ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
17/2010/QĐ-UBND
|
Mỹ
Tho, ngày 15 tháng 10 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂN NUÔI, GIẾT MỔ,
MUA BÁN, VẬN CHUYỂN ĐỘNG VẬT, SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT, ẤP TRỨNG GIA CẦM VÀ SẢN XUẤT
KINH DOANH TRONG LĨNH VỰC NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ Môi trường ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Thú y ngày 29/4/2004;
Căn cứ Pháp lệnh Giống vật nuôi ngày 24/3/2004;
Căn cứ Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 của Chính phủ về quy định chi
tiết một số điều của Pháp lệnh Thú y;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về việc quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về việc quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04/5/2005 của Chính phủ Quy định ngành
nghề sản xuất kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Quyết định số 1405/QĐ-TTg ngày 16/10/2007 của Thủ tướng Chính phủ về điều
kiện ấp trứng gia cầm và chăn nuôi thủy cầm;
Căn cứ Quyết định số 56/2008/QĐ-BNN ngày 29/4/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về việc ban hành quy chế kiểm tra, chứng nhận nuôi trồng thủy sản
theo hướng bền vững;
Căn cứ Quyết định số 70/2008/QĐ-BNN ngày 05/6/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về việc ban hành quy chế vùng nuôi và cơ sở nuôi cá tra;
Căn cứ Quyết định số 85/2008/QĐ-BNN ngày 06/8/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về việc ban hành quy chế quản lý sản xuất, kinh doanh giống thủy
sản;
Căn cứ Thông tư số 92/2007/TT-BNN ngày 19/11/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số điều tại Quyết định số 1405/QĐ-TTg
ngày 16/10/2007 của Thủ tướng Chính phủ về điều kiện ấp trứng gia cầm và chăn
nuôi thủy cầm và Thông tư số 60/2008/TT-BNN ngày 15/5/2008 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn sửa đổi một số nội dung tại Thông tư số 92/2007/TT-BNN
ngày 19/11/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện
một số điều tại Quyết định số 1405/QĐ-TTg ngày 16/10/2007 của Thủ tướng Chính
phủ về điều kiện ấp trứng gia cầm và chăn nuôi thủy cầm;
Căn cứ Quyết định số 15/2006/QĐ-BNN ngày 08/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn ban hành Quy định về quy trình, thủ tục kiểm dịch động
vật, sản phẩm động vật; kiểm tra vệ sinh thú y;
Căn cứ Thông tư số 06/2010/TT-BNN ngày 02/02/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quy định trình tự, thủ tục kiểm dịch thủy sản, sản phẩm thủy sản;
Căn cứ Thông tư số 22/2009/TT-BNN ngày 28/4/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn yêu cầu về giống vật nuôi, kiểm dịch, vận chuyển giống vật
nuôi đảm bảo an toàn dịch bệnh phát triển chăn nuôi;
Căn cứ Quyết định số 68/2005/QĐ-BGTVT ngày 09/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông Vận tải về việc công bố đường thủy nội địa quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 35/2007/QĐ-BGTVT ngày 25/7/2007 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông Vận tải về việc công bố vùng nước các cảng biển thuộc các tỉnh Tiền
Giang, Vĩnh Long, Bến Tre và khu vực quản lý của cảng vụ hàng hải Mỹ Tho;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc
quản lý hoạt động chăn nuôi, giết mổ, mua bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động
vật, ấp trứng gia cầm và sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản
trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 14/2009/QĐ-UBND ngày 19/5/2009 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Tiền Giang ban hành Quy định về quản lý hoạt động chăn nuôi, giết mổ, mua
bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật, ấp trứng gia cầm và sản xuất, kinh
doanh trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Tiền Giang; Quyết định
số 31/2009/QĐ-UBND ngày 17/12/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về quản lý hoạt động chăn nuôi, giết
mổ, mua bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật, ấp trứng gia cầm và sản xuất,
kinh doanh trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Tiền Giang ban
hành kèm theo Quyết định số 14/2009/QĐ-UBND ngày 19/5/2009 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Tiền Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, thủ
trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ
Tho, thị xã Gò Công và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Khang
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂN NUÔI, GIẾT MỔ, MUA BÁN, VẬN
CHUYỂN ĐỘNG VẬT, SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT, ẤP TRỨNG GIA CẦM VÀ SẢN XUẤT, KINH DOANH
TRONG LĨNH VỰC NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2010/QĐ-UBND ngày 15 tháng 10 năm
2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy định này áp dụng đối với mọi tổ chức, cá
nhân có hoạt động liên quan đến chăn nuôi, giết mổ, mua bán, vận chuyển động vật,
sản phẩm động vật, ấp trứng gia cầm, sản xuất, kinh doanh giống thủy sản và nuôi
trồng thủy sản (tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cá tra, nuôi cá bè và nuôi đăng quầng)
trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Các thuật ngữ dùng trong Quy định này được hiểu như
sau:
1. Động vật gồm
các loài gia súc (trâu, bò, ngựa, heo, dê, cừu, chó, thỏ…), các loài gia cầm
(gà, vịt, ngan, ngỗng, chim cút, chim cảnh….), các loài thủy sản (cá, động vật
lưỡng cư, giáp xác, nhuyễn thể, động vật thủy sinh,…) và các loài động vật
khác.
2. Sản phẩm động
vật gồm những sản phẩm có nguồn gốc từ những loài động vật được quy định tại
khoản 1 Điều này.
3. Cơ sở chăn
nuôi bao gồm cả hệ thống xử lý chất thải: chăn nuôi tập trung quy mô lớn, chăn
nuôi quy mô vừa, chăn nuôi quy mô nhỏ, chăn nuôi hộ gia đình và điểm trung chuyển
động vật, cụ thể:
a) Chăn nuôi
quy mô lớn: thường xuyên có số lượng động vật như sau:
- Trâu, bò,
ngựa: mục đích nuôi sinh sản, phối giống, lấy sữa từ 100 con trở lên; mục đích
nuôi lấy thịt từ 400 con trở lên;
- Heo: mục
đích nuôi sinh sản, phối giống từ 200 con trở lên; mục đích nuôi thịt từ 1.000
con trở lên;
- Dê, cừu,
chó: từ 1.000 con trở lên;
- Thỏ: từ
10.000 con trở lên;
- Gia cầm từ
20.000 con trở lên (đối với chim cút từ 100.000 con trở lên).
b) Chăn nuôi
quy mô vừa: thường xuyên có số lượng động vật như sau:
- Trâu, bò,
ngựa: mục đích nuôi sinh sản, phối giống, lấy sữa từ 10 con đến dưới 100 con; mục
đích nuôi lấy thịt từ 50 con đến dưới 400 con;
- Heo: mục
đích nuôi sinh sản, phối giống từ 20 con đến dưới 200 con; mục đích nuôi thịt từ
100 con đến dưới 1.000 con;
- Dê, cừu,
chó: từ 200 con đến dưới 1.000 con;
- Thỏ: từ
5.000 con đến dưới 10.000 con;
- Gia cầm từ
2.000 con đến dưới 20.000 con (đối với chim cút từ 20.000 đến dưới 100.000
con).
c) Chăn nuôi
quy mô nhỏ: thường xuyên có số lượng động vật như sau:
- Trâu, bò,
ngựa: mục đích nuôi sinh sản, phối giống, lấy sữa từ 05 con đến dưới 10 con; mục
đích nuôi lấy thịt từ 20 con đến dưới 50 con;
- Heo: mục
đích nuôi sinh sản, phối giống từ 10 con đến dưới 20 con; mục đích nuôi thịt từ
50 con đến dưới 100 con;
- Dê, cừu,
chó: từ 100 đến dưới 200 con;
- Thỏ: từ 200
con đến dưới 5.000 con;
- Gia cầm từ
200 con đến dưới 2.000 con (đối với chim cút từ 2.000 đến dưới 20.000 con).
d) Chăn nuôi
hộ gia đình: có số động vật ít hơn số lượng chăn nuôi qui mô nhỏ.
Tất cả số lượng
động vật không tính số đầu con gia súc chưa cai sữa, số đầu con gia cầm dưới 07
ngày tuổi.
Đối với cơ sở
nuôi nhiều đối tượng động vật, cơ quan chức năng sẽ dựa vào đối tượng chăn nuôi
nhiều nhất để thẩm định và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi.
đ) Điểm trung
chuyển động vật: nơi tập kết động vật trong một thời gian nhất định để vận chuyển
đến nơi khác.
4. Đánh giá
tác động môi trường: là việc phân tích, dự báo các tác động môi trường của dự
án đầu tư cụ thể để đưa ra các biện pháp bảo vệ môi trường khi triển khai dự
án.
5. Bản cam kết
bảo vệ môi trường: là bản phân tích, dự báo các loại chất thải phát sinh của dự
án cụ thể để đưa ra các biện pháp nhằm làm giảm thiểu, xử lý chất thải theo quy
định của Luật Bảo vệ môi trường.
6. Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố và thị xã; Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
huyện, Phòng Kinh tế thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công; Ủy ban nhân dân xã, phường
và thị trấn sử dụng trong quy định này gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Phòng Nông nghiệp; Ủy ban nhân dân cấp xã.
7. Nuôi cá tra
ao thâm canh là hình thức nuôi cá tra với mật độ thả ≥ 15 con cá giống lớn/m2
hoặc ≥ 20 con cá giống nhỏ/m2 theo quy trình công nghệ phù hợp để đạt năng suất
từ ≥ 150 tấn/ha/vụ.
8. Nuôi tôm
(tôm sú, tôm thẻ chân trắng) thâm canh là hình thức nuôi tôm với cơ sở hạ tầng,
trang thiết bị và quy trình kỹ thuật nuôi phù hợp, có khả năng đạt năng suất
trên 3 tấn/ha/vụ.
9. Nuôi tôm
(tôm sú, tôm thẻ chân trắng) bán thâm canh là hình thức nuôi tôm với cơ sở hạ tầng,
trang thiết bị và quy trình kỹ thuật nuôi phù hợp, có khả năng đạt năng suất từ
trên 1,5 đến 3 tấn/ha/vụ.
10. Nuôi tôm
(tôm sú, tôm thẻ chân trắng) quảng canh cải tiến là hình thức nuôi tôm với cơ sở
hạ tầng và quy trình kỹ thuật nuôi phù hợp, có khả năng đạt năng suất đến 1,5 tấn/ha/vụ.
11. Nuôi cá
bè trên sông là hình thức nuôi cá thâm canh trong bè gỗ hoặc bè đóng bằng vật
liệu thích hợp khác nhưng phải có kết cấu vững chắc, neo đậu tại một vị trí có
độ sâu và địa hình thích hợp.
12. Nuôi thủy
sản đăng quầng là hình thức nuôi thủy sản sử dụng diện tích mặt nước ven bờ
sông có ít nhất một mặt là lưới chắn.
13. Cơ sở
nuôi thủy sản là nơi nuôi, giữ thủy sản bao gồm một hoặc nhiều ao, đầm, hồ, lồng,
bè, giai (gièo), đăng, chắn và các hình thức nuôi khác có chung hệ thống cấp
thoát nước, tương đối giống nhau về môi trường sinh thái, do một tổ chức hoặc
cá nhân làm chủ.
14. Vùng nuôi
thủy sản là vùng đất để nuôi thủy sản có từ 02 cơ sở nuôi trở lên, sử dụng
chung nguồn nước cấp và hệ thống thải nước.
15. Thủy sản
giống (là các loại thủy sản sử dụng để sản xuất giống, làm con giống cho nuôi
thương phẩm hoặc nuôi làm cảnh bao gồm cả trứng giống, tinh trùng, phôi, và ấu
trùng của chúng).
16. Giống thủy
sản thương phẩm bao gồm giống động vật thủy sản, động vật lưỡng cư và giống thực
vật thủy sản sử dụng để nuôi trồng.
17. Sản xuất,
kinh doanh giống thủy sản là các hoạt động nhân giống, ương nuôi, thuần dưỡng,
vận chuyển, dịch vụ giống thủy sản thương phẩm.
Chương II
ĐIỀU KIỆN CHĂN NUÔI GIA
SÚC, GIA CẦM
Điều 3. Địa điểm và phương thức chăn nuôi
1. Địa điểm
chăn nuôi:
a) Không được
chăn nuôi bất kỳ quy mô nào (trừ chăn nuôi chó, mèo không phải mục đích kinh
doanh) trong nội ô thuộc thành phố, thị xã, thị trấn, khu công nghiệp.
b) Cơ sở chăn
nuôi phải cách xa trường học; bệnh viện; chợ; khu dân cư; cơ sở sản xuất kinh
doanh và các khu công cộng khác tối thiểu là:
- Đối với cơ
sở chăn nuôi quy mô vừa và lớn là 100 m và có tường bao quanh nhằm đảm bảo cách
ly an toàn sinh học.
- Đối với cơ
sở chăn nuôi quy mô nhỏ là 50 m.
- Đối với
chăn nuôi hộ gia đình là 10 m.
2. Về phương
thức chăn nuôi:
a) Chăn nuôi
phải có chuồng trại nuôi nhốt gia súc, gia cầm cách biệt với nhà ở; không được
thả rông gia súc, gia cầm trong thành phố, thị xã hoặc nơi công cộng, không được
làm chuồng ngay trên sông, mương, rạch công cộng.
b) Không được
nuôi chung gia súc với các loại gia cầm trong cùng một chuồng.
Điều 4. Điều kiện về môi trường
1. Các trường
hợp vận chuyển chất thải chăn nuôi đến nơi khác phải được sự chấp thuận của cơ
quan quản lý nhà nước về môi trường.
2. Đối với các
dự án chăn nuôi quy mô lớn phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường. Các dự
án chăn nuôi qui mô vừa và nhỏ phải lập bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy
định của Luật Bảo vệ môi trường.
3. Đối với
các cơ sở chăn nuôi đã hoạt động trước 01/7/2006 (tùy quy mô chăn nuôi) phải lập
báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc lập bản cam kết bảo vệ môi trường
theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Điều kiện vệ sinh thú y
1. Đối với cơ
sở vật chất
a) Chăn nuôi
quy mô vừa và quy mô lớn:
- Có hàng rào
hoặc tường bao quanh bảo đảm ngăn chặn được người, động vật từ bên ngoài xâm nhập
vào cơ sở;
- Có khu hành
chính (đối với quy mô lớn), nhà ở riêng biệt;
- Có hố sát
trùng cho người, phương tiện vận chuyển trước khi vào cơ sở và khu chăn nuôi;
- Chuồng nuôi
xây dựng phù hợp với loài vật nuôi, thoáng mát, dễ thực hiện vệ sinh tiêu độc
sát trùng, khoảng cách giữa các dãy chuồng phải có lối đi thích hợp;
- Môi trường
của khu chăn nuôi phải đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y do cơ quan thú y thẩm định;
- Thực hiện vệ
sinh, khử trùng tiêu độc định kỳ, khi có dịch bệnh và sau mỗi đợt nuôi, xuất
bán động vật. Bảo đảm thời gian để trống chuồng sau mỗi đợt nuôi, xuất bán động
vật;
- Thức ăn, nước
uống dùng trong chăn nuôi: phải đảm bảo vệ sinh thú y quy định tại Điều 8 Nghị
định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 của Chính phủ về quy định chi tiết một số
điều của Pháp lệnh Thú y;
- Có khu nuôi
cách ly; khu xử lý động vật bệnh, chết;
- Khu nhà
kho;
- Có nhà vệ
sinh, thay quần áo cho công nhân và khách tham quan;
- Có nội quy
ra vào trại;
- Có hệ thống
sổ sách theo dõi việc xuất, nhập động vật, tình hình điều trị, tiêm phòng cho động
vật;
- Trường hợp
chăn nuôi trâu, bò mục đích khai thác lấy sữa: phải có khu sơ chế bảo quản sữa;
- Trường hợp
chăn nuôi heo nọc giống: phải có khu khai thác, pha chế, bảo quản tinh dịch;
- Trường hợp
chăn nuôi gia cầm giống: nếu có nhu cầu ấp trứng, còn phải có khu ấp trứng
riêng biệt với khu chăn nuôi;
- Trường hợp
chăn nuôi bao gồm nuôi thịt và nuôi giống cần thiết phải tách nuôi thịt và nuôi
giống thành 02 dãy riêng biệt.
- Người trực
tiếp tham gia chăn nuôi phải được trang bị bảo hộ lao động, có đủ sức khỏe theo
quy định và có giấy khám sức khỏe định kỳ (6 tháng/lần) của cơ quan y tế từ tuyến
huyện trở lên.
b) Chăn nuôi
quy mô nhỏ và hộ gia đình:
- Phải có chuồng
trại xây dựng phù hợp với loài vật nuôi và cách biệt với nơi ăn ở sinh hoạt gia
đình;
- Thực hiện vệ
sinh, khử trùng tiêu độc định kỳ, khi có dịch bệnh và sau mỗi đợt nuôi, xuất
bán động vật;
- Thức ăn, nước
uống dùng trong chăn nuôi: phải đảm bảo vệ sinh thú y quy định tại Điều 8 Nghị
định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 của Chính phủ về quy định chi tiết một số
điều của Pháp lệnh Thú y;
- Có nơi xử
lý chất thải động vật bảo đảm vệ sinh thú y và vệ sinh môi trường.
2. Đối với động
vật nuôi:
a) Phải được
tiêm phòng bắt buộc vắc xin hoặc áp dụng các biện pháp tiêm phòng bắt buộc khác
cho đàn vật nuôi theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Nghị định số
33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của
Pháp lệnh Thú y, Quyết định số 63/2005/QĐ-BNN ngày 13/10/2005 của Bộ Trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tiêm phòng bắt buộc vắc xin cho gia súc,
gia cầm; Quyết định số 64/2005/QĐ-BNN ngày 13/10/2005 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về Danh mục các bệnh phải công bố dịch; các bệnh
nguy hiểm của động vật; các bệnh phải áp dụng các biện pháp phòng bệnh bắt buộc.
b) Gia súc,
gia cầm nuôi làm giống: ngoài các quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, còn phải
được cơ quan thú y kiểm tra định kỳ các bệnh theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn; nếu kết quả dương tính với bệnh phải chấp hành xử lý kỹ
thuật theo hướng dẫn của cơ quan chức năng.
Điều 6. Đối với chăn nuôi vịt chạy đồng
1. Chủ chăn
nuôi vịt chạy đồng phải khai báo về việc chăn nuôi và địa bàn chăn thả vịt với Ủy
ban nhân dân xã để được cấp sổ theo dõi và thực hiện tiêm phòng đầy đủ vắc xin
cúm gia cầm theo quy trình hướng dẫn của cơ quan thú y.
2. Khi di
chuyển đàn vịt xuất nhập huyện, tỉnh phải khai báo với cơ quan thú y địa phương
để được kiểm dịch theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Trách nhiệm của chủ cơ sở chăn nuôi
1. Khi có dự
án chăn nuôi hoặc mở rộng qui mô chăn nuôi, chủ dự án phải đăng ký và thực hiện
đầy đủ các thủ tục theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền trước khi tiến hành
xây dựng và đưa vào hoạt động.
2. Cơ sở hội
đủ các điều kiện chăn nuôi theo Quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5 của Quy định
này, thực hiện việc đăng ký như sau:
a) Chủ chăn
nuôi gia súc, gia cầm với quy mô từ nhỏ trở lên: phải đăng ký với các cơ quan
có chức năng để được kiểm tra, thẩm định và cấp giấy đủ điều kiện chăn nuôi.
b) Chủ chăn
nuôi gia súc, gia cầm với quy mô hộ gia đình phải khai báo với Trưởng ấp nơi cư
trú để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã để được cấp sổ quản lý chăn
nuôi.
3. Chủ cơ sở
chăn nuôi phải khai báo với cơ quan thú y địa phương khi xuất, nhập động vật tại
cơ sở của mình.
4. Khi thấy động
vật có dấu hiệu bất thường, chủ vật nuôi phải cách ly với động vật khỏe; đồng
thời báo ngay với cơ quan thú y xã và tuân thủ mọi hướng dẫn của cơ quan thú y
xã (báo cáo bệnh, tiêu độc sát trùng, xử lý động vật bệnh theo quy định…);
không được bán, không giết mổ ăn thịt, không vứt bừa bãi động vật bệnh hoặc đã
nhiễm bệnh. Chỉ nuôi mới hoặc tái đàn sau khi đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền công bố hết dịch trên địa bàn.
5. Phải có biện
pháp xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường; thực hiện các biện pháp bảo vệ
môi trường đúng theo nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được
phê duyệt hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường đã được xác nhận và tuân thủ các
quy định khác của pháp luật.
Chương III
ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG GIẾT
MỔ GIA SÚC, GIA CẦM
Điều 8. Địa điểm cơ sở giết mổ động vật
1. Cơ sở phải
có tường rào và cách nhà dân gần nhất tối thiểu phải 15 mét (khoảng cách này nằm
trên phần đất của chủ cơ sở).
2. Cơ sở phải
có tường rào và khoảng cách đến trường học, bệnh viện, khu điều dưỡng, khu công
sở, cơ sở sản xuất kinh doanh, cơ sở tôn giáo, khu vui chơi giải trí công cộng,
nguồn nước mặt, giếng khoan lấy nước ngầm phục vụ cho mục đích ăn uống của người
dân tối thiểu phải 50 mét.
3. Đảm bảo
theo quy hoạch giết mổ của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 9. Điều kiện về môi trường
1. Đối với
các dự án giết mổ gia súc có công suất thiết kế từ 1.000 gia súc/ngày trở lên;
gia cầm có công suất thiết kế từ 10.000 gia cầm/ngày trở lên phải lập báo cáo
đánh giá tác động môi trường. Các dự án giết mổ gia súc, gia cầm còn lại phải lập
bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Phải có hệ
thống xử lý chất thải và thực hiện xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn theo quy định
của pháp luật về bảo vệ môi trường, đối với chất thải rắn thực hiện theo Nghị định
số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn.
Điều 10. Điều kiện vệ sinh thú y
1. Đường ra
vào cơ sở giết mổ phải trải bê tông, khu giết mổ phải có lối đi riêng để nhập động
vật và xuất sản phẩm động vật.
Cơ sở phải có
phương án xử lý tiêu hủy gia súc, gia cầm bệnh theo quy trình và chịu mọi chi
phí xử lý tiêu hủy nhằm đảm bảo vệ sinh thú y và môi trường.
2. Bố trí các
khu vực tại cơ sở giết mổ:
a) Chuồng nhốt
động vật trước khi giết mổ phải đủ rộng ít nhất bằng 02 (hai) lần số lượng động
vật giết mổ của lò mổ trong ngày. Chuồng phải có mái che, nền bê tông không
trơn trượt, dễ thoát nước và vệ sinh tiêu độc.
b) Khu vực sản
xuất bao gồm:
- Khu bẩn:
gây mê, chọc tiết động vật; cạo lông hoặc đánh lông; làm lòng; chế biến phụ phẩm
(luộc huyết…);
- Khu sạch: mổ
lấy lòng, chẻ đôi thân thịt, kiểm soát giết mổ, pha lóc và bao gói sản phẩm (nếu
có). Riêng đối với cơ sở giết mổ heo phải bố trí dây chuyền giết mổ treo theo
trình tự mổ lấy lòng; chẻ đôi thân thịt; kiểm soát giết mổ sản phẩm động vật;
c) Khu vực
nuôi nhốt, giết mổ động vật bệnh hoặc nghi mắc bệnh (nếu có); bao gồm: nơi giết
mổ và chuồng cách ly. Toàn bộ nước sử dụng tại đây phải được đưa vào hệ thống xử
lý trước khi đi vào hệ thống dẫn nước thải công cộng.
d) Phòng vệ
sinh, thay quần áo của công nhân.
đ) Phòng làm
việc của thú y.
3. Yêu cầu vệ
sinh thú y ở các khu vực giết mổ:
a) Bố trí dây
chuyền giết mổ lưu thông theo một chiều từ khu bẩn đến khu sạch.
b) Phải có bệ
hoặc giá đỡ hoặc bàn có độ cao phù hợp (độ cao tối thiểu 0,8 mét so với mặt nền);
có bề mặt phẳng, nhẵn, không kẽ nứt, được làm bằng vật liệu không rỉ, không thấm
nước và có màu trắng dễ dàng phát hiện vết bẩn sau khi vệ sinh. Tuyệt đối không
giết mổ động vật trên mặt nền.
c) Nơi kiểm
tra sản phẩm (thịt và phủ tạng) phải có đủ ánh sáng trắng và giá treo đầu, lòng
đỏ và trang bị thùng chứa bệnh phẩm.
d) Nguồn nước
phải đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y.
đ) Mặt nền cơ
sở giết mổ phải được tráng bê tông, không trơn trượt, có hệ thống rãnh thoát nước
nhanh, không ứ động, dễ vệ sinh tiêu độc, ở trên có nắp bảo vệ.
e) Tường của
khu vực giết mổ phải đáp ứng được các yêu cầu như sau:
- Tường cao
ít nhất 2,5m, mặt tường phải phẳng, không bám bụi, dễ vệ sinh tiêu độc, từ nền
trở lên ít nhất 2m phải lát gạch men trắng, phía trên quét vôi trắng hoặc sơn
trắng;
- Góc giữa 02
tường, góc giữa tường và nền phải tráng nghiêng;
- Có kính chắn
bụi, có lưới ngăn chim và côn trùng.
g) Khu vực sản
xuất và chuồng nhốt động vật chờ mổ phải đảm bảo có đủ ánh sáng trắng theo quy
định sau:
- Cường độ
ánh sáng khu khám thịt ít nhất là 450 Lux;
- Cường độ
ánh sáng ở các khu vực khác ít nhất là 200 Lux;
- Cơ sở trang
bị máy phát điện để dự phòng sự cố cúp điện. Đèn chiếu sáng phải có lưới bảo vệ.
h) Gây bất tỉnh
động vật bằng dòng điện một chiều và phải tuân thủ các quy định về an toàn lao
động trong quá trình sử dụng. Nghiêm cấm việc sử dụng trực tiếp điện nhà để gây
bất tỉnh động vật.
4. Chế độ vệ
sinh, khử trùng tiêu độc tại điểm giết mổ:
- Chủ cơ sở
thực hiện tiêu độc định kỳ 2 lần/năm và đột xuất khi có gia súc, gia cầm mắc bệnh
truyền nhiễm; vệ sinh toàn bộ cơ sở trước và sau mỗi ca sản xuất;
- Cơ sở giết
mổ ngưng hoạt động trên 15 ngày, khi muốn hoạt động trở lại, phải tổ chức tiêu
độc trước 03 ngày;
5. Trong trường
hợp thịt, phủ tạng, phụ phẩm của động vật không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y thì
kiểm dịch viên xử lý theo Pháp lệnh Thú y.
6. Cơ sở phải
đảm bảo tối thiểu số lượng giết mổ gia súc 15 con/ngày, gia cầm 200 con/ngày;
những cơ sở có công suất thường xuyên thấp hơn mức tối thiểu quy định phải đóng
cửa ngưng hoạt động.
7. Đối với động
vật sau khi giết mổ được trữ đông phải đảm bảo đúng kỹ thuật theo quy định.
Điều 11. Trách nhiệm của chủ cơ sở và những người trực tiếp
tham gia hoạt động giết mổ động vật
1. Đối với chủ
cơ sở:
a) Phải đăng ký
với các cơ quan có thẩm quyền theo quy định để được thẩm định điều kiện hoạt động.
b) Có giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh theo quy định.
c) Phải đảm bảo
điều kiện vệ sinh thú y theo quy định:
- Những cơ sở
xây dựng sau khi Quyết định này có hiệu lực phải đảm bảo yêu cầu vệ sinh thú y
theo quy định tại Điều 10 của Quy định này.
- Những cơ sở
được xây dựng trước khi ban hành Quyết định này phải thực hiện việc nâng cấp và
đảm bảo yêu cầu vệ sinh thú y theo quy định tại Điều 10 của Quy định này.
d) Chủ cơ sở
hoặc người trực tiếp quản lý chịu trách nhiệm thực hiện các yêu cầu của cơ quan
chức năng, cụ thể:
- Hợp tác với
cơ quan thú y xử lý kỹ thuật đối với động vật mắc bệnh nguy hiểm;
- Phải có biện
pháp xử lý chất thải đúng nội dung bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc báo cáo
đánh giá tác động môi trường và xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường;
- Thường
xuyên có mặt trong ca sản xuất để điều hành hoạt động giết mổ động vật theo
đúng các nội dung được nêu trong quy định này và tuân thủ theo sự hướng dẫn của
cán bộ thú y được phân công làm việc tại cơ sở;
- Lập sổ nhật
ký lò và ghi chép đầy đủ số lượng, nguồn gốc động vật nhập vào cơ sở;
- Thực hiện đầy
đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước; nộp đủ phí, lệ phí thú y theo quy định của Bộ
Tài chính và chịu các khoản phí phát sinh trong quá trình xét nghiệm, xử lý,
lưu giữ động vật, sản phẩm động vật theo hướng dẫn của cơ quan thú y.
đ) Cơ sở phải
có đội công nhân giết mổ do chủ cơ sở trực tiếp quản lý điều hành để thực hiện
đúng dây chuyền giết mổ theo sự hướng dẫn của ngành Thú y và đảm bảo trật tự
chung tại cơ sở.
2. Những người
trực tiếp tham gia hoạt động giết mổ tại cơ sở:
a) Phải có đủ
tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định và có giấy khám sức khỏe định kỳ (6 tháng/lần)
của cơ quan y tế từ tuyến huyện trở lên.
b) Phải vệ
sinh cá nhân và bảo hộ lao động (quần áo, khẩu trang, ủng…) trước khi vào ca sản
xuất. Không hút thuốc, khạc nhổ, ăn uống trong khu vực giết mổ.
c) Phải được
tập huấn kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Chương IV
QUY ĐỊNH TRONG MUA BÁN,
VẬN CHUYỂN ĐỘNG VẬT VÀ SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT
Điều 12. Những quy định chung trong mua bán, vận chuyển động
vật, sản phẩm động vật
1. Động vật,
sản phẩm động vật có đủ các điều kiện theo khoản 2 Điều 26 Pháp lệnh Thú y sẽ
được cơ quan thú y tại địa phương cấp giấy chứng nhận kiểm dịch để lưu thông
trên thị trường.
2. Động vật
ngoài tỉnh khi nhập vào tỉnh Tiền Giang:
- Phải có giấy
chứng nhận kiểm dịch động vật hợp lệ theo quy định của Pháp lệnh Thú y;
- Với mục
đích giết thịt: được chuyển thẳng đến cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung
của tỉnh;
- Với mục
đích làm giống hoặc nuôi thịt: phải nuôi tại chuồng cách ly và báo cho Trạm Thú
y sở tại để được hướng dẫn trước khi nhập đàn;
3. Chủ của động
vật, sản phẩm động vật hoặc chủ của phương tiện vận chuyển có trách nhiệm:
- Chấp hành
các quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; nộp đầy đủ phí, lệ phí
theo quy định của pháp luật;
- Phải chịu
trách nhiệm về hàng hóa (nguồn gốc, chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn quy định),
phương tiện vận chuyển chuyên dùng, nội dung khai báo của mình, bảo đảm vệ sinh
thú y, vệ sinh môi trường trong quá trình hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Điều kiện kinh doanh sản phẩm động vật
1. Đối với chủ
thể kinh doanh:
- Có giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh;
- Phải được tập
huấn kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm;
- Người kinh
doanh phải được khám sức khỏe định kỳ (6 tháng/lần) của cơ quan y tế từ cấp huyện
trở lên, không mắc các bệnh truyền nhiễm, bệnh ngoài da theo quy định; có trang
phục bảo hộ cá nhân: áo choàng, mũ, găng tay, khẩu trang…
2. Điều kiện
về địa điểm kinh doanh:
a) Có địa điểm
cố định, phù hợp với quy hoạch của chính quyền địa phương và được sự chấp thuận
của cơ quan có chức năng, phù hợp với sự sắp xếp mạng lưới kinh doanh chung của
chợ hoặc của địa phương.
b) Phải đảm bảo
hợp vệ sinh, cách xa bãi chứa chất thải, nhà vệ sinh, bệnh viện, các cơ sở sản
xuất có nhiều bụi khói, chất độc hại,… đảm bảo không làm ảnh hưởng đến chất lượng
sản phẩm.
3. Điều kiện
về vệ sinh thú y:
- Mặt bàn bày
bán (quầy, sạp) cách mặt đất ít nhất 0,8 mét. Bàn (quầy, sạp) phải có bề mặt phẳng,
nhẵn, không kẻ nứt và phải làm bằng vật liệu không rỉ, không thấm nước;
- Dụng cụ
dùng trong kinh doanh phải bằng vật liệu không rỉ, không bị ăn mòn, không làm ảnh
hưởng đến chất lượng sản phẩm, phải được vệ sinh sạch sẽ. Vật dụng dùng để bao
gói sản phẩm phải hợp vệ sinh và không độc hại;
- Phải có đủ
các vật dụng cần thiết khác như: cân đã qua kiểm định; thùng hoặc khay chứa đựng,
dao, thớt, vật dụng bao gói, hệ thống nước rửa hợp vệ sinh;
- Nơi mua bán
và vật dụng dùng trong mua bán sản phẩm động vật phải được vệ sinh sạch sẽ trước,
trong và sau khi bán;
- Đối với các
cơ sở kinh doanh sản phẩm động vật đông lạnh nhập khẩu phải có tủ lạnh hoặc kho
lạnh để bảo quản sản phẩm; nhiệt độ bảo quản trong suốt quá trình kinh doanh phải
đảm bảo theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
4. Điều kiện
về sản phẩm động vật:
a) Sản phẩm động
vật nội địa:
- Phải được
cơ quan thú y kiểm dịch;
- Không được
bán sản phẩm động vật chưa qua kiểm soát của cơ quan thú y; sản phẩm từ con vật
bệnh, chết, sản phẩm đã bị hư, ôi thiu, đổ nhớt, dơ bẩn...; bơm tiêm nước, bôi
phẩm màu công nghiệp và ướp các hóa chất độc hại vào sản phẩm gây nguy hại đến
sức khỏe người tiêu dùng.
b) Sản phẩm động
vật đông lạnh nhập khẩu:
- Phải đảm bảo
theo yêu cầu điểm a khoản 4 Điều này;
- Phải có bao
bì đóng gói và nhãn hàng hóa thực phẩm theo quy định;
- Lập sổ ghi
chép xuất nhập hàng.
5. Phương tiện
vận chuyển sản phẩm động vật: phải đảm bảo theo khoản 2 Điều 18 của quy định
này.
Điều 14. Điều kiện kinh doanh động vật sống sử dụng làm thực
phẩm
1. Đối với chủ
thể kinh doanh: phải đảm bảo theo quy định tại khoản 1 Điều 13 của quy định
này. Phải chấp hành nghiêm túc thời gian hoạt động trong ngày và chế độ tiêu độc
sát trùng theo hướng dẫn của cơ quan thú y và Ban quản lý chợ.
2. Đối với địa
điểm kinh doanh:
a) Tại chợ cấp
xã: phải có khu kinh doanh gia cầm sống riêng biệt với các loại hàng hóa khác,
phù hợp với sự sắp xếp mạng lưới kinh doanh chung của địa phương.
b) Trong nội
ô thành phố Mỹ Tho và thị xã Gò Công: không được buôn bán, giết mổ gia cầm sống
tại các chợ. Chỉ được buôn bán gia cầm sau khi đã giết mổ, chế biến đảm bảo vệ
sinh thú y và vệ sinh an toàn thực phẩm.
3. Đối với động
vật để kinh doanh:
- Phải có giấy
chứng nhận kiểm dịch động vật hợp lệ theo quy định của Pháp lệnh Thú y;
- Trong quá
trình hoạt động, nếu thấy động vật có biểu hiện bệnh, chết; chủ động vật (hoặc
người đại diện) phải báo ngay cho cơ quan thú y gần nhất để được hướng dẫn cách
xử lý.
4. Đối với
phương tiện dùng vận chuyển động vật: phải đảm bảo theo khoản 1 Điều 18 của Quy
định này.
Điều 15. Điều kiện kinh doanh động vật sử dụng cho mục đích
nuôi thịt hoặc làm giống
Phải đảm bảo
theo quy định tại Điều 19 của Pháp lệnh Giống vật nuôi; Khoản 1, 2 Mục II Thông
tư số 22/2009/TT-BNN ngày 28/4/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
hướng dẫn yêu cầu về giống vật nuôi, kiểm dịch, vận chuyển giống vật nuôi đảm bảo
an toàn dịch bệnh phát triển chăn nuôi và Điều 14 của Quy định này.
Điều 16. Điều kiện vệ sinh thú y cơ sở sơ chế, chia nhỏ đóng
gói lại (sau đây gọi là sơ chế) sản phẩm động vật nhập khẩu
1. Có giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.
2. Có địa điểm
cố định, cách xa bãi chứa chất thải, bệnh viện, các cơ sở sản xuất có nhiều bụi
khói, chất độc hại,… đảm bảo không làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
3. Kho bảo quản
sản phẩm động vật; thiết kế bố trí nhà xưởng; trang thiết bị sử dụng sơ chế;
phương tiện vận chuyển sản phẩm đông lạnh nhập khẩu phải đảm bảo yêu cầu theo
Hướng dẫn 111/HD-TY-KD ngày 28/01/2008 của Cục thú y về các yêu cầu vệ sinh thú
y trong hoạt động bảo quản, vận chuyển, mua bán, tiêu thụ, sản phẩm động vật nhập
khẩu và phân công trách nhiệm quản lý.
4. Những người
trực tiếp tham gia hoạt động sơ chế tại cơ sở phải có đủ tiêu chuẩn sức khỏe
theo quy định và có giấy khám sức khỏe định kỳ (6 tháng/lần) của cơ quan y tế từ
cấp huyện trở lên; phải vệ sinh cá nhân và bảo hộ lao động (quần áo, khẩu
trang, ủng,…) trước khi vào ca sản xuất. Phải được tập huấn kiến thức về vệ
sinh an toàn thực phẩm.
5. Thực hiện
nghiêm túc quy chế ghi nhãn thực phẩm, ghi nhãn phụ tiếng Việt theo quy định.
6. Lập sổ ghi
chép xuất nhập hàng.
7. Chấp hành
nghiêm các quy định về khai báo kiểm dịch vận chuyển trong nước khi đưa hàng
hóa tiêu thụ trên thị trường.
Điều 17. Điều kiện vệ sinh thú y và vệ sinh môi trường đối với
điểm trung chuyển động vật
Phải đảm bảo
theo quy định Điều 44 của Nghị định số 33/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày
15/3/2005 về quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh thú y và đảm bảo điều
kiện vệ sinh môi trường, xử lý chất thải theo Luật Bảo vệ Môi trường.
Điều 18. Điều kiện vệ sinh thú y đối với phương tiện vận chuyển
động vật, sản phẩm động vật
1. Đối với
phương tiện vận chuyển động vật:
- An toàn về
mặt kỹ thuật để bảo vệ động vật trong suốt quá trình vận chuyển;
- Tùy theo
loài động vật, nơi chứa động vật phải có đủ diện tích, không gian để đảm bảo an
toàn cho động vật trong quá trình vận chuyển;
- Sàn xe phải
phẳng, kín, không trơn, không để lọt nước và chất thải ra môi trường trong quá
trình vận chuyển; dễ vệ sinh, khử trùng tiêu độc; thành, nóc và cửa xe phải chắc
chắn để đảm bảo không hoán đổi khi cơ quan có thẩm quyền niêm phong;
- Đối với
phương tiện vận chuyển động vật kín phải có hệ thống thông khí thích hợp;
- Nghiêm cấm
vận chuyển động vật trên phương tiện chở hành khách.
2. Đối với
phương tiện vận chuyển sản phẩm động vật:
- An toàn về
mặt kỹ thuật để bảo đảm chất lượng sản phẩm động vật không bị ảnh hưởng trong
suốt quá trình vận chuyển;
- Mặt trong của
vật dụng chứa đựng sản phẩm động vật phải được làm bằng vật liệu không rỉ, nhẵn,
chống thấm, chống ăn mòn, không độc, không mùi và dễ vệ sinh, khử trùng tiêu độc;
- Đối với
phương tiện vận chuyển chuyên dùng: nhiệt độ bên trong phải đáp ứng yêu cầu bảo
quản đối với từng loại sản phẩm, đảm bảo không làm vấy nhiễm hoặc thay đổi chất
lượng sản phẩm sau khi vận chuyển;
- Trường hợp
số lượng ít: có thể sử dụng phương tiện thô sơ, nhưng sản phẩm động vật phải được
chứa trong thùng kín bằng kim loại đảm bảo vệ sinh thú y hoặc phải được bao gói
hợp vệ sinh, không làm vấy nhiễm hoặc thay đổi chất lượng sản phẩm sau khi vận
chuyển;
- Phương tiện
vận chuyển sản phẩm động vật: lông, da, sừng, móng… với mục đích không sử dụng
làm thực phẩm phải có sàn kín, dễ vệ sinh tiêu độc.
3. Phương tiện
vận chuyển và dụng cụ chứa đựng sản phẩm động vật phải được rửa sạch, tẩy
trùng, để khô ráo, vệ sinh tiêu độc sát trùng trước và sau khi vận chuyển.
Chương V
ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG ẤP TRỨNG
GIA CẦM
Điều 19. Địa điểm cơ sở ấp trứng
Địa điểm của
cơ sở ấp trứng phải phù hợp với quy hoạch của địa phương; riêng biệt và có khoảng
cách bảo đảm an toàn sinh học đối với các cơ quan, trường học, bệnh viện, chợ
và các nơi công cộng khác. Không được ấp trứng gia cầm trong khu vực dân cư tập
trung, khu phố, nội ô thuộc thành phố, thị xã, thị trấn, khu công nghiệp.
Điều 20. Điều kiện về môi trường
1. Phải lập
báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc làm bản cam kết bảo vệ môi trường
theo quy định của Luật bảo vệ môi trường.
2. Cơ sở phải
có biện pháp thu gom và xử lý chất thải (vỏ trứng, trứng không nở, xác gia cầm
chết…) đạt tiêu chuẩn môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường,
dưới sự giám sát và chấp nhận của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường. Chủ
cơ sở tự chọn lựa biện pháp, công nghệ xử lý và bố trí hệ thống xử lý phù hợp,
đảm bảo việc xử lý chất thải có hiệu quả.
Điều 21. Điều kiện vệ sinh thú y
1. Diện tích
cơ sở ấp trứng phải phù hợp với công suất tối đa được đăng ký.
2. Lối ra vào
cơ sở ấp trứng phải có hố khử trùng, tiêu độc.
3. Nguồn gốc
trứng nhập vào cơ sở:
a) Đối với mục
đích ấp lộn: trứng nhập vào cơ sở phải có nguồn gốc từ đàn gia cầm bố mẹ khỏe mạnh,
an toàn dịch bệnh, đã tiêm phòng vắc xin cúm gia cầm đúng quy định; đồng thời
cơ sở chăn nuôi phải khai báo, đăng ký và được kiểm dịch của cơ quan thú y.
b) Đối với mục
đích ấp nở ra con giống: trứng nhập vào cơ sở phải có nguồn gốc từ đàn gia cầm
bố mẹ khỏe mạnh, an toàn dịch bệnh, đã tiêm phòng vắc xin cúm gia cầm đúng quy
định và được kiểm dịch của cơ quan thú y. Tuyệt đối không được sử dụng trứng
gia cầm thương phẩm trôi nổi ngoài thị trường hoặc từ các trại thương phẩm để ấp
nở thành con giống.
c) Trứng trước
khi đưa vào ấp phải được khử trùng, tiêu độc.
4. Thực hiện
tiêu độc, khử trùng phương tiện vận chuyển trứng, gia cầm con sau mỗi lần sử dụng.
5. Tiêu độc,
sát trùng dụng cụ và máy ấp trước và sau mỗi đợt ấp; tiêu độc định kỳ cơ sở
theo hướng dẫn của ngành Thú y.
6. Có nơi xử
lý gia cầm con chết, loại thải, trứng hỏng, vỏ trứng và chất thải khác đảm bảo
vệ sinh thú y.
7. Cơ sở ấp
trứng, không phân biệt quy mô, đều phải tự lập sổ, tự ghi chép cho từng mẻ ấp
trứng về các nội dung như sau: Nguồn gốc trứng ấp; số lượng gia cầm con bán; số
lượng gia cầm con chết (nếu có); ngày bán; tên, địa chỉ của tổ chức cá nhân mua
con giống.
8. Khi xuất
bán gia cầm và sản phẩm gia cầm (thuộc diện kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật)
ra khỏi huyện, tỉnh phải khai báo cho Trạm Thú y sở tại để kiểm tra và cấp giấy
kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật theo quy định.
Điều 22. Đối với chủ thể có liên quan hoạt động ấp trứng gia
cầm
1. Đối với chủ
cơ sở:
Khi có đủ điều
kiện ấp trứng gia cầm theo Điều 19, Điều 20 và Điều 21 của Quy định này thực hiện
việc khai báo, đăng ký như sau:
- Tổ chức, cá
nhân thuộc đối tượng đăng ký kinh doanh thực hiện việc đăng ký tại cấp có thẩm
quyền quy định tại Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về
đăng ký doanh nghiệp.
- Cơ sở ấp trứng
không thuộc diện phải đăng ký kinh doanh theo quy định tại Nghị định số
43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp thì chủ cơ sở
ấp trứng phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã về hoạt động kinh doanh ấp trứng
gia cầm.
2. Những người
trực tiếp tham gia hoạt động ấp trứng tại cơ sở phải có đủ sức khỏe theo quy định
của cơ quan y tế và có giấy khám sức khỏe định kỳ (6 tháng/lần) của cơ quan y tế
cấp huyện trở lên.
Điều 23. Trong trường hợp có tình hình dịch bệnh nghiêm
trọng, chủ cơ sở phải tạm ngưng ấp trứng (kể cả trứng lộn) hoặc kinh doanh con
giống theo quy định của Nhà nước.
Chương VI
ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT, KINH DOANH GIỐNG THỦY SẢN
Điều 24. Địa điểm xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh giống
thủy sản phải đảm bảo các điều kiện
- Địa điểm xây
dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thủy sản phải theo quy hoạch của địa
phương.
- Môi trường
đất và nước không bị nhiễm bẩn bởi chất thải của khu dân cư, bến cảng, hóa chất,
thuốc bảo vệ thực vật.
- Cơ sở sản
xuất, kinh doanh giống tôm chân trắng phải tách biệt với cơ sở sản xuất, kinh
doanh và vùng nuôi tôm sú.
- Đối với trại
sản xuất tôm giống chân trắng phải nằm trong vùng sản xuất giống tập trung đã
được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy hoạch, công suất 500 triệu
Postlarvae 12/trại/năm trở lên.
Điều 25. Điều kiện về môi trường
1. Cơ sở phải
lập báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường theo
quy định của Luật Bảo vệ môi trường.
2. Cơ sở phải
có biện pháp thu gom xử lý chất thải (xác động vật thủy sản chết) và nước thải
từ hoạt động sản xuất, kinh doanh giống trước khi thải ra môi trường phù hợp
theo quy định về bảo vệ môi trường.
Điều 26. Điều kiện vệ sinh thú y
1. Hệ thống
nuôi vỗ tôm bố mẹ, bể ương ấu trùng, bể nuôi tảo, hệ thống cấp nước phải đảm bảo
vệ sinh và khử trùng; phòng tránh được lây nhiễm khi bệnh xảy ra.
2. Trang thiết
bị, dụng cụ sử dụng cho cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thủy sản phải thuận tiện
cho thao tác, được làm bằng vật liệu không bị rỉ sét và gây ra chất độc hại, dễ
vệ sinh và khử trùng. Dụng cụ chuyên dùng (cốc thủy tinh, vợt ấu trùng…) phải
được sử dụng riêng cho từng bể.
3. Hệ thống xử
lý nước thải phải đảm bảo thu gom được nước từ mọi nguồn cần thải và không gây
ô nhiễm môi trường cho khu vực sản xuất.
4. Thuốc
phòng trị bệnh, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất sử dụng trong quá
trình sản xuất, ương giống thủy sản phải có trong danh mục được phép lưu hành tại
Việt Nam.
5. Thức ăn sử
dụng để sản xuất, kinh doanh giống thủy sản phải đảm bảo chất lượng và đạt tiêu
chuẩn vệ sinh thú y.
6. Thủy sản bố
mẹ sử dụng để sản xuất giống phải đảm bảo chất lượng theo quy định và có nguồn
gốc rõ ràng. Đối với thủy sản bố mẹ nhập khẩu để sản xuất giống phải được kiểm
dịch, có giấy chứng nhận kiểm dịch của cơ quan có thẩm quyền.
7. Đối với giống
thủy sản thương phẩm, khi đưa ra thị trường phải đảm bảo chất lượng và ghi nhãn
hàng hóa theo quy định.
8. Chỉ được sản
xuất, kinh doanh giống thủy sản có trong danh mục được phép sản xuất, kinh
doanh theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
9. Thủy sản
giống trước khi đưa ra khỏi cơ sở sản xuất, kinh doanh giống để lưu thông trong
nước và xuất khẩu phải được kiểm dịch theo quy định.
10. Cơ sở sản
xuất, kinh doanh giống thủy sản phải thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch
bệnh bắt buộc. Nếu phát hiện thủy sản bố mẹ hoặc con giống mắc bệnh, chết do bệnh
hoặc có dấu hiệu bệnh thuộc danh mục bệnh nguy hiểm, cơ sở không được phép bán
và phải thực hiện các biện pháp xử lý theo quy định của Pháp lệnh thú y.
11. Thực hiện
biện pháp vệ sinh khử trùng đối với người và phương tiện trước khi vào khu sản
xuất. Tiêu độc, xử lý hệ thống trại sau mỗi đợt sản xuất và sau khi dịch bệnh xảy
ra.
12. Có hồ sơ
theo dõi quá trình sản xuất, kinh doanh giống.
13. Cơ sở phải
xây dựng nội quy về các biện pháp bảo đảm điều kiện vệ sinh thú y cho cơ sở.
14. Cơ sở sản
xuất giống thủy sản phải thực hiện đúng quy trình kỹ thuật bắt buộc áp dụng đối
với sản xuất giống thủy sản theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
Điều 27. Đối với chủ thể có liên quan đến hoạt động sản xuất,
kinh doanh giống thủy sản
1. Đối với chủ
cơ sở: khi có đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh giống thủy sản theo Điều 24, Điều
25 và Điều 26 của Quy định này thực hiện việc khai báo, đăng ký như sau:
- Tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh (bao gồm cả dịch vụ lưu giữ giống) phải có giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh về giống thủy sản do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền cấp.
- Cơ sở không
thuộc diện đăng ký kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày
15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp thì chủ cơ sở phải khai báo với
Ủy ban nhân dân cấp xã về hoạt động sản xuất, kinh doanh giống thủy sản của
mình.
2. Đối với
nhân viên kỹ thuật của cơ sở:
- Cơ sở sản xuất,
kinh doanh đàn giống bố mẹ, đàn giống thương phẩm phải có nhân viên kỹ thuật có
chứng chỉ đã được đào tạo về kỹ thuật sản xuất giống thủy sản hoặc nuôi trồng
thủy sản;
- Cơ sở sản
xuất, kinh doanh đàn giống thuần chủng, đàn giống cụ kỵ, đàn giống ông bà phải
có nhân viên kỹ thuật có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành nuôi trồng thủy
sản hoặc ngành sinh học;
- Người làm
việc trong cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thủy sản phải được bồi dưỡng kiến
thức và được cấp giấy chứng nhận về vệ sinh thú y.
Chương VII
ĐIỀU KIỆN NUÔI CÁ TRA,
TÔM SÚ, TÔM THẺ CHÂN TRẮNG TRONG AO
Điều 28. Địa điểm và phương thức nuôi
- Địa điểm
xây dựng cơ sở nuôi phải theo quy hoạch của địa phương, không bị ảnh hưởng bởi
các nguồn chất thải công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt của khu đông dân cư
(nơi có dư lượng hóa chất và chất hữu cơ vượt quá mức cho phép);
- Đối với cơ
sở nuôi tôm thâm canh, bán thâm canh phải có ao xử lý nước trước khi đưa vào
ao, đầm nuôi.
Điều 29. Điều kiện về môi trường đối với cơ sở nuôi thâm
canh, bán thâm canh
- Cơ sở phải
lập báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường theo
quy định của Luật Bảo vệ môi trường;
- Cơ sở phải
có biện pháp thu gom xử lý chất thải (xác động vật thủy sản chết) và nước thải
từ hoạt động nuôi trước khi thải ra môi trường phù hợp theo quy định về Luật Bảo
vệ môi trường.
Điều 30. Điều kiện vệ sinh thú y
1. Đối với cơ
sở nuôi:
- Ao nuôi phải
được vệ sinh diệt mầm bệnh, các loài động vật trung gian truyền bệnh theo chế độ
định kỳ và sau mỗi vụ nuôi;
- Dụng cụ
dùng trong chăn nuôi phải được vệ sinh trước khi đưa vào sử dụng;
- Thức ăn
chăn nuôi phải đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh thú y, không gây hại cho động vật và
người sử dụng sản phẩm động vật;
- Nước sử dụng
cho nuôi thủy sản phải sạch, không gây bệnh cho vật nuôi;
- Bảo đảm thời
gian gián đoạn sau mỗi vụ nuôi;
- Thuốc phòng
trị bệnh, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất sử dụng trong quá trình nuôi
phải có trong danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam;
- Có hồ sơ
ghi chép quá trình nuôi;
- Cơ sở phải
tuân thủ Quy chế kiểm soát dư lượng các chất độc hại trong động vật và sản phẩm
động vật thủy sản nuôi theo Quyết định số 130/2008/QĐ-BNN ngày 31/12/2008 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy chế kiểm soát dư lượng
các chất độc hại trong động vật và sản phẩm động vật thủy sản nuôi.
2. Đối với
con giống thả nuôi:
Con giống thả
nuôi phải đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, không mang mầm bệnh truyền nhiễm (thuộc
danh mục các bệnh phải kiểm dịch khi lưu thông trong nước), được cơ quan thú y
cấp giấy chứng nhận kiểm dịch.
Điều 31. Trách nhiệm của chủ cơ sở nuôi
1. Cơ sở nuôi
hội đủ các điều kiện quy định tại Điều 28, Điều 29 và Điều 30 của Quy định này,
thực hiện việc đăng ký như sau:
a) Chủ cơ sở
nuôi thủy sản thâm canh, bán thâm canh phải đăng ký với cơ quan có chức năng để
được kiểm tra, thẩm định và cấp giấy đủ điều kiện chăn nuôi.
b) Chủ cơ sở
nuôi tôm quảng canh cải tiến phải khai báo với Trưởng ấp nơi cư trú và tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân xã để được cấp sổ quản lý chăn nuôi.
2. Chủ cơ sở
phải thực hiện việc giám sát, phát hiện và xử lý kịp thời dịch bệnh ngay từ khi
mới phát sinh theo hướng dẫn của cơ quan chức năng.
Khi thủy
sản nuôi bị mắc bệnh, chết do bệnh hoặc có dấu hiệu bệnh thuộc danh mục bệnh
nguy hiểm, cơ sở không được phép xổ xả nước và xác thủy sản bị bệnh ra môi trường
bên ngoài trước khi thực hiện các biện pháp xử lý tiêu diệt mầm bệnh theo quy định.
Chương VIII
ĐIỀU KIỆN NUÔI CÁ BÈ
Điều 32. Địa điểm nuôi bao gồm các vùng nước được quy hoạch
cho phép neo đậu được xác định theo lý trình các tuyến sông như sau:
1. Thành phố
Mỹ Tho:
a) Bắc Cồn
Tân Long: (Vùng nước số 1)
Từ vị
trí ngang Nhà Văn hóa phường Tân Long, thuộc khu phố Tân Hà, phường Tân Long đến
ngang trụ đèn hải đăng đuôi cồn Tân Long, phía hạ lưu thuộc khu phố Tân Bình,
phường Tân Long (có tọa độ 10020’880”N - 106021’916”E đến 10020’365”N -
106023’590”E). Chiều dài tương đương 2.450m.
b) Nam Cồn
Tân Long: (Vùng nước số 2)
Từ vị trí
ngang đường lộ Ngang số 4 thuộc khu phố Tân Hà, phường Tân Long đến vị trí cách
trụ đèn hải đăng đuôi cồn Tân Long, phía hạ lưu khoảng 700m về phía thượng lưu
thuộc khu phố Tân Bình, phường Tân Long (có tọa độ: 10020’505”N - 106022’019”E
đến 10020’277”N - 106023’135”E). Chiều dài tương đương 2.100m.
c) Bắc cồn Thới
Sơn: (Vùng nước số 3)
Từ vị trí
ngang phao luồng màu đỏ sọc trắng (phao giới hạn luồng tàu sông bờ phải) cách
trụ đèn hải đăng đầu cồn Thới Sơn, phía thượng lưu khoảng 500m về phía hạ lưu
thuộc ấp Thới Bình, xã Thới Sơn đến vị trí cách đuôi cồn phía hạ lưu khoảng
800m về phía thượng lưu thuộc ấp Thới Thạnh, xã Thới Sơn (có tọa độ:
10019’690”N - 106017’919”E đến 10020’121”N - 106021’869”E). Chiều dài tương
đương 7.200m.
d) Nam Cồn Thới
Sơn: (Vùng nước số 4)
Từ vị trí
cách trụ đèn hải đăng đầu cồn Thới Sơn phía thượng lưu khoảng 3.000m về phía hạ
lưu thuộc ấp Thới Thuận, xã Thới Sơn đến vị trí ngang cột điện cách đuôi cồn
phía hạ lưu khoảng 1.200m về phía thượng lưu thuộc ấp Thới Thạnh, xã Thới Sơn
(có tọa độ: 10019’359”N - 106019’467”E đến 10020’059”N - 106021’791”E). Chiều
dài tương đương 4.430m
2. Huyện Châu
Thành
- Khu vực xã
Phú Phong - Kim Sơn: (Vùng nước số 5)
Từ vị trí
ngang cột báo hiệu giới hạn bờ trái cách rạch Rau Râm khoảng 400m về phía hạ
lưu thuộc ấp Phú Hòa, xã Phú Phong đến vị trí cách vàm Rạch Gầm khoảng 1.000m về
phía thượng lưu (gần xưởng đông lạnh) thuộc ấp Hội, xã Kim Sơn (có tọa độ:
10018’921”N - 106012’958”E đến 10019’046”N - 106014’364”E). Chiều dài tương
đương 2.570m.
3. Huyện Cai
Lậy:
a) Khu vực bắc
Cù lao Năm Thôn (Ngũ Hiệp): (Vùng nước số 6)
Từ vị trí
cách bến đò xã Ngũ Hiệp khoảng 400 m về phía hạ lưu thuộc ấp Hòa Hảo, xã Ngũ Hiệp
đến cách bến đò Tam Bình - Ngũ Hiệp 200m về phía thượng lưu thuộc ấp Hòa Thinh
(có tọa độ 10017’947”N - 106007’272”E đến 10018’378”N - 106008’650”E). Chiều
dài tương đương 2.390m.
b) Khu vực
nam xã Ngũ Hiệp: (Vùng nước số 13)
Từ vị trí
cách bến đò Thới Lộc 300m về phía hạ lưu thuộc ấp Thủy Tây, xã Ngũ Hiệp đến cột
báo hiệu chướng ngại vật bờ Tạ đuôi cồn Ngũ Hiệp thuộc ấp Long Quới (có tọa độ
10017’160”N - 106006’742”E đến tọa độ 10018’699”N - 106011’596”E) có chiều dài
tương đương 9.300m (ngoại trừ 1.000m khu vực quy hoạch nuôi cá Tra ao ven sông
Tiền từ rạch Cả Bần đầu ấp Long Quới trở về phía hạ lưu).
4. Huyện Cái
Bè:
a) Khu vực giữa
rạch Cái Bè và rạch Cù Là: (Vùng nước số 7)
Từ vị trí
ngang trụ điện (ngang cơ sở máy nổ Tân Hưng Phát) thuộc ấp An Hòa, xã Đông Hòa
Hiệp) đến vị trí cách rạch Cù Là khoảng 200m về phía thượng lưu (ngang cơ sở vật
liệu xây dựng Tân Tiến) thuộc ấp An Hòa, xã Đông Hòa Hiệp (có tọa độ 10019’095”N
- 106002’639”E đến 10018’945”N - 106003’241”E). Chiều dài tương đương 1.120m.
b) Khu vực Cồn
Cổ Lịch: (Vùng nước số 8)
Từ vị trí
cách cầu Mỹ Thuận khoảng 1.000m về phía hạ lưu thuộc ấp Hòa (Cồn Cổ Lịch), xã
Hòa Hưng đến vị trí cách vàm rạch Cổ Lịch khoảng 400m về phía thượng lưu thuộc ấp
Hòa (Cồn Cổ Lịch), xã Hòa Hưng (có tọa độ 10016’011”N - 105054’364”E đến
10016’745”N - 105055’016”E). Có chiều dài tương đương 1.200m.
c) Khu vực
thượng lưu bến phà Mỹ Thuận (cũ): (Vùng nước số 9)
Từ vị trí cách
vàm rạch Cồn Linh khoảng 400m về phía hạ lưu thuộc ấp 2, xã Tân Thanh, huyện
Cái Bè (khoảng km 138+200) đến vị trí ngang ranh hai xã An Hữu và Hòa Hưng, huyện
Cái Bè (khoảng km 135+200). Chiều dài tương đương 3.000m.
d) Khu vực
Nam cù lao Tân Phong: (Vùng nước số 10)
Từ vị trí đầu
cồn Tân Phong thuộc ấp Tân Thiện, xã Tân Phong về phía hạ lưu (hướng về phía
Đông của xã) đến điểm ranh giữa ấp Tân Thái và ấp Tân Thiện (có tọa độ
10019’110”N - 106001’272”E đến 10018’753”N - 106001’686”E) có chiều dài tương
đương 1.000m.
đ) Khu vực
Sông Cái Nhỏ - ven bờ ấp 2, Tân Thanh: (Vùng nước số 11)
Vị trí từ rạch
Đường Tắt đến rạch Cái Sơn thuộc ấp 2, xã Tân Thanh, huyện Cái Bè, (có tọa độ:
10019’079”N - 105049’873”E đến 10018’582”N -105050’330”E) có chiều dài tương đương
1.100m.
e) Khu vực
Sông Cái Nhỏ - ven bờ ấp 3 Tân Thanh: (Vùng nước số 12)
Vị trí từ rạch
Đường Nước Nhỏ đến khém Ô Môi thuộc ấp 3, xã Tân Thanh, huyện Cái Bè, (có tọa độ:
10018’079”N - 105049’873”E đến 10018’707”N - 105050’222”E), có chiều dài tương
đương 900 m.
g) Khu vực
nam xã Hòa Khánh: (Vùng nước số 14)
Từ vị trí
cách trụ đèn chập tiêu phía bờ tả (có tọa độ 10019’475”N - 106000’450”E đến địa
điểm cách vàm Trà Lọt khoảng 200 m về phía hạ lưu có tọa độ 10019’512”N -
106000’329”E) có chiều dài tương đương 222m.
Điều 33. Điều kiện về môi trường
- Tổ chức, cá
nhân trong quá trình nuôi cá bè trên sông phải thực hiện nghiêm chỉnh các giải
pháp về bảo vệ môi trường đã được phê duyệt trong báo cáo tác động môi trường.
- Cơ sở phải
có biện pháp thu gom xử lý chất thải (xác động vật thủy sản chết, chất thải
sinh hoạt) theo quy định về bảo vệ môi trường. Không được vứt xác động vật thủy
sản chết ra sông.
Điều 34. Điều kiện vệ sinh thú y
- Bè nuôi phải
được vệ sinh diệt mầm bệnh, các loài động vật trung gian truyền bệnh theo chế độ
định kỳ và sau mỗi vụ nuôi.
- Dụng cụ
dùng trong chăn nuôi phải được vệ sinh trước khi đưa vào sử dụng.
- Thức ăn
chăn nuôi phải đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh thú y, không gây hại cho động vật và
người sử dụng sản phẩm động vật.
- Bảo đảm thời
gian gián đoạn sau mỗi đợt nuôi.
- Thuốc phòng
trị bệnh, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất sử dụng trong quá trình nuôi
phải có trong danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam.
- Có hồ sơ
ghi chép quá trình nuôi.
- Cơ sở phải
tuân thủ Quy chế kiểm soát dư lượng các chất độc hại trong động vật và sản phẩm
động vật thủy sản nuôi theo Quyết định 130/2008/QĐ-BNN ngày 31/12/2008 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy chế kiểm soát dư lượng
các chất độc hại trong động vật và sản phẩm động vật thủy sản nuôi.
- Con giống
thả nuôi phải đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, không mang mầm bệnh truyền nhiễm
(thuộc danh mục các bệnh phải kiểm dịch khi lưu thông trong nước), được cơ quan
thú y cấp giấy chứng nhận kiểm dịch.
Điều 35. Trách nhiệm của chủ bè
1. Bè nuôi cá
hội đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 32, Điều 33 và Điều 34 của Quy định
này phải đăng ký với cơ quan có chức năng để được kiểm tra, thẩm định và cấp Giấy
đăng ký nuôi bè theo quy định.
2. Chủ cơ sở
phải thực hiện việc giám sát, phát hiện và xử lý kịp thời dịch bệnh ngay từ khi
mới phát sinh theo hướng dẫn của cơ quan chức năng.
Chương IX
ĐIỀU KIỆN NUÔI ĐĂNG QUẦNG
Điều 36. Địa điểm nuôi
1. Khu vực 1:
Từ Vàm Kim Sơn, xã Kim Sơn đến Vàm Rạch Rau Răm thuộc xã Phú Phong, huyện Châu
Thành dài khoảng 3,5 km (tương ứng từ km 166 đến km 169+500). Tọa độ:
10019’437”N - 106014’632”E đến 10019’290”N - 106037’880’’E.
2. Khu vực 2:
Bờ Nam Cù lao Long Đức, thuộc ấp Tây Hòa đến ấp Bình Chánh Đông xã Tam Bình huyện
Cai Lậy dài khoảng 1,8 km (tương ứng từ km 160+500 đến km 162+400). Tọa độ:
10018’817”N - 106010’594”E đến 10018’688”N - 106010’026”E.
3. Khu vực 3:
Bờ Bắc Cù lao Tân Phong thuộc ấp Tân Thái, xã Tân Phong huyện Cai Lậy (từ Rạch
Đinh đến cuối đuôi cồn) dài khoảng 3,5 km (tương ứng từ km 150 đến km 152+500).
Tọa độ: 10018’663”N - 106005’106”E đến 10019’140”N - 106003’797”E.
4. Khu vực 4:
Bờ Bắc Cồn Bầu thuộc ấp Tân Bường, xã Tân Phong huyện Cai Lậy dài khoảng 2,5 km
(tương ứng từ km 147+800 đến km 149+800). Tọa độ: 10017’193”N - 106003’885”E đến
10018’742”N - 106001’626”E.
5. Khu vực 5:
Từ Vàm Rạch Ba Rài đến Rạch Cù Là thuộc xã Hiệp Đức, huyện Cai Lậy dài khoảng 1
km (tương ứng km 149+500 đến km 150+500). Tọa độ: 10019’067”N - 106004’017”E đến
10018’352”N - 106003’952”E.
6. Khu vực 6:
Từ cách Vàm Trà Lọt về phía hạ lưu 700 mét đến cách Vàm Cái Bè về phía thượng
lưu 1,2 km thuộc ấp Hòa Quý, xã Hòa Khánh, huyện Cái Bè dài khoảng 1,5 km
(tương ứng km 143+500 đến 145+200). Tọa độ: 10019’536”N - 106001’722”E đến 10019’442”N
- 106000’470”E.
7. Khu vực 7:
Từ cách chân cầu Mỹ Thuận 1km về phía hạ lưu đến cách Vàm Cổ Lịch 1,2 km về hạ
lưu thuộc ấp Hòa, xã Hòa Hưng, huyện Cái Bè dài khoảng 2,7 km (tương ứng km
132+600 đến km 134L+200) Tọa độ: 10017’033”N - 105055’415”E đến 10017’763”N -
105056’498”E.
Điều 37. Điều kiện về môi trường
- Cơ sở phải
lập báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường theo
quy định của Luật Bảo vệ môi trường.
- Cơ sở phải
có biện pháp thu gom xử lý chất thải (xác động vật thủy sản chết, chất thải
sinh hoạt) theo quy định về bảo vệ môi trường. Không được vứt xác động vật thủy
sản chết ra sông.
Điều 38. Quy định về bảo đảm an toàn giao thông đường thủy nội
địa
1. Kết cấu bờ
hoặc rào lưới phải đảm bảo khoảng cách với ranh giữa hai chủ sở hữu quyền sử dụng
đất liền kề, cách đường nước công cộng, các cơ sở kinh doanh khác, trạm thủy nội
địa, cách ngã ba, ngã tư sông theo quy định quản lý an toàn giao thông đường thủy
nội địa.
Khoảng cách tối
thiểu giữa 02 đăng quầng là 200 mét; chiều dài mỗi đăng quầng không quá 200
mét.
2. Khi hoàn
thành công trình hoặc kết thúc việc nuôi đăng quầng phải xử lý chướng ngại vật
do xây dựng công trình hoặc nuôi đăng quầng gây ra và được đơn vị quản lý đường
thủy nội địa phụ trách khu vực xác nhận giao thông trên luồng được đảm bảo như
trước khi thi công công trình hoặc nuôi đăng quầng; bàn giao hồ sơ công trình
liên quan đến phạm vi bảo vệ luồng cho đơn vị quản lý đường thủy nội địa.
Điều 39. Điều kiện vệ sinh thú y
Phải đảm bảo
các điều kiện quy định tại Điều 34 của Quy định này.
Điều 40. Trách nhiệm của cơ sở nuôi
1. Cơ sở nuôi
hội đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 36, Điều 37, Điều 38 và Điều 39 của
Quy định này phải đăng ký với cơ quan có chức năng để được kiểm tra, thẩm định
và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi theo quy định.
2. Chủ cơ sở
phải thực hiện việc giám sát, phát hiện và xử lý kịp thời dịch bệnh ngay từ khi
mới phát sinh theo hướng dẫn của cơ quan chức năng.
Chương X
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, CẤP
PHÉP
Điều 41. Trách nhiệm của các sở, ngành có liên quan
1. Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
a) Chủ trì,
phối hợp với các ngành liên quan hướng dẫn cụ thể thủ tục đăng ký, biểu mẫu giấy
chứng nhận đủ điều kiện, sổ quản lý chăn nuôi, quy trình thẩm định điều kiện hoạt
động chăn nuôi, giết mổ, mua bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật, ấp trứng
gia cầm và sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản trên địa bàn
tỉnh.
b) Thực hiện
cấp giấy đủ điều kiện chăn nuôi cho các cơ sở chăn nuôi động vật quy mô lớn và
cơ sở nuôi thủy sản đăng quầng.
c) Chỉ đạo
Chi cục Trưởng Chi cục Thú y:
- Tổ chức thực
hiện công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y động vật, sản
phẩm động vật, phương tiện vận chuyển, vệ sinh thú y cơ sở chăn nuôi, giết mổ,
kinh doanh động vật, sản phẩm động vật, lò ấp trứng gia cầm, cơ sở sản xuất,
kinh doanh giống thủy sản, cơ sở nuôi thủy sản thâm canh, bán thâm canh, cơ sở
nuôi cá bè và nuôi đăng quầng.
- Hướng dẫn
cho các cơ sở chăn nuôi tiêm phòng bắt buộc các bệnh cho từng loại gia súc, gia
cầm và áp dụng các biện pháp tiêm phòng bắt buộc theo quy định của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
d) Chỉ đạo
Chi cục trưởng Chi cục Thủy sản phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra, thẩm
định điều kiện và cấp Giấy chứng nhận đăng ký bè cá theo quy định.
đ) Chỉ đạo
Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các ngành
chức năng kiểm tra xử lý vi phạm thuộc phạm vi quản lý của ngành.
2. Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường
a) Hướng dẫn việc
thực hiện điều kiện môi trường đối với hoạt động của cơ sở chăn nuôi, giết mổ động
vật, ấp trứng gia cầm và sản xuất kinh doanh trên lĩnh vực nuôi trồng thủy sản
trên địa bàn tỉnh; đơn giản hóa biểu mẫu cam kết môi trường.
b) Chủ trì,
phối hợp với các ngành chức năng kiểm tra xử lý các trường hợp vi phạm các quy
định trong lĩnh vực môi trường;
c) Tổ chức thẩm
định về điều kiện môi trường đối với trường hợp phải lập báo cáo đánh giá tác động
môi trường có tính chất và quy mô tương ứng (hoặc đề án bảo vệ môi trường có
tính chất và quy mô tương ứng với báo cáo đánh giá tác động môi trường).
3. Giám đốc Sở
Y tế
a) Chỉ đạo tổ
chức khám và chứng nhận sức khỏe cho các cá nhân hành nghề theo đúng quy định;
b) Phối hợp với
các sở, ngành liên quan để tổ chức tập huấn kiến thức về vệ sinh an toàn thực
phẩm và hướng dẫn cho các cơ sở chăn nuôi, giết mổ, mua bán, vận chuyển động vật,
sản phẩm động vật và ấp trứng gia cầm biện pháp bảo hộ lao động tại cơ sở;
c) Quản lý và
phối hợp kiểm tra việc mua bán sản phẩm động vật theo quy định của Pháp lệnh Vệ
sinh an toàn thực phẩm;
d) Phối hợp với
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức tuyên truyền sâu rộng
cho nhân dân về các biện pháp phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và lây nhiễm
trên người.
4. Giám đốc Sở
Công Thương chủ trì, phối hợp với Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành kiểm
tra và xử lý các trường hợp vi phạm trong hoạt động chăn nuôi, giết mổ, mua
bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật, ấp trứng gia cầm và sản xuất, kinh
doanh trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật.
5. Giám đốc Sở
Giao thông Vận tải chỉ đạo các đơn vị trực thuộc hướng dẫn thực hiện các tín hiệu
và xác nhận an toàn giao thông đường thủy nội địa cho chủ đầu tư nuôi bè và
đăng quầng.
6. Sở Thông
tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh tổ chức
tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật đến các đối tượng có liên quan, nhất
là các hộ chăn nuôi quy mô gia đình được nêu trong quy định này.
Điều 42. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Phối hợp với
các ngành chức năng chuyên môn tổ chức quy hoạch chăn nuôi, giết mổ, mua bán, vận
chuyển động vật, sản phẩm động vật và ấp trứng gia cầm và sản xuất, kinh doanh
trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản trên địa bàn;
2. Hướng dẫn
các tổ chức, cá nhân thực hiện các thủ tục về đất đai, xây dựng hạ tầng đối với
hoạt động đầu tư nuôi thủy sản đăng quầng trên địa bàn.
3. Thực hiện cấp
giấy đủ điều kiện chăn nuôi động vật quy mô vừa và nhỏ, cơ sở nuôi thủy sản
thâm canh, bán thâm canh. Cấp giấy phép đăng ký kinh doanh cho cơ sở giết mổ động
vật, điểm mua bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật, cơ sở ấp trứng gia cầm,
cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thủy sản.
4. Chỉ đạo
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Tài chính -Kế hoạch phối hợp
Trạm thú y kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y, Phòng Tài Nguyên và Môi Trường cấp
giấy xác nhận cam kết bảo vệ môi trường cho các đối tượng do Ủy ban nhân dân
huyện cấp phép, cấp giấy đủ điều kiện; đình chỉ hoạt động hoặc gia hạn thời
gian đình chỉ hoạt động đối với những cơ sở không đủ điều kiện.
5. Chỉ đạo tổ
chức thực hiện công tác kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm nội dung Quy định
này tại địa phương theo quy định của pháp luật. Thực hiện nghiêm công tác phòng
chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản theo chỉ đạo của Chính phủ và Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều 43. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
Ủy ban nhân
dân cấp xã: hướng dẫn, theo dõi việc khai báo, đăng ký đối với quy mô chăn nuôi
hộ gia đình, vịt chạy đồng, cơ sở nuôi thủy sản quảng canh cải tiến, cơ sở sản
xuất, kinh doanh giống không thuộc diện đăng ký kinh doanh để quản lý và cấp sổ
theo dõi.
Điều 44. Thẩm quyền và trình tự cấp giấy đủ điều kiện chăn
nuôi, sổ quản lý chăn nuôi
1. Cấp giấy đủ
điều kiện chăn nuôi:
a) Đối với cơ
sở chăn nuôi quy mô lớn:
- Thẩm quyền
cấp giấy: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Địa điểm
đăng ký: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Thời gian
và trình tự thực hiện: không quá 45 ngày làm việc.
+ Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn và tổ chức kiểm tra
điều kiện vệ sinh thú y: trong thời hạn 05 ngày làm việc.
+ Sở Tài
Nguyên và Môi trường
. Thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường: trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
. Phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường: trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ
ngày chủ đầu tư thực hiện đúng và đủ các yêu cầu bổ sung, chỉnh sửa của Hội đồng
thẩm định.
+ Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp nhận, hoàn chỉnh toàn bộ hồ sơ, tổ chức kiểm
tra và cấp giấy đủ điều kiện chăn nuôi: trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày cơ sở đã đảm bảo đủ điều kiện vệ sinh thú y và điều kiện môi trường.
b) Đối với cơ
sở chăn nuôi quy mô vừa, nhỏ, cơ sở nuôi thủy sản thâm canh, bán thâm canh:
- Thẩm quyền:
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Địa điểm
đăng ký: Phòng Nông nghiệp cấp huyện.
- Thời gian
và trình tự thực hiện: không quá 15 ngày làm việc.
+ Trong thời
gian 05 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ chuyển đến các ngành chức năng để
tiến hành thẩm định. Cụ thể:
Phòng Tài
Nguyên và Môi trường thẩm định và cấp giấy xác nhận cam kết bảo vệ môi trường:
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận bản cam kết bảo vệ môi trường hợp
lệ.
Trạm Thú y kiểm
tra điều kiện vệ sinh thú y trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi cơ sở
thông báo đã hoàn chỉnh việc xây dựng cơ sở.
+ Căn cứ kết
quả thẩm định, Phòng Nông nghiệp cấp huyện đề xuất Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp
giấy đủ điều kiện chăn nuôi: trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cơ sở
đã đảm bảo điều kiện vệ sinh thú y và điều kiện môi trường.
2. Cấp sổ quản
lý chăn nuôi:
a) Chăn nuôi
gia súc, gia cầm quy mô hộ gia đình: Hộ chăn nuôi phải đăng ký số lượng, chủng
loại, địa điểm chăn nuôi trước mỗi đợt nuôi với Trưởng ấp sở tại để tổng hợp
báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Cơ sở nuôi
tôm quảng canh cải tiến, cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thủy sản quy mô nhỏ
(không thuộc diện đăng ký kinh doanh): phải đăng ký số lượng, chủng loại, địa
điểm chăn nuôi và bản cam kết bảo vệ môi trường, vệ sinh thú y trước mỗi đợt
nuôi với Trưởng ấp sở tại để tổng hợp báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp xã.
c) Trên cơ sở
tổng hợp, báo cáo của Trưởng ấp về số hộ đăng ký chăn nuôi, Ủy ban nhân dân xã
cấp sổ quản lý chăn nuôi cho hộ gia đình.
Điều 45. Thẩm quyền và trình tự cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh đối với cơ sở giết mổ động vật; cơ sở ấp trứng gia cầm, điểm trung
chuyển động vật, điểm mua bán động vật, sản phẩm động vật và cơ sở sản xuất,
kinh doanh giống thủy sản
- Thẩm quyền:
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Địa điểm
đăng ký: Phòng Tài chính - Kế hoạch.
- Thời gian
và trình tự thực hiện: không quá 15 ngày làm việc.
+ Trong thời
gian 05 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ chuyển đến các ngành chức năng để
tiến hành thẩm định.
+ Phòng Tài
Nguyên và Môi trường thẩm định và cấp giấy xác nhận cam kết bảo vệ môi trường
(không áp dụng đối với điểm mua bán sản phẩm động vật): thời hạn thực hiện trong
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận bản cam kết bảo vệ môi trường hợp lệ.
+ Trạm Thú y
kiểm tra và cấp giấy chứng nhận điều kiện vệ sinh thú y, thời hạn thực hiện
trong 05 ngày làm việc.
Điều 46. Thẩm quyền và trình tự cấp chứng nhận cơ sở nuôi cá
bè
- Thẩm quyền:
Chi cục Thủy sản.
- Địa điểm
đăng ký: Chi cục Thủy sản.
- Thời gian
và trình tự thực hiện:
+ Chi cục Thủy
sản hướng dẫn hồ sơ kỹ thuật đăng ký nuôi cá bè, cung cấp các biểu mẫu đăng ký.
+ Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn nơi đặt bè xác nhận Đơn xin neo đậu bè cá của các
tổ chức, cá nhân đăng ký nuôi bè cá.
+ Các cơ quan
quản lý vùng nước cấp Giấy chứng nhận an toàn giao thông đường thủy (hoặc giấy
chứng nhận an toàn hàng hải), các cơ quan quản lý vùng nước cụ thể như sau:
. Vùng nước số
1, 2, 3, 4 (vùng nước số 3 từ vị trí cách Cảng Mỹ Tho 500m về phía thượng lưu
trở về hạ lưu) liên hệ với Cảng vụ hàng hải Mỹ Tho;
. Vùng nước số
3, 5, 8, 10 ,13 ,14 (vùng nước số 3 từ vị trí cách Cảng Mỹ Tho 500m về phía thượng
lưu trở lên thượng lưu) liên hệ với Đoạn quản lý đường sông số 11;
. Vùng nước số
6, 7 liên hệ với Sở Giao thông Vận tải Tiền Giang;
. Vùng nước số
9, 11, 12 liên hệ với Đoạn quản lý đường sông số 15 (thị xã Cao Lãnh, tỉnh Đồng
Tháp);
- Chi cục Thú
y kiểm tra và cấp chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh thú y.
- Chi cục Thủy
sản tiếp nhận toàn bộ hồ sơ, tổ chức kiểm tra và cấp đăng ký (theo Điều 8 Quyết
định số 10/2006/QĐ-BTS ngày 03/7/2006 về việc ban hành quy chế Đăng ký tàu cá
và Thuyền viên) và đảm bảo các điều kiện theo Điều 32, Điều 33 và Điều 34 của
quy định này.
Thời hạn cấp
đăng ký không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đủ thủ tục.
Điều 47. Thẩm quyền và trình tự cấp chứng nhận cơ sở nuôi thủy
sản đăng quầng
- Thẩm quyền:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Địa điểm
đăng ký: Chi cục Thủy sản;
- Thời gian
và trình tự thực hiện:
+ Đơn đề nghị
cấp chứng nhận đủ điều kiện nuôi thủy sản đăng quầng của tổ chức, cá nhân
(nhưng phải có ý kiến thỏa thuận thống nhất của chủ sử dụng đất liền bờ và xác
nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đầu tư).
+ Báo cáo
đánh giá tác động môi trường hoặc bản đăng ký cam kết bảo vệ môi trường.
+ Giấy xác nhận
đảm bảo an toàn giao thông đường thủy nội địa ở khu vực dự kiến đầu tư của Sở
Giao thông vận tải hoặc Đoạn Quản lý đường sông số 11.
Sở Giao thông
vận tải có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện các tín hiệu và xác nhận an toàn
giao thông đường thủy nội địa cho chủ đầu tư nuôi đăng quầng ở khu vực 2, 3, 4
và 5.
Đoạn Quản lý
Đường sông số 11 hướng dẫn thực hiện các tín hiệu và xác nhận an toàn giao
thông đường thủy nội địa cho chủ đầu tư nuôi đăng quầng ở khu vực 1, 6 và 7.
- Chi cục Thú
y kiểm tra và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh thú y.
Thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ thủ tục, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện nuôi thủy sản đăng quầng khi cơ sở hội
đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 36, Điều 37, Điều 38 và Điều 39 của quy
định này.
Điều 48. Hiệu lực giấy đủ điều kiện chăn nuôi, nuôi thủy
sản thâm canh, bán thâm canh, nuôi thủy sản đăng quầng là 2 năm (không phân biệt
quy mô lớn, vừa, nhỏ). Trước 15 ngày hết thời hạn của giấy đủ điều kiện chăn
nuôi, chủ cơ sở có trách nhiệm đăng ký với cơ quan có thẩm quyền để kiểm tra và
tái cấp giấy đủ điều kiện chăn nuôi (khi đạt yêu cầu).
Chương XI
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 49. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về điều kiện
chăn nuôi, giết mổ, mua bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật, ấp trứng
gia cầm và sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản nêu tại Quy
định này sẽ bị xử phạt theo các văn bản pháp luật hiện hành. Đồng thời, các tổ
chức, cá nhân vi phạm các quy định này sẽ không được hưởng các chính sách hỗ trợ
của Nhà nước nhằm khôi phục tái sản xuất khi có thiên tai dịch bệnh xảy ra./.