ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1836/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 25 tháng 8 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ BẢO VỆ RỪNG, NGĂN
CHẶN TÌNH TRẠNG PHÁ RỪNG, LẤN CHIẾM ĐẤT LÂM NGHIỆP; KHÔI PHỤC VÀ PHÁT
TRIỂN RỪNG TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2020-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030”
CHỦ TỊCH ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày
15/11/2017;
Căn cứ các Nghị định của
Chính phủ: số 156/2019/NĐ-CP ngày 16/11/2018 quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Lâm nghiệp; số 83/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 sửa đổi bổ
sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính
phủ;
Căn cứ Nghị quyết số
71/NQ-CP ngày 08/8/2017 của Chính phủ về chương trình hành động của Chính
phủ thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương
Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng;
Căn cứ Quyết định số
2016/QĐ-UBND ngày 09/10/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt kết
quả điều chỉnh quy hoạch đất sản xuất lâm nghiệp và cơ cấu 03 loại rừng tỉnh
Lâm Đồng giai đoạn 2016-2025, định hướng đến 2030;
Thực hiện Chỉ thị số
30-CT/TU ngày 26/3/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, quản lý lâm sản;
Thông báo số 999-TB/TU ngày 01/10/2019 của Tỉnh ủy Lâm Đồng về việc xây dựng
Đề án “Tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng, ngăn chặn tình trạng phá rừng,
lấn chiếm đất lâm nghiệp; khôi phục và phát triển rừng tỉnh Lâm Đồng giai đoạn
2020-2025, định hướng đến năm 2030”; Kết luận số 723- KL/TU ngày 08/7/2020
của Thường trực Tỉnh ủy tại Hội nghị sơ kết 05 năm thực hiện Chỉ thị số
30-CT/TU ngày 26/3/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và 03 năm thực hiện Chỉ thị
số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng;
Xét Tờ trình số 159/TTr-SNN
ngày 24/7/2020 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc đề nghị ban
hành Đề án “Tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng, ngăn chặn tình trạng phá
rừng, lấn chiếm đất lâm nghiệp; khôi phục và phát triển rừng tỉnh Lâm Đồng
giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030” và hồ sơ Đề án kèm theo.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Đề án “Tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng, ngăn chặn
tình trạng phá rừng, lấn chiếm đất lâm nghiệp; khôi phục và phát
triển rừng tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc/Thủ
trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh; Giám đốc Quỹ Bảo
vệ và Phát triển rừng tỉnh Lâm Đồng; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm;
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc; Thủ trưởng các
đơn vị quản lý rừng và các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định
thi hành./.
ĐỀ ÁN
TĂNG
CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ BẢO VỆ RỪNG, NGĂN CHẶN TÌNH TRẠNG PHÁ RỪNG,
LẤN CHIẾM ĐẤT LÂM NGHIỆP; KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH LÂM ĐỒNG
GIAI ĐOẠN 2020-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030.
(Ban hành
theo Quyết định số: 1836/QĐ-UBND ngày 25/8/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh Lâm Đồng)
Phần I
SỰ CẦN THIẾT
CỦA ĐỀ ÁN
Tình trạng phá rừng, lấn chiếm
đất lâm nghiệp đã xảy ra trong những năm qua và vẫn đang diễn ra ở hầu
hết các tỉnh có rừng trên toàn quốc, đặc biệt ở khu vực Tây Nguyên
(trong đó có tỉnh Lâm Đồng) với quy mô và tính chất phức tạp, gây ra
các hệ quả nghiêm trọng như: suy giảm diện tích, chất lượng tài nguyên
rừng; suy giảm đa dạng sinh học; tác động ảnh hưởng cực đoan đến biến
đổi khí hậu và đời sống kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng. Ngoài
những nguyên nhân chính do sức ép từ: nhu cầu lâm sản, nhu cầu đất sản
xuất của người dân địa phương, dân di cư tự do, tình trạng sang nhượng
mua bán đất trái pháp luật thì việc thực hiện nhiệm vụ, trách nhiệm
quản lý bảo vệ rừng (QLBVR) của các sở, ban, ngành, chính quyền các
cấp và các chủ rừng trong nhiều năm qua vẫn còn nhiều hạn chế, chậm khắc
phục các tồn tại.
Mặc dù, thường xuyên được sự quan
tâm chỉ đạo quyết liệt của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp và hệ
thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở trong công tác QLBVR và phát triển
rừng, nhưng công tác QLBVR, ngăn chặn tình trạng phá rừng, lấn chiếm
đất lâm nghiệp triển khai thực hiện vẫn chưa đồng bộ, chưa có sự phối
hợp chặt chẽ; tính hiệu quả trong vận dụng các chính sách về quản lý đất
lâm nghiệp chưa cao; có nơi còn thiếu trách nhiệm, thậm chí buông lỏng và
còn nhiều sơ hở, yếu kém trong công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng
và đất lâm nghiệp.
Để hạn chế đến mức thấp nhất
các hành vi phá rừng, lấn chiếm rừng và đất nghiệp, thu hồi và trồng
lại rừng diện tích bị lấn chiếm, trồng xen cây lâm nghiệp trên diện
tích lâm nghiệp đang sản xuất nông nghiệp trong thời gian tới, việc đề
ra hệ thống các nhiệm vụ và giải pháp tăng cường công tác quản lý bảo vệ
rừng mang tính đồng bộ, chặt chẽ, thiết thực và khả thi; khi triển
khai thực hiện phải vừa đảm bảo đúng quy định của Luật Lâm nghiệp và
các quy định có liên quan, vừa phù hợp với điều kiện và năng lực thực
tế tại địa phương, phù hợp quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp, khai thác
và vận dụng các chính sách có hiệu quả để ổn định sản xuất, thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng chung của tỉnh gắn với
bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường sinh thái trong bối
cảnh các tỉnh Tây Nguyên đang thực hiện các giải pháp cấp bách của Chính
phủ khôi phục tài nguyên rừng, ứng phó với biến đổi khí hậu,… do đó,
việc xây dựng và triển khai thực hiện Đề án: “Tăng cường công tác
quản lý bảo vệ rừng, ngăn chặn tình trạng phá rừng, lấn chiếm đất lâm
nghiệp, khôi phục và phát triển rừng bền vững giai đoạn 2020-2025 định hướng
đến năm 2030” (sau đây gọi tắt là Đề án) là một việc làm rất cần
thiết và cấp bách.
Phần II
NỘI DUNG ĐỀ ÁN
I. MỤC TIÊU CHUNG
Triển khai thực hiện Đề án đảm
bảo đúng quy định, phù hợp với tình hình thực tiễn, theo lộ trình và
có hiệu quả trong công tác QLBVR, được nhân dân trong tỉnh đồng thuận,
ủng hộ và tham gia; kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý triệt để
tình trạng phá rừng, lấn chiếm rừng và đất lâm nghiệp; đồng thời,
khôi phục và phát triển rừng bền vững trên diện tích rừng bị phá, đất
lâm nghiệp bị lấn chiếm, diện tích đất lâm nghiệp chưa thành rừng theo
hướng vừa nâng cao hiệu quả kinh tế, vừa cải thiện môi trường và tăng
tỷ lệ che phủ rừng,…góp phần phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an
ninh - quốc phòng, giảm thiểu tác động ảnh hưởng tiêu cực của biến đổi
khí hậu.
II. MỤC TIÊU CỤ THỂ
1. Giai đoạn 2020-2025:
1.1. Tiếp tục huy động các
nguồn lực của toàn xã hội tham gia vào công tác QLBVR, gắn trách nhiệm
cụ thể đến chính quyền địa phương, các sở, ban, ngành và chủ rừng liên
quan để chủ động triển khai thực hiện các biện pháp trong công tác quản
lý, ngăn chặn và kịp thời xử lý các vụ phá rừng, lấn chiếm rừng và
đất lâm nghiệp. Phấn đấu trong giai đoạn 2020-2025, mỗi năm giảm từ
10-15% trở lên về số vụ phá rừng, giảm từ 15-20% trở lên về diện tích
rừng và khối lượng lâm sản bị thiệt hại; tăng dần chỉ tiêu (%) số vụ vi
phạm phát hiện được đối tượng; không để tình trạng phá rừng trở thành
điểm nóng, ảnh hưởng đến an ninh, trật tự tại địa phương.
1.2. Các vụ phá rừng, lấn
chiếm rừng và đất lâm nghiệp được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và xử
lý theo quy định pháp luật; nâng cao trách nhiệm và ý thức của toàn xã
hội trong công tác ngăn chặn phá rừng, lấn chiếm đất lâm nghiệp.
1.3. Kiên quyết giải tỏa, thu
hồi để trồng lại rừng trên toàn bộ diện tích 334 ha rừng bị phá từ
năm 2016 đến nay và các năm sau (nếu có).
1.4. Thực hiện trồng cây lâm
nghiệp, cây đa mục đích theo hình thức phân tán và mật độ thấp phù hợp
trên diện tích 20.000 ha đất lâm nghiệp đang canh tác nông nghiệp ổn định
để phát triển các mô hình sản xuất nông lâm kết hợp/lâm nông kết hợp
đảm bảo hài hòa lợi ích kinh tế và môi trường, góp phần hỗ trợ tăng thu
nhập cho người dân và gia tăng tỷ lệ che phủ rừng. Phấn đấu đến năm
2025 vừa khôi phục diện tích rừng bị phá, bị lấn chiếm, vừa khôi phục
và phát triển rừng trên diện tích đất lâm nghiệp chưa thành rừng để
tăng tỷ lệ che phủ rừng.
2. Định hướng đến năm 2030:
2.1. Thực hiện đồng bộ các
biện pháp, giải pháp để tình trạng phá rừng, lấn chiếm đất lâm nghiệp
trên địa bàn tỉnh không còn diễn ra phức tạp, gây ảnh hưởng không tốt
đến dư luận, góp phần hỗ trợ tích cực ứng phó biến đổi khí hậu.
2.2. Các vụ phá rừng, lấn
chiếm rừng và đất lâm nghiệp giảm sâu (khoảng 50%) so với giai đoạn
trước đó (2020-2025); người dân tự ý thức, trách nhiệm và tự giác tham
gia công tác phòng ngừa, ngăn chặn phá rừng, lấn chiếm đất lâm nghiệp.
2.3. Toàn bộ diện tích rừng
bị phá, đất lâm nghiệp bị lấn chiếm mới (nếu có) và diện tích đang
sản xuất nông nghiệp ổn định trên đất lâm nghiệp được khôi phục rừng
thông qua các giải pháp trồng rừng tập trung, trồng xen cây lâm nghiệp,
cây đa mục đích với mật độ phù hợp,…trở thành mô hình sản xuất nông lâm
kết hợp/lâm nông kết hợp thực sự có hiệu quả về kinh tế và môi trường, góp
phần duy trì và nâng cao tỷ lệ che phủ rừng.
III. NHIỆM VỤ
1. Thực hiện các nhiệm vụ ngăn
chặn tình trạng phá rừng, lấn chiếm đất lâm nghiệp:
1.1. Kiện toàn sắp xếp lại
việc giao, thuê, khoán rừng và đất lâm nghiệp cho các chủ thể quản lý để tăng
cường hỗ trợ hoạt động bảo vệ rừng:
a) Đối với diện tích rừng
và đất rừng giao chủ rừng nhà nước, chủ rừng phải:
- Khẩn trương hoàn thành việc xây
dựng các phương án quản lý rừng bền vững để được thẩm định, phê duyệt
trong năm 2020, 2021; tổ chức thực hiện tốt theo nội dung phương án được phê
duyệt.
- Ban hành quy chế về trách nhiệm
và xử lý trách nhiệm của lãnh đạo cơ quan nhà nước, bộ phận quản lý
và cá nhân có liên quan; đồng thời, có trách nhiệm rà soát diễn biến
tài nguyên rừng hàng năm (hoặc thuê đơn vị tư vấn kiểm kê tài nguyên
rừng khi cần thiết); báo cáo kết quả với cơ quan kiểm lâm để tổ chức
kiểm tra, theo dõi.
- Phối hợp và thực hiện đúng các
nội dung chỉ đạo của UBND tỉnh; hướng dẫn của các sở, ban, ngành liên
quan, chính quyền địa phương trong thực hiện sắp xếp lại tổ chức quản lý
rừng tại các ban quản lý rừng, các công ty lâm nghiệp theo hướng tinh
gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả.
- Ký cam kết với các hộ dân đang
sản xuất nông nghiệp tại khu vực giáp ranh với diện tích rừng; thiết
lập họa đồ khu vực giáp ranh (hoặc ảnh chụp từ thiết bị chuyên ngành)
thống nhất công khai giữa các bên; định vị khu vực tiếp giáp diện tích
đất sản xuất nông nghiệp và thể hiện trong hồ sơ cam kết để các hộ
quản lý; đồng thời, trồng rừng mật độ dày làm giải phân cách giữa
đất sản xuất nông nghiệp và rừng. Phấn đấu đến hết năm 2022, toàn
bộ các khu vực rừng giáp ranh đất sản xuất nông nghiệp được các hộ ký
cam kết không lấn chiếm rừng, đất lâm nghiệp.
b) Đối với diện tích rừng
và đất lâm nghiệp cho các doanh nghiệp thuê:
- Kiên quyết chấm dứt hoạt động
dự án, thu hồi đất, rừng đối với doanh nghiệp không sử dụng đất đúng
mục đích, không thực hiện nội dung đầu tư theo tiến độ của dự án đầu
tư, thiếu trách nhiệm trong QLBVR để xảy ra phá rừng, lấn chiếm rừng
và đất lâm nghiệp; không chấp hành nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật.
- Tiếp tục thực hiện ký hợp
đồng thuê rừng với các doanh nghiệp ngoài nhà nước có dự án đầu tư
liên quan đến rừng một cách chặt chẽ về pháp lý và trách nhiệm dân sự;
kiên quyết xử lý và không điều chỉnh dự án đầu tư, không cho phép chuyển
nhượng đối với các chủ dự án chưa thực hiện hoàn thành nghĩa vụ tài
chính như: nợ hoặc chậm nộp tiền thuê rừng, tiền bồi thường tài nguyên
rừng…
- Đối với diện tích rừng trồng
thuộc đối tượng rừng sản xuất do các công ty lâm nghiệp thuê để sản
xuất kinh doanh thì các công ty thực hiện việc quản lý bảo vệ và sử
dụng, phát triển rừng theo đúng phương án quản lý rừng bền vững được phê
duyệt.
c) Đối với diện tích rừng
khoán cho các hộ gia đình, cá nhân:
- Rà soát, điều chỉnh một số quy
định khoán QLBVR đối với diện tích có rừng, theo hướng: đảm bảo hài
hòa, gắn kết giữa quyền lợi với nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được giao
khoán với đơn vị chủ rừng nhằm nâng cao hiệu quả QLBVR, như: rà soát về
đối tượng nhận khoán theo khả năng bố trí lực lượng tuần tra, bố trí vị trí,
diện tích rừng khoán bảo vệ hợp lý.
- Các chủ rừng có trách nhiệm
tiếp tục phổ biến, hướng dẫn và nhân rộng các mô hình tuần tra chung
của các nhóm, tổ nhận khoán QLBVR hợp lý, có hiệu quả.
- Trên diện tích rừng trồng là
rừng sản xuất của các công ty lâm nghiệp sau khi hoàn thành thủ tục
thuê đất được tự tổ chức QLBVR hoặc thuê khoán QLBVR theo đúng quy định
của Luật Lâm nghiệp và các nghị định hướng dẫn thi hành Luật. Đối với
các diện tích đang giao khoán cho các hộ gia đình, các công ty lâm nghiệp
có thể chủ động thỏa thuận hoán đổi diện tích khoán đối với các hộ sang
các khu vục rừng đang được giao thực hiện nhiệm vụ công ích.
1.2. Thực hiện trách nhiệm
và xử lý các cơ quan, đơn vị, cá nhân để xảy ra vi phạm trong thực hiện nhiệm
vụ QLBVR:
a) Chủ rừng nhà nước và các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư được giao quản lý rừng phải
chịu trách nhiệm khi để xảy ra vi phạm gây thiệt hại tài nguyên rừng
và đất lâm nghiệp. Tùy mức độ thiệt hại và tính chất liên quan đến vi
phạm của từng vụ việc, chủ rừng nhà nước chịu trách nhiệm và bị xử
lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
b) Đối với các doanh nghiệp thuê
rừng thực hiện dự án đầu tư, khi để xảy ra mất rừng phải có trách
nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương cấp huyện, xã và cơ quan chức
năng trên địa bàn tổ chức giải tỏa, trồng lại rừng ngay sau khi phát
hiện, và phải chịu trách nhiệm bồi thường giá trị tài nguyên rừng bị
thiệt hại theo quy định.
c) Các hộ nhận khoán QLBVR: chịu
trách nhiệm theo dõi, quản lý diện tích rừng được khoán; tổ chức tuần tra
rừng theo đúng quy định tại hợp đồng khoán; trường hợp để mất rừng,
lấn chiếm đất lâm nghiệp nhưng không kịp thời phát hiện, ngăn chặn thì
kiên quyết thu hồi diện tích rừng đã giao khoán, đồng thời thanh lý hợp
đồng giao khoán.
d) Chính quyền địa phương các cấp là
cơ quan chịu trách nhiệm toàn diện trong công tác QLBVR trên địa giới
hành chính được giao quản lý; trường hợp để xảy ra mất rừng, lấn
chiếm đất lâm nghiệp thì tùy theo mức độ thiệt hại và tính chất của
vụ việc khi tham gia thực hiện nhiệm vụ quản lý phải chịu trách
nhiệm và bị xử lý theo quy định hiện hành.
đ) Ban lâm nghiệp xã chịu trách
nhiệm và bị xử lý theo quy định hiện hành theo mức độ thiệt hại và
tính chất phức tạp của vụ việc khi để xảy ra các vụ vi phạm trên địa
bàn nhưng không phát hiện, ngăn chặn kịp thời.
e) Lực lượng kiểm lâm ở cấp tỉnh và
các địa phương chịu trách nhiệm và bị xử lý theo quy định hiện hành
khi để xảy ra mất rừng, đất lâm nghiệp bị lấn chiếm nhưng không phát
hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời.
g) Các sở, ban, ngành, cơ quan có
chức năng, nhiệm vụ liên quan đến rừng và đất lâm nghiệp chịu trách
nhiệm và bị xử lý theo quy định hiện hành khi để xảy ra mất rừng
nhưng không phát hiện và xử lý kịp thời.
Ngoài ra, từng ngành, từng địa
phương phải gắn nhiệm vụ bảo vệ rừng với nhiệm vụ chuyên môn, bám sát
nhiệm vụ được giao và quy định hiện hành để cụ thể hóa thành kế
hoạch, chương trình công tác và thực hiện kiểm tra hàng tuần, hàng tháng.
Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm và hình thức xử lý
khi để xảy ra vi phạm trong công tác QLBVR.
1.3. Tăng cường tuần tra,
kiểm tra hiện trường để phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm:
Kiện toàn lại hoạt động tuần
tra rừng của các cơ quan, đơn vị QLBVR theo hướng tăng tần suất đi rừng,
kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm và có sự phối kết hợp, hỗ trợ của các
bên tham gia để phát huy hiệu quả trong việc phát hiện sớm và xử lý
kịp thời hành vi phá rừng, lấn chiếm rừng và đất lâm nghiệp; đồng
thời, củng cố lực lượng tuần tra, ngăn chặn, xử lý đối với những hành vi
ngày càng phức tạp, manh động của đối tượng vi phạm. Cụ thể triển khai
các nội dung chính như sau:
a) Về hình thức tuần tra: không thực hiện hình thức
tuần tra cá nhân đơn lẻ, toàn bộ các thành phần tham gia tuần tra rừng
phải được tổ chức tuần tra tập thể theo nhóm/tổ với số lượng người phù
hợp; triển khai tuần tra theo nguyên tắc có sự phối hợp của các bên tham
gia, duy trì lực lượng tuần tra rừng trên hiện trường rừng hàng ngày.
b) Thành phần tham gia tuần
tra và tần suất tuần tra rừng:
- Các chủ rừng nhà nước: bố
trí lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng thường trực tại các tiểu khu để
thường xuyên tuần tra bảo vệ rừng hàng ngày; đồng thời hỗ trợ hộ nhận
khoán rừng tuần tra quản lý rừng theo nhóm/tổ; tổ chức lực lượng liên
ngành để phối hợp trong hoạt động tuần tra rừng và truy quét tại các
điểm nóng, phức tạp.
- Hạt Kiểm lâm và Đội 12 các
huyện, thành phố: tổ chức phối hợp với chủ rừng tuần tra kiểm tra
rừng thường xuyên với tần suất tối thiểu 15 lần/tháng và tổ chức kiểm
tra đột xuất, truy quét khi có thông tin về các vụ việc vi phạm phức
tạp.
- Đội Kiểm lâm cơ động và PCCCR
số 1 và số 2 của Chi cục Kiểm lâm: phối hợp với chủ rừng, Đội 12 các
huyện, thành phố, các hạt kiểm lâm thường xuyên tổ chức kiểm tra rừng
hàng ngày và phối hợp truy quét tại các điểm nóng.
- Các hộ nhận khoán bảo vệ rừng
từ nguồn ngân sách tỉnh và kinh phí dịch vụ môi trường rừng: phân công
thành viên trong tổ, nhóm thay phiên phối hợp với cán bộ thuộc lực lượng
chuyên trách của chủ rừng để tuần tra rừng với tần suất tham gia từ 3-5
ngày trong tháng; tham gia tuần tra hàng ngày trên hiện trường rừng nhận
khoán của tổ/nhóm hộ.
- Riêng các doanh nghiệp được
thuê đất rừng tại dự án: lập phương án bảo vệ rừng và cử lực lượng
tuần tra rừng thường xuyên, thường trực trên hiện trường rừng được thuê
để QLBVR và phối hợp với các lực lượng khác trong QLBVR và đất lâm
nghiệp.
c) Tổ chức tuần tra rừng và
thực hiện chế độ báo cáo:
- Trên cơ sở các thông tin cung
cấp và phản hồi của người dân; các thông tin biến động tài nguyên
rừng được cung cấp từ áp dụng công nghệ GIS và công nghệ số hỗ trợ khác;
kết hợp đánh giá tình hình bảo vệ rừng trên địa bàn…các đơn vị liên
quan đến công tác QLBVR lập kế hoạch tuần tra rừng, tập trung vào các khu
vực điểm nóng phá rừng và lấn chiếm đất lâm nghiệp.
- Quá trình đi tuần tra rừng thực
hiện ghi chép nhật ký đầy đủ và tổ chức chấm công (theo mẫu nhật ký thống
nhất chung do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn) để xác
định trách nhiệm của cán bộ đi rừng khi để xảy ra vi phạm; ứng dụng
các trang thiết bị công nghệ số để hỗ trợ thu thập số liệu và phân tích
biến động về thay đổi tài nguyên rừng.
- Tại các trạm QLBVR của các đơn
vị chủ rừng nhà nước, phân công các cán bộ thuộc lực lượng chuyên trách
bảo vệ rừng tiếp nhận thông tin người dân cung cấp và thông tin cập nhật
từ nhật ký tuần tra để tổng hợp, báo cáo trong ngày về đơn vị chủ rừng.
Trên cơ sở báo cáo của các trạm QLBVR, các đơn vị chủ rừng cung cấp
thông tin đến các đơn vị liên quan thông qua các phương tiện thông tin hiện
có được trang bị như: điện thoại, email, zalo… và tích hợp vào hệ thống
cơ sở dữ liệu GIS theo dõi diễn biến nguyên rừng của Chi cục Kiểm lâm
để được phối hợp xử lý kịp thời. Nội dung báo cáo thực tế đi tuần tra
rừng cần nêu rõ điểm/vị trí kiểm tra, tình hình, kết quả kiểm tra,
nội dung chỉ đạo, các nội dung khác liên quan.
- Hàng tháng lãnh đạo: Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Kiểm lâm, UBND cấp huyện phối
hợp với các sở, ban, ngành và cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức đi kiểm
tra thực tế rừng (tối thiểu 02 lần/tháng) tại các địa phương để nắm bắt
tình hình và chỉ đạo xử lý kịp thời tình hình vi phạm phá rừng và
lấn chiếm đất lâm nghiệp.
1.4. Tiếp tục thực hiện
tốt quy chế phối hợp giữa các lực lượng để hỗ trợ hoạt động tuần tra bảo vệ
rừng:
a) Trên cơ sở phân tích những kết
quả đạt được, những vướng mắc còn tồn tại, tiếp tục rà soát và hoàn
thiện nội dung ký kết phối hợp bảo vệ rừng giữa các lực lượng, địa
phương giáp ranh (trong và ngoài tỉnh) để xử lý dứt điểm tình trạng phá
rừng, lấn chiếm đất lâm nghiệp và khai thác, mua, bán, vận chuyển lâm
sản trái phép, theo hướng:
- Điều chỉnh, ký kết lại quy
chế phù hợp với các quy định và tình hình mới.
- Chú trọng các giải pháp để trao
đổi thông tin được thường xuyên và chính xác; khắc phục được những hạn
chế, như: để lộ thông tin về kế hoạch tuần tra, truy quét…
- Tạo điều kiện thuận lợi để
thực hiện công tác tuyên truyền, giải quyết việc làm cho người dân vùng
giáp ranh; tổ chức cắm chốt, trạm tại các vùng trọng điểm để khắc phục
tình trạng đối tượng đầu nậu lợi dụng lôi kéo người dân tham gia vận chuyển,
tàng trữ lâm sản trái phép.
- Quản lý chặt chẽ đối tượng
chuyên hoạt động khai thác rừng, mua bán lâm sản và phương tiện vận
chuyển lâm sản trái pháp luật, xử lý nghiêm các đối tượng vi phạm pháp luật
về lâm nghiệp.
b) Đối với Quy chế phối
hợp bảo vệ rừng giáp ranh giữa tỉnh Lâm Đồng và các tỉnh lân cận:
- Ngành Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tiếp tục ký kết quy chế phối hợp với lực lượng công an,
quân đội trong quá trình tuần tra, truy quét, xử lý vi phạm theo phương
châm phản ứng nhanh, xử lý quyết liệt trong quá trình phối hợp với lực
lượng kiểm lâm tổ chức các hoạt động tuần tra, truy quét, điều tra xử lý vi
phạm nghiêm minh, triệt để.
- Tại các vùng giáp ranh giữa các
địa phương trên địa bàn tỉnh cũng như giáp ranh với các tỉnh lân cận,
thực hiện quy chế phối hợp giữa xã với xã, huyện với huyện, giữa Chi
cục Kiểm lâm các tỉnh trong quá trình quản lý rừng, phối hợp tuần tra,
truy quét, cung cấp thông tin, truy bắt đối tượng, xử lý vi phạm...
- Trên từng địa bàn, từng cấp,
xây dựng quy chế phối hợp giữa các lực lượng, giữa đơn vị chuyên môn với
các tổ chức hội, đoàn thể để đảm bảo việc triển khai thực hiện được
đồng bộ, không chồng chéo và đạt hiệu quả cao nhất.
- Tổ chức họp đánh giá thực hiện
các quy chế phối hợp hàng năm để triển khai phù hợp với tình hình thực
tế, có hiệu quả.
1.5. Thiết lập đường dây
nóng để tiếp nhận, xử lý các thông tin tố giác các hành vi vi phạm Luật Lâm
nghiệp: Thiết
lập đường dây nóng để tiếp nhận, xử lý các thông tin tố giác các hành vi vi
phạm Luật Lâm nghiệp; người đứng đầu các cơ quan, đơn vị1 thực hiện công khai số điện
thoại để tiếp nhận các thông tin thông báo tình hình vi phạm, tố giác hành
vi vi phạm kết hợp với hình thức khen thưởng về những thông tin có ích cho
việc ngăn chăn vi phạm về QLBVR.
1.6. Tập trung xử lý vi
phạm pháp luật về lâm nghiệp có tính chất nổi cộm:
a) Ngăn chặn kịp thời các
điểm nóng phá rừng, ken cây, đổ hóa chất, lấn chiếm đất lâm nghiệp:
- Các lực lượng chuyên trách bảo
vệ rừng, hộ nhận khoán phải phối hợp chặt chẽ với kiểm lâm địa bàn
trong việc tăng cường tuần tra, truy quét, nắm bắt và làm tốt công tác dân
vận ngay tại cơ sở; vận động người dân phát huy tinh thần cảnh giác, tham
gia tố giác tội phạm.
- Khi có vi phạm, công an tại
địa phương phải tích cực vào cuộc điều tra; đồng thời, chủ rừng tăng
cường quản lý chặt diện tích bị tác động và thực hiện ngay giải pháp
trồng lại rừng, tái sinh rừng.
- Sử dụng các thiết bị công nghệ
theo dõi để hỗ trợ phát hiện đối tượng thực hiện hành vi vi phạm; tổ chức
lực lượng đủ mạnh để truy bắt đối tượng, lập hồ sơ xử lý nghiêm theo quy
định để tạo tính răn đe, giáo dục phòng ngừa chung.
b) Hạn chế các vụ vi phạm
không xác định được đối tượng:
- UBND cấp huyện chỉ đạo lực
lượng công an, phối hợp với lực lượng kiểm lâm địa bàn tiếp tục theo dõi
để truy tìm đối tượng; đồng thời, tiến hành kiểm điểm trách nhiệm các
tổ chức, cá nhân để xảy ra phá rừng.
- Đối chiếu với nhật ký đi rừng
của từng cơ quan, đơn vị để xác định trách nhiệm cụ thể. Chủ tịch
UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về số vụ vi
phạm, tính chất và mức độ vi phạm phá rừng, lấn chiếm đất lâm nghiệp.
c) Kiên quyết điều tra truy tìm đối
tượng phạm tội để đưa ra xét xử đối với các vụ phá rừng, lấn chiếm
rừng có tính chất nổi cộm, các vụ phá rừng đã khởi tố vụ án hình sự;
đồng thời, lựa chọn một số vụ án điểm về phá rừng, chống người thi
hành công vụ sớm đưa ra xét xử công khai lưu động để răn đe.
d) Thực hiện quản lý chặt chẽ,
kiểm tra thường xuyên, đột xuất các cơ sở chế biến gỗ; xử lý nghiêm,
đúng quy định pháp luật, kiên quyết đình chỉ hoạt động cơ sở chế biến
gỗ vi phạm các quy định của Nhà nước; thu hồi, không cấp mới giấy phép
kinh doanh đối với cơ sở chế biến gỗ không đảm bảo nguồn nguyên liệu
hợp pháp; duy trì thường xuyên việc kiểm tra các khu rừng trọng điểm có
nguy cơ bị lấn chiếm, bị phá, khai thác lâm sản trái pháp luật, xác định
đường dây, đầu nậu, xử lý nghiêm những vi phạm theo pháp luật.
đ) Tăng cường tổ chức giải
tỏa trên diện tích đất lâm nghiệp lấn chiếm:
- Khi phát hiện hành vi lấn
chiếm đất lâm nghiệp, chủ rừng phải chủ động tổ chức giải tỏa diện
tích lấn chiếm theo quy định; trường hợp vụ việc vi phạm phức tạp, chủ
rừng báo cáo hạt kiểm lâm và UBND cấp huyện để hỗ trợ công tác giải
tỏa, trồng lại rừng.
- Khi phát sinh diện tích rừng bị
phá, lấn chiếm mới, chủ rừng chịu trách nhiệm bảo vệ tang vật, diện
tích vi phạm trong thời gian chờ cơ quan có thẩm quyền xử lý. Khi diện
tích lấn chiếm được giải tỏa, chủ rừng tổ chức trồng lại rừng ngay,
kiên quyết không để đối tượng vi phạm tái lấn chiếm và lấn chiếm thêm.
Chủ rừng chịu trách nhiệm trực tiếp với cơ quan có thẩm quyền khi để xảy
ra tái lấn chiếm; đồng thời chủ động cây giống, trồng lại rừng ngay
sau khi giải tỏa và có trách nhiệm bảo vệ nghiêm ngặt diện tích rừng
được trồng.
2. Thực hiện các nhiệm vụ khôi
phục rừng và phát triển rừng trên diện tích rừng bị phá, bị lấn
chiếm và diện tích đất lâm nghiệp chưa có rừng:
2.1. Giải tỏa trồng lại rừng
trên đất lấn chiếm từ năm 2016 trở lại đây (khoảng 334 ha):
a) Tiếp tục rà soát để kiên quyết
giải tỏa và tổ chức trồng lại rừng trên diện tích rừng bị phá, đất lâm
nghiệp bị lấn chiếm từ năm 2016 trở lại đây.
b) UBND các huyện, thành phố chỉ
đạo UBND cấp xã phối hợp với đơn vị chủ rừng thống kê diện tích, vị trí
cần giải tỏa, thành lập lực lượng tổ chức giải tỏa (áp dụng biện pháp
cưỡng chế trong trường hợp không chấp hành) để tiến hành giải tỏa và
trồng lại rừng ngay trong các năm (2020-2021).
c) Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả giải tỏa và
trồng lại rừng trên diện tích này.
d) Ngân sách tỉnh bố trí đủ kinh phí
cho các địa phương tổ chức trồng lại trên diện tích đất lâm nghiệp giải
toả nêu trên; trường hợp chưa được phân bổ vốn, các địa phương chủ động
ứng kinh phí của địa phương để tổ chức trồng rừng và được ngân sách tỉnh
cấp bù khi hoàn thành nhiệm vụ; kiên quyết trồng rừng sau giải tỏa
phải đảm bảo tiêu chuẩn cây trồng vượt tiêu chuẩn, bố trí lực lượng bảo
vệ rừng tại chỗ kiểm tra, tránh để người dân tái lấn chiếm.
2.2. Giải tỏa và trồng lại
rừng đối với các vụ vi phạm mới (nếu có):
a) Kiên quyết giải tỏa, thu hồi
toàn bộ diện tích rừng, đất lâm nghiệp mới bị phá, lấn chiếm và
trồng lại rừng, không để người dân tiếp tục thực hiện các hành vi tái
lấn chiếm và lấn chiếm thêm.
b) Ban hành quy trình trồng rừng
sau giải tỏa và trình tự, thủ tục giải ngân thanh toán nguồn kinh phí
trồng rừng sau giải tỏa, đáp ứng yêu cầu xử lý các vấn đề trong trường
hợp cấp bách và có rủi ro.
2.3. Khôi phục độ che phủ
rừng trên diện tích đất lâm nghiệp đang sản xuất nông nghiệp ổn định (khoảng
52.000 ha):
a) Các hình thức khôi phục
độ che phủ rừng với tổng diện tích đất đang sản xuất nông nghiệp trên đất quy
hoạch cho lâm nghiệp:
- Đối với diện tích đất quy
hoạch là rừng đặc dụng có người dân sinh sống và canh tác ổn định thì
tham mưu xây dựng dự án di dân, tái định canh, định cư để di dân ra khỏi
khu vực bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng.
- Đối với diện tích đất lâm
nghiệp quy hoạch là đất rừng phòng hộ và rừng sản xuất mà người dân
đang canh tác ổn định: tiến hành trồng xen cây lâm nghiệp, cây đa mục
đích để phục hồi rừng, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng và hình thành các
mô hình kinh tế nông lâm kết hợp/lâm nông kết hợp đảm bảo hài hòa lợi
ích kinh tế - môi trường tùy theo hiện trạng đất2.
b) Lộ trình thực hiện:
- Giai đoạn 2021-2025: vừa triển khai thực
hiện, vừa tuyên truyền và tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm trong quá trình
triển khai để điều chỉnh các nội dung chưa hợp lý. Tổng diện tích thực
hiện giai đoạn này khoảng 20.000 ha.
- Giai đoạn 2026-2030: tiếp tục triển khai trên
diện tích còn lại.
c) Về mật độ cây trồng: Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hướng dẫn cụ thể về mật độ trồng, quy trình chăm sóc,
bảo vệ đảm bảo phù hợp với từng vùng sinh thái, vùng sản xuất nông
nghiệp trên cơ sở lấy mục tiêu phát triển kinh tế nông lâm kết hợp/lâm
nông kết hợp là chủ đạo.
d) Sau khi hoàn thành việc trồng
xen cây lâm nghiệp, cây đa mục đích để phục hồi rừng và được tính độ
che phủ rừng, diện tích này được lập hồ sơ giao khoán cho các hộ theo quy
định hiện hành (theo Nghị định số 168/2016/NĐ-CP của Chính phủ và các
quy định khác có liên quan) và được hưởng chính sách chi trả dịch vụ môi
trường rừng hoặc từ nguồn giao khoán khác.
2.4. Tiếp tục nhiệm vụ phát
triển rừng trên diện tích đất lâm nghiệp chưa có rừng thông qua các hoạt động
trồng rừng tập trung, trồng cây phân tán và khoanh nuôi tái sinh rừng:
a) Rà soát diện tích đất trống để
trồng rừng theo kế hoạch hàng năm; thực hiện nghiêm chủ trương trồng
lại rừng ngay sau khai thác trắng tại các đơn vị chủ rừng.
b) Đối với các dự án đầu tư trồng
rừng khuyến khích phát triển các giống cây lâm nghiệp mới để vừa đảm
bảo mục tiêu bảo vệ môi trường, vừa nâng cao hiệu quả kinh tế từ
rừng; theo dõi, quản lý chặt chẽ diện tích rừng của doanh nghiệp được
thuê để kinh doanh gỗ lớn đảm bảo phải trồng lại đủ diện tích rừng
ngay sau khi khai thác theo đúng mục tiêu ban đầu của dự án, không để ảnh
hưởng đến tỷ lệ che phủ rừng của tỉnh những năm tiếp theo.
c) Chính quyền địa phương cấp huyện,
xã, đơn vị chủ rừng có trách nhiệm theo dõi, giám sát hoạt động sản
xuất lâm nghiệp đối với các hộ gia đình được giao đất rừng theo Nghị
định số 168/2016/NĐ-CP của Chính phủ; nghiêm cấm chuyển đổi mục đích sử
dụng, kiên quyết thu hồi diện tích đã giao khoán trong trường hợp phát
hiện sử dụng sai mục đích. Phấn đấu đến hết năm 2025, toàn tỉnh trồng
được 3.220 ha rừng tập trung.
d) Tiếp tục thực hiện trồng cây
phân tán để thực hiện chức năng phòng hộ, nâng cao giá trị môi trường,
cảnh quan; ưu tiên trồng cây xanh đường phố, khu dân cư, cơ quan, công sở,
bờ vùng bờ thửa và cây che bóng trên diện tích đất canh tác nông nghiệp;
lựa chọn chủng loại cây trồng có tác dụng phòng hộ tốt, có giá trị
cảnh quan, phù hợp với điều kiện sinh thái từng vùng, ưu tiên trồng cây
lớn tại các khu vực đường phố, công cộng để nhanh khép tán. Thực hiện
cơ chế xã hội hóa, Nhà nước hỗ trợ cây giống, nhân dân đối ứng công trồng
và chăm sóc (trừ các diện tích trồng cây đường phố). Phấn đấu hàng năm
toàn tỉnh trồng được khoảng 50.000 cây xanh phân tán các loại.
IV. GIẢI PHÁP
1. Giải pháp về quy hoạch sử dụng
đất lâm nghiệp:
Trên cơ sở kết quả rà soát, điều
chỉnh quy hoạch đất sản xuất lâm nghiệp và cơ cấu 03 loại rừng được
UBND tỉnh phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ban, ngành, địa
phương, cơ quan, đơn vị liên quan triển khai một số nội dung để thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án; cụ thể:
1.1. Hoàn thành cắm mốc phân
định ranh giới rừng theo quy định tại Thông tư số 31/2018/TT-BNNPTNT ngày
16/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; trong đó, ưu tiên
cắm mốc trên diện tích giáp ranh với đất sản xuất nông nghiệp của dân.
1.2. Tiếp tục thực hiện Đề án
đo đạc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 08 công ty lâm nghiệp;
Đề án tăng cường quản lý đối với đất đai có nguồn gốc từ các nông, lâm
trường quốc doanh hiện do các công ty lâm nghiệp không thuộc diện sắp xếp
lại theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 của Chính phủ, ban
quản lý rừng và các tổ chức sự nghiệp khác, hộ gia đình, cá nhân sử
dụng.
1.3. Xây dựng kế hoạch sử
dụng đất và tổ chức đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng cho các
hộ dân trên diện tích đưa ra ngoài quy hoạch lâm nghiệp.
2. Giải pháp về nâng cao năng lực
và điều kiện triển khai nhiệm vụ trên hiện trường cho lực lượng nòng
cốt trong QLBVR:
Triển khai thực hiện tốt các quy
định tại Nghị định số 01/2019/NĐ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về
Kiểm lâm và Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng. Chú trọng cơ cấu tổ chức
và nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm lâm các cấp nhằm xây dựng lực lượng
QLBVR vừa có phẩm chất đạo đức tốt, yêu nghề vừa có sức khỏe và trình độ
chuyên môn đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ QLBVR trong giai đoạn mới;
cụ thể:
2.1. Lực lượng Kiểm lâm:
a) Sắp xếp, chuyển Hạt Kiểm lâm
Vườn Quốc gia Bidup - Núi Bà về trực thuộc Chi cục Kiểm lâm tỉnh. Xây
dựng tiêu chuẩn cán bộ công chức kiểm lâm, chính sách ưu đãi đối với công
chức kiểm lâm; đặc biệt là kiểm lâm địa bàn, kiểm lâm công tác trong
vùng sâu, vùng xa.
b) Thực hiện công tác tuyển dụng,
bổ sung nguồn nhân lực tại các bộ phận còn thiếu; sắp xếp vị trí việc
làm phù hợp trong lực lượng để đảm bảo đối với kiểm lâm địa bàn trực
tiếp tham gia tuần tra, truy quét có độ tuổi phù hợp đáp ứng yêu cầu công
việc, giảm đầu mối làm việc gián tiếp.
c) Đầu tư trang, thiết bị hỗ trợ các
hoạt động nghiệp vụ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động; toàn bộ lực
lượng kiểm lâm được đào tạo, tập huấn nghiệp vụ chuyên môn, cập nhật các
quy định, chủ trương chính sách mới của Đảng, Nhà nước.
2.2. Các chủ rừng:
a) Chủ động đầu tư phương tiện,
thiết bị và nhân lực đáp ứng yêu cầu trong QLBVR; phấn đấu từ năm 2021
trở đi, toàn bộ các đơn vị chủ rừng được giao, thuê quản lý diện tích
rừng đều thành lập được lực lượng chuyên trách và trong đó có từ 90-95%
lực lượng được đào tạo, tập huấn chuyên môn phù hợp, đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ được giao.
b) Đối với các đơn vị chủ rừng nhà
nước, quản lý diện tích rừng lớn (ban quản lý rừng, công ty lâm
nghiệp) thực hiện việc bố trí lực lượng và triển khai đồng bộ hóa
việc ứng dụng công nghệ phục vụ QLBVR trên địa bàn.
2.3. Đối với các hộ gia
đình nhận khoán: tiếp tục thực hiện tự đầu tư và lồng ghép các nguồn kinh phí hỗ
trợ có liên quan để thực hiện trên diện tích nhận khoán.
3. Giải pháp về hoàn chỉnh các cơ
cở pháp lý trong lĩnh vực lâm nghiệp để hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ Đề
án:
3.1. Thực hiện tốt sự phân
cấp quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp theo đúng quy định
của Luật Lâm nghiệp, Luật Đất đai ở các địa phương; đồng thời quy định
rõ trách nhiệm của từng tập thể, cá nhân tr ong công tác QLBVR khi để mất
rừng, đặc biệt là người đứng đầu địa phương, đơn vị, chủ rừng, hộ
nhận khoán.
3.2. Tham mưu Tỉnh ủy ban hành
Nghị quyết chuyên đề “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
quản lý bảo vệ và phát triển rừng”.
3.3. Ban hành các văn bản
quy định cơ chế, chính sách như: (1) Quy trình giải tỏa và trồng lại rừng sau
giải tỏa; cơ chế tài chính đặc thù cho công tác trồng rừng sau giải tỏa
phù hợp với thực tiễn triển khai thực hiện tại các địa phương; (2)
Quyết định thay thế Quyết định số 102/2004/QĐ-UB ngày 21/6/2004 của UBND
tỉnh quy định về xử lý trách nhiệm đối với chủ rừng, kiểm lâm, ban lâm
nghiệp cấp xã để phù hợp quy định của Luật Lâm nghiệp; (3) Quy chế phối
hợp trong quản lý, giám sát, kiểm tra và xử lý vi phạm phá rừng, lấn
chiếm rừng và đất lâm nghiệp giữa chính quyền địa phương với Ngành tài
nguyên môi trường và kiểm lâm; (4) Chính sách đặc thù về giao, khoán rừng
và đất lâm nghiệp sau khi đã khôi phục phát triển rừng; cơ chế hưởng
lợi, chia sẻ lợi ích trồng xen cây lâm nghiệp trên diện tích đất lâm
nghiệp đang sản xuất nông nghiệp, trồng cây công nghiệp; cơ chế hỗ trợ
vay vốn cho người dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ sản xuất nông
nghiệp sang trồng rừng, trồng xen cây lâm nghiệp; (5) Cơ chế hỗ trợ
người cung cấp tin báo tố giác các hành vi vi phạm Luật Lâm nghiệp; khen
thưởng và kỷ luật trong công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng,...
4. Giải pháp về công tác vận động,
tuyên truyền để nâng cao nhận thức về trách nhiệm bảo vệ rừng ngăn chặn
tình trạng phá rừng, lấn chiếm đất lâm nghiệp:
Đẩy mạnh phổ biến, tuyên truyền
để nâng cao nhận thức của người dân về: giá trị của rừng, môi trường
rừng; vai trò, trách nhiệm bảo vệ rừng của mỗi người dân, trang bị
kiến thức pháp luật để người dân chấp hành nghiêm chỉnh, đầy đủ quy
định về bảo vệ rừng và hỗ trợ tích cực với cơ quan nhà nước thực thi
nhiệm vụ bảo vệ rừng,... bằng việc đổi mới cả về nội dung, hình thức
và cách thức triển khai thực hiện để đạt được hiệu quả truyền thông cao
nhất, phù hợp với từng nhóm đối tượng, theo hướng:
4.1. Biên tập, tuyên truyền sâu
rộng trên các phương tiện thông tin đại chúng ngay tại cơ sở để nâng cao
nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của rừng trong phát triển kinh tế, xã
hội, bảo vệ môi trường; về ảnh hưởng của mất rừng đến biến đổi khí hậu
và đời sống, sản xuất của người dân; tăng cường đưa tin về các vụ việc
nổi cộm, chế tài xử lý để răn đe, ngăn chặn hành vi phá rừng.
4.2. Phát tờ rơi, tài liệu tập
huấn các chính sách bảo vệ phát triển rừng, trách nhiệm của người dân
và cộng đồng được giao đất lâm nghiệp, được giao khoán rừng khi để mất
rừng, các biện pháp xử lý hành vi vi phạm...đối với các hộ nhận khoán,
hộ dân sống gần rừng, hộ đồng bào dân tộc để có sự nhận thức một cách
đầy đủ các quy định của pháp luật về bảo vệ phát triển rừng.
4.3. Xây dựng các phóng sự,
bài viết, chuyên mục bảo vệ rừng trên sóng phát thanh, truyền hình, báo
chí để chia sẻ các giải pháp, kinh nghiệm trong QLBVR, tuyên dương các mô
hình điển hình, các tấm gương về bảo vệ rừng để nhân rộng trong toàn
xã hội.
4.4. Phát huy vai trò, trách
nhiệm của các cơ quan chuyên môn và toàn hệ thống chính trị đối với công
tác QLBVR: từng ngành, từng địa phương phải gắn nhiệm vụ bảo vệ rừng
với nhiệm vụ chuyên môn, bám sát nhiệm vụ được giao và quy định hiện
hành để cụ thể hóa thành kế hoạch, chương trình công tác; phát huy vai
trò của người đứng đầu trong quá trình lãnh chỉ đạo triển khai thực
hiện nhiệm vụ; xây dựng quy chế phối hợp giữa các ngành, các lực lượng
để thực hiện kịp thời, có hiệu quả nhiệm vụ bảo vệ phát triển
rừng; thực hiện tốt việc phối hợp giữa chính quyền với Mặt trận tổ quốc,
tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể các cấp trong xây dựng chương trình
hành động, phát động các phong trào thi đua phát triển sản xuất, nâng
cao thu nhập, vận động 100% hội viên ký cam kết không xâm lấn rừng và
đất lâm nghiệp, bảo vệ tài nguyên rừng...
5. Giải pháp hỗ trợ về công nghệ
để tăng cường ngăn chặn tình trạng phá rừng lấn chiếm đất lâm nghiệp:
Nhân rộng mô hình và từng bước
ứng dụng đồng bộ công nghệ GIS và các thiết bị số để hỗ trợ theo dõi
diễn biến rừng; phát hiện sớm các điểm phá rừng, cụ thể: (1) Ứng dụng
công nghệ địa không gian để khai thác nguồn ảnh vệ tinh và tích hợp vào
trang thông tin mạng điện tử để cung cấp thông tin biến động về hiện
trạng rừng, hỗ trợ cho chủ rừng, lực lượng kiểm lâm, cơ quan quản lý
kịp thời, chính xác; (2) Triển khai lồng ghép nguồn kinh phí từ Quỹ Bảo
vệ và Phát triển rừng tỉnh, sự hỗ trợ của các dự án, tổ chức quốc tế
để triển khai đồng bộ cho các chủ rừng có thể truy cập, khai thác và
tiếp nhận kịp thời các thông tin mới về biến động tài nguyên rừng trên
diện tích rừng được giao quản lý; (3) Sử dụng các thiết bị số để hỗ trợ
công tác tuần tra, kiểm tra, giám sát, xác minh biến động tài nguyên rừng
trong diện tích quy hoạch 03 loại rừng và những khu vực giáp ranh giữa
đất sản xuất nông nghiệp với rừng, đất lâm nghiệp...
6. Giải pháp ổn định dân di cư tự
do đến Lâm Đồng để hạn chế tác động phá rừng, lấn chiếm đất lâm
nghiệp:
6.1. Xây dựng kế hoạch để
thực hiện có hiệu quả Đề án “Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030” ban hành kèm theo
Nghị quyết số 88/2019/QH14 của Quốc hội và nội dung Nghị quyết số
22/NQ- CP của Chính phủ về ổn định dân di cư tự do và quản lý, sử dụng
đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường.
6.2. Thực hiện các giải pháp
ổn định dân di cư tự do, góp phần hạn chế hành vi phá rừng lấy đất
sản xuất và đất ở.
6.3. Khẩn trương thực thực
hiện hoàn thành các dự án ổn định dân di cư tự do tập trung, xen ghép
trên địa bàn các huyện: Đam Rông, Lâm Hà, Đam Rông, Lạc Dương để đưa
người dân vào nơi ở mới, sớm ổn định cuộc sống, cấp đất canh tác,
đồng thời ký cam kết không phá rừng, lấn chiếm rừng và đất lâm
nghiệp.
6.4. Tiếp tục thực hiện các
chính sách lồng ghép như: hỗ trợ phát triển sản xuất (cây giống, khuyến
nông, chuyển đổi giống...); chính sách 30a, nhận khoán bảo vệ rừng, phát
triển rừng,…tạo thu nhập ổn định để bà con yên tâm sản xuất, ngăn chặn
hành vi phá rừng, lấn chiếm rừng và đất lâm nghiệp.
7. Giải pháp về chính sách hỗ trợ:
Hộ dân canh tác sản xuất nông nghiệp ổn định trên đất lâm nghiệp được
xem xét hỗ trợ sản xuất nông lâm kết hợp/lâm nông kết hợp trong trường hợp
triển khai đảm bảo các điều kiện cần và đủ3 và được hưởng chính sách chi trả
dịch vụ môi trường rừng theo quy định.
8. Giải pháp về vốn:
8.1. Giai đoạn 2020-2025, tổng
nhu cầu vốn thực hiện Đề án là 259.952 triệu đồng, được huy động đầu tư
từ nhiều nguồn kinh phí; trong đó: ngân sách nhà nước 90.502 triệu đồng
(chiếm 35%); lồng ghép kinh phí từ Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh
31.450 triệu đồng (chiếm 12%); vốn xã hội hóa của doanh nghiệp và nhân
dân 137.000 triệu đồng (chiếm 53%). Phân kỳ vốn đầu tư thực hiện Đề án:
năm 2020: 12.290 triệu đồng; năm 2021: 72.170 triệu đồng; năm 2022: 56.386
triệu đồng; năm 2023: 42.322 triệu đồng; năm 2024: 39.983 triệu đồng và
năm 2025: 36.802 triệu đồng.
8.2. Giai đoạn 2020-2025, tiếp
tục thực hiệc các cơ chế, chính sách đầu tư hỗ trợ, bố trí các nguồn vốn
đầu tư triển khai thực hiện Đề án theo quy định và phù hợp với tình
hình thực tế của giai đoạn này đảm bảo hợp lý, khả thi và thực sự
có hiệu quả.
V. HIỆU QUẢ ĐỀ ÁN
1. Về kinh tế:
1.1. Giá trị tăng thêm của
ngành nông nghiệp từ 1,5-2% trên diện tích 52.000 ha được tính giá trị thu
nhập. Tỷ lệ hộ nghèo hàng năm giảm 1,0-1,5%, riêng vùng đồng bào dân
tộc thiểu số giảm từ 2,0-3%. Tạo nguồn lực đáng kể trong chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và xây dựng nông thôn mới.
1.2. Hình thành các vùng nguyên
liệu cho sản xuất công nghiệp tập trung, tăng thu nhập cho người lao
động, góp phần tăng thu ngân sách địa phương, tích lũy để tái đầu tư phát
triển rừng; hình thành các khu vực sản xuất, vùng nguyên liệu cho chế
biến.
1.3. Cung cấp nguồn lâm sản
ngoài gỗ ổn định cho một bộ phận dân cư sống gần rừng, thu hút người dân
tham gia bảo vệ và phát triển rừng, góp phần nâng cao giá trị đất lâm
nghiệp.
1.4. Duy trì thu nhập ổn định
từ nguồn chi trả dịch vụ môi trường rừng cho các hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng tham gia bảo vệ rừng; nâng diện tích được hưởng chi trả dịch
vụ môi trường rừng thêm khoảng 52.375 ha.
1.5. Khi diện tích 52.375 ha
trồng cây lâm nghiệp đảm bảo theo quy định được nhận khoán theo Nghị
định số 168/2016/NĐ-CP thì khả năng huy động nguồn tín dụng hàng nghìn
tỷ đồng/năm để phát triển sản xuất.
2. Về xã hội:
2.1. Nâng cao nhận thức của các
cấp chính quyền, cơ quan quản lý, người dân về vai trò, tác dụng của
rừng, đặc biệt là người dân miền núi vùng sâu, vùng xa. Người dân nhận
đất, nhận rừng, nhận khoán bảo vệ rừng hiểu được lợi ích và giá trị
kinh tế, môi trường do rừng mang lại.
2.2. Nâng cao hiệu quả công tác
QLBVR của địa phương, đơn vị, chủ rừng, xã hội hóa công tác bảo vệ và
phát triển rừng, sử dụng hiệu quả bền vững đất sản xuất lâm nghiệp.
2.3. Góp phần tăng thu nhập,
xóa đói giảm nghèo, ổn định sản xuất và đời sống, giảm tệ nạn xã
hội, xây dựng nông thôn mới, ổn định chính trị, củng cố an ninh, quốc
phòng tại địa phương.
3. Về môi trường:
3.1. Đến năm 2030, tỷ lệ che
phủ rừng tỉnh Lâm Đồng phấn đấu đạt khoảng 56%, góp phần ngăn chặn
có hiệu quả tình trạng mất rừng, từng bước khôi phục, phát triển
rừng, tăng hiệu năng phòng hộ của rừng, cải thiện môi trường ở các khu
công nghiệp và khu đô thị, duy trì nguồn nước cung cấp cho sinh hoạt
và sản xuất cho tỉnh Lâm Đồng và các vùng lân cận.
3.2. Duy trì và phát triển
rừng bền vững trên 536.680 ha rừng hiện có; khôi phục và phát triển
khoảng 52.000 ha rừng bằng giải pháp trồng xen; giải tỏa, thu hồi và
trồng lại rừng trên diện tích 334 ha đất lâm nghiệp bị lấn chiếm giai
đoạn 2016-2019 để nâng cao năng suất, chất lượng rừng, bảo vệ đa dạng
sinh học, tạo cảnh quan sinh thái, dịch vụ môi trường rừng, ứng phó với
biến đổi khí hậu.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (là cơ quan đầu mối) tham mưu tổ chức triển khai thực hiện Đề án;
theo dõi, tham mưu UBND tỉnh: chỉ đạo các địa phương, đơn vị triển khai
thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án theo đúng mục tiêu đã đề ra;
ban hành các cơ chế, quy định, hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra giám sát;
triển khai thực hiện các chương trình, dự án, nhiệm vụ ưu tiên của Đề
án. Theo dõi tiến độ, báo cáo tình hình thực hiện, tổ chức sơ kết, tổng
kết việc thực hiện Đề án.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong rà soát,
kiểm kê đất đai, quy hoạch sử dụng đất; đo đạc điều chỉnh, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đơn vị chủ rừng; xây dựng cơ chế
chính sách, chế tài xử lý liên quan đến lấn chiếm, san gạt đất lâm
nghiệp, sử dụng đất lâm nghiệp sai mục đích; tham mưu UBND tỉnh quy định
cụ thể chính sách liên quan đến đất lâm nghiệp theo quy định.
3. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư cân đối, thẩm định, tham mưu đề xuất các nguồn vốn để thực
hiện Đề án.
4. Công an tỉnh chỉ đạo các lực
lượng nghiệp vụ, công an các huyện, thành phố phối hợp, hỗ trợ lực lượng
kiểm lâm, chủ rừng trong công tác: thu thập thông tin, nắm chắc các đối
tượng/đầu nậu chuyên phá rừng, lấn chiếm đất lâm nghiệp, khai thác, mua,
bán, vận chuyển lâm sản trái pháp luật để mời gọi răn đe, ký cam kết
không vi phạm; tuần tra, kiểm tra, truy quét, ngăn chặn vi phạm, tội phạm
về QLBVR; điều tra, hoàn thiện các hồ sơ vi phạm hình sự… để xử lý theo
quy định của pháp luật.
5. Đề nghị Ban Dân vận Tỉnh ủy,
Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể các
cấp: đẩy mạnh công tác vận động các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia
hoạt động quản lý bảo vệ và phát triển rừng; đưa công tác phổ biến
giáo dục pháp luật về lâm nghiệp vào sinh hoạt chuyên đề định kỳ, xem đây
là nhiệm vụ thường xuyên, trọng tâm của các tổ chức, đoàn thể và coi
việc chấp hành pháp luật về lâm nghiệp là một trong những tiêu chí bình
xét thi đua cuối năm.
6. Đài Phát thanh - Truyền hình
tỉnh, Báo Lâm Đồng và các cơ quan thông tấn, báo chí tăng cường thời
lượng đưa tin tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về lâm nghiệp, thông
tin kịp thời việc triển khai thực hiện Đề án.
7. Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị
liên quan: phối hợp cung cấp thông tin, hỗ trợ lực lượng chủ rừng, kiểm
lâm, cơ quan cảnh sát điều tra xử lý các vụ vi phạm liên quan đến rừng
và đất lâm nghiệp.
8. UBND các huyện, thành phố Đà
Lạt và Bảo Lộc xây dựng kế hoạch triển khai Đề án; chỉ đạo các xã,
phường, thị trấn, các đơn vị chủ rừng và cơ quan chuyên môn triển khai
thực hiện đầy đủ, đồng bộ các giải pháp đã nêu trong Đề án; bám sát các
chỉ tiêu nhiệm vụ của Đề án để chỉ đạo, thực hiện một số nhiệm vụ
sau:
8.1. Rà soát, hoàn thiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất; kiểm tra, thu hồi đất lâm nghiệp sử dụng
trái pháp luật, không thực hiện đúng quy định; không hợp thức hóa diện
tích rừng bị phá, đất lâm nghiệp bị lấn chiếm để sang nhượng trái pháp
luật; đồng thời, tiến hành tổ chức cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho người dân đối với diện tích đưa ra khỏi đất lâm nghiệp theo đúng
quy định.
8.2. Phối hợp, thực hiện hoàn
thành các dự án ổn định dân di cư tự do tập trung và xen ghép; kịp thời
giải quyết các tranh chấp, lấn chiếm đất lâm nghiệp, và nội dung khác
có liên quan để họ ổn canh, ổn cư, ổn định cuộc sống và yên tâm sản
xuất, không để xảy ra điểm nóng và khiếu kiện đông người.
8.3. Chỉ đạo các cơ quan, đơn
vị chức năng thuộc huyện, thành phố tuyên truyền phổ biến kịp thời nội
dung, chính sách của Đề án; phối hợp thực hiện các chính sách lâm nghiệp
liên quan đến các đối tượng hộ gia đình; tham gia hỗ trợ thực hiện Đề án.
8.4. Giao Phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn/Phòng Kinh tế tham mưu UBND huyện, thành phố chỉ đạo
công tác quản lý nhà nước về rừng, đất lâm nghiệp và các nội dung
triển khai thực hiện Đề án này.
9. UBND cấp xã:
9.1. Có trách nhiệm họp dân
tuyên truyền, vận động, phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, các quy định về bảo vệ và phát triển rừng đến
từng cộng đồng, thôn/buôn và các cá nhân, hộ gia đình tham gia bảo vệ
rừng hoặc có sử dụng đất lâm nghiệp hiện đang sản xuất nông nghiệp,
trồng cây công nghiệp để người dân hiểu, từ đó tham gia tích cực vào
công tác trồng xen cây lâm nghiệp, cây đa mục đích trên diện tích đất lâm
nghiệp mà hộ gia đình đang sản xuất.
9.2. Phối hợp với các đơn vị
chủ rừng, kiểm tra rà soát diện tích đất lâm nghiệp của từng hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng sản xuất nông nghiệp, trồng cây công nghiệp
trên địa bàn để lập danh sách các hộ tham gia Đề án, xây dựng kế hoạch;
phối hợp kiểm tra, giám sát, xử lý các hộ gia đình, cá nhân vi phạm các
điều khoản đã ký kết.
9.3. Hỗ trợ các đơn vị chủ
rừng lập biên bản/hồ sơ xử lý, giải tỏa, thu hồi những trường hợp lấn
chiếm đất lâm nghiệp mà không thực hiện việc trồng xen cây lâm nghiệp
theo phương án đã đề ra.
9.4. Niêm yết công khai diện
tích, danh sách các hộ gia đình, cá nhân tham gia Đề án tại trụ sở UBND
xã, thôn/buôn.
10. Đơn vị chủ rừng:
10.1. Các đơn vị chủ rừng nhà
nước có trách nhiệm cùng với chính quyền địa phương thực hiện khảo sát,
điều tra hiện trạng đất lâm nghiệp hiện đang sản xuất nông nghiệp,
trồng cây công nghiệp trên lâm phần quản lý đến từng hộ gia đình; xây
dựng kế hoạch, phương án trồng rừng, trồng xen cây lâm nghiệp trên diện
tích đất lâm nghiệp hiện đang sản xuất nông nghiệp, trồng cây công nghiệp
trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
10.2. Đối với các doanh nghiệp
thuê đất, thuê rừng khẩn trương phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức
giải tỏa diện tích rừng bị phá, đất lâm nghiệp bị lấn chiếm tại dự
án để đưa vào trồng rừng, sử dụng đúng mục đích theo dự án được phê
duyệt.
10.3. Thông báo kết quả phê
duyệt, kế hoạch, phương án cho chính quyền địa phương (về vị trí, diện
tích, địa điểm, mục đích thực hiện); đối tượng áp dụng việc trồng xen
cây lâm nghiệp trên diện tích đất lâm nghiệp hiện đang sản xuất nông
nghiệp, trồng cây công nghiệp.
10.4. Lập các thủ tục cần thiết
như: hợp đồng trồng rừng, trồng xen cây lâm nghiệp, biên bản kiểm tra,
bản cam kết cho các cá nhân, hộ gia đình tham gia thực hiện Đề án theo
hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
10.5. Hướng dẫn kỹ thuật, giám
sát hộ gia đình, cá nhân nhận khoán thực hiện đúng các điều khoản trong
hợp đồng.
10.6. Chịu trách nhiệm trực
tiếp trong công tác quản lý, giám sát và đôn đốc việc trồng, chăm sóc,
quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng của người dân trên đất
lâm nghiệp theo đúng kế hoạch, phương án đã được phê duyệt; phối hợp tổ
chức nghiệm thu kết quả trồng rừng đối với hộ gia đình, làm cơ sở để
thanh quyết toán tiền hỗ trợ của Nhà nước theo đúng quy định; định kỳ
hàng tháng/quý báo cáo kết quả triển khai thực hiện về UBND cấp huyện,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp chung.
Trong quá trình thực hiện Đề án,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cập nhật các cơ chế, chính sách
mới để triển khai thực hiện; tổng hợp những khó khăn, vướng mắc, kịp
thời báo cáo đề xuất UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
PHỤ LỤC I
VĂN
BẢN CHỈ ĐẠO CỦA TRUNG ƯƠNG VÀ ĐỊA PHƯƠNG
I. CÁC VĂN BẢN CHỈ ĐẠO CỦA
TRUNG ƯƠNG
1. Nghị định số 118/2014/NĐ-CP
ngày 17/12/2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng
cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp;
2. Nghị định số 75/2015/NĐ-CP
ngày 09/9/2015 về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với
chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu
số giai đoạn 2015-2020;
3. Nghị định số 168/2016/NĐ-CP
ngày 27/12/2016 của Chính phủ về Quy định về khoán rừng, vườn cây và
diện tích mặt nước trong các ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ
và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nông, lâm nghiệp nhà
nước.
4. Nghị định số 01/2019/NĐ-CP
ngày 01/01/2019 của Chính phủ về Kiểm lâm và lực lượng chuyên trách bảo
vệ rừng;
5. Nghị định số 35/2018/NĐ-CP
ngày 25/04/2019 của Chính phủ, quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực Lâm Lâm nghiệp;
6. Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg
ngày 05/02/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chiến lược
phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020;
7. Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg
ngày 08/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số chính sách tăng
cường công tác bảo vệ rừng trừ các khoản 2,3,4 và 5 Điều 3 của Quyết
định này;
8. Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg
ngày 01/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đầu tư phát triển
rừng đặc dụng giai đoạn 2011-2020;
9. Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg
ngày 14/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành một số chính
sách bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng, giao
nhiệm vụ công ích đối với các công ty nông, lâm nghiệp;
10. Quyết định số 2085/QĐ-TTg
ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chính sách đặc thù hỗ
trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai
đoạn 2017-2020;
11. Quyết định số 886/QĐ-TTg ngày
16/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình mục
tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016-2020;
12. Nghị quyết 67/NQ-CP ngày
25/5/2018 của Chính phủ về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) tỉnh Lâm Đồng;
13. Thông báo số 191/TB-VPCP ngày
22/7/2016 của Văn phòng Chính phủ thông báo kết luận của Thủ tướng Chính
phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị về các giải pháp khôi phục rừng bền
vững vùng Tây Nguyên nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2016-2020;
14. Thông báo số 511/TB-VPCP ngày
01/11/2017 của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Thủ tướng Nguyễn Xuân
Phúc tại hội nghị trực tuyến toàn quốc về “Tăng cường công tác quản
lý, bảo vệ rừng và các giải pháp thực hiện trong thời gian tới”;
15. Thông tư số 28/2018/TT-BNNPTNT
ngày 16/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về
quản lý rừng bền vững;
16. Thông tư số 29/2018/TT-BNNPTNT
ngày 16/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định các
biện pháp lâm sinh;
17. Thông tư số 33/2018/TT-BNNPTNT
ngày 16/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định điều
tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến rừng;
18. Thông tư số 15/2019/TT-BNNPTNT
ngày 30/10/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn
một số nội dung quy định quản lý công trình lâm sinh;
19. Quyết định số 1565/QĐ-BNN-TCLN
ngày 08/7/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt Đề
án Tái cơ cấu ngành Lâm nghiệp;
20. Văn bản số 1489/BNN-KL ngày
1/7/2004 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn kỹ thuật
theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp;
21. Văn bản số 1969/TCLN-KL ngày
12/11/2018 về việc cập nhật báo cáo diễn biến rừng năm 2018.
II. CÁC VĂN BẢN CHỈ ĐẠO CỦA
ĐỊA PHƯƠNG
1. Quyết định số 18/QĐ-UBND ngày
05/01/2013 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc Phê duyệt quy hoạch bảo vệ
và phát triển rừng tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2011-2020;
2. Quyết định 247/QĐ-UBND ngày
21/01/2015 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc ban hành kế hoạch hành động
giảm “Giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng,
suy thoái rừng, quản lý bền vững tài nguyên rừng, bảo tồn và nâng cao
trữ lượng các bon rừng” tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2015-2020;
3. Quyết định số 2771/QĐ-UBND
ngày 19/12/2016 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc Phê duyệt kế hoạch
trồng rừng giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng;
4. Văn bản số 4576/UBND ngày
26/9/2005 của UBND tỉnh Lâm Đồng hướng dẫn sử dụng một số loài cây công
nghiệp ăn quả dài ngày để trồng trên diện tích đất rừng phòng hộ,
rừng sản xuất;
5. Văn bản số 1388-CV/TU ngày
08/3/2017 của Tỉnh ủy Lâm Đồng về việc tăng cường công tác quản lý bảo
vệ rừng trên địa bàn tỉnh;
6. Thông báo số 125/TB-UBND ngày
16/5/2017 kết luận của Chủ tịch UBND tỉnh tại Hội nghị về kết quả rà
soát, điều chỉnh quy hoạch 03 loại rừng và công tác QLBVR trên địa bàn
tỉnh.
7. Quyết định số 2016/QĐ-UBND
ngày 09/10/2018 của UBND tỉnh phê duyệt kết quả điều chỉnh quy hoạch
đất sản xuất lâm nghiệp và cơ cấu 03 loại rừng tỉnh Lâm Đồng giai
đoạn 2016-2025, định hướng đến năm 2030.
PHỤ LỤC II
HIỆN
TRẠNG 03 LOẠI RỪNG VÀ ĐẤT LÂM NGHIỆ
Đơn
vị tính: diện tích: ha
Stt
|
Huyện, TP
|
Tổng diện tích có rừng
|
Phân theo nguồn gốc hình thành rừng
|
Phân loại theo mục đích sử dụng
|
Rừng tự nhiên
|
Rừng trồng
|
Cộng
|
Đặc dụng
|
Phòng hộ
|
Sản xuất
|
Rừng trồng đã thành rừng
|
Rừng trồng chưa thành rừng
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
1
|
Bảo Lâm
|
80.037
|
66.889
|
12.887
|
261
|
79.978
|
5.291
|
9.620
|
65.067
|
2
|
Bảo Lộc
|
1.569
|
989
|
569
|
11
|
1.451
|
0
|
783
|
669
|
3
|
Cát Tiên
|
27.613
|
23.538
|
3.781
|
294
|
27.856
|
21.442
|
0
|
6.415
|
4
|
Di Linh
|
83.299
|
74.493
|
8.425
|
381
|
82.905
|
0
|
11.830
|
71.076
|
5
|
Đạ Huoai
|
32.699
|
25.243
|
6.597
|
859
|
32.649
|
0
|
9.743
|
22.906
|
6
|
Đạ Tẻh
|
34.934
|
24.011
|
9.206
|
1.717
|
34.894
|
0
|
4.940
|
29.954
|
7
|
Đam Rông
|
56.997
|
49.688
|
6.669
|
639
|
57.537
|
973
|
24.981
|
31.583
|
8
|
Đơn Dương
|
36.435
|
29.972
|
6.079
|
384
|
36.769
|
0
|
15.022
|
21.747
|
9
|
Đức Trọng
|
29.038
|
19.566
|
8.990
|
482
|
28.655
|
77
|
13.609
|
14.969
|
10
|
Lạc Dương
|
112.153
|
107.454
|
4.492
|
207
|
112.221
|
54.604
|
35.391
|
22.225
|
11
|
Lâm Hà
|
24.630
|
18.747
|
4.199
|
1.684
|
24.538
|
0
|
6.864
|
17.674
|
12
|
Đà Lạt
|
19.962
|
14.637
|
5.325
|
0
|
19.912
|
296
|
15.974
|
3.643
|
Tổng
|
539.366
|
455.226
|
77.220
|
6.920
|
539.366
|
82.682
|
148.757
|
307.927
|
PHỤ LỤC III
TRỮ
LƯỢNG TÀI NGUYÊN RỪNG
Đơn
vị tính: gỗ m3; tre nứa triệu cây
Stt
|
Phân loại rừng
|
Tổng cộng
|
Quy hoạch 03 loại rừng
|
Đất quy hoạch ngoài lâm nghiệp
|
Cộng
|
Đặc dụng
|
Phòng hộ
|
Sản xuất
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
|
Trữ lượng gỗ
|
60.082.519
|
58.086.135
|
11.629.322
|
18.546.672
|
27.910.141
|
1.996.384
|
|
Trữ lượng tre, nứa
|
505.255
|
477.045
|
91.289
|
104.146
|
281.610
|
28.210
|
1
|
Rừng gỗ tự nhiên
|
46.761.153
|
45.723.693
|
10.446.461
|
15.061.591
|
20.215.641
|
1.037.460
|
-
|
Rừng gỗ lá rộng TX hoặc
nửa rụng lá
|
26.872.112
|
26.439.013
|
6.040.981
|
7.550.908
|
12.847.124
|
433.099
|
-
|
Rừng gỗ lá rộng rộng
|
393.987
|
376.756
|
-
|
4.401
|
372.356
|
17.231
|
-
|
Rừng gỗ lá kim
|
15.155.429
|
14.659.655
|
2.781.841
|
6.663.303
|
5.214.512
|
495.774
|
-
|
Rừng gỗ hỗn giao lá rộng
và lá kim
|
4.339.625
|
4.248.268
|
1.623.639
|
842.979
|
1.781.650
|
91.357
|
2
|
Rừng trồng
|
5.114.980
|
4.493.462
|
152.288
|
1.461.153
|
2.880.021
|
621.518
|
3
|
Rừng tre nứa
|
118.175
|
105.775
|
35.487
|
15.173
|
55.114
|
12.401
|
-
|
Nứa
|
434
|
3
|
-
|
3
|
-
|
431
|
-
|
Lồ ô
|
115.617
|
103.647
|
35.487
|
15.170
|
52.990
|
11.970
|
-
|
Các loại khác
|
2.124
|
2.124
|
-
|
-
|
2.124
|
-
|
4
|
Rừng hỗn giao gỗ và tre
nứa
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Gỗ
|
8.206.387
|
7.868.980
|
1.030.573
|
2.023.928
|
4.814.480
|
337.406
|
-
|
Tre nứa
|
387.080
|
371.270
|
55.802
|
88.973
|
226.496
|
15.810
|