CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
101/2010/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 09 năm 2010
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT PHÒNG, CHỐNG
BỆNH TRUYỀN NHIỄM VỀ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CÁCH LY Y TẾ, CƯỠNG CHẾ CÁCH LY Y TẾ VÀ
CHỐNG DỊCH ĐẶC THÙ TRONG THỜI GIAN CÓ DỊCH
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm
ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1.
CÁCH LY Y TẾ, CƯỠNG CHẾ
CÁCH LY Y TẾ
Điều 1. Áp dụng
biện pháp cách ly y tế
1. Biện pháp cách ly y tế tại nhà
được áp dụng đối với các trường hợp:
a) Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 49 Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm đang lưu
trú tại vùng có bệnh dịch, trừ đối tượng là người mắc dịch bệnh thuộc nhóm A và
một số bệnh dịch thuộc nhóm B theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế (sau đây gọi
tắt là một số bệnh thuộc nhóm B);
b) Người xuất phát hoặc đi qua vùng
có bệnh dịch thuộc nhóm A và một số bệnh thuộc nhóm B;
c) Người tiếp xúc với người mắc bệnh
dịch thuộc nhóm A và một số bệnh thuộc nhóm B.
2. Biện pháp
cách ly tại cơ sở y tế áp dụng đối với các trường hợp:
a) Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 49 Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm đang khám bệnh,
chữa bệnh tại cơ sở y tế và người mắc dịch bệnh thuộc nhóm A và một số bệnh thuộc
nhóm B đang lưu trú tại vùng có bệnh dịch;
b) Người đang bị áp dụng biện pháp
cách ly y tế theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều này nhưng có dấu hiệu tiến
triển thành mắc bệnh truyền nhiễm.
3. Biện pháp cách ly y tế tại cửa
khẩu áp dụng đối với các trường hợp:
a) Người, phương tiện, hàng hóa xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh Việt Nam, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh Việt
Nam có khai báo của chủ phương tiện vận tải hoặc có bằng chứng rõ ràng cho thấy
trên phương tiện vận tải, người, hàng hóa có dấu hiệu mang mầm bệnh dịch thuộc
nhóm A;
b) Người xuất phát hoặc đi qua vùng
có dịch thuộc nhóm A và một số bệnh thuộc nhóm B xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
Việt Nam.
4. Biện pháp cách ly y tế tại các
cơ sở, địa điểm khác áp dụng đối với các trường hợp số lượng người xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh Việt Nam thuộc quy định tại khoản 3 Điều này vượt quá khả
năng tiếp nhận cách ly của cửa khẩu hoặc số lượng người mắc bệnh truyền nhiễm
vượt quá khả năng tiếp nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại vùng có dịch.
Điều 2. Thẩm
quyền, hình thức quyết định và thời gian áp dụng biện pháp cách ly y tế
1. Thẩm quyền quyết định áp dụng biện
pháp cách ly y tế:
a) Trưởng Ban Chỉ đạo chống dịch
quyết định việc áp dụng biện pháp cách ly y tế tại nhà hoặc tại cơ sở y tế đối
với các đối tượng quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2 và khoản
4 Điều 1 Nghị định này;
b) Người đứng đầu cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh quyết định áp dụng biện pháp cách ly y tế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
đối với các đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định
này;
c) Người đứng đầu cơ quan phụ trách
cửa khẩu quyết định áp dụng biện pháp cách ly y tế đối với các đối tượng quy định
tại khoản 3 Điều 1 Nghị định này.
2. Việc quyết định áp dụng biện
pháp cách ly y tế được thực hiện theo một trong các hình thức sau:
a) Ban hành quyết định áp dụng biện
pháp cách ly y tế đối với từng đối tượng thuộc diện phải áp dụng biện pháp cách
ly y tế;
b) Ban hành quyết định phê duyệt
danh sách các trường hợp bị áp dụng biện pháp cách ly y tế;
c) Phê duyệt trực tiếp trên bản
danh sách các trường hợp bị áp dụng biện pháp cách ly y tế.
3. Thời gian áp dụng biện pháp cách
ly y tế:
a) Thời gian áp dụng biện pháp cách
ly y tế do người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này quyết định nhưng
không quá 21 ngày, kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp cách ly y tế có hiệu
lực. Riêng đối với hình thức cách ly y tế tại cửa khẩu, thời gian áp dụng biện
pháp cách ly y tế không quá 02 ngày, kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp
cách ly y tế có hiệu lực;
b) Trường hợp hết thời hạn áp dụng
biện pháp cách ly y tế mà đối tượng bị áp dụng biện pháp cách ly y tế chưa khỏi
bệnh hoặc chưa được xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều 36 Luật
Phòng, chống bệnh truyền nhiễm thì phải gia hạn thời gian cách ly.
Quyết định gia hạn thời gian cách
ly y tế là 10 ngày, kể từ ngày quyết định có hiệu lực.
Điều 3. Trình tự,
thủ tục áp dụng biện pháp cách ly y tế tại nhà
1. Trong thời gian 03 giờ, kể từ
khi phát hiện người thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 1
Nghị định này, Trạm trưởng Trạm Y tế xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là xã) lập danh sách các trường hợp phải áp dụng biện pháp cách ly y tế tại
nhà và báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo chống dịch cấp xã để xem xét, phê duyệt.
2. Trong thời gian 01 giờ, kể từ
khi nhận được đề nghị của Trạm trưởng Trạm y tế xã, Trưởng Ban Chỉ đạo chống dịch
cấp xã phải quyết định việc phê duyệt hoặc từ chối phê duyệt danh sách các trường
hợp phải áp dụng biện pháp cách ly y tế. Trường hợp từ chối phê duyệt phải nêu
rõ lý do.
3. Trong thời gian 03 giờ, kể từ
khi danh sách các trường hợp phải áp dụng biện pháp cách ly y tế được phê duyệt,
Trạm trưởng Trạm Y tế xã có trách nhiệm:
a) Thông báo việc áp dụng biện pháp
cách ly cho người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế và thân nhân của họ, đồng
thời thông báo cho Công an xã và tổ trưởng tổ dân phố, trưởng cụm dân cư, trưởng
thôn, già làng, trưởng bản, trưởng làng, trưởng ấp, trưởng phum, trưởng sóc để
phối hợp giám sát việc thực hiện biện pháp cách ly y tế;
b) Tổ chức thực hiện các biện pháp
giám sát, theo dõi sức khỏe của người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế;
c) Báo cáo và đề xuất với Ban Chỉ đạo
chống dịch cấp xã về các biện pháp nhằm hạn chế đến mức tối đa nguy cơ lây nhiễm
từ người bị cách ly y tế ra cộng đồng.
4. Trường hợp người đang bị áp dụng
biện pháp cách ly y tế có dấu hiệu tiến triển thành mắc bệnh truyền nhiễm, Trạm
trưởng Trạm Y tế xã có trách nhiệm báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo chống dịch cấp xã
để xem xét, quyết định việc áp dụng biện pháp cách ly y tế tại cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh.
5. Sau khi tiếp nhận đối tượng, người
đứng đầu khoa, phòng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi tiếp nhận đối tượng có
trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện việc cách ly
và chăm sóc, điều trị cho người bệnh;
b) Thông báo với Trạm trưởng Trạm Y
tế xã về tình trạng bệnh của người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế.
6. Sau khi nhận được thông báo của
người đứng đầu khoa, phòng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi tiếp nhận đối tượng,
Trạm trưởng Trạm Y tế xã có trách nhiệm:
a) Thông báo hủy bỏ việc áp dụng biện
pháp cách ly y tế trong trường hợp nhận được thông báo xác định người đó không
mắc bệnh truyền nhiễm;
b) Lập danh sách những người tiếp
xúc với người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế và thực hiện các biện pháp
phòng, chống dịch trong trường hợp nhận được thông báo xác định người đó mắc bệnh
truyền nhiễm.
Điều 4. Trình tự,
thủ tục áp dụng biện pháp cách ly y tế tại cơ sở y tế
1. Trong thời gian 01 giờ, kể từ
khi phát hiện đối tượng thuộc quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định
này, trưởng khoa, phòng nơi đối tượng đang khám bệnh, chữa bệnh có trách
nhiệm lập danh sách các trường hợp phải áp dụng biện pháp cách ly y tế và báo
cáo người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để xem xét, phê duyệt.
2. Trong thời gian 01 giờ, kể từ
khi nhận được đề nghị của trưởng khoa, phòng nơi đối tượng đang khám bệnh, chữa
bệnh, người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải phê duyệt danh sách các
trường hợp phải áp dụng biện pháp cách ly y tế.
Trường hợp đối tượng thuộc khoản 4 Điều 3, khoản 5 Điều 5 Nghị định này, người đứng đầu cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh không phải phê duyệt lại danh sách các trường hợp phải
áp dụng biện pháp cách ly y tế mà chỉ thực hiện thủ tục tiếp nhận người bệnh và
chỉ đạo việc thực hiện cách ly y tế đối với đối tượng tại cơ sở của mình.
3. Trong thời gian 01 giờ, kể từ
khi danh sách các trường hợp phải áp dụng biện pháp cách ly y tế được phê duyệt,
trưởng khoa, phòng nơi đối tượng đang khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm:
a) Thông báo việc áp dụng biện pháp
cách ly y tế cho đối tượng bị áp dụng biện pháp cách ly y tế và thân nhân của họ;
b) Chuyển đối tượng đến địa điểm thực
hiện cách ly y tế và phân công nhân viên trực tiếp chăm sóc, điều trị cho đối
tượng.
4. Trường hợp sau khi áp dụng biện
pháp cách ly y tế mà xác định người bị áp dụng biện pháp cách ly không mắc bệnh
truyền nhiễm, người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải thông báo hủy bỏ
việc áp dụng biện pháp cách ly y tế đối với người đó.
5. Sau khi hết thời gian cách ly, nếu
người bệnh chưa khỏi bệnh thì người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi người
bệnh đang điều trị quyết định việc gia hạn thời gian cách ly.
Điều 5. Trình tự,
thủ tục áp dụng biện pháp cách ly y tế tại cửa khẩu
1. Trong thời gian 01 giờ, kể từ
khi phát hiện đối tượng thuộc quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định
này, người đứng đầu tổ chức kiểm dịch y tế biên giới có trách nhiệm lập
danh sách các trường hợp phải áp dụng biện pháp cách ly y tế và báo cáo người đứng
đầu cơ quan phụ trách cửa khẩu để xem xét, phê duyệt.
2. Trong thời gian 01 giờ, kể từ
khi nhận được đề nghị của người đứng đầu tổ chức kiểm dịch y tế biên giới, người
đứng đầu cơ quan phụ trách cửa khẩu phải phê duyệt danh sách các trường hợp phải
áp dụng biện pháp cách ly y tế.
3. Trong thời gian 01 giờ, kể từ
khi danh sách các trường hợp phải áp dụng biện pháp cách ly y tế được phê duyệt,
người đứng đầu tổ chức kiểm dịch y tế biên giới có trách nhiệm:
a) Thông báo việc áp dụng biện pháp
cách ly y tế cho:
- Đối tượng bị áp dụng biện pháp
cách ly y tế và thân nhân của họ đối với đối tượng bị áp dụng biện pháp cách ly
y tế là người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh Việt Nam;
- Thân nhân hoặc người chịu trách
nhiệm vận chuyển đối với đối tượng bị áp dụng biện pháp cách ly y tế là thi
hài, hài cốt;
- Chủ hàng hóa, phương tiện vận tải
trong trường hợp đối tượng bị áp dụng biện pháp cách ly y tế là hàng hóa,
phương tiện vận tải, mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể
người;
- Cơ quan phụ trách an ninh tại cửa
khẩu để phối hợp trong việc giám sát việc thực hiện cách ly y tế.
b) Chuyển đối tượng đến địa điểm thực
hiện cách ly y tế và phân công nhân viên trực tiếp chăm sóc, điều trị cho đối
tượng bị áp dụng biện pháp cách ly y tế là người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
Việt Nam.
Trường hợp đối tượng bị cách ly y tế
là hàng hóa, phương tiện vận tải, mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ
phận cơ thể người, thi hài, hài cốt, việc áp dụng các biện pháp xử lý y tế thực
hiện theo quy định của pháp luật về kiểm dịch y tế biên giới.
4. Sau khi hết thời gian thực hiện
biện pháp cách ly y tế, người đứng đầu tổ chức kiểm dịch y tế biên giới có
trách nhiệm lập danh sách những đối tượng bị áp dụng biện pháp cách ly y tế và
gửi cho Trạm y tế xã nơi đối tượng cư trú để thực hiện việc theo dõi sức khỏe.
5. Trường hợp người đang bị áp dụng
biện pháp cách ly y tế có dấu hiệu tiến triển thành mắc bệnh truyền nhiễm, người
đứng đầu tổ chức kiểm dịch y tế biên giới có trách nhiệm báo cáo người đứng đầu
cơ quan phụ trách cửa khẩu để xem xét, quyết định việc áp dụng biện pháp cách
ly y tế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
6. Sau khi tiếp nhận đối tượng, người
đứng đầu khoa, phòng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi tiếp nhận đối tượng có
trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện việc cách ly y
tế và chăm sóc, điều trị cho người bệnh;
b) Thông báo với người đứng đầu cơ
quan phụ trách cửa khẩu về tình trạng bệnh của người bị áp dụng biện pháp cách
ly y tế.
7. Trường hợp nhận được thông báo của
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xác định người đó mắc bệnh truyền nhiễm, người đứng
đầu tổ chức kiểm dịch y tế biên giới có trách nhiệm lập danh sách những người
tiếp xúc với người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế và gửi cho Trạm Y tế xã
nơi người tiếp xúc cư trú để theo dõi, giám sát tình hình sức khỏe.
Điều 6. Trình tự,
thủ tục áp dụng biện pháp cách ly y tế tại cơ sở, địa điểm khác
1. Trường hợp số lượng người xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh Việt Nam thuộc quy định tại khoản 3 Điều 1
Nghị định này vượt quá khả năng tiếp nhận cách ly y tế của cửa khẩu:
a) Trong thời gian 06 giờ, kể từ
khi nhận được đề nghị của người đứng đầu tổ chức kiểm dịch y tế biên giới, người
đứng đầu cơ quan phụ trách cửa khẩu gửi văn bản về Sở Y tế tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là tỉnh) nơi có cửa khẩu đề nghị hướng dẫn thực
hiện việc cách ly y tế;
b) Trong thời gian 12 giờ, kể từ
khi nhận được đề nghị của người đứng đầu cơ quan phụ trách cửa khẩu, Sở Y tế tỉnh
phải có hướng dẫn cụ thể về việc thực hiện cách ly y tế.
2. Trường hợp số lượng người mắc bệnh
truyền nhiễm vượt quá khả năng tiếp nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại
vùng có dịch, trong thời gian 06 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị của người đứng
đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, Trưởng Ban Chỉ đạo chống dịch tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là tỉnh) quyết định việc áp dụng các biện
pháp chống dịch theo quy định tại khoản 3 Điều 48 và việc huy động, trưng dụng
các nguồn lực cho hoạt động chống dịch theo quy định tại Điều 55
Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
Điều 7. Quy định
về việc áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm thời
1. Biện pháp ngăn chặn tạm thời được
áp dụng trong thời gian chờ quyết định áp dụng biện pháp cách ly y tế của người
có thẩm quyền quy định tại Điều 2 Nghị định này.
2. Các biện pháp ngăn chặn tạm thời
gồm:
a) Bắt buộc áp dụng các biện pháp
phòng lây nhiễm bệnh truyền nhiễm;
b) Hạn chế giao tiếp của đối tượng
bị đề nghị áp dụng biện pháp cách ly y tế với môi trường và cộng đồng xung
quanh.
3. Thẩm quyền áp dụng biện pháp
ngăn chặn:
a) Trạm trưởng Trạm Y tế xã đối với
đối tượng thuộc quy định khoản 1 Điều 1 Nghị định này;
b) Trưởng khoa, phòng nơi đối tượng
bị đề nghị áp dụng biện pháp cách ly y tế đang khám bệnh, chữa bệnh;
c) Người đứng đầu tổ chức kiểm dịch
y tế biên giới đối với đối tượng thuộc quy định khoản 3 Điều 1
và khoản 1 Điều 6 Nghị định này;
d) Người đứng đầu cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định
này.
4. Thời gian áp dụng biện pháp ngăn
chặn:
a) Không quá 03 giờ đối với đối tượng
thuộc quy định khoản 1 Điều 1 Nghị định này;
b) Không quá 01 giờ đối với đối tượng
thuộc quy định khoản 2, 3 Điều 1 Nghị định này;
c) Không quá 06 giờ đối với đối tượng
thuộc quy định Điều 6 Nghị định này.
Điều 8. Các trường
hợp phải áp dụng biện pháp cưỡng chế cách ly y tế
Việc áp dụng biện pháp cưỡng chế
cách ly y tế được thực hiện trong trường hợp đối tượng thuộc diện phải áp dụng
biện pháp cách ly y tế quy định tại Điều 1 nhưng không tuân
thủ yêu cầu cách ly y tế của người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp
cách ly y tế quy định tại Điều 2 Nghị định này.
Điều 9. Thẩm
quyền và thời gian áp dụng biện pháp cưỡng chế cách ly y tế
1. Thẩm quyền áp dụng biện pháp cưỡng
chế cách ly y tế thực hiện theo quy định tại Điều 2 Nghị định
này.
2. Thời điểm ban hành quyết định áp
dụng biện pháp cưỡng chế cách ly y tế:
a) Trường hợp đối tượng thuộc diện
phải áp dụng biện pháp cách ly y tế theo quy định tại các khoản
1, 2 và 4 Điều 1 của Nghị định này: trong vòng 24 giờ, kể từ khi phát hiện
đối tượng thuộc diện phải áp dụng biện pháp cách ly y tế nhưng không tuân thủ;
b) Trường hợp đối tượng thuộc diện
phải áp dụng biện pháp cách ly y tế theo quy định tại các khoản
3 Điều 1 của Nghị định này: trong vòng 06 giờ, kể từ khi phát hiện đối tượng
thuộc diện phải áp dụng biện pháp cách ly y tế nhưng không tuân thủ.
3. Nội dung của quyết định áp dụng
biện pháp cưỡng chế cách ly y tế:
a) Đối tượng bị bắt buộc áp dụng biện
pháp cưỡng chế cách ly y tế;
b) Địa điểm thực hiện việc cưỡng chế
cách ly y tế;
c) Thời hạn cách ly y
tế;
d) Trách nhiệm của đối
tượng bị bắt buộc áp dụng biện pháp cưỡng chế cách ly y tế và cơ quan, tổ chức,
cá nhân thực hiện việc áp dụng biện pháp cưỡng chế cách ly y tế.
4. Thời gian áp dụng
biện pháp cưỡng chế cách ly y tế:
a) Thời gian áp dụng
biện pháp cưỡng chế cách ly y tế do người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này quyết định nhưng không quá 21 ngày, kể
từ ngày quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế cách ly y tế có hiệu lực;
b) Trường hợp hết thời
hạn áp dụng biện pháp cưỡng chế cách ly y tế mà đối tượng bị áp dụng biện pháp
cưỡng chế cách ly y tế chưa khỏi bệnh hoặc chưa được xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều 36 Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm nhưng trong quá trình thực hiện biện pháp cưỡng chế cách ly y tế không
tuân thủ các quy định của cơ quan thực hiện việc cưỡng chế cách ly phải gia hạn
thời gian cưỡng chế cách ly.
Quyết định gia hạn thời
gian cưỡng chế cách ly y tế là 10 ngày, kể từ ngày quyết định có hiệu lực.
Điều 10. Thủ tục tiến hành cưỡng chế cách ly y tế
1. Trường hợp đối tượng
thuộc diện phải áp dụng biện pháp cách ly y tế đang ở trong các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh:
a) Trưởng khoa, phòng nơi quản lý
người bệnh thực hiện việc thông báo nội dung của quyết định cho đối tượng bị áp
dụng biện pháp cưỡng chế cách ly, thân nhân của họ và người trực tiếp chăm sóc
cho người bị áp dụng biện pháp cưỡng chế cách ly y tế;
b) Thủ trưởng cơ quan công an nơi
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đặt trụ sở có trách nhiệm phân công cán bộ phối hợp
với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong việc thực hiện cưỡng chế cách ly y tế và
giám sát việc thực hiện cưỡng chế cách ly y tế trên cơ sở đề nghị của người đứng
đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Trường hợp đối tượng thuộc diện
phải áp dụng biện pháp cách ly y tế là đối tượng kiểm dịch y tế biên giới:
a) Tổ chức kiểm dịch y tế biên giới
thực hiện việc thông báo nội dung của quyết định cho:
- Đối tượng bị áp dụng biện pháp cưỡng
chế cách ly y tế và thân nhân của họ;
- Thân nhân hoặc người chịu trách
nhiệm vận chuyển đối với đối tượng bị áp dụng biện pháp cưỡng chế cách ly y tế
là thi hài, hài cốt;
- Chủ hàng hóa, phương tiện vận tải
trong trường hợp đối tượng bị áp dụng biện pháp cách ly y tế là hàng hóa,
phương tiện vận tải, mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể
người;
b) Cơ quan phụ trách an ninh tại cửa
khẩu có trách nhiệm phối hợp với tổ chức kiểm dịch y tế biên giới trong việc thực
hiện cưỡng chế cách ly y tế và giám sát việc thực hiện cưỡng chế cách ly y tế
theo đề nghị của Thủ trưởng tổ chức kiểm dịch y tế biên giới.
3. Trường hợp đối tượng thuộc diện
phải áp dụng biện pháp cách ly y tế đang lưu trú ở vùng có dịch, cơ quan công
an cấp xã nơi đối tượng bị áp dụng biện pháp cưỡng chế cách ly đang cư trú có
trách nhiệm:
a) Thông báo nội dung của quyết định
cho đối tượng bị áp dụng biện pháp cưỡng chế cách ly, thân nhân của họ và người
được giao nhiệm vụ chăm sóc cho người bị áp dụng biện pháp cưỡng chế cách ly y
tế;
b) Thực hiện việc đưa người bị áp dụng
biện pháp cưỡng chế cách ly y tế từ nơi lưu trú đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
để thực hiện việc cách ly y tế;
c) Phối hợp với cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh thực hiện việc giám sát đối tượng bị áp dụng biện pháp cưỡng chế cách ly y
tế.
4. Việc quản lý người bị áp dụng biện
pháp cưỡng chế cách ly y tế thực hiện theo quy định tại Điều 13
của Nghị định này.
Điều 11. Điều
kiện đối với cơ sở thực hiện việc cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế
1. Cơ sở thực hiện việc cách ly y tế,
cưỡng chế cách ly y tế phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Được thiết lập ở vị trí ít người
qua lại. Trường hợp dùng để cách ly người mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc
một số bệnh thuộc nhóm B phải có phòng đệm trước khi vào phòng cách ly;
b) Cửa ra vào và cửa sổ phải bảo đảm
đủ độ kín và chắc chắn để bảo đảm áp lực âm so với khu vực bên ngoài. Trường hợp
không có phòng cách ly áp lực âm phải đặt phòng cách ly ở cuối chiều gió và mở
hai cửa sổ để bảo đảm thông khí;
c) Có điện, nước sạch, khu vệ sinh
độc lập và hệ thống xử lý chất thải trước khi thải vào nơi chứa chất thải.
2. Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở thực hiện cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế.
Điều 12. Cách
ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế đối với người nước ngoài
1. Thủ tục, thẩm quyền áp dụng biện
pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế đối với người nước ngoài thực hiện
theo quy định tại các Điều 3, 4 và 5 Nghị định này. Riêng
việc thông báo quyết định áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Việc thông báo quyết định áp dụng
biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế đối với người nước ngoài được thực
hiện như sau:
a) Đối với trường hợp người nước
ngoài có thân nhân đi cùng: người đứng đầu cơ sở trực tiếp thực hiện biện pháp
cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế thông báo quyết định áp dụng biện pháp
cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế cho người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế,
cưỡng chế cách ly y tế và thân nhân của họ. Đồng thời gửi văn bản thông báo về
việc áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế đến Cục Lãnh sự của
Bộ Ngoại giao để tiến hành thủ tục thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao của
nước có người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế;
b) Đối với trường hợp người nước
ngoài không có thân nhân đi cùng: Người đứng đầu cơ sở trực tiếp thực hiện biện
pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế gửi thông báo về việc áp dụng biện pháp
cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế đến Cục Lãnh sự của Bộ Ngoại giao để tiến
hành thủ tục thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao của nước có người bị áp
dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế.
3. Căn cứ các quy định của Nghị định
này, Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Tư pháp quy định
cụ thể việc áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế đối với đối
tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao.
Điều 13. Quản
lý người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế
1. Trong thời gian áp dụng quyết định
cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế được
hưởng chế độ ăn, mặc, ở và không được tiếp xúc trực tiếp với người thân hoặc ra
khỏi khu vực cách ly trừ các trường hợp phải chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trong thời gian áp dụng biện
pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế nếu:
a) Người bị áp dụng biện pháp cách
ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế có diễn biến bệnh hoặc mắc các bệnh khác vượt
quá khả năng xử lý của mình thì thủ trưởng cơ quan thực hiện việc cách ly phải
chuyển người đó đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ khả năng gần nhất để điều
trị cho người bệnh;
b) Người bị áp dụng biện pháp cách
ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế mà bị tử vong, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc
cơ quan thực hiện việc cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế phải tiến hành việc
kiểm thảo tử vong theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh và thực
hiện vệ sinh trong việc quàn, ướp, chôn cất, di chuyển thi hài, hài cốt theo
quy định của pháp luật về phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
3. Việc vận
chuyển người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế từ địa
điểm này đến địa điểm khác phải sử dụng phương tiện vận chuyển chuyên dụng, đồng
thời phải áp dụng các biện pháp dự phòng để không làm lây nhiễm tác nhân gây bệnh
truyền nhiễm cho người vận chuyển và ra cộng đồng.
Điều 14. Chế độ
đối với người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế
1. Người bị áp dụng biện pháp cách
ly y tế theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 1 Nghị định
này được miễn viện phí.
2. Trường hợp người bị áp dụng biện
pháp cách ly y tế đang trong thời gian cách ly mà mắc các bệnh khác phải khám,
điều trị thì phải thanh toán chi phí khám, điều trị bệnh đó theo quy định của
pháp luật về giá dịch vụ y tế; nếu người đó có thẻ bảo hiểm y tế thì việc thanh
toán chi phí khám, điều trị do Quỹ bảo hiểm xã hội thanh toán theo quy định của
pháp luật về bảo hiểm y tế.
3. Trường hợp người bị áp dụng biện
pháp cách ly y tế tử vong thì chi phí cho việc bảo quản, quàn ướp, mai táng, di
chuyển thi thể, hài cốt theo quy định của pháp luật về phòng, chống bệnh truyền
nhiễm do ngân sách nhà nước bảo đảm.
4. Các cơ sở thực hiện cách ly y tế,
cưỡng chế cách ly y tế có trách nhiệm cung cấp bữa ăn cho người bị áp dụng biện
pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế bảo đảm kịp thời, thuận lợi. Chi phí
tiền ăn do người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế tự chi trả. Ngân sách nhà nước
hỗ trợ miễn phí tiền ăn cho các đối tượng là người nghèo.
5. Bộ Tài
chính chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế hướng dẫn cụ thể chế độ áp dụng đối với người
bị áp dụng biện pháp cách ly y tế và trách nhiệm của nhà nước quy định tại Điều
này.
Chương 2.
ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP CHỐNG
DỊCH ĐẶC THÙ TRONG THỜI GIAN CÓ DỊCH
Điều 15. Áp dụng
biện pháp tạm đình chỉ hoạt động của cơ sở dịch vụ ăn uống công cộng
1. Điều kiện để quyết định việc áp
dụng biện pháp tạm đình chỉ hoạt động của cơ sở dịch vụ ăn uống công cộng trong
vùng đang có dịch:
a) Dịch đang lưu hành là dịch bệnh
truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc thuộc nhóm B nhưng có khả năng lây truyền ở mức
độ cao theo quy mô và tính chất của từng loại bệnh truyền nhiễm;
b) Được cơ quan y tế có thẩm quyền
xác định đường lây truyền của dịch là qua ăn, uống hoặc có nguy cơ trở thành
trung gian truyền bệnh ở mức độ cao theo quy mô và tính chất của từng loại bệnh
truyền nhiễm.
2. Việc hủy bỏ quyết định áp dụng
biện pháp tạm đình chỉ hoạt động của cơ sở dịch vụ ăn uống công cộng trong vùng
đang có dịch được thực hiện khi cơ quan y tế có thẩm quyền xác định đã khống chế
được dịch bệnh truyền nhiễm.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là huyện) xem xét, quyết định
việc áp dụng hoặc hủy bỏ việc áp dụng biện pháp tạm đình chỉ hoạt động của cơ sở
dịch vụ ăn uống công cộng trong trường hợp dịch xảy ra trên địa bàn theo đề nghị
của Thường trực Ban Chỉ đạo chống dịch cấp huyện.
4. Nội dung của quyết định áp dụng
hoặc hủy bỏ việc áp dụng biện pháp tạm đình chỉ hoạt động của cơ sở dịch vụ ăn
uống công cộng:
a) Quyết định áp dụng biện pháp tạm
đình chỉ hoạt động của cơ sở dịch vụ ăn uống công cộng phải quy định rõ loại
hình dịch vụ ăn uống bị tạm đình chỉ, phạm vi và thời gian áp dụng quyết định;
b) Quyết định hủy bỏ việc áp dụng
biện pháp tạm đình chỉ hoạt động của cơ sở dịch vụ ăn uống công cộng phải quy định
rõ loại hình dịch vụ ăn uống được hủy bỏ áp dụng theo quyết định tạm đình chỉ,
phạm vi và thời gian áp dụng.
5. Trường hợp hết thời gian trong
quyết định áp dụng biện pháp tạm đình chỉ hoạt động của cơ sở dịch vụ ăn uống
công cộng nhưng dịch vẫn chưa được khống chế, Thường trực Ban Chỉ đạo chống dịch
có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tương ứng để xem xét, quyết
định việc ban hành quyết định điều chỉnh thời gian áp dụng biện pháp tạm đình
chỉ hoạt động của cơ sở dịch vụ ăn uống công cộng.
Điều 16. Áp dụng
biện pháp cấm kinh doanh, sử dụng loại thực phẩm là trung gian truyền bệnh
1. Điều kiện để quyết định việc áp
dụng biện pháp cấm kinh doanh, sử dụng loại thực phẩm là trung gian truyền bệnh:
a) Dịch đang lưu hành là dịch bệnh
truyền nhiễm thuộc nhóm A;
b) Được cơ quan y tế có thẩm quyền
xác định là trung gian truyền bệnh và nguy cơ lây truyền qua ăn, uống ở mức độ
cao.
2. Việc hủy bỏ quyết định áp dụng
biện pháp cấm kinh doanh, sử dụng loại thực phẩm là trung gian truyền bệnh được
thực hiện khi cơ quan y tế có thẩm quyền xác định đã khống chế được dịch bệnh
truyền nhiễm.
3. Thẩm quyền quyết định việc áp dụng
hoặc hủy bỏ việc áp dụng biện pháp cấm kinh doanh, sử dụng loại thực phẩm là
trung gian truyền bệnh:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là tỉnh) xem xét, quyết định
việc áp dụng hoặc hủy bỏ việc áp dụng biện pháp cấm kinh doanh, sử dụng đối với
loại thực phẩm là trung gian truyền bệnh trên địa bàn tỉnh;
b) Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét, quyết
định việc áp dụng hoặc hủy bỏ việc áp dụng biện pháp cấm kinh doanh, sử dụng
trong phạm vi toàn quốc đối với loại thực phẩm là trung gian truyền bệnh đã có
từ hai tỉnh trở lên quyết định áp dụng biện pháp cấm kinh doanh, sử dụng.
4. Nội dung của quyết định áp dụng
hoặc hủy bỏ việc áp dụng biện pháp cấm kinh doanh, sử dụng thực phẩm:
a) Quyết định áp dụng biện pháp cấm
kinh doanh, sử dụng thực phẩm phải quy định rõ loại thực phẩm bị cấm kinh
doanh, sử dụng, phạm vi và thời gian áp dụng quyết định;
b) Quyết định hủy bỏ việc áp dụng
biện pháp cấm kinh doanh, sử dụng thực phẩm phải quy định rõ loại thực phẩm được
hủy bỏ theo quyết định cấm kinh doanh, sử dụng, phạm vi và thời gian áp dụng
quyết định.
5. Trường hợp hết thời gian trong
quyết định áp dụng biện pháp cấm kinh doanh, sử dụng đối với từng loại thực phẩm
nhưng vẫn chưa khống chế được dịch, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều
này xem xét, quyết định việc ban hành quyết định điều chỉnh thời gian áp dụng
biện pháp cấm kinh doanh, sử dụng thực phẩm.
Điều 17. Áp dụng
biện pháp hạn chế tập trung đông người hoặc tạm đình chỉ các hoạt động kinh
doanh, dịch vụ tại nơi công cộng trong vùng có dịch
1. Điều kiện để quyết định việc áp
dụng biện pháp hạn chế tập trung đông người hoặc tạm đình chỉ các hoạt động
kinh doanh, dịch vụ tại nơi công cộng:
a) Dịch đang lưu hành là dịch bệnh
truyền nhiễm thuộc nhóm A;
b) Được cơ quan y tế có thẩm quyền
xác định đường lây truyền của dịch bệnh là đường hô hấp và nguy cơ lây truyền ở
mức độ cao.
2. Việc hủy bỏ quyết định áp dụng
biện pháp hạn chế tập trung đông người hoặc tạm đình chỉ các hoạt động kinh
doanh, dịch vụ tại nơi công cộng được thực hiện khi cơ quan y tế có thẩm quyền
xác định đã khống chế được dịch bệnh truyền nhiễm.
3. Thẩm quyền quyết định việc áp dụng
hoặc hủy bỏ việc áp dụng biện pháp hạn chế tập trung đông người hoặc tạm đình
chỉ các hoạt động, dịch vụ tại nơi công cộng:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
xem xét, quyết định việc áp dụng hoặc hủy bỏ việc áp dụng biện pháp hạn chế tập
trung đông người hoặc tạm đình chỉ các hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại nơi
công cộng trong trường hợp dịch xảy ra theo đề nghị của Thường trực Ban Chỉ đạo
chống dịch cấp huyện;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét, quyết định việc áp dụng hoặc hủy bỏ việc áp dụng biện pháp hạn chế tập
trung đông người hoặc tạm đình chỉ các hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại nơi
công cộng trong trường hợp dịch xảy ra trên địa bàn từ hai huyện trở lên theo đề
nghị của Thường trực Ban Chỉ đạo chống dịch cấp tỉnh;
c) Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối
hợp với Bộ trưởng các Bộ hoặc Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ xem xét, quyết định
việc áp dụng hoặc hủy bỏ việc áp dụng biện pháp hạn chế tập trung đông người hoặc
tạm đình chỉ các hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại nơi công cộng đối với các hoạt
động, dịch vụ có quy mô lớn ở trong nước.
4. Nội dung của quyết định áp dụng
hoặc hủy bỏ việc áp dụng biện pháp hạn chế tập trung đông người hoặc tạm đình
chỉ các hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại nơi công cộng:
a) Quyết định áp dụng biện pháp hạn
chế tập trung đông người hoặc tạm đình chỉ các hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại
nơi công cộng phải quy định rõ các hình thức tập trung đông người, hoạt động, dịch
vụ tại nơi công cộng bị cấm, phạm vi và thời gian áp dụng quyết định;
b) Quyết định áp dụng biện pháp hạn
chế tập trung đông người hoặc tạm đình chỉ các hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại
nơi công cộng phải quy định rõ các hình thức tập trung đông người, hoạt động, dịch
vụ tại nơi công cộng được hủy bỏ quyết định cấm, phạm vi và thời gian áp dụng
quyết định.
5. Trường hợp hết thời gian trong
quyết định áp dụng biện pháp hạn chế tập trung đông người hoặc tạm đình chỉ các
hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại nơi công cộng nhưng vẫn chưa khống chế được dịch,
Thường trực Ban Chỉ đạo chống dịch có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tương ứng hoặc Bộ trưởng Bộ Y tế để xem xét, quyết định việc ban hành
quyết định điều chỉnh thời gian áp dụng biện pháp hạn chế tập trung đông người
hoặc tạm đình chỉ các hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại nơi công cộng.
Điều 18. Đưa
tin về việc áp dụng biện pháp chống dịch đặc thù trong thời gian có dịch
1. Quyết định về việc áp dụng hoặc
hủy bỏ việc áp dụng biện pháp chống dịch đặc thù trong thời gian có dịch phải
được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng chậm nhất là 06 giờ, kể
từ thời điểm ban hành, cụ thể như sau:
a) Quyết định áp dụng hoặc hủy bỏ
việc áp dụng biện pháp tạm đình chỉ hoạt động của cơ sở dịch vụ ăn uống công cộng
và biện pháp hạn chế tập trung đông người hoặc tạm đình chỉ các hoạt động kinh
doanh, dịch vụ tại nơi công cộng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải được
đăng tải trên hệ thống truyền thanh của huyện và các xã thuộc huyện với tần xuất
03 lần/ngày trong thời gian 07 ngày liên tục;
b) Quyết định việc áp dụng hoặc hủy
bỏ việc áp dụng biện pháp cấm kinh doanh, sử dụng loại thực phẩm và biện pháp hạn
chế tập trung đông người hoặc tạm đình chỉ các hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại
nơi công cộng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được đăng tải trên đài
phát thanh, đài truyền hình, báo của tỉnh và các huyện trong thời gian 07 ngày
liên tục;
c) Quyết định việc áp dụng hoặc hủy
bỏ việc áp dụng biện pháp cấm kinh doanh, sử dụng loại thực phẩm và biện pháp hạn
chế tập trung đông người hoặc tạm đình chỉ các hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại
nơi công cộng của Bộ trưởng Bộ Y tế phải được đăng tải trên Đài Tiếng nói Việt
Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC, các báo có phạm
vi phát hành toàn quốc trong thời gian 07 ngày liên tục.
2. Các cơ quan thông tin đại chúng
có trách nhiệm đưa tin chính xác, kịp thời và trung thực về việc áp dụng hoặc hủy
bỏ việc áp dụng biện pháp chống dịch đặc thù trong thời gian có dịch theo đúng
nội dung do cơ quan nhà nước có thẩm quyền về y tế cung cấp.
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Hiệu
lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2010.
Điều 20. Trách
nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Nghị định; hướng dẫn
những nội dung cần thiết khác của Nghị định này để đáp ứng yêu cầu của quản lý
nhà nước.
2. Căn cứ các quy định của Nghị định
này, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cụ thể thẩm quyền,
trình tự, thủ tục tiến hành cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế đối với đối tượng
đang thi hành hình phạt tù tại trại giam hoặc đang thi hành biện pháp xử lý vi
phạm hành chính tại cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|