BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 10 năm 2021
|
THÔNG
TƯ[1]
HƯỚNG
DẪN THU VÀ QUẢN LÝ CÁC KHOẢN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Thông tư số 328/2016/TT-BTC ngày 26
tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý các khoản
thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02
năm 2017, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 72/2021/TT-BTC ngày 17 tháng
8 năm 2021 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
328/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2021.
Căn
cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm
2015;
Căn
cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Quản lý thuế ngày 20
tháng 11 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Xử
lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6
năm 2012;
Căn
cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm
2005;
Căn
cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng
dẫn thi hành
một số điều của Luật
Ngân sách nhà nước;
Căn
cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài chính;
Căn
cứ Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ về giao
dịch điện tử trong hoạt động tài chính;
Theo
đề nghị của Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước;
Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thu và quản lý
các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.[2]
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh, bao gồm: các khoản
thu thuế, phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước (NSNN) và các khoản thu khác của
NSNN.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Kho bạc Nhà nước (KBNN).
b) Cơ quan Thuế, Hải quan và các cơ quan khác
được Chính phủ, Bộ Tài chính giao nhiệm vụ tổ chức thu NSNN.
c) Các ngân hàng thương mại và chi nhánh ngân
hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam theo quy định của Luật Các tổ chức tín
dụng (gọi chung là NHTM).
d) Các tổ chức, cá nhân thực hiện nộp thuế,
phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác thuộc NSNN.
đ) [3] Các tổ chức
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp
giấy phép cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
1. POS: Là tên viết tắt của thiết bị chấp
nhận thẻ mà ngân hàng phát hành triển khai tại các điểm chấp nhận thanh toán.
2. TCS: Là tên viết tắt của chương trình ứng
dụng thu theo dự án Hiện đại hóa thu NSNN của Bộ Tài chính tại các điểm thu của
KBNN.
3. TCS - NHTM: Là tên viết tắt của chương
trình ứng dụng thu tại ngân hàng phối hợp thu.
4. Người nộp NSNN: Là người nộp thuế, phí, lệ
phí và các khoản thu khác của NSNN.
5 [4]. Kho bạc Nhà
nước (sau
đây viết tắt là KBNN) cấp tỉnh: là KBNN tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
KBNN cấp huyện là KBNN quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
6. Thời điểm “cut off
time”: Là thời điểm tạm ngừng truyền, nhận chứng từ thanh toán để đối chiếu số
liệu thanh toán trong ngày giữa KBNN và NHTM nơi KBNN mở tài khoản.
Điều 3. Nguyên tắc
quản lý thu ngân sách nhà nước
1. Việc tổ chức thu NSNN được thực hiện theo
quy định của Luật NSNN, Luật Quản lý thuế và quy định khác của pháp luật về thu
NSNN. Mọi cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân, kể cả các tổ chức và cá nhân nước
ngoài hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có nghĩa
vụ chấp hành nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải
nộp khác vào NSNN qua tài khoản của KBNN tại NHTM hoặc nộp trực tiếp vào KBNN
theo đúng quy định hiện hành của pháp luật; trường hợp không nộp hoặc chậm nộp
mà không được pháp luật cho phép thì bị xử lý theo quy định hiện hành của pháp
luật.
2 [5]. Các khoản
thu ngân
sách nhà nước (sau đây viết tắt là NSNN) phải được
nộp trực tiếp vào KBNN hoặc vào tài khoản của KBNN tại ngân hàng, trừ trường
hợp cơ quan thu hoặc tổ chức được cơ quan thu ủy nhiệm thu được trực tiếp thu
NSNN theo quy định của pháp luật. Cơ quan thu, tổ chức được cơ quan thu ủy
nhiệm thu NSNN có trách nhiệm nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản thu NSNN vào tài khoản
của KBNN mở tại ngân hàng theo quy định của Luật Quản lý thuế, Luật Xử lý vi
phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn.
Các khoản
viện trợ bằng tiền thuộc nguồn thu NSNN được quản lý theo các điều ước, thỏa
thuận quốc tế và các quy định của pháp luật về quản lý nguồn vốn viện trợ không
hoàn lại.
3. Tất cả các khoản thu NSNN được hạch
toán bằng đồng Việt Nam, chi tiết theo niên độ ngân sách, mục lục NSNN và được
phân chia cho các cấp ngân sách theo tỷ lệ phần trăm (%) do cấp có thẩm quyền
quy định. Các khoản thu NSNN bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo
tỷ giá hạch toán ngoại tệ tại thời điểm hạch toán.
4. Việc hoàn trả các khoản thu NSNN
được thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư này. Quy
trình thu, thủ tục thu, nộp, miễn, giảm, hoàn trả các khoản thu NSNN phải được
thông báo và niêm yết công khai tại cơ quan thu và KBNN nơi giao dịch trực tiếp
với người nộp NSNN.
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. PHỐI
HỢP THU VÀ ỦY NHIỆM THU, HÌNH THỨC VÀ CHỨNG TỪ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 4. Phối
hợp thu và ủy nhiệm thu ngân sách nhà nước
1. KBNN cấp tỉnh, KBNN cấp huyện tiếp
tục thực hiện phối hợp thu và được ủy nhiệm thu NSNN bằng tiền mặt (kể cả thu
phạt vi phạm hành chính) với NHTM nơi KBNN mở tài khoản (tài khoản thanh toán
hoặc tài khoản chuyên thu) theo quy định tại Thông tư này và các thỏa thuận
phối hợp thu NSNN giữa KBNN, Tổng cục Thuế/Tổng cục Hải quan và NHTM. Cụ thể:
a) Trường hợp tại địa bàn KBNN cấp
tỉnh hoặc KBNN cấp huyện chưa ủy nhiệm thu NSNN bằng tiền mặt cho NHTM, thì
KBNN cấp tỉnh hoặc KBNN cấp huyện và các cơ quan Thuế, Hải quan phối hợp thu
NSNN với NHTM bằng chuyển khoản.
b) [6] Trường hợp
KBNN cấp tỉnh hoặc KBNN cấp huyện đã ủy nhiệm thu NSNN bằng tiền mặt, song
người nộp NSNN vẫn đến KBNN cấp tỉnh hoặc KBNN cấp huyện để nộp NSNN thì KBNN
cấp tỉnh hoặc KBNN cấp huyện vẫn phải thực hiện thu tiền mặt từ người nộp NSNN,
trừ các đơn vị, tổ chức kinh tế có tài khoản tại ngân hàng thương mại (sau đây
viết tắt là NHTM) theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông
tư số 136/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 02 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ
thống KBNN.
c) Trường
hợp KBNN cấp tỉnh hoặc KBNN cấp huyện thay đổi NHTM nơi mở tài khoản hoặc thành
lập đơn vị KBNN mới (do chia tách, sáp nhập địa bàn), thì KBNN cấp tỉnh hoặc
KBNN cấp huyện phải thực hiện phối hợp thu NSNN với NHTM nơi mới mở tài khoản.
d) KBNN cấp tỉnh,
KBNN cấp huyện thực hiện mở tài khoản chuyên thu tại NHTM để thực hiện phối hợp
thu và ủy nhiệm thu NSNN bằng tiền mặt theo quy định của Bộ Tài chính về việc
quản lý và sử dụng tài khoản của KBNN mở tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các
NHTM.
2. Việc ủy nhiệm thu
NSNN bằng tiền mặt cho NHTM nơi KBNN (cấp tỉnh, cấp huyện) mở tài khoản do Giám
đốc KBNN cấp tỉnh quyết định.
Điều 5. Các hình thức thu ngân sách nhà nước
1 [7]. Thu bằng
chuyển khoản:
a) Thu bằng
chuyển khoản từ tài khoản của người nộp NSNN tại NHTM, NHTM thực
hiện trích tài khoản của người nộp NSNN chuyển vào tài khoản của KBNN để ghi
thu NSNN.
b) Thu bằng
chuyển khoản từ tài khoản của người nộp NSNN tại KBNN, KBNN thực hiện trích tài
khoản của người nộp NSNN để ghi thu NSNN.
c) Thu bằng
phương thức điện tử, bao gồm:
- Qua dịch vụ
nộp thuế điện tử trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế (cơ quan
Thuế hoặc cơ quan Hải quan);
- Qua dịch vụ
thanh toán điện tử của NHTM như ATM, Internetbanking, Mobile banking, POS hoặc
các hình thức thanh toán điện tử khác của NHTM;
- Qua các tổ
chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
cấp giấy phép cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;
- Qua Cổng
Dịch vụ công Quốc gia và Cổng dịch công cấp bộ, cấp tỉnh.
2.
Thu bằng tiền mặt:
a)
Thu bằng tiền mặt trực tiếp tại KBNN.
b)
Thu bằng tiền mặt tại NHTM để chuyển nộp vào tài khoản của KBNN.
c) [8] Thu bằng tiền mặt qua cơ
quan thu hoặc tổ chức được cơ quan thu ủy nhiệm thu. Cơ quan thu hoặc tổ chức
được cơ quan thu ủy nhiệm thu có trách nhiệm thu tiền mặt từ người nộp NSNN
(trừ các đơn vị, tổ chức kinh tế có tài khoản tại NHTM theo quy định tại khoản
1 Điều 1 Thông tư số 136/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2017/TT-BTC ngày 15
tháng 02 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý thu, chi bằng
tiền mặt qua hệ thống KBNN), sau đó nộp toàn bộ số tiền đã thu được vào tài khoản
của KBNN mở tại ngân hàng theo quy định của Luật Quản lý thuế, Luật Xử lý vi phạm
hành chính và các văn bản hướng dẫn.
d) Thu qua các tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền thu phạt trực tiếp hoặc được ủy nhiệm thu phạt theo quy định của
Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn Luật.
đ) Ủy ban nhân dân cấp xã được phép
thu các khoản thuộc nhiệm vụ thu của ngân sách cấp xã; sau đó, làm thủ tục nộp
tiền vào KBNN cấp huyện hoặc nộp vào quỹ của ngân sách xã để chi theo chế độ
quy định (trường hợp các xã ở vùng sâu, vùng xa chưa có điều kiện giao dịch
thường xuyên với KBNN). Việc tổ chức thu, nộp ngân sách xã được thực hiện theo
quy định của Bộ Tài chính về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính
khác của xã, phường, thị trấn.
Điều 6. Chứng từ thu ngân sách nhà nước
1
[9]. Chứng từ
nộp NSNN được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 3 và khoản 10 Điều 4
Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về
thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực KBNN (sau đây gọi tắt là Nghị định số
11/2020/NĐ-CP). Việc sử dụng chứng từ nộp NSNN theo từng phương thức thu, nộp
NSNN được quy định cụ thể như sau:
a) Bảng kê
nộp thuế (mẫu số 01 phụ lục I ban
hành kèm theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP): Là chứng từ do người nộp NSNN lập,
sử dụng trong trường hợp nộp NSNN bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản đối với các khoản
nộp NSNN do cơ quan quản lý thuế quản lý và một số khoản nộp NSNN khác tại KBNN
hoặc ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản (ngân hàng ủy nhiệm thu) hoặc ngân hàng đã
kết nối với Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế (ngân hàng phối hợp
thu).
Trường hợp đã
có quyết định/thông báo của cơ quan quản lý thuế gửi đến, KBNN hoặc ngân hàng
ủy nhiệm thu hoặc ngân hàng phối hợp thu căn cứ vào quyết định/thông báo của cơ
quan quản lý thuế để làm thủ tục thu tiền từ người nộp NSNN, người nộp NSNN
không phải lập Bảng kê nộp thuế.
b) Giấy nộp
tiền vào NSNN (mẫu số 02 phụ lục I
ban hành kèm theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP) sử dụng trong những trường hợp
sau:
Trường hợp
người nộp NSNN lập để nộp NSNN đối với các khoản nộp NSNN do cơ quan quản lý
thuế quản lý bằng phương thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan
quản lý thuế, Cổng Dịch vụ công Quốc gia và Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh.
Trường hợp
KBNN hoặc ngân hàng ủy nhiệm thu hoặc ngân hàng phối hợp thu lập và cấp cho
người nộp NSNN khi người nộp NSNN nộp bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản tại KBNN
hoặc ngân hàng ủy nhiệm thu hoặc ngân hàng phối hợp thu để xác nhận số tiền đã
nộp NSNN đối với các khoản nộp do cơ quan quản lý thuế quản lý.
Trường hợp
KBNN hoặc ngân hàng ủy nhiệm thu lập để hạch toán thu NSNN trong trường hợp thu
tiền phí, lệ phí và phạt vi phạm hành chính không do cơ quan quản lý thuế quản
lý.
c) Biên lai thu phạt vi phạm hành chính không in sẵn mệnh
giá (mẫu số 03a1 phụ lục I
ban hành kèm theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP) là
chứng từ do cơ quan thu hoặc tổ chức được cơ quan thu ủy nhiệm thu NSNN (sau
đây gọi chung là cơ quan thu) lập và sử dụng để xác nhận số tiền đã nộp
trong trường hợp cơ quan thu thực hiện thu tiền
mặt từ người nộp phạt vi phạm hành chính đối với các khoản phạt vi phạm hành
chính với mức thu không cố định trong từng lần.
d) Biên lai thu phạt vi phạm hành chính in sẵn mệnh giá (mẫu số 03a2 phụ lục I ban hành kèm
theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP) là chứng từ do
cơ quan thu lập và sử dụng để xác nhận số tiền đã nộp trong trường hợp cơ quan thu thực hiện thu tiền mặt từ người nộp phạt
vi phạm hành chính đối với các khoản phạt vi phạm hành chính với mức thu cố
định trong từng lần.
đ) Biên lai thu thuế, phí, lệ phí không in sẵn mệnh giá (mẫu số 03b1 phụ lục I ban hành kèm
theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP) là chứng từ do
cơ quan thu lập và sử dụng để xác nhận số tiền đã nộp trong trường hợp cơ quan thu thực hiện thu tiền mặt từ người nộp thuế,
phí, lệ phí với mức thu không cố định trong từng lần.
e) Biên lai thu thuế, phí, lệ phí in sẵn mệnh giá (mẫu số 03b2 phụ lục I ban hành kèm
theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP) là chứng từ do
cơ quan thu lập và sử dụng để xác nhận số tiền đã nộp trong trường hợp cơ quan thu thực hiện thu tiền mặt từ người nộp thuế,
phí, lệ phí với mức thu cố định trong từng lần.
g) Biên lai thu thuế, phí, lệ phí và thu phạt vi phạm hành chính (mẫu số 03c phụ lục I ban hành kèm
theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP) sử dụng trong
trường hợp KBNN hoặc ngân hàng ủy nhiệm thu lập và cấp cho người nộp
phí, lệ phí và phạt vi phạm hành chính để xác nhận số tiền đã nộp trong trường
hợp người nộp nộp bằng tiền mặt tại KBNN và ngân hàng ủy nhiệm thu.
h) Các chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của đơn vị tại KBNN
(mẫu số 16a2, 16a4, 16b1, 16b2 và 16c3 phụ lục II ban hành
kèm theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP) là chứng từ
do người nộp NSNN lập và sử dụng trong trường hợp người nộp NSNN lập để trích
tiền từ tài khoản của đơn vị mở tại KBNN để nộp NSNN hoặc bằng phương thức điện
tử qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia.
i) Chứng từ
giao dịch của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán là
chứng từ do người nộp NSNN lập và sử dụng trong trường hợp người nộp NSNN nộp
bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản tại ngân hàng chưa kết nối với Cổng thông tin
điện tử của cơ quan quản lý thuế hoặc tại ngân hàng phối hợp thu (trừ quy định
tại điểm a, b và điểm g khoản này) hoặc bằng phương thức điện tử (trừ quy định
tại điểm b khoản này).
Chứng từ giao
dịch của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải đảm
bảo đầy đủ các thông tin trên Giấy nộp tiền vào NSNN (trường hợp khoản nộp NSNN
do cơ quan quản lý thuế quản lý) hoặc trên Biên lai thu thuế, phí, lệ phí và
thu phạt vi phạm hành chính (trường hợp khoản nộp NSNN không do cơ quan quản lý
thuế quản lý). [10]
k) Chứng từ
chứng nhận nộp NSNN của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích là
chứng từ sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công
ích được cơ quan thu ủy nhiệm thu NSNN đối với các khoản thuế, phí, lệ phí và
thu phạt vi phạm hành chính. Chứng từ chứng nhận nộp NSNN của doanh nghiệp cung
ứng dịch vụ bưu chính phải đảm bảo đầy đủ các thông tin trên Biên lai thu thuế,
phí, lệ phí và thu phạt vi phạm hành chính.
Ngoài các
chứng từ nộp NSNN quy định từ điểm a đến điểm k khoản này, trường hợp thực hiện
cưỡng chế thu NSNN theo chế độ quy định, cơ quan thu lập Lệnh thu NSNN (mẫu số C1-01/NS ban hành kèm theo Thông tư này)
yêu cầu KBNN, ngân hàng nơi người nộp NSNN mở tài khoản thực hiện trích tài khoản
của người nộp NSNN để nộp NSNN theo quy định của Luật NSNN và Luật Quản lý
thuế.
Việc
thực hiện chứng từ điện tử nộp NSNN được thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ
và các văn bản hướng dẫn.
2. Việc lập, kiểm soát, luân chuyển,
phục hồi và lưu trữ chứng từ thu NSNN tuân thủ theo các quy định hiện hành của
pháp luật. Ngoài các nội dung chủ yếu trên chứng từ thu NSNN theo mẫu quy định
tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư này, cơ quan, tổ chức thu tiền có thể tạo thêm
thông tin về mã vạch, hình nền biểu tượng (lô gô) của cơ quan, tổ chức thu; các
thông tin tạo thêm phải đảm bảo phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật,
không che khuất, làm mờ các nội dung phải có trên chứng từ thu NSNN.
3 [11]. Việc sử dụng con dấu
đóng trên Giấy nộp tiền vào NSNN đối với trường hợp nộp NSNN tại các đơn vị
KBNN được quy định như sau:
a) Trường hợp
nộp NSNN trực tiếp tại Sở Giao dịch KBNN: Đóng dấu “Sở Giao dịch KBNN”.
b) Trường hợp
nộp NSNN trực tiếp tại trụ sở KBNN cấp tỉnh, KBNN cấp huyện: Đóng dấu “Kế
toán”.
Mục 2. QUY TRÌNH THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều
7. Thu ngân sách nhà nước bằng đồng Việt Nam [12]
1. Thủ tục
nộp tiền vào NSNN được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số
11/2020/NĐ-CP và Điều 13 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020
của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
a) Các cơ
quan thu khi thu tiền từ người nộp NSNN để nộp vào NSNN thực hiện theo quy định
tại Luật Quản lý thuế, Luật Phí và lệ phí, Luật Xử lý vi phạm hành chính và các
văn bản hướng dẫn.
b) Các ngân
hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán khi thu tiền từ
người nộp NSNN phải thực hiện truyền thông tin theo quy định tại mục 4 Thông tư
số 19/2021/TT-BTC ngày 18 tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế (sau đây gọi là Thông tư số
19/2021/TT-BTC) và hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3 Điều này. Đồng thời, chuyển
số tiền đã thu được vào tài khoản của KBNN mở tại ngân hàng ngay trong ngày
giao dịch, trường hợp không thể hoàn tất thủ tục trong ngày giao dịch, ngân
hàng thương mại và tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện
chuyển trước 10 giờ ngày giao dịch tiếp theo theo quy định tại Điều 30 Nghị
định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Quản lý thuế (sau đây gọi là Nghị định số 126/2020/NĐ-CP).
c) Sau khi
nhận được thông tin và số tiền đã thu được do ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch
vụ trung gian truyền đến, ngân hàng ủy nhiệm thu chuyển tiền vào tài khoản của
KBNN và truyền thông tin thu nộp NSNN sang KBNN ngay trong ngày giao dịch,
trường hợp không thể hoàn tất thủ tục trong ngày giao dịch, ngân hàng ủy nhiệm
thu thực hiện chuyển trước 10 giờ ngày giao dịch tiếp theo theo quy định tại Điều
30 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. Ngân hàng ủy nhiệm thu truyền đầy đủ thông tin
trên chứng từ nộp NSNN đã cấp cho người nộp NSNN đến cơ quan quản lý thuế thông
qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế theo thỏa thuận phối hợp
thu NSNN giữa ngân hàng và cơ quan quản lý thuế.
d) KBNN căn
cứ thông tin thu NSNN do ngân hàng ủy nhiệm thu truyền sang thực hiện tra cứu,
kiểm tra, hoàn thiện thông tin và hạch toán thu NSNN. Trường hợp KBNN, cơ quan
quản lý thuế, các NHTM và tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có kết
nối với Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế hoàn thành việc triển
khai ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng việc truyền, nhận, hạch toán thông
tin thu, nộp NSNN theo “số tham chiếu” theo quy định tại Thông tư số
19/2021/TT-BTC , KBNN căn cứ vào “số tham chiếu” do ngân hàng ủy nhiệm thu
truyền sang để truy vấn thông tin trên chứng từ nộp NSNN
Cổng thông tin của cơ quan quản lý thuế để hạch toán thu NSNN. Trong đó:
Trường hợp không có
thông tin hoặc thiếu các thông tin hoặc không thể truy vấn (có sự cố về hệ
thống) để lấy thông tin của chứng từ nộp NSNN, KBNN hạch toán khoản thu vào tài
khoản chờ xử lý và lập thư tra soát để cơ quan quản lý thuế bổ sung thông tin
hạch toán thu NSNN.
Trường hợp
thông tin trên chứng từ nộp NSNN từ ngân hàng ủy nhiệm thu truyền sang KBNN vừa
có đầy đủ thông tin phục vụ hạch toán NSNN và vừa có thông tin về “số tham
chiếu”, KBNN hạch toán thu NSNN theo thông tin chi tiết trên chứng từ nộp NSNN
mà ngân hàng ủy nhiệm thu truyền sang.
đ) KBNN
tập hợp thông tin thu NSNN để chuyển cho cơ quan quản lý thu trên địa bàn theo
quy định tại Quy chế truyền nhận thông tin thu nộp, hoàn trả NSNN điện tử giữa
cơ quan thuế, hải quan, tài chính và KBNN.
e) Đối với ngày
làm việc cuối năm, NHTM và tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phối
hợp với ngân hàng ủy nhiệm thu, ngân hàng
ủy nhiệm thu phối hợp với KBNN đảm bảo hạch toán số liệu khớp đúng
ngay trong ngày cuối năm.
2. Trường
hợp thu NSNN trực tiếp bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản (đối với các khoản thu
do cơ quan quản lý thuế quản lý) tại KBNN hoặc ngân hàng ủy nhiệm thu và ngân
hàng phối hợp thu: Căn cứ thông tin trên bảng kê nộp thuế hoặc quyết định/thông
báo của cơ quan thuế, KBNN hoặc ngân hàng ủy nhiệm thu hoặc ngân hàng phối hợp
thu nhập thông tin mã số thuế hoặc mã số định danh khoản phải nộp (nếu có) theo
quy định của Bộ Tài chính về hướng dẫn giao dịch trong lĩnh vực thuế vào chương
trình TCS hoặc TCS-NHTM để truy xuất thông tin về dữ liệu về người nộp thuế, dữ
liệu về khoản thuế trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý
thuế
và xử lý như sau:
a) Trường hợp
KBNN, cơ quan quản lý thuế, các NHTM và tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán có kết nối với Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế đã
hoàn thành việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng việc truyền,
nhận, hạch toán thông tin thu, nộp NSNN theo “số tham chiếu” theo quy định tại
Thông tư số 19/2021/TT-BTC:
KBNN hoặc ngân hàng
ủy nhiệm thu hoặc ngân hàng phối hợp thu thực hiện làm thủ tục thu tiền mặt
hoặc trích tài khoản của người nộp NSNN theo quy định tại tiết b1 và tiết b2 điểm
b khoản này. Ngân hàng ủy nhiệm thu hoặc ngân hàng phối hợp thu lập Giấy nộp
tiền vào NSNN, đồng thời tự động tạo “số tham chiếu” trên Giấy nộp tiền vào
NSNN theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 20 Thông tư số 19/2021/TT-BTC.
Sau khi hoàn
thành giao dịch đã thu NSNN, ngân hàng phối hợp thu có trách nhiệm phê duyệt và
truyền dữ liệu thu NSNN đến Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế
theo thỏa thuận phối hợp thu NSNN giữa ngân hàng và cơ quan quản lý thuế; đồng
thời chuyển tiền và truyền thông tin trên chứng từ nộp NSNN sang ngân hàng
ủy nhiệm thu. Việc truyền thông tin thu nộp NSNN từ ngân
hàng phối hợp thu sang ngân hàng ủy nhiệm thu và từ ngân hàng ủy nhiệm thu sang
KBNN thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 21 Thông tư số 19/2021/TT-BTC.
b) Trường hợp
KBNN, cơ quan quản lý thuế, các NHTM và tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán có kết nối với Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế chưa
hoàn thành việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng việc truyền,
nhận, hạch toán thông tin thu, nộp NSNN theo “số tham chiếu” theo quy định tại
Thông tư số 19/2021/TT-BTC:
b1)
Trường hợp thông tin người nộp NSNN cung cấp khớp đúng với thông tin truy xuất
trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế, KBNN hoặc ngân hàng ủy
nhiệm thu hoặc ngân hàng phối hợp thu làm thủ tục thu tiền mặt hoặc trích tài khoản
của người nộp NSNN để chuyển vào tài khoản của KBNN mở tại ngân hàng hoặc làm
thủ tục thanh toán thẻ của người nộp NSNN qua POS lắp đặt tại KBNN.
Sau
đó, KBNN hoặc ngân hàng ủy nhiệm thu hoặc ngân hàng phối hợp thu lập Giấy nộp
tiền vào NSNN và xử lý như sau:
Liên
1: làm chứng từ hạch toán và lưu.
Liên 2: gửi
người nộp NSNN.
b2) Trường
hợp kiểm tra không có thông tin khoản phải nộp hoặc có thông tin khoản phải nộp
nhưng không khớp đúng với thông tin do người nộp NSNN cung cấp, thì thực hiện
như sau:
Sai lệch về
thông tin người nộp NSNN: Trường hợp không tìm thấy thông tin người nộp NSNN
(mã số thuế, tên người nộp thuế) trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản
lý thuế, KBNN hoặc ngân hàng ủy nhiệm thu hoặc ngân hàng phối hợp thu hướng dẫn
người nộp thuế kiểm tra lại thông tin đã kê khai. Trường hợp không có thông tin
của người nộp NSNN, KBNN hoặc ngân hàng ủy nhiệm thu hoặc ngân hàng phối hợp
thu sử dụng mã số thuế tạm “0106680443”, đồng thời ghi mã số thuế do người nộp
NSNN khai báo trên Bảng kê nộp thuế vào cuối phần tên người nộp NSNN để phục vụ
tra soát. Trường hợp sai khác về thông tin địa chỉ, KBNN hoặc ngân hàng ghi
nhận theo thông tin của người nộp NSNN và hướng dẫn người nộp NSNN thông báo
lại địa chỉ mới với cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp NSNN.
Sai lệch về
thông tin số phải nộp: Trường hợp thông tin khoản phải nộp không trùng khớp thì
KBNN hoặc ngân hàng ủy nhiệm thu hoặc ngân hàng phối hợp thu ghi nhận theo kê
khai của người nộp NSNN trên Bảng kê nộp thuế. Trường hợp không tìm thấy thông
tin về mã số định danh khoản phải nộp trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan
quản lý thuế, KBNN hoặc ngân hàng ủy nhiệm thu hoặc ngân hàng phối hợp thu
hướng dẫn người nộp thuế kê khai lại đầy đủ các thông tin trên Bảng kê nộp
thuế.
Sau
khi thực hiện theo quy định trên, KBNN hoặc ngân hàng ủy nhiệm thu hoặc ngân
hàng phối hợp thu bổ sung và hoàn thiện thông tin thuộc trách nhiệm của đơn vị
mình trên mẫu Giấy nộp tiền vào NSNN, cụ thể:
Mã cơ quan
KBNN nơi nhận khoản thu NSNN: căn cứ tên cơ quan KBNN do người nộp NSNN kê khai
trên chứng từ nộp NSNN.
Mã cơ quan
quản lý thu: căn cứ tên cơ quan quản lý thu do người nộp NSNN kê khai trên
chứng từ nộp NSNN hoặc dữ liệu về khoản phải nộp.
Mã tài khoản
thu ngân sách: căn cứ thông tin do người nộp NSNN kê khai trên chứng từ nộp
NSNN hoặc dữ liệu về khoản phải nộp.
Mã chương:
Trường hợp người nộp NSNN nộp đúng các khoản phải nộp đã có trong dữ liệu về khoản
phải nộp, ngân hàng lấy theo mã chương trong dữ liệu về khoản phải nộp. Trường
hợp người nộp NSNN nộp các khoản chưa có trong dữ liệu về khoản phải nộp của
người nộp NSNN, ngân hàng lấy mã chương của khoản nộp là mã chương của người
nộp NSNN trong dữ liệu về người nộp NSNN.
Trường hợp
nộp các khoản thuế thu nhập cá nhân chưa có trong dữ liệu về khoản thuế của
người nộp NSNN, ngân hàng bổ sung mã chương của khoản nộp là “557” tương ứng
với cơ quan quản lý thu là Cục Thuế, bổ sung mã chương của khoản nộp là “757”
tương ứng với cơ quan quản lý thu là Chi cục Thuế.
Trường hợp
nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản chưa có trong dữ liệu về khoản phải nộp
của người nộp NSNN, ngân hàng bổ sung mã chương của khoản nộp là “026” đối với
thông báo nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quyết định của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, bổ sung mã chương của khoản nộp là “426” đối với thông
báo nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quyết định của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh.
Sau khi đã
thực hiện các trường hợp nêu trên mà chưa xác định được mã chương, ngân hàng sử
dụng mã chương tạm “999” để bổ sung thông tin mã chương cho khoản nộp.
Mã tiểu mục:
trường hợp người nộp NSNN nộp đúng các khoản đã có trong dữ liệu về khoản phải
nộp của người nộp NSNN, ngân hàng lấy theo mã tiểu mục trong dữ liệu về khoản
phải nộp. Trường hợp người nộp NSNN nộp các khoản chưa có trong dữ liệu về khoản
phải nộp, ngân hàng căn cứ nội dung các khoản nộp ngân sách do người nộp NSNN
kê khai và danh mục mã tiểu mục trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý
thuế để xác định mã tiểu mục tương ứng. Sau khi đã thực hiện các trường hợp nêu
trên mà chưa xác định được mã tiểu mục, ngân hàng sử dụng mã tiểu mục tạm
“9999” để bổ sung thông tin mã tiểu mục cho khoản nộp.
Mã địa bàn
hành chính: ngân hàng bổ sung, hoàn thiện căn cứ trên thông tin mã địa bàn hành
chính đã có trong dữ liệu về khoản phải nộp của người nộp NSNN. Trường hợp
người nộp NSNN nộp các khoản chưa có trong dữ liệu về khoản phải nộp, ngân hàng
sử dụng mã địa bàn hành chính tạm “99999” để bổ sung thông tin mã địa bàn hành
chính cho khoản nộp.
Sau
khi bổ sung và hoàn thiện các thông tin trên, KBNN và ngân hàng ủy nhiệm thu và
ngân hàng phối hợp thu lập Giấy nộp tiền vào NSNN và xử lý các liên của Giấy
nộp tiền vào NSNN theo quy định tại tiết b1 điểm này.
b3) Về việc chuyển
tiền và thông tin thu NSNN giữa ngân hàng phối hợp thu và ngân hàng ủy nhiệm
thu:
Tại
ngân hàng phối hợp thu: Sau khi hoàn thành giao dịch đã thu NSNN,
ngân hàng phối hợp thu có trách nhiệm phê duyệt và truyền dữ liệu thu NSNN đến
Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế theo thỏa thuận phối hợp thu
NSNN giữa ngân hàng và cơ quan quản lý thuế; đồng thời, làm thủ tục chuyển số
tiền đã thu vào tài khoản của KBNN và truyền thông tin trên chứng từ nộp NSNN
sang ngân hàng ủy nhiệm thu. Thông tin trên chứng từ nộp NSNN truyền sang ngân
hàng ủy nhiệm thu phải bao gồm các thông tin sau:
(1) Tên, mã số thuế,
địa chỉ của người nộp NSNN;
(2) Tài khoản thu
NSNN hoặc Tài khoản thu hồi hoàn thuế GTGT;
(3) Mã và tên KBNN
nơi nhận khoản thu NSNN;
(4) Mã và tên cơ quan
quản lý thu;
(5) Thông tin liên
quan đến khoản nộp NSNN:
- Số Tờ khai/Số quyết
định/Số thông báo/Mã định danh hồ sơ (ID) và kỳ thuế/ngày quyết định/Ngày thông
báo.
- Nội dung khoản nộp
NSNN: Tên loại thuế, tên khoản nộp; địa chỉ căn nhà, lô đất (nếu có); loại
phương tiện, nhãn hiệu, số loại, màu sơn, số khung, số máy của máy bay, tàu
thuyền, ô
tô,
xe máy (nếu có); tên cơ quan có thẩm quyền ra quyết định, thông báo đối với khoản
nộp NSNN.
- Mã chương, mã tiểu mục
của từng loại thuế, khoản nộp.
- Mã địa bàn hành
chính.
(6) Số tiền
chi tiết từng khoản nộp ghi nhận theo tiền VNĐ hoặc ngoại tệ và tỷ giá;
(7) Ngày nộp
thuế.
Ngoài 07
thông tin bắt buộc này, ngân hàng phối hợp thu có thể truyền các thông tin khác
liên quan đến chứng từ nộp NSNN phù hợp với nghiệp vụ thanh toán liên ngân
hàng.
Tại ngân hàng ủy nhiệm thu: Đối với các khoản nộp NSNN phát sinh trực
tiếp tại ngân hàng ủy nhiệm thu, sau khi hoàn thành giao dịch thu NSNN, ngân hàng ủy nhiệm thu hạch toán và chuyển ngay số
tiền đã thu vào tài khoản của KBNN và truyền thông tin, chứng từ nộp NSNN về
KBNN. Ngân hàng ủy nhiệm thu truyền đầy đủ thông tin trên chứng từ nộp
NSNN đã cấp cho người nộp NSNN đến cơ quan quản lý thuế thông qua Cổng thông
tin điện tử của cơ quan quản lý thuế theo thỏa thuận phối hợp thu NSNN giữa
ngân hàng và cơ quan quản lý thuế.
Đối với các khoản
nộp NSNN chuyển tiếp từ ngân hàng phối hợp thu (ngân hàng nơi người nộp NSNN
làm thủ tục nộp tiền): ngân hàng ủy nhiệm thu kiểm tra thông tin truy vấn trên
Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế, nếu phù hợp, thì hạch toán
chuyển tiền vào tài khoản của KBNN mở tại ngân hàng và truyền thông tin thu
NSNN sang KBNN. Trường hợp thiếu hoặc sai khác so với thông tin truy vấn trên
Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế hoặc thiếu các thông tin bắt
buộc như đối với thông tin bắt buộc ngân hàng phối hợp thu phải truyền sang
ngân hàng ủy nhiệm thu hoặc sai khác về thông tin chuyển tiền so với số tiền
chuyển vào tài khoản của KBNN thì ngân hàng ủy nhiệm thu gửi thư tra soát với
ngân hàng phối hợp thu để bổ sung, điều chỉnh thông tin cho phù hợp.
3.
Trường hợp thu NSNN trực tiếp bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản tại ngân hàng
chưa kết nối với Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế (ngân hàng
chưa phối hợp thu) hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán: Căn cứ
chứng từ nộp NSNN theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này,
ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện trích
tài khoản của người nộp NSNN mở tại ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán hoặc thu tiền mặt của người nộp NSNN để chuyển vào tài khoản
của KBNN mở tại ngân hàng; đồng thời, chuyển đầy đủ thông tin theo chứng từ nộp
NSNN và “số tham chiếu” theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 Thông tư số
19/2021/TT-BTC (nếu có).
Ngân
hàng ủy nhiệm thu thực hiện truy vấn thông tin người nộp NSNN (đối với các khoản
thu do cơ quan quản lý thuế quản lý), dữ liệu khoản nộp NSNN trên Cổng thông
tin điện tử của cơ quan quản lý thuế và thực hiện bổ sung, hoàn thiện thông tin
nộp NSNN của người nộp NSNN theo quy định tại tiết b3 điểm b khoản 2 Điều này.
Ngân hàng ủy nhiệm thu truyền thông tin thu nộp NSNN và số tiền đã thu đến cơ
quan quản lý thuế thông qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế và
KBNN theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
4. Trường
hợp thu NSNN bằng chuyển khoản tại KBNN: Căn cứ thông tin do
người nộp NSNN kê khai trên chứng từ chuyển tiền theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 6 Thông tư này, KBNN thực hiện kiểm
tra, đối chiếu thông tin người nộp NSNN kê khai với thông tin trên chương trình
TCS hoặc thông tin truy xuất trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý
thuế
như quy định tại khoản 2 Điều này; sau đó, làm thủ tục trích tiền từ
tài khoản của người nộp NSNN mở tại KBNN, hạch toán toán thu
NSNN và xử lý các liên chứng từ theo chế độ quy định.
5. Trường hợp về
thu NSNN bằng biên lai thu tại NHTM nơi KBNN mở tài khoản:
a)
KBNN thực hiện ủy nhiệm thu phí, lệ phí, thu tiền phạt vi phạm hành chính bằng
biên lai thu được lập và được in từ chương trình TCS - NHTM (mẫu 03c phụ lục I ban hành kèm
theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP) theo thỏa thuận giữa KBNN và các NHTM nơi KBNN
mở tài khoản.
b) Khi người nộp NSNN
đến nộp tiền, NHTM lập biên lai thu để thu tiền, hạch toán vào tài khoản của
KBNN và xử lý các liên biên lai như sau:
Đối với trường hợp
thu phí, lệ phí, NHTM lập và in 02 liên biên lai thu và xử lý: 01 liên lưu tại
NHTM; 01 liên gửi người nộp NSNN.
Đối với trường hợp
thu tiền phạt vi phạm hành chính, NHTM lập và in 03 liên biên lai thu và xử lý:
01 liên lưu tại NHTM (cùng với quyết định xử phạt vi phạm hành chính); 01 liên
gửi người nộp phạt; 01 liên gửi cơ quan ra quyết định xử phạt (thông qua người
nộp phạt).
c) Căn cứ dữ
liệu thu NSNN do NHTM chuyển đến, các đơn vị KBNN hạch toán, xử lý và lưu trữ
các liên chứng từ theo hướng dẫn của KBNN.
d) KBNN chủ trì phối hợp với NHTM nơi KBNN mở tài khoản
hướng dẫn chi tiết quy trình ủy nhiệm thu NSNN bằng biên lai thu.
6.
Trường hợp thu NSNN bằng biên lai thu tại KBNN
a)
KBNN được sử dụng biên lai thu lập và in từ chương trình TCS (mẫu 03c tại phụ lục I ban hành kèm
theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP) để thu một số khoản phí, lệ phí, tiền phạt vi
phạm hành chính.
b) Khi người
nộp NSNN đến nộp tiền, KBNN lập biên lai thu để thu tiền và xử lý các liên biên
lai theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều này. Căn cứ các biên lai thu, các đơn
vị KBNN hạch toán, xử lý và lưu trữ các liên chứng từ theo hướng dẫn của KBNN.
7. Trường hợp
thu NSNN bằng biên lai thu qua cơ quan thu và tổ chức được cơ quan thu ủy nhiệm
thu (sau đây gọi chung là cơ quan thu):
a) Quy trình
luân chuyển các liên biên lai thu quy định tại phụ lục I Nghị định số 11/2020/NĐ-CP và khoản 1 Điều 6 Thông tư này được thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 303/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn viêc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu
tiền phí, lệ phí thuộc NSNN, Thông tư số 153/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 10 năm
2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ
tục thu, nộp tiền phạt, biên lai thu tiền phạt và kinh phí từ ngân sách nhà
nước bảo đảm hoạt động của các lực lượng xử phạt vi phạm hành chính,
Thông tư số 178/2011/TT-BTC ngày 08 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn việc tạo, phát hành, sử dụng và quản lý biên lai thu thuế, lệ
phí hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của các doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không quốc tế và các văn bản sửa
đổi, bổ sung (nếu có).
b) Cuối ngày
hoặc định kỳ, cơ quan thu lập Bảng kê biên lai thu (mẫu số 02/BK-BLT hoặc mẫu số 03/BK-BLMG ban hành kèm theo Thông tư
này trong trường hợp thu phí, lệ phí) hoặc Bảng kê thu tiền phạt (mẫu số 02/BKTP ban hành kèm theo Thông tư này
trong trường hợp thu phạt vi phạm hành chính). Căn cứ Bảng kê biên lai thu hoặc Bảng kê thu tiền phạt, cơ quan thu
thực hiện như sau [13]:
Trường hợp
các khoản phạt vi phạm hành chính và các khoản phí, lệ phí nộp NSNN, cơ quan
thu lập Bảng kê nộp thuế để làm thủ tục nộp toàn bộ số tiền đã thu vào KBNN
hoặc vào tài khoản của KBNN mở tại ngân hàng.
Trường hợp
các khoản phí nộp vào tài khoản phí chờ nộp NSNN mở tại KBNN, cơ quan thu lập
Giấy nộp
tiền vào tài khoản theo mẫu số
C4-08/KB ban hành kèm theo Thông tư số 19/2020/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm
2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
77/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 7 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
chế độ kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN (trường hợp nộp tại KBNN) hoặc
cơ quan thu sử dụng chứng từ giao dịch của NHTM để làm thủ tục nộp
toàn bộ số tiền đã thu được vào tài khoản phí chờ nộp NSNN mở tại KBNN (trường
hợp nộp tại NHTM).
Đối với các
tổ chức được cơ quan thu ủy nhiệm thu thì phải lập 02 liên Bảng kê biên lai
thu: 01 liên lưu tại tổ chức được cơ quan thu ủy nhiệm thu, 01 liên gửi cơ quan
ủy nhiệm thu để theo dõi, kiểm tra, đối chiếu.
c) Định kỳ,
cơ quan sử dụng biên lai quyết toán biên lai thu với cơ quan cấp biên lai, đảm
bảo khớp đúng giữa số biên lai đã sử dụng, số biên lai hủy, số còn lại chưa sử
dụng, số tiền đã thu và nộp vào NSNN, đối chiếu giữa Bảng kê biên lai thu (hoặc
Bảng kê thu tiền phạt) và các liên Giấy nộp tiền vào NSNN hoặc Giấy nộp tiền
vào tài khoản.
Điều 8. Thu
ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ
1. Nguyên tắc quản lý:
a) Các khoản thu NSNN bằng ngoại tệ (không kể
các khoản viện trợ nước ngoài trực tiếp cho các dự án) được tập trung về quỹ
ngoại tệ của NSNN, thống nhất quản lý tại KBNN (Trung ương). Số thu NSNN bằng
ngoại tệ được ghi thu quỹ ngoại tệ của NSNN (theo nguyên tệ); đồng thời, quy đổi
ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán ngoại tệ để hạch toán thu NSNN và phân
chia cho ngân sách các cấp theo chế độ quy định.
b) [14] Các khoản thu NSNN bằng
ngoại tệ tự do chuyển đổi phát sinh tại địa phương được nộp vào tài khoản thanh
toán bằng ngoại tệ của KBNN cấp tỉnh tại NHTM.
Đối với các khoản
thu khác bằng ngoại tệ không phải là ngoại tệ tự do chuyển đổi và ngoại tệ
không đủ tiêu chuẩn lưu thông được xác lập quyền sở hữu toàn dân, KBNN tổ chức
lưu giữ, bảo quản. Định kỳ trước ngày 15/01 hàng năm, KBNN cấp tỉnh tổng hợp số
ngoại tệ không tự do chuyển đổi và ngoại tệ không đủ tiêu chuẩn lưu thông được
xác lập quyền sở hữu toàn dân phát sinh trên địa bàn; đồng thời, có văn bản đề
nghị Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mua
số ngoại tệ này để nộp NSNN. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương không mua, KBNN cấp tỉnh báo cáo
KBNN Trung ương để phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có biện pháp xử lý.
KBNN cấp
tỉnh, KBNN cấp huyện không tổ chức thu NSNN bằng ngoại tệ tiền mặt.
c) Quỹ ngoại tệ của NSNN được sử dụng để
thanh toán, chi trả các khoản chi NSNN bằng ngoại tệ. Phần ngoại tệ còn lại,
KBNN (Trung ương) được phép bán cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định.
Hết năm, vào thời gian chỉnh lý quyết toán, KBNN (Trung ương) tổng hợp chênh lệch
tỷ giá phát sinh trong năm và phối hợp với Vụ Ngân sách nhà nước - Bộ Tài chính
để xử lý.
d) Tỷ giá hạch toán ngoại tệ hàng tháng được
áp dụng thống nhất trên phạm vi cả nước đối với các nghiệp vụ quy đổi và hạch
toán thu, chi NSNN bằng ngoại tệ; quy đổi và hạch toán kế toán của KBNN.
đ) [15] Bộ trưởng Bộ
Tài chính ủy quyền cho Tổng Giám đốc KBNN xác định và thông báo tỷ giá hạch
toán ngoại tệ hàng tháng. Cụ thể:
- Tỷ giá hạch
toán giữa đồng Việt Nam và đồng đô la Mỹ được tính bình quân theo tỷ giá trung
tâm do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố trong thời gian 30 ngày trước ngày
thông báo.
-
Tỷ
giá hạch toán giữa đồng Việt Nam và các loại ngoại tệ khác được tính bình quân
theo tỷ giá tính chéo của đồng Việt Nam với các loại ngoại tệ khác do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam công bố trong thời gian 30 ngày trước ngày thông báo. Đối với
các ngoại tệ chưa được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá tính chéo thì
được tính thông qua đồng đô la Mỹ theo tỷ giá thống kê quy đổi giữa đô la Mỹ và
các ngoại tệ khác do Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam cung
cấp vào ngày làm việc cuối cùng của tháng.
2. Quy trình thu NSNN bằng ngoại tệ:
a) Thu ngoại tệ bằng chuyển khoản: Được thực
hiện tương tự như quy trình thu NSNN bằng chuyển khoản đối với đồng Việt Nam.
Căn cứ chứng từ thu NSNN do ngân hàng gửi đến, KBNN các cấp xử lý:
- KBNN cấp tỉnh hạch toán tăng tài khoản
thanh toán bằng ngoại tệ tại ngân hàng, ghi thu NSNN bằng ngoại tệ; đồng thời,
quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán ngoại tệ để hạch toán thu NSNN bằng
đồng Việt Nam.
- KBNN thực hiện ghi thu quỹ ngoại tệ của
NSNN (khoản thu NSNN tại KBNN và khoản ngoại tệ do KBNN cấp tỉnh chuyển về); đồng
thời, quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán ngoại tệ (chỉ bao gồm số
ngoại tệ thu tại KBNN) để hạch toán thu NSNN.
b) Thu ngoại tệ bằng tiền mặt qua ngân hàng:
Được thực hiện tương tự như quy trình thu NSNN bằng tiền mặt đối với đồng Việt
Nam tại NHTM nơi KBNN mở tài khoản. Căn cứ chứng từ thu NSNN do ngân hàng gửi đến,
KBNN các cấp xử lý theo quy trình nêu tại Điểm a Khoản 2 Điều này.
c) [16] Thu NSNN bằng tiền mặt
đối với ngoại tệ tại cơ quan thu: Được thực hiện tương tự như quy trình thu
NSNN bằng tiền mặt đối với đồng Việt Nam tại cơ quan thu. Cơ quan thu phải nộp
đầy đủ, kịp thời số ngoại tệ đã thu vào tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của
KBNN theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 9. Thu ngân
sách nhà nước đối với một số khoản đặc thù khác
1. Đối với các khoản thu từ quỹ dự trữ
tài chính; thu bổ sung từ ngân sách cấp trên; thu kết dư NSNN; thu chuyển nguồn
từ ngân sách năm trước; các khoản ghi thu, ghi chi: KBNN căn cứ hồ sơ, chứng từ
theo quy định của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ kế toán nhà nước áp dụng cho
hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc để làm thủ tục hạch toán thu
NSNN.
2. Đối với các khoản thu từ các hoạt
động kinh tế của Nhà nước; thu từ bán tài sản nhà nước, kể cả thu tiền sử dụng
đất gắn với tài sản trên đất do các cơ quan, đơn vị, tổ chức của Nhà nước quản
lý; thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước; các khoản viện trợ
không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác,
các cá nhân ở ngoài nước trực tiếp cho Chính phủ Việt Nam, cho cơ quan nhà nước
thuộc địa phương; các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước; các khoản thu khác theo quy định hiện hành của pháp luật: các cơ
quan có nghĩa vụ nộp NSNN thực hiện lập chứng từ nộp tiền vào NSNN và nộp tiền
vào KBNN hoặc nộp qua cơ quan thu theo chế độ quy định đối với từng khoản thu.
Mục 3. HOÀN
TRẢ CÁC KHOẢN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 10. Hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà
nước
1.
Việc hoàn trả các khoản thu NSNN được thực hiện trong các trường hợp:
a)
Thu không đúng chính sách, chế độ.
b)
Cơ chế, chính sách thu có thay đổi.
c)
Người nộp NSNN được miễn, giảm, hoàn thuế theo quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
d)
Các khoản hoàn trả theo quy định hiện hành của pháp luật về thuế và các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan.
đ)
Người nộp NSNN có số tiền thuế, tiền phạt và thu khác đã nộp lớn hơn số tiền
thuế, tiền phạt và thu khác phải nộp đối với từng loại thuế.
1a. [17] Nguồn hoàn
trả các khoản thu NSNN:
a) Việc hoàn
trả các khoản thu NSNN được thực hiện theo nguyên tắc số thu do ngân sách cấp
nào hưởng thì ngân sách cấp đó hoàn trả, theo tỷ lệ phân chia số thu NSNN của
năm phát sinh khoản thu đó, trừ trường hợp hoàn trả thuế thu nhập cá nhân cho
số thuế thu nhập cá nhân đã nộp tại địa bàn khác theo quy định tại điểm b khoản
này và trường hợp pháp luật có quy định khác. Nguồn hoàn trả các khoản thu NSNN
được lấy từ số thu đã nộp NSNN của các khoản thu được hoàn trả. Nếu số thu (chi
tiết theo mục lục NSNN) của khoản thu đó không có hoặc không đủ để hoàn trả thì
nguồn hoàn trả được lấy từ số thu NSNN theo từng cấp ngân sách của từng địa bàn
thu.
b) Trường hợp
hoàn trả thuế thu nhập cá nhân cho số thuế thu nhập cá nhân đã nộp tại địa bàn
khác, thì nguồn hoàn trả được lấy từ số thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ phân
chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương của năm phát sinh khoản
thu được hoàn trên địa bàn hoàn trả, trong đó ngân sách cấp tỉnh chịu trách
nhiệm hoàn trả toàn bộ phần ngân sách địa phương phải hoàn trả về thuế thu nhập
cá nhân.
1b. Hạch toán
hoàn trả các khoản thu NSNN:
Trường hợp
hoàn trả ngay trong năm (bao gồm cả trong thời gian chỉnh lý quyết toán), ghi
giảm thu NSNN của năm phát sinh khoản thu đó.
Trường hợp
hoàn trả sau thời gian chỉnh lý quyết toán của năm phát sinh khoản thu NSNN,
ghi giảm thu NSNN (chi tiết theo mục lục NSNN) của khoản thu đó trong năm hiện
hành.
2.
Quy trình, thủ tục hoàn trả:
a) Trường hợp hoàn trả các khoản thu
do cơ quan Thuế, Hải quan quản lý: Quy trình, thủ tục hoàn trả được thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 99/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2016 của Bộ
Tài chính hướng dẫn về quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng; Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính
phủ; Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ Tài chính quy
định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và các văn bản
sửa đổi, bổ sung (nếu có).
b) [18] Trường hợp hoàn trả các
khoản thu không do cơ quan Thuế, Hải quan quản lý, quy trình, thủ tục hoàn trả
được thực hiện như sau:
Cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định hoàn trả (cơ quan có thẩm quyền quyết định thu
hoặc cơ quan cấp trên của cơ quan ra quyết định thu) có trách nhiệm kiểm tra
đối chiếu hồ sơ đề nghị hoàn trả với các chứng từ nộp NSNN của khoản đã nộp
trước đó (nhận bản sao chứng từ nộp tiền vào KBNN đối chiếu với bản chính), nếu
phù hợp thì cơ quan quản lý thu ban hành quyết định hoàn trả và lập lệnh hoàn
trả khoản thu NSNN, chuyển cho KBNN nơi đã thu NSNN để thực hiện hoàn trả cho
người nộp NSNN.
KBNN thực
hiện hoàn trả các khoản thu NSNN cho người được hoàn trả theo quy định tại Điều
5 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP .
Mục 4. ĐỐI CHIẾU, XỬ LÝ SAI SÓT VÀ HẠCH TOÁN
KẾ TOÁN
Điều
11: Đối chiếu số liệu [19]
1. Đối chiếu
giữa KBNN và NHTM nơi KBNN mở tài khoản:
a) Sau thời điểm
“cut off time”, các đơn vị KBNN và NHTM nơi KBNN mở tài khoản (tài khoản thanh
toán hoặc tài khoản chuyên thu) thực hiện đối chiếu toàn bộ thông tin, số liệu
về số đã thu NSNN trong ngày làm việc theo thỏa thuận phối hợp thu NSNN giữa
KBNN và NHTM nơi KBNN mở tài khoản.
b) Nguyên tắc
đối chiếu:
- Số phát
sinh, số dư trên tài khoản của KBNN tại NHTM phải khớp đúng với số liệu trên
các tài khoản tương ứng tại KBNN.
- Dữ liệu đối
chiếu trong ngày giữa các NHTM và KBNN phải đảm bảo khớp đúng, chi tiết theo
từng giao dịch theo mẫu Bảng kê giấy nộp tiền vào NSNN (mẫu C1-06/NS ban hành kèm theo Thông tư này) và mẫu
Bảng kê thu phí, lệ phí và thu phạt vi phạm hành chính (mẫu số 04/BKTP, LP, TP ban hành kèm
theo Thông tư này) do NHTM nơi KBNN mở tài khoản truyền về cho KBNN (bao gồm cả
các khoản thu NSNN do các NHTM khác chuyển về).
- Đối với
ngày làm việc cuối tháng, năm, KBNN và NHTM phải phối hợp để việc hạch toán các
khoản thu NSNN khớp đúng số liệu trong tháng, năm ngân sách.
- Trường hợp
KBNN cấp tỉnh, KBNN cấp huyện ủy nhiệm thu bằng biên lai thu cho NHTM nơi KBNN
mở tài khoản đối với các khoản thu phí, lệ phí, thu phạt vi phạm hành chính,
thì phải đối chiếu khớp đúng theo tổng số món, tổng số tiền, số tiền từng món.
c) Việc đối
chiếu số dư tài khoản của KBNN tại các NHTM được thực hiện theo quy định hiện
hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và NHTM nơi KBNN mở tài khoản, số dư trên
tài khoản của KBNN vào thời điểm cuối tháng, cuối năm sau khi đã thực hiện đối
chiếu phải được NHTM nơi KBNN mở tài khoản và KBNN xác nhận, ký, đóng dấu đầy
đủ để đảm bảo tính hợp pháp của chứng từ.
2. KBNN
không thực hiện đối chiếu số đã thu NSNN với các NHTM mà KBNN không mở tài khoản
và với các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán. Việc thanh toán,
chuyển tiền và đối chiếu từ NHTM hoặc các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán phục vụ người nộp NSNN về NHTM nơi KBNN mở tài khoản được thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 46/2014/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2014 của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về dịch vụ thanh toán không dùng tiền
mặt.
3. Đối
chiếu giữa KBNN với các cơ quan thu:
a) Đối
chiếu giữa KBNN với cơ quan quản lý thuế (cơ quan thuế, hải quan):
Định kỳ hàng ngày,
KBNN truyền Bảng kê chứng từ nộp NSNN (mẫu số
04/BK-CTNNS ban hành kèm theo Thông tư số 77/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 7
năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán NSNN và hoạt động
nghiệp vụ KBNN) cho cơ quan quản lý thuế để thực hiện đối chiếu, hạch toán trừ
nợ nghĩa vụ cho người nộp NSNN và tổng hợp báo cáo thu nội địa. Định kỳ hàng
tháng, năm, KBNN thực hiện đối chiếu số thu NSNN với cơ quan quản lý thuế trước
khi khóa sổ kế toán thu NSNN theo tháng, năm ngân sách. Trường hợp có sai sót,
cơ quan quản lý thuế phối hợp với KBNN để điều chỉnh.
b) Giữa
KBNN với các cơ quan thu khác (ngoài cơ quan quản lý thuế): Các cơ quan thu
khác phối hợp với KBNN thực hiện đối chiếu số thu NSNN hàng tháng. Trường hợp
có sai sót, cơ quan thu khác phối hợp với KBNN để điều chỉnh.
Điều 12.
Hạch toán kế toán, báo cáo, quyết toán thu ngân sách nhà nước
1. KBNN tổ chức hạch
toán kế toán thu NSNN theo quy định của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ
kế toán nhà nước áp dụng cho hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc,
đảm bảo đúng niên độ ngân sách và mục lục NSNN; việc hạch toán số thu NSNN vào
tài khoản của KBNN tại ngân hàng được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính
về việc quản lý và sử dụng tài khoản của KBNN mở tại Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam và các NHTM.
2. Trường hợp các khoản
thu NSNN bằng chuyển khoản qua ngân hàng hoặc thu trực tiếp tại KBNN thiếu hoặc
sai yếu tố để hạch toán thu NSNN, thì KBNN hạch toán vào tài khoản chờ xử lý
các khoản thu của cơ quan Thuế, cơ quan Hải quan tương ứng; đồng thời, truyền
đầy đủ dữ liệu về số đã thu NSNN được hạch toán vào các tài khoản này cho cơ
quan Thuế hoặc cơ quan Hải quan theo quy trình đối chiếu, trao đổi thông tin
thu NSNN giữa các cơ quan trong ngành tài chính.
Sau đó, KBNN lập thư
tra soát bằng phương thức điện tử có gắn chữ ký số gửi cơ quan Thuế, cơ quan
Hải quan để kiểm tra, đối chiếu, bổ sung thông tin và chuyển nộp NSNN theo quy
định.
3. Đối với các khoản
tạm thu, tạm giữ khác (ngoài các khoản thu quy định tại Khoản 2 Điều này), KBNN
hạch toán vào tài khoản tạm thu, tài khoản tạm giữ. Khi xử lý các khoản trên
tài khoản tạm thu, tài khoản tạm giữ, KBNN căn cứ vào quyết định hành chính
hoặc văn bản, chứng từ hợp pháp, hợp lệ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (cơ
quan quyết định việc tạm thu, tạm giữ, cơ quan được giao quản lý khoản tạm
giữ). Đến cuối ngày 31 tháng 12 năm hiện hành, các khoản tạm thu, tạm giữ chưa
có quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được chuyển số dư sang
năm sau tiếp tục theo dõi xử lý.
4. Đối với các cơ
quan, đơn vị có phát sinh khoản thu NSNN được giữ lại để chi theo chế độ quy
định, định kỳ phải lập báo cáo chi tiết các khoản thực thu, thực chi gửi cơ
quan tài chính. Căn cứ lệnh ghi thu, ghi chi ngân sách do cơ quan tài chính
chuyển đến, KBNN thực hiện hạch toán thu, hạch toán chi NSNN.
5 [20]. Việc báo
cáo định kỳ tình hình thu NSNN, báo cáo kế toán thu NSNN, hoàn trả khoản thu
NSNN của ngân sách các cấp được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về
việc hướng dẫn chế độ kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN[21]
Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
trong việc tổ chức thu ngân sách nhà nước
1. [22] Trách nhiệm
của cơ quan thu, KBNN, ngân hàng thương mại, các tổ chức cung ứng dịch vụ trung
gian thanh toán và các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp NSNN được thực hiện
theo quy định tại Luật NSNN, Luật Phí và lệ phí, Luật Quản lý thuế, Luật Xử lý
vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn.
Giao Tổng
Giám đốc KBNN ban hành danh mục mã các loại phí, lệ phí
nhằm tạo thuận lợi cho công tác trao đổi, thống kê, đối soát thông tin thu phí,
lệ phí giữa KBNN, NHTM, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và các
cơ quan thu; hướng dẫn cấu trúc thông tin nội dung chuyển tiền trên
các chứng từ giao dịch của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán về NHTM nơi KBNN mở tài khoản để đảm đảo thực hiện thống nhất.
2. Cơ quan tài chính:
a) Phối hợp với các
cơ quan thu khác và KBNN trong việc quản lý thu các khoản thu NSNN; đôn đốc các
đối tượng thuộc phạm vi quản lý nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thu NSNN vào
KBNN.
b) Phối hợp với KBNN
hạch toán đầy đủ, chính xác, đúng mục lục NSNN và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia
cho các cấp ngân sách; rà soát, đối chiếu các khoản thu ngân sách do cơ quan
tài chính trực tiếp quản lý.
3. Cục Tin học và
Thống kê tài chính:
a) Duy trì và cập
nhật cơ sở dữ liệu danh mục dùng chung của ngành tài chính phục vụ việc kết nối
trao đổi thông tin giữa các cơ quan Thuế, Hải quan, KBNN, Tài chính và NHTM.
b) Quản trị cơ sở dữ
liệu tại trung tâm trao đổi dữ liệu trung ương. Kiểm soát việc truyền nhận dữ
liệu, phát hiện lỗi truyền dữ liệu giữa các bên để có biện pháp giải quyết kịp
thời.
c) Đảm bảo hạ tầng
truyền thông thông suốt tại Trung tâm trao đổi dữ liệu trung ương.
Điều 14. Điều khoản
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15 tháng
02 năm 2017.
2. Bãi bỏ Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày
24 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu
NSNN qua KBNN; Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài
chính hướng dẫn quy trình tổ chức phối hợp thu NSNN giữa KBNN - Tổng cục Thuế -
Tổng cục Hải quan và các NHTM; Thông tư số 32/2014/TT-BTC ngày 11 tháng 3 năm
2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
85/2011/TT-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2011.
3. Mẫu Giấy nộp tiền vào NSNN (mẫu số C1-02/NS) và Bảng kê nộp thuế (mẫu số 01/BKNT) tại Thông tư này thực hiện theo mẫu
Giấy nộp tiền vào NSNN (mẫu số C1-02/NS) và Bảng
kê nộp thuế (mẫu số 01/BKNT) ban
hành kèm theo Thông tư số 84/2016/TT-BTC .
4. Trường hợp các văn bản có liên quan đề
cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, thì thực hiện theo
văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó./.
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Võ
Thành Hưng
|