|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
467/QĐ-BNN-PCTT
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Hoàng Hiệp
|
Ngày ban hành:
|
22/01/2021
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
467/QĐ-BNN-PCTT
|
Hà
Nội, ngày 22
tháng 01 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2021-2025
BỘ TRƯỞNG BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số
15/2017/NĐ-CP ngày 17/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Luật Phòng, chống
thiên tai;
Căn cứ Luật Đê điều;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Phòng chống thiên tai, Luật Đê điều;
Căn cứ Luật Thủy lợi;
Căn cứ Luật Ngân sách
Nhà nước;
Căn cứ Luật Đầu tư;
Căn cứ Chỉ thị số
42-CT/TW ngấy 24/3/2020 Ban Bí thư Trung ương Đảng về chỉ đạo toàn diện về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu
quả thiên tai;
Căn cứ Nghị quyết số
76/NQ-CP ngày 18/6/2018 của Chính phủ về phòng chống thiên tai;
Căn cứ Nghị Quyết số
120/NQ-CP ngày 17/11/2017 của Chính phủ về phát triển
bền vững đồng bằng
sông Cửu Long, thích ứng với biến đổi
khí hậu;
Căn cứ Quyết định số
33/QĐ-TTg ngày 07/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển
Thủy lợi Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050;
Xét đề nghị của Tổng
cục trưởng Tổng cục Phòng, chống thiên tai và Vụ trưởng Vụ Kế hoạch.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt Kế hoạch phòng, chống thiên
tai của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giai đoạn 2021-2025, với những nội
dung chủ yếu sau:
I. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu chung
Nâng cao năng lực
phòng chống, chủ động trong công tác phòng chống thiên tai, giảm thiểu thiệt hại
do thiên tai gây ra tạo điều kiện phát triển bền vững
ngành nông nghiệp nói riêng và kinh tế - xã hội nói chung trong điều kiện biến
đổi khí hậu.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Tăng cường sự chỉ
đạo, điều hành của các cấp, các ngành nói chung và của Bộ Nông nghiệp và PTNT
nói riêng trong phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
b) Nâng cao nhận thức,
năng lực, chủ động phòng chống thiên tai trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển
nông thôn đối với tổ chức, cộng đồng và người dân.
c) Đảm bảo an toàn hệ
thống cơ sở hạ tầng phòng chống thiên tai ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn theo mức thiết kế, đồng bộ với hệ thống cơ sở hạ tầng
khác và gắn với xây dựng nông thôn mới.
d) Làm cơ sở để rà
soát, xác định các danh mục dự án/nhiệm vụ ưu tiên để tổng hợp lồng ghép vào kế
hoạch phát triển của Bộ và huy động các nguồn lực để thực hiện phù hợp với kế
hoạch trung hạn của Bộ Nông nghiệp và PTNT trong giai đoạn 2021-2025.
II.
NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1.
Nội dung và biện pháp tổng thể
a) Hoàn thiện văn bản
quy phạm pháp luật, chương trình, đề án, kế hoạch
- Sửa đổi, bổ sung
các Nghị định: số 160/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Phòng chống thiên tai; số 94/2014/NĐ-CP và số
83/2019/NĐ-CP quy định về thành lập quỹ phòng chống thiên tai; số
104/2017/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng chống
thiên tai, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
- Xây dựng, trình Thủ
tướng Chính phủ ban hành các quyết định về danh mục và quy định việc quản lý, sử
dụng vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng chống thiên tai; quy
định về nội dung đảm bảo an toàn thoát lũ, thông thoáng dòng chảy, an toàn đê
điều đối với việc xây dựng cầu qua sông có đê.
- Xây dựng các thông
tư: hướng dẫn xây dựng kế hoạch phòng chống thiên tai các cấp ở địa phương; ban
hành quy định chung đảm bảo yêu cầu phòng chống thiên tai và quy định cụ thể bảo
đảm yêu cầu phòng chống thiên tai đối với công trình phòng chống thiên tai
ngành nông nghiệp; ban hành định mức kinh tế kỹ thuật lập quy hoạch phòng chống
lũ của các tuyến sông có đê, quy hoạch đê điều; hướng dẫn kỹ thuật về duy tu bảo
dưỡng đê điều.
- Sửa đổi bổ sung
thông tư số 46/2011/TT-BNNPTNT về trình tự thực hiện việc chấp thuận, thẩm định
các hoạt động liên quan đến đê điều.
- Xây dựng các chương
trình tổng thể phòng chống thiên tai quốc gia.
- Xây dựng đề án đào
tạo nguồn nhân lực cho ngành phòng chống thiên tai.
- Xây dựng kế hoạch
phòng chống thiên tai quốc gia và cấp bộ giai đoạn 2026-2030.
b) Thông tin truyền
thông, phổ biến pháp luật, nâng cao nhận thức cộng đồng
- Tiếp tục triển khai
thực hiện Đề án nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro dựa vào cộng đồng.
- Thực hiện Đề án
tăng cường bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi do Bộ Nông nghiệp
và PTNT quản lý.
- Tuyên truyền phổ biến
pháp luật về bảo vệ chất lượng nước và phòng chống thiên tai trong công trình
thủy lợi.
- Triển khai các hoạt
động nâng cao nhận thức, năng lực cho lực lượng xung kích ở địa phương.
- Đề xuất các biện
pháp phòng tránh thiên tai, hướng dẫn thực hiện tại các tỉnh, thành phố.
c) Thiết kế quy hoạch,
điều tra cơ bản
* Thiết kế quy hoạch
- Trình duyệt quy hoạch
ngành quốc gia thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn: quy hoạch
phòng chống thiên tai và thủy lợi; quy hoạch hệ thống cảng cá, khu neo đậu
tránh trú bão cho tàu cá; quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản.
- Rà soát, điều chỉnh,
bổ sung các quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành về thủy lợi, phòng chống
lũ, đê điều, thủy sản, lâm nghiệp.
- Xây dựng phương án
tổng thể chỉnh trị sông, phòng chống sạt lở bờ sông, bờ biển trên các lưu vực
sông liên tỉnh.
* Điều tra cơ bản
- Điều tra cơ bản về
công trình phòng chống thiên tai, thủy lợi, thủy sản, lâm nghiệp và vùng hạ du
các đập, hồ chứa nước thuộc do Bộ Nông nghiệp và PTNT quản lý.
- Điều tra cơ bản về
nguồn nước, nước sạch nông thôn, lòng dẫn, đường bờ biển, dân sinh phục vụ
phòng chống thiên tai.
- Điều tra cơ bản về
cơ sở hạ tầng liên quan đến phòng chống thiên tai.
- Điều tra cơ bản hiện
trạng.
d) Duy tu bảo dưỡng,
xử lý cấp bách công trình phòng chống thiên tai
- Duy tu bảo dưỡng
công trình đê điều từ cấp III đến cấp đặc biệt.
- Xử lý cấp bách công
trình đê điều từ cấp III đến cấp đặc biệt.
- Bảo trì các đập, hồ
chứa nước do Bộ Nông nghiệp và PTNT quản lý và các hồ chứa thủy lợi liên tỉnh.
đ) Khoa học công nghệ
và hợp tác quốc tế
* Khoa học công nghệ
- Nghiên cứu, ứng dụng
vật liệu mới trong xây dựng, củng cố, nâng cấp công trình phòng chống thiên
tai.
- Nghiên cứu, ứng dụng
khoa học công nghệ phục vụ quản lý, vận hành và khai thác công trình phòng chống
thiên tai.
- Nghiên cứu chuyển đổi
thời vụ, giống cây trồng, vật nuôi thích ứng với thiên tai, biến đổi khí hậu.
- Nghiên cứu cơ sở
khoa học, ứng dụng trồng rừng ngập mặn ven biển.
- Nghiên cứu đánh giá
các tác động làm gia tăng rủi ro thiên tai.
- Nghiên cứu, xây dựng
tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế, kỹ thuật
trong xây dựng và quản lý công trình phòng chống thiên tai và phục vụ phòng chống
thiên tai.
- Nghiên cứu, ứng dụng
khoa học công nghệ phục vụ chỉ đạo, điều hành trong phòng ngừa, ứng phó và khắc
phục hậu quả thiên tai.
* Hợp tác quốc tế
- Chủ động trong các
cơ chế hợp tác về phòng, chống thiên tai trong đó ưu tiên tham gia các cơ chế hợp
tác: ACDM, Ủy hội sông Mekong, Diễn đàn toàn cầu về giảm nhẹ thiên tai, ARF,
ASEM....
- Triển khai thực hiện
đầy đủ, có trách nhiệm các Điều ước quốc tế, Hiệp định, thỏa thuận hợp tác mà
Việt Nam tham gia ký kết.
- Duy trì hợp tác,
chia sẻ thông tin, cơ sở dữ liệu; phối hợp trong các hoạt động phòng chống
thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.
- Thực hiện hiệu quả
việc vận động, tiếp nhận, quản lý và phân phối viện trợ của quốc tế trong việc
khắc phục hậu quả thiên tai.
e) Công tác thường trực
phòng chống thiên tai
- Thường trực Văn
phòng Ban chỉ đạo quốc gia phòng chống thiên tai.
- Thường trực đối với
các hoạt động phòng chống hạn hán, xâm nhập mặn, ngập úng, bảo đảm an toàn công
trình thủy lợi đặc biệt là đập, hồ chứa nước.
- Thường trực các hoạt
động của tàu cá, khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão, nuôi trồng thủy, hải sản.
g) Xây dựng cơ sở
hạ tầng phòng chống thiên tai
Xây dựng, củng cố,
nâng cấp công trình phòng chống thiên tai thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát
triển nông thôn, trong đó tập trung xây dựng, củng cố, nâng cấp công trình đê
điều, công trình thủy lợi, Trung tâm chỉ đạo, điều hành phòng chống thiên tai
và công trình cảnh báo thiên tai đa mục tiêu đảm bảo an toàn theo mức thiết kế,
đáp ứng hiệu quả đầu tư.
h) Thanh tra, kiểm
tra
- Thanh tra,
kiểm tra việc chấp hành pháp luật về phòng chống thiên tai và đê điều.
- Thanh tra, kiểm tra
việc chấp hành pháp luật về bảo vệ, vận hành công trình thủy lợi và công trình
cảng cá, khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão.
i) Các nhiệm vụ khác
- Xây dựng phương án
tổng thể chỉnh trị sông, phòng chống sạt lở bờ sông, bờ biển đối với các lưu vực
sông liên tỉnh.
- Xây dựng hệ thống
mô phỏng lũ, ngập lụt các hệ thống sông liên tỉnh.
- Tổ
chức các Hội nghị, Hội thảo về phòng chống thiên tai và liên quan đến phòng chống
thiên tai.
2.
Biện pháp ứng với các loại hình thiên tai
Các biện pháp ứng phó
với các loại hình thiên tai thuộc chức năng, nhiệm vụ của ngành nông nghiệp và
phát triển nông thôn:
a) Phòng chống lũ
quét, sạt lở đất và cháy rừng tự nhiên
- Thông tin truyền
thông, nâng cao nhận thức cộng đồng, kỹ năng phòng tránh lũ quét, sạt lở đất và
cháy rừng tự nhiên.
- Rà soát, bố trí, sắp
xếp lại dân cư vùng ven sông, ven suối và sườn đồi, núi, trước mắt tập trung di
dời dân cư khỏi những khu vực có nguy cơ rất
cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất.
- Trồng và bảo vệ rừng
phòng hộ đầu nguồn, đảm bảo độ che phủ rừng toàn quốc đạt 42%, diện tích rừng
các loại đạt 14,6 triệu ha; bảo vệ cơ sở hạ tầng về phòng cháy rừng tự nhiên.
- Hướng dẫn xây dựng
nhà ở, công trình ven sông, suối, sườn đồi, núi để hạn chế rủi ro do lũ quét, sạt
lở đất gây ra.
b) Phòng chống lũ,
mưa lớn, ngập lụt
- Thông tin, truyền
thông, nâng cao nhận thức cộng đồng, người dân và các kỹ năng phòng tránh lũ,
mưa lớn, ngập lụt.
- Xây dựng bản đồ ngập
lụt ứng với các tình huống lũ, vận hành xả lũ
hồ chứa.
- Củng cố, nâng cấp hệ
thống đê điều, hồ chứa, công trình chống ngập lụt.
- Vận hành và khai
thác hiệu quả các công trình hồ chúa tham gia giảm lũ cho hạ du, công trình làm
chậm lũ và công trình phòng chống ngập lụt.
- Cải tạo lòng dẫn
tăng cường khả năng thoát lũ, trong đó chú trọng mở rộng khẩu độ thoát lũ đối với
cầu, cống trên các tuyến giao thông đảm bảo thoát lũ.
- Chuyển đổi cơ cấu,
mùa vụ cây trồng, vật nuôi phù hợp với đặc điểm thiên tai từng vùng.
- Hướng dẫn việc quản
lý việc xây dựng nhà ở, công trình ven sông, kênh, rạch; khu đô thị, khu công
nghiệp; bãi chứa vật liệu;...tránh làm gia tăng rủi ro
thiên tai, hạn chế khả năng thoát lũ, phát sinh rủi ro thiên tai mới.
- Bố trí sắp xếp lại
dân cư tại những khu vực ngập sâu, gây cản trở thoát lũ.
- Hướng dẫn việc xây
dựng, quản lý trang trại, xử lý chất thải, môi trường chăn nuôi trước, trong và
sau ngập lụt.
c) Phòng chống bão mạnh,
siêu bão, nước biển dâng
- Nâng cao nhận thức
cộng đồng, kỹ năng phòng tránh bão mạnh, siêu bão, nước biển dâng.
- Cập nhật, hoàn thiện
bản đồ ngập lụt nước biển dâng do bão mạnh, siêu bão.
- Hoàn thiện hệ thống
thông tin quản lý nghề cá trên biển, hệ thống thông tin của Bộ đội Biên phòng
và hệ thống các Đài thông tin duyên hải.
- Hướng dẫn tổ chức sản
xuất trong khai thác, nuôi trồng thủy, hải sản và bảo vệ nguồn lợi thủy sản phù
hợp với từng nhóm nghề, từng ngư trường, từng vùng sinh thái.
- Hướng dẫn phương tiện
vận tải, tàu thuyền hoạt động trên biển và neo đậu tại bến khi có thiên tai.
- Hướng dẫn xây dựng
nhà ở, công trình và sơ tán dân đến nơi an toàn chống bão, nước biển dâng.
- Xây dựng, củng cố,
nâng cấp các khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão; công
trình đê biển, đê cửa sông.
d) Phòng chống sạt lở
bờ sông, bờ biển, sụt lún đất
- Xác định và từng bước
xây dựng hệ thống chỉ giới hành lang bảo vệ bờ sông, bờ biển trên cơ sở quy hoạch
chỉnh trị sông, chống xâm thực bờ biển.
- Di dời dân cư sinh
sống tại những khư vực đang có diễn biến sạt lở bờ sông, xói lở bờ biển đến nơi
an toàn.
- Hướng dẫn quản lý
hiệu quả việc khai thác cát sỏi lòng sông, khai thác nước ngầm phục vụ sinh hoạt
và sản xuất.
- Hướng dẫn việc trồng
và bảo vệ rừng phòng hộ ven biển; xây
dựng công trình phòng chống sạt lở bờ sông, bờ biển thân thiện với môi trường.
đ) Phòng chống nắng
nóng, hạn hán, xâm nhập mặn, rét hại
- Chuyển đổi cơ cấu,
mùa vụ cây trồng, vật nuôi phù hợp với đặc điểm thiên tai từng vùng.
- Quản lý, vận hành
hiệu quả các hồ chứa nước, công trình cấp nước, công trình kiểm soát mặn; ứng dụng
khoa học công nghệ trong tưới tiết kiệm nước.
- Xây dựng, củng cố,
nâng cấp hệ thống công trình chống hạn, chống ngập úng, chống xâm nhập mặn.
e) Phòng chống động đất,
sóng thần
- Hướng dẫn kỹ năng
phòng tránh động đất, sóng thần.
- Đôn đốc, hướng dẫn
quản lý bảo vệ các cồn cát ven biển; trồng rừng phòng hộ ven biển; xây dựng, củng
cố, nâng cấp hệ thống đê biển, đê cửa sông giảm thiểu tác động của sóng thần.
- Hoàn
thiện hệ thống cảnh báo thiên tai đa mục tiêu, trong đó có cảnh báo sóng thần
các tỉnh ven biển từ Hà Tĩnh đến Bà Rịa Vũng Tàu.
- Hướng
dẫn xây dựng nhà ở, công trình an toàn với động đất, sóng thần.
3.
Các nhiệm vụ, dự án phòng chống thiên tai
Trên cơ sở định hướng
xây dựng và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phòng chống thiên tai của Bộ
Nông nghiệp và PTNT giai đoạn 2016 - 2020, dự kiến kế hoạch phòng chống thiên
tai giai đoạn 2021 - 2025, bao gồm:
a) Đối với biện pháp
phi công trình: Tổng số 08 nội dung.
b) Đối với biện pháp
công trình: Tổng số 249 dự án.
(cụ thể như phụ lục I,
II, III và IV kèm theo)
4.
Nguồn lực và tiến độ hàng năm, 5 năm thực hiện kế hoạch
a) Nguồn lực: Tổng
kinh phí dự kiến 5 năm đề xuất: 123.612 tỷ đồng,
bao gồm:
- Ngân sách nhà nước
20.290 tỷ đồng bao gồm: nguồn vốn sự nghiệp kinh tế cấp cho Bộ Nông nghiệp và
PTNT hàng năm: 5.119 tỷ đồng; nguồn vốn đầu tư phát triển bố trí qua Bộ Nông
nghiệp và PTNT thông qua kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025:
15.171 tỷ đồng.
- Vốn trái phiếu
Chính phủ: 84.525 tỷ đồng.
- Vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA): 18.796 tỷ đồng (418 tỷ đồng được bố trí cho các nhiệm vụ phi
công trình; 18.378 tỷ đồng bố trí cho các dự án đầu tư xây dựng công trình).
b) Tiến độ thực
hiện kế hoạch hàng năm: được sắp xếp phân bổ trong phạm vi nguồn
vốn sự nghiệp kinh tế và đầu tư phát triển giao qua Bộ Nông nghiệp và PTNT hàng
năm.
Điều
2. Tổ chức thực hiện
a) Tổng cục Phòng, chống
thiên tai
- Hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện kế hoạch phòng chống thiên tai.
- Tổ chức thực hiện
các nội dung liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao đảm bảo tiến độ.
- Chủ trì rà soát kế
hoạch thực hiện hàng năm phù hợp với kế hoạch phân bổ nguồn vốn được bố trí.
- Tổng hợp tiến độ thực
hiện kế hoạch, định kỳ báo cáo Bộ vào tháng 10 hàng năm làm cơ sở để tổng hợp,
lồng ghép, bổ sung vào kế hoạch phát triển ngành nông nghiệp và PTNT.
b) Vụ Kế hoạch
- Chủ trì lồng ghép
vào kế hoạch phát triển ngành nông nghiệp và PTNT giai đoạn 2021-2025 làm cơ sở
để triển khai thực hiện.
- Cân đối, bố trí
kinh phí đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và
nguồn vốn trái phiếu Chính phủ được phân bổ hàng năm thực hiện kế hoạch.
- Phối hợp với Vụ Hợp
tác quốc tế và các cơ quan liên quan đề xuất nguồn vốn ODA báo cáo Bộ để bố trí
cho các danh mục ưu tiên để thực hiện kế hoạch.
- Theo dõi, giám sát
đầu tư, đảm bảo nguồn vốn đầu tư thực hiện đúng mục tiêu và có hiệu quả.
c) Vụ Tài chính
- Ưu tiên bố trí kinh
phí từ nguồn sự nghiệp kinh tế hàng năm để thực hiện các nhiệm vụ thuộc giải
pháp phi công trình.
- Phối hợp rà soát,
điều chỉnh, bổ sung các nhiệm vụ theo kế hoạch thực hiện hàng năm phù hợp với số
kinh phí được bố trí.
d) Các Tổng cục, Cục,
Vụ liên quan
- Theo chức năng, nhiệm
vụ được giao tổ chức thực hiện kế hoạch đáp ứng yêu cầu tiến độ, khối lượng, chất
lượng các danh mục.
- Phối hợp rà soát kế
hoạch hàng năm, sắp xếp thứ tự các danh mục ưu tiên thực hiện phù hợp với kế hoạch
vốn được phân bổ.
- Thường xuyên báo
cáo tiến độ và báo cáo định kỳ hàng năm trong tháng 9 gửi Tổng cục Phòng, chống
thiên tai để tổng hợp báo cáo Bộ.
Điều
3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều
4. Chánh Văn phòng Bộ và Thủ trưởng các
đơn vị liên quan trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các đơn vị trực thuộc Bộ;
- Lưu VT, PCTT (VT, KSAT_3b).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hoàng Hiệp
|
PHỤ LỤC I
TỔNG HỢP KẾ HOẠCH PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định
số 467/QĐ-BNN-PCTT ngày 22/01/2021 của Bộ trưởng Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp & PTNT)
TT
|
Nội
dung
|
Tổng
hợp
|
Số
nhiệm vụ/dự án
|
Dự
kiến tổng kinh phí
|
NHIỆM VỤ PHI CÔNG TRÌNH
|
123
|
5.537.981
|
A
|
Nguồn
vốn SNKT
|
115
|
5.119.580
|
I
|
Xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, đề án, kế hoạch
|
13
|
3.740
|
II
|
Thông tin truyền
thông, phổ biến pháp luật, nâng cao nhận thức cộng đồng
|
4
|
13.500
|
III
|
Thiết kế quy hoạch,
điều tra cơ bản
|
61
|
471.000
|
III.1
|
Thiết
kế quy hoạch
|
37
|
343.000
|
III.2
|
Điều
tra cơ bản
|
24
|
128
000
|
IV
|
Duy tu bảo
dưỡng, xử lý cấp bách công trình phòng chống
thiên tai
|
3
|
3.682.500
|
V
|
Khoa học công nghệ
- Hợp tác quốc tế
|
27
|
435.560
|
V.1
|
Khoa
học công nghệ
|
21
|
408.850
|
V.2
|
Hợp
tác quốc tế
|
6
|
26.710
|
VI
|
Công tác thường trực
PCTT
|
3
|
200.000
|
VII
|
Thanh tra, kiểm tra
|
3
|
3.500
|
VIII
|
Các nhiệm vụ
khác
|
1
|
309.780
|
B
|
Nguồn
vốn ODA
|
8
|
418.401
|
|
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
|
249
|
118.074.861
|
I
|
Nguồn
vốn NSNN
|
85
|
15.171.192
|
I.1
|
Dự án chuyển tiếp từ
giai đoạn 2016-2020 sang giai đoạn 2021-2025
|
8
|
663.910
|
-
|
Các
dự án sửa chữa, nâng cấp công
trình thủy lợi, phòng chống thiên tai
|
2
|
310.635
|
-
|
Thủy
sản
|
6
|
353.275
|
I.2
|
Dự án khởi công mới
trong giai đoạn 2021-2025
|
77
|
14.507.282
|
-
|
Các
dự án sửa chữa, nâng cấp công
trình thủy lợi, phòng chống thiên tai
quốc gia, liên tỉnh
|
7
|
4.218.000
|
-
|
Các
dự án theo vùng Kinh tế
|
45
|
5.508.282
|
-
|
Thủy
sản
|
25
|
4.781.000
|
II
|
Nguồn
vốn TPCP
|
152
|
84.525.229
|
II.1
|
Dự án chuyển tiếp từ
giai đoạn 2016-2020 sang giai đoạn 2021-2025
|
4
|
6.443.000
|
-
|
Các
dự án sửa chữa, nâng cấp công trình thủy lợi, phòng chống
thiên tai
|
4
|
6.443.000
|
-
|
Thủy
sản
|
0
|
0
|
II.2
|
Dự án khởi công mới
trong giai đoạn 2021-2025
|
148
|
78.082.229
|
-
|
Các
dự án sửa chữa, nâng cấp công trình quốc gia, liên tỉnh
|
13
|
8.537.796
|
-
|
Các
dự án theo vùng kinh tế
|
135
|
69.544.433
|
III
|
Nguồn
vốn ODA
|
12
|
18.378.440
|
III.1
|
Dự án chuyển tiếp từ
giai đoạn 2016-2020 sang giai đoạn 2021-2025
|
9
|
13.660.270
|
III.2
|
Dự án khởi công mới
trong giai đoạn 2021-2025
|
3
|
4.718.170
|
|
TỔNG
SỐ
|
372
|
123.612.842
|
PHỤ LỤC II
KẾ HOẠCH PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI GIAI ĐOẠN 2021-2025 (NHIỆM VỤ
PHI CÔNG TRÌNH - NGUỒN VỐN SỰ NGHIỆP KINH TẾ & ODA)
(Kèm theo Quyết định số 467/QĐ-BNN-PCTT
ngày 22/01/2021 Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp & PTNT)
Đơn
vị: Triệu đồng
TT
|
Nhiệm
vụ
|
Dự
kiến thời gian thực hiện
|
Dự
kiến tổng kinh phí
|
Cơ
quan chủ trì thực hiện
|
Ghi
chú
|
TỔNG
CỘNG
|
5.537.981
|
|
|
A
|
NGUỒN
VỐN SỰ NGHIỆP KINH TẾ
|
5.119.580
|
|
|
I
|
Xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, đề án, kế hoạch
|
3.740
|
|
|
1
|
Xây
dựng văn bản quy phạm pháp
luật
|
240
|
|
|
1.1
|
Nghị định sửa đổi,
bổ sung Nghị định 160/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Phòng, chống thiên tai
|
2021
|
30
|
Tổng
cục PCTT và các cơ quan thuộc Bộ
|
Chuyển tiếp từ giai
đoạn 2016-2020
|
1.2
|
Nghị định thay thế
Nghị định 94/2014/NĐ-CP và Nghị định 83/2019/NĐ-CP quy định về thành lập, quản
lý Quỹ phòng, chống thiên tai
|
2021
|
30
|
Chuyển tiếp từ giai
đoạn 2016-2020
|
1.3
|
Nghị định sửa đổi,
bổ sung Nghị định 104/2017/NĐ-CP ngày 14/9/2017 Quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công trình
thủy lợi; đê điều
|
2022
|
60
|
|
1.4
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ ban hành danh mục và quy định việc quản
lý, sử dụng vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống
thiên tai
|
2021
|
15
|
Chuyển tiếp từ giai
đoạn 2016-2020
|
1.5
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ quy định nội dung bảo đảm thoát lũ, thông thoáng dòng chảy,
an toàn đê điều đối với việc xây dựng cầu qua sông có đê
|
2021
|
15
|
Chuyển tiếp từ giai
đoạn 2016-2020
|
1.6
|
Thông tư hướng dẫn
xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương
|
2021
|
15
|
Chuyển tiếp từ giai
đoạn 2016-2020
|
1.7
|
Thông tư ban hành
quy định chung đảm bảo yêu cầu phòng, chống thiên tai và quy định cụ thể bảo
đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với
công trình phòng, chống thiên tai trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển
nông thôn
|
2021
|
15
|
Chuyển tiếp từ giai
đoạn 2016-2020
|
1.8
|
Thông tư về ban
hành định mức kinh tế kỹ thuật lập quy hoạch phòng, chống 10 của tuyến sông
có đê, quy hoạch đê điều
|
2021
|
30
|
Chuyển tiếp từ giai
đoạn 2016-2020
|
1.9
|
Thông tư hướng dẫn
kỹ thuật về duy tu, bảo dưỡng đê điều
|
2021
|
30
|
Chuyển tiếp từ giai
đoạn 2016-2020
|
1.10
|
Sửa đổi, bổ sung
Thông tư 46/2011/TT-BNNPTNT về trình tự thực hiện việc chấp thuận, thẩm định
các hoạt động liên quan đến đê điều
|
2022
|
30
|
|
2
|
Xây
dựng chương trình, đề án
|
2.000
|
|
|
2.1
|
Chương trình tổng
thể phòng chống thiên tai quốc gia
|
2021
|
2.000
|
Tổng
cục PCTT
|
|
3
|
Xây
dựng kế hoạch
|
1.500
|
|
|
3.1
|
Xây dựng Kế hoạch
phòng chống thiên tai quốc gia giai đoạn 2026-2030
|
2025
|
1.000
|
|
|
3.2
|
Xây dựng Kế hoạch
phòng chống thiên tai cấp Bộ giai đoạn
2026-2030
|
2025
|
500
|
Tổng
cục PCTT
|
|
II
|
Thông
tin truyền thông, phổ biến pháp luật, nâng cao nhận thức cộng đồng
|
13.500
|
|
|
1
|
Tuyên truyền phổ biến
pháp luật về phòng chống thiên tai trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
2021-2025
|
5.000
|
Tổng
cục PCTT
|
|
2
|
Triển khai thực hiện
Đề án Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng
thuộc các hoạt động của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2021-2025
|
5.000
|
|
3
|
Biên soạn, phổ biến
sổ tay phòng chống thiên tai tới các cấp chính quyền địa
phương và tổ chức, cá nhân
|
2022-2025
|
1.500
|
|
4
|
Đề án tăng cường bảo
vệ chất lượng nước trong công trình
thủy lợi do Bộ NN&PTNT quản
lý
|
2021-2025
|
2.000
|
Tổng
cục Thủy Lợi
|
|
III
|
Thiết
kế quy hoạch, điều tra cơ bản
|
471.000
|
|
|
III.1
|
Thiết
kế quy hoạch
|
343.000
|
|
|
1
|
Quy
hoạch thủy lợi lưu vực sông liên tỉnh
|
|
112.000
|
|
|
1.1
|
Quy hoạch thủy lợi
lưu vực sông Cửu Long thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
2021-2022
|
25.000
|
Tổng
cục Thủy Lợi
|
|
1.2
|
Quy hoạch thủy lợi
lưu vực sông Hồng-Thái Bình thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
2021-2022
|
12.000
|
|
1.3
|
Quy hoạch thủy lợi
lưu vực sông Bằng Giang-Kỳ Cùng thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến
năm 2050
|
2021-2022
|
10.000
|
|
1.4
|
Quy hoạch thủy lợi
lưu vực sông Đồng Nai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
2021-2022
|
12.000
|
|
1.5
|
Quy hoạch thủy lợi
lưu vực sông Srêpôk thời kỳ 2025-2035, tầm nhìn đến năm 2050
|
2022-2023
|
12.000
|
|
1.6
|
Quy hoạch thủy lợi
lưu vực sông Sê San thời kỳ 2025-2035, tầm nhìn đến năm 2050
|
2022-2023
|
12.000
|
|
1.7
|
Quy hoạch thủy lợi
lưu vực sông Kone-Hà Thanh thời kỳ 2025-2035, tầm nhìn đến năm 2050
|
2023-2024
|
10.000
|
|
1.8
|
Quy hoạch thủy lợi
lưu vực sông Thạch Hãn-Bến Hải thời kỳ 2025- 2035, tầm nhìn đến năm 2050
|
2023-2024
|
7.000
|
|
1.9
|
Quy hoạch thủy lợi
lưu vực sông Cả thời kỳ 2025-2035, tầm nhìn đến năm 2050
|
2024-2025
|
12.000
|
|
2
|
Quy
hoạch hệ thống công trình thủy lợi
liên quan 02 tỉnh trở
lên
|
|
127.000
|
|
|
2.1
|
Quy hoạch hệ thống
thủy lợi Bắc Nam Hà
|
2021-2022
|
8.000
|
Tổng
cục Thủy Lợi
|
|
2.2
|
Quy hoạch thủy lợi
hệ thống công trình thủy lợi Bắc Hưng Hải
|
2021-2022
|
10.000
|
|
2.3
|
Quy hoạch hệ thống
thủy lợi Dầu Tiếng
|
2021-2022
|
10.000
|
|
2.4
|
Quy hoạch hệ thống
thủy lợi sông Nhuệ
|
2021-2022
|
10.000
|
|
2.5
|
Quy hoạch hệ thống
thủy lợi Bắc Đuống
|
2022-2023
|
8.000
|
|
2.6
|
Quy hoạch hệ thống
thủy lợi Đồng Tháp Mười
|
2022-2023
|
8.000
|
|
2.7
|
Quy hoạch hệ thống
thủy lợi Tứ Giác Long Xuyên
|
2022-2023
|
7.000
|
|
2.8
|
Quy hoạch hệ thống
thủy lợi Ia Mơ
|
2022-2023
|
6.000
|
|
2.9
|
Quy hoạch hệ thống
thủy lợi sông Cầu
|
2022-2023
|
8.000
|
|
2.10
|
Quy hoạch hệ thống
thủy lợi cầu Sơn-Cấm Sơn
|
2022-2023
|
6.000
|
|
2.11
|
Quy hoạch hệ thống
thủy lợi Đại Lải
|
2022-2023
|
6.000
|
|
2
12
|
Quy hoạch hệ thống
thủy lợi An Kim Hải
|
2023-2024
|
5.000
|
|
2.13
|
Quy hoạch hệ thống
thủy lợi An Trạch
|
2023-2024
|
5.000
|
|
2.14
|
Quy hoạch hệ thống
thủy lợi Suối Giai
|
2023-2024
|
5.000
|
|
2
15
|
Quy hoạch hệ thống
thủy lợi Ô Môn - Xà
No
|
2023-2024
|
7.000
|
|
2.16
|
Quy hoạch hệ thống
thủy lợi Quản Lộ-Phụng Hiệp
|
2023-2024
|
8.000
|
|
2.17
|
Quy hoạch hệ
thống thủy
lợi Bảo Định
|
2024-2025
|
5.000
|
|
2.18
|
Quy hoạch hệ thống
thủy lợi Nam Măng Thít
|
2024-2025
|
5.000
|
|
3
|
Quy
hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê
|
|
44.000
|
|
|
3.1
|
Quy hoạch phòng chống
lũ của tuyến sông có đê đối với hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình
|
2021-2022
|
15.000
|
Tổng
cục PCTT
|
|
3.2
|
Quy hoạch phòng chống
lũ của tuyến sông có đê đối với hệ thống sông Đáy
|
2021-2022
|
7.000
|
|
3.3
|
Quy hoạch phòng chống
lũ của tuyến sông có đê
đối với hệ thống sông Cả
|
2021-2022
|
7.000
|
|
3.4
|
Quy hoạch phòng, chống
lũ của tuyến sông có đê gồm sông Đà, sông Thao và sông Lô, tập trung
vào các khu vực có nguy cơ ngập lũ cao các tỉnh miền núi phía Bắc
|
2021-2022
|
5.000
|
|
3.5
|
Quy hoạch phòng chống
lũ của tuyến sông có đê đối với hệ thống sông Mã
|
2022-2023
|
10.000
|
|
4
|
Quy
hoạch đê điều
|
|
60.000
|
|
|
4.1
|
Quy hoạch đê điều hệ
thống sông Hồng, sông Thái Bình
|
2021-2022
|
5.000
|
Tổng
cục PCTT
|
|
4.2
|
Quy hoạch đê điều hệ
thống sông Đáy
|
2021-2022
|
5.000
|
|
4.3
|
Quy hoạch đê điều hệ
thống sông Cả
|
2021-2022
|
5.000
|
|
4.4
|
Quy hoạch hệ thống
đê bao, bờ bao các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long
|
2021-2022
|
20.000
|
|
4.5
|
Quy hoạch hệ thống
đê biển từ Quảng Ninh đến Kiên Giang
|
2022-2023
|
25.000
|
|
III.2
|
Điều
tra cơ bản
|
128.000
|
|
|
1
|
Điều tra về các mô
hình khắc phục hậu quả thiên tai điển hình gắn với sinh kế bền
vững và xây dựng nông thôn mới
|
2021-2023
|
4.500
|
Tổng
cục PCTT
|
|
2
|
Điều tra, đánh giá
và đề xuất bố trí lại dân cư
ven các sông chính vùng ĐBSCL
|
2021-2025
|
5.000
|
|
3
|
Điều tra, thu thập,
xây dựng cơ sở dữ liệu hiện trạng hệ thống đê bao, bờ bao các tỉnh Đồng bằng
sông Cửu Long
|
2.021
|
2.500
|
Chuyển tiếp từ giai
đoạn 2016-2020
|
4
|
Điều tra, giám sát
hiện trạng sạt lở bờ sông, bờ biển
vùng đồng bằng sông Cửu Long và đề xuất các cảnh
báo, giải pháp xử lý
|
2021-2025
|
10.000
|
|
5
|
Điều tra hiện trạng
cơ sở hạ tầng ven sông, ven biển vùng ĐBSCL và đề xuất các giải pháp giảm thiểu
sạt lở bờ sông, bờ biển
|
2022-2025
|
5.000
|
|
6
|
Điều tra hiện trạng
cơ sở hạ tầng ven sông, ven biển vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên và đề xuất các
giải pháp giảm thiểu sạt lở bờ sông, bờ
biển
|
2022-2025
|
4.000
|
|
7
|
Điều tra cơ bản
về lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ
sông, suối khu vực miền núi phía Bắc.
|
2021-2023
|
3.000
|
|
8
|
Điều tra cơ bản về
lũ quét, sạt lở đất khu vực miền
núi khu vực duyên hải miền Trung và khu vực Tây Nguyên
|
2021-2025
|
4.500
|
|
9
|
Điều tra khu vực rủi
ro ngập lụt mới phát sinh do phát triển hạ tầng giai đoạn 2015-2019 một số tỉnh
khu vực ven biển miền Trung
|
2021-2022
|
5.000
|
|
10
|
Điều tra, giám sát
hiện trạng sạt lở bờ sông Ba, đề xuất các cảnh báo, giải pháp xử lý
|
2022-2025
|
3.000
|
|
11
|
Giám sát xâm nhập mặn
vùng Đồng bằng sông Cửu Long phục vụ chỉ đạo điều hành sản xuất nông nghiệp
|
2021
|
5.000
|
Tổng
cục Thủy lợi
|
|
12
|
Điều tra, đánh giá
hiệu quả tưới cho các vùng cây ăn trái chủ lực
tại vùng đồng bằng sông Cửu Long và đề xuất
các giải pháp đảm bảo cấp nước bền
vững trong tình hình thiếu nước, xâm nhập mặn
|
2021-2023
|
7.000
|
|
13
|
Điều tra, đánh giá
hiện trạng công trình phòng
chống sạt lở bờ sông, bờ biển các tỉnh
Đông Nam Bộ, Tây Nguyên và đề xuất giải pháp phòng chống sạt lở
|
2021-2025
|
5.000
|
|
14
|
Điều tra, đánh giá
hiện trạng và xác minh nguồn
xả nước thải vào hệ thống công trình thủy lợi Dầu
Tiếng - Phước Hòa
|
2021-2023
|
7.500
|
|
15
|
Điều tra, đánh giá
sa mạc hóa và đề xuất giải
pháp thủy lợi nhằm khai thác hiệu quả
vùng đất ven biển các tỉnh Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận
|
2021-2023
|
5.500
|
|
16
|
Điều tra, đánh giá
hiện trạng và xác minh nguồn
xả nước thải vào hệ thống công trình thủy lợi Bắc
Hưng Hải
|
2021-2023
|
7.500
|
|
17
|
Điều tra, đánh giá
hiện trạng và xác minh nguồn xả nước thải vào hệ thống công trình thủy lợi Bắc
Nam Hà
|
2021-2023
|
7.500
|
|
18
|
Đo đạc, dự báo dòng
chảy, xâm nhập mặn hạ du sông Hồng - Thái
Bình, phục vụ chỉ đạo điều hành cấp nước gieo lúa vụ Đông Xuân, khu vực Trung
du và Đồng bằng Bắc Bộ
|
2021
|
4.000
|
|
19
|
Điều tra, đánh giá
hiệu quả và giá trị sử dụng nước cho sản xuất nông nghiệp và các ngành sử dụng
nước khác tại các vùng khan hiếm nước và đề xuất giải pháp nâng cao giá trị sử
dụng tổng hợp nguồn nước và phục vụ chuyển đổi sản xuất nông nghiệp
|
2021-2023
|
10.000
|
|
20
|
Điều tra, đánh giá
hiệu quả công trình thủy lợi do Bộ Nông nghiệp
và PTNT trực tiếp quản lý và công trình thủy lợi mà việc khai thác và bảo vệ
liên quan tới 2 tỉnh trở lên
|
2021-2023
|
5.000
|
|
21
|
Điều tra
cơ bản đánh giá chất lượng đội tàu cá của Việt Nam để đề xuất
các giải pháp đảm bảo an toàn cho người tàu cá, nâng cao
hiệu quả bảo quản sau thu hoạch trên tàu cá
|
2021-2022
|
3.000
|
Tổng
cục Thủy sản
|
|
22
|
Đánh giá rủi ro
thiên tai, biến đổi khí hậu cho vật nuôi
|
2021-2025
|
7.500
|
Cục
Chăn nuôi
|
|
23
|
Điều tra, đánh giá
vật liệu cháy rừng tại các khu vực trọng điểm trên toàn quốc làm cơ sở cảnh
báo cháy rừng phục vụ công tác quản
lý phòng cháy chữa cháy rừng và phòng chống thiên tai của Bộ Nông nghiệp và
PTNT
|
2021-2025
|
5.000
|
Tổng
cục Lâm nghiệp
|
|
24
|
Đánh giá tác động,
thiệt hại của thiên tai (bão, lũ, ATNĐ, hạn hán, xâm nhập mặn) đến nuôi trồng
thủy sản, đề xuất giải pháp tổ chức sản xuất thích ứng với biến đổi khí hậu
|
2021-2022
|
2.000
|
Tổng
cục PCTT
|
|
IV
|
Duy
tu bảo dưỡng, xử lý cấp bách công trình phòng chống thiên tai
|
3.682.500
|
|
|
1
|
Duy tu bảo dưỡng đê
sông, đê biển các tỉnh thành phố có đê từ cấp III
trở lên
|
2021-2025
|
2.800.000
|
Tổng
cục PCTT
|
|
2
|
Xử lý cấp bách công
trình đê điều
|
2021-2025
|
860.000
|
|
3
|
Bảo
trì cho các đập, hồ chứa nước do Bộ quản lý và các hồ chứa nước liên tỉnh
trong kế hoạch
|
2021-2025
|
22.500
|
Tổng
cục Thủy lợi
|
|
V
|
Khoa
học công nghệ - Hợp tác quốc tế
|
|
435.560
|
|
|
V.1
|
Khoa
học công nghệ
|
|
408.850
|
|
|
1
|
Nghiên cứu, xây dựng
bộ tiêu chí thực hiện lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch,
kế hoạch phát triển ngành, kinh tế xã hội
|
2021
|
800
|
Tổng
cục PCTT
|
|
2
|
Nghiên cứu đề xuất,
ứng dụng giải pháp khoa học công nghệ phù hợp
trong phòng, chống và giảm thiểu rủi ro lũ quét tại
khu vực miền núi phía Bắc
|
2021
|
800
|
|
3
|
Nghiên cứu ứng dụng
mô hình kinh tế để lượng hoá tác động của thiên tai và đề xuất giải pháp giảm
thiểu tác động tiêu cực đến trồng trọt, thủy sản,
cơ sở hạ tầng có xét đến yếu tố biến đổi
khí hậu.
|
2021
|
1.000
|
|
4
|
Nghiên cứu ứng dụng
công nghệ bả kiểm soát mối Macrotermitinae gây hại công trình đê, đập ở miền
Bắc Việt Nam
|
2021-2022
|
2.250
|
|
5
|
Nghiên cứu ứng dụng,
phát triển kết cấu chống tràn cho đê sông do lũ.
|
2021-2022
|
2.000
|
|
6
|
Nghiên cứu ảnh hưởng
của phát triển công trình hạ tầng đến kiểm soát 10 vùng ven các tỉnh từ Bình
Phước đến Kiên Giang
|
2021-2022
|
2.300
|
|
7
|
Chương trình KHCN
trọng điểm Quốc gia về phòng, chống thiên tai tại vùng đồng bằng sông Hồng và
ĐBSCL
|
2022-2025
|
320.000
|
|
8
|
Nghiên cứu đánh giá
tác động của BĐKH, NBD và biến đổi lòng dẫn đối với hệ thống đê cửa sông hệ
thống sông Hồng, sông Thái Bình
|
2021-2022
|
10.000
|
|
9
|
Nghiên cứu đánh
giá nguyên nhân và giải pháp ứng phó tình hình gia tăng rủi ro thiên tai 10
vùng duyên hải Nam Trung Bộ
|
2021-2023
|
9.000
|
|
10
|
Xây dựng định mức
kinh tế-kỹ thuật thực hiện dịch vụ công trong phòng chống thiên tai.
|
2021-2023
|
3.500
|
|
11
|
Nghiên cứu mùa vụ, ứng
dụng khoa học công nghệ, xây dựng mô hình sản xuất trong nuôi trồng thủy sản
thích ứng với biến đổi khí hậu và phòng chống thiên tai
|
2021-2025
|
50.000
|
Tổng
cục Thủy sản
|
|
12
|
Xây dựng hệ thống
mô phỏng kỹ thuật hướng dẫn công tác chuẩn bị ứng phó trước, trong và sau
bão, lũ, ATNĐ đối với khai thác và nuôi trồng
thủy, hải sản
|
2022
|
5.000
|
|
13
|
Công trình đê điều
- Tiêu chuẩn thiết kế cống qua đê
|
2021
|
200
|
Tổng
cục PCTT
|
Chuyển tiếp từ giai
đoạn 2016-2020
|
14
|
Công trình đê điều
- Tiêu chuẩn khoan phụt vữa gia cố nền
đê, xử lý nền cống mang cống bằng công nghệ khoan vụt vữa hai nút (nút kép)
|
2023-2024
|
500
|
|
15
|
Tiêu chuẩn
"Thành phần khối lượng khảo sát địa chất - Phần
1. Công trình đê điều"
|
2021
|
100
|
Chuyển tiếp từ giai
đoạn 2016-2020
|
16
|
Tiêu chuẩn
"Thành phần khối lượng khảo sát địa chất - Phần 2. Công trình phòng, chống
sạt lở bờ sông, bờ biển"
|
2021
|
100
|
Chuyển tiếp từ giai
đoạn 2016-2020
|
17
|
Tiêu chuẩn
"Thành phần khối lượng khảo sát địa hình - Phần 1. Công trình đê điều"
|
2021
|
100
|
Chuyển tiếp từ giai
đoạn 2016-2020
|
18
|
Tiêu chuẩn
"Thành phần khối lượng khảo sát địa hình - Phần 2. Công trình phòng chống
sạt lở bờ sông, bờ biển"
|
2021
|
100
|
Chuyển tiếp từ giai
đoạn 2016-2020
|
19
|
Tiêu chuẩn
"Quy trình khảo sát, đánh giá diễn biến lòng sông, bờ biển"
|
2021
|
200
|
Chuyển tiếp từ giai
đoạn 2016-2020
|
20
|
Tiêu chuẩn thiết kế
cống
|
2021-2022
|
400
|
Tổng
cục Thủy lợi
|
|
21
|
TCVN “Yêu cầu
thiết kế, thi công kè giảm sóng, gây bồi, tạo
bãi bằng cọc ly tâm”
|
2021
|
500
|
Tổng
cục PCTT
|
|
V.2
|
Hợp
tác quốc tế
|
26.710
|
|
|
1
|
Hội thảo và triển
lãm quốc tế về Khoa học công nghệ trong phòng chống thiên tai
|
2021
|
4.100
|
Tổng
cục PCTT
|
|
2
|
Hợp
tác ASEAN
|
2021-2025
|
5.100
|
|
3
|
Đóng góp quỹ trung
tâm điều phối ASEAN về hỗ
trợ nhân đạo trong quản lý thảm họa
|
2021-2025
|
11.660
|
|
4
|
Văn phòng Đối
tác Giảm nhẹ rủi to thiên tai (DRRP)
|
2021-2025
|
2.500
|
|
5
|
Tổ chức các hội nghị
Bộ trưởng, hội thảo kỹ thuật quốc tế về hợp tác và chia sẻ
kinh nghiệm trong giảm nhẹ rủi ro thiên tai
|
2021-2025
|
2.500
|
|
6
|
Đóng góp quỹ ADRC
|
2021-
2025
|
850
|
|
VI
|
Công
tác thường trực PCTT
|
200.000
|
|
|
1
|
Văn phòng thường trực
|
2021-2025
|
175.000
|
Tổng
cục PCTT
|
|
2
|
Các hoạt động phòng
chống hạn hán, xâm nhập mặn, ngập úng
|
2021-2025
|
20.000
|
Tổng
cục Thủy lợi
|
|
3
|
Các hoạt động phòng
chống lụt bão và tìm kiếm cứu
nạn trong Thủy sản
|
2021-2025
|
5.000
|
Tổng
cục Thủy sản
|
|
VII
|
Thanh
tra, kiểm tra
|
3.500
|
|
|
1
|
Thanh tra, kiểm tra
về chấp hành pháp luật về phòng chống thiên tai và đê điều
|
2021-2025
|
1.500
|
Tổng
cục PCTT
|
|
2
|
Thanh tra, kiểm tra
việc chấp hành pháp luật về bảo vệ công trình
thủy lợi
|
2021-2025
|
1.000
|
Tổng
cục Thủy lợi
|
|
3
|
Thanh tra, kiểm tra
việc chấp hành pháp luật về bảo vệ công trình cảng cá, khu neo đậu tàu thuyền
tránh trú bão
|
2021-2025
|
1.000
|
Tổng
cục Thủy sản
|
|
VIII
|
Các
nhiệm vụ khác
|
309.780
|
|
|
1
|
Các hoạt động không
thường xuyên khác phục vụ công tác phòng, chống thiên tai
|
2021-2025
|
309.780
|
Các
cơ quan thuộc Bộ
|
|
|
|
|
|
|
|
B
|
NGUỒN
VỐN ODA
|
418.401
|
|
|
I
|
Dự
án chuyển tiếp từ giai đoạn 2016-2020 sang giai đoạn 2021-2025
|
173.278
|
|
|
1
|
Dự án “Tăng cường
khả năng
chống chịu với những tác động của biến đổi khí hậu cho các cộng đồng dễ bị tổn
thương ven biển Việt Nam” do Quỹ khí hậu xanh viện trợ không hoàn lại thông
qua Chương trình phát triển Liên hiệp quốc (GCF)
|
2021
|
63.893
|
CPO
|
|
2
|
Dự án "Thích ứng
với biến đổi khí hậu vùng đồng bằng sông Cửu Long"
|
2021
|
102.564
|
|
3
|
Dự án Tăng cường
quyền con người và bình đẳng giới thông qua các hoạt động về biến đổi khí hậu
và giảm nhẹ rủi ro thiên tai (EMPOWER)
|
2021-2022
|
6.821
|
|
II
|
Dự
án mới trong giai đoạn 2021-2025
|
245.123
|
|
|
1
|
Tăng cường khả năng
chống chịu khí hậu cực đoan cho khu vực đô thị Đông Nam Á
(URCE)
|
2021-2024
|
12.353
|
CPO
|
|
2
|
Xây dựng phương án
chỉnh trị sông, phòng chống sạt lở bờ sông, bờ biển vùng ĐBSCL
|
2021-2022
|
20.000
|
|
3
|
Xây dựng hệ thống
mô phỏng lũ, ngập lụt vùng ĐBSCL
|
2021-2022
|
22.000
|
|
4
|
Giảm
thiểu tác động biến đổi khí hậu và phòng
chống thiên tai thông qua sự tham gia của khối công tư trong khai thác cát bền
vững ĐBSCL
|
2021-2023
|
61.655
|
|
5
|
Dự án Nâng cao năng
lực giảm thiểu rủi ro lũ quét và sạt lở đất khu vực miền núi phía Bắc sử dụng
vốn viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Nhật Bản
|
2021-2024
|
129.115
|
|
PHỤ LỤC III
KẾ HOẠCH PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI GIAI ĐOẠN 2021-2025 (CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH - NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC)
(Kèm theo Quyết định số 467/QĐ-BNN-PCTT ngày 22/01/2021 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp & PTNT)
Đơn
vị: Triệu đồng
STT
|
Danh
mục dự án
|
Địa
điểm thực hiện
|
Dự
kiến thời gian thực hiện
|
Dự
kiến tổng mức đầu tư giai đoạn 2021-2025
|
NSNN
|
Các
nguồn vốn khác
|
TỔNG
SỐ
|
15.171.192
|
84.525.229
|
A
|
Dự
án chuyển tiếp từ giai đoạn 2016-2020 sang giai đoạn 2021-2025
|
663.910
|
6.443.000
|
1
|
Các
dự án sửa chữa nâng cấp, xây dựng công trình thủy lợi,
phòng chống thiên tai
|
310.635
|
6.443.000
|
1
|
Sửa chữa, nâng cấp
Hệ thống Bắc Hưng Hải (GĐ 2)
|
5
tỉnh: Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh
|
|
|
|
1.1
|
-
Cải tạo, nâng cấp bờ kênh trục chính hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải
|
2021-2025
|
|
1.433.000
|
1.2
|
-
Gia cố cửa ngoài cống Xuân Quan
và kênh trong Xuân Quan - Báo Đáp
|
2021-2025
|
|
219.000
|
1.3
|
-
Thay cánh cống và máy đóng mở cống Bá Thủy
hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải
|
2021-2023
|
|
21.000
|
1
4
|
-
Cống và âu thuyền Nghi Xuyên
|
2021-2025
|
|
350.000
|
2
|
Sửa chữa, nâng cấp
Hệ thống Bắc Nam Hà (GĐ 2)
|
Nam
Định, Hà Nam
|
|
|
|
2.1
|
-
Dự án Sửa
chữa, nâng cấp
cống lấy nước trạm bơm Vĩnh
Trị I, trạm bơm Nhâm Tràng
|
2021-2023
|
|
100.000
|
2.2
|
-
Nâng cấp trạm bơm Sông Chanh
|
2021-2025
|
|
850.000
|
2.3
|
-
Xây dựng trạm bơm Quỹ Độ II
|
2021-2025
|
|
250.000
|
2.4
|
-
Gia cố kênh tưới chính trạm bơm Như Trác
và Kênh dẫn thượng lưu cụm công trình đầu mối cống Âu Thuyền Tắc Giang
|
2021-2025
|
|
300.000
|
3
|
HTTL cống Cái Lớn
- Cái Bé (GĐ 2)
|
Bạc
Liêu, Cà Mau, Kiên Giang
|
2021-2025
|
|
2.500.000
|
4
|
Chống ngập úng kết
hợp nuôi trồng thủy sản thị xã Chí Linh, Hải
Dương
|
Hải
Dương
|
2021-2023
|
136.635
|
|
5
|
Tiêu
úng vùng III huyện Nông Cống,
Thanh Hóa (giai đoạn II)
|
Thanh
Hóa
|
2021-2025
|
|
420.000
|
6
|
Tiêu
úng vùng III huyện Nông Cống, Thanh Hóa (giai đoạn
I)
|
Thanh
Hóa
|
2021-2022
|
174.000
|
|
II
|
Thủy
sản
|
353.275
|
|
1
|
Khu neo đậu
tránh trú bão cho tàu cá đảo
Phú Quý, Bình Thuận (GĐ 1)
|
Bình
Thuận
|
2021-2025
|
89.914
|
|
2
|
Nâng cấp, mở rộng cảng
cá Thọ Quang, Đà Nẵng
|
Đà
Nẵng
|
2021-2022
|
79.012
|
|
3
|
Trạm kiểm ngư Phú
Quốc, Kiên Giang
|
Kiên
Giang
|
2021
|
54.789
|
|
4
|
Nâng cấp cảng cá Tắc
Cậu, Kiên Giang
|
Kiên
Giang
|
2021-2022
|
17.682
|
|
5
|
Nâng cấp, mở rộng cảng
cá Gành Hào, Bạc Liêu
|
Bạc
Liêu
|
2021-2022
|
89.096
|
|
6
|
Nâng
cấp, mở rộng cảng cá Trần Đề, Sóc Trăng
|
Sóc
Trăng
|
2021-2022
|
22.782
|
|
B
|
Dự
án khởi công mới giai đoạn
2021-2025
|
14.507.282
|
78.082.229
|
I
|
Các
dự án sửa chữa nâng cấp công trình thủy lợi,
phòng chống thiên tai quốc gia, liên tỉnh
|
4.218.000
|
8.537.796
|
1
|
Dự án Xây
dựng Trung tâm điều hành PCTT Quốc gia
|
Hà
Nội
|
2021-2025
|
600.000
|
|
2
|
Xử lý cấp bách, đảm
bảo an toàn hồ chứa nước
|
Các
địa phương liên quan
|
2021-2025
|
1.500.000
|
|
3
|
Dự án tu bổ, nâng cấp
hệ thống đê từ cấp III đến cấp đặc biệt đảm
bảo an toàn chống lũ, bão thiết kế
|
Các
địa phương liên quan
|
2021-2025
|
1.500.000
|
|
4
|
Nâng
cấp, sửa chữa công trình phòng cháy, chữa
cháy rừng tại các vườn Quốc gia trực thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT quản lý
|
Các
địa phương liên quan
|
2021-2025
|
100.000
|
|
5
|
Sửa chữa, nâng cấp HTTL Cầu
Sơn-Cấm Sơn
|
Lạng
Sơn, Bắc Giang
|
2021-2025
|
|
390.000
|
6
|
Sửa
chữa, nâng cấp hệ thống thủy lợi Sông Cầu
(cải tạo, nâng cấp đập Thác Huống-Đá
Gân; tu bổ sửa chữa kênh chính, kênh trôi, kênh N5 và các trạm bơm)
|
Bắc
Giang, Thái Nguyên
|
2021-2025
|
|
290.000
|
7
|
Dự án Xây dựng hệ
thống trực canh, cảnh báo thiên tai, đa mục tiêu (GĐ2)
|
13
tỉnh ven biển (Hà Tĩnh đến Bà Rịa - Vũng Tàu)
|
2021-2025
|
211.000
|
|
8
|
Cải
tạo, nâng cấp HTTL sông Nhuệ
|
Hà
Nội, Hà Nam
|
|
|
|
8.1
|
-
Sửa chữa, nâng cấp Cống
Lương cổ,
cống Nhật
Tựu
|
2021-2025
|
|
207.796
|
8.2
|
-
Cải tạo, nâng cấp trạm bơm Chợ Lương và xây dựng trạm bơm Tân Sơn 2
|
2021-2025
|
|
450.000
|
8.3
|
-
Nạo vét, cải
tạo lòng dẫn
song Nhuệ đoạn từ cống
Liên Mạc đến đường vành đai 4
|
2021-2025
|
|
800.000
|
9
|
Trạm bơm Ấp
Bắc
|
Hà
Nội, Bắc Ninh
|
2021-2025
|
100.000
|
|
10
|
SCNC Hệ thống thủy lợi
Bắc Đuống
(Kênh Bắc Trịnh Xá
và cống Long Tửu)
|
2021-2025
|
120.000
|
|
11
|
Hệ thống tiếp nguồn
Quang Trung - Vĩnh Trụ
|
Hà
Nam, Nam Định
|
2021-2025
|
|
400.000
|
12
|
Sửa chữa, nâng cấp
hệ thống thủy lợi An Trạch
|
Quảng
Nam, Đà Nẵng
|
2021-2025
|
|
200.000
|
13
|
Nâng cấp
hệ thống thủy lợi Dầu Tiếng - Phước Hòa (GĐ2)
|
Tây
Ninh, Bình Dương,
Bình Phước
|
|
|
|
13.1
|
-
Nạo vét, gia cố, nâng cấp
CT trên kênh tiêu Phước Hội
- Bến Đình
|
2021-2025
|
62.000
|
|
13.2
|
-
Thiết bị quan trắc, quản
lý vận hành
|
2021-2025
|
25.000
|
|
13.2
|
-
Kênh Tây (phần còn lại 19,4 km)
|
2021-2025
|
|
750.000
|
14
|
Dự án
HTTL phục vụ nuôi trồng thủy sản phía nam tỉnh
Bạc Liêu và Chống ngập do triều cường, nước biển dâng, sụt
lún đất (ngập QL1A, TP
Bạc Liêu,...);
|
Sóc
Trăng, Bạc Liêu
|
2021-2025
|
|
1.200.000
|
15
|
Nạo vét kênh trục Hồng
Ngự - Vĩnh Hưng
|
Đồng
Tháp, Long An, Tiền Giang
|
2021-2025
|
|
850.000
|
16
|
Kênh
Xã Tàu - Sóc Tro thuộc HT các kênh nối sông Tiền - sông Hậu
|
Đồng
Tháp, Vĩnh Long
|
2021-2025
|
|
400.000
|
17
|
Hệ
thống chuyển nước chủ
động sản xuất, phòng chống hạn, mặn cho vùng cuối dự án Nam Mang Thít, tỉnh
Trà Vinh
|
Vĩnh
Long, Trà Vinh
|
2021-2025
|
|
900.000
|
18
|
Nạo
vét các kênh trục tiêu thoát lũ, cấp nước, giao thông thủy vùng
Tứ giác Long - Xuyên
|
An
Giang, Cần Thơ, Kiên Giang
|
2021-2025
|
|
750.000
|
19
|
Hoàn thiện Dự án Bảo
Định
|
Long
An, Tiền Giang
|
2021-2025
|
|
650.000
|
20
|
Hoàn thiện Dự án Nhựt
Tảo - Tân Trụ
|
Long
An, Tiền Giang
|
2021-2025
|
|
300.000
|
II
|
Các
dự án theo vùng kinh tế
|
|
|
5.508.282
|
69.544.433
|
II.1
|
Miền
núi phía Bắc
|
|
|
1.671.198
|
11.869.000
|
1.1
|
Chỉnh trị
suối Chăn, huyện Văn Bàn,
Lào Cai
|
Lào
Cai
|
2021-2025
|
114.000
|
|
1.2
|
CT
bờ hữu
song Hồng (GĐ
2): đoạn từ suối Ngòi Đường đến suối Ngòi Bo (TP Lào Cai) và đoạn từ Thị trấn
Phố Lu đến suối Ngòi Nhù (huyện
Bảo Thắng)
|
Lào
Cai
|
2021-2025
|
|
1.000.000
|
1.3
|
Hồ
chứa nước Phiêng Lúc, Lai Châu
|
Lai
Châu
|
2021-2025
|
|
330.000
|
1.4
|
Hồ chứa nước Giang
Ma, Lai Châu
|
Lai
Châu
|
2021-2025
|
|
390.000
|
1.5
|
Hồ chứa nước Bản Phủ,
Điện Biên
|
Điện
Biên
|
2021-2025
|
|
450.000
|
1.6
|
Hồ
chứa nước Nậm Xả, Điện Biên
|
Điên
Biên
|
2021-2025
|
|
406.000
|
1.7
|
Hồ
chứa nước Huổi
Trạng Tai, Điện Biên
|
Điện
Biên
|
2021-2025
|
196.758
|
|
1.8
|
Hồ
chứa nước Huổi Bẻ, Điện Biên
|
Điện
Biên
|
2021-2025
|
85.440
|
|
1.9
|
Hồ
chứa nước Khuổi Dáng, Cao Bằng
|
Cao
Bằng
|
2021-2025
|
80.000
|
|
1.10
|
Cụm công trình thủy
lợi huyện Bạch Thông, Bắc kạn
|
Bắc
Kạn
|
2021-2025
|
55.000
|
|
1.11
|
CT chống sạt
lở sông Năng, Bắc Kạn
|
Bắc
Kạn
|
2021-2025
|
130.000
|
|
1.12
|
Hồ chứa
nước Khuổi Hủ,
Bắc kạn
|
Bắc
Kạn
|
2021-2025
|
|
1.000.000
|
1.13
|
Cụm
hồ chứa nước Khuổi
Vàng, Bản Lũng, Cao Bằng
|
Cao
Bằng
|
2021-2025
|
|
230.000
|
1.14
|
Cải
tạo, nâng cấp hệ thống trạm bơm tưới ven sông Lô, sông
Chảy, tỉnh Phú Thọ
|
Phú
Thọ
|
2021-2025
|
200.000
|
|
1.15
|
Hệ thống kênh mương
hồ Ngòi Giành, Phú Thọ
|
Phú
Thọ
|
2021-2025
|
|
1.500
000
|
1.16
|
Hệ thống kênh mương
hồ Cánh Tạng, Hòa Bình
|
Hòa
Bình
|
2021-2025
|
|
1.165.000
|
1.17
|
Hồ
chứa nước Thương Tiến, Hòa Bình
|
Hòa
Bình
|
2023-2025
|
|
600.000
|
1.18
|
Đê,
CT chống sạt lở
suối Chăm, Hòa Bình
|
Hòa
Bình
|
2021-2025
|
|
550.000
|
1.19
|
SCNC hồ Yên Lập, Quảng
Ninh
|
Quảng
Ninh
|
2021-2025
|
100.000
|
|
1.20
|
CT chống sạt lở bờ
sông huyện Ba Chẽ, Quảng Ninh
|
Quảng
Ninh
|
2021-2025
|
|
200.000
|
1.21
|
Hồ
Cao Ngỗi, Tuyên Quang
|
Tuyên
Quang
|
2021-2025
|
|
265.000
|
1.22
|
SCNC hồ Păng Mò,
Tuyên Quang
|
Tuyên
Quang
|
2021-2025
|
|
120.000
|
1.23
|
Tuyến đê An Khang -
Thái Long, Tuyên Quang
|
Tuyên
Quang
|
2021-2025
|
|
140.000
|
1.24
|
Tuyến đê Vân Sơn,
Tuyên Quang
|
Tuyên
Quang
|
2021-2025
|
|
200.000
|
1.25
|
Hồ Đát Đền, Tuyên
Quang
|
Tuyên
Quang
|
2021-2025
|
170.000
|
|
1.26
|
Hệ thống kênh mương
hồ Bản Lải, Lạng Sơn
|
Lạng
Sơn
|
2021-2025
|
|
450.000
|
1.27
|
Kè chống sạt lở bờ
sông Kỳ Cùng, tỉnh Lạng Sơn
|
Lạng
Sơn
|
2021-2025
|
|
200.000
|
1.28
|
Cụm công trình
thủy lợi Vạn Linh, huyện Chi Lăng,
Lạng Sơn
|
Lạng
Sơn
|
2021-2025
|
|
200.000
|
1.29
|
Hệ thống trạm bơm
điện Bản Chúc, huyện Văn Lãng - Văn Quang, Lạng Sơn
|
Lạng
Sơn
|
2021-2025
|
120.000
|
|
1.30
|
Cải tạo, nâng cấp Đập
Thác Huống, Kênh chính, Kênh Trôi và tuyến kênh N5, trạm bơm và kênh tiêu các
trạm bơm Cẩm Bào, Việt
Hòa, Hữu Nghi, Giá Sơn, Liên Chung, Bắc Giang
|
Bắc
Giang
|
2021-2025
|
|
290.000
|
1.31
|
Tu bổ, chống sạt lở
đê điều hệ thống đê cấp III trên địa bàn huyện Tân Yên từ K6+000-K14+700; Bắc
Giang
|
Bắc
Giang
|
2021-2025
|
|
300.000
|
1.32
|
Công
trình chống sạt
lở bờ sông Hồng khu vực Cổ
Phúc, Yên Bái
|
Yên
Bái
|
2021-2025
|
|
322.000
|
1.33
|
Công trình chống sạt
lở bờ sông Hồng (khu vực hợp Minh), Yên Bái
|
Yên
Bái
|
2021-2025
|
|
106.000
|
1.34
|
Hệ thống
thủy lợi Nậm Lùng, Yên Bái
|
Yên
Bái
|
2021-2025
|
120.000
|
|
1.35
|
Cụm công trình
thủy lợi, cấp nước sinh hoạt phát triển vùng động
lực huyện Bắc Quang, Quang Bình, Hà Giang
|
Hà
Giang
|
2021-2025
|
|
500.000
|
1.36
|
Hệ thống kênh mương
Nà Sản, Sơn La
|
Sơn
La
|
2021-2025
|
|
225.000
|
1.37
|
CT chống sạt lở bờ suối
Nậm Păm, Sơn La
|
Sơn
La
|
2021-2025
|
|
250.000
|
1.38
|
Hồ Bằng Mặn
|
Sơn
La
|
2021-2025
|
180.000
|
|
1.39
|
Sửa chữa nâng cấp đập
Đá Gân và Cống 10 cửa, Thái Nguyên
|
Thái
Nguyên
|
2021-2025
|
|
200.000
|
1.40
|
Củng
cố, nâng cấp tuyến đê Chã, tuyến đê sông cầu, thị xã
Phổ Yên, Thái
Nguyên
|
Thái
Nguyên
|
2021-2025
|
|
280.000
|
1.41
|
Nâng cấp công trình
thủy lợi hồ Gò Miếu, huyện Đại Từ, Thái
Nguyên
|
Thái
Nguyên
|
2021-2025
|
120.000
|
|
II.2
|
Đồng
bằng sông Hồng
|
800.000
|
9.426.968
|
2.1
|
Mở rộng nâng cao
năng lực tuyến thoát lũ Mai Phương-Đầm Cút- Địch Lộng,
huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình
|
Ninh
Bình
|
2021-2025
|
200.000
|
|
2.2
|
Cải tạo hoàn thiện
hệ thống thủy lợi 5 xã miền núi Năm Căn
và xây dựng cấp bách hệ thống gạt lũ, tiêu úng 3 xã miền núi Đức Long, Gia Tường,
Lạc Vân, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình
|
Ninh
Bình
|
2021-2025
|
|
950.000
|
2.3
|
Củng cố, nâng cấp
khẩn cấp đê Cồn Tròn,
Hải Thịnh 2, Hải Thịnh
3, thuộc tuyến đê biển huyện
Hải Hậu, Nam Định
|
Nam
Định
|
2021-2025
|
|
320.000
|
2.4
|
Cải tạo, nâng cấp hệ
thống thủy nông Xuân Thủy, tỉnh Nam Định
|
Nam
Định
|
2021-2025
|
|
996.000
|
2.5
|
Xây dựng hệ thống
trạm bơm cống Mý, huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định
|
Nam
Định
|
2021-2025
|
|
200.000
|
2.6
|
Xây dựng khẩn cấp hệ
thống trạm bơm Hùng Hải, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định
|
Nam
Định
|
2021-2025
|
150.000
|
|
2.7
|
Gia cố kênh dẫn thượng
lưu cụm công trình đầu mối cống,
âu thuyền Tắc Giang; Gia cố kênh tưới
chính trạm bơm Như Trác, Hà Nam
|
Hà
Nam
|
2021-2025
|
|
300.000
|
2.8
|
Xây dựng trạm bơm
Tân Sơn 2, Hà Nam
|
Hà
Nam
|
2021-2025
|
|
200.000
|
2.9
|
Nâng
cấp hệ thống thủy lợi Phù Sa, Hà Nội
|
Hà
Nội
|
2021-2025
|
|
429.648
|
2.10
|
Nâng cấp, cải tạo
sông Đáy (GĐ2), Hà Nội
|
Hà
Nội
|
2021-2025
|
|
600.000
|
2.11
|
Xử lý đảm bảo ổn định
khu vực cửa sông Đuống, Hà Nội
|
Hà
Nội
|
2021-2025
|
|
500.000
|
2.12
|
Cải tạo, nâng cấp cống
Vân Cốc, Hà Nội
|
Hà
Nội
|
2021-2025
|
|
250.000
|
2.13
|
Cải tạo, nâng cấp
sông Bần Vũ xá, Hưng Yên
|
Hưng
Yên
|
2021-2025
|
|
305.000
|
2.14
|
Cải
tạo, nâng cấp HTTL Kim Ngưu, Hưng
Yên
|
Hung
Yên
|
2021-2025
|
|
202.000
|
2.15
|
Sửa chữa, nâng cấp
các trạm bơm vùng triều (khu Nam Thanh), Hải Dương
|
Hải
Dương
|
2021-2025
|
|
640.000
|
2.16
|
Sửa
chữa, nâng cấp các trạm bơm vùng triều - hạ du sông Thái
Bình (khu Kim Thành, Chí Linh), Hải
Dương
|
Hải
Dương
|
2021-2025
|
|
300.000
|
2.17
|
Xây dựng Hồ Đồng
Bùa, huyện Tam Đảo, Vĩnh
Phúc
|
Vĩnh
Phúc
|
2021-2025
|
|
250.000
|
2.18
|
Cải tạo, nâng cấp
các hồ chứa nước Lập Đinh, Đồng
Mỏ, Thanh lanh, Vân Trục, tỉnh Vĩnh Phúc
|
Vĩnh
Phúc
|
2021-2025
|
120.000
|
|
2.19
|
Sửa chữa, nâng cấp
đập Liễn Sơn tỉnh Vĩnh Phúc
|
Vĩnh
Phúc
|
2021-2025
|
150.000
|
|
2.20
|
Nâng cấp, hiện đại
hóa hệ thống thủy lợi trạm bơm Thái Học,
huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình
|
Thái
Bình
|
2021-2025
|
|
350.000
|
2.21
|
Hoàn
thiện hệ
thống thủy nông Đa
Độ thành phố Hải
Phòng
|
Hải
Phòng
|
2021-2025
|
|
250.000
|
2.22
|
Nâng cấp hoàn thiện
hệ thống tiêu huyện Vĩnh Bảo
(Xây dựng trạm bơm Cộng Hiền và cụm công trình đầu mối tiêu Cống
Đợn), Hải Phòng
|
Hài
Phòng
|
2021-2025
|
|
635.000
|
2.23
|
Nâng
cấp tuyến
đê biển III
từ K0+000 đến
K21+000 huyện Tiên Lãng, Hải Phòng
|
Hải
Phòng
|
2021-2025
|
|
300.000
|
2.24
|
Cải tạo, nâng cấp
trạm bơm Tân Chi 1, Bắc Ninh
|
Bắc
Ninh
|
2021-2025
|
|
476.972
|
2.25
|
Trạm bơm Ngọ Xá,
huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh
|
Bắc
Ninh
|
2021-2025
|
|
480.024
|
2.26
|
Cải tạo, nâng cấp
trạm bơm Kim Đôi 1, thành phố Bắc Ninh
|
Bắc
Ninh
|
2021-2025
|
|
492.324
|
2.27
|
Cải tạo, nâng cấp
tuyến kênh tiêu Tuần La - Chợ Đò
(HTTN Nam Đuống), tỉnh Bắc Ninh
|
Bắc
Ninh
|
2021-2025
|
180.000
|
|
II.3
|
Bắc
Trung Bộ
|
|
|
996.684
|
9.510.000
|
3.1
|
Hệ thống tiêu úng
Đông Sơn (giai đoạn II), Thanh Hóa
|
Thanh
Hóa
|
2021-2025
|
|
550.000
|
3.2
|
Tiêu
thoát lũ sông Nhơm, Thanh Hóa
|
Thanh
Hóa
|
2021-2025
|
|
624.000
|
3.3
|
Hệ thống kênh mương
hồ Bản Mồng, Nghệ An
|
Nghệ
An
|
2021-2025
|
|
3.904.000
|
3.4
|
HTTL Khe Lại
- Vực Mấu (GĐ2), Nghệ An
|
Nghệ
An
|
2021-2025
|
|
400.000
|
3.5
|
Nâng cấp hệ thống
thủy lợi Kênh Lam Trà,
Nghệ An
|
Nghệ
An
|
2021-2025
|
200.000
|
|
3
6
|
Hệ thống thủy lợi
Nậm Việc, Nghệ An
|
Nghệ
An
|
2021-2025
|
170.000
|
|
3.7
|
Hệ thống kênh mương
hồ Ngàn Trươi - Cẩm
Trang, Hà Tĩnh
|
Hà
Tĩnh
|
2021-2025
|
|
835.000
|
3.8
|
Hệ thống thủy lợi
Đá Hàn (GĐ2), Hà Tĩnh
|
Hà
Tĩnh
|
2021-2025
|
|
257.000
|
3.9
|
Tăng cường khả năng
tiêu thoát lũ hạ du hồ Kẻ Gỗ,
Hà Tĩnh
|
Hà
Tĩnh
|
2021-2025
|
|
950.000
|
3.10
|
Hệ thống thủy lợi
tưới tiên tiến, tiết kiết kiệm nước cho cây
trồng cạn, Hà Tĩnh
|
Hà
Tĩnh
|
2021-2025
|
|
250.000
|
3
11
|
Đập
ngăn mặn Vĩnh Phước, tỉnh Quảng Trị
|
Quảng
Trị
|
2021-2025
|
|
250.000
|
3.12
|
SCNC hồ Vực Tròn,
Quảng Bình
|
Quảng
Bình
|
2021-2025
|
196.684
|
|
3.13
|
Nâng cấp cống Mỹ
Trung, tỉnh Quảng Bình
|
Quảng
Bình
|
2021-2025
|
60.000
|
|
3.14
|
Sửa chữa Đập ngăn mặn
Thảo Long, Thừa Thiên Huế
|
Thừa
Thiên Huế
|
2021-2025
|
200.000
|
|
3.15
|
Dự án Xây dựng Hệ
thống thủy lợi Trạm bơm Liên Sơn, Ninh Thuận
|
Thừa
Thiên Huế
|
2021-2025
|
170.000
|
|
3.16
|
Hồ chứa nước Thủy
Cam, Thừa Thiên Huế
|
Thừa
Thiên Huế
|
2021-2025
|
|
490.000
|
3.17
|
Hồ chứa nước Ô Lâu
Thượng, Thừa Thiên Huế
|
Thừa
Thiên Huế
|
2021-2025
|
|
1.000.000
|
II.4
|
Nam
Trung Bộ
|
|
8.230.000
|
4.1
|
Hồ Trường Đồng, tỉnh
Quảng Nam
|
Quảng
Nam
|
2021-2025
|
|
550.000
|
4.2
|
Công trình
chống sạt lở bờ biển khu vực Tam Quang, Tam Hải
và Tam Tiến, tỉnh Quảng Nam
|
Quảng
Nam
|
2021-2025
|
|
600.000
|
4.3
|
SCNC HTTL Thạch
Nham (GĐ 2) tỉnh Quảng Ngãi
|
Quảng
Ngãi
|
2021-2025
|
|
400.000
|
4.4
|
HTTL hồ Chóp Vung -
Liệt Sơn, Quảng Ngãi
|
Quảng
Ngãi
|
2021-2025
|
|
800.000
|
4.5
|
Hồ Đá
Mài, tỉnh Bình Định
|
Bình
Định
|
2021-2025
|
|
700.000
|
4.6
|
Xử lý cấp bách CT
chống sạt lở bờ biển xóm Rớ, TP tuy Hòa, Phú Yên
|
Phú
Yên
|
2021-2025
|
|
140.000
|
4.7
|
CT chống sạt lở bờ
biển khu vực xã Hòa Hiệp, Phú Yên
|
Phú
Yên
|
2021-2025
|
|
250.000
|
4.8
|
Hố Suối Cái, Phú
Yên
|
Phú
Yên
|
2021-2025
|
|
500.000
|
4.9
|
Hệ thống kênh
mương hồ Sông
Chò 1, Khánh Hòa
|
Khánh
Hòa
|
2021-2025
|
|
600.000
|
4.10
|
Hồ Chà Rang (HTTL
vùng tôm Ninh Lộc), Khánh Hòa
|
Khánh
Hòa
|
2021-2025
|
|
350.000
|
4.11
|
Hồ Sông Cạn, Khánh
Hòa
|
Khánh
Hòa
|
2021-2025
|
|
400.000
|
4.12
|
CT chống
sạt lở bờ sông, bờ biển, Khánh Hòa
|
Khánh
Hòa
|
2021-2025
|
|
400.000
|
4.13
|
Hồ Đồng Điền, Khánh
Hòa
|
Khánh
Hòa
|
2021-2025
|
|
1.000.000
|
4.14
|
HTTL
Tân Mỹ, Ninh Thuận
|
Ninh
Thuận
|
2021-2025
|
|
150.000
|
4.15
|
Dự án Nâng cấp, sửa
chữa đê, kè biển Phú Thọ - Đông Hải cửa
sông Cái Phan Rang, tỉnh Ninh Thuận
|
Ninh
Thuận
|
2021-2025
|
|
140.000
|
4.16
|
Dự án Đê Biển An Hải
- Sơn Hải, huyện Thuận Nam, Ninh Thuận
|
Ninh
Thuận
|
2021-2025
|
|
300.000
|
4.17
|
Kênh tiếp nước liên
huyện phía Nam tỉnh Bình Thuận (Hàm Tân, Hàm Thuận Nam, TX
La Gi)
|
Bình
Thuận
|
2021-2025
|
|
450.000
|
4.18
|
CT bảo vệ bờ biển,
tỉnh Bình Thuận
|
Bình
Thuận
|
2021-2025
|
|
500.000
|
II.5
|
Tây
Nguyên
|
200.000
|
13.865.000
|
5.1
|
Hệ thống kênh mương
hồ Nam Xuân, Đắk Nông
|
Đắk
Nông
|
2021-2025
|
|
200.000
|
5.2
|
Hồ Đắk Gằn, Đắk
Nông
|
Đắk
Nông
|
2021-2025
|
|
600.000
|
5.3
|
CT chống sạt lở
sông Krông Nô, Đắk Nông
|
Đắk
Nông
|
2021-2025
|
|
400.000
|
5.4
|
Cụm CTTL Đắc Glei,
Kon Tum
|
Kon
Tum
|
2021-2025
|
|
400.000
|
5.5
|
HTTL liên
hồ chứa Đắk Rô Gia, Kon
Tum
|
Kon
Tum
|
2021-2025
|
|
900.000
|
5.6
|
CT chống sạt lở
sông Đăk Bla, Kon Tum
|
Kon
Tum
|
2021-2025
|
|
1.000.000
|
5.7
|
CT chống sạt lở
sông Đăk Pne, Kon Tum
|
Kon
Tum
|
2021-2025
|
|
400.000
|
5.8
|
Hệ thống kênh mương
hồ Krông pách Thượng, Đăk Lăk
|
Đăk
Lăk
|
2021-2025
|
|
650.000
|
5.9
|
Hệ
thống kênh mương hồ EaHleo 1,
Đăk Lăk
|
Đăk
Lăk
|
2021-2025
|
|
955.000
|
5.10
|
Hồ chứa nước Krông
HNăng, Đăk Lăk
|
Đăk
Lăk
|
2021-2025
|
|
3.200.000
|
5.11
|
Hệ thống kênh mương
hồ JaMơ, Gia Lai
|
Gia
Lai
|
2021-2025
|
|
410.000
|
5.12
|
Hồ chứa nước Ia
Thul, Gia Lai
|
Gia
Lai
|
2021-2025
|
|
3.100.000
|
5.13
|
Hồ
Ea Rsai, Gia Lai
|
Gia
Lai
|
2021-2025
|
|
650.000
|
5.14
|
Hệ thống kênh mương
hồ Đạ Sị, Lâm Đồng
|
Lâm
Đồng
|
2021-2025
|
|
150.000
|
5.15
|
Hệ thống kênh mương
hồ Đạ Lây, Lâm Đồng
|
Lâm
Đồng
|
2021-2025
|
|
250.000
|
5.16
|
Hệ thống kênh mương
hồ Đắk Lông
Thượng, Lâm Đồng
|
Lâm
Đồng
|
2021-2025
|
|
100.000
|
5.17
|
Hồ
Hiệp Thuận, Lâm Đồng
|
Lâm
Đồng
|
2021-2025
|
|
500.000
|
5.18
|
Công trình
chống sạt lở suối Đạ Mi, Lâm Đồng
|
Lâm
Đồng
|
2021-2025
|
200.000
|
|
II.6
|
Đông
Nam Bộ
|
250.000
|
1.689.000
|
6.1
|
Trạm bơm La Ngà,
huyện Xuân Lộc tưới cho 3 xã: Xuân Bắc, Xuân Thọ và Suối Cao, Đồng Nai
|
Đồng
Nai
|
2021-2025
|
|
684.000
|
6.2
|
Cụm công trình
thủy lợi huyện Dĩ An, Bình Dương
|
Bình
Dương
|
2021-2025
|
|
360.000
|
6.3
|
Hệ thống đê kè
thành phố Vũng Tàu
|
Bà
Rịa Vũng Tàu
|
2021-2025
|
|
345.000
|
6.4
|
Sửa chữa nâng cấp hồ
Suối Giai, Bình Phước
|
Bình
Phước
|
2021-2025
|
100.000
|
|
6.5
|
Hồ Phước Quả,
Bình Phước
|
Bình
Phước
|
2021-2025
|
150.000
|
|
6.6
|
Cụm công trình thủy
lợi thành phố Đồng Xoài, Bình
Phước
|
Bình
Phước
|
2021-2025
|
|
300.000
|
II.7
|
Đồng
Bằng Sông Cửu Long
|
1.590.400
|
14.954.465
|
7.1
|
Hồ
chứa nước ngọt
Thuận Bình, huyện Thạnh Hóa, Long An
|
Long
An
|
2021-2025
|
|
718.672
|
7.2
|
Hồ chứa
nước ngọt khu Bàu Biển - Vĩnh Hưng, Long An
|
Long
An
|
2021-2025
|
|
427.000
|
7.3
|
CT chống xâm nhập mặn,
biến đổi khí hậu ven sông Vàm Cỏ
Đông, huyện Bến Lức, tỉnh Long An
|
Long
An
|
2021-2025
|
|
412.360
|
7.4
|
CT chống sạt lở đê
bao bảo vệ thị xã Kiến Tường, tỉnh
Long An
|
Long
An
|
2021-2025
|
|
271.080
|
7.5
|
Sửa chữa nâng cấp cửa
tự động thành cửa cưỡng bức các cống huyện vùng hạ, tỉnh Long An
|
Long
An
|
2021-2025
|
70.000
|
|
7.6
|
Hệ thống cống (07 cống)
ngăn mặn dọc tuyến QL 62, huyện Thạnh
Hóa, tỉnh Long An
|
Long
An
|
2021-2025
|
87.000
|
|
7.7
|
Nâng cấp bờ Nam
kênh An Phong-Mỹ Hòa-Bắc Đông kết hợp giao thông nông thôn, tỉnh Long An
|
Long
An
|
2021-2025
|
196.700
|
|
7.8
|
Cải
tạo và nâng cấp hệ thống thủy lợi Rạch Chanh phục vụ trữ nước chống hạn, tỉnh
Long An
|
Long
An
|
2021-2025
|
110.000
|
|
7.9
|
Dự án Xử Lý sạt lở
đê ven Sông Tiền tại 3 xã Hòa Hưng - An Hữu - Tân Thanh, huyện Cái Bè, Tiền
Giang
|
Tiền
Giang
|
2021-2025
|
|
210.000
|
7.10
|
Dự án Hệ thống thủy
lợi khu vực ven sông Tiền thuộc huyện
Cái Bè, Tiền Giang
|
Tiền
Giang
|
2021-2025
|
|
850.000
|
7.11
|
Các cống
ngăn triều trên địa bàn xã Ngũ Hiệp, huyện Cai Lậy, Tiền Giang
|
Tiền
Giang
|
2021-2025
|
|
283.000
|
7.12
|
Các cống điều tiết
bảo vệ vùng sản xuất thanh long thuộc hệ Bảo
Định, tỉnh Tiền Giang
|
Tiền
Giang
|
2021-2025
|
113.000
|
|
7.13
|
Nâng cấp tuyến đê
bao, kè chống sạt lở, xây dựng hệ thống cống dọc
sông Tiền, Thành phố Cao Lãnh (Giai đoạn II),
Đồng Tháp
|
Đồng
Tháp
|
2021-2025
|
|
354.240
|
7.14
|
Dự án Chống biến đổi
khí hậu- hồ trữ nước ngọt Gáo Giồng tỉnh Đồng Tháp
|
Đồng
Tháp
|
2021-2025
|
|
325.000
|
7.15
|
Dự án Nâng cấp, cải
tạo trạm bơm và công trình nội đồng
tỉnh Đồng Tháp
|
Đồng
Tháp
|
2021-2025
|
|
405.000
|
7.16
|
Công trình chống sạt
lở Bình Thành đến vàm Phong Mỹ
sông Tiền (giai
đoạn 3 kè bờ), Đồng Tháp
|
Đồng
Tháp
|
2021-2025
|
129.600
|
|
7.17
|
Hệ thống ô bao lớn
kiểm soát mặn vùng Phụng Hiệp
- Long Mỹ tỉnh Hậu
Giang
|
Hậu
Giang
|
2021-2023
|
|
250.000
|
7.18
|
Nâng
cấp, cải tạo kênh Nước Đục (khai thác bãi bồi
Viên Lang), Hậu Giang
|
Hậu
Giang
|
2021-2025
|
|
537.000
|
7.19
|
Xây dựng hồ chứa nước
ngọt tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2
|
Hậu
Giang
|
2021-2023
|
|
230.000
|
7.20
|
Nâng cấp kênh Hậu
Giang 3, tỉnh Hậu Giang
|
Hậu
Giang
|
2021-2025
|
129.800
|
|
7.21
|
Nâng cấp, cải
tạo kênh trục
KH9, tỉnh Hậu Giang
|
Hậu
Giang
|
2021-2025
|
118.000
|
|
7.22
|
Đê bao ngăn mặn
Long Mỹ - Vị Thanh (GĐ 3), Hậu Giang
|
Hậu
Giang
|
2021-2025
|
120.000
|
|
7.23
|
Nâng cấp hệ thống
đê sông toàn tỉnh Trà Vinh
|
Trà
Vinh
|
2021-2025
|
|
460.000
|
7.24
|
Đầu tư xây dựng 34
cống nội đồng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
|
Trà
Vinh
|
2021-2025
|
|
300.000
|
7.25
|
CT chống sạt lở
khu vực Cồn Hô, xã Đức Mỹ, huyện Càng
Long, Trà Vinh
|
Trà
Vinh
|
2021-2025
|
|
270.000
|
7.26
|
Nạo
vét kênh La Ghi - Trà Côn, tỉnh
Trà Vinh
|
Trà
Vinh
|
2021-2025
|
|
424.113
|
7.27
|
Đầu tư xây dựng 14
trạm bơm điện phục vụ sản xuất nông
nghiệp tỉnh Trà Vinh
|
Trà
Vinh
|
2021-2025
|
187.300
|
|
7.28
|
CT chống sạt lở
sông Long Hồ (đoạn từ cầu Thiềng
Đức đến cầu Chợ
Cua), Vĩnh Long
|
Vĩnh
Long
|
2021-2025
|
|
350.000
|
7.29
|
Dự án hoàn thiện đê
bao sông Cổ Chiên
(đoạn huyện Mang Thít) trong điều kiện ứng phó biến đổi khí hậu, Vĩnh Long
|
Vĩnh
Long
|
2021-2025
|
|
350.000
|
7.30
|
Dự án liên kết vùng
Hệ thống thủy lợi kênh Trà Ngoa, Vĩnh Long
|
Vĩnh
Long
|
2021-2025
|
154.000
|
|
7.31
|
Dự án
hệ thống cống kết hợp trạm bơm chống ngập thành
phố Vĩnh Long
|
Vĩnh
Long
|
2021-2025
|
175.000
|
|
7.32
|
Hệ thống kiểm soát
xâm nhập mặn dọc sông Hậu cho vùng Quản Lộ Phụng Hiệp
|
Sóc
Trăng
|
2021-2025
|
|
600.000
|
7.33
|
Nâng cấp HTTL Long
Phú - Tiếp Nhật tỉnh Sóc Trăng
|
Sóc
Trăng
|
2021-2025
|
|
200.000
|
7.34
|
Dự án đau tư hoàn
chỉnh hệ thống thủy lợi cho vùng Tứ Giác Long Xuyên
|
An
Giang
|
2021-2025
|
|
1.450.000
|
7.35
|
Dự án đầu tư tăng
cường khả năng thoát lũ và chuyển
dịch cơ cấu cây trồng (T4, T5, T6, 10 Châu Phú, Xáng Vịnh Tre), An Giang
|
An
Giang
|
2021-2025
|
|
480.000
|
7.36
|
Dự án Hệ thống thủy
lợi Bắc Bến Tre giai đoạn 2
|
Bến
Tre
|
2021-2025
|
|
320.000
|
7.37
|
Dự án Hệ thống thủy
lợi Nam Bến Tre
|
Bến
Tre
|
2021-2025
|
|
350.000
|
7.38
|
Dự án nạo vét 02
tuyến kênh trục: Cầu Sập - Ninh Quới
và Nàng Rền nhằm khắc phục hạn hán, chống xâm nhập mặn vùng phía Bắc Quốc lộ
1A, tỉnh Bạc Liêu
|
Bạc
Liêu
|
2021-2025
|
|
230.000
|
7.39
|
Đoạn bờ biển bảo vệ
đê từ giáp ranh tỉnh Sóc Trăng đến khu du lịch Nhà Mát, Bạc Liêu
|
Bạc
Liêu
|
2021-2025
|
|
550.000
|
7.40
|
Dự án CT chống sạt
lở bảo vệ đê biển khu vực thị trấn Gành
Hào (từ kênh 3 đến ngã 3 Mũi tàu), Bạc Liêu
|
Bạc
Liêu
|
2021-2025
|
|
200.000
|
7.41
|
Dự án ĐTXD nâng cấp
đê biển Tây (đoạn từ Cái Đôi Vàm đến sông Đốc), Cà Mau
|
Cà
Mau
|
2021-2025
|
|
524.000
|
7.42
|
Hệ thống thủy lợi
Tiểu vùng XIV - Nam Cà Mau
|
Cà
Mau
|
2021-2025
|
|
700.000
|
7.43
|
Hoàn thiện Hệ thống
thủy lợi Tiểu vùng VII - Nam Cà
Mau
|
Cà
Mau
|
2021-2025
|
|
300.000
|
7.44
|
Dự án đầu tư xây dựng
đê Bảy Háp,
Cà Mau
|
Cà
Mau
|
2021-2025
|
|
673.000
|
7.45
|
HTTL
tiểu vùng XII
- Nam Cà Mau
|
Cà
Mau
|
2021-2025
|
|
750.000
|
7.46
|
Hồ chứa
nước Thổ Châu, huyện Thổ Châu, tỉnh
Kiên Giang
|
Kiên
Giang
|
2021-2025
|
|
200.000
|
III
|
Thủy
sản
|
4.781.000
|
|
1
|
Cảng cá Động lực
Trung tâm nghề cá lớn Hải Phòng (cảng cá Bạch Đằng)
|
Hải
Phòng
|
2021-2025
|
400.000
|
|
2
|
Nâng cấp, mở
rộng cảng cá kết hợp khu neo đậu tránh trú
bão cho tàu cá Bạch Long Vỹ, huyện Bạch Long Vỹ, Hải Phòng
|
Hải
Phòng
|
2021-2025
|
200.000
|
|
3
|
Khu neo đậu tránh
trú bão cho tàu cá Cô Tô, Quảng
Ninh
|
Quảng
Ninh
|
2022-2025
|
400.000
|
|
4
|
Nâng cấp mở rộng cảng
cá Ninh Cơ, Nam Định
|
Nam
Định
|
2021-2025
|
100.000
|
|
5
|
Cảng cá Thụy Tân, tỉnh
Thái Bình
|
Thái
Bình
|
2022-2025
|
160.000
|
|
6
|
Nâng cấp, mở
rộng cảng cá Lạch Hới, Thanh Hóa
|
Thanh
Hóa
|
2022-2025
|
160.000
|
|
7
|
Cảng cá Lạch Quèn,
tỉnh Nghệ An
|
Nghệ
An
|
2021-2025
|
150.000
|
|
8
|
Cảng
cá Cửa Khẩu, Hà Tĩnh
|
Hà
Tĩnh
|
2021-2025
|
200.000
|
|
9
|
Khu neo đậu tránh
trú bão cho tàu cá kết hợp cảng cá Bắc Sông Gianh, thị xã Ba Đồn, Quảng
Bình
|
Quảng
Bình
|
2021-2024
|
334.000
|
|
10
|
Khu neo đậu tránh
trú bão cho tàu cá đảo Cồn Cỏ, huyện Cồn
Cỏ, Quảng Trị
|
Quảng
Trị
|
2023-2025
|
180.000
|
|
11
|
Nâng cấp, mở rộng cảng
cá Tam Quang, Quảng Nam
|
Quảng
Nam
|
2021-2025
|
238.000
|
|
12
|
Nâng cấp, mở rộng
khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá An Hòa, huyện Núi Thành, Quảng
Nam
|
Quảng
Nam
|
2022-2025
|
104.000
|
|
13
|
Nâng cấp, mở rộng
khu neo đậu tránh trú bão kết hợp cảng
cá Tịnh Hòa, Quảng Ngãi
|
Quảng
Ngãi
|
2021-2025
|
200.000
|
|
14
|
Khu neo đậu tránh
trú bão tàu thuyền Sông Tắc gắn liền với cảng cá Hòn Rớ, Khánh Hòa
|
Khánh
Hòa
|
2021-2025
|
200.000
|
|
15
|
Khu neo đậu vịnh
Cam Ranh gắn với cảng cá Đá Bạc, Khánh Hòa
|
Khánh
Hòa
|
2023-2025
|
120.000
|
|
16
|
Cảng cá
ngừ Đông Tác, Tuy Hòa, Phú
Yên
|
Phú
Yên
|
2021-2025
|
220.000
|
|
17
|
Khu neo đậu
tránh trú bão cho tàu cá
đảo Phú
Quý, Bình Thuận (GĐ
2)
|
Bình
Thuận
|
2022-2025
|
240.000
|
|
18
|
Khu neo đậu
tránh trú bão cho tàu cá sông Cửa
Lấp, huyện Long Điền, Bà Rịa - Vũng Tàu
|
Vũng
Tàu
|
2021-2025
|
175.000
|
|
19
|
Cảng
cá động lực
Trung tâm nghề cá lớn
Ba Rịa - Vũng Tàu
|
Vũng
Tàu
|
2022-2025
|
160.000
|
|
20
|
Nâng cấp, mở rộng cảng
cá Bình Đại, Bến Tre
|
Bến
Tre
|
2021-2024
|
40.000
|
|
21
|
Nâng cấp cảng cá Định
An, Trà Vinh
|
Trà
Vinh
|
2021-2025
|
200.000
|
|
22
|
Khu neo đậu tránh
trú bão cho tàu cá cửa sông Ông Đốc, huyện Trần Văn Thời, Cà Mau
|
Cà
Mau
|
2021-2025
|
160.000
|
|
23
|
Khu neo đậu tránh
trú bão cho tàu cá cửa sông Ông Đốc, huyện Trần
Văn Thời, Cà Mau
|
Cà
Mau
|
2021-2025
|
160.000
|
|
24
|
Khu neo đậu tránh
trú bão cho tàu cá đảo Nam Du, tỉnh
Kiên Giang
|
Kiên
Giang
|
2021-2025
|
160.000
|
|
25
|
Cảng
cá Tắc Cậu, Kiên Giang (giai đoạn 2)
|
Kiên
Giang
|
2023-2025
|
120.000
|
|
PHỤ LỤC IV
KẾ HOẠCH PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI GIAI ĐOẠN 2021-2025 (CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH - NGUỒN VỐN ODA)
(Kèm theo Quyết định số: 467/QĐ-BNN-PCTT ngày 22/01/2021 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp & PTNT)
Đơn
vị: Triệu đồng
TT
|
Nội
dung
|
Dự
kiến thời gian thực hiện trong giai đoạn
|
Dự
kiến tổng mức đầu tư
|
Dự
kiến phân bổ
nguồn vốn
|
Vốn
đối ứng
|
Vốn
ODA
|
TỔNG
SỐ
|
18.378.437
|
2.625.952
|
15.752.488
|
A
|
Dự
án chuyển tiếp từ giai đoạn 2016-2020 sang giai đoạn 2021-2025
|
13.660.270
|
2.315.952
|
11.344.318
|
1
|
Dự án Cải thiện
nông nghiệp có tưới (WB7)
|
2021-2025
|
456.481
|
198.862
|
257.619
|
2
|
Dự án Sửa chữa và
nâng cao an toàn đập (WB8)
|
2021-2025
|
1.117.500
|
100.000
|
1.017.500
|
3
|
Dự án Chống chịu
khí hậu tổng hợp
và sinh kế bền vững Đồng bằng
sông Cửu Long (MD-ICRSL/WB9)
|
2021-2025
|
1.105.434
|
246.483
|
858.951
|
4
|
Dự án Nâng cấp hệ
thống thủy lợi sông Lèn và sông Mơ nhằm nâng cao khả năng kiểm soát mặn, cải
tạo môi trường sinh thái và ứng phó với biến đổi
khí hậu (KEXIM1)
|
2021-2025
|
1.698.178
|
304.942
|
1.393.236
|
5
|
Dự án Khôi phục,
nâng cấp hệ thống thủy lợi Bắc Nghệ An (JICA2)
|
2021-2024
|
1.661.000
|
161.000
|
1.500.000
|
6
|
Dự án Thủy lợi Bến
Tre (JICA3)
|
2021-2025
|
5.361.883
|
883.681
|
4.478.202
|
7
|
Dự án phục hồi và
quản lý bền vững
rừng phòng hộ (JICA2)
|
2021
|
8.334
|
8.334
|
|
8
|
Dự án Kết hợp bảo vệ
vùng ven biển và phục hồi đai rừng ngập mặn tại Kiên Giang và Cà Mau
|
2021-2023
|
111.109
|
26.769
|
84.340
|
9
|
Dự án Nâng cao hiệu
quả sử dụng nước cho các tỉnh bị ảnh hưởng
bởi hạn hán (WEIDAP/ADB8)
|
2021-2025
|
46.666
|
24.286
|
22.380
|
9
|
Dự án Hiện đại hóa
ngành Lâm nghiệp và tăng cường tính chống chịu vùng ven biển (FMCR)
|
2021-2023
|
2.093.685
|
361.595
|
1.732.090
|
B
|
Dự
án khởi công mới trong giai đoạn
2021-2025
|
4.718.170
|
310.000
|
4.408.170
|
1
|
Dự án hiện đại hóa
thủy lợi thích ứng biến đổi khí hậu (ADB9/CAIM)
|
2022-2025
|
364.250
|
10.000
|
354.250
|
2
|
Dự án Quản lý tổng
hợp rủi ro lũ lụt thích ứng biến đổi khí hậu (ADB10/CAIFRM)
|
2022-2025
|
2.820.000
|
100.000
|
2.720.000
|
3
|
Cải tạo, nâng cấp hệ
thống thủy lợi vùng Đồng bằng sông Hồng theo hướng quản lý nước hiệu quả
phục vụ Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp, nông thôn (KEXIM2)
|
2022-2025
|
1.533.920
|
200.000
|
1.333.920
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
MỤC LỤC
PHẦN
I - ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ PHÁT TRIỂN NGÀNH NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
I.
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1. Vị
trí địa lý, đặc điểm địa hình
2. Đặc
điểm khí hậu
3. Đặc
điểm sông ngòi và phân phối dòng chảy năm
4.
Thảm phủ thực vật
5. Đặc
điểm bờ biển, thủy triều
II.
TÌNH HÌNH THIÊN TAI
1. Một
số loại hình thiên tai lớn đã xảy ra trong thời gian qua
2. Tổng
hợp thiệt hại do thiên tai gây ra
3. Ảnh
hưởng của thiên tai và biến đổi khí hậu đến phát triển ngành nông nghiệp
III.
PHÁT TRIỂN NGÀNH NÔNG NGHIỆ VÀ CƠ SỞ HẠ TẦNG
1.
Chăn nuôi
2.
Trồng trọt
3. Về
phòng chống thiên tai
4. Về
thuỷ lợi
5.
Thủy sản
6.
Lâm nghiệp
7.
Di dời dân cư vùng thiên tai
PHẦN
II - TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
GIAI ĐOẠN 2016-2020
I. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
II.
KẾT QUẢ THỰC HIỆN
1. Kết
quả đạt được và nguyên nhân
2. Tồn
tại, hạn chế và nguyên nhân
3.
Xác định đánh giá rủi ro thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai thường gặp, ảnh
hưởng của BĐKH đến phát triển ngành nông nghiệp
PHẦN
III - KẾ HOẠCH PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
GIAI ĐOẠN 2021-2025
I. ĐỊNH
HƯỚNG, CƠ SỞ PHÁP LÝ, MỤC TIÊU
1. Một
số định hướng
2.
Cơ sở pháp lý
3. Mục
tiêu
II.
NỘI DUNG VÀ BIỆN PHÁP CỦA KẾ HOẠCH
1. Nội
dung và biện pháp tổng thể
2.
Biện pháp ứng với các loại hình thiên tai
3.
Các nhiệm vụ, dự án phòng chống thiên tai
4. Lồng
ghép nội dung phòng chống thiên tai vào kế hoạch phát triển ngành
5.
Nguồn lực và tiến độ hàng năm, 5 năm thực hiện kế hoạch
6. Tổ
chức thực hiện
PHẦN
IV - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT
LUẬN
PHẦN I
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ
PHÁT TRIỂN NGÀNH NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1.
Vị trí địa lý, đặc điểm địa hình
Việt
Nam nằm ở phía Đông bán đảo Đông Dương, trong phạm vi 8°30’ - 23°23’ vĩ tuyến Bắc
và 102°08’ - 109°28’ kinh tuyến Đông, tổng diện tích đất liền là 329.241 km2;
phía Bắc giáp Trung Quốc, phía Tây giáp Lào và Campuchia với đường biên giới đất
liền dài 3.730 km; phía Đông, Nam và Tây Nam là Biển Đông và Vịnh Thái Lan với
đường bờ biển dài 3.260km. Địa hình, địa chất rất đa dạng, bao gồm ba dạng địa
hình chính là đồi, núi và đồng bằng.
- Đồi
núi chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ được hình thành qua quá trình vận động và phát
triển lâu dài. Do vận động kiến tạo giữa các vùng khác nhau, nên địa hình đồi
núi rất đa dạng về cao độ và hướng. Nhìn một cách tổng quát có thể coi hệ núi của
nước ta kéo dài trên 1.400 km từ cao nguyên Đồng Văn (Hà Giang) đến vùng Đông
Nam Bộ, chia làm 2 nhánh chính: Nhánh phía Bắc và Đông Bắc đồng bằng sông Hồng
kém phát triển, bao gồm những dãy núi và cao nguyên khá cao, hướng núi sắp xếp
như dạng cánh cung hay nan quạt quy tụ về núi Tam Đảo và mở rộng ra ở phía Tây
Bắc, Bắc và Đông Bắc. Nhánh phía Nam và Tây Nam đồng bằng sông Hồng phát triển
khá mạnh, kéo dài và mở rộng dần theo hướng Tây Bắc - Đông Nam cho đến đèo Hải
Vân, sau đó chuyển hướng gần Bắc - Nam rồi Đông Bắc - Tây Nam, kéo dài đến tận
miền Đông Nam Bộ, tạo thành một vòng cung lớn với mặt lồi quay ra biển. Đó
chính là dãy Trường Sơn, được chia làm 2 đoạn, Trường Sơn Bắc từ hữu ngạn sông
Cả (Nghệ An) đến đèo Hải Vân và Trường Sơn Nam từ đèo Hải Vân đến Đông Nam Bộ.
- Đồng
bằng chiếm 1/3 diện tích, nằm ở hạ lưu các con sông, trong đó: rộng lớn nhất là
đồng bằng sông Cửu Long, phần cuối cùng giáp biển của đồng bằng sông Mê Kông,
được bồi đắp bởi các trầm tích hỗn hợp sông - biển, địa hình khá bằng phẳng
nhưng không đều, một số vùng thấp, trũng như Đồng Tháp Mười, tứ giác Long
Xuyên, các vùng đất cao chạy dọc các tuyến sông Tiền, sông Hậu và dải cát ven
biển; đồng bằng sông Hồng là phần hạ lưu của hai hệ thống sông Hồng - Thái Bình,
địa hình khá bằng phẳng, hơi nghiêng ra biển theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, các
tuyến sông được bao bọc bởi hệ thống đê sông, đê biển chia cắt vùng đồng bằng
thành các vùng nhỏ có cao độ khác nhau; ngoài ra còn có một số đồng bằng tương
đối lớn như đồng bằng Thanh Hoá ở hạ lưu sông Mã, Chu, đồng bằng Nghệ An ở hạ
lưu sông Cả, đồng bằng Quảng Nam ở hạ lưu sông Thu Bồn, đồng bằng Bình Định ở hạ
lưu sông Kôn, đồng bằng Phú Yên ở hạ lưu sông Ba, đồng bằng Đông Nam Bộ ở hạ
lưu sông Đồng Nai; các đồng bằng còn lại ở Quảng Ninh và ven biển miền Trung đều
không rộng và bị các dãy núi chia cắt.
- Nối
tiếp giữa miền núi và đồng bằng là vùng trung du (đồi), được đặc trưng bởi dạng
địa hình đồi núi thấp, cao khoảng 500 - 800 m; tuy nhiên một số nơi do địa hình
miền núi chuyển nhanh xuống đồng bằng, đặc biệt là ở sườn núi phía Đông dãy Trường
Sơn thuộc các tỉnh miền Trung, nên hầu như không có vùng chuyển tiếp (trung
du).
-
Vùng ven biển và hải đảo: Là quốc gia có hơn 3.000 đảo lớn, nhỏ phân bố dọc
theo chiều dài đất nước và đường bờ biển chạy dài từ Bắc đến Nam theo hướng
kinh tuyến, kéo từ Móng Cái (Quảng Ninh) tới Hà Tiên (Kiên Giang), với tổng chiều
dài 3.260 km, trung bình cứ 100 km2 có
01 km bờ biển. Đặc điểm nổi bật bờ biển nước ta là khúc khủy, nhiều eo, vụng, vũng
ven bờ, trung bình 20 km chiều dài đường bờ biển có một con sông chảy cắt ngang
với tổng số khoảng 114 cửa sông đổ ra biển.
Với
địa hình phức tạp, chủ yếu là đồi núi, chia cắt mạnh; vùng đồng bằng, trừ hai đồng
bằng lớn là đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long, các đồng bằng vùng
miền Trung đều nhỏ hẹp; đường bờ biển trải dài từ Bắc xuống Nam. Do vậy thường
xuyên chịu tác động của nhiều loại hình thiên tai từ lũ quét, sạt lở đất, lũ,
ngập lụt, nước biển dâng và các tác động từ biển
2.
Đặc điểm khí hậu
Việt
Nam nằm trọn trong vùng nhiệt đới gió mùa, nhưng phân bố thành 3 vùng khí hậu
riêng biệt, miền Bắc và Bắc Trung Bộ là khí hậu cận nhiệt đới ẩm. Miền Bắc gồm
4 mùa: Xuân Hạ Thu và Đông. Miền Trung và Nam Trung bộ là khí hậu nhiệt đới gió
mùa, miền cực Nam Trung Bộ và Nam Bộ mang đặc điểm nhiệt đới có hai mùa mưa và
mùa khô. Đồng thời, do nằm ở rìa phía Đông Nam của phần châu Á lục địa, giáp với
Biển Đông (một phần của Thái Bình Dương), nên chịu ảnh hưởng trực tiếp của kiểu
khí hậu gió mùa mậu dịch, thường thổi ở các vùng vĩ độ thấp.
a)
Nhiệt độ không khí
Nhiệt
độ không khí trung bình năm ở nước ta biến đổi trong phạm vi từ dưới 10°C
(12,7°C ở trạm Hoàng Liên Sơn) đến hơn 27°C ở một số nơi ở đồng bằng sông Cửu
Long (27,4°C tại Rạch Giá), có xu thế tăng dần từ Bắc vào Nam và giảm dần theo
sự tăng cao của địa hình.
Trên
phần lớn lãnh thổ nước ta có nhiệt độ không khí trung bình năm khoảng 18 -
24°C, tăng lên trên 26°C ở ven biển Nam Trung Bộ và Nam Bộ, giảm xuống dưới
18°C ở những vùng núi cao. Nhiệt độ tối cao tuyệt đối đã quan trắc được trên
40°C ở nhiều nơi, đặc biệt là ở vùng ven biển Trung Bộ. Nhiệt độ thấp nhất dưới
10°C ở nhiều nơi, đặc biệt là dưới 0°C ở khu vực núi cao ở Bắc Bộ (-5,7°C tại
Hoàng Liên Sơn) và dưới 5°C ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ (-0,1°C tại Đà Lạt).
b)
Nắng
Trung
bình hàng năm, ở nước ta có khoảng 1.400 - 3.000 giờ nắng. Về tổng thể, nắng giảm
dần từ Nam ra Bắc, từ hải đảo vào đất liền và từ vùng núi thấp lên vùng núi
cao. Khu vực ít nắng là sườn Đông dãy Hoàng Liên Sơn và phần lớn khu vực Đông Bắc
kế cận với 1.400 - 1.600 giờ/năm. Phần lớn khu vực đồng bằng Bắc Bộ và Bắc
Trung Bộ chỉ có 1.600 - 1.800 giờ nắng/năm, trong khi các cao nguyên và vùng
núi thấp và vừa phía Tây dãy Hoàng Liên Sơn có tới 1.800 - 2.000 giờ nắng/năm
hoặc hơn nữa. Khu vực nhiều nắng là vùng đồng bằng duyên hải cực Nam Trung Bộ
và một bộ phận lãnh thổ phía Đông Nam Bộ với 2.600 - 3.000 giờ nắng/năm. Đại bộ
phận khu vực Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Nam Bộ có 2.400 - 2.600 giờ nắng/năm.
Riêng một số vùng núi vừa và cao Nam Tây Nguyên chỉ có 2.000 -2.200 giờ nắng/năm,
trở thành vùng ít nắng trên các khu vực phía Nam.
c)
Mưa
Tính
quy luật phân bố thời gian và không gian của mưa ở nước ta mang nhiều sắc thái
độc đáo, không giống ở một nơi nào khác trên thế giới. Nguồn cung cấp ẩm và những
tác nhân gây mưa ở từng nơi, từng thời kỳ khác nhau rất xa mà nguyên nhân sâu
xa là hoàn lưu và địa hình tạo nên các chế độ mưa địa phương đặc sắc trong một
nền chung.
Theo
số liệu quan trắc, lượng mưa trung bình năm ở nước ta vào khoảng 700 - 5.000
mm. Trên hầu khắp lãnh thổ, trị số phổ biến của đặc trưng quan trọng này khoảng
1.400 - 2.400 mm. Những nơi có lượng mưa ngoài phạm vi phổ biến đó chủ yếu là
các khu vực mưa lớn hoặc các khu vực mưa bé.
11
khu vực mưa lớn trên 2.400 mm sắp xếp theo vĩ độ từ Bắc
vào Nam lần lượt là (1) Sìn Hồ (Lai Châu, 2.400 - 3.200 mm), (2) Sa Pa (Lào
Cai, 2.400 - 3.600 mm), (3) Bắc Quang (Hà Giang, 2.400 - 5.000 mm), (4) Móng
Cái (Quảng Ninh, 2.400 - 2.800 mm), (5) Tam Đảo (Vĩnh Phúc, 2.400 - 2.800 mm),
(6) Kỳ Anh (Hà Tĩnh, 2.400 - 2.800 mm), (7) Nam Đông (Thừa Thiên - Huế, 2.400 -
3.600 mm), (8) Trà My (Quảng Nam, 2.400 - 4.000 mm), (9) Ba Tơ (Quảng Ngãi,
2.400 - 3.600 mm), (10) Bảo Lộc (Lâm Đồng, 2.400 - 2.800 mm), (11) Phú Quốc
(Kiên Giang, 2.400 - 3.200 mm).
08
khu vực mưa nhỏ với lượng mưa trung bình năm dưới 1.400
mm từ Bắc vào Nam lần lượt là (1) Bảo Lạc (Cao Bằng, 1.200 - 1.400 mm), (2) Na
Sầm - Đồng Đăng (Lạng Sơn, 1.100 - 1.400 mm), (3) Yên Châu (Sơn La, 1.200 -
1.400 mm), (4) Sông Mã (Sơn La, 1.100 - 1.400 mm), (5) Mường Xén (Nghệ An, 800
- 1.300 mm), (6) Ayunpa (Gia Lai, 1.200 - 1.400 mm), (7) Nha Hố (Ninh Thuận,
700 - 1.400 mm), (8) Phan Thiết (Bình Thuận, 1.100 - 1.400 mm).
d)
Dải hội tụ nhiệt đới
Đặc
điểm của hoạt động dải hội tụ nhiệt đới là tiến một chiều từ phía Nam lên phía
Bắc, thường kéo dài 5 đến 7 ngày rồi tan đi. Ở nước ta, thời kỳ hoạt động của dải
hội tụ nhiệt đới vào đầu mùa hạ, rõ nét nhất vào tháng VIII ở miền Bắc, vào cuối
mùa hạ (tháng IX, X), và có thể cả vào đầu mùa hạ (tháng V, VI) ở miền Nam. Đặc
điểm thời tiết trong khu vực dải hội tụ nhiệt đới là trời nhiều mây, có mưa vừa
và lớn trên khắp dải rộng vài trăm kilômét. Mưa ngâu vào tháng VII âm lịch ở miền
Bắc là do dải hội tụ gây nên.
Tháng
10 năm 2020, dải hội tụ nhiệt đới gây mưa lớn kéo dài ở miền Trung (tính từ
19h/05/10 - 19h/12/10 tổng lượng mưa ở các tỉnh Quảng Trị 900 - 1.800 mm; Thừa
Thiên Huế 1.300 - 2.000 mm).
đ)
Bão và áp thấp nhiệt đới
Bão
và ATNĐ được gọi chung là xoáy thuận nhiệt đới, là một vùng gió xoáy có đường
kính tới hàng trăm kilômét, hình thành trên vùng biển nhiệt đới. Là quốc gia có
đường bờ biển dài trên 3.260 km, trung bình hàng năm có khoảng 5 - 6 cơn bão và
2 - 3 ATNĐ ảnh hưởng đến Việt Nam. Mùa bão bắt đầu từ tháng 6 và kết thúc vào
cuối tháng 11 và nửa đầu tháng 12. Bão thường tập trung nhiều nhất trong các
tháng 8, 9, và 10.
Theo
thống kê trong 40 năm qua, có 363 cơn bão hoạt động trên biển Đông, trong đó
143 cơn bão đổ bộ vào đất liền (chiếm 39%); trung bình hàng năm đã có 09-10 cơn
bão và 04 ATNĐ hoạt động trên biển Đông, trong đó 04-05 cơn bão và 01-02 ATNĐ ảnh
hưởng trực tiếp đến đất liền. Số lượng bão trên biển Đông trong những năm gần
đây có xu hướng gia tăng cả về số lượng và cường độ như năm 2013 với 14 cơn
bão, 5 ATNĐ, năm 2017 đạt kỷ lục 16 cơn bão và 04 ATNĐ.
Đặc
điểm về hình thái thời tiết là một trong những yếu tố quan trọng trong việc
hình thành hầu hết các loại hình thiên tai, cùng v ới những tác động thiếu bền
vững về kinh tế xã hội ở trong nước, các quốc gia có chung đường biên giới và ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu nước biển dâng, các loại hình thiên tai có diễn biến
với xu thế ngày càng cực đoan, tính chất và mức độ nguy hiểm ngày càng lớn ảnh
hưởng không nhỏ đến phát triển kinh tế xã hội nói chung và ngành nông nghiệp
nói riêng.
3.
Đặc điểm sông ngòi và phân phối dòng chảy năm
a)
Đặc điểm sông ngòi
Với
đặc điểm địa hình phần lớn lãnh thổ là đồi núi, dốc và chia cắt mạnh, khí hậu
nhiệt đới gió mùa, mưa nhiều nên mạng lưới sông suối nước ta khá dày đặc. Chỉ
tính những sông suối có nước chảy thường xuyên và có chiều dài từ 10 km trở
lên, trên toàn lãnh thổ có khoảng 2.360 sông suối, với mật độ trung bình khoảng
0,6 km/km2. Tuy nhiên, tuỳ theo điều kiện về cấu trúc địa chất, địa
hình, địa mạo, thổ nhưỡng và khí hậu mà mạng lưới sông, suối phát triển không đồng
đều trên lãnh thổ từ 0,3 km/km2 ở
vùng đồng bằng khô hạn đến 4 km/km2 ở
vùng đồng bằng sông Hồng - Thái Bình và vùng đồng bằng sông Cửu Long. Ở vùng
núi cao, địa hình chia cắt mạnh, mưa nhiều, mạng lưới sông suối khá phát triển
với mật độ từ 1 - 2 km/km2; trên phần lớn lãnh thổ còn lại có mật độ
sông suối khoảng 0,5 - 1 km/km2; cá biệt ở vùng mưa ít, với lượng
mưa dưới 1.000 mm, sông suối ít phát triển với mật độ dưới 0,15 km/km2.
Trong
số 2.360 sông suối các loại có 106 sông chính và 2.254 sông nhánh các cấp, bao
gồm: cấp I (trực tiếp chảy vào sông chính): 573 (chiếm 24,7%), cấp II (chảy trực
tiếp vào sông nhánh cấp I): 808 (34,2%), cấp III (chảy trực tiếp vào sông nhánh
cấp II): 583 (24,7%), cấp IV: 224 (9,5%), cấp V: 51 (2,2%) và cấp VI: 5 (0,2%).
Một
trong số những đặc điểm quan trọng của mạng lưới sông suối là các hệ thống sông
lớn đều thuộc sông liên quốc gia (sông biên giới hay xuyên biên giới) phần lớn
hay một phần lưu vực của các sông này nằm trên lãnh thổ nước khác, như các hệ
thống sông: Hồng, Cả, Mê Kông hay có một đoạn ở trung lưu chảy qua Lào như sông
Mã. Đặc biệt các sông Kỳ Cùng, Bằng Giang tuy bắt nguồn từ nước ta nhưng chảy
sang Trung Quốc; các sông Mậm Rốm ở Điện Biên và một số sông ở Quảng Trị, Thừa
Thiên Huế và Tây Nguyên (Sê San, Xrê -Pốc) bắt nguồn từ nước ta, chảy qua Lào,
Campuchia rồi đổ vào sông Mê Kông, cuối cùng vào sông Tiền, sông Hậy ở đồng bằng
sông Cửu Long rồi đổ ra biển. Tổng diện tích lưu vực sông suối chảy trên lãnh
thổ Việt Nam khoảng 1.162.230 km2, trong đó 831.018 km2
(chiếm 71,5%) nằm ở nước ngoài và 331.212 km2
(chiếm 28,5%) nằm trong lãnh thổ nước ta.
Hướng
dòng chảy của các sông phụ thuộc vào hướng địa hình, đặc biệt là các dãy núi.
Do đó, hướng dòng chảy của phần lớn sông suối là hướng Tây Bắc - Đông Nam ở Bắc
Bộ, Nam Bộ; hướng Đông hay Tây Bắc - Đông Nam, thậm chí hướng Bắc - Nam ở ven
biển Trung Bộ; hướng Đông Bắc - Tây Nam hay Đông - Tây ở Tây Nguyên và hướng
Tây Nam - Đông Bắc ở Lạng Sơn, Cao Bằng.
b)
Phân phối dòng chảy trong năm
Dòng
chảy các sông suối trên toàn lãnh thổ được phân thành hai mùa rõ rệt là mùa lũ
và mùa cạn, tuy nhiên thời gian xuất hiện hai mùa không đồng đều và phụ thuộc
vào từng khu vực khác nhau.
-
Mùa lũ: Hàng năm trên các sông suối ở Bắc Bộ và phần phía Bắc của Bắc Trung Bộ,
thường xuất hiện vào các tháng V, VI-IX, X; ở Tây Nguyên, Nam Bộ và ven biển cực
Nam Trung Bộ (Ninh Thuận - Bình Thuận) vào các tháng VI, VII-XI, XII. Do ảnh hưởng
của dãy Trường Sơn nên mùa lũ trên các sông suối ở ven biển Trung Bộ có xu thế
muộn và ngắn dần từ bắc vào nam, từ tháng VIII, IX đến tháng XI, XII. Tỷ lệ lượng
dòng chảy mùa lũ so với dòng chảy năm cũng biến đổi theo từng năm và từng vùng,
từ 50÷55% đến 80÷85%, trung bình khoảng 70% trên phần lớn các sông, nhưng chỉ
khoảng 60÷70% trên các sông ở ven biển Trung Bộ.
Lũ
trên các sông ở Bắc Bộ và phần phía Bắc của Bắc Trung Bộ có các đặc điểm sau:
+
Biên độ mực nước lũ hàng năm rất lớn, ở các sông lớn thuộc trung du và đồng bằng
có thể tới 12 đến 16 m.
+ Cường
suất lũ khi mới lên rất nhanh, ở thượng lưu từ 3 đến 7 m/ngày, trung và hạ lưu
từ 2 đến 4 m/ngày; tại trạm thủy văn Hà Nội cường suất lũ lớn nhất có khi đạt tới
10 cm/h.
+ Tốc
độ lũ lớn nhất có thể đạt 4-5 m/s ở vùng núi, 3-4 m/s ở vùng đồng bằng vì vậy
chỉ sau khi mưa 2-3 ngày lũ đã về đến đồng bằng; qua quan trắc thủy văn những
năm gần đây cho thấy tốc độ truyền lũ có nhiều thay đổi và có xu hướng tăng dần
lên. Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng trên là do chặt phá rừng đầu nguồn, địa
hình lòng sông thay đổi và do tác động chủ yếu là của các công trình hồ chứa và
khai thác cát ở lòng sông gây ra.
Ở
Trung Bộ, lưu lượng lũ biến đổi rất lớn, lũ lên nhanh, xuống cũng rất nhanh,
biên độ lũ cao, cường suất lũ lớn, trường hợp gặp triều cường, cường suất lũ có
thể lên đến hơn tới 3÷4 m/h.
Ở
Nam Bộ: Lũ lụt ở ĐBSCL kéo dài 6 tháng, thường bắt đầu từ tháng VII đến tháng
XII (chậm hơn ở thượng lưu khoảng 1 tháng). Do địa hình thấp, phẳng, vùng cửa
sông lại chịu ảnh hưởng thời kỳ mực nước triều cao nhất trong năm, lượng nước ở
thượng nguồn dồn về không thoát kịp nên những năm có lũ lớn đều bị ngập từ 3
tháng trở lên, độ ngập sâu từ 0,3÷2,5 m.
-
Mùa cạn:
+
Trên các sông suối ở Bắc Bộ và phần phía Bắc của Bắc Trung Bộ từ tháng X, XI đến
tháng IV, V;
+
Phía Nam của Bắc Trung Bộ và phía Nam Trung Bộ từ tháng I đến tháng VIII, IX;
+
Tây Nguyên và Nam Bộ từ tháng XII, I đến tháng V, VI.
Như
vậy, ngoài thuận lợi trong phát triển kinh tế - xã hội nói chung và phát triển
nông nghiệp nói riêng, với hệ thống sông ngòi dày đặc, trong đó những hệ thống
sông lớn có tới 2/3 diện tích lưu vực ở ngoài quốc gia, chế độ dòng chảy phân bố
theo mùa cũng là những khó khăn trong việc quản lý nguồn nước đối với phòng chống
lũ, hạn hán, xâm nhập mặn cũng như quản lý rủi ro thiên tai.
4.
Thảm phủ thực vật
a)
Thảm phủ thực vật ở thượng nguồn
Thảm
phủ thực vật trong lãnh thổ nước ta rất đa dạng và phong phú, chia làm hai
nhóm: nhóm thảm thực vật nhiệt đới ở vùng núi thấp có độ cao dưới 700m ở miền Bắc
và dưới 100m ở miền Nam và nhóm thảm thực vật vùng núi có độ cao trên 700m ở miền
Bắc và trên 100m ở miền Nam. Những năm gần đây, nạn chặt phá rừng, khai thác
tài nguyên vùng đầu nguồn gia tăng đáng kể; việc trồng rừng tuy ở mức cao song
khả năng trữ nước hạn chế so với rừng nguyên sinh bị chặt phá đã làm suy giảm
khả năng điều tiết nước. Theo công bố hiện trạng rừng toàn quốc tính đến ngày
31/12/2019, rừng đủ tiêu chuẩn để tính tỷ lệ che phủ toàn quốc là 13.864.223
ha, tỷ lệ che phủ là 41,89%.
Quá
trình suy thoái rừng phòng hộ đầu nguồn mất khả năng điều tiết của rừng nên về
mùa mưa nước lũ tập trung nhanh hơn làm gia tăng lưu tốc dòng chảy, biên độ và
cường suất lũ. Ngược lại, về mùa kiệt do lượng nước ngầm trữ lại lưu vực giảm
nên mực nước thường rất thấp, đó cũng là nguyên nhân làm thay đổi khí hậu, khó
khăn cho sản xuất nông nghiệp bền vững.
b)
Rừng ngập mặn ven biển
Theo
các tài liệu thống kê, từ năm 1943, tổng diện tích rừng ngập mặn toàn quốc là
408.500 ha. Qua thời gian, do tác động của con người và thiên tai, diện tích rừng
ngập mặn bị suy thoái và mất dần. Đến năm 2013 diện tích rừng ngập mặn giảm đến
mức thấp nhất, chỉ còn 168.688 ha; đến năm 2019 (theo báo cáo của Tổng cục Lâm
Nghiệp), cả nước có 169.954 ha rừng ngập mặn ven biển.
Như
vậy, trải qua gần 80 năm, diện tích rừng ngập mặn bị suy giảm 234.361 ha, tương
đương 57,37 %. Trong đó giai đoạn từ năm 2000 đến 2017 đã giảm 15.061 ha, tương
đương 7,9%, tập trung chủ yếu vào vùng đồng bằng sông Cửu Long, do bờ biển bị sạt
lở mạnh và giao rừng để nuôi trồng thủy, hải sản, tập trung phần lớn tại các tỉnh
Bạc Liêu, Cà Mau và Kiên Giang.
Suy
giảm rừng ngập mặn ven biển sẽ hạn chế khả năng chống sóng, gia tăng áp lực
sóng tác động vào bờ, nhất là khi có ảnh hưởng của bão, áp thấp nhiệt đới và
các đới gió mùa Đông Bắc, Tây Nam hoạt động mạnh, làm tăng nguy cơ xói lở bờ biển,
xâm nhập mặn gây ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản ven
biển.
5.
Đặc điểm bờ biển, thủy triều
a)
Về bờ biển
Đường
bờ biển chạy dài từ Bắc đến Nam theo hướng kinh tuyến, kéo từ Móng Cái (Quảng
Ninh) tới Hà Tiên (Kiên Giang), với tổng chiều dài 3.260 km, trung bình cứ 100
km2 có 01 km bờ biển.
Vùng
bờ biển miền Trung chủ yếu là đụn cát, đồi cát rất lớn, độ dốc từ 1/5-1/500, có
nguồn gốc và quá trình hình thành phức tạp và diễn ra trong khoảng thời gian
dài, các đặc điểm nội tại của chúng phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm của đới bờ.
Dọc theo dải ven biển miền Trung còn có những dãy núi đưa ra biển tạo ra các vụng,
vịnh lớn, ngoài các yếu tố thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội, an ninh,
quốc phòng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro trong quá trình tác động đến hình thái đường
bờ biển. Do vậy nhìn chung, đây là vùng bờ biển không ổn định, nhạy cảm và dễ bị
tổn thương.
Vùng
bờ biển vùng đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long tương đối bằng phẳng,
với độ dốc từ 1/50-1/1.000, có rừng ngập mặn và hầu hết có hệ thống đê biển bảo
vệ dân cư, cơ sở hạ tầng dọc bờ biển, khu vực các cửa sông.
b)
Về thuỷ triều
Chế
độ thuỷ triều trong vùng biển Việt Nam khá phức tạp.
-
Vùng ven biển thuộc đồng bằng Bắc Bộ chịu ảnh hưởng của nhật triều, mỗi ngày
thuỷ triều lên xuống một lần, độ lớn xấp xỉ 4m.
- Từ
Thanh Hoá đến Hà Tĩnh là vùng nhật triều không đều, độ lớn có thể đạt từ 2,5 m
đến 3,5 m, đáng chú ý là có sự chênh lệch giữa thời gian triều dâng với thời
gian triều rút, thời gian triều rút kéo dài từ 14 đến 16 giờ, trong khi thời
gian triều dâng chỉ dưới 10 giờ.
-
Vùng ven biển Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế đến Đà Nẵng thuỷ triều mang
đặc tính bán nhật triều không đều, ở phía bắc Cửa Thuận An có độ lớn từ 2,3 m đến
2,5 m và phía nam Cửa Thuận An từ 1,0 m đến 1,2 m, riêng ở Cửa Thuận An có một
đoạn ngắn là bán nhật triều đều đặn có trị số cực đại khoảng 0,5 m.
-
Vùng ven biển từ Quảng Nam đến Khánh Hoà thuỷ triều mang đặc tính nhật triều
không đều, có độ lớn cực đại là 2,0 m.
-
Vùng biển từ Ninh Thuận tới Mũi Cà Mau là vùng chuyển tiếp giữa vùng nhật triều
ở phía bắc và bán nhật triều ở phía nam, có độ lớn cực đại khoảng 4 m và giảm dần
về phía nam.
-
Vùng biển từ Mũi Cà Mau đến Hà Tiên mang đặc tính triều hỗn hợp, với độ lớn khoảng
1,0 m.
Độ lớn
nhất của thuỷ triều trong năm ở các vùng lại thường trùng hợp với mùa có bão đổ
bộ, hoặc các đới gió mùa hoạt động mạnh gây ra hiện tượng nước biển dâng đã tác
động mạnh đến các vùng ven biển, là một trong số các nguyên nhân cơ bản gây xói
lở bờ biển, ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động dân sinh, phát triển kinh tế
- xã hội.
Với
điều kiện đường bờ biển và chế độ thủy triều nêu trên, lại thường xuyên chịu
tác động của các loại hình thiên tai như bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lớn, lũ,
ngập lụt, sạt lở bờ sông, bờ biển. Do vậy, việc xác định các nội dung phòng chống
thiên tai ở các vùng bị ảnh hưởng để lồng ghép vào Kế hoạch phòng chống thiên
tai của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giai đoạn 2021-
2025
và Kế hoạch đầu tư công trung hạn để chủ động nguồn lực triển khai thực hiện nhằm
giảm thiểu thiệt hại là rất cần thiết.
II. TÌNH HÌNH THIÊN TAI
Việt
Nam là một trong 05 quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của thiên tai và biến
đổi khí hậu. Những năm gần đây, thiên tai trên thế giới cũng như trong nước diễn
biến ngày càng phức tạp với những yếu tố cực đoan, khó lường gây thiệt hại rất
lớn về người, tài sản. Thiên tai đã và đang là mối đe dọa nghiêm trọng đối với
sự an toàn và phát triển bền vững của đất nước, tác động sâu sắc đến mọi mặt đời
sống kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó, việc sử dụng nguồn nước ngày càng lớn tại
các quốc gia thượng nguồn sông Hồng, sông Mê Kông cũng như tác động của quá
trình phát triển thiếu bền vững về kinh tế - xã hội đã đặt ra những thách thức
rất lớn cho công tác phòng chống thiên tai.
Thời
gian qua, do tác động của biến đổi khí hậu, thiên tai diễn biến cực đoan, mang
tính dị thường và trái quy luật, nhiều khu vực trên cả nước đã phải hứng chịu hầu
hết các loại hình thiên tai (trừ sóng thần). Theo số liệu thống kê cho thấy
thiên tai có xu thế ngày càng gia tăng bất thường, số lần xuất hiện ngày càng
nhiều, cường độ ngày càng lớn, thiệt hại nghiêm trọng hơn, nhất là bão mạnh,
siêu bão, mưa đặc biệt lớn, ngập lụt diện rộng, lũ quét, sạt lở đất, rét đậm,
rét hại, hạn hán, cháy rừng, xâm nhập, dông, lốc sét,… Bên cạnh đó, sự phát triển
nhanh về kinh tế xã hội, số lượng dân rất đông, quy mô, giá trị nền kinh tế lớn
với nhiều khu đô thị, khu công nghiệp và sự khai thác quá mức tài nguyên thiên
nhiên ở trong nước cũng như ở các nước lân cận trong những năm qua đã làm gia
tăng các rủi ro thiên tai như lũ tập trung nhanh hơn, tình trạng sạt lở bờ
sông, bờ biển xuất hiện nhiều với diễn biến phức tạp; tình trạng ngập lụt tại
nhiều vùng phạm vi rộng, thời gian kéo dài, độ ngập sâu hơn đặc biệt là khu vực
miền Trung và các đô thị lớn; lòng dẫn ở hầu hết các hệ thống sông chính ở hạ
du bị xói sâu, mực nước mùa kiệt bị hạ thấp, thảm phủ bị suy giảm, lũ quét, sạt
lở đất thường xuyên xảy ra,… Diễn biến thiên tai nêu trên đã và đang ảnh hưởng
nghiêm trọng đến an toàn tính mạng, tài sản, môi trường sống, sản xuất, kinh
doanh của xã hội, đe dọa các mục tiêu xóa đói giảm nghèo và phát triển bền vững
của đất nước. Đồng thời, yêu cầu của xã hội trong việc đảm bảo an toàn trước
thiên tai để bảo vệ tính mạng, tài sản cũng như duy trì sản xuất, kinh doanh
liên tục ngày càng tăng cao.
1.
Một số loại hình thiên tai lớn đã xảy ra trong thời gian qua
a)
Về bão
Theo
thống kê trong 40 năm qua (1980-2019), có 363 cơn bão hoạt động trên biển Đông
(trung bình 09 cơn/năm), trong đó có 143 cơn bão đổ bộ vào đất liền (trung bình
04 cơn/năm) cụ thể: khu vực miền Trung 88 cơn, miền Bắc 50 cơn và miền Nam 05
cơn. Cường độ gió khi đổ bộ vào đất liền phổ biến là cấp 9 -10, giật cấp 11- 12
ở Bắc Bộ, Trung Bộ và cấp 8 -9, giật cấp 10 - 11 ở Nam Bộ; qua theo dõi trong
vòng 20 năm gần đây so với 20 năm trước, bão có xu thế xuất hiện ngày càng nhiều,
cường độ ngày càng lớn và diễn biến ngày càng phức tạp uy hiếp nghiêm trọng đến
tính mạng của nhân dân và các hoạt động ở ven biển, trên biển, điển hình là:
-
Bão Linda năm 1997 đổ bộ vào phía Nam bán đảo Cà Mau và đúng 20 năm sau (năm
2017) đã xuất hiện bão Tembin có hướng di chuyển và cường độ tương tự như bão
Linda;
-
Bão Damrey năm 2005 đổ bộ vào Bắc Bộ trùng với thời kỳ triều cường, gió cấp 12,
giật cấp 14 đã phá hủy nghiêm trọng hệ thống đê biển và cơ sở hạ tầng; 12 năm
sau (năm 2017) cũng là bão Damrey đổ bộ vào Khánh Hòa, Phú Yên với gió cấp 12,
giật trên cấp 12 (chưa từng xảy ra tại các tỉnh Nam Trung Bộ);
-
Năm 2017, ghi nhận kỷ lục về số lượng bão, ATNĐ xuất hiện, với 16 cơn bão và 06
ATNĐ, trong đó 03 cơn bão có rủi ro thiên tai cấp độ 4 (bão số 10,12 và 16).
- 11
tháng đầu năm 2020 đã xuất hiện 13 cơn bão đổ bộ vào biển Đông và ảnh hưởng trực
tiếp đến nước ta, trong đó đặc biệt trong giai đoạn từ giữa tháng 9 đến tháng
11, liên tục xuất hiện 08 cơn bão và 01 áp thấp nhiệt đới đổ bộ vào miền Trung,
là diễn biến hiếm thấy về tần suất xuất hiện và phạm vi ảnh hưởng.
b)
Về mưa lớn
Mưa
lớn và đặc biệt lớn xảy ra thường xuyên kể cả diện rộng và cục bộ trên phạm vi
cả nước đã gây lũ lớn, ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất nghiêm trọng tại nhiều khu
vực, trong 5 năm gầy đây đã ghi nhận những trận mưa điển hình là:
-
Mưa lớn kéo dài liên tục từ giữa tháng 6 đến đầu tháng 7/2017 tại các tỉnh Bắc
Bộ với tổng lượng mưa vượt trung bình nhiều năm phổ biến từ 10-30%, một số nơi
trên 50%, như Bắc Quang (Hà Giang) 4.983 mm, Việt Lâm (Hà Giang) 3.836 mm,…; đợt
mưa lớn trên diện rộng xuất hiện trái mùa (giữa tháng 10/2017) tại khu vực Hòa
Bình, Thanh Hóa, Ninh Bình với tổng lượng từ 400 đến trên 600 mm, trong khi các
hồ đã đầy nước, dẫn đến việc phải xả lũ khẩn cấp (lần đầu tiên hồ Hòa Bình đã
phải xả cấp tập 08 cửa đáy);
- Đợt
mưa đặc biệt lớn (xấp xỉ mức lịch sử) sau bão số 12 vào đầu tháng 11/2017 tại
các tỉnh miền Trung (với tổng lượng nước trong đợt khoảng 19,0 tỷ m3
nước), đã gây ngập sâu tại thành phố Huế, thị xã Hội An đúng
vào tuần lễ Hội nghị cấp cao APEC;
- Đợt
mưa lớn xảy ra vào đầu tháng 8 và giữa tháng 10/2019 đã gây ngập nặng cho thành
phố Vinh (Nghệ An) và huyện đảo Phú Quốc (Kiên Giang);
- Đợt
mưa lũ tháng 10 tại các tỉnh miền Trung, tổng lượng mưa 5 ngày đạt mức lịch sử
với trên 3.000 mm ở Hương Trà (Thừa Thiên Huế) đã gây ngập lụt nghiêm trọng
thành phố Huế và các vùng phụ cận.
c)
Về lũ, ngập lụt
Lũ,
ngập lụt là loại hình thiên tai gây thiệt hại lớn nhất về người và tài sản
trong những năm gần đây. Lũ có thể xảy ra đồng thời với bão hoặc ATNĐ nhưng
cũng có thể xảy ra khi có sự kết hợp của các hình thái thời tiết: không khí lạnh,
giải hội tụ nhiệt đới, xoáy thuận v.v. hoặc có thể phát sinh ở thượng nguồn các
con sông nằm ngoài lãnh thổ Việt Nam. Tuy nhiên, nguyên nhân chính gây ra lũ lớn
trên hầu hết các sông là do mưa lớn sau bão, áp thấp nhiệt đới.
Một
số đặc điểm của lũ trên các vùng, miền:
-
Lũ các sông Bắc Bộ: Khu vực Bắc Bộ có các lưu vực
sông lớn là sông Hồng - Thái Bình, sông Bằng Giang - Kỳ Cùng. Mùa lũ trên hệ thống
sông Bắc Bộ xuất hiện sớm so với các vùng khác, từ tháng 6 đến tháng 9. Trung
bình mỗi năm có từ 3 đến 5 trận lũ xuất hiện trên các lưu vực này. Tùy theo quy
mô của trận lũ mà có thời gian kéo dài từ 8 ÷ 15 ngày. Những trận lũ lớn trên
sông Hồng do 3 sông là sông Đà, sông Thao, sông Lô tạo thành. Trong đó sông Đà
có vai trò quyết định và thường chiếm tỷ lệ 37% ÷ 69% lượng lũ ở Sơn Tây (bình
quân 49,2%), sông Lô chiếm tỷ lệ lượng lũ 17 ÷ 41,5% (bình quân là 28%), sông
Thao chiếm tỷ lệ ít nhất 13 ÷ 30% (trung bình 19%). Lũ sông Thái Bình do 3 sông
Cầu, Thương, Lục Nam và một phần nước từ sông Hồng qua sông Đuống. Biên độ mực
nước lũ trên hệ thống sông Hồng dao động mạnh, tại Hà Nội dao động ở mức trên
10 m, trên sông Thái Bình tại Phả Lại ở mức trên 6 m.
-
Lũ các sông miền Trung: Các sông từ Thanh Hoá đến Hà
Tĩnh, mùa lũ xuất hiện từ tháng 6 đến tháng 10. Các sông này lũ tập trung chủ yếu
trong dòng chính vì có hệ thống đê ngăn lũ, biên độ dao động trên 7 m với hệ thống
sông Mã, trên 9 m với hệ thống sông Cả. Các sông từ Quảng Bình đến Bình Thuận,
mùa lũ xuất hiện từ tháng 9 đến tháng 12. Đây là khu vực có hệ thống sông ngắn,
dốc, lũ lên nhanh, xuống nhanh. Các sông ở khu vực này có hệ thống đê ngăn lũ
thấp hoặc chưa có đê. Nước lũ không chỉ chảy trong dòng chính mà còn chảy tràn
qua đồng bằng, biên độ dao động trên 8 m.
-
Lũ các sông khu vực Tây Nguyên: Khu vực này không có các hệ
thống sông lớn, lượng mưa trung bình năm nhỏ, phạm vi ảnh hưởng hẹp, thường
mang đặc điểm lũ núi, lũ quét, biên độ lũ tại cầu Đabla trên sông Đabla ở mức
10m.
- Lũ
các sông miền Đông Nam Bộ: Cường độ mưa không lớn nên lũ trên sông Đồng Nai
thường không lớn nhưng thời gian ngập lũ kéo dài. Tuy nhiên, trong lịch sử cũng
đã có những trận lũ đột biến với cường độ mạnh khác thường như đã xảy ra vào
tháng 10 năm 1952, lưu lượng đỉnh lũ lớn nhất tại Biên Hoà là 12.500 m3/s.Do
địa hình lưu vực tương đối thấp (đặc biệt vùng hạ lưu), mưa cục bộ với cường suất
cao, kết hợp với mạng lưới sông rạch hạ lưu sông Đồng Nai- Sài Gòn rộng và sâu,
chịu ảnh hưởng mạnh chế độ bán nhật triều từ biển Đông, khiến mùa mưa hợp cùng
lũ thượng nguồn xuống và từ Đồng bằng sông Cửu Long sang, nên ngập úng xảy ra
ngày càng nghiêm trọng.
- Lũ
các sông đồng bằng sông Cửu Long: Lũ chủ yếu từ thượng nguồn sông Mê Kông đổ
về và chịu ảnh hưởng trực tiếp của thủy triều kết hợp với khả năng điều tiết của
Biển Hồ. Lũ thường xuất hiện vào giữa tháng 7 đến tháng 8, kết thúc vào tháng
10 - tháng 11, gây ảnh hưởng đến diện tích sản xuất ngoài đê bao và nguy cơ đuối
nước. Do hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt, nên đặc trưng lũ ở miền Nam
là lên chậm và xuống chậm (khác biệt với lũ ở miền Bắc là lên nhanh xuống chậm,
ở miền Trung là lên nhanh xuống nhanh. Vùng lũ ngập sâu gồm 4 tỉnh 04 tỉnh: An
Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang, Long An; và các vùng ngập nông gồm 04 tỉnh: Tiền
Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ, Hậu Giang; cường suất lũ nhỏ 3-4 cm/ngày (một số trường
hợp 10-12 cm/ngày, cao nhất 20-30 cm/ngày tại Hưng Thạnh T10/1996). Tốc độ truyền
lũ chậm từ Phnom Penh về Tân Châu khoảng 2-3 ngày, từ Cảnh Hồng về Tân Châu 16
÷ 18 ngày.
Lũ lớn
và lũ lịch sử liên tiếp xuất hiện tại các vùng, miền trên phạm vi cả nước, điển
hình là năm 1996, 2002, 2015 ở Bắc Bộ; năm 1999, 2000, 2003, 2007, 2009, 2010,
2011, 2016, 2017 và 2020 ở Trung Bộ và năm 2000, 2001, 2002, 2011 ở Nam Bộ.
Trong đó một số nơi đạt mức lịch sử, hoặc tương đương mức lũ lịch sử, như:
-
Năm 1996 tại Bắc Bộ;
-
Năm 1999 tại Huế (mức lịch sử) và 2020 tại Huế, Quảng Trị, Quảng Bình;
-
Năm 2011 ở Phú Yên (mức lịch sử), năm 2016 tại Bình Định (mức lịch sử);
-
Năm 2000 tại đồng bằng sông Cửu Long (tương đương mức lịch sử tại Tân Châu,
Châu Đốc và vượt mức lịch sử tại một số khu vực ở gần biển);
-
Năm 2017 tại một số sông thuộc Ninh Bình, Thanh Hóa lũ đã vượt mức lịch sử từ
0,5 đến 1,0m;
-
Năm 2019 và 2020 lũ trên các sông thuộc Hà Tĩnh vượt BĐ3 từ 0,5 đến 1m và kéo
dài nhiều ngày,…
d)
Về lũ quét, sạt lở đất
Lũ
quét, sạt lở đất thường xảy ra ở vùng đồi núi, nơi có độ dốc lớn, địa chất yếu,
xen kẹp, cường độ mưa lớn. Lũ quét cũng có thể xảy ra do vỡ hồ chứa, sạt lở đất,
bồi lấp, cản trở dòng chảy... Lũ quét đã và đang có nguy cơ xảy ra hầu khắp 33
tỉnh trong cả nước thuộc 4 vùng: vùng núi phía Bắc, Trung Bộ, Tây Nguyên và
Đông Nam Bộ. Theo kết quả điều tra của Viện Khoa học địa chất và khoáng sản, hiện
có trên 10.000 điểm có nguy cơ cao sạt lở ở khu vực miền núi. Lũ quét, sạt lở đất
thường phát sinh bất ngờ, xảy ra trong phạm vi hẹp nhưng rất khốc liệt và thường
gây những tổn thất nghiêm trọng về người và tài sản. Theo thống kê trong 20 năm
gần đây đã xảy ra trên 300 trận lũ quét, sạt lở đất với quy mô lớn.
Đây
là loại hình thiên tai xảy ra thường xuyên tại các tỉnh miền núi gây thiệt hại
nghiêm trọng về người và tài sản, song những năm gần đây có xu thế gia tăng rất
rõ rệt. Trong 10 năm gần đây (2010 - 2019), trên phạm vi cả nước số trận lũ
quét, sạt lở đất so với 10 năm trước (2000 - 2009) đã tăng gần 1,5 lần (176 trận
so với 123 trận), trong đó đặc biệt là:
- Trận
lũ quét ngày 3/10/2000 tại Lai Châu làm 39 người chết; trận lũ quét ngày
20/9/2002 tại Hà Tĩnh làm 53 người chết; trận lũ quét ngày 28/9/2005 tại Yên
Bái làm 50 người chết);
- Trận
lũ quét ngày 14/9/2016 tại Nghệ An làm 12 người chết; trận lũ quét ngày
3/8/2017 tại Sơn La và Yên Bái đã làm 36 người chết; sạt lở đất ngày 13/10/2017
tại Hòa Bình đã làm 34 người chết.
-
Năm 2018, có 18 trận lũ quét, sạt lở đất xảy ra nghiêm trọng trên diện rộng tại
các tỉnh miền núi phía Bắc và Trung Bộ: trận lũ quét nghiêm trọng xảy ra trên
toàn tỉnh Lai Châu tháng 6/2018, Mường Lát, tỉnh Thanh Hoá vào tháng 8/2018,
Nha Trang, Khánh Hoà vào tháng 11/2018. Lũ quét, sạt lở đất đã làm 82 người chết
và mất tích (chiếm 37% tổng thiệt hại về người trên cả nước), nghiêm trọng nhất
trong các năm gần đây và xảy ra tại những địa bàn trước đây chưa từng xảy ra
như tại Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
-
Năm 2019, lũ quét, sạt lở sau bão số 3 tháng 8/2019 tại các tỉnh miền núi phía
Bắc và Bắc Trung Bộ làm 22 người chết và mất tích, trong đó đặc biệt nghiêm trọng
là tại huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hoá làm 16 người chết và mất tích.
- 10
tháng đầu năm 2020 đã xảy ra 7 trận sạt lở đất kinh hoàng đã làm trên 100 người
chết và mất tích, trong đó có nhiều sỹ quan, chiến sỹ lực lượng vũ trang, đặc
biệt là các trận sạt lở đất ở thuỷ điện Rào Trăng 3, tiểu khu 67 huyện Hương
Trà (TT Huế), huyện Hướng Hoá (Quảng Trị); xã Trà Leng, Trà Vân thuộc huyện Nam
Trà My (Quảng Nam).
đ)
Về sạt lở bờ sông, bờ biển
Với
hệ thống sông ngòi dày đặc, đường bờ biển trải dài từ Bắc xuống Nam và khí hậu
nhiệt đới gió mùa, hiện tượng xói, bồi của bờ sông và tiến thoái của bờ biển là
hiện tượng tự nhiên.Tuy nhiên, do tác động của con người thông qua các hoạt động
như xây dựng công trình trên sông, xây dựng nhà ở ven sông, ven biển, các hoạt
động khai thác tài nguyên, khoáng sản trên lưu vực, cũng như tác động của biến
đổi khí hậu, nước biển dâng đã làm cho tình trạng sạt lở bờ sông, bờ biển ngày
càng trở lên phức tạp. Đặc biệt, là việc mất cân bằng bùng cát do xây dựng hồ
chứa phía thượng nguồn, trong đó có các hồ chứa ngoài lãnh thổ nước ta thuộc
các nước Trung Quốc, Lào, Thái Lan và Campuchia trên hệ thống sông Hồng và sông
Mê Kông, đặc biệt là vùng đồng bằng sông Cửu Long đang diễn ra sạt lở nghiêm trọng.
Ngoài ra, một số khu vực phát triển kinh tế - xã hội thiếu bền vững, sự quản lý
chưa chặt chẽ nên việc vi phạm, xâm chiếm bãi sông, lòng dẫn để xây dựng công
trình, nhà cửa, đổ chất thải, vật liệu lấn chiếm lòng sông, việc phát triển các
tuyến đê sông, bờ bao không theo quy hoạch,... cũng là những nguyên nhân là gia
tăng sạt lở bờ sông, bờ biển.
Sạt
lở bờ sông, bờ biển đã và đang diễn ra rất phức tạp trên phạm vi cả nước, có xu
thế ngày càng gia tăng cả về tần suất, phạm vi, mức độ nguy hiểm gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước và Nhân dân, ảnh hưởng đến đời sống và sản
xuất của Nhân dân trong khu vực bị thiên tai. Theo báo cáo của các tỉnh/thành
phố, trong phạm vi cả nước hiện có 2.358 điểm bờ sông, bờ biển bị sạt lở với tổng
chiều dài trên 3.133 km. Trong đó có 206 điểm sạt lở đặc biệt nguy hiểm (sạt lở
gây nguy hiểm trực tiếp đến an toàn đê điều, khu tập trung dân cư và cơ sở hạ tầng
quan trọng) với tổng chiều dài 427 km; nhất là tại các tỉnh vùng đồng bằng sông
Cửu Long với 104 điểm sạt lở đặc biệt nguy hiểm với tổng chiều dài 293 km, uy
hiếp nghiêm trọng tính mạng, tài sản của Nhà nước và nhân dân, đồng thời làm mất
đi khoảng 300 ha đất mỗi năm.
e)
Về rét hại, nắng nóng, hạn hán, xâm nhập mặn
Nằm
trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, lượng mưa hàng năm tương đối lớn nhưng
phân bố không đều cho tất cả các vùng. Vào mùa mưa, lượng mưa thường lớn gấp
5-6 lần so với mùa khô, trung bình chiếm tới 75-85% tổng lượng mưa hàng năm.
Trong
những năm gần đây, hạn hán, xâm nhập mặn diễn ra ngày càng phức tạp cả về phạm
vi và cường độ, đặc biệt là đợt hạn hán lịch sử diễn ra từ nửa cuối năm 2015 đến
giữa năm 2016 trên diện rộng tại 18 tỉnh, thành phố Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và
khu vực đồng bằng sông Cửu Long làm trên 2 triệu người bị ảnh hưởng, 500.000 hộ
dân thiếu nước sạch, 280.000 ha lúa và hoa màu bị thiệt hại, 38.889 ha cây công
nghiệp bị thiệt hại (lần đầu tiên nông nghiệp tăng trưởng âm 0,18% trong 6
tháng đầu năm 2016); thiệt hại về kinh tế trên 15.700 tỷ đồng. Ngay tiếp sau
đó, hạn hán xâm nhập mặn đầu năm 2020 vượt lịch sử 2016, xâm nhập mặn vào sâu
hơn TBNN và sâu hơn từ 3-7 km so với cùng kỳ 2016 (sông Vàm Cỏ xâm nhập mặn tới
102km); hạn hán, xâm nhập mặn đã làm 54.700 ha lúa bị thiệt hại, 96.000 hộ dân
gặp khó khăn về nước sinh hoạt, gây lún sụt nghiêm trọng nhiều tuyến đê, đường
giao thông (1.121 điểm đường giao thông với tổng chiều dài 23.905 km; 240 m đê
biển Tây đã sụt lún và 4.215 m nguy cơ sụt lún trên địa bàn tỉnh Cà Mau).
Nắng
nóng gay gắt ở các tỉnh Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ năm 2014, với nền nhiệt độ cao
phổ biến từ 39 ÷ 40°C, nhiều nơi trên 40°C, kéo dài kỷ lục trong vòng 60 năm
qua. Giai đoạn 2019 - 2020, khu vực miền Trung (từ Thanh Hoá đến Phú Yên) tình
trạng nắng nóng bất thường kéo dài 30 ngày liên tục (trung bình chỉ 20 - 25
ngày), nhiệt độ nhiều nơi trên 40°C, thậm chí trên 43°C cùng với gió Tây Nam cấp
6 - 7, giật cấp 8, 9, độ ẩm dưới 30%, đã xảy ra hơn 600 điểm cháy, trong đó có
hơn 100 vụ cháy gây thiệt hại tới rừng. Năm 2026, cháy rừng nghiêm trọng xảy ra
tại các tỉnh Tây Bắc (Sơn La, Điện Biên) làm thiệt hại gần 2.000ha rừng.
Rét
hại cũng xảy ra thường xuyên và duy trì nhiều ngày, nhất là ở vùng núi phía Bắc
và Bắc Trung Bộ. Trong đó đặc biệt là đợt rét đầu năm 2016, được đánh giá có nền
nhiệt độ thấp nhất trong vòng 100 năm qua, đã xuất hiện băng giá và mưa tuyết tại
nhiều nơi, thậm chí một số nơi rất ít khi xảy ra như Ba Vì (Hà Nội), Tam Đảo
(Vĩnh Phúc), Mai Châu (Hòa Bình), Kỳ Sơn (Nghệ An).
Ngoài
ra, còn nhiều thiên tai khác đã và đang có chiều hướng gia tăng như gió mạnh
trên biển, dông lốc, sét, sương mù, mưa đá,... cũng gây thiệt hại lớn về người,
tài sản, ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống của nhân dân.
Trong
thời gian tới, cùng với biến đổi khí hậu, tình hình thiên tai nhận định là sẽ
ngày càng cực đoan, bất thường, tác động mạnh đến nền kinh tế với quy mô ngày
càng lớn và dễ bị tổn thương khi thiên tai xảy ra. Đồng thời, nhiều hoạt động
còn làm gia tăng nguy cơ rủi ro thiên tai cần sự vào cuộc quyết liệt của các cấp
uỷ đảng để có những định hướng chiến lược lâu dài đối với công tác phòng chống
thiên tai.
2.
Tổng hợp thiệt hại do thiên tai gây ra
Trong
20 năm qua, mỗi năm trung bình thiên tai làm gần 400 người chết và mất tích,
thiệt hại về kinh tế khoảng 1-1,5% GDP và đang có xu hướng gia tăng trong những
năm gần đây (hình 1). Ngoài ra, thiên tai còn tác động đến môi trường, các hoạt
động kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, đồng thời ảnh hưởng đến sự phát triển
bền vững của đất nước. Trong đó, thiên tai gây thiệt hại nặng nề về người và
tài sản là bão, lũ, ngập lụt và lũ quét, sạt lở đất chiếm 87,6% và 91% so với
toàn bộ các loại hình thiên tai.
Biểu đồ 1: Thiệt hại về người và tài sản do thiên tai, giai
đoạn 1990-2019
Biểu đồ 2: So sánh thiệt hại về người và tài sản giữa các loại
hình thiên tai
Thiệt
hại do thiên tai trong 5 năm gần đây:
-
Năm 2016: Thiên tai đã làm 264 người chết và mất
tích (215 người chết do lũ, lũ quét, sạt lở đất; 04 người do bão; 45 người chết
do lốc, sét, mưa đá), 431 người bị thương; 5.431 nhà bị đổ, sập, trôi, 364.997
nhà bị ngập, hư hại, tốc mái; 828.661 ha diện tích lúa và hoa màu bị thiệt hại;
hàng triệu mét khối đất đá giao thông, thủy lợi bị sạt lở, bồi lấp; 115 km đê,
kè, 938 km kênh mương, 122 km bờ sông, bờ biển bị sạt lở,.... Tổng thiệt hại về
kinh tế khoảng 39.726 tỷ đồng, trong đó thiệt hại về nông nghiệp là 25.100 tỷ đồng.
-
Năm 2017: Là năm thiên tai đã gây thiệt hại nặng nề
về người và tài sản, để lại những hậu quả sau nhiều năm mới có thể khắc phục và
làm giảm tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân, cụ thể:
Về
người: 386 người chết (Bão: 43 người, chủ yếu trong bão số 12 với 37 người chết;
Mưa lũ, ngập lụt: 243 người; Lũ quét, sạt lở đất: 71 người; Các thiên tai khác:
29 người); Tổng thiệt hại về kinh tế khoảng 60.000 tỷ đồng (tăng 300% so với
trung bình nhiều năm).
Một
số tỉnh bị thiệt hại nặng nề, ảnh hưởng nghiêm trọng đến kinh tế của địa phương
như: Khánh Hòa thiệt hại hơn 14.700 nghìn tỷ đồng; Hòa Bình thiệt hại hơn 2.820
nghìn tỷ đồng; Yên Bái thiệt hại hơn 1.599 nghìn tỷ đồng, Hà Tĩnh thiệt hại
trên 7.485 tỷ đồng; Quảng Bình thiệt hại gần 8.000 tỷ đồng,...Thiệt hại về nông
nghiệp lên tới 34.751 tỷ đồng.
-
Năm 2018: Thiên tai không diễn ra dồn dập và khốc
liệt như năm 2017 nhưng vẫn là năm có nhiều thiên tai lớn cùng những yếu tố cực
đoan, dị thường diễn ra trên khắp các vùng miền trên cả nước với 16/21 hình
thái thiên tai, cụ thể có 14 cơn bão và ATNĐ, 212 trận dông, lốc sét; 15 trận
lũ, lũ quét, sạt lở đất lớn; 09 đợt gió mạnh trên biển; 04 đợt rét đậm, rét hại;
11 đợt nắng nóng, 23 đợt không khí lạnh; 30 đợt mưa lớn trên diện rộng; lũ thượng
nguồn sông Cửu Long kéo dài và ở mức cao nhất kể từ 2011; triều cường vượt mốc
lịch sử tại một số tỉnh Nam Bộ; sạt lở bờ sông, bờ biển diễn ra nghiêm trọng tại
đồng bằng sông Cửu Long và các tỉnh ven biển miền Trung. Thiệt hại về nông nghiệp
13.736 tỷ đồng.
-
Năm 2019: Từ đầu năm 2019, trên cả nước xảy ra nhiều
trận dông, lốc, sét, sạt lở đất ở các tỉnh miền núi phía Bắc đến Thanh Hoá, mưa
lũ tại Tây Nguyên, Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang; triều cường nghiêm trọng nhất lịch
sử tại Cà Mau, hạn hán, nắng nóng trong tháng 6-7 tại khu vực miền Trung,…
Thiên tai đã làm 78 người chết và mất tích (do lốc, sét, lũ, lũ quét, sạt lở đất).
Thiệt hại về nông nghiệp khoảng 3.183 tỷ đồng.
- 11
tháng đầu năm 2020, theo đánh giá chưa đầy đủ thiên tai đã làm 352 người chết
và mất tích, thiệt hại về tài sản ước tính khoảng 38.075 tỷ đồng, trong đó thiệt
hại về nông nghiệp là 15.551 tỷ đồng.
3.
Ảnh hưởng của thiên tai và biến đổi khí hậu đến phát triển ngành nông nghiệp
Thiên
tai và biến đổi khí hậu là nguy cơ thường trực đe dọa đến ổn định, phát triển bền
vững kinh tế - xã hội là thách thức lớn nhất đối với nhân loại trên phạm vi
toàn cầu nói chung và nước ta nói riêng, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp. Việt
Nam được đánh giá là một trong những quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề nhất của
thiên tai và biến đổi khí hậu, trong đó đặc biệt là vùng đồng bằng sông Cửu
Long. Theo các kịch bản về biến đổi khí hậu, vào cuối thế kỷ 21:
+
Nhiệt độ trung bình năm của nước ta tăng 2- 3°C;
+ Tổng
lượng mưa năm và lượng mưa mùa mưa tăng, trong khi đó lượng mưa mùa khô lại giảm;
+ Mực
nước biển có thể dâng cao từ 75 - 100 cm so với thời kỳ 1980 - 1999. Nếu mực nước
dâng cao 100 cm, sẽ có 39% diện tích đồng bằng sông Cửu Long, trên 10% diện
tích đồng bằng sông Hồng và 2,5% diện tích của các tỉnh khác thuộc vùng ven biển
sẽ bị ngập. Trong đó, thành phố Hồ Chí Minh sẽ bị ngập trên 20% diện tích; khoảng
10 - 12 % dân số nước ta bị ảnh hưởng trực tiếp và tổn thất khoảng 10% GDP.
Qua
đó thấy rằng, tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu đối với nước ta là rất
nghiêm trọng, là nguy cơ hiện hữu cho mục tiêu xóa đói giảm nghèo và sự phát
triển bền vững của đất nước:
- Biến
đổi khí hậu đe dọa nghiêm trọng đến an ninh lương thực và phát triển nông nghiệp,
như: thu hẹp diện tích đất nông nghiệp, nhất là một phần đáng kể ở vùng đất thấp
đồng bằng ven biển, đồng bằng sông Hồng, sông Cửu Long bị ngập mặn do nước biển
dâng tác động lớn đến sinh trưởng, năng suất cây trồng, thời vụ gieo trồng; làm
tăng nguy cơ lây lan sâu bệnh;
-
Tác động của biến đổi khí hậu cũng sẽ làm gia tăng thiên tai cả về loại hình, tần
suất và mức độ khốc liệt, tác động mạnh mẽ đến các ngành kinh tế: nhiệt độ
tăng; mưa, lũ cực đoan; bão mạnh, siêu bão dị thường, trái quy luật; mực nước
biển dâng;…gây ngập lụt, sạt lở đất, phá hủy cơ sở hạ tầng, nhiễm mặn nguồn nước,…
Ngoài những thiệt hại mà nông nghiệp là điển hình, thiên tai đã gây thiệt hại nặng
nề về cơ sở hạ tầng phòng chống thiên tai, thuỷ lợi, thuỷ sản và cơ sở hạ tầng
khác.
Thực
tế trong những năm qua cho thấy, dưới tác động của biến đổi khí hậu thiên tai
có diễn biến ngày phức tạp gây ra nhiều tổn thất to lớn về người và tài sản,
các cơ sở hạ tầng về kinh tế, văn hóa, xã hội, tác động xấu đến ngành nông nghiệp,
môi trường. Theo số liệu thống kê 30 năm qua, bình quân mỗi năm, thiên tai đã
làm chết và mất tích khoảng 300 người, bị thương hàng nghìn người, thiệt hại trực
tiếp về vật chất trung bình ước tính gần 1,5% GDP, trong đó thiệt hại về nông
nghiệp chiếm khoảng 50÷70% tổng thiệt hại.
-
Tình trạng xâm nhập mặn ở khu vực ven biển cũng sẽ làm thu hẹp diện tích đất
nông nghiệp. Một phần diện tích đáng kể đất trồng trọt ở vùng ĐBSH và ĐBSCL sẽ
bị nhiễm mặn vì 2 khu vực này thấp so với mực nước biển. Xâm nhập mặn làm cho
diện tích đất canh tác giảm, từ đó hệ số sử dụng đất có thể giảm từ 3-4 lần/năm
xuống còn 1-1,5 lần/năm. Nếu nước biển dâng cao thêm 1m thì khoảng 1,77 triệu
ha đất sẽ bị nhiễm mặn, chiếm 45% diện tích đất ở ĐBSCL và ước tính rằng, có
khoảng 85% người dân ở vùng ĐBSCL cần được hỗ trợ về nông nghiệp.
-
Nhiệt độ tăng, hạn hán sẽ ảnh hưởng đến sự phân bố của cây trồng, đặc biệt làm
giảm năng suất. Cụ thể là năng suất lúa của vụ Xuân có xu hướng giảm mạnh hơn
so với năng suất lúa của vụ mùa; năng suất ngô vụ Đông có xu hướng tăng ở Đồng
bằng Bắc Bộ và giảm ở Trung Bộ và Nam Bộ.
-
Đánh bắt và nuôi trồng là những sinh kế phụ thuộc chủ yếu vào nguồn nước và sự
phong phú của nguồn lợi ven biển, là một trong những lĩnh vực nhạy cảm nhất và
dễ bị tổn thương nhất trước tác động của biến đổi khí hậu.
III. PHÁT TRIỂN NGÀNH NÔNG NGHIỆ VÀ CƠ SỞ HẠ TẦNG
1. Chăn nuôi
Thực
hiện Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020 (Quyết định số 10/2008/QĐ-TTg
ngày 16/01/2008) và tái cơ cấu ngành (Quyết định số 984/QĐ- BNN-CN ngày
9/5/2014), ngành chăn nuôi Việt Nam đã có những bước chuyển đổi mạnh mẽ từ số
lượng sang chất lượng, từ nông hộ quy mô nhỏ sang chăn nuôi công nghiệp quy mô
lớn, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ tiên tiến.
Đến
hết năm 2020, tổng đàn bò đạt 5.950 nghìn con, đàn lợn đạt 27,25 triệu con, đàn
gia cầm đạt 496,5 triệu con; sản lượng thịt hơi các loại đạt 5,3 triệu tấn; sản
lượng trứng các loại khoảng 14,15 tỷ quả, sản lượng sữa đạt trên 1,15 triệu tấn;
sản lượng mật ong là 27,5 nghìn tấn. Như vậy, sau 5 năm, mặc dù có nhiều nỗ lực
như cơ cấu lại đối tượng vật nuôi; xác định rõ thứ tự ưu tiên về loại sản phẩm
chính từ chăn nuôi lợn, gà, bò thịt, bò sữa; chuyển biến tích cực trong tổ chức
sản xuất, chăn nuôi trang trại, gia trại, tập trung theo chuỗi, hữu cơ; sản xuất
thức ăn chăn nuôi công nghiệp tăng liên tục, giúp chủ động đầu vào cho lĩnh vực
chăn nuôi; đồng thời, tốc độ tăng trưởng GTSX chăn nuôi đạt mục tiêu kế hoạch đề
ra.
Tuy
nhiên, tính chung bình quân giá trị tăng thêm còn thấp, chưa đạt mục tiêu đề
ra. Sản lượng thịt hơi các loại thấp xa so với mục tiêu kỳ vọng (đạt 5,7 triệu
tấn năm 2020 so với mục tiêu 6,3 triệu tấn). Trong số các nguyên nhân tác động
đến việc không đạt được mục tiêu của ngành chăn nuôi phải kể đến ảnh hưởng của
thiên tai thiệt hại do thiên tai hàng năm, điển hình là mưa lũ năm 2017 và
tháng 10/2020 và đợt rét hại đầu năm 2020 đã gây thiệt hại đáng kể về gia súc,
gia cầm.
2. Trồng trọt
Giai
đoạn 2016-2020, cơ cấu giá trị sản xuất trồng trọt có sự thay đổi theo hướng
tích cực, tăng tỷ trọng những sản phẩm có lợi thế và giảm mạnh đối với sản phẩm
hiệu quả thấp như: nhóm cây lương thực giảm từ 47,5% xuống 40,9% năm 2019; nhóm
cây công nghiệp hàng năm giảm từ 5,1% xuống 3,6%; rau tăng từ 12,1% lên 13,0%;
nhóm cây ăn quả tăng từ 11,1% tăng lên 13,9%; nhóm cây công nghiệp lâu năm từ
17,4% lên 18,9%. Tuy nhiên, kết quả tốc độ tăng giá trị sản xuất trồng trọt
giai đoạn vừa qua chỉ đạt 1,93%/năm. Một trong những khó khăn đối với ngành là
biến đổi khí hậu thường xuyên gây nên những hiện tượng thiên tai cực đoan, bất
thuận. Bộ và các địa phương đã tiến hành rà soát quy hoạch, cơ cấu các loại
cây trồng chủ lực, chuyển đổi mạnh cơ cấu cây trồng phù hợp với lợi thế của các
vùng, miền, địa phương, chuyển dịch thời vụ và sử dụng các giống ngắn ngày phù
hợp với điều kiện biến đổi khí hậu (như chuyển dịch vụ đông xuân năm 2020 nên
đã tránh được hạn mặn, giảm nhiều thiệt hại).
- Sản
xuất lúa: Giai đoạn 2016-2020, cả nước đã chuyển đổi khoảng 464 ngàn ha diện
tích lúa kém hiệu quả sang sản xuất cây trồng khác hoặc nuôi trồng thủy sản có
hiệu quả kinh tế cao hơn nên diện tích gieo trồng lúa giảm tương đối mạnh1;
tuy vậy giá trị sản xuất lúa gạo vẫn tăng 0,3%/năm, năng suất tăng 2% (năm 2020
năng suất cao hơn 1,3 tạ/ha so với năm 2015), đảm bảo vững chắc an ninh lương
thực trong nước và xuất khẩu trên 5-6 triệu tấn gạo/năm.
*
Kết quả thực hiện cơ cấu lại của một số cây trồng chủ lực
-
Cao su: Diện tích cao su giảm bình quân 1,8%/năm, năm 2019 diện tích đạt 941,3
ngàn ha, năng suất mủ đạt 16,7 tạ/ha. Tuy vậy khối lượng xuất khẩu cao su và sản
phẩm từ cao su năm 2019 đạt 3 tỷ USD, tăng bình quân 7,8 % về khối lượng và
tăng 0,6% năm về giá trị.
- Cà
phê: Đóng góp cho tăng trưởng trồng trọt giai đoạn 2013-2019 là 8,4%. Năm 2019,
diện tích đạt 688 ngàn ha, năng suất 27 tạ/ha; sản lượng cà phê nhân đạt 1,68
triệu tấn, tăng 357 ngàn tấn so với năm 2013; xuất khẩu 2,74 tỷ USD, đưa Việt
Nam trở thành nước xuất khẩu lớn thứ hai thế giới.
- Điều:
Đóng góp vào tăng trưởng trồng trọt 0,13%. Năm 2019, diện tích điều đạt 295
nghìn ha, năng suất đạt 10,3 tạ/ha; sản lượng 283,3 ngàn tấn, tăng 7,8 ngàn tấn
so với năm 2013, cung cấp khoảng 40% tổng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến
điều của Việt Nam. Xuất khẩu điều đạt 3,29 tỷ USD, tăng 12,3%/năm.
- Hồ
tiêu: Giá trị sản xuất tiêu đóng góp cho tăng trưởng trồng trọt giai đoạn 2013-2019
là 6,32%. Năm 2019, diện tích hồ tiêu đạt 140,2 ngàn ha, sản lượng 264,8 ngàn tấn;
giá trị tiêu xuất khẩu đạt 715 ngàn USD. Việt Nam trở thành quốc gia sản xuất
và xuất khẩu hồ tiêu số một thế giới, xuất đi hơn 90 quốc gia, với các thị trường
nhập khẩu chính: Mỹ, Đức, Hà Lan, Anh, Ấn Độ.
-
Chè: Diện tích chè tương đối ổn định, dao động 120-130 ngàn ha, năng suất chất
lượng tăng mạnh. Năm 2019, năng suất 94,4 tạ/ha; sản lượng 1,0 triệu tấn. Xuất
khẩu chè đạt 235 triệu USD, tăng bình quân 0,4%/năm.
-
Cây ăn quả: Giá trị sản xuất cây ăn quả đóng góp cho tăng trưởng trồng trọt
giai đoạn 2013-2019 là 30,5%. Tổng diện tích cây ăn quả cả nước năm 2019 đạt
1,06 triệu ha, tăng 360 ngàn ha so với năm 2013; trong đó ĐBSCL là vùng sản xuất
cây ăn quả chủ lực lớn nhất cả nước. Năng suất bình quân của tất cả các loại
cây ăn quả hiện nay đạt hơn 10 tấn/ha; tổng sản lượng quả đạt khoảng 12,8 triệu
tấn, tăng 6 triệu tấn so năm 2013 (6,8 triệu tấn). Một số loại quả như thanh
long, vải, chuối, cây có múi (bưởi, cam), dứa, xoài, nhãn từng bước hình thành
vùng sản xuất hàng hóa tập vùng quy mô lớn.
Năm
2019, kim ngạch xuất khẩu rau quả đạt 3,75 tỷ USD, đứng thứ nhất trong các mặt
hàng nông sản, tăng bình quân 23,1% năm. Sản phẩm rau quả của Việt Nam đã vươn
xa tới gần 60 thị trường trên thế giới. Riêng các loại quả như vải thiều, chôm
chôm, thanh long, xoài, nhãn… của Việt Nam đã có mặt tại những thị trường khó
tính như Mỹ, Australia, Nhật Bản, Hàn Quốc.
- Sắn:
Năm 2019 diện tích đạt 519,4 ngàn ha, năng suất 194,6 tạ/ha, sản lượng 10,1 triệu
tấn. Khối lượng xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn đạt 973 triệu USD, giảm
bình quân 2%/năm giai đoạn 2013 - 2019.
-
Rau: Sản xuất rau trong những năm qua liên tục tăng về diện tích, năng suất và
sản lượng, chủng loại đa dạng phong phú. Năm 2019, diện tích rau 971,3 ngàn ha,
tăng 124 ngàn ha so với năm 2013; sản lượng 17,7 triệu tấn, tăng 3,1 triệu tấn
so với năm 2013, bình quân sản lượng tăng 3,3% năm. Giá trị sản xuất rau đóng
góp cho tăng trưởng trồng trọt giai đoạn 2013-2019 là 17,7%.
Trên
địa bàn cả nước đã hình thành nhiều diện tích sản xuất rau tập trung áp dụng thực
hành nông nghiệp tốt (GAP), tổ chức sản xuất, sơ chế kinh doanh tiêu thụ rau an
toàn khá thành công.
Tóm
lại: Bên cạnh những kết quả đạt được, ngành trồng trọt vẫn còn một
số tồn tại. Trong những tồn tại có nhiệm vụ giảm thiểu thiệt hại do thiên tai
mang lại như xây dựng kế hoạch mùa vụ thích ứng với biến đổi khí hậu, chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, ứng dụng khoa học công nghệ ... để lồng ghép vào Kế hoạch
phòng chống thiên tai của Bộ giai đoạn 2021-2025.
3. Về phòng chống thiên tai
Công
tác phòng chống thiên tai nói chung và phòng chống thiên tai phục vụ phát triển
nông nghiệp bền vững nói riêng luôn được Đảng, Nhà nước, Chính phủ quan tâm,
trong đó đã:
- Sửa
đổi bổ sung Luật Phòng chống thiên tai và các văn bản quy phạm pháp luật liên
quan, trong đó quy định bổ sung về lực lượng phòng chống thiên tai tại cơ sở,
yêu cầu đảm bảo an toàn về phòng chống thiên tai, kiện toàn bộ máy PCTT ở trung
ương và địa phương;
-
Ban hành Quyết định số 26/2017/QĐ-TTg ngày 03/7/2017 Thủ tướng Chính phủ đã quy
định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Tổng cục Phòng chống thiên tai thuộc
Bộ Nông nghiệp và PTNT; các Nghị quyết của Chính phủ (76/NQ-CP ngày 18/06/2018)
về công tác phòng, chống thiên tai; (120/NQ-CP ngày 17/11/2018) về phát triển bền
vững ĐBSCL trong điều kiện biến đổi khí hậu;
-
Ban Bí thư đã ban hành Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
Qua
đó đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận:
- Đã
có sự chuyển biến tích cực về nhận thức của chính quyền các cấp và cộng đồng
người dân trong công tác phòng chống thiên tai, theo hướng quản lý rủi ro thiên
tai, qua đó đã từng bước chuyển từ bị động ứng phó sang chủ động phòng ngừa, lấy
phòng ngừa là chính.
-
Phòng, tránh bão và áp thấp nhiệt đới trên biển và ven bờ đã đạt được kết quả
to lớn, tuy số lượng tàu cá hoạt động trên biển nhiều và phạm vi hoạt động rộng,
bão có xu thế ngày càng mạnh và cực đoan, trái quy luật; song, gần như không có
thiệt hại về người, thiệt hại về tài sản cũng được giảm thiểu đáng kể.
-
Phòng chống hạn hán, xâm nhập mặn về cơ bản cũng đã được khống chế thông qua việc
xây dựng và vận hành hiệu quả các hồ chứa, công trình cống kiểm soát mặn;
-
Phòng chống lũ ở đồng bằng sông Hồng, sông Cả, sông Mã bằng hệ thống đê điều, hồ
chứa cắt lũ ở thượng nguồn, kết hợp với các giải pháp khác đã đảm bảo an toàn
dân sinh, kinh tế ở mức cao. Ở miền Trung, Tây Nguyên và vùng đồng bằng sông Cửu
Long công tác phòng chống lũ, ngập lụt đã có chuyển biến rất rõ rệt theo hướng
chủ động phòng ngừa, giảm nhẹ rủi ro, phát triển bền vững kinh tế, xã hội;
- Mặc
dù thiên tai trong 5 năm gần đây (2016 - 2020) đa dạng hơn, với 20 loại hình xuất
hiện, cường độ lớn hơn, cực đoan hơn so với những năm trước, trong đó phải kể đến
số lượng và cường độ các trận bão xuất hiện kỷ lục vào năm 2017; hạn hán xâm nhập
mặn năm 2016, khốc liệt nhất trong vòng 90 năm quan trắc gần đây đã tác động
tiêu cực đến sản xuất nông nghiệp (làm ngành nông nghiệp tăng trưởng âm trông 6
tháng đầu năm 2016); mưa lớn kéo dài 5 tháng ở Bắc Bộ năm 2017; từ giữa tháng 9
đến tháng 11 năm 2020 đã xuất hiện 08 cơn bão và 01 áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng
trực tiếp đến các tỉnh miền Trung gây mưa, lũ vượt mức lịch sử ở nhiều triền
sông,…Tuy nhiên, thiệt hại do thiên tai gây ra trong vòng 5 năm gần đây nhỏ hơn
đáng kể so với 5 năm trước, cụ thể:
+ Về
người: Số người chết và mất tích trong 5 năm gần đây là 1.359 người, trung bình
244 người/năm, giảm 47% so với bình quân 5 năm trước (509 người);
Tổng hợp thiệt hại do thiên tai giai đoạn từ 2016 đến tháng
12/2020
STT
|
Chỉ tiêu thiệt hại
|
Đơn vị tính
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Tháng 12/2020
|
1
|
Thiệt
hại về người (chết và mất tính)
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Chết
và mất tích
|
người
|
264
|
386
|
224
|
133
|
352
|
1.2
|
Bị
thương
|
người
|
431
|
664
|
170
|
183
|
986
|
2
|
Thiệt
hại về nhà ở
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Thiệt
hại hoàn toàn
|
cái
|
5.431
|
8166
|
1.987
|
1319
|
3705
|
2.2
|
Thiệt
hại một phần
|
cái
|
364.997
|
588.139
|
103.529
|
79459
|
325588
|
2.3
|
Di
dời khẩn cấp
|
cái
|
-
|
19.527
|
9.469
|
4027
|
-
|
3
|
Thiệt
hại về Nông, Lâm, Diêm nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Lúa
và hoa màu
|
ha
|
691.485
|
363.890
|
267.801
|
101.042
|
182.771
|
3.2
|
Cây
an quả, cây trồng hàng năm và lâu năm
|
ha
|
242.827
|
169.640
|
42.352
|
22.865
|
88.006
|
3.3
|
Diện
tích rừng
|
ha
|
56.306
|
143.438
|
939
|
3.801
|
122.934
|
4
|
Thiệt
hại về chăn nuôi
|
|
|
|
|
|
|
4.1
|
Gia
súc
|
con
|
75.874
|
69.757
|
30.228
|
3.082
|
40.671
|
4.2
|
Gia
cầm
|
con
|
1.860.026
|
1.976.339
|
781.643
|
296.037
|
3.677.954
|
5
|
Thiệt
hại về thủy lợi
|
|
|
|
|
|
|
5.1
|
Đê,
kè hư hỏng
|
m
|
115.082
|
276.904
|
547.770
|
38.824
|
214.009
|
5.2
|
Kênh
mương bị hư hỏng
|
m
|
937.858
|
690.635
|
464.582
|
196.245
|
621.973
|
5.3
|
Cống
|
cái
|
-
|
414
|
579
|
80
|
677
|
5.4
|
Đập
thủy lợi
|
cái
|
538
|
251
|
365
|
191
|
475
|
5.5
|
Trạm
bơm
|
cái
|
-
|
73
|
35
|
24
|
14
|
5.6
|
Công
trình khác
|
cái
|
-
|
1.095
|
447
|
269
|
33
|
5.7
|
Bờ
sông, bờ biển bị sạt lở
|
m
|
121.885
|
177.002
|
88.905
|
56.231
|
232.380
|
6
|
Đường
giao thông bị sạt lở, hư hỏng
|
m
|
2.014.679
|
1.586.223
|
717.786
|
397.326
|
1.063.742
|
7
|
Thiệt
hại về thủy sản
|
|
|
|
|
|
|
7.1
|
Diện
tích nuôi
|
ha
|
107.307
|
60.238
|
12.740
|
7.469
|
22.209
|
7.2
|
Lồng,
bè nuôi thủy, hải sản các loại
|
100m3/ lồng
|
3.016
|
76.490
|
1.075
|
962
|
1.350
|
7.3
|
Phương
tiện khai thác thủy, hải sản
|
chiếc
|
1.459
|
3.682
|
107
|
243
|
529
|
8
|
Thiệt
hại về thông tin liên lạc
|
|
|
|
|
|
|
8.1
|
Cột
ăng ten, treo cáp bị đổ, gãy
|
cái
|
12.788
|
2.953
|
390
|
81
|
377
|
8.2
|
Nhà
trạm
|
cái
|
291
|
103
|
4
|
1
|
128
|
9
|
Thiệt
hại về công nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
9.1
|
Cột
điện gãy đổ
|
cái
|
32.893
|
18.207
|
1.639
|
760
|
4.214
|
9.2
|
Nhà
xưởng, xí nghiệp, công trình công nghiệp
|
cái
|
2.769
|
249
|
56
|
7
|
260
|
10
|
Thiệt
hại về nước sạch và vệ sinh môi trường
|
|
|
|
|
|
|
10.1
|
Diện
tích vùng dân cư bị ô nhiễm
|
ha
|
416.494
|
-
|
6
|
8
|
102.684
|
10.2
|
Số
hộ thiếu nước sạch sử dụng
|
hộ
|
545.011
|
-
|
8.120
|
1.764
|
240.743
|
ƯỚC TÍNH TỔNG THIỆT HẠI BẰNG TIỀN
|
Tỷ đồng
|
39.726
|
59.960
|
16.162
|
6.863
|
38.075
|
(giá trị thiệt hại quy đổi bằng tiền được ước tính)
+ Về
vật chất: Thiệt hại vật chất giai đoạn 2016-2020, khoảng 688 triệu USD/năm (giảm
29% so với giai đoạn 2011-2015 là 967 triệu USD/năm); trong đó về nông nghiệp
giai đoạn 2016 - 2020 là 92.322 tỷ đồng.
Tổng hợp thiệt hại do thiên tai đối với ngành Nông nghiệp
giai đoạn từ 2016 đến tháng 12/2020
TT
|
Chỉ tiêu thiệt hại
|
Đơn vị tính
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Tháng 10/2020
|
1
|
THIỆT
HẠI VỀ NÔNG, LÂM, DIÊM NGHIỆP
|
tỷ đồng
|
21.308
|
17.858
|
4.833
|
2.305
|
11.145
|
1.1
|
Diện
tích lúa
|
ha
|
527.743
|
232.825
|
205.511
|
79.714
|
132.328
|
1.2
|
Diện
tích mạ
|
ha
|
13.283
|
389
|
1.061
|
311
|
141
|
1.3
|
Diện
tích rau màu, hoa màu
|
ha
|
150.459
|
130.676
|
61.229
|
21.017
|
50.302
|
1.4
|
Diện
tích cây trồng lâu năm
|
ha
|
80.428
|
40.921
|
5.280
|
3.337
|
55.856
|
1.5
|
Diện
tích cây trồng hàng năm
|
ha
|
81.189
|
97.839
|
30.607
|
14.762
|
21.439
|
1.6
|
Diện
tích cây ăn quả tập trung
|
ha
|
81.211
|
30.881
|
6.465
|
4.215
|
10.710
|
1.7
|
Diện
tích rừng hiện có
|
ha
|
56.306
|
132.395
|
925
|
3.801
|
122.934
|
2
|
THIỆT
HẠI VỀ CHĂN NUÔI
|
tỷ đồng
|
793
|
756
|
320
|
54
|
693
|
2.1
|
Gia
súc bị chết, cuốn trôi
|
con
|
75.874
|
69.757
|
30.228
|
3.082
|
40.671
|
2.2
|
Gia
cầm bị chết, cuốn trôi
|
con
|
1.860.000
|
1.976.339
|
781.643
|
296.073
|
3.677.954
|
3
|
THIỆT
HẠI VỀ THỦY LỢI
|
tỷ đồng
|
2.010
|
4.362
|
8.358
|
642
|
3399
|
3.1
|
Đê
từ cấp III đến cấp đặc biệt
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Chiều
dài bị sạt, nứt, vỡ
|
m
|
7.112
|
11.306
|
1.842
|
100
|
2.000
|
3.2
|
Đê
từ cấp IV trở xuống, đê bối, bờ bao
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Chiều
dài bị sạt, nứt, vỡ
|
m
|
43.104
|
105.051
|
425.718
|
31.204
|
167.322
|
-
|
Diện
tích thẩm lậu
|
m2
|
500
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Khối
lượng đất
|
m3
|
10.792
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Khối
lượng đá, bê tông
|
m3
|
283
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3.3
|
Kè
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Chiều
dài bị sạt lở, hư hỏng
|
m
|
64.866
|
160.547
|
120.210
|
7.520
|
46.687
|
-
|
Diện
tích bong xô
|
m2
|
67.530
|
-
|
-
|
150
|
-
|
-
|
Khối
lượng đất
|
m3
|
111.785
|
1.775
|
10.512
|
3.900
|
-
|
-
|
Khối
lượng đất, đá, bê tông
|
m3
|
312.316
|
1.257
|
6.554
|
1.746
|
-
|
3.4
|
Kênh
mương bị sạt trôi, hư hỏng
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Chiều
dài
|
m
|
937.858
|
690.635
|
464.582
|
196.245
|
621.973
|
-
|
Khối
lượng đất
|
m3
|
654.808
|
1.034.849
|
399.474
|
120.245
|
-
|
-
|
Khối
lượng đá, bê tông
|
m3
|
68.410
|
23.710
|
8.190
|
12.684
|
-
|
3.5
|
Cống
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Cống
bị hư hỏng
|
cái
|
905
|
414
|
579
|
80
|
677
|
-
|
Bọng
bị trôi
|
cái
|
10.600
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Cống
bị trôi
|
cái
|
32
|
-
|
-
|
31
|
-
|
3.6
|
Đập
thủy lợi
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Đập
bị sạt lở, hư hỏng
|
cái
|
471
|
251
|
365
|
282
|
475
|
-
|
Đập
bị vỡ
|
cái
|
24
|
-
|
-
|
21
|
2
|
3.7
|
Số
trạm bơm
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Kiên
cố bị hư hỏng
|
cái
|
154
|
73
|
35
|
6
|
304
|
-
|
Bán
kiên cố bị hư hỏng
|
cái
|
97
|
-
|
-
|
11
|
11
|
3.8
|
Công
trình thủy lợi khác bị vỡ, trôi và hư hỏng
|
cái
|
967
|
1.095
|
447
|
269
|
33
|
3.9
|
Bờ
biển, bờ sông, suối bị sạt
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Chiều
dài sạt lở
|
m
|
121.885
|
200
|
88.905
|
56.231
|
232.380
|
-
|
Diện
tích bị mất
|
m2
|
75.683
|
177.002
|
-
|
5.752
|
-
|
-
|
Khối
lượng đá, bê tông
|
m3
|
2.633
|
134.018
|
9.000
|
-
|
-
|
4
|
THIỆT
HẠI VỀ THỦY SẢN
|
tỷ đồng
|
989
|
11.775
|
225
|
182
|
313
|
4.1
|
Diện
tích nuôi cá truyền thống
|
ha
|
27.178
|
48.085
|
113.032
|
6.217
|
19.109
|
4.2
|
Diện
tích nuôi cá da trơn
|
ha
|
6
|
1.504
|
27
|
-
|
-
|
4.3
|
Diện
tích nuôi tôm
|
ha
|
6.194
|
8.180
|
1.611
|
69
|
2.900
|
4.4
|
Diện
tích nuôi ngao
|
ha
|
4.675
|
2.468
|
70
|
102
|
228
|
4.5
|
Các
loại thủy, hải sản khác
|
ha
|
71.288
|
154
|
-
|
197
|
200
|
4.6
|
Lồng,
bè nuôi thủy, hải sản các loại
|
100m3/lồng
|
3.016
|
76.490
|
1.075
|
962
|
1.350
|
4.7
|
Phương
tiện khai thác thủy, hải sản
|
chiếc
|
1.459
|
3.682
|
-
|
108
|
529
|
TỔNG
THIỆT HẠI BẰNG TIỀN
|
tỷ đồng
|
25.100
|
34.751
|
13.736
|
3.183
|
15.551
|
(giá trị thiệt hại quy đổi bằng tiền được ước tính)
4. Về thủy lợi
- Lần
đầu tiên đã ban hành Luật Thuỷ lợi làm cơ sở để tổ chức thực hiện đáp ứng yêu cầu
phát triển thuỷ lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, cấp nước
sinh hoạt,...
-
Năng lực tưới, tiêu của các công trình thủy lợi: Trong 5 năm 2016 - 2020, các
công trình thủy lợi đã tăng năng lực tưới thêm trên 97 nghìn ha (năm 2015: 35
nghìn ha) và tiêu tăng thêm 127 nghìn ha đất nông nghiệp (năm 2015: 15 nghìn
ha). Diện tích đảm bảo nước gieo cấy lúa đạt 7,5 triệu ha, đáp ứng 98% diện
tích gieo trồng cả năm.
-
Các công trình hạ tầng trọng điểm được cải tạo, nâng cấp: Đến năm 2020 đã sửa
chữa, nâng cấp bảo đảm an toàn 177 hồ chứa thuỷ lợi các loại; trong đó có 93 hồ
chứa được sửa chữa từ nguồn vốn vay ODA, 84 hồ chứa từ nguồn dự phòng ngân sách
trung ương, ngoài ra hiện đang thi công sửa chữa, nâng cấp để bảo đảm an toàn
cho 250 hồ chứa, dự kiến sẽ hoàn thành trong năm 2021.
-
Năm 2020, dự kiến đầu tư hoàn thành hoặc khởi công các dự án thủy lợi trọng điểm
phục vụ sản xuất nông nghiệp, có ý nghĩa lớn tới sự phát triển của quốc gia, của
các vùng và các địa phương, như: Hồ Bản Lải (Lạng Sơn), Công trình thủy lợi
Ngàn Trươi-Cẩm Trang (Hà Tĩnh), hồ Bản Mồng (Nghệ An), hồ Mỹ Lâm (Phú Yên), Hệ
thống thủy lợi Tân Mỹ (Ninh Thuận), Hệ thống thủy lợi Tà Pao (Bình Thuận), Hồ
chứa nước Krông Pách Thượng và hồ EaHleo1 (Đăc Lắk), Hồ Ia Mơr (Gia Lai), Cống
âu Ninh Quới (Bạc Liêu), đập Trà Sư Tha La (An Giang); HTTL Bắc Bến Tre (Bến
Tre), kênh Mây Phốp - Ngã Hậu (Trà Vinh), công Cái Lớn - Cái Bé (Kiên Giang)...
5.
Thủy sản
Thực
hiện cơ cấu lại lĩnh vực thủy sản đã tạo sự chuyển dịch đúng hướng trong cơ cấu
ngành, cơ cấu sản phẩm: tổng sản lượng thủy sản đạt 8,26 triệu tấn năm 2019, vượt
mục tiêu đề ra đến năm 2020. Giá trị sản xuất thu được trên 01 ha đất nuôi trồng
thủy sản năm 2019 đạt 234,2 triệu đồng, gấp 1,3 lần so với năm 2015.
Đầu
tư hệ thống dịch vụ hậu cần và từng bước xây dựng các trung tâm nghề cá lớn: Đến
nay, có 82 cảng cá được đầu tư và đi vào hoạt động tại 27 tỉnh, thành phố ven
biển (đạt 65% so với quy hoạch), trong đó có 25 cảng cá loại I, 57 cảng
cá loại II. Năng lực chứa của các cảng cá, bến cá tăng, tổng lượng hàng hóa khoảng
1,8 triệu tấn/ngày với khoảng 9,2 nghìn lượt tàu thuyền ra vào/ngày.
Trong
5 năm vừa qua, công suất cảng cá, bến cá duy trì tăng thêm 300 nghìn tàu thuyền/năm.
Công suất các khu neo đậu, tránh bão tăng thêm hàng năm cũng duy trì số lượng
67,5 nghìn trong 4 năm 2016 - 2019 và ước tính giảm nhẹ xuống 60 nghìn tàu thuyền
trong năm 2020. Nguyên nhân do ở nhiều địa phương chưa triển khai được dự án
xây dựng khu neo đậu, trú bão do thiếu hụt đầu tư (Quảng Ninh, Bà Rịa - Vũng
Tàu) hoặc cắt giảm đầu tư công tại công trình mở rộng khu neo đậu tránh trú
bão. Qua 5 năm, tổng công suất cảng cá, bến cá tăng thêm toàn giai đoạn đạt
1.500 nghìn tàu thuyền, thấp hơn chỉ tiêu kế hoạch (1.535 nghìn) nhưng tổng
công suất các khu neo đậu, tránh trú bão tăng thêm vượt mục tiêu kế hoạch (330
nghìn tàu thuyền, cao hơn kế hoạch là 297 nghìn).
Hệ
thống hạ tầng nghề cá, phục vụ cho cả hoạt động khai thác và nuôi trồng được đầu
tư, nâng cấp. Các khu neo đậu tránh trú bão kết hợp dịch vụ hậu cần đã phát huy
hiệu quả, đảm bảo phát triển kinh tế với an sinh xã hội, bảo vệ tài sản, tính mạng
của ngư dân. Đến năm 2020, có khoảng 89 khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá tại
23 tỉnh với sức chứa tối đa 42.464 tàu cá có công suất lớn nhất đến 1.000 CV;
hiện có 83 cảng cá được đầu tư nâng cấp, mở rộng và đang hoạt động tại địa bàn các
tỉnh/thành phố ven biển; tổng lượng hàng hoá qua cảng thiết kế/năm khoảng 1,8
triệu tấn và 9.298 lượt tàu/năm.
6.
Lâm nghiệp
Sau
5 năm thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn
2016 - 2020 (Quyết định số 886/QĐ-TTg ngày 16/6/2017) và Đề án tái cơ cấu ngành
(Quyết định số 1565/QĐ-BNN-TCLN ngày 08/7/2013), ngành lâm nghiệp tiếp tục phát
huy kết quả đạt được, khắc phục những tồn tại hạn chế để quản lý, bảo vệ phát
triển và sử dụng hiệu quả bền vững diện tích rừng hiện có và quỹ đất được quy
hoạch cho phát triển lâm nghiệp, tăng tỷ lệ che phủ rừng lên 42% vào năm 2020;
tiếp tục chuyển đổi mạnh mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao hiệu quả và
năng lực cạnh tranh, phát triển lâm nghiệp toàn diện theo chuỗi giá trị, đảm bảo
bền vững cả về kinh tế, xã hội và môi trường; công tác bảo vệ, phòng cháy và chữa
cháy rừng tiếp tục có nhiều tiến bộ, tình trạng vi phạm pháp luật về bảo vệ và
phát triển rừng giảm rõ rệt so với giai đoạn 2011 - 2015.
Giá
trị xuất khẩu gỗ và lâm sản tăng từ 7,1 tỷ USD năm 2015 lên 11,38 tỷ USD năm
2019, năm 2020 ước đạt 12,5 tỷ USD đạt 150% so với mục tiêu của Chương trình; tổng
diện tích có chứng chỉ quản lý rừng bền vững là 278.974ha, tại 24 địa phương; ước
tính đến hết năm 2020 đạt khoảng 280.000ha.
- Tỷ
lệ che phủ rừng: tăng đều qua các năm, từ 39,7% năm 2011 lên 40,84% năm
2015, đạt 41,89% năm 2019 (bình quân tăng 0,2%/năm) và đạt kế hoạch đề ra là
42% đến năm 2020, đạt chỉ tiêu nhiệm vụ giao và chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đại
biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng.
Phát
triển CSHT nông, lâm nghiệp: Giai đoạn 2016 -
2020, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã tổ chức thực hiện nghiêm, hiệu quả kế hoạch vốn
đầu tư công được giao cho 27 dự án hạ tầng nông lâm nghiệp; trong năm ước tính
hoàn thành 84 công trình, dự án.
7.
Di dời dân cư vùng thiên tai
Thực
hiện Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày 21/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ, các địa
phương đã rà soát, xây dựng quy hoạch tổng thể bố trí dân cư (trong đó có bố
trí dân cư vùng thiên tai) và đề xuất kế hoạch thực hiện trong giai đoạn
2013-2020 với 1.722 dự án, phương án để bố trí, sắp xếp ổn định cho khoảng 295
nghìn hộ dân cư ở vùng có nguy cơ về thiên tai (lũ ống, lũ quét, sạt lở đất, ngập
lũ, lụt, sụt lún đất…).
Kết
quả, giai đoạn 2016-2020, cả nước phê duyệt, triển khai thực hiện thực hiện 512
dự án, phương án và bố trí, sắp xếp ổn định dân cư cho 37.221 hộ dân vùng có
nguy cơ cao về thiên tai, góp phần hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về người,
tài sản do thiên tai gây ra; đời sống, sản xuất của các hộ di dân từng bước ổn
định (hình thức bố trí: Tập trung hình thành điểm dân cư mới 10.121 hộ, xen
ghép vào các điểm dân cư hiện có 9.890 hộ và ổn định tại chỗ cho 17.310 hộ).
- Về
vốn thực hiện: Đến hết năm 2019, số vốn đã bố trí là 7.698 tỷ đồng (đạt 48,5%
so với tổng nhu cầu vốn duyệt của các địa phương), trong đó: Ngân sách Trung
ương hỗ trợ 5.152 tỷ đồng (đạt 43,8 %), ngân sách địa phương và huy động lồng
ghép nguồn vốn hợp pháp khác 2.546 tỷ đồng.
PHẦN II
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ
HOẠCH PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT GIAI ĐOẠN 2016-2020
I. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
-
Ngay sau khi Kế hoạch phòng, chống thiên tai của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn giai đoạn 2016-2020 được phê duyệt tại Quyết định số 374/QĐ-BNN-TCTL
ngày 29/01/2016, Bộ đã tập trung chỉ đạo các cơ quan tổ chức thực hiện kế hoạch.
- Tổng
cục Thủy lợi (từ tháng 2/2016 đến tháng 8/2017) sau đó là Tổng cục Phòng chống
thiên tai đã hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện; tổ chức tổ
chức rà soát, điều chỉnh kế hoạch hàng năm theo quy định của Luật Phòng chống
thiên tai.
-
Các cơ quan liên quan đã căn cứ kế hoạch PCTT được phê duyệt, tổ chức xây dựng
kế hoạch hàng năm của đơn vị cũng như đề xuất, báo cáo Bộ lồng ghép vào kế hoạch
phát triển của Bộ (kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2025) làm cơ sở
để tổ chức thực hiện hàng năm.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
1.
Kết quả đạt được và nguyên nhân
Theo
báo cáo của các cơ quan trực thuộc Bộ, kết quả thực hiện đến nay và dự kiến đến
hết năm 2020, so với kế hoạch được phê duyệt như sau:
a)
Về đầu tư xây dựng công trình
a1)
Đối với nguồn ngân sách nhà nước
- Tổng
số dự án thực hiện/tổng số dự án theo KH: 27/66 dự án (đạt 40,91%), trong đó số
dự án thực hiện theo KH: 27 dự án; số dự án bổ sung hàng năm: 0 dự án;
- Tổng
kinh phí được bố trí/tổng kinh phí theo KH: 1.946.684 / 7.054.452 triệu đồng (đạt
27,6%).
a2)
Đối với nguồn vốn trái phiếu Chính phủ
- Tổng
số dự án thực hiện/tổng số dự án theo KH: 49/66 dự án (đạt 74,24%), trong đó số
dự án thực hiện theo KH: 35 dự án (đạt 53,03%); số dự án bổ sung: 14 dự án;
- Tổng
kinh phí được bố trí/tổng kinh phí theo KH: 38.547.200 / 52.419.475 triệu đồng
(đạt 73,54%), trong đó số kinh phí được bố trí cho 35 dự án theo KH: 54.503.700
triệu đồng (đạt 65,82% kinh phí theo kế hoạch).
a3)
Đối với nguồn vốn ODA
- Tổng
số dự án thực hiện/tổng số dự án theo KH: 13/14 dự án (đạt 92,86%), trong đó số
dự án thực hiện theo KH: 11 dự án (đạt 78,57%); số dự án bổ sung: 02 dự án;
- Tổng
kinh phí được bố trí/tổng kinh phí theo KH: 11.566.666 / 28.376.712 triệu đồng
(đạt 40,76%), trong đó số kinh phí được bố trí cho 11 dự án theo KH: 11.500.771
triệu đồng (đạt 40,53% kinh phí theo kế hoạch).
Dự
kiến đến hết năm 2020 hoàn thành 76 dự án, còn lại 04 dự án chuyển tiếp sang
giai đoạn 2021-2025.
(cụ
thể như Phụ lục I; Phụ lục I.1; Phụ lục I.2, I.3, I.4. và I.5 kèm theo)
Cơ sở
hạ tầng về phòng chống thiên tai được quan tâm đầu tư thông qua các chương
trình, dự án sử dụng vốn ngân sách và vốn vay, trong đó có các Chương trình củng
cố, nâng cấp đê sông, đê biển; Chương trình an toàn hồ chứa nước; các dự án
phòng chống úng ngập, hạn hán, xâm nhập mặn; Chương trình di dời dân cư bảo đảm
an toàn thiên tai; xây dựng hệ thống neo đậu tàu thuyền tránh trú bão,…qua đó
đã từng bước nâng cao được năng lực ứng phó thiên tai;
b)
Về các nhiệm vụ phi công trình
b1)
Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, đề án, kế hoạch
- Tổng
số nhiệm vụ thực hiện/tổng số nhiệm vụ theo KH: 31/36 nhiệm vụ (đạt 86%), trong
đó số nhiệm vụ thực hiện theo KH: 13 nhiệm vụ (đạt 36%); số nhiệm vụ bổ sung:
18 nhiệm vụ;
- Tổng
kinh phí được bố trí/tổng kinh phí theo KH: 4.790 / 2.800 triệu đồng (đạt
171%).
Hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách về phòng chống thiên tai
đã được bổ sung, hoàn thiện khá đồng bộ tạo hành lang pháp lý để nâng cao hiệu
lực quản lý và hiệu quả thực hiện, trong đó Luật Phòng chống thiên tai, Luật Đê
điều sửa đổi, Luật Thuỷ lợi; Luật Thuỷ sản và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Việc
triển khai xây dựng và hoàn thành các đề án, kế hoạch, nhất là: Đề án "Hiện
đại hóa hệ thống thủy lợi phục vụ chuyển đổi, phát triển nông nghiệp bền vững tại
các tiểu vùng sinh thái vùng Đồng bằng sông Cửu Long"; Đề án "Phòng
chống sạt lở bờ sông, bờ biển"; Kế hoạch phòng chống thiên tai quốc gia và
Kế hoạch phòng chống thiên tai Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm cơ sở
để từng bước triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp trước mắt và lâu dài
cũng như huy động các nguồn lực để thực hiện đáp ứng yêu cầu phòng chống thiên
tai.
b2)
Xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
- Tổng
số nhiệm vụ thực hiện/tổng số nhiệm vụ theo KH: 9/11 nhiệm vụ (đạt 82%), trong
đó số nhiệm vụ thực hiện theo KH: 0 nhiệm vụ (đạt 0%); số nhiệm vụ bổ sung: 9
nhiệm vụ;
- Tổng
kinh phí được bố trí/tổng kinh phí theo KH: 1.550 / 8.050 triệu đồng (đạt 19%).
Việc
xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đã được quan tâm chỉ
đạo thực hiện đáp ứng và vượt kế hoạch ban đầu đặt ra về số lượng, song kinh
phí bố trí còn hạn chế chỉ bằng 1/5 kế hoạch đề xuất. Trên cơ sở các nghiên cứu,
nhiều tiêu chuẩn quốc gia đã được ban hành làm cơ sở để thực hiện đảm bảo các
yêu cầu về phòng chống thiên tai.
b3)
Thiết kế quy hoạch và điều tra cơ bản
* Về
thiết kế quy hoạch
- Tổng
số nhiệm vụ thực hiện/tổng số nhiệm vụ theo KH: 26/34 nhiệm vụ (đạt 76%), trong
đó số nhiệm vụ thực hiện theo KH: 6 nhiệm vụ (đạt 18%); số nhiệm vụ bổ sung: 20
nhiệm vụ;
- Tổng
kinh phí được bố trí/tổng kinh phí theo KH: 188.939 / 273.000 triệu đồng (đạt
69%).
Trong
giai đoạn 2016 - 2020 ngoài thực hiện việc rà soát các quy hoạch có tính chất kỹ
thuật chuyên ngành, còn triển khai các quy hoạch quốc gia, quy hoạch vùng theo
quy định tại Luật Quy hoạch có hiệu lực thi hành từ 01/01/2018. Về tiến độ thực
hiện đến nay cơ bản đạt được yêu cầu đặt ra làm cơ sở để thực hiện đảm bảo tính
đồng bộ trong xây dựng cơ sở hạ tầng phòng chống thiên tai và các công trình kết
hợp phòng chống thiên tai đáp ứng yêu cầu đa mục tiêu, phát triển bền vững kinh
tế, xã hội.
* Về
điều tra cơ bản
- Tổng
số nhiệm vụ thực hiện/tổng số nhiệm vụ theo KH: 17/15 nhiệm vụ (đạt 113%),
trong đó số nhiệm vụ thực hiện theo KH: 1 nhiệm vụ (đạt 7%); số nhiệm vụ bổ
sung: 16 nhiệm vụ;
- Tổng
kinh phí được bố trí/tổng kinh phí theo KH: 59.362 / 125.500 triệu đồng (đạt
47%).
Công
tác điều tra cơ bản luôn được Bộ quan tâm, qua đó đã cập nhật, phân tích, đánh
giá và nhận diện kịp thời các biểu hiện về thiên tai, nguy cơ tiềm ẩn làm gia
tăng rủi ro thiên tai và xuất hiện thiên tai mới trong quá trình quản lý, vận
hành công trình phòng chống thiên tai và các công trình có liên quan cũng như
những tác động tiêu cực của phát triển kinh tế, xã hội. Đồng thời từng bước
hoàn thiện cơ sở dữ liệu phục vụ công tác phòng chống thiên tai.
b4)
Duy tu bảo dưỡng, xử lý cấp bách công trình phòng chống thiên tai
- Tổng
số nhiệm vụ thực hiện/tổng số nhiệm vụ theo KH: 2/3 nhiệm vụ (đạt 67%), trong
đó số nhiệm vụ thực hiện theo KH: 2 nhiệm vụ (đạt 67%); số nhiệm vụ bổ sung: 0
nhiệm vụ;
- Tổng
kinh phí được bố trí/tổng kinh phí theo KH: 2.011.500 / 3.240.000 triệu đồng (đạt
62%).
Trong
giai đoạn 2016 - 2020, nhiều công trình, hạng mục công trình phòng chống thiên
tai, nhất là đê điều, hồ chứa nước thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT quản lý đã được
quan tâm duy tu bảo dưỡng, sửa chữa và xử lý kịp thời những hư hỏng, nên đã đảm
bảo an toàn trong mùa mưa lũ, không để xảy ra sự cố nào đáng kể.
b5)
Khoa học công nghệ
- Tổng
số nhiệm vụ thực hiện/tổng số nhiệm vụ theo KH: 14/23 nhiệm vụ (đạt 61%), trong
đó số nhiệm vụ thực hiện theo KH: 1 nhiệm vụ (đạt 4%); số nhiệm vụ bổ sung: 13
nhiệm vụ;
- Tổng
kinh phí được bố trí/tổng kinh phí theo KH: 35.186 / 117.050 triệu đồng (đạt
30%).
Qua
đó, công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ trong cập nhật cơ sở dữ liệu,
hỗ trợ ra quyết định; thiết kế, thi công công trình phòng chống thiên tai đã đạt
được những kết quả đáng khích lệ, từng bước đáp ứng yêu cầu phòng chống thiên
tai;
b6)
Hợp tác quốc tế
- Tổng
số nhiệm vụ thực hiện/tổng số nhiệm vụ theo KH: 4/8 nhiệm vụ (đạt 50%), trong
đó số nhiệm vụ thực hiện theo KH: 1 nhiệm vụ (đạt 12%); số nhiệm vụ bổ sung: 3
nhiệm vụ;
- Tổng
kinh phí được bố trí/tổng kinh phí theo KH: 14.780 / 25.150 triệu đồng (đạt
59%).
Ngoài
việc cập nhật, chia sẻ dữ liệu về phòng chống thiên tai và liên quan đến phòng
chống thiên tai, hợp tác quốc tế thời gian qua đã kết nối các tổ chức quốc tế
nhất là trong khu vực chia sẻ các kinh nghiệm trong phòng chống thiên tai và
tham gia hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai.
b7)
Thông tin truyền thông, phổ biến pháp luật, giáo dục cộng đồng
- Tổng
số nhiệm vụ thực hiện/tổng số nhiệm vụ theo KH: 8/11 nhiệm vụ (đạt 73%), trong
đó số nhiệm vụ thực hiện theo KH: 1 nhiệm vụ (đạt 9%); số nhiệm vụ bổ sung: 7
nhiệm vụ;
- Tổng
kinh phí được bố trí/tổng kinh phí theo KH: 15.350 / 128.350 triệu đồng (đạt
12%).
Kết
quả thực hiện các nhiệm vụ và kinh phí bố trí tuy không cao, song công tác truyền
thông, nâng cao nhận thức cộng đồng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác
phòng chống thiên tai nói chung và Bộ Nông nghiệp và PTNT nói riêng ngày càng
được nâng cao cả về phạm vi và chiều sâu; qua đó đã động viên, phát huy được sức
mạnh của cán bộ, công chức tham gia hiệu quả vào công tác phòng chống thiên
tai.
b8)
Công tác thường trực phòng chống thiên tai
- Tổng
số nhiệm vụ thực hiện/tổng số nhiệm vụ theo KH: 1/1 nhiệm vụ (đạt 100%), trong
đó số nhiệm vụ thực hiện theo KH: 1 nhiệm vụ (đạt 100%); số nhiệm vụ bổ sung: 9
nhiệm vụ;
- Tổng
kinh phí được bố trí/tổng kinh phí theo KH: 99.241 / 25.000 triệu đồng (đạt
397%).
Trước
diễn biến thiên tai có xu thế gia tăng và ngày càng cực đoan, công tác trực ban
phòng chống thiên tai đã được nâng cao cả về số và lượng. Thực tế cho thấy,
công tác thường trực, trực ban những năm qua đã đạt được những kết quả tích cực,
góp phần quan trọng trong việc tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ
Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo hiệu quả việc phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu
quả thiên tai.
b9)
Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử phạt vi phạm pháp luật về
PCTT
- Tổng
số nhiệm vụ thực hiện/tổng số nhiệm vụ theo KH: 1/3 nhiệm vụ (đạt 33%), trong
đó số nhiệm vụ thực hiện theo KH: 1 nhiệm vụ (đạt 33%); số nhiệm vụ bổ sung: 0
nhiệm vụ;
- Tổng
kinh phí được bố trí/tổng kinh phí theo KH: 1.500 / 3.500 triệu đồng (đạt 43%).
b10)
Đối với các dự án phi công trình sử dụng nguồn vốn ODA: Tổng
số 7 dự án được bổ sung thực hiện trong giai đoạn 2016-2020 với tổng kinh phí
được bố trí đạt 203.813 triệu đồng.
c)
Nguyên nhân của những kết quả đạt được
-
Công tác phòng chống thiên tai luôn được sự quan tâm chỉ đạo của Đảng uỷ, tập
thể lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và PTNT từ việc hoàn thiện thể chế, kiện toàn cơ cấu
tổ chức, bố trí sắp xếp cán bộ làm công tác PCTT đến bố trí nguồn lực thực hiện
các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, cơ chế chính sách, pháp luật của nhà nước nói
chung và đối với công tác phòng chống thiên tai nói riêng;
- Tổ
chức bộ máy phòng chống thiên tai nói chung và của ngành nông nghiệp nói riêng
đang từng bước được kiện toàn theo hướng chuyên nghiệp, tập trung, đủ thẩm quyền.
Luật Phòng chống thiên tai ban hành đã xác định cụ thể cơ cấu tổ chức bộ máy của
hệ thống phòng chống thiên tai, năm 2017 Thủ tướng Chính phủ đã thành lập Tổng
cục Phòng chống thiên tai trực thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT làm nhiệm vụ Văn
phòng thường trực Ban chỉ đạo Trung ương về PCTT. Trải qua hơn 3 năm đi vào hoạt
động, Tổng cục Phòng chống thiên tai luôn được lãnh đạo Bộ, Thủ tướng Chính phủ
đánh giá cao trong việc thực thi nhiệm vụ được giao;
- Có
sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan trực thuộc Bộ trong việc tham mưu và tổ chức
thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Bộ trên cả 3 giai đoạn, phòng ngừa, ứng phó và
khắc phục hậu quả thiên tai qua đó đã đóng góp quan trọng vào thực hiện hiệu quả
kế hoạch phòng chống thiên tai được Bộ phê duyệt.
- Được
sự tham gia, hỗ trợ tích cực và hữu hiệu của các Bộ, ngành liên quan và các địa
phương trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch, lồng ghép các nội dung phòng chống
thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển của các ngành và phát triển kinh tế,
xã hội của các địa phương làm cơ sở để triển khai đồng bộ các hoạt động phòng
ngừa, ứng phó và khắc phục quả thiên tai và liên quan đến phòng chống thiên
tai.
2.
Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
a)
Tồn tại, hạn chế
- Đề
xuất kế hoạch phòng chống thiên tai giai đoạn 2016 - 2020 còn chưa sát thực tế,
trong đó:
+ Về
số dự án/nhiệm vụ thực hiện: Tổng số dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn của
kế hoạch đầu tư công trung hạn được thực hiện trong giai đoạn kế hoạch là
89/146 dự án, đạt 61% so với kế hoạch). Tổng số các nhiệm vụ sử dụng nguồn vốn
sự nghiệp kinh tế được thực hiện là 120/145 nhiệm vụ, đạt 84% so với kế hoạch;
+ Về
kinh phí được bố trí: Tổng kinh phí được bố trí cho các dự án đầu tư xây dựng
52.060.550 / 87.850.639 triệu đồng, đạt 59% so với kế hoạch. Tổng kinh phí bố
trí cho các nhiệm vụ sử dụng nguồn vốn sự nghiệp kinh tế được thực hiện là
3.042.220 / 3.948.300 triệu đồng, đạt 77% so với kế hoạch.
-
Nhiều dự án triển khai còn chậm, trong đó có 10 dự án chưa hoàn thành trong thời
gian kế hoạch 2016 - 2020, phải chuyển sang giai đoạn 2021 -2025.
- Tiến
độ bố trí kinh phí tại nhiều dự án/nhiệm vụ còn chậm, chưa đáp ứng được nhu cầu
xây dựng hoặc các nhiệm vụ cần triển khai trong thực tiễn phục vụ công tác
phòng chống thiên tai trong điều kiện biến đổi khí hậu.
-
Quá trình xây dựng kế hoạch chưa dự báo sát được nguồn vốn và kinh phí được đầu
tư, bố trí, dẫn đến nhiều dự án/nhiệm vụ không được triển khai. Mặt khác, nhiều
dự án/nhiệm vụ mới phải rà soát hàng năm để bổ sung vào kế hoạch làm cơ sở để
triển khai nên ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện.
- Việc
cập nhật, lồng ghép các nội dung phòng chống thiên tai thể hiện tại Kế hoạch
phòng chống thiên tai được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê
duyệt vào kế hoạch của các Tổng cục, các Cục và các Vụ còn hạn chế, các cơ quan
trực thuộc Bộ chưa xác định các nội dung này là bắt buộc phải thực hiện, dẫn đến
việc nhiều danh mục công trình, hạng mục công trình, các nhiệm vụ đã được Bộ
trưởng phê duyệt nhưng chưa được triển khai.
-
Công tác báo cáo kết quả triển khai thực hiện kế hoạch hàng năm của các cơ quan
trực thuộc Bộ chưa được quan tâm đúng mức; nội dung kết quả thực hiện, đánh giá
còn sơ sài, một số Cục, Vụ không gửi báo cáo về cơ quan thường trực (Tổng cục
Thuỷ lợi, nay là Tổng cục Phòng chống thiên tai) để tổng hợp báo cáo Bộ kịp thời
điều chỉnh, bổ sung.
b)
Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế
- Hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách, tiêu chuẩn, định mức kỹ
thuật trong lĩnh vực phòng chống thiên tai vẫn còn có khoảng trống, và thiếu đồng
bộ;
-
Chưa có cơ chế chính sách huy động kinh phí xã hội hoá, nhất là sự tham gia của
các doanh nghiệp phục vụ công tác phòng chống thiên tai;
- Việc
kiểm tra, rà soát, đề xuất danh mục các dự án, các nhiệm vụ phục vụ phòng chống
thiên tai và liên quan đến công tác phòng chống thiên tai làm cơ sở để xây dựng
kế hoạch phòng chống thiên tai của Bộ và bổ sung hàng năm chưa sát về kinh phí
so với thực tiễn được bố trí;
- Việc
tổ chức lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai trong đề xuất kế hoạch của các
cơ quan, đơn vị còn hạn chế, nên nhiều dự án/nhiệm vụ cần được ưu tiên thực hiện,
song không có kế hoạch nên chưa thể triển khai;
-
Chưa có dòng kinh phí riêng cho công tác phòng chống thiên tai; nguồn kinh phí
đầu tư xây dựng, củng cố, nâng cấp công trình phòng chống thiên tai và bố trí
cho các hoạt động phục vụ phòng chống thiên tai còn hạn chế.
3.
Xác định đánh giá rủi ro thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai thường gặp, ảnh
hưởng của BĐKH đến phát triển ngành nông nghiệp
a)
Xác định, đánh giá rủi ro thiên tai
a1)
Về cấp độ rủi ro thiên tai:
Rủi
ro thiên tai được phân thành 5 cấp, theo thứ tự từ nhỏ đến lớn (từ cấp 1 đến cấp
5), được Thủ tướng Chính phủ ban hành tại Quyết định số 44/2014/QĐ- TTg ngày
ban hành, 14/08/2014, cụ thể:
STT
|
Loại hình thiên tai
|
Cấp 1
|
Cấp 2
|
Cấp 3
|
Cấp 4
|
Cấp 5
|
1
|
Bão,
áp thấp nhiệt đới
|
|
|
|
|
|
2
|
Lốc,
sét, mưa đá
|
|
|
|
|
|
3
|
Mưa
lớn
|
|
|
|
|
|
4
|
Nắng
nóng
|
|
|
|
|
|
5
|
Hạn
hán
|
|
|
|
|
|
6
|
Rét
hại, sương muối
|
|
|
|
|
|
7
|
Sương
mù
|
|
|
|
|
|
8
|
Lũ,
ngập lụt
|
|
|
|
|
|
9
|
Lũ
quét
|
|
|
|
|
|
10
|
Sạt
lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy
|
|
|
|
|
|
11
|
Xâm
nhập mặn
|
|
|
|
|
|
12
|
Nước
dâng
|
|
|
|
|
|
13
|
Gió
mạnh trên biển
|
|
|
|
|
|
14
|
Động
đất
|
|
|
|
|
|
15
|
Sóng
thần
|
|
|
|
|
|
a2)
Về đánh giá rủi ro thiên tai
Đánh
giá rủi ro thiên tai và phân vùng rủi ro thiên tai thuộc trách nhiệm của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Viện hàn lâm khoa học và Công nghệ Việt Nam theo quy định
tại khoản 2, Điều 17 Luật Phòng chống thiên tai. Hiện nay, đang được các cơ quan
tập trung xây dựng theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
b).
Xác định và đánh giá cấp độ rủi ro thiên tai thường gặp
Từ
năm 2016 đến 2020 trên phạm vi cả nước xuất hiện 20 loại hình thiên tai, với tổng
số 1.799 trận thiên tai, trong đó:
- Số
trận thiên tai cấp độ 1 xuất hiện: 1.689 lần
- Số
trận thiên tai cấp độ 2 xuất hiện: 28 lần
- Số
trận thiên tai cấp độ 3 xuất hiện: 76 lần
- Số
trận thiên tai cấp độ 4 xuất hiện: 06 lần
- Số
trận thiên tai cấp độ 5 xuất hiện: 0 lần
Thống kê cường độ, phạm vi ảnh hưởng các loại hình thiên tai
thường xảy ra trong giai đoạn từ 2016 đến tháng 12/2020
Hiện tượng thiên tai
|
Số lần xuất hiện từ
2016 đến tháng 12/2020
|
Cấp độ rủi ro thiên tai
|
Cấp 1
|
Cấp 2
|
Cấp 3
|
Cấp 4
|
Cấp 5
|
Bão,
áp thấp nhiệt đới
|
66
|
|
|
60
|
6
|
|
Lốc,
sét, mưa đá
|
957
|
957
|
|
|
|
|
Mưa
lớn
|
169
|
166
|
3
|
|
|
|
Hạn
hán, xâm nhập mặn
|
8
|
4
|
2
|
2
|
|
|
Rét
hại, sương muối
|
37
|
35
|
1
|
1
|
|
|
Lũ,
ngập lụt
|
35
|
13
|
12
|
10
|
|
|
Lũ
quét, sạt lở đất
|
80
|
70
|
7
|
3
|
|
|
Lũ
|
79
|
76
|
3
|
|
|
|
Sạt
lở đất, sụt lún đất,triều cường
|
355
|
355
|
|
|
|
|
Gió
mạnh trên biển
|
13
|
13
|
|
|
|
|
Tổng
số
|
1799
|
1689
|
28
|
76
|
6
|
0
|
PHẦN III
KẾ HOẠCH PHÒNG CHỐNG
THIÊN TAI BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2021-2025
I. ĐỊNH HƯỚNG, CƠ SỞ PHÁP LÝ, MỤC TIÊU
1.
Một số định hướng
-
Bám sát chỉ đạo của Đảng, Chính phủ thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ về
phòng chống thiên tai: Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục
hậu quả thiên tai; các Nghị quyết của Chính phủ (76/NQ-CP ngày 18/06/2018) về
công tác phòng, chống thiên tai; (120/NQ-CP ngày 17/11/2018) về phát triển bền
vững ĐBSCL trong điều kiện biến đổi khí hậu.
- Tập
trung xây dựng hoàn thiện pháp luật, cơ chế, chính sách về phòng chống thiên
tai, trong đó ưu tiên xây dựng: các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Phòng chống
thiên tai, Luật Đê điều sửa đổi; chính sách huy động nguồn lực ngoài ngân sách
nhà nước các chương trình, đề án trọng điểm.
-
Tuyên truyền phổ biến pháp luật, nâng cao nhận thức về phòng chống thiên tai đối
với lực lượng làm công tác phòng chống thiên tai, các cấp chính quyền địa
phương, các tổ chức, cộng đồng và người dân.
- Từng
bước hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu, hỗ trợ ra quyết định ứng phó thiên tai.
- Tập
trung hoàn thiện các dự án đầu tư xây dựng, củng cố, nâng cấp cơ sở hạ tầng trọng
điểm về phòng chống thiên tai thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ, đặc biệt là các
công trình đang thi công dở dang (chưa được cấp đủ vốn trong giai đoạn 2016 -
2020) gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới.
-
Các nội dung phòng chống thiên tai phải được lồng ghép vào kế hoạch thực hiện
hàng năm của các Tổng cục, các Cục, Vụ và các cơ quan liên quan, đơn vị làm cơ
sở để thực hiện đồng bộ.
2.
Cơ sở pháp lý
- Luật
Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13 ngày 19/6/2013;
- Luật
Đê điều số 79/2006/QH11 ngày 29/11/2006;
- Luật
sửa đổi Luật Phòng chống thiên tai, Luật Đê điều;
- Luật
Thủy lợi số 08/2017/QH14 ngày 19/6/2017;
- Luật
Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015;
- Luật
Đầu tư số 39/2019/QH14 ngày 13/6/2019;
- Chỉ
thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 Ban Bí thư Trung ương Đảng về chỉ đạo toàn diện
về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc
phục hậu quả thiên tai;
-
Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18/6/2018 của Chính phủ về phòng chống thiên tai;
-
Nghị Quyết số 120/NQ-CP ngày 17/11/2017 của Chính phủ về phát triển bền vững đồng
bằng sông Cửu Long, thích ứng với biến đổi khí hậu;
-
Quyết định số 324/QĐ-TTg ngày 02/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình tổng thể phát triển nông nghiệp bền vững thích ứng với biến đổi
khí hậu vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
-
Quyết định số Số: 33/QĐ-TTg , ngày 07 tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chiến lược thuỷ lợi Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
-
Quyết định số 957/QĐ-TTg ngày 06/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
phòng chống sạt lở bờ sông, bờ biển;
-
Quyết định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
-
Quyết định số 26/2017/QĐ-TTg ngày 03/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Phòng, chống thiên tai
trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
-
Quyết định số 633/QĐ-TTg, ngày 12/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề
án Hiện đại hóa hệ thống thủy lợi phục vụ chuyển đổi, phát triển nông nghiệp bền
vững tại các tiểu vùng sinh thái vùng Đồng bằng sông Cửu Long;
-
Quyết định số 03/QĐ-PCTT-KHTC ngày 06/01/2020 về việc giao nhiệm vụ và dự toán
ngân sách nhà nước năm 2020.
3.
Mục tiêu
a)
Mục tiêu chung
Nâng
cao năng lực phòng chống, chủ động trong công tác phòng chống thiên tai, giảm
thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra tạo điều kiện phát triển bền vững ngành
nông nghiệp nói riêng và kinh tế - xã hội nói chung trong điều kiên biến đổi
khí hậu.
b)
Mục tiêu cụ thể
-
Tăng cường sự chỉ đạo, điều hành của các cấp, các ngành nói chung và của Bộ
Nông nghiệp và PTNT nói riêng trong phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả
thiên tai;
-
Nâng cao nhận thức, năng lực, chủ động phòng chống thiên tai trong lĩnh vực
nông nghiệp và phát triển nông thôn đối với tổ chức, cộng đồng và người dân;
- Đảm
bảo an toàn hệ thống cơ sở hạ tầng phòng chống thiên tai ngành nông nghiệp và phát
triển nông thôn theo mức thiết kế, đồng bộ với hệ thống cơ sở hạ tầng khác và gắn
với xây dựng nông thôn mới;
-
Làm cơ sở để rà soát, xác định các danh mục dự án/nhiệm vụ ưu tiên để tổng hợp
lồng ghép vào kế hoạch phát triển của Bộ và huy động các nguồn lực để thực hiện
phù hợp với kế hoạch trung hạn của Bộ Nông nghiệp và PTNT trong giai đoạn
2021-2025.
II. NỘI DUNG VÀ BIỆN PHÁP CỦA KẾ HOẠCH
1. Nội dung và biện pháp tổng thể
a)
Hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, đề án, kế hoạch
-
Các nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định: số 160/2018/NĐ-CP quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Phòng chống thiên tai; số 94/2014/NĐ-CP và số
83/2019/NĐ-CP quy định về thành lập quỹ phòng chống thiên tai; số
104/2017/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng chống
thiên tai, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.
-
Xây dựng các thông tư về hướng dẫn xây dựng kế hoạch phòng chống thiên tai các
cấp ở địa phương; ban hành quy định chung đảm bảo yêu cầu phòng chống thiên tai
và quy định cụ thể bảo đảm yêu cầu phòng chống thiên tai đối với công trình
phòng chống thiên tai ngành nông nghiệp.
- Sửa
đổi bổ sung thông tư số 46/2011/TT-BNNPTNT về trình tự thực hiện việc chấp thuận,
thẩm định các hoạt động liên quan đến đê điều.
-
Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành các quyết định về danh mục và quy
định việc quản lý, sử dụng vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng
phòng chống thiên tai; quy định về nội dung đảm bảo an toàn thoát lũ, thông
thoáng dòng chảy, an toàn đê điều đối với việc xây dựng cầu qua sông có đê.
-
Xây dựng đề án đào tạo nguồn nhân lực cho ngành phòng chống thiên tai.
-
Xây dựng các chương trình tổng thể phòng chống thiên tai quốc gia; bố trí dân
cư các vùng thiên tai đặc biệt khó khăn, biên giới hải đảo, di cư tự do, khu rừng
đặc dụng giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030.
-
Xây dựng kế hoạch phòng chống thiên tai quốc gia và cấp bộ giai đoạn 2026 -
2030.
b)
Thông tin truyền thông, phổ biến pháp luật, nâng cao nhận thức cộng đồng
- Tiếp
tục triển khai thực hiện Đề án nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro dựa
vào cộng đồng;
- Thực
hiện Đề án tăng cường bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi do Bộ
Nông nghiệp và PTNT quản lý;
-
Tuyên truyền phổ biến pháp luật về bảo vệ chất lượng nước và phòng chống thiên
tai trong công trình thuỷ lợi;
-
Triển khai các hoạt động nâng cao nhận thức, năng lực của lực lượng xung kinh ở
địa phương;
- Đề
xuất các biện pháp phòng tránh thiên tai, hướng dẫn thực hiện tại các tỉnh,
thành phố.
c)
Thiết kế quy hoạch, điều tra cơ bản
*
Thiết kế quy hoạch:
-
Trình duyệt quy hoạch ngành quốc gia thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển
nông thôn: quy hoạch phòng chống thiên tai và thuỷ lợi; quy hoạch hệ thống cảng
cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi
thuỷ sản;
- Rà
soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành về
thuỷ lợi, phòng chống lũ, đê điều, thuỷ sản;
-
Xây dựng phương án tổng thể chỉnh trị sông, phòng chống sạt lở bờ sông, bờ biển
trên các lưu vực sông liên tỉnh.
* Điều
tra cơ bản:
- Điều
tra cơ bản về công trình phòng chống thiên tai, thuỷ lợi, thuỷ sản thuộc chức
năng nhiệm vụ của Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Điều
tra cơ bản về chất lượng nước, lòng dẫn, cơ sở dữ liệu, dân sinh phục vụ phòng
chống thiên tai, thuỷ lợi, thuỷ sản;
- Điều
tra cơ bản về cơ sở hạ tầng liên quan đến phòng chống thiên tai.
d)
Duy tu bảo dưỡng, xử lý cấp bách công trình phòng chống thiên
-
Duy tu bảo dưỡng công trình đê điều từ cấp III đến cấp đặc biệt;
- Xử
lý cấp bách công trình đê điều từ cấp III đến cấp đặc biệt.
đ)
Khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế
*
Khoa học công nghệ:
-
Nghiên cứu, ứng dụng vật liệu mới trong xây dựng, củng cố, nâng cấp công trình
phòng chống thiên tai;
-
Nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ quản lý, vận hành và khai thác
công trình phòng chống thiên tai;
-
Nghiên cứu chuyển đổi thời vụ, giống cây trồng, vật nuôi thích ứng với thiên
tai, biến đổi khí hậu;
-
Nghiên cứu cơ sở khoa học, ứng dụng trồng rừng ngập mặn ven biển;
- Nghiên
cứu đánh giá các tác động làm gia tăng rủi ro thiên tai;
-
Nghiên cứu, xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức
kinh tế, kỹ thuật trong xây dựng và quản lý công trình phòng chống thiên tai và
phục vụ phòng chống thiên tai.
* Hợp
tác quốc tế:
- Chủ
động trong các cơ chế hợp tác về phòng, chống thiên tai trong đó ưu tiên tham
gia các cơ chế hợp tác: ACDM, Ủy hội sông Mêkông, Diễn đàn toàn cầu về giảm nhẹ
thiên tai, ARF, ASEM…;
-
Triển khai thực hiện đầy đủ, có trách nhiệm các Điều ước quốc tế, Hiệp định, thỏa
thuận hợp tác mà Việt Nam tham gia ký kết;
-
Duy trì hợp tác, chia sẻ thông tin, cơ sở dữ liệu; phối hợp trong các hoạt động
tìm kiếm cứu nạn;
- Thực
hiện hiệu quả việc vận động, tiếp nhận, quản lý và phân phối viện trợ của quốc
tế trong việc khắc phục hậu quả thiên tai.
e)
Công tác thường trực phòng chống thiên tai
-
Thường trực Văn phòng Ban chỉ đạo quốc gia phòng chống thiên tai;
-
Thường trực đối với các hoạt động phòng chống hạn hán, xâm nhập mặn, ngập úng;
-
Thường trực các hoạt động của tàu cá, khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão,
nuôi trồng thuỷ hải sản.
g)
Xây dựng cơ sở hạ tầng phòng chống thiên tai
Xây
dựng, củng cố, nâng cấp công trình phòng chống thiên tai thuộc lĩnh vực nông
nghiệp và phát triển nông thôn, trong đó tập trung xây dựng, củng cố, nâng cấp
công trình đê điều, công trình thuỷ lợi và công trình cảnh báo thiên tai đa mục
tiêu đảm bảo an toàn theo mức thiết kế, đáp ứng hiệu quả đầu tư.
h)
Thanh tra, kiểm tra
-
Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về phòng chống thiên tai và đê điều.
Thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ, vận hành công trình thủy lợi
và công trình cảng cá, khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão.
i)
Các nhiệm vụ khác
-
Xây dựng phương án tổng thể chỉnh trị sông, phòng chống sạt lở bờ sông, bờ biển
đối với các lưu vực sông liên tỉnh.
-
Xây dựng hệ thống mô phỏng lũ, ngập lụt các hệ thống sông liên tỉnh.
2. Biện pháp ứng với các loại hình thiên tai
Các
biện pháp ứng phó với các loại hình thiên tai thuộc chức năng, nhiệm vụ của
ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn:
a)
Phòng chống lũ quét, sạt lở đất
-
Thông tin truyền thông, nâng cao nhận thức cộng đồng, kỹ năng phòng tránh lũ
quét, sạt lở đất;
- Rà
soát, bố trí, sắp xếp lại dân cư vùng ven sông, ven suối và sườn đồi, núi, trước
mắt tập trung di dời dân cư khỏi những khu vực có nguy cơ rất cao xảy ra lũ
quét, sạt lở đất;
- Trồng
và bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn, đảm bảo độ che phủ rừng toàn quốc đạt 42%,
diện tích rừng các loại đạt 14,4 triệu ha; bảo vệ cơ sở hạ tầng;
- Hướng
dẫn xây dựng nhà ở, công trình ven sông, suối, sườn đồi, núi để hạn chế rủi ro
do lũ quét, sạt lở đất gây ra.
b)
Phòng chống lũ, mưa lớn, ngập lụt
-
Thông tin, truyền thông, nâng cao nhận thức cộng đồng, kỹ năng phòng tránh lũ,
mưa lớn, ngập lụt;
-
Xây dựng bản đồ ngập lụt ứng với các tình huống lũ, vận hành xả lũ hồ chứa;
- Củng
cố, nâng cấp hệ thống đê điều, hồ chứa, công trình chống ngập lụt;
- Vận
hành và khai thác hiệu quả các công trình hồ chứa tham gia giảm lũ cho hạ du,
công trình làm chậm lũ và công trình phòng chống ngập lụt;
- Cải
tạo lòng dẫn tăng cường khả năng thoát lũ, trong đó chú trọng mở rộng khẩu độ
thoát lũ đối với cầu, cống trên các tuyến giao thông đảm bảo thoát lũ;
-
Chuyển đổi cơ cấu, mùa vụ cây trồng, vật nuôi phù hợp với đặc điểm thiên tai từng
vùng;
- Hướng
dẫn việc quản lý việc xây dựng nhà ở, công trình ven sông, kênh, rạch; khu đô
thị, khu công nghiệp; bãi chứa vật liệu;…làm gia tăng rủi ro thiên tai, hạn chế
khả năng thoát lũ, phát sinh rủi ro thiên tai mới;
- Bố
trí sắp xếp lại dân cư tại những khu vực ngập sâu, gây cản trở thoát lũ.
c)
Phòng chống bão mạnh, siêu bão, nước biển dâng
-
Nâng cao nhận thức cộng đồng, kỹ năng phòng tránh bão mạnh, siêu bão, nước biển
dâng;
- Cập
nhật, hoàn thiện bản đồ ngập lụt nước biển dâng do bão mạnh, siêu bão;
-
Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý nghề cá trên biển, hệ thống thông tin của
Bộ đội Biên phòng và hệ thống các Đài thông tin duyên hải;
- Hướng
dẫn tổ chức sản xuất trong khai thác, nuôi trồng thuỷ hải sản phù hợp với từng
nhóm nghề, từng ngư trường;
- Hướng
dẫn phương tiện vận tải, tàu thuyền hoạt động trên biển và neo đậu tại bến khi
có thiên tai;
- Hướng
dẫn xây dựng nhà ở, công trình và sơ tán dân đến nơi an toàn chống bão, nước biển
dâng;
-
Xây dựng, củng cố, nâng cấp các khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão; công
trình đê biển, đê cửa sông.
d)
Phòng chống sạt lở bờ sông, bờ biển, sụt lún đất
-
Xác định và từng bước xây dựng hệ thống chỉ giới hành lang bảo vệ bờ sông, bờ
biển trên cơ sở quy hoạch chỉnh trị sông, chống xâm thực bờ biển;
- Di
dời dân cư sinh sống tại những khu vực đang có diễn biến sạt lở bờ sông, xói lở
bờ biển đến nơi an toàn;
- Hướng
dẫn quản lý hiệu quả việc khai thác cát sỏi lòng sông, khai thác nước ngầm phục
vụ sinh hoạt và sản xuất;
- Hướng
dẫn việc trồng và bảo vệ rừng phòng hộ ven biển; xây dựng công trình phòng chống
sạt lở bờ sông, bờ biển thân thiện với môi trường.
đ)
Phòng chống nắng nóng, hạn hán, xâm nhập mặn, rét hại
-
Chuyển đổi cơ cấu, mùa vụ cây trồng, vật nuôi phù hợp với đặc điểm thiên tai từng
vùng;
- Quản
lý, vận hành hiệu quả các hồ chứa nước, công trình cấp nước, công trình kiểm
soát mặn; ứng dụng khoa học công nghệ trong tưới tiết kiệm nước;
-
Xây dựng, củng cố, nâng cấp hệ thống công trình chống hạn, chống ngập úng, kiểm
soát mặn.
e)
Phòng chống động đất, sóng thần
- Hướng
dẫn kỹ năng phòng tránh động đất, sóng thần;
-
Đôn đốc, hướng dẫn quản lý bảo vệ các cồn cát ven biển; trồng rừng phòng hộ ven
biển; xây dựng, củng cố, nâng cấp hệ thống đê biển, đê cửa sông giảm thiểu tác
động của sóng thần;
-
Hoàn thiện hệ thống cảnh báo thiên tai đa mục tiêu, trong đó có cảnh báo sóng
thần các tỉnh ven biển từ Hà Tĩnh đến Bà Rịa Vũng Tàu;
- Hướng
dẫn xây dựng nhà ở, công trình an toàn với động đất, sóng thần.
3. Các nhiệm vụ, dự án phòng chống thiên tai
Trên
cơ sở định hướng xây dựng và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phòng chống
thiên tai của Bộ Nông nghiệp và PTNT giai đoạn 2016-2020 (gồm: 11 nhóm nhiệm vụ
phi công trình, với tổng số 145 nhiệm vụ, tổng kinh phí 3.042.220 triệu đồng).
Dự kiến kế hoạch phòng chống thiên tai giai đoạn 2021-2025, bao gồm:
a) Đối
với biện pháp phi công trình:
- Tổng
số 08 nhóm giải pháp, gồm 123 nhiệm vụ; giảm 22 nhiệm vụ (tương ứng 15,1%) so với
đề xuất kế hoạch giai đoạn 2016-2020 (145 nhiệm vụ) và tăng 3 nhiệm vụ (tương ứng
2,5%) so với nhiệm vụ thực hiện giai đoạn 2016 - 2020 (120 nhiệm vụ);
- Tổng
kinh phí 5.537 tỷ đồng; tăng 1.588 tỷ đồng (tương ứng 40%) so với đề xuất kế hoạch
giai đoạn 2016-2020 (3.949 tỷ đồng) và tăng 2.495 tỷ đồng (tương ứng 82%) so với
kinh phí thực hiện giai đoạn 2016-2020 (3.042 tỷ đồng).
b) Đối
với biện pháp công trình:
- Tổng
số 249 dự án; tăng 103 dự án (tương ứng 70%) so với đề xuất kế hoạch giai đoạn
2016 - 2020 (146 dự án) và tăng 160 dự án (tương ứng 180%) so với dự án thực hiện
giai đoạn 2016 - 2020 (89 dự án);
- Tổng
kinh phí 118.074 tỷ đồng; tăng 30.224 tỷ đồng (tương ứng 34%) so với đề xuất kế
hoạch giai đoạn 2016 - 2020 (87.850 tỷ đồng) và tăng 66.014 tỷ đồng (tương ứng
127%) so với kinh phí thực hiện giai đoạn 2016 - 2020 (52.060 tỷ đồng).
(cụ thể như phụ lục II: II.1; II.2; II.3; II.4 và II.5 kèm
theo)
4. Lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai vào kế hoạch phát
triển ngành
-
Đưa kiến thức về phòng, chống thiên tai vào chương trình đào tạo nâng cao kiến
thức chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức ngành nông nghiệp
và phát triển nông thôn;
-
Đưa việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật, cơ chế, chính sách và kiến thức về
phòng chống thiên tai trong các chuyên mục, chương trình truyền thông trên các
phương tiện thông tin của Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Tổ
chức tập huấn, diễn tập phòng chống thiên tai cho các lực lượng không thường
xuyên tham gia công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
-
Xây dựng hệ thống thông tin theo dõi, cảnh báo thiên tai kết hợp truyền thanh
cơ sở;
-
Đánh giá và xác định các tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu làm cơ sở cho
việc xây dựng pháp luật, cơ chế, chính sách, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia, định mức kinh tế, kỹ thuật;
- Đảm
bảo an toàn thiên tai và không làm gia tăng rủi ro thiên tai đối với việc xây dựng
công trình hạ tầng, các hoạt động phục vụ sản xuất, kinh doanh lĩnh vực nông
nghiệp và phát triển nông thôn;
- Kết
hợp xây dựng cơ sở hạ tầng với xây dựng công trình phòng chống thiên tai đáp ứng
yêu cầu đa mục tiêu;
- Bổ
sung việc bố trí nguồn lực cho các hoạt động liên quan đến an toàn trước thiên
tai, khôi phục và tái thiết sau thiên tai.
5. Nguồn lực và tiến độ hàng năm, 5 năm thực hiện kế hoạch
a)
Nguồn lực:
Tổng
kinh phí dự kiến 5 năm đề xuất: 123.612 tỷ đồng, bao gồm:
-
Ngân sách nhà nước: 20.290 tỷ đồng
+ Cấp
cho Bộ Nông nghiệp và PTNT hàng năm trong giai đoạn 2021 - 2025): 5.119 tỷ đồng
+ Bố
trí qua Bộ Nông nghiệp và PTNT thông qua kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2021-2025: 15.171 tỷ đồng
+ Hỗ
trợ không hoàn lại: 418 tỷ đồng
- Vốn
trái phiếu Chính phủ: 84.525 tỷ đồng;
- Vốn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA): 18.378 tỷ đồng
b)
Tiến độ thực hiện kế hoạch hàng năm: được
sắp xếp phân bổ trong phạm vi nguồn vốn sự nghiệp kinh tế và đầu tư phát triển
giao qua Bộ Nông nghiệp và PTNT hàng năm.
(cụ thể như phụ lục II: II.1; II.2; II.3; II.4 và II.5 kèm
theo)
6. Tổ chức thực hiện
a)
Tổng cục Phòng chống thiên tai
- Hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện kế hoạch phòng chống thiên
tai;
- Tổ
chức thực hiện các nội dung liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao đảm bảo
tiến độ;
- Chủ
trì rà soát kế hoạch thực hiện hàng năm phù hợp với kế hoạch phân bổ nguồn vốn
được bố trí;
- Tổng
hợp tiến độ thực hiện kế hoạch, định kỳ báo cáo Bộ vào tháng 10 hàng năm làm cơ
sở để tổng hợp, lồng ghép, bổ sung vào kế hoạch phát triển ngành nông nghiệp và
PTNT.
b)
Vụ Kế hoạch
- Chủ
trì lồng ghép vào kế hoạch phát triển ngành nông nghiệp và PTNT giai đoạn
2021-2025 làm cơ sở để triển khai thực hiện;
-
Cân đối, bố trí kinh phí đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và nguồn
vốn trái phiếu Chính phủ được phân bổ hàng năm thực hiện kế hoạch;
- Phối
hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và các cơ quan liên quan đề xuất nguồn vốn ODA báo
cáo Bộ để bố trí cho các danh mục ưu tiên để thực hiện kế hoạch;
-
Theo dõi, giám sát đầu tư, đảm bảo nguồn vốn đầu tư thực hiện đúng mục tiêu và
có hiệu quả.
c)
Vụ Tài chính
- Ưu
tiên bố trí kinh phí từ nguồn sự nghiệp kinh tế hàng năm để thực hiện các nhiệm
vụ thuộc giải pháp phi công trình;
- Phối
hợp rà soát, điều chỉnh, bổ sung các nhiệm vụ theo kế hoạch thực hiện hàng năm
phù hợp với số kinh phí được bố trí.
d)
Các Tổng cục, Cục, Vụ liên quan
-
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức thực hiện kế hoạch đáp ứng yêu cầu
tiến độ, khối lượng, chất lượng các danh mục;
- Rà
soát kế hoạch hàng năm, sắp xếp thứ tự các danh mục ưu tiên, lồng ghép vào kế
hoạch thực hiện hàng năm;
- Rà
soát những nhiệm vụ/dự án cần thiết phải thực hiện nhưng chưa được đề xuất
trong kế hoạch để đề xuất bổ sung vào kế hoạch thực hiện hàng năm theo quy định;
-
Thường xuyên báo cáo tiến độ và báo cáo định kỳ hàng năm trong tháng 9 gửi Tổng
cục Phòng chống thiên tai để tổng hợp báo cáo Bộ.
PHẦN IV
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
1.
Báo cáo Kế hoạch phòng chống thiên tai Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
đã thể hiện đầy đủ các nội dung được quy định tại khoản 4, Điều 15 Luật Phòng
chống thiên tai và các nội dung khác có liên quan đến thiên tai, các tác động của
thiên tai đối với ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
2.
Trên cơ sở đánh giá những tồn tại trong quá trình lập, thực hiện Kế hoạch phòng
chống thiên tai Bộ Nông nghiệp và PTNT giai đoạn 2016 - 2020; thực tiễn diễn biến
thiên tai, tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu những năm qua đến phát triển
kinh tế - xã hội nói chung và ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn nói
riêng; các chủ trương đường lối của Đảng, Nhà nước trong phòng chống thiên tai
và phát triển nông nghiệp, Báo cáo Kế hoạch cũng đã đề xuất 8 nội dung cơ bản,
kèm theo các biện pháp thực hiện. Bên cạnh đó, Báo cáo Kế hoạch cũng đề xuất
các biện pháp phòng chống với các loại hình thiên tai và lồng ghép các nội dung
phòng chống thiên tai vào kế hoạch phát triển ngành.
3. Đối
với nội dung đánh giá rủi ro thiên tai: theo quy định tại Luật Phòng chống
thiên tai, nội dung này thuộc trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường; hiện
nay Bộ Tài nguyên và Môi trường đang tổ chức thực hiện theo chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ.
4. Tổng
kinh phí Kế hoạch phòng chống thiên tai Bộ Nông nghiệp và PTNT là: Tổng kinh
phí dự kiến đề xuất: 123.612 tỷ đồng, thời gian thực hiện 5 năm, bao gồm:
-
Ngân sách nhà nước: 20.290 tỷ đồng
+ Cấp
cho Bộ Nông nghiệp và PTNT hàng năm trong giai đoạn 2021 - 2025): 5.119 tỷ đồng
+ Bố
trí qua Bộ Nông nghiệp và PTNT thông qua kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2021-2025: 15.171 tỷ đồng
+ Hỗ
trợ không hoàn lại: 418 tỷ đồng
- Vốn
trái phiếu Chính phủ: 84.525 tỷ đồng;
- Vốn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA): 18.378 tỷ đồng
II. KIẾN NGHỊ
Tổng
cục Phòng chống thiên tai đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê
duyệt làm cơ sở để các cơ quan liên quan trực thuộc Bộ tổ chức triển khai thực
hiện.
PHỤ LỤC I.1
TỔNG HỢP KẾT QUẢ THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Báo cáo Kế hoạch PCTT Bộ Nông nghiệp & PTNT
giai đoạn 2021-2025)
TT
|
Thống kê
|
Kết quả thực hiện
|
Số nhiệm vụ/ dự án
|
Kinh phí (triệu đ)
|
Tổng số
|
Tỷ lệ %
|
Tổng số
|
Tỷ lệ %
|
A
|
NHIỆM
VỤ PHI CÔNG TRÌNH
|
Kế
hoạch
|
145
|
83,76%
|
3.949.300
|
77,05%
|
Thực
hiện
|
120
|
3.042.220
|
I
|
Xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, kế hoạch, đề án
|
1
|
Theo kế hoạch
|
36
|
86,11%
|
2.800
|
171,07%
|
2
|
Thực hiện
|
31
|
4.790
|
2.1
|
Thuộc kế hoạch
|
13
|
36,11%
|
1.320
|
47,14%
|
2.2
|
Bổ sung
|
18
|
-
|
3.470
|
-
|
3
|
Chưa thực hiện
|
23
|
63,89%
|
1.480
|
52,86%
|
II
|
Xây
dựng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
|
1
|
Theo kế hoạch
|
11
|
81,82%
|
8.050
|
19,25%
|
2
|
Thực hiện
|
9
|
1.550
|
2.1
|
Thuộc kế hoạch
|
0
|
0%
|
250
|
0%
|
2.2
|
Bổ sung
|
9
|
-
|
1.800
|
-
|
3
|
Chưa thực hiện
|
11
|
100%
|
8.050
|
100%
|
III
|
Thiết
kế quy hoạch
|
1
|
Theo kế hoạch
|
34
|
76,47%
|
273.000
|
69,21%
|
2
|
Thực hiện
|
26
|
188.939
|
2.1
|
Thuộc kế hoạch
|
6
|
17,65%
|
47.163
|
17,28%
|
2.2
|
Bổ sung
|
20
|
-
|
141.776
|
-
|
3
|
Chưa thực hiện
|
28
|
82,35%
|
195.000
|
71,43%
|
IV
|
Điều
tra cơ bản phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về PCTT
|
1
|
Theo kế hoạch
|
15
|
113,33%
|
125.500
|
47,3%
|
2
|
Thực hiện
|
17
|
59.362
|
2.1
|
Thuộc kế hoạch
|
1
|
6,67%
|
4.000
|
3,19%
|
2.2
|
Bổ sung
|
16
|
-
|
55.362
|
-
|
3
|
Chưa thực hiện
|
14
|
93,33%
|
120.500
|
96,02%
|
V
|
Duy
tu bảo dưỡng, xử lý cấp bách công trình PCTT
|
1
|
Theo kế hoạch
|
3
|
66,67%
|
3.240.000
|
62,08%
|
2
|
Thực hiện
|
2
|
2.011.500
|
2.1
|
Thuộc kế hoạch
|
2
|
66,67%
|
2.011.500
|
62,08%
|
2.2
|
Bổ sung
|
0
|
-
|
0
|
-
|
3
|
Chưa thực hiện
|
1
|
33,33%
|
240.000
|
7,41%
|
VI
|
Khoa
học công nghệ
|
1
|
Theo kế hoạch
|
23
|
60,87%
|
117.050
|
30,06%
|
2
|
Thực hiện
|
14
|
35.186
|
2.1
|
Thuộc kế hoạch
|
1
|
4,35%
|
5.450
|
4,66%
|
2.2
|
Bổ sung
|
13
|
-
|
29.736
|
-
|
3
|
Chưa thực hiện
|
22
|
95,65%
|
114.650
|
97,95%
|
VII
|
Hợp
tác quốc tế
|
1
|
Theo kế hoạch
|
8
|
50%
|
25.150
|
59,13%
|
2
|
Thực hiện
|
4
|
14.870
|
2.1
|
Thuộc kế hoạch
|
1
|
12,5%
|
11.500
|
45,73%
|
2.2
|
Bổ sung
|
3
|
-
|
3.370
|
-
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Chưa thực hiện
|
7
|
87,5%
|
10.950
|
43,54%
|
VIII
|
Thông
tin truyền thông, phổ biến pháp luật, giáo dục cộng đồng
|
1
|
Theo kế hoạch
|
11
|
72,73%
|
128.250
|
11,97%
|
2
|
Thực hiện
|
8
|
15.350
|
2.1
|
Thuộc kế hoạch
|
1
|
9,09%
|
8.350
|
6,51%
|
2.2
|
Bổ sung
|
7
|
-
|
7.000
|
-
|
3
|
Chưa thực hiện
|
10
|
90,91%
|
112.550
|
87,76%
|
IX
|
Công
tác thường trực PCTT
|
1
|
Theo kế hoạch
|
1
|
100%
|
25.000
|
396,96%
|
2
|
Thực hiện
|
1
|
99.241
|
2.1
|
Thuộc kế hoạch
|
1
|
100%
|
99.241
|
396,96%
|
2.2
|
Bổ sung
|
0
|
-
|
0
|
-
|
3
|
Chưa thực hiện
|
0
|
0%
|
0
|
0%
|
X
|
Thanh
tra, kiểm tra
|
1
|
Theo kế hoạch
|
3
|
33,33%
|
3.500
|
42,86%
|
2
|
Thực hiện
|
1
|
1.500
|
2.1
|
Thuộc kế hoạch
|
1
|
33,33%
|
1.500
|
42,86%
|
2.2
|
Bổ sung
|
0
|
-
|
0
|
-
|
3
|
Chưa thực hiện
|
2
|
66,67%
|
2.500
|
71,43%
|
XI
|
Các
hoạt động không thường xuyên khác phục vụ công tác phòng, chống thiên tai
|
406.119
|
-
|
XII
|
Các nhiệm vụ thuộc nguồn vốn ODA
|
7
|
-
|
203.813
|
-
|
|
B
|
CÁC
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
|
Kế
hoạch
|
146
|
60,96%
|
87.850.639
|
59,26%
|
Thực
hiện
|
89
|
52.060.550
|
I
|
Nguồn
vốn Ngân sách Nhà nước
|
1
|
Theo kế hoạch
|
66
|
40,91%
|
7.054.452
|
27,6%
|
2
|
Thực hiện
|
27
|
1.946.684
|
2.1
|
Thuộc kế hoạch
|
27
|
40,91%
|
1.946.684
|
27,6%
|
2.2
|
Bổ sung
|
0
|
-
|
0
|
-
|
3
|
Chưa thực hiện
|
39
|
59,09%
|
4.294.646
|
60,88%
|
II
|
Nguồn
vốn Trái phiếu Chính phủ
|
1
|
Theo kế hoạch
|
66
|
74,24%
|
52.419.475
|
73,54%
|
2
|
Thực hiện
|
49
|
38.547.200
|
2.1
|
Thuộc kế hoạch
|
35
|
53,03%
|
34.503.700
|
65,82%
|
2.2
|
Bổ sung
|
14
|
-
|
4.043.500
|
-
|
3
|
Chưa thực hiện
|
31
|
46,97%
|
19.342.191
|
36,9%
|
III
|
Nguồn
vốn ODA
|
1
|
Theo kế hoạch
|
14
|
92,86%
|
28.376.712
|
40,76%
|
2
|
Thực hiện
|
13
|
11.566.666
|
2.1
|
Thuộc kế hoạch
|
11
|
78,57%
|
11.500.771
|
40,53%
|
2.2
|
Bổ sung
|
2
|
-
|
3.500
|
-
|
3
|
Chưa thực hiện
|
3
|
21.43%
|
2.452.458
|
8,64%
|
TỔNG SỐ
|
Kế hoạch
|
278
|
71,22%
|
91.799.939
|
60,06%
|
Thực hiện
|
198
|
55.137.760
|
Phụ lục I.2
KẾT
QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PCTT GIAI ĐOẠN 2016-2020 (NHIỆM VỤ PHI CÔNG TRÌNH - NGUỒN
VỐN SỰ NGHIỆP KINH TẾ & ODA)
(Kèm theo Báo cáo Kế hoạch PCTT Bộ Nông nghiệp & PTNT
giai đoạn 2021-2025)
Đơn vị: Triệu đồng
TT
|
Nội dung
|
Thời gian thực hiện
|
Tổng kinh
phí theo kế hoạch
|
Tổng kinh
phí được bố trí
|
Kinh phí được
cấp so với kế hoạch (%)
|
Kết quả thực hiện giai đoạn 2016-2020
|
Ghi chú
|
2016
|
2.017
|
2.018
|
2.019
|
2.020
|
TỔNG SỐ
|
3.949.300
|
3.042.220
|
77%
|
481.543
|
479.138
|
540.194
|
657.397
|
883.948
|
|
A
|
NGUỒN VỐN SỰ NGHIỆP KINH TẾ
|
3.948.300
|
2.838.407
|
72%
|
481.543
|
474.477
|
522.789
|
632.001
|
727.597
|
|
I
|
Xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, kế hoạch, đề án
|
2.800
|
4.790
|
171%
|
660
|
390
|
1.190
|
920
|
1.630
|
|
I.1
|
Thuộc
kế hoạch phòng, chống thiên tai giai đoạn 2016-2020
|
2.800
|
1.320
|
47%
|
0
|
390
|
350
|
360
|
220
|
|
1
|
Dự
án sửa đổi, bổ sung Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều
|
2018-2020
|
1.000
|
600
|
60%
|
|
|
200
|
270
|
130
|
|
2
|
Dự
án Luật Thủy lợi
|
2017
|
300
|
300
|
100%
|
|
300
|
|
|
|
|
3
|
Nghị
định quy định chi tiết thi hành Luật Đê điều; Luật Phòng, chống thiên tai
|
|
200
|
120
|
60%
|
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Nghị
định 83/2019/NĐ-CP ngày 12/11/2019 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ
quy định về thành lập và quản lý quỹ phòng, chống thiên tai
|
2019
|
|
60
|
|
|
|
|
60
|
|
|
3.2
|
Nghị
định 160/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
|
2018
|
|
60
|
|
|
|
60
|
|
|
|
4
|
Nghị
định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật Thủy lợi
|
2018
|
200
|
60
|
30%
|
|
|
60
|
|
|
|
5
|
Nghị
định số 104/2017/NĐ-CP ngày 14/9/2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi, đê điều
|
2017
|
200
|
60
|
30%
|
|
60
|
|
|
|
|
6
|
Xây
dựng, sửa đổi, bổ sung 3/15 Thông tư trong lĩnh vực thủy lợi
|
|
450
|
60
|
13%
|
|
|
|
|
|
|
6.1
|
Thông
tư 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/5/2018 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT quy định chi tiết thi hành Luật Thủy lợi
|
2018
|
|
30
|
|
|
|
30
|
|
|
|
6.2
|
Thông
tư 05/2019/TT-BNNPTNT ngày 02/5/2019 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT quy định chế độ, quy trình bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy
lợi
|
2019
|
|
15
|
|
|
|
|
15
|
|
|
6.3
|
Thông
tư 14/2019/TT-BNNPTNT ngày 30/10/2019 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật về dự báo nguồn nước và
xây dựng kế hoạch sử dụng nước; giám sát, dự báo chất lượng nước trong công
trình thủy lợi; giám sát, dự báo xâm nhập mặn
|
2019
|
|
15
|
|
|
|
|
15
|
|
|
7
|
Xây
dựng, sửa đổi, bổ sung 4/15 Thông tư trong lĩnh vực đê điều; phòng, chống
thiên tai
|
|
450
|
120
|
27%
|
|
|
|
|
|
|
7.1
|
Thông
tư quy định về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai
đối với việc quản lý, vận hành và sử dụng công trình và quy định cụ thể bảo đảm
yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với các công trình phòng, chống thiên tai
trong lĩnh vực NN&PTNT
|
2020
|
|
30
|
|
|
|
|
|
30
|
Thực
hiện theo Quyết định 1109/QĐ- TTg ngày 24/7/2020; chuyển tiếp giai đoạn
2021-2025
|
7.2
|
Thông
tư hướng dẫn xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai
các cấp ở địa phương
|
2020
|
|
30
|
|
|
|
|
|
30
|
7.3
|
Thông
tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 46/2011/TT-BNNPTNT
ngày 27/6/2011 về trình tự thực hiện việc chấp thuận, thẩm định các hoạt động
liên quan đến đê điều
|
2020
|
|
30
|
|
|
|
|
|
30
|
7.4
|
Thông
tư số 31/2017/TT-BNNPTNT ngày 29/12/2017 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về thời giờ làm việc
và thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm công việc có tính chất đặc
biệt trong phòng, chống thiên tai
|
2017
|
|
30
|
|
|
30
|
|
|
|
|
I.2
|
Bổ
sung kế hoạch phòng, chống thiên tai giai đoạn 2016-2020
|
|
3.470
|
|
660
|
0
|
840
|
560
|
1.410
|
|
1
|
Dự
án sửa đổi, bổ sung Luật Thủy sản
|
2016
|
|
300
|
|
300
|
|
|
|
|
Tổng
cục TS
|
2
|
Dự
án Luật Lâm nghiệp
|
2016
|
|
300
|
|
300
|
|
|
|
|
Tổng
cục Lâm nghiệp
|
3
|
Nghị
định sửa đổi, bổ sung Nghị định 160/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
|
2020
|
|
60
|
|
|
|
60
|
|
|
Thực
hiện theo Quyết định 1109/QĐ- TTg ngày 24/7/2020; chuyển tiếp giai đoạn
2021-2025
|
4
|
Nghị
định về thành lập và quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai Trung ương
|
2020
|
|
60
|
|
|
|
60
|
|
|
5
|
Nghị
định số 65/2019/NĐ-CP ngày 18/7/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 104/2017/NĐ-CP ngày 14/9/2017 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi, đê điều
|
2019
|
|
60
|
|
|
|
|
60
|
|
|
6
|
Nghị
định số 26/2019/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Thủy sản
|
2018
|
|
60
|
|
|
|
60
|
|
|
|
7
|
Nghị
định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước
|
2018
|
|
60
|
|
|
|
60
|
|
|
|
8
|
Nghị
định số 02/2017/NĐ-CP ngày 9/01/2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ
trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên
tai, dịch bệnh
|
2016
|
|
60
|
|
60
|
|
|
|
|
|
9
|
Nghị
định số 50/2020/NĐ-CP ngày 20/04/2020 quy định về tiếp nhận, quản lý và sử dụng
viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ và khắc phục hậu quả thiên tai
|
2020
|
|
60
|
|
|
|
|
|
60
|
|
10
|
Quyết
định ban hành danh mục và quy định việc quản lý, sử dụng vật tư, phương tiện,
trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai
|
2020
|
|
25
|
|
|
|
|
|
25
|
Thực
hiện theo Quyết định 1109/QĐ- TTg ngày 24/7/2020; chuyển tiếp giai đoạn
2021-2025
|
11
|
Quyết
định quy định nội dung bảo đảm thoát lũ, thông thoáng dòng chảy, an toàn đê
điều đối với việc xây dựng cầu qua sông có đê
|
2020
|
|
25
|
|
|
|
|
|
25
|
12
|
Xây
dựng chương trình tổng thể phòng, chống lũ quét, sạt lở đất ở các tỉnh miền
núi phía Bắc
|
2018
|
|
300
|
|
|
|
300
|
|
|
|
13
|
Lập
báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư xây dựng xây dựng Chương trình tổng thể
phòng, chống thiên tai khu vực miền Trung
|
2018
|
|
300
|
|
|
|
300
|
|
|
|
14
|
Đề
án phòng chống sạt lở bờ sông, bờ biển (Quyết định số 957/QĐ-TTG ngày 06/7/2020
của Thủ tướng Chính phủ)
|
2019
|
|
500
|
|
|
|
|
500
|
|
|
15
|
Đề
án hiện đại hóa hệ thống thủy lợi phục vụ chuyển đổi, phát triển nông nghiệp
bền vững các tiểu vùng sinh thái Đồng bằng sông Cửu Long (Quyết định số
633/QĐ-TTg ngày 12/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ)
|
2019-2020
|
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
16
|
Đề
án tổng thể cấp nước ngọt phục vụ sinh hoạt, sản xuất và dịch vụ trên các đảo
có đông dân cư
|
2019-2020
|
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
17
|
Xây
dựng Kế hoạch phòng chống thiên tai Quốc gia giai đoạn 2021-2025
|
2020
|
|
1.000
|
|
|
|
|
|
1.000
|
|
18
|
Xây
dựng Kế hoạch phòng chống thiên tai cấp Bộ giai đoạn 2021 - 2025
|
2020
|
|
300
|
|
|
|
|
|
300
|
|
II
|
Xây
dựng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
|
8.050
|
1.550
|
19%
|
300
|
0
|
300
|
200
|
750
|
|
II.1
|
Thuộc
kế hoạch phòng, chống thiên tai giai đoạn 2016-2020
|
8.050
|
0
|
0%
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
1
|
Tiêu
chuẩn thiết kế cống dưới đê
|
2016
|
1.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Tiêu
chuẩn cơ sở công trình đê điều hướng dẫn thiết kế, thi công đê bao bờ bao
khu vực đồng bằng Sông Cửu Long
|
2016
|
550
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Công
trình đê điều - yêu cầu kỹ thuật bảo trì, duy tu bảo dưỡng đê điều
|
2016-2017
|
1.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Tiêu
chuẩn thiết kế đê biển
|
2019-2020
|
500
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Công
trình đê điều - yêu cầu về thành phần, khối lượng khảo sát địa chất
|
2016-2017
|
500
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Tiêu
chuẩn chống thấm nền đê
|
2016-2018
|
1.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Áp
dụng công nghệ mới về vật liệu, biện pháp thi công công trình bảo vệ bờ sông,
bờ biển
|
2016-2018
|
500
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Định
mức duy tu bảo dưỡng đê điều
|
2016-2017
|
1.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Định
mức bảo trì công trình đê điều
|
2016-2017
|
1.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Định
mức tu sửa đê kè
|
2016-2017
|
500
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
11
|
Định
mức tạm thời áp dụng cho xây dựng kinh phí đối với đề tài nghiên cứu KHCN, dự
án sản xuất thử nghiệm lĩnh vực thủy lợi
|
2016-2018
|
500
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
II.2
|
Bổ
sung kế hoạch phòng, chống thiên tai giai đoạn 2016-2020
|
|
1.550
|
|
300
|
0
|
300
|
200
|
750
|
|
1
|
Tiêu
chuẩn quốc gia công trình thủy lợi- Thiết kế công trình bảo vệ bờ sông để chống
lũ (Rà soát TCVN 8419-2010)
|
2018-2019
|
|
250
|
|
|
|
150
|
100
|
|
|
2
|
Tiêu
chuẩn quốc gia công trình thủy lợi - Đai cây chắn sóng - Khảo sát và thiết kế
(rà soát TCVN 8419:2010 )
|
2018-2019
|
|
250
|
|
|
|
150
|
100
|
|
|
3
|
Tiêu
chuẩn "Thành phần khối lượng khảo sát địa chất - Phần 1. Công trình đê
điều
|
2020
|
|
150
|
|
|
|
|
|
150
|
Chuyển
tiếp giai đoạn 2021-2025
|
4
|
Tiêu
chuẩn "Thành phần khối lượng khảo sát địa chất - Phần 2. Công trình
phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển"
|
2020
|
|
200
|
|
|
|
|
|
200
|
Chuyển
tiếp giai đoạn 2021-2025
|
5
|
Tiêu
chuẩn "Thành phần khối lượng khảo sát địa hình - Phần 1. Công trình đê
điều"
|
2020
|
|
100
|
|
|
|
|
|
100
|
Chuyển
tiếp giai đoạn 2021-2025
|
6
|
Tiêu
chuẩn "Thành phần khối lượng khảo sát địa hình - Phần 2. Công trình
phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển"
|
2020
|
|
150
|
|
|
|
|
|
150
|
Chuyển
tiếp giai đoạn 2021-2025
|
7
|
Tiêu
chuẩn "Quy trình khảo sát, đánh giá diễn biến lòng sông, bờ biển"
|
2020
|
|
150
|
|
|
|
|
|
150
|
Chuyển
tiếp giai đoạn 2021-2025
|
9
|
Tiêu
chuẩn: Công trình đê điều - Thiết kế cống qua đê (chuyển tiếp)
|
2016
|
|
300
|
|
300
|
|
|
|
|
|
III
|
Thiết kế quy hoạch
|
273.000
|
188.939
|
69%
|
76.720
|
20.304
|
28.764
|
25.151
|
38.000
|
|
|
III.1
|
Thuộc
kế hoạch phòng, chống thiên tai giai đoạn 2016-2020
|
273.000
|
47.163
|
17%
|
19.477
|
5.731
|
13.038
|
8.917
|
0
|
|
|
1
|
Rà
soát quy hoạch thủy lợi đồng bằng sông Hồng trong điều kiện biến đổi khí hậu,
nước biển dâng
|
2016-2020
|
10.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Rà
soát quy hoạch thủy lợi khu vực miền Trung trong điều kiện biến đổi khí hậu,
nước biển dâng
|
2016-2020
|
6.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Rà
soát quy hoạch thủy lợi khu vực miền núi phía Bắc trong điều kiện biến đổi
khí hậu
|
2016-2020
|
10.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Rà
soát quy hoạch thủy lợi khu vực đồng bằng sông Cửu Long trong điều kiện biến
đổi khí hậu, nước biển dâng
|
2018
|
15.000
|
1.400
|
9%
|
|
|
1.400
|
|
|
|
5
|
Rà
soát quy hoạch thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản khu vực đồng bằng sông Hồng
phục vụ tái cơ cầu ngành nông nghiệp
|
2016-2018
|
38.000
|
19.582
|
52%
|
15.328
|
1.531
|
2.723
|
|
|
|
6
|
Rà
soát quy hoạch thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản khu vực Bắc Trung Bộ, Nam
Trung Bộ phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp
|
|
7
|
Rà
soát quy hoạch thủy lợi tưới cho cây trồng cạn và vùng đất dốc vùng miền núi
phía Bắc, khu vực Tây Nguyên và Đông Nam Bộ
|
|
8
|
Quy
hoạch thủy lợi phục vụ phát triển sản xuất, kinh tế, xã hội đảm bảo an ninh,
quốc phòng các huyện đảo
|
2016-2020
|
8.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Rà
soát quy hoạch thủy lợi khu vực biên giới Việt Nam - Trung Quốc, Việt Nam -
Lào, Việt Nam - Cam Pu Chia phục vụ phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo an
ninh quốc phòng
|
2016-2020
|
15.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Rà
soát quy hoạch thủy lợi lưu vực sông Bằng Giang-Kỳ Cùng
|
2016-2020
|
6.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
11
|
Quy
hoạch thủy lợi lưu vực sông Ba
|
2016-2018
|
6.000
|
8.460
|
141%
|
4.149
|
1.700
|
2.611
|
|
|
Tổng cục TL
|
12
|
Rà
soát quy hoạch thủy lợi lưu vực sông Gianh và vùng phụ cận
|
2017-2019
|
5.000
|
5.778
|
116%
|
|
1.000
|
2.776
|
2.002
|
|
13
|
Rà
soát quy hoạch thủy lợi lưu vực sông Vu Gia-Thu Bồn
|
2017-2019
|
8.000
|
7.943
|
99%
|
|
1.500
|
3.528
|
2.915
|
|
14
|
Rà
soát quy hoạch thủy lợi lưu vực sông Sê San
|
2016-2020
|
8.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
15
|
Rà
soát quy hoạch thủy lợi lưu vực sông Srêpôk
|
2016-2020
|
8.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
16
|
Rà
soát QHTL hệ thống Cầu Sơn - Cấm Sơn
|
2016-2020
|
5.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
17
|
Rà
soát quy hoạch thủy lợi hệ thống sông Nhuệ
|
2016-2020
|
6.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
18
|
Rà
soát quy hoạch hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải
|
2019
|
6.000
|
4.000
|
67%
|
|
|
|
4.000
|
|
Tổng cục TL
|
19
|
Rà
soát quy hoạch thủy lợi hệ thống Bắc Nam Hà
|
2016-2020
|
5.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
20
|
Rà
soát quy hoạch thủy lợi Thạch Nham
|
2016-2020
|
5.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
21
|
Rà
soát quy hoạch thủy lợi chi tiết hệ thống Quản Lộ-Phụng Hiệp
|
2016-2020
|
6.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
22
|
Rà
soát quy hoạch thủy lợi vùng Đồng Tháp Mười
|
2016-2020
|
6.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
23
|
Rá
soát quy hoạch thủy lợi vùng Tứ Giác Long Xuyên
|
2016-2020
|
6.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
24
|
Rà
soát quy hoạch thủy lợi hệ thống Ô Môn-Xà No
|
2016-2020
|
5.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
25
|
Rà
soát quy hoạch thủy lợi hệ thống Nam Măng Thít
|
2016-2020
|
5.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
26
|
Dự
án Quy hoạch chỉnh trị sông Tiền - sông Hậu (dự án chuyển tiếp)
|
2016-2020
|
10.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
27
|
Dự
án Quy hoạch chỉnh trị hệ thống sông Hồng - sông Thái Bình)
|
2016-2020
|
10.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
28
|
Lập
quy hoạch chỉnh trị hệ thống sông Mã
|
2016-2020
|
5.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
29
|
Lập
quy hoạch chỉnh trị hệ thống sông Cả
|
2016-2020
|
5.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
30
|
Lập
quy hoạch chỉnh trị hệ thống sông Hương
|
2016-2020
|
5.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
31
|
Lập
quy hoạch chỉnh trị hệ thống sông Vu Gia Thu Bồn
|
2016-2020
|
5.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
32
|
Lập
quy hoạch chỉnh trị hệ thống sông Sài Gòn - Đồng Nai
|
2016-2020
|
5.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
33
|
Quy
hoạch đê điều đồng bằng SCL
|
2016-2020
|
20.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
34
|
Lập
quy hoạch phát triển chăn nuôi gắn với chủ động phòng, chống thiên tai tại 6
vùng.
|
2016-2020
|
10.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
III.2
|
Bổ
sung kế hoạch phòng, chống thiên tai giai đoạn 2016-2020
|
|
141.776
|
|
57.243
|
14.573
|
15.726
|
16.234
|
38.000
|
|
1
|
Quy
hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm
2050
|
2019-2020
|
|
70.000
|
|
|
|
|
|
30.000
|
Tổng cục PCTT; Tổng cục TL
|
2
|
Rà
soát QHTL cấp nước và tiêu nước lưu vực sông Đáy
|
2016-2018
|
|
1.287
|
|
70
|
|
1.217
|
|
|
Tổng cục TL
|
3
|
Rà
soát QHTL lưu vực sông Hương-Ô Lâu
|
2016-2018
|
|
2.709
|
|
1.000
|
|
1.709
|
|
|
4
|
Điều
chỉnh QHTL lưu vực sông Ba và vùng phụ cận giai đoạn đến năm 2025, tầm nhìn
2030
|
2016-2018
|
|
4.311
|
|
1.700
|
|
2.611
|
|
|
5
|
Quy
hoạch cảng cá khu neo đậu tránh trú bão
|
2020
|
|
8.000
|
|
|
|
|
|
8.000
|
Tổng cục TS
|
6
|
Quy
hoạch phòng chống lũ các khu vực có nguy cơ ngập lũ cao các tỉnh miền núi
phía bắc
|
2018-2019
|
|
4.000
|
|
|
|
1.500
|
2.500
|
|
Tổng cục PCTT
|
7
|
Rà
soát, điều chỉnh quy hoạch thủy lợi lưu vực sông Cầu - sông Thương
|
2016-2018
|
|
4.314
|
|
2.130
|
1.318
|
866
|
|
|
Tổng cục TL
|
8
|
Rà
soát quy hoạch thủy lợi lưu vực sông Mã
|
2016-2017
|
|
10.061
|
|
8.433
|
1.628
|
|
|
|
9
|
Rà
soát quy hoạch hệ thống đê biển từ Quảng Ngãi đến Kiên Giang
|
2016-2017
|
|
3.319
|
|
2.109
|
1.210
|
|
|
|
10
|
Quy
hoạch thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản và phát triển nông nghiệp bền vững
vùng ven biển đồng bằng sông Cửu Long
|
2016-2017
|
|
7.342
|
|
5.640
|
1.702
|
|
|
|
11
|
Rà
soát quy hoạch thủy lợi phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp
|
2016-2019
|
|
25.712
|
|
15.309
|
6.280
|
2.723
|
1.400
|
|
12
|
Rà
soát quy hoạch thủy lợi lưu vực sông Đà - Thao giai đoạn đến năm 2025, tầm
nhìn 2030
|
2016-2018
|
|
5.884
|
|
3.000
|
1.684
|
1.200
|
|
|
13
|
Rà
soát quy hoạch thủy lợi cấp, tiêu nước lưu vực sông Đáy
|
2016
|
|
1.702
|
|
1.702
|
|
|
|
|
Tổng cục TL
|
14
|
Quy
hoạch thủy lợi chống ngập úng cho các đô thị lớn vùng đồng bằng sông Cửu Long
(trừ các thành phố Cần Thơ, Vĩnh Long, Cà Mau và Hồ Chí Minh)
|
2016-2019
|
|
11.334
|
|
8.000
|
|
1.000
|
2.334
|
|
|
15
|
Quy
hoạch lũ đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm
2030
|
2016-2017
|
|
8.901
|
|
8.150
|
751
|
|
|
|
|
16
|
Rà
soát quy hoạch tổng thể thủy lợi vùng đồng bằng sông Cửu Long, thực hiện Nghị
quyết 120/2017/NQ-CP của Chính phủ
|
2018
|
|
1.400
|
|
|
|
1.400
|
|
|
|
17
|
Quy
hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê gồm: sông Đà, sông, sông Thao,
sông Lô, tập trung vào các khu vực có nguy cơ ngập lũ cao các tỉnh miền núi
phí Bắc
|
2018
|
|
1.500
|
|
|
|
1.500
|
|
|
|
18
|
Quy
hoạch thủy lợi lưu vực sông Bằng Giang-Kỳ Cùng
|
2019
|
|
4.000
|
|
|
|
|
4.000
|
|
Tổng cục TL
|
19
|
Quy
hoạch thủy lợi lưu vực sông Thạch Hãn và vùng phụ cận
|
2019
|
|
3.500
|
|
|
|
|
3.500
|
|
20
|
Quy
hoạch thủy lợi các lưu vực sông vùng ven biển từ Bình Thuận đến Bà Rịa - Vũng
Tàu
|
2019
|
|
2.500
|
|
|
|
|
2.500
|
|
IV
|
Điều
tra cơ bản phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về PCTT
|
125.500
|
59.362
|
47%
|
10.329
|
2.775
|
6.208
|
29.450
|
10.600
|
|
IV.1
|
Thuộc
kế hoạch phòng, chống thiên tai giai đoạn 2016-2020
|
125.500
|
4.000
|
3%
|
0
|
0
|
0
|
4.000
|
0
|
|
1
|
Điều
tra hiện trạng thủy lợi phục vụ sản xuất và sinh hoạt các huyện đảo toàn quốc
|
2016-2020
|
10.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Điều
tra đánh giá diễn biến bồi lắng, sạt lở, xâm nhập mặn trên hệ thống sông Hồng-Thái
Bình
|
2016-2020
|
11.500
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Điều
tra đánh giá diễn biến bồi lắng, sạt lở, xâm nhập mặn trên hệ thống sông Cửu
Long
|
2016-2020
|
11.500
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Điều
tra đánh giá diễn biến bồi lắng, sạt lở, xâm nhập mặn trên hệ thống sông Mã
|
2016-2020
|
8.900
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Điều
tra đánh giá diễn biến bồi lắng, sạt lở, xâm nhập mặn trên hệ thống sông Cả
|
2016-2020
|
8.900
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Điều
tra đánh giá diễn biến bồi lắng, sạt lở, xâm nhập mặn trên hệ thống sông Ba
|
2016-2020
|
8.900
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Điều
tra đánh giá diễn biến bồi lắng, sạt lở, xâm nhập mặn trên hệ thống sông Vu
Gia-Thu Bồn
|
2016-2020
|
8.900
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Điều
tra đánh giá diễn biến bồi lắng, sạt lở, xâm nhập mặn trên hệ thống sông Bằng
Giang-Kỳ Cùng
|
2016-2020
|
8.900
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Điều
tra đánh giá diễn biến bồi lắng, sạt lở, xâm nhập mặn trên hệ thống sông
Hương
|
2016-2020
|
5.700
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Điều
tra đánh giá diễn biến bồi lắng, sạt lở, xâm nhập mặn trên hệ thống sông Đồng
Nai
|
2016-2020
|
8.900
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
11
|
Điều
tra đánh giá diễn biến bồi lắng, sạt lở, xâm nhập mặn trên hệ thống sông Cửu
Long
|
2016-2020
|
8.900
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
12
|
Điều
tra đánh giá hiện trạng quản lý và vận hành hệ thống công trình cấp nước sạch
và vệ sinh môi trường nông thôn và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản
lý công trình
|
2016-2020
|
5.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
13
|
Điều
tra đánh giá hiện trạng hệ thống công trình thủy lợi phục vụ tưới cho cây trồng
cạn tại khu vực miền núi phía Bắc, Tây nguyên và Đông Nam Bộ
|
2016-2020
|
4.500
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
14
|
Điều
tra đánh giá hiện trạng vận hành lấy nước trên hệ thống sông Hồng - Thái Bình
và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực phục vụ
|
2019
|
5.000
|
4.000
|
80%
|
|
|
|
4.000
|
|
Tổng cục TL
|
15
|
Khảo
sát đánh giá mức độ ảnh hưởng của thiên tai đến hoạt động sản xuất chăn nuôi
các tỉnh Trung du miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ ảnh hưởng
thiên tai, Biến đổi khí hậu
|
2016-2020
|
10.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
IV.2
|
Bổ
sung kế hoạch phòng, chống thiên tai giai đoạn 2016-2020
|
|
55.362
|
|
10.329
|
2.775
|
6.208
|
25.450
|
10.600
|
|
1
|
Điều
tra hiện trạng phòng chống lũ quét, sạt lở đất các tỉnh miền núi phía Bắc làm
cơ sở điều chỉnh, xây dựng phương án phù hợp theo quy định của Luật phòng, chống
thiên tai
|
2016-2019
|
|
5.580
|
|
3.000
|
|
1.580
|
1.000
|
|
Tổng
cục PCTT
|
2
|
Điều
tra, đánh giá và đề xuất bố trí lại dân cư ven sông, kênh rạch một số vị trí
trọng điểm (Nghị quyết 120)
|
2020
|
|
600
|
|
|
|
|
|
600
|
3
|
Điều
tra, giám sát hiện trạng sạt lở bờ sông, bờ biển vùng ĐBSCL và đề xuất các cảnh
báo, giải pháp xử lý
|
2020
|
|
5.000
|
|
|
|
|
|
5.000
|
4
|
Điều
tra, thu thập, xây dựng cơ sở dữ liệu hiện trạng hệ thống đê bao, bờ bao các
tỉnh ĐBSCL
|
2020
|
|
1.000
|
|
|
|
|
|
1.000
|
5
|
Điều
tra, đánh giá hệ thống cống dưới đê sông (từ cấp III) trở lên
|
2018-2020
|
|
3.500
|
|
|
|
1.500
|
1.000
|
1.000
|
6
|
Điều
tra hiện trạng, đánh giá nguyên nhân sạt lở bờ sông, bờ biển khu vực miền
Trung và đề xuất giải pháp phòng chống
|
2019
|
|
1.122
|
|
|
|
|
1.122
|
|
Tổng
cục PCTT
|
7
|
Đo
đạc và dự báo dòng chảy và xâm nhập mặn hệ thống sông Hồng - Thái Bình phục vụ
chỉ đạo điều hành cấp nước gieo lúa vụ Đông Xuân khu vực trung du và đồng bằng
Bắc Bộ
|
2016-2019
|
|
4.800
|
|
2.300
|
|
|
2.500
|
|
Tổng
cục TL
|
8
|
Điều
tra, đánh giá xâm nhập mặn và dòng chảy diễn biến lòng dẫn, bồi lắng, sạt lở
vùng đồng bằng sông Cửu Long phục vụ chỉ đạo điều hành sản xuất nông nghiệp
|
2016
|
|
3.100
|
|
3.100
|
|
|
|
|
9
|
Điều
tra, dự báo dòng chảy và xâm nhập mặn hệ thống sông Hồng - Thái Bình phục vụ
chỉ đạo điều hành cấp nước gieo lúa vụ Đông Xuân khu vực Trung du và đồng bằng
Bắc Bộ
|
2018-2019
|
|
827
|
|
|
|
528
|
299
|
|
10
|
Điều
tra về quản lý, khai thác và hiệu quả sử dụng công trình thủy lợi
|
2018-2019
|
|
1.500
|
|
|
|
1.200
|
300
|
|
11
|
Điều
tra, đánh giá xâm nhập mặn và dòng chảy vùng Đồng bằng sông Cửu Long phục vụ
công tác chỉ đạo, điều hành sản xuất Nông nghiệp
|
2016
|
|
1.929
|
|
1.929
|
|
|
|
|
Tổng
cục TL
|
12
|
Điều
tra và dự báo mực nước lũ nội đồng và giám sát xâm nhập mặn vùng đồng bằng
sông Cửu Long phục vụ chỉ đạo điều hành sản xuất nông nghiệp
|
2017-2019
|
|
5.404
|
|
|
2.775
|
1.400
|
1.229
|
|
13
|
Điều
tra dự báo giám sát xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long phục vụ chỉ đạo
điều hành sản xuất nông nghiệp
|
2020
|
|
3.000
|
|
|
|
|
|
3.000
|
14
|
Đánh
giá, nghiên cứu phục vụ lập quy hoạch thủy lợi vùng ĐBSCL đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 (thực hiện NQ 120/NQ-CP)
|
2019
|
|
15.000
|
|
|
|
|
15.000
|
|
15
|
Điều
tra, đánh giá tình hình thực hiện xã hội hóa trong cấp nước nông thôn vùng đồng
bằng sông Cửu Long và đề xuất thúc đẩy xã hội hóa trong cấp nước nông thôn
|
2019
|
|
1.000
|
|
|
|
|
1.000
|
|
16
|
Điều
tra đánh giá hiện trạng quản lý, vận hành các công trình cấp nước sinh hoạt
nông thôn hoạt động kém hiệu quả, không hoạt động và đề xuất các giải pháp đảm
bảo hoạt động bền vững
|
2019
|
|
2.000
|
|
|
|
|
2.000
|
|
V
|
Duy
tu bảo dưỡng, xử lý cấp bách công trình phòng chống thiên tai
|
3.240.000
|
2.011.500
|
62%
|
257.500
|
312.000
|
395.000
|
475.000
|
572.000
|
|
V.1
|
Thủy
sản
|
|
240.000
|
0
|
0%
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
1
|
Trang
thiết bị phát tín hiệu cứu hộ, cứu nạn cho tàu cá khai thác thủy sản xa bờ
|
2016-2020
|
240.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
V.2
|
Phòng,
chống thiên tai
|
|
3.000.000
|
2.011.500
|
67%
|
257.500
|
312.000
|
395.000
|
475.000
|
572.000
|
|
1
|
Duy
tu bảo dưỡng đê điều
|
2016-2020
|
2.500.000
|
1.538.500
|
62%
|
205.000
|
241.500
|
295.000
|
355.000
|
442.000
|
|
2
|
Xử
lý cấp bách công trình đê điều
|
2016-2020
|
500.000
|
473.000
|
95%
|
52.500
|
70.500
|
100.000
|
120.000
|
130.000
|
|
VI
|
Khoa học công nghệ
|
117.050
|
35.186
|
30%
|
2.370
|
8.083
|
8.533
|
6.650
|
9.550
|
|
VI.1
|
Thuộc
kế hoạch phòng, chống thiên tai giai đoạn 2016-2020
|
117.050
|
5.450
|
5%
|
1.770
|
2.147
|
1.533
|
0
|
0
|
|
1
|
Nghiên
cứu giải pháp công nghệ đồng bộ tạo nguồn, chuyển nước bằng đường ống áp lực
để cấp nước tưới cho một số cây trồng chủ lực (chè, cây ăn quá, mía) vùng
khan hiếm nước Tây Bắc
|
2016-2020
|
3.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Nghiên
cứu tác động của phân định biên giới Việt Nam - Campuchia đến việc sử dụng nước,
kiểm soát lũ, chất lượng nước và giao thông thủy
|
2016-2020
|
2.500
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Nghiên
cứu tác động của việc hạ thấp mực nước hạ du sông Mã do ảnh hưởng của các hồ
chứa thượng nguồn và biến đổi khí hậu, và đề xuất các giải pháp quản lý và
khai thác sử dụng nguồn nước hợp lý
|
2016-2018
|
2.400
|
5.450
|
227%
|
1.770
|
2.147
|
1.533
|
|
|
Tổng cục TL
|
4
|
Nghiên
cứu giải pháp công nghệ phòng, chống (tái phát) mối cho đê, đập vùng Bắc Bộ
|
2016-2020
|
2.750
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Nghiên
cứu đánh giá hiệu quả hoạt động của công trình cấp nước sạch nông thôn và đề
xuất giải pháp về quy hoạch, xây dựng, khai thác và quản lý cho vùng miền núi
phía Bắc
|
2016-2020
|
2.300
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Nghiên
cứu xử lý Ni-tơ trong ao nuôi tôm công nghiệp nhằm hoàn thiện “Qui trình nuôi
tôm công nghiệp công nghệ vi sinh ít thay nước”
|
2016-2020
|
3.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Nghiên
cứu giải pháp công nghệ bơm tưới tiêu kết hợp vùng triều phục vụ cho các công
trình nuôi trồng thủy sản ở ĐBSCL
|
2016-2020
|
2.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Nghiên
cứu công nghệ tạo nguồn nước, trữ nước cho các vùng khan hiếm nước ở Tây
nguyên và hải đảo
|
2016-2020
|
2.500
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Nghiên
cứu đánh giá sự thay đổi dòng chảy trên các sông, suối khu vực Duyên hải
Nam-Trung Bộ do tác động của biến đổi khí hậu và đề xuất tiêu chuẩn, quy
trình tính toán thủy văn - thủy lực phục vụ cho thiết kế, nâng cấp và vận
hành hệ thống công trình thủy lợi (áp dụng cho lưu vực sông Cái - Phan Rang)
|
2016-2020
|
3.600
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Nghiên
cứu giải pháp tích hợp đồng bộ hệ thống thiết bị tưới tiết kiệm nước phù hợp
cho một số cây trồng chủ lực khu vực miền núi phía Bắc
|
2016-2020
|
3.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
11
|
Nghiên
cứu ứng dụng Phương pháp tiếp cận Kế toán nước trong đánh giá hiệu quả và vai
trò đa chức năng của hệ thống tưới phục vụ quản lý tưới định hướng dịch vụ.
|
2016-2020
|
3.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
12
|
Xây
dựng phần mềm, mô phỏng 3D các sự cố đê điều
|
2016-2020
|
1.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
13
|
Nghiên
cứu cơ sở khoa học để chuyển đổi cấp thiết kế đê biển đảm bảo an toàn theo cấp
bão và theo tần suất thiết kế
|
2016-2020
|
3.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
14
|
Nghiên
cứu, rà soát tính toán song phục vụ thiết kế đê biển tại các tỉnh ven biển Miền
Trung, nhất là các khu vực cửa sông
|
2016-2020
|
3.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
15
|
Nghiên
cứu cơ sở khoa học phục vụ các quy định về việc bảo trì công trình đê điều.
|
2016-2020
|
5.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
16
|
Tính
toán xác định ranh giới đê sông, đê biển và đê cửa sông các tỉnh từ Thanh Hóa
trở vào
|
2016-2020
|
5.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
17
|
Nghiên
cứu đề xuất dạng cấu kiện áo hè mới chất lượng cao phục vụ cho xây dựng đê
biển nước ta trong điều kiện biến đổi khí hậu
|
2016-2020
|
5.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
18
|
Nghiên
cứu phương pháp đánh giá an toàn hệ thống đê sông theo lý thuyết độ tin cậy.
|
2016-2020
|
5.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
19
|
Áp
dụng công nghệ viễn thám trong công tác quản lý các hoạt động trong khu vực
lòng sông, bãi sông, đê, hành lang bảo vệ đê điều và sạt lở bờ sông các tỉnh,
thành phố có đê từ cấp III trở lên
|
2016-2020
|
12.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
20
|
Áp
dụng công nghệ viễn thám trong công tác quản lý các hoạt động trong khu vực
đê biển từ Quảng Ninh đến Kiên Giang, theo dõi xói lở bờ biển, rừng ngập mặn
và cồn cát ven biển
|
2016-2020
|
16.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
21
|
Áp
dụng công nghệ viễn thám quan trắc lún các tuyến đê biển đồng bằng sông Cửu
Long
|
2016-2020
|
11.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
22
|
Áp
dụng công nghệ viễn thám trong theo dõi sạt lở bờ sông suối các tỉnh miền Núi
phía Bắc
|
2016-2020
|
8.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
23
|
Áp
dụng công nghệ viễn thám theo dõi diễn biến bờ bao, theo dõi vùng bảo vệ của
các bờ bao các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long
|
2016-2020
|
13.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
VI.2
|
Bổ
sung kế hoạch phòng, chống thiên tai giai đoạn 2016-2020
|
|
29.736
|
|
600
|
5.936
|
7.000
|
6.650
|
9.550
|
|
1
|
Nghiên
cứu giải pháp gây bồi, tạo bãi để trồng đai cây ngập mặn chắn sóng bảo vệ bờ
biển, đê biển tại bãi triều ngập sâu các tỉnh ven biển từ Tiền Giang đến Cà
Mau
|
2016-2019
|
|
3.700
|
|
600
|
1.200
|
1.000
|
900
|
|
Tổng
cục PCTT
|
2
|
Nghiên
cứu đề xuất giải pháp sử dụng hợp lý vùng đất bãi ven sông để nâng cao hiệu
quả phòng chống lũ cho sông Hồng và sông Thái Bình trong điều kiện biến đổi
khí hậu.
|
2017-2018
|
|
2.100
|
|
|
600
|
1.500
|
|
|
3
|
Nghiên
cứu hiện tượng nứt đê và giải pháp nâng cấp, sửa chữa nhằm bảo đảm an toàn
cho đê khi kết hợp đường giao thông.
|
2018-2020
|
|
3.350
|
|
|
|
1.000
|
1.350
|
1.000
|
4
|
Nghiên
cứu, xây dựng bộ tiêu chí thực hiện lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai
vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế xã hội.
|
2018-2020
|
|
3.400
|
|
|
|
1.000
|
1.400
|
1.000
|
Tổng
cục PCTT
|
5
|
Nghiên
cứu đề xuất, ứng dụng giải pháp khoa học công nghệ phù hợp trong phòng, chống
và giảm thiểu rủi ro lũ quét tại khu vực miền núi phía Bắc
|
2019-2020
|
|
2.500
|
|
|
|
|
1.000
|
1.500
|
6
|
Nghiên
cứu ứng dụng mô hình kinh tế để lượng hoá tác động của thiên tai và đề xuất
giải pháp giảm thiểu tác động tiêu cực đến trồng trọt, thủy sản, cơ sở hạ tầng
có xét đến yếu tố biến đổi khí hậu.
|
2019-2020
|
|
2.500
|
|
|
|
|
1.000
|
1.500
|
7
|
Nghiên
cứu giải pháp công nghệ chống xói lở để bảo vệ rừng ngập mặn vùng ven biển Đồng
bằng sông Cửu Long.
|
2019-2020
|
|
2.550
|
|
|
|
|
1.000
|
1.550
|
8
|
Nghiên
cứu ứng dụng công nghệ bả kiểm soát mối Macrotermitinae gây hại công trình
đê, đập ở miền Bắc Việt Nam
|
2020
|
|
1.000
|
|
|
|
|
|
1.000
|
9
|
Nghiên
cứu ứng dụng, phát triển kết cấu chống tràn cho đê sông do lũ.
|
2020
|
|
1.000
|
|
|
|
|
|
1.000
|
Tổng
cục PCTT
|
10
|
Nghiên
cứu ảnh hưởng của phát triển công trình hạ tầng đến kiểm soát lũ vùng ven các
tỉnh từ Bình Phước đến Kiên Giang
|
2020
|
|
1.000
|
|
|
|
|
|
1.000
|
11
|
Dự
án "Tăng cường khả năng chống chịu với những tác động của biến đổi khí hậu
cho các cộng đồng dễ bị tổn thương ven biển Việt Nam
|
2017
|
|
428
|
|
|
428
|
|
|
|
12
|
Dự
án "Hỗ trợ khẩn cấp nhằm khắc phục hạn hán, xâm nhập mặn khu vực Nam
Trung Bộ, Tây Nguyên và ĐBSCL" (ADB)
|
2017
|
|
803
|
|
|
803
|
|
|
|
13
|
Dự
án "Vận hành hồ chứa trong tình huống khẩn cấp và quản lý lũ hiệu quả bằng
hệ thống thông tin quản lý thiên tai toàn diện"
|
2017-2018
|
|
5.405
|
|
|
2.905
|
2.500
|
|
|
VII
|
Hợp tác quốc tế
|
25.150
|
14.870
|
59%
|
2.800
|
2.800
|
2.900
|
3.270
|
3.100
|
|
VII.1
|
Thuộc
kế hoạch phòng, chống thiên tai giai đoạn 2016-2020
|
25.150
|
11.500
|
46%
|
2.300
|
2.300
|
2.300
|
2.300
|
2.300
|
|
1
|
Tham
gia các diễn đàn quốc tế về Giảm nhẹ thiên tai (GFDRR)
|
2016-2020
|
250
|
0
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cục PCTT
|
2
|
Khung
hành động của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu (UNFCCC)
|
2016-2020
|
500
|
0
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Ủy
ban ASEAN về Quản lý thiên tai- Hiệp định ASEAN về Quản lý thảm họa và ứng
phó khẩn cấp (ADDMER)
|
2016-2020
|
8.700
|
0
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cục PCTT
|
4
|
Tham
gia các cuộc họp về quản lý rủi ro thiên tai trong khuôn khổ APEC; triển khai
Khung hành động về giảm thiểu rủi ro thiên tai APEC
|
2016-2020
|
500
|
0
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Đóng
góp liên niễm cho Quý Trung tâm điều phối khu vực ASEAN về hỗ trợ nhân đạo
trong thiên tai (Trung tâm AHA)
|
2016-2020
|
14.200
|
11.500
|
81%
|
2.300
|
2.300
|
2.300
|
2.300
|
2.300
|
6
|
Tham
gia diễn đàn cứu trợ thiên tai (ARF)
|
2016-2020
|
250
|
0
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Hội
nghị Bộ trưởng quốc phòng ASEAN mở rộng (ADMM+)
|
2016-2020
|
500
|
0
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Hợp
tác với các tổ chức phi chính phủ, tổ chức xã hội dân sự, và các tổ chức liên
quan khác
|
2016-2020
|
250
|
0
|
|
|
|
|
|
|
VII.2
|
Bổ
sung kế hoạch phòng, chống thiên tai giai đoạn 2016-2020
|
|
3.370
|
|
500
|
500
|
600
|
970
|
800
|
|
1
|
Hợp
tác ASEAN
|
2016-2020
|
|
2.800
|
|
500
|
500
|
500
|
500
|
800
|
Tổng
cục PCTT
|
2
|
Đóng
góp quỹ Quản lý thảm họa và ứng phó khẩn cấp (ADDMER)
|
2019
|
|
470
|
|
|
|
|
470
|
|
3
|
Hợp
tác APEC về phòng chống thiên tai
|
2018
|
|
100
|
|
|
|
100
|
|
|
VIII
|
Thông
tin truyền thông, phổ biến pháp luật, giáo dục cộng đồng
|
128.250
|
15.350
|
12%
|
2.000
|
3.000
|
2.250
|
2.830
|
5.270
|
|
VIII.1
|
Thuộc
kế hoạch phòng, chống thiên tai giai đoạn 2016-2020
|
128.250
|
8.350
|
7%
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
1.180
|
1.170
|
|
1
|
Triển
khai thực hiện Đề án Nâng cao nhận thức cộng đồng và Quản lý rủi ro thiên tai
dựa vào cộng đồng
|
2016-2020
|
15.700
|
8.350
|
53%
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
1.180
|
1.170
|
Tổng
cục PCTT
|
2
|
Biên
soạn, in ấn tài liệu, tổ chức hội nghị phổ biến pháp luật về phòng, chống
thiên tai
|
2016-2020
|
500
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Xây
dựng kế hoạch, chương trình và tổ chức triển khai các lớp đào tạo, tập huấn,
nâng cao nhận thức cho cán bộ địa phương về tưới tiết kiệm nước
|
2016-2020
|
500
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Tổ
chức các hội nghị, hội thảo tổng kết đánh giá, chỉ đạo điều hành và chia sẻ
kinh nghiệm trong nghiên cứu và phát triển đẩy mạnh áp dụng tưới tiết kiệm nước
|
2016-2020
|
100
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Triển
khai xây dựng 02 ¸ 04 phóng sự về tưới tiết kiệm nước truyền hình phát sóng
trên truyền hình
|
2016-2020
|
150
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Triển
khai thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước phục vụ công tác chỉ đạo điều
hành, điều chỉnh kịp thời cơ chế chính sách, xây dựng và triển khai kế hoạch
phổ biến thông tin về tưới tiết kiệm nước cho cây trồng cạn
|
2016-2020
|
300
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Nâng
cao năng lực cho lực lượng kiểm soát viên đê điều
|
2016-2020
|
1.500
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Nâng
cao năng lực cho chủ tịch cấp huyện các huyện có đê
|
2016-2020
|
1.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho lực lượng kiểm soát viên đê điều
|
2016-2020
|
1.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường
trong chăn nuôi
|
2016-2020
|
7.500
|
0
|
|
|
|
|
|
|
Cục
Chăn nuôi
|
11
|
Kinh
phí cho tàu kiểm ngư tham gia công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ tàu cá và người
gặp sự cố nghề cá trên biển
|
2016-2020
|
100.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cục TS
|
VIII.2
|
Bổ
sung kế hoạch phòng, chống thiên tai giai đoạn 2016-2020
|
|
7.000
|
|
0
|
1.000
|
250
|
1.650
|
4.100
|
|
1
|
Xây
dựng bộ tài liệu hướng dẫn nhận biết và phòng tránh thiên tai lũ quét, lũ
bùn đá phục vụ cho các cơ quan quản lý, khoa học và người dân
|
2020
|
|
1.500
|
|
|
|
|
|
1.500
|
Tổng
cục PCTT
|
2
|
Đào
tạo tuyên truyền phổ biến khả năng ứng phó thuộc đề án xây dựng hệ thống báo
động trực canh cảnh báo sóng thần vùng có nguy cơ cao (Đề án theo QĐ số 430)
|
2017
|
|
1.000
|
|
|
1.000
|
|
|
|
3
|
Tuyên
truyền phổ biến giáo dục pháp luật về đê điều, phòng chống thiên tai
|
2018-2020
|
|
1.000
|
|
|
|
250
|
550
|
200
|
4
|
Thực
hiện các hoạt động tuyên truyền việc triển khai Nghị quyết số 120/NQ-CP lĩnh
vực phòng chống thiên tai
|
2020
|
|
200
|
|
|
|
|
|
200
|
5
|
Xây
dựng, in ấn cẩm nang và các giải pháp phòng, chống bão cho các đối tượng
trong xã hội
|
2019-2020
|
|
2.100
|
|
|
|
|
1.100
|
1.000
|
6
|
Xây
dựng, in ấn cẩm nang và các giải pháp phòng, chống lũ, ngập lụt, sạt lở đất
cho các đối tượng trong xã hội
|
2020
|
|
1.000
|
|
|
|
|
|
1.000
|
7
|
Xây
dựng tài liệu tập huấn hướng dẫn thực hiện xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực phòng, chống thiên tai, đê điều
|
2020
|
|
200
|
|
|
|
|
|
200
|
IX
|
Công tác thường trực PCTT
|
25.000
|
99.241
|
397%
|
12.500
|
9.500
|
15.609
|
28.760
|
32.872
|
|
1
|
Văn
phòng thường trực
|
2016-2020
|
25.000
|
99.241
|
397%
|
12.500
|
9.500
|
15.609
|
28.760
|
32.872
|
Tổng
cục PCTT
|
X
|
Thanh tra, kiểm tra
|
3.500
|
1.500
|
43%
|
300
|
300
|
300
|
300
|
300
|
|
1
|
Thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ CTTL
|
2016-2020
|
1.250
|
0
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cục TL
|
2
|
Thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành Luật Đê điều
|
2016-2020
|
1.000
|
1.500
|
150%
|
300
|
300
|
300
|
300
|
300
|
Tổng
cục PCTT
|
3
|
Thanh
tra dự án ĐTXDCB
|
2016-2020
|
1.250
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
XI
|
Các
hoạt động không thường xuyên khác phục vụ công tác phòng, chống thiên tai
|
2016-2020
|
|
406.119
|
|
116.064
|
115.325
|
61.735
|
59.470
|
53.525
|
Tổng
cục PCTT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B
|
NGUỒN VỐN ODA
Bổ sung kế hoạch phòng, chống thiên
tai giai đoạn 2016-2020
|
|
203.813
|
|
0
|
4.661
|
17.405
|
25.396
|
156.351
|
|
1
|
Xây
dựng Kế hoạch phòng chống thiên tai Quốc gia đến năm 2020
|
2016-2017
|
|
4.000
|
|
|
2.000
|
2.000
|
|
|
|
2
|
Chiến
lược Quốc gia về Phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn 2050
|
2017-2020
|
|
4.000
|
|
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
Tờ
trình số 4933/TTr- BNN-PCTT ngày 24/7/2020
|
3
|
Chiến
lược thủy lợi Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
2017-2019
|
|
4.000
|
|
|
1.000
|
1.000
|
2.000
|
|
Quyết
định số 33/QĐ- TTg ngày 07/01/2020
|
4
|
Dự
án “Tăng cường khả năng chống chịu với những tác động của biến đổi khí hậu
cho các cộng đồng dễ bị tổn thương ven biển Việt Nam” do Quỹ khí hậu xanh viện
trợ không hoàn lại thông qua Chương trình phát triển Liên hiệp quốc (GCF)
|
2017-2020
|
|
82.737
|
|
|
661
|
13.405
|
22.396
|
46.275
|
Dự
kiến chuyển tiếp sang giai đoạn 2021- 2025
|
5
|
Dự
án "Thích ứng với biến đổi khí hậu vùng đồng bằng sông Cửu Long"
|
2020
|
|
102.564
|
|
|
|
|
|
102.564
|
Dự
kiến chuyển tiếp sang giai đoạn 2021- 2025
|
6
|
Dự
án Tăng cường quyền con người và bình đẳng giới thông qua các hoạt động về biến
đổi khí hậu và giảm nhẹ rủi ro thiên tai (EMPOWER)
|
2020
|
|
2.678
|
|
|
|
|
|
2.678
|
Dự
kiến chuyển tiếp sang giai đoạn 2021- 2025
|
7
|
Phi
dự án “Hỗ trợ đào tạo, tăng cường năng lực chỉ đạo điều hành phòng, chống
thiên tai tại Việt Nam do Cục Lâm nghiệp Hoa Kỳ tài trợ”
|
2020
|
|
3.834
|
|
|
|
|
|
3.834
|
|
PHỤ LỤC I.3
KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ
HOẠCH PCTT GIAI ĐOẠN 2016-2020 (CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH - NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC)
(Kèm theo Báo cáo Kế hoạch PCTT Bộ Nông nghiệp & PTNT
giai đoạn 2021-2025)
Đơn vị: Triệu đồng
TT
|
Nội dung
|
Thời gian thực hiện
|
Tổng kinh phí theo kế hoạch
|
Tổng kinh phí được bố trí
|
Kinh phí được
cấp so với kế hoạch (%)
|
Kết quả thực hiện giai đoạn 2016-2020
|
Cơ quan chủ trì
|
Ghi chú
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
|
TỔNG SỐ
|
7.054.452
|
1.946.684
|
27,6 %
|
681.799
|
398.127
|
380.435
|
207.389
|
278.934
|
|
|
I
|
Thủy
lợi
|
5.805.680
|
1.817.498
|
31%
|
619.209
|
393.127
|
380.435
|
184.464
|
240.263
|
|
|
1
|
SCNC
Cống Cầu Xe
|
2016-2018
|
155.000
|
114.861
|
74%
|
60.000
|
30.000
|
24.861
|
|
|
Tổng cục Thủy lợi
|
Chuyển
tiếp từ giai đoạn 2011-2015
|
2
|
Gia
cố cửa ngoài cống Xuân Quan thuộc HTTN BHH
|
2016
|
15.000
|
15.000
|
100%
|
15.000
|
|
|
|
|
Chuyển
tiếp từ giai đoạn 2011-2015
|
3
|
HTTL
Khe Lại - Vực Mấu tỉnh Nghệ An (GĐ 1)
|
2016
|
56.200
|
31.320
|
56%
|
31.320
|
|
|
|
|
|
4
|
HTTL
Tiểu vùng III- Nam Cà Mau, huyện Trần Văn Thời, Cái Nước
|
2016-2020
|
149.000
|
129.400
|
87%
|
35.000
|
34.000
|
32.096
|
23.804
|
4.500
|
Chuyển
tiếp từ giai đoạn 2011-2015
|
5
|
Trạm
bơm Phí Xá, huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương
|
2016-2017
|
66.500
|
66.500
|
100%
|
30.000
|
36.500
|
|
|
|
Chuyển
tiếp từ giai đoạn 2011-2015
|
6
|
Hồ
Đạ Lây, tỉnh Lâm Đồng
|
2016-2020
|
149.000
|
149.000
|
100%
|
35.000
|
30.000
|
59.000
|
|
25.000
|
Chuyển
tiếp từ giai đoạn 2011-2015
|
7
|
SCNC
hồ Pa Khoang
|
2016-2020
|
73.400
|
94.495
|
129%
|
47.536
|
19.000
|
11.130
|
5.620
|
11.209
|
Chuyển
tiếp từ giai đoạn 2011-2015
|
8
|
SCNC
bảo đảm an toàn vận hành hệ thống Dầu Tiếng
|
2016
|
10.600
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
Chuyển
tiếp từ giai đoạn 2011-2015
|
9
|
HT
tưới tiêu và TB điện Ông Cha, H Chợ Mới
|
2016
|
35.200
|
24.941
|
71%
|
24.941
|
|
|
|
|
Tổng cục Thủy lợi
|
Chuyển tiếp từ giai đoạn 2011-2015
|
10
|
Trạm
bơm cấp nước tưới xóm bản Ruồm - Nà Pài, xã Đạ Thông, huyện Thông Nông
|
2016
|
8.900
|
7.803
|
88%
|
7.803
|
|
|
|
|
Chuyển tiếp từ giai đoạn 2011-2015
|
11
|
Xây
dựng cống Đập Đuồi và nạo vét hệ thống kênh Thiên Phái
|
2016-2019
|
71.900
|
59.609
|
83%
|
36.561
|
22.000
|
769
|
279
|
|
|
12
|
Cải
tạo, nâng cấp và kiên cố hoá hệ thống thuỷ lợi sau nhà máy nhiệt điện Phả Lại
|
2016-2019
|
63.800
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
13
|
HTTL
phục vụ NTTS Tầm Vu Lộ, huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh
|
2016-2019
|
111.800
|
94.427
|
84%
|
30.000
|
25.000
|
30.000
|
9.427
|
|
Tổng cục Thủy lợi
|
|
14
|
NC
HTTL phục vụ chuyển đổi cơ cấu cây trồng ven sông Châu Giang, huyện Bình Lục-
Hà Nam
|
2016-2018
|
43.100
|
49.879
|
116%
|
17.048
|
17.000
|
15.831
|
|
|
|
15
|
Công
trình thủy lợi Xuân Trường, huyện Bảo Lạc
|
2016-2018
|
80.000
|
53.927
|
67%
|
29.000
|
15.000
|
9.927
|
|
|
|
16
|
HTTL
tưới cho vùng đất dốc huyện Bắc Quang, Vị Xuyên
|
2017-2020
|
50.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
17
|
HTTL
tưới tiết kiệm nước cho cây trồng cạn
|
2017-2019
|
30.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
18
|
Xây
dựng mô hình tưới tiêu hiện đại và tiết kiệm nước huyện Yên Lập
|
2018-2022
|
60.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
19
|
Đầu
tư hệ thống công trình thủy lợi phục vụ chuyển đổi cơ cấu cây trồng
|
2016-2020
|
230.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
20
|
Hạ
tầng thủy lợi vùng chuyên canh cây nhãn
|
2017-2020
|
50.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
21
|
Hạ
tầng thủy lợi phục vụ thâm canh mía
|
2016-2020
|
70.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
22
|
Cải
tạo, nâng cấp CSHT đồng muối Ròn
|
2016-2018
|
59.301
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
23
|
Tưới
cây trồng cạn tỉnh Quảng Trị
|
2017-2020
|
40.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
24
|
HTTL
phục vụ tưới cây trồng cạn huyện Cam Lâm
|
2017-2021
|
80.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
25
|
Nâng
cấp, cải tạo CSHT đồng muối Hòn Khói
|
2018-2021
|
50.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
26
|
Cụm
CTTL Đăk Glei
|
2018-2022
|
100.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
27
|
Thủy lợi
Đăk Long 1, tỉnh Kon Tum
|
2016-2020
|
117.000
|
93.243
|
80%
|
15.000
|
18.603
|
25.000
|
28.000
|
6.640
|
Tổng cục Thủy lợi
|
|
28
|
Thủy lợi
phục vụ tưới vùng mía Định Quán
|
2016-2020
|
70.000
|
105.000
|
150%
|
40.000
|
|
20.000
|
|
45.000
|
|
29
|
Thủy lợi
phục vụ tưới cho vùng mía Thành Long
|
2017-2021
|
70.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
30
|
Cụm
công trình thủy lợi số 2 huyện Bù Gia Mập
|
2018-2022
|
80.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
31
|
Hạ tầng
thủy lợi vùng chuyên canh cây cam
|
2018-2020
|
30.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
32
|
Nâng cấp,
cải tạo CSHT đồng muối Bảo Thạnh
|
2017-2020
|
75.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
33
|
Hạ tầng
thủy lợi vùng chuyên canh cây chanh huyện Đức Huệ
|
2018-2022
|
60.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
34
|
SC cống
Bến Chùa, cống Thâu Râu (GĐ 2)
|
2016-2017
|
70.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
35
|
SCNC cống
Neo, kênh Cửu An, âu thuyền An Thổ thuộc HTTL Bắc Hưng Hải
|
2016-2017
|
205.646
|
47.000
|
23%
|
20.000
|
27.000
|
|
|
|
Tổng cục Thủy lợi
|
|
36
|
Sửa chữa
nâng cấp 7 đập điều tiết thuộc HTTL Bắc Nam Hà
|
2016-2020
|
150.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
37
|
Tu bổ
đê điều (Dự án cấp bách xung yếu đê điều, phòng chống thiên tai giai đoạn
2016-2020)
|
2016-2020
|
833.333
|
402.169
|
48%
|
100.000
|
70.000
|
50.000
|
82.214
|
99.955
|
Tổng cục PCTT
|
|
38
|
Cụm hồ
chứa nước Khuổi Dáng, Bản Lũng, Khuổi Vàng
|
2016-2020
|
200.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
39
|
Nâng cấp
cơ sở hạ tầng vùng ngập lũ Nam Cường
|
2016-2020
|
67.000
|
60.000
|
90%
|
25.000
|
25.000
|
3.800
|
2.241
|
3.959
|
Tổng cục Thủy lợi
|
|
40
|
Hồ Xà
Dề Phìn, huyện Sìn Hồ
|
2017-2020
|
130.000
|
117.000
|
90%
|
|
3.000
|
40.000
|
30.000
|
44.000
|
Cục QLXDCT
|
|
41
|
SCNC hồ
Hồng Khếnh
|
2017-2020
|
39.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
42
|
HTTL Đắk
Siat
|
2016-2020
|
75.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
43
|
Trạm
bơm Hồ Tây, Buôn Choih
|
2017-2020
|
65.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
44
|
TB
cấp nước tưới cây công nghiệp vùng đất dốc lòng hồ Đăk Mi, TB xã Tâm Thắng
|
2018-2020
|
40.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
45
|
TB
cấp nước tưới cây cà phê vùng đất dốc lòng hồ EaKao, TP Ban Mê Thuột
|
2016-2018
|
24.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
46
|
Cụm
CTTL KonPlông
|
2017-2022
|
200.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
47
|
HTTL
Đắk Rô Gia
|
2017-2021
|
300.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
48
|
HTTL
Đông Thanh
|
2017-2021
|
251.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
49
|
TB
cấp nước tưới cây công nghiệp vùng đất dốc lòng Ia Ring, Hoàng Ân
|
2017-2021
|
90.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
50
|
Hoàn
thiện hệ thống kênh hồ Tà Rục (Đầu mối đã đầu tư từ TPCP)
|
2016-2020
|
120.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
51
|
SCNC
hồ Đá Mài, huyện Diên Khánh
|
2016-2020
|
63.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
52
|
Cụm
công trình Lộc Ninh - Hớn Quản
|
2018-2022
|
150.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
53
|
Hệ
thống giám sát mặn
|
2017-2020
|
81.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
54
|
Kè
chống xói lở 2 bờ sông Giao Hòa (đoạn tiếp giáp sông Ba Lai)
|
2016-2020
|
100.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
55
|
SCNC
hồ Xạ Hương
|
2017-2019
|
79.000
|
40.000
|
51%
|
|
15.000
|
22.121
|
2.879
|
|
Tổng cục Thủy lợi
|
|
56
|
Xây
dựng hệ thống trực canh, cảnh báo thiên tai, đa mực tiêu giai đoạn I
|
2016-2018
|
62.000
|
61.924
|
100%
|
20.000
|
6.024
|
35.900
|
|
|
Tổng cục PCTT
|
|
II
|
Thủy
sản
|
1.248.772
|
129.186
|
10%
|
62.590
|
5.000
|
0
|
22.925
|
38.671
|
|
|
1
|
Khu
neo đậu tránh trú bão cho tàu cá Cát Bà, Hải Phòng
|
2016
|
23.618
|
590
|
2%
|
590
|
|
|
|
|
Tổng cục Thủy sản
|
Chuyển tiếp từ giai đoạn 2011-2015
|
2
|
Khu
neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đảo Hòn Tre, tỉnh Kiên Giang
|
2016-2019
|
43.057
|
28.516
|
66%
|
24.000
|
|
|
4.516
|
|
Chuyển tiếp từ giai đoạn 2011-2015
|
3
|
Khu
neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cửa sông Dinh, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
|
2017
|
7.961
|
500
|
6%
|
|
500
|
|
|
|
Chuyển tiếp từ giai đoạn 2011-2015
|
4
|
Khu
neo đậu tránh trú bão cho tàu cá Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
|
2016-2019
|
22.842
|
13.409
|
59%
|
10.000
|
|
|
3.409
|
|
Tổng cục Thủy sản
|
Chuyển tiếp từ giai đoạn 2011-2015
|
5
|
Khu
neo đậu tránh trú bão cho tàu cá Cửa Hội - Xuân Phổ, tỉnh Hà Tĩnh (giai đoạn
1)
|
2016-2017
|
53.349
|
32.500
|
61%
|
28.000
|
4.500
|
|
|
|
Chuyển tiếp từ giai đoạn 2011-2015
|
6
|
Khu
neo đậu tránh trú bão cho tàu cá Đầm Đề Gi, huyện Phù Cát - Bình Định
|
2016-2020
|
150.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Khu
neo đậu tránh trú bão cho tàu cá Đảo Nam Du, huyện Kiên Hải - Kiên Giang
|
2016-2020
|
160.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Khu
neo đậu tránh trú bão cho tàu cá Sông Cửa Lấp (Phước Tỉnh), huyện Long Điền -
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
2016-2021
|
157.945
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Khu
neo đậu tránh trú bão cho tàu cá Cửa Hội - Xuân Phổ, tỉnh Hà Tĩnh (giai đoạn
2)
|
2019-2020
|
30.000
|
53.671
|
179%
|
|
|
|
15.000
|
38.671
|
Tổng cục Thủy sản
|
|
10
|
Xây
dựng cảng neo đậu tàu Kiểm ngư khu vực Ninh Cơ (cửa Lạch Giang) - tỉnh Nam Định
|
2016-2020
|
600.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC I.4
KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ
HOẠCH PCTT GIAI ĐOẠN 2016-2020 (CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH - NGUỒN VỐN
TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ)
(Kèm theo Báo cáo Kế hoạch PCTT Bộ Nông nghiệp & PTNT
giai đoạn 2021-2025)
Đơn vị: Triệu đồng
TT
|
Nội dung
|
Thời gian thực hiện
|
Tổng kinh phí theo kế hoạch
|
Tổng kinh phí được bố trí
|
Kinh phí được
cấp so với kế hoạch (%)
|
Kết quả thực hiện giai đoạn 2016-2020
|
Cơ quan chủ trì
|
Ghi chú
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
TỔNG SỐ
|
52.419.475
|
38.547.200
|
73,5%
|
2.200
|
1.849.000
|
6.358.500
|
9.513.000
|
8.694.000
|
|
|
A
|
THUỘC
KẾ HOẠCH PCTT 2016-2020
|
52.419.475
|
34.503.700
|
66%
|
2.200
|
1.849.000
|
6.358.500
|
9.513.000
|
8.694.000
|
|
|
1
|
Hồ
Cửa Đạt
|
2020
|
500.000
|
38.000
|
8%
|
|
|
|
|
38.000
|
Cục QLXDCT
|
Chuyển tiếp từ giai đoạn 2011-2015
|
2
|
Hồ
Tả Trạch
|
2016-2020
|
187.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
Chuyển tiếp từ giai đoạn 2011-2015
|
3
|
Hồ
Thủy Yên, Thuỷ Cam
|
2016-2020
|
179.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
Chuyển tiếp từ giai đoạn 2011-2015
|
4
|
Hồ
Nước Trong
|
2019-2020
|
200.000
|
66.000
|
33%
|
|
|
|
25.000
|
41.000
|
Cục QLXDCT
|
Chuyển tiếp từ giai đoạn 2011-2015
|
5
|
Hồ
Định Bình
|
2016-2020
|
355.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Hồ
Bản Mòng
|
2019-2020
|
305.831
|
262.000
|
86%
|
|
|
|
60.000
|
202.000
|
Cục QLXDCT
|
Chuyển tiếp từ giai đoạn 2011-2015
|
7
|
Công
trình chống lũ thị xã Bắc Cạn
|
2019-2020
|
300.000
|
300.000
|
100%
|
|
|
|
70.000
|
230.000
|
Chuyển tiếp từ giai đoạn 2011-2015 (hồ Nậm Cắt)
|
8
|
Sửa
chữa nâng cấp cống Báo Đáp
|
2016-2020
|
65.428
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
Chuyển tiếp từ giai đoạn 2011-2015
|
9
|
Nạo
vét, cải tạo lòng dẫn sông Đáy
|
2016-2020
|
286.085
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
Chuyển tiếp từ giai đoạn 2011-2015
|
10
|
Sửa
chữa nâng cấp đầu mối 5 trạm bơm lớn HTTL Bắc Nam Hà
|
2017-2020
|
82.437
|
174.000
|
211%
|
|
20.000
|
80.000
|
42.000
|
32.000
|
Tổng cục Thủy lợi
|
Chuyển tiếp sang giai đoạn 2021- 2025
|
11
|
Hệ
thống tiêu úng Đông Sơn
|
2019-2020
|
77.000
|
77.000
|
100%
|
|
|
|
35.000
|
42.000
|
Cục QLXDCT
|
Bổ sung từ 10% dự phòng; Chuyển tiếp từ giai đoạn 2011-2015
|
12
|
Hồ
Bản Mồng
|
2017-2020
|
2.005.069
|
1.757.000
|
88%
|
|
500.000
|
427.000
|
400.000
|
430.000
|
Chuyển tiếp từ giai đoạn 2011-2015
|
13
|
Nâng
cấp, mở rộng cống Nam Đàn
|
2016-2020
|
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
14
|
HTTL
Đá Hàn
|
2016-2020
|
171.144
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
15
|
Công
trình Thuỷ lợi Ngàn Trươi - Cẩm Trang
|
2017-2020
|
757.646
|
716.000
|
95%
|
|
300.000
|
40.000
|
186.000
|
190.000
|
Cục QLXDCT
|
Chuyển tiếp từ giai đoạn 2011-2015
|
16
|
Cống
Đò Điểm và HT kênh trục sông Nghèn
|
2003-2017
|
278.672
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
17
|
Hồ
Tà Rục
|
2019-2020
|
224.594
|
142.000
|
63%
|
|
|
|
50.000
|
92.000
|
Cục QLXDCT
|
Bổ sung từ 10% dự phòng; Chuyển tiếp từ giai đoạn 2011-2015
|
18
|
HTTL
Tân Mỹ
|
2018-2020
|
3.068.457
|
3.899.000
|
127%
|
|
|
1.200.000
|
1.319.000
|
1.380.000
|
Chuyển tiếp từ giai đoạn 2011-2015
|
19
|
HTTL
Tà Pao
|
2016-2020
|
1.268.727
|
954.000
|
75%
|
|
250.000
|
114.000
|
390.000
|
200.000
|
Chuyển tiếp từ giai đoạn 2011-2015
|
20
|
Hồ
Đắk Lông Thượng
|
2016-2020
|
76.319
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
21
|
Hồ
chứa nước Krông Pách Thượng
|
2017-2020
|
1.305.210
|
1.706.500
|
131%
|
|
350.000
|
6.500
|
550.000
|
800.000
|
Cục QLXDCT
|
Chuyển tiếp từ giai đoạn 2011-2015
|
22
|
Hồ
Sông Ray
|
2020
|
261.844
|
90.000
|
34%
|
|
|
|
|
90.000
|
Bổ sung từ 10% dự phòng; Chuyển tiếp từ giai đoạn 2011-2015
|
23
|
Hệ
thống thuỷ lợi Bắc Bến Tre
|
2017-2020
|
1.278.601
|
937.000
|
73%
|
|
100.000
|
320.000
|
325.000
|
192.000
|
Chuyển tiếp từ giai đoạn 2011-2015
|
24
|
Hồ
chứa nước Bản Lải
|
2018-2020
|
3.721.450
|
2.435.000
|
65%
|
|
|
735.000
|
1.000.000
|
700.000
|
|
25
|
Hồ
Mỹ Lâm
|
2017-2020
|
127.308
|
722.000
|
567%
|
|
10.000
|
150.000
|
312.000
|
250.000
|
|
26
|
Kênh
nối sông Tiền - sông Hậu
|
2016-2020
|
336.653
|
0
|
0%
|
|
|
|
|
|
|
|
27
|
Hồ
Cánh Tạng và HT thủy lợi Yên Thường, Lạc Thủy
|
2017-2020
|
1.500.000
|
1.176.000
|
78%
|
|
20.000
|
39.000
|
498.000
|
619.000
|
Cục QLXDCT
|
|
28
|
Hồ
Ngòi Giành
|
2017-2020
|
900.000
|
778.000
|
86%
|
|
9.000
|
269.000
|
250.000
|
250.000
|
|
29
|
Hồ
Phiêng Lúc, Nậm Thi
|
2017-2022
|
500.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
30
|
Nạo
vét Lòng Sông Cầu đoạn qua Thành phố Bắc Kạn
|
2017-2019
|
150.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
31
|
Hệ
thống thủy lợi Nà Sản
|
2016-2020
|
520.000
|
404.000
|
78%
|
|
8.000
|
41.000
|
195.000
|
160.000
|
Cục QLXDCT
|
|
32
|
Sửa
chữa nâng cấp hồ Núi Cốc - Gò Miếu
|
2017-2020
|
495.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
33
|
Sửa
chữa, nâng cấp hệ thống thủy lợi Bắc Nam Hà (GĐ 1)
|
2016-2020
|
902.802
|
167.000
|
18%
|
|
20.000
|
80.000
|
35.000
|
32.000
|
Tổng cục Thủy lợi
|
Dự kiến chuyển tiếp sang giai đoạn 2021- 2025
|
34
|
Sửa
chữa, nâng cấp hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải
|
2016-2020
|
630.000
|
368.000
|
58%
|
|
5.000
|
187.000
|
143.000
|
33.000
|
Dự kiến chuyển tiếp sang giai đoạn 2021-2025
|
35
|
Sửa
chữa, nâng cấp hệ thống thủy lợi Sông Nhuệ
|
2016-2020
|
379.840
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
36
|
SCNC
HTTL Phù Sa
|
2016-2020
|
428.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
37
|
Sửa
chữa, nâng cấp hệ thống thủy lợi Bắc Đuống
|
2017-2022
|
750.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
38
|
Cơ
sở hạ tầng phục vụ tái cơ cấu nông nghiệp 3 xã ven biển huyện Kim Sơn
|
2017-2022
|
607.450
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
39
|
Dự
án tiêu úng cho tiểu vùng 3, huyện Nông cống
|
2017-2020
|
560.000
|
450.000
|
80%
|
|
10.000
|
100.000
|
160.000
|
180.000
|
Cục QLXDCT
|
Dự kiến chuyển tiếp sang giai đoạn 2021- 2025
|
40
|
Cụm
công trình thủy lợi Lam Trà, Nậm Việc
|
2017-2022
|
516.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
41
|
Đập
Sông Hiếu
|
2017-2020
|
700.000
|
439.000
|
63%
|
|
7.000
|
130.000
|
192.000
|
110.000
|
Cục QLXDCT
|
|
42
|
Hệ
thống công trình điều tiết đa mục tiêu sông Vu Gia - Thu Bồn khu vực Quảng Huế
|
2016-2020
|
500.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
43
|
HTTL
Thạch Nham
|
2016-2020
|
1.000.000
|
412.200
|
41%
|
2.200
|
40.000
|
150.000
|
100.000
|
120.000
|
Tổng cục Thủy lợi
|
Dự kiến chuyển tiếp sang giai đoạn 2021- 2025
|
44
|
Hồ
Đồng Mít
|
2017-2020
|
2.200.000
|
1.590.000
|
72%
|
|
60.000
|
530.000
|
600.000
|
400.000
|
Cục QLXDCT
|
Dự kiến chuyển tiếp sang giai đoạn 2021- 2025
|
45
|
Hồ
Đá Mài
|
2016-2020
|
400.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
46
|
Hồ
Sông Chò 1
|
2017-2020
|
800.000
|
416.000
|
52%
|
|
7.000
|
270.000
|
60.000
|
79.000
|
Cục QLXDCT
|
Dự kiến chuyển tiếp sang giai đoạn 2021- 2025
|
47
|
Hồ
Đồng Điền
|
2017-2022
|
3.730.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
48
|
Hồ
Sông Lũy
|
2017-2020
|
1.000.000
|
1.220.000
|
122%
|
|
10.000
|
440.000
|
470.000
|
300.000
|
Cục QLXDCT
|
Dự kiến chuyển tiếp sang giai đoạn 2021- 2025
|
49
|
Hồ
chứa nước KrôngH'Năng
|
2017-2022
|
1.750.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
50
|
Hồ
EaHleo 1
|
2017-2020
|
1.000.000
|
745.000
|
75%
|
|
30.000
|
250.000
|
295.000
|
170.000
|
Cục QLXDCT
|
Dự kiến chuyển tiếp sang giai đoạn 2021- 2025
|
51
|
Hồ
Ia Thul
|
2017-2022
|
1.900.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
52
|
Cụm
CTTL Ia H' Đrai (CTTL vùng nam sa Thầy)
|
2017-2020
|
750.000
|
285.000
|
38%
|
|
10.000
|
110.000
|
100.000
|
65.000
|
Cục QLXDCT
|
|
53
|
Hồ
chứa nước Đa Sị
|
2017-2020
|
615.000
|
351.000
|
57%
|
|
5.000
|
166.000
|
100.000
|
80.000
|
|
|
54
|
Sửa
chữa, nâng cấp tuyến đê bao An Tây - Phú An và Tân An Chánh Mỹ
|
2017-2020
|
555.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
55
|
SCNC
kênh Tây hồ Dầu Tiếng
|
2017-2020
|
600.000
|
340.000
|
57%
|
|
5.000
|
70.000
|
200.000
|
65.000
|
Tổng cục Thủy lợi
|
Dự kiến chuyển tiếp sang giai đoạn 2021- 2025
|
56
|
Dự
án tưới tiêu khu vực phía Tây sông Vàm Cỏ
|
2017-2022
|
1.000.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
57
|
Hệ
thống thủy lợi phục vụ tưới 03 xã nông thôn mới (xã Suối Cao, Xuân Bắc, Xuân
Thọ) huyện Xuân Lộc
|
2017-2021
|
600.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
58
|
Cụm
công trình thủy lợi các huyện vùng cao, biên giới
|
2017-2020
|
1.000.000
|
341.000
|
34%
|
|
4.000
|
127.000
|
130.000
|
80.000
|
Cục QLXDCT
|
Cụm CTTL vùng cao biên giới Bình Phước
|
59
|
Âu
Ninh Quới và hệ thống chuyển nước cho Nam QL 1A
|
2017-2020
|
400.000
|
341.000
|
85%
|
|
4.000
|
127.000
|
130.000
|
80.000
|
|
60
|
Cống
Cái Lớn, cống Cái Bé
|
2017-2020
|
2.000.000
|
1.965.000
|
98%
|
|
15.000
|
3.000
|
1.006.000
|
941.000
|
Dự kiến chuyển tiếp sang giai đoạn 2021- 2025
|
61
|
Kênh
Mây Phốp - Ngã Hậu
|
2017-2020
|
515.308
|
353.000
|
69%
|
|
50.000
|
197.000
|
85.000
|
21.000
|
|
62
|
HTTL
ngăn mặn nam Chắc Băng
|
2017-2020
|
400.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
63
|
Kênh
cấp 1 Ven biển Bạc Liêu (Ngăn Dừa, Cầu Sập, Hòa Bình, Phước Long Vĩnh Mỹ,
Nàng Rền, Phú Lộc)
|
2017-2020
|
815.600
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
64
|
Nạo
vét hệ thống thủy lợi Cần Thơ - Kiên Giang (KH1, KH6, KH7, kênh Giữa)
|
2016-2020
|
320.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
65
|
Nạo
vét hệ thống thủy lợi Cần Thơ - Kiên Giang (kênh Tám Ngàn, H7, H8, Đòn Dông,
Tròn, Rạch Giá, Kiên Hảo, Chắc Năng Gù, số 1, T4)
|
2017-2020
|
910.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
66
|
Hệ
thống thủy lợi Tiểu vùng II, V, XIV
|
2017-2020
|
700.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B
|
BỔ
SUNG KẾ HOẠCH PCTT 2016-2020
|
|
4.043.500
|
|
0
|
137.000
|
1.413.500
|
1.439.000
|
1.054.000
|
|
|
|
1
|
Dự
án nâng cấp đê, kè hữu sông Hồng từ K26+580 đến K32+000 và từ K40+350 đến
K47+979
|
2017-2020
|
|
260.000
|
|
|
5.000
|
70.000
|
140.000
|
45.000
|
Tổng cục PCTT
|
|
2
|
Dự
án Xây dựng tuyến đê biển Bình Minh 4, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình
|
2017-2021
|
|
263.000
|
|
|
3.000
|
10.000
|
150.000
|
100.000
|
|
3
|
Trạm
bơm Tri Phương II
|
2017-2020
|
|
343.000
|
|
|
3.000
|
140.000
|
100.000
|
100.000
|
Tổng cục Thủy lợi
|
|
4
|
Hệ
thống thủy lợi Rào Nan
|
2017-2020
|
|
160.000
|
|
|
5.000
|
50.000
|
10.000
|
95.000
|
|
5
|
Hồ
chứa nước Nam Xuân
|
2017-2020
|
|
300.000
|
|
|
10.000
|
100.000
|
120.000
|
70.000
|
|
6
|
Công
trình thủy lợi hồ chứa nước IaMơr giai đoạn 2 (hoàn thiện hệ thống kênh)
|
2017-2020
|
|
763.500
|
|
|
50.000
|
323.500
|
210.000
|
180.000
|
|
7
|
HTTL
Trạm bơm cống Xuân Hòa
|
2017-2020
|
|
213.000
|
|
|
3.000
|
100.000
|
69.000
|
41.000
|
|
8
|
HTTL
Nam Bến Tre
|
2017-2020
|
|
180.000
|
|
|
5.000
|
80.000
|
65.000
|
30.000
|
|
9
|
Cống
Tha La, Trà Sư
|
2017-2020
|
|
188.000
|
|
|
8.000
|
50.000
|
90.000
|
40.000
|
|
10
|
HTTL
tiểu vùng II, III, V Cà Mau
|
2017-2020
|
|
290.000
|
|
|
5.000
|
50.000
|
145.000
|
90.000
|
|
11
|
Sửa
chữa nâng cấp hệ thống thủy nông Đa Độ
|
2017-2020
|
|
180.000
|
|
|
3.000
|
100.000
|
60.000
|
17.000
|
|
12
|
Kè
chống sạt lở bờ Hữu sông Hồng TP Lào Cai
|
2017-2020
|
|
264.000
|
|
|
4.000
|
100.000
|
140.000
|
20.000
|
Tổng cục PCTT
|
|
13
|
Kè
sông Cầu đoạn qua thành phố Bắc Cạn
|
2017-2020
|
|
139.000
|
|
|
3.000
|
70.000
|
40.000
|
26.000
|
|
14
|
Công
trình Thuỷ lợi Ngàn Trươi - Cẩm Trang (GĐ2)
|
2017-2020
|
|
500.000
|
|
|
30.000
|
170.000
|
100.000
|
200.000
|
Cục QLXDCT
|
|
PHỤ LỤC I.5
KẾT
QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PCTT GIAI ĐOẠN 2016-2020 (CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH - NGUỒN VỐN ODA)
(Kèm theo Báo cáo Kế hoạch PCTT Bộ Nông nghiệp & PTNT
giai đoạn 2021-2025)
Đơn vị: Triệu đồng
TT
|
Nội dung
|
Thời gian thực hiện
|
Tổng kinh phí
|
Vốn đối ứng
|
Vốn ODA
|
Kết quả thực hiện giai đoạn
2016-2020
|
Ghi chú
|
Tổng kinh phí theo kế hoạch
|
Tổng kinh phí được bố trí
|
Kinh phí được cấp so với kế hoạch
|
Vốn đối ứng theo kế hoạch
|
Vốn đối ứng được bố trí
|
Kinh phí được cấp so với kế hoạch
|
Vốn ODA theo kế hoạch
|
Vốn ODA được bố trí
|
Kinh phí cấp so với kế hoạch
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
TỔNG SỐ
|
28.376.712
|
11.566.666
|
41%
|
3.032.499
|
1.076.879
|
36%
|
25.344.213
|
10.489.787
|
41%
|
2.970.983
|
2.733.097
|
2.974.190
|
1.503.448
|
1.384.948
|
|
A
|
THUỘC KẾ HOẠCH PCTT 2016-2020
|
28.376.712
|
11.500.771
|
41%
|
3.032.499
|
1.012.484
|
33%
|
25.344.213
|
10.488.287
|
41%
|
2.970.983
|
2.733.097
|
2.912.890
|
1.503.448
|
1.380.353
|
|
1
|
Dự án
Tăng cường Quản lý thủy lợi và cải tạo hệ thống thủy nông (ADB5)
|
2016- 2018
|
1.919.468
|
1.025.681
|
53%
|
170.232
|
158.781
|
93%
|
1.749.236
|
866.900
|
50%
|
767.082
|
219.230
|
39.369
|
|
|
CPO;
Chuyển tiếp từ giai đoạn 2011- 2015
|
2
|
Dự án Bắc
sông Chu- Nam Sông Mã (ADB6)
|
2016- 2019
|
2.014.543
|
1.412.005
|
70%
|
276.391
|
102.100
|
37%
|
1.738.152
|
1.309.905
|
75%
|
446.429
|
360.098
|
509.068
|
96.410
|
|
CPO;
Chuyển tiếp từ giai đoạn 2011- 2015
|
3
|
Dự án
QL Thủy lợi phục vụ phát triển nông thôn vùng ĐB sông Cửu Long (WB6)
|
2016- 2018
|
2.096.370
|
1.430.701
|
68%
|
207.319
|
126.081
|
61%
|
1.889.051
|
1.304.620
|
69%
|
632.133
|
757.692
|
40.876
|
|
|
CPO;
Chuyển tiếp từ giai đoạn 2011- 2015
|
4
|
Dự án
Quản lý thiên tai (WB5)
|
2016- 2020
|
2.435.849
|
1.132.523
|
46%
|
16.382
|
23.176
|
141%
|
2.419.467
|
1.109.347
|
46%
|
240.970
|
385.400
|
458.307
|
45.213
|
2.633
|
CPO;
Chuyển tiếp từ giai đoạn 2011- 2015
|
5
|
Dự án
Quản lý và Giảm nhẹ lũ và hạn tiểu vùng sông Mê Kong mở rộng (ADB- GMS1)
|
2016- 2020
|
1.051.950
|
643.164
|
61%
|
36.076
|
29.531
|
82%
|
1.015.874
|
613.633
|
60%
|
196.893
|
160.364
|
246.301
|
33.586
|
6.020
|
CPO;
Chuyển tiếp từ giai đoạn 2011- 2015
|
6
|
Dự án Cấp
nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn vùng miền Trung vốn vay ADB giai đoạn
2010-2016
|
2016
|
260.643
|
0
|
|
37.443
|
0
|
|
223.200
|
0
|
|
|
|
|
|
|
CPO;
Chuyển tiếp từ giai đoạn 2011- 2015
|
7
|
Dự án
Phan Rí - Phan Thiết (ADB, AFD)
|
2016- 2017
|
8.600
|
8.600
|
100%
|
8.600
|
8.600
|
100%
|
|
|
|
3.900
|
4.700
|
|
|
|
CPO;
Chuyển tiếp từ giai đoạn 2011- 2015
|
8
|
Dự án
Thủy lợi Phước Hòa (ADB, AFD)
|
2016- 2018
|
631.815
|
0
|
|
521.815
|
0
|
|
110.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
CPO;
Chuyển tiếp từ giai đoạn 2011- 2015
|
9
|
Dự án
Phát triển nông nghiệp có tưới (WB7)
|
2016- 2020
|
3.902.607
|
2.150.802
|
55%
|
297.241
|
104.570
|
35%
|
3.605.366
|
2.046.232
|
57%
|
434.449
|
485.697
|
697.943
|
290.943
|
241.770
|
CPO;
Chuyển tiếp từ giai đoạn 2011- 2015
|
10
|
Dự án
nâng cấp hệ thống thủy lợi Bắc Nghệ An (JICA2)
|
2016- 2020
|
3.004.867
|
2.219.104
|
74%
|
231.000
|
196.700
|
85%
|
2.773.867
|
2.022.404
|
73%
|
215.209
|
271.595
|
604.496
|
702.004
|
425.800
|
CPO;
Chuyển tiếp từ giai đoạn 2011- 2015
|
11
|
Nâng cấp
hệ thống thủy lợi Bắc Bến Tre (JICA3)
|
2017- 2020
|
1.560.000
|
0
|
|
160.000
|
0
|
|
1.400.000
|
0
|
|
|
|
|
|
|
CPO;
Chuyển tiếp từ giai đoạn 2011- 2015
|
12
|
Sữa chữa
và nâng cao an toàn đập (WB8)
|
2016- 2020
|
5.150.000
|
211.653
|
4%
|
650.000
|
80.000
|
12%
|
4.500.000
|
131.653
|
3%
|
1.950
|
9.454
|
43.858
|
48.517
|
107.874
|
CPO;
Chuyển tiếp từ giai đoạn 2011- 2015
|
13
|
Nâng cấp
hệ thống thủy lợi sông Lèn và sông Mơ nhằm nâng cao khả năng kiểm soát mặn, cải
tạo môi trường sinh thái và ứng phó với biến đổi khí hậu (KEXIM1)
|
2016- 2020
|
1.300.000
|
414.281
|
32%
|
180.000
|
60.349
|
34%
|
1.120.000
|
353.932
|
32%
|
3.450
|
38.399
|
37.804
|
4.628
|
330.000
|
CPO;
Chuyển tiếp từ giai đoạn 2011- 2015
|
14
|
Dự án cải
thiện cơ sở hạ tầng ổn định và nâng cao sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu
vùng Đồng bằng sông Cửu long (WB9)
|
2016- 2020
|
3.040.000
|
852.257
|
28%
|
240.000
|
122.596
|
51%
|
2.800.000
|
729.661
|
26%
|
28.518
|
40.468
|
234.868
|
282.147
|
266.256
|
CPO;
Chuyển tiếp từ giai đoạn 2011- 2015
|
B
|
BỔ SUNG KẾ HOẠCH PCTT 2016-2020
|
|
65.895
|
|
|
64.395
|
|
|
1.500
|
|
0
|
0
|
61.300
|
0
|
4.595
|
|
1
|
Dự án Hỗ
trợ Thủy lợi VN (WB3)
|
2018- 2019
|
|
62.395
|
|
|
62.395
|
|
|
|
|
|
|
61.300
|
|
1.095
|
CPO;
Chuyển tiếp từ giai đoạn 2011- 2015
|
2
|
Dự án
Nâng cao hiệu quả sử dụng nước cho các tỉnh bị ảnh hưởng bởi hạn hán
WEIDAP/ADB8
|
2.018
|
|
3.500
|
|
|
2.000
|
|
|
1.500
|
|
|
|
|
|
3.500
|
|
PHỤ LỤC II.1
TỔNG
HỢP KẾ HOẠCH PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Báo cáo Kế hoạch PCTT Bộ Nông nghiệp & PTNT
giai đoạn 2021-2025)
Đơn vị: Triệu đồng
TT
|
Nội dung
|
Tổng hợp
|
Số nhiệm vụ/dự án
|
Dự kiến tổng kinh
phí
|
NHIỆM VỤ PHI CÔNG TRÌNH
|
123
|
5.537.981
|
A
|
Nguồn vốn SNKT
|
115
|
5.119.580
|
I
|
Xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, đề án, kế hoạch
|
13
|
3.740
|
II
|
Thông
tin truyền thông, phổ biến pháp luật, nâng cao nhận thức cộng đồng
|
4
|
13.500
|
III
|
Thiết
kế quy hoạch, điều tra cơ bản
|
61
|
471.000
|
III.1
|
Thiết
kế quy hoạch
|
37
|
343.000
|
III.2
|
Điều
tra cơ bản
|
24
|
128.000
|
IV
|
Duy
tu bảo dưỡng, xử lý cấp bách công trình phòng chống thiên tai
|
3
|
3.682.500
|
V
|
Khoa
học công nghệ - Hợp tác quốc tế
|
27
|
435.560
|
V.1
|
Khoa
học công nghệ
|
21
|
408.850
|
V.2
|
Hợp
tác quốc tế
|
6
|
26.710
|
VI
|
Công
tác thường trực PCTT
|
3
|
200.000
|
VII
|
Thanh
tra, kiểm tra
|
3
|
3.500
|
VIII
|
Các
nhiệm vụ khác
|
1
|
309.780
|
B
|
Nguồn vốn ODA
|
8
|
418.401
|
|
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
|
249
|
118.074.861
|
I
|
Nguồn
vốn NSNN
|
85
|
15.171.192
|
I.1
|
Dự
án chuyển tiếp từ giai đoạn 2016-2020 sang giai đoạn 2021-2025
|
8
|
663.910
|
-
|
Các
dự án sửa chữa, nâng cấp công trình thủy lợi, phòng chống thiên
tai
|
2
|
310.635
|
-
|
Thủy
sản
|
6
|
353.275
|
I.2
|
Dự
án khởi công mới trong giai đoạn 2021-2025
|
77
|
14.507.282
|
-
|
Các
dự án sửa chữa, nâng cấp công trình thủy lợi, phòng chống thiên
tai quốc gia, liên tỉnh
|
7
|
4.218.000
|
-
|
Các
dự án theo vùng Kinh tế
|
45
|
5.508.282
|
-
|
Thủy
sản
|
25
|
4.781.000
|
II
|
Nguồn
vốn TPCP
|
152
|
84.525.229
|
II.1
|
Dự
án chuyển tiếp từ giai đoạn 2016-2020 sang giai đoạn 2021-2025
|
4
|
6.443.000
|
-
|
Các
dự án sửa chữa, nâng cấp công trình thủy lợi, phòng chống thiên
tai
|
4
|
6.443.000
|
-
|
Thủy
sản
|
0
|
0
|
II.2
|
Dự
án khởi công mới trong giai đoạn 2021-2025
|
148
|
78.082.229
|
-
|
Các
dự án sửa chữa, nâng cấp công trình quốc gia, liên tỉnh
|
13
|
8.537.796
|
-
|
Các
dự án theo vùng kinh tế
|
135
|
69.544.433
|
III
|
Nguồn
vốn ODA
|
12
|
18.378.440
|
III.1
|
Dự
án chuyển tiếp từ giai đoạn 2016-2020 sang giai đoạn 2021-2025
|
9
|
13.660.270
|
III.2
|
Dự
án khởi công mới trong giai đoạn 2021-2025
|
3
|
4.718.170
|
|
TỔNG SỐ
|
372
|
123.612.842
|
PHỤ LỤC II.2
KẾ
HOẠCH PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI GIAI ĐOẠN 2021-2025 (NHIỆM VỤ PHI CÔNG TRÌNH - NGUỒN
VỐN SỰ NGHIỆP KINH TẾ & ODA)
(Kèm theo Báo cáo Kế hoạch PCTT Bộ Nông nghiệp & PTNT
giai đoạn 2021-2025)
Đơn vị: Triệu đồng
TT
|
Nhiệm vụ
|
Dự kiến thời gian thực hiện
|
Dự kiến tổng kinh phí
|
Cơ quan chủ trì thực hiện
|
Ghi chú
|
TỔNG CỘNG
|
5.537.981
|
|
|
A
|
NGUỒN
VỐN SỰ NGHIỆP KINH TẾ
|
5.119.580
|
|
|
I
|
Xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, đề án, kế hoạch
|
3.740
|
|
|
1
|
Xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật
|
240
|
|
|
1.1
|
Nghị
định sửa đổi, bổ sung Nghị định 160/2018/NĐ- CP quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
|
2021
|
30
|
Tổng cục PCTT và các cơ quan thuộc Bộ
|
Chuyển
tiếp từ giai đoạn 2016-2020
|
1.2
|
Nghị
định thay thế Nghị định 94/2014/NĐ-CP và Nghị định 83/2019/NĐ-CP quy định về
thành lập , quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai
|
2021
|
30
|
Chuyển
tiếp từ giai đoạn 2016-2020
|
1.3
|
Nghị
định sửa đổi, bổ sung Nghị định 104/2017/NĐ- CP ngày 14/9/2017 Quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi; đê điều
|
2022
|
60
|
|
1.4
|
Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục và quy định việc quản lý, sử dụng
vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai
|
2021
|
15
|
Chuyển
tiếp từ giai đoạn 2016-2020
|
1.5
|
Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ quy định nội dung bảo đảm thoát lũ, thông thoáng
dòng chảy, an toàn đê điều đối với việc xây dựng cầu qua sông có đê
|
2021
|
15
|
Chuyển
tiếp từ giai đoạn 2016-2020
|
1.6
|
Thông
tư hướng dẫn xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương
|
2021
|
15
|
Chuyển
tiếp từ giai đoạn 2016-2020
|
1.7
|
Thông
tư ban hành quy định chung đảm bảo yêu cầu phòng, chống thiên tai và quy định
cụ thể bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với công trình phòng, chống
thiên tai trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn
|
2021
|
15
|
Chuyển
tiếp từ giai đoạn 2016-2020
|
1.8
|
Thông
tư về ban hành định mức kinh tế kỹ thuật lập quy hoạch phòng, chống lũ của
tuyến sông có đê, quy hoạch đê điều
|
2021
|
30
|
Chuyển
tiếp từ giai đoạn 2016-2020
|
1.9
|
Thông
tư hướng dẫn kỹ thuật về duy tu, bảo dưỡng đê điều
|
2021
|
30
|
Chuyển
tiếp từ giai đoạn 2016-2020
|
1.10
|
Sửa
đổi, bổ sung Thông tư 46/2011/TT-BNNPTNT về trình tự thực hiện việc chấp thuận,
thẩm định các hoạt động liên quan đến đê điều
|
2022
|
30
|
|
2
|
Xây
dựng chương trình, đề án
|
2.000
|
|
|
2.1
|
Chương
trình tổng thể phòng chống thiên tai quốc gia
|
2021
|
2.000
|
Tổng cục PCTT
|
|
3
|
Xây
dựng kế hoạch
|
1.500
|
|
|
3.1
|
Xây
dựng Kế hoạch phòng chống thiên tai quốc gia giai đoạn 2026-2030
|
2025
|
1.000
|
Tổng cục PCTT
|
|
3.2
|
Xây
dựng Kế hoạch phòng chống thiên tai cấp Bộ giai đoạn 2026-2030
|
2025
|
500
|
|
II
|
Thông
tin truyền thông, phổ biến pháp luật, nâng cao nhận thức cộng đồng
|
13.500
|
|
|
1
|
Tuyên
truyền phổ biến pháp luật về phòng chống thiên tai trong ngành Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
2021-2025
|
5.000
|
Tổng cục PCTT
|
|
2
|
Triển
khai thực hiện Đề án Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai
dựa vào cộng đồng thuộc các hoạt động của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
2021-2025
|
5.000
|
|
3
|
Biên
soạn, phổ biến sổ tay phòng chống thiên tai tới các cấp chính quyền địa
phương và tổ chức, cá nhân
|
2022-2025
|
1.500
|
|
4
|
Đề
án tăng cường bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi do Bộ
NN&PTNT quản lý
|
2021-2025
|
2.000
|
Tổng cục Thủy Lợi
|
|
III
|
Thiết
kế quy hoạch, điều tra cơ bản
|
471.000
|
|
|
III.1
|
Thiết
kế quy hoạch
|
343.000
|
|
|
1
|
Quy
hoạch thủy lợi lưu vực sông liên tỉnh
|
|
112.000
|
|
|
1.1
|
Quy
hoạch thủy lợi lưu vực sông Cửu Long thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm
2050
|
2021-2022
|
25.000
|
Tổng cục Thủy Lợi
|
|
1.2
|
Quy
hoạch thủy lợi lưu vực sông Hồng-Thái Bình thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến
năm 2050
|
2021-2022
|
12.000
|
|
1.3
|
Quy
hoạch thủy lợi lưu vực sông Bằng Giang-Kỳ Cùng thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến
năm 2050
|
2021-2022
|
10.000
|
|
1.4
|
Quy
hoạch thủy lợi lưu vực sông Đồng Nai thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm
2050
|
2021-2022
|
12.000
|
|
1.5
|
Quy
hoạch thủy lợi lưu vực sông Srêpôk thời kỳ 2025- 2035, tầm nhìn đến năm 2050
|
2022-2023
|
12.000
|
|
1.6
|
Quy
hoạch thủy lợi lưu vực sông Sê San thời kỳ 2025- 2035, tầm nhìn đến năm 2050
|
2022-2023
|
12.000
|
|
1.7
|
Quy
hoạch thủy lợi lưu vực sông Kone-Hà Thanh thời kỳ 2025- 2035, tầm nhìn đến
năm 2050
|
2023-2024
|
10.000
|
|
1.8
|
Quy
hoạch thủy lợi lưu vực sông Thạch Hãn-Bến Hải thời kỳ 2025- 2035, tầm nhìn đến
năm 2050
|
2023-2024
|
7.000
|
|
1.9
|
Quy
hoạch thủy lợi lưu vực sông Cả thời kỳ 2025- 2035, tầm nhìn đến năm 2050
|
2024-2025
|
12.000
|
|
2
|
Quy
hoạch hệ thống công trình thủy lợi liên quan 02
tỉnh trở lên
|
|
127.000
|
|
|
2.1
|
Quy
hoạch hệ thống thủy lợi Bắc Nam Hà
|
2021-2022
|
8.000
|
Tổng cục Thủy Lợi
|
|
2.2
|
Quy
hoạch thủy lợi hệ thống công trình thủy lợi Bắc Hưng Hải
|
2021-2022
|
10.000
|
|
2.3
|
Quy
hoạch hệ thống thủy lợi Dầu Tiếng
|
2021-2022
|
10.000
|
|
2.4
|
Quy
hoạch hệ thống thủy lợi sông Nhuệ
|
2021-2022
|
10.000
|
|
2.5
|
Quy
hoạch hệ thống thủy lợi Bắc Đuống
|
2022-2023
|
8.000
|
|
2.6
|
Quy
hoạch hệ thống thủy lợi Đồng Tháp Mười
|
2022-2023
|
8.000
|
|
2.7
|
Quy
hoạch hệ thống thủy lợi Tứ Giác Long Xuyên
|
2022-2023
|
7.000
|
|
2.8
|
Quy
hoạch hệ thống thủy lợi Ia Mơ
|
2022-2023
|
6.000
|
|
2.9
|
Quy
hoạch hệ thống thủy lợi sông Cầu
|
2022-2023
|
8.000
|
|
2.10
|
Quy
hoạch hệ thống thủy lợi Cầu Sơn-Cấm Sơn
|
2022-2023
|
6.000
|
|
2.11
|
Quy
hoạch hệ thống thủy lợi Đại Lải
|
2022-2023
|
6.000
|
|
2.12
|
Quy
hoạch hệ thống thủy lợi An Kim Hải
|
2023-2024
|
5.000
|
|
2.13
|
Quy
hoạch hệ thống thủy lợi An Trạch
|
2023-2024
|
5.000
|
|
2.14
|
Quy
hoạch hệ thống thủy lợi Suối Giai
|
2023-2024
|
5.000
|
|
2.15
|
Quy
hoạch hệ thống thủy lợi Ô Môn -Xà No
|
2023-2024
|
7.000
|
|
2.16
|
Quy
hoạch hệ thống thủy lợi Quản Lộ-Phụng Hiệp
|
2023-2024
|
8.000
|
|
2.17
|
Quy
hoạch hệ thống thủy lợi Bảo Định
|
2024-2025
|
5.000
|
|
2.18
|
Quy
hoạch hệ thống thủy lợi Nam Măng Thít
|
2024-2025
|
5.000
|
|
3
|
Quy
hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê
|
|
44.000
|
|
|
3.1
|
Quy
hoạch phòng chống lũ của tuyến sông có đê đối với hệ thống sông Hồng, sông
Thái Bình
|
2021-2022
|
15.000
|
Tổng cục PCTT
|
|
3.2
|
Quy
hoạch phòng chống lũ của tuyến sông có đê đối với hệ thống sông Đáy
|
2021-2022
|
7.000
|
|
3.3
|
Quy
hoạch phòng chống lũ của tuyến sông có đê đối với hệ thống sông Cả
|
2021-2022
|
7.000
|
|
3.4
|
Quy
hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê gồm sông Đà, sông Thao và sông Lô,
tập trùn vào các khu vực có nguy cơ ngập lũ cao các tỉnh miền núi phía Bắc
|
2021-2022
|
5.000
|
|
3.5
|
Quy
hoạch phòng chống lũ của tuyến sông có đê đối với hệ thống sông Mã
|
2022-2023
|
10.000
|
|
4
|
Quy
hoạch đê điều
|
|
60.000
|
|
|
4.1
|
Quy
hoạch đê điều hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình
|
2021-2022
|
5.000
|
Tổng cục PCTT
|
|
4.2
|
Quy
hoạch đê điều hệ thống sông Đáy
|
2021-2022
|
5.000
|
|
4.3
|
Quy
hoạch đê điều hệ thống sông Cả
|
2021-2022
|
5.000
|
|
4.4
|
Quy
hoạch hệ thống đê bao, bờ bao các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long
|
2021-2022
|
20.000
|
|
4.5
|
Quy
hoạch hệ thống đê biển từ Quảng Ninh đến Kiên Giang
|
2022-2023
|
25.000
|
|
III.2
|
Điều
tra cơ bản
|
128.000
|
|
|
1
|
Điều
tra về các mô hình khắc phục hậu quả thiên tai điển hình gắn với sinh kế bền
vững và xây dựng nông thôn mới
|
2021-2023
|
4.500
|
Tổng cục PCTT
|
|
2
|
Điều
tra, đánh giá và đề xuất bố trí lại dân cư ven các sông chính vùng ĐBSCL
|
2021-2025
|
5.000
|
|
3
|
Điều
tra, thu thập, xây dựng cơ sở dữ liệu hiện trạng hệ thống đê bao, bờ bao các
tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long
|
2.021
|
2.500
|
Chuyển tiếp từ giai đoạn 2016-2020
|
4
|
Điều
tra, giám sát hiện trạng sạt lở bờ sông, bờ biển vùng đồng bằng sông Cửu Long
và đề xuất các cảnh báo, giải pháp xử lý
|
2021-2025
|
10.000
|
|
5
|
Điều
tra hiện trạng cơ sở hạ tầng ven sông, ven biển vùng ĐBSCL và đề xuất các giải
pháp giảm thiểu sạt lở bờ sông, bờ biển
|
2022-2025
|
5.000
|
|
6
|
Điều
tra hiện trạng cơ sở hạ tầng ven sông, ven biển vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên
và đề xuất các giải pháp giảm thiểu sạt lở bờ sông, bờ biển
|
2022-2025
|
4.000
|
|
7
|
Điều
tra cơ bản về lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ sông, suối khu vực miền núi phía
Bắc.
|
2021-2023
|
3.000
|
|
8
|
Điều
tra cơ bản về lũ quét, sạt lở đất khu vực miền núi khu vực duyên hải miền
Trung và khu vực Tây Nguyên
|
2021-2025
|
4.500
|
|
9
|
Điều
tra khu vực rủi ro ngập lụt mới phát sinh do phát triển hạ tầng giai đoạn
2015-2019 một số tỉnh khu vực ven biển miền Trung
|
2021-2022
|
5.000
|
|
10
|
Điều
tra, giám sát hiện trạng sạt lở bờ sông Ba, đề xuất các cảnh báo, giải pháp xử
lý
|
2022-2025
|
3.000
|
|
11
|
Giám
sát xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long phục vụ chỉ đạo điều hành sản
xuất nông nghiệp
|
2021
|
5.000
|
Tổng cục Thủy lợi
|
|
12
|
Điều
tra, đánh giá hiệu quả tưới cho các vùng cây ăn trái chủ lực tại vùng đồng bằng
sông Cửu Long và đề xuất các giải pháp đảm bảo cấp nước bền vững trong tình
hình thiếu nước, xâm nhập mặn
|
2021-2023
|
7.000
|
|
13
|
Điều
tra, đánh giá hiện trạng công trình phòng chống sạt lở bờ sông, bờ biển các tỉnh
Đông Nam Bộ, Tây Nguyên và đề xuất giải pháp phòng chống sạt lở
|
2021-2025
|
5.000
|
|
14
|
Điều
tra, đánh giá hiện trạng và xác minh nguồn xả nước thải vào hệ thống công
trình thủy lợi Dầu Tiếng - Phước Hòa
|
2021-2023
|
7.500
|
|
15
|
Điều
tra, đánh giá sa mạc hóa và đề xuất giải pháp thủy lợi nhằm khai thác hiệu quả
vùng đất ven biển các tỉnh Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận
|
2021-2023
|
5.500
|
|
16
|
Điều
tra, đánh giá hiện trạng và xác minh nguồn xả nước thải vào hệ thống công
trình thủy lợi Bắc Hưng Hải
|
2021-2023
|
7.500
|
|
17
|
Điều
tra, đánh giá hiện trạng và xác minh nguồn xả nước thải vào hệ thống công
trình thủy lợi Bắc Nam Hà
|
2021-2023
|
7.500
|
|
18
|
Đo
đạc, dự báo dòng chảy, xâm nhập mặn hạ du sông Hồng - Thái Bình, phục vụ chỉ
đạo điều hành cấp nước gieo lúa vụ Đông Xuân, khu vực Trung du và Đồng bằng Bắc
Bộ
|
2021
|
4.000
|
|
19
|
Điều
tra, đánh giá hiệu quả và giá trị sử dụng nước cho sản xuất nông nghiệp và
các ngành sử dụng nước khác tại các vùng khan hiếm nước và đề xuất giải pháp
nâng cao giá trị sử dụng tổng hợp nguồn nước và phục vụ chuyển đổi sản xuất
nông nghiệp
|
2021-2023
|
10.000
|
|
20
|
Điều
tra, đánh giá hiệu quả công trình thủy lợi do Bộ Nông nghiệp và PTNT trực tiếp
quản lý và công trình thủy lợi mà việc khai thác và bảo vệ liên quan tới 2 tỉnh
trở lên
|
2021-2023
|
5.000
|
|
21
|
Điều
tra cơ bản đánh giá chất lượng đội tàu cá của Việt Nam để đề xuất các giải
pháp đảm bảo an toàn cho người tàu cá, nâng cao hiệu quả bảo quản sau thu hoạch
trên tàu cá
|
2021-2022
|
3.000
|
Tổng cục Thủy sản
|
|
22
|
Đánh
giá rủi ro thiên tai, biến đổi khí hậu cho vật nuôi
|
2021-2025
|
7.500
|
Cục Chăn nuôi
|
|
23
|
Điều
tra, đánh giá vật liệu cháy rừng tại các khu vực trọng điểm trên toàn quốc
làm cơ sở cảnh báo cháy rừng phục vụ công tác quản lý phòng cháy chữa cháy rừng
và phòng chống thiên tai của Bộ Nông nghiệp và PTNT
|
2021-2025
|
5.000
|
Tổng cục Lâm nghiệp
|
|
24
|
Đánh
giá tác động, thiệt hại của thiên tai (bão, lũ, ATNĐ, hạn hán, xâm nhập mặn)
đến nuôi trồng thủy sản, đề xuất giải pháp tổ chức sản xuất thích ứng với biến
đổi khí hậu
|
2021-2022
|
2.000
|
Tổng cục PCTT
|
|
IV
|
Duy
tu bảo dưỡng, xử lý cấp bách công trình phòng chống thiên
tai
|
3.682.500
|
|
|
1
|
Duy
tu bảo dưỡng đê sông, đê biển các tỉnh thành phố có đê từ cấp III trở lên
|
2021-2025
|
2.800.000
|
Tổng cục PCTT
|
|
2
|
Xử
lý cấp bách công trình đê điều
|
2021-2025
|
860.000
|
|
3
|
Bảo
trì cho các đập, hồ chứa nước do Bộ quản lý và các hồ chứa nước liên tỉnh
trong kế hoạch
|
2021-2025
|
22.500
|
Tổng cục Thủy lợi
|
|
V
|
Khoa
học công nghệ - Hợp tác quốc tế
|
435.560
|
|
|
V.1
|
Khoa
học công nghệ
|
408.850
|
|
|
1
|
Nghiên
cứu, xây dựng bộ tiêu chí thực hiện lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai
vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế xã hội
|
2021
|
800
|
Tổng cục PCTT
|
|
2
|
Nghiên
cứu đề xuất, ứng dụng giải pháp khoa học công nghệ phù hợp trong phòng, chống
và giảm thiểu rủi ro lũ quét tại khu vực miền núi phía Bắc
|
2021
|
800
|
|
3
|
Nghiên
cứu ứng dụng mô hình kinh tế để lượng hoá tác động của thiên tai và đề xuất
giải pháp giảm thiểu tác động tiêu cực đến trồng trọt, thủy sản, cơ sở hạ tầng
có xét đến yếu tố biến đổi khí hậu.
|
2021
|
1.000
|
|
4
|
Nghiên
cứu ứng dụng công nghệ bả kiểm soát mối Macrotermitinae gây hại công trình
đê, đập ở miền Bắc Việt Nam
|
2021-2022
|
2.250
|
|
5
|
Nghiên
cứu ứng dụng, phát triển kết cấu chống tràn cho đê sông do lũ.
|
2021-2022
|
2.000
|
|
6
|
Nghiên
cứu ảnh hưởng của phát triển công trình hạ tầng đến kiểm soát lũ vùng ven các
tỉnh từ Bình Phước đến Kiên Giang
|
2021-2022
|
2.300
|
|
7
|
Chương
trình KHCN trọng điểm Quốc gia về phòng, chống thiên tai tại vùng đồng bằng
sông Hồng và ĐBSCL
|
2022-2025
|
320.000
|
|
8
|
Nghiên
cứu đánh giá tác động của BĐKH, NBD và biến đổi lòng dẫn đối với hệ thống đê
cửa sông hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình
|
2021-2022
|
10.000
|
|
9
|
Nghiên
cứu đánh giá nguyên nhân và giải pháp ứng phó tình hình gia tăng rủi ro thiên
tai lũ vùng duyên hải Nam Trung Bộ
|
2021-2023
|
9.000
|
|
10
|
Xây
dựng định mức kinh tế-kỹ thuật thực hiện dịch vụ công trong phòng chống thiên
tai.
|
2021-2023
|
3.500
|
|
11
|
Nghiên
cứu mùa vụ, ứng dụng khoa học công nghệ, xây dựng mô hình sản xuất trong nuôi
trồng thủy sản thích ứng với biến đổi khí hậu và phòng chống thiên tai
|
2021-2025
|
50.000
|
Tổng cục Thủy sản
|
|
12
|
Xây
dựng hệ thống mô phỏng kỹ thuật hướng dẫn công tác chuẩn bị ứng phó trước,
trong và sau bão, lũ, ATNĐ đối với khai thác và nuôi trồng thủy, hải sản
|
2022
|
5.000
|
|
13
|
Công
trình đê điều - Tiêu chuẩn thiết kế cống qua đê
|
2021
|
200
|
Tổng cục PCTT
|
Chuyển tiếp từ giai đoạn 2016-2020
|
14
|
Công
trình đê điều - Tiêu chuẩn khoan phụt vữa gia cố nền đê, xử lý nền cống mang
cống bằng công nghệ khoan vụt vữa hai nút (nút kép)
|
2023-2024
|
500
|
|
15
|
Tiêu
chuẩn "Thành phần khối lượng khảo sát địa chất - Phần 1. Công trình đê
điều"
|
2021
|
100
|
Chuyển tiếp từ giai đoạn 2016-2020
|
16
|
Tiêu
chuẩn "Thành phần khối lượng khảo sát địa chất - Phần 2. Công trình
phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển"
|
2021
|
100
|
Chuyển tiếp từ giai đoạn 2016-2020
|
17
|
Tiêu
chuẩn "Thành phần khối lượng khảo sát địa hình - Phần 1. Công trình đê
điều"
|
2021
|
100
|
Chuyển tiếp từ giai đoạn 2016-2020
|
18
|
Tiêu
chuẩn "Thành phần khối lượng khảo sát địa hình - Phần 2. Công trình
phòng chống sạt lở bờ sông, bờ biển"
|
2021
|
100
|
Chuyển tiếp từ giai đoạn 2016-2020
|
19
|
Tiêu
chuẩn "Quy trình khảo sát, đánh giá diễn biến lòng sông, bờ biển"
|
2021
|
200
|
Chuyển tiếp từ giai đoạn 2016-2020
|
20
|
Tiêu
chuẩn thiết kế cống
|
2021-2022
|
400
|
Tổng cục Thủy lợi
|
|
21
|
TCVN
“Yêu cầu thiết kế, thi công kè giảm sóng, gây bồi, tạo bãi bằng cọc ly tâm”
|
2021
|
500
|
Tổng cục PCTT
|
|
V.2
|
Hợp
tác quốc tế
|
26.710
|
|
|
1
|
Hội
thảo và triển lãm quốc tế về Khoa học công nghệ trong phòng chống thiên tai
|
2021
|
4.100
|
Tổng cục PCTT
|
|
2
|
Hợp
tác ASEAN
|
2021-2025
|
5.100
|
|
3
|
Đóng
góp quỹ trung tâm điều phối ASEAN về hỗ trợ nhân đạo trong quản lý thảm họa
|
2021-2025
|
11.660
|
|
4
|
Văn
phòng Đối tác Giảm nhẹ rủi ro thiên tai (DRRP)
|
2021-2025
|
2.500
|
|
5
|
Tổ
chức các hội nghị Bộ trưởng, hội thảo kỹ thuật quốc tế về hợp tác và chia sẻ
kinh nghiệm trong giảm nhẹ rủi ro thiên tai
|
2021-2025
|
2.500
|
|
6
|
Đóng
góp quỹ ADRC
|
2021-2025
|
850
|
|
VI
|
Công
tác thường trực PCTT
|
200.000
|
|
|
1
|
Văn
phòng thường trực
|
2021-2025
|
175.000
|
Tổng cục PCTT
|
|
2
|
Các
hoạt động phòng chống hạn hán, xâm nhập mặn, ngập úng
|
2021-2025
|
20.000
|
Tổng cục Thủy lợi
|
|
3
|
Các
hoạt động phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn trong Thủy sản
|
2021-2025
|
5.000
|
Tổng cục Thủy sản
|
|
VII
|
Thanh
tra, kiểm tra
|
3.500
|
|
|
1
|
Thanh
tra, kiểm tra về chấp hành pháp luật về phòng chống thiên tai và đê điều
|
2021-2025
|
1.500
|
Tổng cục PCTT
|
|
2
|
Thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ công trình thủy lợi
|
2021-2025
|
1.000
|
Tổng cục Thủy lợi
|
|
3
|
Thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ công trình cảng cá, khu neo
đậu tàu thuyền tránh trú bão
|
2021-2025
|
1.000
|
Tổng cục Thủy sản
|
|
VIII
|
Các
nhiệm vụ khác
|
309.780
|
|
|
1
|
Các
hoạt động không thường xuyên khác phục vụ công tác phòng, chống thiên tai
|
2021-2025
|
309.780
|
Các cơ quan thuộc Bộ
|
|
|
|
|
|
|
|
B
|
NGUỒN
VỐN ODA
|
418.401
|
|
|
I
|
Dự
án chuyển tiếp từ giai đoạn 2016-2020 sang giai đoạn 2021-
2025
|
173.278
|
|
|
1
|
Dự
án “Tăng cường khả năng chống chịu với những tác động của biến đổi khí hậu
cho các cộng đồng dễ bị tổn thương ven biển Việt Nam” do Quỹ khí hậu xanh viện
trợ không hoàn lại thông qua Chương trình phát triển Liên hiệp quốc (GCF)
|
2021
|
63.893
|
CPO
|
|
2
|
Dự
án "Thích ứng với biến đổi khí hậu vùng đồng bằng sông Cửu Long"
|
2021
|
102.564
|
|
3
|
Dự
án Tăng cường quyền con người và bình đẳng giới thông qua các hoạt động về biến
đổi khí hậu và giảm nhẹ rủi ro thiên tai (EMPOWER)
|
2021-2022
|
6.821
|
|
II
|
Dự
án mới trong giai đoạn 2021-2025
|
245.123
|
|
|
1
|
Tăng
cường khả năng chống chịu khí hậu cực đoan cho khu vực đô thị Đông Nam Á
(URCE)
|
2021-2024
|
12.353
|
CPO
|
|
2
|
Xây
dựng phương án chỉnh trị sông, phòng chống sạt lở bờ sông, bờ biển vùng ĐBSCL
|
2021-2022
|
20.000
|
|
3
|
Xây
dựng hệ thống mô phỏng lũ, ngập lụt vùng ĐBSCL
|
2021-2022
|
22.000
|
|
4
|
Giảm
thiểu tác động biến đổi khí hậu và phòng chống thiên tai thông qua sự tham gia
của khối công tư trong khai thác cát bền vững ĐBSCL
|
2021-2023
|
61.655
|
|
5
|
Dự
án Nâng cao năng lực giảm thiểu rủi ro lũ quét và sạt lở đất khu vực miền núi
phía Bắc sử dụng vốn viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Nhật Bản
|
2021-2024
|
129.115
|
|
PHỤ LỤC II.3
KẾ
HOẠCH PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI GIAI ĐOẠN 2021-2025 (CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH - NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC)
(Kèm theo Báo cáo Kế hoạch PCTT Bộ Nông nghiệp & PTNT
giai đoạn 2021-2025)
Đơn vị: Triệu đồng
STT
|
Danh mục dự án
|
Địa điểm thực hiện
|
Dự kiến thời gian thực hiện
|
Dự kiến tổng mức đầu tư giai đoạn
2021-2025
|
NSNN
|
Các nguồn vốn khác
|
TỔNG SỐ
|
15.171.192
|
84.525.229
|
A
|
Dự
án chuyển tiếp từ giai đoạn 2016-2020 sang giai đoạn 2021-2025
|
663.910
|
6.443.000
|
I
|
Các
dự án sửa chữa nâng cấp, xây dựng công trình thủy lợi, phòng chống thiên tai
|
310.635
|
6.443.000
|
1
|
Sửa
chữa, nâng cấp Hệ thống Bắc Hưng Hải (GĐ 2)
|
5 tỉnh: Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh
|
|
|
|
1.1
|
-
Cải tạo, nâng cấp bờ kênh trục chính hệ thống thủy lợi
Bắc Hưng Hải
|
2021-2025
|
|
1.433.000
|
1.2
|
-
Gia cố cửa ngoài cống Xuân Quan và kênh trong Xuân Quan
- Báo Đáp
|
2021-2025
|
|
219.000
|
1.3
|
-
Thay cánh cống và máy đóng mở cống Bá Thủy hệ thống thủy
lợi Bắc Hưng Hải
|
2021-2023
|
|
21.000
|
1.4
|
-
Cống và âu thuyền Nghi Xuyên
|
2021-2025
|
|
350.000
|
2
|
Sửa
chữa, nâng cấp Hệ thống Bắc Nam Hà (GĐ 2)
|
Nam Định, Hà Nam
|
|
|
|
2.1
|
-
Dự án Sửa chữa, nâng cấp cống lấy nước trạm bơm Vĩnh Trị
I, trạm bơm Nhâm Tràng
|
2021-2023
|
|
100.000
|
2.2
|
-
Nâng cấp trạm bơm Sông Chanh
|
2021-2025
|
|
850.000
|
2.3
|
-
Xây dựng trạm bơm Quỹ Độ II
|
2021-2025
|
|
250.000
|
2.4
|
-
Gia cố kênh tưới chính trạm bơm Như Trác và Kênh dẫn thượng
lưu cụm công trình đầu mối cống Âu Thuyền Tắc Giang
|
2021-2025
|
|
300.000
|
3
|
HTTL
cống Cái Lớn - Cái Bé (GĐ 2)
|
Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang
|
2021-2025
|
|
2.500.000
|
4
|
Chống
ngập úng kết hợp nuôi trồng thủy sản thị xã Chí Linh, Hải Dương
|
Hải Dương
|
2021-2023
|
136.635
|
|
5
|
Tiêu
úng vùng III huyện Nông Cống, Thanh Hóa (giai đoạn II)
|
Thanh Hóa
|
2021-2025
|
|
420.000
|
6
|
Tiêu
úng vùng III huyện Nông Cống, Thanh Hóa (giai đoạn I)
|
Thanh Hóa
|
2021-2022
|
174.000
|
|
II
|
Thủy sản
|
353.275
|
|
1
|
Khu
neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đảo Phú Quý, Bình Thuận (GĐ 1)
|
Bình Thuận
|
2021-2025
|
89.914
|
|
2
|
Nâng
cấp, mở rộng cảng cá Thọ Quang, Đà Nẵng
|
Đà Nẵng
|
2021-2022
|
79.012
|
|
3
|
Trạm
kiểm ngư Phú Quốc, Kiên Giang
|
Kiên Giang
|
2021
|
54.789
|
|
4
|
Nâng
cấp cảng cá Tắc Cậu, Kiên Giang
|
Kiên Giang
|
2021-2022
|
17.682
|
|
5
|
Nâng
cấp, mở rộng cảng cá Gành Hào, Bạc Liêu
|
Bạc Liêu
|
2021-2022
|
89.096
|
|
6
|
Nâng
cấp, mở rộng cảng cá Trần Đề, Sóc Trăng
|
Sóc Trăng
|
2021-2022
|
22.782
|
|
B
|
Dự
án khởi công mới giai đoạn 2021-2025
|
14.507.282
|
78.082.229
|
I
|
Các
dự án sửa chữa nâng cấp công trình thủy lợi, phòng chống thiên tai quốc gia,
liên tỉnh
|
4.218.000
|
8.537.796
|
1
|
Dự
án Xây dựng Trung tâm điều hành PCTT Quốc gia
|
Hà Nội
|
2021-2025
|
600.000
|
|
2
|
Xử
lý cấp bách, đảm bảo an toàn hồ chứa nước
|
Các địa phương liên quan
|
2021-2025
|
1.500.000
|
|
3
|
Dự
án tu bổ, nâng cấp hệ thống đê từ cấp III đến cấp đặc biệt đảm bảo an toàn chống
lũ, bão thiết kế
|
Các địa phương liên quan
|
2021-2025
|
1.500.000
|
|
4
|
Nâng
cấp, sửa chữa công trình phòng cháy, chữa cháy rừng tại các vườn Quốc gia trực
thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT quản lý
|
Các địa phương liên quan
|
2021-2025
|
100.000
|
|
5
|
Sửa
chữa, nâng cấp HTTL Cầu Sơn-Cấm Sơn
|
Lạng Sơn, Bắc Giang
|
2021-2025
|
|
390.000
|
6
|
Sửa
chữa, nâng cấp hệ thống thủy lợi Sông Cầu (cải tạo, nâng cấp đập Thác Huống-Đá
Gân; tu bổ sửa chữa kênh chính, kênh trôi, kênh N5 và các trạm bơm)
|
Bắc Giang, Thái Nguyên
|
2021-2025
|
|
290.000
|
7
|
Dự
án Xây dựng hệ thống trực canh, cảnh báo thiên tai, đa mục tiêu (GĐ2)
|
13 tỉnh ven biển (Hà Tĩnh đến Bà Rịa - Vũng Tàu)
|
2021-2025
|
211.000
|
|
8
|
Cải
tạo, nâng cấp HTTL sông Nhuệ
|
Hà Nội, Hà Nam
|
|
|
|
8.1
|
-
Sửa chữa, nâng cấp Cống Lương cổ, cống Nhật Tựu
|
2021-2025
|
|
207.796
|
8.2
|
-
Cải tạo, nâng cấp trạm bơm Chợ Lương và xây dựng trạm
bơm Tân Sơn 2
|
2021-2025
|
|
450.000
|
8.3
|
-
Nạo vét, cải tạo lòng dẫn sông Nhuệ đoạn từ cống Liên
Mạc đến đường vành đai 4
|
2021-2025
|
|
800.000
|
9
|
Trạm
bơm Ấp Bắc
|
Hà Nội, Bắc Ninh
|
2021-2025
|
100.000
|
|
10
|
SCNC
Hệ thống thủy lợi Bắc Đuống (Kênh Bắc Trịnh Xá và cống Long Tửu)
|
2021-2025
|
120.000
|
|
11
|
Hệ
thống tiếp nguồn Quang Trung - Vĩnh Trụ
|
Hà Nam, Nam Định
|
2021-2025
|
|
400.000
|
12
|
Sửa
chữa, nâng cấp hệ thống thủy lợi An Trạch
|
Quảng Nam, Đà Nẵng
|
2021-2025
|
|
200.000
|
13
|
Nâng
cấp hệ thống thủy lợi Dầu Tiếng - Phước Hòa (GĐ2)
|
Tây Ninh, Bình Dương, Bình Phước
|
|
|
|
13.1
|
-
Nạo vét, gia cố, nâng cấp CT trên kênh tiêu Phước Hội
- Bến Đình
|
2021-2025
|
62.000
|
|
13.2
|
-
Thiết bị quan trắc, quản lý vận hành
|
2021-2025
|
25.000
|
|
13.2
|
-
Kênh Tây (phần còn lại 19,4 km)
|
2021-2025
|
|
750.000
|
14
|
Dự
án HTTL phục vụ nuôi trồng thủy sản phía nam tỉnh Bạc Liêu và Chống ngập do
triều cường, nước biển dâng, sụt lún đất (ngập QL1A, TP Bạc Liêu,…);
|
Sóc Trăng, Bạc Liêu
|
2021-2025
|
|
1.200.000
|
15
|
Nạo
vét kênh trục Hồng Ngự - Vĩnh Hưng
|
Đồng Tháp, Long An, Tiền Giang
|
2021-2025
|
|
850.000
|
16
|
Kênh
Xã Tàu - Sóc Tro thuộc HT các kênh nối sông Tiền - sông Hậu
|
Đồng Tháp, Vĩnh Long
|
2021-2025
|
|
400.000
|
17
|
Hệ
thống chuyển nước chủ động sản xuất, phòng chống hạn, mặn cho vùng cuối dự án
Nam Mang Thít, tỉnh Trà Vinh
|
Vĩnh Long, Trà Vinh
|
2021-2025
|
|
900.000
|
18
|
Nạo
vét các kênh trục tiêu thoát lũ, cấp nước, giao thông thủy vùng Tứ giác Long
- Xuyên
|
An Giang, Cần Thơ, Kiên Giang
|
2021-2025
|
|
750.000
|
19
|
Hoàn
thiện Dự án Bảo Định
|
Long An, Tiền Giang
|
2021-2025
|
|
650.000
|
20
|
Hoàn
thiện Dự án Nhựt Tảo - Tân Trụ
|
Long An, Tiền Giang
|
2021-2025
|
|
300.000
|
II
|
Các dự án theo vùng kinh tế
|
5.508.282
|
69.544.433
|
II.1
|
Miền núi phía Bắc
|
1.671.198
|
11.869.000
|
1.1
|
Chỉnh
trị suối Chăn, huyện Văn Bản, Lào Cai
|
Lào Cai
|
2021-2025
|
114.000
|
|
1.2
|
CT
bờ hữu sông Hồng (GĐ 2): đoạn từ suối Ngòi Đường đến suối Ngòi Bo (TP Lào
Cai) và đoạn từ Thị trấn Phố Lu đến suối Ngòi Nhù (huyện Bảo Thắng)
|
Lào Cai
|
2021-2025
|
|
1.000.000
|
1.3
|
Hồ
chứa nước Phiêng Lúc, Lai Châu
|
Lai Châu
|
2021-2025
|
|
330.000
|
1.4
|
Hồ
chứa nước Giang Ma, Lai Châu
|
Lai Châu
|
2021-2025
|
|
390.000
|
1.5
|
Hồ
chứa nước Bản Phủ, Điện Biên
|
Điện Biên
|
2021-2025
|
|
450.000
|
1.6
|
Hồ
chứa nước Nậm Xả, Điện Biên
|
Điện Biên
|
2021-2025
|
|
406.000
|
1.7
|
Hồ
chứa nước Huổi Trạng Tai, Điện Biên
|
Điện Biên
|
2021-2025
|
196.758
|
|
1.8
|
Hồ
chứa nước Huổi Bẻ, Điện Biên
|
Điện Biên
|
2021-2025
|
85.440
|
|
1.9
|
Hồ
chứa nước Khuổi Dáng, Cao Bằng
|
Cao Bằng
|
2021-2025
|
80.000
|
|
1.10
|
Cụm
công trình thủy lợi huyện Bạch Thông, Bắc Kạn
|
Bắc Kạn
|
2021-2025
|
55.000
|
|
1.11
|
CT
chống sạt lở sông Năng, Bắc Kạn
|
Bắc Kạn
|
2021-2025
|
130.000
|
|
1.12
|
Hồ
chứa nước Khuổi Hủ, Bắc Kạn
|
Bắc Kạn
|
2021-2025
|
|
1.000.000
|
1.13
|
Cụm
hồ chứa nước Khuổi Vàng, Bản Lũng, Cao Bằng
|
Cao Bằng
|
2021-2025
|
|
230.000
|
1.14
|
Cải
tạo, nâng cấp hệ thống trạm bơm tưới ven sông Lô, sông Chảy, tỉnh Phú Thọ
|
Phú Thọ
|
2021-2025
|
200.000
|
|
1.15
|
Hệ
thống kênh mương hồ Ngòi Giành, Phú Thọ
|
Phú Thọ
|
2021-2025
|
|
1.500.000
|
1.16
|
Hệ
thống kênh mương hồ Cánh Tạng, Hòa Bình
|
Hòa Bình
|
2021-2025
|
|
1.165.000
|
1.17
|
Hồ
chứa nước Thượng Tiến, Hòa Bình
|
Hòa Bình
|
2023-2025
|
|
600.000
|
1.18
|
Đê,
CT chống sạt lở suối Chăm, Hòa Bình
|
Hòa Bình
|
2021-2025
|
|
550.000
|
1.19
|
SCNC
hồ Yên Lập, Quảng Ninh
|
Quảng Ninh
|
2021-2025
|
100.000
|
|
1.20
|
CT
chống sạt lở bờ sông huyện Ba Chẽ, Quảng Ninh
|
Quảng Ninh
|
2021-2025
|
|
200.000
|
1.21
|
Hồ
Cao Ngỗi, Tuyên Quang
|
Tuyên Quang
|
2021-2025
|
|
265.000
|
1.22
|
SCNC
hồ Păng Mò, Tuyên Quang
|
Tuyên Quang
|
2021-2025
|
|
120.000
|
1.23
|
Tuyến
đê An Khang - Thái Long, Tuyên Quang
|
Tuyên Quang
|
2021-2025
|
|
140.000
|
1.24
|
Tuyến
đê Vân Sơn, Tuyên Quang
|
Tuyên Quang
|
2021-2025
|
|
200.000
|
1.25
|
Hồ
Đát Đền, Tuyên Quang
|
Tuyên Quang
|
2021-2025
|
170.000
|
|
1.26
|
Hệ
thống kênh mương hồ Bản Lải, Lạng Sơn
|
Lạng Sơn
|
2021-2025
|
|
450.000
|
1.27
|
Kè
chống sạt lở bờ sông Kỳ Cùng, tỉnh Lang Sơn
|
Lang Sơn
|
2021-2025
|
|
200.000
|
1.28
|
Cụm
công trình thuỷ lợi Vạn Linh, huyện Chi Lăng, Lạng Sơn
|
Lạng Sơn
|
2021-2025
|
|
200.000
|
1.29
|
Hệ
thống trạm bơm điện Bản Chúc, huyện Văn Lãng - Văn Quang, Lạng Sơn
|
Lạng Sơn
|
2021-2025
|
120.000
|
|
1.30
|
Cải
tạo, nâng cấp Đập Thác Huống, Kênh chính, Kênh Trôi và tuyến kênh N5, trạm
bơm và kênh tiêu các trạm bơm Cẩm Bào, Việt Hòa, Hữu Nghi, Giá Sơn, Liên
Chung, Bắc Giang
|
Bắc Giang
|
2021-2025
|
|
290.000
|
1.31
|
Tu
bổ, chống sạt lở đê điều hệ thống đê cấp III trên địa bàn huyện Tân Yên từ
K6+000-K14+700; Bắc Giang
|
Bắc Giang
|
2021-2025
|
|
300.000
|
1.32
|
Công
trình chống sạt lở bờ sông Hồng khu vực Cổ Phúc, Yên Bái
|
Yên Bái
|
2021-2025
|
|
322.000
|
1.33
|
Công
trình chống sạt lở bờ sông Hồng (khu vực hợp Minh), Yên Bái
|
Yên Bái
|
2021-2025
|
|
106.000
|
1.34
|
Hệ
thống thủy lợi Nậm Lùng, Yên Bái
|
Yên Bái
|
2021-2025
|
120.000
|
|
1.35
|
Cụm
công trình thủy lợi, cấp nước sinh hoạt phát triển vùng động lực huyện Bắc
Quang, Quang Bình, Hà Giang
|
Hà Giang
|
2021-2025
|
|
500.000
|
1.36
|
Hệ
thống kênh mương Nà Sản, Sơn La
|
Sơn La
|
2021-2025
|
|
225.000
|
1.37
|
CT
chống sạt lở bờ suối Nậm Păm, Sơn La
|
Sơn La
|
2021-2025
|
|
250.000
|
1.38
|
Hồ
Bằng Mặn
|
Sơn La
|
2021-2025
|
180.000
|
|
1.39
|
Sửa
chữa nâng cấp đập Đá Gân và Cống 10 cửa, Thái Nguyên
|
Thái Nguyên
|
2021-2025
|
|
200.000
|
1.40
|
Củng
cố, nâng cấp tuyến đê Chã, tuyến đê sông Cầu, thị xã Phổ Yên, Thái Nguyên
|
Thái Nguyên
|
2021-2025
|
|
280.000
|
1.41
|
Nâng
cấp công trình thủy lợi hồ Gò Miếu, huyện Đại Từ, Thái Nguyên
|
Thái Nguyên
|
2021-2025
|
120.000
|
|
II.2
|
Đồng
bằng sông Hồng
|
800.000
|
9.426.968
|
2.1
|
Mở
rộng nâng cao năng lực tuyến thoát lũ Mai Phương-Đầm Cút- Địch Lộng, huyện
Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình
|
Ninh Bình
|
2021-2025
|
200.000
|
|
2.2
|
Cải
tạo hoàn thiện hệ thống thủy lợi 5 xã miền núi Năm Căn và xây dựng cấp bách hệ
thống gạt lũ, tiêu úng 3 xã miền núi Đức Long, Gia Tường, Lạc Vân, huyện Nho
Quan, tỉnh Ninh Bình
|
Ninh Bình
|
2021-2025
|
|
950.000
|
2.3
|
Củng
cố, nâng cấp khẩn cấp đê Cồn Tròn, Hải Thịnh 2, Hải Thịnh 3, thuộc tuyến đê
biển huyện Hải Hậu, Nam Định
|
Nam Định
|
2021-2025
|
|
320.000
|
2.4
|
Cải
tạo, nâng cấp hệ thống thuỷ nông Xuân Thuỷ, tỉnh Nam Định
|
Nam Định
|
2021-2025
|
|
996.000
|
2.5
|
Xây
dựng hệ thống trạm bơm cống Mý, huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định
|
Nam Định
|
2021-2025
|
|
200.000
|
2.6
|
Xây
dựng khẩn cấp hệ thống trạm bơm Hùng Hải, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định
|
Nam Định
|
2021-2025
|
150.000
|
|
2.7
|
Gia
cố kênh dẫn thượng lưu cụm công trình đầu mối cống, âu thuyền Tắc Giang; Gia
cố kênh tưới chính trạm bơm Như Trác, Hà Nam
|
Hà Nam
|
2021-2025
|
|
300.000
|
2.8
|
Xây
dựng trạm bơm Tân Sơn 2, Hà Nam
|
Hà Nam
|
2021-2025
|
|
200.000
|
2.9
|
Nâng
cấp hệ thống thủy lợi Phù Sa, Hà Nội
|
Hà Nội
|
2021-2025
|
|
429.648
|
2.10
|
Nâng
cấp, cải tạo sông Đáy (GĐ2), Hà Nội
|
Hà Nội
|
2021-2025
|
|
600.000
|
2.11
|
Xử
lý đảm bảo ổn định khu vực cửa sông Đuống, Hà Nội
|
Hà Nội
|
2021-2025
|
|
500.000
|
2.12
|
Cải
tạo, nâng cấp cống Vân Cốc , Hà Nội
|
Hà Nội
|
2021-2025
|
|
250.000
|
2.13
|
Cải
tạo, nâng cấp sông Bần Vũ xá, Hưng Yên
|
Hưng Yên
|
2021-2025
|
|
305.000
|
2.14
|
Cải
tạo, nâng cấp HTTL Kim Ngưu, Hưng Yên
|
Hưng Yên
|
2021-2025
|
|
202.000
|
2.15
|
Sửa
chữa, nâng cấp các trạm bơm vùng triều (khu Nam Thanh), Hải Dương
|
Hải Dương
|
2021-2025
|
|
640.000
|
2.16
|
Sửa
chữa, nâng cấp các trạm bơm vùng triều - hạ du sông Thái Bình (khu Kim Thành,
Chí Linh), Hải Dương
|
Hải Dương
|
2021-2025
|
|
300.000
|
2.17
|
Xây
dựng Hồ Đồng Bùa, huyện Tam Đảo, Vĩnh Phúc
|
Vĩnh Phúc
|
2021-2025
|
|
250.000
|
2.18
|
Cải
tạo, nâng cấp các hồ chứa nước Lập Đinh, Đồng Mỏ, Thanh lanh, Vân Trục, tỉnh
Vĩnh Phúc
|
Vĩnh Phúc
|
2021-2025
|
120.000
|
|
2.19
|
Sửa
chữa, nâng cấp đập Liễn Sơn tỉnh Vĩnh Phúc
|
Vĩnh Phúc
|
2021-2025
|
150.000
|
|
2.20
|
Nâng
cấp, hiện đại hóa hệ thống thủy lợi trạm bơm Thái Học, huyện Thái Thụy, tỉnh
Thái Bình
|
Thái Bình
|
2021-2025
|
|
350.000
|
2.21
|
Hoàn
thiện hệ thống thủy nông Đa Độ thành phố Hải Phòng
|
Hải Phòng
|
2021-2025
|
|
250.000
|
2.22
|
Nâng
cấp hoàn thiện hệ thống tiêu huyện Vĩnh Bảo (Xây dựng trạm bơm Cộng Hiền và cụm
công trình đầu mối tiêu Cống Đợn), Hải Phòng
|
Hải Phòng
|
2021-2025
|
|
635.000
|
2.23
|
Nâng
cấp tuyến đê biển III từ K0+000 đến K21+000 huyện Tiên Lãng, Hải Phòng
|
Hải Phòng
|
2021-2025
|
|
300.000
|
2.24
|
Cải
tạo, nâng cấp trạm bơm Tân Chi 1, Bắc Ninh
|
Bắc Ninh
|
2021-2025
|
|
476.972
|
2.25
|
Trạm
bơm Ngọ Xá, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh
|
Bắc Ninh
|
2021-2025
|
|
480.024
|
2.26
|
Cải
tạo, nâng cấp trạm bơm Kim Đôi 1, thành phố Bắc Ninh
|
Bắc Ninh
|
2021-2025
|
|
492.324
|
2.27
|
Cải
tạo, nâng cấp tuyến kênh tiêu Tuần La - Chợ Đò (HTTN Nam Đuống), tỉnh Bắc
Ninh
|
Bắc Ninh
|
2021-2025
|
180.000
|
|
II.3
|
Bắc Trung Bộ
|
996.684
|
9.510.000
|
3.1
|
Hệ
thống tiêu úng Đông Sơn (giai đoạn II), Thanh Hóa
|
Thanh Hóa
|
2021-2025
|
|
550.000
|
3.2
|
Tiêu
thoát lũ sông Nhơm, Thanh Hóa
|
Thanh Hóa
|
2021-2025
|
|
624.000
|
3.3
|
Hệ
thống kênh mương hồ Bản Mồng, Nghệ An
|
Nghệ An
|
2021-2025
|
|
3.904.000
|
3.4
|
HTTL
Khe Lại - Vực Mấu (GĐ2), Nghệ An
|
Nghệ An
|
2021-2025
|
|
400.000
|
3.5
|
Nâng
cấp hệ thống thủy lợi Kênh Lam Trà, Nghệ An
|
Nghệ An
|
2021-2025
|
200.000
|
|
3.6
|
Hệ
thống thủy lợi Nậm Việc, Nghệ An
|
Nghệ An
|
2021-2025
|
170.000
|
|
3.7
|
Hệ
thống kênh mương hồ Ngàn Trươi - Cẩm Trang, Hà Tĩnh
|
Hà Tĩnh
|
2021-2025
|
|
835.000
|
3.8
|
Hệ
thống thủy lợi Đá Hàn (GĐ2), Hà Tĩnh
|
Hà Tĩnh
|
2021-2025
|
|
257.000
|
3.9
|
Tăng
cường khả năng tiêu thoát lũ hạ du hồ Kẻ Gỗ, Hà Tĩnh
|
Hà Tĩnh
|
2021-2025
|
|
950.000
|
3.10
|
Hệ
thống thủy lợi tưới tiên tiến, tiết kiết kiệm nước cho cây trồng cạn, Hà Tĩnh
|
Hà Tĩnh
|
2021-2025
|
|
250.000
|
3.11
|
Đập
ngăn mặn Vĩnh Phước, tỉnh Quảng Trị
|
Quảng Trị
|
2021-2025
|
|
250.000
|
3.12
|
SCNC
hồ Vực Tròn, Quảng Bình
|
Quảng Bình
|
2021-2025
|
196.684
|
|
3.13
|
Nâng
cấp cống Mỹ Trung, tỉnh Quảng Bình
|
Quảng Bình
|
2021-2025
|
60.000
|
|
3.14
|
Sửa
chữa Đập ngăn mặn Thảo Long, Thừa Thiên Huế
|
Thừa Thiên Huế
|
2021-2025
|
200.000
|
|
3.15
|
Dự
án Xây dựng Hệ thống thủy lợi Trạm bơm Liên Sơn, Ninh Thuận
|
Thừa Thiên Huế
|
2021-2025
|
170.000
|
|
3.16
|
Hồ
chứa nước Thủy Cam, Thừa Thiên Huế
|
Thừa Thiên Huế
|
2021-2025
|
|
490.000
|
3.17
|
Hồ
chứa nước Ô Lâu Thượng, Thừa Thiên Huế
|
Thừa Thiên Huế
|
2021-2025
|
|
1.000.000
|
II.4
|
Nam Trung Bộ
|
|
8.230.000
|
4.1
|
Hồ
Trường Đồng, tỉnh Quảng Nam
|
Quảng Nam
|
2021-2025
|
|
550.000
|
4.2
|
Công
trình chống sạt lở bờ biển khu vực Tam Quang, Tam Hải và Tam Tiến, tỉnh Quảng
Nam
|
Quảng Nam
|
2021-2025
|
|
600.000
|
4.3
|
SCNC
HTTL Thạch Nham (GĐ 2) tỉnh Quảng Ngãi
|
Quảng Ngãi
|
2021-2025
|
|
400.000
|
4.4
|
HTTL
hồ Chóp Vung - Liệt Sơn, Quãng Ngãi
|
Quảng Ngãi
|
2021-2025
|
|
800.000
|
4.5
|
Hồ
Đá Mài, tỉnh Bình Định
|
Bình Định
|
2021-2025
|
|
700.000
|
4.6
|
Xử
lý cấp bách CT chống sạt lở bờ biển xóm Rớ, TP Tuy Hòa, Phú Yên
|
Phú Yên
|
2021-2025
|
|
140.000
|
4.7
|
CT
chống sạt lở bờ biển khu vực xã Hòa Hiệp, Phú Yên
|
Phú Yên
|
2021-2025
|
|
250.000
|
4.8
|
Hồ
Suối Cái, Phú Yên
|
Phú Yên
|
2021-2025
|
|
500.000
|
4.9
|
Hệ
thống kênh mương hồ Sông Chò 1, Khánh Hòa
|
Khánh Hòa
|
2021-2025
|
|
600.000
|
4.10
|
Hồ
Chà Rang (HTTL vùng tôm Ninh Lộc), Khánh Hòa
|
Khánh Hòa
|
2021-2025
|
|
350.000
|
4.11
|
Hồ
Sông Cạn, Khánh Hòa
|
Khánh Hòa
|
2021-2025
|
|
400.000
|
4.12
|
CT
chống sạt lở bờ sông, bờ biển, Khánh Hòa
|
Khánh Hòa
|
2021-2025
|
|
400.000
|
4.13
|
Hồ
Đồng Điền, Khánh Hòa
|
Khánh Hòa
|
2021-2025
|
|
1.000.000
|
4.14
|
HTTL
Tân Mỹ, Ninh Thuận
|
Ninh Thuận
|
2021-2025
|
|
150.000
|
4.15
|
Dự
án Nâng cấp, sửa chữa đê, kè biển Phú Thọ - Đông Hải cửa sông Cái Phan Rang,
tỉnh Ninh Thuận
|
Ninh Thuận
|
2021-2025
|
|
140.000
|
4.16
|
Dự
án Đê Biển An Hải - Sơn Hải, huyện Thuận Nam, Ninh Thuận
|
Ninh Thuận
|
2021-2025
|
|
300.000
|
4.17
|
Kênh
tiếp nước liên huyện phía Nam tỉnh Bình Thuận (Hàm Tân, Hàm Thuận Nam, TX La
Gi)
|
Bình Thuận
|
2021-2025
|
|
450.000
|
4.18
|
CT
bảo vệ bờ biển, tỉnh Bình Thuận
|
Bình Thuận
|
2021-2025
|
|
500.000
|
II.5
|
Tây Nguyên
|
200.000
|
13.865.000
|
5.1
|
Hệ
thống kênh mương hồ Nam Xuân, Đắk Nông
|
Đắk Nông
|
2021-2025
|
|
200.000
|
5.2
|
Hồ
Đắk Gằn, Đắk Nông
|
Đắk Nông
|
2021-2025
|
|
600.000
|
5.3
|
CT
chống sạt lở sông Krông Nô, Đắk Nông
|
Đắk Nông
|
2021-2025
|
|
400.000
|
5.4
|
Cụm
CTTL Đắc Glei, Kon Tum
|
Kon Tum
|
2021-2025
|
|
400.000
|
5.5
|
HTTL
liên hồ chứa Đắk Rô Gia, Kon Tum
|
Kon Tum
|
2021-2025
|
|
900.000
|
5.6
|
CT
chống sạt lở sông Đăk Bla, Kon Tum
|
Kon Tum
|
2021-2025
|
|
1.000.000
|
5.7
|
CT
chống sạt lở sông Đăk Pne, Kon Tum
|
Kon Tum
|
2021-2025
|
|
400.000
|
5.8
|
Hệ
thống kênh mương hồ Krông pách Thượng, Đăk Lăk
|
Đăk Lăk
|
2021-2025
|
|
650.000
|
5.9
|
Hệ
thống kênh mương hồ EaHleo 1, Đăk Lăk
|
Đăk Lăk
|
2021-2025
|
|
955.000
|
5.10
|
Hồ
chứa nước Krông HNăng, Đăk Lăk
|
Đăk Lăk
|
2021-2025
|
|
3.200.000
|
5.11
|
Hệ
thống kênh mương hồ JaMơ, Gia Lai
|
Gia Lai
|
2021-2025
|
|
410.000
|
5.12
|
Hồ
chứa nước Ia Thul, Gia Lai
|
Gia Lai
|
2021-2025
|
|
3.100.000
|
5.13
|
Hồ
Ea Rsai, Gia Lai
|
Gia Lai
|
2021-2025
|
|
650.000
|
5.14
|
Hệ
thống kênh mương hồ Đạ Sị, Lâm Đồng
|
Lâm Đồng
|
2021-2025
|
|
150.000
|
5.15
|
Hệ
thống kênh mương hồ Đạ Lây, Lâm Đồng
|
Lâm Đồng
|
2021-2025
|
|
250.000
|
5.16
|
Hệ
thống kênh mương hồ Đắk Lông Thượng, Lâm Đồng
|
Lâm Đồng
|
2021-2025
|
|
100.000
|
5.17
|
Hồ
Hiệp Thuận, Lâm Đồng
|
Lâm Đồng
|
2021-2025
|
|
500.000
|
5.18
|
Công
trình chống sạt lở suối Đạ Mi, Lâm Đồng
|
Lâm Đồng
|
2021-2025
|
200.000
|
|
II.6
|
Đông Nam Bộ
|
250.000
|
1.689.000
|
6.1
|
Trạm
bơm La Ngà, huyện Xuân Lộc tưới cho 3 xã: Xuân Bắc, Xuân Thọ và Suối Cao, Đồng
Nai
|
Đồng Nai
|
2021-2025
|
|
684.000
|
6.2
|
Cụm
công trình thủy lợi huyện Dĩ An, Bình Dương
|
Bình Dương
|
2021-2025
|
|
360.000
|
6.3
|
Hệ
thống đê kè thành phố Vũng Tàu
|
Bà Rịa Vũng Tàu
|
2021-2025
|
|
345.000
|
6.4
|
Sửa
chữa nâng cấp hồ Suối Giai, Bình Phước
|
Bình Phước
|
2021-2025
|
100.000
|
|
6.5
|
Hồ
Phước Quả, Bình Phước
|
Bình Phước
|
2021-2025
|
150.000
|
|
6.6
|
Cụm
công trình thủy lợi thành phố Đồng Xoài, Bình Phước
|
Bình Phước
|
2021-2025
|
|
300.000
|
II.7
|
Đồng Bằng Sông Cửu Long
|
1.590.400
|
14.954.465
|
7.1
|
Hồ
chứa nước ngọt Thuận Bình, huyện Thạnh Hóa, Long An
|
Long An
|
2021-2025
|
|
718.672
|
7.2
|
Hồ
chứa nước ngọt khu Bàu Biển - Vĩnh Hưng, Long An
|
Long An
|
2021-2025
|
|
427.000
|
7.3
|
CT
chống xâm nhập mặn, biến đổi khí hậu ven sông Vàm Cỏ Đông, huyện Bến Lức, tỉnh
Long An
|
Long An
|
2021-2025
|
|
412.360
|
7.4
|
CT
chống sạt lở đê bao bảo vệ thị xã Kiến Tường, tỉnh Long An
|
Long An
|
2021-2025
|
|
271.080
|
7.5
|
Sửa
chữa nâng cấp cửa tự động thành cửa cưỡng bức các cống huyện vùng hạ, tỉnh
Long An
|
Long An
|
2021-2025
|
70.000
|
|
7.6
|
Hệ
thống cống (07 cống) ngăn mặn dọc tuyến QL 62, huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An
|
Long An
|
2021-2025
|
87.000
|
|
7.7
|
Nâng
cấp bờ Nam kênh An Phong-Mỹ Hòa-Bắc Đông kết hợp giao thông nông thôn, tỉnh
Long An
|
Long An
|
2021-2025
|
196.700
|
|
7.8
|
Cải
tạo và nâng cấp hệ thống thủy lợi Rạch Chanh phục vụ trữ nước chống hạn, tỉnh
Long An
|
Long An
|
2021-2025
|
110.000
|
|
7.9
|
Dự
án Xử Lý sạt lở đê ven Sông Tiền tại 3 xã Hòa Hưng - An Hữu - Tân Thanh, huyện
Cái Bè, Tiền Giang
|
Tiền Giang
|
2021-2025
|
|
210.000
|
7.10
|
Dự
án Hệ thống thủy lợi khu vực ven sông Tiền thuộc huyện Cái Bè, Tiền Giang
|
Tiền Giang
|
2021-2025
|
|
850.000
|
7.11
|
Các
cống ngăn triều trên địa bàn xã Ngũ Hiệp, huyện Cai Lậy, Tiền Giang
|
Tiền Giang
|
2021-2025
|
|
283.000
|
7.12
|
Các
cống điều tiết bảo vệ vùng sản xuất thanh long thuộc hệ Bảo Định, tỉnh Tiền
Giang
|
Tiền Giang
|
2021-2025
|
113.000
|
|
7.13
|
Nâng
cấp tuyến đê bao, kè chống sạt lở , xây dựng hệ thống cống dọc sông Tiền,
Thành phố Cao Lãnh (Giai đoạn II), Đồng Tháp
|
Đồng Tháp
|
2021-2025
|
|
354.240
|
7.14
|
Dự
án Chống biến đổi khí hậu- hồ trữ nước ngọt Gáo Giồng tỉnh Đồng Tháp
|
Đồng Tháp
|
2021-2025
|
|
325.000
|
7.15
|
Dự
án Nâng cấp, cải tạo trạm bơm và công trình nội đồng tỉnh Đồng Tháp
|
Đồng Tháp
|
2021-2025
|
|
405.000
|
7.16
|
Công
trình chống sạt lở Bình Thành đến vàm Phong Mỹ sông Tiền (giai đoạn 3 kè bờ),
Đồng Tháp
|
Đồng Tháp
|
2021-2025
|
129.600
|
|
7.17
|
Hệ
thống ô bao lớn kiểm soát mặn vùng Phụng Hiệp - Long Mỹ tỉnh Hậu Giang
|
Hậu Giang
|
2021-2023
|
|
250.000
|
7.18
|
Nâng
cấp, cải tạo kênh Nước Đục (khai thác bãi bồi Viên Lang), Hậu Giang
|
Hậu Giang
|
2021-2025
|
|
537.000
|
7.19
|
Xây
dựng hồ chứa nước ngọt tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2
|
Hậu Giang
|
2021-2023
|
|
230.000
|
7.20
|
Nâng
cấp kênh Hậu Giang 3, tỉnh Hậu Giang
|
Hậu Giang
|
2021-2025
|
129.800
|
|
7.21
|
Nâng
cấp, cải tạo kênh trục KH9, tỉnh Hậu Giang
|
Hậu Giang
|
2021-2025
|
118.000
|
|
7.22
|
Đê
bao ngăn mặn Long Mỹ - Vị Thanh (GĐ 3), Hậu Giang
|
Hậu Giang
|
2021-2025
|
120.000
|
|
7.23
|
Nâng
cấp hệ thống đê sông toàn tỉnh Trà Vinh
|
Trà Vinh
|
2021- 2025
|
|
460.000
|
7.24
|
Đầu
tư xây dựng 34 cống nội đồng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
|
Trà Vinh
|
2021- 2025
|
|
300.000
|
7.25
|
CT
chống sạt lở khu vực Cồn Hô, xã Đức Mỹ, huyện Càng Long, Trà Vinh
|
Trà Vinh
|
2021- 2025
|
|
270.000
|
7.26
|
Nạo
vét kênh La Ghi - Trà Côn, tỉnh Trà Vinh
|
Trà Vinh
|
2021-2025
|
|
424.113
|
7.27
|
Đầu
tư xây dựng 14 trạm bơm điện phục vụ sản xuất nông nghiệp tỉnh Trà Vinh
|
Trà Vinh
|
2021-2025
|
187.300
|
|
7.28
|
CT
chống sạt lở sông Long Hồ (đoạn từ cầu Thiềng Đức đến cầu Chợ Cua), Vĩnh Long
|
Vĩnh Long
|
2021-2025
|
|
350.000
|
7.29
|
Dự
án hoàn thiện đê bao sông Cổ Chiên (đoạn huyện Mang Thít) trong điều kiện ứng
phó biến đổi khí hậu, Vĩnh Long
|
Vĩnh Long
|
2021-2025
|
|
350.000
|
7.30
|
Dự
án liên kết vùng Hệ thống thủy lợi kênh Trà Ngoa, Vĩnh Long
|
Vĩnh Long
|
2021-2025
|
154.000
|
|
7.31
|
Dự
án hệ thống cống kết hợp trạm bơm chống ngập thành phố Vĩnh Long
|
Vĩnh Long
|
2021-2025
|
175.000
|
|
7.32
|
Hệ
thống kiểm soát xâm nhập mặn dọc sông Hậu cho vùng Quản Lộ Phụng Hiệp
|
Sóc Trăng
|
2021-2025
|
|
600.000
|
7.33
|
Nâng
cấp HTTL Long Phú - Tiếp Nhật tỉnh Sóc Trăng
|
Sóc Trăng
|
2021-2025
|
|
200.000
|
7.34
|
Dự
án đầu tư hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi cho vùng Tứ Giác Long Xuyên
|
An Giang
|
2021-2025
|
|
1.450.000
|
7.35
|
Dự
án đầu tư tăng cường khả năng thoát lũ và chuyển dịch cơ cấu cây trồng (T4,
T5, T6, 10 Châu Phú, Xáng Vịnh Tre), An Giang
|
An Giang
|
2021-2025
|
|
480.000
|
7.36
|
Dự
án Hệ thống thủy lợi Bắc Bến Tre giai đoạn 2
|
Bến Tre
|
2021-2025
|
|
320.000
|
7.37
|
Dự
án Hệ thống thủy lợi Nam Bến Tre
|
Bến Tre
|
2021-2025
|
|
350.000
|
7.38
|
Dự
án nạo vét 02 tuyến kênh trục: Cầu Sập - Ninh Quới và Nàng Rền nhằm khắc phục
hạn hán, chống xâm nhập mặn vùng phía Bắc Quốc lộ 1A, tỉnh Bạc Liêu
|
Bạc Liêu
|
2021-2025
|
|
230.000
|
7.39
|
Đoạn
bờ biển bảo vệ đê từ giáp ranh tỉnh Sóc Trăng đến khu du lịch Nhà Mát, Bạc Liêu
|
Bạc Liêu
|
2021-2025
|
|
550.000
|
7.40
|
Dự
án CT chống sạt lở bảo vệ đê biển khu vực thị trấn Gành Hào (từ kênh 3 đến
ngã 3 Mũi tàu), Bạc Liêu
|
Bạc Liêu
|
2021-2025
|
|
200.000
|
7.41
|
Dự
án ĐTXD nâng cấp đê biển Tây (đoạn từ Cái Đôi Vàm đến sông Đốc), Cà Mau
|
Cà Mau
|
2021-2025
|
|
524.000
|
7.42
|
Hệ
thống thủy lợi Tiểu vùng XIV - Nam Cà Mau
|
Cà Mau
|
2021-2025
|
|
700.000
|
7.43
|
Hoàn
thiện Hệ thống thủy lợi Tiểu vùng VII - Nam Cà Mau
|
Cà Mau
|
2021-2025
|
|
300.000
|
7.44
|
Dự
án đầu tư xây dựng đê Bảy Háp, Cà Mau
|
Cà Mau
|
2021-2025
|
|
673.000
|
7.45
|
HTTL
tiểu vùng XII - Nam Cà Mau
|
Cà Mau
|
2021-2025
|
|
750.000
|
7.46
|
Hồ
chứa nước Thổ Châu, huyện Thổ Châu, tỉnh Kiên Giang
|
Kiên Giang
|
2021-2025
|
|
200.000
|
III
|
Thủy sản
|
4.781.000
|
|
1
|
Cảng
cá Động lực Trung tâm nghề cá lớn Hải Phòng (cảng cá Bạch Đằng)
|
Hải Phòng
|
2021-2025
|
400.000
|
|
2
|
Nâng
cấp, mở rộng cảng cá kết hợp khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá Bạch Long Vỹ,
huyện Bạch Long Vỹ, Hải Phòng
|
Hải Phòng
|
2021-2025
|
200.000
|
|
3
|
Khu
neo đậu tránh trú bão cho tàu cá Cô Tô, Quảng Ninh
|
Quảng Ninh
|
2022-2025
|
400.000
|
|
4
|
Nâng
cấp mở rộng cảng cá Ninh Cơ, Nam Định
|
Nam Định
|
2021-2025
|
100.000
|
|
5
|
Cảng
cá Thụy Tân, tỉnh Thái Bình
|
Thái Bình
|
2022-2025
|
160.000
|
|
6
|
Nâng
cấp, mở rộng cảng cá Lạch Hới, Thanh Hóa
|
Thanh Hóa
|
2022-2025
|
160.000
|
|
7
|
Cảng
cá Lạch Quèn, tỉnh Nghệ An
|
Nghệ An
|
2021-2025
|
150.000
|
|
8
|
Cảng
cá Cửa Khẩu, Hà Tĩnh
|
Hà Tĩnh
|
2021-2025
|
200.000
|
|
9
|
Khu
neo đậu tránh trú bão cho tàu cá kết hợp cảng cá Bắc Sông Gianh, thị xã Ba Đồn,
Quảng Bình
|
Quảng Bình
|
2021-2024
|
334.000
|
|
10
|
Khu
neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đảo Cồn Cỏ, huyện Cồn Cỏ, Quảng Trị
|
Quảng Trị
|
2023-2025
|
180.000
|
|
11
|
Nâng
cấp, mở rộng cảng cá Tam Quang, Quảng Nam
|
Quảng Nam
|
2021-2025
|
238.000
|
|
12
|
Nâng
cấp, mở rộng khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá An Hòa, huyện Núi Thành, Quảng
Nam
|
Quảng Nam
|
2022-2025
|
104.000
|
|
13
|
Nâng
cấp, mở rộng khu neo đậu tránh trú bão kết hợp cảng cá Tịnh Hòa, Quảng Ngãi
|
Quảng Ngãi
|
2021-2025
|
200.000
|
|
14
|
Khu
neo đậu tránh trú bão tàu thuyền Sông Tắc gắn liền với cảng cá Hòn Rớ, Khánh
Hòa
|
Khánh Hòa
|
2021-2025
|
200.000
|
|
15
|
Khu
neo đậu vịnh Cam Ranh gắn với cảng cá Đá Bạc, Khánh Hòa
|
Khánh Hòa
|
2023-2025
|
120.000
|
|
16
|
Cảng
cá ngừ Đông Tác, Tuy Hòa, Phú Yên
|
Phú Yên
|
2021-2025
|
220.000
|
|
17
|
Khu
neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đảo Phú Quý, Bình Thuận (GĐ 2)
|
Bình Thuận
|
2022-2025
|
240.000
|
|
18
|
Khu
neo đậu tránh trú bão cho tàu cá sông Cửa Lấp, huyện Long Điền, Bà Rịa - Vũng
Tàu
|
Vũng Tàu
|
2021-2025
|
175.000
|
|
19
|
Cảng
cá động lực Trung tâm nghề cá lớn Bà Rịa - Vũng Tàu
|
Vũng Tàu
|
2022-2025
|
160.000
|
|
20
|
Nâng
cấp, mở rộng cảng cá Bình Đại, Bến Tre
|
Bến Tre
|
2021-2024
|
40.000
|
|
21
|
Nâng
cấp cảng cá Định An, Trà Vinh
|
Trà Vinh
|
2021-2025
|
200.000
|
|
22
|
Khu
neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cửa sông Ông Đốc, huyện Trần Văn Thời, Cà
Mau
|
Cà Mau
|
2021-2025
|
160.000
|
|
23
|
Khu
neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cửa sông Ông Đốc, huyện Trần Văn Thời, Cà
Mau
|
Cà Mau
|
2021-2025
|
160.000
|
|
24
|
Khu
neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đảo Nam Du, tỉnh Kiên Giang
|
Kiên Giang
|
2021-2025
|
160.000
|
|
25
|
Cảng
cá Tắc Cậu, Kiên Giang (giai đoạn 2)
|
Kiên Giang
|
2023-2025
|
120.000
|
|
PHỤ LỤC II.4
KẾ
HOẠCH PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI GIAI ĐOẠN 2021-2025 (CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH - NGUỒN VỐN ODA)
(Kèm theo Báo cáo Kế hoạch PCTT Bộ Nông nghiệp & PTNT
giai đoạn 2021-2025)
Đơn vị: Triệu đồng
TT
|
Nội dung
|
Dự kiến thời gian thực hiện trong giai
đoạn
|
Dự kiến tổng mức đầu tư
|
Dự kiến phân bổ nguồn vốn
|
Vốn đối ứng
|
Vốn ODA
|
TỔNG SỐ
|
18.378.437
|
2.625.952
|
15.752.488
|
A
|
Dự án chuyển tiếp từ giai đoạn
2016-2020 sang giai đoạn 2021-2025
|
13.660.270
|
2.315.952
|
11.344.318
|
1
|
Dự
án Cải thiện nông nghiệp có tưới (WB7)
|
2021-2025
|
456.481
|
198.862
|
257.619
|
2
|
Dự
án Sửa chữa và nâng cao an toàn đập (WB8)
|
2021-2025
|
1.117.500
|
100.000
|
1.017.500
|
3
|
Dự
án Chống chịu khí hậu tổng hợp và sinh kế bền vững Đồng bằng sông Cửu Long
(MD- ICRSL/WB9)
|
2021-2025
|
1.105.434
|
246.483
|
858.951
|
4
|
Dự
án Nâng cấp hệ thống thủy lợi sông Lèn và sông Mơ nhằm nâng cao khả năng kiểm
soát mặn, cải tạo môi trường sinh thái và ứng phó với biến đổi khí hậu
(KEXIM1)
|
2021-2025
|
1.698.178
|
304.942
|
1.393.236
|
5
|
Dự
án Khôi phục, nâng cấp hệ thống thủy lợi Bắc Nghệ An (JICA2)
|
2021-2024
|
1.661.000
|
161.000
|
1.500.000
|
6
|
Dự
án Thủy lợi Bến Tre (JICA3)
|
2021-2025
|
5.361.883
|
883.681
|
4.478.202
|
7
|
Dự
án phục hồi và quản lý bền vững rừng phòng hộ (JICA2)
|
2021
|
8.334
|
8.334
|
|
8
|
Dự
án Kết hợp bảo vệ vùng ven biển và phục hồi đai rừng ngập mặn tại Kiên Giang
và Cà Mau
|
2021-2023
|
111.109
|
26.769
|
84.340
|
9
|
Dự
án Nâng cao hiệu quả sử dụng nước cho các tỉnh bị ảnh hưởng bởi hạn hán
(WEIDAP/ADB8)
|
2021-2025
|
46.666
|
24.286
|
22.380
|
9
|
Dự
án Hiện đại hóa ngành Lâm nghiệp và tăng cường tính chống chịu vùng ven biển
(FMCR)
|
2021-2023
|
2.093.685
|
361.595
|
1.732.090
|
B
|
Dự án khởi công mới trong giai đoạn
2021-2025
|
4.718.170
|
310.000
|
4.408.170
|
1
|
Dự
án hiện đại hóa thủy lợi thích ứng biến đổi khí hậu (ADB9/CAIM)
|
2022-2025
|
364.250
|
10.000
|
354.250
|
2
|
Dự
án Quản lý tổng hợp rủi ro lũ lụt thích ứng biến đổi khí hậu (ADB10/CAIFRM)
|
2022-2025
|
2.820.000
|
100.000
|
2.720.000
|
3
|
Cải
tạo, nâng cấp hệ thống thủy lợi vùng Đồng bằng sông Hồng theo hướng quản lý
nước hiệu quả phục vụ Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp, nông thôn (KEXIM2)
|
2022-2025
|
1.533.920
|
200.000
|
1.333.920
|
1
Năm 2019, diện tích gieo trồng lúa đạt 7,46 triệu ha, giảm trên 430 ngàn ha.
Quyết định 467/QĐ-BNN-PCTT năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống thiên tai Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giai đoạn 2021-2025
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 467/QĐ-BNN-PCTT ngày 22/01/2021 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống thiên tai Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giai đoạn 2021-2025
6.324
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|