ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3674/QĐ-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 30 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai
ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày
06 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Phòng, chống thiên tai và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều;
Căn cứ Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày
01 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống
thiên tai;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày
18 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về công tác phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24 tháng 3 năm 2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về
tăng cường lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục
hậu quả thiên tai;
Căn cứ Quyết định số
18/2021/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự
báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi
ro thiên tai;
Căn cứ Thông tư số
02/2021/TT-BNNPTNT ngày 07 tháng 6 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn xây dựng kế
hoạch phòng chống thiên tai các cấp ở địa phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tại Văn bản số 6750/SNN-TL ngày 27 tháng 12 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch Phòng, chống thiên tai tỉnh Đồng Nai
giai đoạn đến năm 2025.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Long Khánh, thành phố Biên Hòa và
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Ban chỉ đạo Quốc gia về PCTT;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Tổng cục Phòng, chống thiên tai;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- Chánh, các PCVP. UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KTN.
(Khoa/850.QD kehoach
PCTT)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Phi
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số 3674/QĐ-UBND
ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Đồng Nai)
CHƯƠNG 1.
CĂN CỨ PHÁP LÝ, MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1.1. Luật, Nghị
định, Thông tư
- Luật Đê điều
ngày 29 tháng 11 năm 2006;
- Luật Phòng,
chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
- Luật Đầu tư
công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
- Luật Khí tượng
Thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
- Luật Thủy lợi
ngày 19 tháng 6 năm 2017;
- Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật đê điều ngày 17
tháng 6 năm 2020;
- Luật Quy hoạch
ngày 24 tháng 11 năm 2017;
- Nghị định số 30/2017/NĐ-CP
ngày 21 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự
cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
- Nghị định số 66/2021/NĐ-CP
ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều;
- Nghị định số 78/2021/NĐ-CP
ngày 01 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ về thành lập và quản lý quỹ phòng, chống
thiên tai;
- Thông tư số 02/2021/TT-BNNPTNT
ngày 07 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương;
- Thông tư số 10/2021/TT-BKHĐT
ngày 22 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn
lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển
ngành, kinh tế-xã hội;
1.2. Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị
- Nghị quyết số 76/NQ-CP
ngày 18 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về công tác phòng, chống thiên tai.
- Quyết định số 1061/QĐ-TTg
ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch triển khai
thi hành Luật Phòng, chống thiên tai.
- Quyết định số 20/2021/QĐ-TTg
ngày 03 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục và quy định
việc quản lý, sử dụng vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng,
chống thiên tai.
- Quyết định số 379/QĐ-TTg
ngày 17 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia
phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Quyết định số 18/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về dự báo, cảnh báo, truyền
tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai.
- Quyết định số 553/QĐ-TTg
ngày 06 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án nâng cao nhận
thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, đến năm 2030.
- Quyết định số
02/QĐ-TWPCTT ngày 18 tháng 2 năm 2020 của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng chống
thiên tai về việc ban hành sổ tay hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó tương
ứng với các cấp độ rủi ro thiên tai.
- Quyết định số 2901/QĐ-BTNMT
ngày 16 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc
công bố kết quả cập nhật phân vùng bão, xác định nguy cơ bão, nước dâng do bão và
phân vùng gió cho các vùng ở sâu trong đất liền khi bão mạnh, siêu bão đổ bộ.
- Quyết định số 467/QĐ-BNN-PCTT
ngày 22 tháng 01 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
về việc phê duyệt Kế hoạch phòng, chống thiên tai Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn giai đoạn 2021-2025.
- Chỉ thị số 42-CT/TW
ngày 24 tháng 3 năm 2020 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
- Chỉ thị số 18/CT-TTg
ngày 09 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính Phủ về xây dựng, củng cố và nâng
cao năng lực cho lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã.
- Quyết định số 194/QĐ-PCTT
ngày 20 tháng 8 năm 2021 của Trưởng Ban chỉ huy PCTT-TKCN tỉnh Đồng Nai về việc
ban hành Bộ chỉ số đánh giá công tác phòng chống thiên tai cấp huyện và kế
hoạch thực hiện giai đoạn 2021- 2025.
- Nghị quyết số 30/NQ-HĐND
ngày 29 tháng 10 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chấp thuận kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
- Chương trình
hành động số 07/CT-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng
Nai về việc huy động các nguồn lực tập trung đầu tư phát triển hệ thống kết cấu
hạ tầng đồng bộ, hiện đại, trọng tâm là hạ tầng giao thông đô thị, nông thôn và
giao thông kết nối vùng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021-2025.
1.3. Kế hoạch
- Kế hoạch số 9562/KH-UBND
ngày 11 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Chiến lược
quốc gia phòng, chống thiên tai đến 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai.
- Kế hoạch số 2827/KH-UBND
ngày 10 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành kế hoạch
hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
- Kế hoạch số 818/KH-UBND
ngày 22 tháng 01 năm 2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về việc
trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021-2030.
1.4. Mục đích,
yêu cầu
- Tuyên truyền, giáo
dục, phổ biến kiến thức về phòng, chống thiên tai (PCTT), ảnh hưởng của thiên
tai đến an toàn tính mạng và tài sản của người dân trên địa bàn tỉnh.
- Xác định trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân trong hoạt động phòng, chống thiên tai trên địa bàn
tỉnh theo quy định của pháp luật.
- Lồng ghép công tác
phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh để chủ động phòng ngừa, ứng phó kịp thời, giảm thiểu tác hại về người và
tài sản do thiên tai gây ra, đồng thời khắc phục có hiệu quả sau thiên tai.
- Xác định cấp độ
rủi ro thiên tai (RRTT) đối với các loại hình thiên tai ảnh hưởng trên địa bàn
tỉnh, đánh giá RRTT, tác động của thiên tai đến hoạt động kinh tế - xã hội của
tỉnh, từ đó nâng cao năng lực xử lý tình huống, sự cố, chỉ huy, điều hành tại
chỗ để ứng phó thiên tai có hiệu quả theo phương châm “bốn tại chỗ” (chỉ huy
tại chỗ, lực lượng tại chỗ, vật tư, phương tiện tại chỗ và hậu cần tại chỗ).
- Nâng cao nhận
thức cộng đồng trong quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng (QLRRTT DVCĐ)
để phát huy ý thức tự giác, chủ động PCTT của toàn dân trên địa bàn tỉnh.
1.5. Mục tiêu
- Giảm 30% thiệt
hại về người đối với các loại hình thiên tai có cường độ, quy mô tương đương đã
xảy ra trong giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh.
- Phấn đấu 100%
cơ quan chính quyền các cấp, tổ chức và hộ gia đình trên địa bàn tỉnh được tiếp
nhận đầy đủ thông tin và hiểu biết kỹ năng phòng tránh thiên tai; lực lượng làm
công tác thiên tai được đào tạo, tập huấn, trang bị đầy đủ kiến thức và trang
thiết bị cần thiết; 100% tổ chức, hộ gia đình đảm bảo các yêu cầu theo phương
châm “bốn tại chỗ”.
- Nâng cao khả
năng chống chịu của cơ sở hạ tầng, công trình PCTT, đảm bảo an toàn với tần
suất thiết kế và thích ứng với các tác động mới của thiên tai.
- Cơ sở dữ liệu
phục vụ chỉ đạo điều hành PCTT được hình thành theo hướng đồng bộ, theo thời
gian thực; hoàn thiện cơ sở dữ liệu PCTT các cấp; chủ động trong dự báo, cảnh
báo, PCTT tại những khu vực dân cư tập trung và trọng điểm về kinh tế - xã hội.
- Phấn đấu 100%
số hộ dân thuộc khu vực đông dân cư, khu vực nguy hiểm thường
xuyên xảy ra thiên tai, đặc biệt là sạt lở đất, ngập lụt có nơi ở đảm bảo an
toàn.
CHƯƠNG 2.
ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN
SINH, KINH TẾ - XÃ HỘI, CƠ SỞ HẠ TẦNG CHỦ YẾU
2.1. Vị trí địa
lý
Đồng Nai là tỉnh
nằm trong khu vực miền Đông Nam Bộ của Việt Nam (vùng đất nối liền giữa Nam Bộ,
cực Nam Trung Bộ và Nam Tây Nguyên), giữ vị trí quan trọng trong vùng Kinh tế
trọng điểm phía Nam của đất nước, có tọa độ địa lý:
- Từ 10°31’17’’
đến 11°34’49” vĩ độ Bắc;
- Từ 106°44’45
đến 107°34’50” kinh độ Đông;
Vị trí của tỉnh
tiếp giáp với các tỉnh sau: Bắc giáp tỉnh Bình Phước và Lâm Đồng, Tây giáp tỉnh
Bình Dương và Thành phố Hồ Chí Minh, Đông giáp tỉnh Bình Thuận, Nam giáp tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu.
Hình 2-1: Bản đồ hành chính tỉnh Đồng Nai
Đồng Nai có tổng
diện tích tự nhiên 5.897,75 km2, chiếm 1,76% diện tích tự nhiên cả
nước và chiếm 25,5% diện tích tự nhiên của vùng Đông Nam bộ. Tỉnh có 11 đơn vị
hành chính là thành phố Biên Hoà, thành phố Long Khánh và 09 huyện: Tân Phú,
Định Quán, Xuân Lộc, Cẩm Mỹ, Thống Nhất, Trảng Bom, Long Thành, Nhơn Trạch và
Vĩnh Cửu. Dân số toàn tỉnh tính đến năm 2020 có 3.177.400 người (trong đó:
thành thị 1.406.730 người và nông thôn 1.770.670 người) với mật độ 541,88
người/ km2.
2.2. Đặc điểm địa
hình, thổ nhưỡng
2.2.1. Đặc điểm
địa hình
Nhìn chung, địa hình
của tỉnh tương đối bằng phẳng, có xu thế dốc từ Bắc xuống Nam. Địa hình tỉnh có
thể chia thành 3 vùng là vùng núi thấp, vùng đồi lượn sóng và vùng đồng bằng, 78%
diện tích của tỉnh có độ dốc nhỏ hơn 3°, 16% diện tích có độ dốc từ 3-8°, khoảng
6% diện tích có độ dốc trên 8°.
Bảng 2.1: Độ dốc
địa hình tỉnh Đồng Nai
TT
|
Độ dốc (độ)
|
Diện tích (ha)
|
Tỷ lệ (%)
|
1
|
0-3
|
207.489
|
35,12
|
2
|
3-8
|
183.506
|
31,06
|
3
|
8-15
|
42.914
|
7,26
|
4
|
15-20
|
9.092
|
1,54
|
5
|
20-25
|
14.892
|
2,52
|
6
|
>25
|
10.586
|
1,79
|
|
Tổng
|
589.775
|
100%
|
Vùng núi thấp: Đây
là vùng chuyển tiếp từ phần cuối của dãy núi Nam Trường Sơn. Đặc trưng tiêu biểu là sự hiện diện của một số đồi núi sót. Cao độ thay
đổi từ 200 đến 800m, nổi bật nhất có núi Chứa Chan với đỉnh cao 837m. Vùng này
phân bố chủ yếu tại các huyện Tân Phú, Định Quán và Xuân Lộc. Thảm thực vật chủ
yếu là rừng tự nhiên hay rừng trồng.
Vùng đồi lượn sóng: Đây
là vùng địa hình tiêu biểu có cao độ thay đổi từ 20 đến 200m và độ dốc từ 3-80 và
có diện tích lớn nhất của tỉnh so với các dạng địa hình khác bao trùm hầu hết
các khối Bazan, phù sa cổ. Đất phân bổ trên địa hình này gồm nhóm đất đỏ vàng
và đất xám. Vùng này đã được tập trung khai thác phát triển nông nghiệp.
Vùng đồng bằng: Đây
là các dải đất phù sa hoặc dốc tụ nằm ven theo sông Đồng
Nai thuộc các huyện Vĩnh Cửu, Long Thành, Nhơn Trạch và thành phố Biên Hoà với
diện tích không lớn. Vùng này chịu ảnh hưởng của chế độ triều và hiện đang được
khai thác để trồng cây ngắn ngày, chủ yếu là lúa nước.
Hình 2-2: Bản đồ địa hình tỉnh Đồng Nai
(Nguồn: Viện Quy hoạch thủy lợi Miền Nam)
2.2.2. Đặc điểm
thổ nhưỡng
Theo báo cáo địa
chất thủy văn tỉnh Đồng Nai của Liên đoàn Địa chất thủy văn - Địa chất công
trình miền Nam, đặc điểm địa chất của tỉnh có thể khái
quát như sau:
- Về địa tầng:
Đồng Nai có 3 giới tiêu biểu là giới Mesozoi, giới Kainozoi và giới magma;
trong đó giới Kainozoi chiếm phần lớn diện tích của tỉnh với 5.000 km2.
Trong đó phần lớn thuộc phún trào bazan, trầm tích vụn rời gắn kết yếu có khối
lượng thứ hai sau bazan.
- Về kiến tạo:
Tỉnh Đồng Nai là phần rìa Tây Nam đới uốn nếp Jura Đà Lạt, tiếp giáp kiểu áp kế
với bồn trũng Cửu Long ở phía Tây Tây Nam. Với vị trí như vậy, có thể coi vùng
Đồng Nai là ở vị trí rìa Tây Nam của đới Đà Lạt rộng lớn (rộng hơn 40.000 km2). Kiến tạo nên vỏ trái đất của Đồng Nai là các thành tạo
địa chất trên đới Đà Lạt. Đó là các trầm tích Juratuooir Jura sớm- giữa, các đá
phún trào xen lẫn trầm tích Jura muộn Crêta, các trầm tích Kainozoi từ Neogen,
các magma xâm nhập Jura muộn - Crêta, phun trào bazan Neogen - Đệ tứ.
2.3. Đặc điểm khí
hậu, thủy văn, hải văn
2.3.1. Các đặc
trưng khí hậu
2.3.1.1. Chế độ
nhiệt
Đồng Nai nằm ở
vùng vĩ độ thấp, nhận được nguồn năng lượng bức xạ mặt trời
khá dồi dào. Nhiệt độ không khí trung
bình năm ở Đồng Nai từ 26 - 28°C. Mức độ chênh lệch từ năm này qua năm khác không lớn.
Bảng 2.2: Nhiệt
độ không khí lớn nhất, nhỏ nhất và trung bình (°C)
Vị trí
|
Đặc trưng
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
V
|
VI
|
VII
|
VIII
|
IX
|
X
|
XI
|
XII
|
Năm
|
Biên Hòa
|
Max
|
36,1
|
37,1
|
39,0
|
38,7
|
39,2
|
37,6
|
35,7
|
35,7
|
35,9
|
35,2
|
35,2
|
36,4
|
39,2
|
Min
|
13,6
|
17,0
|
16,8
|
20,4
|
22,0
|
21,4
|
21,2
|
21,4
|
21,6
|
18,9
|
17,9
|
15,5
|
13,6
|
BQ
|
26,2
|
27,1
|
28,5
|
29,5
|
29,3
|
28,4
|
28,0
|
28,0
|
27,7
|
27,3
|
27,0
|
26,3
|
27,8
|
Long Khánh (Xuân Lộc)
|
Max
|
36,5
|
36,8
|
38,1
|
38,6
|
38,0
|
35,7
|
34,7
|
34,2
|
34,6
|
34,2
|
34,2
|
35,4
|
38,6
|
Min
|
12,1
|
14,9
|
13,7
|
19,6
|
21,4
|
21,0
|
20,4
|
20,9
|
20,4
|
18,5
|
16,6
|
14,2
|
12,1
|
BQ
|
24,4
|
25,5
|
26,7
|
28,0
|
27,3
|
26,4
|
25,9
|
25,9
|
25,7
|
25,7
|
25,3
|
24,6
|
25,9
|
(Nguồn: Đài KTTV tỉnh Đồng Nai năm 2021).
2.3.1.2. Số giờ
nắng
Nhìn chung, tổng
số giờ nắng hàng năm cao, trung bình từ 2.500 - 2.700 giờ (khoảng 6,8-7,4
giờ/ngày). Trong năm, số giờ nắng vào mùa khô rất cao, trung bình 250 - 270
giờ/tháng (8 - 9 giờ/ngày), thời gian mùa mưa có số giờ nắng thấp hơn hẳn,
trung bình 150 - 180 giờ/tháng (5 - 6 giờ/ngày).
Bảng 2.3: Tổng số giờ nắng trung bình (giờ)
Trạm
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
V
|
VI
|
VII
|
VIII
|
IX
|
X
|
XI
|
XII
|
Năm
|
Biên Hòa
|
243
|
258
|
268
|
244
|
216
|
189
|
194
|
189
|
173
|
190
|
204
|
219
|
2.588
|
Long Khánh (Xuân Lộc)
|
239
|
239
|
269
|
235
|
207
|
182
|
183
|
169
|
159
|
179
|
188
|
207
|
2.456
|
(Nguồn: Đài KTTV tỉnh Đồng Nai năm 2021)
2.3.1.3. Độ ẩm
Độ ẩm tương đối
của không khí trung bình năm từ 80 - 82%. Cũng như các yếu tố khí hậu khác, độ
ẩm biến đổi rõ rệt theo mùa. Độ ẩm trung bình mùa khô thấp hơn mùa mưa từ 10 -
12%.
Bảng 2.4: Độ ẩm không khí (%) lớn nhất, nhỏ nhất và trung bình
Vị trí
|
Đặc trưng
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
V
|
VI
|
VII
|
VIII
|
IX
|
X
|
XI
|
XII
|
Năm
|
Biên Hòa
|
Max
|
93,0
|
85,0
|
87,0
|
94,0
|
94,0
|
94,0
|
94,0
|
95,0
|
96,0
|
96,0
|
94,0
|
88,0
|
96,0
|
Min
|
29,0
|
25,0
|
12,0
|
25,0
|
37,0
|
42,0
|
49,0
|
47,0
|
48,0
|
39,0
|
40,0
|
32,0
|
12,0
|
BQ
|
75,5
|
72,7
|
72,1
|
74,4
|
80,2
|
84,2
|
85,2
|
85,4
|
86,7
|
86,6
|
83,2
|
77,8
|
80,3
|
Long Khánh (Xuân Lộc)
|
Max
|
99,0
|
100,0
|
99,0
|
99,0
|
99,0
|
100,0
|
99,0
|
99,0
|
99,0
|
100,0
|
99,0
|
100,0
|
100,0
|
Min
|
31,0
|
21,0
|
25,0
|
28,0
|
32,0
|
42,0
|
52,0
|
51,0
|
51,0
|
48,0
|
39,0
|
34,0
|
21,0
|
BQ
|
76,2
|
72,9
|
72,2
|
74,9
|
82,4
|
86,6
|
87,9
|
88,0
|
88,6
|
87,7
|
84,1
|
80,6
|
81,8
|
(Nguồn: Đài KTTV tỉnh Đồng Nai năm 2021)
Bảng 2.5: Độ ẩm không khí trung bình tại
các trạm quan trắc (đơn vị: %)
2.3.1.4. Bốc
hơi
Lượng bốc hơi
giữa các vùng trong tỉnh chênh lệch không nhiều, vùng đồi núi lượng bốc hơi nhỏ
và vùng đồng bằng lượng bốc hơi lớn hơn. Lượng bốc hơi giữa các tháng trong năm
có sự dao động mạnh. Do có nền nhiệt độ cao, nắng nhiều, lượng bốc hơi trên
toàn tỉnh nhìn chung là khá lớn, đạt trên dưới 1.000 mm, tùy nơi.
Bảng 2.6: Lượng bốc hơi (mm) TBNN (thời đoạn 1978-2016)
Trạm
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
V
|
VI
|
VII
|
VIII
|
IX
|
X
|
XI
|
XII
|
Năm
|
Biên Hòa
|
123
|
145
|
171
|
147
|
116
|
88
|
83
|
86
|
73
|
69
|
80
|
95
|
1.276
|
Long Khánh (Xuân Lộc)
|
109
|
128
|
158
|
133
|
94
|
70
|
67
|
65
|
56
|
55
|
66
|
84
|
1.084
|
(Nguồn: Đài KTTV tỉnh Đồng Nai năm 2021)
2.3.1.5. Gió
Tỉnh Đồng Nai nằm
trong khu vực vừa chịu ảnh hưởng của hoàn lưu tín phong đặc trưng cho đới nội chí
tuyến, lại vừa chịu sự chi phối ưu thế của hoàn lưu gió mùa khu vực Đông Nam
bộ. Tốc độ gió bình quân biến đổi trong khoảng từ 1,2 - 2,8 m/s, có xu thế tăng
dần khi ra biển và giảm dần khi vào sâu trong đất liền.
Tốc độ gió lớn nhất có thể đạt đến 20 -25 m/s, xuất hiện trong bão và xoáy lốc.
Bảng 2.7: Tốc độ gió trung bình tại một số vị trí (m/s)
Trạm
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
V
|
VI
|
VII
|
VIII
|
IX
|
X
|
XI
|
XII
|
Năm
|
Biên Hòa
|
1,3
|
1.5
|
1.7
|
1.6
|
1.4
|
1.3
|
1.3
|
1.3
|
1.2
|
1.3
|
1.2
|
1.3
|
1.4
|
Long Khánh (Xuân Lộc)
|
1,3
|
1,6
|
1,9
|
1,8
|
1,5
|
1,5
|
1,7
|
1,6
|
1,3
|
1,2
|
1,1
|
1,2
|
1,5
|
(Nguồn: Đài KTTV tỉnh Đồng Nai năm 2021)
2.3.1.6. Chế độ
mưa
Do tác động của
hai mùa gió, mưa được phân thành hai mùa có lượng mưa tách biệt. Tổng lượng mưa
trung bình năm sản sinh trên địa bàn tỉnh là 2.174 mm. Mùa mưa thường bắt đầu
từ tháng V và kết thúc vào tháng XI chiếm 85% tổng lượng mưa trung bình cả năm,
mùa khô thường bắt đầu từ tháng XII đến tháng IV năm sau
và chỉ chiếm 15% tổng lượng mưa trung bình năm.
Bảng 2.8: Tổng lượng mưa trung bình (mm) nhiều năm (thời kỳ 1978-2021)
Trạm
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
V
|
VI
|
VII
|
VIII
|
IX
|
X
|
XI
|
XII
|
Năm
|
Biên Hòa
|
9
|
7,3
|
25,2
|
74,1
|
198
|
234
|
281
|
285
|
296
|
256
|
124
|
37,0
|
1.827
|
Long Thành
|
10,0
|
6,7
|
16,7
|
67,1
|
193
|
267
|
324
|
285
|
310
|
286
|
127
|
39,3
|
1.932
|
Tà Lài
|
10,4
|
18
|
59,8
|
128,4
|
272
|
359
|
404
|
444
|
427
|
339
|
138
|
45,8
|
2.647
|
Túc Trưng
|
10,7
|
9,4
|
33,2
|
106,5
|
236
|
313
|
293
|
347
|
357
|
275
|
123
|
39,2
|
2.141
|
Trị An
|
11,9
|
10,3
|
18,4
|
88
|
210
|
280
|
331
|
319
|
346
|
286
|
135
|
28,3
|
2.064
|
Thống Nhất
|
7,7
|
9,3
|
21,6
|
85
|
203
|
269
|
315
|
310
|
350
|
302
|
134
|
34,4
|
2.040
|
Long Khánh (Xuân
Lộc)
|
8,4
|
10,4
|
25,5
|
75,2
|
205
|
279
|
329
|
332
|
369
|
297
|
131
|
32,7
|
2.094
|
(Nguồn: Đài KTTV tỉnh Đồng Nai năm 2021).
2.3.2. Đặc điểm
thủy văn
2.3.2.1. Các
đặc trưng dòng chảy
a. Dòng chảy năm
Sự phân hóa chế
độ mưa theo không gian đã kéo theo sự
phân hóa dòng chảy khá sâu sắc trên địa bàn tỉnh.
Lượng mưa trung bình
năm trên toàn tỉnh là 2.174 mm, tương ứng với mô đun dòng chảy vào khoảng 31,44
l/s/km2, ứng với lớp dòng chảy vào khoảng 990 mm, đạt hệ số dòng chảy 0,5 là
loại có dòng chảy lớn nhất miền Đông Nam Bộ. Theo sự phân bố tiểu vùng mưa, ta
cũng có 3 tiểu vùng với đặc trưng dòng chảy khác nhau như: tiểu vùng phía Bắc
có mô đun dòng chảy bình quân lớn hơn 34 l/s/km2 nhưng tiểu vùng Nam Quốc lộ 1 thì mô đun dòng chảy chỉ khoảng 29 l/s/km2.
Theo thời gian
dòng chảy cũng bị phân hóa mạnh mẽ. Mùa lũ từ tháng VI đến tháng XI xuất hiện
sau mùa mưa khoảng 2 tháng, chiếm 80% tổng lượng dòng chảy
năm. Mùa kiệt thường bắt đầu từ tháng XII năm trước đến
tháng V, VI năm sau chiếm 20% tổng lượng dòng chảy năm.
Bảng 2.9: Phân phối dòng chảy năm tại một số trạm vùng nghiên cứu
Trạm
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
V
|
VI
|
VII
|
VIII
|
IX
|
X
|
XI
|
XII
|
BQ
|
Tà Lài
|
67,8
|
41,5
|
30,6
|
34,6
|
70,8
|
233,2
|
417,7
|
717,9
|
767,9
|
693,5
|
363,7
|
144,3
|
298,6
|
Tà Pao
|
21,0
|
13,6
|
99,0
|
11,8
|
25,6
|
73,5
|
101,7
|
191,0
|
170,8
|
163,1
|
86,0
|
40,3
|
75,7
|
Trị An
|
121,4
|
81,9
|
59,1
|
55,7
|
73,6
|
463,7
|
781,5
|
998,2
|
1149,7
|
969,4
|
575,6
|
253,5
|
465,3
|
Lá Buông
|
2,8
|
2,3
|
1,8
|
1,7
|
4,5
|
7,9
|
11,9
|
15,2
|
18,0
|
17,1
|
9,7
|
5,2
|
8,2
|
b. Dòng chảy
lũ trên dòng chính
Ngoài sự phân hóa
mạnh mẽ theo không gian, chế độ dòng chảy trên các sông, suối trong tỉnh cũng
có sự phân hóa theo thời gian và hình thành nên hai mùa lũ-kiệt đối lập nhau.
Theo các tiêu chuẩn phân mùa thông dụng, mùa lũ trên dòng chính sông Đồng Nai
và sông La Ngà bắt đầu vào khoảng tháng VI-VII, nghĩa là xuất hiện sau mùa mưa
từ 1-2 tháng, do tổn thất sau một mùa khô khắc nghiệt kéo dài. Tuy nhiên, trên
các sông, suối nhỏ trong tỉnh, do khả năng điều tiết nước kém, lại thêm lượng thấm
đầu mùa lớn, nên nhìn chung phải đến cuối tháng VII, đầu tháng VIII mới vào mùa
lũ thực sự, chậm hơn mùa mưa 2-3 tháng. Đồng thời với kết thúc mưa, các sông
suối trong tỉnh cũng chấm dứt mùa lũ vào khoảng tháng XI.
Như vậy, mùa lũ trên sông chính được duy trì trong 5-6 tháng và trên các sông
suối nhỏ là 4-5 tháng.
Riêng trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai, có thể chia lũ trên dòng chính ra làm 2 khu vực có chế độ lũ
khác nhau như sau:
+ Khu vực thượng lưu
hồ Trị An, bao gồm dòng chính Đồng Nai đến hồ Trị An và hạ lưu sông La Ngà. Đối
với thượng lưu hồ Trị An hiện bị điều tiết bởi các hồ chứa
thượng lưu như Đa Nhim, Đồng Nai 2, Đồng Nai 3, 4, 5 và Hàm Thuận - Đa Mi nên
lũ hàng năm bị cắt giảm đáng kể.
+ Khu vực hạ lưu
Trị An: Lũ trước đây ảnh hưởng trực tiếp từ thượng lưu, nhưng từ năm 1989 đến
nay, khi có hồ Trị An, lũ hầu như bị điều tiết bởi hồ, với lưu lượng xả qua
turbine vào mùa lũ từ 600-900 m3/s. Gặp năm có lưu
lượng lũ thượng lưu lớn, hồ còn xả tràn với lưu lượng từ 1.000-2.000 m3/s
(như lũ năm 2000). Hạ lưu Trị An còn có sự đóng góp lũ từ sông Bé. Tuy nhiên,
từ năm 1993, khi có hồ Thác Mơ, lưu lượng lũ cũng bị cắt giảm từ 10-40% so với
tự nhiên. Vùng ảnh hưởng triều mạnh, tình hình ngập còn là sự phối hợp giữa lũ
và triều.
c. Lũ trên sông
suối nhỏ
So với lũ trên
dòng chính Đồng Nai và La Ngà, lũ trên các sông, suối nhỏ trong tỉnh diễn biến
phức tạp hơn nhiều. Bên cạnh những sông, suối chảy trực tiếp ra dòng chính Đồng
Nai và La Ngà, những sông, suối nhỏ độc lập khác cũng có những đặc trưng riêng.
Trước hết, lũ
trên các sông, suối nhỏ hầu như gắn rất chặt với diễn biến mưa, kể cả mưa trong năm và mưa
trận gây lũ. Ở lưu vực lớn, để gây lũ lớn cần có mưa lớn trên diện rộng (ít
nhất 50% diện tích lưu vực) do bão và áp thấp nhiệt đới gây nên, song đối với sông,
suối nhỏ, chỉ cần mưa giông nhiệt cục bộ trên quy mô vài km2 cũng có
thể gây lũ lớn, thậm chí lũ quét. Những trận mưa từ 30-50 mm có thể chưa gây lũ
lớn trên dòng chính nhưng đã có thể gây lũ lớn trên sông, suối nhỏ. Với mưa từ 50-100
mm, lũ trên các sông, suối nhỏ xảy ra khá lớn, có thể gây
nên lũ quét mức độ thấp. Những trận mưa trên 100 mm thực sự gây lũ lớn, thậm
chí lũ quét cường suất cao trên từng lưu vực.
d. Tình hình
diễn biến dòng chảy kiệt
Nhìn chung các
sông suối trong vùng có điều kiện khí hậu, thủy văn khá
đồng nhất. Mùa lũ kéo dài 5 tháng (VII-XI). Mùa kiệt kéo dài 7 tháng (XII-VI), dòng
chảy tháng kiệt nhất trung bình nhiều năm thường rơi vào tháng III hàng năm.
Về thời gian xuất
hiện dòng chảy tháng kiệt ở hầu hết các nơi thường vào từ tháng II, III, IV.
Riêng trên sông La Ngà, tại Tà Pao có năm xuất hiện vào tháng V. Ngược lại các sông
suối vùng ven biển thời gian kiệt thường muộn hơn tức là vào tháng IV chiếm đa số
(trạm An Viễn). Môđun dòng chảy trung bình tháng kiệt nhất từ 3,40-6,40 l/s.km2,
lớn nhất từ 4,20- 10,80 l/s.km2 và nhỏ nhất từ 1,70 - 3,2l/s.km2.
Đối với các lưu vực sông, suối nhỏ, tình trạng kiệt nhìn chung khắc nghiệt hơn nhiều
so với trên các sông lớn. Ở một số suối nhỏ (diện tích lưu vực dưới 10 km2)
thì hầu như hết mưa là hết nước và dòng chảy kiệt phụ thuộc hoàn toàn vào thời
gian chấm dứt mùa mưa (thường là cuối tháng 10 âm lịch hàng năm, đa số các suối
nhỏ trên địa bàn tỉnh sẽ cạn nước).
Bảng 2.10: Đặc trưng dòng chảy kiệt tháng (trung bình, lớn nhất, nhỏ
nhất)
|
Lưu vực km2
|
Trung bình
|
Lớn nhất
|
Nhỏ nhất
|
Q (m3/s)
|
M (l/s.km2)
|
Q (m3/s)
|
M (l/s.km2)
|
Xuất hiện
|
Q (m3/s)
|
M (l/s.km2)
|
Xuất hiện
|
Phú Hiệp
|
3060
|
15,2
|
4,97
|
27,3
|
8,92
|
III/2002
|
5,23
|
1,71
|
III/1998
|
Tà Lài
|
8850
|
46,3
|
5,23
|
81,6
|
9,22
|
III/2000
|
26,9
|
3,04
|
III/1992
|
Trị An
|
14025
|
47,3
|
3,37
|
58,6
|
4,18
|
III/1982
|
32,0
|
2,28
|
III/1978
|
Tà Pao
|
2000
|
9,17
|
4,59
|
17,8
|
8,90
|
III/1999
|
5,30
|
2,65
|
III/1998
|
An Viễn (*)
|
264
|
1,69
|
6,40
|
2,86
|
10,8
|
III/1981
|
0,85
|
3,22
|
III/1992
|
Ghi chú: (*)
Các trị số trong bảng được xem là ứng với thời kỳ dòng chảy kiệt chưa được khai
thác nhiều ở thượng lưu.
2.3.2.2. Mạng lưới
sông ngòi
Tỉnh Đồng Nai nằm
ở trung và hạ lưu lưu vực sông Đồng Nai, các hoạt động phát triển liên quan đến
tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh đều luôn chịu sự tác động của các hoạt động liên
quan trên các sông suối ở trên lưu vực này.
Hình 2-3: Bản đồ hệ thống sông suối trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Lưu vực sông Đồng
Nai là hệ thống sông lớn đứng hàng thứ 3 của Việt Nam sau lưu vực sông Cửu Long
và lưu vực sông Hồng - Thái Bình. Lưu vực hệ thống sông Đồng Nai bao gồm toàn
bộ hoặc hầu hết diện tích các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh,
TP. Hồ Chí Minh, phần lớn tỉnh Lâm Đồng, một phần các tỉnh Đắc Nông, Bình Thuận
và Long An có diện tích tự nhiên khoảng 40.680 km2, trong đó có 10%
thuộc lãnh thổ Campuchia.
Hệ thống sông
Đồng Nai gồm dòng chính Đồng Nai và 4 phụ lưu lớn là sông La Ngà ở phía bờ
trái, sông Bé, sông Sài Gòn và sông Vàm Cỏ ở phía bờ phải. Tổng lượng dòng chảy
trung bình năm của sông Đồng Nai khoảng 37 tỷ m3 nước.
Dòng chính sông
Đồng Nai bắt nguồn từ vùng núi cao của cao nguyên Langbiang thuộc dãy Trường
Sơn Nam, với độ cao khoảng 2.000 m gồm hai nhánh ở thượng nguồn là Đa Dung và
Đa Nhim. Hướng chảy chính của sông theo hướng Đông Bắc - Tây Nam, đi qua các tỉnh
Lâm Đồng, Đắc Nông, Bình Phước, Đồng Nai, Bình Dương, Thành phố Hồ Chí Minh và Long
An. Tổng chiều dài của dòng chính tính theo nhánh Da Nhim tới cửa Xoài Rạp là
628 km.
Sông La Ngà bắt
nguồn từ vùng núi cao Di Linh - Bảo Lộc với độ cao từ 1.300 - 1.600 m, chảy
theo phía tây tỉnh Bình Thuận rồi nhập vào dòng chính sông Đồng Nai tại cầu La
Ngà, cách đập Trị An 38 km. Tổng diện tích lưu vực đến cửa sông 4.100 km2.
Đoạn chảy qua tỉnh Đồng Nai có diện tích lưu vực 1.032,75 km2 và
chiều dài khoảng 60 km.
Sông Bé là chi
lưu lớn nhất của sông Đồng Nai, bắt nguồn từ vùng núi phía tây của vùng Nam Tây
nguyên ở độ cao 600-800m với 3 nhánh lớn là Dak R’Lap, Dak
Glun và Dak Guyot. Sông chảy qua tỉnh Đắc Nông, Bình Phước và Bình Dương rồi
nhập vào sông Đồng Nai tại hạ lưu thác Trị An 6 km với chiều dài 350 km và diện
tích lưu vực 7.650 km2. Đoạn chảy qua tỉnh Đồng Nai có diện tích lưu
vực 537,46 km2 và chiều dài khoảng 30 km.
Ngoài các sông
lớn có liên quan đến các tỉnh khác, còn có một số sông suối nhỏ khác mà lưu vực
nằm trọn trong tỉnh hoặc liên quan đến tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và tỉnh Bình
Thuận, đó là:
Sông Buông
Sông Buông được hình
thành từ 3 nhánh suối chính là suối Gia Dách, suối Sấu và suối Ngọn bắt nguồn
từ các vùng đồi thuộc TX. Long Khánh và huyện Cẩm Mỹ. Dòng chính sông Lá Buông
khá rộng, sâu, hai bên bờ phần lớn là tre và bụi rậm. Từ điểm hợp lưu này trở
lên được xem như là phần thượng lưu sông. Mật độ sông suối ở vùng này khá dày.
Sau khi hợp nhau sông chảy qua vùng tương đối bằng phẳng và đổ vào dòng chính
sông Đồng Nai tại điểm hạ lưu cầu Đồng Nai (trên QL1A) khoảng 10 km. Phần trung
lưu sông được tính từ hợp lưu 3 nhánh suối xuống đến thượng nguồn cầu Sông
Buông trên QL 51. Phần hạ lưu sông được tính từ sau cầu Sông Buông ra sông Đồng
Nai. Sông Buông có hướng chảy từ Đông sang Tây, độ dài sông tính theo nhánh dài
nhất (suối Gia Dách) khoảng 53 km. đặc điểm chung của sông
Buông là sông ngoằn ngoèo trên toàn lưu vực. Các nhánh sông ở phía thượng lưu
có lòng sông nhỏ, hẹp và sâu, đặc biệt là đoạn trung lưu. Các nhánh sông ở phía
hạ lưu có độ dốc khá nhỏ và chịu tác động của chế độ triều ở hạ lưu Đồng Nai
cũng như chế độ dòng chảy của sông này. Tổng diện tích lưu vực sông là 473,86
km2. Mật độ lưới sông 1 km/km2. Độ dốc lưu vực 0,002°.
Sông Ray
Bắt nguồn từ xã Hàng
Gòn thị xã Long Khánh tỉnh Đồng Nai chảy qua huyện Xuyên Mộc (Đồng Nai) rồi đổ
ra biển Đông tại cửa Bà Đáp giữa 2 huyện Xuyên Mộc và Long Đất với chiều dài 101
km và diện tích lưu vực 1.250 km2; riêng phần chảy qua tỉnh Đồng Nai
có diện tích lưu vực 545,07 km2. Đây là con sông có nguồn nước khá
dồi dào. Trên dòng chính, hồ Sông Ray đã được khởi công xây dựng trong năm 2005
để phục vụ cấp nước phát triển kinh tế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Sông Ray bao gồm nhiều nhánh sông suối lớn nhỏ chảy vào, nhưng phân bố
không đều trên lưu vực. Phía bờ hữu và một phần hạ lưu bờ tả kể từ sau hợp lưu suối
Giàu có nhiều sông suối và phân bố khá đều. Đoạn trung lưu phía bờ tả có rất ít
các suối và thường nhỏ. Các nhánh chính ở phần thượng lưu gồm suối Gia Liêu,
suối Mor Cuom, suối Cát, suối Gia Man. Ở phần trung lưu có các nhánh suối Gia
Nách, suối Vọng, suối Sách, suối Lúc, suối Lê, suối Tân Ba, suối Giàu, suối Bà
Lú, suối Trong.
Hệ thống suối Cả-sông
Thị Vải
Suối Cả, suối Le,
sông Thị Vải tạo thành hệ thống sông riêng biệt nằm bên bờ trái sông Đồng Nai và
cũng đổ ra cửa tại vịnh Gành Rái. Phần thượng lưu gồm có suối Cả và suối Le bắt
nguồn từ vùng đồi của huyện Long Thành chảy vuông góc với quốc lộ 51 rồi đổ vào
sông Thị Vải. Suối Cả có chiều dài 41 km và diện tích lưu vực 185 km2.
Suối Le có chiều dài 19 km và diện tích lưu vực 85 km2. Sông Thị Vải
được kể từ phần hạ lưu chịu ảnh hưởng của thủy triều với chiều dài 29 km. Sông Thị
Vải do rộng và sâu, lại gần cửa biển nên dự kiến sẽ bố trí cụm cảng nước sâu
trong tương lai. Tổng diện tích lưu vực sông Thị Vải thuộc địa bàn tỉnh Đồng
Nai là 436,75 km2.
Sông Dinh (Gia
Ui)
Sông Dinh (phía
thượng nguồn gọi là Gia Ui) bắt nguồn từ vùng núi Chứa Chan huyện Xuân Lộc,
tỉnh Đồng Nai, cao độ 837 m, chảy qua một phần của huyện Xuân Lộc tỉnh Đồng Nai
và Xuyên Mộc tỉnh Đồng Nai rồi qua huyện Hàm Tân tỉnh Bình Thuận và đổ ra biển
tại cửa La Gi, có diện tích lưu vực 862 km2, chiều dài 59 km; riêng
phần chảy qua tỉnh Đồng Nai có diện tích lưu vực 208,04 km2.
Sông Rạch Đông-
Sông Thao-Suối Rết
Là một nhánh nhỏ
ở bên trái sông Đồng Nai, bắt nguồn từ huyện Thống Nhất chảy qua huyện Trảng
Bom rồi đổ vào sông Đồng Nai tại xã Thiện Tân huyện Vĩnh Cửu. Sông có diện tích
lưu vực 284,24 km2.
Suối Nước
Trong-Bưng Môn
Là một nhánh nhỏ
nằm bên trái hạ lưu sông Đồng Nai, bắt nguồn từ vùng đồi núi giáp ranh giữa
huyện Cẩm Mỹ và Long Thành rồi đổ về hạ lưu sông Đồng Nai tại khu
vực giáp ranh giữa huyện Long Thành và Nhơn Trạch. Sông có diện tích lưu vực
khoảng 232,55 km2.
Các suối nhỏ thuộc
khu vực TP. Biên Hòa
Đây là những
nhánh suối nhỏ thuộc khu vực thành phố Biên Hòa. Các nhánh suối nhỏ chảy trực
tiếp vào dòng chính sông Đồng Nai. Tổng diện tích các sông suối nhỏ này khoảng
190,59 km2. Các suối này chảy qua khu vực nội thị của thành phố Biên
Hòa nên nhìn chung chất lượng nước ở đây bị ô nhiễm
2.3.2.3. Thủy triều
Sông Đồng Nai
chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều biển Đông có biên độ lớn (3,5 - 4,0
m), lên xuống ngày 2 lần, với hai đỉnh xấp xỉ nhau và hai chân lệch nhau khá
lớn. Thời gian giữa hai chân và hai đỉnh vào khoảng 12,0 - 12,5 giờ và thời
gian một chu kỳ triều ngày là 24,83 giờ.
Hàng tháng, triều
xuất hiện 2 lần nước cao (triều cường) và 2 lần nước thấp (triều kém) theo chu kỳ
trăng. Dạng triều lúc cường và lúc kém cũng khác nhau, và
trị số trung bình của các chu kỳ ngày cũng tạo thành một sóng có chu kỳ 14,5
ngày với biên độ 0,30-0,40 m.
Trong năm, đỉnh
triều có xu thế cao hơn trong thời gian từ tháng XII-I và chân triều có xu thế
thấp hơn trong khoảng từ tháng VII-VIII. Đường trung bình
của các chu kỳ nửa tháng cũng là một sóng có trị số thấp nhất vào tháng
VII-VIII và cao nhất vào tháng XII-I.
Theo hệ cao độ
Hòn Dấu, triều ven Biển Đông có mực nước đỉnh trung bình vào khoảng 1,1-1,2 m,
các đỉnh cao có thể đạt đến 1,3-1,4 m và mực nước chân trung bình từ -2,8 đến
-3,0 m, các chân thấp xuống dưới -3,2 m.
Nhờ có biên độ
cao tạo năng lượng lớn, lòng sông sâu và độ dốc thấp, thủy triều từ biển truyền
vào rất sâu trên sông. Trên sông Đồng Nai, thủy triều ảnh hưởng đến chân thác
Trị An, cách biển 152 km. Cửa sông Bé nằm dưới thác Trị An 6 km cũng bị thủy triều ảnh hưởng vào chừng 10 km.
Hạ lưu sông Đồng Nai
có nhiều trạm đo mực nước, đa số các trạm mực nước phần hạ lưu có cao độ chính
thức theo hệ thống Quốc gia. Trong báo cáo này, mực nước được sử dụng theo hệ
cao độ Hòn Dấu, thấp hơn hệ cao độ Mũi Nai (Hà Tiên) 167 mm.
Khi truyền vào sông,
do tác động của nguồn nước ngọt thượng lưu và hình thái chung của lòng sông (độ
dốc, độ uốn khúc, mặt cắt thủy lực,...), thủy triều bị
biến dạng dần cả về biên độ lẫn chu kỳ các bước sóng, và điều này ảnh hưởng đến
các đặc trưng của triều là mực nước Max, Min và bình quân. Càng vào sâu trong
sông, biên độ giảm càng nhanh và thời gian giữa hai nhánh lên, xuống càng sai
biệt: Thời gian triều lên càng ngắn lại và thời gian triều xuống càng dài ra.
Bảng 2.11: Danh sách trạm mực nước hạ lưu hệ thống sông Đồng Nai
TT
|
Trạm
|
Sông / Kênh
|
Thời kỳ quan trắc
|
1
|
Nhà Bè
|
Đồng Nai
|
1982- tiếp tục
|
2
|
Cát Lái
|
Đồng Nai
|
1982-1985
|
3
|
Biên Hòa
|
Đồng Nai
|
1960-1967.1969-1975.1977-
tiếp tục
|
4
|
Tân Định
|
Đồng Nai
|
1977-1986
|
5
|
Long Đại
|
Đồng Nai
|
1984-1985
|
(Nguồn: Đài khí tượng Nam Bộ).
2.3.2.4. Xâm
nhập mặn
Xâm nhập mặn là hiện tượng quan trọng và đáng quan tâm hơn cả ở phần hạ lưu sông
Đồng Nai. Xâm nhập mặn cũng rất nhạy cảm với việc khai thác nguồn nước cả ở thượng
và hạ lưu. Với đặc điểm tự nhiên như lòng sông sâu, độ dốc thấp, biên độ triều
lớn, nước mặn từ biển theo dòng triều xâm nhập rất sâu trên sông về phía thượng
lưu, đặc biệt là trong các tháng giữa và cuối mùa khô (tháng III-V). Mặn xâm
nhập sâu trong mùa kiệt xảy ra đồng thời với mùa khô không mưa kéo dài gây khó
khăn cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của người dân vùng hạ lưu.
Trong điều kiện
tự nhiên, trên sông Đồng Nai, mặn 1 g/l trung bình hàng năm có thể lên đến cầu
Đồng Nai (117 km từ cửa), mặn 0,3 g/l có thể vào sâu thành phố Biên Hòa và mặn
0,1 g/l có thể vượt qua trạm bơm Hóa An vài km.
Hồ Trị An có tác
động đến chế độ mặn trên sông Đồng Nai rất lớn. Các kết quả khảo sát mặn trong
những năm qua cho ta thấy ranh mặn 4 g/l đã bị đẩy lùi xuống hạ lưu 20-25 km
(trên Cát Lái 3-5 km);
Bảng 2.12: Ranh giới mặn 01 và 04 g/l năm 2016
Sông
|
Ranh mặn 01 g/l
|
Ranh mặn 04 g/l
|
Vị trí
|
Khoảng cách (km)
|
Vị trí
|
Khoảng cách (km)
|
Đồng Nai
|
Dưới Long Đại
|
103 ±2
|
Dưới Long Hòa
|
95 ±2
|
Sài Gòn
|
Tân Thới Hiệp
|
110 ±3
|
Thạnh Mỹ Tây
|
100 ±3
|
Vàm Cỏ Đông
|
Ấp Đình
|
123 ±5
|
Lương Hòa
|
110 ±5
|
2.4. Đặc điểm
dân sinh
2.4.1. Đặc điểm
dân số
Tính đến ngày 31 tháng
12 năm 2020, dân số toàn tỉnh đạt 3.177,40 nghìn người, tăng 63,69 nghìn người,
tăng 2,05% so với năm 2019; mật độ dân số đạt 542 người/ km2. Bao gồm dân số thành thị là 1.406,73 nghìn người, chiếm 44,27%; dân
số nông thôn 1.770,67 nghìn người, chiếm 55,73%; dân số nam 1.613,11 nghìn
người, chiếm 50,77%; dân số nữ 1.564,29 nghìn người, chiếm 49,23%.
Trên địa bàn tỉnh
có trên 37 dân tộc, đông nhất là dân tộc Kinh chiếm 91%; các dân tộc thiểu số như
dân tộc Hoa chiếm 5%; dân tộc Nùng chiếm 1%; dân tộc Tày chiếm 1%; dân tộc Chơ-
ro chiếm 1%; các dân tộc khác chiếm khoảng 1%.
Bảng 2.13: Đặc
điểm dân số tỉnh Đồng Nai năm 2020
STT
|
Huyện, Thành phố
|
Diện tích (Km2)
|
Dân số (người)
|
Tổng số
|
Mật độ (Người /km2)
|
Nam
|
Nữ
|
|
Toàn tỉnh
|
5863,61
|
3.177.400
|
834,72
|
1.613.110
|
1.564.290
|
1
|
TP Biên Hòa
|
263,62
|
1.086.070
|
4119,83
|
546.650
|
539.420
|
2
|
TP Long Khánh
|
192,98
|
154.780
|
802,05
|
78.080
|
76.700
|
3
|
Huyện Tân Phú
|
774,92
|
153.580
|
198,19
|
78.510
|
75.070
|
4
|
Huyện Vĩnh Cửu
|
1089,14
|
168.420
|
154,64
|
85.110
|
83.310
|
5
|
Huyện Định Quán
|
972,88
|
187.630
|
192,86
|
95.490
|
92.140
|
6
|
Huyện Trảng Bom
|
327,24
|
363.120
|
1109,64
|
185.490
|
177.630
|
7
|
Huyện Thống Nhất
|
248,53
|
166.000
|
667,93
|
84.120
|
81.880
|
8
|
Huyện Cẩm Mỹ
|
462,58
|
142.050
|
307,08
|
73.030
|
69.020
|
9
|
Huyện Long
Thành
|
430,62
|
252.780
|
587,01
|
127.650
|
125.130
|
10
|
Huyện Xuân Lộc
|
724,32
|
229.460
|
316,79
|
117.150
|
112.310
|
11
|
Huyện Nhơn Trạch
|
376,78
|
273.510
|
725,91
|
141.830
|
131.680
|
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đồng Nai năm 2020)
2.4.2. Đặc điểm
đối tượng dễ bị tổn thương
- Người cao tuổi:
Tổng số người cao tuổi trên toàn tỉnh là 199.378 người, chiếm 6,24% so với dân
số toàn tỉnh (3.177.400 người).
- Tổng số hộ
nghèo và cận nghèo toàn tỉnh là 13.973 hộ, chiếm 0,44% so với tổng số hộ dân cư
toàn tỉnh. Trong đó số hộ nghèo, cận nghèo tập trung chủ yếu ở các địa bàn kinh
tế kém phát triển như tại các xã thuộc huyện địa bàn các huyện Tân Phú (2.893
hộ), Xuân Lộc (1.790 hộ), Nhơn Trạch (1.715 hộ). Đây là các đối tượng gặp khó
khăn về vấn đề nhà ở thiếu kiên cố nên dễ bị tổn thương do thiên tai, đặc biệt
là giông lốc, ATNĐ, bão.
- Số người khuyết
tật: Toàn tỉnh có 32.444 người khuyết tật, chiếm tỷ lệ 0,01%. Người khuyết tật
trên địa bàn tỉnh phân bố đều ở các địa phương theo quy mô dân số.
- Toàn tỉnh có 121.872
học sinh khối Mẫu giáo, mầm non; 295.190 học sinh khối Tiểu học và 194.915 học
sinh khối Trung học cơ sở là các đối tượng dễ bị tổn thương do thiên tai, đặc
biệt là bão, áp thấp nhiệt đới
(Chi tiết các đối tượng dễ bị tổn thương thể hiện trong bảng phụ lục IX)
2.5. Đặc điểm kinh
tế - xã hội
2.5.1. Đặc điểm
kinh tế:
Đồng Nai là một
tỉnh cửa ngõ đi vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ - vùng kinh tế phát triển và năng
động nhất cả nước. Trong đó, Đồng Nai là một trong ba góc nhọn của tam giác
phát triển Thành phố Hồ Chí Minh - Bình Dương - Đồng Nai. Đồng Nai có nhiều cụm
công nghiệp nghề truyền thống và hơn 32 khu công nghiệp đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt và đi vào hoạt động như Long Thành, An Phước, Nhơn Trạch II, Biên
Hòa II, Amata,...
Kinh tế Đồng Nai
những năm qua luôn tăng trưởng ổn định, chỉ riêng giai đoạn 2016-2020, tổng sản
phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) bình quân mỗi năm tăng 8,12%, năm sau cao hơn năm
trước. Quy mô GRDP tính theo giá hiện hành đến năm 2020 đạt gần 400 ngàn tỷ
đồng (tương đương 17,2 tỷ USD), gấp 1,7 lần so với năm 2015. Mô hình tăng
trưởng kinh tế có bước chuyển đổi theo xu hướng tăng sự đóng góp của khoa học -
công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Ngoài ra, cơ cấu ngành
kinh tế chuyển dịch tích cực, tăng tỉ trọng GRDP ngành Công nghiệp - xây dựng,
ngành Dịch vụ và giảm ngành Nông nghiệp, đúng định hướng nghị quyết. GRDP bình
quân đầu người đến năm 2020 đạt 124 triệu đồng/người/năm, tương đương khoảng 5.300
USD, tăng hơn 1,7 lần so với năm 2015, gấp 1,7 lần so với cả nước. Cơ cấu lao
động dịch chuyển mạnh mẽ từ khu vực nông nghiệp sang các khu vực công nghiệp và
dịch vụ. Về cơ cấu kinh tế năm 2020: khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm
tỷ trọng 10,58%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 59,97%; khu vực dịch vụ
chiếm 21,83%; thuế sản phẩm (trừ trợ cấp sản phẩm) chiếm 7,62%.
Bảng 2.14: Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá hiện hành phân
theo loại hình kinh tế qua các năm
Đơn vị: %
Ngành nghề \ Năm
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
Toàn tỉnh
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
Nông, lâm nghiệp
và thủy sản
|
11,76
|
10,18
|
9,55
|
9,20
|
10,58
|
Công nghiệp và
xây dựng
|
58,33
|
58,68
|
59,58
|
60,84
|
59,97
|
Dịch vụ
|
22,24
|
22,89
|
22,65
|
22,18
|
21,83
|
Thuế sản phẩm
|
7,67
|
8,25
|
8,22
|
7,78
|
7,62
|
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đồng Nai 2020)
a) Lĩnh vực nông,
lâm nghiệp và thủy sản
Sản xuất nông,
lâm nghiệp và thủy sản năm 2020 cơ bản thuận lợi. Lĩnh vực trồng trọt thời tiết
và khí hậu không ảnh hưởng nhiều đến việc phát triển của cây trồng; lĩnh vực
chăn nuôi cơ bản ổn định và không phát sinh dịch bệnh, việc tái đàn và tăng đàn
heo có nhiều chuyển biến tích cực; Sản xuất lâm nghiệp có mức tăng trưởng ổn
định, sản lượng gỗ và lâm sản khai thác tăng cao. Ngành thủy sản đạt mức tăng
trưởng cao, sản lượng thủy sản nuôi trồng và khai thác đều tăng khá.
* Nông nghiệp:
Tổng diện tích
gieo trồng cây hàng năm cả năm 2020 là 148.528 ha, giảm 6.992 ha (- 4,5%) so
với cùng kỳ. Diện tích cây lâu năm hiện có toàn tỉnh là 170.073 ha, tăng 188 ha
(+0,11%), trong đó diện tích cho sản phẩm là 134.311 ha, giảm 4,40% (-6.176
ha).
Tại thời điểm 01/01/2021,
đàn trâu toàn tỉnh có 3.902 con, giảm 6 con (-0,15%); đàn
bò 86.733 con, tăng 347 con (+0,4%); đàn lợn 1.862.438 con, tăng 44.823 con (+2,47%);
đàn gia cầm 23.932 nghìn con, tăng 551 nghìn con (+2,36%) so với cùng thời điểm
năm 2019. Sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng năm 2020 đạt 238 tấn, tăng 2,14%;
sản lượng thịt bò hơi đạt 4.396 tấn, tăng 2,81%; sản lượng thịt lợn hơi xuất
chuồng đạt 398.167 tấn, tăng 2,52%; sản lượng thịt gia cầm hơi đạt 173.350 tấn,
tăng 5,99% so với năm 2019.
* Lâm nghiệp:
Năm 2020, diện
tích trồng rừng mới tập trung của cả tỉnh đạt 3.885 ha, giảm 10,79% so với năm
2019, trong đó rừng sản xuất đạt 3.762 ha, tăng 4,91%. Sản lượng gỗ khai thác
đạt 277.845 m3, tăng 3,25%. Diện tích rừng trồng mới chủ yếu là diện tích rừng
sản xuất do các đơn vị chủ rừng sau khi khai thác đã tổ chức trồng lại.
Công tác phòng
chống cháy rừng mùa khô được thực hiện tốt, mang lại hiệu quả tích cực trong
công tác quản lý bảo vệ rừng.
Diện tích nuôi
trồng thủy sản năm 2020 toàn tỉnh đạt 8.846 ha, giảm 274 ha (-2,72%). Năm 2020,
sản lượng thủy sản đạt 67.048 tấn, tăng 5,04% so với năm 2019, trong đó sản
lượng thủy sản nuôi trồng đạt 61.163 tấn, tăng 5,81%; sản lượng thủy sản khai
thác đạt 5.885 tấn, giảm 2,39%.
b) Công nghiệp
Chỉ số sản xuất ngành
công nghiệp (IIP) năm 2020 ước tính tăng 5,97% so với năm trước, đây là mức tăng
trưởng thấp nhất trong nhiều năm qua, do ảnh hưởng của dịch Covid-19 nên thị
trường xuất khẩu sản phẩm thu hẹp, nguyên liệu sản xuất giảm mạnh. Trong đó,
ngành khai khoáng tăng 5,7%; ngành chế biến, chế tạo tăng 6,45%; ngành sản xuất
và phân phối điện giảm 1,14%; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải
tăng 12,04%; nhiều ngành công nghiệp cấp 2 tăng so với năm trước, tuy nhiên một
số ngành sản xuất chủ lực giảm.
c) Thương mại,
dịch vụ
Tổng mức bán lẻ hàng
hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2020 đạt 183.419 tỷ đồng, tăng 6,72% so
với năm trước, đây là năm có mức tăng trưởng thấp nhất trong các năm qua; Trong
đó doanh thu thương mại tăng 10,8%; khách sạn nhà hàng giảm 31,22%; du lịch
giảm 55%; dịch vụ giảm 6,03%... do ảnh hưởng của dịch Covid-19.
Vận tải hành khách
năm 2020 đạt 62,35 triệu lượt khách, giảm 8,72% và 3.529,72 triệu lượt
khách.km, giảm 3,95% so với năm trước. Vận tải hàng hóa năm 2020 đạt 54,33
triệu tấn, giảm 4,34% và 4.371,14 triệu tấn.km, giảm 2,07% so với năm trước.
2.5.2. Đặc điểm
văn hóa xã hội
Đồng Nai là một trong
hai tỉnh miền Đông Nam Bộ có nghề nghiệp truyền thống nổi tiếng là gốm sứ. Sản
phẩm gốm sứ của Đồng Nai có nhiều loại và không giống như các sản phẩm gốm sứ
truyền thống khác ở miền Bắc và miền Trung. Phương pháp nghệ thuật tạo hoa văn
cho sản phẩm của gốm sứ Đồng Nai là kết hợp giữa khắc nét chìm và trổ thủng sản
phẩm gốm rồi quét men nhưng không có sự phân biệt nước men
và màu ve.
Ngoài ra, Đồng
Nai còn có nhiều nghề nghiệp thủ công nghiệp truyền thống như đan lát, mây tre
lá nhờ nguồn tài nguyên là các rừng lá buông của địa phương, các làng nghề khác
như bánh đa, hủ tíu, gò thùng thiếc làng Kim Bích.
Gia công đồ mỹ
nghệ, làm các sản phẩm từ gỗ công nghệ, chế biến nông sản, sản xuất gạch ngói,
đúc đồng, đúc gang... là những ngành nghề truyền thống nổi tiếng của Đồng Nai.
Nắm bắt được thế mạnh này, Đồng Nai ra sức bảo vệ nghề truyền thống và thành
lập các cụm công nghiệp nghề truyền thống, mở các lớp đào tạo nghề truyền thống
là giải pháp then chốt và mới mẻ nhưng có tính cách lâu dài và là bước đi đúng
đắn bảo vệ ngành nghề truyền thống trước sức ép phát triển của quá trình đô thị
hóa, hội nhập kinh tế và đầu tư nước ngoài cho các ngành công nghiệp và dịch vụ
hiện đại
2.6. Đặc điểm cơ
sở hạ tầng
2.6.1. Hệ thống
đường giao thông:
Đồng Nai là một trong
những địa phương trọng điểm về phát triển kinh tế của khu vực phía Nam. Là tỉnh
công nghiệp, nhu cầu đi lại, vận chuyển, lưu thông hàng hóa trên tuyến đường bộ
rất lớn. Trong nhiều năm qua, mạng lưới giao thông trên địa bàn tỉnh luôn được
các bộ, ngành liên quan cùng chính quyền địa phương chú trọng đầu tư xây dựng.
Ngày càng có nhiều tuyến đường giao thông trọng điểm kết nối liên vùng, giải
quyết ùn tắc giao thông tại khu vực cửa ngõ, nút giao phức tạp được xây dựng và
đi vào hoạt động tạo điều kiện cho việc đi lại, vận chuyển, lưu thông hàng hóa
trên địa bàn, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Tỉnh Đồng Nai
hiện có đường cao tốc TP.HCM - Long Thành - Dầu Giây dài 55,7km; có các tuyến
quốc lộ với tổng chiều dài khoảng 244,22km. Các tuyến tỉnh lộ gồm 25 tuyến với
tổng chiều dài 606,31 km đều được nối liền với hệ thống
Quốc lộ.
Về giao thông
thủy, trên địa bàn tỉnh Đồng Nai có 13 tuyến sông, rạch lớn được phân cấp đường
thủy nội địa từ cấp II đến cấp VI do Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp quản lý với
chiều dài 112,35 km và 542 tuyến kênh rạch với chiều dài 2.406,1 km do ủy ban
nhân dân huyện, thành phố quản lý.
Tỉnh Đồng Nai có
3 khu cảng gồm có Khu cảng trên sông Đồng Nai, Khu cảng trên sông Nhà Bè - Lòng
Tàu, và Khu cảng trên sông Thị Vải. Trong đó Khu cảng trên sông Đồng Nai gồm có
các cảng là cảng Đồng Nai, cảng SCTGAS-VN và cảng VTGAS (sử dụng bốc xếp hàng
lỏng quy mô cho tàu 1000 DWT), cảng tổng hợp Phú Hữu II, Cảng tại khu vực Tam
Phước, Tam An. Các cảng tại Khu cảng trên sông Nhà Bè - Lòng Tàu gồm có cảng gỗ
mảnh Phú Đông, cảng xăng dầu Phước Khánh, cảng nhà máy đóng tàu 76, cảng tổng
hợp Phú Hữu 1, cảng cụm Công nghiệp Vật liệu xây dựng Nhơn Trạch, cảng nhà máy
dầu nhờn Trâm Anh, cảng VIKOWOCHIMEX, cảng Sun Steel - China Himent, và các
cảng chuyên dùng khác. Các cảng Khu cảng trên sông Thị Vải gồm có cảng Phước
An, cảng Phước Thái, cảng Gò Dầu A, cảng Gò Dầu B, cảng Super Photphat Long
Thành, cảng nhà máy Unique Gas.
2.6.2. Cơ
sở hạ tầng công nghiệp:
Đồng Nai hiện là
tỉnh có nhiều khu công nghiệp (KCN) lớn nhất trên cả nước. Theo thống kê, có
khoảng 63 KCN và cụm công nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh.
Trên địa bàn tỉnh
hiện có 32 Khu công nghiệp với tổng quy mô 10,2 nghìn ha bao gồm: KCN Lộc An - Bình
Sơn quy mô 497,77 ha, KCN Giang Điền quy mô 529,2 ha; KCN Dầu Giây quy mô 330,8
ha; KCN Long Khánh quy mô 264,47 ha; KCN Ông Kèo quy mô 823,45 ha; KCN AGTEX
Long Bình quy mô 43,26 ha; KCN Bàu Xéo quy mô 499,8 ha; KCN Thạnh Phú quy mô
177,2 ha; KCN Xuân Lộc quy mô 108,82 ha; KCN Nhơn Trạch II Lộc Khang quy mô
69,53 ha; KCN Nhơn Trạch II Nhơn Phú quy mô 183,18 ha; KCN Nhơn Trạch VI quy mô
314,23 ha; KCN Long Đức quy mô 281,32 ha; KCN Định Quán quy mô 54,35 ha; KCN An
Phước quy mô 200,85 ha; KCN Long Thành quy mô 486,91 ha; KCN Nhơn Trạch V quy
mô 298,4 ha; KCN Tam Phước quy mô 323,18 ha; KCN Dệt may Nhơn Trạch quy mô
175,6 ha; KCN Biên Hòa I quy mô 335 ha; KCN Sông Mây quy mô 473,95 ha; KCN Nhơn
Trạch I quy mô 446,49 ha; KCN Nhơn Trạch III quy mô 697,49 ha; KCN Nhơn Trạch
II quy mô 331,42 ha; KCN LOTECO quy mô 100 ha; KCN Biên Hòa II quy mô 394,63
ha; KCN AMATA quy mô 513,01 ha; KCN Gò Dầu quy mô 182,38 ha; KCN Hố Nai quy mô
496,65 ha; KCN Suối Tre quy mô 144,78 ha; KCN Công nghệ cao Long Thành quy mô
410,31 ha; KCN Tân Phú quy mô 54,16 ha.
Tỉnh Đồng Nai có
36 cụm công nghiệp với tổng quy mô 1.452 ha bao gồm: cụm CN gỗ Tân Hòa, quy mô:
40 ha; cụm CN Long Bình, quy mô: 70 ha; cụm CN Thạnh Phú 1, quy mô: 96 ha; cụm
CN Thạnh Phú 2, quy mô: 20 ha; cụm CN Dốc 47, quy mô: 97, 65 ha; cụm CN Tam
Phước 1, quy mô: 36 ha; cụm CN Tam Phước 2, quy mô: 30 ha; cụm CN Bình Sơn, quy
mô: 57 ha; cụm CN VLXD An Phước, quy mô: 50 ha; cụm CN Lộc An, quy mô: 10 ha;
cụm CN Tam An, quy mô: 50 ha; cụm CN xã Phú Thạnh - V, quy mô: 76 ha; cụm CN
Phú Đông - phước, quy mô: 50 ha; cụm CN xã Tân Hạnh, quy mô: 55 ha; cụm CN
phường Tân Hòa, quy mô: 30 ha; cụm CN xã Quang Trung, quy mô: 10 ha; cụm CN
Thanh Bình, quy mô: 50 ha; cụm CN Hưng Thịnh, quy mô: 35 ha; cụm CN vlxd Hố Nai
3, quy mô: 50 ha; cụm CN An Viễn, quy mô: 50 ha; cụm CN A- Hố Nai 3, quy mô: 30
ha; cụm CN Sông Thao, quy mô: 30 ha; cụm CN Suối Sao - Hố Nai, quy mô: 30 ha;
cụm CN Suối Tre 1, quy mô: 50 ha; cụm CN Bàu Trâm, quy mô: 30 ha; cụm CN Phú
Bình, quy mô: 50 ha; cụm CN Bảo Vinh, quy mô: 50 ha; cụm CN Xuân Hưng, quy mô:
20 ha; cụm CN Suối Cát, quy mô: 21 ha; cụm CN Phú Vinh, quy mô: 30 ha; cụm CN
Thị trấn quy mô:7 ha; cụm CN Sông Dây quy mô: 16 ha; cụm CN Sông Dây 2, quy mô:
50 ha. cụm CN Long Giao, quy mô: 56 ha; cụm CN Bảo Bình, quy mô: 50 ha; cụm
công nghiệp Cọ Dầu, quy mô: 50 ha
Cơ sở hạ tầng
công nghiệp cũng là một trong những lĩnh vực bị tác động bởi yếu tố thiên tai.
Đặc biệt loại hình thiên tai phổ biến là bão, dông lốc.
2.6.3. Cơ
sở giáo dục, đào tạo
Tỉnh Đồng Nai
hiện có 922 cơ sở giáo dục với 691.990 học sinh. Trong đó: Giáo dục mầm non có
374 trường, với 121.870 trẻ; Cấp tiểu học có 291 trường, với 295.190 học sinh;
Cấp THCS có 170 trường với 194.920 học sinh; Cấp THPT có 87 trường với 80.010
học sinh.
Ngoài ra, trên
địa bàn tỉnh có 3 trường đại học, bao gồm 1 trường công lập và 2 trường ngoài
công lập. Số giáo viên đại học là 1.122 người. Số sinh viên đại học là 18.690
sinh viên
Toàn tỉnh có 611.980
học sinh các cấp từ Mẫu giáo đến THCS là đối tượng dễ bị tổn thương bởi thiên
tai.
Trong những năm
qua tỉnh Đồng Nai đã tập trung nguồn lực phát triển hệ thống trường lớp. Đến
nay phần lớn các trường học trên địa bàn tỉnh đều được đầu tư kiên cố và khang trang. Các trường học vừa là nơi thực hiện chức năng giáo dục đào
tạo, vừa là nơi để sơ tán dân trong phòng chống thiên tai.
2.6.4. Cơ
sở y tế
Số cơ sở khám
chữa bệnh do Nhà nước quản lý tại thời điểm 31/12/2020 là 588 cơ sở, tăng 8 cơ
sở (+1,38%). Trong đó có 21 bệnh viện; 74 phòng khám đa
khoa khu vực; 171 trạm y tế xã, phường, cơ quan, xí nghiệp; cơ sở y tế khác là
322 cơ sở. Số giường bệnh tại thời điểm trên là 10.920 giường, tăng 1,68% so
với năm 2019, trong đó có 7.760 giường trong các bệnh viện, tăng 2,37%; 410
giường tại phòng khám đa khoa; 850 giường tại các trạm y tế và 1.900 giường tại
các cơ sở y tế khác. Số giường bệnh do các cơ sở y tế nhà nước quản lý (không
tính giường bệnh tại các trạm y tế xã, phường, cơ quan, xí nghiệp) bình quân 01
vạn dân năm 2020 là 30,0 giường bệnh.
Tại thời điểm 31/12/2020,
số nhân lực y tế do Nhà nước quản lý là 12.041 người, tăng 7,77% so với năm
2019, trong đó 9.491 người làm việc trong ngành Y, tăng 9,07%; 2.550 người làm
việc trong ngành Dược, tăng 3,2%. Số bác sĩ bình quân 1 vạn dân đã tăng từ 8,2
người năm 2019 lên 8,5 người năm 2020.
Thực hiện Quyết
định số 2348/QĐ-TTg ngày 05/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án xây dựng
và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới; bằng nhiều nguồn vốn
hợp pháp khác nhau chính quyền các cấp đã tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và
trang thiết bị cho y tế cơ sở nhằm tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ y tế
của người dân và đảm bảo mọi người dân đều được hưởng các dịch vụ y tế cơ bản
có chất lượng; đến nay hầu hết các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh,
trung tâm y tế huyện, thành phố, trạm y tế xã, phường, thị trấn đã được xây
dựng kiên cố hóa, chống chịu được gió bão cấp 9-10 và cũng là nơi khám chữa
bệnh kết hợp tránh trú gió bão cho nhân dân.
Tuy nhiên đến nay
vẫn còn một số Trạm y tế cấp xã chưa được đầu tư xây dựng kiên cố để đảm bảo
điều kiện khám chữa bệnh, tránh trú bão cho nhân dân.
2.6.5. Hệ thống
điện lưới
- Hệ thống đường dây
và trạm biến áp Cao thế (110kV): Toàn tỉnh Đồng Nai được cấp điện qua hệ thống
đường dây 110 kV với tổng chiều dài 597,66 km và 28 TBA 110 kV với tổng công
suất lắp đặt là 2.902 MVA;
- Hệ thống đường dây
và trạm biến áp trung thế (22 kV, 12,7KV):
+ Đường dây trung
áp: 6.388 km (trong đó tài sản Điện lực 5.024 km; tài sản khách hàng 1.364 km);
+ Đường dây hạ
áp: 7.223 km (trong đó tài sản Điện lực 5.554 m; tài sản Điện
lực 1.669 km);
+ Tổng số TBA
phân phối: 17.297 trạm (TSĐL: 7.199 trạm, TSKH: 10.098 trạm) tương ứng 26.689
máy (TSĐL: 12.577 máy, TSKH: 14.112 máy) với tổng dung lượng 6.921.265 KVA.
- Số xã có điện
lưới Quốc gia: là 170/170 xã có điện lưới quốc gia.
- Tỉ tỷ lệ hộ sử
dụng điện: 813.111 hộ sử dụng điện, tỷ lệ 99,98% hộ sử dụng điện.
- Đánh giá các dự
án điện gió, điện mặt trời trên địa bàn tỉnh: Tổng số khách hàng có lắp ĐMTMN
đến hết tháng 2/2022 là 5.909 khách hàng, công suất là 680,316 MWP
2.6.6. Hệ thống
thông tin liên lạc
Hiện nay, trên
địa bàn tỉnh có 16 doanh nghiệp đầu tư hạ tầng và cung cấp dịch vụ viễn thông
như: VNPT Đồng Nai, Viettel Đồng Nai, Cty Cổ Phần Dịch Vụ Bưu Chính Viễn Thông
Sài Gòn-CN Đồng Nai, Công ty cổ phần viễn thông di động Vietnamobile, Công ty
cổ phần viễn thông di động Toàn Cầu, Công ty cổ phần viễn thông FPT-Chi nhánh
Đồng Nai và một số doanh nghiệp đầu tư hạ tầng viễn thông. Các doanh nghiệp đã
tăng cường đầu tư, mở rộng hạ tầng thông tin di động, tối ưu hóa mạng lưới,
nâng cao chất lượng vùng phủ sóng thông tin di động, chất lượng dịch vụ viễn
thông do doanh nghiệp mình cung cấp.
Hiện nay hạ tầng
viễn thông đã được phủ rộng khắp trên địa bàn tỉnh, cụ thể: mạng truyền dẫn cáp
quang đã đến hầu hết các xã, phường, thị trấn; 100% xã, phường, thị trấn có
trạm thu, phát sóng thông tin di động; tỷ lệ dân số được phủ sóng di động 100%;
số lượng thuê bao sử dụng dịch vụ điện thoại di động tăng; mạng cáp ngoại vi
được triển khai rộng khắp, với nhiều tuyến được ngầm hóa tại trung tâm các huyện,
thị xã, thành phố; số thuê bao điện thoại cố định năm 2020 khoảng 84.000 thuê
bao, số thuê bao di động khoảng 3.704.000 thuê bao; Tỷ lệ hộ gia đình có kết nối
internet năm 2020 là 82,93%, trong đó khu vực thành thị là 84,81% và khu vực
nông thôn là 75,95%.
- Công tác theo
dõi cảnh báo dự báo được cập nhật thường xuyên trên trang tin điện tử của tỉnh,
Sở, ban ngành và các nhóm Zalo thường trực PCTT&TKCN tỉnh để cán bộ, nhân
dân biết, tiến hành kết nối, chia sẻ, chủ động theo dõi thông tin chỉ đạo, điều
hành công tác phòng, chống thiên tai và thông tin trên địa bàn tỉnh.
- Ủy ban nhân dân
tỉnh đã chỉ đạo Đài Phát thanh và truyền hình tỉnh thực hiện phát sóng tuyên
truyền các hoạt động hưởng ứng ngày truyền thống phòng chống thiên tai Việt Nam
(22/5), ngày Quốc tế giảm nhẹ thiên tai, các phim tài liệu về thiên tai và các
kiến thức kỹ năng, kinh nghiệm của cộng đồng trong phòng chống thiên tai, các
giải pháp chủ động phòng tránh giảm thiểu thiệt hại do thiên tai; Báo Đồng Nai
đăng tin bài về công tác phòng chống thiên tai cũng như phổ biến kiến thức về
Luật phòng chống thiên tai, góp phần nâng cao nhận thức cho cộng đồng và người
dân.
CHƯƠNG 3.
HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
3.1. Hệ thống văn
bản pháp luật, cơ chế chính sách liên quan đến PCTT
Trong thời gian qua,
Ban chỉ huy Phòng, Chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Đồng Nai luôn thực
hiện tốt công tác theo dõi diễn biến thời tiết để kịp thời có ý kiến chỉ đạo, tham
mưu cho lãnh đạo ban hành các Quyết định, Kế hoạch liên quan đến Phòng, chống thiên
tai. Một số văn bản nổi bật đã được ban hành như sau:
Kiện toàn tổ chức, quy chế
hoạt động:
- Quyết định số 158/QĐ-PCTT
ngày 19/7/2021 của Ban Chỉ huy PCTT-TKCN tỉnh về việc phân công nhiệm vụ các
thành viên của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Đồng
Nai năm 2021.
- Quyết định số 197/QĐ-PCTT
ngày 23/8/2021 của Ban Chỉ huy PCTT-TKCN tỉnh về việc điều chỉnh phân công
nhiệm vụ các thành viên của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn tỉnh Đồng Nai năm 2021.
- Quyết định số 867/QĐ-UBND
ngày 07/4/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về việc kiện toàn Ban chỉ huy
Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Đồng Nai;
Kế hoạch, phương án
- Quyết định số 3729/QĐ-UBND
ngày 25/11/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về phê duyệt phương án phòng,
tránh, ứng phó khi xảy ra thiên tai, bão mạnh, siêu bão trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai.
- Kế hoạch số 3682/KH-UBND
ngày 03/4/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ứng phó sự cố động đất trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai.
- Kế hoạch số 4759/KH-UBND
ngày 22/4/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ứng phó sự cố vỡ hồ, đập trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai.
- Kế hoạch số 9562/KH-UBND
ngày 11/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Chiến lược quốc gia
phòng, chống thiên tai đến 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai.
- Kế hoạch số 818/KH-UBND
ngày 22/01/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về việc trợ giúp
người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021-2030.
Quy hoạch, chương trình
- Quyết định số 3370/QĐ-UBND
của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ngày 25/9/2018 ban hành Kế hoạch thực hiện
Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18/6/2018 của Chính phủ về công tác phòng, chống
thiên tai trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
- Kế hoạch số 373-KH/TU
của Tỉnh ủy Đồng Nai ngày 01/7/2020 triển khai thực hiện Chỉ thị số 42-CT-TW
ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai trên
địa bàn tỉnh.
- Kế hoạch số 15409/KH-UBND
của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ngày 10/12/2021 triển khai thực hiện Nghị
định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 và Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày
01/8/2021 của Chính phủ.
3.2. Hệ thống chỉ
huy PCTT và TKCN các cấp và quy chế phối hợp
3.2.1. Hệ thống
chỉ huy PCTT và TKCN các cấp
Công tác chỉ đạo,
chỉ huy, điều phối liên ngành về phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn được
thống nhất từ cấp Trung ương đến chính quyền địa phương các cấp. Chính phủ điều
hành, Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và TKCN tỉnh Đồng Nai nhận chỉ đạo từ Ban
Chỉ đạo Quốc gia về Phòng chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố
thiên tai & Tìm kiếm cứu nạn, theo đó chỉ đạo Ban chỉ huy cấp huyện, xã tổ chức
triển khai khi có sự vụ.
Trong đó, nâng
cao tinh thần trách nhiệm, xử lý theo phương châm “4 tại chỗ”. Thiên tai
được nỗ lực ứng phó từ chính quyền cấp xã, trường hợp vượt quá khả năng thì báo
cáo chính quyền cấp trên hỗ trợ chỉ đạo thực hiện.
Hình 3-1: Sơ đồ hệ thống chỉ đạo, chỉ huy điều phối liên ngành về PCTT
- Cấp tỉnh: Ban
chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh được thành lập, kiện toàn đảm bảo theo Nghị định số 66/2021/NĐ-CP
ngày 06/7/2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng,
chống thiên tai và Luật Đê điều. Hằng năm, Trưởng Ban chỉ huy PCTT&TKCN
tỉnh phân công cụ thể trách nhiệm các thành viên (Năm 2021 tại Quyết định số
158/QĐ-PCTT ngày 19/7/2021 của Ban Chỉ huy PCTT-TKCN tỉnh).
+ Văn phòng
thường trực của Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh do Chi cục Trồng trọt, Bảo vệ
thực vật và Thủy lợi kiêm nhiệm.
+ Sở Nông nghiệp
và PTNT tỉnh là Cơ quan thường trực phòng, chống thiên tai. Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh là Cơ quan thường trực tìm kiếm cứu nạn của Ban Chỉ huy PCTT&TKCN của
tỉnh.
+ Các Sở, Ban, ngành,
đoàn thể thành lập Ban Chỉ huy PCTT và TKCN của cơ quan, đơn vị mình.
Hình 3-2: Sơ đồ ban chỉ huy PCTT&TKCN cấp tỉnh
- Cấp huyện: Ban
Chỉ huy PCTT&TKCN các huyện, thị xã, thành phố được thành lập theo quy định
Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều. Văn phòng thường trực
Ban Chỉ huy PCTT&TKCN cấp huyện do Phòng Nông nghiệp và PTNT/Phòng Kinh tế
ở các huyện, thành phố đảm nhiệm. Lĩnh vực phòng, chống thiên tai được giao cho
một số chuyên viên kiêm nhiệm. Nguồn nhân lực trong lĩnh vực phòng, chống thiên
tai ở cấp huyện còn gặp khó khăn, đặc biệt trong trường hợp chuyên viên phụ
trách nghỉ hưu hoặc được điều chuyển công tác.
Hình 3-3: Sơ đồ ban chỉ huy PCTT&TKCN cấp huyện
- Cấp xã: Ban Chỉ
huy PCTT&TKCN cấp xã được thành lập theo quy định Nghị định số 66/2021/NĐ-CP
ngày 06/7/2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng,
chống thiên tai và Luật Đê điều. Ban Chỉ huy PCTT&TKCN cấp xã do Chủ tịch
xã là trưởng Ban. Không có cán bộ chuyên trách mà giao cho 01 cán bộ phụ trách
nông, lâm, thủy sản hoặc địa chính-xây dựng đảm nhiệm. Những cán bộ này phải
thực hiện công việc trong nhiều lĩnh vực khác nhau như: thủy lợi, nước sinh
hoạt nông thôn, xây dựng nông thôn mới,... Trong khi đó, không có phụ cấp kiêm
nhiệm, chế độ phúc lợi rất thấp, chưa khuyến khích được người làm công tác phòng,
chống thiên tai. Hơn nữa, việc thường xuyên luân chuyển cán bộ ở cấp xã làm cho
việc tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ về công tác phòng, chống thiên tai
đạt hiệu quả chưa cao.
Hình 3-4: Sơ đồ ban chỉ huy PCTT&TKCN cấp xã
3.2.2. Cơ chế
phối hợp
Ngay trước mùa
mưa lũ hàng năm (khoảng tháng 3, tháng 4), Sở Nông nghiệp và PTNT - Cơ quan
thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh đã phối hợp với UBND cấp huyện, các
đơn vị Quản lý khai thác công trình thủy lợi tổ chức kiểm tra, sửa chữa những
hạng mục hư hỏng, đảm bảo vận hành an toàn trong mùa mưa lũ, trong đó tập trung
vào hạng mục đầu mối của các công trình: hồ chứa, đập dâng, cống điều tiết, kênh tiêu thoát lũ, trạm bơm, đê bao, cống lấy nước, ngăn mặn.
Các thành viên
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh theo địa bàn được phân công phụ trách hàng năm
phối hợp tổ chức làm việc với Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các huyện, TP. Long
Khánh, TP. Biên Hòa để kiểm tra công tác xây dựng và triển khai kế hoạch,
phương án PCTT và TKCN tại các địa phương. Kiểm tra những khu vực thường xuyên
xảy ra thiên tai, để có phương án ứng phó kịp thời.
Hàng năm, Ban Chỉ
huy PCTT và TKCN tỉnh tổ chức Hội nghị tổng kết công tác PCTT và TKCN năm
trước, triển khai kế hoạch năm sau, trong đó đánh giá những ưu điểm, tồn tại và đề ra phương hướng nhiệm vụ trong thời gian tới.
3.3. Công tác
dự báo, cảnh báo sớm
Những năm qua,
công tác quan trắc dự báo, cảnh báo khí tượng, thủy văn, thời tiết nguy hiểm
trên địa bàn tỉnh chủ yếu do Đài Khí tượng thủy văn tỉnh thực hiện. Công tác
quan trắc, dự báo luôn bám sát và tuân thủ chặt chẽ các quy trình, quy định
trong lĩnh vực khí tượng thủy văn và phòng, chống thiên tai, cũng như thực hiện
đúng theo các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của các Bộ, ngành Trung ương, và của
Ủy ban nhân dân tỉnh. Công tác dự báo sớm cũng hỗ trợ tích cực cho Ban Chỉ huy
PCTT&TKCN tỉnh trong công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh.
Văn phòng thường
trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp tổ chức trực ban theo quy định, thường
xuyên theo dõi chặt chẽ tình hình thời tiết và đề xuất, tham mưu phương án
phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai.
Nhìn chung, công tác
dự báo, cảnh báo sớm thiên tai trên địa bàn tỉnh Đồng Nai được thực hiện tương
đối tốt. Tuy nhiên, đối với một số loại hình thiên tai như mưa lớn cục bộ, giông
lốc, sạt lở đất... thường khó dự báo chính xác, ngoài ra do địa bàn rộng nên
việc thông tin đến người dân còn gặp nhiều khó khăn.
3.4. Phương tiện,
vật tư, trang thiết bị phục vụ phòng chống thiên tai
3.4.1.
Chuẩn bị phương tiện, trang thiết bị
Phương tiện,
trang thiết bị Phòng chống thiên tai và TKCN được giao cho các Cơ quan thường
trực công tác tìm kiếm cứu nạn và lực lượng xung kích PCTT quản lý sử dụng,
gồm: Xuồng, ca nô, thiết bị vô tuyến, phao cứu sinh, áo phao, máy phát điện,
máy cưa, nhà bạt và một số phương tiện, thiết bị khác.
Tỉnh Đồng Nai
hiện có trên 122 phương tiện đường bộ (xe cứu hộ các loại, xe cứu thương, xe
chữa cháy, xe tải, xe thang) và 190 phương tiện đường thủy (ca nô cứu hộ, tàu,
xuồng các loại). Có tổng cộng 20.323 chiếc phao các loại (phao tròn, áo phao,
phao bè, đệm hơi), 782 bộ nhà bạt các loại (nhà bạt 16,5 m2, nhà bạt
24,75 m2, nhà bạt 60 m2) và 14.233 trang thiết bị khác
như là bình cứu hỏa, bộ đàm, cuốc xẻng, cưa, máy bơm nước, máy phát điện…
Nhìn chung,
phương tiện, trang thiết bị PCTT&TKCN cơ bản đảm bảo yêu cầu phục vụ công
tác phòng, chống thiên tai. Tuy nhiên, trang thiết bị cứu hộ, cứu nạn còn thiếu
về số lượng, một số được trang bị từ rất lâu, công tác kiểm tra, bảo dưỡng định
kỳ còn nhiều hạn chế
(Chi tiết thông tin về trang thiết bị phục vụ công tác PCTT&TKCN
đính kèm trong phụ lục I)
3.4.2. Dự trữ
vật tư, nhu yếu phẩm
UBND tỉnh đã chỉ
đạo Sở Công Thương tổ chức dự trữ 200.000 tấn gạo, 150.000 thùng mì ăn liền,
120.000 thùng lương khô, 40.000 thùng nước đóng chai,
200.000 lít xăng, 220.000 lít dầu để tỉnh điều động khi cần thiết, để phục vụ
cho người dân khi có thiên tai lớn xảy ra.
(Chi tiết thông tin về nhu yếu phẩm dự trữ phục vụ công tác PCTT&TKCN đính kèm trong phụ lục II)
Ngoài ra, các địa
phương cũng hướng dẫn người dân các vùng sâu, vùng xa chủ động tự dự trữ hàng hoá,
nhu yếu phẩm... tối thiểu 7 ngày cho gia đình mình, không để thiếu đói khi thiên
tai lớn xảy ra.
3.4.3. Đảm bảo
y tế
Hàng năm, Sở Y tế
xây dựng kế hoạch dự trữ thuốc, hoá chất, trang thiết bị cho cấp tỉnh khi có thiên
tai, bão mạnh xảy ra. Phối hợp với chính quyền các cấp trong trường hợp cần sơ
tán khẩn cấp tránh bão cho nhân dân, bệnh nhân đến những nơi kiên cố. Đặc biệt chú trọng tới các vùng sâu, vùng xa nhằm hạn chế đến
mức thấp nhất thiệt hại về người. Trung tâm y tế các huyện, thành phố lập kế
hoạch dự trữ thuốc, hoá chất, trang thiết bị cho đơn vị mình để sẵn sàng ứng
phó với các tình huống thiên tai.
Ngoài ra, các cơ
sở y tế huyện/thành phố, xã/phường/thị trấn cũng xây dựng kế hoạch chủ động di chuyển
các phương tiện kỹ thuật, máy móc y tế, thuốc men đến vị trí an toàn khi xảy ra
bão, lụt để tránh bị hư hỏng; Bố trí máy phát điện dự phòng để có thể triển
khai cấp cứu cho người dân khi mất điện; Có phương án đảm bảo nhu cầu lương
thực, nhu yếu phẩm khi xảy ra thiên tai dài ngày đảm bảo có thể nuôi sống bệnh
nhân, cán bộ y tế được ít nhất một tuần trong khi chờ chi viện của UBND và Sở y
tế.
(Chi tiết thông tin vật tư y tế phục vụ công tác PCTT&TKCN trên địa
bàn tỉnh đính kèm trong phụ lục III)
3.5. Lực lượng
cứu hộ, cứu nạn
Các lực lượng của
Bộ Quốc phòng, Quân khu 7 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; lực lượng vũ trang của
tỉnh, các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn là lực lượng chủ lực trong
công tác phòng chống, ứng phó, cứu hộ, cứu nạn, và khắc phục bước đầu sau thiên
tai trên địa bàn tỉnh, góp phần giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra. Các
đơn vị tập trung lực lượng, phương tiện sẵn sàng khi có lệnh, chủ động ứng cứu
trên từng địa bàn, nhất là các khu vực xung yếu, địa bàn trọng điểm khi có thiên
tai xảy ra. Thành phần các lực lượng tham gia cứu hộ cứu nạn trên địa bàn tỉnh
gồm:
- Các đơn vị lực
lượng vũ trang của tỉnh: Bộ chỉ huy Quân sự cấp tỉnh, huyện, xã; Công an tỉnh,
huyện/xã và Tiểu đoàn cảnh sát cơ động).
- Các lực lượng đóng
chân địa bàn của Quân khu 7: Sư đoàn 309, Lữ đoàn Tăng Thiết Giáp 26, Lữ đoàn
Tăng Thiết Giáp 22, Lữ đoàn Phong Hóa 87, Lữ đoàn 972, Lữ đoàn Pháo binh 75;
- Lực lượng của
Bộ quốc phòng: Trường Sĩ quan lục quân 2.
Ngoài ra, các Sở,
Ban, ngành, hội đoàn thể có các tổ, đội xung kích PCTT và TKCN, sẵn sàng tham gia
công tác phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai thuộc cơ quan, đơn
vị và chi viện cho các địa phương thường xuyên bị ảnh hưởng của mưa lũ, ngập lụt
và sạt lở đất.
UBND cấp xã thành
lập, kiện toàn lượng xung kích PCTT trên địa bàn theo hướng
dẫn của Ban Chỉ đạo Quốc gia về Phòng, chống thiên tai. Ở huyện, có tổ, đội
xung kích của lực lượng công an, huyện đội, cán bộ các cơ quan và đoàn thể.
3.6. Thông tin,
truyền thông trong phòng chống thiên tai
Truyền tin về
công tác chỉ đạo, chỉ huy: UBND các cấp và Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp có
trách nhiệm phổ biến nội dung văn bản chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai đến
cộng đồng và người dân. Phương thức truyền phát văn bản chỉ đạo, chỉ huy ứng
phó thông qua: Văn bản điện tử, fax, email, hệ thống truyền hình, phát thanh,
hệ thống thông tin cảnh báo sớm, truyền đạt trực tiếp và các hình thức khác.
Thông tin về công
tác phòng chống thiên tai được đăng tải, cập nhật hàng ngày lên Trang thông tin
điện tử của Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Đồng Nai
tại địa chỉ sonongnghiep.dongnai.gov.vn, và ứng dụng Zalo, viber.
Báo Đồng Nai, Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh Đồng Nai, Đài phát thanh các huyện, xã tăng
cường công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản chỉ đạo về công tác phòng
chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của trung ương, của tỉnh, của huyện và các
ngành liên quan.
Đối với các
trường hợp khẩn cấp, Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các doanh nghiệp viễn
thông trên địa bàn như VNPT Đồng Nai, Viettel tổ chức nhắn tin thông báo cho
từng thuê bao để cảnh báo về tình hình thiên tai, cũng như cảnh báo người dân
phòng chống khi có chỉ đạo của UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT & TKCN tỉnh.
Hàng năm, trước
mùa mưa bão, Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các doanh nghiệp bưu chính,
viễn thông kiểm tra tổng thể mạng lưới, đặc biệt tại các vùng xung yếu, nhằm
đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt trong mọi tình huống; phối hợp với Văn
phòng thường trực Ban Chỉ huy PCTT & TKCN tỉnh, VNPT tỉnh Đồng Nai kiểm tra
mạng vô tuyến điện phòng, chống thiên tai, đảm bảo thông tin liên lạc thông
suốt trước khi thiên tai xảy ra.
Cụ thể, giai đoạn
2017 - 2021, đối với công tác thông tin, truyền thông trong phòng, chống thiên tai
tại tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT&TKCN đã thực hiện một số chương trình cụ thể như
sau:
- Tuyên truyền
nâng cao nhận thức cộng đồng trong công tác phòng chống thiên tai, nước sạch và
VSMTNT: Phát tờ rơi, dán banner, tổ chức mít tinh tuyên truyền tại 107 xã thuộc
10 huyện, thành phố (Xuân Lộc, Thống Nhất, Cẩm Mỹ, TP. Long Khánh, Vĩnh Cửu,
Trảng Bom, Long Thành, Nhơn Trạch, Tân Phú, Định Quán).
- Tuyên truyền
nâng cao kiến thức phòng chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai qua hình thức treo
cờ phướn: Tổ chức treo 1.820 tấm cờ phướn tại 13 địa phương (TP. Biên Hòa, TP.
Long Khánh, huyện Tân Phú, huyện Trảng Bom, huyện Định Quán, huyện Thống Nhất,
huyện Vĩnh Cửu, huyện Nhơn Trạch, huyện Long Thành, huyện Cẩm Mỹ, huyện Xuân
Lộc).
- Triển khai dịch
vụ tin nhắn SMS truyền tin chỉ huy, điều hành trong công tác PCTT - TKCN: Bắt
đầu thực hiện từ tháng 7/2017 cho tới nay.
- Tuyên truyền
phổ biến kiến thức phòng chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai qua Đài PTTH Đồng
Nai: Xây dựng và phát sóng 18 chuyên đề về hạn hán, ngập lụt, lũ quét, bão, áp
thấp nhiệt đới, triều cường.
3.7. Năng lực và
nhận thức của cộng đồng về PCTT
Năm 2009, Thủ
tướng Chính phủ đã công bố quyết định số 1002/QĐ-TTg về việc phê duyệt đề án “Nâng
cao nhận thức cộng đồng về quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng”, gọi
tắt là đề án 1002. Từ năm 2017, tỉnh đã thực hiện và đạt những kết quả như sau:
- Năng lực phòng
chống thiên tai của các Sở, Ban, ngành, địa phương đã nâng lên một bước thông
qua các hoạt động đào tạo, tập huấn, diễn tập, truyền thông hàng năm, nhất là
hoạt động của Đề án Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý thiên tai dựa vào
cộng đồng (Đề án 1002). Công tác chuẩn bị phòng chống thiên tai theo phương
châm “bốn tại chỗ” được triển khai thực hiện hiệu quả.
- Tỉnh đã tổ chức
tập huấn kiến thức chuyên môn về PCTT cho 327 học viên trên địa bàn tỉnh với
những nội dung, kiến thức gắn liền với tình hình thực tế của từng địa phương.
Thông qua các lớp tập huấn được tổ chức, những học viên được bổ sung kiến thức,
được cập nhật thông tin và được nâng cao nhận thức và kiến thức của mình trong
lĩnh vực phòng chống thiên tai để góp phần làm tăng khả năng chống chịu cho
cộng đồng.
Bảng 3-1: Kết quả thực hiện Đề án Nâng cao nhận thức cộng đồng tỉnh
Đồng Nai giai đoạn 2016 - 2019
TT
|
Tên khóa đào tạo, tập huấn
|
Nội dung đào tạo, tập huấn
|
Thời lượng đào tạo, tập huấn
|
Đối tượng đào tạo, tập huấn
|
Số lượng
|
Nam
|
Nữ
|
1
|
Tập huấn Nâng
cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng năm
2017
|
Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai
dựa vào cộng đồng
|
05 ngày/01 lớp
|
Cán bộ làm công tác phòng, chống thiên tai các cấp:
Huyện, xã, ấp tại địa phương trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
|
101
|
13
|
2
|
Tập huấn Nâng
cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng năm
2018
|
05 ngày/01 lớp
|
105
|
14
|
3
|
Tập huấn Nâng
cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng năm
2019
|
05 ngày/01 lớp
|
78
|
16
|
Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Đồng Nai
Nhìn chung, năng
lực PCTT của các Sở, Ban, ngành, địa phương từng bước được nâng lên thông qua
các hoạt động đào tạo, tập huấn, diễn tập, tuyên truyền hàng năm; đặc biệt là
các hoạt động trong khuôn khổ Đề án 1002. Song song với đó là công tác chuẩn bị
phòng, chống thiên tai theo phương châm “bốn tại chỗ” được triển khai
thực hiện có hiệu quả.
Bên cạnh những
mặt tích cực như trên, vẫn còn một số mặt hạn chế cần phải khắc phục để nâng
cao năng lực và nhận thức của cộng đồng trong tương lai như: Phương tiện thông
tin, truyền thông tới cộng đồng còn chưa hoàn thiện, đặc biệt là thông tin đến
các vùng sâu, vùng xa, vùng miền núi. Nhận thức của một bộ phận người dân còn
hạn chế, bất cập, thiếu đồng đều, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số và các đối
tượng dễ bị tổn thương.
Ngày 06/4/2021,
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 553/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Nâng
cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, đến năm
2030” (Đề án 553). Theo đó, Ban chỉ huy PCTT&TKCN đang dự thảo ban hành kế
hoạch thực hiện đề án 553 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, với mục tiêu tiếp tục nâng
cao nhận thức về thiên tai, năng lực ứng phó thiên tai cho đội ngũ làm công tác
phòng, chống thiên tai, cán bộ chính quyền cơ sở và người dân vùng thường xuyên
chịu tác động của thiên tai, góp phần xây dựng cộng đồng cấp xã, huyện an toàn
trước thiên tai, có khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu; hình thành văn
hóa phòng ngừa, chủ động và tích cực tham gia vào công tác phòng chống
thiên tai của đại đa số người dân nhằm góp phần thực hiện tiêu chí quốc gia về
xã nông thôn mới, giảm thiểu đến mức thấp nhất thiệt hại về người, tài sản, và
môi trường do thiên tai.
3.8. Đánh giá
năng lực các cơ sở hạ tầng phòng, chống thiên tai
3.8.1. Hệ thống
công trình thủy lợi, phòng, chống thiên tai
Hiện nay, tỉnh
Đồng Nai có 137 công trình thủy lợi đang hoạt động, gồm: 18 hồ chứa, 56 đập
dâng, 39 trạm bơm, 7 công trình ngăn mặn, ngăn lũ; 3 kênh tạo nguồn và 14 kênh
tiêu. Các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh đã và đang phát huy hiệu quả,
góp phần thúc đẩy sản xuất nông nghiệp và phục vụ phát triển kinh tế xã hội tại
địa phương. Năng lực cấp nước phục vụ sản xuất nông nghiệp là 21.176 ha (tăng
so với năm 2016 là 2.919 ha), tiêu 7.877 ha, ngăn mặn 5.983 ha, cấp nước sinh
hoạt, công nghiệp khoảng 31.940.030 m3/năm
Hệ thống hạ tầng
thủy lợi được quan tâm đầu tư, tính đến nay trên địa bàn tỉnh có lũ. Tổng chiều
dài kênh mương trên địa bàn tỉnh hiện có là 478,095 km, gồm: Kênh tưới là
419,84 m, kênh tiêu là 58,255 m, đê bao là 72,39 m. Tổng chiều dài kênh mương
đã được kiên cố hóa là 310,69 km, tỷ lệ kiên cố hóa đạt 64,98% (310,69/478,095
km).
Trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai có 06 tuyến đê và bờ bao ngăn mặn, lũ tại các huyện Nhơn Trạch, Long
Thành, Tân Phú. Do đặc điểm địa hình trên địa bàn tỉnh Đồng Nai nên là các bờ
bao ngăn lũ, ngăn mặn quy mô nhỏ với tổng chiều dài lên đến gần 56 km, diện
tích phục vụ là 8.262,02 ha.
- Tuyến đê Ông
Kèo thuộc hệ thống thủy lợi Ông Kèo (là đê bao lớn nhất) có chiều dài 30 km,
diện tích phục vụ: Ngăn mặn, xả phèn: 6.394 ha;
- Đê ngăn mặn
Hiệp Phước- Long Thọ dài 2,014 km, diện tích phục vụ: Ngăn mặn, xả phèn: 662 ha;
- Bờ bao Phú Hữu dài
khoảng 1,3 km, diện tích phục vụ: 126,74 ha;
- Bờ bao Đại
Phước dài 6,6 km, diện tích phục vụ: 204,78 ha;
- Bờ bao Phú Hội
có chiều dài 13,8 km, diện tích phục vụ: 320,71 ha;
- Đê bao ngăn lũ
xã Đắc Lua, có chiều dài 2,061 km, diện tích phục vụ: 553,79 ha.
Hàng năm, ngay từ
trước mùa mưa lũ (khoảng tháng 3, 4), Sở Nông nghiệp và PTNT - Cơ quan thường trực
Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh phối hợp UBND cấp huyện, các đơn vị Quản lý khai
thác công trình thủy lợi tổ chức kiểm tra, sửa chữa những hạng mục hư hỏng, đảm
bảo vận hành an toàn trong mùa mưa lũ. Trong đó tập trung vào hạng mục đầu mối
của các công trình hồ chứa, đập dâng, cống điều tiết, kênh tiêu thoát lũ, trạm
bơm, đê bao, cống lấy nước, ngăn mặn.
(Chi tiết danh mục công trình thủy lợi, phòng, chống thiên tai trên địa
bàn tỉnh đính kèm trong phụ lục IV)
3.8.2. Hệ thống
giao thông phục vụ cứu hộ, cứu nạn
3.8.2.1. Giao
thông đường bộ
Đến nay, tổng
chiều dài đường quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ, và đường giao thông nông thôn trên
địa bàn tỉnh đạt gần 2.236,09 km. Trong đó, đã có 1.171,32
km đường giao thông được trải nhựa.
- 06 tuyến quốc
lộ (QL1, QL20, QL51, QL56, QL1 cũ, QL1K) với tổng chiều dài là 244,22 km, tỷ lệ
nhựa hóa đạt 100%. Là trục giao thông kết nối toàn tỉnh và với các tỉnh lân cận, các tuyến đường quốc lộ tại tỉnh Đồng Nai đạt
chất lượng tốt, có thể phục vụ trong công tác di dời, cứu nạn thiên tai tại
tỉnh.
- 25 tuyến tỉnh
lộ (TL760, TL761, TL762, TL763, TL764, TL 765, TL766, TL767, TL768, TL769,
TL769B, TL769C, TL770, TL771, TL772, TL773, TL774, TL774B, TL775, TL776,
TL767B, TL767C, TL777, TL780) với tổng chiều dài 606,31 km,
trong đó đường nhựa chiếm 64,4% (390,5 km), đường cấp phối
chiếm 35,6%. Là những tuyến đường kết nối với tuyến quốc lộ, huyện lộ và đường
đô thị. Đảm bảo an toàn trong công tác di dời người dân trong mùa mưa, bão.
- 223 tuyến huyện
lộ và đường đô thị với tổng chiều dài 1.405,6 km. Trong đó, đường nhựa chiếm
39,6% (556,6 km), còn lại là đường bê tông (chiếm 0,4%), đường cấp phối
(37,2%), đường rải đá (0,6%) và đường đất (22,1%). Các tuyến đường huyện là
những tuyến nhánh nối với các trục quốc lộ, tỉnh lộ đáp ứng nhu cầu giao lưu đi
lại và thông thương hàng hóa từ xã đến huyện và giữa các huyện với nhau.
Hệ thống giao
thông đường bộ xuyên suốt từ tuyến Quốc lộ đến tỉnh lộ, giao thông nông thôn,
đến cả vùng sâu vùng xa, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác phòng chống giảm
nhẹ thiên tai; các cầu, cống trên Quốc lộ, tỉnh lộ cơ bản đáp ứng yêu cầu tiêu thoát
lũ.
Các tuyến QL và
tỉnh lộ, đường sắt Bắc-Nam không bị ngập trong lũ mà chủ yếu bị sạt lở đất, đá
hai bên đường, sụt lún nền đường do mưa, gây ách tắc giao thông và khó khăn
trong công tác sơ tán, cứu trợ khi có bão, lũ lụt xảy ra.
3.8.2.2. Giao
thông đường thủy
Lưu vực sông Đồng
Nai là hệ thống sông lớn đứng hàng thứ 3 của Việt Nam sau lưu vực sông Cửu Long
và lưu vực sông Hồng - Thái Bình. Tại tỉnh có khoảng 2645 km đường thủy nội địa. Ngoài các hồ thủy lợi và các sông lớn do trung
ương và tỉnh quản lý, giao thông đường thủy trong tỉnh còn được sử dụng trên hệ
thống các kênh nhánh, hệ thống kênh nội đồng do huyện quản lý.
Bảng 3-2: Thống kê danh mục và phân cấp kỹ thuật hiện trạng các tuyến
đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh (đơn vị: km)
TT
|
Danh mục tuyến ĐTNĐ
|
Tổng số chiều dài
|
Phân cấp theo kỹ thuật
|
Cấp đặc biệt
|
Cấp I
|
Cấp II
|
Cấp III
|
Cấp IV
|
Cấp V
|
Cấp VI
|
1
|
Đường thủy do trung ương quản lý
|
126
|
1
|
40
|
|
85
|
|
|
|
2
|
Đường thủy do tỉnh quản lý
|
112,35
|
|
|
7,5
|
51,45
|
0
|
10,4
|
43
|
3
|
Đường thủy do huyện quản lý
|
2.406,1
|
|
|
|
|
|
|
|
Nguồn: Sở Giao thông - Vận tải tỉnh Đồng Nai
Từ 2015 trở lại đây,
tuyến đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh luôn được đầu tư và phát triển các
dự án đảm bảo an toàn giao thông. Tỉnh Đồng Nai và Sở Giao thông - Vận Tải đã
thực hiện lắp đặt phao tiêu báo hiệu tại các tuyến sông Sâu, sông Đồng Kho, Gò
Giao, Thị Vải theo QCVN: 39/2011 ngày 30/12/2011 của Bộ Giao thông Vận tải.
Bảng 3-3: Tổng hợp kế hoạch các nguồn vốn đầu tư đường thủy nội địa
trên địa bàn tỉnh (đơn vị: tỷ đồng)
Dự án
|
Khối lượng dự án
|
Khối lượng đã hoàn thành
|
Ghi chú
|
Dự án lắp đặt
phao tiêu báo hiệu trên tuyến sông Sâu, và lắp đặt báo hiệu km-địa danh 9 tuyến
đường thủy nội địa.
|
11,75
|
11,75
|
Nguồn vốn nhà nước
|
Dự án Lắp đặt
hệ thống phao tiêu dẫn luồng, hệ thống báo hiệu bờ trên các tuyến rạch Ông
Trúc, sông Đồng Kho, tắt Ông Trung, tắt Nha Phương
|
7,192
|
2,24
|
Nguồn vốn nhà nước
|
Dự án Lắp đặt
hệ thống phao tiêu dẫn luồng, hệ thống báo hiệu bờ trên tuyến sông Gò Gia
|
4,416
|
2,38
|
Nguồn vốn nhà nước
|
Dự án Lắp đặt
hệ thống phao tiêu dẫn luồng, hệ thống báo hiệu trên sông Thị Vải
|
3,988
|
2,09
|
Nguồn vốn nhà nước
|
Nguồn: Sở Giao thông - Vận tải tỉnh Đồng Nai
3.8.3. Hệ thống
điện, thông tin liên lạc, truyền thanh, truyền hình
Hằng năm, Công ty
điện lực Đồng Nai xây dựng và rà soát Phương án đảm bảo an toàn hệ thống, mạng lưới
điện cho tất cả các cấp điện thế; xây dựng phương thức vận hành hệ thống điện
khi xảy ra thiên tai, trong đó ưu tiên cấp điện cho các phụ tải quan trọng cho
các cơ quan, đơn vị công quan trọng như: Bệnh viện, Đài phát thanh và truyền hình,
Văn phòng thường trực Ban chỉ huy PCTT&TKCN các cấp, Đài khí tượng thủy văn.
Ngoài ra phương thức vận hành điện còn thể hiện được phương án sa thải lưới
điện theo diễn biến của bão và phương án xử lý khi xảy ra lũ, ngập lụt.
Hiện nay, mạng
lưới bưu chính - viễn thông đảm bảo tốt nhu cầu thông tin liên lạc. Toàn tỉnh
đảm bảo 100% xã, phường, thị trấn đã phủ sóng điện thoại. Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh Đồng Nai kết hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, trước khi
xảy ra thiên tai sẽ thông báo thông tin nhanh nhất đến người dân thông qua truyền
hình và phát thanh. Tăng cường thông báo, cập nhật tin tức thường xuyên về các
loại hình thiên tai đến người dân.
3.8.4. Hệ thống
thoát nước mặt
Trục tiêu chính
là trục sông Đồng Nai tại phía Tây và các trục sông chính khác trên địa bàn tỉnh như: sông Ray, sông Thị Vải, sông Buông.
Hướng thoát: Các
trục sông này đều thoát ra biển Đông.
- Trên các Sông
có các hồ thủy điện, thủy lợi góp phần chứa nước và điều tiết dòng chảy vào mùa
lũ như các hồ: thủy điện Trị An, Sông Mây, Đa Tôn, Bà Hào, Gia Ui, Núi Le, Suối
Vọng, ...
- Đối với TP.
Biên Hòa, TP. Long Khánh có hệ thống thoát nước mưa và nước thải chung nhưng
chưa hoàn chỉnh.
- Hiên tại các
khu công nghiệp, các khu đô thị mới đã xây dựng hệ thống thoát nước mưa riêng.
- Hệ thống cống chung
gồm 3 loại: Cống ngầm, mương nắp đan kết hợp với mương xây hở và các hồ điều
hòa.
- Ngoài ra, các
thị trấn sử dụng thoát nước chung và thoát theo địa hình tự nhiên, sau đó ra
sông suối trong khu vực, chỉ ở khu vực trung tâm thị trấn mới có một số tuyến
cống thoát nước, tỷ lệ đường cống đạt khoảng 20% đến 30% theo đường giao thông.
3.8.5. Hệ thống
đo đạc, cảnh báo thiên tai
Hiện nay trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai có tổng số 37 trạm quan trắc, gồm: 05 trạm quan trắc khí
tượng, 04 trạm quan trắc mực nước, 21 trạm đo mưa và 07 trạm đo chất lượng
nước. Hệ thống mạng lưới trạm quan trắc cơ bản đáp ứng công tác dự báo cảnh báo
KTTV trên địa bàn tỉnh, tuy nhiên cần bổ sung hệ thống trạm quan trắc đảm bảo
mật độ theo quy định, bổ sung các trạm đo mực nước tại các khu vực mực nước lũ
lên xuống nhanh, khu vực công trình trọng điểm mới đầu tư (sân bay Long Thành),
trạm đo mưa tự động tại các khu vực đông dân cư. Đầu tư xây dựng lắp đặt các
trạm cảnh báo đa thiên tai: cảnh báo giông sét, …
(Chi tiết danh mục hệ thống đo đạc, cảnh báo thiên tai trên địa bàn
tỉnh đính kèm trong phụ lục V)
3.8.6. Công
trình cấp nước sạch nông thôn
Hiện nay, trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai có 82 công trình cấp nước sạch tập trung nông thôn, trong
đó: 72 công trình đang hoạt động; 10 công trình ngừng hoạt động (04 công trình
đang được sửa chữa, nâng cấp, 6 công trình ngưng hoạt động). Trong đó, 25 công
trình được đơn vị sự nghiệp công lập quản lý; 07 công trình được doanh nghiệp,
tư nhân quản lý; còn lại 50 công trình được hợp tác xã, tổ hợp tác, cộng đồng
và loại hình khác quản lý.
Các công trình
cấp nước có tổng công suất thiết kế là 44.311m3/ngày, cấp nước cho khoảng
434.749 người, thực tế công suất cấp nước khoảng 23.135 m3/ngày (đạt
52% công suất thiết kế), số người được cấp thực tế khoảng 210.448 người (đạt 49,70%
so với thiết kế).
Mặc dù có tiềm năng khai thác cho mục đích cấp nước, tuy nhiên nguồn nước
dưới đất và nguồn nước mặt đang chịu tác động trước việc khai thác tràn lan,
thiếu kiểm soát tạo nên sự cạn kiệt và ô nhiễm nguồn nước. Ngoài việc đáp ứng
nhu về số lượng, chất lượng là yêu cầu hết sức quan trọng đối với hệ thống cấp
nước vì nước như là một loại hàng hóa đặc biệt có ảnh hưởng trực tiếp đến sức
khỏe con người.
(Chi tiết danh mục công trình cấp nước sạch
nông thôn trên địa bàn tỉnh đính kèm trong phụ lục VI)
3.8.7. Nhà tránh
trú thiên tai cộng đồng
Các nhà tránh trú
thiên tai cộng đồng trên địa bàn tỉnh chủ yếu là các cơ quan nhà nước, cơ sở
trạm y tế, trường học, cơ sở tôn giáo với 1.322 công trình với tổng diện tích
760,88 ha sức chứa 950.096 người. Các công trình này chủ yếu là các công trình
có kết cấu bê tông cốt thép, là nơi an toàn cho người dân tránh trú khi thiên
tai xảy ra. Tại các vị trí này khi có thiên tai xảy ra đảm bảo cung cấp hậu cần lương thực, nhu yếu phẩm,
nước sạch, ánh sáng, thuốc men, chăm sóc sức khỏe cho người dân trong thời gian
di dời.
Bảng 3-4: Quy mô và số lượng nhà tránh trú thiên tai cộng đồng tại Đồng
Nai
Huyện, thành phố
|
Số lượng (công trình)
|
Quy mô
|
Diện tích (m2)
|
Sức chứa (người)
|
TP. Biên Hòa
|
239
|
2.689.889
|
336.251
|
TP. Long Khánh
|
126
|
471.586
|
58.961
|
Trảng Bom
|
164
|
932.169
|
115.416
|
Nhơn Trạch
|
106
|
511.742
|
63.974
|
Vĩnh Cửu
|
123
|
478.554
|
59.830
|
Xuân Lộc
|
133
|
692.411
|
86.570
|
Định Quán
|
79
|
437.963
|
54.756
|
Tân Phú
|
167
|
638.522
|
79.826
|
Thống Nhất
|
103
|
458.587
|
57.330
|
Cẩm Mỹ
|
82
|
297.422
|
37.182
|
Tuy nhiên số
lượng nhà tránh trú thiên tai cộng đồng tại một số khu vực vẫn chưa đảm bảo,
nhất là tại nơi dân cư sống không tập trung. Mặt khác, do nhiều công trình kết
hợp sơ tán dân bị hư hỏng xuống cấp theo thời gian, nên hàng năm cần rà soát
phương án sơ tán dân, xác định điểm tránh trú tập trung để đảm bảo an toàn,
không làm gia tăng rủi ro thiên tai.
(Chi tiết Danh mục công trình kết hợp tránh trú thiên tai trên địa bàn
tỉnh đính kèm trong phụ lục VII)
3.8.7.1. Cơ sở
y tế
- Số cơ sở khám
chữa bệnh do Nhà nước quản lý tại thời điểm 31/12/2020 là 588 cơ sở. Trong đó
có 21 bệnh viện; 74 phòng khám đa khoa khu vực; 171 trạm y tế xã, phường, cơ
quan, xí nghiệp; cơ sở y tế khác là 322 cơ sở. Số giường bệnh tại thời điểm trên
là 10.920 giường, tăng 1,68% so với năm 2019, trong đó có 7.760 giường trong
các bệnh viện, tăng 2,37%; 410 giường tại phòng khám đa khoa; 850 giường tại các
trạm y tế và 1.900 giường tại các cơ sở y tế khác. Số giường bệnh do các cơ sở y
tế nhà nước quản lý (không tính giường bệnh tại các trạm y tế xã, phường, cơ quan,
xí nghiệp) bình quân 01 vạn dân năm 2020 là 30,0 giường bệnh. Ngoài ra, 100%
xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh (171/171 đơn vị) đạt chuẩn quốc gia về y
tế năm 2021. Trong số 10 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia, có các tiêu chí đạt
mức khá, tốt như: chỉ đạo, điều hành chăm sóc sức khỏe nhân dân; cơ sở hạ tầng
trạm y tế xã; truyền thông giáo dục sức khỏe; chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em...
Đặc biệt, 100% trạm y tế có đủ định mức biên chế và có bác sĩ làm việc thường
xuyên; 100% số thôn, ấp trong toàn tỉnh đều có nhân viên y tế. Bệnh viện tuyến
tỉnh và một số bệnh viện đa khoa khu vực đã được trang bị các phương tiện hiện
đại, từng bước được nâng cấp, cải tạo và hiện đại hóa trang thiết bị kỹ thuật
cao. Một số trạm y tế xã cũng được xây dựng đạt chuẩn nhằm cung cấp dịch vụ y
tế chất lượng cao cho nhân dân, đặc biệt là nhân dân vùng sâu, vùng xa.
3.8.7.2. Cơ sở
giáo dục
- Đại học: có 4
trường đại học là Đại học Đồng Nai, Đại học Lạc Hồng, Đại học Kỹ thuật - Công
nghệ, trường Đại học Miền Đông (huyện Thống Nhất); 02 cơ sở phân hiệu là Đại
học Lâm nghiệp (cơ sở 2 tại Trảng Bom), Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí
Minh (cơ sở tại Biên Hòa).
- Cao đẳng: có 06
trường Cao đẳng, gồm: Y tế Đồng Nai, Cao đẳng Sonadezi, Cao đẳng Mỹ thuật - Trang
trí Đồng Nai, Cao đẳng Nghề Đồng Nai (Biên Hòa); Kinh tế kỹ thuật thành phố Hồ
Chí Minh, Nghề cơ giới và thủy lợi (huyện Trảng Bom).
- Trung cấp
chuyên nghiệp: có 6 trường trung cấp chuyên nghiệp (5 trường công lập, 1 trường
dân lập), với 169 giáo viên và 14.667 học sinh.
- Trường dạy
nghề: Trường Trung cấp nghề 26/3, trung tâm dạy nghề Bách Khoa (TP. Biên Hòa),
trung tâm dạy nghề các huyện: Trảng Bom, Định Quán, Nhơn Trạch và thành phố
Long Khánh.
- Phổ thông: mạng
lưới cơ sở giáo dục phổ thông phát triển rộng khắp. Tuy nhiên nhìn chung cơ sở vật
chất còn thiếu, cần bổ sung phòng thí nghiệm, thực hành. Toàn tỉnh đã xóa tình
trạng phòng học tạm. Tỷ lệ xã phường có trường tiểu học, trường mầm non đạt
100%, có trường trung học cơ sở đạt 90%; với tổng số trên địa bàn tỉnh có 297
trường tiểu học (có 2 trường ngoài công lập); có 169 trường trung học cơ sở (2
trường ngoài công lập); 28 trường trung học; 46 trường trung học phổ thông và 8
trường phổ thông cơ sở.
- Trường mầm non:
Toàn tỉnh có 346 trường mầm non.
3.8.8. Đánh
giá thực hiện lồng ghép nội dung PCTT trong các chương trình, dự án, kế hoạch, quy
hoạch của các ngành, phát triển kinh tế - xã hội
3.8.9. Lĩnh
vực nông nghiệp
Triển khai chuyển
đổi cơ cấu cây trồng, sản phẩm phù hợp với lợi thế, nhu cầu thị trường và biến
đổi khí hậu tại tỉnh. Ở những khu vực thiếu nguồn nước tưới và hướng dẫn cho
nông dân các biện pháp tưới tiết kiệm để tiết kiệm nguồn nước.
Đầu tư xây dựng
các công trình cấp nước sạch cho nhân dân. Sửa chữa, nâng cấp hoàn thiện hệ
thống kênh mương nội đồng và củng cố các tổ chức quản lý thủy nông cơ sở. Trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai hiện nay các công trình cấp nước đã cấp cho khoảng
210.448 người với tổng công suất cấp nước là 23.135 m3/ngày.
3.8.10. Lĩnh
vực thủy lợi
Trong 05 năm qua (2016-2020),
lĩnh vực thủy lợi đã được quan tâm, đầu tư mới và sửa chữa nâng cấp 25 công
trình thủy lợi kết hợp PCTT (bao gồm: xây dựng mới 09 công trình, nâng cấp sửa
chữa 14 công trình), với tổng kinh phí thực hiện khoảng 1.517,177 tỷ đồng. Kiên
cố hóa thêm 111 km kênh mương, qua đó đã góp phần nâng năng
lực tưới từ các công trình thêm 9.749 ha, tiêu, ngăn lũ với diện tích 14.631
ha, ngăn mặn với diện tích 9.594 ha, cấp nước thô phục vụ công nghiệp và sinh
hoạt 10.000 m3/ngày. Đồng thời hiện nay, tỉnh đang tiếp tục triển
khai 36 dự án thủy lợi kết hợp PCTT, với tổng kinh phí thực hiện khoảng
5.459,659 tỷ đồng.
3.8.11. Lĩnh
vực quy hoạch, xây dựng
Phổ biến đến UBND
các huyện, thành phố Biên Hòa và Long Khánh, các đơn vị tham gia hoạt động trong
lĩnh vực xây dựng triển khai có hiệu quả và thường xuyên trong công tác phòng
ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả khi có các trận mưa lớn, lốc xoáy gây ra trên
địa bàn theo Kế hoạch phòng chống thiên tai ngành xây dựng tỉnh Đồng Nai và kịp
thời báo cáo cấp thẩm quyền xử lý. Triển khai công tác quản lý cây xanh và tổ
chức triển khai các giải pháp đảm bảo an toàn dọc các kênh mương thoát nước trong
mùa mưa bão nhằm hạn chế tối đa tình huống xấu có thể xảy ra gây sự cố chết người.
Quá trình theo
dõi các hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đã tham mưu UBND tỉnh ban
hành Chỉ thị số 16/CT-UBND ngày 06/6/2016 về việc tăng cường công tác đảm bảo an
toàn công trình xây dựng trong mùa mưa bão. Sở Xây dựng định kỳ tiến hành kiểm tra,
rà soát đánh giá an toàn chịu lực nhà ở và công trình công cộng cũ, nguy hiểm;
và có giải pháp khắc phục nhằm đảm bảo an toàn cho công trình. Đến nay, đã được
khắc phục đạt 88% số điểm ngập úng thường xuyên và kéo dài trong thời gian qua
trên địa bàn thành phố Biên Hòa. Dự kiến, đến mùa mưa năm 2021 sẽ khắc phục các
điểm ngập còn tồn đọng trong năm 2020.
3.8.12. Lĩnh
vực giao thông
Mở rộng, nâng cấp
hệ thống giao thông, từ quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ, các trục đường giao thông
thành thị nông thôn, vừa đảm bảo an toàn giao thông, vừa đảm bảo cho công tác
ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai. Cải tạo nâng cấp các công trình giao thông
qua vùng thường xuyên bị ảnh hưởng thiên tai, đảm bảo không ảnh hưởng đến các
khu dân cư, đặc biệt tuyến đường giao thông qua vùng ngập lũ. Quản lý chặt chẽ
hoạt động của các phương tiện vận tải, các phương tiện vận tải khách, đảm bảo an
toàn giao thông trước khi xảy ra thiên tai.
Kiểm tra các khu
vực đường xung yếu, các cầu yếu để đảm bảo giao thông thông suốt khi có sự cố
do thiên tai. Chuẩn bị đầy đủ vật tư dự phòng, chủ động bố trí lực lượng,
phương tiện sẵn sàng khắc phục khi có sự cố, đảm bảo giao thông trong thời gian
nhanh nhất.
Thực hiện lắp đặt
phao tiêu báo hiệu tại một số tuyến sông theo QCVN:39/2011 ngày 30/12/2011 của Bộ
Giao thông Vận tải.
3.8.13. Lĩnh
vực tài nguyên và môi trường
Xây dựng mạng
lưới quan trắc thủy văn chuyên dùng phục vụ công tác phòng chống thiên tai
trong từng giai đoạn 2011 - 2015 (QĐ số 2975/QĐ-UBND ngày 11/11/2011) và giai
đoạn 2016 - 2020 (QĐ số 1034 ngày 07/4/2016); tổ chức cắm mốc hành lang bảo vệ
hồ chứa, sông, suối.
Theo dõi tình hình,
kiểm tra, ngăn chặn các hành vi lợi dụng tình hình thiên tai để xả thải gây ô nhiễm
môi trường. Xây dựng kế hoạch dự phòng vật tư, hóa chất, phương tiện phục vụ xử
lý nguồn nước, khắc phục ô nhiễm môi trường, phục vụ sinh hoạt, đảm bảo an toàn
cho người dân sinh hoạt, sản xuất khi xảy ra thiên tai.
3.8.14. Lĩnh
vực giáo dục và đào tạo
Tuyên truyền đến cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động, học sinh, học viên về công tác phòng,
chống thiên tai và giảm thiểu thiệt hại khi xảy ra mưa, giông, lốc, sét, mưa
đá. Sử dụng hệ thống tin nhắn SMS, qua trang Web của trường để thông báo đến phụ
huynh và học sinh các nội dung cần thiết trong việc phòng, chống thiên tai và
đảm bảo an toàn trong mùa mưa bão,...
3.8.15. Lĩnh
vực lao động - thương binh - xã hội
Thực hiện các
chính sách hỗ trợ xây dựng nhà ở cho các đối tượng chính sách, xóa nhà tạm cho
các hộ nghèo, khó khăn, tàn tật (trong năm 2018 - 2019 đã xây dựng được 2.799
căn nhà tại 11 huyện, thành phố). Năm 2021, đơn vị chức năng đã rà soát dự kiến
kế hoạch xây dựng 73 căn cho các đối tượng chính sách, tuy do ảnh hưởng dịch
Covid-19 nên chưa được triển khai.
Trong giai đoạn
năm 2013 - 2020, tỉnh đã triển khai thực hiện 04 dự án bố trí, sắp xếp ổn định
cho 122 hộ dân. Cụ thể như sau: (1) Di dời 65 hộ dân tại Đồi 112 (huyện Định
Quán) nằm trong vùng bị ảnh hưởng do sạt lở; (2) Di dời 15 hộ dân không càn đất
do bị sạt lở bờ sông tại xã Phước Khánh (huyện Nhơn Trạch) vào khu tái định cư
đầy đủ trang thiết bị hạ tầng kỹ thuật (giao thông, điện, hệ thống cấp nước,…)
như Hiệp Phước 3, Long Thọ, Đại Lộc 2; (3) Di dời 07 hộ dân đến khu tái định cư
và ổn định 01 hộ tại chỗ do ảnh hưởng của sạt lở bờ sông
xã Tân An (huyện Vĩnh Cửu); (4) Di dời, bố trí ổn định 49 hộ dân trong khu vực
Rang Rang - Be 18 thuộc xã Mã Đà (huyện Vĩnh Cửu).
Ngoài ra, các cơ quan
Sở, ban, ngành hàng năm đều có xây dựng, tổ chức thực hiện
các chương trình, hoạt động chăm sóc, trợ giúp người khuyết tật để vươn lên
sống độc lập, hòa nhập với xã hội góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội và
giúp đỡ người khuyết tật khác. Tạo điều kiện thuận lợi để người khuyết tật tiếp
cận các chính sách giáo dục, học nghề, việc làm, tín dụng, bảo trợ xã hội,
phòng chống thiên tai,…
3.8.16. Lĩnh
vực y tế
Tổ chức tuyên
truyền, phổ biến nội dung Luật phòng chống thiên tai và Nghị định số
66/2014/NĐ-CP ngày 04/7/2014 của Chính phủ về quy định chi tiết, hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật phòng chống thiên tai đến cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động thuộc quyền quản lý. Hằng năm, có xây dựng kế hoạch tổ
chức huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ cho lực lượng cứu nạn cứu hộ của đơn vị và
cấp giấy chứng nhận theo đúng quy định.
Xây dựng phương
án cung ứng vật tư, cơ số thuốc chữa bệnh, thuốc cấp cứu, thuốc khử trùng vệ
sinh môi trường và các thiết bị y tế khác bảo đảm công tác phòng, chữa bệnh cho
nhân dân trong mọi tình huống xảy ra thiên tai.
Ngoài ra, Sở Y tế
tỉnh Đồng Nai cũng có chỉ đạo các đơn vị trực thuộc triển khai thực hiện Kế
hoạch 4491/KH-UBND ngày 15/6/2015 của UBND tỉnh về Ứng phó sự cố, thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh.
3.8.17. Lĩnh
vực khoa học công nghệ
Sở Khoa học và
Công nghệ đã tổ chức thông báo các tổ chức, cá nhân về định hướng đăng ý, đề
xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ hàng năm đối với các nhiệm vụ nghiên cứu
ứng dụng khoa học công nghệ, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào quản lý phòng, chống thiên
tai thích ứng với biến đổi khí hậu; nghiên cứu, phát triển giống cây trồng có
khả năng chịu hạn, úng ngập tốt hơn nhằm chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.
Qua gần 5 năm
thực hiện lồng ghép PCTT vào kế hoạch phát triển KT-XH giai đoạn 2016 - 2020,
công tác phòng, chống giảm nhẹ thiên tai trên địa bàn tỉnh đã có chuyển biến
tích cực, từ bị động ứng phó chuyển sang chủ động phòng ngừa, năng lực phòng
chống thiên tai được nâng lên, giảm nhiều yếu tố rủi ro thiên tai đến cộng
đồng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội
3.9. Đánh giá
tình hình thiên tai, khả năng chống chịu, mức độ thiệt hại do thiên tai trong
những năm gần đây
Trong những năm
gần đây, tình hình thời tiết, khí tượng - thủy văn diễn biến thất thường và
ngày càng phức tạp đã ảnh hưởng đến các tỉnh Đông Nam Bộ nói chung, tỉnh Đồng
Nai nói riêng, gây thiệt hại rất lớn cho đời sống người dân và kinh tế của tỉnh.
Căn cứ Quyết định
số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/ 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc dự báo, cảnh báo,
truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai; qua theo dõi, thống kê các
loại hình thiên tai thường xuất hiện, đối với khu vực tỉnh Đồng Nai gồm các nhóm
loại hình thiên tai chủ yếu sau:
- Bão, áp thấp
nhiệt đới;
- Lũ, mưa lớn,
ngập lụt (do mưa lớn);
- Lũ quét;
- Triều cường
- Hạn hán, xâm
nhập mặn;
- Lốc, sét;
- Sạt lở đất (do mưa
và dòng chảy).
3.9.1. Bão,
áp thấp nhiệt đới
Trung bình hàng
năm có khoảng 5 ÷ 7 cơn bão đổ bộ vào vùng biển gần bờ Việt Nam. Với hơn 3.000 km đường bờ biển, ảnh hưởng của bão tới các hoạt động kinh tế xã hội của
nước ta là rất lớn, gây nhiều thiệt hại về vật chất cũng như tính mạng con
người. Dưới tác động của biến đổi khí hậu, trong những năm gần đây nhiều hiện
tượng thời tiết và khí hậu cũng đã có những biến động đáng kể, trong đó vấn đề
được nhiều nhà khoa học quan tâm là hoạt động của xoáy thuận nhiệt đới - bão.
Nhìn chung, số lượng bão cũng như cường độ bão có xu hướng giảm dần từ Bắc vào
Nam.
Trong những năm
vừa qua, theo thống kê có 57 cơn bão và 21 ATNĐ trên Biển Đông, trong đó có 13
cơn bão và 03 ATNĐ ảnh hưởng trực tiếp đến thời tiết trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai. Tuy không đổ bộ trực tiếp vào địa bàn tỉnh, nhưng do ảnh hưởng bởi hoàn
lưu của chúng đã gây ra lốc xoáy, mưa lớn làm thiệt hại và ảnh hưởng trực tiếp
đến đời sống, sản xuất của người dân.
Bảng 3-5: Tổng hợp số cơn bão, ATNĐ từ 2016 - 2020
STT
|
Nội dung
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
Tổng
|
1
|
Số cơn Bão trên
Biển Đông
|
10
|
16
|
9
|
8
|
14
|
57
|
2
|
Số cơn ATNĐ
trên Biển Đông
|
9
|
4
|
3
|
4
|
1
|
21
|
3
|
Số cơn Bão ảnh
hưởng gián tiếp thời tiết Đồng Nai
|
2
|
2
|
2
|
5
|
2
|
13
|
4
|
Số cơn ATNĐ ảnh
hưởng gián tiếp thời tiết Đồng Nai
|
2
|
|
|
1
|
|
3
|
(Nguồn: Báo cáo TK công tác PCTT tỉnh Đồng Nai năm 2016-2020)
Bảng 3-6: Các cơn bão lớn ảnh hưởng đến Đồng Nai trong nhiều năm qua
STT
|
Tên bão
|
Thời gian
|
Cấp gió *
(Thang Beufort)
|
Mức độ tổn thương
|
Thấp
|
Trung bình
|
Cao
|
1
|
Bão số 9
(Durian)
|
11/2006
|
Cấp 9
|
|
x
|
|
2
|
Bão số 1
|
3-4/2012
|
Cấp 9
|
|
x
|
|
3
|
Bão số 9
(Usagi)
|
11/2018
|
Cấp 6-7
|
x
|
|
|
(*) Cấp gió tại thời điểm bão dự kiến sẽ đổ bộ vào đất liền trong vòng
24-48h tới.
Trong năm 2006,
cơn bão số 9 (Durian) đã nhiều lần đổi hướng và cường độ mạnh, kéo dài, ảnh
hưởng trực tiếp đến khu vực phía Nam. Bão đã làm 98 người chết và 1.770 người
bị thương, làm sập khoảng 34.000 căn nhà, tốc mái gần 166.000 căn nhà. Có tất
cả là 12 tỉnh thành khu vực phía Nam bị thiệt hại lớn, trong đó tỉnh Đồng Nai
có 04 người bị thương, sập 19 căn nhà, tốc mái 287 căn nhà và các cơ sở trường
học, cơ sở kinh doanh.
Năm 2012, cơn bão
số 1 đã ảnh hưởng trực tiếp đến địa bàn tỉnh Đồng Nai (từ ngày 31/3/2012 đến
ngày 02/4/2012) làm cho 02 người chết, 11 người bị thương và thiệt hại nhiều
tài sản, cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh. Ước tính thiệt hại khoảng 269
tỷ đồng.
Trong năm 2018,
tỉnh Đồng Nai bị ảnh hưởng bởi hoàn lưu cơn bão số 9 (Usagi) gây thiệt hại về
sản xuất nông nghiệp khoảng 1,2 ha cây trồng, đổ ngã 66 cây ăn quả, hư hỏng 9
lồng bè nuôi thủy sản, 12 phương tiện khai thác thủy sản.
3.9.2. Lốc,
sét
Do có nền khí hậu
là nhiệt đới gió mùa cận xích đạo nên Đồng Nai có điều kiện bức xạ mặt trời rất
phong phú chính vì vậy nền nhiệt độ ở Đồng Nai thường khá cao trong cả năm. Bức
xạ nhiệt mùa khô lớn hơn mùa mưa, và phía Nam lớn hơn phía Bắc khi gặp luồng khí
lạnh do gió mùa Đông Bắc lục địa hoặc các luồng khí lạnh trong các cơn bão gây
ra thì sẽ sinh ra tố lốc trên địa bàn khu vực. Điều đó có thể lí giải vấn đề dông
lốc thường xảy ra ở các huyện phía Nam của tỉnh, đặc biệt là trong các khu vực
đô thị phát triển như TP. Long Khánh, huyện Cẩm Mỹ vì các khu vực này có sự tác
động nhiệt không nhỏ của các sự phát triển công nghiệp, đô thị. Tỉnh Đồng Nai
chịu ảnh hưởng bởi nhiều hệ thống gió mùa tạo nên sự phức tạp trong thời tiết của
khu vực, ngoài gió mùa Đông Bắc lục địa ra thì địa bàn tỉnh còn chịu sự chi phối
của gió mùa Ấn Độ Dương làm cho địa bàn tỉnh thường có mưa dông thời kì đầu mùa mưa từ đó gây ra dông lốc trên địa bàn.
Lốc, sét thường
gây ra thiệt hại tại tất cả các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Đồng Nai nhưng
ở phạm vi hẹp. Tuy nhiên, những năm gần đây, tình hình lốc, sét diễn biến ngày càng
phức tạp, có xu hướng mở rộng về phạm vi, gia tăng về tần suất xuất hiện, gây
nhiều thiệt hại về người, cơ sở vật chất cũng như sản xuất nông nghiệp. Từ năm
2016 đến 2020, đã có 38,94 ha lúa, cây ăn quả bị thiệt hại do dông lốc và xảy ra
02 trường hợp thiệt mạng do sét gây ra tại huyện Xuân Lộc vào năm 2018 và huyện
Long Thành vào năm 2020.
Không chỉ đe dọa tính
mạng con người, dông lốc còn làm hư hại nhà cửa, cây trồng, các công trình công
cộng, và gây nguy hiểm cho tàu thuyền trên biển. Trong những năm qua, do ảnh hưởng
của hoàn lưu các cơn bão, ATNĐ nên nhiều nhiều đợt mưa lớn kéo dài kèm theo
dông, lốc xoáy đã xảy ra. Giai đoạn 2016 - 2020, các đợt dông lốc đã gây thiệt
hại 447 căn nhà của người dân, trong đó có 17 căn nhà bị sập, sụt lún hoàn
toàn, 430 căn nhà bị tốc mái. Đây là những căn nhà đơn sơ, thiếu kiên cố và
không an toàn, không chống chịu được với dông lốc. Ngoài ra, dông lốc cũng ảnh hưởng
đến nhiều điểm trường, gây hư hại các phòng học... Ngoài ra, đã có 10 trường hợp
đèn giao thông, trụ điện, ăngten… bị đổ ngã.
Bảng 3-7: Tổng thiệt hại do dông lốc, sét gây ra
Thiệt hại
|
Đơn vị
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
Tổng
|
Nhà bị sập
|
Căn
|
4
|
7
|
6
|
|
|
17
|
Nhà tốc mái
|
Căn
|
52
|
134
|
114
|
65
|
65
|
430
|
Thiệt hại về
nông nghiệp
|
Ha
|
2,94
|
|
|
36
|
|
38,94
|
Đổ cột (đèn
giao thông, trụ điện, ăngten…)
|
Cột
|
|
|
5
|
|
5
|
10
|
Thiệt hại về
người
|
Người
|
|
|
1
|
|
1
|
2
|
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tổng kết PCTT tỉnh Đồng Nai hàng năm, GĐ
2016-2020).
3.9.3. Lũ, ngập
lụt và mưa lớn
Lũ lụt, ngập lụt
và mưa lớn vẫn luôn là vấn đề vướng mắc khó giải quyết của các tỉnh trên cả
nước, gây ra rất nhiều thiệt hại về người và của, gây khó khăn trong sinh hoạt
và đi lại, cũng như ảnh hưởng tới kinh tế của người dân.
a. Lũ
Trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai, có thể chia lũ trên dòng chính ra làm 2 khu vực có chế độ lũ khác
nhau như sau:
+ Khu vực thượng lưu
hồ Trị An, bao gồm dòng chính Đồng Nai đến hồ Trị An và hạ lưu sông La Ngà. Đối
với thượng lưu hồ Trị An hiện bị điều tiết bởi các hồ chứa
thượng lưu như Đa Nhim, Đồng Nai 2, Đồng Nai 3, 4, 5 và Hàm Thuận - Đa Mi nên
lũ hàng năm bị cắt giảm đáng kể.
+ Khu vực hạ lưu
Trị An: Lũ trước đây ảnh hưởng trực tiếp từ thượng lưu, nhưng từ năm 1989 đến
nay, khi có hồ Trị An, lũ hầu như bị điều tiết bởi hồ, với lưu lượng xả qua
turbine vào mùa lũ từ 600 ÷ 900 m3/s.
Theo Đài Khí
tượng thủy văn tỉnh Đồng Nai, số liệu ghi nhận tại Tà Lài từ năm 1980-2017 có 7
con lũ rất lớn (Hđỉnh > 113,50 m) trong đó có 4 trận lũ rất lớn;
tương tự cùng thời gian, tại Phú Hiệp có 2/4 cơn lũ rất lớn (Hđỉnh
> 107,0 m).
Bảng 3-8: Mực nước đỉnh lũ tại 02 trạm thủy văn trên sông
Năm
|
Trạm Tà Lài
|
Trạm Phú Hiệp
|
Thời gian lũ
|
H max (m)
|
Thời gian lũ
|
H max (m)
|
1998
|
23/9 - 2/10
|
112,67
|
|
|
1999
|
12/7 - 31/7
|
114,12
|
|
|
2000
|
8/10 - 14/10
|
113,57
|
|
|
2001
|
31/8 - 4/9
|
113,88
|
|
107,12
|
2002
|
26/8 - 4/9
|
114,06
|
|
105,28
|
2005
|
|
113,12
|
|
111,85
|
2007
|
4/9 - 12/9
|
113,52
|
|
106,81
|
Một số thiệt hại
do lũ, ngập lụt của các năm lũ lớn điển hình:
Bảng 3-9: Thiệt hại do lũ lớn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Diễn giải
|
1999
|
2000
|
2001
|
2002
|
Số Người chết
|
4
|
3
|
3
|
2
|
Người bị thương
|
|
|
|
|
Nhà bị ngập
|
3.874
|
6.488
|
1.695
|
2.244
|
Nhà bị sập đổ
|
55
|
40
|
70
|
88
|
Nhà cửa bị hư
hại
|
4
|
1017
|
440
|
219
|
Diện tích lúa bị thiệt hại
|
3.209
|
5.877
|
1861
|
798
|
Hoa màu bị thiệt
hại
|
739
|
1.467
|
140
|
61
|
DT Cây ăn trái
bị thiệt hại
|
445
|
1.568
|
1554
|
247
|
Diện tích nuôi
cá (ha)
|
-
|
274
|
195
|
94
|
Đường bị ngập,
hư hại (km)
|
15.2
|
59.1
|
3.8
|
43.8
|
Cầu, cống bị hư
hỏng:
|
14
|
15
|
-
|
21
|
Chiều dài kênh
mương, đê bao sạt lở (km)
|
|
1.8
|
|
0.83
|
b. Mưa lớn, ngập
lụt
Mưa lớn là loại hình
thiên tai có mức độ thiệt hại gây ra tương đối cao và khó dự báo chính xác được.
Lượng mưa lớn nhất trung bình ngày nhiều năm ở các trạm đo đạc liên quan đến
vùng dự án chỉ trên dưới 100 mm/12 giờ. Tuy nhiên, trong những trường hợp do
ảnh hưởng của bão hoặc một hình thái nhiễu động thời tiết đặc biệt, gây ra lượng
mưa ngày rất lớn có thể đạt tới trên 200 ÷ 300 mm/ngày.
Trong những năm qua,
mưa lớn còn kết hợp với dông lốc gây ảnh hưởng rất nhiều đến đời sống người dân
tại tỉnh, thiệt hại nặng nề về tài sản. Ngoài ra, vào mùa
mưa còn xuất hiện thêm lũ. Các loại hình thiên tai này kết hợp gây ngập lụt
nhiều ngày, ứ đọng nước làm hư hỏng đường giao thông, công
trình thủy lợi, sản xuất nông nghiệp bị thiệt hại nặng nề.
Theo thống kê từ năm
2016 đến 2020, mưa lớn và ngập lụt xảy ra làm cho 10 người chết; 29 căn nhà bị
sập, xiên vẹo, hơn 5.000 căn nhà trong tình trạng bị ngập úng; làm cho gần
3.000 ha đất nông nghiệp trong tình trạng ngập úng, 133,75 ha nuôi trồng thủy
sản, 120 bè và 2.042 dèo nuôi thủy sản bị hư hỏng và hơn 3.000 bò, gà, vịt,
heo… bị lũ cuốn trôi mất tích và chết; ngoài ra, ngập lụt khiến nhiều cây cầu
bị hư hỏng làm cho giao thông trì trệ, các hoạt động kinh tế - xã hội bị ảnh hưởng.
Bảng 3-10: Tổng thiệt hại do lũ, ngập lụt mưa lớn gây ra
Thiệt hại
|
Đơn vị
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
Tổng
|
Ngập lụt
|
Đợt
|
9
|
7
|
|
3
|
1
|
20
|
Nhà sập
|
|
22
|
7
|
|
|
|
29
|
Nhà ngập
|
Căn
|
390
|
3.727
|
|
1.139
|
629
|
5.885
|
Thiệt hại về
nông nghiệp
|
ha
|
200
|
697
|
300
|
1.755
|
|
2.952
|
Thiệt hại về
thủy sản
|
ha
|
|
133,75
|
|
120 bè
1.998 dèo
|
|
|
Thiệt hại về
chăn nuôi
|
Con
|
393
|
3.045
|
|
|
|
3.438
|
Thiệt hại về
người
|
Người
|
4
|
2
|
|
4
|
|
10
|
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tổng kết PCTT tỉnh Đồng Nai hàng năm, GĐ
2016-2020).
3.9.4. Lũ
quét
Lũ quét là hiện
tượng tự nhiên, chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: Khí hậu thời tiết có mưa
với cường suất lớn trên địa hình đặc biệt, nơi có độ dốc lưu vực trên 20 ÷ 30%,
nhất là ở nơi có độ che phủ của thảm thực vật thưa do lớp phủ thực vật bị tàn
phá mạnh, độ ổn định của lớp đất mặt lưu vực kém, tạo điều kiện tập trung hình
thành dòng chảy dồn vào các sông suối thuận lợi, làm cho lượng nước tích tụ ngày
càng nhanh và tạo ra thế năng rất lớn.
Sự xuất hiện của
lũ quét thường chỉ trong vài ba giờ sau khi có mưa với cường độ lớn. Sự hình
thành lũ quét có liên quan mật thiết với cường độ mưa, điều kiện khí hậu, đặc
điểm địa hình, các hoạt động của con người cũng như điều kiện tiêu thoát lũ của
lưu vực.
Lũ quét thường
gây thiệt hại lớn về người và của nhưng việc nghiên cứu dự báo lũ quét gặp rất
nhiều khó khăn vì lũ quét xảy ra bất ngờ, duy trì trong thời gian ngắn nên rất khó đo đạc các đặc trưng của nó như cường suất, vận tốc, bùn cát… khi
đang xảy ra. Chỉ có thể điều tra vết lũ và quan sát ghi nhận thiệt hại sau khi
lũ đã đi qua. Kết quả điều tra cho thấy:
- Từ năm 1994 đến
năm 1998 có 13 trận lũ quét tập trung ở các lưu vực sông La Buông, suối Quản
Thủ, Đá Vàng (Long Thành), Rạch Đông (Trảng Bom - Vĩnh Cửu), Suối Le (Xuân Lộc)
mà vùng ảnh hưởng thuộc các xã thuộc huyện Long Thành, Thống Nhất, Xuân Lộc,
Vĩnh Cửu.
- Tất cả các trận
lũ quét đều xuất hiện vào giữa mùa mưa lũ, trong đó tháng 8 có 4/13 trận, tháng
9 là 5/13 và tháng 10 là 4/13 trận. Chưa thấy có trường hợp lũ quét xảy ra vào thời
kỳ đầu (tháng 6, 7) và cuối mùa mưa (tháng 11).
- Hầu hết các
trận lũ quét chủ yếu xảy ra trên địa bàn hẹp (riêng trận
lũ quét ngày 2/10/1990 có phạm vi lớn và thiệt hại nhiều nhất) thuộc các huyện
Định Quán, Thống Nhất, Trảng Bom, Long Thành, Xuân Lộc, Vĩnh Cửu, Long Khánh.
- Lũ quét chỉ
xuất hiện trên lưu vực các sông suối nhỏ, diện tích lưu vực khoảng 50 ÷ 150km2
(Lá Buông > 260 km2). Thời gian duy trì lũ ngăn chỉ từ 2 ÷ 6 giờ,
ít có những trường hợp kéo dài hơn.
Bảng 3-11: Các trận lũ quét lớn đã xảy ra trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
TT
|
Thời gian
|
Địa điểm
|
Sông suối
|
Thiệt hại
|
1
|
23h 2/10/1990
|
6 xã: Gia Tân, Bàu Hàm Quang Trung, Xã lộ 25, An Viễn,
Gia Kiệm thuộc huyện Thống Nhất
|
Sông Buông, Suối Tam Bung
|
Chết 16 người
Nhà sập 1399 căn, 133 căn bị cuốn trôi, 01 cầu trên QL1
bị sập, 8 cầu giao thông liên huyện, liên xã bị sập hoặc cuốn trôi.
|
2
|
15- 18/9/1995
|
Xã lộ 25, Bàu Hàm (Thống Nhất), Bình Sơn (Long Thành), An
Viễn, Giang Điền, Quảng Tiến, xã Đồi 61 (Trảng Bom)
|
Sông Rạch Đông, sông Lá Buông,
|
Chết 1 người, nhà sập 3 căn, 05 cầu giao thông trên sông
Nhạn bị cuốn trôi, 2 xe máy 600 vật nuôi
|
3
|
26- 28/9/1996
|
Bàu Hàm, Xã lộ 25 huyện Thống Nhất
|
Sông Thao
|
|
4
|
Ngày 1/10
|
xã lộ 25, Bàu hàm (TN)
|
Sông Thao
|
|
5
|
14,20/8 và 15/9/1997
|
Phước Tân, Phước Thái, Bàu Cạn, TT. Long thành, An Hòa...
|
Rạch Đông, Lá Buông, Quản Thủ, Đá Vàng
|
|
6
|
1999
|
Xuân Hòa (Xuân Lộc),
|
|
|
7
|
18/10/2000
|
Xã Sông Nhạn huyện Long Khánh
|
Suối Sấu
|
Nhà sập, tài sản bị cuốn trôi: 15 hộ, 90ha hoa màu bị
cuốn trôi
|
8
|
Ngày 30/09/02
|
ấp Tam Bung xã Phú Túc
|
Suối Tam Bung
|
làm thiệt mạng 2 mẹ con (42 và 2,5 tuổi)
|
9
|
23h 6/10/2002
|
Xã Bàu Hàm huyện Thống Nhất
|
Suối Gia Đức
|
01 xe tải bị lật, xói lở 60m đường mới xây
|
10
|
19h 3/8/2003
|
Phú Túc (Định Quán), Xuân Hòa (Xuân Lộc), Gia Tân.
|
Suối Tam Bung
|
|
11
|
6/8/2004
|
Long Đức (Tam Phước, Long Thành)
|
|
|
3.9.5.
Triều cường
Do đặc điểm địa hình
thấp ở phía Nam nên tỉnh Đồng Nai thường xuyên bị ảnh hưởng ngập úng do triều
cường. Các khu vực ảnh hưởng ngập do triều cường thuộc các huyện Long Thành,
Nhơn Trạch và TP. Biên Hòa. Tình hình ngập do triều cường hiện nay như sau:
- TP. Biên Hòa:
Phần lớn các xã, phường thuộc thành phố Biên Hòa đều bị ảnh hưởng của triều
cường bao gồm các phường sau: Trung Dũng, Quyết Thắng, Bửu Long, Bửu Hòa, Tân
Vạn, Thống Nhất, Tân Mai, Tam Hiệp, An Bình. Nguyên nhân gây ngập là do mưa lớn
và triều cường các sông chính dâng cao làm giảm khả năng tiêu thoát. Hơn nữa
đây là khu vực có địa hình tương đối thấp nên khi có mưa lớn kết hợp với triều cường gây ngập từ 0,5 ÷ 1,2 m.
- Huyện Long
Thành: Ngập úng do triều xảy ra ở các xã Tam An, Phước Thái, Long An. Ở xã Tam
An, ngập úng thường xảy ra tại vị trí các ấp Xóm Gốc, Xóm Trầu, Bưng Môn, vị
trí bị ngập nặng nhất là ấp Bưng Môn vì vị trí ấp là vùng
thấp. Khi có mưa lớn kết triều cường nước ở các lô cao su phía thượng nguồn đổ về suối Bưng Môn và ấp Bưng Môn ở giữa, do hệ
thống thoát nước thì hẹp mà lượng nước đổ về lớn gây ngập
úng cục bộ ảnh hưởng đến sinh hoạt, đời sống của người dân tại ấp Bưng Môn.
- Huyện Nhơn Trạch: Tình hình ngập úng do triều cường xảy ra ở các xã Phước
Thiền, Phú Hữu, Đại Phước, Phú Thạnh, Phước An, Long Thọ. Các vị trí ngập chủ
yếu là trồng lúa và kết hợp với nuôi cá và trồng rau và sen, một số diện tích
trồng cây lâu năm xoài, dừa với tổng diện tích sản xuất là 200 ha.
Những năm gần
đây, mưa trên địa bàn huyện Nhơn Trạch diễn ra muộn hơn mọi năm. Triều cường
xuất hiện trong tháng 10, 11, 12 diễn ra với cường độ và diễn biến khó lường so
với mọi năm. Các đợt triều cường vào giữa tháng và cuối tháng âm lịch trong
khoảng từ tháng 9 đến tháng 12 hàng năm rất lớn đã gây ra vỡ bờ bao các xã dọc
sông Đồng Môn. Nhờ đắp bờ bao tiểu vùng và vận động người dân chủ động đắp bờ
và có sự hỗ trợ của nhà nước, số lượng bờ bao vỡ trên địa bàn huyện thấp hơn
nhiều năm, chủ yếu là các điểm vỡ nhỏ, dân chủ động gia cố lại ngay.
3.9.6. Hạn hán,
xâm nhập mặn
Hiện nay các công
trình thủy lợi phục vụ tưới chỉ là các hồ chứa loại vừa và nhỏ và các đập dâng,
nên cũng chỉ phục vụ tưới vụ Đông Xuân sớm với khả năng hạn chế. Vào những năm mưa
ít, hạn hán thường xảy ra, đặc biệt nghiêm trọng với những vùng không có công
trình thủy lợi. Đối với những khu vực không có công trình thủy lợi thì mỗi khi
hạn hán xảy ra ảnh hưởng rất nhiều đến diện tích gieo trồng cũng như năng suất
cây trồng. Đối với những khu vực có công trình thủy lợi thì có thể khắc phục được
các kỳ hạn ngắn ngày, chỉ vào những năm hạn lớn thì mới bị ảnh hưởng nhiều.
Trong năm 2016
tình hình hạn hán, xâm nhập mặn diễn ra nghiêm trọng và ảnh hưởng đến nhiều địa
phương trên địa bàn tỉnh có thể kể đến như huyện Cẩm Mỹ, Long Thành, Nhơn
Trạch, Xuân Lộc, TP. Long Khánh. Cụ thể như sau:
- Huyện Cẩm Mỹ:
Đầu năm do ảnh hưởng của hiện tượng El Nino, trên địa bàn huyện nắng hạn kéo
dài, hầu như không mưa, gây thiếu nước sinh hoạt khoảng 350 - 400 hộ dân và 300
ha cây trồng, đã tác động nhiều đến sinh hoạt, sản xuất của người dân.
- Huyện Long
Thành: Xuất hiện tình trạng xâm nhập mặn tại 02 địa phương gồm xã Tam An, thị
trấn Long Thành gây thiệt hại khoảng 27,3 ha lúa. Cụ thể là xã Tam An có khoảng
03 ha lúa và thị trấn Long Thành là 24,3 ha lúa của 16 hộ dân bị ảnh hưởng,
theo đánh giá của tổ công tác mức độ thiệt hại khoảng 50% về sản lượng và chất lượng.
- Huyện Nhơn
Trạch: Do ảnh hưởng của El Nino địa bàn huyện Nhơn Trạch bị ảnh hưởng nặng nề
của xâm nhập mặn làm diện tích lúa bị ảnh hưởng khoảng 850 ha năng suất giảm từ
25 ÷ 40%; mía trong khu vực công trình thủy lợi Ông Kèo khó vận chuyển; nước
mặn làm hư hại nhiều diện tích vườn khu vực ven sông Đồng Môn qua các xã Đại
Phước, Phú Thạnh, Phú Hội, Phước Thiện, Hiệp Phước, Long Tân, Long Thọ.
- Huyện Xuân Lộc:
Đập dâng Lang Minh, trữ lượng nước tại hồ Suối Vọng đã nằm dưới mực nước chết, không
thể điều tiết nước cho đập Lang Minh. Đập dâng Gia Liêu 1, 2 hết nước, nhân dân
tiếp tục sử dụng các giếng nước để phục vụ sản xuất.
- TP. Long Khánh:
Một số giếng khoan, giếng đào phục vụ sinh hoạt cho nhân dân bị cạn nước, hụt
nước, từ đó một số hộ dân tại các khu vực ấp Cấp Rang, xã Suối Tre, khu vực ấp
Nông Doanh, ấp Cẩm Tân, xã Xuân Tân, ấp Tân Phong, xã Hàng Gòn, Ấp 1, xã Bình
Lộc thiếu nước sinh hoạt. Đối với cây lâu năm, tình hình nắng nóng, thiếu nước
đã gây ảnh hưởng đến 409,45 ha diện tích.
Năm 2018: Tại xã Phú
Điền, huyện Tân Phú xảy ra hạn thiếu nước khoảng 450 ha lúa vụ Đông - Xuân
muộn, Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi đơn vị quản lý đập Đồng
Hiệp chủ động biện pháp bơm chống hạn cung cấp nước tưới đảm bảo không xảy ra
thiệt hại.
Năm 2019: Tại các
huyện Tân Phú, Xuân Lộc, Định Quán, Nhơn Trạch đều xảy ra tình trạng thiếu
nước, không đủ tưới cho lúa vụ Đông Xuân. Tuy nhiên, trước tình hình đó Công Ty
TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi và người dân đã chủ động phòng chống,
bơm nước nên hạn chế thiệt hại do hạn hán, xâm nhập mặn tại địa phương.
- Huyện Tân Phú:
Tại các xã: Phú Bình, Phú Điền, xảy ra hạn thiếu nước khoảng 210 ha lúa vụ Đông
Xuân muộn, Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi đơn vị quản lý đập
Đồng Hiệp chủ động biện pháp bơm chống hạn cung cấp nước tưới đảm bảo không xảy
ra thiệt hại.
- Huyện Xuân Lộc:
Khoảng 50 ÷ 100 ha (chủ yếu là cây bắp) lấy nước từ hồ Suối Vọng (huyện Cẩm Mỹ)
tưới cho khu vực xã Lang Minh, xã Xuân Phú có khả năng thiếu nước tưới vào cuối
tháng 02, đầu tháng 03/2020, địa phương đã vận động người dân sử dụng nguồn
nước từ các giếng khoan, giếng đào để tưới, đồng thời khuyến cáo người dân bán
bắp cây (bắp non) để hạn chế thiệt hại do thiếu nước tưới.
- Huyện Định
Quán: Có khoảng 50 ha (chủ yếu là cây lúa) tại cánh đồng Cao Cang (xã Phú Hòa)
có nguy cơ xảy ra thiếu nước tưới vào cuối vụ Đông Xuân (tháng 4/2020). Công ty
TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi đã phối hợp với địa phương chủ động lắp đặt
02 máy bơm dã chiến để bơm nước từ suối Đa Chà (hạ lưu của đập Đồng Hiệp, huyện
Tân Phú) để tưới.
- Huyện Nhơn
Trạch: tại các xã Long Tân, Phước Thiền, Đại Phước xảy ra hiện tượng xâm nhập
mặn vào nội đồng, ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển, giảm năng suất
khoảng 210 ha cây lúa vụ Đông Xuân năm 2019 - 2020.
Năm 2020: tình
hình thiếu nước, xâm nhập mặn đã xảy ra tại một số địa phương trong tỉnh tuy
nhiên ở mức độ thấp và xử lý kịp thời, cụ thể:
- Huyện Tân Phú:
Đã xảy ra tại xã Phú Bình, Phú Điền, xảy ra hạn hán, thiếu ước khoảng 210 ha,
tuy nhiên Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi tỉnh Đồng Nai đã chủ
động biện pháp bơm chống hạn, cung cấp nước tưới, đảm bảo không xảy ra thiệt
hại.
- Huyện Xuân Lộc:
khoảng 50 ÷ 100 ha (cây bắp); huyện Định Quán 50 ha lúa cánh đồng Cao Cang tuy nhiên
Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi tỉnh Đồng Nai đã chủ động biện
pháp bơm chống hạn, cung cấp nước tưới, đảm bảo không xảy ra thiệt hại.
- Huyện Nhơn
Trạch: độ mặn cao nhất đo được trong tháng 4/2020 từ 5,1 ÷ 6,5‰, cao hơn cùng ỳ
năm trước từ 2 ÷ 3‰), ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển, giảm năng suất
khoảng 210 ha cây lúa vụ Đông Xuân năm 2019 -2020, tập trung tại một số khu vực
các xã: Long Tân, Phước Thiền, Đại Phước.
3.9.7. Sạt lở
đất, sạt lở bờ sông
a. Sạt lở đất
Nguyên nhân chủ
yếu của tình trạng sạt lở trên địa bàn tỉnh Đồng Nai là do dòng chảy và địa
hình phức tạp. Trong những năm vừa qua, tình trạng sạt lở bờ sông luôn luôn xảy
ra hằng năm. Trong những năm vừa qua, tình hình sạt lở tại
tỉnh như sau:
- Năm 2016: tại
Đồi 116 xã Xuân Tây, Cẩm Mỹ Trên đồi 116 thuộc Ấp 10 xã Xuân Tây có hiện tượng
mưa lớn gây trôi đất, lấp đường giao thông. Tại huyện Xuân Lộc, sau trận mưa
lớn ngày 22/8/2016, đoạn trên đường liên huyện Xuân Định - Sông Ray gần ngay
cống cắt ngang nghĩa địa Bảo Thị, cách khoảng 100m, một phần bờ kè dài khoảng
20 m, do nước chảy xiết nên đã bong và sụp đổ hoàn toàn cả chân móng kè, gây
sạt lở một phần đất bờ hiện hữu.
- Năm 2017: xảy
ra tình trạng sạt lở đất tại ấp 3, xã Phú Sơn, huyện Tân Phú. Ngày 15/10/2017,
khi có mưa lớn kéo dài, làm cho đất đá từ trên đồi trượt xuống gây sập tường
nhà của 05 hộ, ảnh hưởng đến đời sống, sinh hoạt của người dân sống trong khu vực.
Vị trí sạt lở ấp Thái Hòa, xã Hố Nai 3, huyện Trảng Bom do có mưa từ ngày 19
đến 23/10/2017, nước tập trung từ khu vực thượng lưu cống và trên Quốc lộ 1A đổ
về, tạo dòng chảy xiết gây sạt lở đất 01 hộ dân sống trong khu vực.
- Năm 2019: đợt
lũ tháng 8/2019 đã làm ngập bờ sông khoảng 0,8 m và gây sạt lở phía bờ trái
sông Đồng Nai thuộc ấp 1 xã Nam Cát Tiên, huyện Tân Phú có chiều dài khoảng 70
m, trong đó có đất thuộc quyền quản lý của Công ty Thế Giới Hoang Dã sạt lở
khoảng 20 m, Vườn Quốc gia Cát Tiên sạt lở khoảng 50 m; chiều rộng sạt lớn nhất
lấn vào bờ khoảng 8 m. Đầu năm 2020 tiếp tục xảy ra sạt lở, tại thời điểm kiểm tra
mép bờ sông bị sạt lở sát đến móng hồ bơi của Công ty Thế Giới Hoang Dã, cách
trụ điện trung thế khoảng 6 m.
- Năm 2020: xảy
ra sạt lở tại khu phố 1, phường Tân Hiệp làm sạt lở móng
nhà và sập 20 m tường rào; sạt lở 04 m đường dân sinh tại phường Bình Đa.
b. Sạt lở bờ sông
Kết quả điều tra,
khảo sát cho thấy tình hình sạt lở bờ sông trong những năm gần đây trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai thường xuyên xảy ra tại một số địa phương:
- Huyện Tân Phú:
+ Thường xuyên bị
sạt lở bờ sông tại vị trí ấp 3 xã Nam Cát Tiên, với chiều dài sạt lở từ 300 ÷
500 m, tốc độ sạt lở trung bình từ 2 ÷ 5 m/năm, nguyên nhân chủ yếu do dòng
chảy và địa hình phức tạp. Điểm sạt lở ấp 8, xã Nam Cát Tiên huyện Tân Phú
trong hai năm gần đây hiện tượng sạt lở diễn biến nhanh và nghiêm trọng, đoạn
sạt lở có chiều dài khoảng 2 km, điểm gần nhất cách đường
giao thông xã Phú Lập - Nam Cát Tiên (đường 200) khoảng 9 m.
+ Trong đợt lũ tháng
10/2021, nhiều đoạn bờ bao ngăn lũ sông Là Ngà ở xã Phú Bình đã bị sạt lở nghiêm trọng, có nguy cơ vỡ bất cứ lúc nào.
Nhiều đoạn đã bị sạt lở nghiêm trọng, với chiều dài khoảng 250 m, trong đó có
nhiều đoạn sạt lở hàm ếch. Tuyến đê xuống cấp kèm theo mực nước sông Là Ngà vào
mùa lũ dâng cao, 850 ha lúa tại cánh đồng Bến Thuyền (xã Phú Bình) bị nước tràn
gây ra ngập lụt.
- Huyện Định
Quán: vị trí sạt lở ấp 8 xã Thanh Sơn thường xuyên bị sạt lở với chiều dài từ
200 ÷ 300 m, tốc độ sạt từ 2 ÷ 3 m/năm, nguyên nhân chủ yếu do địa hình và khai
thác cát.
- Huyện Vĩnh Cửu:
hiện nay còn một số vị trí sạt lở nghiêm trọng như vị trí trạm bơm Thiên Tân 3 xã
Thiên Tân, vị trí trạm bơm Bình Hòa 2 xã Bình Hòa với chiều dài sạt lở 200 ÷ 300
m, tốc độ sạt lở từ 2 ÷ 3 m/năm, nguyên nhân chủ yếu do địa hình. Điểm sạt lở
đoạn qua xã Tân An và xã Thiện Tân, huyện Vĩnh Cửu chiều dài sạt lở khoảng 250
m, thời gian bắt đầu sạt lở từ năm 1998, sạt lở sâu vào bờ khoảng 12 m, đất trong
khu vực bị sạt lở là đất trồng màu, thổ cư. Từ ngày 15/6/2016 đến ngày
27/6/2016 tại khu vực ấp 1, xã Tân An, huyện Vĩnh Cửu đoạn từ cầu Rạch Đông đến
cầu Thủ Biên đã xảy ra sạt lở làm ảnh hưởng khoảng 20 hộ dân, nhà văn hóa ấp 1
và khu miếu Bà. Chỉ trong đêm 26/6/2016, gần 100 m bờ sông Đồng Nai (đoạn chạy
dọc tỉnh lộ 768, thuộc ấp 1, xã Tân An, huyện Vĩnh Cửu) bị sạt lở, làm hư hại
10 căn nhà và tài sản của người dân trên địa bàn.
- TP. Biên Hòa:
một số phường giáp sông Đồng Nai vẫn còn tình trạng sạt lở như vị trí sạt lở
khu phố 6 phường Tân Mai, khu phố 1 phường An Bình, ấp 2 Hòa Hiệp với chiều dài
sạt lở từ 200 ÷ 300 m, tốc độ sạt lở trung bình từ 2 ÷ 3 m/năm. Huyện Nhơn Trạch
tại ấp Phước Lý xã Đại Phước và ấp 2 xã Phước Khánh thường xuyên bị sạt lở bờ
sông với chiều dài từ 500 ÷ 800 m, tốc độ sạt lở từ 2 ÷ 3 m/năm.
3.10. Đánh giá
về công tác phục hồi, tái thiết
Trong giai đoạn 2017-2021,
Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh luôn thực hiện tốt công tác chỉ đạo hỗ trợ khắc
phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh, đảm bảo kịp thời, hiệu quả, giúp
người dân sớm ổn định cuộc sống, an tâm sản xuất, khắc phục nhanh chóng các sự
cố công trình nhằm bảo vệ tốt nhất tính mạng, tài sản của nhân dân, một số kết
quả cụ thể như sau:
- Thống kê, đánh giá
thiệt hại, nhu cầu hỗ trợ, cứu trợ và đề xuất phương án khắc phục hậu quả thiên
tai đúng theo quy trình, đã hỗ trợ các hoạt động ứng phó, khắc phục hậu quả
thiên tai, khôi phục sản xuất từ
nguồn hỗ trợ của Trung ương, quỹ phòng, chống thiên tai; quỹ cộng đồng phòng
tránh thiên tai, nguồn bảo trợ xã hội và nguồn ngân sách của địa phương.
- Đối với nguồn ngân
sách: Theo số liệu do Sở Tài chính tỉnh Đồng Nai cung cấp, tổng chi khắc phục hậu
quả thiên tai giai đoạn 2010-2020 là 104.629 triệu đồng. Trong đó chi:
Hỗ trợ người dân
gặp khó khăn khẩn cấp (hỗ trợ sửa chữa nhà ở hư hại) theo nghị định số 20/2021/NĐ-CP
về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội và chi khắc phục
hậu quả, hư hại trường lớp, trụ sở, tài sản công khác gây
ra do mưa lớn, lốc xoáy: 2.566 triệu đồng;
Hỗ trợ sản xuất nông
nghiệp theo Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017 về cơ chế, chính sách hỗ
trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai,
dịch bệnh:
+ Mưa lũ gây
thiệt hại cá chết tại Định Quán: 37.866 triệu (năm 2018 là 12.142 triệu và năm
2020 là 25.744 triệu)
+ Hạn hán tại
Xuân Lộc năm 2020 là 463 triệu;
+ Mưa trái mùa
gây thiệt hại cây trái, hoa màu năm 2017 tại các huyện/TP: 63.714 triệu.
Bảng 3-12: Thống kê kinh phí chi khắc phục hậu quả thiên tai từ nguồn
ngân sách huyện/thành phố giai đoạn 2010-2020 (triệu đồng)
Địa phương
|
2010-2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
Tổng
|
Biên Hòa
|
|
|
|
|
|
|
Thống Nhất
|
23
|
1.404
|
|
|
|
1.426
|
Nhơn Trạch
|
|
1.500
|
112
|
|
8
|
1.620
|
Long Thành
|
150
|
3.492
|
|
|
|
3.642
|
Tân Phú
|
120
|
12.409
|
|
|
31
|
12.560
|
Xuân Lộc
|
910
|
17.412
|
591
|
|
463
|
19.376
|
Định Quán
|
|
13.254
|
12.142
|
|
25.744
|
51.140
|
Cẩm Mỹ
|
|
3.654
|
|
|
|
3.654
|
Long Khánh
|
258
|
1.048
|
46
|
2
|
13
|
1.367
|
Vĩnh Cửu
|
150
|
7.660
|
20
|
|
|
7.830
|
Trảng Bom
|
20
|
1.881
|
|
113
|
|
2.014
|
Tổng
|
1.631
|
63.714
|
12.911
|
115
|
26.259
|
104.629
|
Nguồn: Số liệu do Sở Tài chính Đồng Nai cung cấp, tháng 3/2022
- Nguồn Quỹ Phòng
chống thiên tai:
+ Năm 2017: Tổng chi:
96.384.912.969 đồng, trong đó: Chi hỗ trợ tu sửa khẩn cấp công trình PCTT là
13.594.870.369 đồng và chi hỗ trợ người dân bị ảnh hưởng bởi mưa trái mùa ổn
định cuộc sống là 82.790.042.600 đồng
+ Năm 2018: Tổng chi:
20.914.398.255 đồng, trong đó: Chi hỗ trợ tu sửa khẩn cấp công trình PCTT là
8.106.898.255 đồng, chi hỗ trợ người dân bị ảnh hưởng bởi ngập lụt, lốc xoáy ổn
định cuộc sống là 534.500.000 đồng và chi hỗ trợ người dân trên sông La Ngà do
cá chết hàng loạt là 12.273.000.000 đồng.
+ Năm 2019: Tổng chi:
17.719.343.208 đồng, trong đó: Chi hỗ trợ tu sửa khẩn cấp công trình PCTT là
17.046.143.208 đồng và chi hỗ trợ người dân bị ảnh hưởng bởi ngập lụt ổn định
cuộc sống là 673.200.000 đồng,
+ Năm 2020: Tổng chi:
78.233.270.002 đồng, trong đó: Chi hỗ trợ tu sửa khẩn cấp công trình PCTT là
26.078.460.962 đồng, chi hỗ trợ người dân bị thiệt hại do ngập lụt gây ra tại huyện
Tân Phú là 12.409.830.100 đồng, chi hỗ trợ người dân bị thiệt hại do ngập lụt
gây ra tại huyện Định Quán là 25.744.978.940 đồng và chi kinh phí mua sắm phương
tiện, thiết bị phục vụ công tác PCTT-TKCN cho Công An tỉnh Đồng Nai là 14.000.000.000
đồng.
+ Năm 2021: Tổng chi:
23,4 tỷ đồng, trong đó: Chi hỗ trợ thiệt hại cho các hộ dân có cá nuôi lồng bè bị chết tại khu vực sông La Ngà, hồ Trị An, huyện Định Quán, với
tổng kinh phí 0,63 tỷ đồng. Chi thanh quyết toán 12 công trình tu sửa khẩn cấp
phòng, chống thiên tai năm 2019 tại các địa phương, với mục tiêu thoát lũ,
chống ngập úng, tổng kinh phí 2,4 tỷ đồng. Chi hỗ trợ tu sửa khẩn cấp 14 công
trình phòng, chống thiên tai tại các địa phương năm 2020-2021, với tổng kinh
phí 20,37 tỷ đồng.
- Bên cạnh đó,
thực hiện nhiều chương trình, phóng sự, bản tin, bài viết kêu gọi tinh thần
tương thân, tương ái của cộng đồng, các doanh nghiệp, tổ
chức trong nước và quốc tế hỗ trợ đồng bào vùng thiên tai vượt qua khó khăn…
qua đó tỉnh cũng tranh thủ các nguồn tài trợ, hỗ trợ từ các chương trình, dự
án, từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để giúp người dân khắc phục hậu
quả thiên tai.
3.11. Nguồn lực
tài chính
Hiện nay, nước ta
đang sử dụng một số nguồn kinh phí để phục vụ công tác ứng phó và phục hồi sau thiên
tai, bao gồm: Nguồn ngân sách nhà nước, dự phòng ngân sách nhà nước, nguồn dự
trữ Nhà nước bằng vật chất, quỹ dự trữ tài chính, quỹ phòng chống thiên tai, các
công cụ chuyển giao rủi ro như bảo hiểm và viện trợ của các nhà tài trợ. Mặc dù chính sách hiện hành vẫn đảm bảo nguồn chi cho các nhiệm vụ khắc
phục hậu quả thiên tai, song nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước chỉ đáp ứng
được một phần. Phần lớn thiệt hại của khu vực doanh nghiệp và dân cư không được
tài trợ bởi ngân sách Nhà nước, mà phải thực hiện thông qua cơ chế khác như tự
khắc phục hoặc thông qua cơ chế chuyển giao rủi ro.
Nguồn lực tài
chính thực hiện công tác phòng, chống thiên tai ở địa phương, đầu tư trực tiếp
hoặc gián tiếp (thông qua nội dung lồng ghép) bao gồm: nguồn vốn đầu tư và
nguồn vốn sự nghiệp, ngân sách dự phòng, nguồn vốn ODA, nguồn vốn hỗ trợ từ các
tổ chức quốc tế, Quỹ phòng, chống thiên tai, thu hút đầu tư Tư nhân vào nông
nghiệp, thiên tai, thủy lợi và các nguồn vốn hợp pháp khác. Hàng năm, UBND tỉnh
trích nguồn dự phòng để mua sắm vật tư PCTT, khắc phục sự cố khẩn cấp các công
trình, hậu quả thiên tai. Kinh phí của các Sở ngành, đơn vị, địa phương đầu tư,
trang bị những điều kiện thiết yếu phục vụ công tác thông tin phòng chống thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn, khắc phục sự cố theo phương châm “Bốn tại chỗ”.
Quỹ phòng, chống thiên
tai tỉnh Đồng Nai được thành lập và hoạt động theo các Quyết định số 2658/QĐ-UBND
ngày 04/9/2015 của UBND tỉnh về việc Thành lập Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh
Đồng Nai; Quyết định số 4182/QĐ-UBND ngày 24/12/2015 của UBND tỉnh về việc ban
hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Đồng Nai;
Quyết định số 47/2016/QĐ-UBND của Chủ tịch UBND tỉnh. Ban hành Quy định về quản
lý, thu - nộp, sử dụng và quyết toán Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Đồng Nai.
Tuy được thành lập từ năm 2015, nhưng bắt đầu thu quỹ từ năm 2016, kết quả thu
chi từ 2016-2021 cụ thể như sau:
Bảng 3-13: Tổng kết thu quỹ phòng, chống thiên tai hàng năm tại tỉnh
Đồng Nai
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
|
Thu
|
Chi
|
Tồn quỹ
|
2015-2018
|
132.064
|
30.205
|
101.859
|
2019
|
50.474
|
33.772
|
118.561
|
2020
|
70.000
|
78.233
|
110.328
|
2021
|
44.500
|
23.400
|
131.428
|
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tổng kết công tác phòng, chống thiên tai
hàng năm giai đoạn 2018-2021)
CHƯƠNG 4 . XÁC ĐỊNH RỦI RO THIÊN TAI
4.1. Phạm vi
đánh giá
Phạm vi đánh giá trên
toàn địa bàn tỉnh Đồng Nai, tài liệu được thu thập từ cấp xã phường lên tới
huyện, thị, thành phố để làm cơ sở đánh giá cho toàn tỉnh.
Thời gian lấy số
liệu theo giai đoạn 5-10 năm gần đây để làm căn cứ đánh giá và đưa ra phương án
cho 5 năm tới giai đoạn 2021 đến 2025.
4.2. Phương
pháp đánh giá
Rủi ro
thiên tai là thiệt hại mà thiên tai có thể gây ra
về người, tài sản, môi trường, điều kiện sống và hoạt động kinh tế - xã hội
Mối quan hệ giữa
rủi ro thiên tai và các tác động thành phần được trình bày như sau:
RRTT ↔
|
Thiên tai x Tình trạng DBTT
|
Năng lực PCTT
|
Hình 4.1: Mối quan hệ giữa RRTT, Tình trạng DBTT và Năng lực PCTT
(Nguồn: Tổng cục PCTT)
Rủi ro thiên tai
sẽ tăng lên nếu thiên tai tác động đến một cộng đồng dễ bị tổn thương và có
năng lực ứng phó thiên tai hạn chế. Do đó, để giảm nhẹ rủi ro thiên tai, một
cộng đồng có thể thực hiện các hoạt động nhằm làm giảm nhẹ tác hại của hiểm
họa, giảm nhẹ tình trạng dễ bị tổn thương và nâng cao năng lực ứng phó của cộng
đồng.
Để đánh giá rủi
ro thiên tai chi tiết, áp dụng phương pháp tiếp cận từ dưới lên. Thông qua hệ
thống bảng dữ liệu thu thập được từ các huyện/thị trên địa bàn tỉnh. Dựa vào số
liệu các trận thiên tai xảy ra trong quá khứ, tác động đến con người, kinh tế -
xã hội, cơ sở hạ tầng làm cơ sở để đánh giá mức độ rủi ro do từng loại hình
thiên tai. Tuy nhiên, phạm vi đánh giá phục vụ xây dựng kế hoạch PCTT&TKCN
cho 05 năm tới, việc đánh giá được thực hiện theo phương pháp định tính.
Đánh giá rủi ro thiên
tai định tính được thực hiện các nội dung sau:
- Đánh giá cường
độ của từng loại hình thiên tai điển hình tại địa phương dựa vào quy định về
cấp độ rủi ro thiên tai do Thủ tướng Chính phủ ban hành tại Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg
ngày 22/04/2021. Căn cứ vào số liệu thu thập các trận thiên tai lịch sử, thiên
tai lớn đã xảy ra trong quá khứ, kết quả tính toán để đánh giá cường độ của từng
loại hình thiên tai điển hình ở địa phương.
- Đánh giá tình
trạng dễ bị tổn thương của từng đối tượng chịu tác động như: con người, nhà ở,
một số ngành kinh tế chính (nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
thương mại, du lịch), cơ sở hạ tầng chủ yếu (giao thông, xây dựng, điện lực, viễn
thông, thủy lợi, phòng, chống thiên tai, y tế, giáo dục, văn hóa). Mỗi một đối
tượng này bị tác động bởi một hoặc nhiều loại hình thiên tai. Tình trạng dễ bị
tổn thương của từng đối tượng được phân tích dựa vào số liệu thiệt hại thu thập
được, nguy cơ bị tác động và phân thành 3 mức độ tổn thương: thấp, trung bình
và cao.
- Tổng hợp mức độ
rủi ro của từng loại hình thiên tai tác động.
4.3. Nội dung
đánh giá
4.3.1. Xác
định cấp độ RRTT và mức độ dễ bị tổn thương từng loại hình thiên tai
4.3.1.1. Bão,
áp thấp nhiệt đới
Theo thống kê
trong vòng 20 năm qua, khu vực Nam bộ, bão ATNĐ thường xuất hiện từ cuối tháng
10 và kết thúc vào tháng 12 (ngoại trừ các năm bị tác động mạnh của biến đổi
khí hậu bão xuất hiện vào tháng 1 ÷ 3); Bão kéo theo mưa lớn, gió mạnh, sóng
lớn và nước biển dâng, gây thiệt hại nghiêm trọng về tính mạng và tài sản, công
trình, về sản xuất (nông nghiệp, thủy sản) và sinh hoạt đời sống.
Theo Quyết định 2901/QĐ-BTNMT
của Bộ Tài nguyên và Môi trường, tỉnh Đồng Nai thuộc vùng VIII, tần suất cơn
bão hàng năm rất thấp (<0,5 cơn/năm), cấp gió mạnh nhất đã ghi nhận được là
cấp 10, giật mạnh tới cấp 12 - 13. Căn cứ theo Điều 41 tại Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg
ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ, xác định bão, ATNĐ sẽ có khả năng cao
nhất ở cấp độ rủi ro thiên tai cấp 4.
Bảng 4-1: Đánh giá cấp độ rủi ro do bão, áp thấp nhiệt đới và mức độ
DBTT
STT
|
Cấp độ rủi ro
|
Vùng
|
Cấp ATNĐ
|
Cấp Bão
|
Mức độ dễ bị tổn thương
|
Thấp
|
Trung bình
|
Cao
|
1
|
Cấp độ 3
|
Đất liền
|
6-:-7
|
8-:-9
|
|
x
|
|
2
|
Cấp độ 4
|
Đất liền
|
|
10÷11
|
|
|
x
|
4.3.1.2. Lũ,
ngập lụt
Loại hình thiên
tai này thường xảy ra đối với khu vực thấp trũng và hạ lưu
các hồ chứa. Hàng năm vào mùa mưa, các sông có lưu vực tương đối lớn như sông
Đồng Nai, sông La Ngà cũng thường gây ra lũ cục bộ làm ảnh hưởng ngập lụt đồng
ruộng hoặc khu dân cư hai bên bờ sông, hoặc làm sạt lở bờ sông, nhưng tình
trạng gây ngập lụt chỉ xảy ra cục bộ, không kéo dài nên không ảnh hưởng nghiêm
trọng đến sản xuất và sinh hoạt của người dân sống ở khu vực ven sông.
Vào mùa lũ, mực
nước đỉnh lũ trên sông Đồng Nai xuất hiện cao hơn mức báo động 3 đến dưới mức
báo động 3 + 1,0 m, trên sông La đỉnh lũ đo được tại trạm Phú Hiệp cao hơn báo
động 2. Căn cứ theo Điều 45 tại Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của
Thủ tướng Chính phủ, xác định lũ, ngập lụt trên địa bàn tỉnh Đồng Nai sẽ có khả
năng cao nhất ở cấp độ rủi ro thiên tai cấp 2.
Bảng 4-2: Đánh giá cấp độ rủi ro lũ, ngập lụt và mức độ DBTT
STT
|
Lưu vực/ Cấp độ rủi ro
|
Mực nước lũ trạm Tà Lài
(theo cấp báo động)
|
Mực nước lũ các trạm thuộc Bảng 4-3a (theo cấp báo
động)
|
Mức độ dễ bị tổn thương
|
Thấp
|
Trung bình
|
Cao
|
1
|
Cấp độ 1
|
112 ÷ 112.5m
|
BĐ1 đến dưới BĐ2
|
x
|
|
|
2
|
Cấp độ 2
|
112.5 ÷ 113m
|
BĐ2 đến dưới
BĐ3+1m
|
x
|
|
|
3
|
Cấp độ 3
|
Trên 113 m
|
Trên BĐ3+1m
|
|
x
|
|
4
|
Cấp độ 3
|
Trên 113.79 m
|
Trên MN lũ LS
|
|
|
x
|
Bảng 4-3: Cấp báo động dự báo lũ trạm Thủy văn Tà Lài
STT
|
Tên sông
|
Tên trạm
|
BĐ 1
|
BĐ 2
|
BĐ 3
|
MN lũ Lịch sử
|
1
|
Đồng Nai
|
Tà Lài
|
112,0
|
112,5
|
113,0
|
113,79
|
Bảng 4-4a: Cấp báo động dự báo lũ các sông, kênh trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai
STT
|
Tên sông
|
Tên trạm
|
BĐ 1
|
BĐ 2
|
BĐ 3
|
MN lũ Lịch sử
|
1
|
La Ngà
|
Phú Hiệp
|
104,5
|
105,5
|
106,5
|
-
|
2
|
Hồ Trị An
|
Trị An
|
61,4
|
61,6
|
61,8
|
-
|
3
|
Đồng Nai
|
Biên Hòa
|
1,8
|
2,0
|
2,2
|
2,19
|
4.3.1.3. Mưa
lớn
Mưa lớn là loại hình
thiên tai có mức độ thiệt hại gây ra tương đối cao. Lượng mưa lớn nhất trung
bình ngày nhiều năm ở các trạm đo đạc liên quan đến vùng dự án chỉ trên dưới
100 mm. Tuy nhiên, trong những trường hợp do ảnh hưởng của bão hoặc một hình
thái nhiễu động thời tiết đặc biệt, gây ra lượng mưa ngày rất lớn có thể đạt tới
trên 200 - 300 mm/ngày. Căn cứ theo Điều 44 tại Quyết định
số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ, xác định mưa lớn trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai sẽ có khả năng cao nhất ở cấp độ rủi ro thiên tai cấp 2.
Bảng 4-5: Đánh giá cấp độ rủi ro do mưa lớn và mức độ DBTT
STT
|
Cấp độ rủi ro
|
Chi tiết về lượng mưa
|
Mức độ dễ bị tổn thương
|
Lượng mưa trong 24 giờ (mm)
|
Thời gian kéo dài (ngày)
|
Thấp
|
Trung bình
|
Cao
|
1
|
Cấp độ 1
|
100÷200
|
1÷2
|
x
|
|
|
2
|
Cấp độ 2
|
100÷200
|
>2
|
|
x
|
|
200÷400
|
1÷2
|
|
x
|
|
3
|
Cấp độ 3
|
200÷400
|
>2
|
|
|
x
|
>400
|
1÷4
|
|
|
x
|
4.3.1.4. Hạn hán,
xâm nhập mặn
Trong những năm
gần đây, tình trạng hạn hán trên các sông tỉnh Đồng Nai ngày càng diễn ra nhiều
hơn và có tình trạng trầm trọng khiến cho mặn xâm nhập từ biển theo thủy triều
vào sâu trong tỉnh, cụ thể là các huyện Tân Phú, Xuân Lộc, Định Quán thường
xuyên xảy ra hạn hán và huyện Nhơn Trạch thường xuyên xảy ra tình trạng xâm
nhập mặn vào nội đồng gây ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của các cây
trồng.
Căn cứ theo Điều
48 tại Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ, xác
định hạn hán trên địa bàn tỉnh Đồng Nai sẽ có khả năng cao nhất ở cấp độ rủi ro
thiên tai cấp 2.
Căn cứ theo Điều
49 tại Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ, xác
định xâm nhập mặn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai sẽ có khả năng cao nhất ở cấp độ
rủi ro thiên tai cấp 2.
Bảng 4-6: Đánh giá cấp độ rủi ro do hạn hán và mức độ DBTT
STT
|
Cấp độ rủi ro
|
Chi tiết lượng nước thiếu hụt
|
Mức độ dễ bị tổn thương
|
Lượng mưa tháng thiếu hụt trên 50% trong khu vực
(tháng)
|
Thiếu hụt nguồn nước mặt trong khu vực (%)
|
Thấp
|
Trung bình
|
Cao
|
1
|
Cấp độ 1
|
Từ 2÷3
|
20÷50
|
x
|
|
|
2
|
Cấp độ 2
|
Từ 3÷5
|
20÷50
|
|
x
|
|
Từ 2÷3
|
50÷70
|
|
x
|
|
3
|
Cấp độ 3
|
Trên 5
|
20÷50
|
|
|
x
|
Từ 3÷5
|
50÷70
|
|
|
x
|
Từ 2÷3
|
Trên 70
|
|
|
x
|
Bảng 4-7: Đánh giá cấp độ rủi ro do xâm nhập mặn và mức độ DBTT
STT
|
Cấp độ rủi ro
|
Chi tiết về mức độ xâm nhập mặn
|
Mức độ dễ bị tổn thương
|
Độ mặn (‰)
|
Khoảng cách xâm nhập sâu
trong sông (km)
|
Thấp
|
Trung bình
|
Cao
|
1
|
Cấp độ 1
|
1
|
Trên 25 ÷ 50
|
x
|
|
|
2
|
Cấp độ 2
|
1
|
Trên 50 ÷ 90
|
x
|
|
|
4
|
Trên 25 ÷ 50
|
|
x
|
|
3
|
Cấp độ 3
|
1
|
Trên 90
|
|
x
|
|
4
|
Trên 50 ÷ 90
|
|
x
|
|
4
|
Cấp độ 4
|
4
|
Trên 90
|
|
|
x
|
4.3.1.5. Lốc,
sét
Mặc dù tâm bão và ATNĐ chưa đổ bộ trực tiếp vào địa bàn nhưng ảnh hưởng
bởi hoàn lưu của chúng đã gây ra lốc xoáy, sét đánh và mưa lớn. Lốc, sét là
loại hình thiên tai thường xảy ra bất thường, diễn biến khó lường và mức độ ảnh
hưởng có thể rất lớn, đe dọa tính mạng, thiệt hại tài sản của người dân trên
địa bàn tỉnh.
Trong những năm
gần đây, trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, sét thường xuyên được cảnh báo xuất hiện
cùng mưa dông, lốc. Tuy nhiên thực tế ghi nhận các trường hợp sét đánh thường
chỉ ở phạm vi hẹp, dưới 1/2 số huyện, xã. Căn cứ theo Điều 52 tại Quyết định số
18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ, xác định lốc, sét trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai sẽ có khả năng cao nhất ở cấp độ rủi ro thiên tai cấp 1.
Bảng 4-8: Đánh giá cấp độ rủi ro do lốc, sét, mưa đá và mức độ DBTT
STT
|
Cấp độ rủi ro
|
Phạm vi ảnh hưởng
|
Mức độ dễ bị tổn thương
|
Thấp
|
Trung bình
|
Cao
|
1
|
Cấp độ 1
|
Dưới ½ số huyện, xã trong tỉnh
|
x
|
|
|
2
|
Cấp độ 2
|
Từ ½ số huyện, xã trở lên
|
|
x
|
|
4.3.1.6. Nước dâng
(do triều cường)
Triều cường xảy
ra do thủy triều dâng cao, nếu chu kỳ triều cường xuất hiện gặp lúc mưa lớn kéo
dài và lũ thượng nguồn đổ về sẽ gây ngập úng khu vực đô thị, trũng thấp, ảnh
hưởng đến sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp và môi trường sinh thái.
Triều ven biển
Đông có mực nước đỉnh trung bình vào khoảng 1,1 ÷ 1,2 m, các đỉnh cao có thể
đạt đến 1,3 ÷ 1,4 m, và mực nước chân trung bình từ -2,8 ÷ -3,0 m, các chân
thấp xuống dưới -3,2 m.
Căn cứ theo Điều
52 tại Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ, xác
định rủi ro thiên tai do triều cường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai sẽ có khả năng
cao nhất ở cấp độ rủi ro thiên tai cấp 2.
Bảng 4-9: Đánh giá cấp độ rủi ro do nước dâng và mức độ DBTT
STT
|
Cấp độ rủi ro
|
Độ cao nước dâng kết hợp thủy triều (m)
|
Mức độ dễ bị tổn thương
|
Thấp
|
Trung bình
|
Cao
|
1
|
Cấp độ 2
|
1÷2
|
x
|
|
|
2
|
Cấp độ 3
|
2÷3
|
|
x
|
|
4.3.1.7. Sạt lở
đất (do mưa và dòng chảy)
Trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai, nguyên nhân gây ra xói lở chủ yếu là do tác động của mưa lớn, lũ,
ngập lụt. Cấp độ rủi ro thiên tai sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng
chảy gồm có 03 cấp độ (cấp độ 1, cấp độ 2 và cấp độ 3) định tại Điều 46 Quyết
định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ. Căn cứ theo
lượng mưa trong vòng một ngày với quy định hiện hành, cấp độ rủi ro do sạt lở
đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc đồng chảy cao nhất đến cấp độ 2.
Bảng 4-10: Đánh giá cấp độ rủi ro do lũ quét, sạt lở đất và mức độ dễ
bị tổn thương
STT
|
Cấp độ rủi ro
|
Tổng lượng mưa 24 h (mm)
|
Thời gian mưa trước đó (ngày)
|
Mức độ dễ bị tổn thương
|
Thấp
|
Trung bình
|
Cao
|
1
|
Cấp độ 1
|
100-200
|
1-2 ngày
|
x
|
|
|
2
|
Cấp độ 2
|
200-400
|
1-2 ngày
|
|
x
|
|
3
|
Cấp độ 3
|
>400
|
1-2 ngày
|
|
x
|
|
4.3.1.8. Nắng
nóng
Căn cứ theo Điều
47 tại Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ, xác
định rủi ro thiên tai do nắng nóng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai sẽ có khả năng
cao nhất ở cấp độ rủi ro thiên tai cấp 2.
Bảng 4.4-11. Đánh giá cấp độ rủi ro do nắng nóng và mức độ dễ bị tổn
thương
STT
|
Cấp độ rủi ro
|
Chi tiết về mức độ nắng nóng
|
Mức độ dễ bị tổn thương
|
Nhiệt độ cao nhất (°C)
|
Thời gian kéo dài (ngày)
|
Thấp
|
Trung bình
|
Cao
|
1
|
Cấp độ 1
|
35÷37
|
>3
|
x
|
|
|
37÷39
|
3÷10
|
x
|
|
|
2
|
Cấp độ 2
|
Trên 39÷41
|
3÷10
|
|
x
|
|
Trên 41
|
3÷5
|
|
x
|
|
Trên 37÷39
|
10÷25
|
|
x
|
|
3
|
Cấp độ 3
|
Trên 37÷39
|
Trên 25
|
|
|
x
|
Trên 39÷41
|
10÷25
|
|
|
x
|
Trên 41
|
5÷10
|
|
|
x
|
4.3.2. Tình
trạng dễ bị tổn thương
4.3.2.1. Khu
vực dễ bị tổn thương
Toàn tỉnh Đồng
Nai 106 xã được xác định thuộc khu vực dễ bị tổn thương, tập trung chủ yếu ven
sông và khu vực trũng thấp, cụ thể:
- Một số xã/thị
trấn/phường thuộc các huyện Tân Phú, Xuân Lộc, Định Quán, Nhơn Trạch, Cẩm Mỹ,
Long Thành là khu vực dễ bị tổn thương do hạn hán, xâm
nhập mặn. Cụ thể như là Phú Bình, Phú Điền (Tân Phú); Lang Minh, Xuân Phú (Xuân
Lộc); Đại Phước, Phú Thạnh, Phú Hội, Phước Thiền, Hiệp Phước, Long Tân, Long
Thọ (Nhơn Trạch); TT. Long Thành, Tam An (Long Thành); Suối Tre, Xuân Tân, Hàng
Gòn, Bình Lộc (TP. Long Khánh).
- Các xã/thị
trấn/phường nằm ven sông Đồng Nai, La Ngà và hạ lưu các hồ chứa có địa hình
thấp trũng là khu vực dễ bị tổn thương do lũ, mưa lớn, ngập lụt trên địa bàn
tỉnh. Cụ thể như là tại TP. Biên Hòa, TP. Long Khánh, huyện Long Thành, huyện
Nhơn Trạch, huyện Cẩm Mỹ, huyện Xuân Lộc,..
- Các xã/thị trấn/phường
nằm ở phía Nam nên tỉnh Đồng Nai bao gồm Long Thành, Nhơn Trạch, TP. Biên Hòa
là khu vực dễ bị tổn thương ngập úng do triều cường. Cụ thể như là phường Trung
Dũng, phường Quyết Thắng, phường Bửu Long, phường Bửu Hòa, phường Tân Vạn,
phường Thống Nhất, phường Tân Mai, phường Tam Hiệp, phường An Bình (TP. Biên
Hòa); xã Tam An, xã Phước Thái, xã Long An (Long Thành); xã Phước Thiền, xã Phú
Hữu, xã Đại Phước, xã Phú Thạnh, xã Phước An, xã Long Thọ (Nhơn Trạch).
- Một số xã/thị
trấn/phường tại huyện Tân Phú, Định Quán, Vĩnh Cửu, Nhơn Trạch và TP. Biên Hòa
là khu vực dễ bị tổn thương do sạt lở đất, sạt lở bờ sông do dòng chảy.
- Khu vực dễ bị
tổn thương do lốc xoáy, dông sét do ảnh hưởng biến đổi khí hậu hầu như diễn ra
rải rác trên địa bàn tỉnh.
(Chi tiết danh mục các xã dễ bị tổn thương trên địa bàn tỉnh đính kèm
trong phụ lục VIII)
Hình 4-2: Bản đồ các xã dễ bị tổn thương do thiên tai trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai
4.3.2.2. Đối tượng
dễ bị tổn thương
- Người cao tuổi:
Tổng số người cao tuổi trên toàn tỉnh là 199.378 người, chiếm 6,24% so với dân
số toàn tỉnh (3.177.400 người).
- Tổng số hộ
nghèo và cận nghèo toàn tỉnh là 13.973 hộ, chiếm 0,44% so với tổng số hộ dân cư
toàn tỉnh. Trong đó số hộ nghèo, cận nghèo tập trung chủ yếu ở các địa bàn kinh
tế kém phát triển như tại các xã thuộc huyện địa bàn các huyện Tân Phú (2.893
hộ), Xuân Lộc (1.790 hộ), Nhơn Trạch (1.715 hộ). Đây là các đối tượng gặp khó
khăn về vấn đề nhà ở thiếu kiên cố nên dễ bị tổn thương do thiên tai, đặc biệt
là giông lốc, ATNĐ, bão.
- Số người khuyết
tật: Toàn tỉnh có 32.444 người khuyết tật, chiếm tỷ lệ 0,01%. Người khuyết tật
trên địa bàn tỉnh phân bố đều ở các địa phương theo quy mô dân số.
- Toàn tỉnh có 121.872
học sinh khối Mẫu giáo, mầm non; 295.190 học sinh khối Tiểu học và 194.915 học
sinh khối Trung học cơ sở là các đối tượng dễ bị tổn thương do thiên tai, đặc
biệt là bão, áp thấp nhiệt đới.
Người dân sống
tại các khu vực ven sông lớn, vùng có địa hình thấp trũng thường gặp nhiều rủi
ro do thiên tai, tùy vào mức độ và phạm vi ảnh hưởng của từng loại thiên tai,
số người bị ảnh hưởng sẽ khác nhau.
(Chi tiết thông tin đối tượng dễ bị tổn thương đính kèm trong phụ lục
IX)
4.3.2.3. Cơ sở
hạ tầng
a. Về công trình nhà
ở
Hiện nay, tỉnh
Đồng Nai có gần 1,0% nhà ở thiếu kiên cố và đơn sơ, dễ bị tổn thương nhất đối
với bão, ấp thấp nhiệt đới, lốc xoáy, … xuất hiện trên địa bàn tỉnh. Ngoài ra,
có nhiều nhà ở khu vực trũng thấp, dễ bị ngập khi xảy ra lũ cục bộ, mưa lớn kéo
dài hoặc hồ chứa xả lũ.
Bảng 4-12: Tổng hợp hiện trạng nhà ở trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Vị trí
|
Nhà kiên cố
|
Nhà bán kiên cố
|
Nhà thiếu kiên cố
|
Nhà đơn sơ
|
Tỉnh Đồng Nai
|
10,4%
|
88,7%
|
0,5%
|
0,4%
|
Đông Nam Bộ
|
22,0%
|
76,9%
|
0,8%
|
0,3%
|
Cả nước
|
49,7%
|
45,9%
|
3,2%
|
1,2%
|
b. Công trình
xung yếu
Qua rà soát, toàn
tỉnh có các công trình phòng chống thiên tai xung yếu đặc biệt ảnh hưởng đến
dân cư, kết cấu hạ tầng quan trọng như sau:
- Có 02 tuyến
kênh cần nạo vét nhằm giảm tránh ngập ngập úng gây ảnh hưởng đến giao thông các
phường tại TP. Biên Hòa.
- Có 06 công
trình hồ đập bị xuống cấp, không đảm bảo yếu tố kỹ thuật theo quy định, ảnh
hưởng đến giao thông cho vùng hạ du hồ tại các huyện Trảng Bom, Tân Phú, Xuân
Lộc, TP. Long Khánh.
- Có 01 tuyến đê
bị hư hỏng, mất an toàn mặt đê, ảnh hưởng cho hệ thống công trình thủy lợi,
giảm hiệu quả quản lý và vận hành hệ thống. Đồng thời ảnh hưởng đến giao thông
nội vùng, vận chuyển hàng hóa, nông sản của người dân ở khu vực.
- Có 03 khu vực
xảy ra hiện tượng sạt lở, với tổng chiều dài khoảng 4.788,5 m. Trong đó, sạt lở
đất đòi tại ấp Phú Lâm 3, xã Phú Sơn (Tân Phú) gây ảnh hưởng đến 68 hộ dân sinh
sống tại khu vực, ảnh hưởng giao thông trên tuyến QL20 và sạt lở bờ sông tại 02
kè chống sạt lở trên sông Vàm Mương - Long Tàu và sông Đồng Nai.
(Chi tiết danh mục công trình xung yếu đính
kèm trong phụ lục X)
c. Cơ sở vật chất
cơ quan tham mưu PCTT các cấp
Chi cục Trồng
trọt, Bảo vệ thực vật và Thủy lợi trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn làm nhiệm vụ Văn phòng thường trực Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
Cơ sở vật chất, trang
thiết bị máy móc phục vụ hoạt động chỉ đảm bảo ở mức tối thiểu, bao gồm: 04 bộ
máy tính bàn, 01 máy tính xách tay, 01 máy in, 01 máy scan, 01 điện thoại bàn, 01 ti vi 55 inch có kết nối mạng internet, 01 máy chiếu,
01 bản đồ theo dõi đường đi của bão, 01 bản đồ vùng ngập trên địa bàn tỉnh và
01 cái bàn họp (có 10 cái ghế ngồi). Theo quy định tại Quyết định số
185/QĐ-PCTT-ƯPKP ngày 10 tháng 5 năm 2021 của Tổng cục Phòng, chống thiên tai
ban hành tiêu chí chấm điểm “Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn kiểu mẫu” thực hiện phong trào thi đua “Chủ động
phòng, chống thiên tai, xây dựng cộng đồng an toàn” giai đoạn 2020 - 2025, hiện
nay Văn phòng thường trực Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh còn thiếu một số thiết
bị chuyên dụng phục vụ công tác PCTT như Flycam, máy tính cấu hình cao, phòng
họp trực tuyến…; thiếu các công cụ, phần mềm hỗ trợ ra quyết định;
Văn phòng Thường
trực BCH cấp huyện đặt tại Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng
kinh tế, về mặt trang thiết bị phục vụ công tác chỉ huy trực chiến, phòng chống
thiên tai vẫn còn hạn chế không đáp ứng được như máy tính, máy chiếu, loa đài,
máy fax, điện đàm…
Tại một số văn phòng
thường trực cấp huyện, vật tư trang thiết bị tuy được cung cấp bổ sung hàng năm
nhưng vẫn chưa đầy đủ, thậm chí nhiều nơi không có kho bãi
riêng để cất giữ bảo quản vật tư trang thiết bị, phải gửi nhờ lại các phòng ban
khác.
Thường trực Ban
chỉ huy PCTT cấp xã, phường, thị trấn đặt tại Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn; sử dụng bộ máy của Ủy ban nhân dân xã, phường thị trấn kiêm nhiệm
công tác phòng chống thiên tai và TKCN. Các trang thiết bị sử dụng chung với
các phòng ban thuộc UBND cấp xã.
d. Nguồn nhân lực
phòng chống thiên tai
- Đối với cán bộ
tại cơ quan tham mưu công tác PCTT&TKCN các cấp:
+ Văn phòng
thường trực PCTT và TKCN cấp tỉnh, tuy đã được sắp xếp lại nhưng vẫn hoạt động
kiêm nhiệm, số lượng cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu, phụ trách nhiều công việc
khác nhau; chưa có bộ phận chuyên trách về phòng, chống thiên tai; đồng thời
chưa có chế độ chính sách phù hợp cho cán bộ làm công tác phòng, chống thiên
tai.
+ Đối với cấp
huyện và cấp xã hiện nay làm việc kiêm nhiệm, thường có sự thay đổi vị trí công
tác, chưa được đào tạo chuyên sâu về phòng, chống thiên tai nên việc triển khai
xây dựng kế hoạch, tổ chức ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai gặp nhiều khó
khăn.
- Đối với lực
lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã: Tính đến 12/2020, toàn tỉnh đã
thành lập và củng cố cho 121/121 xã và 48/48 phường, thị trấn với đầy đủ thành
phần theo quy định. Tuy nhiên, lực lượng này đều hoạt động kiêm nhiệm, thiếu
các trang thiết bị, chưa được tập huấn nâng cao kiến thức và kỹ năng về PCTT&TKCN.
4.3.2.4. Kinh
tế - xã hội
a. Nông nghiệp
Do các công trình
thủy lợi phục vụ tưới chỉ là các hồ chứa loại vừa hoặc loại nhỏ và các đập dâng
nên chỉ có thể phục vụ tưới vụ Đông Xuân sớm với khả năng rất hạn chế. Vào mùa hạn,
tình hình nắng nóng, thiếu nước đã gây ảnh hưởng rất nhiều cánh đồng trên địa
bàn tỉnh. Nghiêm trọng nhất là đối với những địa phương không có công trình thủy
lợi thì vào những đợt hạn luôn xảy ra tình trạng nhiều diện tích gieo trồng bị
hư hỏng, giảm năng suất.
Hằng năm tại cánh
đồng Bến Thuyền (huyện Tân Phú), mùa mưa, lũ đã làm cho mực nước sông La Ngà
dâng cao gây vỡ tuyến đê trọng yếu bảo vệ cánh đồng. Người dân phải đặt máy bơm
hút bớt lượng nước trong cánh đồng ra bớt, tuy nhiên tình trạng sạt lở tuyến đê
ngày càng nghiêm trọng hơn và có thể gây ngập toàn bộ cánh đồng trong những năm
tiếp theo nếu không có những biện pháp cụ thể để gia cố, bảo vệ tuyến đê này.
Diện tích nuôi
trồng thủy sản ven các sông suối như sông Đồng Nai (đặc biệt các huyện đầu
nguồn), sông La Ngà,… có nguy cơ cao bị thiệt hại khi lũ lớn.
Tính đến năm
2020, toàn tỉnh có 1.122 tàu cá, chủ yếu làm bằng gỗ và nhôm. Chủ yếu hoạt động
khai thác trên khu vực sông Đồng Nai, sông La Ngà, hồ Trị An, rừng ngập mặn hai
huyện Long Thành - Nhơn Trạch. Đây là các đối tượng chịu ảnh hưởng trực tiếp
khi có dông lốc bất ngờ, gió mạnh hoặc do dòng chảy thay đổi, bồi lắng dẫn đến
tai nạn.
b. Giáo dục
Các loại hình
thiên tai lớn như bão, ATNĐ khi xảy ra thường làm hư hỏng cơ sở hạ tầng và cơ
sở vật chất trường học, làm gián đoạn công tác dạy và học đặc biệt nguy cơ ảnh
hưởng an toàn học sinh nhất là học sinh tiểu học, mầm non. Một số cơ sở ở các
vị trí dễ ngập khi mưa lớn hoặc các vòng xảy ra dông lốc nên mất nhiều thời gian,
công sức cho việc phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả.
Giông lốc là loại
hình khó dự báo và thường xảy ra bất ngờ nguy cơ gây sập, gây tốc mái trường
học xuống cấp và ảnh hưởng đến an toàn của học sinh, giáo viên.
Ngoài ra, việc
lập kế hoạch, phương án chủ động ứng phó thiên tai của các trường học tuy đã
chú trọng nhưng còn nhiều trường chưa tổ chức triển khai thực hiện, gây lúng
túng trong công tác ứng phó khi thiên tai xảy ra.
Hiện nay, việc
lồng ghép kiến thức phòng chống thiên tai vào trường học chưa lồng ghép vào môn
học, hiện chỉ mới đưa thành các chuyên đề riêng, do đó học sinh còn thiếu nhiều
kiến thức, kỹ năng ứng phó thiên tai.
c. Giao thông vận
tải:
Các tuyến QL và
tỉnh lộ, huyện lộ và giao thông nông thôn có nguy cơ bị sạt lở đất, đá hai bên
đường, sụt lún nền đường do mưa lớn, gây ách tắc giao thông, vận chuyển hàng
hóa và khó khăn trong công tác sơ tán, cứu trợ khi có bão, lũ lụt xảy ra.
4.3.3. Năng
lực phòng chống thiên tai
4.3.3.1. Nguồn
nhân lực phục vụ, phòng chống thiên tai
- Ban Chỉ huy Phòng,
chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn (sau đây gọi tắt là PCTT&TKCN) các cấp
được thành lập đúng theo Luật Phòng, chống thiên tai.
- Bộ Chỉ huy Quân
sự tỉnh, Công an tỉnh là lực lượng chủ yếu trong công tác PCTT&TKCN trên
địa bàn tỉnh; hàng năm, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh có kế hoạch tổ chức lực lượng, phương
tiện, phân công nhiệm vụ thực hiện nhiệm vụ TKCN; Công an tỉnh có kế hoạch tập
huấn, diễn tập PCTT&TKCN nhằm rèn luyện kỹ năng cán bộ, chiến sĩ trong vận
hành trang thiết bị TKCN, tăng cường khả năng ứng cứu trong thiên tai.
- Lực lượng cứu
nạn, cứu hộ của tỉnh bao gồm: Quân sự (lực lượng cứu hộ, cứu nạn), Công an, Y
tế, Đoàn thanh niên, lực lượng Dân quân tự vệ... Công tác cứu nạn, cứu hộ luôn
được phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng TKCN các cấp.
- Các Sở, Ban, ngành,
đoàn thể xây dựng kế hoạch sẵn sàng tham gia công tác phòng ngừa, ứng phó và
khắc phục hậu quả thiên tai thuộc đơn vị mình và chi viện cho các địa phương
khi có yêu cầu.
- UBND các huyện,
thành phố Long Khánh, Biên Hòa thành lập Ban chỉ huy PCTT&TKCN cấp huyện
đồng thời triển khai xây dựng phương án, kế hoạch PCTT&TKCN, trong đó huy
động lực lượng trên địa bàn, với nòng cốt vẫn là lực lượng Công an, Bộ đội, cán
bộ các cơ quan và đoàn viên thanh niên; có kế hoạch yêu cầu các doanh nghiệp
trên địa bàn chuẩn bị sẵn lương thực, thực phẩm thiết yếu để cung cấp khi cần
thiết.
- Nguồn nhân lực
phục vụ cho công tác phòng, chống thiên tai từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở mặc dù
kiêm nhiệm nhưng đã thực hiện công tác lồng ghép đào tạo tập huấn hàng năm để
nâng cao nhận thức, kiến thức và kỹ năng phòng chống thiên tai.
(Chi tiết thông tin về lực lượng huy động phục vụ công tác
PCTT&TKCN trên địa bàn tỉnh đính kèm trong phụ lục XI)
4.3.3.2. Năng
lực cơ sở hạ tầng phòng chống thiên tai
(Cơ sở hạ tầng phòng
chống thiên tai được đánh giá chi tiết tại mục 3.8 Chương III.)
4.3.3.3. Phương
tiện, vật tư phục vụ công tác phòng, chống thiên tai
Phương tiện,
trang thiết bị, nhu yếu phẩm phục vụ công tác phòng, tránh, ứng phó thiên tai
cơ bản đảm bảo yêu cầu phục vụ công tác PCTT, gồm có phương tiện, trang thiết
bị cơ động, chi viện của các Sở, Ban, ngành tỉnh và phương tiện, trang thiết bị
tại chỗ của các huyện, thành phố. Ngoài ra, UBND cấp huyện, cấp xã hằng năm yêu
cầu các doanh nghiệp trên địa bàn chuẩn bị sẵn sàng nhu yếu phẩm thiết yếu để
cung cấp khi cần thiết.
4.3.4. Nhận
định tình hình thiên tai trong tương lai
Theo đánh giá của
Tổ chức Phát triển của Liên hợp quốc (UNDP), Việt Nam là một trong 5 nước đứng
đầu thế giới dễ bị tổn thương nhất và tổn thương trực tiếp do quá trình BĐKH.
Theo chỉ số về mức độ tổn thương do BĐKH (CCVI), đánh giá mức độ tổn thương do
tác động của BĐKH trong 30 năm tới thông qua 42 yếu tố kinh tế, xã hội và môi
trường tại 193 quốc gia, Việt Nam xếp hạng thứ 23 trong tổng số 193 quốc gia và
là một trong 30 nước chịu “rủi ro rất cao”. BĐKH tác động tới tất cả các vùng,
miền, các lĩnh vực kinh tế, xã hội, đời sống, y tế và sức khỏe cộng đồng của
quốc gia.
Mặc dù, Đồng Nai không
thuộc các tỉnh chịu ảnh hưởng nặng nề bởi BĐKH, song theo đánh giá của các cơ
quan chuyên môn cho thấy, dưới tác động của BĐKH đã làm ảnh hưởng đến quá trình
phát triển kinh tế - xã hội (KT - XH) của tỉnh. Nền nhiệt có khuynh hướng gia
tăng liên tục trên phạm vi toàn tỉnh Đồng Nai với cường độ khác nhau. Khu vực
phía nam bao gồm thành phố Biên Hoà và phần lớn huyện Long Thành và Nhơn Trạch
là vùng được đánh giá vừa có giá trị các yếu tố nhiệt độ cao nhất cả tỉnh và
đồng thời cũng là vùng ghi nhận có mức độ gia tăng nền nhiệt cao hơn các khu
vực khác của tỉnh Đồng Nai.
Tổng lượng mưa
hàng năm tại tỉnh Đồng Nai có xu hướng tăng, đến cuối thế kỷ 21 trong giai đoạn
những năm 2080 (2071 - 2100), tổng lượng mưa hàng năm được dự báo có mức tăng
cao hơn so với các giai đoạn trước. Khu vực phía bắc tỉnh Đồng Nai bao gồm phần
lớn các huyện Tân Phú, Định Quán và Vĩnh Cửu thường có cường độ mưa hàng năm
cao nhất tỉnh. Khu vực phía Nam và Đông Nam (chủ yếu là huyện Cẩm Mỹ) thường
ghi nhận có tổng lượng mưa hàng năm thấp nhất.
Theo nhận định
của ngành Khí tượng thủy văn, do ảnh hưởng của Biến đổi khí hậu, trong thời
gian tới số lượng các cơn ATNĐ, bão hoạt động trên biển Đông có xu hướng tăng
về cường độ, tốc độ, đường đi của bão phức tạp và có xu thế dịch chuyển về phía
Nam.
4.4. Đánh giá
rủi ro thiên tai theo khu vực hành chính
Trên cơ sở các
yếu tố về cường độ, phạm vi ảnh hưởng, khu vực chịu tác động trực tiếp và khả
năng gây thiệt hại của thiên tai trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, cấp độ rủi ro
thiên tai của cho từng loại thiên tai trên địa bàn tỉnh đã được xác định ở
trên. Ta tiến hành xác định đối tượng dễ bị tổn thương theo từng loại hình
thiên tai trên địa bàn tỉnh.
Bảng 4.4-13: Tổng
hợp đánh giá cấp độ RRTT do các loại hình thiên tai
T/T
|
Loại hình thiên tai
|
Cấp độ rủi ro thiên tai
|
Lưu ý
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
1
|
Bão, ATNĐ (RRTT
cấp 3, 4)
|
|
|
×
|
×
|
|
Trường hợp hai
hay nhiều thiên tai xảy ra đồng thời hoặc liên tiếp, cấp độ rủi ro thiên tai
có thể điều chỉnh tăng lên 01 cấp dựa trên tác động của thiên tai; trong trường
hợp có nguy cơ xảy ra thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản, cấp độ rủi
ro có thể được xem xét tăng lên 02 cấp, cao nhất là cấp 5.
|
2
|
Mưa lớn (RRTT
cấp 1, 2)
|
×
|
×
|
|
|
|
3
|
Lũ, ngập lụt
(RRTT cấp 1, 2, 3)
|
×
|
×
|
×
|
|
|
4
|
Sạt lở đất (RRTT
cấp 1, 2)
|
×
|
×
|
|
|
|
5
|
Nắng nóng (RRTT
cấp 1, 2)
|
×
|
×
|
|
|
|
6
|
Hạn hán (RRTT
cấp 1, 2)
|
×
|
×
|
|
|
|
7
|
Xâm nhập mặn
(RRTT cấp 1, 2)
|
×
|
×
|
|
|
|
8
|
Lốc, sét, mưa
đá (RRTT cấp 1)
|
×
|
|
|
|
|
9
|
Nước dâng (RRTT
cấp 2)
|
|
×
|
|
|
|
Tương ứng với mỗi
cấp độ rủi ro thiên tai và số liệu thiệt hại do thiên tai gây ra tại tỉnh Đồng
Nai trong những năm qua ta xác định được phạm vi bị ảnh
hưởng và đối tượng dễ bị tổn thương trên địa bàn tỉnh và thể hiện trong bảng
dưới đây:
Bảng 4.4-14: Tổng hợp khu vực và đối tượng bị ảnh hưởng theo các loại
hình thiên tai
Loại hình thiên tai
|
Cấp độ RRTT
|
Phạm vi ảnh hưởng
|
Đối tượng bị ảnh hưởng
|
Bão, ATNĐ
|
3-4
|
Toàn tỉnh bị
ảnh hưởng gián tiếp
|
- Con người sống
trong khu vực ảnh hưởng.
- Cơ sở sản xuất,
nuôi trồng thủy sản.
- Nhà cửa, cơ
sở hạ tầng, công trình phòng chống thiên tai và các công trình khác
|
Mưa lớn
|
1-2
|
Toàn tỉnh
|
- Nhà cửa , cơ
sở hạ tầng
- Dân cư vùng ven
sông suối
- Hoạt động sản
xuất
- An toàn hồ đập
|
Lũ, ngập lụt,
ngập úng cục bộ do mưa lớn
|
1-2-3
|
Các xã/thị trấn/phường
nằm ven sông Đồng Nai, La Ngà và hạ lưu các hồ chứa có địa hình thấp trũng:
- Huyện Trảng
Bom: Đồi 61, An Viễn, Giang Điền, Sông Thao, Sông Trâu, Bình Minh, Bắc Sơn.
- Huyện Vĩnh
Cửu: Phú Lý. Trị An, TT. Vĩnh An, Tân An, Thạnh Phú
- Huyện Xuân
Lộc: Xuân Hưng, Lang Minh, Suối Cát, Xuân Thọ, Suối Cao, Xuân Bắc.
- TP. Biên Hòa:
phường Bửu Long, phường Tân Hạnh, phường Hóa An, phường Bửu Hòa, phường Hiệp
Hòa, phường Tân Vạn, phường Long Bình Tân, phường Tân Vạn, phường Quyết
Thắng, phường Thống Nhất, phường Tân Mai, phường An Bình, phường Tân Phong,
phường Tân Tiến, phường Hố Nai, Long Hưng,…
- Huyện Long
Thành: TT. Long Thành, Cẩm Đường, Bàu Cạn, Lộc An, Phước Thái, Phước Bình,
Tam An.
- TP. Long
Khánh: Phường Xuân Lập, phường Bảo Vinh, phường Suối Tre, phường Xuân Trung,
phường Xuân Hòa,…
- Huyện Nhơn
Trạch: Long Tân, Đại Phước, Phú Hữu, Phú Đông, Phước Khánh, Phú Hội, Phú Thạnh
- Huyện Cẩm Mỹ:
Sông Ray, Sông Nhạn, Xuân Đông.
- Huyện Thống
Nhất: Gia Kiệm, Bàu Hàm 2, Lộ 25.
- Huyện Định Quán:
TT. Định Quán, Ngọc Định, Phú Ngọc, Phú Cường, Thanh Sơn, La Ngà.
- Huyện Tân
Phú: Đắc Lua, Nam Cát Tiên, Núi Tượng, Phú Thịnh, Phú Điền.
|
- Con người sống
trong khu vực ảnh hưởng.
- Nhà cửa, cơ
sở hạ tầng
- Dân cư vũng ngập
lụt
- Lồng bè nuôi
trồng thủy sản
- Vật nuôi; cây
trồng, mùa màng
- Các công
trình phòng chống thiên tai
- Hoạt động giao
thông; xả lũ các hồ chứa
|
Sạt lở đất, sạt
lở bờ sông do dòng chảy
|
1-2
|
Một số xã/thị
trấn/phường tại huyện Tân Phú, Định Quán, Vĩnh Cửu, Nhơn Trạch, Trảng Bom và
TP. Biên Hòa:
- Huyện Vĩnh Cửu:
Tân An, Hiếu Liêm, Phú Lý, Thiên Tân.
- Huyện Tân
Phú: Phú Sơn, Nam Cát Tiên.
- Huyện Định
Quán: Thanh Sơn.
- Huyện Trảng
Bom: ấp Lộ Đức, Hố Nai 3.
- TP. Biên Hòa:
phường Tân Mai, phường An Bình.
- Huyện Nhơn
Trạch: Đại Phước, Phước Khánh, Phú Hữu, Long Tân, Phước Thiền, Phú Thạnh
|
- Con người
- Nhà cửa, cơ
sở hạ tầng
- Công trình phòng
chống thiên tai, công trình giao thông
|
Nước dâng (do
triều cường)
|
2
|
Các xã/thị trấn/phường
nằm ở phía Nam nên tỉnh Đồng Nai bao gồm Long Thành, Nhơn Trạch, TP. Biên Hòa:
- TP. Biên Hòa:
Trung Dũng, Quyết Thắng, Bửu Long, Bửu Hòa, Tân Vạn, Thống Nhất, Tân Mai, Tam
Hiệp, An Bình.
- Huyện Long Thành:
Tam An, Phước Thái, Long An.
- Huyện Nhơn
Trạch: Phước Thiền, Phú Hữu, Đại Phước, Phú Thạnh, Phước An, Long Thọ.
|
- Con người
- Vật nuôi, cây
trồng
- Hoạt động sản
xuất, nuôi trồng
- Nước sinh hoạt
|
Hạn hán, xâm
nhập mặn
|
1-2
|
Một số xã/thị
trấn/phường thuộc các huyện Tân Phú, Xuân Lộc, Định Quán, Nhơn Trạch, Cẩm Mỹ,
Long Thành:
- Huyện Tân
Phú: Phú Bình, Phú Điền.
- Huyện Xuân
Lộc: Lang Minh, Xuân Phú.
- Huyện Nhơn
Trạch: Đại Phước, Phú Thạnh, Phú Hội, Phước Thiền, TT. Hiệp Phước, Long Tân,
Long Thọ.
- Huyện Long
Thành: TT. Long Thành, Tam An.
- TP. Long
Khánh: Suối Tre, Xuân Tân, Hàng Gòn, Bảo Quang, Xuân Lập, Bàu Sen, Bàu Trâm,
Bình Lộc, Bảo Vinh
|
- Con người,
- Vật nuôi, cây
trồng
- Hoạt động sản
xuất
- Nước sinh hoạt
|
Lốc sét, mưa đá
|
1
|
Toàn tỉnh
|
- Con người, vật
nuôi, cây trồng
- Nhà cửa, cơ
sở hạ tầng, cây xanh.
|
CÁC BIỆN PHÁP
PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
4.5. Biện pháp
phòng ngừa, giảm thiểu
4.5.1. Biện
pháp phi công trình
4.5.1.1. Hoàn
thiện hệ thống văn bản pháp luật, cơ chế chính sách
a) Hàng năm rà
soát và ban hành quyết định kiện toàn Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và TKCN
tỉnh và phân công nhiệm vụ thành viên nhằm huy động tối đa nguồn lực của các cơ
quan, tổ chức tham gia công tác phòng, chống giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai;
b) Ban hành quy
chế hoạt động của Ban chỉ huy PCTT&TKCN các cấp; Quy chế hoạt động của Văn phòng
thường trực PCTT &TKCN cấp tỉnh, cấp huyện; Quy chế trực ban công tác Phòng
chống thiên tai cho Văn phòng thường trực các cấp.
c) Ban hành quyết
định thành lập, quy chế hoạt động Quỹ PCTT theo Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày
01 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ về thành lập và quản lý Quỹ Phòng, chống
thiên tai. Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu, chi của Quỹ trên địa bàn tỉnh
hàng năm;
d) Rà soát chính sách
hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng chống thiên tai để tiếp tục hỗ trợ thực
hiện trong đến năm 2025 (thực hiện theo Quyết định số 01/VBHN-BXD ngày 04 tháng
3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo;
Chương trình hỗ trợ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn
2). Vận động hỗ trợ nguồn lực từ các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp, nhà hảo
tâm trên địa bàn tỉnh, phấn đấu đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh giảm tỷ lệ nhà
thiếu kiên cố và đơn sơ dưới 1%;
e) Rà soát chính sách
hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên
tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh để bổ sung, sửa chữa cho phù hợp;
f) Xây dựng Quy trình
hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai từ chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để
khôi phục sản xuất và hỗ trợ từ nguồn Quỹ Phòng chống thiên tai.
g) Rà soát điều
chỉnh bộ chỉ số đánh giá công tác phòng chống thiên tai cấp huyện và cấp xã;
h) Ban hành các tiêu
chí đảm bảo yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với quản lý, vận hành, sử dụng công
trình của hộ gia đình, cá nhân sử dụng công trình, nhà ở trên địa bàn tỉnh.
i) Ban hành văn
bản pháp luật của Ủy ban nhân dân về các tiêu chí đảm bảo yêu cầu phòng, chống thiên
tai đối với quản lý, vận hành, sử dụng: khu khai thác khoáng sản, khai thác tài
nguyên thiên nhiên khác, đô thị, du lịch, công nghiệp, di tích lịch sử; điểm du
lịch; điểm dân cư nông thôn; công trình phòng, chống thiên tai, giao thông,
điện lực, viễn thông và hạ tầng kỹ thuật khác theo Thông tư số
13/2021/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 10 năm 2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
j) Xây dựng và
ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng vật tư, phương tiện, trang thiết bị
chuyên dùng phòng, chống thiên tai thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp
luật về quản lý, sử dụng tài sản công theo Quyết định số 20/2021/QĐ-TTg về danh
mục và quy định việc quản lý, sử dụng vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên
dùng phòng, chống thiên tai;
k) Rà soát, bổ
sung các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của UBND, HĐND tỉnh để
tăng cường quản lý các hoạt động tại khu vực ven sông (nhất là quản lý xây dựng
công trình, nhà cửa ven sông) và xử lý sạt lở bờ sông để chủ động phòng ngừa,
ứng phó, khắc phục sạt lở, bảo đảm an toàn tính mạng, hạn chế thiệt hại tài sản
của nhân dân và nhà nước;
l) Phối hợp rà
soát các văn bản quy định về quản lý đầu tư, đất đai, lâm nghiệp, biển và lĩnh
vực khác có liên quan để đề xuất sửa đổi, bổ sung, tạo điều kiện xây dựng cơ
chế, chính sách nhằm huy động nguồn lực ngoài ngân sách, khuyến khích khối tư
nhân đầu tư xây dựng công trình phòng, chống thiên tai, bảo vệ, khôi phục và phát
triển rừng ngập mặn ven biển;
m) Rà soát chính sách
hỗ trợ di dời dân cư và xây dựng nhà ở vùng thiên tai, hải đảo, đặc biệt khó
khăn, di cư tự do, dân cư trú trong rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
đến năm 2025.
4.5.1.2. Kiện toàn
tổ chức, bộ máy tăng cường năng lực quản lý thiên tai
a) Kiện toàn tổ
chức, bộ máy chỉ huy phòng chống thiên tai và TKCN các sở ban hành và các cấp
đảm bảo năng lực hoạt động có hiệu quả.
b) Kiện toàn Văn phòng
thường trực theo hướng chuyên trách để tham mưu, hỗ trợ Ban chỉ huy PCTT và
TKCN tỉnh trong chỉ đạo, phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai hiệu quả.
c) Nâng cao năng
lực đội ngũ làm công tác phòng, chống thiên tai các cấp bằng các lớp đào tạo,
tập huấn: Tập huấn cho thành viên Ban chỉ huy PCTT&TKCN và cán bộ làm công
tác PCTT các sở ngành, cấp huyện dự kiến 02 lớp/năm.
đ) Rà soát, xây
dựng, củng cố lực lượng xung kích PCTT cấp xã với lực lượng dân quân tự vệ làm
nòng cốt theo hướng dẫn của Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTT.
e) Xây dựng, nâng
cấp và củng cố Trung tâm điều hành phòng chống thiên tai cấp tỉnh: Đầu tư trang
thiết bị cho Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp thực hiện
nhiệm vụ với diễn biến ngày càng phức tạp của thiên tai.
g) Tăng cường
năng lực và trang thiết bị cho lực lượng PCTT và TKCN: lực lượng vũ trang tỉnh,
các Sở, Ban, ngành, UBND các địa phương. Mua sắm các trang thiết bị, phương
tiện phục vụ công tác PCTT và TKCN.
h) Hoàn chỉnh hệ
thống thông tin liên lạc phòng chống thiên tai và TKCN. Trước mắt đảm bảo liên
lạc thông suốt của Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp và hệ thống thông tin liên
lạc với các đơn vị quản lý hồ chứa trong tình huống khẩn cấp.
i) Rà soát, xây
dựng, bổ sung quy chế phối hợp giữa Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh với các Tổ
chức chính trị, xã hội: Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn Thanh niên,
Hội Phụ nữ, Hội Chữ thập đỏ tỉnh và các đơn vị khác liên quan cùng tham gia
phòng chống thiên tai.
k) Tổ chức diễn
tập phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp (lồng ghép vào diễn tập phòng
thủ dân sự các cấp).
4.5.1.3. Lập, rà
soát và thực hiện các kế hoạch, quy hoạch, phương án
a) Rà soát, cập
nhật bổ sung Kế hoạch phòng chống thiên tai cấp tỉnh đến năm 2025; Xây dựng Kế
hoạch PCTT các cấp huyện, xã đến năm 2025 theo quy định của Luật Phòng, chống
thiên tai;
b) Xây dựng kế
hoạch triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và Quản lý rủi
ro thiên tai dựa vào cộng đồng” đến năm 2030 theo Quyết định 553/QĐ-TTg ngày 07/4/2021
của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
c) Xây dựng
phương án phát triển thủy lợi; phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên
nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra; Phương án
phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh tích
hợp vào quy hoạch chung của tỉnh theo Quyết định số 1016/QĐ-TTg ngày 14/7/2020
của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh Đồng Nai thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến 2050;
d) Xây dựng Kế
hoạch quản lý lũ tổng hợp các lưu vực sông trên địa bàn tỉnh.
e) Rà soát Quy
hoạch tổng thể bố trí dân cư vùng thiên tai, hải đảo, đặc biệt khó khăn, di cư tự do, dân cư trú trong rừng đặc
dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 ban hành
theo Quyết định 3378/QĐ-UBND ngày 25/09/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Xây dựng
quy hoạch cho giai đoạn 2021-2030 và định hướng đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh
nhằm xây dựng và thực hiện các dự án tái định cư, ổn định đời sống và sản xuất
nhân dân nhất là tại các khu vực có nguy cơ lũ, ngập lụt, sạt lở đất, sạt lở bờ
sông;
f) Xây dựng, rà soát,
cập nhật phương án ứng phó ở các cấp với các loại hình thiên tai thường xuyên
bị ảnh hưởng: ATNĐ, bão, bão mạnh; hạn hán xâm nhập mặn; ngập lụt do lũ lớn và
triều cường;
g) Xây dựng, rà soát,
cập nhật bổ sung các phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai
cấp tỉnh.
h) Xây dựng, cập
nhật bản đồ phân vùng rủi ro, đánh giá rủi ro thiên tai chuyên sâu về các loại
hình thiên tai ảnh hưởng lớn trên địa bàn tỉnh như: ATNĐ bão, lũ, ngập lụt, hạn
hán;
i) Xây dựng bộ
công cụ hỗ trợ ra quyết định ứng phó với tình huống xả lũ khẩn cấp, lũ ngập lụt
do vỡ đập.
j) Xây dựng quy trình
thực hiện trách nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng ban BCH PCTT&TKCN tỉnh
trong việc vận hành các hồ chứa quy định theo Quy trình vận hành liên hồ sông
Đồng Nai được cấp thẩm quyền ban hành.
4.5.1.4. Nâng
cao năng lực dự báo, cảnh báo cấp tỉnh
a) Tăng cường hệ
thống trạm quan trắc Khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh:
Đề xuất xây dựng
07 trạm Khí tượng thủy văn, 03 trạm khí tượng và 11 trạm đo mưa tự động phục vụ
công tác dự báo của Đài Khí tượng thủy văn tỉnh và Ban chỉ huy Phòng chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Đồng Nai.
b) Lắp đặt, xây
dựng hệ thống quan trắc chuyên dùng phục vụ khai thác vận hành hồ chứa kết hợp
phòng chống thiên tai. Theo đó, lắp đặt 8 trạm đo mực nước tự động cho 08 hồ
hiện đang đo thủ công; lắp đặt 5 trạm đo mưa tự động cho 05 hồ hiện đang đo thủ
công.
c) Lắp đặt biển
cảnh báo, thiết bị cảnh báo khu vực có nguy cơ sạt lở đất.
d) Tăng cường
quan trắc mực nước và dòng chảy các sông chính và sông suối nhỏ có biên độ lớn:
Xây dựng trạm quan trắc mực nước, dòng chảy tại một số vị trí sông lớn chảy vào
địa bàn tỉnh; Lắp đặt hệ thống cảnh báo trên các sông nhỏ nhưng có biên độ mực
nước lớn, nước lên nhanh vào mùa mưa lũ.
e) Xây dựng hệ
thống dữ liệu KTTV, số hóa toàn bộ kho tư liệu KTTV trên địa
bàn tỉnh.
f) Xây dựng hệ
thống kho dữ liệu khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh.
4.5.1.5. Nâng
cao nhận thức, kiến thức phòng chống thiên tai cộng đồng
Xây dựng, ban
hành và tổ chức triển khai có hiệu quả kế hoạch thực hiện Đề án “Nâng cao nhận
thức cộng đồng và Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng” đến năm 2030 theo
Quyết định 553/QĐ-TTg ngày 07/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai, với các biện pháp chính sau:
- Lồng ghép một
số nội dung phòng, chống thiên tai với một số môn học để đưa vào chương trình
giảng dạy cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và một số trường,
cao đẳng, đại học liên quan.
- Đưa nội dung
nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng
trong phòng, chống thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn vào kế hoạch bồi dưỡng kiến thức
quốc phòng và an ninh.
- Tổ chức phổ biến nội dung nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi
ro thiên tai dựa vào cộng đồng trong phòng, chống thiên tai và tìm kiếm, cứu
nạn cho cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân (thuộc đối tượng 4 và đối tượng
là cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư) tham gia bồi
dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh hàng năm.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn cho đội ngũ giảng viên, cán bộ, tổ chức, cá
nhân trực tiếp thực hiện Kế hoạch ở các cấp.
- Tập huấn nâng cao kiến thức về thiên tai, kỹ năng phòng, chống thiên
tai, tăng cường năng lực thực hiện công tác tuyên truyền cho đội ngũ phóng
viên, biên tập viên; cán bộ cơ sở truyền thanh - truyền hình cấp huyện; cán bộ
đài truyền thanh cấp xã; báo cáo viên, tuyên truyền viên, lực lượng xung kích
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn ở cơ sở; tập huấn chuyên biệt cho
các đối tượng dễ bị tổn thương tại cộng đồng.
- Tổ chức tuyên truyền, truyền thông phòng, chống thiên tai và tìm kiếm,
cứu nạn đến mọi đối tượng trong cộng đồng, nhất là người khuyết tật và các đối
tượng dễ bị tổn thương; thực hiện đa dạng hóa tài liệu, các phương thức truyền
thông tại cộng đồng; trong đó, có việc xây dựng phòng triển lãm, trưng bày hình
ảnh, mô hình, tư liệu về các trận thiên tai trên địa bàn tỉnh, bài học kinh
nghiệm phục vụ tham quan, học tập nâng cao nhận thức.
- Hướng dẫn và huy động người dân trực tiếp tham gia vào các hoạt động
phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn cấp xã như diễn
tập phòng tránh thiên tai, đánh giá rủi ro thiên tai, các sự kiện liên quan.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về tài liệu, sản phẩm truyền thông; phổ biến, chia
sẻ rộng rãi đến các các nhóm đối tượng trong xã hội.
4.5.1.6. Lập phương
án ứng phó tình huống khẩn cấp, phương án bảo vệ công trình hồ chứa; bản đồ
ngập lụt hạ du hồ chứa
Thực hiện quy
định về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh theo Nghị định số 114/2018/NĐ-CP
ngày 04/9/2018 của Chính phủ, nhằm đảm bảo an toàn công trình, giảm thiểu tác
hại của thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu đối với các công trình thủy
lợi; Công ty TNHH MTV QLKT Công trình Thủy lợi tỉnh Đồng Nai đề xuất các giải
pháp sau:
- Xây dựng, rà
soát phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp hồ chứa và bản đồ ngập lụt hạ du;
- Xây dựng, rà
soát cập nhật điều chỉnh phương án ứng phó thiên tai cho công trình và hạ du;
- Xây dựng, rà
soát cập nhật phương án bảo vệ công trình;
- Tổ chức kiểm
định an toàn các đập, hồ chứa;
- Lập quy trình
vận hành an toàn hồ chứa;
Ngoài ra, theo
Điều 27, Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ, chủ sở hữu
của các hồ chứa vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh tổ chức xây dựng, phê duyệt bản đồ
ngập lụt vùng hạ du đập.
4.5.1.7. Chương
trình trồng, bảo vệ và phát triển rừng
- Tổ chức triển khai
thực hiện Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2021-2030,
tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn Đồng Nai theo Quyết định số 14744/KH-UBND
ngày 29/11/2021;
- Tăng cường biện
pháp giáo dục cộng đồng trong việc bảo vệ rừng, không săn bắt, khai phá... gây hậu
quả cháy rừng. Bên cạnh đó cần tăng cường công tác cảnh báo, dự báo, dự phòng
phương tiện trang thiết bị vật tư phòng chống chống cháy và công tác quản lý.
- Xây dựng quy trình
quản lý, vận hành nước hợp lý và thích hợp cho từng vùng, từng năm, nhằm đảm
bảo hiệu quả kiểm soát cháy rừng cao nhất.
4.5.1.8. Công
tác tập huấn, diễn tập công tác cứu hộ, cứu nạn
- Tổ chức tập huấn
và huấn luyện các lực lượng cứu hộ, cứu nạn đảm bảo sử dụng thành thạo các
phương tiện, trang thiết bị hiện có.
- Tổ chức diễn
tập phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trước mùa mưa lũ với các tình
huống thiên tai có thể xảy ra, phương án xử lý, làm cơ sở rút kinh nghiệm trong
công tác chỉ đạo, đồng thời nâng cao năng lực cứu hộ, cứu nạn cho các lực lượng
chuyên trách, bán chuyên trách và nhận thức Nhân dân về nhiệm vụ phòng chống
thiên tai.
- Tập huấn công
tác cứu hộ cứu nạn cho lực lượng xung kích PCTT.
4.5.1.9. Điều tra
cơ bản, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về phòng chống thiên tai trên địa bàn
tỉnh.
- Hiện trạng về
số lượng, chất lượng, năng lực của các công trình công
cộng kết hợp tránh trú bão, lũ
- Xây dựng hệ
thống cơ sở dữ liệu về phòng chống thiên tai trên địa bàn tỉnh;
4.5.1.10. Ứng dụng
khoa học công nghệ trong công tác PCTT&TKCN
- Ứng dụng công
nghệ thông tin, công nghệ xây dựng CSDL và tự động hóa trong công tác quản lý,
khai thác, thu thập, vận hành cơ sở dữ liệu; công cụ hỗ trợ chỉ đạo điều hành,
quản lý vận hành hồ chứa, xử lý số liệu khí tượng thủy văn và phổ biến thông
tin về PCTT.
- Xây dựng và ứng
dụng các công cụ hỗ trợ điều hành ra quyết định và chỉ huy trực tuyến công tác
PCTT&TKCN.
- Các ứng dụng
trên thiết bị di động theo dõi diễn biến và phân tích tình hình thiên tai phục
vụ công tác chỉ huy điều hành tại chỗ.
- Xây dựng, ứng
dụng và lắp đặt các công cụ kết nối, theo dõi diễn biến và chỉ huy điều hành
các vùng trọng điểm PCTT. Xây dựng và lắp đặt các hệ thống theo dõi công trình
PCTT.
- Khuyến khích
các doanh nghiệp, cơ quan nghiên cứu đầu tư hợp tác và chuyển giao, ứng dụng
khoa học, công nghệ vào phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
- Phối hợp với các
tổ chức, địa phương xây dựng cơ sở dữ liệu về RRTT. Thúc đẩy hợp tác, chia sẻ thông
tin, kinh nghiệm về phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
(Chi tiết các danh mục nhiệm vụ biện pháp phi công trình xem trong phụ
lục XII, XII.1,...., XII.9)
4.5.2. Biện
pháp công trình
4.5.2.1. Đầu tư,
nâng cấp công trình thủy lợi
- Triển khai thực
hiện đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi kết hợp phòng chống thiên tai theo
quy hoạch thủy lợi tỉnh Đồng Nai đến năm 2025, định hướng đến năm 2035 phê
duyệt kèm theo Quyết định số 4525/QĐ-UBND ngày 29/12/2016 của Chủ tịch UBND
tỉnh Đồng Nai;
- Triển khai đầu
tư xây dựng các công trình đến năm 2025 theo Đề án rà soát, đánh giá hiện trạng
và xây dựng kế hoạch phát triển hệ thống kênh mương thủy lợi gắn với xây dựng
nông thôn mới đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 ban hành theo Quyết định số
2420/QĐ-UBND ngày 16/7/2021 của UBND tỉnh Đồng Nai;
- Kinh phí và
danh mục đầu tư nâng cấp công trình thủy lợi địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2025
thực hiện lồng ghép trong Chương trình hành động số 07/CT-UBND ngày 22/6/2022
của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về việc huy động các nguồn lực tập trung đầu
tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, trọng tâm là hạ tầng
giao thông đô thị, nông thôn và giao thông kết nối vùng trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai giai đoạn 2021-2025 (Danh mục, kinh phí cụ thể theo phụ lục đính kèm
theo Chương trình hành động số 07/CT-UBND ngày 22/6/2022 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Đồng Nai).
4.5.2.2. Đầu tư,
nâng cấp công trình xây dựng có xem xét đến PCTT
a) Nâng cấp, xây
dựng cơ sở hạ tầng, công trình công cộng.
Kiểm soát các quy
định về đảm bảo yêu cầu phòng chống thiên tai đối với cơ sở hạ tầng, công trình
công cộng.
Sử dụng các nguồn
vốn hợp pháp xây dựng, nâng cấp các công trình công cộng kết hợp tránh trú bão.
b) Di dời, bố trí
lại dân cư vùng thường xuyên bị thiên tai
Tổ chức triển
khai các dự án, công trình quy hoạch tổng thể bố trí ổn định dân cư các vùng:
Thiên tai, đặc biệt khó khăn, di cư tự do, khu rừng đặc dụng đến năm 2020, định
hướng đến năm 2025 của tỉnh Đồng Nai đã được phê duyệt theo Quyết định số 3378/QĐ-UBND
ngày 25/09/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Tổ chức rà soát,
điều chỉnh cho đến năm 2025.
c) Xây dựng, nâng
cấp các trường học kết hợp làm nơi tránh trú bão, lũ
Triển khai thực hiện
kế hoạch số Lồng ghép có hiệu quả các nguồn lực thông qua Chương trình mục tiêu
quốc gia, Chương trình kiên cố hóa trường, lớp học, các Chương trình mục tiêu quốc
gia, các dự án thuộc ngân sách địa phương... xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất
trường học trên địa bàn tỉnh. Tập trung đầu tư xây dựng mới ở những điểm trường
thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vừa đảm bảo an toàn cho việc dạy và học,
vừa có thể là nơi tránh trú thiên tai cho bà con nhân dân khu vực xung quanh.
d) Nâng cấp bệnh
viện, trung tâm y tế huyện, trạm y tế xã:
Tập trung nguồn
lực đầu tư đồng bộ trang thiết bị với cơ sở hạ tầng, nhân lực, mở rộng, nâng
cấp các bệnh viện cấp vùng, tuyến tỉnh, tuyến huyện và các trạm y tế xã đáp ứng
nhu cầu khám chữa bệnh và cấp cứu bệnh nhân.
e) Nâng cấp nhà ở
đảm bảo an toàn trước thiên tai
Triển khai thực
hiện Chương trình phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai theo Quyết định số 320/QĐ-UBND ngày 27/01/2022. Theo đó, phấn đấu đến năm
2025, nâng chất lượng nhà ở kiên cố và bán kiên cố đạt 99,0%, giảm tỷ lệ nhà ở
thiếu kiên cố và đơn sơ còn 1,0%. Trong đó, chú trọng giải pháp phát triển nhà
ở cho các đối tượng khó khăn về nhà ở (người có công cách mạng, người nghèo khu
vực nông thôn, người khuyết tật …) như: thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở theo
các Chương trình mục tiêu quốc gia của Chính phủ; kết hợp linh hoạt giữa các
chính sách hỗ trợ của Nhà nước đã ban hành và sự tham gia của các tổ chức chính
trị - xã hội, các doanh nghiệp, cá nhân thông qua các hình thức như hỗ trợ kinh
phí, vật liệu, nhân công trong xây dựng nhà ở hoặc tặng
nhà ở đại đoàn kết….
4.5.2.3. Đầu tư,
nâng cấp công trình giao thông kết hợp phòng chống thiên tai.
Triển khai thực
hiện đầu tư xây dựng các dự án, công trình giao thông trên địa bàn tỉnh theo
Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải tỉnh Đồng Nai đến năm 2020,
định hướng chiến lược phát triển đến năm 2030 theo quyết định số 615/QĐ-UBND ngày 03/3/2017 và Quyết định sửa đổi bổ sung số
4466/QĐ-UBND ngày 27/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai.
Theo đó, tập
trung nguồn lực, mở rộng, nâng cấp xây dựng các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ. Kiên cố
hóa và mở rộng nâng cấp các tuyến đường ĐH, ĐX, giao thông nông thôn hiện có,
nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu đi lại, dân sinh. Xây dựng thay thế các công trình
cầu có tải trọng thấp, cầu xuống cấp, cầu treo, cầu tạm không đảm bảo an toàn
bằng các công trình cầu kiên cố có tải trọng cao và vượt lũ. Xây dựng công
trình bảo vệ chống sạt lở cho các tuyến đường, mố cầu đã và có nguy cơ cao bị
sạt lở do thiên tai.
Kinh phí và danh
mục đầu tư nâng cấp công trình giao thông trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm
2025 thực hiện lồng ghép trong Chương trình hành động số 07/CT-UBND ngày
22/6/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về việc huy động các nguồn lực tập
trung đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, trọng tâm
là hạ tầng giao thông đô thị, nông thôn và giao thông kết nối vùng trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021-2025.
4.5.2.4. Công
trình hạ tầng cấp, thoát nước
a) Triển khai
thực hiện Đề án cấp nước sạch tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định
số 673/QĐ-UBND ngày 18/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong đó, tiếp tục đầu
tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn, đặc
biệt chú trọng đầu tư nâng cấp, sửa chữa các công trình nước sạch tại các khu
vực dân cư thường xuyên xảy ra hạn hán - xâm nhập mặn và có điều kiện kinh tế
khó khăn.
b) Bảo đảm chống
ngập úng cục bộ cho các khu vực đô thị:
Tổ chức thực hiện
nạo vét các cửa sông, hệ thống cống thoát nước trong nội thị thành phố và các
đô thị bảo đảm tiêu thoát nước mưa, chống úng ngập. Đối với vùng có mương tiêu
tiến hành sửa chữa, tu bổ bảo đảm tiêu thoát nước. Kết hợp làm biển cảnh báo
tại các vị trí nguy hiểm.
(Chi tiết danh mục nhiệm vụ biện pháp công trình xem trong phụ lục
XIII, XIII.1,...., XIII.4)
4.6. Biện pháp
ứng phó
4.6.1. Các biện
pháp ứng phó chung
- Đảm bảo an toàn
về người và tài sản của nhân dân, chủ động sơ tán dân ra khỏi vùng nguy hiểm,
hạn chế thấp nhất mọi rủi ro gây ra.
- Bảo vệ các công
trình quan trọng về An ninh Quốc gia, phòng, chống thiên tai, công trình trọng điểm
trên địa bàn tỉnh, đảm bảo các công trình giao thông, thông tin liên lạc hoạt
động thông suốt.
- Đảm bảo an ninh
trật tự, thông tin liên lạc trong quá trình xử lý, ứng phó với rủi ro thiên
tai.
- Phối hợp chặt
chẽ giữa Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh (Ban Chỉ
huy PCTT và TKCN) với các cấp, các ngành, các huyện, thành phố trong chỉ đạo,
chỉ huy phòng chống, ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Huy động nguồn nhân
lực, vật tư, phương tiện, nhu yếu phẩm cần thiết theo phương châm “Bốn tại chỗ”
để ứng phó với thiên tai.
- Thống kê, đánh giá
thiệt hại; bảo vệ môi trường, phục hồi sản xuất; hỗ trợ để khắc phục hậu quả, ổn
định đời sống nhân dân sau thiên tai theo đúng quy định của Nhà nước.
4.6.2. Trách
nhiệm chỉ huy, phối hợp ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai
4.6.2.1. Rủi ro
thiên tai cấp độ 1 thực hiện theo quy định tại Điều 7, Nghị định số 66/2021/NĐ-CP
ngày 06/7/2021 đối với địa phương như sau:
- Cấp xã (xã,
phường, thị trấn): Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm trực tiếp chỉ
huy, huy động nguồn lực tại chỗ (Lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp
xã nòng cốt là dân quân tự vệ, thanh niên, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn và
các tổ chức, cá nhân tình nguyện; vật tư dự trữ do nhân dân chuẩn bị, vật tư, trang
thiết bị, phương tiện của cấp xã và tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn) để
ứng phó kịp thời ngay khi thiên tai xảy ra; báo cáo và chịu trách nhiệm thực
hiện chỉ đạo, chỉ huy của các cơ quan phòng chống thiên tai cấp trên. Các lực lượng
tham gia ứng phó thiên tai trên địa bàn cấp xã phải phối hợp chặt chẽ theo sự chỉ
huy của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người được ủy quyền. Trong trường hợp
vượt quá khả năng ứng phó của cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị
Ủy ban nhân dân, Ban Chỉ huy PCTT &TKCN cấp huyện hỗ trợ.
- Cấp huyện
(huyện, thị xã, thành phố): Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
trực tiếp chỉ huy và huy động nguồn lực theo thẩm quyền (Lực lượng quân đội,
công an, dân quân tự vệ, thanh niên, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn và các
tổ chức, cá nhân tình nguyện; vật tư, trang thiết bị, phương tiện của cấp huyện
và các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn) để ứng phó thiên tai trong
trường hợp thiên tai cấp độ 1 xảy ra trong phạm vi từ hai xã trở lên hoặc khi
nhận được yêu cầu trợ giúp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; chịu trách
nhiệm thực hiện chỉ huy, chỉ đạo của các cơ quan chỉ đạo phòng chống thiên tai
cấp trên.
4.6.2.2. Rủi ro
thiên tai cấp độ 2 thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 66/2021/NĐ-CP
ngày 06/7/2021 đối với địa phương như sau:
- Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ huy các địa phương, cơ quan, đơn vị trên địa bàn triển khai
ứng phó rủi ro thiên tai cấp độ 2; huy động nguồn lực theo thẩm quyền (Lực
lượng quân đội, công an, dân quân tự vệ, thanh niên, các tổ chức, cá nhân, lực
lượng tìm kiếm cứu nạn và các tổ chức, cá nhân tình nguyện; vật tư, trang thiết
bị, phương tiện của cấp tỉnh, vật tư dự trữ phòng, chống thiên tai và của tổ
chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn) để ứng phó kịp thời, phù hợp với diễn
biến thiên tai tại địa phương; báo cáo và chịu trách nhiệm thực hiện chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Quốc gia về phòng, chống thiên tai và Ủy
ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn. Trong trường hợp
vượt quá khả năng ứng phó của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo, đề
nghị Ban Chỉ đạo Quốc gia về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia Ứng phó
sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn hỗ trợ.
- Cấp huyện, cấp xã:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ như đối với
cấp độ rủi ro thiên tai cấp độ 1; tuân thủ sự chỉ huy của cơ quan cấp trên; hướng
dẫn và tổ chức sơ tán người đến nơi an toàn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định tổ chức cưỡng chế sơ tán trường hợp tổ chức, cá nhân không tự giác
chấp hành chỉ đạo, chỉ huy, hướng dẫn sơ tán phòng, tránh thiên tai vì mục đích
an toàn cho người.
4.6.2.3. Rủi ro
thiên tai cấp độ 3: thực hiện theo quy định tại Điều 9, Nghị định số 66/2021/NĐ-CP
ngày 06/7/2021 đối với địa phương như sau:
Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh chịu trách nhiệm chỉ huy, huy động nguồn lực theo thẩm quyền, triển khai
các biện pháp ứng phó thiên tai trên địa bàn; chịu trách nhiệm triển khai các
biện pháp ứng phó thiên tai, tham gia ứng phó thiên tai theo sự chỉ đạo, chỉ huy
của Ban Chỉ đạo Quốc gia về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia ứng phó
sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn hoặc chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ đối
với trường hợp thiên tai diễn biến phức tạp có nguy cơ gây hậu quả nghiêm trọng.
Cấp huyện, cấp
xã: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện nhiệm vụ như đối với
ứng phó rủi ro thiên tai cấp độ 2 ở trên đảm bảo phù hợp với tình huống cụ thể
tại địa phương; tuân thủ sự chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan cấp trên.
4.6.2.4. Rủi ro
thiên tai cấp độ 4: thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 66/2021/NĐ-CP
ngày 06/7/2021 đối với địa phương như sau:
Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh có trách nhiệm chỉ huy, huy động nguồn lực theo thẩm quyền triển khai
các biện pháp ứng phó thiên tai trên địa bàn, tuân thủ sự chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ, Ban Chỉ đạo Quốc gia về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia
Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.
Cấp huyện, cấp
xã: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã thực hiện nhiệm vụ như đối với
ứng phó rủi ro thiên tai cấp độ 3 phù hợp với tình huống cụ thể tại địa phương;
tuân thủ sự chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan cấp trên.
4.6.2.5. Rủi ro
thiên tai vượt cấp độ 4 (tình trạng khẩn cấp): thực hiện theo quy định tại Điều
11 Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021
Trường hợp thiên tai
vượt cấp độ 4, Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước ban bố tình trạng khẩn
cấp về thiên tai; phân công trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó tình trạng
khẩn cấp về thiên tai thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn
cấp.
4.7. Biện pháp
khắc phục hậu quả
4.7.1.
Triển khai công tác tìm kiếm cứu nạn, hỗ trợ lương thực, thực phẩm, thuốc chữa
bệnh và nhu yếu phẩm thiết yếu; khắc phục thiệt hại bước đầu:
- Sau khi sự cố thiên
tai xảy ra, UBND các cấp kịp thời tổ chức thăm hỏi, động viên và hỗ trợ đối với
các gia đình có người chết, người bị thương do sự cố thiên tai xảy ra; phân phát
gạo cứu trợ, nhu yếu phẩm thiết yếu, hàng hóa cho nhân dân bị thiệt hại, đảm bảo
không để người dân bị thiếu đói sau khi bị thiên tai;
- Bộ Chỉ huy Quân
sự tỉnh chủ trì phối hợp Công an tỉnh và UBND cấp huyện, tìm kiếm người bị nạn,
sơ cấp cứu và đưa về cơ sở y tế điều trị; cùng lực lượng xung kích, dân quân tự
vệ địa phương giúp nhân dân sửa chữa nhà cửa, làm nhà ở tạm, ổn định đời sống
nhân dân.
- Sở Y tế triển khai
sơ cấp cứu, chữa bệnh cho nhân dân bị nạn; cung cấp thuốc chữa bệnh, thuốc tiêu
độc, khử trùng làm sạch nguồn nước, vệ sinh môi trường không để dịch bệnh bùng
phát.
- Sở Nông nghiệp
và PTNT hướng dẫn tu sửa hồ đập, kênh mương, hàn khẩu đê
điều, khôi phục trạm bơm để phục vụ sản xuất; khử trùng chuồng trại không để
phát sinh dịch bệnh trong gia súc, gia cầm.
- Sở Giao thông
Vận tải hướng dẫn khắc phục đoạn đường bị sạt lở, các cầu, cống bị hư hỏng, bảo
đảm giao thông thông suốt. Đối với đoạn đường sạt lở nguy hiểm, cắm biển cảnh
báo để người dân chủ động phòng tránh.
- Công ty Điện
lực tổ chức khắc phục sự cố đường dây tải điện, trạm biến thế; vận hành an toàn
hệ thống điện phục vụ đời sống và sản xuất nhân dân.
- Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội theo dõi thiệt hại về thiên tai ảnh hưởng đến đời sống nhân dân
trên địa bàn tỉnh; tham mưu, đề xuất và hướng dẫn triển khai thực hiện các
chính sách của Chính phủ và của tỉnh về hỗ trợ, cứu trợ đối với các gia đình bị
thiệt hại về người và nhà cửa do thiên tai gây ra; kiểm tra, rà soát tình hình
thiếu đói khi có thiên tai xảy ra trên diện rộng để tham mưu UBND tỉnh phương
án hỗ trợ lương thực kịp thời cho nhân dân.
- Sở Công Thương huy
động các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh xuất các mặt hàng thiết yếu: mì tôm,
bánh phở, dầu ăn, nước uống đóng chai cấp phát cho nhân dân, không để dân bị
đói, bị rét.
- Sở Tài chính
cân đối nguồn dự phòng ngân sách, các nguồn tài chính hợp pháp khác đề xuất
nguồn chi hỗ trợ hộ gia đình có người chết, bị thương, nhà ở bị sập, hư hỏng nặng; kinh phí khắc phục đê điều, khôi phục nước sạch, ổn định đời sống
và phục vụ sản xuất.
- Quỹ Phòng chống
thiên tai tỉnh chi cứu trợ khẩn cấp về lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh và
các nhu cầu cấp thiết cho người dân bị thiệt hại; hỗ trợ tu sửa trường học, nhà
sơ tán phòng tránh thiên tai, xử lý vệ sinh môi trường; hỗ trợ tu sửa khẩn cấp
đê, kè, cống và công trình phòng chống thiên tai.
- Ủy ban mặt trận
tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Chữ thập đỏ tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Phụ nữ tỉnh phối
hợp với UBND các cấp tổ chức tiếp nhận, cấp phát hàng, tiền cứu trợ cho người
dân bị thiệt hại đặc biệt ưu tiên hộ gia đình chính sách, hộ nghèo, người tàn
tật, cao tuổi, phụ nữ, trẻ em sớm ổn định cuộc sống
4.7.2.
Thống kê, đánh giá thiệt hại, lập nhu cầu hỗ trợ
UBND các cấp, các
sở, ban, ngành, đơn vị thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra trên địa
bàn và các lĩnh vực phụ trách, cụ thể:
- UBND cấp huyện
tổ chức đánh giá, xác định thiệt hại ở địa phương về con người, nhà cửa, về
giáo dục, y tế, nông lâm nghiệp, thủy lợi, giao thông, thủy sản, thông tin liên
lạc, công nghiệp, xây dựng, nước sạch, vệ sinh môi trường và các công trình
khác trên địa bàn và báo cáo về UBND tỉnh, Thường trực Ban Chỉ huy PCTT &TKCN
tỉnh.
- Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội kiểm tra, thống kê thiệt hại về người, nhà ở của nhân dân. Nắm
rõ số người chết, người mất tích, người bị thương; số nhà sập đổ, nhà bị hư
hỏng nặng. Trên cơ sở đánh giá thiệt hại về người và nhà
ở, đề xuất UBND tỉnh cứu trợ khẩn cấp cho gia đình bị thiệt hại, chú ý ưu tiên
gia đình chính sách và hộ nghèo.
- Sở Giao thông
Vận tải đánh giá thiệt hại các tuyến đường Quốc lộ, Tỉnh lộ, đường thủy; tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT &TKCN tỉnh và đề xuất hỗ trợ khắc
phục.
- Sở Xây dựng
đánh giá thiệt hại các trụ sở cơ quan, công trình xây dựng theo lĩnh vực quản
lý; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT &TKCN tỉnh và đề xuất hỗ
trợ khắc phục.
- Sở Nông nghiệp
và PTNT tổng hợp tình hình thiệt hại về nông lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản.
Thống kê diện tích lúa, hoa màu bị hư hỏng; diện tích cây công nghiệp, rừng bị
ngã đổ; diện tích đất canh tác bị xâm thực, nhiễm mặn, xói lở; gia súc, gia cầm
bị chết; lúa giống bị hư hỏng. Đánh giá thiệt hại đê kè,
kênh mương, hồ chứa nước, đập dâng, trạm bơm; diện tích nuôi trồng thủy hải
sản, tàu thuyền bị thiệt hại. Lập báo cáo tổng hợp thiệt hại sau thiên tai phạm
vi toàn tỉnh và đề xuất Trung ương hỗ trợ khẩn cấp.
- Các sở, ngành, đơn
vị theo lĩnh vực quản lý đánh giá, thống kê thiệt hại, báo cáo UBND tỉnh, Ban
Chỉ huy PCTT &TKCN tỉnh và đề xuất hỗ trợ.
- Các chủ doanh nghiệp
kiểm tra, đánh giá thiệt hại của doanh nghiệp báo cáo chính quyền địa phương.
- Cục Thống kê
đánh giá, thống kê thiệt hại về các lĩnh vực, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Ban
Chỉ huy PCTT &TKCN tỉnh.
Chậm nhất 10 ngày
sau khi kết thúc đợt thiên tai, các sở, ngành, đơn vị và UBND cấp huyện phải báo
cáo thiệt hại và đề xuất hỗ trợ về UBND tỉnh, Thường trực Ban Chỉ huy PCTT
&TKCN tỉnh để tổng hợp.
4.7.3. Lập kế
hoạch tái thiết sau thiên tai
a) Tái thiết khẩn
cấp: Tổng hợp đánh giá thiệt hại từ các sở, ngành, địa phương lựa chọn được
danh mục khắc phục khẩn cấp sau thiên tai. Trên cơ sở kinh phí khắc phục hậu
quả thiên tai được phân bổ; các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
triển khai đầu tư sửa chữa, nâng cấp cơ sở hạ tầng theo thứ tự ưu tiên. Các
danh mục lựa chọn thường là đê biển, đê bao, hồ chứa, kè, kênh, cống; cầu,
đường giao thông; công trình cấp nước sạch. Thời gian khắc phục khẩn cấp từ 3
đến 8 tháng trước mùa mưa lũ, bão tiếp theo.
b) Tái thiết
trung hạn: Để đáp ứng yêu cầu lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai vào quy
hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế - xã hội, các sở, ngành, đơn vị, UBND
các cấp lập kế hoạch trung hạn khôi phục, phát triển sản xuất; nâng cấp công
trình, cơ sở hạ tầng kết hợp mục tiêu phòng chống thiên tai, trình cấp thẩm
quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện. Nội dung chính kế hoạch trung hạn gồm:
- Sở Nông nghiệp
và PTNT lập kế hoạch sửa chữa, nâng cấp hồ chứa nước bảo đảm an toàn hồ chứa và
nguồn nước cho vùng hạ lưu; nâng cấp, tu bổ hệ thống đê điều bảo vệ an toàn dân
cư, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội; kiên cố hóa kênh mương, nâng cấp trạm bơm nhằm
tưới tiêu chủ động và tiết kiệm nước; tái định cư và di dời người dân ra khỏi
vùng nguy hiểm của thiên tai; khơi thông dòng chảy bảo đảm
thoát lũ cho vùng ngập úng đáp ứng yêu cầu trú, tránh phòng chống thiên tai an
toàn; nâng cao nhận thức của cán bộ, người dân về PCTT, ứng phó với Biến đổi
khí hậu.
- Sở Xây dựng
quản lý quy hoạch khu dân cư, phát triển đô thị phải bảo đảm an toàn phòng
chống thiên tai. Lập kế hoạch xây dựng nhà ở an toàn, hỗ trợ hộ nghèo xây dựng
nhà ở phòng tránh lũ, bão theo chính sách của Chính phủ; nâng cấp công trình
cấp, thoát nước đô thị bảo đảm nhu cầu cấp, thoát nước. Tổ chức thực hiện
“Hướng dẫn nhà an toàn theo các cấp độ rủi ro thiên tai” của ngành để nhân dân
chủ động phòng, tránh bão.
- Sở Giao thông
Vận tải lập kế hoạch nâng cấp hệ thống đường tỉnh; kế hoạch xây dựng mới hệ
thống cầu, cống trên đường tỉnh bảo đảm kết nối giao thông và tiêu thoát lũ; nâng
cấp, mở rộng các công trình giao thông bảo đảm nhu cầu phát triển giao thông
kết hợp phòng chống thiên tai.
- Sở Thông tin và
Truyền thông lập kế hoạch nâng cấp hệ thống, trang thiết bị bưu chính, viễn thông
bảo đảm thông tin liên lạc. Trang bị, bảo dưỡng mạng thông tin chuyên dùng để
phục vụ thông tin chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai. Có kế hoạch phối
hợp sử dụng hệ thống thông tin nội bộ của lực lượng vũ trang trong tỉnh.
- Sở Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn nội dung phòng tránh, xử lý và khắc phục
tình trạng ô nhiễm môi trường do mưa lũ gây ra.
- Sở Giáo dục và Đào
tạo có kế hoạch nâng cấp, kiên cố hóa trường học. Ưu tiên nâng cấp trường học mầm
non, tiểu học và phổ thông đối với vùng hải đảo, vùng trũng, ven biển, ven sông,
kênh rạch. Tăng cường tập huấn, rèn luyện kỹ năng phòng chống thiên tai đặc biệt
là chống đuối nước cho học sinh các cấp.
- Sở Công thương
chỉ đạo các Công ty Điện lực và các đơn vị vận hành lưới điện trên địa bàn
tỉnh, có kế hoạch nâng cấp hệ thống điện, thiết bị bảo đảm cung cấp điện an toàn;
có kế hoạch bảo trì hạng mục công trình đầu mối, các thiết bị bảo đảm vận hành
an toàn công trình. Đồng thời, có văn bản hướng dẫn cho các doanh nghiệp có kế
hoạch sửa chữa, nâng cấp nhà xưởng, kho tàng bảo đảm an toàn cho người và hàng
hóa nhằm giảm bớt chi phí kinh doanh và thiệt hại do thiên tai gây ra.
- Sở Y tế có kế
hoạch bảo trì bệnh viện, trung tâm kiểm soát bệnh tật, trung tâm y tế, trạm y
tế bảo đảm khám và điều trị bệnh. Có kế hoạch dự trữ vật tư thiết bị y tế,
thuốc phòng bệnh, xử lý môi trường ô nhiễm trong phòng chống thiên tai.
- Đài Khí tượng
Thủy văn có kế hoạch sửa chữa, nâng cấp, mở rộng mạng lưới khí tượng thủy văn;
sử dụng thiết bị, công nghệ mới đáp ứng yêu cầu dự báo, cảnh báo chính xác diễn
biến thiên tai phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành.
- UBND các cấp
lập kế hoạch sửa chữa, nâng cấp công trình phòng chống thiên tai trên địa bàn:
hồ chứa, đập dâng, công trình thủy lợi, giao thông, trạm y tế, trường học trụ
sở kết hợp nơi trú tránh bão, lũ. Ưu tiên đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng các xã
đảo, ven sông, ven biển, trũng thấp thường xuyên bị thiên tai. Phối hợp với các
sở, ngành, đơn vị triển khai các nhiệm vụ, chương trình, dự án trọng tâm trên
địa bàn.
- Bộ chỉ huy Quân
sự tỉnh, Công an tỉnh lập kế hoạch sửa chữa, nâng cấp cơ sở huấn luyện, kho
tàng, mua sắm trang thiết bị, phương tiện phục vụ an ninh quốc phòng kết hợp phòng
tránh thiên tai và TKCN. Có kế hoạch đào tạo, tập huấn, diễn tập cho cán bộ,
chiến sĩ nhằm tăng cường khả năng tự vệ và ứng cứu trong thiên tai.
4.8. Một số biện
pháp cụ thể với loại hình thiên tai
4.8.1. Đối với
ATNĐ, bão
4.8.1.1. Biện
pháp phi công trình
- Tăng cường năng
lực dự báo, cảnh báo sớm thiên tai; công tác tuyên truyền, truyền tin đến người
dân;
- Lập phương án
sơ tán dân, tài sản trong trường hợp cần thiết
- Trồng rừng và
bảo vệ rừng;
- Đào tạo tập
huấn nâng cao năng lực cho cán bộ phụ trách công tác PCTT, lực lượng xung kích
PCTT; đào tạo tập huấn nâng cao nhận thức cộng đồng, đặc biệt là công đồng dân
cư khu vực vùng sâu, vùng xa;
- Lên phương án
thu hoạch mùa màng sớm; đôn đốc nhân dân chằng chống nhà cửa, gia cố lồng bè,
chuồng trại vật nuôi; sơ tán người dân trong khu vực có nguy cơ cao đến khu vực
an toàn theo phương án đã xây dựng; chặt tỉa cành cây.
- Định kỳ tiến
hành kiểm tra, rà soát đánh giá an toàn chịu lực nhà ở và công trình công cộng
cũ, nguy hiểm và đề xuất giải pháp khắc phục nhằm đảm bảo an toàn cho công
trình;
4.8.1.2. Biện
pháp công trình
- Xây dựng nâng
cấp công trình, nhà ở đảm bảo an toàn chống gió bão;
- Xây dựng, nâng
cấp các nhà tránh trú cộng đồng an toàn hoặc các công trình, trụ sở kết hợp sơ
tán dân;
4.8.2. Đối với
lũ, ngập lụt, mưa lớn
4.8.2.1. Biện
pháp phi công trình
- Rà soát, vận
hành hồ chứa xả lũ theo quy trình đảm bảo an toàn cho hạ du và công trình;
- Xây dựng bản đồ
rủi ro lũ lụt hạ du hồ chứa, vùng trũng, vùng ven sông, suối tương ứng với các
kịch bản lũ lụt khác nhau;
- Tăng cường năng
lực dự báo, cảnh báo sớm cho các khu vực nguy hiểm;
- Đối với khu vực
dân cư, tăng cường khả năng tiêu thoát nước của hệ thống bằng cách nâng tần
suất tính toán mưa tiêu thiết kế; tính toán năng lực tiêu của hệ thống tiêu
hiện tại khi mở rộng đô thị hay giảm diện tích hồ điều hòa, san lấp các khu vực
ngập nước;
- Quản lý khôi
phục rừng đầu nguồn, các hồ chứa thượng nguồn không làm mất cân bằng bùn cát
trong quá trình thi công và vận hành;
- Rà soát, thống kê,
lập phương án sơ tán, di dời dân khỏi vùng có nguy cơ cao xảy ra lũ, ngập lụt; Chỉ
đạo và chủ động thực hiện việc hạn chế, cấm người và phương tiện đi vào những tuyến
đường ngập lụt nguy hiểm, khu vực có nguy cơ sạt lở cao.
- Đào tạo tập
huấn nâng cao năng lực cho cán bộ phụ trách công tác PCTT, lực lượng xung kích PCTT; đào tạo tập huấn nâng cao nhận thức cộng đồng, đặc biệt là
công đồng dân cư khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng có nguy cơ cao xảy ra thiên
tai lũ, ngập lụt;
4.8.2.2. Biện
pháp công trình
- Bố trí các khu
vực phân lũ, chậm lũ, chủ động làm giảm cường độ lũ xuống hạ du;
- Nâng cao cốt nền
xây dựng các công trình và nhà ở người dân: Dựa vào mực nước lũ lịch sử đã xảy
ra trong khu vực để tính toán chiều cao cốt nền công trình cho phù hợp;
- Khơi thông dòng
chảy đảm bảo thoát lũ: Tham khảo phương án trong quy hoạch
phòng chống lũ để xác định vị trí sẽ phải nạo vét nhằm tăng mặt cắt thoát lũ,
giảm thiểu ngập lụt;
- Xây dựng các
công trình cầu quy mô nhỏ, cầu tạm để qua các suối, khu vực ngập sâu, thay thế
các tràn…;
- Xây dựng hệ
thống kiểm tra, đo đạc, giám sát an toàn hồ chứa;
- Đầu tư tu bổ, nâng
cấp các công trình hồ đập, đảm bảo tần suất chống lũ thiết kế và vận hành an
toàn;.
4.8.3. Đối với
sạt lở đất, sạt lở bờ sông, lũ quét
4.8.3.1. Biện
pháp phi công trình
- Xây dựng phương
án ứng phó sạt lở đất theo các cấp độ rủi ro thiên tai của các ngành, các cấp và
địa phương;
- Rà soát, thống kê,
lập phương án sơ tán, di dời dân khỏi vùng có nguy cơ cao xảy ra sạt lở đất.
- Xây dựng bản đồ
cảnh báo nguy cơ sạt lở đất, sạt lở bờ sông.
- Tăng cường công
tác dự báo mưa: bổ sung các trạm đo mưa, tăng độ chính xác của bản tin dự báo mưa,
đồng thời ứng dụng khoa học công nghệ bằng cách sử dụng các công nghệ tiên tiến
cảnh báo sớm;
- Tăng cường công
tác thông tin, truyền tin, cảnh báo sớm đến người dân;
- Tăng cường nâng
cao nhận thức kiến thức cho người dân để phòng tránh, giảm thiểu;
- Tiến hành quy
hoạch sử dụng đất để phục vụ công tác di dời dân, trồng rừng, phát triển nông
nghiệp, bố trí dân cư an toàn gắn với sinh kế bền vững;
- Quản lý chặt
chẽ, tăng cường kiểm tra, xử lý việc khai thác cát trái phép.
- Thường xuyên
kiểm tra và xử lý đối với những trường hợp vi phạm, lấn chiếm trái phép hành
lang bảo vệ an toàn bờ sông, kênh, rạch, và lập các bến bãi trái phép gây sạt
lở trên địa bàn tỉnh;
- Tổ chức di dời nhà
cửa, tài sản khu vực nguy cơ cao, tổ chức cắm các biển hiệu cảnh báo ở khu vực
nguy hiểm; tổ chức tốt lực lượng thường xuyên chốt chặn
tại các vị trí đã xảy ra sạt lở, kiên quyết không để người dân quay lại khu vực
sạt lở để di dời tài sản hoặc ở lại các căn nhà có nguy cơ tiếp tục sạt lở, bảo
vệ tài sản của hộ dân sau khi đã di dời.
4.8.3.2. Biện
pháp công trình
- Đối với các khu
vực có mật độ dân cư cao, các công trình lịch sử, hạ tầng cơ sở quan trọng có
thể được bảo vệ bằng hệ thống tường kè bao kết hợp các rãnh thoát nước;
- Đầu tư xây dựng
khu tái định cư, hỗ trợ di dời các hộ dân khu vực đã bị sạt lở và nguy cơ cao
bị sạt lở;
- Lắp đặt các hệ
thống cảnh báo, đo đạc, ống thu nước ngầm, biển báo tại các khu vực có nguy cơ
cao về lũ quét, sạt lở đất;
- Đầu tư xây dựng
công trình kè bảo vệ bờ sông, kênh rạch;
4.8.4. Hạn
hán
4.8.4.1. Biện
pháp phi công trình
- Tăng cường công
tác dự báo dài hạn để có các phương án phòng tránh, có các biện pháp an toàn
cho người và vật nuôi;
- Xây dựng kế
hoạch sử dụng nước hợp lý, ưu tiên cho nước sinh hoạt, nước uống cho gia súc,
tưới cho cây trồng lâu năm có giá trị kinh tế cao khi hạn hán xảy ra;
- Công tác thông tin,
truyền thông xuống cộng đồng để người dân chủ động các biện pháp phòng ngừa và
ứng phó;
- Điều chỉnh lịch
thời vụ và cơ cấu cây trồng, con vật nuôi phù hợp để tránh các thời điểm hạn hán;
Sử dụng các loại giống ngắn ngày, bố trí nhóm giống cùng thời gian sinh trưởng
để thuận tiện cho việc cung cấp nước tưới, đảm bảo sử dụng nước tiết kiệm và
hiệu quả;
- Tuyên truyền
người dân các biện pháp tưới tiên tiến, tiết kiệm để sử dụng tiết kiệm và hiệu
quả nguồn nước;
- Trồng bổ sung
cây thức ăn xanh, dự trữ nguồn thức ăn thô, nước uống, đảm bảo cung cấp cho các
đàn gia súc, gia cầm trong trường hợp xảy ra hạn hán dài ngày
4.8.4.2. Biện pháp
công trình
- Vận hành hệ
thống thủy lợi, đảm bảo cấp đủ nước tưới cho sản xuất nông nghiệp: lúa, rau màu
và cây ăn trái;
- Thực hiện công tác
thủy lợi nội đồng, sửa chữa, khôi phục các công trình thủy lợi bị hư hỏng, nạo
vét lại các hệ thống kênh mương bị bồi lắng, dọn cỏ, chỉ đạo tháo dỡ vật cản trên
kênh, rạch đảm bảo khai thông dòng chảy được thông thoáng đủ nước bơm tưới khi
khô hạn để phục vụ cấp nước cho sản xuất
- Triển khai thực
hiện các biện pháp dự trữ nước ngọt: xây dựng hồ chứa, bể dự trữ, giếng… hoặc phương
án khai thác nguồn nước khác như xây dựng đập tạm, nạo vét hệ thống kênh mương;
- Xây dựng hệ
thống tưới tự động, tưới tiết kiệm nước.
- Triển khai xây
dựng công trình Thủy lợi theo các Đề án, quy hoạch được phê duyệt.
4.8.5. Giông,
lốc, sét, mưa đá
4.8.5.1. Biện
pháp phi công trình
- Thường xuyên
theo dõi các bản tin cảnh báo, dự báo thiên tai, thời tiết để thông báo, hướng
dẫn kịp thời cho người dân cách nhận biết khi sắp có giông, lốc, sét xảy ra;
- Hướng dẫn người
dân tăng cường nhận thức, kiến thức để phòng tránh, để lựa chọn mô hình, vật
liệu nhà an toàn;
- Tăng cường, chủ
động thực hiện các biện pháp phòng, tránh, ứng phó với mưa giông kèm lốc, sét, mưa đá và gió giật mạnh trên địa bàn; tổ chức rà soát,
kiểm tra chất lượng an toàn của các biển quảng cáo, áp phích nhằm đảm bảo an
toàn tuyệt đối khi có gió mạnh khi do dông, gió lốc xảy ra;
- Chỉ đạo các chủ
đầu tư dự án triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn công trình khi đang thi
công xây dựng, lắp đặt, sử dụng giàn giáo, vận hành cần cẩu tại các công trình
đang thi công, nhất là đối với các công trình trên cao
- Tổ chức phát
tỉa cây cao, cây nhiều cành lá có nguy cơ đổ gẫy trước gió lớn do giông lốc gây
ra
- Che chắn bảo vệ
vật dụng trong nhà, rau màu, cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện cụ thể
tại địa phương để giảm thiểu thiệt hại.
4.8.5.2. Biện
pháp công trình
- Xây dựng hệ
thống quan trắc, cảnh báo dông sét;
- Lắp đặt hệ
thống thu sét;
- Xây dựng các
công trình nhà ở an toàn chống lốc, sét, mưa đá.
4.8.6. Nước
dâng (do triều cường)
4.8.6.1. Biện
pháp phi công trình
- Tăng cường năng
lực dự báo, cảnh báo nước dâng, chú trọng công tác cảnh báo mực nước tại trạm
Biên Hòa, Long Thành, Nhơn Trạch.
- Xác định các
khu vực nguy cơ bị cô lập, ngập sâu để tập trung huy động lực lượng, phương
tiện, vật tư chi viện đúng mức cho các huyện, phường - xã, thị trấn để xử lý tình
huống giảm thiểu ngập úng, sơ tán, di dời, cứu trợ khẩn cấp;
- Các huyện, xã
có bờ bao ngăn triều huy động và bố trí lực lượng xung kích túc trực tại các
khu vực xung yếu, chuẩn bị sẵn sàng các loại vật tư (cừ tràm, bao tải cát -
đất, vỉ tre, lưới B40, sắt neo…) và dụng cụ, phương tiện cần thiết để thực hiện
gia cố ngay các đoạn bờ bao xung yếu, khắc phục các đoạn bờ bao bị bể, tràn,
không để xảy ra sự cố tràn, bể bờ bao phát sinh gây ảnh hưởng đến đời sống sinh
hoạt và sản xuất của người dân;
4.8.6.2. Biện
pháp công trình
- Thường xuyên tổ
chức kiểm tra các tuyến kè bảo vệ bờ sông, kênh, rạch, đã được đầu tư xây dựng
để kịp thời phát hiện các vị trí xuống cấp, hư hỏng và có kế hoạch duy tu, sửa
chữa đảm bảo an toàn công trình nhằm phát huy hiệu quả phòng, chống sạt lở,
triều cường.
- Đầu tư xây
dựng, nâng cấp các công trình bảo vệ bờ sông, kênh, rạch;
- Nạo vét luồng
lạch, lòng sông.
- Nâng cấp, cải
tạo cơ sở hạ tầng giao thông vận tải ở vùng bị ngập lụt và các tuyến đường
thường xuyên bị ngập trên địa bàn tỉnh.
4.8.7. Xâm nhập
mặn
4.8.7.1. Biện
pháp phi công trình
- Tăng cường công
tác quan trắc độ mặn, mực nước trên các sông, kênh, rạch, nhất là sông Đồng Nai;
tăng cường công tác dự báo dài hạn để có các phương án phòng tránh, có các biện
pháp an toàn cho người dân, cây trồng, vật nuôi, thủy sản;
- Theo dõi chặt
chẽ tình hình nguồn nước; chuẩn bị nhân lực, phương tiện, vật tư, kinh phí để
thực hiện các giải pháp phòng, chống hạn hán, xâm nhập mặn.
- Điều chỉnh lịch
thời vụ và cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp để thích ứng với hạn hán, xâm
nhập mặn, đặc biệt đối với khu vực huyện Nhơn Trạch (khu vực ven sông Đồng Môn
qua các xã Đại Phước, Phú Thạnh, Phú Hội, Phước Thiện, Hiệp Phước, Long Tân,
Long Thọ) và huyện Long Thành (xã Tam An, thị trấn Long Thành);
- Tuyên truyền
người dân các biện pháp tưới tiết kiệm để sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn
nước. Triển khai thực hiện các biện pháp dự trữ nước ngọt;
4.8.7.2. Biện
pháp công trình
- Vận hành cống
lấy nước phù hợp với tình hình thực tế;
- Chú trọng công tác
thủy lợi nội đồng, tổ chức công tác duy tu bảo dưỡng các tuyến đê bao, bờ bao;
- Xây dựng hoàn
chỉnh hệ thống công trình thủy lợi cấp, giữ nước ngọt, các cống ngăn triều, xâm
nhập mặn;
- Xây dựng hệ
thống tưới tự động, tưới tiết kiệm nước.
4.8.8. Cháy
rừng do tự nhiên
4.8.8.1. Biện
pháp phi công trình
Tăng cường dự
báo, cảnh báo nguy cơ cháy rừng; hệ thống phát hiện điểm cháy rừng;
4.8.8.2. Biện
pháp công trình
- Xây dựng đường băng
cản lửa, kênh mương ngăn lửa trên các khu rừng có nguy cơ cháy cao;
- Xây dựng các
chòi quan sát phát hiện cháy rừng, tháp quan trắc lửa rừng;
- Xây dựng hệ
thống biển cấm, biển báo hiệu cấp dự báo cháy rừng, biển chỉ dẫn về phòng cháy
và chữa cháy rừng.
CHƯƠNG 5.
LỒNG GHÉP NỘI DUNG PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
5.1. Nguyên tắc lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai:
- Nội dung phòng,
chống thiên tai phải được lồng ghép vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành,
kinh tế - xã hội.
- Căn cứ vào kết
quả đánh giá, loại hình thiên tai, phân vùng rủi ro thiên tai ứng với mỗi loại
hình và cấp độ rủi ro thiên tai của ngành hoặc địa phương để lồng ghép nội dung
phòng, chống thiên tai.
- Ưu tiên các
công trình đa mục tiêu, kết hợp giải pháp công trình và phi công trình, hướng
tới phát triển bền vững và đối tượng dễ bị tổn thương trong lồng ghép nội dung phòng,
chống thiên tai.
- Nguồn vốn cho công
tác phòng, chống thiên tai được lồng ghép, cân đối trong quá trình lập đề cương,
nhiệm vụ quy hoạch; trong quá trình xây dựng dự toán ngân sách, kế hoạch phát
triển kinh tế-xã hội, kế hoạch đầu tư phát triển.;
5.2. Nội dung
lồng ghép
5.2.1. Lồng
ghép trong các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác động của thiên tai đến con người
và sinh kế
- Chính sách
hỗ trợ xây dựng công trình kết hợp chống thiên tai:
Xây dựng các công trình phòng chống hạn hán, nhà tránh trú an toàn cho dân. Áp
dụng cho những địa phương có, những vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên
tai trên toàn tỉnh.
- Nâng cao tiêu
chuẩn an toàn các công trình cơ sở hạ tầng: Lồng ghép
các tiêu chuẩn an toàn công trình trong các dự án quy hoạch phát triển cơ sở hạ
tầng, bao gồm các công trình thủy lợi, công trình phòng chống thiên tai, xây
dựng, giao thông, công thương và viễn thông được các cấp có thẩm quyền phê
duyệt tại địa phương. Đối với các quy hoạch cũ chưa có nội dung lồng ghép, các
ngành rà soát lại và đưa vào trong quy hoạch, kế hoạch điều chỉnh.
- Di dời người
dân ra khỏi vùng nguy cơ nguy hiểm của thiên tai: Lập
quy hoạch, kế hoạch di dời dân cư tại các khu vực khi có nguy cơ ngập lụt, lũ
xảy ra.
- Nâng cao nhận
thức và kiến thức của cán bộ, người dân về an toàn phòng chống thiên tai, ứng phó
với BĐKH: Ngoài việc thực hiện truyền thông, đào tạo,
tập huấn nâng cao nhận thức cộng đồng về công tác PCTT, các cấp địa phương lồng
ghép nội dung nâng cao nhận thức vào các chương trình khác như: chương trình
nông thôn mới, khuyến nông, huấn luyện cứu hộ cứu nạn, diễn tập phòng thủ dân
sự, ...
- Nâng cấp,
xây dựng các công trình phòng chống thiên tai: Liệt kê các dự án trong các
quy hoạch thủy lợi và các quy hoạch khác, trong đó có lồng ghép nâng cao hiệu
quả tưới, tiêu phục vụ nông nghiệp và các ngành kinh tế khác với phòng chống
thiên tai.
- Khơi thông
dòng chảy đảm bảo thoát lũ: Lồng ghép trong các dự án
kết hợp giữa ngành giao thông trong nạo vét thông luồng, chỉnh trị dòng chảy
với đảm bảo thoát lũ an toàn, các dự án khai thác cát trong quy hoạch tài
nguyên cát lòng sông với tiêu thoát lũ.
5.2.2. Lồng
ghép trong các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác động của thiên tai đến các ngành
kinh tế
- Ngành nông
nghiệp: lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai vào các quy hoạch, chính sách
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, thủy sản phù hợp với các điều kiện khí
hậu, thời tiết và diễn biến của thiên tai để giảm thiểu thiệt hại; hướng dẫn thời
vụ nuôi trồng để tránh thời điểm hạn hán, xâm nhập mặn, ngập lụt và tổ chức bảo
vệ ao, hồ thủy sản khi thiên tai xảy ra; lắp đặt hệ thống theo dõi, giám sát
thông tin nghề cá nhằm cảnh báo kịp thời thiên tai, hỗ trợ đánh bắt hiệu quả; các
dự án trong phát triển nông thôn mới đảm bảo tiêu chí an toàn phòng chống thiên
tai.
- Ngành công thương:
lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai vào quy hoạch các khu công nghiệp, sản
xuất tập trung, quy hoạch phát triển thương mại, du lịch, làng nghề phải đảm
bảo an toàn phòng chống thiên tai; lập phương án đảm bảo dự trữ, chuẩn bị một
lượng mặt hàng thực phẩm, nhu yếu phẩm đóng trên địa bàn tỉnh để bảo đảm kịp thời
sẵn sàng phục vụ Nhân dân ở các vùng khi có thiên tai xảy ra.
- Ngành xây dựng:
lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai vào xây dựng phương án và chủ động sửa
chữa, gia cố kịp thời trụ sở, nhà xưởng, kho tàng, nhà ở không đảm bảo an toàn
sau mưa bão; quy hoạch thoát nước và kiểm tra hệ thống tiêu thoát nước của khu
vực đô thị nhằm đảm bảo việc chống ngập úng đô thị; các biện pháp đảm bảo an
toàn cho công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật, hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong
đô thị.
- Các nội dung
lồng ghép khác: lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào các quy hoạch
tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội, các chương trình dạy học... của
tỉnh; nhiệm vụ xây dựng quy hoạch chung tỉnh Đồng Nai đến năm 2030 tầm nhìn đến
năm 2050. Thực hiện chiến lược quốc gia, kế hoạch ứng phó biến đổi khí hậu tại
địa phương thông qua các dự án, chương trình cụ thể đã được lồng ghép; đánh giá
và xác định các tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu làm cơ sở cho việc xây
dựng pháp luật, cơ chế, chính sách, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia, định mức kinh tế, kỹ thuật.
(Nội dung chi
tiết lồng ghép trong các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác động của thiên
tai đến các ngành kinh tế, xã hội xem phụ lục XIV đính kèm)
5.2.3. Xác định
các giải pháp phòng, chống thiên tai theo thứ tự ưu tiên phù hợp với các loại
hình thiên tai thường xuyên xảy ra
Sở Kế hoạch và
Đầu tư căn cứ theo Thông tư 10/2021/TT-BKHĐT ngày 22/12/2021 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư về hướng dẫn lồng ghép nội dung Phòng, chống thiên tai vào Quy hoạch, Kế
hoạch phát triển ngành, kinh tế xã hội, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn cùng các Sở, ngành liên quan đề xuất Ban Chỉ huy PCTT&TKCN
tỉnh ban hành và hướng dẫn các Sở, ngành, chính quyền địa phương các cấp cách
thức xác định giải pháp, biện pháp phòng chống thiên tai chi tiết để lồng ghép
vào Quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của đơn vị, địa phương mình;
đề xuất nguồn vốn triển khai thực hiện. Sau đó, tổng hợp đưa vào Kế hoạch PCTT
cấp tỉnh hàng năm.
CHƯƠNG 6.
NGUỒN LỰC VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
Huy động cả hệ
thống chính trị, sức mạnh của toàn quân, toàn dân tham gia phòng ngừa, ứng phó
và khắc phục hậu quả thiên tai, cụ thể:
7.1. Nguồn nhân
lực
Huy động sự tham gia
của các cấp ủy, chính quyền địa phương, các lực lượng vũ trang, lực lượng xung
kích tại chỗ, phối hợp với một số lực lượng Trung ương, khu vực và các tỉnh lân
cận. Đặc biệt là huy động sức mạnh của toàn thể nhân dân trên địa bàn tỉnh cho
công tác PCTT&TKCN.
7.2. Nguồn vật
lực
Thực hiện tốt phương
châm “04 tại chỗ”, chủ động phân bổ các trang thiết bị, vật tư, phương tiện cho
các Sở, ban ngành, địa phương để đảm bảo tính chủ động, kịp thời, ứng phó hiệu
quả khi xảy ra thiên tai.
7.3. Nguồn tài
chính:
a) Ngân sách ngân
sách nhà nước theo phân cấp:
Đầu tư nâng cấp công
trình phòng chống thiên tai: công trình thủy lợi, giao thông, công trình giao
thông kết hợp cứu hộ cứu nạn, công trình tái định cư, trồng bảo vệ và PCCC rừng,
hệ thống đê, kè kết hợp giao thông nông thôn, công trình
phòng chống sạt lở, dự án di dời dân, mua sắm phương tiện, trang thiết bị, hệ
thống thông tin liên lạc phục vụ phòng, chống thiên tai - tìm kiếm cứu nạn, cứu
hộ, khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra…
Xử lý các yêu cầu
về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai và tái thiết sau thiên tai;
phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai trong trường hợp cần thiết, cấp bách.
b) Quỹ phòng
chống thiên tai tỉnh:
Hỗ trợ thực hiện các
nhiệm vụ phòng chống thiên tai cấp bách trên địa bàn tỉnh theo Điều 16, Chương
III Nghị Định 78/2021/NĐ-CP ngày 01/8/2021 của Chính Phủ, gồm:
- Cứu trợ, hỗ trợ
khắc phục hậu quả thiên tai: Cứu trợ khẩn cấp về lương thực, nước uống, thuốc
chữa bệnh, sách vở, phương tiện học tập và các nhu cầu cấp thiết khác cho đối
tượng bị thiệt hại do thiên tai; hỗ trợ tu sửa nhà ở, cơ sở y tế, trường học, xử
lý vệ sinh môi trường vùng thiên tai, tu sửa nhà kết hợp làm địa điểm sơ tán phòng
tránh thiên tai; hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt
hại do thiên tai; tháo bỏ hạng mục, vật cản gây nguy cơ rủi ro thiên tai; hỗ
trợ xử lý đảm bảo giao thông thông suốt cho những đoạn tuyến giao thông đường bộ,
đường sắt quan trọng trên địa bàn bị sụt trượt, sạt lở; hỗ trợ kinh phí tu sửa,
xử lý và xây dựng khẩn cấp công trình phòng, chống thiên tai tối đa không quá
03 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư 01 công trình..
- Hỗ trợ các hoạt
động ứng phó thiên tai: Sơ tán dân khỏi nơi nguy hiểm;
chăm sóc y tế, thực phẩm, nước uống cho người dân nơi sơ tán; tuần tra, kiểm
tra phát hiện khu vực có nguy cơ xảy ra rủi ro thiên tai, sự cố công trình
phòng, chống thiên tai; hỗ trợ cho lực lượng được huy động tham gia ứng phó
thiên tai; hỗ trợ cho lực lượng thường trực trực ban, chỉ huy, chỉ đạo ứng phó
thiên tai.
- Hỗ trợ các hoạt
động phòng ngừa: Thông tin, truyền thông và giáo dục về phòng, chống thiên tai;
lập, rà soát kế hoạch phòng, chống thiên tai và phương án ứng phó thiên tai
theo cấp độ rủi ro thiên tai; hỗ trợ sắp xếp, di chuyển dân cư ra khỏi vùng
thiên tai, nguy hiểm; phổ biến, tuyên truyền, giáo dục, tổ chức tập huấn, nâng
cao nhận thức cho các lực lượng tham gia công tác phòng, chống thiên tai các
cấp ở địa phương và cộng đồng; diễn tập phòng, chống thiên tai ở các cấp; mua
bảo hiểm rủi ro thiên tai cho đối tượng tham gia lực lượng xung kích phòng,
chống thiên tai cấp xã; tập huấn và duy trì hoạt động cho các đối tượng tham
gia hộ đê, lực lượng quản lý đê nhân dân, lực lượng xung kích phòng, chống
thiên tai cấp xã, tình nguyện viên phòng, chống thiên tai; hỗ trợ xây dựng công
cụ, phần mềm, quan trắc, thông tin dự báo, cảnh báo thiên tai tại cộng đồng;
mua sắm, đầu tư phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác phòng, chống thiên
tai theo quy định.
c) Nguồn kinh phí
các tổ chức, cá nhân đóng góp do Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp huy
động:
Hỗ trợ nhân dân vùng
bị thiên tai để khắc phục thiệt hại, giảm bớt khó khăn và ổn định cuộc sống, sinh
kế từ việc huy động trong xã hội. Nguồn kinh phí các tổ chức, cá nhân đóng góp
do Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh huy động, hỗ trợ gia đình có người chết,
bị thương để mai táng, điều trị; nhà sập, nhà bị hư hỏng nặng để xây cất lại;
cứu trợ lương thực, nhu yếu phẩm thiết yếu, hỗ trợ sinh kế nhằm sớm ổn định cuộc
sống người dân.
d) Vốn đầu tư từ
khối tư nhân:
Vốn đầu tư từ khối tư nhân và khuyến khích người dân đầu tư nâng cấp nhà ở bảo đảm an
toàn với thiên tai: Theo chính sách trong hỗ trợ đầu tư, vay vốn của chương
trình, dự án.
e) Khái toán kinh
phí
Căn cứ Kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 kèm theo Nghị quyết số 30/NQ-HĐND
ngày 29 tháng 10 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai; Chương trình
hành động số 07/CT-UBND ngày 22/6/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về
việc huy động các nguồn lực tập trung đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ
tầng đồng bộ, hiện đại, trọng tâm là hạ tầng giao thông đô thị, nông thôn và
giao thông kết nối vùng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021-2025; đồng
thời phân tích, tổng hợp từ các đề xuất của các sở ban ngành và địa phương về
các nhiệm vụ, biện pháp phi công trình, biện pháp công trình phục vụ công tác
phòng chống thiên tai trên địa bàn tỉnh đến năm 2025. Tổng kinh phí dự kiến
thực hiện kế hoạch khoảng 59.088.411 triệu đồng
Bảng 7.1: Bảng
tổng hợp kinh phí thực hiện (Đơn vị: triệu đồng)
Nội dung
|
Tổng kinh phí
|
Phân kỳ
|
NSTW
|
NSĐP
|
Quỹ PCTT
|
XHH, khác
|
Tổng cộng
|
59.066.311
|
14.342.950
|
40.652.893
|
106.791
|
3.670.41
|
Biện pháp phi công trình
|
198.730
|
2.500
|
66.175
|
106.791
|
-
|
Biện pháp công trình
|
58.867.581
|
4.340.450
|
40.586.718
|
-
|
3.670.413
|
(Chi tiết tổng hợp kinh phí, giải pháp xem phụ lục XII, XIII và phụ lục
kèm theo Chương trình hành động số 07/CT-UBND ngày 22/6/2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Đồng Nai)
7.4. Tiến độ thực
hiện
Các nhiệm vụ, chương
trình, dự án được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên và trình bày tại chương V, chi
tiết được thể hiện tại bảng phụ lục XII, XIII. Các sở, ban, ngành, đơn
vị, UBND các cấp được giao chủ trì tổ chức thực hiện lập dự toán chi tiết và
tiến độ triển khai từng nhiệm vụ, chương trình, dự án theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG 7.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
8.1. Trách nhiệm
trong tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch
8.1.1. Ban Chỉ
huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh:
- Điều phối tất
cả các hoạt động trong cả 3 giai đoạn (phòng ngừa, ứng phó và khắc phục), tham
mưu về công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai ở cấp tỉnh; trực tiếp chỉ
đạo việc thực hiện, giám sát, đánh giá việc thực hiện và rà soát, điều chỉnh
hàng năm kế hoạch phòng, chống thiên tai.
- Kiểm tra, đôn
đốc các sở, ban, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch, phương án phòng chống
thiên tai.
- Phối hợp với
các địa phương, đơn vị tổ chức tuyên truyền luật và các văn văn bản quy phạm
pháp luật, văn bản cá biệt về phòng, chống thiên tai.
- Phối hợp Sở Tài
chính xây dựng kế hoạch đầu tư mua sắm các trang thiết bị cần thiết phục vụ công
tác PCTT, TKCN trên địa bàn tỉnh; cân đối, tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định; Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn dự phòng
ngân sách tỉnh chi hỗ trợ khắc phục thiệt hại; đồng thời, hướng dẫn Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố giải quyết các chính sách, hỗ trợ cho các đối tượng bị
thiệt hại do thiên tai.
8.1.2. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Hàng năm tổ
chức rà soát, đánh giá và điều chỉnh kế hoạch phòng, chống thiên tai 5 năm; lập
kế hoạch thực hiện hàng năm trình UBND tỉnh xem xét để chỉ đạo thực hiện đảm
bảo mục tiêu đề ra của kế hoạch 5 năm;
- Phối hợp với
các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính tham mưu, đề xuất nguồn lực thực hiện kế
hoạch;
- Tổng hợp, báo cáo,
giám sát quá trình thực hiện kế hoạch theo hàng năm và tổng kết 5 năm;
- Đôn đốc, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai cấp huyện trong
phạm vi quản lý.
- Xây dựng phương
án ứng phó, phòng chống thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai và phương án ứng
phó đối với các loại hình thiên tai có ảnh hưởng nhiều đến đời sống, phát triển
kinh tế tại địa phương (Bão, ATNĐ, hán hạn, động đất, sóng thần…).
8.1.3. Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh
- Xây dựng và chỉ
đạo các đơn vị trực thuộc xây dựng Kế hoạch tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ đến năm
2025 và kế hoạch hàng năm. Hỗ trợ các địa phương, đơn vị trong công tác tổ chức
tập huấn, huấn luyện, diễn tập Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn, cứu
hộ, đặc biệt xây dựng lực lượng tại chỗ, trang bị phương tiện, thiết bị, công
cụ, hướng dẫn kỹ năng để ứng phó cứu nạn, cứu hộ kịp thời, hiệu quả các tình
huống sự cố, thiên tai.
- Thường xuyên kiểm
tra và có kế hoạch tổ chức tập kết, quản lý sử dụng các phương tiện, trang
thiết bị để tham gia kịp thời, có hiệu quả công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ
khi xảy ra thiên tai; đặc biệt là tại các khu vực xung yếu. Sẵn sàng phối hợp
với các đơn vị, hỗ trợ, chi viện cho cấp huyện ngay khi có yêu cầu. Bố trí lực
lượng, phân luồng điều tiết giao thông ở những tuyến đường ngập lụt, hư hỏng,
đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ các công trình trọng điểm, tài
sản của nhân dân, Nhà nước và doanh nghiệp.
- Hàng năm, phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính lập dự toán kinh
phí đầu tư mua sắm phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác TKCN trình cấp
có thẩm quyền quyết định
8.1.4. Sở
Kế hoạch và Đầu tư:
- Hướng dẫn, chủ trì,
theo dõi, kiểm tra và đánh giá nội dung lồng ghép nội dung phòng, chống thiên
tai vào Quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội;
- Chủ trì, phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan thẩm
định nội dung lồng ghép phòng, chống thiên tai vào lập quy hoạch, kế hoạch phát
triển ngành, kinh tế - xã hội theo quy định;
- Tổng hợp danh
mục, nhu cầu đầu tư, xác định nguồn vốn, bố trí vốn hàng năm thực hiện kế hoạch.
8.1.5. Sở
Tài chính:
Tham mưu cấp thẩm
quyền bố trí kinh phí chi thường xuyên để thực hiện Kế hoạch phòng, chống thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai theo quy định của Luật ngân sách
nhà nước và phân cấp ngân sách hiện hành.
8.1.6. Sở Tài
nguyên và Môi trường:
- Phối hợp với
Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam bộ và Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Đồng Nai
thực hiện quản lý các quy định về quan trắc, dự báo, cảnh báo thiên tai phục vụ
công tác chỉ đạo phòng ngừa, ứng phó với thiên tai trên địa bàn tỉnh.
- Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ của ngành và phối hợp với sở ngành liên quan xây dựng kế hoạch
xử lý ô nhiễm môi trường sau thiên tai.
8.1.7. Sở Xây
dựng:
- Căn cứ các
hướng dẫn của Bộ Xây dựng về nhà an toàn phòng, chống thiên tai, phân loại nhà
an toàn; khuyến cáo lắp đặt bồn nước cho nhà và công
trình; quy trình kiểm định các công trình ăngten thu phát
sóng viễn thông, truyền thanh, truyền hình; tổ chức tuyên truyền, phổ biến và
yêu cầu các tổ chức, người dân thực hiện các biện pháp phòng chống thiên tai
trong việc xây dựng, vận hành, quản lý và sử dụng công trình nhà ở.
- Phối hợp các
Sở, ngành tham mưu UBND tỉnh Ban hành các tiêu chí đảm bảo yêu cầu phòng, chống
thiên tai đối với việc quản lý, vận hành, sử dụng công trình của hộ gia đình, cá
nhân sử dụng công trình, nhà ở trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp các sở
ban ngành, địa phương tổ chức hướng dẫn kiểm tra, tham mưu UBND tỉnh phương án xử
lý các công trình, trụ sở xuống cấp, đang xây dựng … không đảm bảo an toàn khi
thiên tai xảy ra.
8.1.8. Sở Thông
tin và Truyền thông:
Xây dựng kế hoạch
đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ công tác phòng, chống thiên tai; tăng cường
công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức về PCTT để người dân biết,
chủ động hơn trong công tác phòng, chống thiên tai.
8.1.9. Sở Y
tế:
- Xây dựng kế
hoạch dự trữ thuốc chữa bệnh phục vụ cho công tác PCTT&TKCN; kế hoạch điều
động lực lượng y - bác sĩ, các đội cấp cứu, phương tiện, thiết bị hỗ trợ cho
Bệnh viện - Trung tâm Y tế các huyện, thành phố để cứu thương, điều trị bệnh
nhân, phòng dịch kịp thời khi có yêu cầu.
- Chỉ đạo các
Trung tâm Y tế, các Bệnh viện thành lập các Đội phòng dịch và vệ sinh môi
trường để xử lý kịp thời các ổ dịch, giải quyết tốt vệ sinh môi trường.
8.1.10. Sở Giáo
dục và Đào tạo:
- Thường xuyên tuyên
truyền trong trường học các nội dung, biện pháp phòng chống thiên tai;
- Chỉ đạo các
phòng giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục ở địa phương chủ động các biện
pháp phòng, chống, ứng phó với thiên tai; đảm bảo an toàn cho học sinh và thiết
bị giáo dục.
8.1.11. Sở Lao
động thương binh và Xã hội:
- Xây dựng kế
hoạch PCTT của ngành, sẵn sàng lực lượng, phương tiện tham gia khắc phục hậu
quả thiên tai, giúp nhân dân ổn định cuộc sống.
- Phối hợp chặt
chẽ với các cơ quan, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh huy động, quyên góp các nguồn
lực phục vụ hoạt động ứng phó thiên tai; tham mưu cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh các
biện pháp cứu trợ, hỗ trợ về vật chất, tài chính cho các địa phương, các ngành
và nhân dân khắc phục sau thiên tai, ổn định việc làm, đảm bảo đời sống nhân
dân.
- Tổng hợp nhu
cầu kinh phí trợ giúp đột xuất do UBND huyện, thành phố đề xuất, phối hợp với
Sở Tài chính trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Trường
hợp thiếu nguồn lực, tham mưu UBND tỉnh báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội, Bộ Tài chính.
- Hướng dẫn và
kiểm tra việc thực hiện chính sách trợ cấp đột xuất theo Quy định của Nghị định
số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ Quy định chính sách trợ giúp xã
hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
8.1.12. Sở
Công thương:
- Sở Công Thương
triển khai đến UBND các huyện, thành phố, các cơ sở sản xuất, kinh doanh các
mặt hàng thực phẩm, nhu yếu phẩm đóng trên địa bàn tỉnh lập kế hoạch dự trữ,
chuẩn bị hàng hóa thiết yếu; trên cơ sở đó, Sở Công Thương xây dựng Kế hoạch
của ngành nhằm bảo đảm kịp thời sẵn sàng phục vụ nhu cầu thực phẩm thiết yếu
của Nhân dân ở các vùng khi có thiên tai xảy ra.
- Phối hợp các ngành
chức năng và địa phương thực hiện công tác cứu trợ, khắc phục hậu quả khi thiên
tai xảy ra.
8.1.13. Sở Giao
thông vận tải
- Phối hợp Sở
Nông nghiệp và Phát triển xây dựng phương án huy động đảm bảo phương tiện thủy,
bộ đáp ứng yêu cầu di dời dân; phương án ứng phó và khắc phục kịp thời các đoạn
đường bị sạt lở, đảm bảo lưu thông thông suốt, nhất là các tuyến lộ chính trên
địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với
các đơn vị có liên quan triển khai công tác cứu nạn, cứu hộ khi có yêu cầu.
- Có kế hoạch và
đẩy nhanh tiến độ xây dựng, nâng cấp các tuyến đường giao thông phục vụ công
tác PCTT trên địa bàn tỉnh.
- Thường xuyên
kiểm tra, rà soát các khu neo đậu tránh trú bão.
8.1.14.
Điện lực Đồng Nai
Xây dựng kế hoạch
ứng phó thiên tai theo chức năng, nhiệm vụ của ngành, trong đó có phương án cụ
thể đối với các khu vực đô thị, trong trường hợp thiên tai làm đổ, ngã cây, lưới điện quốc gia gây nguy hiểm đến tính mạng con người.
Đồng thời, xây dựng quy chế phối hợp với Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ
Môi trường Đô thị Đồng Nai trong tổ chức thực hiện.
8.1.15. Đài
Khí tượng Thủy văn Đồng Nai
- Nâng cao năng
lực dự báo, cảnh báo sớm các loại hình thiên tai ảnh hưởng trên địa bàn tỉnh;
thông báo nhanh chóng, kịp thời đến các cơ quan và nhân dân để chủ động phòng,
chống.
- Phối hợp các ngành
có liên quan đề xuất xây dựng các trạm đo đảm bảo yêu cầu dự báo, cảnh báo sớm
thiên tai.
8.1.16. Đài
Phát thanh và Truyền hình Đồng Nai:
Phối hợp với các
Sở, Ban, ngành có liên quan và địa phương xây dựng các chương trình về lĩnh vực
PCTT nhằm nâng cao nhận thức của người dân để chủ động trong phòng ngừa, ứng phó
thiên tai; đồng thời thông báo, thông tin nhanh chóng, kịp thời tình hình, diễn
biến thiên tai đến các cơ quan và nhân dân để chủ động phòng, chống.
8.1.17. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Chữ thập đỏ tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ
nữ tỉnh, Tỉnh Đoàn:
Phối hợp với các
địa phương tổ chức cứu trợ về lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, hỗ trợ
kinh phí cho người dân bị thiệt hại sớm ổn định cuộc sống, nhất là hộ gia đình
chính sách, hộ nghèo, khó khăn; vận động nhân dân trong và ngoài nước cứu trợ
đồng bào khi có thiên tai xảy ra; tiếp nhận và phân phối hàng cứu trợ kịp thời
đến tay người dân.
8.1.18. Các
cơ quan, doanh nghiệp Trung ương đóng trên địa bàn
Cần chủ động xây
dựng kế hoạch PCTT và TKCN theo lĩnh vực quản lý phù hợp với đặc điểm, tình
hình thiên tai của tỉnh; phối hợp tích cực với các sở, ban, ngành của tỉnh
trong công tác phòng chống giảm nhẹ thiên tai.
8.1.19. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng và
triển khai thực hiện kế hoạch PCTT&TKCN thuộc phạm vi quản lý; huy động lực
lượng, phương tiện, trang thiết bị, vật tư dự phòng để sẵn sàng thực hiện nhiệm
vụ tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ; định kỳ hàng quí báo cáo kết quả thực hiện về Văn
phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT &TKCN tỉnh.
- Hàng năm, lập
dự toán kinh phí đầu tư mua sắm phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác
PCTT, TKCN trình cấp có thẩm quyền quyết định.
- Chỉ đạo UBND
cấp dưới, các đơn vị trực thuộc xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch
PCTT&TKCN thuộc phạm vi quản lý; đồng thời chủ động tham gia các hoạt động tìm
kiếm cứu nạn, cứu hộ, khắc phục hậu quả do thiên tai, tai nạn.
8.2. Rà soát
kế hoạch
Các Sở, ngành và UBND
cấp huyện thực hiện chế độ báo cáo về Thường trực Ban Chỉ huy PCTT&TKCN
tỉnh:
8.2.1. Báo cáo
định kỳ
- Ba tháng một
lần, các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện thực hiện báo cáo định kỳ các hoạt
động phi công trình, công trình theo kế hoạch của đơn vị, địa phương, trong đó
nêu rõ tình hình thiên tai và tác động của thiên tai đến ngành, địa phương
mình; công tác triển khai các hoạt động PCTT theo kế hoạch; những thuận lợi,
khó khăn bài học kinh nghiệm và những kiến nghị cần quan tâm, giải quyết, gửi
về UBND tỉnh, Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.
- Trên cơ sở báo cáo
của các sở, ban ngành, địa phương, Thường trực Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tổng hợp,
xây dựng Báo cáo sơ kết công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn 6
tháng đầu năm (thực hiện trước ngày 25/6); 9 tháng đầu năm (trước ngày 25/9) và
Báo cáo tổng kết công tác phòng chống thiên tai năm (trước ngày 25/12) gửi Ban
Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh và Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống thiên tai.
- Mẫu báo cáo
được thường trực Ban Chỉ huy PCTT&TKCN xây dựng và gửi cho các Sở, ngành,
UBND cấp huyện.
8.2.2. Báo cáo
đột xuất
- Khi có tình
huống thiên tai khẩn cấp, phải báo cáo ngay bằng điện thoại, fax, sau đó có báo
cáo chính thức bằng văn bản về tình hình thiên tai, thiệt hại, đề xuất biện
pháp khắc phục, giải quyết.
- Khi Ban Chỉ huy
PCTT&TKCN cấp trên có yêu cầu.
8.3. Theo dõi,
đánh giá
- Giao cơ quan
Thường trực Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh là Sở Nông nghiệp và PTNT tổ chức
kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các
đoàn thể, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và cá nhân liên quan trên địa bàn
tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch này; hàng năm chủ trì đánh giá sơ kết định
kỳ hàng năm và 5 năm, rút kinh nghiệm và đề xuất/kiến nghị, tổ chức rà soát,
cập nhật bổ sung Kế hoạch, báo cáo và kiến nghị UBND ban hành cập nhật kế hoạch
hàng năm cho phù hợp với tình hình thực tế và thực hiện chế độ báo cáo theo quy
định.
- UBND các địa phương,
các sở, ban ngành, đơn vị phân công cán bộ chuyên trách giám sát, đánh giá việc
thực hiện Kế hoạch PCTT&TKCN hàng năm để làm căn cứ điều chỉnh Kế hoạch
Phòng, chống thiên tai cấp tỉnh.
- Hàng năm, các
Sở, Ban, ngành và địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ, phạm vi quản lý tổ
chức tổng kết rút kinh nghiệm những hạn chế, tồn tại, tổ chức nhân rộng các mô
hình mang lại hiệu quả, biểu dương các tập thể, cá nhân điển hình trong công
tác phòng chống thiên tai.
Trên đây là Kế
hoạch Phòng chống thiên tai tỉnh Đồng Nai đến năm 2025. Căn cứ kế hoạch này,
các cấp, các ngành trong tỉnh chủ động xây dựng kế hoạch của ngành, địa phương,
đơn vị mình thật cụ thể, chi tiết sát với tình hình, điều kiện của địa phương,
ngành mình quản lý nhằm để chủ động ứng phó, khắc phục với mọi tình huống thiên
tai có thể xảy ra. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, đề xuất, kiến nghị về Thường trực Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung hàng năm cho phù hợp tình hình thực
tế. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành và địa phương nghiêm túc
triển khai thực hiện.
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT
|
Viết tắt
|
Ý nghĩa
|
1
|
ATNĐ
|
Áp thấp nhiệt
đới
|
2
|
BĐKH
|
Biến đổi khí hậu
|
3
|
BNN
|
Bộ nông nghiệp
|
4
|
BTNMT
|
Bộ tài nguyên
môi trường
|
5
|
CSHT
|
Cơ sở hạ tầng
|
6
|
ĐNB
|
Đông Nam bộ
|
7
|
HĐND
|
Hội đồng nhân
dân
|
8
|
KT-XH
|
Kinh tế xã hội
|
9
|
ODA
|
Hỗ trợ phát
triển chính thức
|
10
|
PCGD
|
Phổ cập giáo dục
|
11
|
PCTT
|
Phòng chống
thiên tai
|
12
|
PPP
|
Hợp tác công tư
- Public - Private Partner
|
13
|
QLRRTT DVCĐ
|
Quản lý rủi ro
thiên tai dựa vào cộng đồng
|
14
|
RRTT
|
Rủi ro thiên
tai
|
15
|
TKCN
|
Tìm kiếm cứu nạn
|
16
|
PTDS
|
Phòng thủ dân sự
|
17
|
TL
|
Tỉnh lộ
|
18
|
TNHH
|
Trách nhiệm hữu
hạn
|
19
|
TW
|
Trung ương
|
20
|
TX
|
Thị xã
|
21
|
THCS
|
Trung học sơ sở
|
22
|
THPT
|
Trung học phổ
thông
|
23
|
UBND
|
Ủy ban nhân dân
|
24
|
UPSC
|
Ứng phó sự cố
|
25
|
USD
|
Đồng đô la Mỹ
|
26
|
VP.UBND
|
Văn phòng Ủy
ban nhân dân
|
27
|
PCCC
|
Phòng cháy chữa
cháy
|
28
|
DBTT
|
Dễ bị tổn thương
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|