khu công nghiệp. Cải thiện chính sách và môi trường thuận lợi cho đầu tư vào sản xuất và cung cấp nước sạch đô thị và khu công
nghiệp.
|
Chủ trì: Bộ Xây dựng
Phối hợp: Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ Y tế, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Thông tin
và Truyền thông, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành
phố trực thuộc trung ương
|
b.
|
|
- Xây dựng cơ chế chính sách về cấp
nước nông thôn, đảm bảo người dân được tiếp cận đầy đủ và công bằng với nước
uống và và nước sinh hoạt an toàn.
- Ban hành các quy định về đơn giá,
định mức kinh tế - kỹ thuật trong quá trình sản xuất và
cung cấp nước sạch nông thôn; quy định về điều kiện năng lực trong đầu tư và
quản lý vận hành công trình cấp nước nông thôn; các quy định về các định mức
kinh tế - kỹ thuật để xây dựng định mức chi phí quản lý, vận hành các công
trình cấp nước nông thôn.
- Nghiên cứu, chuyển giao công nghệ
xử lý nước sạch, nước mặn.
- Xây dựng cơ chế ưu tiên hỗ trợ
cho những vùng nghèo, người nghèo; các vùng đặc biệt khó khăn, thường xuyên hạn
hán, vùng ven biển, hải đảo trong việc tiếp cận với các dịch vụ về nước sinh
hoạt.
- Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động
bảo vệ, quản lý, phát triển nguồn cấp nước và cung ứng dịch vụ nước sạch nông
thôn. Cải thiện chính sách và môi trường thuận lợi cho đầu tư vào sản xuất và
cung cấp nước sạch nông thôn.
|
Chủ trì: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp: Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ
Thông tin và Truyền thông, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam,
các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân
các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
c.
|
- Ban hành các chính sách giá đối với
nước sạch và chính sách thuế phù hợp đối với tài nguyên nước, đảm bảo khả
năng chi trả cho tất cả mọi người.
|
Chủ trì: Bộ Tài chính
Phối hợp: Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Y tế, Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố
trực thuộc trung ương
|
d.
|
- Ban hành các quy định về đơn giá,
định mức kinh tế kỹ thuật trong lĩnh vực tài nguyên nước.
|
Chủ trì: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế, Bộ Xây dựng, Ủy ban
nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 6.2: Đến năm 2030, đảm bảo tiếp cận công bằng các công trình và điều kiện
vệ sinh phù hợp cho tất cả mọi người, đặc biệt chú ý đến nhu cầu của phụ nữ,
trẻ em gái, người khuyết tật và đối tượng dễ bị tổn thương; chấm dứt đi vệ
sinh ngoài trời; 100% số hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh (Mục tiêu 6.2
toàn cầu)
|
- Thực hiện kế hoạch cấp nước an
toàn và đầu tư xây dựng, cải tạo hệ thống cấp nước.
- Thực hiện xã hội hóa đầu tư vào dịch
vụ vệ sinh công cộng. Có cơ chế ưu đãi cho doanh nghiệp đầu tư cho các công
trình nước sạch và vệ sinh và vệ sinh công cộng.
- Thúc đẩy cải thiện các điều kiện
vệ sinh công cộng hỗ trợ người khuyết tật, phụ nữ và trẻ em gái.
- Hỗ trợ và tăng cường sự tham gia
của các tổ chức xã hội, cộng đồng địa phương nhằm cải thiện quản lý vệ sinh (Mục
tiêu 6.b toàn cầu).
|
Chủ trì: Bộ Xây dựng
Phối hợp: Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Bộ Y tế, Ủy ban Dân tộc, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 6.3: Đến năm 2030, cải thiện chất lượng nước, kiểm soát được các nguồn
gây ô nhiễm; chấm dứt việc sử dụng các loại hóa chất độc hại trong sản xuất
công nghiệp, nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản gây ô nhiễm nguồn nước và làm
suy giảm đa dạng sinh học; 100% nước thải nguy hại được xử lý; giảm một nửa tỷ
lệ nước thải đô thị chưa qua xử lý; tăng cường tái sử dụng nước an toàn (Mục
tiêu 6.3 toàn cầu)
|
a.
|
- Thực hiện hiệu quả Điều chỉnh Định
hướng phát triển thoát nước đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025
và tầm nhìn đến năm 2050.
- Xây dựng và ban hành các quy định,
hướng dẫn kỹ thuật và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với lĩnh vực thoát
nước và xử lý nước thải.
- Đưa chỉ tiêu diện tích đất xây dựng
hệ thống xử lý nước thải tập trung vào các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
các cấp, quy hoạch chỉnh trang, phát triển các đô thị, khu dân cư tập trung,
khu, cụm công nghiệp, khu chế xuất.
- Lập quy hoạch, từng bước xây dựng,
vận hành hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung tại các đô thị loại IV
trở lên. Gắn quy hoạch chỉnh trang đô thị, nâng cấp, hoàn thiện hệ thống tiêu
thoát nước thải, nước mưa, xây dựng các hệ thống xử lý nước thải tập trung với
kế hoạch, chương trình, dự án cải tạo, phục hồi các hồ, ao, kênh, mương, đoạn
sông trong các đô thị, khu dân cư.
- Bổ sung Quy hoạch chuyên ngành
thoát nước, các nội dung quy hoạch thoát nước trong quy hoạch đô thị thích ứng
với biến đổi khí hậu; Lập và quản lý bản đồ ngập úng đô thị theo kịch bản biến
đổi khí hậu, bản đồ dự báo các khu vực có nguy cơ ngập lụt, sạt lở, lũ
quét... tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, khu vực duyên hải và
miền núi.
- Xây dựng lộ trình, quy định về thực
hiện giá dịch vụ thoát nước phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội đảm bảo
chi trả cho việc duy trì công tác vận hành, tiến tới bù đắp chi phí đầu tư
xây dựng hệ thống thoát nước phù hợp với các giai đoạn và hoàn thiện hệ thống
thoát nước.
|
Chủ trì: Bộ Xây dựng
Phối hợp: Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, các tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân
các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
b.
|
- Tích cực kiểm tra, giám sát, ngăn
chặn các nguồn gây ô nhiễm môi trường, áp dụng các chế tài mạnh mẽ nhằm xử lý
các trường hợp vi phạm.
- Áp dụng chế độ quan trắc tự động,
liên tục và giám sát chặt chẽ nước thải từ các khu, cụm công nghiệp, khu chế
xuất, bệnh viện.
- Xã hội hóa đầu tư thực hiện các
chương trình, dự án cải tạo, phục hồi hồ, ao, kênh, mương, đoạn sông trong
các đô thị, khu dân cư, đặc biệt là các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc
gia về khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường.
- Tăng cường hợp tác quốc tế về xây
dựng năng lực trong các lĩnh vực và chương trình liên quan đến nước và vệ
sinh, bao gồm khai thác nước, khử mặn, nâng cao hiệu quả sử dụng nước, xử lý
nước thải, các công nghệ tái chế và tái sử dụng (Mục tiêu 6.a toàn cầu).
|
Chủ trì: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy
ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
c.
|
- Sửa đổi, nâng mức phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp lũy tiến theo mức
độ gây ô nhiễm môi trường để từng bước bù đắp chi phí xử lý nước thải sinh hoạt
và thúc đẩy xã hội hóa đầu tư xử lý nước thải.
|
Chủ trì: Bộ Tài chính
Phối hợp: Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Ủy ban
nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 6.4: Đến năm 2030, tăng đáng kể hiệu quả sử dụng nước trong tất cả các
lĩnh vực, đảm bảo nguồn cung nước sạch bền vững nhằm giải quyết tình trạng
khan hiếm nước, giảm đáng kể số người chịu cảnh khan hiếm nước. Bảo đảm việc
khai thác nước không vượt quá ngưỡng giới hạn khai thác đối với các sông,
không vượt quá trữ lượng có thể khai thác đối với các tầng chứa nước (Mục
tiêu 6.4 toàn cầu)
|
- Đảm bảo cấp nước cho sản xuất
nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, các hoạt động sản xuất và hoạt động xã hội
khác.
- Điều tra, lập kế hoạch bảo vệ,
khai thác các nguồn nước mặt, nước ngầm hiện có tại mỗi địa phương để có đánh
giá cụ thể về tài nguyên, trữ lượng nước.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện quy
hoạch bảo vệ tài nguyên nước và hệ sinh thái thủy sinh, bảo đảm chất lượng
nguồn nước đáp ứng các nhu cầu cấp nước khác nhau.
- Kiểm soát chặt chẽ các hoạt động
khai thác nước mặt, khoan thăm dò nước dưới đất và các hoạt động gây ô nhiễm
nguồn nước. Tăng cường bảo vệ nguồn nước dự trữ.
- Tăng cường hợp tác với các tổ chức
quốc tế nhằm tranh thủ tối đa sự hỗ trợ, chú trọng hợp tác trên các lĩnh vực
giáo dục, đào tạo và nghiên cứu về tài nguyên nước.
- Xây dựng và ban hành các quy định
về hạn ngạch khai thác nước mặt và nước dưới đất. Rà soát lại các quy hoạch
phát triển ngành và điều chỉnh các quy hoạch có nguy cơ gây suy giảm trữ lượng
nước.
- Truyền thông nâng cao nhận thức của
cộng đồng về bảo vệ nguồn nước.
- Ban hành cơ chế ưu tiên cho
nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ xử lý, cung cấp nước sạch, xử lý ô
nhiễm nước. Nghiên cứu và tăng cường sử dụng công nghệ tiết kiệm nước.
|
Chủ trì: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Xây dựng, Bộ Công Thương,
Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Thông tin và Truyền
thông, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt
Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban
nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 6.5: Đến năm 2030, thực hiện quản lý tổng hợp tài nguyên nước theo lưu vực
sông, bao gồm cả nguồn nước xuyên biên giới thông qua hợp tác quốc tế (Mục
tiêu 6.5 toàn cầu)
|
- Thúc đẩy quản lý tổng hợp tài
nguyên nước các lưu vực sông; kết hợp quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực,
đặc biệt là các ngành, lĩnh vực sử dụng nhiều nước với quy hoạch tìm kiếm và khai
thác tài nguyên nước.
- Tăng cường kiểm soát ô nhiễm nguồn
nước, chú trọng kiểm soát ô nhiễm các lưu vực sông và nguồn nước xuyên biên
giới.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện quy
hoạch bảo vệ tài nguyên nước và hệ sinh thái thủy sinh, đảm bảo chất lượng
nguồn nước đáp ứng các mục đích sử dụng nước khác nhau.
- Kiểm soát chặt chẽ việc xây dựng
và vận hành các nhà máy thủy điện, hạn chế tối đa các tác động tiêu cực đối với
môi trường và sinh kế của người dân xung quanh.
- Nâng cao năng lực quản lý tài
nguyên nước và sự phối hợp giữa các bộ, ngành và giữa các địa phương.
- Thực hiện có hiệu quả Luật Tài
nguyên nước.
- Tăng cường hợp tác quốc tế về
khai thác và chia sẻ lợi ích tài nguyên nước, trước hết là các nước trong Tiểu
vùng Mê Công.
|
Chủ trì: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Xây dựng, Bộ Công Thương,
Bộ Ngoại giao, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương
|
Mục tiêu 6.6: Đến năm 2030, bảo vệ và phục hồi các hệ sinh thái liên quan đến nước
(Mục tiêu 6.6 toàn cầu)
|
- Tăng cường bảo vệ nguồn nước và bảo
vệ hệ sinh thái thủy sinh.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện quy
hoạch bảo vệ tài nguyên nước và hệ sinh thái thủy sinh.
- Thực hiện đồng bộ các biện pháp
phòng, chống ô nhiễm nguồn nước và bảo vệ tính toàn vẹn của hệ sinh thái thủy
sinh, các vùng đất ngập nước, vùng cửa sông, ven biển.
- Quy hoạch và tăng cường bảo vệ rừng
phòng hộ.
- Tăng cường vai trò của cộng đồng
trong bảo vệ và phục hồi các hệ sinh thái.
- Sửa đổi, bổ sung Luật Tài nguyên
nước và các văn bản quy phạm pháp khác có liên quan.
- Tăng cường học tập, trao đổi nguồn
lực, kinh nghiệm với quốc tế về bảo tồn đa dạng sinh học liên quan đến nước.
- Tăng cường nguồn lực tài chính
cho bảo vệ và phục hồi các hệ sinh thái liên quan đến nước.
|
Chủ trì: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Xây dựng, Bộ Công Thương,
Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương
|
Mục tiêu 7: Đảm bảo khả năng tiếp
cận nguồn năng lượng bền vững, đáng tin cậy và có khả năng chi trả cho tất cả
mọi người (4)
|
Mục tiêu 7.1: Đến năm 2020, cơ bản 100% hộ gia đình được tiếp cận với điện; đến
năm 2025 đạt 100%; đến năm 2030 đảm bảo tiếp cận toàn dân đối với các dịch vụ
năng lượng trong khả năng chi trả, đáng tin cậy và hiện đại (Mục tiêu 7.1
toàn cầu)
|
- Tổ chức thực hiện hiệu quả Quy hoạch
điện VII điều chỉnh. Khi cần thiết, tiếp tục rà soát lại Quy hoạch điện VII
điều chỉnh để đề xuất phương án phát triển năng lượng điện theo hướng bền vững
hơn.
- Xây dựng lộ trình triển khai Chiến
lược phát triển năng lượng tái tạo của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2050.
- Ban hành chính sách hỗ trợ linh
hoạt phù hợp với đặc thù của từng địa phương để sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu
tư cho người nghèo trong tiếp cận và sử dụng năng lượng cho sản xuất và sinh
hoạt
- Ưu tiên phát triển năng lượng tái
tạo, hệ thống điện độc lập, phân tán thay vì kéo điện lưới cho các khu vực hiện
chưa có điện để đảm bảo hiệu quả đầu tư sử dụng, tăng nhanh tỷ lệ tiếp cận điện
và tạo cơ hội phát triển xanh cho các khu vực nầy.
- Huy động các tổ chức xã hội, đặc
biệt tổ chức khoa học - công nghệ tham gia các sáng kiến, tổ chức và giám sát
thực hiện các quy hoạch và chiến lược nói trên.
|
Chủ trì: Bộ Công Thương
Phối hợp: Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân các
tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 7.2: Đến năm 2030, tăng đáng kể tỷ lệ năng lượng tái tạo trong tổng tiêu
thụ năng lượng sơ cấp của quốc gia, cụ thể đạt 31% vào năm 2020 và đạt 32,3%
vào năm 2030 (Mục tiêu 7.2 toàn cầu)
|
- Tổ chức thực hiện hiệu quả Quy hoạch
điện VII điều chỉnh và Chiến lược phát triển năng lượng tái tạo của Việt Nam
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Cải cách thị trường điện theo hướng
vận hành theo cơ chế thị trường; từng bước hình thành và vận hành thị trường
năng lượng tái tạo; đảm bảo minh bạch giá điện, tính đúng, tính đủ giá điện sản
xuất.
- Huy động nguồn lực trong và ngoài
nước cho phát triển nguồn năng lượng tái tạo; hoàn thiện cơ chế chính sách
khuyến khích khu vực tư nhân đầu tư cho năng lượng tái tạo; chính sách tạo điều
kiện cho mọi tổ chức, cá nhân có thể tham gia đầu tư, vừa là người tiêu dùng, vừa là nhà sản xuất và hưởng lợi từ phát triển năng lượng tái tạo.
- Thực hiện đa dạng hóa nguồn nhiên
liệu, năng lượng sơ cấp cung cấp cho sản xuất điện.
- Ưu tiên đầu tư và sử dụng năng lượng
tái tạo trong phát triển ngành năng lượng, làm cơ sở cho xây dựng, thúc đẩy
phát triển thị trường năng lượng tái tạo.
- Ưu đãi về tín dụng đầu tư theo
các quy định pháp luật hiện hành về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của
Nhà nước cho các dự án phát triển và sử dụng nguồn năng lượng tái tạo.
- Tăng cường hợp tác quốc tế để tạo
điều kiện tiếp cận với nghiên cứu và công nghệ năng lượng sạch, bao gồm cả
năng lượng tái tạo, hiệu quả năng lượng và công nghệ nhiên liệu hóa thạch
tiên tiến và sạch hơn, đồng thời xúc tiến đầu tư vào cơ sở hạ tầng năng lượng
và công nghệ năng lượng sạch (Mục tiêu 7.a toàn cầu).
|
Chủ trì: Bộ Công Thương
Phối hợp: Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 7.3: Đến năm 2030, tăng gấp đôi tốc độ cải thiện hiệu quả sử dụng năng lượng;
giảm tiêu thụ điện 10% so với kịch bản cơ sở (Mục tiêu 7.3 toàn cầu)
|
- Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
về định mức sử dụng năng lượng cho từng ngành; thực hiện kiểm toán năng lượng
đối với mọi đối tượng sử dụng năng lượng.
- Cải cách thị trường điện theo hướng
vận hành theo cơ chế thị trường; tính đúng, đủ giá điện theo cơ chế thị trường.
- Tăng cường phối kết hợp của các bộ,
ngành trong việc giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng năng lượng của bộ,
ngành, lĩnh vực.
- Xây dựng và thực thi chính sách hỗ
trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong tiếp cận nguồn lực đầu tư dự án sử dụng
hiệu quả năng lượng và thực hiện các dự án sản xuất sạch hơn.
- Xây dựng hệ thống thông tin cập
nhật tình hình sử dụng năng lượng của các ngành/doanh nghiệp thông qua lồng
ghép một số chỉ tiêu về sử dụng năng lượng trong Điều tra Doanh nghiệp hàng
năm.
- Đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ
khoa học trong sử dụng điện, giảm thiểu tối đa điện năng tiêu thụ, phấn đấu
năng lượng điện tiêu thụ giảm qua các năm.
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức về sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng trong sản xuất
và sinh hoạt.
|
Chủ trì: Bộ Công Thương
Phối hợp: Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Khoa học và Công nghệ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Hiệp hội
Doanh nghiệp nhỏ và vừa, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương
|
Mục tiêu 7.4: Đến năm 2030, mở rộng cơ sở hạ tầng và nâng cấp công nghệ để cung cấp
dịch vụ năng lượng hiện đại và bền vững cho tất cả mọi người, đặc biệt cho
các vùng kém phát triển, vùng sâu, vùng xa, vùng núi và hải đảo (Mục tiêu
7.b toàn cầu)
|
- Thực hiện hiệu quả Chương trình cấp
điện nông thôn, miền núi, hải đảo giai đoạn 2013 - 2020.
- Tăng đầu tư từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước cho các dự án năng lượng nông thôn, miền núi, hải đảo để góp phần
phát triển kinh tế và xóa đói, giảm nghèo cho các khu vực này. Ưu tiên phát
triển các nhà máy điện mới từ nguồn năng lượng tái tạo ở những khu vực chưa
có điện lưới.
- Bảo đảm huy động đủ nguồn vốn
trong và ngoài nước đầu tư phát triển hệ thống điện năng đáp ứng nhu cầu phát triển, trong đó chú trọng các dự án đầu tư năng lượng tái tạo.
Tăng đầu tư cho các dự án tăng hiệu quả sử dụng năng lượng tái tạo.
- Tăng cường sử dụng các nguồn năng
lượng mới và tái tạo để cấp cho các khu vực vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải
đảo. Xây dựng cơ chế quản lý để duy trì và phát triển các nguồn điện ở những
khu vực này.
- Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu
khoa học và ứng dụng công nghệ mới, nhất là trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò
dầu khí, than; sắp xếp lại các cơ sở nghiên cứu khoa học - công nghệ, đào tạo
theo hướng vừa tập trung, vừa chuyên sâu; phát triển đồng bộ tiềm lực khoa học
- công nghệ, ứng dụng và cải tiến công nghệ nước ngoài, tiến tới sáng tạo
công nghệ mới trong ngành năng lượng của Việt Nam.
- Triển khai sáng kiến làng 100%
năng lượng tái tạo để thúc đẩy nghiên cứu, đầu tư và ứng dụng năng lượng tái
tạo; đào tạo năng lực khoa học công nghệ.
- Đẩy mạnh hơn nữa hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực năng lượng; ưu tiên hợp tác với các nước láng giềng (Lào,
Cam-pu-chia, Trung Quốc); sử dụng có hiệu quả các nguồn năng lượng khai thác
từ nước ngoài.
|
Chủ trì: Bộ Công Thương
Phối hợp: Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Khoa học và Công nghệ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam, Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa, các tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực
thuộc trung ương
|
Mục tiêu 8: Đảm bảo tăng trưởng
kinh tế bền vững, toàn diện, liên tục; tạo việc làm đầy đủ, năng suất và việc
làm tốt cho tất cả mọi người (10)
|
Mục tiêu 8.1: Duy trì tăng trưởng GDP bình quân đầu người 4 - 4,5%/năm và tăng trưởng
GDP hàng năm trung bình từ 5 - 6% (Mục tiêu 8.1 toàn cầu)
|
- Hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa; bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô; huy động
và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực.
- Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn
với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh
tranh; phát triển mạnh các ngành dịch vụ, nhất là các dịch vụ có giá trị cao,
tiềm năng lớn và có sức cạnh tranh; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng và đô
thị; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tăng cường tiềm lực khoa học, công
nghệ.
- Thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế
hiệu quả nhằm nâng cao năng lực thu hút và sử dụng hiệu quả hỗ trợ quốc tế
liên quan tới thương mại và tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu các sản phẩm
có giá trị gia tăng cao (Mục tiêu 8.a toàn cầu).
|
Chủ trì: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp: Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố
trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 8.2: Tăng năng suất lao động thông qua đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nâng cấp và đổi mới công nghệ, tập trung vào
các ngành tạo giá trị tăng cao và sử dụng nhiều lao động (Mục tiêu 8.2
toàn cầu)
|
- Thực hiện có hiệu quả Đề án tổng
thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng
cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020. Phát
triển kinh tế tri thức; gắn phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường, phát
triển kinh tế xanh; xây dựng và ban hành Hướng dẫn đầu tư cho tăng trưởng
xanh; xây dựng và phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia.
- Đầu tư, nghiên cứu, triển khai
các hoạt động khoa học công nghệ; nâng cấp và chuyển giao công nghệ; hướng trọng
tâm hoạt động khoa học công nghệ vào phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa để
có thể sớm giảm mức tiêu hao đầu vào nhưng vẫn giữ được mức tăng trưởng, tiến tới tăng trưởng cao hơn.
- Khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân chú trọng đổi mới, ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất kinh
doanh, nâng cao năng lực quản trị, từ đó nâng cao năng suất lao động, chất lượng
sản phẩm.
- Đẩy nhanh quá trình chuyển dịch
cơ cấu lao động từ khu vực có năng suất lao động thấp sang khu vực có năng suất
lao động cao, tập trung chuyển dịch cơ cấu lao động khu vực nông thôn (nơi
đang tập trung tới gần 70% lực lượng lao động) gắn với vấn đề đào tạo, dạy
nghề, đào tạo bồi dưỡng kỹ năng lao động công nghiệp.
- Phát triển kinh tế nông nghiệp,
nông thôn gắn với cơ giới hóa, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ; phát
triển kinh tế trang trại, sản xuất hàng hóa lớn; phát triển ngành nghề dịch vụ,
thủ công truyền thống.
|
Chủ trì: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và
Công nghệ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công Thương, Tổng Liên
đoàn lao động Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 8.3: Tăng cường các chính sách hỗ trợ các hoạt động sản xuất có năng suất
cao, tạo việc làm tốt và bền vững, hỗ trợ làm chủ doanh nghiệp, phát minh và
sáng tạo; chính thức hóa và tăng trưởng các doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ,
gồm cả thông qua việc tiếp cận với các dịch vụ tài chính (Mục tiêu 8.3
toàn cầu)
|
- Thực hiện chính sách ưu đãi về đất
đai, thuế, tín dụng, hỗ trợ thị trường phù hợp đặc điểm từng vùng nhằm thu
hút doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa đầu tư, phát triển sản
xuất kinh doanh và cơ sở hạ tầng, đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động
tại chỗ. Kết hợp tín dụng ưu đãi với chính sách khuyến nông, khuyến công,
khuyến lâm, khuyến ngư, chuyển giao khoa học kỹ thuật.
- Tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề;
hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp gắn với mô
hình quản trị doanh nghiệp mới. Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật,
chuyển giao công nghệ, ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật.
- Tư vấn và hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ; tư vấn trợ giúp các hộ
kinh doanh, cơ sở kinh tế (bao gồm các cơ sở công nghiệp nông thôn) về việc
chuyển đổi hoặc thành lập doanh nghiệp, đầu tư, sản xuất kinh doanh, liên doanh, liên kết. Tư vấn hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tiếp cận
các chính sách ưu đãi đầu tư, chính sách đất đai, chính sách khoa học công
nghệ, chính sách tài chính - tín dụng và các chính sách ưu đãi khác của Nhà
nước.
- Hỗ trợ phát triển các chương
trình dự án tài chính vi mô gắn với hoạt động xã hội của các tổ chức chính trị
- xã hội.
- Trình Quốc hội ban hành Luật hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Luật
sau khi được Quốc hội thông qua.
|
Chủ trì: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp: Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Khoa học và Công nghệ,
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam,
các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân
các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 8.4: Đến năm 2030, tăng dần hiệu quả sử dụng nguồn lực trong sản xuất và
tiêu thụ, giảm tác động của tăng trưởng kinh tế lên môi trường, phù hợp với
Khung Chương trình 10 năm về Sản xuất và Tiêu dùng bền vững của Việt Nam
(Mục tiêu 8.4 toàn cầu)
|
- Xây dựng, hoàn thiện khung pháp
lý và chính sách thực hiện sản xuất và tiêu dùng bền vững; thúc đẩy sản xuất
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng bền vững.
- Sớm ban hành Luật Quy hoạch. Rà
soát, điều chỉnh quy hoạch các ngành sản xuất, dần hạn chế những ngành kinh tế
phát sinh chất thải lớn, gây ô nhiễm, suy thoái môi trường.
- Thực hiện giảm thiểu, tái chế,
tái sử dụng chất thải. Cải tiến quy trình quản lý, ứng dụng và chuyển sang
các công nghệ sạch, tái sử dụng và tái chế chất thải, giảm thiểu phát sinh chất
thải và ô nhiễm môi trường.
- Tăng cường sử dụng các nguyên vật
liệu, năng lượng tái tạo, sản phẩm thân thiện môi trường; duy trì tính bền vững
của hệ sinh thái tại tất cả các khâu trong vòng đời sản phẩm.
- Tăng cường truyền thông nâng cao
nhận thức về tiêu dùng bền vững; thay đổi hành vi sản xuất và tiêu dùng; phát
triển chuỗi cung ứng các sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường; thực hiện lối
sống xanh, lối sống bền vững theo hướng giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng chất
thải.
|
Chủ trì: Bộ Công Thương
Phối hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính, Bộ
Tư pháp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông Vận
tải, Bộ Thông tin và Truyền thông, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam,
Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực
thuộc trung ương
|
Mục tiêu 8.5: Đến năm 2030, tạo việc làm đầy đủ, năng suất và việc làm tốt cho tất
cả nam và nữ, bao gồm cả thanh niên, người khuyết tật và thù lao ngang bằng đối
với các loại công việc như nhau (Mục tiêu 8.5 toàn cầu)
|
- Hoàn thiện hệ thống luật pháp, bảo
đảm thực thi hiệu quả Luật Việc làm 2013.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện dự
án phát triển thị trường lao động, việc làm (Chương trình mục tiêu giáo dục
nghề nghiệp - việc làm và an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2016 - 2020);
Chiến lược việc làm Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030.
- Xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu
về thị trường lao động và việc làm tại mỗi địa phương và trên phạm vi cả nước.
- Huy động nhiều nguồn lực để tăng
vốn Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm; tăng cường công tác hỗ trợ đào tạo nghề,
thông tin thị trường lao động, dịch vụ việc làm, nhất là việc làm ở nông
thôn.
- Tạo môi trường thuận lợi cho các
doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nhất là doanh nghiệp
ở nông thôn nhằm tạo việc làm.
|
Chủ trì: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Xây dựng, Bộ Giao
thông Vận tải, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Bộ Tư
pháp, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 8.6: Đến năm 2030, giảm đáng kể tỷ lệ thanh niên không có việc làm, không
đi học hoặc đào tạo. Chủ động thực hiện hiệu quả Hiệp ước Việc làm Toàn cầu của
ILO (Mục tiêu 8.6 và Mục tiêu 8.b toàn cầu)
|
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
Chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ 2011 - 2020.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện Đề
án hỗ trợ thanh niên lập nghiệp, khởi sự doanh nghiệp.
- Đầu tư phát triển hạ tầng dịch vụ
thị trường lao động, tín dụng ưu đãi cho thanh niên, nhất là thanh niên nông
thôn vay vốn tạo việc làm.
- Mở rộng các hình thức tư vấn nghề,
nâng cao năng lực cũng như hiệu quả hoạt động các trung tâm dịch vụ việc làm
cho thanh niên.
- Tạo môi trường thuận lợi cho các
doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nhất là doanh nghiệp
ở nông thôn nhằm tạo việc làm, nhất là việc làm cho thanh niên.
- Xây dựng các mối quan hệ chặt chẽ
giữa dạy nghề với thị trường lao động ở các cấp (cả nước,
vùng, tỉnh, huyện, xã) để đảm bảo cho các hoạt động của hệ thống dạy nghề hướng
vào việc đáp ứng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu của người sử
dụng lao động và giải quyết việc làm.
|
Chủ trì: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Công Thương, Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân
các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 8.7: Thực hiện kịp thời và hiệu quả các biện pháp để xóa bỏ lao động ép
buộc, chấm dứt nạn buôn người và nô lệ hiện đại; ngăn chặn
và xóa bỏ lao động trẻ em dưới mọi hình thức (Mục tiêu 8.7 toàn cầu)
|
- Hoàn thiện hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật về lao động, việc làm, trẻ em nhằm ngăn chặn và xử lý hiệu quả
các hành vi sử dụng lao động ép buộc, buôn người và nô lệ hiện đại và lao động
trẻ em dưới mọi hình thức.
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
giáo dục về luật pháp, chính sách liên quan tới lao động trẻ em, nạn buôn người
và nô lệ hiện đại, lao động ép buộc.
- Huy động sự tham gia của các tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Trung ương Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam trong công tác tuyên
truyền, giáo dục và nâng cao nhận thức xã hội về các hình thức lao động nói
trên.
|
Chủ trì: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp: Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, Bộ Thông tin và Truyền thông,
Bộ Tư pháp, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài
Tiếng nói Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 8.8: Bảo vệ quyền lao động; đảm bảo môi trường làm việc an toàn cho tất cả
người lao động, đặc biệt là lao động nữ di cư và lao động làm trong khu vực
phi chính thức (Mục tiêu 8.8 toàn cầu)
|
- Ban hành văn bản pháp quy nhằm thực
thi Luật an toàn, vệ sinh lao động (2015); tăng cường hiệu lực pháp luật và
giám sát thực thi pháp luật về an toàn lao động.
- Tổ chức thực hiện Chương trình quốc
gia về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2016 - 2020; Xây dựng và tổ chức
thực hiện dự án tăng cường an toàn lao động, vệ sinh lao động.
- Nghiên cứu đề xuất sửa đổi Luật
an toàn, vệ sinh lao động, trong đó chú ý đề cập tới an toàn lao động đối với
lao động tự do và lao động nữ làm trong khu vực phi chính thức. Xây dựng và
thực thi các chính sách về an toàn lao động đối với lao động tự do và lao động
nữ làm trong khu vực phi chính thức.
- Thực hiện hệ thống báo cáo thống
kê các vụ việc và số người thương vong do tai nạn lao động.
- Tăng cường công tác giáo dục
tuyên truyền tại doanh nghiệp và nâng cao trách nhiệm của chủ doanh nghiệp,
người sử dụng lao động về bảo đảm an toàn cho người lao động.
|
Chủ trì: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp: Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Liên
hiệp Phụ nữ Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 8.9: Đến năm 2030, phát triển du lịch bền vững, tạo việc làm, tạo sản phẩm
và dịch vụ du lịch có khả năng cạnh tranh với các nước trong khu vực và thế
giới; thúc đẩy quảng bá văn hóa và sản phẩm địa phương (Mục tiêu 8.9 toàn
cầu)
|
- Đảm bảo xây dựng, thực hiện và
giám sát thực hiện Đánh giá môi trường chiến lược trong quá trình xây dựng và
thực hiện các chiến lược, quy hoạch phát triển du lịch bền vững (Mục tiêu
12.b toàn cầu).
- Tăng cường sự tham gia của các tổ
chức xã hội, cá nhân và cộng đồng đối với việc giám sát đánh giá thực hiện
chiến lược, quy hoạch phát triển du lịch bền vững.
- Quy hoạch, đầu tư phát triển sản
phẩm du lịch dựa trên thế mạnh nổi trội và hấp dẫn về tài nguyên du lịch; tập
trung ưu tiên phát triển sản phẩm du lịch biển, đảo, du lịch văn hóa và du lịch
sinh thái; từng bước hình thành hệ thống khu, tuyến, điểm du lịch quốc gia;
khu tuyến, điểm du lịch địa phương và đô thị du lịch.
- Phát triển hệ thống sản phẩm du lịch
chất lượng, đặc sắc, đa dạng và đồng bộ, có giá trị gia tăng cao, đảm bảo đáp
ứng nhu cầu của khách du lịch nội địa và quốc tế; phát triển sản phẩm du lịch
“xanh”, tôn trọng yếu tố tự nhiên và văn hóa địa phương.
- Phát huy thế mạnh và tăng cường
liên kết giữa các vùng, miền, địa phương hướng tới hình thành sản phẩm du lịch
đặc trưng theo các vùng du lịch.
- Đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá du lịch
theo hướng chuyên nghiệp, nhằm vào thị trường mục tiêu,
lấy sản phẩm du lịch và thương hiệu du lịch là trọng tâm; quảng bá du lịch gắn
với quảng bá hình ảnh quốc gia.
- Tập trung phát triển thương hiệu du
lịch quốc gia trên cơ sở phát triển thương hiệu du lịch vùng, địa phương,
thương hiệu doanh nghiệp du lịch và thương hiệu sản phẩm du lịch; chú trọng
phát triển những thương hiệu du lịch có vị thế cạnh tranh cao trong khu vực
và quốc tế.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các
ngành, các cấp và địa phương trong việc xây dựng và phát triển thương hiệu du
lịch để đảm bảo tính thống nhất.
- Phát huy vai trò của chính quyền
và cộng đồng địa phương đối với phát triển, quảng bá văn hóa và sản phẩm địa
phương, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập và giảm nghèo.
|
Chủ trì: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp: Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ
Xây dựng, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực
thuộc trung ương
|
Mục tiêu 8.10: Tăng cường năng lực các thể chế tài chính trong nước nhằm khuyến
khích và mở rộng khả năng tiếp cận các dịch vụ tài chính ngân hàng và bảo hiểm
cho mọi người (Mục tiêu 8.10 toàn cầu)
|
- Hoàn thiện quy định pháp luật về
tổ chức, hoạt động các chương trình dự án tài chính vi mô.
- Đẩy nhanh tái cơ cấu và hiện đại
hóa hệ thống tài chính - ngân hàng để tăng cường năng lực các thể chế tài
chính trong nước nhằm khuyến khích và mở rộng khả năng tiếp cận với các dịch
vụ tài chính, ngân hàng và bảo hiểm cho mọi người.
- Cơ cấu lại căn bản, triệt để và
toàn diện hệ thống các tổ chức tín dụng theo hướng hiện đại, hoạt động an
toàn, hiệu quả vững chắc với cấu trúc đa dạng về sở hữu, quy mô và loại hình,
có khả năng cạnh tranh cao hơn và dựa trên nền tảng công nghệ, quản trị ngân
hàng tiên tiến phù hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc tế.
- Hiện đại hóa hệ thống công nghệ của
các ngân hàng thương mại để tạo điều kiện phát triển dịch vụ ngân hàng mới và
nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng, đồng thời hỗ trợ quản trị ngân hàng có
hiệu quả.
- Tiếp tục ưu tiên, mở rộng mạng lưới
chi nhánh, điểm giao dịch tại khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa; tích cực
mở chi nhánh, gia nhập thị trường tài chính quốc tế và khu vực; phát triển mạnh
các kênh phân phối điện tử để tăng khả năng tiếp cận dịch vụ của khách hàng.
- Xử lý căn bản các tồn tại, yếu
kém và nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, hướng
tới việc cổ phần hóa Ngân hàng này.
- Nâng cao chất lượng tài sản, kiểm
soát chất lượng tín dụng và giảm nợ xấu. Tiếp tục lành mạnh hóa tình trạng
tài chính của các tổ chức tín dụng.
- Đổi mới hệ thống quản trị ngân
hàng phù hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc tế tiên tiến, đặc biệt tăng cường
hiện đại hóa hệ thống quản trị rủi ro, nâng cao hiệu quả hệ thống kiểm soát,
kiểm toán nội bộ.
- Tăng cường năng lực thể chế và cơ
chế tài chính để cho phép Công ty Quản lý tài sản Việt Nam (VAMC) có đủ thẩm
quyền trong xử lý nợ xấu, góp phần thực hiện được mục tiêu về tăng cường năng
lực của các tổ chức tín dụng.
|
Chủ trì: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Phối hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Ủy
ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 9: Xây dựng cơ sở hạ tầng
có khả năng chống chịu cao, thúc đẩy công nghiệp hóa bao trùm và bền vững,
tăng cường đổi mới (5)
|
Mục tiêu 9.1: Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, chất lượng,
đáng tin cậy, có khả năng chống chịu và bền vững, bao gồm cả cơ sở hạ tầng
liên vùng và biên giới để hỗ trợ phát triển kinh tế và chất lượng cuộc sống của
người dân với mục tiêu tiếp cận công bằng và trong khả năng chi trả cho tất cả
mọi người (Mục tiêu 9.1 toàn cầu)
|
- Nâng cao chất lượng xây dựng và
thực hiện quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông.
- Phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông đồng bộ, hiện đại tạo nên mạng lưới hoàn chỉnh, liên hoàn, liên kết giữa
các phương thức vận tải, giữa các vùng lãnh thổ, giữa đô thị và nông thôn
trên phạm vi toàn quốc.
- Phát triển hợp lý hệ thống kết cấu
hạ tầng giao thông đô thị và vận tải công cộng; duy trì, củng cố và nâng cấp
mạng lưới giao thông hiện có theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.
- Coi trọng công tác bảo trì, áp dụng
công nghệ tiên tiến, đảm bảo hiệu quả, bền vững trong khai thác kết cấu hạ tầng
giao thông hiện có.
- Nâng cao năng lực vận tải đảm bảo
giao thông được thông suốt, an toàn.
- Giải quyết cơ bản tình trạng ách
tắc giao thông, úng ngập tại các đô thị lớn.
|
Chủ trì: Bộ Giao thông Vận tải
Phối hợp: Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân
các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 9.2: Đến năm 2030, thúc đẩy công nghiệp hóa bao trùm và bền vững; nâng cấp
kết cấu hạ tầng và các ngành công nghiệp hỗ trợ hướng tới sự bền vững, tăng
hiệu quả sử dụng nguồn lực và áp dụng công nghệ, quy trình sản xuất sạch và
thân thiện với môi trường; tăng đáng kể tỷ lệ việc làm và tổng sản phẩm quốc
nội của ngành công nghiệp (Mục tiêu 9.2 và Mục tiêu 9.4 toàn cầu)
|
- Duy trì tăng trưởng công nghiệp bền
vững, xây dựng nền “công nghiệp xanh”.
- Từng bước điều chỉnh mô hình tăng
trưởng công nghiệp từ chủ yếu dựa trên số lượng sang dựa trên năng suất, chất
lượng và hiệu quả, đẩy mạnh phát triển các ngành và sản phẩm công nghiệp có
giá trị gia tăng cao, giá trị xuất khẩu lớn; gắn kết sản xuất với phát triển
dịch vụ công nghiệp.
- Thực hiện tái cơ cấu ngành công
nghiệp theo hướng hiện đại; ưu tiên phát triển và chuyển giao công nghệ đối với
các ngành, các lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh và công nghệ hiện đại, tiên tiến.
Điều chỉnh phân bố không gian công nghiệp hợp lý nhằm phát huy sức mạnh liên
kết giữa các ngành, vùng, địa phương để tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu.
- Tập trung phát triển công nghiệp
hỗ trợ, đặc biệt là nhóm sản phẩm cơ khí, hóa chất, điện tử viễn thông phục vụ
sản xuất công nghiệp, đồng thời tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu.
- Đẩy nhanh ứng dụng công nghệ mới,
công nghệ hiện đại nhằm tạo sự đột phá về công nghệ trong sản xuất đối với những
ngành công nghiệp chủ lực, công nghiệp hỗ trợ.
- Xây dựng và ban hành các quy chuẩn
kỹ thuật môi trường, áp dụng rộng rãi quy trình sản xuất sạch.
|
Chủ trì: Bộ Công Thương
Phối hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ
Khoa học và Công nghệ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Giao thông Vận
tải, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
|
Mục tiêu 9.3: Tăng khả năng tiếp cận của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, đối với các dịch vụ ngân hàng, bao gồm cả dịch vụ tín dụng
trong khả năng chi trả; tăng cường sự tham gia của doanh nghiệp vào thị trường
và chuỗi giá trị (Mục tiêu 9.3 toàn cầu)
|
a.
|
- Rà soát, đổi mới quy trình cho
vay theo hướng đơn giản hóa thủ tục vay vốn, bảo đảm an toàn vốn vay và phù hợp
với quy định của pháp luật; nâng cao năng lực thẩm định để rút ngắn thời gian
giải quyết cho vay, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận vốn tín dụng.
- Phối hợp với các đơn vị triển
khai các chương trình vay vốn với lãi suất hợp lý, khuyến khích đa dạng hóa
các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng để tăng khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp.
- Triển khai có hiệu quả chương
trình kết nối doanh nghiệp - ngân hàng. Ưu tiên tập trung vốn cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa. Hỗ trợ nghiên cứu, phát triển và chuyển giao công nghệ.
- Tăng cường khả năng cung ứng của
ngân hàng và tiếp nhận của doanh nghiệp về các dịch vụ tín dụng xanh, ngân
hàng xanh.
|
Chủ trì: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Phối hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
b.
|
- Hỗ trợ tiếp cận thị trường cho
các doanh nghiệp trong chuỗi giá trị.
- Nâng cao khả năng hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa của các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp và hiệp hội ngành hàng
trong chuỗi giá trị.
|
Chủ trì: Bộ Công Thương
Phối hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa
|
Mục tiêu 9.4: Tăng cường nghiên cứu khoa học, nâng cao năng lực công nghệ của các
ngành công nghiệp; khuyến khích sáng chế phát minh; đến năm 2030 tăng đáng kể
tỷ lệ người làm việc trong lĩnh vực nghiên cứu và triển khai; tăng đầu tư cho
nghiên cứu và triển khai (Mục tiêu 9.5 toàn cầu)
|
- Sửa đổi, bổ sung các cơ chế,
chính sách khuyến khích mạnh mẽ hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển
công nghệ, đổi mới công nghệ của doanh nghiệp nhằm thúc đẩy cung - cầu công
nghệ.
- Tăng cường đầu tư cho khoa học,
công nghệ; đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu phát triển (R&D) để có thể tự
nghiên cứu, thiết kế, chế tạo một số sản phẩm công nghệ cao.
- Đẩy nhanh ứng dụng công nghệ mới,
công nghệ hiện đại nhằm tạo sự đột phá về công nghệ trong sản xuất đối với những
ngành công nghiệp chủ lực, mũi nhọn và công nghiệp ưu tiên.
- Tập trung đầu tư xây dựng một số
cơ sở nghiên cứu khoa học và công nghệ có đủ năng lực tiếp thu làm chủ công
nghệ mới, sáng tạo công nghệ phục vụ phát triển các ngành, lĩnh vực công nghiệp
ưu tiên.
- Áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật tiên tiến; thực hiện chính sách giá năng lượng, tài nguyên,
công lao động và các chi phí sản xuất khác thúc đẩy
doanh nghiệp đổi mới công nghệ.
- Xây dựng và phát triển đội ngũ
nhân lực khoa học và công nghệ, đặc biệt là nhóm chuyên gia đầu ngành có
trình độ chuyên môn - kỹ thuật tương đương các nước tiên tiến trong khu vực,
có đủ năng lực nghiên cứu, tiếp nhận, chuyển giao và đề xuất những giải pháp
khoa học, công nghệ, giải quyết về cơ bản những vấn đề phát triển của đất nước.
|
Chủ trì: Bộ Khoa học và Công nghệ
Phối hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành
phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 9.5: Đến năm 2030, đảm bảo phát triển hạ tầng công nghệ thông tin đến từng
địa bàn, đặc biệt là miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; đảm bảo
100% hộ gia đình có khả năng tiếp cận hệ thống thông tin truyền thông (Mục
tiêu 9.c toàn cầu)
|
- Đầu tư phát triển hạ tầng thông
tin truyền thông cho vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo.
- Hỗ trợ hộ nghèo, cận nghèo về điều
kiện tiếp cận hệ thống thông tin truyền thông.
|
Chủ trì: Bộ Thông tin và Truyền thông
Phối hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy ban Dân tộc, Ủy ban nhân dân
các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 10: Giảm bất bình đẳng
trong xã hội (6)
|
Mục tiêu 10.1: Đến năm 2030, dần đạt được và duy trì tốc độ tăng thu nhập của nhóm
40% dân số thu nhập thấp nhất cao hơn tốc độ tăng bình quân quốc gia (Mục
tiêu 10.1 toàn cầu)
|
- Xây dựng và thực hiện các chính
sách dành riêng cho nhóm 40% dân số nghèo nhất bao gồm tạo việc làm, đào tạo
nghề, khuyến nông, khuyến công, khuyến lâm, khuyến ngư, tiếp cận tín dụng ưu
đãi, tăng cường chính sách an sinh xã hội.
|
Chủ trì: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ Công Thương, Ủy ban Dân tộc, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố
trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 10.2: Đến năm 2030, trao quyền và đẩy mạnh sự tham gia chính trị, kinh tế
và xã hội của tất cả mọi người, không kể tuổi tác, giới tính, khuyết tật, sắc
tộc, dân tộc, nguồn gốc, tôn giáo, điều kiện kinh tế hoặc điều kiện khác (Mục
tiêu 10.2 toàn cầu)
|
- Xây dựng và ban hành các chính
sách khuyến khích sự tham gia của tất cả mọi người vào chính trị, kinh tế và
xã hội, nhấn mạnh sự bình đẳng về tuổi tác, giới tính, sắc tộc, dân tộc, nguồn
gốc, tôn giáo, điều kiện kinh tế hoặc điều kiện khác.
- Thể chế hóa Quy chế dân chủ ở cơ
sở trong quy định pháp luật. Theo đó, Chính quyền các cấp, đặc biệt là cấp
xã/phường, phải bàn bạc với dân và phải tạo điều kiện để người dân thực hiện
quyền quyết định trực tiếp đối với các vấn đề như: (i) Chủ trương và mức đóng
góp xây dựng cơ sở hạ tầng và các công trình phúc lợi công cộng; (ii) Xây dựng
hương ước, quy ước cộng đồng văn hóa, nếp sống văn minh, giữ gìn an ninh trật
tự, bài trừ các hủ tục, mê tín dị đoan, tệ nạn xã hội; (iii) Các công việc
trong nội bộ cộng đồng dân cư, phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
- Rà soát pháp lệnh dân chủ cơ sở,
sửa đổi nếu cần thiết.
|
Chủ trì: Bộ Nội vụ
Phối hợp: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban Dân tộc, Ban Tuyên giáo
Trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 10.3: Đảm bảo cơ hội bình đẳng và giảm bất bình đẳng trong hưởng lợi cho tất
cả mọi người (Mục tiêu 10.3 toàn cầu)
|
- Rà soát, điều chỉnh các văn bản
chính sách có sự phân biệt đối xử; tăng cường hiệu lực thực thi pháp luật,
chính sách và hành động phù hợp về lĩnh vực này.
- Sửa đổi những bộ luật, chính sách
và các quy định có thể dẫn đến phân biệt đối xử như Luật Lao động, Luật Bình
đẳng giới năm 2006.
- Ban hành các chính sách tạo cơ hội
bình đẳng trong hưởng lợi ở các lĩnh vực như việc làm, y tế, giáo dục, bảo hiểm,
trợ cấp.
- Lồng ghép vấn đề “bình đẳng trong
hưởng lợi cho tất cả mọi người” vào Chiến lược và Kế hoạch
Phát triển kinh tế - xã hội.
|
Chủ trì: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp: Bộ Tư pháp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Ủy
ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 10.4: Xây dựng và thực thi các chính sách, đặc biệt là các chính sách tài
khóa, tiền lương và an sinh xã hội ngày càng đạt được bình đẳng cao hơn (Mục
tiêu 10.4 toàn cầu)
|
a.
|
- Hoàn thiện hệ thống luật pháp và chính
sách về tiền lương và an sinh xã hội theo hướng ngày càng bình đẳng hơn.
- Bảo đảm tính công khai, minh bạch,
trách nhiệm giải trình và có sự tham gia trong thực hiện các chính sách tiền
lương và an sinh xã hội, nhất là các chính sách đối với người nghèo, người
trong hoàn cảnh dễ bị tổn thương.
|
Chủ trì: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp: Bộ Tư pháp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, các tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố
trực thuộc trung ương
|
b.
|
- Rà soát, sửa đổi và hoàn thiện
các chính sách pháp luật hiện hành về tài khóa theo hướng bao trùm, bảo đảm mọi
người được bình đẳng trong tiếp cận các chương trình hỗ trợ từ ngân sách.
- Đảm bảo tính công khai minh bạch,
trách nhiệm giải trình và có sự tham gia trong thực hiện các chính sách tài
khóa, nhất là chính sách đối với người nghèo, những đối tượng dễ bị tổn
thương.
|
Chủ trì: Bộ Tài chính
Phối hợp: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tư pháp, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân
dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 10.5: Đảm bảo tăng cường sự đại diện và tiếng nói của các quốc gia đang
phát triển trong quá trình ra quyết định tại các tổ chức quốc tế có uy tín để
đảm bảo quyền lợi cho các quốc gia đang phát triển và tạo điều kiện thu hẹp
khoảng cách phát triển giữa các quốc gia (Mục tiêu 10.6 toàn cầu)
|
a.
|
- Tăng cường tiếng nói và tích cực
chủ động tham gia các tổ chức quốc tế lớn, các diễn đàn hợp tác quốc tế, khu
vực và tiểu vùng mà Việt Nam là thành viên như Liên Hợp Quốc, Hiệp hội các quốc
gia Đông Nam Á (ASEAN), Diễn đàn Hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương
(APEC), Hội nghị Á-Âu (ASEM) và các cơ chế hợp tác trong tiểu vùng Mê Công.
|
Chủ trì: Bộ Ngoại giao
Phối hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công Thương, Bộ Tư pháp và các bộ, ngành,
cơ quan liên quan
|
b.
|
- Chủ động, tích cực tham gia điều
chỉnh và xây dựng các quy tắc và luật lệ tại các tổ chức, diễn đàn mà Việt
Nam là thành viên, trước hết là Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
- Thúc đẩy hệ thống thương mại đa
phương trong khuôn khổ các Hiệp định Thương mại tự do (FTA). Tiếp tục thực hiện
đầy đủ các cam kết gia nhập WTO và tích cực tham gia Vòng đàm phán Đô-ha của
WTO cũng như các vòng đàm phán đa phương tiếp theo.
|
Chủ trì: Bộ Công Thương
Phối hợp: Bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp và
các bộ, ngành, cơ quan liên quan
|
c.
|
- Chủ động và tích cực tham gia các
hoạt động nhằm tăng cường tiếng nói và vị thế của Việt Nam tại các định chế
kinh tế, tài chính - tiền tệ khu vực và quốc tế như Tổ chức Tiền tệ quốc tế
(IMF), Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB); Ngân hàng
Đầu tư cơ sở hạ tầng châu Á (AIIB); Tổ chức Quốc tế các Ủy ban chứng khoán
(IOSCO); các diễn đàn khu vực, quốc tế về tiền tệ, ngân hàng, chứng khoán, bảo
hiểm trong khuôn khổ ASEAN, ASEAN+3, APEC.
|
Chủ trì: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Phối hợp: Bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành,
cơ quan liên quan
|
Mục tiêu 10.6: Tạo thuận lợi cho việc di cư và di chuyển của người dân một cách có
trật tự, an toàn, thường xuyên và trách nhiệm, bao gồm cả việc thực hiện các
chính sách di cư có kế hoạch và được quản lý tốt (Mục tiêu 10.7 toàn cầu)
|
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn
bản pháp luật hiện hành liên quan tới các quy định về xuất nhập cảnh, quá cảnh
và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam theo hướng cải cách hơn nữa thủ tục
hành chính, áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý và theo dõi cư trú.
- Phối hợp với các cơ quan có liên
quan trong việc chia sẻ thông tin, hỗ trợ tạo điều kiện cho người di cư và di
chuyển ra khỏi và nhập cảnh vào Việt Nam.
- Tăng cường giám sát, kiểm tra việc
thực thi luật pháp, hoàn thiện chính sách pháp luật về cư trú, xử lý nghiêm
các trường hợp vi phạm.
|
Chủ trì: Bộ Công an
Phối hợp: Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tư pháp, Ủy
ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 11: Phát triển đô thị,
nông thôn bền vững, có khả năng chống chịu; đảm bảo môi trường sống và làm việc
an toàn; phân bổ hợp lý dân cư và lao động theo vùng (10)
|
Mục tiêu 11.1: Đến năm 2030, đảm bảo tất cả mọi người dân được tiếp cận với những dịch
vụ cơ bản và dịch vụ nhà ở phù hợp, an toàn, trong khả năng chi trả; xóa bỏ
các khu ổ chuột, xây mới, nâng cấp, cải tạo các khu nhà ở không đảm bảo chất
lượng (Mục tiêu 11.1 toàn cầu)
|
- Ban hành chính sách khuyến khích
các thành phần kinh tế tham gia phát triển nhà ở, cho thuê theo cơ chế thị
trường nhằm đáp ứng nhu cầu của các đối tượng có khả năng chi trả.
- Bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính
sách nhằm khai thác và huy động tối đa các nguồn lực tài chính trong và ngoài
nước, vốn ODA cho phát triển nhà ở.
- Ban hành chính sách hỗ trợ phát
triển nhà ở để giải quyết chỗ ở cho các nhóm đối tượng chính sách xã hội gặp
khó khăn về nhà ở nhưng không đủ khả năng thanh toán theo cơ chế thị trường.
- Tiếp tục thực hiện việc cải cách
thủ tục hành chính và tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ gia đình, cá nhân tự
xây dựng nhà ở theo quy định do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Đẩy nhanh việc lập, thẩm định và
phê duyệt quy hoạch chi tiết để làm cơ sở tổ chức triển khai các dự án phát
triển nhà ở và tạo điều kiện cho các hộ gia đình, cá nhân xây dựng, cải tạo
nhà ở theo quy hoạch.
- Nghiên cứu, triển khai Chương
trình cải tạo về nhà ở và hạ tầng đối với các khu dân cư không đảm bảo chất
lượng tại các khu vực đô thị.
- Tiếp tục thực hiện các chính sách
ưu đãi cho dòng vốn đầu tư vào nhà ở cho người thu nhập thấp và thu nhập
trung bình, xóa bỏ nhà tạm và khu ổ chuột ở đô thị.
|
Chủ trì: Bộ Xây dựng
Phối hợp: Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, Bộ
Xây dựng, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ
Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công Thương, Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 11.2: Đến năm 2030, đảm bảo mọi người dân được tiếp cận
với hệ thống giao thông an toàn, trong khả năng chi trả, thuận tiện và bền vững;
cải thiện an toàn giao thông, mở rộng giao thông công cộng
với chú ý đặc biệt tới nhu cầu của phụ nữ, trẻ em, người khuyết tật và người
cao tuổi (Mục tiêu 11.2 toàn cầu)
|
- Thực hiện hiệu quả Chiến lược
phát triển giao thông vận tải Việt Nam đến 2020 và tầm nhìn đến 2030; Chiến
lược phát triển dịch vụ vận tải đến 2020 và tầm nhìn đến 2030.
- Phát triển hợp lý dịch vụ vận tải
gom khách tại các khu vực xe buýt không thể tiếp cận; nâng cao chất lượng và
an toàn giao thông; cải thiện điều kiện phục vụ của vận tải công cộng thích hợp
đối với người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ và trẻ em.
- Đầu tư phát triển hệ thống giao
thông có chú ý đến điều kiện của người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ và
trẻ em; thực hiện chính sách miễn giảm giá vé, giá dịch vụ giao thông công cộng
đối với người khuyết tật, trẻ em theo quy định.
- Thúc đẩy cải tạo và nâng cấp sửa
chữa các đường dẫn nhà ga, bến xe, bến đỗ, công trình vệ sinh, phương tiện giao
thông để người khuyết tật tiếp cận.
- Đánh giá và nhân rộng các tuyến mẫu
xe vận tải công cộng có khả năng tiếp cận đối với người khuyết tật, người cao
tuổi, phụ nữ và trẻ em.
- Tuyên truyền cho đội ngũ lái xe,
phụ xe về việc hỗ trợ hành khách là người khuyết tật.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực
hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn về giao thông tiếp cận; bảo đảm tất cả các
công trình, dự án giao thông công cộng tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn tiếp cận
cho người khuyết tật.
|
Chủ trì: Bộ Giao thông Vận tải
Phối hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 11.3: Đến năm 2030, tăng cường năng lực lập quy hoạch và phát triển đô thị
bao trùm và bền vững, có sự tham gia của cộng đồng (Mục tiêu 11.3 toàn cầu)
|
- Hoàn thiện thể chế về quản lý
phát triển đô thị. Xây dựng mô hình chính quyền đô thị đảm bảo hiệu quả, hiệu
lực công tác quản lý phát triển đô thị bền vững.
- Xây dựng quy trình tham gia của cộng
đồng vào các đồ án quy hoạch, các dự án phát triển đô thị; công tác quản lý
đô thị.
- Ban hành chính sách khuyến khích
sử dụng các vật liệu xây dựng mới tiên tiến, thân thiện môi trường; công nghệ
mới trong xây dựng nhà ở đảm bảo chất lượng tốt, giá thành hạ.
- Nghiên cứu các giải pháp sử dụng
tiết kiệm năng lượng trong các công trình nhà ở, công sở, dịch vụ, các giải
pháp phát triển đô thị xanh đảm bảo đô thị hóa nhanh, bền vững.
- Rà soát việc thực hiện quy hoạch
xây dựng vùng, quy hoạch đô thị đảm bảo tính thống nhất, hiệu quả trong việc
phối hợp với thực hiện quy hoạch ngành và quy hoạch kinh tế - xã hội. Nâng
cao chất lượng công tác quy hoạch và quản lý thực hiện quy hoạch các cấp. Xây
dựng các chế tài, cơ chế nhằm kiểm soát công tác triển khai thực hiện theo
quy hoạch.
|
Chủ trì: Bộ Xây dựng
Phối hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, Bộ Tài nguyên
và Môi trường, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực
thuộc trung ương
|
Mục tiêu 11.4: Tăng cường bảo vệ và bảo đảm an toàn các di sản văn hóa và thiên
nhiên của thế giới và các di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO công nhận (Mục
tiêu 11.4 toàn cầu)
|
- Rà soát, nghiên cứu bổ sung và chỉnh
sửa Luật Di sản văn hóa trên cơ sở tổng kết việc thực thi Luật hiện hành.
- Xây dựng Đề án bảo vệ và bảo đảm
an toàn cho các di sản tự nhiên và di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới cần
được bảo vệ ở Việt Nam.
- Huy động nguồn lực từ khu vực tư
nhân đầu tư trong công tác bảo tồn các di sản tự nhiên và di sản văn hóa thế giới.
- Tăng cường sự tham gia của các tổ
chức xã hội, cộng đồng trong công tác bảo tồn và bảo vệ
an toàn di sản tự nhiên và văn hóa thế giới.
|
Chủ trì: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công an, Bộ Tư pháp, Bộ Nội
vụ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ
Thông tin và Truyền thông, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam,
các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân
các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 11.5: Đến năm 2030, giảm đáng kể số người chết và bị ảnh hưởng và giảm đáng
kể thiệt hại kinh tế trực tiếp do thiên tai, thảm họa gây ra so với GDP, chú
trọng bảo vệ người nghèo và người dễ bị tổn thương (Mục tiêu 11.5 toàn cầu)
|
- Tăng cường quản lý nhà nước, hoàn
thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách và thực hiện đồng bộ các giải
pháp chủ động phòng, chống thiên tai. Xây dựng, phê duyệt và thực hiện chiến
lược, kế hoạch phòng, chống thiên tai.
- Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng
vùng thường xuyên bị thiên tai; di dời dân sinh sống ở khu vực nguy hiểm đến
nơi an toàn; hỗ trợ về đời sống và sản xuất đối với đối tượng bị thiệt hại do
thiên tai gây ra, ưu tiên vùng thường xuyên chịu tác động của thiên tai, đối
tượng dễ bị tổn thương.
- Nâng cao năng lực dự báo, cảnh
báo thiên tai. Thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống thiên tai và tìm
kiếm cứu nạn, cứu hộ.
- Khuyến khích tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chủ động thực hiện biện pháp phòng, chống thiên tai; khuyến
khích tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình, nghiên cứu và áp dụng tiến
bộ khoa học, công nghệ vào hoạt động phòng, chống thiên tai. Nhà nước bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân tham gia phòng, chống thiên
tai.
- Ưu đãi, khuyến khích doanh nghiệp
tham gia bảo hiểm kinh doanh, bảo hiểm rủi ro thiên tai; hỗ trợ đối với doanh
nghiệp tham gia đầu tư sản xuất, kinh doanh ở vùng thường xuyên chịu tác động
của thiên tai.
- Huy động các nguồn lực để nâng
cao hiệu quả của hoạt động tìm kiếm, cứu nạn.
|
Chủ trì: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp: Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Y tế, Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Bộ Giao thông Vận tải, các tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực
thuộc trung ương
|
Mục tiêu 11.6: Giảm tác động có hại của môi trường tới con người tại các đô thị,
tăng cường quản lý chất lượng không khí, chất thải đô thị và các nguồn chất
thải khác (Mục tiêu 11.6 toàn cầu)
|
- Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật
và cơ chế chính sách về quản lý chất thải rắn.
- Ban hành các định mức kinh tế - kỹ
thuật về công tác xử lý chất thải.
- Hoàn thiện quy hoạch xử lý chất
thải tại các đô thị. Vận hành tốt hệ thống thu gom, xử lý chất thải.
- Xử lý nước thải tập trung tại các
đô thị loại IV trở lên đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trước khi xả ra môi
trường, áp dụng chế độ kiểm tra, quan trắc nước thải sau xử lý theo các Quy định
hiện hành.
- Thúc đẩy và giám sát chặt chẽ việc
thực hiện Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025,
tầm nhìn đến năm 2050.
|
Chủ trì: Bộ Xây dựng
Phối hợp: Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Bộ Tư pháp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phá trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 11.7: Đến năm 2030, đảm bảo tiếp cận phổ cập với không gian công cộng
xanh, an toàn và thân thiện cho toàn dân, đặc biệt đối với phụ nữ, trẻ em,
người cao tuổi và người khuyết tật (Mục tiêu 11.7 toàn cầu)
|
- Ban hành hướng dẫn về quy hoạch
đô thị xanh, bộ chỉ tiêu về đô thị xanh để định hướng phát triển các đô thị.
Xây dựng hệ tiêu chí quy hoạch không gian xanh, không gian công cộng trong đô
thị; Ban hành các định mức kinh tế kỹ thuật về công viên cây xanh.
- Rà soát quy hoạch tổng thể các đô
thị từ cách tiếp cận đô thị bền vững (đô thị xanh, sinh thái và kinh tế,...)
và Quy hoạch không gian đô thị đảm bảo hiệu quả kinh tế - sinh thái.
- Thúc đẩy việc xây dựng đô thị
xanh, đô thị sinh thái, công trình xanh.
- Khuyến khích đầu tư, tăng cường
huy động các nguồn lực trong xã hội để phát triển các không gian xanh trong
các dự án đô thị, khu dân cư.
|
Chủ trì: Bộ Xây dựng
Phối hợp: Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính, Hội người cao tuổi, Ủy ban nhân dân
các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 11.8: Hỗ trợ việc kết nối thông suốt về kinh tế, xã hội và môi trường giữa
nội, ngoại thành và nông thôn thông qua việc tăng cường công tác quy hoạch
phát triển quốc gia và vùng (Mục tiêu 11.a toàn cầu)
|
- Xây dựng quy hoạch phát triển
vùng và quốc gia có tính kết nối thông suốt về kinh tế, xã hội và môi trường
giữa nội, ngoại thành và nông thôn.
- Lồng ghép yêu cầu “hỗ trợ kết nối
tích cực về kinh tế, xã hội và môi trường giữa các khu vực thành thị, ngoại
thành và nông thôn” vào các quy hoạch phát triển quốc gia và vùng.
- Nâng cao hiệu quả, hiệu lực của
công tác lập quy hoạch phát triển quốc gia và vùng.
- Triển khai hiệu quả Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020, đồng thời gắn
kết các nội dung của phát triển nông thôn bền vững trong các quy hoạch, kế hoạch
phát triển của địa phương, vùng.
|
Chủ trì: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp: Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ
Giao thông Vận tải, Bộ Công Thương, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương
|
Mục tiêu 11.9: Đến năm 2030, tăng đáng kể số đô thị và khu dân cư áp dụng quy hoạch
và chính sách tích hợp hướng tới sự bao trùm, hiệu quả nguồn lực, giảm nhẹ và
thích ứng với biến đổi khí hậu, tăng khả năng chống chịu trước thảm họa (Mục
tiêu 11.b toàn cầu)
|
- Rà soát, chỉnh sửa và bổ sung
chính sách và pháp luật hiện hành về phát triển đô thị, hướng tới sự bao
trùm, giảm nhẹ và thích ứng với biến đổi khí hậu, tăng cường khả năng chống
chịu trước thảm họa của các đô thị, đặc biệt là các đô thị lớn, đô thị ven biển.
- Tổng kết Chương trình phát triển
Đô thị quốc gia giai đoạn 2012 - 2020, xây dựng Chiến lược phát triển đô thị
Việt Nam giai đoạn 2021- 2030 theo hướng tích hợp; bảo đảm
tính bao trùm, sử dụng các nguồn lực hiệu quả; lồng ghép nội dung giảm nhẹ,
thích ứng với biến đổi khí hậu và tăng cường khả năng chống chịu trước các thảm
họa trong Chiến lược.
- Tăng tỷ lệ các đô thị áp dụng các
chiến lược tích hợp, có lồng ghép giảm thiểu rủi ro và khả năng chống chịu
phù hợp với khung chuẩn quốc tế.
- Quy hoạch và xây dựng các khu dân
cư có khả năng chống chịu với thiên tai.
|
Chủ trì: Bộ Xây dựng
Phối hợp: Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Ủy ban
nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 11.10: Phát triển nông thôn bền vững, đảm bảo hài hòa các khía cạnh phát triển
kinh tế; đô thị hóa; bao trùm; bảo vệ môi trường sinh
thái; xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và nâng cao chất lượng cuộc sống của
người dân nông thôn xét trên các khía cạnh kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường
và dân chủ (Mục tiêu bổ sung của Việt Nam)
|
- Quy hoạch phát triển nông thôn một
cách bền vững, khuyến khích đô thị hóa nông thôn một cách hợp lý, nhằm tạo sự
phát triển bền vững ở cả nông thôn và đô thị; tạo lập môi quan hệ hợp lý về
phân công lao động, trao đổi và thúc đẩy lẫn nhau giữa nông thôn và đô thị.
- Cải thiện đời sống vật chất ở
nông thôn theo hướng ngày càng đầy đủ tiện nghi và đời sống văn hóa, tinh thần
ngày càng văn minh, tiến bộ; giảm dần khoảng cách giữa nông thôn và đô thị.
- Xây dựng và thực hiện những
chương trình thúc đẩy sử dụng đất đai, nguồn nước ở các địa phương; Áp dụng
những hệ thống sản xuất kết hợp nông - lâm, nông - lâm - ngư nghiệp phù hợp với
điều kiện sinh thái của từng vùng nhằm sử dụng tổng hợp và có hiệu quả các loại
tài nguyên thiên nhiên.
- Đẩy mạnh quá trình cơ cấu lại
kinh tế, giống cây trồng vật nuôi và sử dụng nguồn lao động nông thôn. Đa dạng
hóa cơ cấu sản xuất kinh doanh nhằm tạo thêm việc làm tại chỗ, nâng cao thu
nhập, phân công lại lao động nông thôn, tạo điều kiện cho việc định cư ổn định,
giảm bớt sức ép di dân từ nông thôn ra thành thị.
- Thực hiện tái cơ cấu ngành nông
nghiệp, xây dựng nông thôn mới gắn với bảo vệ môi trường
|
Chủ trì: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp: Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng, Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 12: Đảm bảo mô hình sản
xuất và tiêu dùng bền vững (9)
|
Mục tiêu 12.1: Thực hiện Khung chương trình 10 năm về sản xuất và tiêu dùng bền vững
theo cam kết quốc tế (Mục tiêu 12.1 toàn cầu)
|
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Xây dựng, hoàn thiện khung pháp
lý và chính sách về sản xuất và tiêu dùng bền vững.
- Thay đổi hành vi tiêu dùng, thực
hiện lối sống bền vững.
- Nâng cao khả năng tiếp cận thị
trường và thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm xuất khẩu trọng điểm của Việt Nam
theo hướng bền vững.
- Xanh hóa hệ thống phân phối và
phát triển chuỗi cung ứng quốc gia các sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường,
trong đó ưu tiên sản phẩm, hàng hóa do doanh nghiệp nhỏ và vừa sản xuất, cung
ứng.
- Huy động hỗ trợ của quốc tế cho
việc tăng cường năng lực khoa học và công nghệ hướng tới các mô hình sản xuất
và tiêu dùng bền vững (Mục tiêu 12.a toàn cầu).
|
Chủ trì: Bộ Công Thương
Phối hợp: Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Thông tin và Truyền thông, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói
Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy
ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 12.2: Đến năm 2030, đạt được quản lý bền vững và sử dụng hiệu quả các nguồn
tài nguyên thiên nhiên; khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, bền vững tài
nguyên khoáng sản (Mục tiêu 12.2 toàn cầu)
|
a.
|
- Đẩy mạnh điều tra, đánh giá tiềm
năng, trữ lượng, giá trị kinh tế, thực trạng và xu hướng diễn biến; xây dựng
các tài khoản tài nguyên khoáng sản trong hệ thống hoạch toán quốc gia.
- Quy hoạch, quản lý quá trình khai
thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên; bảo đảm việc sử dụng hợp lý, hiệu quả
và bền vững các nguồn tài nguyên đất, nước, rừng, năng lượng, khoáng sản...
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước đối với việc bảo vệ, khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
|
Chủ trì: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Xây dựng, Bộ Công Thương,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương
|
b.
|
- Áp dụng phương thức tiếp cận vòng
đời sản phẩm trong triển khai các hoạt động đổi mới sinh thái tại các doanh
nghiệp, khu công nghiệp, cụm công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài
nguyên, phòng ngừa và giảm thiểu chất thải.
- Thúc đẩy phát triển, sử dụng năng
lượng mới, năng lượng tái tạo, các nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu mới thay
thế các nguồn tài nguyên truyền thống, nhất là nguồn nhiên liệu hóa thạch.
- Khai thác, sử dụng hợp lý, tiết
kiệm và hiệu quả tài nguyên khoáng sản, đảm bảo dự trữ tài nguyên khoáng sản
phục vụ nhu cầu phát triển các ngành kinh tế trước mắt và lâu dài; hạn chế,
kiểm soát chặt chẽ việc xuất khẩu tài nguyên thô và đến năm 2020, chấm dứt xuất
khẩu khoáng sản chưa qua chế biến sâu; đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường,
phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản.
|
Chủ trì: Bộ Công Thương
Phối hợp: Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Xây dựng, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực
thuộc trung ương
|
Mục tiêu 12.3: Đến năm 2030, giảm một nửa chất thải lương thực tính theo đầu người
và giảm tổn thất lương thực trong chuỗi sản xuất và cung ứng, bao gồm cả những
tổn thất sau thu hoạch (Mục tiêu 12.3 toàn cầu)
|
a.
|
- Tăng cường áp dụng công nghệ sau thu
hoạch, phát triển các dự án ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển giao công nghệ
về giảm tổn thất sau thu hoạch.
- Triển khai các dự án chế tạo máy
nông nghiệp đáp ứng yêu cầu của sản xuất, giảm tổn thất sau thu hoạch.
- Xây dựng và phát triển chuỗi cung
ứng bền vững cho các sản phẩm nông sản.
|
Chủ trì: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp: Bộ Công Thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Khoa học và Công nghệ,
Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
b.
|
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền,
vận động thay đổi hành vi tiêu dùng, thực hiện tiêu dùng bền vững, tiến tới
xây dựng xã hội ít chất thải, các bon thấp.
- Áp dụng một số công cụ kinh tế để
điều chỉnh những hành vi tiêu dùng không hợp lý.
- Phát triển và phổ biến các mô hình tiêu dùng bền vững, tiêu dùng có trách nhiệm.
|
Chủ trì: Bộ Công Thương
Phối hợp: Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 12.4: Đến năm 2020, đạt quản lý tốt vòng đời của các loại hóa chất và chất
thải theo các cam kết quốc tế đã ký kết, nhằm giảm ô nhiễm môi trường đất, nước,
không khí và tác động có hại đến sức khỏe con người và môi trường (Mục
tiêu 12.4 toàn cầu)
|
a.
|
- Ban hành chính sách khuyến khích
các cơ sở sản xuất, kinh doanh áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu
chuẩn ISO 14000; các quy định về hướng dẫn sử dụng hạn ngạch phát thải và
hình thành thị trường chuyển nhượng hạn ngạch phát thải; quy định về kiểm toán
chất thải và đánh giá vòng đời sản phẩm.
- Thực hiện nghiêm chế độ đăng ký
hoạt động hóa chất, đặc biệt là đối với hóa chất độc hại.
- Xây dựng năng lực phòng ngừa, ứng
phó sự cố hóa chất.
- Áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật, các yêu cầu về an toàn hóa chất, kết hợp kiểm tra, thanh tra, xử lý
vi phạm bảo đảm thực hiện đúng quy định của pháp luật.
|
Chủ trì: Bộ Công Thương
Phối hợp: Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Y tế, Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông Vận
tải, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công
an, Kiểm toán Nhà nước, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương
|
b.
|
- Rà soát khuôn khổ pháp lý về quản
lý hoạt động xả thải, đặc biệt đối với hoạt động xả thải hóa chất độc hại ra môi
trường để ban hành quy định pháp luật đầy đủ, phù hợp nhằm đảm bảo phòng ngừa
và kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường.
- Phòng ngừa và kiểm soát các nguồn
gây ô nhiễm môi trường; cải tạo, phục hồi môi trường các khu vực đã bị ô nhiễm;
cải thiện môi trường sống của người dân, hạn chế tác động do ô nhiễm môi trường
đến sức khỏe của nhân dân.
|
Chủ trì: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp: Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế, Kiểm toán Nhà nước, các tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 12.5: Đến năm 2030, giảm đáng kể lượng chất thải phát sinh, tăng cường giá
trị kinh tế của nguồn tài nguyên chất thải thông qua việc phòng ngừa, giảm
thiểu, tái chế và tái sử dụng, thu hồi năng lượng từ xử lý chất thải (Mục
tiêu 12.5 toàn cầu)
|
a.
|
- Xây dựng, ban hành các chính
sách, cơ chế, công cụ về phòng ngừa, giảm thiểu, phân loại, thu gom, vận chuyển,
tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về chất thải
trên toàn quốc; xây dựng các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường, các
hướng dẫn kỹ thuật về giảm thiểu, phân loại, tái sử dụng và tái chế chất thải.
- Thực hiện các chương trình nâng
cao nhận thức, nâng cao năng lực về quản lý tổng hợp chất thải.
- Tăng cường quản lý nhà nước đối với
các hoạt động phát sinh chất thải; hoàn thiện hệ thống pháp luật và kiểm tra,
thanh tra, giám sát thực thi luật pháp bảo vệ môi trường liên quan tới quản
lý chất thải.
- Phòng ngừa và giảm thiểu phát
sinh chất thải rắn: Thực hiện quản lý tổng hợp chất thải rắn theo cơ chế thị
trường, đổi mới cơ chế thu phí đối với thu gom và xử lý chất thải rắn phát
sinh; tăng cường giảm thiểu chất thải rắn trong sinh hoạt, sản xuất và dịch vụ.
- Kiểm soát chặt chẽ việc nhập khẩu
phế liệu.
|
Chủ trì: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Xây dựng, Bộ Công Thương,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
b.
|
- Tăng cường công tác thu gom và xử
lý chất thải rắn.
- Rà soát, ban hành đồng bộ hệ thống
quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật về quản lý chất thải
rắn.
- Hướng dẫn quản lý đầu tư xây dựng
cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy hoạch được phê duyệt; phương
pháp lập, quản lý chi phí và phương pháp định giá dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
- Quy định chi tiết về việc phân loại,
thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải xây dựng.
- Tổ chức nghiên cứu lập quy hoạch
quản lý chất thải rắn cho các vùng, liên tỉnh, liên đô thị và vùng đặc thù.
- Thúc đẩy xã hội hóa công tác thu
gom, vận chuyển và xử lý chất thải.
|
Chủ trì: Bộ Xây dựng
Phối hợp: Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố
trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 12.6: Khuyến khích cộng đồng doanh nghiệp áp dụng các thông lệ bền vững,
bao gồm công nghệ sản xuất sạch hơn, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên,
bảo vệ môi trường; thực hiện trách nhiệm xã hội đối với người nghèo và nhóm
dân cư yếu thế; tích hợp các thông tin về tính bền vững vào báo cáo định kỳ của
mình (Mục tiêu 12.6 toàn cầu)
|
- Bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính
sách khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện các thông lệ bền vững và tích hợp
các thông tin về bền vững vào chu kỳ báo cáo.
- Thực hiện đánh giá, xếp hạng thường
niên các doanh nghiệp phát triển bền vững tại Việt Nam.
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ quản
lý doanh nghiệp và các tổ chức tư vấn về thực hiện tái cơ cấu trong doanh
nghiệp theo các tiêu chuẩn phát triển bền vững doanh nghiệp.
|
Chủ trì: Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
Phối hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công Thương, Bộ Thông tin và Truyền thông,
Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực
thuộc trung ương
|
Mục tiêu 12.7: Đảm bảo các hoạt động mua sắm công bền vững (Mục tiêu 12.7 toàn cầu)
|
a.
|
- Ban hành quy chế chi tiêu công
xanh. Ưu tiên mua sắm và sử dụng hàng hóa dán nhãn sinh thái, hàng hóa có khả
năng tái chế sử dụng nguồn ngân sách nhà nước.
- Thực hiện quy định các công
trình, dự án đầu tư công phải áp dụng các tiêu chuẩn kinh tế xanh (tiêu chuẩn
sử dụng năng lượng, nguyên vật liệu, thiết kế thích hợp điều kiện sinh thái,
tính đến tác động của biến đổi khí hậu).
- Định kỳ tổng hợp, đánh giá tình
hình thực hiện các thông lệ mua sắm công bền vững và cơ chế, chính sách liên
quan. Đề xuất sửa đổi, bổ sung chính sách khi cần thiết.
|
Chủ trì: Bộ Tài chính
Phối hợp: Bộ Công Thương, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ
Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân
các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
b.
|
- Rà soát, sửa đổi các quy định hiện
hành về đấu thầu và đầu tư công theo hướng lồng ghép các yêu cầu áp dụng các
tiêu chuẩn mua sắm xanh trong quá trình lựa chọn nhà cung cấp, nhà thầu cung ứng
hàng hóa và dịch vụ cho các dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước.
|
Chủ trì: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp: Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Thông tin và
Truyền thông, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành
phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 12.8: Đến năm 2030, bảo đảm người dân ở mọi nơi có thông tin và nhận thức
phù hợp về phát triển bền vững và cách sống hài hòa với thiên nhiên (Mục
tiêu 12.8 toàn cầu)
|
- Xây dựng và thực hiện các chương trình
truyền thông có nội dung và hình thức tuyên truyền thích hợp cho từng nhóm đối
tượng trong xã hội.
- Phát huy vai trò và trách nhiệm của
các cơ quan thông tin truyền thông trong việc nâng cao nhận thức của người
dân về các chủ trương, chính sách và chiến lược phát triển bền vững của đất
nước; phổ biến nội dung, thông tin về phát triển bền vững.
- Cập nhật và đưa các nội dung giáo
dục về phát triển bền vững vào chương trình giảng dạy của các cấp học, bậc học
trong hệ thống giáo dục và đào tạo.
|
Chủ trì: Bộ Thông tin và Truyền thông
Phối hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Đài Truyền hình Việt
Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 12.9: Hoàn thiện các chính sách về thuế, giá đối với nhiên liệu hóa thạch
và đồng thời có chính sách phù hợp nhằm bảo vệ người nghèo, những đối tượng
hoặc nhóm đối tượng dễ bị tổn thương trước những tác động tiêu cực có thể xảy
ra (Mục tiêu 12.c toàn cầu)
|
- Thực hiện lộ trình xóa bỏ trợ cấp
đối với nhiên liệu hóa thạch, đi đối với việc rà soát, sửa đổi các loại thuế
liên quan (như thuế bảo vệ môi trường, thuế tài nguyên v.v...).
- Minh bạch hóa cơ cấu tính giá
nhiên liệu hóa thạch.
- Có các biện pháp giảm thiểu những
tác động tiêu cực đối với người nghèo và những nhóm dân cư bị ảnh hưởng.
|
Chủ trì: Bộ Tài chính
Phối hợp: Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công Thương, Bộ Giao thông Vận tải,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân
các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 13: Ứng phó kịp thời,
hiệu quả với biến đổi khí hậu và thiên tai (3)
|
Mục tiêu 13.1: Tăng cường khả năng chống chịu và thích nghi với rủi ro liên quan tới
biến đổi khí hậu, ứng phó với thiên tai và các thảm họa
tự nhiên khác (Mục tiêu 13.1 toàn cầu)
|
a.
|
- Nghiên cứu và triển khai các giải
pháp cụ thể để phòng chống hiệu quả thiên tai, lũ quét và sạt lở đất ở vùng
núi; duy trì và vận hành có hiệu quả lâu dài.
- Tăng cường các hoạt động điều
tra, nghiên cứu khoa học cơ bản và ứng dụng công nghệ thích ứng với biến đổi
khí hậu.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, khuyến khích
chuyển giao công nghệ và ứng dụng hiệu quả các thành tựu khoa học, công nghệ
hiện đại nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu, tăng cường
sức cạnh tranh của các ngành kinh tế, tiến tới phát triển nền kinh tế các-bon
thấp.
|
Chủ trì: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng,
Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy
ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
b.
|
- Củng cố, xây dựng các công trình
phòng chống thiên tai trọng điểm, cấp bách.
|
Chủ trì: Bộ Xây dựng
Phối hợp: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 13.2: Lồng ghép các yếu tố biến đổi khí hậu vào các chính sách, chiến lược,
quy hoạch và kế hoạch phát triển (Mục tiêu 13.2 toàn cầu)
|
a.
|
- Rà soát, điều chỉnh các chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở khoa học, hiệu quả
kinh tế và tính đến các yếu tố rủi ro, bất định của biến đổi khí hậu và nước
biển dâng.
- Xây dựng năng lực cán bộ hoạch định
chính sách về lồng ghép biến đổi khí hậu vào chính sách, kế hoạch phát triển.
|
Chủ trì: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp: Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương
|
b.
|
- Điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện
các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật thiết kế công trình, cơ sở hạ tầng giao
thông dựa trên các kịch bản biến đổi khí hậu.
|
Chủ trì: Bộ Giao thông Vận tải
Phối hợp: Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành
phố trực thuộc trung ương
|
c.
|
- Điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện các
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật thiết kế công trình, quy hoạch xây dựng, cơ sở
hạ tầng dựa trên các kịch bản biến đổi khí hậu.
- Ban hành các quy định về định mức
kinh tế kỹ thuật dựa trên các kịch bản biến đổi khí hậu; quy chuẩn xây dựng
trong vùng thường xuyên bị thiên tai phù hợp với điều kiện gia tăng thiên tai
do biến đổi khí hậu.
|
Chủ trì: Bộ Xây dựng
Phối hợp: Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 13.3: Giáo dục, nâng cao nhận thức, năng lực và thể chế trong cảnh báo sớm,
ứng phó với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ rủi ro thiên tai (Mục tiêu 13.3
toàn cầu)
|
a.
|
- Xây dựng, thực hiện các chương trình
truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức
và các thành phần xã hội về các vấn đề biến đổi khí hậu.
- Đưa kiến thức cơ bản về ứng phó với
biến đổi khí hậu, giảm nhẹ rủi ro thiên tai vào trong các chương trình, bậc giáo
dục, đào tạo các cấp; xây dựng các chương trình đào tạo; phát triển và có
chính sách đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao các chuyên ngành liên quan đến
thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm phát thải khí nhà kính.
- Nâng cao năng lực trong quản lý và
lập kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu, đặc biệt chú trọng tới phụ nữ,
thanh niên, cộng đồng địa phương và những nhóm hay bị lãng quên.
- Đầu tư xây dựng và vận hành hiệu
quả hệ thống giám sát biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Hiện đại hóa hệ thống
quan trắc và công nghệ dự báo khí tượng thủy văn bảo đảm cảnh báo, dự báo sớm
các hiện tượng thời tiết, khí hậu cực đoan.
- Huy động các nguồn lực tài chính
từ hợp tác quốc tế để tăng cường năng lực trong cảnh báo sớm, ứng phó với biến
đổi khí hậu.
|
Chủ trì: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp: Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ
Thông tin và Truyền thông, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam,
các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân
các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
b.
|
|
- Đưa kiến thức cơ bản về ứng phó với
biến đổi khí hậu, giảm nhẹ rủi ro thiên tai vào trong các chương trình, bậc
giáo dục, đào tạo các cấp; xây dựng các chương trình đào tạo; phát triển và
có chính sách đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao các chuyên ngành liên
quan đến thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm phát thải khí nhà kính.
- Thực hiện sáng kiến trường học an
toàn, các hoạt động phòng, chống thiên tai - ứng phó với biến đổi khí hậu lấy
trẻ em làm trọng tâm.
|
Chủ trì: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp: Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân
các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
c.
|
- Thực hiện hiệu quả Đề án Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng
đồng.
- Truyền thông, nâng cao nhận thức
trong cộng đồng về giảm nhẹ rủi ro thiên tai.
- Xây dựng năng lực ứng phó của cộng
đồng về phòng, chống thiên tai.
|
Chủ trì: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp: Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Bộ Thông tin và Truyền thông, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng
nói Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy
ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 14: Bảo tồn và sử dụng
bền vững đại dương, biển và nguồn lợi biển để
phát triển bền vững (6)
|
Mục tiêu 14.1: Đến năm 2030, ngăn ngừa, giảm đáng kể và kiểm soát được các loại ô
nhiễm biển, đặc biệt là từ các hoạt động trên đất liền, chú ý tới các chất thải
rắn, nước thải và ô nhiễm chất hữu cơ (Mục tiêu 14.1 toàn cầu)
|
- Kiểm soát chặt chẽ các nguồn thải
trực tiếp gây ô nhiễm, suy thoái môi trường vùng biển ven bờ. Quan trắc thường
xuyên mức độ tác động của các nguồn gây ô nhiễm biển từ đất liền, đặc biệt là
từ các lưu vực sông, từ các vùng canh tác nông nghiệp ven biển sử dụng hóa chất,
thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc hóa chất.
- Thực hiện nghiêm các quy định về
đánh giá tác động môi trường, kiểm soát chặt chẽ các dự án quai đê, lấn biển, đổ đất đá, cát, sỏi, vật liệu xây dựng xuống biển; kiểm soát,
ngăn chặn hoàn toàn việc đổ chất thải nguy hại xuống biển dưới mọi hình thức.
- Lập kế hoạch xử lý các cơ sở gây
ô nhiễm vùng ven biển; cải tạo chất lượng nguồn nước tại các lưu vực sông, cửa
sông ven biển, các vùng nước biển ven bờ đã bị ô nhiễm,
suy thoái.
- Xây dựng năng lực ứng phó nhanh,
hiệu quả với ô nhiễm dầu, sự cố môi trường trên biển, vùng cửa sông ven biển;
kiểm tra, giám sát chặt chẽ các yêu cầu về điều kiện, năng lực phòng ngừa, ứng
phó sự cố của tàu, thuyền vận chuyển dầu, hóa chất hoạt động trên biển hoặc
đi qua các vùng biển nước ta cũng như các kho chứa xăng dầu, hóa chất, thuốc
bảo vệ thực vật vùng ven biển, trên các đảo.
- Xây dựng cơ chế khuyến khích người
dân và cộng đồng tham gia giám sát và quản lý ô nhiễm môi trường biển.
- Điều tra, đánh giá sức chịu tải
môi trường của các khu vực biển, hải đảo ở vùng rủi ro ô nhiễm cao hoặc rất
cao; công bố các khu vực biển, hải đảo không còn khả năng tiếp nhận chất thải.
|
Chủ trì: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Bộ Y tế, Bộ
Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố ven biển trực thuộc trung
ương
|
|
Mục tiêu 14.2: Đến năm 2030, tăng cường quản lý và bảo vệ các hệ sinh thái biển, ven
biển và hải đảo để tránh các tác động tiêu cực, tăng cường sức khỏe và khả
năng chống chịu cho đại dương (Mục tiêu 14.2 toàn cầu)
|
- Điều tra, đánh giá hiện trạng,
phân bố các hệ sinh thái biển; đánh giá mức độ tổn thương của các hệ sinh
thái biển; mức độ đe dọa tuyệt chủng của các loài sinh vật biển có giá trị.
Đánh giá tổng thể sức khỏe các hệ sinh thái ven biển, biển và hải đảo.
- Lập quy hoạch bảo vệ rừng ngập mặn
hiện có, phục hồi, tái sinh tự nhiên rừng ngập mặn ven biển, phát triển rừng ở
các khu vực trọng yếu để hình thành vành đai xanh vững chắc ven biển từ Móng
Cái đến Hà Tiên.
- Xây dựng và thực hiện các chương
trình bảo tồn các loài được ưu tiên bảo vệ.
- Thực hiện các giải pháp tổng thể
ngăn chặn đà suy giảm nguồn lợi thủy sản trên các vùng biển, từng bước phục hồi
và làm giàu nguồn lợi thủy sản vùng biển gần bờ.
- Xây dựng và triển khai các mô
hình đồng quản lý tài nguyên và hệ sinh thái biển.
- Cải thiện và phục hồi môi trường
các hệ sinh thái biển, hải đảo bị ô nhiễm và suy thoái.
- Thực hiện đầy đủ các điều luật quốc
tế được quy định trong Công ước của Liên Hợp Quốc về Luật biển (UNCLOS) để bảo tồn, sử dụng bền vững đại dương và các tài nguyên biển (Mục tiêu
14.c toàn cầu).
|
Chủ trì: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp: Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Ngoại giao, Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố ven biển trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 14.3: Giảm thiểu và xử lý tác động của a-xít hóa đại dương, ưu tiên việc
tăng cường hợp tác khoa học ở tất cả các cấp trong bối cảnh biến đổi khí hậu
(Mục tiêu 14.3 toàn cầu)
|
- Xây dựng hệ thống quan trắc axít
hóa biển và đại dương quốc gia. Tiến hành đo đạc thường xuyên mức độ axit hóa
(pH).
- Tăng cường nghiên cứu khoa học
trong điều tra cơ bản về tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo, trong
kiểm soát ô nhiễm môi trường biển, hải đảo.
- Tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ
quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường biển.
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế để xử lý
vấn đề a xít hóa đại dương.
|
Chủ trì: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy
ban nhân dân các tỉnh/thành phố ven biển trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 14.4: Đến năm 2020, quản lý một cách hiệu quả hoạt động khai thác, chấm dứt
việc khai hải sản quá mức, các hoạt động khai thác hải sản bất hợp pháp,
không được báo cáo hoặc không theo quy định và những hoạt động khai thác hải
sản mang tính hủy diệt; thực hiện các kế hoạch quản lý khoa học để phục hồi
trữ lượng hải sản trong thời gian ngắn nhất có thể, tối
thiểu là ở mức có thể đạt được sản lượng bền vững tối đa theo những đặc điểm
sinh học của chúng (Mục tiêu 14.4 toàn cầu)
|
- Tập trung nghiên cứu điều tra nguồn
lợi, dự báo ngư trường phục vụ khai thác hải sản; đánh giá trữ lượng, giới hạn
khai thác.
- Hiện đại hóa công tác quản lý nghề
cá trên biển. Xây dựng cơ chế quản lý phù hợp để định hướng khai thác, bảo tồn
và phát triển nguồn lợi hải sản trên biển một cách bền vững. Đổi mới xây dựng
các hợp tác xã và liên minh hợp tác xã nghề cá theo hướng thật sự vì lợi ích
của ngư dân, bảo vệ môi trường sinh thái bền vững, gắn kết cộng đồng, phát
triển và ổn định xã hội vùng biển và hải đảo. Hình thành
một số doanh nghiệp, tập đoàn lớn đủ mạnh để hoạt động khai thác hải sản xa bờ
và hợp tác khai thác viễn dương với các nước trong khu vực.
- Nghiên cứu và chuyển giao khoa học
kỹ thuật trong nghề khai thác hải sản. Thực hiện việc thả các giống thủy sản
đảm bảo chất lượng ra biển và các thủy vực nội địa theo mùa vụ để phục hồi,
tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản. Xây dựng và thực hiện các chương
trình, dự án bảo vệ, phục hồi năng suất sinh học và khả năng cung cấp nguồn
dinh dưỡng, nơi sinh sản, ươm mầm nguồn lợi thủy sản của các hệ sinh thái biển
nhằm phục hồi nguồn lợi thủy sản vùng biển gần bờ.
- Xây dựng và thiết lập cơ chế,
chính sách quản lý khai thác nội địa từ điều tra nguồn lợi trên các lưu vực
sông, suối, hồ đến quản lý khai thác gắn với bảo vệ nguồn lợi thủy sản, bảo vệ
môi trường. Chống đánh bắt bất hợp pháp, hủy diệt nguồn lợi. Nghiêm cấm sử dụng
các công cụ khai thác hủy hoại môi trường nguồn lợi thủy sản.
- Phát triển nguồn nhân lực có chất
lượng cao cho các hoạt động nghiên cứu nguồn lợi và tổ chức khai thác hải sản
trên biển.
- Củng cố, phát triển ngành cơ khí
đóng, sửa tàu cá, phát triển công nghiệp phụ trợ phục vụ ngành cơ khí tàu cá,
đầu tư nâng cấp, hiện đại hóa các cảng cá, bến cá, các khu neo đậu tránh trú
bão, các khu hậu cần dịch vụ nghề cá ven biển và trên các hải đảo.
- Quản lý cường lực khai thác phù hợp
với khả năng tái tạo nguồn lợi hải sản. Tiếp cận các cơ chế, công cụ thị trường
đồng thời với việc áp dụng các biện pháp hành chính, chế tài hợp lý để điều
tiết hoạt động khai thác nguồn lợi hải sản trong giới hạn phục hồi.
|
Chủ trì: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp: Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Quốc
phòng, Bộ Giao thông Vận tải, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Ủy
ban nhân dân các tỉnh/thành phố ven biển trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 14.5: Đến năm 2030, diện tích các khu bảo tồn biển và ven biển đạt 3-5% diện
tích tự nhiên, dựa trên cơ sở khoa học và phù hợp với luật pháp quốc gia và
quốc tế (Mục tiêu 14.5 toàn cầu)
|
- Nghiên cứu, đánh giá tính đặc
thù, tính đại diện của các hệ sinh thái biển, vùng bờ ven biển, khu vực cư
trú, sinh sống tự nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của các loài sinh vật biển
thuộc danh mục được ưu tiên bảo vệ; rà soát, xem xét mức độ đáp ứng các tiêu
chí thành lập vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo vệ loài - sinh cảnh,
khu bảo vệ cảnh quan theo quy định của Luật Đa dạng sinh học và các luật có
liên quan.
- Rà soát, nghiên cứu, bổ sung quy
hoạch hệ thống các khu bảo tồn biển và ven biển.
- Tăng cường năng lực nghiên cứu và
chuyển giao công nghệ biển theo các Hướng dẫn và Tiêu chuẩn của Ủy ban Hải
dương học Liên quốc gia về Chuyển giao Công nghệ Biển, nhằm cải thiện sức khỏe
đại dương và tăng cường sự đóng góp của đa dạng sinh học biển vào sự phát triển
của quốc gia (Mục tiêu 14.a toàn cầu).
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực bảo tồn biển.
- Tăng cường cơ chế đầu tư và năng
lực cho hoạt động của các khu bảo tồn biển.
- Tăng cường cơ chế, chính sách hỗ trợ
cho người dân có cuộc sống liên quan đến các khu bảo tồn biển.
- Tăng cường nhận thức người dân, địa
phương tại khu vực bảo tồn.
|
Chủ trì: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp: Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố ven biển trực thuộc trung
ương
|
Mục tiêu 14.6: Đến năm 2030, nghiêm cấm các loại hình trợ cấp thủy sản dẫn đến việc
đánh bắt quá mức hoặc đánh bắt phi pháp, không báo cáo, không theo quy định
(IUU) tạo điều kiện cho việc đàm phán trợ cấp thủy sản của Tổ chức Thương mại
Thế giới (Mục tiêu 14.6 toàn cầu)
|
- Xây dựng lộ trình xóa bỏ trợ cấp
đối với hoạt động đánh bắt được xác định là gây ra tác động xấu tới nguồn lợi
hải sản đã trong tình trạng bị đánh bắt quá mức; xóa bỏ mọi hình thức trợ cấp
cho các tàu đánh bắt bất hợp pháp, không theo quy định và không báo cáo.
- Thực hiện chính sách thuế khai
thác tài nguyên đối với hoạt động khai thác thủy sản để thúc đẩy hoạt động
khai thác thủy sản bền vững.
- Tạo khả năng tiếp cận các tài
nguyên biển và thị trường cho các hộ ngư dân quy mô nhỏ. đặc biệt là hộ ngư
dân nghèo (Mục tiêu 14.b toàn cầu).
|
Chủ trì: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp: Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân
các tỉnh/thành phố ven biển trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 15: Bảo vệ và phát triển
rừng bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển dịch vụ hệ sinh thái, chống
sa mạc hóa, ngăn chặn suy thoái và phục hồi tài nguyên đất (8)
|
Mục tiêu 15.1: Đến năm 2030, đảm bảo sự bảo tồn, phục hồi và sử dụng bền vững các hệ
sinh thái đất ngập nước quan trọng, các dịch vụ hệ sinh thái, đặc biệt là các
hệ sinh thái rừng và đất khô hạn theo các quy định quốc tế (Mục tiêu 15.1
toàn cầu)
|
- Đẩy mạnh điều tra, đánh giá tiềm
năng, trữ lượng, giá trị kinh tế, thực trạng và xu hướng diễn biến của các
nguồn tài nguyên quốc gia.
- Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học;
quy hoạch, quản lý và khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả và bền vững các nguồn
tài nguyên quốc gia.
- Đẩy mạnh nghiên cứu hệ sinh thái
và dịch vụ hệ sinh thái và các chỉ tiêu đánh giá định lượng.
- Nghiên cứu, xây dựng hướng dẫn và
triển khai thí điểm bồi hoàn đa dạng sinh học.
|
Chủ trì: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy
ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 15.2: Đến năm 2020, giảm cơ bản việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng
sang mục đích khác; đến năm 2030, tăng cường thực hiện quản lý bền vững các loại
rừng, ngăn chặn chặt phá rừng, phục hồi rừng đã suy thoái, đẩy mạnh trồng và
tái sinh rừng, đưa độ che phủ rừng lên khoảng 45% trên toàn quốc (Mục tiêu
15.2 toàn cầu)
|
- Quy định chấm dứt chuyển đổi rừng
tự nhiên sang mục đích sử dụng khác (trừ các dự án phục vụ mục đích an ninh,
quốc phòng đặc biệt được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt); Quản lý rừng thống
nhất trên cơ sở thiết lập lâm phận quốc gia ổn định.
- Tiếp tục hoàn thiện chính sách
giao, cho thuê rừng và đất lâm nghiệp. Ưu tiên giao, khoán rừng phòng hộ cho
các cộng đồng, tổ chức kinh tế, hộ gia đình để quản lý bảo vệ và hưởng lợi lâu dài theo quy hoạch, kế hoạch đã duyệt.
- Tăng cường phân cấp quản lý nhà
nước về rừng cho chính quyền các cấp huyện và xã. Quy định rõ trách nhiệm và
quyền hạn của chủ rừng, chính quyền các cấp, các cơ quan thừa hành pháp luật
và thôn xã nếu để mất rừng, phá rừng ở địa phương.
- Tăng cường năng lực và củng cố
các lực lượng kiểm lâm bảo vệ rừng để ứng phó với những vụ việc vi phạm lâm
luật và thiên tai như cháy rừng, sâu bệnh hại rừng. Chú trọng kiểm tra quá
trình khai thác lâm sản tại rừng.
- Xây dựng chính sách tạo thuận lợi
cho người được giao, khoán đất và rừng thực hiện quyền sử dụng đất, sử dụng
và sở hữu rừng theo quy định của pháp luật trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế hàng hóa.
- Tăng cường phổ biến, giáo dục
pháp luật để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành, mỗi
người dân về bảo vệ và phát triển rừng.
- Huy động các nguồn lực trong và
ngoài nước phục vụ cho quản lý rừng bền vững, bao gồm cả
công tác bảo tồn và tái sinh rừng; Quy hoạch, phân loại và có kế hoạch phát
triển 3 loại rừng (Mục tiêu 15.b toàn cầu).
|
Chủ trì: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp: Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thông tin và Truyền thông,
Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã
hội, tả chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực
thuộc trung ương
|
Mục tiêu 15.3: Đến năm 2030, tăng cường phòng, chống sa mạc hóa, khôi phục đất
thoái hóa, bao gồm đất bị ảnh hưởng bởi hiện tượng sa mạc hóa, hạn hán, lũ lụt và do các nguyên nhân khác (Mục tiêu 15.3 toàn cầu)
|
- Hoàn thiện cơ sở pháp lý bảo vệ
tài nguyên đất, tài nguyên rừng và tài nguyên nước.
- Nâng cao nhận thức, đào tạo nguồn
nhân lực và tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở nghiên cứu để phục vụ
phòng chống sa mạc hóa.
- Điều tra, đánh giá thực trạng sa mạc
hóa và xác định nguyên nhân, đề xuất giải pháp phòng, chống sa mạc hóa.
- Phục hồi tối đa các vùng đất bị
sa mạc hóa. Xây dựng các mô hình thí điểm sử dụng các công nghệ phục hồi và
tăng độ phì của đất bị hoang hóa do ô nhiễm, thiếu nước..., các mô hình hoạt
động cộng đồng liên kết từ sản xuất nông, lâm nghiệp đến thị trường để canh
tác hiệu quả, bền vững ở vùng sa mạc hóa.
- Nghiên cứu ứng dụng các công nghệ
hiện đại, công nghệ truyền thống trong sử dụng bảo vệ và phát triển bền vững
tài nguyên rừng, tài nguyên đất, nguồn nước phục vụ phòng, chống sa mạc hóa.
Khuyến khích áp dụng các biện pháp canh tác, sử dụng đất bền vững trong nông
nghiệp, hạn chế sử dụng hóa chất, phân bón vô cơ trong sản xuất nông nghiệp,
chống xói mòn, rửa trôi, suy thoái đất.
- Thúc đẩy phát triển các mô hình
làng kinh tế sinh thái trên các vùng đất thoái hóa, bạc màu, hoang mạc hóa nhằm
cải tạo chất đất, thu hẹp quy mô và mức độ thoái hóa, bạc màu.
- Rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy
quản lý nhà nước về chống sa mạc hóa.
|
Chủ trì: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp: Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nội vụ, Bộ
Tư pháp, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, các tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực
thuộc trung ương
|
Mục tiêu 15.4: Đến năm 2030, đảm bảo bảo tồn các hệ sinh thái rừng có tầm quan trọng
quốc gia và quốc tế, bao gồm cả tính đa dạng sinh học và dịch vụ hệ sinh
thái, phục vụ cho phát triển bền vững (Mục tiêu 15.4 toàn cầu)
|
- Củng cố, hoàn thiện hệ thống các
khu bảo tồn.
- Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động bảo vệ
nghiêm ngặt rừng nguyên sinh; thực hiện các biện pháp ngăn chặn có hiệu quả
tình trạng phá rừng, khai thác rừng trái phép nhằm bảo vệ rừng tự nhiên, rừng
đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn.
- Phục hồi rừng ngập mặn. Thực hiện
kế hoạch bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước trên phạm vi toàn
quốc, ưu tiên đối với các lưu vực sông trọng yếu.
- Xác định quy mô, phạm vi và triển
khai các giải pháp bảo vệ, phục hồi các hệ sinh thái rạn san hô và thảm cỏ biển
trên quy mô toàn quốc.
- Nhân rộng các mô hình quản lý khu
bảo tồn thiên nhiên có sự tham gia của cộng đồng và thực hiện cơ chế chia sẻ
hài hòa lợi ích giữa các bên có liên quan.
- Nghiên cứu, xây dựng hướng dẫn và
triển khai thí điểm lượng giá kinh tế đa dạng sinh học và dịch vụ hệ sinh
thái.
- Hoàn thiện chính sách và tổ chức
thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng trên phạm vi cả nước; thí điểm
chính sách chi trả dịch vụ môi trường áp dụng cho các hệ sinh thái biển và đất
ngập nước.
- Lập và triển khai kế hoạch đề cử
các khu bảo tồn đạt các danh hiệu quốc tế về bảo tồn, bao gồm các khu đất ngập
nước có tầm quan trọng quốc tế (khu Ramsar), khu dự trữ sinh quyển, vườn di sản
ASEAN. Xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn quản lý đối với các khu bảo
tồn được quốc tế công nhận; thực hiện chính sách hỗ trợ xây dựng năng lực để
quản lý hiệu quả các khu này.
- Lồng ghép đa dạng sinh học và dịch vụ hệ sinh thái vào các chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chương trình phát triển của quốc gia và địa phương (Mục tiêu 15.9
toàn cầu).
- Huy động tài chính từ tất cả các
nguồn phục vụ cho bảo tồn, sử dụng đa dạng sinh học và các dịch vụ hệ sinh
thái một cách bền vững (Mục tiêu 15.a toàn cầu).
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế nhằm áp
dụng, triển khai rộng rãi các cơ chế tài chính mới nhằm tăng cường nguồn lực
cho đa dạng sinh học.
|
Chủ trì: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp: Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ
Ngoại giao, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương
|
Mục tiêu 15.5: Đến năm 2030 thực hiện những hành động cấp thiết để ngăn chặn và tiến
đến chấm dứt sự suy thoái nơi cư trú tự nhiên các hệ
sinh thái, bảo vệ và ngăn chặn nguy cơ tuyệt chủng của các loài động, thực vật
nguy cấp (Mục tiêu 15.5 toàn cầu)
|
- Ngăn chặn sự suy giảm các loài
hoang dã bị đe dọa, đặc biệt loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
các mục tiêu và nhiệm vụ của Đề án Bảo vệ các loài thủy sinh quý hiếm có nguy
cơ tuyệt chủng đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020.
- Điều tra, quan trắc, định kỳ cập
nhật và công bố Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.
- Thực hiện các chương trình bảo tồn
loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, đặc biệt ưu tiên đối với các
loài thú lớn nguy cấp: Voi, Hổ, Sao La và các loài linh trưởng.
- Điều tra, đánh giá hiện trạng các
loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp quý, hiếm và định kỳ cập nhật, biên
soạn, tái bản Sách Đỏ Việt Nam.
- Tăng cường hợp tác giữa các nước
để chống lại tình trạng buôn bán động thực vật hoang dã bị khai thác trái
phép.
|
Chủ trì: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Bộ
Quốc phòng, Bộ Thông tin và Truyền thông, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng
nói Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy
ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 15.6: Đảm bảo chia sẻ công bằng và bình đẳng lợi ích từ việc sử dụng các
nguồn gen và tăng cường tiếp cận hợp lý các nguồn gen theo cam kết quốc tế (Mục
tiêu 15.6 toàn cầu)
|
- Điều tra, lập danh mục, bảo vệ và
phát triển nguồn gen.
- Thu thập, tư liệu hóa; lập chỉ dẫn
địa lý và và thực hiện các biện pháp bảo tồn tri thức truyền thống về nguồn
gen.
- Nghiên cứu, xây dựng quy định hướng
dẫn cơ chế tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích thu được từ nguồn gen; thực
hiện mô hình thí điểm chia sẻ lợi ích thu được từ nguồn gen, chú trọng lợi
ích của cộng đồng.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
Đề án tăng cường năng lực về quản lý tiếp cận nguồn gen và chia sẻ công bằng,
hợp lý lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen.
|
Chủ trì: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương
|
Mục tiêu 15.7: Ngăn chặn và xử lý các hành động khai thác, buôn bán và tiêu thụ
trái phép các loài động, thực vật hoang dã có nguy cơ tuyệt chủng và các sản
phẩm của chúng (Mục tiêu 15.7 toàn cầu)
|
- Thúc đẩy sự tham gia rộng rãi của
cộng đồng và các phương tiện thông tin đại chúng trong phát hiện, ngăn chặn
các hành vi khai thác, buôn bán và tiêu thụ trái phép động, thực vật hoang
dã.
- Thực hiện cơ chế phối hợp liên
ngành giữa các lực lượng cảnh sát môi trường, quản lý thị trường, hải quan,
kiểm lâm, kiểm ngư trong việc phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi khai
thác, buôn bán, tiêu thụ trái phép động, thực vật hoang dã.
- Vận động, tuyên truyền rộng rãi về
việc không tiêu thụ, sử dụng sản phẩm từ động vật hoang dã trên phạm vi toàn
quốc.
- Tăng cường hợp tác với mạng lưới
thực thi pháp luật của khu vực và quốc tế (ASEAN WEN, Interpol) trong buôn
bán, vận chuyển trái phép động, thực vật hoang dã.
- Huy động sự hỗ trợ quốc tế nhằm
ngăn chặn và xử lý các hành động khai thác, buôn bán và tiêu thụ trái phép
các loài động thực vật hoang dã và tăng cường năng lực của cộng đồng địa
phương để phát triển sinh kế bền vững (Mục tiêu 15.c
toàn cầu).
|
Chủ trì: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp: Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công Thương, Bộ Công an, Bộ Ngoại
giao, Bộ Thông tin và Truyền thông, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói
Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy
ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 15.8: Đến năm 2020, có biện pháp hiệu quả để ngăn ngừa, kiểm soát và phòng
trừ các loài sinh vật ngoại lai xâm hại đối với các hệ sinh thái đất và nước;
tăng cường quản lý an toàn sinh học đối với sinh vật biến
đổi gen (Mục tiêu 15.8 toàn cầu)
|
- Điều tra thực trạng các loài sinh
vật ngoại lai xâm hại và có nguy cơ xâm hại trên phạm vi toàn quốc; đặc biệt
chú trọng các khu bảo tồn thiên nhiên, hệ sinh thái nông nghiệp và hệ sinh thái rừng.
- Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu
quả Đề án ngăn ngừa và kiểm soát loài ngoại lai xâm hại đến năm 2020.
- Tăng cường hợp tác, trao đổi và học
tập kinh nghiệm nâng cao năng lực kỹ thuật, chuyên môn của các cơ quan, đơn vị
các cấp về quản lý an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gen.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất,
nguồn lực thực hiện các biện pháp kiểm tra, kiểm soát rủi ro của sinh vật biến đổi gen đối với môi trường và đa dạng sinh học.
- Xây dựng và ban hành các văn bản
pháp luật về nghĩa vụ pháp lý và bồi thường trong hoạt động quản lý an toàn
sinh học đối với sinh vật biến đổi gen.
|
Chủ trì: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tư pháp, Bộ Khoa học và Công
nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành
phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 16: Thúc đẩy xã hội hòa
bình, công bằng, bình đẳng vì phát triển bền vững, tạo khả năng tiếp cận công
lý cho tất cả mọi người; xây dựng các thể chế hiệu quả, có trách nhiệm giải
trình và có sự tham gia ở các cấp (9)
|
Mục tiêu 16.1: Giảm đáng kể tất cả các hình thức bạo lực và tỷ Iệ tử vong liên quan
đến bạo lực ở mọi nơi (Mục tiêu 16.1 toàn cầu)
|
- Chủ động phòng ngừa, kịp thời
phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về phòng chống bạo
lực.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả
Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm
2020.
- Tăng cường sự kết hợp chặt chẽ giữa
nhà trường - gia đình - xã hội trong việc phòng chống bạo lực học đường; có
hình thức xử phạt nghiêm minh, kịp thời, nhằm ngăn chặn, chấm dứt tình trạng
bạo lực học đường.
- Tăng cường sự tham gia của các tổ
chức xã hội trong việc tuyên truyền, giáo dục để phòng ngừa các hình thức bạo
lực.
|
Chủ trì: Bộ Công an
Phối hợp: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Bộ Thông tin và Truyền
thông, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, các tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 16.2: Phòng ngừa và giảm đáng kể tình trạng xâm hại, bóc lột, mua bán và tất
cả các hình thức bạo lực và tra tấn trẻ em và người chưa thành niên (Mục
tiêu 16.2 toàn cầu)
|
a.
|
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp
luật về trẻ em, đưa nhiệm vụ bảo vệ trẻ em vào Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội các cấp, các ngành.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả pháp
luật, chính sách về trẻ em, đặc biệt là các Chương trình, chính sách về bảo vệ
trẻ em.
- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước
và tăng cường kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về
trẻ em.
- Tăng cường các hoạt động truyền
thông, giáo dục, tư vấn về kiến thức, kỹ năng bảo vệ trẻ em nhằm nâng cao nhận
thức của xã hội; tăng cường vai trò, trách nhiệm của gia đình, nhà trường, cộng
đồng xã hội trong công tác bảo vệ trẻ em.
|
Chủ trì: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp: Bộ Công an, Bộ Tư pháp, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Bộ Ngoại giao, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Bộ Thông tin và Truyền thông, Đài Truyền
hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân
các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
b.
|
|
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp
luật về mua bán người.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả
Chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2016 - 2020.
- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước
và tăng cường kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện pháp luật về phòng, chống
mua bán người.
- Nâng cao hiệu quả công tác thực
thi pháp luật, xử lý nghiêm, đưa ra truy tố và xét xử công khai các hành hành
vi xâm hại, mua bán trẻ em và các vụ án mua bán người.
- Tăng cường các hoạt động truyền
thông, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của xã hội về phòng, chống mua bán
người.
|
Chủ trì: Bộ Công an
Phối hợp: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tư pháp, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Bộ Ngoại giao, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Bộ Thông tin và
Truyền thông, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành
phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 16.3: Thúc đẩy pháp quyền, đảm bảo tiếp cận công lý
bình đẳng cho tất cả mọi người (Mục tiêu 16.3 toàn cầu)
|
- Đẩy mạnh cải cách tư pháp. Tiếp tục
xây dựng đồng bộ, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật. Đổi mới tư duy và
quy trình xây dựng pháp luật, nâng cao chất lượng hệ thống pháp luật.
- Nâng cao nhận thức người dân về
nhà nước pháp quyền và quyền tiếp cận công lý bình đẳng.
- Tăng cường thực thi các chính
sách, pháp luật không phân biệt đối xử vì sự phát triển bền vững (Mục tiêu
16.b toàn cầu).
- Tăng cường vai trò giám sát của
các cơ quan dân cử, của công luận và của nhân dân đối với hoạt động tư pháp.
|
Chủ trì: Bộ Tư pháp
Phối hợp: Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao,
Bộ Thông tin và Truyền thông, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt
Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban
nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 16.4: Đến năm 2030, giảm đáng kể các dòng vũ khí và tài chính trái phép;
tăng cường phục hồi và hoàn trả tài sản bị đánh cắp, đấu tranh với tất cả các
loại hình tội phạm có tổ chức (Mục tiêu 16.4 toàn cầu)
|
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống
pháp luật về phòng, chống tội phạm; phòng, chống vi phạm pháp luật, các loại
tội phạm có tổ chức, tội phạm xuyên quốc gia. Tăng cường hiệu quả công tác phối
hợp phòng, chống tội phạm ở khu vực biên giới, trên biển.
- Tăng cường hiện đại hóa, nâng cao
năng lực cho các lực lượng điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án hình sự và
lực lượng trinh sát
- Phát động phong trào toàn dân
tham gia phòng ngừa, phát hiện, tố giác tội phạm; cảm hóa giáo dục, cải tạo
người phạm tội.
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế để xây dựng
năng lực ở tất cả các cấp nhằm ngăn chặn bạo lực, chống khủng bố và tội phạm (Mục
tiêu 16.a toàn cầu).
|
Chủ trì: Bộ Công an
Phối hợp: Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, Tòa án nhân dân tối cao,
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, Thanh tra Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông, Đài
Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương
|
Mục tiêu 16.5: Giảm đáng kể mọi loại hình tham nhũng và hối lộ (Mục tiêu 16.5
toàn cầu)
|
a.
|
- Tăng cường phát hiện và xử lý
nghiêm các hành vi tham nhũng, lãng phí.
- Tăng cường công tác giám sát, thực
hiện dân chủ, tạo cơ chế để nhân dân giám sát các công việc có liên quan đến
ngân sách, tài sản của Nhà nước.
- Đến năm 2020: Kiện toàn tổ chức bộ
máy, chuẩn hóa nghiệp vụ, nâng cao chất lượng, hiệu quả phát hiện xử lý tham
nhũng, thu hồi tài sản sau tham nhũng.
- Đến năm 2030: Xây dựng hệ thống
thanh tra tập trung thống nhất và tăng thẩm quyền thanh tra để phát huy vai
trò và tạo sự chủ động cho thanh tra trong quản lý nhà nước, phòng chống tham
nhũng.
|
Chủ trì: Thanh tra Chính phủ
Phối hợp: Bộ Công an, Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp, Tòa án nhân
dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
b.
|
- Cải cách cơ bản chế độ tiền lương
của cán bộ, công chức, viên chức.
- Nâng cao phẩm chất đạo đức của đội
ngũ công chức; công khai, minh bạch tài sản của cán bộ, công chức. Sớm phòng
ngừa, phát hiện, xử lý người có hành vi tham nhũng và quy rõ trách nhiệm của
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của
các cơ quan chức năng trong việc chống tham nhũng và hối lộ.
|
Chủ trì: Bộ Nội vụ
Phối hợp: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân
các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
c.
|
|
- Tăng cường vai trò của Mặt trận Tổ
quốc, các đoàn thể, nhân dân và các cơ quan thông tin đại chúng trong việc
phát hiện, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
|
Chủ trì: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Phối hợp: Bộ Thông tin và Truyền thông, Đài Truyền hình Việt
Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
d.
|
- Nâng cao năng lực cho các doanh
nghiệp trong công tác phòng ngừa tham nhũng trong các giao dịch kinh doanh
|
Chủ trì: Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
Phối hợp: Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa, Bộ Công Thương, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân
dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 16.6: Xây dựng các thể chế minh bạch, hiệu quả và có trách nhiệm giải trình ở tất cả các
cấp (Mục tiêu 16.6 toàn cầu)
|
- Xây dựng hệ thống pháp luật Việt Nam
đồng bộ, thống nhất, khả thi, công khai, minh bạch, ổn định, dễ tiếp cận, với
chi phí tuân thủ thấp, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
- Xây dựng và thực hiện nguyên tắc
phân công, phối hợp, kiểm soát quyền lực nhà nước; tăng cường hiệu quả quản
trị nhà nước; tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình
trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước, các thiết chế trong hệ
thống chính trị.
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện
quy định của pháp luật về mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân.
- Hoàn thiện và tổ chức thực thi
pháp luật, bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật, tính liên thông, gắn kết mật
thiết giữa công tác xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật.
|
Chủ trì: Bộ Tư pháp
Phối hợp: Bộ Nội vụ, Bộ Thông tin và Truyền thông, Tòa án nhân dân tối cao, Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam,
các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân
các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 16.7: Đảm bảo quá trình ra quyết định mang tính phản hồi, bao trùm, có sự
tham gia của người dân và mang tính đại diện ở tất cả các cấp (Mục tiêu
16.7 toàn cầu)
|
a.
|
- Nhà nước tạo điều kiện để công
dân tham gia quản lý nhà nước và xã hội; giám sát thực thi chính sách; tăng
cường phản biện xã hội; công khai, minh bạch trong việc tiếp nhận, phản hồi ý
kiến, kiến nghị của công dân.
- Tổ chức tuyên truyền rộng rãi về
quyền của công dân trong tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo
luận và kiến nghị với cơ quan nhà nước về các vấn đề của cơ sở, địa phương và
cả nước.
- Thực hiện hiệu quả Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật.
|
Chủ trì: Bộ Tư pháp
Phối hợp: Bộ Nội vụ, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Bộ Thông tin và Truyền thông, Đài Truyền
hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố
trực thuộc trung ương
|
b.
|
|
- Tăng cường vai trò của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các tổ chức thành
viên khác của Mặt trận và các cơ quan, tổ chức khác trong việc tham gia vào
quá trình ra quyết định.
|
Chủ trì: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Phối hợp: Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Bộ
Thông tin và Truyền thông, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam,
các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân
các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 16.8: Đến năm 2030, cấp nhận dạng pháp lý cho tất cả mọi người, gồm cả
đăng ký khai sinh (Mục tiêu 16.9 toàn cầu)
|
- Triển khai thực hiện tốt Luật Căn
cước công dân và Luật Hộ tịch, chú trọng miền núi, dân tộc thiểu số, nhóm nhập
cư. Định kỳ đánh giá, tổng kết việc thực hiện 2 Luật và sửa đổi Luật cho phù
hợp nếu cần thiết.
- Xây dựng, áp dụng cơ sở dữ liệu hộ
tịch điện tử tại tất cả các cơ quan đăng ký hộ tịch.
|
Chủ trì: Bộ Tư pháp
Phối hợp: Bộ Công an, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố
trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 16.9: Đảm bảo mọi người dân được tiếp cận thông tin và bảo vệ các quyền tự
do cơ bản theo pháp luật Việt Nam và các hiệp ước quốc tế Việt Nam đã ký kết (Mục
tiêu 16.10 toàn cầu)
|
- Xây dựng và triển khai các văn bản
hướng dẫn thực hiện Luật Tiếp cận thông tin.
- Các bộ, ngành, cơ quan nhà nước ở
trung ương và địa phương vận hành hiệu quả cổng thông tin điện tử, trang
thông tin điện tử; xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu
thông tin mà cơ quan có trách nhiệm cung cấp theo quy định của Chính phủ; củng
cố, kiện toàn công tác văn thư, lưu trữ, thống kê; trang bị phương tiện kỹ
thuật, công nghệ thông tin và điều kiện cần thiết khác để người yêu cầu có thể
trực tiếp đọc, xem, nghe, ghi chép, sao chép, chụp tài liệu tại trụ sở cơ
quan nhà nước và qua mạng điện tử.
- Tăng cường cung cấp thông tin
thông qua hoạt động của người phát ngôn của cơ quan nhà nước và phương tiện
thông tin đại chúng.
- Tuyên truyền để người dân nhận thức
được các quyền tự do cơ bản và hưởng quyền được pháp luật quy định trong thực
tế.
|
Chủ trì: Bộ Tư pháp
Phối hợp: Bộ Ngoại giao, Bộ Thông tin và Truyền thông, các bộ, cơ quan liên
quan, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Ủy
ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 17: Tăng cường phương
thức thực hiện và thúc đẩy đối tác toàn cầu vì sự phát triển bền vững (5)
|
Mục tiêu 17.1: Xúc tiến hệ thống thương mại đa phương, cởi mở, không phân biệt đối xử,
công bằng và dựa trên luật pháp quốc tế trong khuôn khổ Tổ chức Thương mại
Thế giới, bao gồm cả việc thúc đẩy kết thúc đàm phán Chương
trình nghị sự phát triển Doha (Mục tiêu 17.10 toàn cầu)
|
- Tiếp tục thực hiện đầy đủ các cam
kết gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
- Tích cực tham gia Vòng đàm phán
Đô-ha của WTO và các vòng đàm phán đa phương tiếp theo
- Chủ động, tích cực tham gia điều
chỉnh và xây dựng các quy tắc và luật lệ tại các tổ chức, diễn đàn Việt Nam
là thành viên.
|
Chủ trì: Bộ Công Thương
Phối hợp: Bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 17.2: Nâng cao chất lượng và giá trị gia tăng trong xuất khẩu. Phấn đấu đạt
tốc độ tăng trưởng xuất khẩu trên 10%/năm (Mục tiêu 17.11 toàn cầu)
|
- Tăng xuất khẩu sản phẩm chế biến
đối với các nhóm hàng nhiên liệu, khoáng sản, tận dụng các cơ hội thuận lợi về
thị trường và giá cả để tăng giá trị xuất khẩu.
- Nâng cao chất lượng và giá trị
gia tăng; hướng mạnh vào chế biến sâu, ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến
đối với nhóm hàng nông, lâm, thủy sản.
- Phát triển sản phẩm có hàm lượng
công nghệ và chất xám cao; phát triển công nghiệp hỗ trợ.
- Ban hành các chính sách khuyến
khích phát triển, tạo sự đột phá trong xuất khẩu.
- Đầu tư tổ chức hệ thống nghiên cứu
thị trường, tăng cường tiếp cận thông tin nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
cho doanh nghiệp.
- Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu;
củng cố và mở rộng thị phần hàng hóa Việt Nam tại thị trường truyền thống; tạo
bước đột phá mở rộng các thị trường xuất khẩu mới có tiềm năng.
- Phát huy vai trò, vị thế của Việt
Nam trong các tổ chức quốc tế, khu vực và tăng cường hoạt động ngoại giao
kinh tế để mở rộng thị trường xuất khẩu.
- Tận dụng tốt các cơ hội mở cửa thị
trường của nước ngoài và lộ trình cắt giảm thuế quan để đẩy mạnh xuất khẩu
sang các thị trường đã ký Hiệp định Thương mại tự do (FTA). Xây dựng các cơ
chế chính sách nhằm hạn chế các rủi ro khi mới tham gia hội nhập thị trường.
- Phát huy và đẩy mạnh vai trò của
các cơ quan xúc tiến thương mại, các hiệp hội ngành nghề trong việc tiếp cận
thông tin về thị trường xuất khẩu. Tổ chức xây dựng, phát triển hệ thống phân
phối hàng Việt Nam tại thị trường nước ngoài.
|
Chủ trì: Bộ Công Thương
Phối hợp: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố
trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 17.3: Tăng cường sự gắn kết về chính sách cho phát triển bền vững (Mục
tiêu 17.14 toàn cầu)
|
- Lồng ghép các mục tiêu phát triển
bền vững đến năm 2030 trong Chiến lược Phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm.
- Lồng ghép các nội dung của Chiến
lược phát triển bền vững Việt Nam, các mục tiêu phát triển bền vững của Việt
Nam đến năm 2030 trong quá trình hoạch định chính sách, xây dựng và thực hiện
chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển của ngành và địa phương mình.
- Tổ chức thực hiện, giám sát, đánh
giá sự gắn kết về chính sách cho phát triển bền vững trong ngành, địa phương
mình.
|
Chủ trì: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp: các bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy
ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 17.4: Tăng cường quan hệ đối tác toàn cầu cho phát triển bền vững, kết hợp
với quan hệ đối tác nhiều bên nhằm huy động và chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm,
công nghệ và tài chính để hỗ trợ đạt được các mục tiêu phát triển bền vững ở
Việt Nam (Mục tiêu 17.16 toàn cầu)
|
- Triển khai thực hiện Kế hoạch
hành động được đề ra tại Văn kiện Quan hệ đối tác Việt Nam, định kỳ rà soát,
đánh giá và điều chỉnh, cập nhật Văn kiện; Hoàn thiện chính sách và thể chế về
quan hệ đối tác cho phát triển bền vững.
- Tăng cường hợp tác phát triển
truyền thống, duy trì các hỗ trợ kỹ thuật, thúc đẩy quan hệ Nam - Nam, hợp
tác ba bên và hợp tác quốc tế về tiếp cận khoa học, công nghệ và đổi mới (Mục
tiêu 17.6 toàn cầu).
- Tăng cường chia sẻ kiến thức theo
các điều khoản đã cam kết, bao gồm cả việc thông qua tăng cường phối hợp giữa
các cơ chế đã có, đặc biệt ở cấp Liên Hợp Quốc và cơ chế xúc tiến công nghệ
toàn cầu (Mục tiêu 17.6 toàn cầu).
- Tăng cường hợp tác quốc tế, đa
phương, song phương nhằm thúc đẩy việc chuyển giao công nghệ thân thiện với
môi trường và hướng tới việc thay thế các công nghệ lạc hậu bằng công nghệ mới,
hiện đại, thân thiện với môi trường.
- Huy động hỗ trợ quốc tế để tăng
cường năng lực trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững, trong
đó có hợp tác Bắc-Nam, Nam-Nam và hợp tác ba bên.
- Huy động hỗ trợ quốc tế nhằm tăng
cường năng lực trong công tác thống kê để đảm bảo tính sẵn có của số liệu có chất lượng, được phân tổ phù hợp để đáp ứng công tác giám
sát, đánh giá thực hiện các mục tiêu PTBV (Mục tiêu 17.18 toàn cầu).
|
Chủ trì: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp: Bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Công
Thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành
phố trực thuộc trung ương
|
Mục tiêu 17.5: Khuyến khích và xúc tiến quan hệ đối tác công, công - tư một cách hiệu quả, dựa trên kinh nghiệm và chiến
lược nguồn lực của quan hệ đối tác (Mục tiêu 17.17 toàn cầu)
|
- Triển khai thực hiện Kế hoạch
hành động được đề ra tại Văn kiện Quan hệ đối tác Việt Nam, định kỳ rà soát,
đánh giá và điều chỉnh, cập nhật Văn kiện.
- Hoàn thiện hệ thống chính sách và
thể chế về quan hệ đối tác công, công - tư.
- Nâng cao quan hệ đối tác với các
tổ chức xã hội và với khu vực tư nhân về hỗ trợ kỹ thuật và hỗ trợ tài chính,
chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, tài chính cho phát triển.
- Tăng cường thúc đẩy hợp tác ba
bên giữa Việt Nam, các quốc gia phát triển và đang phát triển để nhận được hoặc
chia sẻ hỗ trợ kỹ thuật và tài chính một cách hiệu quả.
|
Chủ trì: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp: Bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương
|
PHỤ LỤC II
GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
(Kèm theo Quyết định số 622/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2017 của
Thủ tướng Chính phủ)
Trong Kế hoạch hành động này, những từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bao trùm: Là tính chất tham gia của
tất cả mọi người, tất cả các bên liên quan vào quá trình, đóng góp vào và hưởng
lợi từ kết quả của quá trình.
Hiện nay, từ bao trùm được sử dụng rộng
rãi trên thế giới và thường được ghép với nhiều từ khác như tăng trưởng bao
trùm, xã hội bao trùm, giáo dục bao trùm hay công nghiệp hóa bao trùm.
2. Công nghiệp hóa bao trùm: Là quá
trình công nghiệp hóa đảm bảo sự tham gia của tất cả mọi người, tất cả các bên
liên quan vào quá trình, đóng góp vào và hưởng lợi từ kết quả của quá trình
công nghiệp hóa.
3. Khả năng chống chịu: Là khả năng của
một hệ thống, một cộng đồng có thể chịu được các tác động, các nhiễu loạn của
khí hậu mà không bị phá vỡ và chuyển sang một trạng thái biến đổi về chất khác.
4. Cơ sở hạ tầng có khả năng chống chịu:
Là cơ sở hạ tầng có thể chịu được các tác động, các nhiễu loạn của khí hậu
(thiên tai và các hiện tượng khí hậu, thời tiết cực đoan như bão, lũ, lụt, lốc
xoáy...) mà không bị phá vỡ.
5. Dịch vụ hệ sinh thái: Là việc cung
ứng các giá trị sử dụng của hệ sinh thái để đáp ứng các nhu cầu của xã hội và đời
sống của nhân dân.
Dịch vụ hệ sinh thái mang lại nhiều lợi
ích cho con người và đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế,
cải thiện sinh kế và sức khỏe cho cộng đồng trên thế giới. Dịch vụ hệ sinh thái
được chia thành bốn nhóm:
- Dịch vụ cung cấp (lương thực, thực
phẩm, nguyên vật liệu, nước...)
- Dịch vụ điều tiết (điều hòa không
khí, nước, giảm nhẹ thiên tai...)
- Dịch vụ văn hóa, tinh thần (du lịch,
giải trí, nghỉ dưỡng)
- Dịch vụ hỗ trợ (quá trình hình
thành đất và đảm bảo các chu trình Sinh - Địa - Hóa).
Quyết định 622/QĐ-TTg năm 2017 Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 622/QĐ-TTg ngày 10/05/2017 Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững do Thủ tướng Chính phủ ban hành
55.358
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|