BỘ
TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2019/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 01 năm 2019
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 43/2017/TT-BTC NGÀY
12 THÁNG 5 NĂM 2017 CỦA BỘ TÀI CHÍNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ SỰ
NGHIỆP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN
2016 - 2020
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Nghị định số 98/2018/NĐ-CP
ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp
tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện Quyết định số
1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 (sau đây gọi
là Quyết định số 1600/QĐ-TTg); Quyết định số 1760/QĐ-TTg ngày 10 tháng 11 năm
2017 của Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 1600/QĐ-TTg ;
Thực hiện Quyết định số
435/QĐ-TTg ngày 21/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình công
tác năm 2018 của Ban Chỉ đạo Trung ương các Chương trình mục tiêu quốc gia giai
đoạn 2016 - 2020;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Tài chính hành chính sự nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành Thông tư sửa đổi, bố sung một số điều của Thông tư số 43/2017/TT-BTC ngày
12 tháng 5 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự
nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2016 - 2020.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2017/TT-BTC
ngày 12 tháng 5 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí
sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2016 - 2020
1. Sửa đổi, bổ
sung Khoản 1 Điều 1 như sau:
“Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này
quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp của ngân sách nhà nước thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 -
2020 theo Quyết định số 1600/QĐ-TTg và Quyết định số 1760/QĐ-TTg
ngày 10 tháng 11 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh, bổ sung Quyết định
số 1600/QĐ-TTg, trừ các khoản hỗ trợ có mục đích, địa chỉ của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước, hoặc các khoản hỗ trợ mà nhà tài trợ hoặc đại diện
có thẩm quyền của nhà tài trợ và Bộ Tài chính có thỏa thuận về nội dung chi và
mức chi”.
2. Sửa đổi, bổ
sung Khoản 2 và Khoản 3 Điều 2 như sau:
“Điều 2. Nguyên
tắc thực hiện
2. Kinh phí sự nghiệp thực hiện các nội dung
của Chương trình phải hướng tới đạt mục tiêu thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về
xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 ban hành tại Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ, Bộ
tiêu chí huyện nông thôn mới ban hành tại Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ, tiêu
chí xã nông thôn mới nâng cao theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2018
- 2020 ban hành tại Quyết định số 691/QĐ-TTg ngày 05 tháng 6 năm 2018 của Thủ
tướng Chính phủ.
3. Kế thừa và lồng
ghép nội dung, kinh phí của Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2016 - 2020, các chương trình mục tiêu, các chương trình, dự án khác
đang triển khai trên địa bàn nông thôn; phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương và đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.”
3. Bổ sung Khoản 1, Khoản 3 và Khoản 6 Điều 3 như sau:
“Điều 3. Nội
dung, mức chi chung
1. Chi tổ chức hội
nghị, hội thảo, tập huấn (hội nghị chuyên môn, hội nghị sơ kết và tổng kết
chuyên đề, hội nghị tổng kết năm; hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ; lớp tập
huấn đào tạo bồi dưỡng thực hiện các nội dung của Chương trình): Thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài
chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan
nhà nước và đơn vị sự nghiệp (sau đây viết tắt là Thông tư số 40/2017/TT-BTC);
Thông tư số 76/2018/TT-BTC ngày 17/8/2018 hướng dẫn nội dung chi, mức chi xây dựng
chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình môn học đối với giáo dục đại học,
giáo dục nghề nghiệp; Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ
Tài chính về việc hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
3. Chi tiếp khách
nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế của
Chương trình (bao gồm cả tiếng dân tộc) tại Việt Nam và tiếp khách trong nước:
Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 71/2018/TT-BTC ngày 10 tháng 8 năm 2018
của Bộ Tài chính quy định chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt
Nam, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chế độ tiếp
khách trong nước.
6. Chi tổ chức học
tập, trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài nước: Theo quy định tại Thông tư số
40/2017/TT-BTC và Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21 tháng 6 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công
tác phí cho cán bộ, công chức Nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách Nhà nước đảm bảo kinh phí.”
4. Sửa đổi, bổ
sung Khoản 3 Điều 6 như sau:
“Điều 6. Nội
dung chi, mức chi
3. Nguồn kinh phí
thực hiện: Do ngân sách nhà nước hỗ trợ từ nguồn chi sự nghiệp văn hóa thông
tin của Chương trình; lồng ghép từ các chương trình mục tiêu, chương trình, dự
án và nguồn kinh phí hợp pháp khác.”
5. Bổ sung Mục 2a
Chương II như sau:
“Mục 2a. PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KINH TẾ XÃ HỘI
Tiểu mục 1: Hoàn thiện hệ thống
Trung tâm văn hóa - thể thao, Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn, bản
Điều 6a. Nội dung chi, mức chi
1. Dự án đầu tư xây dựng, hỗ trợ trang thiết bị cho các Trung
tâm văn hóa, thể thao xã
a) Chi hỗ trợ trang thiết bị phục vụ cho hoạt động văn hóa đối
với Trung tâm văn hóa, thể thao, nhà văn hóa, hội trường sinh hoạt đa năng, điểm
vui chơi giải trí cho trẻ em của các xã, phường, thị trấn. Mức chi không quá 40
triệu đồng/1 Trung tâm văn hóa, thể thao, nhà văn hóa, hội trường sinh hoạt đa
năng, điểm vui chơi giải trí cho trẻ em;
b) Chi đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho các
cán bộ công tác tại thiết chế văn hóa, thể thao cấp xã. Mức chi thực hiện theo
quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Thông tư số 43/2017/TT-BTC
ngày 12 tháng 5 năm 2017 của Bộ Tài chính.
2. Dự án đầu tư xây dựng, hỗ trợ trang thiết bị cho các Nhà
văn hóa - Khu thể thao thôn, bản: Chi hỗ trợ trang thiết bị phục vụ cho hoạt động
văn hóa đối với các Nhà văn hóa, khu thể thao thôn, làng, ấp, bản, điểm vui
chơi giải trí cho trẻ em. Mức hỗ trợ không quá 30 triệu đồng/01 nhà văn hóa,
khu thể thao thôn, làng, ấp, bản, điểm vui chơi giải trí cho trẻ em.
3. Hỗ trợ xây dựng trang thông tin điện tử của xã để xã đạt
chuẩn tiêu chí số 8 về thông tin và truyền thông.
Điều 6b. Nguồn kinh phí
Nguồn kinh phí thực
hiện do ngân sách nhà nước hỗ trợ từ nguồn chi sự nghiệp văn hóa thông tin của Chương
trình; lồng ghép từ các chương trình mục tiêu, các chương trình, dự án và các
nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Tiểu
mục 2: Hoàn chỉnh các công trình đảm bảo cung cấp nước sinh hoạt cho người dân
Điều 6c. Nội dung chi, mức chi
1. Nội dung chi
Công tác theo dõi, đánh giá bộ
chỉ số nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; kiểm tra, đánh giá
chất lượng nước tại hộ gia đình vùng nguồn nước bị ô nhiễm.
2. Mức chi: UBND cấp tỉnh trình Hội
đồng nhân dân quy định mức chi cụ thể để thực hiện.
Điều 6d. Nguồn kinh phí
Nguồn kinh phí thực
hiện do ngân sách nhà nước hỗ trợ từ nguồn chi các hoạt động kinh tế của Chương
trình; lồng ghép từ các chương trình mục tiêu, các chương trình, dự án và các
nguồn kinh phí hợp pháp khác.”
6. Sửa đổi, bổ
sung Khoản 1, Điểm a, Điểm d Khoản 2 và Khoản 5 Điều 7 như
sau:
“Điều 7. Hỗ trợ
dự án phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, gắn sản xuất với tiêu thụ
sản phẩm
1. Liên kết theo
chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp là hình thức liên kết trong sản xuất, sơ chế
hoặc chế biến gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
2. Nội dung chi, mức
chi
a) Chi hỗ trợ tư vấn
xây dựng liên kết (chỉ áp dụng đối với xây dựng liên kết theo chuỗi giá trị mới),
bao gồm tư vấn, nghiên cứu để xây dựng phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh,
phát triển trị trường. Mức hỗ trợ 100% chi phí thực hiện, tối đa không quá 300
triệu đồng theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định số
98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ về chính sách khuyến
khích phát triển hợp tác, liên kết trong trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp;
d) Chi hỗ trợ giống, vật
tư, bao bì, nhãn mác sản phẩm theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tối
đa 3 vụ/chu kỳ sản xuất, cụ thể:
- Hỗ trợ tối đa 100% chi phí mua bao bì, nhãn
mác sản phẩm.
- Hỗ trợ tối đa 100% chi phí mua giống và các vật
tư thiết yếu (bao gồm: các loại phân bón, hóa chất, thức ăn chăn nuôi) ở địa
bàn khó khăn, huyện nghèo.
- Hỗ trợ tối đa
70% chi phí mua giống và các vật tư thiết yếu ở địa bàn trung miền núi, bãi
ngang.
- Hỗ trợ tối đa
50% chi phí mua giống và các vật tư thiết yếu ở địa bàn đồng bằng
5. Nguồn kinh phí
thực hiện do ngân sách nhà nước hỗ trợ từ nguồn chi các hoạt động kinh tế của
Chương trình, lồng ghép từ các Chương trình mục tiêu, Chương trình, dự án và
các nguồn kinh phí hợp pháp khác.”
7. Sửa đổi, bổ
sung Điểm b Khoản 2 và Khoản 6 Điều 8 như sau:
“Điều 8. Thực
hiện Chương trình khoa học, công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới
2. Điều kiện thực
hiện đề tài, mô hình của Chương trình
b) Đối tượng và điều
kiện thực hiện mô hình:
- Đối tượng: Các
mô hình triển khai nội dung quy định tại Khoản 4 Mục II Điều 1
Quyết định số 45/QĐ-TTg.
- Điều kiện đơn vị
thực hiện mô hình: Có chức năng, nhiệm vụ phù hợp với lĩnh vực thuộc mô hình cần
triển khai, đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN ngày
26 tháng 5 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục xác
định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách Nhà nước,
Thông tư số 03/2017/TT-BKHCN ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Bộ Khoa học và Công
nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN (đối với các
mô hình do ngân sách Trung ương hỗ trợ kinh phí) và yêu cầu của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh (đối với các mô hình do ngân sách địa phương hỗ trợ kinh phí); đồng thời
tuân thủ Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN ngày 26 tháng 6 năm 2017 của Bộ Khoa học
và công nghệ quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.
3. Nội dung chi, mức
chi đề tài nghiên cứu khoa học: Đối với các đề tài nghiên cứu khoa học do Trung
ương quản lý thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số
55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22/4/2015 của liên Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công
nghệ về việc hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh
phí. Đối với nhiệm vụ khoa học do ngân sách địa phương hỗ trợ kinh phí thực hiện
theo quy định hiện hành của địa phương về quy định định mức xây dựng dự toán
kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách.
6. Nguồn kinh phí
thực hiện do ngân sách Trung ương hỗ trợ từ nguồn chi sự nghiệp khoa học công
nghệ của chương trình; đối ứng từ ngân sách địa phương, nguồn tài trợ từ các tổ
chức hợp tác quốc tế, của doanh nghiệp, các tổ chức hợp tác nông nghiệp và các
nguồn kinh phí hợp pháp khác; lồng ghép từ các chương trình phát triển kinh tế
xã hội và chương trình khoa học và công nghệ khác có liên quan”.
8. Sửa đổi, bổ
sung Điều 9 như sau:
“Điều 9. Hỗ trợ
phát triển ngành nghề nông thôn
“1. Nội dung chi,
mức chi thực hiện theo quy định tại Nghị định số 52/2018/ NĐ-CP ngày 12 tháng 4
năm 2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn, Quyết định số
490/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình Mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018 - 2020 và các văn bản hướng dẫn thực
hiện.
2. Căn cứ nội dung
chi, mức chi quy định tại Thông tư này và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo thực hiện mức hỗ trợ, thời gian hỗ
trợ cụ thể cho từng nội dung phù hợp với điều kiện, nguồn lực của từng tỉnh.
3. Nguồn kinh phí
thực hiện do ngân sách nhà nước hỗ trợ từ nguồn chi các hoạt động kinh tế của
Chương trình, lồng ghép từ các Chương trình mục tiêu, Chương trình, dự án và
các nguồn kinh phí hợp pháp khác.”
9. Sửa đổi, bổ
sung Khoản 3 Điều 13 như sau:
“Điều 13. Tuyên
truyền, tư vấn học nghề, việc làm
3. Chi cho công
tác xây dựng, biên soạn tài liệu để tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng
tuyên truyền, vận động đối với đội ngũ tuyên truyền viên. Mức chi cụ thể
như sau:
a) Chi biên soạn
tài liệu: 60.000 đồng/trang chuẩn (350 từ);
b) Chi sửa chữa,
biên tập tổng thể: 40.000 đồng/trang chuẩn (350 từ);
c) Chi thẩm định,
nhận xét: 35.000 đồng/trang chuẩn (350 từ).”
10. Sửa đổi, bổ
sung Điểm c, Điểm d Khoản 1 Điều 17 như
sau:
“Điều 17. Hỗ trợ
sửa chữa cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị đào tạo, phương tiện vận chuyển đào tạo
lưu động
1. Đối tượng được
hỗ trợ
c) Trung tâm dịch
vụ việc làm thanh niên; Trung tâm giáo dục nghề nghiệp thanh niên; Trung tâm dạy
nghề, dịch vụ việc làm của các tổ chức chính trị xã hội.
d) Cơ sở trợ giúp
xã hội có hoạt động hướng nghiệp, dạy nghề cho người khuyết tật.”
11. Sửa đổi, bổ
sung Điều 20 như sau:
“Điều 20. Nguồn
kinh phí
Nguồn kinh phí thực
hiện do ngân sách nhà nước hỗ trợ từ nguồn chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo và
dạy nghề của Chương trình, lồng ghép từ các Chương trình mục tiêu, Chương
trình, dự án và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.”
12. Bổ sung Tiểu mục
4 Chương II như sau:
“Tiểu mục 4. Nâng cao chất lượng thực hiện Chu trình trong Chương
trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018 - 2020 (tên tiếng Anh là: One commune
one product, gọi tắt là Chương trình OCOP)
Điều 20a. Đối tượng, phạm vi, nội dung thực hiện
Thực
hiện theo quy định tại Quyết định số 490/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018 -
2020 và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 20b. Nội dung chi, mức chi
1.
Nội dung chi
a)
Chi xây dựng Đề án, Kế hoạch cấp tỉnh, huyện, bao gồm chi hỗ trợ điều tra, khảo
sát, thu thập dữ liệu sản phẩm, thuê chuyên gia tư vấn xây dựng đề án, kế hoạch;
b)
Chi hỗ trợ truyền thông, thông tin tuyên truyền; dữ liệu sản phẩm, tham gia hoạt
động xúc tiến thương mại sản phẩm đạt sao OCOP; xây dựng tài liệu hướng dẫn, tập
huấn, quảng bá phục vụ Chương trình OCOP;
c)
Chi kiểm tra, hướng dẫn thực hiện Chương trình OCOP;
d)
Chi tập huấn, đào tạo cán bộ thực hiện Chương trình OCOP, bao gồm tham quan, học
tập kinh nghiệm trong và ngoài tỉnh. Trường hợp tổ chức đi thăm quan, học tâp
kinh nghiệm quốc tế cần được thực hiện theo các chỉ đạo của cấp có thẩm quyền,
đúng quy định quản lý tài chính;
đ)
Chi tập huấn, đào tạo tổ chức, cá nhân tham gia chu trình OCOP các cấp;
e)
Chi tổ chức thi và đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP các cấp hàng năm, trong đó
bao gồm chi thuê chuyên gia, vận chuyển và bảo quản sản phẩm dự thi, tổ chức chấm
thi, chi phí kiểm tra chất lượng sản phẩm theo yêu cầu, tổ chức công bố kết quả;
g)
Chi hỗ trợ quản lý nhãn hiệu các sản phẩm OCOP, bao gồm cả chi phí đăng ký nhãn
hiệu sản phẩm, hỗ trợ chi phí thiết kế nhãn hiệu sản phẩm tham gia chu trình OCOP,
in tem, giấy chứng nhận.
2.
Mức chi: Thực hiện theo quy định hiện hành và quy định tại Điều 5 và Điều 6 và Điều
7 của Thông tư.”
13. Sửa đổi, bổ
sung Điều 23 như sau:
“Điều 23. Nguồn
kinh phí
Nguồn kinh phí bố
trí trong dự toán chi thường xuyên của ngân sách địa phương, nguồn kinh phí lồng
ghép từ Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 -
2020, các chương trình an sinh xã hội và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.”
14. Sửa đổi, bổ
sung Khoản 1 Điều 24 như sau:
“Điều 24. Nội dung chi, mức chi
1. Các nội dung
chi, mức chi chung thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 5 Điều 3 của Thông
tư này, cụ thể:
a) Chi giám sát,
kiểm tra, đánh giá đột xuất, định kỳ hàng năm, sơ kết giữa kỳ, tổng kết cuối kỳ
các nội dung, nhiệm vụ của Chương trình; bao gồm cả kiểm tra công nhận giáo dục,
xóa mù chữ, kiểm tra công tác đảm bảo đạt chuẩn cơ sở vật chất của các cơ sở
giáo dục;
b) Chi hội nghị, hội
thảo; chi tập huấn bồi dưỡng nội dung giáo dục đặc thù, tiếng dân tộc thiểu số
cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên các trường chuyên biệt và các cơ sở
giáo dục vùng dân tộc thiểu số; tập huấn, hỗ trợ kỹ thuật cho các đối tượng
tham gia công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ
sở và các nội dung liên quan đến xóa mù chữ, chống tái mù chữ, phổ cập giáo dục
ở nông thôn;
c) Chi điều tra,
khảo sát đối với các nội dung: Số người mù chữ, tái mù chữ trong độ tuổi 15 -
60; phổ cập giáo dục mầm non, tiểu học và trung học cơ sở; đảm bảo đạt chuẩn về
cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo dục.”
15. Sửa đổi, bổ
sung Điều 25 như sau:
“Điều 25. Nguồn
kinh phí
Nguồn kinh phí thực
hiện do ngân sách nhà nước hỗ trợ từ nguồn chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo và
dạy nghề của Chương trình, lồng ghép từ các Chương trình mục tiêu, Chương
trình, dự án và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.”
16. Sửa đổi, bổ
sung Điều 26 như sau:
“Điều 26. Nội
dung, mức chi chung
Nội dung và mức
chi chung thực hiện theo quy định tại quy định tại Điều 3 Thông
tư số 43/2017/TT-BTC và Điều 4 Thông tư số 26/2018/TT-BTC
ngày 21 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí
sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016 - 2020.”
17. Sửa đổi, bổ
sung Khoản 1 Điều 27 như sau:
“Điều 27. Chi đặc
thù về chăm sóc sức khỏe sinh sản
1. Chi bồi dưỡng
cho cô đỡ ở thôn, bản thuộc các xã vùng núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo đã được
đào tạo và đang trực tiếp thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khỏe sinh sản tại
cộng đồng (chưa được hưởng mức phụ cấp nhân viên y tế thôn bản theo Quyết định
số 75/2009/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy
định chế độ phụ cấp của nhân viên y tế thôn bản): 0,3 lần mức lương cơ sở/người/tháng
(mỗi thôn, bản chỉ hỗ trợ 1 cô đỡ).”
18. Sửa đổi, bổ
sung Khoản 1, Khoản 3 Điều 28 như sau:
“Điều 28.
Chi đặc thù về cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em
1. Chi hỗ trợ mua
nguyên vật liệu cho hoạt động thực hành dinh dưỡng, kỹ thuật chế biến thức ăn
cho bà mẹ đang mang thai, người chăm sóc trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng
hoặc thừa cân béo phì; trẻ em khuyết tật: 10.000 đồng/người.”
3. Hỗ trợ trẻ em 6
tháng đến 60 tháng tuổi uống vitamin A tại cộng đồng:
a) Đối với xã đặc
biệt khó khăn: 4.000 đồng/trẻ/liều (lần uống);
b) Đối với xã còn
lại: 2.000 đồng/trẻ/liều (lần uống).”
19. Sửa đổi, bổ
sung Điều 29 như sau:
“Điều 29. Nguồn
kinh phí
Nguồn kinh phí thực
hiện lồng ghép từ các Chương trình mục tiêu, chương trình, dự án và các nguồn
kinh phí hợp pháp khác.”
20. Sửa đổi, bổ
sung Điểm a Khoản 3 Điều 30 như sau:
“Điều 30. Nội
dung chi
1. Văn hóa phẩm sử
dụng trong các thiết chế văn hóa:
a) Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Sở Văn hóa, Thể thao) thực hiện
các nhiệm vụ, dự án được phê duyệt (các Đề tài nghiên cứu khoa học; các Dự án điều
tra cơ bản) từ nguồn kinh phí thường xuyên thực hiện các nhiệm vụ này.”
21. Sửa đổi, bổ
sung Điều 31 như sau:
“Điều 31. Nguồn
kinh phí
Nguồn kinh phí thực
hiện do ngân sách nhà nước hỗ trợ từ nguồn chi sự nghiệp văn hóa thông tin; nguồn
dự toán chi thường xuyên được giao hàng năm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
các địa phương; lồng ghép từ các Chương trình mục tiêu, các chương trình, dự án
và huy động đóng góp của cộng đồng dân cư.”
22. Sửa đổi, bổ
sung Điều 32 như sau:
“Điều 32. Chi hỗ
trợ xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh
1. Nội dung chi: Hỗ
trợ xây dựng mới, sửa chữa, nâng cấp công trình nhà tiêu hợp vệ sinh cho các hộ
gia đình (hộ nghèo, cận nghèo, gia đình chính sách và hộ gia đình có người khuyết
tật); trường học (nhà trẻ, mẫu giáo, trường tiểu học, trường trung học cơ sở,
trường Trung học phổ thông), trạm y tế xã.
2. Mức chi:
a) Đối với các hộ
gia đình
- Hộ nghèo theo
tiêu chí thu nhập, hộ nghèo tiếp cận đa chiều thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản về
hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh, gia đình chính sách, hộ gia đình có người khuyết tật
được ngân sách nhà nước hỗ trợ không quá 70% giá thành nhà tiêu hợp vệ sinh mẫu;
- Hộ nghèo tiếp cận
đa chiều không thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản về hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh, hộ
cận nghèo được ngân sách nhà nước hỗ trợ không quá 35% giá thành nhà tiêu hợp vệ
sinh mẫu.
b) Đối với các đối
tượng khác (trường học, trạm y tế xã): UBND cấp tỉnh quy định mức hỗ trợ cụ thể
nhưng không quá 25% giá thành nhà tiêu hợp vệ sinh mẫu;
c) UBND cấp tỉnh
hoặc cơ quan được UBND cấp tỉnh ủy quyền phê duyệt thiết kế mẫu và giá thành
nhà tiêu hợp vệ sinh phù hợp với điều kiện của địa phương làm căn cứ hỗ trợ.
3. Quy trình hỗ trợ
xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh được thực hiện theo QCVN 01 được Bộ trưởng Bộ Y tế
ban hành theo Thông tư số 27/2011/TT-BYT ngày 24 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng
Bộ Y tế và hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.”
23. Sửa đổi, bổ
sung Điều 35 như sau:
“Điều 35. Khắc
phục ô nhiễm và cải thiện môi trường tại các làng nghề bị ô nhiễm nghiêm trọng.”
24. Bổ sung Điều 35a như sau:
“Điều 35a. Thực hiện Đề án thí điểm hoàn thiện và nhân rộng mô
hình bảo vệ môi trường trong xây dựng nông thôn mới tại các xã khó khăn, biên
giới, hải đảo theo hướng xã hội hóa, giai đoạn 2017 - 2020
Các nội dung chi khác thực hiện
Đề án thí điểm hoàn thiện và nhân rộng mô hình bảo vệ môi trường trong xây dựng
nông thôn mới tại các xã khó khăn, biên giới, hải đảo theo hướng xã hội hóa,
giai đoạn 2017 - 2020 theo Quyết định số 712/QĐ-TTg ngày 26 tháng 5 năm 2017 của
Thủ tướng Chính phủ (ngoài các nội dung chi quy định tại Điều 32, Điều 33, Điều
34, Điều 35 của Thông tư này) thực hiện theo quy định của Thông tư số
02/2017/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản
lý kinh phí sự nghiệp môi trường.”
25. Sửa đổi, bổ sung Điều 36 như sau:
“Điều 36. Nguồn kinh phí
Nguồn kinh phí thực hiện do ngân
sách nhà nước hỗ trợ từ nguồn chi sự nghiệp bảo vệ môi trường của Chương trình,
lồng ghép từ các Chương trình mục tiêu, chương trình, dự án, đóng
góp của cộng đồng dân cư, doanh nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp
luật và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.”
26. Bổ sung một khoản tại Điều 37 như sau:
“Nội dung số 5: Cải thiện và
nâng cao chất lượng các dịch vụ hành chính công
Chi chuyển đổi, chuẩn hóa, tạo lập
dữ liệu; chuẩn hóa quy trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến thực hiện theo
quy định của Bộ Tài chính về quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện
Chương trình mục tiêu Công nghệ thông tin.”
27. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 39 như sau:
“1. Nguồn kinh phí thực hiện nội
dung số 1 quy định tại Khoản 1 Điều 37 của Thông tư này do ngân sách nhà nước hỗ
trợ từ nguồn chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề của Chương trình, lồng ghép từ các Chương trình mục tiêu, chương trình, dự án và các nguồn
kinh phí hợp pháp khác.”
28. Sửa đổi, bổ
sung Điều 41 như sau:
“Điều 41. Nguồn
kinh phí
Nguồn kinh phí thực
hiện lồng ghép từ các Chương trình mục tiêu, chương trình, dự án và các nguồn
kinh phí hợp pháp khác.”
29. Sửa đổi, bổ
sung Khoản 1 Điều 43 như sau:
“Điều 43. Ban
hành Bộ tài liệu chuẩn phục vụ cho công tác đào tạo, tập huấn kiến thức cho cán
bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới
1. Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chủ trì xây dựng Bộ tài liệu chuẩn phục vụ cho công tác
đào tạo, tập huấn kiến thức cho cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới cung
cấp cho các địa phương. Trên cơ sở Bộ tài liệu chuẩn của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, các địa phương căn cứ nhu cầu đào tạo, tập huấn, điều kiện thực
tế, chủ động biên soạn bổ sung các chuyên đề và tổ chức in cung cấp cho các lớp
tập huấn. Kinh phí biên soạn tài liệu và in ấn tài liệu được tính trong chi phí
của lớp đào tạo, tập huấn.”
30. Sửa đổi, bổ
sung Điểm a Khoản 2 Điều 44 như sau:
“Điều 44. Truyền
thông về xây dựng nông thôn mới
2. Nội dung chi, mức
chi
a) Chi tuyên truyền
- Chi nhuận bút,
thù lao đối với tác phẩm báo chí, xuất bản phẩm (các chương trình, chuyên mục,
tiểu phẩm, ký sự, bài viết): Thực hiện theo quy định tại Nghị định số
18/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ quy định về nhuận bút trong
lĩnh vực báo chí, xuất bản.
- Chi hỗ trợ sản
xuất, biên tập, phát hành, truyền tải, lưu giữ, quảng bá các sản phẩm thông tin
như tờ rơi, áp phích, pa-no, khẩu hiệu, đoạn băng hình (video clip), chương
trình truyền thanh… để tăng cường nội dung thông tin, tuyên truyền về xây dựng
nông thôn mới. Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ truyền thông chịu
trách nhiệm lựa chọn hình thức, nội dung và mức hỗ trợ, bảo đảm nguyên tắc tiết
kiệm, hiệu quả, phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu, đặt hàng, giao
nhiệm vụ. Riêng đối với chi hỗ trợ biên tập các nội dung truyền thông tại cộng
đồng (bao gồm tuyên truyền trên đài truyền thanh), mức hỗ trợ là 80.000 đồng/tin,
bài có 350 từ đến dưới 600 từ và 100.000 đồng/bài có 600 từ trở lên;
- Chi duy trì cập
nhật tin, bài liên quan đến xây dựng nông thôn mới trên trang thông tin điện tử
của các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương. Nội dung và mức chi thực hiện
theo quy định tại Thông tư liên tịch số 19/2012/TTLT-BTC-BKHĐT-BTTTT ngày 15
tháng 02 năm 2012 của liên Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thông tin và
Truyền thông hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình quốc
gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước và
Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn
mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của các
cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.
- Chi in ấn, phát
hành các tài liệu, xuất bản phẩm, ấn phẩm tuyên truyền, xuất bản sách, sổ tay
và các hoạt động khác có liên quan: Mức hỗ trợ thực tế do UBND tỉnh quyết định
trên cơ sở cân đối nguồn kinh phí, quy mô, thời gian thực hiện và theo các quy
định hiện hành về quản lý sử dụng ngân sách nhà nước.
- Chi tổ chức sự
kiện truyền thông (cuộc thi, lễ tôn vinh, ngày hội, hội chợ triển lãm): Thực hiện
theo quy định và các hóa đơn, chứng từ hợp pháp được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chi hỗ trợ các tổ
chức chính trị, xã hội phối hợp tuyên truyền triển khai Chương trình: Theo quy
định và hóa đơn, chứng từ hợp pháp và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.”
31. Sửa đổi, bổ sung Điểm d Khoản 1 Điều 46 như sau:
“Điều 46. Chi quản lý Chương
trình
d) Chi xây dựng các mô hình thí điểm
nghiên cứu, xây dựng cơ chế chính sách. Mức chi cụ thể thực hiện theo quy định
hiện hành và các Thông tư hướng dẫn nội dung chi, mức chi theo từng lĩnh vực
chuyên ngành.”
32. Sửa đổi, bổ sung Điều 47 như sau:
“Điều 47. Nguồn kinh phí
1. Nguồn kinh phí thực hiện nội
dung quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Thông tư này do ngân sách nhà nước hỗ
trợ; lồng ghép từ các chương trình mục tiêu, các chương trình, dự án và các nguồn
kinh phí hợp pháp khác. Ngân sách trung ương của Chương trình (chi sự nghiệp
giáo dục, đào tạo và dạy nghề) hỗ trợ kinh phí tập huấn, nâng cao kiến thức, kỹ
năng cho cán bộ xây dựng nông thôn mới cấp tỉnh và kinh phí ban hành Bộ Tài liệu
chuẩn phục vụ công tác đào tạo, tập huấn kiến thức cho cán bộ làm công tác xây
dựng nông thôn mới.
2. Nguồn kinh phí thực hiện nội
dung quy định tại Điều 44 của Thông tư này do ngân sách nhà nước hỗ trợ từ nguồn
chi sự nghiệp văn hóa thông tin của Chương trình; lồng ghép từ các chương trình
mục tiêu, các chương trình, dự án và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
3. Nguồn kinh phí thực hiện nội
dung quy định tại Điều 45 và Điều 46 của Thông tư này được bố trí trong dự toán
chi thường xuyên hàng năm của các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương; chi sự
nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề của Chương trình mục tiêu quốc gia; lồng
ghép từ các chương trình mục tiêu, các chương trình, dự án và các nguồn kinh
phí hợp pháp khác.”
33. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 49 như sau:
“Điều 49. Lập dự toán, giao dự
toán, phân bổ dự toán, thanh toán và quyết toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng
2. Tạm ứng, thanh toán kinh phí duy
tu, bảo dưỡng: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 92/2017/TT-BTC ngày 18
tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, phân bổ và quyết
toán kinh phí để thực hiện sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở
vật chất”.
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 18 tháng 3 năm 2019.
2. Trường hợp các
văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung,
thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
3. Trong
quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản
ánh về Bộ Tài chính để phối hợp giải quyết./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
|