BỘ THUỶ SẢN
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 10/2006/QĐ-BTS
|
Hà Nội, ngày 03
tháng 07 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐĂNG KÝ TÀU CÁ VÀ THUYỀN VIÊN
BỘ TRƯỞNG BỘ THUỶ SẢN
Căn cứ Luật Thuỷ sản năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 43/2003/NĐ-CP ngày 02/5/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thuỷ sản;
Căn cứ Nghị định số 66/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ về đảm bảo an
toàn cho người và tàu cá hoạt động thuỷ sản;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này "Quy chế Đăng ký tàu cá và Thuyền viên".
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Quy chế này thay thế các quy định về đăng ký
tàu cá và thuyền viên trong Quy chế Đăng kiểm tàu cá, Đăng ký tàu cá và Thuyền
viên ban hành kèm theo Quyết định số 494/2001/QĐ-BTS ngày 15/6/2001 của Bộ
trưởng Bộ Thuỷ sản.
Điều 3. Chánh
Văn phòng; Vụ trưởng các Vụ; Chánh Thanh tra Bộ; Cục trưởng Cục Khai thác và
Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản; Giám đốc các Sở Thuỷ sản, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có quản lý thuỷ sản chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lương Lê Phương
|
QUY
CHẾ
ĐĂNG KÝ TÀU CÁ VÀ THUYỀN VIÊN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 10 /2006/QĐ-BTS ngày 03/7/2006 của Bộ trưởng Bộ
Thuỷ sản)
Chương 1:
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
1. Quy chế này quy
định thống nhất việc thực hiện đăng ký tàu cá và thuyền viên, áp dụng đối với
các tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 20 sức ngựa trở lên hoặc
không lắp máy có chiều dài đường nước thiết kế từ 15 mét trở lên, bè cá và các
cấu trúc nổi khác phục vụ hoạt động thuỷ sản có tổng dung tích từ 50 m3
trở lên.
2. Đối với tàu cá lắp máy có tổng công suất
máy chính dưới 20 sức ngựa hoặc không lắp máy có chiều dài đường nước thiết kế
dưới 15 mét, được quy định tại Thông tư số 05/2006/TT-BTS ngày 03/7/2006 của Bộ
trưởng Bộ Thuỷ sản hướng dẫn thực hiện Nghị định số 66/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005
của Chính phủ về đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động thuỷ sản.
Điều 2.
1. Tất cả các tàu cá
nói tại khoản 1 Điều 1 đều phải thực hiện chế độ đăng ký tàu cá và thuyền viên
theo quy định của Quy chế này.
2. Tàu cá chỉ được phép đưa vào hoạt động sau
khi đã hoàn tất việc đăng ký tàu cá và thuyền viên theo quy định của Quy chế
này.
3. Chủ tàu cá có trách nhiệm thực hiện nghiêm
túc chế độ đăng ký tàu cá và thuyền viên theo quy định của Quy chế này.
Điều 3. Cục
Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản có trách nhiệm:
1. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện thống nhất công
tác đăng ký tàu cá và thuyền viên trong phạm vi cả nước.
2. Thực hiện việc đăng ký tàu cá và thuyền
viên đối với các tàu cá thuộc các tổ chức sau :
a) Các đơn vị trực thuộc Bộ Thuỷ sản và của
các bộ, ngành khác;
b) Lực lượng vũ trang nhân dân làm kinh tế;
c) Các đơn vị thuê tàu trần, thuê - mua
tàu của nước ngoài;
d) Các liên doanh với nước ngoài hoặc 100%
vốn nước ngoài;
đ) Tàu kiểm ngư; tàu nghiên cứu, điều tra,
thăm dò nguồn lợi thuỷ sản;
e) Các tàu cá Việt Nam hoạt động ở
ngoài vùng biển Việt Nam.
Điều 4. Chi
cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, Chi cục Thuỷ sản (dưới đây gọi chung là
Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản) các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
trách nhiệm
:
1. Giúp Sở Thuỷ sản, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có quản lý thuỷ sản (sau đây gọi chung là Sở Thuỷ sản) tổ chức
thực hiện việc đăng ký tàu cá và thuyền viên trong phạm vi địa phương, trừ
những tàu cá nói tại khoản 2 Điều 3 Quy chế này;
2. Tổng hợp, thống kê tàu cá và thuyền viên
của địa phương, báo cáo theo định kỳ về Bộ Thuỷ sản.
Chương 2:
ĐĂNG KÝ
TÀU CÁ
Điều 5.
1. Tàu cá được đăng
ký vào sổ đăng ký tàu cá khi có đủ các điều kiện sau:
a) Phù hợp với chủ trương phát triển tàu cá
của ngành thuỷ sản;
b) Chủ tàu cá phải cam kết không sử dụng tàu
vào các mục đích khác trái pháp luật;
c) Không còn mang số đăng ký tàu nào khác;
d) Đã hoàn tất việc đăng kiểm;
đ) Nếu là tàu cá nhập khẩu thì không được quá
8 tuổi đối với tàu vỏ gỗ và 15 tuổi đối với tàu vỏ bằng vật liệu khác;
e) Tàu cá thuộc tổ chức, cá nhân nước ngoài
phải có trụ sở thường trú tại Việt Nam và phải được Chính phủ Việt Nam
cho phép.
2. Trong cùng một thời gian, mỗi tàu cá chỉ
được đăng ký tại một cơ quan Đăng ký tàu cá tại địa phương mà chủ tàu cá đăng
ký thường trú hoặc đặt trụ sở và chỉ mang một số đăng ký duy nhất.
3. Cơ quan Đăng ký tàu cá có trách nhiệm vào
sổ đăng ký tàu cá trước khi cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu cá cho chủ tàu.
Điều 6.
1. Sau khi đăng ký,
mỗi tàu cá chỉ được cấp một giấy chứng nhận đăng ký tàu cá cùng biển số. Giấy
chứng nhận đăng ký tàu cá bao gồm các nội dung về sở hữu tàu, công dụng và các
tính năng cơ bản của tàu;
2. Tuỳ theo cỡ loại tàu, cơ quan đăng ký tàu
cá sẽ áp dụng các mẫu giấy chứng nhận đăng ký tàu cá tương ứng (Phụ
lục 1a và 1b).
3. Chủ tàu, Thuyền trưởng tàu cá phải giữ gìn
và thường xuyên mang theo tàu giấy chứng nhận đăng ký tàu cá cùng các giấy tờ
có liên quan đến hoạt động thủy sản.
Điều 7.
1. Số đăng ký được
viết hai bên mạn phía mũi tàu, trường hợp tàu nhỏ không thể viết số đăng ký ở
bên mạn phía mũi tàu thì làm biển số gắn ở phía ngoài vách ca bin hoặc vách
buồng ngủ, nếu tàu không có cả ca bin và buồng ngủ thì viết hoặc gắn vào bất kỳ
vị trí nào của thân tàu nơi dễ nhìn thấy nhất.
2. Chữ và số viết ngay ngắn, rõ ràng bằng
kiểu chữ in đều nét, mầu chữ và số tương phản với mầu nền viết để nhìn rõ.
3. Kích cỡ chữ và số phải tương xứng kích cỡ
tàu, bề dày nét chữ và số không nhỏ hơn 30 mm, chiều cao chữ và số không nhỏ
hơn 200mm. Đối với tàu quá nhỏ, kích cỡ chữ và số có thể nhỏ hơn quy định trên
đây, nhưng phải đảm bảo rõ ràng, dễ thấy.
4. Tên tàu cá do chủ tàu tự đặt. Trong trường
hợp dùng tên các nhân vật lịch sử của Việt Nam để đặt tên cho tàu thì phải được
Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản chấp thuận.
5. Nếu tàu được đặt tên, tên tàu được viết
phía trên vách cabin hoặc vách buồng ngủ. Đối với các tàu cá có công suất từ 90
sức ngựa trở lên, chủ tàu còn phải kẻ địa danh cảng hoặc nơi đăng ký trú đậu
tàu, viết ở phía đuôi tàu.
6. Chủ tàu có trách nhiệm gắn, kẻ biển số
trên tàu theo đúng quy định và phải gắn kẻ lại khi biển số bị hỏng, mờ.
7. Số đăng ký gồm 3 nhóm (tính từ trái
sang phải) như sau:
A. Nhóm thứ nhất: Các chữ cái viết tắt tên
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Phụ lục 2);
B. Nhóm thứ hai: Gồm 5 chữ số theo thứ tự từ
00001 đến 99999; riêng đối với tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính
từ 90 sức ngựa trở lên, quy ước có số đầu là 9;
C. Nhóm thứ ba:
a) Gồm 2 chữ : “TS” (Thuỷ sản)
- Đối với tàu cá do cơ quan Đăng ký tàu cá tỉnh đăng ký;
b) Gồm 3 chữ "BTS" (Bộ Thuỷ sản)
- Đối với tàu cá do cơ quan Đăng ký tàu cá Trung ương đăng ký;
c) Gồm 2 chữ “KN" (Kiểm ngư) -
Đối với tàu kiểm ngư do cơ quan Đăng ký tàu cá Trung ương đăng ký;
d) Gồm 2 chữ “NT” - Đối với bè cá.
Điều 8. Hồ sơ đăng ký
tàu cá gồm:
1. Giấy tờ phải nộp, mỗi thứ 01 bản:
a) Tờ khai đăng ký tàu cá (Phụ lục 3a);
b) Giấy tờ chứng minh nguồn gốc của tàu:
- Đối với tàu cá đóng mới:
+ Hợp đồng đóng tàu (bản chính);
+ Giấy chứng nhận xuất xưởng do chủ cơ sở
đóng, sửa tàu cấp (bản chính);
+ Văn bản chấp thuận đóng mới của Sở Thuỷ sản
hoặc Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.
- Đối với tàu cá cải hoán:
+ Hợp đồng cải hoán, sửa chữa tàu (bản
chính);
+ Giấy chứng nhận cải hoán, sửa chữa tàu (bản
chính);
+ Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá cũ (bản
gốc);
+ Văn bản chấp thuận cải hoán của Sở Thuỷ sản
hoặc Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.
- Đối với tàu cá chuyển nhượng quyền sở hữu:
+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sở hữu tàu theo
quy định hiện hành của Nhà nước (bản chính);
+ Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá cũ (bản
chính) kèm theo hồ sơ đăng ký gốc của tàu (bản chính);
+ Giấy xác nhận xoá đăng ký do cơ quan Đăng
ký cũ cấp.
- Đối với tàu cá nhập khẩu:
+ Giấy phép mua tàu do cơ quan Nhà nước Việt Nam
có thẩm quyền cấp (bản chính);
+ Giấy chứng nhận hoàn thành thủ tục hải quan
(bản chính);
+ Giấy chứng nhận xoá đăng ký cũ do cơ quan
Đăng ký tàu của nước ngoài bán tàu cấp (bản chính) và kèm theo bản dịch ra
tiếng Việt do cơ quan có thẩm quyền xác nhận nội dung dịch.
- Đối với tàu cá thuộc diện thuê tàu trần,
hoặc thuê - mua tàu:
+ Văn bản chấp thuận cho thuê tàu
trần, hoặc thuê - mua tàu vào Việt Nam do cơ quan Nhà nước Việt Nam có thẩm quyền
cấp (bản chính);
+ Hợp đồng thuê tàu trần, hoặc thuê - mua tàu
vào Việt Nam (bản chính);
+ Giấy chứng nhận tạm ngừng đăng ký cũ của
tàu do cơ quan Đăng ký cũ cấp (bản chính) và kèm theo bản dịch ra tiếng Việt do
cơ quan có thẩm quyền xác nhận nội dung dịch.
c) Biên lai nộp thuế trước bạ (cả máy tàu và
vỏ tàu, bản chính);
d) Ảnh tàu cỡ 9 x 12 (ảnh màu, chụp toàn tàu
theo hướng 2 bên mạn tàu).
2. Giấy tờ phải xuất trình (bản chính) :
a) Hồ sơ an toàn kỹ thuật do cơ quan Đăng
kiểm cấp (bản chính);
b) Lý lịch máy tàu;
c) Giấy phép sử dụng đài tàu (nếu có).
3. Đối với bè cá, ngoài các thủ tục nêu tại khoản
1 và khoản 2 Điều 8, cần xuất trình giấy chứng nhận sử dụng mặt nước do cơ quan
có thẩm quyền cấp hoặc có đề án sử dụng mặt nước để nuôi trồng thuỷ sản đã được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Mẫu giấy chứng nhận đăng ký bè cá (Phụ lục
1c)
Điều 9.
1. Trong thời hạn 07
ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan Đăng ký tàu cá có trách nhiệm
làm thủ tục đăng ký, vào sổ đăng ký tàu cá và cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu
cá. Trường hợp không đủ điều kiện đăng ký hoặc hồ sơ đăng ký chưa hợp lệ
cơ quan Đăng ký tàu cá phải thông báo ngay cho chủ tàu.
2. Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá được cấp
lại trong các trường hợp sau đây:
a) Bị mất, bị rách nát, hư hỏng;
b) Thay đổi tên tàu, hô hiệu (nếu có) hoặc
các thông số kỹ thuật của tàu.
3. Hồ sơ phải nộp cho cơ quan Đăng ký tàu cá
để cấp lại giấy chứng nhận đăng ký gồm:
a) Tờ khai xin đổi tên tàu hoặc cấp lại giấy
chứng nhận đăng ký tàu cá;
b) Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá cũ (nếu bị
rách nát, hư hỏng hoặc thay đổi tên tàu; bản chính) hoặc giấy khai báo bị mất
"Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá" có xác nhận của chính quyền cấp xã,
phường hoặc đồn Công an, Biên phòng nơi bị mất (nếu bị mất).
4. Cơ quan Đăng ký tàu cá xét cấp lại
"Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá" cho chủ tàu chậm nhất không quá 07
ngày, kể từ ngày nhận tờ khai;
5. Giấy chứng nhận
đăng ký tàu cá được cấp lại phải giữ nguyên số đăng ký đã được cấp và ghi rõ
lần cấp.
Điều 10.
1. Tàu cá được cấp
"Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá tạm thời" trong các trường hợp sau
đây:
a) Khi tiến hành đăng ký tàu cá cũ mua của
nước ngoài để sử dụng, nhưng chủ tàu chưa có giấy chứng nhận xoá tên đăng ký
tàu biển và giấy chứng nhận đã nộp lệ phí trước bạ;
b) Khi tiến hành đăng ký tàu cá đóng mới tại
Việt Nam để di chuyển về nơi đăng ký chính thức.
2. Hồ sơ phải nộp khi
đăng ký tạm thời gồm :
a) Tờ khai xin cấp giấy chứng nhận đăng ký
tàu cá tạm thời nêu rõ lý do;
b) Hợp đồng đóng tàu hoặc hợp đồng chuyển
dịch sở hữu tàu;
c) Hồ sơ an toàn kỹ thuật của tàu do cơ quan
Đăng kiểm tàu cá cấp.
3. Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá tạm thời (Phụ
lục 1d) được cấp cho chủ tàu chỉ có giá trị trong 90 ngày.
Điều 11.
1. Chủ tàu phải thông
báo cho cơ quan Đăng ký tàu cá nơi tàu cá đăng ký để xoá đăng ký trong những
trường hợp sau:
a) Tàu bị giải bản hoặc bị chìm đắm mà cơ
quan điều tra tai nạn hàng hải có thẩm quyền xác nhận đã thực sự mất khả năng
hoạt động nghề cá;
b) Tàu bị mất tích (sau 6 tháng, kể từ khi
mất liên lạc với tàu);
c) Tàu bị hư hỏng không thể sửa chữa được,
hoặc việc sửa chữa là không có hiệu quả kinh tế;
d) Tàu chuyển dịch quyền sở hữu ra khỏi lãnh
thổ Việt Nam.
2. Cơ quan Đăng ký tàu cá có trách nhiệm tiếp
nhận hồ sơ và trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, xét cấp
giấy chứng nhận xoá đăng ký tàu cá, đồng thời xoá tên tàu trong sổ đăng ký tàu
cá.
Điều 12. Trong
thời hạn 24 tháng, nếu chủ tàu không tiến hành làm các thủ tục đăng kiểm tàu cá
và cấp giấy phép khai thác thuỷ sản (kể từ ngày hết hạn), cơ quan Đăng ký tàu
cá có quyền xoá tên tàu trong sổ đăng ký tàu cá và thông báo cho chủ tàu, chính
quyền địa phương nơi chủ tàu đăng ký thường trú và các cơ quan có liên quan biết.
Điều 13. Việc cầm cố, thế chấp tàu cá được thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 85/2002/NĐ-CP ngày 25/10/2002 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 về đảm bảo tiền vay của tổ
chức tín dụng.
Chương 3:
ĐĂNG KÝ
THUYỀN VIÊN
Điều 14. Tàu
cá được đăng ký ở cơ quan Đăng ký tàu cá nào thì cơ quan Đăng ký tàu cá đó thực
hiện việc đăng ký thuyền viên và cấp sổ danh bạ thuyền viên cho tàu cá.
Điều15.
1. Hồ sơ đăng
ký thuyền viên và cấp sổ danh bạ thuyền viên tàu cá gồm:
a) Tờ khai đăng ký thuyền viên (Phụ lục 3b);
b) Bản sao sổ thuyền viên tàu cá của mỗi
thuyền viên xin đăng ký (đối với thuyền viên làm việc trên tàu cá quy định tại khoản
1 Điều 16 của Quy chế này) hoặc chứng chỉ chuyên môn nghiệp vụ khác phù hợp với
các chức danh quy định trên tàu cá.
2. Cơ quan Đăng ký
tàu cá có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ và làm thủ tục cấp sổ danh bạ thuyền viên
tàu cá cho chủ tàu chậm nhất không quá 07 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ.
3. Sổ danh bạ thuyền viên tàu cá được cơ quan
Đăng ký tàu cá cấp lần đầu cùng với việc đăng ký tàu cá.
4. Việc thay thế thuyền viên làm việc trên
tàu cá cho từng chuyến biển quy định như sau:
Thuyền viên thay thế phải được chủ tàu thực
hiện việc ghi tên thuyền viên thay thế vào sổ danh bạ thuyền viên của tàu; sau
đó ghi rõ họ tên, chức danh, ký tên, đóng dấu xác nhận (nếu có) và có xác nhận
của Biên phòng khi ra, vào bến.
Điều
16.
1.
Thuyền viên làm việc trên các tàu cá dưới đây phải có sổ thuyền viên tàu cá:
a) Tàu cá có tổng công suất máy chính từ 90
sức ngựa trở lên;
b) Tàu kiểm ngư, tàu nghiên cứu biển, tàu điều
tra nguồn lợi thuỷ sản.
2. Thuyền viên trên các tàu cá hoạt động ở
tuyến lộng và tuyến khơi phải có tên trong sổ danh bạ thuyền viên.
3. Người xin cấp sổ thuyền viên tàu cá phải
có đủ các điều kiện sau:
a) Đủ tuổi lao động theo quy định của pháp
luật về lao động;
b) Có đủ sức khoẻ và biết bơi ;
c) Được tập huấn về những kiến thức cơ bản
khi hành nghề trên biển do cơ quan Đăng ký tàu cá có thẩm quyền tổ chức (Nếu
chưa có chứng chỉ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với các chức danh quy định trên
tàu cá).
4. Hồ sơ cấp sổ thuyền viên gồm :
a) Tờ khai cấp sổ thuyền viên tàu cá kèm theo
2 ảnh màu cỡ (3 x 4);
b) Chứng chỉ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với
các chức danh quy định trên tàu cá do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp (bản
sao có công chứng) hoặc giấy chứng nhận đào tạo nghiệp vụ đi biển làm nghề cá
do cơ quan Đăng kiểm tàu cá cấp (bản chính).
5. Cơ quan Đăng ký tàu cá có nhiệm vụ tiếp
nhận hồ sơ và làm thủ tục cấp sổ thuyền viên tàu cá cho thuyền viên chậm nhất
không quá 07 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Chương 4:
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 17. Cục
trưởng Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản có trách nhiệm hướng dẫn, tổ
chức thực hiện Quy chế này trong phạm vi toàn quốc.