ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1012/QĐ-UBND
|
Đà
Nẵng, ngày 17 tháng 5 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NGÀNH CÔNG THƯƠNG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI
ĐOẠN 2021 - 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ
và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11
năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng
01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10
tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Quyết định số 1375/QĐ-TTg ngày 08 tháng 9
năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch bảo vệ môi trường
ngành Công Thương giai đoạn 2020 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 1099/QĐ-UBND ngày 02 tháng
4 năm 2021 của UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Đề án “Xây dựng Đà Nẵng - Thành
phố môi trường” giai đoạn 2021 - 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ
trình số 909/TTr-SCT ngày 24 tháng 4 năm 2023 và Tờ trình số 2931/TTr-SCT ngày
12 tháng 12 năm 2022 về việc phê duyệt Đề án “Bảo vệ môi trường ngành Công
Thương thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030” và
trên cơ sở thống nhất của các Ủy viên UBND thành phố (Công văn số 1556/VP-ĐTĐT
ngày 08 tháng 5 năm 2023 của Văn phòng UBND thành phố).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Đề án “Bảo vệ môi trường ngành Công Thương thành phố Đà Nẵng
giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030”.
Điều 2. Giao Sở Công Thương
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện và các đơn vị
liên quan tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Đề án này.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng
UBND thành phố, Giám đốc Sở Công Thương, Thủ trưởng các sở, ban ngành thành phố;
Chủ tịch UBND các quận, huyện; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Công Thương;
- CT, các PCT UBND TP;
- Các sở, ban, ngành thành phố;
- UBND quận, huyện;
- Lưu: VT, KT, ĐTĐT, SCT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Kỳ Minh
|
ĐỀ ÁN
“BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG NGÀNH CÔNG THƯƠNG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 VÀ ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030”
(Kèm theo Quyết định số 1012/QĐ-UBND ngày 17 tháng 5 năm 2023 của UBND thành
phố Đà Nẵng)
I. SỰ CẦN THIẾT
Thành phố Đà Nẵng là trung tâm kết nối miền Bắc và miền
Nam, thành phố động lực, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội,
khoa học công nghệ của miền Trung và Tây Nguyên. Thành phố Đà Nẵng có vị trí địa
lý thuận lợi, cơ sở hạ tầng phát triển và mối quan hệ đối ngoại rộng mở. Nằm
trên các trục giao thương khu vực và quốc tế, kể cả đường liên vận Bắc Nam lẫn
hành lang kinh tế Đông Tây, có điều kiện hết sức thuận lợi để Đà Nẵng phát triển
mạnh về mọi mặt, trong đó có ngành Công Thương. Ngành Công Thương thành phố Đà
Nẵng trong thời gian qua đã đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, tác động
tích cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống nhân dân, góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội thành phố trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá và hội nhập kinh tế quốc tế.
Theo Nghị quyết số 43-NQ/TW ngày 24/01/2019 của Bộ
Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045, thành phố Đà Nẵng trở thành một trong những trung tâm kinh tế - xã hội
lớn của cả nước và khu vực Đông Nam Á, với vai trò là trung tâm thương mại,
công nghiệp công nghệ cao, công nghệ thông tin, công nghiệp hỗ trợ. Sự phát triển
công nghiệp, thương mại sẽ làm gia tăng khối lượng chất thải; nếu không có kế
hoạch quản lý, phòng ngừa, kiểm soát sẽ gây tác động xấu đến môi trường và các
hệ sinh thái.
Thành phố Đà Nẵng rất quan tâm đến công tác bảo vệ
môi trường, xem rác thải, khí thải là tài nguyên có thể tái sử dụng một cách hợp
lý theo định hướng phát triển bền vững, tuần hoàn; thành phố đang nỗ lực thực
hiện Đề án “Xây dựng Đà Nẵng - Thành phố Môi trường” từ năm 2008 đến nay và phấn
đấu đạt thương hiệu thành phố môi trường vào năm 2022; khởi đầu bằng việc xóa bỏ
các “điểm nóng” ô nhiễm môi trường trong thành phố, triển khai các hoạt động
thân thiện với môi trường trong công nghiệp, dịch vụ, du lịch... nhằm đạt được
các chỉ tiêu của môi trường trong những năm tiếp theo. Ngày 02/4/2021, UBND
Thành phố Đà Nẵng đã ban hành Quyết định số 1099/QĐ-UBND về “Xây dựng Đà Nẵng -
Thành phố môi trường” giai đoạn 2021 - 2030, trong đó có giao cho Sở Công
Thương các nhiệm vụ: “Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các
Sở, ngành, địa phương thực hiện các đề án, dự án liên quan đến giảm phát thải
khí nhà kính trong công nghiệp, thương mại, sản xuất sạch hơn, tiết kiệm năng
lượng trong công nghiệp và phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo trên
địa bàn thành phố; triển khai hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất thay đổi các thiết bị lạc hậu tốn nhiều năng lượng và phát sinh nhiều khí
thải để đầu tư các dây chuyền, máy móc hiện đại hơn; chủ trì, phối hợp kiểm
soát các dự án đầu tư sử dụng nhiều năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường
theo Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 27/11/2015 về tăng cường kiểm soát dự án đầu tư
sử dụng nhiều năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường”.
Bảo vệ môi trường vừa là mục tiêu vừa là nội dung
cơ bản của phát triển bền vững và được quan tâm ở hầu hết từ các cấp ngành
Trung ương đến địa phương, cơ sở. Nhất là từ khi Luật Bảo vệ môi trường năm
2014 ra đời và được sửa đổi, bổ sung vào năm 2020; bảo vệ môi trường của ngành
Công Thương đang đặt ra nhiều vấn đề lớn như: việc đánh giá hiện trạng môi trường
ngành Công Thương thành phố Đà Nẵng trong thời gian qua như thế nào; dự báo về
ô nhiễm môi trường ngành Công Thương và cơ sở đề xuất các chương trình, dự án,
nhiệm vụ và giải pháp triển khai công tác bảo vệ môi trường ngành Công Thương
thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
Ngày 06/4/2021, UBND Thành phố Đà Nẵng đã có Công
văn số 1970/UBND-ĐTĐT và Công văn số 3928/UBND-SCT ngày 26/6/2021 về việc xây dựng
Đề án bảo vệ môi trường ngành Công Thương thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021 -
2025 và định hướng đến năm 2030, trong đó UBND Thành phố Đà Nẵng giao cho Sở
Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan,
đơn vị liên quan xây dựng Đề án bảo vệ môi trường ngành Công Thương giai đoạn
2021 - 2025 phù hợp với mục tiêu, định hướng tại Quyết định số 1375/QĐ-TTg ngày
08/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch bảo vệ môi trường ngành
Công Thương giai đoạn 2020 - 2025 và Đề án “Xây dựng Đà Nẵng - Thành phố môi
trường” giai đoạn 2021 - 2030 được UBND thành phố phê duyệt tại Quyết định số
1099/QĐ-UBND ngày 02/4/2021.
Vì vậy, việc triển khai xây dựng Đề án “Bảo vệ môi
trường ngành Công Thương Thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021 -2025 và định hướng đến
năm 2030” là rất cần thiết. Việc xây dựng Đề án nhằm đánh giá hiện trạng môi
trường ngành Công Thương thành phố Đà Nẵng trong thời gian qua; dự báo mức độ ô
nhiễm môi trường ngành Công Thương thành phố Đà Nẵng; từ đó xác định các quan
điểm, mục tiêu bảo vệ môi trường, đề xuất các chương trình, dự án, nhiệm vụ và
giải pháp triển khai công tác bảo vệ môi trường ngành Công Thương thành phố Đà
Nẵng giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 sẽ mang lại những hiệu quả
thiết thực góp phần phòng ngừa và giảm thiểu ô nhiễm, cải thiện môi trường, bảo
tồn thiên nhiên; nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp hoạt động trong ngành
Công Thương, tăng cường năng lực của các cơ quan quản lý phù hợp với thực trạng
phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ XÂY DỰNG ĐỀ
ÁN
1. Các văn bản của Trung ương
- Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 được Quốc
hội Nước Cộng Hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 17/11/2020 và có hiệu
lực từ 01 tháng 01 năm 2022.
- Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 27/11/2015 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tăng cường kiểm soát dự án đầu tư sử dụng nhiều năng lượng,
tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường.
- Quyết định số 192/QĐ-TTg ngày 13/02/2017 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án phát triển ngành công nghiệp môi trường
Việt Nam đến năm 2025.
- Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 23/3/2018 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về định hướng xây dựng chính sách phát
triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia quản lý tổng hợp
chất thải rắn đến năm 2025, định hướng đến năm 2050.
- Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 18/5/2018 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục và lộ trình phương tiện thiết bị sử dụng
năng lượng phải loại bỏ và các tổ máy phát điện hiệu suất thấp không được xây dựng
mới.
- Nghị quyết số 43-NQ/TW ngày 24/01/2019 của Bộ
Chính trị về xây dựng và phát triển Thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045.
- Quyết định số 09/2020/QĐ-TTg ngày 18/3/2020 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế ứng phó sự cố chất thải.
- Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030”.
- Quyết định số 889/QĐ-TTg ngày 24/6/2020 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu
dùng bền vững giai đoạn 2021 - 2030.
- Quyết định số 1375/QĐ-TTg ngày 08/9/2020 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch bảo vệ môi trường ngành Công Thương
giai đoạn 2020 - 2025.
- Quyết định số 2289/QĐ-TTg ngày 31/12/2020 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về cách mạng công nghiệp lần thứ
tư (CMCN 4.0) đến năm 2030.
- Quyết định số 359/QĐ-TTg ngày 15/3/2021 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch chung Thành phố Đà Nẵng
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Quyết định số 1316/QĐ-TTg ngày 22/7/2021 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án tăng cường công tác quản lý chất thải nhựa tại
Việt Nam.
- Quyết định số 1658/QĐ-TTg ngày 01/10/2021 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn
2021 - 2030, tầm nhìn 2050.
- Quyết định số 2157/QĐ-TTg ngày 21/12/2021 của Thủ
tướng Chính phủ về thành lập Ban Chỉ đạo quốc gia triển khai thực hiện cam kết
của Việt Nam tại Hội nghị lần thứ 26 các bên tham gia Công ước khung của Liên Hợp
Quốc về biến đổi khí hậu (COP26).
- Quyết định số 687/QĐ-TTg ngày 07/6/2022 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam.
- Quyết định số 896/QĐ-TTg ngày 26/7/2022 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu giai
đoạn đến năm 2050.
- Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 05/8/2022 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch hành động giảm phát thải khí mê-tan
đến năm 2030.
2. Các văn bản của thành phố Đà Nẵng
- Chương trình hành động số 27-CTr/TU ngày
31/7/2013 của Thành ủy Đà Nẵng về việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa
XI) “Về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và
bảo vệ môi trường”.
- Quyết định số 33/QĐ-UBND ngày 01/10/2018 của UBND
thành phố ban hành Quy định về bảo vệ môi trường trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng.
- Chương trình số 37-CTr/TU ngày 31/01/2020 của Ban
Thường vụ Thành ủy triển khai thực hiện Chuyên đề “Tập trung đầu tư phát triển,
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông phù hợp với xu hướng
Cách mạng công nghiệp 4.0 gắn với xây dựng chính quyền điện tử, thành phố thông
minh”.
- Quyết định số 4929/QĐ-UBND ngày 16/12/2020 của
UBND Thành phố Đà Nẵng v/v ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2020 - 2030 trên địa bàn
thành phố.
- Quyết định số 1099/QĐ-UBND ngày 02/4/2021 của
UBND Thành phố Đà Nẵng phê duyệt Đề án “Xây dựng Đà Nẵng - Thành phố môi trường”
giai đoạn 2021 - 2030.
- Công văn số 1970/UBND-ĐTĐT ngày 06/4/2021 và Công
văn số 3928/UBND-SCT ngày 26/6/2021 của UBND Thành phố Đà Nẵng về việc xây dựng
Đề án bảo vệ môi trường ngành Công Thương thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021 -
2025 và định hướng đến năm 2030.
- Kế hoạch số 121/KH-UBND ngày 23/6/2021 của UBND
Thành phố Đà Nẵng về việc triển khai Chương trình hành động số 08-CTr/TU của
Thành ủy Đà Nẵng về thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII của Đảng gắn với thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XXII Đảng bộ thành
phố.
- Quyết định số 2609/QĐ-UBND ngày 28/7/2021 của UBND
thành phố về phê duyệt Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu thành phố
Đà Nẵng giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Quyết định số 613/QĐ-UBND ngày 03/3/2022 của UBND
thành phố Đà Nẵng phê duyệt đề cương và dự toán kinh phí xây dựng Đề án “Bảo vệ
môi trường ngành Công Thương thành phố Đà Nẵng, giai đoạn 2021 - 2025 và định
hướng đến năm 2030”.
III. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NGÀNH
CÔNG THƯƠNG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
1. Việc ban hành và triển khai các quy định pháp
luật về bảo vệ môi trường ngành Công Thương
UBND thành phố ban hành Kế hoạch số 4246/KH-UBND
ngày 10/6/2016 về việc triển khai Chỉ thị số 30/CT-TTg trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng giai đoạn 2016 - 2020 bao gồm các nội dung chính như: giám sát, kiểm
tra tình hình thực hiện các tiêu chí về quy mô công suất, tiêu hao năng lượng,
công nghệ và thiết bị sản xuất công nghiệp đối với các dự án đầu tư trên địa
bàn thành phố; rà soát Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng trên địa bàn
thành phố phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam
đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 1469/QĐ-TTg ngày 22 tháng 8 năm 2014; thực hiện việc loại bỏ các
phương tiện, thiết bị sử dụng nhiều năng lượng và các tổ máy phát điện hiệu suất
thấp không được xây dựng mới theo quy định tại Quyết định số 78/2013/QĐ-TTg
ngày 25 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.
Báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư số 22/BC-UBND ngày
01/02/2021 về kết quả thực hiện các nhiệm vụ theo Chỉ thị số 30/CT-TTg trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng trong năm 2020, bao gồm: kết quả giám sát, kiểm tra tình
hình thực hiện các tiêu chí quy mô công suất, tiêu hao năng lượng, công nghệ và
thiết bị sản xuất công nghiệp đối với các dự án đầu tư tại địa phương; nhập khẩu
hàng hóa thuộc danh mục sản phẩm phải kiểm tra hiệu suất năng lượng tối thiểu;
tăng cường sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; triển khai lộ trình áp dụng
tiêu chuẩn khí thải đối với xe ôtô, xe mô tô hai bánh có lắp động cơ nhiệt sản
xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới; triển khai Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng,
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia 09/2017/BXD đối với công trình xây dựng; công tác
kiểm tra, giám sát.
Ban hành Quyết định số 3139/UBND-SCT ngày 22/5/2021
về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 27/11/2015 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tăng cường kiểm soát dự án đầu tư sử dụng nhiều năng lượng,
tài nguyên gây, gây ô nhiễm môi trường giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với
các Sở Xây dựng, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Giao thông vận tải, Sở Tài nguyên
và Môi trường, UBND Quận, huyện thực hiện.
2. Đánh giá hiện trạng phòng ngừa, kiểm soát,
tái chế, xử lý và loại bỏ các nguồn gây ô nhiễm môi trường
a) Đối với nhóm các KCN/CCN/KCNC
Thành phố Đà Nẵng hiện có 01 khu công nghệ cao
(KCNC) với diện tích 1.128,40 ha và 06 khu công nghiệp (KCN) tập trung với tổng
diện tích 1.066,52 ha. Số dự án đăng ký hoạt động tại các KCN Thành phố Đà Nẵng
là 469 dự án, tập trung các loại hình chủ yếu: sản xuất giấy, cơ khí, thực phẩm,
vật liệu xây dựng. Trong năm 2020, tải lượng ô nhiễm phát sinh gồm 14,83 tấn bụi/ngày,
228,41 tấn SO2/ngày và 34,19 tấn NOx/ngày. Đến cuối năm
2020, với 11 điểm quan trắc không khí thụ động trong khu vực các KCN trên địa
bàn thành phố cho thấy, giá trị trung bình năm các thông số NO2, SO2
dao động từ 4,28 - 28,99 μg/m3, nằm trong giới hạn cho phép của QCVN
05:2013/BTNMT; hàm lượng bụi tổng số trung bình năm tại các vị trí quan trắc
dao động từ 4,63 - 223,35 μg/m3, vượt mức cho phép của QCVN
05:2013/BTNMT, nhưng có xu hướng giảm theo thời gian. Tải lượng các chất ô nhiễm
trong nước thải phát sinh từ các KCN trong thời gian từ năm 2018 đến năm 2020 đều
tăng. Trong đó, KCN Hòa Khánh có tải lượng COD, lần lượt là 131 kg COD/ngày
(năm 2021). Nguyên nhân, tải lượng các chất ô nhiễm COD, SS tăng do tỷ lệ lấp đầy
tại các KCN đều tăng trong thời gian từ năm 2018 đến năm 2021. Hiện nay, 100%
các KCN trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đã thực hiện đầu tư hệ thống xử lý nước
thải tập trung đạt quy chuẩn trước khi thải ra môi trường; 07/07 KCN, KCNC đã lắp
đặt trạm quan trắc nước thải tự động, liên tục, một số cơ sở đã thực hiện kết nối
dữ liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường. Theo số liệu thống kê của Công ty Cổ phần
Môi trường đô thị Đà Nẵng, lượng chất thải rắn (CTR) công nghiệp phát sinh
trong giai đoạn 2016 - 2020 tăng từ 6.331 tấn lên 16.799 tấn. Nhìn chung, khối
lượng CTR công nghiệp không nguy hại được thu gom giai đoạn 2016 - 2020 có sự
biến động rõ rệt, phụ thuộc và tình hình phát triển công nghiệp của thành phố
trong từng năm. Đồng thời, lượng chất thải công nghiệp không nguy hại có tỷ lệ
được tái sử dụng với ngày càng lớn trong những năm gần đây, nên lượng chất thải
được thu gom có xu hướng giảm dần.
b) Đối với nhóm các cơ sở sản xuất nằm ngoài các
KCN/CCN/KCNC
Đà Nẵng hiện có khoảng trên 5.000 cơ sở sản xuất
đang hoạt động trong khu dân cư, đặc biệt trong nội thành. Tập trung ở các loại
hình sản xuất, như: gia công cơ khí gò hàn, gỗ, sơ chế thủy sản, dệt may... chất
ô nhiễm chủ yếu là bụi, tiếng ồn, mùi hôi gây ảnh hưởng đến môi trường xung
quanh. Hiện tại, chưa có số liệu về hiện trạng ô nhiễm môi trường và số liệu
quan trắc môi trường tổng thể cho các cơ sở sản xuất công nghiệp, nằm ngoài
KCNC/KCN/CCN.
c) Đối với nhóm xăng dầu - khí đốt
Thành phố Đà Nẵng hiện có 08 kho chứa xăng dầu tổng
sức chứa là 164.590 m3; 06 kho chứa khí LPG và trạm chiết nạp khí
LPG với tổng sức chứa 3.935 tấn; 105 cửa hàng kinh doanh xăng dầu và 393 cửa
hàng kinh doanh khí LPG được phân bố trên các trục giao thông và các khu dân
cư, phục vụ nhu cầu đi lại cũng như tiêu dùng của người dân. Trong quá trình hoạt
động của các cửa hàng cung ứng xăng dầu, ô nhiễm môi trường không khí chủ yếu
do các nguyên nhân như sau: hơi xăng dầu phát sinh từ quá trình xuất - nhập
kho, tồn trữ, vận chuyển xăng dầu; khí thải từ máy phát điện dự phòng; nước thải
sinh hoạt và sản xuất phát sinh từ cửa hàng kinh doanh xăng dầu. Thành phần chủ
yếu của loại nước thải này là chất tẩy rửa, dầu mỡ, chất rắn lơ lửng. Theo kết
quả khảo sát với diện tích trung bình của các cửa hàng xăng dầu hiện nay khoảng
580 m2/cửa hàng, số lượng nhân viên khoảng 10 người/cửa hàng, lượng
nước thải sinh hoạt phát sinh trung bình khoảng 1,8 m3/ngày. Chất thải
rắn sinh hoạt phát sinh bao gồm: giấy thải, bao bì, thức ăn thừa, chai lọ,...
trung bình khoảng 50 kg/cửa hàng/ngày. Chất thải nguy hại gồm có bùn thải, cặn
dầu, lon mẫu chứa dầu, can lọ chứa dầu, thùng phuy chứa dầu, giẻ lau dính dầu từ
quá trình vệ sinh bồn bể, ống công nghệ, thiết bị xử lý nước thải nhiễm dầu.
d) Đối với các hoạt động thương mại - dịch vụ
Thương mại - dịch vụ là ngành ít gây ô nhiễm môi
trường so với hoạt động sản xuất công nghiệp. Các nguồn thải sinh ra trong quá
trình hoạt động chủ yếu ở quy mô nhỏ và mang tính cục bộ. Chất thải rắn phát
sinh chiếm phần lớn các nguồn thải phát sinh từ hoạt động thương mại, chủ yếu
là chất thải sinh hoạt như bao bì, giấy carton, rau củ, nông sản bỏ,... chất thải
nguy hại là các loại bóng đèn huỳnh quang, giẻ lau, pin, acquy, mực in... Trường
hợp đối với siêu thị Coopmart Đà Nẵng, mỗi tháng lượng giấy carton thải ra là
khoảng 8.559 kg, bao bì nilon các loại là 230 kg. Tại chợ Đầu mối Hoà Cường hằng
ngày phát sinh từ 8 - 9 tấn rác thải bao gồm rau củ quả, nông sản sơ chế, các
loại bao bì, giỏ đựng,... Với các cửa hàng thương mại bán nhỏ lẻ, diện tích
trung bình khoảng 55 m2/cửa hàng thì phát sinh khoảng 1,8 kg/ngày/cửa
hàng, đối với chợ diện tích khoảng 1.000m2 thì phát sinh khoảng 400
kg/ngày/1.000 m2. Đối với nước thải của hoạt động thương mại - dịch vụ
phát sinh là nước thải sinh hoạt. Các chợ trên địa bàn thành phố đa số chưa có
hệ thống thu gom và xử lý nước thải, chỉ có một số ít được trang bị nhưng hoạt
động không hiệu quả, chưa thể ước tính được lượng phát sinh, tất cả đều tự
thoát chảy ra hệ thống cống chung. Các trung tâm thương mại và siêu thị có gian
hàng hoạt động nấu ăn, nhà hàng sẽ có phát sinh khí thải. Lượng phát sinh này
cũng tùy thuộc vào mức độ hoạt động của gian hàng, tuy nhiên cũng không phải là
nguồn phát thải lớn. Tại các khu vực buôn bán thực phẩm tươi sống như thịt, cá,
hải sản,... cũng phát sinh mùi hôi đáng kể gây ảnh hưởng đến xung quanh.
đ) Đối với nhóm làng nghề, sản xuất tiểu thủ công
nghiệp
Tính đến cuối năm 2020, trên địa bàn thành phố còn
khoảng 4.488 hộ cá thể sản xuất tiểu thủ công nghiệp/làng nghề với khoảng 9.152
lao động, chủ yếu có quy mô sản xuất nhỏ, vốn đầu tư trang thiết bị dưới 150
triệu đồng/hộ, hoạt động trên nhiều ngành nghề, phân tán ở tất cả các quận và
huyện Hòa Vang. Hiện nay, trên địa bàn thành phố có 10 làng nghề, trong đó có
06 làng nghề chế biến bảo quản nông lâm thủy sản (làng nghề nước mắm Nam Ô,
bánh tráng Túy Loan, khô mè Cẩm Lệ, rượu cần Phú Túc, chế biến chả cá tại quận
Hải Châu, sản xuất giá đỗ Nghi An); 01 làng nghề sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ
(đá mỹ nghệ Non Nước); 01 làng nghề xử lý, chế biến nguyên liệu phục vụ sản xuất
ngành nghề nông thôn (đá chẻ Hòa Sơn); 02 làng nghề sản xuất mây tre đan, đan
lát (chiếu Cẩm Nê, mây tre An Khê), trong đó có 01 làng nghề đã được công nhận
là làng nghề điêu khắc đá mỹ nghệ Non Nước (quận Ngũ Hành Sơn). Theo kết quả
quan trắc môi trường không khí khu vực khu vực làng nghề giai đoạn 2017 - 2021
cho thấy, hàm lượng NO2, SO2 trung bình năm dao động từ
5,51 - 42,13 μg/m3 nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 05:2013/BTNMT.
e) Đối với nhóm công nghiệp năng lượng
Ngành năng lượng thành phố Đà Nẵng chủ yếu là phát
triển các hệ thống truyền tải điện năng và phân phối xăng, dầu, gas, khí thiên
nhiên. Quá trình truyền tải phát sinh lượng khí nhà kính của lưới điện tại Đà Nẵng,
trong năm 2021 ước tính lượng phát thải khí CO2 là 524 tấn. Có thể
thấy, cùng với xu hướng phát triển, nhu cầu sử dụng năng lượng ngày càng tăng,
sẽ kéo theo lượng phát thải vào môi trường tăng lên, gây sức ép lên khả năng chịu
tải của môi trường. Thành phố Đà Nẵng có tiềm năng lớn để phát triển điện năng
lượng mặt trời mái nhà. Đà Nẵng nằm trong khu vực có số giờ nắng cao nhất nước,
từ 1.900 đến 2.700 giờ/năm, trong đó số giờ nắng trung bình trong 20 năm của Đà
Nẵng là 2.182 giờ/năm. Nhằm khuyến khích, thúc đẩy phát triển điện mặt trời lắp
mái, UBND thành phố đã ban hành Đề án “Phát triển điện mặt trời mái nhà trên địa
bàn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035”. Trong đó ưu tiên phát triển điện mặt
trời áp mái tại các trụ sở cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, mái
nhà xưởng,... hướng đến mục tiêu giai đoạn 2020 - 2025 lắp đặt điện mặt trời áp
mái trên 80 - 90% trụ sở công tại thành phố Đà Nẵng.
3. Đánh giá hiện trạng triển khai các hoạt động
tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật, nâng cao ý thức trách nhiệm về bảo
vệ môi trường
Giai đoạn 2008 - 2020, Sở Công Thương cùng UBND quận,
huyện và các sở, ban, ngành đã cụ thể hóa thành các chương trình, kế hoạch về
tuyên truyền, nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm về bảo vệ môi trường. Thông
qua các hội nghị giao ban định kỳ về báo chí, giao ban ngành, lĩnh vực khoa
giáo, hội nghị báo cáo viên, cộng tác viên dư luận xã hội,... định hướng cụ thể,
tuyên truyền nhiều vấn đề về môi trường, nhất là những vấn đề nổi cộm dư luận
quan tâm, lập thời tổng hợp báo cáo lãnh đạo thành phố chỉ đạo xử lý; phối hợp,
định hướng báo đài thành phố tuyên truyền về bảo vệ môi trường.
Sở Công Thương đã soạn thảo quy chế mẫu về sử dụng
điện tiết kiệm gửi các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ sở y tế,
trường học, kể cả các tổ chức chính trị - xã hội, ban hành phù hợp với thực tế
tại từng cơ quan, đơn vị theo Kế hoạch triển khai và giám sát việc thực hiện
các biện pháp tiết kiệm điện trong các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công
lập trên địa bàn.
Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại thành
phố Đà Nẵng đã tiến hành triển khai chương trình “Sản xuất sạch hơn” với nhiều
hoạt động thiết thực như tổ chức các khóa tập huấn “Áp dụng Sản xuất sạch hơn
trong công nghiệp cho các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành sản xuất hàng thủ công
mỹ nghệ và chế biến lâm sản; dệt may, giày da; ngành chế biến thực phẩm, đồ uống;
ngành sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”. Xây dựng phim
tư liệu, viết báo về sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng.
Triển khai thực hiện Kế hoạch số 4246/KH-UBND ngày
10/6/2016 của UBND thành phố triển khai thực hiện Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày
27/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kiểm soát dự án đầu tư sử dụng
nhiều năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng giai đoạn 2016-2020.
Hàng năm, Sở Công Thương thành phố đã tổ chức 2 - 3
hội nghị tuyên truyền kiến thức bảo vệ môi trường cho bà con tiểu thương tại
các chợ. Thông qua các hội nghị, bà con tiểu thương đã nhận thức được tác hại của
túi ni lông đối với môi trường và tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường,
các hành động thiết thực để bảo vệ môi trường sống và kinh doanh của mình, bảo
vệ môi trường và cộng đồng xung quanh.
Trong năm 2018, Sở Công Thương triển khai xây dựng
Đề án “Hạn chế sử dụng túi nilon tại các chợ, siêu thị trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng” nhằm đánh giá hiện trạng sử dụng túi ni lông tại các chợ, siêu thị
cũng như đề xuất một số giải pháp nhằm thay thế, hạn chế việc sử dụng túi ni
lông khó phân hủy, giảm thiểu gánh nặng cho môi trường.
Triển khai Kế hoạch số 110/KH-UBND ngày 08/6/2021 của
UBND thành phố tuyên truyền về công tác phòng, chống rác thải nhựa trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021 -2025, nhằm triển khai Quyết định số
175/QĐ-TTg ngày 05/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án “Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền về phòng, chống rác thải nhựa giai đoạn 2021 - 2025”.
Ngày 09/9/2021, Sở Công Thương ban hành Kế hoạch số
2224/KH-SCT triển khai thực hiện mô hình chợ Hàn giảm thiểu rác thải nhựa giai
đoạn 2021 - 2025. Ngày 08/12/2021, Sở Công Thương đã phối hợp với Tổ chức quốc
tế về Bảo tồn thiên nhiên (WWF) tổ chức Hội thảo phát động thực hiện Kế hoạch
triển khai mô hình, các hành động cụ thể triển khai nhằm thực hiện 09 mục tiêu
đã đề ra theo Kế hoạch 2224/KH-SCT. Năm 2022, Sở Công Thương thành phố Đà Nẵng
phối hợp với Tổ chức Quốc tế về Bảo tồn Thiên nhiên tại Việt Nam (WWF - Việt
Nam) khởi động mô hình “Chợ giảm thiểu rác thải nhựa” và hoạt động “Ngày Chủ nhật
Xanh - Sạch - Đẹp” tại chợ Hàn.
Tháng 3/2022, Sở Công Thương thành phố Đà Nẵng phối
hợp với đơn vị triển khai dự án tổ chức Giải thưởng “Sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả” (EEA) nằm trong khuôn khổ Dự án An ninh năng lượng đô thị Việt Nam
do Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) tài trợ, nhằm tôn vinh các doanh
nghiệp xuất sắc trong sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả tại thành phố Đà
Nẵng, trong đó tập trung vào các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm.
4. Đánh giá chung
Thành phố Đà Nẵng đã ban hành và thực hiện triển
khai các quy định về bảo vệ môi trường ngành Công Thương, cũng như kết quả thực
hiện Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 27/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ, đã đạt được
các mục tiêu và kết quả:
- Đối với nội dung về hiện trạng phòng ngừa, kiểm
soát, tái chế, xử lý và loại bỏ các nguồn gây ô nhiễm môi trường cũng cho thấy
chất lượng môi trường đã được cải thiện đáng kể, bên cạnh đó vẫn còn tồn những
khó khăn, hạn chế đã được ghi nhận và rút kinh nghiệm, cũng như đặt mục tiêu
hoàn thiện trong giai đoạn tiếp theo.
- Các nhóm ngành thuộc lĩnh vực Công Thương cơ bản
đã đảm bảo các quy định về bảo vệ môi trường. Nhóm các KCN/CCN/KCNC đã đầu tư Hệ
thống xử lý nước thải (HTXLNT), các HTXLNT tập trung đều lắp đặt các trạm quan
trắc tự động liên tục và đã thực hiện kết nối dữ liệu về Sở Tài nguyên và Môi
trường; chất thải rắn công nghiệp và chất thải rắn nguy hại được thu gom và xử
lý đúng quy định. Nhóm ngành xăng dầu, khí đốt cơ sở vật chất được đầu tư đầy đủ
các công trình bảo vệ môi trường, công trình ứng phó sự cố đảm bảo an toàn
trong quá trình hoạt động. Tuy nhiên, các nhóm ngành như nhóm ngành thương mại
lại đang tồn tại nhiều vấn đề về môi trường. Hạ tầng cơ sở vật chất của các chợ
chưa đồng bộ và chưa đảm bảo các công trình bảo vệ môi trường như: hệ thống thu
gom và xử lý nước thải, hệ thống phân loại và thu gom chất thải rắn,... Bên cạnh
đó là thói quen vứt rác bừa bãi của người dân tại các chợ cùng với hiện trạng sử
dụng túi ni long sử dụng một lần gây áp lực lên hệ thống thu gom rác thải hiện
tại. Một số làng nghề tồn tại trên địa bàn cũng phát sinh các vấn đề môi trường
liên quan như bụi, tiếng ồn.
- Các sở, ban ngành đã cụ thể hóa các nhiệm vụ, ban
hành các giải pháp và phổ biến các quy định cụ thể để thực hiện bảo vệ môi trường
trong lĩnh vực Công Thương như tiết kiệm điện tại các cơ quan, đơn vị, chiếu
sáng công cộng; áp dụng các mô hình năng lượng xanh; tuyên truyền công tác chống
rác thải nhựa, mô hình giảm thiểu rác thải nhựa, tổ chức các buổi hội thảo,
tuyên truyền trong nhân dân,... Bước đầu đã mang lại những tín hiệu tích cực,
tuy nhiên vẫn còn tồn tại khó khăn trong công tác quản lý cũng như trong nhận
thức, ý thức thực hiện của người dân.
- Để phù hợp với các quy định mới trong Luật Bảo vệ
môi trường năm 2020 và phương án phát triển của ngành Công Thương thành phố Đà
Nẵng, cần cụ thể hóa các nội dung triển khai các quy định về pháp luật, nâng
cao ý thức, trách nhiệm về bảo vệ môi trường trong từng nhóm ngành. Trên cơ sở
hiện trạng phát triển ngành Công Thương và phương án phát triển ngành Công
Thương và quy hoạch kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021 - 2030, tầm
nhìn 2050 đã dự báo tải lượng ô nhiễm trong ngành Công Thương trong giai đoạn
tiếp theo.
- Chất lượng môi trường thành phố Đà Nẵng đến năm
2020 có nhiều chuyển biến tích cực, song cũng tồn tại những vấn đề môi trường cần
được giải quyết triệt để, cục bộ còn ô nhiễm, nảy sinh những điểm ô nhiễm mới
và dự báo sẽ có nguy cơ ô nhiễm cao do tốc độ đô thị hoá nhanh. Sản xuất công
nghiệp vẫn là lĩnh vực phát thải nhiều nhất ngành Công Thương. Theo định hướng
đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng sẽ có tổng cộng 25 KCN/CCN/KCNC, dự
kiến tải lượng phát sinh nước thải hơn 150.000 m3/ngày đêm, chất thải
rắn công nghiệp hơn 1.000 tấn/ngày, phát thải vào không khí khoảng 27 tấn bụi/ngày;
367 tấn SO2/ngày; 53 tấn NOx/ngày,... Hoạt động thương mại,
dịch vụ tại các chợ cũng phát sinh một lượng chất thải đáng kể. Đến năm 2030,
quy hoạch sử dụng đất cho chợ được phân bổ là 71,82 ha, dự kiến mỗi ngày nước
thải phát sinh khoảng 2.298 m3/ngày và 287 tấn chất thải rắn/ngày.
Trên cơ sở lượng chất thải phát sinh và để đáp ứng các quy định càng cao về bảo
vệ môi trường, các nhóm ngành Công Thương cần triển khai, áp dụng các công nghệ
phòng ngừa nhằm kiểm soát và xử lý chất thải phát sinh trong quá trình hoạt động.
Đầu tư hạ tầng đồng bộ cho các KCN/CCN/KCNC, các chợ đảm bảo đầy đủ các công
trình xử lý chất thải. Quy hoạch, di dời các làng nghề phần sản xuất thô trong
khu dân cư vào các CCN. Bên cạnh đó cũng kết hợp giữa các giải pháp công nghệ
và các hoạt động tuyên truyền, phổ biến quy định về pháp luật, nâng cao ý thức,
trách nhiệm về bảo vệ môi trường trong từng nhóm ngành và từng doanh nghiệp.
IV. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG NGÀNH CÔNG THƯƠNG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
1. Quan điểm
- Phát triển công nghiệp, thương mại của ngành Công
Thương gắn với bảo vệ môi trường làm nền tảng; lấy phòng ngừa và hạn chế tác động
xấu đối với môi trường ngành Công Thương là chính, kết hợp với xử lý ô nhiễm,
khắc phục suy thoái và cải thiện môi trường; không đánh đổi môi trường lấy phát
triển công nghiệp, thương mại; tiến tới mục tiêu phát triển bền vững.
- Phát triển công nghiệp chú trọng công nghiệp công
nghệ cao, công nghệ thân thiện môi trường làm trọng tâm, ưu tiên phát triển các
ngành công nghiệp nền tảng; giảm bớt và tiến tới loại bỏ các ngành công nghiệp
thâm dụng lao động và tiềm ẩn nhiều nguy cơ ô nhiễm môi trường cao, sử dụng nhiều
năng lượng.
- Phát triển năng lượng đồng bộ, hợp lý và đa dạng
các loại hình năng lượng; ưu tiên khai thác, sử dụng hiệu quả các nguồn năng lượng
tái tạo, năng lượng sạch; đảm bảo cung ứng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của
thành phố và gắn liền với an ninh năng lượng, bảo vệ môi trường, thích ứng với
biến đổi khí hậu.
- Sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, bảo vệ
môi trường; khuyến khích đầu tư, chuyển đổi công nghệ, trang thiết bị tiết kiệm
năng lượng, thân thiện môi trường, giảm thiểu phát thải khí nhà kính.
- Bảo đảm công tác bảo vệ môi trường ngành Công
Thương, giảm thiểu các nguy cơ gây tác hại đến môi trường trong hoạt động kinh
doanh của hệ thống cơ sở kinh doanh thương mại.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
- Phòng ngừa ô nhiễm, cải thiện môi trường, nâng
cao nhận thức của các doanh nghiệp hoạt động thuộc ngành Công Thương và tăng cường
năng lực của các cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường.
- Ngăn chặn, kiểm soát các nguồn chất thải gây ô
nhiễm và phòng ngừa các sự cố môi trường; giảm phát thải khí nhà kính trong
công nghiệp, thương mại; áp dụng các giải pháp sản xuất sạch hơn, tiết kiệm
năng lượng trong công nghiệp, chú ý phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái
tạo trên địa bàn thành phố; hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
thay đổi các thiết bị lạc hậu, tiêu hao nhiều năng lượng và gây ô nhiễm môi trường;
khuyến khích đầu tư, đổi mới các dây chuyền, máy móc hiện đại hơn; kiểm soát
các dự án đầu tư sử dụng nhiều năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường;
nâng cao tỷ trọng tái chế, tái sử dụng các loại phế liệu, sản phẩm phụ và chất
thải hướng tới xây dựng, phát triển ngành kinh tế tuần hoàn và đảm bảo mục tiêu
phát triển ngành Công Thương theo hướng bền vững, thân thiện môi trường.
b) Mục tiêu cụ thể
Từng bước thay thế các thiết bị lạc hậu, tiêu tốn
nhiều năng lượng và gây ô nhiễm môi trường. Phân loại thu gom, tái sử dụng, tái
chế và xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi
trường trên địa bàn thành phố; áp dụng các biện pháp sản xuất sạch hơn, sản xuất
cacbon thấp, kinh tế tuần hoàn trong doanh nghiệp. Từng bước giảm thiểu rác thải
nhựa, túi ni lông dùng 1 lần, đầu tư hệ thống thu gom, xử lý nước thải tại các
trung tâm thương mại, siêu thị, chợ. Cụ thể:
* Đến năm 2025:
- 100% các doanh nghiệp ngành Công Thương được tập
huấn và phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Tỷ lệ khí nhà kính phát thải từ năng lượng điện,
năng lượng mới và tái tạo giảm từ 1 - 2 %/năm.
- 100% chất thải nguy hại phát sinh từ các nhà máy
công nghiệp được tái chế, tái sử dụng và xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
- 80% tổng lượng chất thải rắn công nghiệp thông
thường tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và làng nghề phát sinh được
thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường.
- Đảm bảo 90% các chợ trên địa bàn thực hiện phân
loại và thu gom chất thải rắn; Từng bước đầu tư xây dựng hệ thống thu gom và xử
lý nước thải các chợ hạng I, hạng II trước khi thải ra môi trường.
- 80% các trung tâm thương mại, siêu thị lớn, 60%
chợ có sử dụng bao bì thân thiện môi trường, thay thế cho túi nilon dùng 1 lần
khó phân hủy.
* Đến năm 2030:
- Tỷ lệ khí nhà kính phát thải từ năng lượng điện,
năng lượng mới và tái tạo giảm 7 %/năm.
- 100% nguồn thải trong các lĩnh vực công nghiệp có
nguy cơ gây ô nhiễm môi trường được đánh giá, kiểm kê.
- Có ít nhất 01 KCN đạt chuẩn KCN sinh thái theo
tiêu chí quốc gia.
- 100% tổng lượng chất thải rắn công nghiệp thông
thường tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và làng nghề phát sinh được
thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường.
- 100% các chợ trên địa bàn thành phố được đầu tư hệ
thống thu gom và xử lý nước thải trước khi thải ra môi trường.
- 100% các trung tâm thương mại, siêu thị, các chợ
có sử dụng bao bì thân thiện môi trường, thay thế cho túi nilon dùng 1 lần khó
phân hủy và được nghiên cứu, khảo sát lắp đặt hệ thống điện mặt trời mái nhà.
V. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI THỰC HIỆN
CỦA ĐỀ ÁN
1. Đối tượng
a) Các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan.
b) Các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn
thành phố.
2. Phạm vi thực hiện của Đề án
a) Phạm vi không gian: trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
b) Phạm vi thời gian: xây dựng quan điểm, mục tiêu
thực hiện đến năm 2030, danh mục các chương trình ưu tiên thực hiện giai đoạn
2023 - 2025 và giai đoạn 2026 - 2030.
VI. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP
1. Rà soát, hoàn thiện các
văn bản hướng dẫn triển khai quy định pháp luật về bảo vệ môi trường ngành Công
Thương
a) Tham mưu UBND thành phố ban hành các văn bản về
tăng cường công tác quản lý, bảo vệ môi trường cho các làng nghề và các cơ sở sản
xuất nằm ngoài KCN.
b) Tham mưu UBND thành phố thực hiện các Đề án liên
quan đến việc sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, trong các doanh nghiệp và
triển khai các giải pháp sản xuất sạch hơn trong công nghiệp.
c) Rà soát, đề xuất xây dựng, sửa đổi chính sách
thương mại phù hợp, đảm bảo nhu cầu sản xuất, xuất nhập khẩu, phù hợp với các
cam kết quốc tế, đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường của thành phố; quy định về
quản lý và tiêu hủy hàng giả, hàng kém chất lượng đáp ứng các yêu cầu bảo vệ
môi trường.
d) Xây dựng, rà soát, cập nhật, bổ sung Kế hoạch
phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất cấp thành phố trong đó nêu rõ phương án ứng
phó sự cố hóa chất độc, hóa chất nguy hiểm.
2. Phòng ngừa, kiểm soát, xử
lý và loại bỏ các nguồn gây ô nhiễm môi trường
a) Đối với nhóm ngành công nghiệp
- Tăng cường phối hợp Ban Quản lý khu công nghệ cao
và các khu công nghiệp Đà Nẵng trong thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật
về môi trường trong các KCN/KCNC; thực hiện kiểm kê phát thải khí nhà kính đối
với các KCN trên địa bàn thành phố.
- Đánh giá hiện trạng công nghệ sản xuất, nguồn
phát thải, rủi ro, sự cố môi trường của một số loại hình sản xuất công nghiệp
có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường; rà soát, đánh giá môi trường tổng hợp đối với
một số khu vực có nguy cơ ô nhiễm cao như: cụm công nghiệp, trung tâm thương mại,
siêu thị, chợ... để xây dựng chính sách quản lý, kiểm soát phù hợp.
- Kiểm kê, đánh giá việc sử dụng, phát thải các hợp
chất POP, UPOP trong một số ngành công nghiệp, đề xuất các biện pháp giảm thiểu,
thay thế; đánh giá việc phát sinh thủy ngân (Hg), bụi mịn (PM10, PM2.5) từ các
nguồn thải công nghiệp.
- Khuyến khích các cơ sở sản xuất, kinh doanh đầu
tư đổi mới công nghệ để giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Ưu tiên thu hút các dự
án đầu tư không gây ô nhiễm môi trường. Từng bước sử dụng công nghệ sạch trong
các ngành công nghiệp; đảm bảo cân bằng hệ sinh thái; nâng cấp phát triển hệ thống
cấp, thoát nước, hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn, nước thải các
KCN/CCN/KCNC.
- Thúc đẩy thí điểm các mô hình công nghiệp xanh
trong các ngành công nghiệp; Triển khai các giải pháp sản xuất sạch hơn trong
công nghiệp; hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi, thay thế các trang thiết
bị lạc hậu tiêu tốn năng lượng bằng các thiết bị tiết kiệm năng lượng, nhân rộng
kết quả.
- Thúc đẩy nền kinh tế tuần hoàn đặc biệt tập trung
vào công tác quản lý, xử lý, tái chế, tái sử dụng chất thải công nghiệp phát
sinh tại các cơ sở sản xuất như chất thải rắn, nước thải, nhiệt thải.
- Đối với các cơ sở sản xuất nằm ngoài KCN/KCNC có
nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao khuyến khích chủ đầu tư thay đổi ngành nghề
sản xuất hoặc đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cấp, cải tạo các công trình bảo
vệ môi trường của cơ sở đảm bảo khí thải, nước thải thoát ra môi trường phải đạt
quy chuẩn cho phép.
- Đảm bảo khoảng cách an toàn môi trường theo quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công trình hạ tầng kỹ thuật để giảm thiểu khả
năng ảnh hưởng đến các cơ sở khác và các đối tượng kinh tế - xã hội xung quanh
khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung.
b) Đối với nhóm thương mại - dịch vụ
- Tăng cường hoạt động phân loại rác tại nguồn;
nghiên cứu và đề xuất công nghệ về vật liệu thay thế túi nilon dùng 1 lần như
nhựa phân hủy sinh học; nghiên cứu đề xuất các quy định về mức phạt đối với việc
sử dụng nhựa dùng một lần trong các lĩnh vực thương mại.
- Xây dựng và triển khai thí điểm mô hình giảm thiểu
rác thải nhựa, sử dụng túi nilon thân thiện với môi trường, thay thế túi nilon
khó phân hủy tại các trung tâm thương mại, siêu thị, chợ; thực hiện đánh giá
vòng đời và áp dụng thí điểm mô hình thu gom, tái chế, tái sử dụng đối với một
số sản phẩm bao bì có nguồn gốc từ nhựa.
- Đầu tư, nâng cấp, cải tạo, nạo vét hệ thống thu
gom, xử lý nước thải, khí thải phát sinh từ các trung tâm thương mại, siêu thị,
chợ... đảm bảo các quy chuẩn môi trường.
c) Đối với nhóm ngành công nghiệp năng lượng
- Phát triển nhanh và bền vững lĩnh vực điện lực
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong đó: phát triển hợp lý và
đa dạng hóa các loại hình năng lượng, ưu tiên khai thác, sử dụng hiệu quả các
nguồn năng lượng hiện có, năng lượng tái tạo, năng lượng mới, năng lượng sạch,
phù hợp với tình hình thực tế của thành phố.
- Khuyến khích nghiên cứu tiềm năng, phát triển điện
mặt trời áp trên mái nhà, điện gió ngoài khơi gắn với triển khai chiến lược biển
Việt Nam.
- Nghiên cứu, khai thác tối đa nguồn điện sinh khối
đồng phát, phát triển các nguồn điện từ rác thải đô thị và sinh khối.
- Ưu tiên phát triển các nguồn năng lượng sạch (điện
mặt trời, điện gió, điện sinh khối), không phát triển các nguồn điện có thể gây
ô nhiễm (nhiệt điện), xem xét cơ chế cho phép phát triển các nhà máy điện tại
chỗ, tự cung cấp trong khu công nghệ cao, các khu, cụm công nghiệp.
- Sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, bảo vệ
môi trường, khuyến khích đầu tư và sử dụng các công nghệ, trang thiết bị tiết
kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường.
- Từng bước hoàn thiện hệ thống năng lượng thông
minh, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ số trong quản lý, giám sát quá trình phát,
truyền tải, phân phối, tiêu thụ năng lượng. Phát triển dữ liệu lưới điện thành
phố trên nền thông tin địa lý (GIS), xây dựng và chuyển đổi các trạm biến áp
truyền tải không người trực.
- Đánh giá, nhận diện các tác động môi trường (ô
nhiễm tiếng ồn, âm thanh, sóng tần số thấp, các loại sóng điện từ, sóng nhiệt,...)
của các dạng năng lượng mới (như điện từ rác thải, điện gió, điện mặt trời).
d) Đối với nhóm ngành xăng dầu, khí đốt
- Chủ đầu tư xây dựng các dự án về dầu khí có trách
nhiệm thực hiện đúng, đầy đủ các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường đã được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, xác nhận trong thủ tục môi trường (nếu có) và
các quy định khác của pháp luật có liên quan nhằm đảm bảo vấn đề về môi trường
trong quá trình xây dựng và hoạt động của dự án.
- Khuyến khích và tiến tới tiêu chuẩn hoá việc quản
lý xăng dầu trong bồn chứa tại các cửa hàng bằng hệ thống đo bồn tự động nhằm
phát hiện kịp thời các sự cố do rò rỉ thủng bể cũng như nâng cao chất lượng quản
lý hàng hóa.
- Thực hiện đúng quy định về đánh giá rủi ro và kế
hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố cháy nổ, rò rỉ hệ thống kho, vỡ, bục đường ống
xăng dầu, khí đốt. Có cơ chế kiểm tra, giám sát, quản lý tốt công tác phòng ngừa,
ứng phó sự cố nhằm đảm bảo an toàn cho người dân trong khu vực khi vận hành các
kho dự trữ, đường ống xăng dầu, khí đốt.
- Tiến hành rà soát, đánh giá, di dời hoặc đóng cửa
các cửa hàng xăng dầu không đảm bảo về quy mô, an toàn, yêu cầu về phòng cháy
chữa cháy và bảo vệ môi trường.
- Quản lý và kiểm soát chặt chẽ quá trình xây dựng
hạ tầng kho dự trữ và quá trình bơm chuyển xăng dầu trên đường ống, trong đó kiểm
soát lưu lượng và áp lực bơm là một yếu tố quan trọng, đảm bảo thực hiện tốt
các quy định về bảo vệ môi trường khi thực hiện dự án.
đ) Đối với hoạt động của các làng nghề
- Phát triển làng nghề gắn với quy mô, cơ cấu sản
phẩm, trình độ công nghệ phù hợp, trên cơ sở khai thác lợi thế về sinh thái, bảo
vệ môi trường, gắn hoạt động kinh tế của làng nghề với hoạt động dịch vụ, du lịch
và bảo tồn phát triển văn hóa truyền thống.
- Tăng cường rà soát, kiểm tra hoạt động của các cơ
sở sản xuất phát thải lớn, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
- Di dời các cơ sở sản xuất ô nhiễm hoặc có nguy cơ
gây ô nhiễm cao, gần khu dân cư vào các khu, cụm công nghiệp tập trung có hạ tầng
kỹ thuật bảo vệ môi trường đáp ứng yêu cầu.
- Tổ chức khảo sát, kiểm kê các nguồn thải tại các
hộ nghề, làng nghề trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
3. Tuyên truyền, phổ biến các
quy định pháp luật, nâng cao ý thức trách nhiệm về bảo vệ môi trường
a) Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền phổ
biến chính sách pháp luật về bảo vệ môi trường ngành Công Thương thông qua các ấn
phẩm truyền thông, các phương tiện thông tin đại chúng, tổ chức các lớp tập huấn.
b) Xây dựng và ban hành sổ tay hướng dẫn quản lý
môi trường các lĩnh vực sản xuất công nghiệp, thương mại.
c) Triển khai huy động, kêu gọi cộng đồng, doanh
nghiệp ngành Công Thương tham gia công tác bảo vệ môi trường: phân loại rác thải
tại nguồn, giảm sử dụng vật liệu nhựa dùng 1 lần...
c) Thực hiện xây dựng hệ thống công bố thông tin về
chất lượng môi trường và công tác bảo vệ môi trường của doanh nghiệp ngành Công
Thương.
d) Khuyến khích các doanh nghiệp ngành Công Thương
sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo góp phần giảm lượng tiêu thụ nhiên liệu
hóa thạch và giảm lượng phát thải khí nhà kính.
đ) Tăng cường việc tuyên truyền, vận động các cơ sở,
chủ hộ sản xuất nâng cao nhận thức và trách nhiệm về bảo vệ môi trường và ý thức
trách nhiệm trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về môi trường trong
cộng đồng tại các làng nghề.
e) Tập huấn, nâng cao nhận thức cho các doanh nghiệp
ngành Công Thương về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
4. Đào tạo nguồn nhân lực
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường ngành Công Thương
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tăng cường
trao đổi, hợp tác với các nước, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ
về đào tạo nâng cao năng lực, học tập kinh nghiệm, trợ giúp kỹ thuật, chuyển
giao công nghệ, hỗ trợ tài chính trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn trong
ngành Công Thương.
b) Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ tại các doanh nghiệp ngành
Công Thương về hoạt động bảo vệ môi trường và ứng phó sự cố hóa chất, sự cố
tràn dầu.
c) Tuyên dương, khen thưởng các tổ chức, cá nhân thực
hiện tốt công tác bảo vệ môi trường ngành Công Thương. Xây dựng và phổ biến các
mô hình doanh nghiệp thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường.
5. Thúc đẩy thí điểm các mô
hình công nghiệp xanh trong ngành công nghiệp
a) Xây dựng mô hình sản xuất và tiêu dùng bền vững
các sản phẩm nhựa thân thiện với môi trường, gắn với phát triển ngành công nghiệp
môi trường.
b) Nghiên cứu, thí điểm, triển khai xây dựng mô
hình khu công nghiệp, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp sinh thái, thân thiện
với môi trường.
VII. KINH PHÍ VÀ LỘ TRÌNH THỰC
HIỆN
1. Kinh phí thực hiện
Kinh phí nhiệm vụ, dự án sẽ được dự toán khi triển
khai thực hiện từng nhiệm vụ, dự án cụ thể.
2. Nguồn kinh phí
a) Nguồn kinh phí ngân sách nhà nước.
b) Nguồn vốn xã hội hóa và các nguồn khác theo quy
định của pháp luật.
3. Lộ trình thực hiện
a) Giai đoạn 2023 - 2025: 08 chương trình/dự án ưu
tiên.
b) Giai đoạn 2026 - 2030: 11 chương trình/dự án ưu
tiên.
c) Giai đoạn 2023 - 2030: 02 chương trình/dự án ưu
tiên.
VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương
a) Là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp các sở,
ban, ngành, UBND các quận, huyện triển khai Đề án giai đoạn 2021 - 2025, định
hướng đến năm 2030; tham mưu cho UBND thành phố về chính sách xanh hóa ngành
Công Thương theo Đề án; chủ trì tổ chức xây dựng các kế hoạch ngắn hạn, trung hạn,
dài hạn.
b) Chủ trì thực hiện hoặc phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về bảo vệ
môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ (trừ hoạt động nhập khẩu
phế liệu) của các doanh nghiệp ngành Công Thương, cụm công nghiệp, các loại
hình phân phối. Trường hợp phát hiện vi phạm, Sở Công Thương có trách nhiệm xử
lý theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Phối hợp với Sở Công Thương tăng cường giám sát
các hoạt động của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh liên quan đến lĩnh vực
môi trường để kịp thời xử lý, thường xuyên thực hiện tốt việc quan trắc môi trường
để kịp thời cảnh báo cho người dân và doanh nghiệp; thực hiện tốt công tác
tuyên truyền các chủ trương, chính sách về môi trường để nâng cao nhận thức về
trách nhiệm bảo vệ môi trường.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương lập kế hoạch
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường
đối với các doanh nghiệp ngành Công Thương, cụm công nghiệp, các loại hình phân
phối; phối hợp thực hiện kế hoạch này.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Theo chức năng, nhiệm vụ, phối hợp với Sở Tài chính
và các đơn vị liên quan trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện các
nhiệm vụ của Đề án theo đề xuất của Sở Công Thương và đúng quy định của Luật
Ngân sách nhà nước, Luật đầu tư công và các quy định pháp luật có liên quan.
4. Sở Tài chính
Trên cơ sở các nhiệm vụ, chương trình Đề án đã được
phân công, tại thời điểm xây dựng dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, các cơ
quan, đơn vị căn cứ tiêu chuẩn, định mức và nội dung chi theo quy định hiện
hành, lập dự toán chi tiết hoặc lồng ghép kinh phí với các chương trình, dự án
khác gửi Sở Công Thương và Sở Tài nguyên và Môi trường để kiểm tra, rà soát các
nhiệm vụ chi nhằm tránh chồng chéo, trùng lắp và thẩm định dự toán kinh phí.
5. Các Sở, ban ngành, đoàn thể liên quan, UBND
các quận/huyện
Tổ chức giám sát, đánh giá các mục tiêu, tiêu chí bảo
vệ môi trường ngành Công Thương thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý; phân công tổ
chức, cá nhân thực hiện và chịu trách nhiệm cụ thể. Đề xuất các chương trình, đề
án, dự án, hoạt động liên quan đến Đề án đang và dự kiến tiến hành./.
PHỤ LỤC
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG NGÀNH CÔNG THƯƠNG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 1012/QĐ-UBND ngày 17 tháng 5 năm 2023 của UBND thành
phố Đà Nẵng)
TT
|
Tên chương
trình/dự án
|
Thời gian thực
hiện
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Nội dung thực
hiện
|
Ghi chú
|
Nhóm 1: Rà soát, hoàn thiện các văn bản hướng
dẫn triển khai quy định pháp luật về bảo vệ môi trường ngành Công Thương
|
1.
|
Xây dựng, rà soát, cập nhật, bổ sung Kế hoạch phòng
ngừa, ứng phó sự cố hóa chất cấp thành phố
|
2023 - 2025
|
Sở Công Thương
|
Sở TNMT, Công an thành phố, BQL KCNC và các KCN,
UBND các Quận, huyện, các doanh nghiệp liên quan
|
Xây dựng, rà soát, cập nhật, bổ sung Kế hoạch
phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất cấp thành phố trong đó nêu rõ phương án ứng
phó sự cố hóa chất độc theo Quyết định số 26/2016/QĐ-TTg , ngày 1/7/2016 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc
|
Xây dựng kế hoạch và thực hiện trong các năm tiếp
theo
|
2.
|
Xây dựng Đề án tăng trưởng xanh ngành Công Thương
thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021 - 2030
|
2026 - 2030
|
Sở Công Thương
|
Sở TNMT, Sở KHCN, BQL KCNC và các KCN, UBND các
quận, huyện, các doanh nghiệp liên quan
|
- Xây dựng được mô hình tăng trưởng xanh của
ngành Công Thương phù hợp với mô hình tăng trưởng kinh tế xanh của thành phố.
- Xây dựng được hệ thống các thông số, chỉ thị,
chỉ số đánh giá tăng trưởng xanh Công Thương phù hợp với điều kiện thực tế của
thành phố Đà Nẵng.
- Đánh giá được hiện trạng phát triển, dự báo được
xu hướng tăng trưởng xanh ngành Công Thương thành phố Đà Nẵng theo các chỉ số
đánh giá tăng trưởng xanh.
- Xác định được các quan điểm, mục tiêu; đề xuất
các chương trình, kế hoạch, đề án và giải pháp triển khai Kế hoạch hành động
tăng trưởng xanh ngành Công Thương thành phố Đà Nẵng đến năm 2030.
|
|
Nhóm 2: Phòng ngừa, kiểm soát, xử lý và loại bỏ
các nguồn gây ô nhiễm môi trường
|
Nhóm các cơ sở công nghiệp nằm trong và ngoài
KCN/CCN/KCNC
|
1.
|
Triển khai các giải pháp sản xuất sạch hơn trong
một số ngành công nghiệp
|
2023 - 2025
|
Sở Công Thương
|
Các Sở, ban, ngành liên quan
|
- Nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên, nhiên liệu,
năng lượng và làm giảm việc tiêu thụ nguyên liệu và năng lượng cho một đơn vị
sản phẩm.
- Giảm mức phát sinh chất thải, tiêu thụ nguyên vật
liệu, năng lượng và nước, tiết kiệm chi phí sản xuất cho doanh nghiệp, làm
cho môi trường liên tục được cải thiện và giảm được chi phí xử lý môi trường.
- Tăng lợi thế so sánh, hạ giá thành sản phẩm,
nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của các doanh nghiệp trên thị trường.
|
Lập dự án cụ thể để triển khai thực hiện
|
2.
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn ô nhiễm môi trường
(khí thải, nước thải, chất thải rắn) đối với các cơ sở thuộc ngành công
thương Thành phố Đà Nẵng
|
2023 - 2030
|
Sở Công Thương
|
Sở TNMT, Sở Kế hoạch và Đầu tư, BQL KCNC và các
KCN, UBND các Quận, huyện, các doanh nghiệp liên quan
|
- Thống kê và cập nhật các nguồn thải trong các
lĩnh vực công thương có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường
- Khảo sát, đánh giá thực trạng, sự cần thiết của
việc xây dựng CSDL nguồn thải trong các doanh nghiệp công nghiệp, trung tâm
thương mại, chợ; cơ sở kinh doanh tồn trữ xăng dầu, gas.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu nguồn thải. Nghiên cứu
phần mềm khai thác cơ sở dữ liệu phù hợp.
|
Bộ cơ sở dữ liệu nguồn thải
|
3.
|
Xây dựng Đề án giảm phát thải khí nhà kính cho
ngành công thương thành phố Đà Nẵng
|
2026 - 2030
|
Sở Công Thương
|
Sở TNMT, Sở KHCN, UBND các Quận, huyện và các Sở,
ban, ngành và các doanh nghiệp liên quan
|
- Đến năm 2030 tỷ lệ phát thải khí nhà kính từ sử
dụng nhiên liệu hóa thạch trong công nghiệp giảm từ 5 - 10% so với năm 2025.
- Xây dựng bộ cơ sở dữ liệu đầu vào về phát thải
KNK cho ngành công nghiệp thành phố Đà Nẵng;
- Cung cấp công cụ để kiểm kê KNK định kỳ cho
ngành công nghiệp tại thành phố Đà Nẵng.
|
Xây dựng đề án năm đầu và triển khai thực hiện
các năm tiếp theo
|
4.
|
Triển khai diễn tập ứng phó sự cố hóa chất trên địa
bàn thành phố.
|
2023-2025
|
Sở Công Thương
|
Sở TNMT, Công an thành phố, BQL KCNC và các KCN, các
Sở, Ban, ngành, UBND các Quận, huyện, các doanh nghiệp
|
- Xây dựng kế hoạch tập huấn, huấn luyện.
- Lập danh sách các thành phần tham gia.
- Tổ chức hội thảo chương trình tập huấn, huấn
luyện.
- Tổ chức diễn tập phương án ứng phó sự cố hóa chất.
|
Lập dự án cụ thể để triển khai thực hiện
|
5.
|
Xây dựng mô hình sản xuất và tiêu dùng bền vững
các sản phẩm nhựa thân thiện với môi trường, gắn với phát triển ngành công
nghiệp môi trường
|
2026-2030
|
Sở Công Thương
|
Sở TNMT, BQL KCNC và các KCN, các Sở, Ban, ngành,
UBND các Quận, huyện, các doanh nghiệp
|
Xây dựng mô hình sản xuất và tiêu dùng bền vững
các sản phẩm nhựa thân thiện với môi trường;
Xây dựng phương án phát triển ngành công nghiệp
môi trường
|
Lập dự án cụ thể để triển khai thực hiện
|
6.
|
Xây dựng bộ tiêu chí về mô hình cụm công nghiệp
sinh thái, thân thiện môi trường
|
2026-2030
|
Sở Công Thương
|
Sở TNMT, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các Quận,
huyện
|
- Xây dựng hệ thống tiêu chí về mô hình cụm công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp sinh thái.
|
Lập dự án cụ thể để triển khai thực hiện
|
7.
|
Lập kế hoạch phòng ngừa, ứng phó rủi ro, sự cố
môi trường do chất thải phát sinh từ các cơ sở công nghiệp có nguy cơ gây ô
nhiễm môi trường cao (dệt nhuộm, giấy, luyện kim, phân bón, hóa chất)
|
2026 - 2030
|
Sở Công Thương
|
Sở TNMT, Sở Kế hoạch và Đầu tư, BQL KCNC và các
KCN, UBND các quận, huyện, các doanh nghiệp liên quan
|
- Đánh giá được hiện trạng và dự báo được các hoạt
động có nguy cơ gây SCMT do hoạt động xả thải từ các cơ sở công nghiệp trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng.
- Đánh giá được tình hình xảy ra SCMT do hoạt động
xả thải từ các cơ sở công nghiệp trong thời gian qua và năng lực ứng phó SCMT
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
- Xây dựng được kế hoạch phòng ngừa và ứng phó SCMT
do hoạt động xả thải từ các cơ sở công nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
giai đoạn 2026 - 2030.
|
Lập dự án cụ thể để triển khai thực hiện
|
Nhóm ngành thương mại - dịch vụ
|
8.
|
Nạo vét cống rãnh, khử mùi hôi tại một số chợ
trên địa bàn thành phố đảm bảo xây dựng chợ văn minh thương mại và chợ đạt
chuẩn an toàn thực phẩm.
|
2023 - 2030
|
Sở Công Thương
|
Sở TNMT, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các quận,
huyện, các doanh nghiệp liên quan
|
- Đến năm 2030 đảm bảo 90 - 100% các chợ trên địa
bàn có hệ thống phân loại và thu gom chất thải rắn, hệ thống thu gom và xử lý
nước thải tập trung đạt quy chuẩn; đảm bảo cống rãnh được nạo vét khơi thông,
sàn chợ và quầy sạp được tập trung khử mùi bằng chế phẩm sinh học, bảo vệ môi
trường.
- Bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi
trường, văn minh thương mại
|
Lập dự án cụ thể để triển khai thực hiện
|
9.
|
Nhân rộng mô hình thí điểm giảm thiểu rác thải nhựa
khó phân hủy tại chợ Hàn đến các chợ khác trên địa bàn thành phố
|
2023-2025
|
Sở Công Thương
|
Sở TNMT, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các quận,
huyện, các doanh nghiệp liên quan
|
- Phấn đấu đến năm 2025 các trung tâm thương mại,
siêu thị, chợ trên địa bàn thành phố sử dụng 100% túi nilon, bao bì thân thiện
môi trường thay thế cho túi nilon khó phân hủy; Đến năm 2030, các hoạt động
kinh doanh của hệ thống cơ sở kinh doanh thương mại đảm bảo 100% sử dụng túi
nilon bao bì thân thiện môi trường.
- Tổ chức tập huấn, hướng dẫn.
- Hướng dẫn thực hiện.
- Đánh giá hiệu quả và rút kinh nghiệm triển khai
trong toàn thành phố.
|
Lập dự án cụ thể để triển khai thực hiện
|
10.
|
Đầu tư, cải tạo hạ tầng thu gom, xử lý nước thải
phát sinh từ hoạt động các chợ thuộc quản lý của Sở Công thương
|
2026 - 2030
|
Sở Công Thương
|
Sở TNMT, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các quận,
huyện, các doanh nghiệp liên quan
|
Đầu tư, cải tạo hạ tầng thu gom, xử lý nước thải
phát sinh từ hoạt động các chợ gồm: chợ Hàn, chợ Đống Đa, chợ Đầu mối Hòa Cường
và chợ Cồn.
|
Lập dự án cụ thể để triển khai thực hiện
|
11.
|
Xây dựng bộ tiêu chí chợ thân thiện môi trường.
|
2024-2025
|
Sở Công Thương
|
Sở TNMT, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các quận,
huyện, các doanh nghiệp liên quan
|
- Nhằm đánh giá công tác quản lý môi trường tại
các chợ hoạt động trên địa bàn.
- Góp phần đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
|
Lập dự án cụ thể để triển khai thực hiện
|
Nhóm ngành công nghiệp năng lượng
|
12.
|
Tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, đề
án phát triển năng lượng tái tạo, năng lượng mới của thành phố
|
2023 - 2025
|
Sở Công Thương
|
Các Sở, ban, ngành liên quan
|
Đánh giá tiềm năng phát triển các dự án năng lượng
tái tạo, năng lượng mới
|
Triển khai hằng năm
|
13.
|
Thẩm định đánh giá nhận diện tác động môi trường
từ các dự án sản xuất năng lượng (như điện từ rác thải, điện gió, điện mặt trời...)
và đề xuất chính sách quản lý
|
2026 - 2030
|
Sở Công Thương
|
Các Sở, ban, ngành liên quan
|
- Thẩm định đánh giá nhận diện tác động môi trường
từ các dự án sản xuất năng lượng (như điện từ rác thải, điện gió, điện mặt trời...)
- Đề xuất chính sách quản lý các dự án sản xuất
năng lượng (như điện từ rác thải, điện gió, điện mặt trời...)
|
Triển khai theo dự án cụ thể
|
14.
|
Hỗ trợ các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm
xây dựng Mô hình quản lý theo ISO 50001:2018
|
2026 - 2030
|
Sở Công Thương
|
Các Sở, ban ngành liên quan
|
Hỗ trợ các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm xây
dựng Mô hình quản lý theo ISO 50001:2018
|
Triển khai hằng năm
|
Hoạt động của các làng nghề
|
15.
|
Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá hoạt động làng nghề
sinh thái, thân thiện môi trường
|
2026-2030
|
Sở Công Thương
|
Sở TNMT, Các sở, ngành, UBND các quận, huyện và
các cơ quan chức năng có liên quan
|
- Làm cơ sở để xây dựng kế hoạch phát triển hoạt
động của các làng nghề trên địa bàn.
- Có kế hoạch bảo tồn và kết hợp du lịch các làng
nghề truyền thống, thủ công.
- Khắc phục, di dời các làng nghề gây ô nhiễm môi
trường, mỹ quan đô thị.
|
Lập dự án cụ thể để triển khai thực hiện
|
16.
|
Xây dựng kế hoạch khắc phục ô nhiễm, di dời các
làng nghề gây ô nhiễm theo bộ tiêu chí
|
2026-2030
|
Sở Công Thương
|
Sở TNMT, Các sở, ngành, UBND các quận, huyện và các
cơ quan chức năng có liên quan
|
- Cải thiện chất lượng môi trường làng nghề gây ô
nhiễm.
- Xây dựng hoạt động làng nghề phát triển đảm bảo
thân thiện môi trường.
|
Lập dự án cụ thể để triển khai thực hiện
|
Nhóm 3: Tuyên truyền, phổ biến các quy định
pháp luật, nâng cao ý thức trách nhiệm về bảo vệ môi trường
|
1.
|
Xây dựng Kế hoạch truyền thông bảo vệ môi trường
ngành công thương phù hợp với thành phố Đà Nẵng
|
2023-2025
|
Sở Công Thương
|
Sở TNMT, Các sở, ngành, UBND các quận, huyện và
các cơ quan chức năng có liên quan
|
- Xây dựng và ban hành sổ tay hướng dẫn quản lý
môi trường các lĩnh vực sản xuất công nghiệp, cơ sở tồn chứa, kinh doanh xăng
dầu, gas, điện năng, hoá chất.
- Xây dựng tài liệu truyền thông về phân loại
rác, giảm thiểu rác thải nhựa và sản phẩm nhựa dùng 1 lần tại các chợ, siêu
thị, trung tâm thương mại
- Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, tập huấn cho từng
đối tượng;
- Tổ chức thực hiện truyền thông báo vệ môi trường;
- Báo cáo kết quả thực hiện
|
Xây dựng Kế hoạch năm đầu và triển khai thực hiện
các năm tiếp theo
|
2.
|
Hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về quản
lý môi trường có liên quan đến ngành Công Thương cho các doanh nghiệp theo
quy định của Luật bảo vệ môi trường 2020
|
2023 - 2025
|
Sở Công Thương
|
Sở TNMT, Các sở, ngành, UBND các quận, huyện và
các cơ quan chức năng có liên quan
|
- Phấn đấu 100% các doanh nghiệp ngành Công
Thương được tổ chức tập huấn và phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường bằng
nhiều hình thức.
- Xây dựng văn bản và các hướng dẫn liên quan.
- Tổ chức hội thảo hướng dẫn, phổ biến.
|
Thực hiện hằng năm
|
3.
|
Hướng dẫn, phổ biến về quản lý, tiêu hủy hàng giả,
hàng kém chất lượng đáp ứng các yêu cầu bảo vệ môi trường, phù hợp với các
cam kết quốc tế.
|
2026 - 2030
|
Sở Công Thương
|
Sở TNMT, Các sở, ngành, UBND các quận, huyện và
các cơ quan chức năng có liên quan
|
- Xây dựng văn bản hướng dẫn về quản lý, tiêu hủy
hàng giả, hàng kém chất lượng.
- Lập danh sách các đối tượng tham gia;
- Tổ chức hội thảo hướng dẫn, phổ biến.
|
Thực hiện hằng năm
|