ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2002/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế, ngày 13 tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ VỚI DỊCH COVID-19 TẠI CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT
KINH DOANH, CỤM CÔNG NGHIỆP, KHU CÔNG NGHIỆP, KHU KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm
2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm ngày 21 tháng 11 năm
2007;
Căn cứ Nghị định số 101/2010/NĐ-CP
ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm về áp dụng biện
pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế và chống
dịch đặc thù trong thời gian có dịch;
Căn cứ Quyết định số 447/QĐ-TTg
ngày 01 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc công bố dịch COVID-19;
Căn cứ Quyết định số 2194/QĐ-BCĐQG
ngày 27 tháng 5 năm 2020 của Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19 ban hành “Hướng dẫn phòng, chống và đánh giá đánh giá nguy cơ
lây nhiễm dịch COVID-19 tại nơi làm việc và ký túc xá”;
Căn cứ Quyết định số 2787/QĐ-BYT
ngày 05 tháng 6 năm 2021 của Bộ Y tế về việc ban hành “Hướng dẫn các phương án
phòng, chống dịch khi có
ca bệnh Covid-19 tại cơ sở sản xuất, kinh doanh,
khu công nghiệp”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương tại Tờ trình số 1627/TTr-SCT ngày 29 tháng 7
năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết
định này Phương án ứng phó với dịch COVID-19 tại các cơ sở sản xuất kinh doanh,
cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, ngành thuộc UBND tỉnh; Trưởng ban Ban Quản lý Khu
kinh tế, công nghiệp tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Giám đốc
Công an tỉnh, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh. Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh.
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế và các Cơ quan có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh (để b/c):
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Cục Quản lý thị trường tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh; Báo TTH;
- Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh;
- VP: Lãnh đạo và CV;
- Lưu: VT, CT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Quý Phương
|
PHƯƠNG ÁN
ỨNG PHÓ VỚI DỊCH COVID-19 TẠI CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT KINH DOANH, CỤM CÔNG
NGHIỆP, KHU CÔNG NGHIỆP, KHU KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Kèm theo Quyết định số 2002/QĐ-UBND
ngày 13 tháng 8 năm 2021 của UBND tỉnh)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích
Chủ động phòng, chống dịch COVID-19 tại
các cơ sở sản xuất kinh doanh, cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu kinh tế (sau
đây viết tắt là cơ sở SXKD, CCN, KCN, KKT) theo các nguyên tắc phòng chống dịch: ngăn chặn, phát hiện, cách ly,
khoanh vùng, dập dịch và làm tốt công tác điều trị, hạn chế thấp nhất người tử
vong và số người lây nhiễm. Đảm bảo thực hiện mục tiêu kép: vừa phòng chống dịch,
vừa đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp.
2. Yêu cầu
- Xác định nhiệm vụ phòng, chống dịch
COVID-19 là nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách và thường xuyên. Yêu cầu các doanh
nghiệp, người lao động chấp hành nghiêm chỉ đạo của Ban Bí thư, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo quốc gia phòng, chống dịch COVID-19, Bộ Y tế và
các Bộ, ngành Trung ương; của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch
COVID-19 tỉnh.
- Triển khai đồng bộ các giải pháp
quyết liệt, hiệu quả với phương châm “4 tại chỗ”: Chỉ huy tại chỗ, lực lượng tại
chỗ, phương tiện tại chỗ, hậu cần tại chỗ và chủ động phòng tránh; đối phó kịp
thời; khắc phục khẩn trương và hiệu quả. Gắn trách nhiệm của người đứng đầu đơn
vị, doanh nghiệp trong công tác phòng, chống dịch COVID-19.
- Chủ động phương án hậu cần, đáp ứng
yêu cầu cách ly, thời gian cách ly phòng, chống dịch trong các cơ sở SXKD, CCN,
KCN, KKT.
- Hỗ trợ doanh nghiệp khắc phục khó
khăn, duy trì hoạt động sản xuất, kinh doanh.
3. Phân loại tình huống dịch bệnh
- Tình huống chưa có ca bệnh tại các
cơ sở SXKD, CCN, KCN, KKT.
- Tình huống có ca bệnh dương tính tại
01 cơ sở SXKD, doanh nghiệp trong CCN, KCN, KKT.
- Tình huống có ca bệnh dương tính tại
nhiều cơ sở SXKD, doanh nghiệp trong CCN, KCN, KKT.
II. CÁC TÌNH HUỐNG CỤ THỂ
1. Tình huống chưa có ca bệnh
tại các cơ sở sản xuất kinh doanh, CCN, KCN, KKT
1.1. Công tác chỉ đạo điều hành
- Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch
COVID-19 các huyện, thị xã, thành phố nơi có cơ sở SXKD, CCN, KCN, KKT phân
công nhiệm vụ cụ thể từng thành viên trong Ban Chỉ đạo liên quan đến phòng, chống dịch
trong các cơ sở SXKD, CCN, KCN, KKT.
- Thiết lập kênh liên lạc qua đường
dây nóng với Sở Y tế (0234.3822015), Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh hoặc
thông qua đường dây nóng của tỉnh (1900 1075) hoặc Bộ Y tế (1900 9095) hoặc cơ
quan y tế theo quy định của địa phương.
- Công khai thông tin liên lạc (tên,
số điện thoại) của cán bộ, đơn vị đầu mối phụ trách về công tác phòng, chống dịch
COVID-19 tại các cơ sở SXKD, CCN, KCN, KKT.
- Ban Chỉ đạo chỉ đạo các doanh nghiệp
tổ chức đánh giá nguy cơ lây nhiễm bệnh COVID-19 đối với cơ sở sản xuất kinh
doanh theo hướng dẫn tại Quyết định 2194/QĐ-BCĐQG ngày 27/5/2020 của Ban Chỉ đạo
Quốc gia phòng, chống COVID-19; Bộ tiêu chí đánh giá nguy cơ lây nhiễm dịch
COVID-19 tại nhà máy, cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế ban hành kèm theo Quyết định số 91/QĐ-BCĐ ngày
14/6/2021 của Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 tỉnh; Bảng đánh giá nguy
cơ lây nhiễm dịch COVID-19 tại trung tâm thương mại, siêu thị, chợ, nhà hàng
trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 186/QĐ-BCĐ ngày 28/9/2020 của
Ban chỉ đạo phòng chống dịch COVID- 9 tỉnh; Bảng đánh giá nguy cơ lây nhiễm dịch
COVID-19 tại cửa hàng xăng dầu trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số
185/QĐ-BCĐ ngày 28/9/2020 của Ban chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 tỉnh.
1.2. Công tác kiểm soát dịch bệnh
a) Thông tin truyền thông
Tổ chức thông tin, truyền thông về
phòng, chống dịch COVID-19 cho các doanh nghiệp và người lao động (sau đây
viết tắt là NLĐ). Thực hiện các hình thức tuyên truyền trực quan, hướng dẫn
phòng chống dịch COVID-19 tại các khu vực công cộng (khu vực dùng chung tại nơi
làm việc, căng tin, khu vệ sinh, cây ATM), trên phương tiện vận chuyển để người
lao động/khách hàng có thể đọc và làm theo. Yêu cầu các cơ sở SXKD, các doanh
nghiệp trong CCN, KCN, KKT ban hành các quy định về phòng, chống dịch của đơn vị
và có chế tài xử lý các vi phạm nếu NLĐ không tuân thủ. Thông tin kịp thời, đầy
đủ và chính xác cho NLĐ để tránh lo lắng không cần thiết.
b) Tổ chức tập huấn
Tổ chức tập huấn, hướng dẫn cho NLĐ
thực hiện các biện pháp vệ sinh cá nhân và giữ gìn vệ sinh môi trường nơi làm
việc, hạn chế tiếp xúc các bề mặt nếu không cần thiết, thực hiện nghiêm các quy
định của Bộ Y tế và các cơ quan có liên quan trong phòng, chống dịch COVID-19.
Tổ chức cho NLĐ thực hiện khai báo y tế bắt buộc (NCOVI, Bluezone, Hue-S...)
theo quy định của Bộ Y tế.
c) Thành lập chốt kiểm soát dịch bệnh
- Khi tình hình dịch bệnh diễn biến
phức tạp tại các khu vực xung quanh gần CCN, KCN, KKT, Ban Chỉ đạo chủ động đề
xuất, quyết định thiết lập chốt kiểm soát dịch bệnh tại cổng, lối ra vào doanh
nghiệp, CCN, KCN, KKT.
- Khi tình hình dịch bệnh ổn định: Tất
cả các doanh nghiệp triển khai kiểm soát dịch bệnh tại cổng doanh nghiệp.
* Nhiệm vụ của chốt kiểm soát
+ Không cho phép người không có phận
sự vào khu vực làm việc/ký túc xá/khu nhà ở công nhân. Trong trường hợp cần thiết
vào khu vực làm việc/ký túc xá/khu nhà ở công nhân thì bảo vệ phải ghi lại
thông tin cá nhân, kê khai y tế bắt buộc của khách vào, người tiếp khách, vị
trí tiếp khách, thời gian tiếp khách vào sổ trực ban, không cho phép khách đi
vào các khu vực không liên quan.
+ Gắn biển “Đo thân nhiệt, đeo khẩu
trang, rửa tay sát khuẩn trước khi vào” và đặt ngay tại cổng ra vào.
+ Bố trí đủ nhân lực để đo kiểm tra
thân nhiệt cho NLĐ tại thời điểm đầu giờ và đảm khoảng cách an toàn tại nơi làm
việc.
Yêu cầu tất cả doanh nghiệp: bố trí
riêng khu vực để tiếp khách. Khách vào khu vực làm việc/ký túc xá/khu nhà ở
công nhân phải được đo thân nhiệt, đeo khẩu trang và rửa tay sát khuẩn,...
d) Tổ chức làm việc
- Yêu cầu tất cả các doanh nghiệp rà
soát, sắp xếp và tổ chức sản xuất đảm bảo khoảng cách, giãn cách theo quy định.
Đối với các doanh nghiệp trong lĩnh vực may mặc, bố trí NLĐ ngồi thành hàng,
không bố trí ngồi đối diện. Giữa các chuyền nên bố trí các màn che, vách ngăn.
- Dừng cuộc họp, hội nghị, sự kiện,
hoạt động tập trung đông người không cần thiết, nếu tổ chức thì ưu tiên hình thức
trực tuyến (online).
- Có cơ chế cho phép NLĐ làm việc tại
nhà hoặc bố trí ca làm việc linh hoạt (nếu được). Khuyến khích NLĐ trao đổi,
làm việc hoặc giao ca trực tuyến qua điện thoại, các phần mềm hội thảo trực tuyến,
phương tiện truyền thông xã hội khác, E-mail.
- Bố trí đầy đủ khu vực rửa tay có đủ
nước sạch, xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn tay tại các vị trí trước khi vào
làm việc; trước và sau khi ăn, tại các khu vệ sinh; tại các vị trí có tiếp xúc
chung như: cây ATM, bình nước uống công cộng, máy bán hàng tự động,...
đ) Đảm bảo môi trường làm việc
- Đảm bảo vệ sinh môi trường, khử khuẩn
tại cơ sở lao động/phương tiện vận chuyển/ký túc xá/khu nhà ở công nhân cho
NLĐ. Đảm bảo cung cấp đủ nước sạch dùng cho ăn uống, sinh hoạt 24/24 giờ và đủ
nhà vệ sinh theo quy định.
- Tăng cường thông khí nơi làm việc bằng
cách tăng thông gió, hoặc mở cửa sổ, cửa ra vào, sử dụng quạt. Thường xuyên vệ
sinh hệ thống thông gió, quạt, điều hòa.
- Bố trí đủ thùng đựng chất thải có nắp
đậy đặt tại các vị trí thuận tiện. Đảm bảo có đủ các trang thiết bị, hóa chất
phục vụ công tác vệ sinh, khử khuẩn nơi làm việc, khu ký túc xá/khu nhà ở công
nhân.
- Các cơ sở lao động cung cấp và hướng
dẫn sử dụng khẩu trang, găng tay đúng cách cho NLĐ; cung cấp các dung dịch sát
khuẩn tay tại các khu vực tiếp xúc, giao dịch.
e) Đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm tại
cơ sở lao động/ký túc xá/khu nhà ở xã hội cho người lao động
- Người cung cấp dịch vụ ăn uống phải
được kiểm tra, giám sát sức khỏe, đảm bảo các điều kiện vệ sinh như: đo thân
nhiệt, khai báo y tế hằng ngày, đeo khẩu trang và găng tay khi phục vụ.
- Sắp xếp giờ nghỉ giải lao/ăn ca
linh hoạt, cung cấp các suất ăn cá nhân để hạn chế, tránh tập trung đông người ở
căn tin/phòng ăn trong một khung giờ, tránh ngồi đối diện, trò chuyện khi ăn.
Ăn xong rời khỏi căn tin ngay, tránh tiếp xúc không cần thiết.
- Đảm bảo khoảng cách khi ăn, bố trí
ngồi so le, giãn cách tùy theo tình hình dịch. Khuyến khích lắp vách ngăn giữa
các vị trí ngồi ăn.
- Bố trí khu vực rửa tay trước và sau
khi ăn. Thực hiện vệ sinh, khử khuẩn ngay sau mỗi lượt NLĐ ăn, uống.
- Có biện pháp hạn chế sử dụng tiền mặt
để thanh toán khi sử dụng các dịch vụ, mua bán hàng hóa tại khu vực nhà ăn, căn
tin.
g) Công tác đưa đón người lao động (nếu
có) phải đảm bảo các quy định sau:
- Số lượng người trên xe đưa đón người
lao động thực hiện theo hướng dẫn về quy định giãn cách trên phương tiện giao
thông của Bộ Giao thông vận tải.
- Bố trí camera giám sát trên xe (nếu
có thể). Khuyến khích thực hiện thông gió tự nhiên trên phương tiện. Đảm bảo có
sẵn dung dịch sát khuẩn tay.
- Thực hiện đo kiểm tra thân nhiệt
cho NLĐ và yêu cầu NLĐ rửa tay sát khuẩn trước khi lên xe và đeo khẩu trang suốt
hành trình.
- Lập danh sách hoặc quản lý danh
sách NLĐ đi xe bằng thẻ. Khuyến khích cố định NLĐ di chuyển trên cùng một xe
đưa đón.
- Thực hiện vệ sinh, khử khuẩn xe trước/sau
mỗi lần đưa đón.
- Thông báo, đề nghị các đơn vị cung
cấp nguyên vật liệu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (thực phẩm, cung cấp suất ăn,
vệ sinh môi trường, khử khuẩn...) cam kết đảm bảo thực hiện các quy định về
phòng, chống dịch COVID-19 và giám sát chặt chẽ việc thực hiện.
1.3. Tình huống trong cơ sở SXKD, CCN, KCN,
KKT xuất hiện các trường hợp ho sốt, hoặc các trường hợp là F1, F2
Khi có trường hợp NLĐ/khách hàng có một
trong các biểu hiện mệt mỏi, sốt, ho, đau rát họng, khó thở tại nơi làm việc hoặc
F1, F2 thì cần làm ngay:
(1) Thông báo ngay cho đường dây nóng
của Trung tâm Y tế huyện/thị xã/thành phố, cán bộ quản lý cơ sở lao động/ký túc
xá/khu nhà ở công nhân và cán bộ y tế tại cơ sở lao động.
(2) Cán bộ quản lý/cán bộ y tế cung cấp
khẩu trang y tế và hướng dẫn đeo đúng cách.
(3) Hạn chế tiếp xúc với những người
xung quanh, tránh tiếp xúc gần dưới 01 mét với những người khác.
(4) Đưa đến khu vực cách ly tạm thời
đã được bố trí tại cơ sở lao động/ký túc xá/khu nhà ở công nhân.
Yêu cầu đối với nơi cách ly tạm thời
tại cơ sở lao động/ký túc xá/khu nhà ở công nhân:
- Bố trí tại khu vực riêng, gần cổng
ra vào, tách biệt với khu làm việc, ký túc xá/khu nhà ở công nhân (nếu có thể).
- Phòng cách ly tạm thời phải đảm bảo:
thoáng khí, thông gió tốt; hạn chế đồ đạc trong phòng; có chỗ rửa tay; có thùng
đựng rác có nắp đậy kín; có khu vực vệ sinh riêng.
(5) Gọi điện cho đơn vị thường trực của
Ban Chỉ đạo và Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh/Đường dây nóng 19001075 hoặc
cơ quan y tế của địa phương để được tư vấn, hướng dẫn.
(6) Hạn chế sử dụng phương tiện giao
thông công cộng để di chuyển đến cơ sở y tế.
(7) Thường xuyên cập nhật thông tin
tình hình sức khỏe của người lao động.
(8) Lập danh sách người tiếp xúc và
thực hiện khử khuẩn tại cơ sở lao động/ký túc xá/khu nhà ở công nhân khi cơ
quan y tế yêu cầu.
Đối với cơ sở lao động có phòng, trạm
y tế thì cần rà soát sắp xếp và thông báo lối đi riêng dành cho NLĐ có một
trong các biểu hiện mệt mỏi, ho, sốt, đau rát họng, khó thở đến khám và tư vấn.
2. Tình huống có ca bệnh dương tính tại 01 cơ sở SXKD, doanh nghiệp
trong CCN, KCN, KKT
2.1. Các biện pháp chống dịch chung cần làm ngay
- Phong tỏa tạm
thời ngay toàn bộ doanh nghiệp hoặc toàn bộ phân xưởng/dây chuyền sản xuất/tổ sản xuất/khu vực sản xuất/vị trí làm việc của
doanh nghiệp có ca bệnh F0. Tùy theo tình hình dịch thực tế và đánh giá nguy cơ
tại doanh nghiệp để quyết định phạm vi phong tỏa tạm thời.
- Lập tức tách F0, liên hệ với Trung
tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh/Sở Y tế để thực hiện các biện
pháp cách ly, điều trị theo quy định.
- Rà soát ngay để phát hiện những
công nhân, NLĐ đang có triệu chứng nghi ngờ mắc bệnh tại doanh nghiệp và đang ở
trong cộng đồng như sốt, ho, đau họng, hội chứng cúm, viêm đường hô hấp,...
Tách ngay những ca bệnh nghi ngờ đang ở tại doanh nghiệp cách ly tại một khu vực
riêng. Đối với công nhân, NLĐ đang ở cộng đồng, yêu cầu ở yên tại nơi lưu trú
và thông báo ngay cho y tế cơ sở để xử lý. Bắt buộc những người đang có triệu
chứng đeo khẩu trang, giữ khoảng cách và không cho tiếp xúc với người khác. Tổ
chức cách ly ca bệnh nghi ngờ sớm tại cơ sở y tế. Bố trí
cách ly tạm thời từng ca bệnh nghi ngờ vào các phòng riêng ở khu vực đệm riêng
biệt với khu vực có F0 đang điều trị.
- Truy vết F1 thần tốc - triệt để tại
doanh nghiệp cũng như trong cộng đồng; tách ngay F1 ra một khu vực riêng để tổ
chức cách ly tập trung; tất cả công nhân, NLĐ làm việc trong cùng phân xưởng/dây
chuyền sản xuất/tổ sản xuất/khu vực sản xuất/vị trí làm việc
có F0 được coi là F1; lấy mẫu bệnh phẩm F1 lần đầu theo mẫu
đơn. Tiến hành xét nghiệm mẫu đơn sớm cho các bệnh phẩm F1.
- Rà soát F2, tổ chức cách ly tại
nhà. Xem xét lấy mẫu xét nghiệm cho F2 nếu tiên lượng thấy nguy cơ F1 có thể đã
trở thành F0 và lây cho F2.
- Phối hợp với Sở Y tế, Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật tỉnh triển khai lấy mẫu xét nghiệm nhanh cho công nhân của doanh
nghiệp.
- Lập danh sách, địa chỉ, số điện thoại
toàn bộ công nhân và NLĐ của doanh nghiệp (yêu cầu doanh nghiệp cung cấp). Xác
định những công nhân đang vắng mặt tại thời điểm phong tỏa tạm thời.
* Thông báo cho các công nhân,
người lao động đang vắng mặt tại doanh nghiệp
bằng 03 hình thức:
(1) Yêu cầu doanh nghiệp phối hợp với
Đội truy vết nhắn tin và gọi điện thoại đến từng người đang vắng mặt tại công
ty: yêu cầu tự theo dõi sức khỏe tại nhà, hạn chế tiếp xúc với người khác, thực
hiện khai báo y tế ngay với y tế địa phương.
(2) Phối hợp với Sở Y tế thông báo
yêu cầu các địa phương trong tỉnh rà soát tất cả công nhân của doanh nghiệp có
ca bệnh đang sinh sống trên địa bàn. Yêu cầu công nhân tạm thời tự theo dõi sức
khỏe tại nhà, lấy mẫu xét nghiệm và tổ chức cách ly theo quy định.
(3) Phối hợp với Sở Y tế gửi danh
sách công nhân đang vắng mặt tại doanh nghiệp đang có ca bệnh cho tất cả các tỉnh/thành
phố có liên quan (nếu có): yêu cầu truy tìm, cách ly tạm thời tại nhà và lấy mẫu
bệnh phẩm, cách ly theo quy định.
Trong khi phong tỏa tạm thời chờ kết
quả xét nghiệm, yêu cầu công nhân, NLĐ đang có mặt tại doanh nghiệp ở tại chỗ
và thực hiện nghiêm các biện pháp phòng, chống lây nhiễm: phân xưởng nào ở yên
phân xưởng đó; thực hiện 5K: đeo khẩu trang, không tụ tập, giữ khoảng cách, khử
khuẩn tay, khai báo y tế và tuân thủ nghiêm ngặt quy định chống dịch tại doanh
nghiệp.
2.2. Các biện pháp xử lý
dịch tiếp theo khi có kết quả xét nghiệm của công
nhân, người lao động đối với từng tình huống
a) Tình huống 1: Phát hiện thêm nhiều
trường hợp dương tính trong doanh nghiệp. Các trường hợp dương tính xuất hiện ở
hầu hết phân xưởng/dây chuyền sản xuất/tổ sản xuất/khu vực
sản xuất/vị trí làm việc.
- Xem tất cả những người trong doanh
nghiệp là F1 vì có thể họ đã bị phơi nhiễm cao.
- Phối hợp với Sở Y tế, Công an tỉnh,
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và chính quyền nơi có cơ sở SXKD, CCN, KCN, KKT, các
đơn vị liên quan tiến hành phong tỏa tạm thời doanh nghiệp, tổ chức cách ly tập
trung toàn bộ công nhân trong doanh nghiệp.
- Thông báo ngay đến Sở Y tế, Trung
tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh lấy mẫu xét nghiệm sàng lọc.
- Báo cáo Ban Chỉ đạo COVID-19 cấp
huyện và Ban Chỉ đạo COVID-19 tỉnh, đồng thời rà soát, kích hoạt các khu cách
ly tập trung trong cơ sở SXKD, CCN, KCN, KKT để đưa công nhân vào thực hiện
cách ly tập trung.
- Thực hiện điều tra, truy vết những
người đã tiếp xúc với các đối tượng, thông báo cho các địa phương, cơ quan,
doanh nghiệp lân cận về các trường hợp đã điều tra.
b) Tình huống 2: Phát hiện thêm các
trường hợp dương tính trong doanh nghiệp nhưng các trường hợp dương tính chỉ
trong cùng 01 phân xưởng/dây chuyền sản xuất/tổ sản xuất/khu
vực sản xuất/vị trí làm việc.
(1) Đánh giá nguy cơ lây nhiễm
COVID-19 tại các phân xưởng/dây chuyền sản xuất/tổ sản xuất/khu
vực sản xuất/vị trí làm việc ở các khu vực khác của công
ty thấy có liên quan dịch tễ rộng và nguy cơ lây nhiễm cao trong toàn doanh
nghiệp (Xử lý chống dịch như tình huống 1).
(2) Đánh giá nguy cơ lây nhiễm
COVID-19 tại các phân xưởng/dây chuyền sản xuất/tổ sản xuất/khu vực sản xuất/vị
trí làm việc ở các khu vực khác của doanh nghiệp thấy ít có liên quan dịch tễ
và nguy cơ thấp.
- Tại phân xưởng/dây chuyền sản
xuất/khu vực sản xuất/vị trí làm việc có F0
+ Xem tất cả những người làm việc
trong cùng phân xưởng/dây chuyền sản xuất/khu vực sản xuất/vị trí làm việc có
F0 là F1.
+ Tổ chức cách ly tập trung ngay toàn
bộ công nhân, NLĐ cùng phân xưởng/dây chuyền sản xuất/khu vực sản xuất/vị trí
làm việc nơi có bệnh nhân F0.
+ Thông báo ngay đến Sở Y tế, Trung
tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh lấy mẫu xét nghiệm sàng lọc.
- Tại các phân xưởng/dây chuyền
sản xuất/khu vực sản xuất/vị trí làm việc
không có F0 thì tiến hành đánh giá nguy cơ và điều kiện làm việc thực tế tại
nơi làm việc:
+ Nếu thấy vẫn có mối liên quan dịch
tễ nào đó với phân xưởng có F0: phối hợp với chính quyền địa phương quyết định
cách ly tại nhà đối với tất cả công nhân theo quy định; lấy mẫu xét nghiệm với
người cách ly tại nhà theo quy định.
+ Nếu thấy không có mối liên quan dịch
tễ với phân xưởng có F0:
Tiếp tục rà soát F1 kỹ lưỡng bằng
cách yêu cầu các công nhân, NLĐ tự nhớ và tự khai báo một lần nữa để tránh bỏ
sót F1. Nếu có F1 thì tách ra và đưa đi cách ly tập trung
ngay.
Yêu cầu, công nhân, NLĐ phải khai báo
y tế với chính quyền địa phương và y tế cơ sở nơi cư trú đế phối hợp theo dõi
và quản lý.
Tiêu độc, khử trùng toàn bộ doanh
nghiệp.
Đánh giá nguy cơ lây nhiễm COVID-19 của
doanh nghiệp theo Quyết định số 2194/QĐ-BCĐ, Bộ tiêu chí ban hành kèm theo Quyết
định số 91/QĐ-BCĐ ngày 14/6/2021 của Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 tỉnh;
Bảng đánh giá nguy cơ lây nhiễm dịch COVID-19 tại trung tâm thương mại, siêu thị,
chợ, nhà hàng trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 186/QĐ-BCĐ ngày
28/9/2020 của Ban Chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 tỉnh; Bảng đánh giá nguy cơ
lây nhiễm dịch COVID-19 tại cửa hàng xăng dầu trên địa bàn tỉnh ban hành kèm
theo Quyết định số 185/QĐ-BCĐ ngày 28/9/2020 của Ban Chỉ đạo phòng chống dịch
COVID-19 tỉnh. Nếu doanh nghiệp không đủ điều kiện an toàn thì cho tạm dừng hoạt
động ngay.
- Chỉ tiếp tục cho công nhân đi
làm việc trở lại nếu doanh nghiệp đủ điều kiện an toàn theo quy định, đồng thời
thực hiện các biện pháp sau:
+ Yêu cầu công nhân, NLĐ tự theo dõi
sức khoẻ ở nhà trước khi đến nơi làm việc. Bất cứ ai có biểu hiện nghi ngờ mắc
bệnh: ốm, sốt, ho, đau họng, viêm đường hô hấp thì phải ở nhà, không được đi
làm và thông báo ngay cho y tế địa phương và doanh nghiệp biết để lấy mẫu xét
nghiệm và hướng dẫn cách ly.
+ Thành lập các Tổ an toàn Covid
để thực hiện nhiệm vụ hàng ngày thực chất, hiệu quả (theo Phụ lục I, hướng dẫn
nhiệm vụ Tổ an toàn Covid-19 gửi kèm).
+ Hàng ngày theo dõi, giám sát sức khỏe
công nhân chặt chẽ: đầu giờ làm việc, trong lúc làm việc. Bất cứ ai có biểu hiện
nghi ngờ mắc bệnh: ốm, sốt, ho, đau họng, viêm đường hô hấp thì thông báo ngay
cho doanh nghiệp và y tế địa phương biết để cách ly, lấy mẫu xét nghiệm và xử
lý kịp thời.
+ Yêu cầu công nhân hàng ngày đi làm
đến thẳng doanh nghiệp. Không giao tiếp, tiếp xúc với bên ngoài trên đường đi
làm. Thực hiện theo trách nhiệm của người lao động phòng chống COVID-19 quy định
tại Quyết định số 2194/QĐ-BCĐ của Ban Chỉ đạo quốc gia, Quyết định số 91/QĐ-BCĐ
ngày 14/6/2021 của Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 tỉnh, Quyết định số
185/QĐ-BCĐ và Quyết định số 186/QĐ-BCĐ ngày 28/9/2020 của Ban Chỉ đạo phòng chống
dịch COVID-19 tỉnh.
+ Thực hiện việc đeo khẩu trang bắt
buộc, giữ khoảng cách và thực hiện nghiêm các quy định phòng chống dịch
COVID-19 tại cơ sở sản xuất.
+ Yêu cầu công nhân, NLĐ tự giác cách
ly tại nhà sau giờ làm việc.
+ Phối hợp cơ quan y tế thực hiện xét
nghiệm sàng lọc cho công nhân, NLĐ theo quy định.
c) Tình huống 3: Phát hiện thêm các
trường hợp dương tính trong doanh nghiệp. Các trường hợp dương tính xuất hiện
trong một số ít phân xưởng/dây chuyền sản xuất/khu vực sản xuất/vị trí làm việc.
Phân tích dịch tễ, đánh giá nguy cơ
lây nhiễm trong doanh nghiệp và tùy thuộc vào nguy cơ sẽ quyết định áp dụng thực
hiện xử lý theo tình huống 1 hoặc 2.
d) Tình huống 4: Tất cả các mẫu xét
nghiệm trong doanh nghiệp đều âm tính.
- Tại phân xưởng/dây chuyền sản xuất/khu
vực sản xuất/vị trí làm việc có F0:
+ Xem tất cả những người làm việc trong
cùng phân xưởng/dây chuyền sản xuất/khu vực sản xuất/vị trí làm việc có F0 là
F1.
+ Tổ chức cách ly tập trung ngay toàn
bộ công nhân, người lao động cùng phân xưởng/dây chuyền sản xuất/khu vực sản xuất/vị
trí làm việc nơi có bệnh nhân F0.
+ Phối hợp với Sở Y tế, Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật tỉnh lấy mẫu xét nghiệm sàng lọc.
- Tại phân xưởng/dây chuyền SX/khu vực
sản xuất/vị trí làm việc không có F0 (Xử lý như phương án (2) tình huống 2).
2.3. Phòng chống lây nhiễm trong khi xử lý dịch
- Đặc biệt chú ý phòng, chống lây nhiễm
cho công nhân, người lao động trong khi phong tỏa tạm thời vì lúc đó thường xảy
ra lộn xộn, nguy cơ lây nhiễm cao; trong khi đưa công nhân đi cách ly trên xe ô
tô.
- Phân loại nguy cơ F1 và sắp xếp khu
vực cách ly tập trung theo nguy cơ từng phân xưởng/dây chuyền sản xuất/khu vực
sản xuất/vị trí làm việc trong cơ sở cách ly tập trung.
- Do những F1 trong các cơ sở sản xuất
thường có sự phơi nhiễm cao với F0 nên khi cách ly tập trung cần quản lý việc
thực hiện cách ly thật chặt chẽ. Thực hiện xét nghiệm cho F1 định kỳ 3 ngày/1 lần,
làm mẫu gộp theo cùng phòng cách ly hoặc 2 phòng liền kề nhau để phát hiện sớm
F0 trong khu cách ly để xử lý kịp thời, không để lây nhiễm chéo trong khu cách
ly tập trung.
Lưu ý: Phải có danh sách công nhân, NLĐ đầy đủ
và tất cả các công nhân đều được liên lạc và quản lý, đặc biệt với những công
nhân ở các địa phương khác. Đảm bảo các công nhân, NLĐ có liên quan được xét
nghiệm và cách ly đúng quy định. Quản lý chặt chẽ các công nhân, NLĐ thuộc diện
cách ly tại nhà để tránh trường hợp khi phát bệnh tại nhà mà không được giám
sát, không được xử lý kịp thời gây hậu quả nghiêm trọng cho cộng đồng.
3. Xuất hiện trường hợp bệnh tại
nhiều cơ sở SXKD, CCN, KCN, KKT
- Cơ sở SXKD, CCN, KCN, KKT có trường
hợp mắc bệnh áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 như hướng dẫn tại
khoản 2 mục II.
- Từng cơ sở SXKD, CCN, KCN, KKT thường
xuyên đánh giá nguy cơ lây nhiễm dịch COVID-19 theo hướng dẫn tại Quyết định
2194/QĐ-BCĐQG ngày 27/5/2020, Quyết định số 91/QĐ-BCĐ ngày 14/6/2021, Quyết định
số 185/QĐ-BCĐ và Quyết định số 186/QĐ-BCĐ ngày 28/9/2020 của Ban Chỉ đạo phòng
chống dịch COVID-19 tỉnh.
Căn cứ kết quả đánh giá nguy cơ và
diễn biến tình hình dịch thực tế tại cơ sở SXKD, KCN, KKT; Chủ tịch UBND tỉnh
xem xét quyết định việc tiếp tục hoặc dừng hoạt động để đảm bảo quy định phòng, chống dịch và an toàn sản xuất.
4. Vệ sinh khử khuẩn tại cơ sở
SXKD, CCN, KCN, KKT có trường hợp mắc bệnh
Tiến hành vệ sinh khử khuẩn theo hướng
dẫn tại Công văn 1560/BYT-MT ngày 25/3/2020 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn tạm
thời khử trùng và xử lý môi trường khu vực có bệnh nhân COVID-19 tại cộng đồng.
III. PHƯƠNG ÁN XÉT
NGHIỆM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
1. Khi chưa xuất hiện trường hợp mắc
COVID-19
Tổ chức xét nghiệm sàng lọc bằng xét
nghiệm nhanh kháng nguyên hoặc xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng phương pháp RT-PCR mẫu
gộp, tối thiểu 05-07 ngày/lần cho: toàn bộ NLĐ tham gia cung cấp các dịch vụ có
tiếp xúc với NLĐ tại cơ sở SXKD và tối thiểu 20% NLĐ tại cơ sở SXKD có nguy cơ
cao (lưu ý các đối tượng: Tổ trưởng tổ sản xuất, Quản đốc phân xưởng, lãnh đạo
công ty, người vận chuyển, giao nhận hàng...). Nếu kết quả xét nghiệm dương
tính, thực hiện cách ly và xét nghiệm RT-PCR mẫu đơn để khẳng định.
2. Xuất hiện trường hợp bệnh tại
01 cơ sở SXKD, CCN, KCN, KKT
- Đối với các trường hợp F1 làm cùng
phân xưởng/tổ sản xuất/cùng vị trí làm việc: xét nghiệm RT-PCR mẫu đơn.
- Đối với các trường hợp làm cùng
trong cơ sở SXKD, CCN, KCN, KKT trong các phân xưởng phân xưởng/tổ sản xuất/cùng
vị trí làm việc khác được coi là F1: thực hiện xét nghiệm nhanh kháng nguyên.
+ Nếu kết quả dương tính thì tiếp tục
xét nghiệm RT-PCR mẫu đơn.
+ Nếu kết quả âm tính thì tiếp tục
xét nghiệm RT-PCR mẫu gộp theo nguyên tắc gộp mẫu các trường hợp cùng phân xưởng/tổ
sản xuất/cùng vị trí làm việc, cùng phòng trọ, nơi lưu trú...
- Đối với toàn bộ NLĐ còn lại: xét
nghiệm nhanh kháng nguyên, nếu kết quả xét nghiệm dương tính thì xét nghiệm
RT-PCR mẫu đơn.
3. Xuất hiện trường hợp bệnh tại
nhiều cơ sở SXKD, CCN, KCN, KKT
3.1. Cơ sở SXKD, CCN, KCN, KKT
có trường hợp bệnh: Tiến hành sàng lọc như hướng dẫn tại Mục 4.2 của Hướng dẫn ban hành
kèm theo Quyết định số 2787/QĐ-BYT ngày 05/6/2021 của Bộ Y tế.
3.2. Cơ sở SXKD, CCN, KCN, KKT
không có trường hợp bệnh: Thực hiện xét nghiệm kháng
nguyên nhanh hoặc RT-PCR mẫu gộp cho: Toàn bộ NLĐ (nếu đủ năng lực) hoặc tối
thiểu 50% NLĐ. ưu tiên xét nghiệm cho nhóm NLĐ có nguy cơ cao.
IV. PHƯƠNG ÁN CÁCH
LY Y TẾ
1. Nguyên tắc chung
- Ưu tiên cách ly tại chỗ trong cơ sở
SXKD, CCN, KCN, KKT, hạn chế di chuyển NLĐ ra các khu vực không có dịch, trừ
trường hợp cơ sở SXKD, CCN, KCN, KKT không có khu cách ly tập trung.
- Bố trí cách ly F1 theo nhóm nguy cơ
trên nguyên tắc những người cùng phân xưởng/dây chuyền sản xuất/khu vực sản xuất/vị
trí làm việc được bố trí cùng khu vực; Thực hiện xét nghiệm cho F1 định kỳ để xử
lý kịp thời.
- Trường hợp số lượng F1 vượt quá
năng lực cách ly của khu cách ly tập trung trên địa bàn, xem xét áp dụng thiết
chế cách ly y tế tập trung khu vực phong tỏa ngay tại khu vực/địa điểm có đông
NLĐ là F1 lưu trú như khu nhà trọ tập trung đông NLĐ, nhưng phải đảm bảo quản
lý, giám sát chặt chẽ.
2. Cách ly y tế tập trung tại khu
vực phong tỏa có nhiều F1 lưu trú
- Thực hiện theo các hướng dẫn tại
Quyết định số 3986/QĐ-BYT ngày 16/9/2020 của Bộ Y tế về việc ban hành “Sổ tay
Hướng dẫn tổ chức thực hiện cách ly y tế vùng có dịch COVID-19”.
- Trường hợp mật độ NLĐ trong khu nhà
trọ quá đông, liên tục xuất hiện các trường hợp mắc COVID-19 thì tiến hành rà
soát đưa 50% số NLĐ không phải là F1 ra các cơ sở cách ly y tế tập trung khác.
Tổ chức vệ sinh khử khuẩn sau khi giãn cách (có thể hướng dẫn cho NLĐ tự khử
khuẩn) theo hướng dẫn tại Công văn 1560/BYT-MT ngày 25/3/2020 của Bộ Y tế.
- Xét nghiệm sàng lọc SARS-CoV-2 từ
03-05 ngày/lần đối với F1.
- Từng nhà ở, nhà trọ, nơi lưu trú của
NLĐ trong khu phong tỏa sẽ áp dụng biện pháp cách ly y tế tại nhà theo Quyết định
879/QĐ-BYT ngày 12/3/2020 của Bộ Y tế hướng dẫn cách ly y tế tại nhà, nơi lưu
trú phòng, chống dịch COVID-19. Ngoài ra, phải thực hiện các yêu cầu sau:
+ Thời gian cách ly y tế: đủ 14 ngày.
+ Cán bộ y tế/tổ COVID-19 cộng đồng
đo thân nhiệt và theo dõi sức khỏe người cách ly ít nhất 2 lần/ngày (sáng, chiều).
Trường hợp không đủ cán bộ để đo thân nhiệt cho người cách ly thì cấp cho mỗi
người cách ly/phòng cách ly 01 nhiệt kế để tự đo và báo cho cán bộ y tế (trừ
trường hợp có biểu hiện nghi ngờ mắc COVID-19); Hướng dẫn, kiểm tra, nhắc nhở
khai báo y tế hàng ngày.
+ Công an, y tế cấp xã, tổ trưởng tổ
dân phố/trưởng thôn hoặc tổ Covid cộng đồng khai báo y tế; giám sát việc tuân
thủ của người cách ly và xử lý kịp thời khi có vi phạm.
+ Xét nghiệm SARS-CoV-2 cho người
cách ly và người giám sát ít nhất 04 lần (ngày đầu, ngày thứ 3, ngày thứ 7,
ngày thứ 14).
3. Bố trí khu cách ly tại CCN, KCN,
KKT trên địa bàn tỉnh khi có ca nhiễm bệnh COVID-19
3.1. Khu công nghiệp Phong Điền: dự kiến bố trí cho khoảng 1.250 người.
a) Trường Mầm non Scavi: dự kiến 400
người.
- Đánh giá sơ bộ: Khu vực này có thể
sử dụng được ngay. Tuy nhiên, do đặc điểm là trường học nên khu vực vệ sinh khó
đảm bảo cho số lượng lớn người ở dài ngày.
- Đề xuất: Đề nghị sử dụng để bố trí
trong giai đoạn đầu.
b) Hai dãy nhà ở công nhân Công ty
Scavi: dự kiến bố trí khoảng 400 người.
- Đánh giá sơ bộ: Khu vực này có thể
sử dụng được ngay.
- Đề xuất: Đề nghị sử dụng để bố trí
trong giai đoạn đầu. Tuy nhiên, do hiện nay Công ty đang bố trí cho người lao động
ở nên trong trường hợp trưng dụng cần rà soát các đối tượng cần hỗ trợ thuê chỗ
bên ngoài.
c) Trụ sở Chi cục Thuế (cũ) huyện Phong
Điền: Dự kiến bố trí khoảng 180 người.
- Đánh giá sơ bộ: Khu vực này có thể
sử dụng được ngay, cơ sở vật chất đảm bảo.
- Đề xuất: Đề nghị sử dụng để bố trí
trong giai đoạn đầu.
d) Trường THCS Nguyễn Duy, thị trấn
Phong Điền: Dự kiến bố trí khoảng 150 người.
- Đánh giá sơ bộ: Khu vực này có tổng
số 15 phòng học, có thể sử dụng được ngay. Tuy nhiên, do đặc điểm là trường học
nên khu vực vệ sinh khó đảm bảo cho số lượng lớn người ở dài ngày.
- Đề xuất: Đề nghị sử dụng để bố trí
trong giai đoạn sau.
e) Trung tâm GD Nghề nghiệp - GD thường
xuyên huyện Phong Điền: dự kiến bố trí khoảng 120 người.
- Đánh giá sơ bộ: Khu vực này có thể
sử dụng được ngay. Tuy nhiên, do đặc điểm là trường học nên khu vực vệ sinh khó
đảm bảo cho số lượng người ở dài ngày.
- Đề xuất: Đề nghị sử dụng để bố trí
trong giai đoạn sau.
Trong trường hợp dịch bệnh bùng phát,
Ban Quản lý KCN phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, UBND huyện Phong Điền khảo
sát thêm các vị trí để phục vụ cho khu cách ly dã chiến cho người lao động của
Khu công nghiệp.
3.2. Khu công nghiệp Tứ Hạ: Quy mô chỉ có 02 công ty với khoảng gần 400 lao động, số lao động thuộc
diện F1 của 2 công ty sẽ được cách ly tại các khu cách ly tập trung của tỉnh hoặc
của thị xã Hương Trà.
3.3. Khu công nghiệp Phú Bài: Tổng cộng bố trí được khoảng 800 người.
a) Trụ sở cũ của Ban Chỉ huy Quân sự
thị xã: Dự kiến bố trí được cho khoảng 200 người. Khu vực này có thể sử dụng được
ngay để bố trí cho đợt 1.
b) Trường THPT Phú Bài: Dự kiến bố
trí được khoảng 450 người.
c) Phân hiệu Trường Cao đẳng Xây dựng
đô thị Phú Bài: Dự kiến bố trí được khoảng 150 người.
Trong trường hợp dịch bệnh bùng phát,
nhiều doanh nghiệp xuất hiện các ca F0, Ban Quản lý phối hợp với Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh, UBND thị xã Hương Thủy khảo sát thêm các vị trí để phục vụ cho
khu cách ly dã chiến cho người lao động của Khu công nghiệp.
3.4. Khu công nghiệp Phú Đa: Dự kiến bố trí khoảng 540 người.
a) Trường THPT Nguyễn Sinh Cung: dự
kiến bố trí khoảng 335 người.
b) Trường THCS Phú Xuân: dự kiến bố
trí khoảng 205 người.
Trong trường hợp dịch bệnh bùng phát,
nhiều doanh nghiệp xuất hiện các ca F0, Ban Quản lý phối hợp với với Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh, UBND huyện Phú Vang khảo sát thêm các vị trí để phục vụ cho khu
cách ly dã chiến cho người lao động của Khu công nghiệp.
3.5. Khu công nghiệp La Sơn: dự kiến bố trí cho khoảng 660 người.
a) Trường THPT An Lương Đông: Dự kiến
bố trí khoảng 400 người.
b) Trường THCS Lộc Sơn: dự kiến bố trí khoảng 120 người.
c) Trường Mầm non Lộc Sơn 1: dự kiến bố trí khoảng 140 người.
Trong trường hợp dịch bệnh bùng phát,
Ban Quản lý phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, UBND huyện Phú Lộc khảo sát
thêm các vị trí để phục vụ cho khu cách ly dã chiến cho người lao động của Khu
công nghiệp.
3.6. Khu kinh tế Chân Mây - Lăng
Cô: Dự kiến bố trí cho khoảng 1.555 người, cụ thể:
a) Khu vực xã Lộc Tiến: Dự kiến bố
trí được khoảng 555 người.
- Trường PTTH Thừa Lưu: Dự kiến bố
trí được 270 người.
- Trường PTCS Lộc Tiến: Dự kiến bố
trí được 150 người.
- Trường Tiểu học Lộc Tiến: Dự kiến bố
trí được 135 người.
b) Khu vực xã Lộc Vĩnh: Khu nhà xưởng
số 2 của Công ty cổ phần Đầu tư Sài Gòn - Huế, có diện tích 4.599 m2,
có thể bố trí cho khoảng 1.000 người. Khu vực này cần phải bổ sung các phương
tiện hỗ trợ cho các sinh hoạt, vệ sinh cá nhân cho người bị cách ly, lắp điện,
nước.
Trong trường hợp dịch bệnh bùng phát,
Ban Quản lý phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, UBND huyện Phú Lộc khảo sát
thêm các vị trí để phục vụ cho khu cách ly dã chiến cho người lao động của Khu
kinh tế.
3.7. Tại các cụm công nghiệp: UBND cấp huyện có các cụm công nghiệp xây dựng phương án cách ly tập
trung khi có dịch xảy ra tại cụm công nghiệp do địa phương quản lý theo quy định
phòng chống dịch COVID-19.
3.8. UBND các huyện, thị xã,
thành phố Huế: chủ trì, phối hợp Ban Quản lý Khu
kinh tế, công nghiệp tỉnh, Sở Y tế, Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh và
các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng phương án cách ly cụ thể trong các CCN,
KCN, KKT và doanh nghiệp.
V. PHƯƠNG ÁN VẬN
CHUYỂN NGƯỜI LAO ĐỘNG
1. Khi chưa có trường hợp bệnh xuất
hiện
1.1. Phương tiện đưa đón
- Đăng ký lịch trình cụ thể và đảm bảo:
Không chở quá số người theo giấy phép được cấp; mở cửa sổ, cửa thông gió nếu có
thể trong khi di chuyển; có sẵn dung dịch sát khuẩn tay (đã được Bộ Y tế cấp
phép); có mã QR code điểm kiểm dịch dán ở cửa lên xuống xe; có thùng đựng rác
trên xe; có camera giám sát trên xe.
- Lập danh sách/quản lý bằng thẻ, cố
định chỗ ngồi cho từng người trên xe.
1.2. Cơ sở SXKD sử dụng lao động: Lập danh sách cố định NLĐ đi trên mỗi xe; thông báo đến Sở Y tế địa
phương nơi NLĐ lưu trú để phối hợp giám sát.
1.3. Lái xe, phụ xe
- Thường xuyên sát khuẩn tay, đeo khẩu
trang trong suốt quá trình đưa đón; chỉ cho NLĐ có tên trong danh sách lên xe
di chuyển đúng tuyến cố định đã cho phép; không dừng đỗ dọc đường; vệ sinh, khử
khuẩn xe cuối mỗi ngày.
- Yêu cầu NLĐ quét thẻ, mã QR code ở
cửa xe, sát khuẩn tay trước khi lên xe và đeo khẩu trang trong suốt hành trình.
1.4. Đối với người đi xe: Luôn thực hiện 5K; quét thẻ, mã QR code ở cửa xe, sát khuẩn tay trước
khi lên xe và ngồi đúng vị trí.
1.5. Đối với người sử dụng
phương tiện di chuyển cá nhân hoặc công cộng: Thực
hiện 5K, cài đặt, sử dụng ứng dụng Bluezone, ghi lại lịch trình di chuyển. Đối
với phương tiện công cộng cần ghi lại thông tin về phương tiện; không sử dụng
phương tiện công cộng khi có một trong các biểu hiện sốt,
ho, đau họng, khó thở.
2. Xuất hiện trường hợp bệnh tại cộng
đồng nơi có cơ sở SXKD, CCN, KCN, KKT
- Thực hiện theo khoản 1 mục V; lái
xe, phụ xe phải đo nhiệt độ cho người đi xe trước khi lên xe; thông báo cho cơ
sở SXKD, CCN, KCN, KKT và y tế địa phương khi có người sốt, ho, khó thở.
- Khuyến khích cơ sở SXKD, CCN, KCN,
KKT tổ chức đưa đón NLĐ hoặc NLĐ sử dụng phương tiện cá nhân, hạn chế di chuyển
bằng phương tiện công cộng.
3. Xuất hiện trường hợp bệnh tại
cơ sở SXKD, CCN, KCN, KKT
Tổ chức khu lưu trú tập trung cho NLĐ
tại mỗi cơ sở SXKD, CCN, KCN, KKT.
3.1. Đón NLĐ từ nơi cư trú về
nơi lưu trú tập trung
a) Phương tiện đón: Như điểm 1.1 khoản
1 mục V; giảm chỗ ngồi trên xe xuống 50% theo giấy phép được cấp, đánh dấu ghế
ngồi đảm bảo giãn cách.
b) Cơ sở SXKD, CCN, KCN, KKT sử dụng
lao động
- Lập danh sách và thông tin NLĐ cần
đón gửi Ban Quản lý KCN để xác nhận đủ điều kiện đi làm; chỉ đón người đã được
xác nhận đủ điều kiện đi làm.
- Căn cứ vào số lượng NLĐ cần đón, cơ
sở SXKD xây dựng phương án vận chuyển gửi Sở Giao thông vận tải và Ban Quản lý
KCN để theo dõi, quản lý.
c) Lái xe, phụ xe: Như điểm 1.3 khoản
1 mục V; đo thân nhiệt cho NLĐ trước khi lên xe; yêu cầu NLĐ ngồi đúng số ghế của
mình.
d) Đối với người đi xe: Như điểm 1.4
khoản 1 mục V.
3.2. Đưa đón NLĐ từ nơi lưu trú tập
trung đến nơi làm việc
a) Phương tiện đưa đón: Như điểm 3.1
khoản 3 mục V và gắn tên cố định người đi xe vào ghế đảm bảo giãn cách theo
danh sách.
b) Cơ sở SXKD sử dụng lao động: Có
phương án đưa đón NLĐ; bố trí người làm cùng phân xưởng/văn phòng/ca làm việc
đi chung một xe, nên bố trí người lưu trú trong cùng một khu đi làm cùng một
ca.
c) Lái xe, phụ xe: Như điểm 3.1 khoản
3 mục V; khai báo y tế trước khi bắt đầu đưa đón; bố trí ở cùng khu lưu trú tập
trung với NLĐ; luôn thực hiện 5K.
d) Đối với người đi xe: Như điểm 3.1
khoản 3 mục V.
VI. PHƯƠNG ÁN NƠI Ở
TẬP TRUNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
1. Các hình thức lưu trú tập trung
- Nơi lưu trú tập trung (Khu nhà
trọ tập trung, ký túc xá; khách sạn, nhà nghỉ,
khu nhà trường học, nhà thi đấu, trường nghề... chuyển đổi công năng);
- Nơi lưu trú dã chiến tại cơ sở
SXKD, CCN, KCN, KKT.
2. Nơi
lưu trú tập trung
Nơi lưu trú tập trung chỉ lưu trú NLĐ
của 01 cơ sở SXKD, CCN, KCN, KKT. Nơi lưu trú tập trung phải đảm bảo:
- Kiểm soát được các lối ra vào; thuận
tiện cho việc đưa đón NLĐ; có biển báo: KHU VỰC LƯU TRÚ TẬP TRUNG - KHÔNG PHẬN
SỰ MIỄN VÀO; điểm khai báo y tế, tạo mã QR code điểm kiểm dịch tại cổng ra
vào; điểm/khu vực cung ứng lương thực, thực phẩm, đồ dùng thiết yếu; điểm khử
khuẩn phương tiện, hàng hóa và nơi rửa tay với xà phòng/dung dịch sát khuẩn
tay; hệ thống camera giám sát tại cổng/lối ra vào, khu vực công cộng trong nơi
lưu trú, kết nối với hệ thống thông tin của cấp xã, huyện để phối hợp giám sát.
- Đảm bảo yêu cầu về điều kiện nhà trọ
theo mục 1, phần II, Phụ lục 2 của Hướng dẫn ban hành kèm theo Quyết định số
2787/QĐ-BYT ngày 05/6/2021 của Bộ Y tế.
- Đảm bảo vệ sinh môi trường, khử khuẩn
và quản lý chất thải, theo quy định tại mục V của Quyết định 2194/QĐ-BCĐQG ngày
27/5/2020, Quyết định số 91/QĐ-BCĐ ngày 14/6/2021, Quyết định số 185/QĐ-BCĐ và
Quyết định số 186/QĐ-BCĐ ngày 28/9/2020 của Ban Chỉ đạo phòng chống dịch
COVID-19 tỉnh.
- Thành lập Ban quản lý nơi lưu trú tập
trung để tổ chức, kiểm soát NLĐ ra vào theo danh sách được phê duyệt; kiểm tra
việc thực hiện các quy định phòng, chống dịch COVID-19; tổ chức đánh giá nguy
cơ lây nhiễm COVID-19; tuyên truyền phòng, chống dịch COVID-19; niêm yết số điện
thoại người đứng đầu Ban quản lý, điện thoại đường dây
nóng.
- Thành lập các tổ COVID-19 tại nơi
lưu trú tập trung; thành phần gồm: đại diện chính quyền địa phương/tổ dân phố
(Tổ trưởng), đại diện Ban quản lý nơi lưu trú tập trung, đại diện NLĐ tại khu
lưu trú và đại diện cơ sở SXKD, CCN, KCN, KKT (Tổ phó); có thể thành lập một tổ
hoặc nhiều tổ.
3. Nơi lưu trú dã chiến
Thực hiện như khoản 2, mục VI. Ngoài
ra, nơi lưu trú dã chiến cần đảm bảo:
- Tách biệt khỏi các khu vực sản xuất,
khu vực nguy hiểm, phải có rào chắn xung quanh và được phân làm các khu vực:
Khu vực khử khuẩn, khu vực lưu trú, khu vực bếp ăn, khu vực vệ sinh chung, khu
vực phơi quần áo, khu vực tập kết rác thải.
- Bố trí NLĐ của mỗi cơ sở SXKD, CCN,
KCN, KKT lưu trú tại một khu vực riêng để hạn chế lây nhiễm chéo.
VII. PHƯƠNG ÁN ĐIỀU
TRỊ BỆNH NHÂN COVID-19
1. Yêu cầu chung
- Điều trị các bệnh nhân COVID-19
trong CCN, KCN, KKT tại chỗ:
+ Thiết lập cơ sở cách ly điều trị tại
chỗ áp dụng đối với trường học, nhà máy, xí nghiệp, công sở, đơn vị quân đội
v.v... có các bệnh nhân COVID-19.
+ Huy động nguồn nhân lực, vật lực
(trang thiết bị, thuốc, vật tư...) cho các đơn vị điều trị bệnh nhân. Hỗ trợ
chuyên môn kỹ thuật, điều động nhân lực tập trung cho địa phương có tình hình dịch
bệnh diễn biến phức tạp.
- Đảm bảo công tác khám, chữa bệnh
trong vùng cách ly y tế (khu phong tỏa).
+ Thiết lập tại trạm y tế xã (sau đây
viết tắt là TYT) ở vùng cách ly một phòng khám bệnh đa khoa tạm thời, trong đó
phải phân làm 02 khu riêng biệt để tránh lây nhiễm, gồm: khu tiếp nhận, khám,
cách ly tạm thời các bệnh nhân COVID-19 và khu tiếp nhận, khám, cấp cứu các bệnh
nhân thông thường khác.
+ Huy động nhân lực từ bệnh viện tỉnh,
bệnh viện huyện về TYT để thực hiện công tác khám bệnh, chữa bệnh, sơ cấp cứu
thường trực 24/24h, gồm bác sĩ đa khoa, truyền nhiễm, sản khoa, chuyên khoa nội,
nhi, điều dưỡng.
+ Huy động và bổ sung trang thiết bị,
phương tiện cần thiết: ít nhất có 02 xe cứu thương thường trực tại TYT (01 chở
người nghi nhiễm, 01 chở người bệnh thông thường cần chuyển tuyến), máy chụp
X-quang di động (xe chụp X-quang lưu động), máy siêu âm, monitor theo dõi người
bệnh, xét nghiệm nhanh đường máu; bổ sung thêm máy đo huyết áp, nhiệt kế điện tử
và các phương tiện, dụng cụ thăm khám người bệnh bảo đảm sử dụng riêng cho người
bệnh nghi nhiễm và người bệnh không thuộc diện nghi nhiễm.
+ Bổ sung thuốc bảo đảm tối thiểu
danh mục và số lượng thuốc đáp ứng nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh các bệnh thường
gặp, bệnh mạn tính ngay tại TYT, sử dụng Danh mục thuốc bảo hiểm y tế theo
Thông tư số 30/2018/TT-BYT ngày 30/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế về ban hành
Danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc
phóng xạ và chất đánh dấu thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm
y tế và Thông tư 20/2020/TT- BYT ngày 26/11/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư 30/2018/TT-BYT ngày 30/10/2018 của Bộ Y tế về
ban hành Danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc hóa dược, sinh
phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu thuộc phạm vi được hưởng của người tham
gia bảo hiểm y tế.
- Tổ chức triển khai công tác cấp cứu,
điều trị cho người bệnh vượt khả năng điều trị của TYT lên Bệnh viện đa khoa
tuyến tỉnh:
+ Vận chuyển về khu vực điều trị cách
ly của Bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh bằng xe ô tô cứu thương.
+ Tại Bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, bố
trí một khu vực điều trị cách ly riêng cho những bệnh nhân từ vùng cách ly chuyển
lên. Khu điều trị cách ly nên có khoảng từ 50-100 giường bệnh đa khoa (theo quy
mô dân số vùng cách ly).
+ Trường hợp không thể bố trí buồng
phẫu thuật tại bệnh viện, phải có buồng riêng cho người bệnh của vùng cách ly ở
Khoa Phẫu thuật. Khoa Thận nhân tạo cũng cần có buồng riêng cho người chạy thận
là người dân của vùng cách ly.
2. Phương án điều trị bệnh nhân
COVID-19
2.1. Khám sàng lọc và phân loại bệnh nhân COVID-19 theo Quyết định 2008/QĐ-BYT
ngày 26/4/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19.
a) Bệnh nhân COVID-19 không có triệu
chứng lâm sàng.
b) Bệnh nhân COVID-19 có triệu chứng.
2.2. Phương án điều trị, chăm
sóc y tế cho bệnh nhân COVID-19
Khi có ca F0 tại các cơ sở sản xuất
kinh doanh, cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu kinh tế phải chuyển bệnh nhân
đến cơ sở y tế để đánh giá mức độ bệnh và phân loại tuyến điều trị.
- Đối với những bệnh nhân mắc
COVID-19 không có triệu chứng: chuyển bệnh nhân đến điều trị tại Trung tâm Y tế
tuyến huyện.
- Đối với những bệnh nhân mắc
COVID-19 ở mức độ nhẹ hoặc mức độ vừa: chuyển đến Bệnh viện Phổi tỉnh để chăm
sóc, điều trị.
- Đối với những bệnh nhân mắc
COVID-19 có biểu hiện mức độ nặng hoặc mức độ nguy kịch thì chuyển đến Bệnh viện
Trung ương Huế cơ sở 2 để chăm sóc, điều trị.
Khi các cơ sở điều trị trên quá tải,
Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 tỉnh sẽ kích hoạt bệnh viện dã chiến để
thu dung điều trị.
VIII. PHƯƠNG ÁN TỔ
CHỨC SẢN XUẤT KHI CÓ DỊCH TẠI CƠ SỞ SXKD, CCN, KCN, KKT
1. Yêu cầu chung
- Tất cả cơ sở SXKD, CCN, KCN, KKT
trước khi quay trở lại hoạt động phải được rà soát, kiểm tra đánh giá điều kiện
an toàn phòng, chống dịch COVID-19 trong sản xuất và có đầy đủ các phương án
phòng, chống dịch khi có trường hợp mắc COVID-19 được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
- Các cơ sở SXKD, CCN, KCN, KKT phải
cam kết tuân thủ nghiêm ngặt các quy định, điều kiện, phương án tổ chức sản xuất
phòng, chống dịch COVID- 19, quy mô sản xuất do chính quyền địa phương quy định.
- Các cơ quan của tỉnh, UBND cấp huyện
tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát cơ sở SXKD, CCN, KCN, KKT thực hiện các
biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 trong sản xuất.
2. Các yêu cầu để tổ chức sản xuất
trở lại tại cơ sở SXKD, CCN, KCN, KKT
2.1. Điều kiện chung để tổ chức
sản xuất
- Chỉ sử dụng NLĐ đã được cơ quan y tế
và chính quyền địa phương nơi thường trú hoặc tạm trú xác nhận đã được kiểm
soát nguy cơ lây nhiễm dịch trong thời gian trước ngày dự kiến làm việc 28 ngày
và có 02 lần xét nghiệm RT-PCR có kết quả âm tính trước thời gian dự kiến làm
việc 14 ngày (trong đó lần gần nhất trước khi quay trở lại làm việc tại cơ sở SXKD, CCN, KCN, KKT là 01
ngày), không có các biểu hiện nghi ngờ mắc bệnh.
- Nơi lưu trú cho NLĐ: Phải đáp ứng
yêu cầu tại Mục VII của Hướng dẫn ban hành kèm theo Quyết định số 2787/QĐ-BYT
ngày 05/6/2021 của Bộ Y tế. Nếu dịch COVID-19 diễn biến phức tạp thì địa phương
có thể yêu cầu NLĐ nêu đi khỏi nơi làm việc, nơi lưu trú tập trung thì khi quay
trở lại cơ sở SXKD, CCN, KCN, KKT phải thực hiện cách ly tập trung 21 ngày và
xét nghiệm RT-PCR 03 lần có kết quả âm tính (mỗi lần cách nhau 07 ngày, lần cuối
cùng trước khi trở lại làm việc 01 ngày) mới được trở lại làm việc.
- Trước khi tổ chức sản xuất lại ít
nhất 03 ngày: cơ sở SXKD, CCN, KCN, KKT bố trí đón NLĐ đến nơi lưu trú tập
trung hoặc nơi lưu trú dã chiến và xét nghiệm SARS-COV-2 bằng test nhanh kháng
nguyên cho toàn bộ NLĐ.
- Thiết lập khu cách ly tập trung cho
NLĐ khi cần thiết.
- Tổ chức quản lý NLĐ khép kín theo
phân xưởng, tổ, nhóm (dưới 30 NLĐ) từ nơi sản xuất đến nơi ăn, ở; bố trí khu vực
sản xuất ngăn cách riêng biệt theo nhóm NLĐ không quá 30 người/ khu vực.
- Xét nghiệm sàng lọc cho NLĐ định kỳ,
theo yêu cầu của cơ quan y tế địa phương.
- Hàng tuần, gửi danh sách toàn bộ
công ty khách hàng, đơn vị cung cấp dịch vụ thường xuyên giao dịch trực tiếp với
cơ sở SXKD, CCN, KCN, KKT tới Ban Quản lý KCN và Sở Y tế để theo dõi.
- Đối với đơn vị cung cấp dịch vụ cho
cơ sở SXKD, CCN, KCN, KKT: NLĐ phải có kết quả xét nghiệm RT-PCR âm tính 01
ngày trước khi cơ sở SXKD, CCN, KCN, KKT hoạt động trở lại; định kỳ 01 lần/tuần
phải xét nghiệm sàng lọc; hàng tuần báo cáo danh sách NLĐ cho Ban Quản lý các
cơ sở SXKD, CCN, KCN, KKT để quản lý, theo dõi; bố trí vùng đệm để giao nhận
hàng.
- Hạn chế tối đa sử dụng lao động ngắn
hạn, thời vụ. Trường hợp cần thiết sử dụng thì NLĐ phải cách ly tập trung 21
ngày tại khu cách ly tập trung của cơ sở SXKD, CCN, KCN, KKT và có 03 lần xét
nghiệm RT-PCR có kết quả âm tính (mỗi lần cách nhau 07 ngày, lần cuối cùng trước
01 ngày trước khi vào làm việc tại CSSXKD, CCN, KCN, KKT) và phải xét nghiệm
sàng lọc hàng tuần.
- Nếu không có bộ
phận y tế tại cơ sở SXKD, CCN, KCN, KKT thì phải ký kết hợp đồng với đơn vị y tế.
- Thực hiện theo đúng các quy định tại
Quyết định 2194/QĐ-BCĐQG ngày 27/5/2020, Quyết định số 91/QĐ-BCĐ ngày 14/6/2021
của Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 tỉnh, Quyết định số 185/QĐ-BCĐ và
Quyết định số 186/QĐ-BCĐ ngày 28/9/2020 của Ban Chỉ đạo phòng chống dịch
COVID-19 tỉnh và tổ chức thực hiện 5K.
2.2. Quy mô sử dụng lao động: Căn cứ tình hình dịch để giảm quy mô sử dụng lao
động từ 25-50% đối với những cơ sở SXKD, CCN, KCN, KKT có trên 500 NLĐ.
2.3. Cơ sở SXKD, CCN, KCN, KKT
phải cam kết thực hiện các quy định về phòng, chống dịch COVID-19
- Quy định về phòng, chống dịch
COVID-19 tại nơi làm việc, ký túc xá và nơi lưu trú đối với lao động; quy định
về phương án đưa, đón NLĐ; nơi lưu trú tập trung, khu vực cách ly tập trung;
xét nghiệm sàng lọc...
- Các quy định khác theo yêu cầu của
chính quyền địa phương.
IX. TIÊU CHÍ LỰA
CHỌN ĐỐI TƯỢNG ƯU TIÊN TIÊM VẮC XIN PHÒNG COVID-19
1. Lựa chọn cơ sở SXKD, KCN theo
thứ tự ưu tiên
- Cơ sở SXKD, CCN, KCN, KKT có trường
hợp F0
- Cơ sở SXKD, CCN, KCN, KKT có trường
hợp F1
- Cơ sở SXKD, CCN, KCN, KKT gần cơ sở
SXKD, CCN, KCN, KKT có trường hợp F0
- Cơ sở SXKD, CCN, KCN, KKT nằm trên
địa bàn hành chính cấp xã có trường hợp F0
- Cơ sở SXKD, CCN, KCN, KKT nằm trên
địa bàn hành chính cấp xã có trường hợp F1
- Cơ sở SXKD, CCN, KCN, KKT gần cơ sở
SXKD, CCN, KCN, KKT có trường hợp F1
2. Người được chọn trong cơ sở
SXKD, CCN, KCN, KKT
Ưu tiên tiêm trước với NLĐ (cả Việt
Nam và nước ngoài) theo thứ tự như sau:
- Người tiếp xúc với trường hợp F1
sau khi hết cách ly và chưa được tiêm.
- NLĐ sinh sống tại vùng có trường hợp
mắc bệnh hoặc đi lại, di chuyển từ nơi có ổ dịch về.
- Lãnh đạo cơ sở SXKD, CCN, KCN, KKT
và phân xưởng, bộ phận.
- Nhân viên y tế cơ quan.
- Cán bộ, nhân viên làm tại nhà ăn.
- Người giao hàng, vận chuyển, cung cấp
hàng hóa.
- Bảo vệ, nhà xe.
- Công nhân vệ sinh.
- Nhân viên tổ an toàn COVID-19 trong
cơ sở SXKD, CCN, KCN, KKT.
- Công nhân, lao động khác.
Căn cứ vào tình hình thực tế, Lãnh đạo
cơ sở SXKD, CCN, KCN, KKT có thể quyết định thêm một số đối tượng khác.
X. PHƯƠNG ÁN CUNG
ỨNG HÀNG HÓA KHI CÓ DỊCH
1. Phương án cung cấp thực phẩm,
hàng hóa thiết yếu khi tiến hành cách ly tập trung
tại các khu vực cách ly của tỉnh
Căn cứ mức độ ảnh hưởng của dịch bệnh
đến thị trường ở các cấp độ của dịch bệnh, để cơ bản đảm bảo nhu cầu tiêu dùng
tối thiểu của nhân dân trên địa bàn, cần chuẩn bị lượng hàng hóa tăng thêm
30-50% so với nhu cầu bình thường của người dân trong một tháng. Từ đó, đề nghị
các đơn vị có hệ thống bán lẻ trên địa bàn (Siêu thị Big C, Siêu thị Co.opmart,
Hệ thống siêu thị Vinmart,...) tích trữ hàng hóa nhu yếu phẩm để phục vụ nhân
dân khi nhu cầu tăng; lượng hàng hóa thiết yếu dự trữ đảm bảo cho nhu cầu trong
vòng 30 ngày.
* Danh mục hàng hóa chuẩn bị ứng phó
với các cấp dịch COVID-19:
TT
|
Nhóm
hàng
|
Đơn
vị tính
|
Định
mức cho 1 người trong 14 ngày
|
Cấp
độ 3 (cho 1.000 người)
|
Cấp
độ 4 (cho 3.000 người)
|
Cấp
độ 5 (cho 30.000 người)
|
Lượng
hàng hóa
|
Lượng
hàng hóa
|
Lượng
hàng hóa
|
1
|
Gạo tẻ
|
Kg
|
8,4
|
8.400
|
25.200
|
252.000
|
2
|
Thịt lợn
|
Kg
|
0,63
|
630
|
1.890
|
18.900
|
3
|
Thịt gà
|
Kg
|
0,7
|
700
|
2.100
|
21.000
|
4
|
Trứng
|
Quả
|
7
|
7.000
|
21.000
|
210.000
|
5
|
Thủy hải sản
|
Kg
|
0,728
|
728
|
2.184
|
21.840
|
6
|
Rau củ
|
Kg
|
4,48
|
4.480
|
13.440
|
134.400
|
7
|
Mỳ tôm
|
Gói
|
28
|
28.000
|
84.000
|
840.000
|
8
|
Muối ăn
|
Kg
|
0,07
|
70
|
210
|
2.100
|
9
|
Dầu ăn
|
Lít
|
0,42
|
420
|
1.260
|
12.600
|
10
|
Nước đóng chai
|
Lít
|
28
|
28.000
|
84.000
|
840.000
|
11
|
Khẩu trang kháng khuẩn
|
Chiếc
|
3
|
3.000
|
9.000
|
90.000
|
12
|
Nước sát khuẩn
|
Lít
|
0,1
|
100
|
300
|
3.000
|
|
Giấy vệ sinh
|
Cuộn
|
1
|
1.000
|
3.000
|
30.000
|
* Ghi chú:
Cấp độ 1: có trường hợp xâm nhập tại
địa phương
Cấp độ 2: khi dịch bệnh có lấy nhiễm thứ
phát triển địa bàn
Cấp độ 3: dịch bệnh lây lan rộng
trong cộng đồng với trên 1.000 trường hợp mắc
Cấp độ 4: dịch bệnh lây lan rộng
trong cộng đồng từ trên 1.000 - 3.000 trường hợp mắc
Cấp độ 5: dịch bệnh lây lan rộng
trong cộng đồng từ trên 3.000 - 30.000 trường hợp mắc
Riêng đối với trường hợp diễn ra ở cấp
độ 1 và 2 thị trường hàng hóa Thừa Thiên Huế vẫn diễn ra bình thường, lượng
hàng hóa cung ứng tại các chợ, trung tâm thương mại, siêu thị đảm bảo cung ứng
cho nhu cầu người dân trên địa bàn.
2. Phương án cung cấp thực phẩm,
hàng hóa thiết yếu khi tiến hành cách ly diện rộng
Để đảm bảo phục
vụ nhu cầu thiết yếu cho người dân tại khu vực được cách ly diện rộng tại các
huyện, thị xã, thành phố Huế trong thời gian cách ly tại chỗ nhằm hạn chế việc
di chuyển của cư dân trong khu vực (vùng) đang bị cách ly, cụ thể:
- Người dân tự mua sắm hàng hóa thông
qua việc đặt hàng trực tuyến hoặc qua điện thoại hoặc qua phiếu đăng ký mua
hàng tại các kênh cung cấp hàng hóa của các doanh nghiệp phân phối, các siêu thị,
trung tâm tâm thương mại như: Co.opmart, Big C, Vincom, Vinmart+..., đơn hàng sẽ
được gửi cho cán bộ hỗ trợ khu cách ly đối với trường hợp đăng ký qua phiếu mua
hàng. Các đơn vị phân phối cử nhân viên giao đến tại khu vực cách ly nơi khách
đặt hàng đang cư trú, việc giao nhận và thanh toán sẽ được cán bộ tại khu vực hỗ
trợ thực hiện và chuyển hàng đến tận tay khách hàng.
- Địa điểm giao nhận hàng được tập
trung tại vòng ngoài khu vực cách ly; căn cứ trên số lượng người được cách ly,
nhà phân phối sẽ vận chuyển đúng, đủ số lượng sau khi hoàn tất đơn đặt hàng.
- Sở Công Thương, Sở Y tế và các địa
phương tiến hành đánh giá các chợ trên địa bàn tỉnh; lựa chọn các chợ có vai
trò quan trọng đối với hoạt động cung ứng hàng hóa thiết yếu phục vụ dân sinh tổ
chức triển khai công tác phòng, chống dịch COVID-19 theo quy định trong điều kiện
cách ly diện rộng. Tổ chức hoạt động chợ để cung ứng các hàng hóa thiết yếu phục
vụ dân sinh nhưng phải đảm bảo các quy định về phòng, chống
dịch COVID-19.
- Trường hợp, các chợ có ca nhiễm
COVID-19 phải thực hiện cấm hoạt động tạm thời; triển khai tình huống có ca bệnh
quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 mục II và các phương án phòng, chống dịch
tại Phương án ứng phó này đảm bảo sớm đưa chợ hoạt động trở lại phục vụ dân
sinh. Giao UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế phối hợp Sở Công Thương tổ
chức các chuyến xe lưu động, các điểm bán hàng do các đơn vị phân phối hàng hóa
thực hiện trên cơ sở nhà nước hỗ trợ các chi phí (chi phí xăng dầu, dàn dựng
gian hàng) để tổ chức cung ứng hàng hóa tại khu vực chợ cấm hoạt động.
- Số lượng hàng hóa dự trữ và chi phí
dự kiến trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong trường hợp cách ly toàn địa bàn
như sau:
Chi phí bình quân 1 người được cách
ly tạm tính 14 ngày là 610.000 đồng, như sau:
TT
|
Mặt
hàng
|
ĐVT
|
Đơn
giá (1.000 đồng)
|
Định
mức/1 người/1 ngày
|
Định
mức trong 14 ngày/1 người
|
Chi
phí cho 1 người/14 ngày (1.000 đồng)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7=6x4
|
1
|
Gạo tẻ
|
Đồng/kg
|
15
|
0,6kg
|
8,4kg
|
126
|
2
|
Nước mắm
|
Chai
0,51
|
27
|
|
Chai
0,5 lít
|
27
|
3
|
Thịt heo
|
Đồng/kg
|
150
|
|
0.63kg
|
94,5
|
4
|
Thịt gà
|
Đồng/kg
|
130
|
|
0,7kg
|
91
|
5
|
Rau củ các loại
|
Đồng/kg
|
29
|
0,32
kg
|
4,48
kg
|
129,92
|
6
|
Mì ăn liền
|
Đồng/thùng
|
120
|
1-2
gói
|
28
gói
|
112
|
7
|
Dầu ăn
|
lit
|
17
|
0,03
lit
|
0,42
lit
|
7,14
|
8
|
Nước đóng chai
|
lít
|
800
|
|
28
lít
|
22,4
|
Tổng
cộng
|
610
|
- Số lượng hàng hóa và chi phí trên mỗi
địa bàn huyện, thị xã, thành phố Huế trong trường hợp cách ly toàn địa bàn (14
ngày) như sau:
TT
|
Mặt hàng
|
TP.Huế
|
Phong Điền
|
Quảng Điền
|
Hương Trà
|
Hương Thủy
|
Phú vang
|
Phú lộc
|
Nam Đông
|
A Lưới
|
652.572 người
|
92.938 người
|
85.760 người
|
65.085 người
|
97.952 người
|
113.896 người
|
138.123
người
|
25.871 người
|
47.115 người
|
1
|
Gạo thường
(kg)
|
5.481.604,8
|
780.679
|
720.384
|
546.714
|
822.796,8
|
956.726,4
|
1.160.233
|
217.316,4
|
395.766
|
2
|
Nước mắm
(chai 0.51)
|
652.572
|
92.938
|
85.760
|
65.085
|
97.952
|
113.896
|
138.123
|
25.871
|
47.115
|
3
|
Thịt heo
(kg)
|
411.120,36
|
58.550,94
|
54.028,8
|
41.003,55
|
61.709,76
|
71.754,48
|
87.017,49
|
16.298,73
|
29.682,45
|
4
|
Thịt gà
(kg)
|
456.800,4
|
65.056,6
|
60.032
|
45.559,5
|
68.566,4
|
79.727,2
|
96.686,1
|
18.109,7
|
32.980,5
|
5
|
Rau củ các loại
(kg)
|
2.923.522,5
|
416.362
|
384.204,8
|
291.580,8
|
438.824,96
|
510.254,08
|
618.791,04
|
115.902,1
|
211.075,2
|
6
|
Mì ăn liền
(gói)
|
18.272.016
|
2.602.264
|
2.401.280
|
1.822.380
|
2.742.656
|
3.899.088
|
3.867.444
|
724.388
|
1.319.220
|
7
|
Dầu ăn
(lít)
|
274.080,24
|
39.033,9
|
36.019,2
|
27.335,7
|
41.139,84
|
47.836,32
|
58.011,66
|
10.865,82
|
19.788,3
|
8
|
Nước đóng
chai (lít)
|
18.272.016
|
2.602.264
|
2.401.280
|
1.822.380
|
2.742.656
|
3.189.088
|
3.867.444
|
724.388
|
1.319.220
|
Thành tiền (triệu đồng)
|
398.068.920
|
56.692,18
|
52.313,60
|
39.701,850
|
59.750,72
|
69.476,56
|
84.255.03
|
15.781,31
|
28.740,15
|
XI. GIẢI PHÁP
1. Thực hiện mục tiêu kép, vừa
phòng chống dịch vừa đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp
1.1. Giải pháp chung
- Tăng cường triển khai các nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021; tiếp
tục thực hiện quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả “mục tiêu kép” vừa phòng, chống dịch
bệnh, bảo vệ sức khỏe nhân dân, vừa phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện hiệu quả
các chính sách của Trung ương, của tỉnh, tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất,
kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng.
1.2. Giải pháp cụ thể
- Tăng cường tháo gỡ khó khăn cho các địa phương, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, đảm
bảo hoàn thành các nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2021. Tập
trung hỗ trợ tháo gỡ khó khăn, vướng mắc liên quan đến triển khai các dự án đầu
tư sản xuất công nghiệp trên địa bàn: về nhập khẩu máy móc thiết bị công nghệ
các dự án, hỗ trợ công tác nhập cảnh các chuyên gia nước ngoài để lắp đặt và
chuyển giao công nghệ, các khó khăn liên quan khác của các dự án để góp phần
tăng năng lực sản xuất và tạo bước đột phá cho ngành công nghiệp tỉnh trong thời
gian tới.
- Tập trung hỗ trợ và tạo điều kiện
thuận lợi để các nhà đầu tư hạ tầng triển khai thực hiện dự án đầu tư hạ tầng
khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh để tạo mặt bằng phục vụ thu hút đầu tư.
- Tăng cường xúc tiến, kêu gọi đầu tư
các dự án vào các KCN, CCN. Trong đó tập trung ưu tiên xúc tiến, kêu gọi đầu tư
hình thành và phát triển các ngành công nghiệp có thể mạnh và lợi thế cạnh
tranh của tỉnh: công nghiệp hỗ trợ dệt may; công nghiệp năng lượng; công nghiệp
sản xuất, lắp ráp ô tô; công nghiệp chế biến sâu và sử dụng sản phẩm chế biến
sâu silicat (thạch anh) để sản xuất sản phẩm mới; công nghiệp công nghệ thông
tin và công nghiệp phần mềm; công nghiệp dược liệu và thiết bị y tế.
- Đẩy mạnh triển khai thực hiện hiệu
quả các kế hoạch khuyến công, xúc tiến thương mại, kế hoạch
triển khai Đề án Phát triển công nghiệp nông thôn tỉnh năm 2021, kế hoạch
thương mại điện tử,... để hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở công nghiệp nông thôn
đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực sản xuất, mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm, góp phần thúc đẩy phát triển công nghiệp trên địa bàn
tỉnh.
- Đẩy mạnh phát triển sản xuất, kinh doanh
vừa thực hiện nghiêm công tác phòng chống dịch COVID-19 đảm bảo các nguồn hàng
phục vụ nhu cầu của nhân dân.
- Rà soát, giảm bớt một số loại hình
dịch vụ hạn chế kinh doanh trong bối cảnh dịch COVID-19 hiện nay, tạo điều kiện
thuận lợi hỗ trợ tiêu thụ các sản phẩm nông sản tại thị trường trong nước.
- Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công
nghệ thông tin, thương mại điện tử vào quản lý, điều hành doanh nghiệp, mở rộng
tìm kiếm đối tác, thị trường; tham gia sàn thương mại điện tử để quảng bá, kinh
doanh sản phẩm.
2. Cung ứng, kết nối tiêu thụ, đảm bảo lưu thông hàng hóa
2.1. Giải pháp cung ứng, kết nối tiêu thụ
- Đẩy mạnh công tác kết nối tiêu thụ
các sản phẩm trên địa bàn (thông qua thương mại điện tử, bán hàng trực tuyến,...)
nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trên địa bàn gặp khó khăn trong
tiêu thụ sản phẩm giải quyết thị trường đầu ra, thúc đẩy phát triển sản xuất. Tổ
chức các điểm bán hàng cố định và lưu động tại Khu công nghiệp, khu tập trung
đông dân cư để phục vụ nhân dân trong điều kiện bình thường hay giãn cách, cách
ly xã hội.
- Đảm bảo nguồn cung hàng hóa tại các
doanh nghiệp phân phối lớn, các siêu thị, các chợ trên địa bàn tỉnh để chủ động
nguồn hàng hóa thiết yếu sẵn sàng cung ứng kịp thời trong trường hợp thiếu hụt
nguồn hàng tại chỗ.
- Theo dõi chặt chẽ diễn biến tình
hình thị trường, diễn biến cung cầu, giá cả các mặt hàng lương thực, thực phẩm
thiết yếu để kịp thời tham mưu UBND tỉnh có biện pháp xử lý nhằm bình ổn thị
trường, không để xảy ra tình trạng khan hiếm hàng hóa, thiếu hụt hàng hóa, gây
sốt giá.
- Tuyên truyền, vận động doanh nghiệp
điều tiết, luân chuyển hàng hóa thường xuyên, dự trữ đảm bảo nguồn cung hàng
hóa cho nhu cầu thị trường để ổn định tâm lý người dân không mua hàng hóa tích
trữ, gây thiếu hàng hóa cục bộ.
- Thường xuyên thông tin, liên lạc với
Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trong nước, nắm tình hình thị trường tiêu thụ
trên địa bàn tỉnh để cung ứng, kết nối tiêu thụ kịp thời các mặt hàng thiết yếu,
lương thực, thực phẩm tỉnh đang thiếu hụt.
2.2. Giải pháp đảm bảo công tác
lưu thông, vận chuyển hàng hóa
- Rà soát việc vận tải phục vụ sản xuất
kinh doanh, tiêu thụ hàng hóa, nông sản,... đảm bảo yêu cầu phòng, chống dịch
theo chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh điều kiện thuận lợi trong lưu thông, giao
thương đi, đến giữa các địa phương.
- Thường xuyên thông tin, liên lạc,
thống nhất Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố liên quan để áp dụng các
biện pháp trong quản lý hoạt động vận tải, bảo đảm không không gây ách tắc, ảnh
hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng vẫn đảm bảo an toàn
phòng, chống dịch bệnh. Tạo điều kiện thuận lợi cho các phương tiện (và người
áp tải, giao nhận hàng) khi vận chuyển hàng hóa thiết yếu, nguyên vật liệu, vật
tư phục vụ sản xuất, các mặt hàng nông sản khi lưu thông trên địa bàn tỉnh, đảm
bảo hàng hóa được lưu thông thông suốt, không bị đứt gãy, kịp thời cung ứng
hàng hóa cho người dân.
3. An toàn phòng chống dịch cho
người lao động để duy trì sản xuất kinh doanh
- Tiếp tục triển khai thực hiện
nghiêm túc, có hiệu quả các nhiệm vụ phòng chống dịch COVID-19 tại các cơ sở sản
xuất kinh doanh; KCN, CCN trên địa bàn tỉnh đảm bảo điều kiện an toàn tuyệt đối
cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định.
- Đề xuất đưa đối tượng lao động tại
các cơ sở thuộc chuỗi cung ứng các mặt hàng thiết yếu thuộc lực lượng tuyến đầu
trong thúc đẩy, phát triển kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội (lương thực, thực
phẩm, xăng dầu, dược phẩm, hàng hóa chống dịch,...) và trong các KCN, CCN và
các doanh nghiệp là đối tượng được ưu tiên tiêm phòng vacxin COVID-19 để tạo điều
kiện đảm bảo an toàn cho các doanh nghiệp duy trì hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- Đẩy mạnh triển khai công tác phòng
dịch tại các cơ sở kinh doanh theo: Bảng đánh giá nguy cơ lây nhiễm dịch
COVID-19 tại trung tâm thương mại, siêu thị, chợ, nhà hàng trên địa bàn tỉnh
ban hành kèm theo Quyết định số 186/QĐ-BCĐ ngày 28/9/2020 của Ban Chỉ đạo phòng
chống dịch COVID-19 tỉnh; Bảng đánh giá nguy cơ lây nhiễm dịch COVID-19 tại cửa
hàng xăng dầu trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 185/QĐ-BCĐ ngày
28/9/2020 của Ban Chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 tỉnh.
- Đẩy mạnh triển khai công tác phòng
dịch tại các cơ sở kinh doanh theo: theo hướng dẫn tại Quyết định 2194/QĐ-BCĐQG
ngày 27/5/2020 của Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống COVID-19; Bộ tiêu chí đánh
giá nguy cơ lây nhiễm dịch COVID-19 tại nhà máy, cơ sở sản xuất công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành kèm theo Quyết định số 91/QĐ-BCĐ ngày
14/6/2021 của Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 tỉnh.
- Tăng cường chỉ đạo khai báo y tế đối
với toàn bộ người tham gia vận tải, vận chuyển hàng hóa, vật tư, trang thiết bị
phục vụ phòng, chống dịch, sản xuất kinh doanh và người lao động trong khu công
nghiệp, nhà máy, xí nghiệp, cơ sở y tế... Tiếp tục phối hợp các cơ quan chức
năng xử phạt nghiêm các trường hợp không khai báo, khai báo y tế không trung thực.
- Hướng dẫn và tổ chức đánh giá
phương án của các doanh nghiệp: “3 tại chỗ: sản xuất tại chỗ - ăn tại chỗ - nghỉ
ngơi tại chỗ” và “1 cung đường 2 địa điểm: đưa đón công nhân giữa nhà máy và
các khu ở tập trung không dừng dọc đường từ chỗ ở đến chỗ làm việc và ngược lại”
để ngăn chặn dịch, đảm bảo sản xuất trong các nhà máy.
XII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch
COVID-19 tỉnh
- Chỉ đạo khoanh vùng, cách ly khu vực,
doanh nghiệp có trường hợp nhiễm bệnh không để lây lan ra cộng đồng. Chỉ đạo thực
hiện nghiêm túc biện pháp cách ly cộng đồng trên phạm vi các địa phương có dịch
theo Chỉ thị của Chính phủ.
- Chỉ huy, điều động lực lượng, xử lý
tình huống trong suốt quá trình triển khai tình trạng khẩn cấp về dịch bệnh
COVID-19.
- Huy động toàn bộ hệ thống chính trị,
các ban, ngành, đoàn thể quyết liệt tham gia phòng chống dịch bệnh; các đơn vị
điều trị của lực lượng Công an, Biên phòng, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và các cơ sở
y tế tư nhân tham gia cùng ngành y tế các cấp điều trị, cấp cứu, chăm sóc người
mắc bệnh, người có nguy cơ mắc bệnh.
- Chỉ đạo các sở, ngành, Ban Quản lý
Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh, các: kinh doanh và các đơn vị có liên quan chuẩn
bị các khu cách ly công nhân, bảo đảm về cơ sở vật chất, lực lượng phục vụ cho
công nhân cách ly.
2. Sở Y tế
- Tổ chức cách ly điều trị nghiêm ngặt
các trường hợp nhiễm bệnh ngay sau khi phát hiện.
- Phối hợp với các ngành chức năng, địa
phương nhanh chóng khoanh vùng, cách ly nơi cư trú và trong doanh nghiệp có
công nhân nhiễm bệnh; truy vết các đối tượng F1, F2.. và tổ
chức cách ly các đối tượng F1 (có nguy cơ nhiễm bệnh cao) tại các khu cách ly
riêng. Lấy mẫu xét nghiệm bệnh phẩm xét nghiệm SARS-CoV-2 theo quy định. Tăng
cường giám sát các chùm ca bệnh có yếu tố dịch tễ liên quan tại các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh và cộng đồng. Cung cấp danh sách các ca F0, F1, F2 cho Ban Quản
lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh để cùng các doanh nghiệp trong khu vực có ca bệnh
tiến hành rà soát bổ sung các đối tượng F1, F2, F3.
- Nhanh chóng triển khai thành lập
các tổ cơ động phản ứng nhanh, được trang bị dụng cụ y tế, thuốc men, phương tiện
để phát hiện và cấp cứu tại chỗ người bị nhiễm bệnh, sẵn sàng chuyển người bị
nhiễm bệnh về khu cách ly điều trị; phối hợp với Công an, Quân sự thành lập các
trạm gác, trạm kiểm dịch liên ngành, tại các đầu mối giao thông chính trên địa
bàn của tỉnh để kiểm soát người ra, vào khu vực cách ly; tổ chức hướng dẫn cho
các doanh nghiệp, Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh việc phân luồng
cách ly y tế tại doanh nghiệp và tại các KCN/KKT
- Huy động tối đa lực lượng, phương
tiện, trang thiết bị kỹ thuật bảo đảm phân loại, sơ cứu, cấp cứu kịp thời người
nhiễm bệnh theo phác đồ của Bộ Y tế tại các khu cách ly điều trị. Đề nghị sự hỗ
trợ về chuyên môn của Bệnh viện Trung ương Huế, các bệnh viện tuyến Trung ương
trong khu vực và Bộ Y tế (nếu trường hợp dịch bùng phát, có nhiều ca nhiễm). Tổ
chức tiếp nhận sự hỗ trợ, viện trợ về lực lượng, thuốc, vật tư, hóa chất, trang
thiết bị từ các nguồn hợp pháp và tuyến trên hỗ trợ.
- Phun thuốc khử trùng tại gia đình,
tại các doanh nghiệp có trường hợp nhiễm bệnh và các khu vực xung quanh.
- Rà soát số lượng hiện có và xây dựng
kế hoạch dự trữ, bổ sung thuốc, vật tư, trang thiết bị, kinh phí phục vụ công
tác phòng, chống dịch lan rộng, kéo dài.
- Chủ trì tăng cường chỉ đạo khai báo
y tế đối với toàn bộ người tham gia vận tải, vận chuyển hàng hóa, vật tư, trang
thiết bị phục vụ phòng, chống dịch, sản xuất kinh doanh và người lao động trong
khu công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp, cơ sở y tế... Tiếp tục phối hợp các cơ
quan chức năng xử phạt nghiêm các trường hợp không khai báo, khai báo y tế
không trung thực.
- Chủ trì đề xuất đưa đối tượng lao động
tại các cơ sở thuộc chuỗi cung ứng các mặt hàng thiết yếu thuộc lực lượng tuyến
đầu trong thúc đẩy, phát triển kinh tế và đảm bảo an sinh
xã hội (lương thực, thực phẩm, xăng dầu, dược phẩm, hàng hóa chống dịch,...) và
trong các khu, cụm công nghiệp và các doanh nghiệp là đối tượng được ưu tiên
tiêm phòng vacxin COVID-19 để tạo điều kiện đảm bảo an toàn cho các doanh nghiệp
duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Triển khai thực hiện nghiêm túc, có
hiệu quả các nhiệm vụ phòng chống dịch COVID-19 tại các cơ sở sản xuất kinh
doanh; khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh đảm bảo điều kiện an toàn tuyệt đối
cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất ổn định.
- Đánh giá, lựa chọn các chợ có vai
trò quan trọng đối với hoạt động cung ứng hàng hóa thiết yếu phục vụ dân sinh tổ
chức triển khai công tác phòng, chống dịch COVID-19 theo quy định trong điều kiện
cách ly diện rộng.
3. Sở Giao
thông vận tải
- Tham mưu cho UBND tỉnh ra quyết định
tạm ngưng hoạt động lưu thông đường bộ trên các tuyến liên quan đến cơ sở sản xuất
kinh doanh, CCN, KCN, KKT và khu dân cư có trường hợp nhiễm bệnh, trừ trường hợp
đặc biệt thực hiện nhiệm vụ phòng, chống dịch bệnh.
- Phối hợp với Công an tỉnh tổ chức
phân luồng giao thông báo đảm lưu thông trên các cung, tuyến đường khác.
- Lập kế hoạch huy động phương tiện
giao thông để kịp thời vận chuyển người với số lượng lớn về các khu vực cách ly
tập trung và vận chuyển thuốc men, hàng hóa.
- Chủ trì rà soát việc vận tải phục vụ
sản xuất kinh doanh, tiêu thụ hàng hóa, nông sản... đảm bảo yêu cầu phòng, chống
dịch theo chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh tạo điều kiện thuận lợi trong lưu
thông, giao thương đi, đến giữa các địa phương.
- Chủ trì thường xuyên thông tin,
liên lạc, thống nhất Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố liên quan để áp
dụng các biện pháp trong quản lý hoạt động vận tải, bảo đảm không không gây ách
tắc, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng vẫn đảm bảo an
toàn phòng, chống dịch bệnh.
- Phối hợp tăng cường chỉ đạo khai
báo y tế đối với toàn bộ người tham gia vận tải, vận chuyển hàng hóa, vật tư,
trang thiết bị phục vụ phòng, chống dịch, sản xuất kinh doanh và người lao động
trong KCN, nhà máy, xí nghiệp, cơ sở y tế...
- Chỉ đạo các lực lượng chức năng hỗ
trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị, phương tiện vận chuyển nông sản,
lương thực, thực phẩm, hàng hóa thiết yếu, nguyên vật liệu, vật tư phục vụ sản
xuất khi lưu thông trên địa bàn tỉnh, đảm bảo thực hiện các biện pháp an toàn
phòng dịch.
- Vận động các doanh nghiệp, hợp tác
xã, các đơn vị kinh doanh dịch vụ vận tải trên địa bàn tỉnh chủ động xây dựng
phương án vận tải hàng hóa đảm bảo tuân thủ thực hiện đầy đủ các quy định về
phòng chống dịch COVID-19 và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm nhằm phục vụ
công tác vận chuyển lưu thông hàng hóa thiết yếu, hàng nông sản trên địa bàn tỉnh
và có thể huy động hỗ trợ các địa phương khác khi cần thiết.
4. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện,
thị xã, thành phố, Sở Y tế và các đơn vị liên quan giám sát việc đảm bảo an
toàn phòng chống dịch tại các cơ sở SXKD ngoài địa bàn KCN, KKT; chủ động phối
hợp tổ chức các giải pháp đảm bảo vừa phòng chống dịch vừa duy trì sản xuất,
phát triển kinh tế.
- Phối hợp với sở, ngành liên quan và
các địa phương triển khai các giải pháp cách ly y tế tập trung và khoanh vùng dập
dịch tại các cơ sở SXKD nơi có trường hợp nhiễm bệnh.
- Triển khai các phương án cung cấp
lương thực, thực phẩm, nhu yếu phẩm cho khu cách ly tập trung và khu dân cư nơi
có trường hợp nhiễm bệnh.
- Triển khai ngay các giải pháp huy động
nguồn lực toàn xã hội; dự trữ nguồn hàng, nguyên vật liệu tại chỗ; đảm bảo hoạt
động sản xuất, cung ứng hàng hóa liên tục, không gián đoạn, kể cả trong tình huống
dịch bệnh lan rộng, nhiều khu vực bị cách ly.
- Đôn đốc các cơ sở sản xuất kinh
doanh cập nhật bản đồ an toàn COVID- 19.
- Tăng cường tháo gỡ khó khăn cho các
địa phương, doanh nghiệp, cơ sở SXKD, đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ, mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội năm 2021. Tập trung hỗ trợ tháo gõ khó khăn, vướng
mắc liên quan đến triển khai các dự án đầu tư sản xuất công nghiệp trên địa bàn
để góp phần tăng năng lực sản xuất và tạo bước đột phá cho
ngành công nghiệp tỉnh trong thời gian tới.
- Chủ trì triển khai thực hiện hiệu
quả các kế hoạch khuyến công, xúc tiến thương mại, kế hoạch triển khai Đề án
Phát triển công nghiệp nông thôn tỉnh năm 2021, kế hoạch thương mại điện tử,...
để hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao năng
lực sản xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, góp phần thúc đẩy phát triển
công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì đẩy mạnh hỗ trợ công tác kết
nối tiêu thụ các sản phẩm trên địa bàn (thông qua thương mại điện tử, bán hàng
trực tuyến...) nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trên địa bàn gặp
khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm giải quyết thị trường đầu ra, thúc đẩy phát
triển sản xuất. Tổ chức các điểm bán hàng cố định và lưu động tại Khu công nghiệp,
khu tập trung đông dân cư để phục vụ nhân dân trong điều kiện bình thường hay
giãn cách, cách ly xã hội.
- Thường xuyên thông tin, liên lạc với
Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trong nước, nắm tình hình thị trường tiêu thụ
trên địa bàn tỉnh để cung ứng, kết nối tiêu thụ kịp thời các mặt hàng thiết yếu,
lương thực, thực phẩm tỉnh đang thiếu hụt.
- Rà soát, giảm bớt một số loại hình
dịch vụ hạn chế kinh doanh trong bối cảnh dịch COVID-19 hiện nay, tạo điều kiện
thuận lợi hỗ trợ tiêu thụ các sản phẩm nông sản tại thị trường trong nước.
- Tăng cường công tác kiểm tra, đánh
giá công tác phòng, chống dịch tại trung tâm thương mại, siêu thị, chợ, nhà
hàng, cửa hàng xăng dầu, nhà máy, cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Chủ động phối hợp với Cục Quản lý
thị trường tỉnh, UBND các huyện, thị xã và thành phố, các doanh nghiệp theo dõi
chặt chẽ diễn biến tình hình thị trường, diễn biến cung cầu, giá cả các mặt
hàng lương thực, thực phẩm thiết yếu để kịp thời tham mưu UBND tỉnh có biện
pháp xử lý nhằm bình ổn thị trường, không để xảy ra tình trạng khan hiếm hàng
hóa, thiếu hụt hàng hóa, gây sốt.
- Chỉ đạo các doanh nghiệp phân phối
lớn, các siêu thị, các chợ chủ động nhập kho số lượng hàng hóa thiết yếu cung ứng
cho nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trên địa bàn tỉnh, nhất là các mặt hàng thiết
yếu như: lương thực, thực phẩm,...; thực hiện phương án dự trữ dài hạn, chuẩn bị
phương tiện vận chuyển và xác định nguồn hàng ổn định, đảm bảo đủ nguồn cung
khi dịch bệnh xảy ra theo từng cấp độ diễn biến của dịch bệnh.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn nắm nguồn cung hàng hóa lương thực, thực phẩm hiện có trên địa
bàn tỉnh để kịp thời điều phối cung ứng hàng hóa cho khu vực cách ly, giãn cách
xã hội.
- Phối hợp với Cục thương mại điện tử - Bộ Công Thương tạo điều kiện, hỗ trợ
doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin, thương mại điện tử vào quản lý, điều
hành doanh nghiệp, mở rộng tìm kiếm đối tác, thị trường; tham gia sàn thương mại
điện tử để quảng bá, kinh doanh sản phẩm.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, các cơ quan thông tấn báo chí, đài truyền hình tại địa phương trong việc
cung cấp kịp thời các thông tin về tình hình cung cầu, giá cả hàng hóa thiết yếu,
an toàn về thực phẩm tại các siêu thị, chợ, doanh nghiệp lớn trên địa bàn tỉnh
nhằm kiểm soát kịp thời các thông tin thất thiệt gây bất ổn
thị trường.
- Phối hợp với Sở Tài chính thanh
toán hỗ trợ chi phí xăng, dầu, chi phí dàn dựng các điểm bán hàng cố định và
lưu động tại Khu công nghiệp, khu tập trung đông dân cư để phục vụ nhân dân
trong điều kiện giãn cách, cách ly xã hội.
- Đánh giá, lựa chọn các chợ có vai
trò quan trọng đối với hoạt động cung ứng hàng hóa thiết yếu phục vụ dân sinh tổ
chức triển khai công tác phòng, chống dịch COVID-19 theo quy định trong điều kiện
cách ly diện rộng.
5. Ban Quản lý Khu kinh tế, công
nghiệp tỉnh
- Chủ trì phối hợp với UBND huyện, thị
xã, thành phố chỉ đạo công tác phòng, chống dịch COVID-19 tại các KCN, KKT.
- Chỉ đạo, yêu cầu doanh nghiệp trong
các KCN, KKT ký cam kết thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng, chống dịch COVID
-19, chịu trách nhiệm trước pháp luật về công tác phòng, chống dịch tại các
doanh nghiệp thuộc KCN, KKT.
- Báo cáo kịp thời về doanh nghiệp,
đơn vị trong các KCN, KKT có trường hợp nhiễm bệnh; phối hợp tổ chức khoanh
vùng, cách ly và tuyên truyền vận động công nhân thực hiện khai báo y tế, tham
gia xét nghiệm phục vụ công tác điều tra dịch tễ phát hiện các ca F1, F2. Huy động nhân lực, vật lực phối hợp với các cơ quan chức năng
nhanh chóng dập tắt ổ dịch. Chỉ đạo các doanh nghiệp trong các KCN, KKT có trường
hợp nhiễm bệnh phối hợp tổ chức khoanh vùng, cách ly và tuyên truyền vận động
công nhân thực hiện khai báo y tế, tham gia xét nghiệm phục vụ công tác điều
tra dịch tễ phát hiện các F1 nhanh chóng. Yêu cầu các doanh nghiệp cung cấp
thông tin người lao động, thông báo cho các địa phương nơi cư trú của công nhân
để quản lý, truy vết, cách ly theo quy định.
- Tham mưu UBND tỉnh ra quyết định tạm
ngừng sản xuất đối với các doanh nghiệp có trường hợp nhiễm bệnh.
- Phối hợp với UBND các huyện/thị xã
có KCN, KKT đề xuất thành lập, xây dựng Kế hoạch tổ chức các khu cách ly tập
trung công nhân các doanh nghiệp trình BCĐ phòng, chống dịch COVID-19 tỉnh phê
duyệt.
- Đôn đốc các cơ sở sản xuất cập nhật
bản đồ an toàn COVID-19.
- Phối hợp tăng cường tháo gỡ khó
khăn cho các địa phương, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Tập trung hỗ trợ và tạo điều kiện
thuận lợi để các nhà đầu tư hạ tầng triển khai thực hiện dự án đầu tư hạ tầng
KCN trên địa bàn tỉnh để tạo mặt bằng phục vụ thu hút đầu tư.
- Tăng cường xúc tiến, kêu gọi đầu tư
các dự án vào các KCN. Trong đó tập trung ưu tiên xúc tiến, kêu gọi đầu tư hình
thành và phát triển các ngành công nghiệp có thể mạnh và lợi thế cạnh tranh của
tỉnh.
- Tăng cường kiểm tra, đánh giá, giám
sát công tác phòng, chống dịch tại các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc KCN,
KKT.
- Tổ chức hướng dẫn và đánh giá
phương án của các doanh nghiệp: “3 tại chỗ: sản xuất tại chỗ - ăn tại chỗ - nghỉ
ngơi tại chỗ” và “1 cung đường 2 địa điểm: đưa đón công nhân giữa nhà máy và các khu ở tập trung không dừng dọc
đường từ chỗ ở đến chỗ làm việc và ngược lại” để ngăn chặn dịch, đảm bảo sản xuất
trong các nhà máy.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện,
thị xã, thành phố Huế, Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh và các đơn vị
liên quan tham mưu UBND tỉnh hỗ trợ giải quyết chế độ chính sách cho người lao
động, các doanh nghiệp trong thời gian nghỉ, doanh nghiệp dừng hoạt động do dịch
bệnh theo quy định hiện hành; tham gia, phối hợp trong công tác xác minh các
thông tin của người lao động trong các doanh nghiệp để phục vụ cho công tác điều
tra dịch tễ.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Tăng cường theo dõi sát tình hình sản
xuất, diễn biến dịch bệnh, thời tiết để nắm nguồn cung ứng các mặt hàng nông sản
thiết yếu và phối hợp cung cấp thông tin về nguồn cung cho Sở Công Thương.
- Tăng cường các hoạt động khuyến
nông, hỗ trợ, hướng dẫn các hợp tác xã, tổ hợp tác, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất,
hộ nông dân trên địa bàn các quy trình sản xuất, chế biến nông sản theo mùa vụ
phù hợp khả năng tiêu thụ tại địa phương; tuyên truyền, vận động các đơn vị, hộ
nông dân chủ động triển khai các kế hoạch, giải pháp tăng cường hoạt động sản
xuất, kinh doanh, sơ chế, chế biến nông sản, bảo quản, dự trữ nông sản, thực hiện
nghiêm các quy định về an toàn thực phẩm, đóng gói, nhãn mác, các quy định về
phòng, chống dịch bệnh COVID-19.
- Phối hợp rà soát, giảm bớt một số
loại hình dịch vụ hạn chế kinh doanh trong bối cảnh dịch COVID-19 hiện nay, tạo
điều kiện thuận lợi hỗ trợ tiêu thụ các sản phẩm nông sản tại thị trường trong
nước.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì xúc tiến, kêu gọi đầu tư
các dự án vào các KCN, CCN. Trong đó tập trung ưu tiên xúc tiến, kêu gọi đầu tư
hình thành và phát triển các ngành công nghiệp có thể mạnh và lợi thế cạnh
tranh của tỉnh.
- Tăng cường tháo gỡ khó khăn cho các
địa phương, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Phối hợp rà soát, giảm bớt một số
loại hình dịch vụ hạn chế kinh doanh trong bối cảnh dịch COVID-19 hiện nay, tạo
điều kiện thuận lợi hỗ trợ tiêu thụ các sản phẩm nông sản tại thị trường trong
nước.
- Tập trung hỗ trợ và tạo điều kiện
thuận lợi để các nhà đầu tư hạ tầng triển khai thực hiện dự án đầu tư hạ tầng
KCN, CCN trên địa bàn tỉnh để tạo mặt bằng phục vụ thu hút đầu tư.
9. Sở Ngoại vụ, Cục Hải quan tỉnh
Phối hợp tăng cường tháo gỡ khó khăn
cho các địa phương, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh. Tập trung hỗ trợ
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc liên quan đến triển khai các dự án đầu tư sản xuất
công nghiệp trên địa bàn: về nhập khẩu máy móc thiết bị công nghệ các dự án, hỗ
trợ công tác nhập cảnh các chuyên gia nước ngoài để lắp đặt và chuyển giao công
nghệ.
10. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn
thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải trong các khu cách ly tập trung. Chỉ định
đơn vị thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải.
11. Sở Tài chính
- Tham mưu trình UBND tỉnh xem xét,
quyết định cấp kinh phí từ ngân sách nhà nước phục vụ công tác phòng, chống dịch
COVID- 19 theo đúng quy định.
- Quyết toán kinh phí phục vụ công
tác phòng, chống dịch Covid-19 với Sở Công Thương theo quy định của Luật ngân
sách nhà nước”.
12. UBND huyện, thị xã và thành phố
Huế
- Phân công thành viên Ban Chỉ đạo
phòng chống dịch COVID-19 huyện, thị xã, thành phố phụ trách chỉ đạo công tác
phòng, chống dịch COVID-19 tại các cơ sở sản xuất kinh doanh, CCN, KCN, KKT thuộc
địa bàn quản lý.
- Chỉ đạo lực lượng y tế phối hợp với
các ngành chức năng tổ chức cách ly, khoanh vùng, truy vết các trường hợp F1 tại
các khu dân cư và trong các doanh nghiệp có trường hợp nhiễm bệnh. Tổ chức các
điểm cách ly các trường hợp F1 (tại khu dân cư, trong nhà máy, xí nghiệp). Phối
hợp lấy mẫu, xét nghiệm SARS- CoV-2.
- Nhanh chóng cách ly ngay khu dân
cư, doanh nghiệp có trường hợp nhiễm bệnh không để lây lan ra cộng đồng, huy động
các lực lượng tham gia thực hiện các nhiệm vụ để khống chế, phòng chống sự lây
lan; làm tốt các biện pháp dập dịch, tiêu độc, khử trùng.
- Chủ động quyết định thực hiện thiết
lập vùng cách ly y tế (phong tỏa) đối với doanh nghiệp, đơn vị, địa bàn có ca
nhiễm COVID-19 và các khu vực dân cư có liên quan căn cứ trên cơ sở chỉ đạo của
Ban Chỉ đạo phòng chống dịch COVID- 19 tỉnh và ý kiến chuyên môn của ngành Y tế.
- Phối hợp với Sở Công Thương bảo đảm
nhu cầu hàng hóa, nhu yếu phẩm thiết yếu cho người dân và các sở, ngành có liên
quan để thực hiện tốt công tác phòng, chống, xử lý dịch bệnh xảy ra trên địa
bàn.
- Chỉ đạo Tổ phòng chống dịch cộng đồng
thực hiện giám sát theo phương châm “đi từng ngõ, gõ từng nhà, rà từng đối tượng”
để phát hiện sớm nhất các trường hợp có yếu tố dịch tễ để xử lý theo quy định phòng
chống dịch.
- Thành lập các tổ tuần tra, kiểm
soát liên ngành thường xuyên kiểm tra theo ranh giới địa bàn, kịp thời ngăn chặn
các trường hợp ra, vào trái phép, việc chấp hành quy định cách ly cộng đồng tại
vùng có dịch bệnh. Xử lý nghiêm các trường hợp cố tình vi phạm theo quy định của
pháp luật.
- Đôn đốc các cơ sở sản xuất kinh
doanh cập nhật bản đồ an toàn COVID-19.
- Phối hợp rà soát việc vận tải phục
vụ sản xuất kinh doanh, tiêu thụ hàng hóa, nông sản,... đảm bảo yêu cầu phòng,
chống dịch theo chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh điều kiện thuận lợi trong lưu
thông, giao thương đi, đến giữa các địa phương.
- Tăng cường chỉ đạo khai báo y tế đối
với toàn bộ người tham gia vận tải, vận chuyển hàng hóa, vật tư, trang thiết bị
phục vụ phòng, chống dịch, sản xuất kinh doanh và người lao động trong khu công
nghiệp, nhà máy, xí nghiệp, cơ sở y tế... Tiếp tục phối hợp các cơ quan chức
năng xử phạt nghiêm các trường hợp không khai báo, khai báo y tế không trung thực.
- Tăng cường tháo gỡ khó khăn cho các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ, mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2021.
- Tiếp tục triển khai thực hiện
nghiêm túc, có hiệu quả các nhiệm vụ phòng chống dịch COVID-19 tại các cơ sở sản
xuất kinh doanh; KCN, CCN trên địa bàn tỉnh đảm bảo điều kiện an toàn tuyệt đối
cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất ổn định.
- Phối hợp đẩy mạnh hỗ trợ công tác kết
nối tiêu thụ các sản phẩm trên địa bàn (thông qua thương mại điện tử, bán hàng trực tuyến...) nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
trên địa bàn gặp khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm giải quyết thị trường đầu ra,
thúc đẩy phát triển sản xuất. Tổ chức các điểm bán hàng cố định và lưu động tại
Khu công nghiệp, khu tập trung đông dân cư để phục vụ nhân dân trong điều kiện
bình thường hay giãn cách, cách ly xã hội.
- Tăng cường kiểm tra, đánh giá công
tác phòng, chống dịch tại trung tâm thương mại, siêu thị, chợ, nhà hàng, cửa
hàng xăng dầu, nhà máy, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn.
- Xây dựng phương án, kịch bản đảm bảo
nguồn cung các mặt hàng thiết yếu phục vụ tiêu dùng tại địa bàn theo từng cấp độ
diễn biến của dịch bệnh và cho các khu vực phải thực hiện cách ly;
- Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho
các phương tiện khi vận chuyển hàng hóa thiết yếu, nguyên vật liệu, vật tư phục
vụ sản xuất, các mặt hàng nông sản khi lưu thông qua các huyện, thị xã, thành
phố; đồng thời theo dõi, nắm nguồn cung hàng hóa thông qua các xe chuyên chở
hàng hóa đến các chợ, các doanh nghiệp trên địa bàn để kịp thời phối hợp với Sở
Công Thương cung ứng hàng hóa khi có dịch bệnh xảy ra.
- Nắm danh sách doanh nghiệp chế biến,
phân phối trên địa bàn có các kho cấp đông, trữ lạnh, bảo quản nông sản, thủy sản
và các mặt hàng thiết yếu để huy động khi cần thiết.
- Hướng dẫn, chỉ đạo Ban Quản lý các
chợ trên địa bàn theo dõi, giám sát nguồn cung hàng hóa và diễn biến giá cả
hàng hóa thiết yếu tại chợ; yêu cầu các hộ kinh doanh tại chợ chủ động đảm bảo
nguồn cung hàng hóa thiết yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng của người dân; phối hợp
với lực lượng chức năng trên địa bàn kiểm tra, giám sát tại các chợ, đại lý, cửa
hàng tiện lợi,... đối với các lĩnh vực về giá, chất lượng sản phẩm, an toàn thực
phẩm, các hành vi đầu cơ, găm hàng, tăng giá, gây sốt giá.
- Đánh giá, lựa chọn các chợ có vai trò
quan trọng đối với hoạt động cung ứng hàng hóa thiết yếu phục vụ dân sinh tổ chức
triển khai công tác phòng, chống dịch COVID-19 theo quy định trong điều kiện
cách ly diện rộng. Tổ chức hoạt động chợ để cung ứng các hàng hóa thiết yếu phục
vụ dân sinh nhưng phải đảm bảo các quy định về phòng, chống dịch COVID-19.
13. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
- Phối hợp với Sở Y tế, Ban Quản lý
Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh và các đơn vị liên quan đề xuất các biện pháp
phòng, chống dịch, các biện pháp thực hiện cách ly công nhân tại các cơ sở
SXKD, CCN, KCN, KKT.
- Chỉ đạo quản lý, điều hành chung
các khu cách ly trong các cơ sở SXKD, CCN, KCN, KKT khi đưa vào hoạt động và chịu
trách nhiệm nếu để xảy ra lây nhiễm trong khu cách ly.
- Chỉ đạo các đơn vị thuộc thẩm quyền
tăng cường các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, tổ chức trực chiến 100%, sẵn
sàng cơ động lực lượng tham gia phòng, chống dịch; đồng thời chuẩn bị thành lập
các khu cách ly tập trung khi có lệnh.
- Phối hợp với Sở Y tế, Sở Giao thông
vận tải, Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh, UBND cấp huyện, các doanh
nghiệp vận chuyển số F1 về khu cách ly tập trung.
- Chỉ đạo các điểm cách ly do Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh đảm nhiệm sẵn sàng tiếp nhận các trường hợp nghi nhiễm từ các
cơ sở SXKD, CCN, KCN, KKT trên địa bàn chuyển đến.
14. Công an tỉnh
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
chức năng thực hiện nghiêm việc giám sát, kiểm soát chặt chẽ dịch bệnh. Bảo đảm
an ninh tại các khu vực cách ly y tế tập trung; chia sẻ thông tin về các trường
hợp nghi nhiễm có liên quan tới các cơ sở SXKD, CCN, KCN, KKT trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Y tế để tiến hành
điều tra, truy vết lịch sử tiếp xúc của các F0, đảm bảo tính chính xác, đầy đủ
phục vụ cho việc khoanh vùng, lên danh sách các đối tượng là F1, F2.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tăng
cường công tác đảm bảo an tinh trật tự trên địa bàn theo từng tình huống cấp độ
dịch bệnh.
- Chú trọng công tác quản lý cư trú,
sớm phát hiện các trường hợp đã từng ở, đi, đến từ vùng dịch; phối hợp với lực
lượng chức năng quản lý, giám sát chặt chẽ các trường hợp đang thực hiện cách
ly y tế, theo dõi sức khỏe tại nơi cư trú, lưu trú theo
đúng quy định.
- Phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế,
công nghiệp tỉnh nắm, quản lý người nước ngoài, việc thực hiện các quy định về
cách ly y tế, phòng, chống dịch của người nước ngoài tại các doanh nghiệp trong
CCN, KCN, KKT.
- Phối hợp với lực lượng chức năng
xác minh, xử lý nghiêm các vi phạm liên quan tới công tác phòng, chống dịch,
đưa tin sai sự thật, gây hoang mang trong dư luận.
- Phối hợp rà soát việc vận tải phục
vụ sản xuất kinh doanh, tiêu thụ hàng hóa, nông sản,... đảm bảo yêu cầu phòng,
chống dịch theo chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh tạo điều kiện thuận lợi trong
lưu thông, giao thương đi, đến giữa các địa phương.
15. Sở Thông tin và Truyền thông,
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Thừa Thiên Huế và các cơ quan truyền
thông thông tin
- Tuyên truyền để người lao động chủ
động khai báo các trường hợp tiếp xúc gần với bệnh nhân và các trường hợp liên
quan khác nhằm kịp thời áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
- Thực hiện tuyên truyền về các biện
pháp phát hiện, phòng lây nhiễm. Công khai đường dây nóng phòng, chống dịch bệnh
COVID-19 tại các cơ sở SXKD, CCN, KCN, KKT và các đơn vị được phân công tiếp nhận,
cách ly, điều trị bệnh nhân trên các phương tiện truyền thông để người lao động, doanh nghiệp được biết.
- Cập nhật dữ liệu bản đồ an toàn
phòng, chống dịch COVID-19 cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan truyền
thông và các đơn vị liên quan về tăng cường thường xuyên thông tin tình hình thị
trường giá cả, cung cầu hàng hóa để ổn định tâm lý người dân không mua hàng hóa
tích trữ, gây thiếu hàng hóa cục bộ. Đồng thời theo dõi, chấn chỉnh xử lý những
thông tin không chính xác, sai lệnh trên báo chí và trên mạng Internet làm ảnh
hưởng tâm lý người dân trên địa bàn.
16. Liên đoàn Lao động tỉnh
- Chỉ đạo Công đoàn Khu Kinh tế, công
nghiệp tỉnh và các Liên đoàn Lao động huyện, thị xã, thành phố nắm chặt chẽ số
lượng đoàn viên công đoàn thuộc mình quản lý, phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh
tế, công nghiệp tỉnh, UBND các địa phương để kịp thời rà soát, lập danh sách
người lao động thuộc đối tượng F1, F2 tại các doanh nghiệp.
- Phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế,
công nghiệp tỉnh, BCĐ phòng, chống COVID-19 các huyện, thị xã, thành phố tuyên
truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách, các biện pháp phòng, chống
COVID-19 tới người lao động một cách kịp thời.
- Kêu gọi, tiếp nhận các nguồn vận động,
tài trợ để phối hợp cùng các đơn vị liên quan quan tâm, chăm lo đời sống cho
người lao động tại các khu vực bị cách ly, phong tỏa.
17. Các đơn vị sản xuất kinh
doanh, chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN, KKT
17.1. Các đơn vị sản xuất kinh
doanh
- Triển khai các hoạt động phòng chống
dịch bệnh COVID-19 theo hướng dẫn tại Quyết định số 2194/QĐ-BCĐQG ngày
27/5/2020 Ban Chỉ đạo quốc gia phòng, chống dịch COVID-19, Bộ tiêu chí ban hành
kèm theo Quyết định số 91/QĐ-BCĐ ngày 14/6/2021 của Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch
COVID-19 tỉnh, Quyết định số 185/QĐ-BCĐ và Quyết định số 186/QĐ-BCĐ ngày
28/9/2020 của Ban Chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 tỉnh và các quy định về
phòng, chống dịch khác như: thực hiện nguyên tắc 5K, quét mã QR code,...
- Thành lập Ban Chỉ đạo phòng, chống
dịch COVID-19 tại đơn vị bao gồm người sử dụng lao động, đại diện các phòng
ban, bộ phận y tế, nhân sự, công đoàn/tổ chức đại diện người lao động, an toàn
vệ sinh lao động,... Trong đó bộ phận y tế là thường trực có nhiệm vụ tham mưu,
phân công nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch tại nơi làm việc,... Tổ
chức công đoàn/đại diện người lao động có trách nhiệm phối hợp tham gia kiểm
tra, giám sát việc thực hiện; tuyên truyền cho người lao động; phản ánh các khó
khăn, vướng mắc và việc thực hiện chế độ chính sách cho người lao động.
- Phân công và công khai thông tin
liên lạc (tên, số điện thoại) của cán bộ đầu mối phụ trách về công tác phòng,
chống dịch COVID-19 tại doanh nghiệp cho người lao động và các cơ quan, đơn vị
biết.
- Xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch
COVID-19 tại đơn vị:
+ Nội dung của kế hoạch bao gồm những
nội dung cần triển khai; người chịu trách nhiệm thực hiện, thời gian thực hiện;
người chịu trách nhiệm kiểm tra và giám sát; kinh phí đảm bảo thực hiện. Lập bản
đồ các vị trí có nguy cơ, rủi ro tại nơi làm việc, ký túc xá/khu nhà ở công
nhân. Kế hoạch phải được thường xuyên kiểm tra, đánh giá trong quá trình thực
hiện để điều chỉnh phù hợp.
+ Kế hoạch phải bao gồm cả phương án
xử lý và bố trí phòng để cách ly tạm thời đối với trường hợp người lao động có
một trong các biểu hiện mệt mỏi, sốt, ho, đau rát họng, khó thở; hoặc có ca bệnh
hoặc F1 hoặc F2 trong quá trình làm việc hoặc khi đang ở ký túc xá/khu nhà ở xã
hội. Sắp xếp nhân lực, kinh phí phù hợp để thực hiện kế hoạch.
- Bố trí khu cách ly tại khu vực làm
việc hoặc tại ký túc xá/khu nhà ở công nhân của người lao động tại doanh nghiệp.
- Ký cam kết cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về việc thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng phòng, chống dịch COVID-19,
chịu trách nhiệm trước pháp luật về công tác phòng, chống dịch tại doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh phát triển sản xuất, kinh
doanh, vừa thực hiện nghiêm công tác phòng chống dịch COVID-19 đảm bảo các nguồn
hàng phục vụ nhu cầu của nhân dân.
17.2. Các chủ đầu tư kinh doanh
hạ tầng KCN, KKT
- Thực hiện nghiêm, đầy đủ trách nhiệm
của doanh nghiệp tại điểm 18.1. nêu trên.
- Phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế,
công nghiệp tỉnh và các cơ quan chức năng trong công tác truyền thông các chỉ đạo
của Chính phủ, Bộ Y tế, UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo phòng chống dịch bệnh COVID-19 tỉnh,
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các sở, ban, ngành của tỉnh về công tác
phòng, chống dịch bệnh COVID-19 đến các doanh nghiệp trong CCN, KCN, KKT.
- Bố trí cán bộ trực 24/24h, thường
xuyên nắm bắt diễn biến tình hình dịch bệnh COVID-19 trong
CCN, KCN, KKT thuộc quyền quản lý và báo cáo kịp thời tình hình, các trường hợp
phát sinh về Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh, UBND huyện, thị xã,
thành phố theo đường dây nóng.
- Chủ động bố trí nhân lực và chuẩn bị
các vật lực cần thiết để phối hợp kịp thời với các cơ quan chức năng khoanh
vùng, dập dịch khi có tình huống phát sinh trong CCN, KCN, KKT.
- Phối hợp, thực hiện việc bố trí khu
cách ly tại CCN, KCN, KKT thuộc quyền quản lý theo yêu cầu, hướng dẫn của các
cơ quan chức năng.
- Phối hợp với các đơn vị Công an kiểm
tra, giám sát, đảm bảo tình hình an ninh trật tự, phòng, chống cháy nổ, vệ sinh
môi trường tại khu cách ly, các doanh nghiệp, KCN, KKT thuộc quyền quản lý.
Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Phương
án này, yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã,
thành phố Huế và các tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai thực hiện./.
PHỤ LỤC I
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ TỔ CÔNG TÁC
PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID-19 TRONG CÁC NHÀ MÁY, CÔNG TY, XÍ NGHIỆP, CƠ SỞ SẢN XUẤT,
DOANH NGHIỆP
(Kèm theo Quyết định số 2002/QĐ-UBND
ngày 13 tháng 8 năm 2021 của UBND tỉnh)
I. Mục đích
Giám sát và phòng, chống dịch
COVID-19 chủ động tại từng phân xưởng/dây chuyền sản xuất/tổ sản xuất/vị trí làm
việc của các nhà máy, công ty, xí nghiệp, cơ sở sản xuất, doanh nghiệp.
II. Cách thức tổ chức
- Các nhà máy, công ty, xí nghiệp, cơ
sở sản xuất, doanh nghiệp cần thành lập Ban chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 của đơn vị mình và ‘Tổ an toàn COVID’. Mỗi phân xưởng/dây chuyền
sản xuất/tổ sản xuất/vị trí làm việc cần thành lập ít nhất 01 ‘Tổ an toàn COVID’. Mỗi tổ từ 3-5 người, thành phần nên gồm lãnh đạo các tổ/đội/nhóm;
các công nhân có tinh thần trách nhiệm cao, gương mẫu.
- Tổ an toàn
COVID do giám đốc nhà máy, công ty, xí nghiệp, cơ sở sản xuất, doanh nghiệp
ra quyết định thành lập trong đó có phân công trách nhiệm phụ trách cụ thể cho từng tổ.
III. Nhiệm vụ
Hàng ngày, ‘Tổ an toàn COVID’ thực hiện
những nhiệm vụ sau đây:
- Tuyên truyền, nhắc nhở, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định của công
nhân tại nơi làm việc, nơi sản xuất.
- Thực hiện việc theo dõi sức khỏe đầu
giờ, trong giờ làm việc của công nhân.
- Giám sát, phát hiện và báo cáo ngay
cho lãnh đạo và bộ phận y tế của công ty khi phát hiện các trường hợp công nhân
nghi ngờ bị mắc bệnh được phát hiện lúc đầu giờ làm việc hoặc trong lúc đang sản
xuất: sốt, ho, đau họng, hội chứng cúm; biểu hiện viêm đường hô hấp để tổ chức
cách ly và lấy mẫu xét nghiệm kịp thời.
- Hỗ trợ cơ quan chức năng truy vết F1, F2 và các hoạt động phòng, chống dịch trong trường hợp trong công ty
xuất hiện ca bệnh Covid-19.
- Thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống
dịch phù hợp khác do lãnh đạo công ty phân công.
IV. Phòng tránh lây nhiễm cho Tổ
an toàn COVID
Các thành viên Tổ an toàn COVID khi
làm nhiệm vụ phải luôn tuân thủ các biện pháp phòng chống dịch theo quy định tại
nơi sản xuất/nơi làm việc để đảm bảo an toàn phòng tránh lây nhiễm. Định kỳ tổ
chức lấy mẫu tầm soát PCR 7-10 ngày/lần cho các thành viên của Tổ./.
PHỤ LỤC II
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CHI TIẾT ĐẢM BẢO CÁC
BIỆN PHÁP PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH COVID-19 TẠI CÁC CCN/KCN/KKT THEO TỪNG CẤP ĐỘ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Kèm theo Quyết định số 2002/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8
năm 2021 của UBND tỉnh)
CẤP
ĐỘ 1: CHƯA CÓ CA BỆNH COVID-19 TẠI CCN/KCN/KKT
TT
|
NỘI
DUNG CÔNG VIỆC
|
NHIỆM
VỤ CHÍNH
|
CƠ
QUAN CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH
|
PHỐI
HỢP/THỰC HIỆN
|
I
|
CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH
|
|
1
|
Thành lập Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch
COVID-19 của từng CCN/KCN/KKT
|
Chỉ đạo các hoạt động phòng chống dịch bệnh COVID-19 tại từng CCN/KCN/KKT
|
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố nơi có CCN/KCN/KKT
|
- Ban Quản lý khu kinh tế, công nghiệp tỉnh
- Các Sở, ngành liên quan
- Doanh nghiệp
|
2
|
Thiết lập kênh liên lạc
|
Phân công và công khai thông tin
liên lạc của Ban Chỉ đạo
|
Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch
COVID-19 của từng CCN/KCN/KKT
|
Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh
|
3
|
Tổ chức đánh giá nguy cơ lây nhiễm
bệnh COVID-19 đối với cơ sở sản xuất theo hướng dẫn tại Quyết định số
2194/QĐ-BCĐQG ngày 27/5/2020, Bộ tiêu chí ban hành kèm theo Quyết định số
91/QĐ-BCĐ ngày 14/6/2021 của Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch
COVID-19 tỉnh
|
Thường xuyên tổ chức đánh giá nguy
cơ, đề xuất các giải pháp khắc phục
|
- Ban Quản lý Khu kinh tế, công
nghiệp tỉnh
- Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố
|
- Sở Y tế
- Sở Công thương
- TTYT huyện, thị xã, thành phố nơi có CCN/KCN/KKT
|
II
|
CÔNG TÁC KIỂM SOÁT DỊCH BỆNH
|
1
|
Thông tin, truyền thông
|
- Tổ chức thông tin, truyền thông về
phòng, chống dịch COVID-19 cho người lao động và khách hàng.
- Treo, dán các áp phích, thông báo
hướng dẫn phòng, chống dịch COVID-19 tại các khu vực công cộng (khu vực dùng
chung tại nơi làm việc, căng tin, khu vệ sinh, cây ATM), trên phương tiện vận
chuyển để người lao động/khách hàng có thể đọc và làm theo.
- Ban hành các quy định về phòng, chống dịch của đơn vị và có chế tài xử lý các vi phạm nếu
người lao động không tuân thủ. Thông tin kịp thời, đầy đủ và chính xác cho
người lao động để tránh lo lắng không cần thiết.
|
- Ban Quản lý Khu kinh tế, công
nghiệp tỉnh
- Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố
- Doanh nghiệp
- Các Công ty Đầu tư hạ tầng KCN,
KKT
- Công đoàn Khu kinh tế, công nghiệp
tỉnh
|
- Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch
COVID-19 của từng CN/KCN/KKT
- Sở Thông tin và Truyền thông
|
2
|
Tổ chức tập huấn
|
100% người quản lý, lao động được tập
huấn về các biện pháp phòng chống COVID-19 theo hướng dẫn tại Quyết định số
2194/QĐ- BCĐQG; 100% người lao động thực hiện khai báo y tế điện tử (Hue-S hoặc
tuongtac.thuathienhue.gov. vn)
|
- Sở Y tế.
- Sở Thông tin Truyền thông
- Doanh nghiệp
|
Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp
tỉnh
|
3
|
Thành lập chốt kiểm soát dịch bệnh
|
|
|
3.1
|
Thiết lập chốt kiểm soát dịch bệnh tại
cổng ra vào khu công nghiệp
|
Tăng cường kiểm soát các trường hợp
có yếu tố nguy cơ để kịp thời cách ly, khoanh vùng, dập dịch
|
- Ban chỉ đạo phòng, chống dịch
COVID-19 của từng CCN/KCN/KKT.
- BQL Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh.
|
- UBDN các xã, phường, thị trấn nơi có doanh nghiệp đóng trên địa bàn
- Chủ đầu tư hạ tầng KCN
|
3.2
|
Thiết lập chốt kiểm soát dịch bệnh
tại cổng ra vào công ty
|
Doanh nghiệp
|
Chủ đầu tư hạ
tầng KCN
|
4
|
Tổ chức làm việc
|
Rà soát, sắp xếp và tổ chức công việc
tại nơi làm việc để đảm bảo khoảng cách, giãn cách theo quy định.
|
Doanh nghiệp
|
- Ban chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 của từng CN/KCN/KKT
- BQL Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh
|
5
|
Đảm bảo môi trường làm việc
|
Triển khai các nội dung về đảm bảo
môi trường, cung cấp nước sạch, xử lý rác thải, triển khai thực hiện 5K tại
nơi làm việc...
|
Doanh nghiệp
|
- Ban chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 của từng CN/KCN/KKT
- BQL Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh
|
6
|
Đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm,
công tác xử lý chất thải tại tại cơ sở lao động/ký túc xá/khu cách ly tập
trung, cục bộ cho người lao động
|
- Kiểm tra, giám sát công tác đảm bảo
An toàn vệ sinh thực phẩm tại các bếp ăn;
- Công tác thu gom, vận chuyển, xử
lý rác thải trong các khu cách ly
|
- Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm.
- Doanh nghiệp.
- Công ty CP Môi trường Công trình
Đô thị Huế
|
- Ban chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 của từng CN/KCN/KKT
- Sở Y tế, Sở TNMT
- BQL Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh
|
7
|
Công tác đưa đón người lao động
|
Chỉ đạo, hướng dẫn việc đưa đón người
lao động đảm bảo an toàn trong phòng chống COVID-19
|
- Doanh nghiệp
- BQL Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh
|
- Sở GTVT - BCH Quân sự tỉnh
|
8
|
Tình huống trong khu công nghiệp xuất
hiện các trường hợp ho sốt, F1, F2
|
Triển khai ngay các biện pháp
khoanh vùng, cách ly, truy vết thần tốc các trường hợp liên quan
|
- Doanh nghiệp
- TTYT các huyện, thị xã, thành phố
nơi có CCN/KCN/KKT
|
- Ban chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 của từng CN/KCN/KKT
- BQL Khu kinh
tế, công nghiệp tỉnh
|
CẤP
ĐỘ 2: CÓ CA BỆNH DƯƠNG TÍNH TẠI NHÀ MÁY, XÍ NGHIỆP TẠI CCN/KCN/KKT
TT
|
NỘI
DUNG CÔNG VIỆC
|
NHIỆM
VỤ CHÍNH
|
CHỊU
TRÁCH NHIỆM TRỰC TIẾP
|
PHỐI
HỢP
|
I
|
CÁC BIỆN PHÁP CHỐNG DỊCH CẦN LÀM
NGAY
|
|
|
1
|
Phong tỏa tạm
thời ngay toàn bộ công ty hoặc toàn bộ phân xưởng/dây chuyền sản xuất/tổ sản xuất/khu vực sản xuất/vị trí làm việc của công ty
có ca bệnh F0. Tùy theo tình hình dịch thực tế và đánh giá nguy cơ tại công
ty để quyết định phạm vi phong tỏa tạm thời
|
Ban hành Quyết định phong tỏa tạm
thời một phân xưởng hoặc một công ty hoặc toàn bộ khu công nghiệp, tùy vào
tình hình diễn biến dịch bệnh.
|
UBND huyện, thị
xã, thành phố nơi có CCN/KCN/KKT
|
- Ban Chỉ đạo
phòng, chống dịch COVID-19 của từng CN/KCN/KKT
- Doanh nghiệp/Công ty Đầu tư hạ tầng.
- BQL Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh
|
2
|
Cách ly điều trị ca dương tính
|
Tách F0 và đưa F0 đi cách ly, điều
trị tại cơ sở y tế theo quy định
|
Sở Y tế
|
- Ban Chỉ đạo
phòng, chống dịch COVID-19 của từng CCN/KCN/KKT
- TTYT huyện,
thị xã, thành phố nơi có CCN/KCN/KKT
- Doanh nghiệp
|
3
|
Thần tốc truy vết F1, F2, tổ chức cách ly tại Khu cách ly tập
trung hoặc tại Doanh nghiệp
|
- Rà soát, tách những ca bệnh nghi
ngờ đang ở tại công ty cách ly tại một khu vực riêng.
- Truy vết F1
thần tốc, triệt để tại công ty cũng như trong cộng đồng;
tách ngay F1 ra một khu vực riêng để tổ chức cách ly tập trung tại cơ sở cách ly tập trung của
tỉnh hoặc của CCN/KCN/KKT
|
- UBND huyện, thị xã, thành phố nơi có CCN/KCN/KKT
- Doanh nghiệp
|
- Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành
phố nơi có CCN/KCN/KKT
- Công an huyện,
thị xã, thành phố nơi có CCN/KCN/KKT.
- Ban chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 của từng CN/KCN/KKT
|
4
|
Lấy mẫu xét nghiệm PCR, xét nghiệm
nhanh
|
Lấy mẫu xét nghiệm sàng lọc các trường
hợp nghi ngờ
|
- Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh
- Doanh nghiệp
|
- Ban Chỉ đạo
phòng, chống dịch COVID-19 của từng CCN/KCN/KKT
- Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố nơi có CCN/KCN/KKT
- BQL Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh
|
5
|
Lập danh sách, thông báo cho các
công nhân đang vắng mặt tại công ty hoặc không có mặt
trên địa bàn
|
- Công ty phối hợp với đội truy vết nhắn tin và gọi điện thoại đến từng người đang
vắng mặt tại công ty: yêu cầu cách ly tại nhà, khai báo
y tế với y tế địa phương ngay
- Thông báo các địa phương trong tỉnh
rà soát tất cả công nhân của công ty có ca bệnh đang
sinh sống trên địa bàn. Yêu cầu công nhân tạm thời cách
ly tại nhà, lấy mẫu xét nghiệm và tổ chức cách ly theo quy định
- Gửi danh sách công nhân đang vắng mặt tại công ty đang có ca bệnh cho tất cả
các tỉnh/thành phố có liên quan: đề nghị truy tìm, cách ly tạm thời tại nhà
và lấy mẫu xét nghiệm, cách ly theo quy định
|
- Doanh nghiệp
- Công đoàn Khu kinh tế, công nghiệp
tỉnh
|
- Ban Chỉ đạo
phòng, chống dịch COVID-19 của từng CN/KCN/KKT
- UBND các huyện, thị xã, thành phố có CCN/KCN/KKT
|
6
|
Xây dựng phương án cách ly cụ thể
trong các CCN/KCN/KKT va doanh nghiệp
|
- Xây dựng và phê duyệt Phương án
cách ly cho từng khu cách ly tại CCN/KCN/KKT
- Phê duyệt Phương án cách ly cục bộ của các doanh nghiệp trong CCN/KCN/KKT
|
- UBND các huyện, thị xã, thành phố có CCN/KCN/KKT
|
- Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh
- Sở Y tế
- BCH Quân sự tỉnh
- Sở Công thương
|
7
|
Quản lý, điều hành các khu cách ly
tập trung của các CCN/KCN/KKT
|
- Quản lý, điều hành tất cả các khu
cách ly trong các CCN/KCN/KKT khi đưa vào hoạt động và chịu trách nhiệm nếu để
xảy ra lây nhiễm trong khu cách ly
- Chuẩn bị các phương tiện, phối hợp
với Sở Giao thông vận tải, Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh vận chuyển
F1 về khu cách ly tập trung
- Chỉ đạo các điểm cách ly do Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh đảm nhiệm
sẵn sàng tiếp nhận các trường hợp nghi nhiễm từ các CCN/KCN/KKT trên địa bàn
chuyển đến
- Đảm bảo an ninh trên địa bàn, các khu vực cách ly tập trung của các CCN/KCN/KKT
|
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì
- Công an tỉnh
|
- Ban Chỉ đạo
phòng, chống dịch COVID-19 của từng CN/KCN/KKT
- UBND các huyện, thị xã, thành phố có CCN/KCN/KKT
- Sở GTVT
- BQL Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh
- Doanh nghiệp
|
8
|
Công tác tiếp nhận nguồn tài trợ, phục vụ cho công tác phòng chống dịch tại
CCN/KCN/KKT: cung cấp nhu cầu hàng hóa, nhu yếu phẩm thiết yếu cho người dân
và các lực lượng phòng chống dịch.
|
- Tiếp nhận các nguồn vận động, tài
trợ để chăm lo cho đời sống của người lao động tại các
khu cách ly.
- Tổ chức tiếp nhận sự hỗ trợ, viện
trợ về lực lượng, thuốc, vật tư, hóa chất, trang thiết bị từ các nguồn hợp pháp và tuyến trên hỗ trợ.
- Cung cấp nhu cầu hàng hóa, nhu yếu phẩm thiết yếu
|
- Công đoàn Khu kinh tế, công nghiệp
tỉnh
- Sở Y tế
- Sở Công thương
|
- Ban Chỉ đạo
phòng, chống dịch COVID-19 của từng CN/KCN/KKT
- Liên đoàn Lao động tỉnh
- BQL Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh
|