ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 491/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày
22 tháng 02 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG
PHÍ CỦA TỈNH NĂM 2021
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số
2276/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm
2021;
Căn cứ Nghị quyết số
54/NQ-HĐND ngày 04 tháng 12 năm 2020 của
Hội đồng nhân dân tỉnh về kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Công văn số 313/STC-QLNS ngày 22 tháng 01 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh năm 2021.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố, Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, TH. Phú.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tuấn Phong
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ CỦA TỈNH NĂM 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 491/QĐ-UBND ngày 22 tháng 02 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
I. Mục tiêu,
yêu cầu, nhiệm vụ trọng tâm của thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2021
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí (sau đây gọi là THTK, CLP) của tỉnh năm 2021 là thực hiện đồng bộ
các nhiệm vụ, giải pháp THTK, CLP trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã
hội, góp phần tạo nguồn lực để phòng, chống và khắc phục hậu quả của dịch bệnh,
thiên tai, biến đổi khí hậu, thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn định
đời sống của nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội.
2. Yêu cầu
a) THTK, CLP phải gắn với các
chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội, môi trường đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
đề ra tại Nghị quyết số 54/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2021.
b) THTK, CLP phải bám sát chủ
trương, định hướng của Đảng, Nhà nước; xác định THTK, CLP là nhiệm vụ trọng tâm
của các cơ quan, đơn vị, các địa phương gắn với trách nhiệm của người đứng đầu
và phải được thực hiện đồng bộ, toàn diện, gắn kết giữa các ngành, lĩnh vực.
c) THTK, CLP phải bảo đảm thực
chất, có kết quả cụ thể, gắn với đánh giá, kiểm tra theo quy định.
d) THTK, CLP phải gắn với các
hoạt động phòng chống tham nhũng, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, cải cách hành
chính, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.
đ) THTK, CLP phải thực sự là
nhiệm vụ thường xuyên của các cơ quan, đơn vị, các địa phương, các doanh nghiệp
và nhân dân với sự tham gia của tất cả cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Việc xây dựng và thực hiện
Chương trình hành động THTK, CLP năm 2021 là yếu tố quan trọng nhằm tạo nguồn lực
góp phần khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu, tạo đà
khôi phục và phát triển kinh tế của tỉnh, đảm bảo hoàn thành kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2021. Vì vậy, công tác THTK, CLP trong năm 2021 cần tập
trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a) Thực hiện hiệu quả các nhiệm
vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo trật tự an toàn
xã hội để khắc phục và phát triển kinh tế, phấn đấu thực hiện cao nhất các mục
tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội đã được đề ra tại Nghị quyết số
03-NQ/TU ngày 26/11/2020 của Tỉnh ủy; Nghị quyết số 54/NQ-HĐND ngày 04/12/2020
của Hội đồng nhân dân tỉnh; Quyết định số 67/QĐ-UBND ngày 08/01/2021 và Quyết định
số 140/QĐ-UBND ngày 14/01/2021 của UBND tỉnh để góp phần đưa tổng sản phẩm nội
tỉnh (GRDP) tăng từ 7,45% trở lên.
b) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương
tài chính, ngân sách, mở rộng cơ sở thuế, tăng cường quản lý thu; thực hiện quyết
liệt các giải pháp chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế, thu hồi nợ thuế; kiểm
soát chặt chẽ bội chi ngân sách tỉnh. Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước
theo hướng hiệu quả bền vững; giữ cơ cấu hợp lý giữa tích lũy và tiêu dùng, tăng
tỷ trọng chi đầu tư phát triển, giảm tỷ trọng chi thường xuyên, đảm bảo chi cho
con người, an sinh xã hội và chi cho quốc phòng, an ninh. Tiếp tục quán triệt
nguyên tắc công khai, minh bạch và yêu cầu triệt để tiết kiệm, chống lãng phí
ngay từ khâu xác định nhiệm vụ; chủ động rà soát các chính sách, nhiệm vụ trùng
lắp, kém hiệu quả, sắp xếp thứ tự ưu tiên các khoản chi thực hiện theo mức độ cấp
thiết, quan trọng và khả năng thực hiện trong năm 2021 để hoàn thành các nhiệm
vụ, chương trình, dự án, đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt năm 2021 theo
đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Thông tư số 109/2020/TT-BTC ngày
25/12/2020 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà
nước năm 2021, Chỉ thị số 05/CT-UBND ngày 14/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận. Quản lý chặt chẽ mức dư nợ vay của ngân sách địa phương không vượt
quá 30% số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp. Huy động, phân bổ
và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho phát triển nền kinh tế. Chỉ
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh các chế độ,
chính sách ngoài quy định của Trung ương khi thật sự cần thiết, bức xúc, khi có
nguồn đảm bảo, có chủ trương của cấp có thẩm quyền và bảo đảm tuân thủ theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Quản
lý chặt chẽ và hạn chế tối đa việc ứng trước dự toán ngân sách nhà nước và chi
chuyển nguồn sang năm sau; dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính
sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp thẩm quyền quyết định; không bố trí dự
toán cho các chính sách chưa ban hành.
c) Căn cứ dự toán chi đầu tư
phát triển do Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy ban
nhân dân tỉnh giao tại Quyết định số 3215/QĐ-UBND ngày 25/12/2020 tập trung đẩy
nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn, phấn đấu giải ngân đảm bảo hoàn thành
kế hoạch vốn năm 2021, góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội năm 2021. Thực hiện quản lý nợ công theo quy định của Luật Quản lý nợ
công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn. Việc huy động, quản lý, sử dụng nguồn vốn
vay phải gắn với việc cơ cấu lại đầu tư công và định hướng huy động, sử dụng
nguồn vốn này trong từng thời kỳ. Rà soát chặt chẽ kế hoạch vốn vay ODA và vay
ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Kiên quyết loại bỏ các dự án không thật
sự cần thiết, kém hiệu quả. Bố trí dự toán chi ngân sách nhà nước từ nguồn vốn
ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài cho các dự án đảm bảo theo
tiến độ đã ký kết với nhà tài trợ, khả năng đáp ứng nguốn vốn đối ứng, tiến độ
giải phóng mặt bằng, năng lực của chủ đầu tư quản lý chương trình, dự án sử dụng
vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Không bố trí vốn vay
cho các nhiệm vụ chi thường xuyên.
d) Quyết liệt đẩy mạnh giải
ngân kế hoạch vốn đầu tư công gắn với sử dụng vốn đầu tư công có hiệu quả, xem
đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng để kích thích sản xuất kinh doanh, tiêu
dùng, tạo việc làm và bảo đảm an sinh xã hội, góp phần thúc đẩy xây dựng và
hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cần thiết nhằm nâng cao sức cạnh
tranh, hỗ trợ các hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân và doanh nghiệp,
thu hút các nguồn vốn đầu tư xã hội khác.
đ) Đẩy mạnh thực hiện quản lý,
sử dụng tài sản công theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm
2017 và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật, góp phần quản lý chặt chẽ,
sử dụng tiết kiệm, khai thác có hiệu quả tài sản công, phòng, chống thất thoát,
lãng phí, tham nhũng, phát huy nguồn lực nhằm tái tạo tài sản và phát triển
kinh tế - xã hội, giảm thiểu rủi ro tài khóa. Chống lãng phí trong mua sắm tài
sản công thông qua việc triển khai đồng bộ, có hiệu quả phương thức mua sắm tập
trung, mua sắm qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
(http://muasamcong.mpi.gov.vn).
e) Tăng cường huy động các nguồn
lực cho đầu tư phát triển; phấn đấu thu hút vốn đầu tư phát triển toàn xã hội
so với GRDP chiếm khoảng 43%-47%.
g) Tiếp tục thực hiện cải cách
tiền lương và bảo hiểm xã hội; kiên quyết tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ
máy, giảm đầu mối, tránh chồng chéo, tinh giản biên chế; tập trung hoàn thiện
khung khổ pháp lý, đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý. Triển khai quyết liệt
công tác sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm tinh gọn,
có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, quản trị tiên tiến, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả, giữ vai trò chủ đạo trong thị trường sự nghiệp công; cung ứng dịch vụ
sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu có chất lượng ngày càng cao.
II. Một số
chỉ tiêu tiết kiệm trong các lĩnh vực
THTK, CLP cần được thực hiện
trên các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó các cơ quan, đơn vị,
địa phương cần tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong quản lý, sử dụng
kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Trong năm 2021, thực hiện siết
chặt kỷ luật tài khóa - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân sách nhà nước tiết
kiệm, hiệu quả và theo đúng dự toán được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua tại
Nghị quyết số 38/NQ-HĐND ngày 03/12/2020, trong đó chú trọng các nội dung sau:
- Thực hiện tiết kiệm 10% chi
thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất
lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) theo Quyết định số
3039/QĐ-UBND ngày 07/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao dự toán thu,
chi ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận năm 2021 để tạo nguồn cải
cách tiền lương, đẩy mạnh khoán chi hành chính. Triệt để tiết kiệm các khoản
chi ngân sách; rà soát sắp xếp các nhiệm vụ chi chưa thật sự cần thiết; hạn chế
tối đa tổ chức hội nghị, lễ hội, hội thảo, khánh tiết, đi nghiên cứu, khảo sát
nước ngoài đảm bảo phục vụ yêu cầu công tác và phù hợp với diễn biến của dịch bệnh
Covid-19, dành nguồn phòng, chống, khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai,
biến đổi khí hậu và thực hiện cải cách tiền lương và bảo hiểm xã hội theo tinh
thần Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban chấp hành Trung
ương khóa XII.
- Tiếp tục thực hiện cắt giảm
100% việc tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng
cơ bản, trừ các công trình quan trọng quốc gia, công trình dự án nhóm A, công
trình có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của địa
phương.
- Tiết kiệm trong quản lý, sử dụng
kinh phí nghiên cứu khoa học: không đề xuất, phê duyệt các đề tài nghiên cứu
khoa học có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi, chưa xác định được nguồn
kinh phí thực hiện. Kiên quyết thực hiện cơ chế tự chủ đối với các tổ chức khoa
học và công nghệ công lập gắn với trách nhiệm giải trình, chịu sự đánh giá độc
lập và từng bước thực hiện phương thức Nhà nước đặt hàng, đấu thầu và cơ chế
khoán kinh phí đến sản phẩm cuối cùng phù hợp với định hướng mục tiêu, chiến lược
phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2021-2025 và Kết luận số 50-KL/TW
ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung
ương 6 khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế. Thực hiện công khai về nội dung thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ theo quy định pháp luật.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí
ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Đầu tư ngân sách nhà
nước cho các cơ sở giáo dục công lập cần có trọng điểm, tập trung ưu tiên cho
giáo dục phổ cập và tiếp tục kiên cố hóa trường học, nhất là đối với các cơ sở
giáo dục ở các vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, vùng núi, biên giới và hải đảo. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa nhằm thu
hút các nguồn lực ngoài nhà nước đầu tư cho giáo dục, đào tạo, phát triển nhân
lực chất lượng cao. Triển khai có hiệu quả chế độ học phí mới nhằm bảo đảm sự
chia sẻ hợp lý giữa nhà nước, người học và các thành phần xã hội.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí
ngân sách nhà nước cấp sự nghiệp y tế. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn
lực phát triển hệ thống y tế. Từng bước chuyển chi thường xuyên từ ngân sách
nhà nước cấp trực tiếp cho cơ sở khám, chữa bệnh sang hỗ trợ người tham gia bảo
hiểm y tế gắn với lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế. Xây dựng cơ chế
dịch vụ, thanh toán bảo hiểm y tế theo hướng ngân sách nhà nước, bảo hiểm y tế
bảo đảm chi trả cho các dịch vụ ở mức cơ bản, người sử dụng dịch vụ chi trả cho
phần vượt mức.
b) Quyết liệt đổi mới hệ thống
tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp
công lập theo Kế hoạch số 992/KH- UBND ngày 15/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc thực hiện Chương trình hành động số 43-CTr/TU ngày 30/01/2018 của Ban
Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIII) thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về tiếp tục đổi mới hệ
thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn
vị sự nghiệp công lập. Phấn đấu giảm số lượng đơn vị sự nghiệp công lập, phù hợp
với tình hình thực tế của địa phương; tăng số lượng đơn vị sự nghiệp công lập tự
đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
cho thường xuyên, đảm bảo mục tiêu đến năm 2021 có ít nhất 10% đơn vị sự nghiệp
công lập tự chủ tài chính, giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước
cho các đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2011 - 2015.
Thực hiện giảm chi hỗ trợ từ
ngân sách nhà nước gắn với mức giảm biên chế hưởng lương từ ngân sách nhà nước
và giảm thêm tối thiểu 5% - 10% so với dự toán năm 2020 chi hỗ trợ từ ngân sách
nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu tăng theo lộ trình
tính giá, phí dịch vụ sự nghiệp công (tính đủ tiền lương, chi phí trực tiếp,
chi phí quản lý và khấu hao tài sản); dành ngân sách nhà nước chi sự nghiệp, địa
phương khó khăn, vùng kinh tế đặc biệt khó khăn.
Ngân sách nhà nước chuyển từ hỗ
trợ cho các đơn vị sự nghiệp công lập sang hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng người
nghèo, đối tượng chính sách khi sử dụng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu;
chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế cấp phát bình quân sang cơ chế Nhà nước đặt hàng,
giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công căn cứ vào chất lượng đầu ra hoặc
đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.
Quy định giá dịch vụ sự nghiệp
công từng bước tính đủ các chi phí đối với các loại dịch vụ cơ bản, thiết yếu,
đồng thời cần gắn với chính sách hỗ trợ phù hợp cho người nghèo, đối tượng
chính sách; đối với giá dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước
thì giao quyền tự chủ cho các đơn vị cung ứng dịch vụ tự quyết định theo nguyên
tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy, trừ các dịch vụ công nhà nước phải
quản lý giá theo quy định pháp luật về giá.
2. Trong quản lý, sử dụng vốn
đầu tư công
a) Trong năm 2021, các cơ quan,
đơn vị, địa phương cần thực hiện có hiệu quả các quy định của Luật Đầu tư công
số 39/2019/QH14 và các Nghị định hướng dẫn Luật. Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch
đầu tư công và danh mục các dự án trọng điểm của tỉnh năm 2021 theo Nghị quyết
số 52/NQ- HĐND ngày 04/12/2020 của HĐND tỉnh Bình Thuận và đã được Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành tại Quyết định số 3215/QĐ-UBND ngày 25/12/2020 về việc giao kế
hoạch đầu tư công và danh mục các dự án trọng điểm của tỉnh năm 2021.
b) Thực hiện tiết kiệm từ chủ
trương đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp
với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% các dự án đầu tư công
có đầy đủ thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư công. Tiếp tục hoàn thiện, nâng
cấp Hệ thống thông tin về đầu tư sử dụng vốn nhà nước để cập nhật, lưu trữ các
thông tin, dữ liệu liên quan đến việc lập, theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch
đầu tư công trung hạn và hàng năm; lập, thẩm định, phê duyệt Quyết định chủ
trương đầu tư, quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công của cơ quan,
đơn vị và địa phương.
c) Việc bố trí vốn đầu tư công
năm 2021 phải phù hợp với mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2021-2025, định hướng xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2021-2025 theo Nghị quyết số 51/NQ- HĐND ngày 04/12/2020 và Nghị quyết số
52/NQ-HĐND ngày 04/12/2020 của HĐND tỉnh.
Đồng thời phải thực hiện theo
đúng thứ tự ưu tiên quy định tại Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 và Nghị quyết
số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08/7/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về
các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn vốn ngân
sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 và Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày
14/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thực hiện một số điều của
Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14. Bố trí đủ dự toán chi đầu tư nguồn ngân sách
nhà nước năm 2021 cho các dự án chuyển tiếp, hoàn thành trong năm 2021, vốn đối
ứng cho dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
Bố trí vốn theo tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho các dự án chuyển
tiếp từ giai đoạn 2016 - 2020 sang giai đoạn 2021 - 2025; vốn đầu tư của Nhà nước
tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư; nhiệm vụ quy hoạch,
nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư theo quy định.
Ưu tiên bố trí vốn để thực hiện
các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia, các
dự án cấp bách khắc phục hậu quả thiên tai, chương trình dự án phát triển hạ tầng
trọng điểm có sức lan tỏa, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, tạo đột
phá thu hút nguồn vốn khu vực tư nhân trong và ngoài nước và bảo đảm phát triển
hài hòa giữa các huyện, thị xã thành phố trong tỉnh. Mức vốn bố trí cho từng dự
án phải phù hợp với tiến độ thực hiện và khả năng giải ngân năm 2021.
Đối với vốn đầu tư công từ vốn
nước ngoài, việc bố trí kế hoạch phải phù hợp với nội dung của Hiệp định, cam kết
với nhà tài trợ; bố trí đủ vốn cho các dự án kết thúc hiệp định vay nước ngoài
trong năm 2021 và không có khả năng gia hạn. Đối với các nguồn vốn vay để đầu
tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, phải được kiểm soát một cách chặt chẽ về mục
tiêu, hiệu quả đầu tư, kế hoạch trả nợ và những tác động của vay vốn để ổn định
kinh tế vĩ mô.
d) Các cơ quan, đơn vị và địa
phương chuẩn bị tốt các điều kiện để sớm giao kế hoạch đầu tư công năm 2021
theo đúng quy định, lựa chọn dự án bảo đảm thủ tục đầu tư xây dựng để khi dự án
được giao kế hoạch đầu tư vốn có thể triển khai ngay, khắc phục tình trạng dự
án giao vốn nhưng không triển khai trong khi một số dự án có nhu cầu thì không
được bố trí vốn. Huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, đẩy mạnh xây dựng
hệ thống kết cấu hạ tầng và phát triển đô thị; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các
dự án giao thông quan trọng, tập trung triển khai các giải pháp thúc đẩy phân bổ
và giải ngân vốn đầu tư công năm 2021. Hoàn thiện các thủ tục, hồ sơ, danh mục
dự án dự kiến bố trí kế hoạch đầu tư công năm 2021 để kịp thời giao kế hoạch đầu
tư công năm 2021 theo đúng thời gian quy định.
đ) THTK, CLP, nâng cao chất lượng
công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án; hạn chế các nội
dung phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế, thi công, hạn chế tối đa tình
trạng điều chỉnh tổng mức đầu tư dự án; thực hiện nghiêm việc tiết kiệm 10% tổng
mức đầu tư theo quy định tại Nghị quyết số 89/NQ-CP ngày 10/10/2019 của Chính
phủ.
e) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu
tư theo đúng quy định của Nhà nước đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn
giải ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Rà soát các dự án kéo dài nhiều năm, hiệu quả
đầu tư thấp để có hướng xử lý; có biện pháp hoàn tạm ứng đối với các khoản tạm ứng
quá hạn, kéo dài nhiều năm, đơn vị quản lý đã giải thể. Thực hiện đúng quy định
về hoàn trả tạm ứng đối với các dự án mới thực hiện. Tăng cường công tác quyết
toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng
quyết toán dự án hoàn thành, thực hiện nghiêm các chế tài xử lý vi phạm trong
công tác chậm quyết toán các dự án hoàn thành.
3. Trong quản lý chương
trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu
a) Xây dựng, trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025. Căn cứ
mục tiêu, nhiệm vụ của chương trình mục tiêu quốc gia được Chính phủ, Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt; khả năng thực hiện chương trình trong năm 2021; các cơ
quan đơn vị, địa phương được giao quản lý chương trình mục tiêu quốc gia thực
hiện theo đúng hướng dẫn Bộ, ngành, Trung ương.
b) Bố trí kinh phí thực hiện
các Chương trình mục tiêu quốc gia theo khả năng cân đối của ngân sách nhà nước
và tuân thủ các quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, đầu tư công.
c) Quản lý và sử dụng kinh phí
Chương trình mục tiêu quốc gia theo đúng mục tiêu, nội dung của Chương trình đảm
bảo tiết kiệm và hiệu quả.
4. Trong quản lý, sử dụng tài sản
công
a) Tiếp tục triển khai đồng bộ
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài
sản công theo Chỉ thị số 32/CT- TTg ngày 10/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Tổ chức rà soát, sắp xếp lại
tài sản công, đặc biệt là đối với cơ sở nhà, đất đảm bảo sử dụng đúng mục đích,
tiêu chuẩn, định mức theo chế độ quy định và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ; kiên
quyết thu hồi các tài sản sử dụng sai đối tượng, sai mục đích, vượt tiêu chuẩn,
định mức; tổ chức xử lý tài sản đúng pháp luật, công khai, minh bạch, không để
lãng phí, thất thoát tài sản công. Thực hiện nghiêm quy định pháp luật về đấu
giá khi bán, chuyển nhượng tài sản công; xử lý các sai phạm. Có biện pháp thu hồi
ngay diện tích nhà, đất là trụ sở cũ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được đầu
tư xây dựng trụ sở mới, quyết liệt thu hồi tài sản trong các vụ án tham nhũng,
kinh tế.
c) Nhà công vụ phải được quản
lý, sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng; nâng cao hiệu suất sử dụng nhà công
vụ; thu hồi 100% nhà công vụ sử dụng không đúng mục đích, không đúng đối tượng,
đối tượng hết thời gian sử dụng nhà công vụ theo quy định.
d) Tăng cường khai thác nguồn lực
tài chính từ kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn; tổ chức thực hiện đầu tư, bảo trì, khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng bảo đảm công khai, minh bạch theo quy định của
pháp luật về đấu thầu, đấu giá; số thu từ cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng
có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng và số thu từ khai thác quỹ
đất, mặt nước phải nộp vào ngân sách nhà nước và được ưu tiên bố trí trong dự
toán chi ngân sách nhà nước cho mục đích đầu tư và phát triển theo quy định của
pháp luật.
đ) Thực hiện mua sắm tài sản
theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả,
công khai, minh bạch. Hạn chế mua xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền; thực
hiện nghiêm quy định của Chính phủ về khoán xe công, tổ chức sắp xếp, xử lý xe
ô tô đảm bảo tiêu chuẩn, định mức, tiết kiệm, công khai, minh bạch theo đúng
Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11/01/2019 của Chính phủ quy định về định mức sử
dụng xe ô tô.
e) Quản lý chặt chẽ việc sử dụng
tài sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết. Chỉ sử dụng
tài sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết trong các
trường hợp được pháp luật quy định, có Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt
và phải đảm bảo theo các yêu cầu quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công năm 2017 và văn bản hướng dẫn nhằm phát huy công suất và hiệu quả sử dụng
tài sản; kiên quyết chấm dứt, thu hồi tài sản công sử dụng vào mục đích kinh
doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết không đúng quy định.
g) Thực hiện xử lý kịp thời tài
sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định
của pháp luật, tránh làm thất thoát, lãng phí tài sản.
5. Trong quản lý, khai thác,
sử dụng tài nguyên
a) Tiếp tục tăng cường giám
sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật Đất đai, quy hoạch sử dụng đất và
các văn bản quy phạm pháp luật về sử dụng đất. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu
hồi các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật,
sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng
phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định.
b) Thực hiện nghiêm các chủ
trương, định hướng trong điều tra, thăm dò, khai thác, chế biến, xuất khẩu
khoáng sản theo Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác khoáng sản làm
vật liệu xây dựng; cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển bền
vững công nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc phòng,
an ninh. Thực hiện nghiêm các quy định về đánh giá tác động môi trường đối với
các dự án khai thác khoáng sản.
c) Tiếp tục đẩy mạnh bảo vệ và
phát triển rừng, nhất là rừng phòng hộ ven biển, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng,
thực hiện nghiêm việc đóng cửa rừng tự nhiên và các quy định về bảo vệ, phát
triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học để đạt tỷ lệ che phủ chung khoảng 55%
(tính cả cây công nghiệp và cây lâu năm). Không chuyển diện tích rừng tự nhiên
hiện có sang mục đích sử dụng khác (trừ các dự án phục vụ cho mục đích quốc
phòng, an ninh hoặc các dự án phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội cần
thiết do cấp có thẩm quyền quyết định).
d) Tăng cường bảo vệ nguồn nước
và bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh; khai thác, sử dụng hợp lý và bền vững không
gian, mặt nước, tài nguyên thiên nhiên, vị thế của biển phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội; bảo tồn cảnh quan và đa dạng sinh học biển, tăng cường khả năng chống
chịu của các hệ sinh thái biển trước tác động của biến đổi khí hậu.
đ) Khuyến khích phát triển năng
lượng tái tạo và sử dụng tiết kiệm năng lượng; đẩy mạnh nghiên cứu và xây dựng
các dự án sử dụng công nghệ tái chế nước thải và chất thải; các dự án sử dụng
năng lượng gió, năng lượng mặt trời.
e) Xử lý triệt để các cơ sở sử
dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; kiểm
soát chặt chẽ cơ sở tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và các nguồn xả thải;
tập trung xử lý rác thải đô thị, nông thôn, nhân rộng mô hình xử lý rác thải hiệu
quả, bền vững; đảm bảo tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ
thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 100%. Xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về thăm dò, khai thác, chế
biến tài nguyên khoáng sản.
g) Hình thành thói quen sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong mọi hoạt động của xã hội; giảm cường độ
năng lượng trong các ngành nghề, lĩnh vực kinh tế; tiết kiệm năng lượng trở
thành hoạt động thường xuyên đối với các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm và
các ngành kinh tế trọng điểm tiêu thụ nhiều năng lượng; hướng tới mục tiêu đến
năm 2025 giảm mức tổn
thất điện năng xuống thấp hơn
6,5%.
6. Trong quản lý các quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách
a) Đẩy mạnh thực hiện các nhiệm
vụ và giải pháp tăng cường quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
theo quy định tại Nghị quyết số 792/NQ-UBTVQH14 ngày 22/10/2019 của Ủy ban Quốc
hội về một số nhiệm vụ và giải pháp đẩy mạnh việc thực hiện chính sách pháp luật
về quản lý, sử dụng các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách và Chỉ thị số
22/CT-TTg ngày 27/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản
lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
b) Tăng cường rà soát các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến quản lý, sử dụng các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách nhà nước để đề xuất sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định nhằm đảm bảo đồng bộ, thống nhất và
phù hợp với thực tế và hệ thống pháp luật.
7. Trong quản lý, sử dụng vốn
và tài sản của nhà nước tại doanh nghiệp
a) Thực hiện triệt để tiết kiệm
năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng,
sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, trong đó,
tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới,
chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng.
b) Tổng kết, đánh giá và tập
trung hoàn thành mục tiêu cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước theo đúng lộ trình
và quy định của pháp luật, bảo đảm các nguyên tắc và cơ chế thị trường; minh bạch,
công khai thông tin. Việc xác định giá quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp
cổ phần hóa phải thực hiện đúng quy định pháp luật về đất đai, pháp luật về cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước, đảm bảo tính đúng, tính đủ tiền thuê đất của
doanh nghiệp, tránh thất thu cho ngân sách nhà nước.
c) Tiếp tục cơ cấu, sắp xếp lại
doanh nghiệp nhà nước; nâng cao năng lực tài chính, đổi mới công tác quản trị,
công nghệ, cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất kinh doanh, chiến lược phát triển,
cải tiến quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.
d) Rà soát, xử lý dứt điểm tồn
tại, yếu kém của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước. Kiên
quyết xử lý các doanh nghiệp vi phạm pháp luật, làm thất thoát, lãng phí vốn,
tài sản nhà nước, các dự án đầu tư chậm tiến độ, kém hiệu quả, thua lỗ kéo dài;
không sử dụng ngân sách nhà nước để xử lý thua lỗ của doanh nghiệp. Kiểm điểm
và xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật đối với tập thể, cá nhân, đặc
biệt là người đứng đầu trong việc để xảy ra các vi phạm về quản lý sử dụng vốn,
tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
đ) Quản lý, giám sát chặt chẽ
việc huy động, sử dụng vốn của doanh nghiệp nhà nước, nhất là việc vay nợ nước
ngoài, các dự án đầu tư trong nước và ra nước ngoài, nguồn vốn mua, bán, sáp nhập
doanh nghiệp.
e) Tăng cường quản lý, sử dụng
hiệu quả nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp đảm bảo
nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp được sử dụng để
chi cho đầu tư phát triển, phải được cân đối trong ngân sách nhà nước hàng năm
theo kế hoạch đầu tư công trung hạn; đảm bảo nguồn lực hỗ trợ quá trình cơ cấu
lại, sắp xếp, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước theo quy định hiện hành.
g) Nâng cao trách nhiệm của người
đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp trong việc yêu cầu doanh nghiệp
phân phối và nộp ngân sách nhà nước phần lợi nhuận nhà nước tương ứng với phần
vốn nhà nước.
8. Trong quản lý, sử dụng
lao động và thời gian lao động
a) Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ
chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; tinh
giản biên chế gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động theo Kế hoạch số 991/KH-UBND ngày 15/3/2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Kế hoạch số 82-KH/TU ngày 30/01/2018 của Tỉnh
ủy về thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu
Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp
xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả,
Kế hoạch số 992/KH-UBND ngày 15/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện
Chương trình hành động số 43-CTr/TU ngày 30/01/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
(khóa XIII) thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (khóa XII) về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý,
nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Thực
hiện có kết quả Quyết định số 2802/QĐ-UBND ngày 26/9/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc phê duyệt Kế hoạch tinh giản biên chế hành chính của tỉnh Bình Thuận
giai đoạn 2015 - 2021, Kế hoạch số 5118/KH-UBND ngày 19/12/2017 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc tinh giản biên chế các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh giai
đoạn 2015 - 2021 theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị, bảo
đảm đến năm 2021 giảm được 10% so với biên chế giao năm 2015. Các cơ quan, đơn
vị chưa sử dụng hết biên chế được giao phải xem xét, cắt giảm cho phù hợp.
Trong năm 2021, các cơ quan, đơn vị, địa phương phải đảm bảo thực hiện theo
đúng biên chế được Ủy ban nhân dân tỉnh giao tại Quyết định số 3218/QĐ-UBND
ngày 28/12/2020.
b) Triển khai thực hiện chế độ
tiền lương mới theo tinh thần Nghị quyết số 27-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung
ương khóa XII và theo hướng dẫn của Bộ, ngành, Trung ương.
c) Tiến hành sắp xếp, bố trí đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý và giải quyết chế độ, chính sách đối với những người
dôi dư sau đại hội đảng bộ cấp huyện, cấp xã nhiệm kỳ 2020 - 2025 tại những đơn
vị hành chính huyện, cấp xã mới hình thành sau khi sắp xếp theo Nghị quyết số
635/2019/UBTVQH ngày 12/3/2019 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về ban hành kế hoạch
thực hiện sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2019
- 2021.
d) Thực hiện đồng bộ, hiệu quả
các giải pháp, nhiệm vụ để nâng cao năng suất lao động theo Nghị quyết số
27/NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII và Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 04
tháng 02 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về giải pháp tăng năng suất lao động
quốc gia.
đ) Đẩy mạnh cải cách hành
chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính theo Kế hoạch cải cách hành chính
năm 2021 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tại Quyết định số 3272/QĐ-UBND
ngày 31/12/2020, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn tổ chức, tinh giản biên chế,
bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, phục vụ nhân dân. Xây dựng
Chính phủ điện tử phục vụ người dân và doanh nghiệp hướng tới Chính phủ số, nền
kinh tế số và xã hội số.
III. Giải
pháp thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, chống lãng phí
1. Thống nhất công tác chỉ đạo
THTK, CLP
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
địa phương trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc
thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP năm 2021; xây dựng kế hoạch thực hiện
cụ thể các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm cho từng lĩnh vực gắn với công tác
thanh tra, kiểm tra thường xuyên; phân công rõ ràng trách nhiệm của từng cơ
quan, đơn vị, địa phương; đưa kết quả THTK, CLP là tiêu chí để đánh giá công
tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cường
vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp
trong việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức, triển khai THTK, CLP tại cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong THTK, CLP
a) Đẩy mạnh thông tin, phổ biến
pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có
liên quan đến THTK, CLP với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao, thống nhất nhận
thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP đối với
các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và toàn xã hội.
b) Các cơ quan, đơn vị, địa
phương tích cực phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan
thông tấn, báo chí để thực hiện tuyên truyền, vận động về THTK, CLP đạt hiệu quả.
c) Các cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động tích cực tuyên truyền, vận động và nâng cao nhận thức
THTK, CLP tại địa phương nơi sinh sống.
d) Kịp thời biểu dương, khen
thưởng những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin
phát hiện lãng phí theo thẩm quyền.
3. Tăng cường công tác tổ chức
THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực sau:
a) Tổ chức điều hành dự toán ngân
sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân
sách.
Tiếp tục cải cách công tác kiểm
soát chi ngân sách nhà nước theo hướng thống nhất quy trình, tập trung đầu mối
kiểm soát và thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước (bao gồm cả chi thường
xuyên và chi đầu tư) gắn với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các
đơn vị liên quan (cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước, đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước); đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm soát chi,
quản lý thu ngân sách nhà nước.
Điều hành, quản lý chi trong phạm
vi dự toán được giao, đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định; thực hiện triệt
để tiết kiệm toàn diện trên các nội dung chi, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân
sách.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra,
kiểm toán, thực hiện công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình về
ngân sách nhà nước và nợ chính quyền địa phương.
b) Tăng cường công tác phổ biến,
tuyên truyền pháp luật về quản lý nợ công; triển khai đồng bộ, hiệu quả Luật Quản
lý nợ công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn. Đẩy mạnh quản lý, giám sát hiệu
quả sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ, vốn vay ODA, vay ưu đãi từ các nhà tài trợ
của địa phương, đơn vị sử dụng vốn vay; có giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện
dự án để giảm thiểu chi phí vay. Nâng cao trách nhiệm giải trình của ngành, địa
phương đối với hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay công.
c) Tiếp tục hiện đại hóa công
tác quản lý tài sản công và nâng cấp cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công để
từng bước cập nhật, quản lý thông tin của tất cả các tài sản công được quy định
tại Luật quản lý, sử dụng tài sản công. Xây dựng Hệ thống giao dịch điện tử về
tài sản công để thực hiện các giao dịch về tài sản (như: bán, chuyển nhượng,
cho thuê tài sản, cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng, chuyển nhượng
có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng…) bảo đảm công khai, minh bạch
trong công tác quản lý, xử lý tài sản công.
Hoàn thành việc ban hành tiêu
chuẩn, định mức sử dụng tài sản công chuyên dùng theo thẩm quyền để làm cơ sở lập
kế hoạch, dự toán, quản lý, bố trí sử dụng, xử lý tài sản công theo đúng quy định.
Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị;
kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với
các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
d) Tổ chức triển khai thực hiện
đúng các quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đầu
tư công, tạo cơ sở pháp lý đồng bộ và rõ ràng cho hoạt động đầu tư công.
Tăng cường vai trò các cơ quan
quản lý nhà nước ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, xây dựng kế hoạch, đảm bảo phù hợp
với khả năng cân đối nguồn lực và thực hiện của dự án. Trong việc thẩm định
trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, phải thẩm định làm rõ nguồn
vốn và khả năng cân đối vốn cho từng chương trình, dự án cụ thể; bảo đảm dự án
được phê duyệt có đủ nguồn lực tài chính để thực hiện. Áp dụng công nghệ thông
tin trong công tác xây dựng, tổng hợp, giao và triển khai kế hoạch đầu tư công
năm 2021 trên Hệ thống thông tin về đầu tư sử dụng vốn nhà nước.
Thực hiện công tác chuẩn bị đầu
tư, giải phóng mặt bằng, đền bù, tái định cư của các dự án dự kiến khởi công
trong giai đoạn 2021-2025 để tạo tiền đề tốt cho việc thực hiện dự án, nhất là
các dự án quan trọng quốc gia, dự án trọng điểm, có tác động lan tỏa góp phần
nâng cao năng lực cạnh tranh của địa phương.
Nâng cao chất lượng công tác đấu
thầu, lựa chọn nhà thầu, đảm bảo lựa chọn nhà thầu có đầy đủ năng lực thực hiện
dự án theo đúng tiến độ quy định.
Công khai, minh bạch thông tin
và tăng cường giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra trong quá trình đầu tư
công; chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí trong đầu tư công; áp dụng quy tắc
hậu kiểm đối với kế hoạch đầu tư công năm 2021, bảo đảm tính tuân thủ các quy định
và hiệu quả đầu tư công. Trong đó, đặc biệt đề cao vai trò tham gia giám sát của
cộng đồng dân cư trong các vùng ảnh hưởng của dự án, nâng cao trách nhiệm giải
trình của chủ đầu tư và các bên liên quan đến dự án. Xác định rõ trách nhiệm trực
tiếp của người đứng đầu cơ quan, tổ chức đối với hiệu quả kinh tế - xã hội của
các dự án đầu tư, xử lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng, gây
thất thoát, lãng phí trong đầu tư công.
Tiếp tục hoàn thiện, nâng cấp hệ
thống thông tin về đầu tư sử dụng vốn nhà nước để cập nhật, lưu trữ các thông
tin, dữ liệu liên quan đến việc lập, theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch đầu
tư công trung hạn và hằng năm; lập, thẩm định, phê duyệt Quyết định chủ trương
đầu tư, quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công của địa phương.
Việc phân bổ vốn đầu tư công phải
đảm bảo thời gian theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn.
Tiếp tục rà soát các quy định về ngân sách, đầu tư, xây dựng, tháo gỡ kịp thời
các rào cản khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi đẩy nhanh tiến độ thực
hiện, giải ngân và nâng cao hiệu quả các dự án đầu tư công.
Tổ chức thực hiện Luật Quy hoạch
và các văn bản hướng dẫn, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và các quy hoạch ngành, quy hoạch vùng lãnh thổ, quy hoạch
phát triển đô thị làm căn cứ xây dựng các chương trình và kế hoạch đầu tư trung
và dài hạn.
Thực hiện nghiêm việc tăng cường
sử dụng vật tư, hàng hóa sản xuất trong nước trong công tác đấu thầu các dự án
đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước theo
Chỉ thị số 13/CT -TTg ngày 04/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ; chấn chỉnh công
tác đấu thầu trong các dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường
xuyên sử dụng vốn nhà nước theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Công văn số
585/UBND- TH ngày 09/02/2018 để góp phần tiết kiệm chi phí đầu tư. Đẩy mạnh áp
dụng đấu thầu qua mạng, đảm bảo tỷ lệ đấu thầu qua mạng theo hình thức chào
hàng cạnh tranh, đấu thầu rộng rãi theo đúng quy định tại Thông tư số
11/2019/TT-BKHĐT ngày 16/12/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
đ) Thực hiện có hiệu quả Nghị định
số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị
sự nghiệp công lập, Quyết định số 22/2015/QĐTTg ngày 22/6/2015 của Thủ tướng
Chính phủ về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành Công ty cổ phần và văn bản
sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản này (nếu có). Tiếp tục đẩy mạnh tiến độ
thực hiện cơ chế tự chủ và nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các
đơn vị của từng lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo, dạy nghề...; đẩy mạnh phân
cấp và giao quyền chủ động cho các đơn vị sự nghiệp theo hướng phân định rõ việc
quản lý nhà nước với quản trị đơn vị sự nghiệp công lập và việc cung ứng dịch vụ
sự nghiệp công.
Đổi mới cơ chế phân bổ nguồn lực,
quản lý, cấp phát ngân sách nhà nước, trong đó: Ngân sách nhà nước bảo đảm đầu
tư cho các dịch vụ công cơ bản, thiết yếu và đối với các đơn vị sự nghiệp công
lập ở các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người.
Đổi mới phương thức quản lý,
nâng cao năng lực quản trị đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý, bảo
đảm chặt chẽ, hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch
vụ sự nghiệp công lập, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
e) Đẩy mạnh rà soát, đánh giá
hiệu quả các hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Xây dựng
lộ trình cơ cấu lại, sáp nhập, dừng hoạt động hoặc giải thể đối với các quỹ hoạt
động không hiệu quả, không đúng mục tiêu.
Tăng cường công tác quản lý,
thanh tra, kiểm tra và giám sát hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách; xây dựng, kiện toàn bộ máy quản lý và nâng cao năng lực cán bộ nhằm
quản lý, sử dụng nguồn lực của các quỹ có hiệu quả, đảm bảo công khai minh bạch.
Thực hiện nghiêm chế độ báo
cáo, công khai trong xây dựng; thực hiện kế hoạch tài chính của các quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm
2015 và các văn bản pháp luật có liên quan.
g) Tăng cường công tác quản lý,
sử dụng đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. Thực hiện điều tiết một cách hợp
lý giá trị tăng thêm từ đất do Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng đem lại. Nghiên cứu
xây dựng cơ chế, quy định của pháp luật để khai thác quỹ đất hai bên đường khi
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ một cách hiệu quả, tiết kiệm.
Quản lý chặt chẽ, tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất của
doanh nghiệp sau cổ phần hóa.
h) Tiếp tục rà soát, báo cáo cấp
có thẩm quyền kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống pháp luật phục vụ
quá trình sắp xếp, cổ phần hóa, cơ cấu lại và nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước.
Tăng cường minh bạch thông tin
đối với tất cả các doanh nghiệp nhà nước theo các tiêu chuẩn áp dụng đối với
công ty đại chúng; nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp
nhà nước; nghiên cứu, đề xuất xây dựng bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động
sản xuất, kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước theo từng loại hình, lĩnh vực,
địa bàn hoạt động đặc thù của doanh nghiệp. Triển khai tích cực, có hiệu quả
Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp nhằm cắt giảm triệt để
các chi phí bất hợp lý trong tuân thủ quy định pháp luật về kinh doanh, đẩy lùi
và ngăn chặn các hành vi làm phát sinh chi phí không chính thức cho doanh nghiệp.
Đẩy mạnh thực hiện công tác
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về
cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, không để xảy ra tiêu cực, thất thoát vốn,
tài sản nhà nước.
i) Tiếp tục hoàn thiện chính
sách về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước theo Kế hoạch số
991/KH-UBND ngày 15/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Kế hoạch
số 82-KH/TU ngày 30/01/2018 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW
ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa
XII) Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống
chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, Kế hoạch số 992/KH-UBND ngày
15/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Chương trình hành động số
43- CTr/TU ngày 30/01/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIII) thực hiện
Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa
XII) về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu
quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Rà soát các văn bản hiện hành
để đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới cho phù
hợp, khắc phục những hạn chế, vướng mắc và bảo đảm tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả hoạt động.
Khẩn trương xây dựng và hoàn
thiện hệ thống vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức theo Nghị định số
62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ làm căn cứ cho việc quản lý, sử dụng
lao động, thời gian lao động hiệu quả và làm cơ sở để thực hiện cải cách tiền
lương.
Tăng cường công khai, minh bạch
trong hoạt động công vụ; thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực,
trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, góp phần nâng cao năng lực, hiệu
quả hoạt động của hệ thống chính trị.
Đổi mới mạnh mẽ quy trình,
phương thức và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong bổ nhiệm, đề bạt
cán bộ và tuyển dụng công chức, viên chức để thu hút được người có tài năng,
trình độ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức.
4. Đẩy mạnh thực hiện công
khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị, địa phương thực hiện và chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý
thực hiện các quy định về công khai minh bạch để tạo điều kiện cho việc kiểm
tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP.
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn
vị sử dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện trách nhiệm công khai theo đúng
quy định của Luật THTK, CLP và các luật chuyên ngành; trong đó, chú trọng thực
hiện công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được
giao, công khai thông tin về nợ chính quyền địa phương và các nội dung đầu tư
công theo quy định pháp luật.
c) Phát huy vai trò giám sát của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức, đoàn thể trong mỗi cơ quan,
đơn vị để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP.
d) Thực hiện công khai hành vi
lãng phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
5. Kiểm tra, thanh tra, xử
lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp
tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực liên quan đến THTK,
CLP. Các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể liên
quan đến THTK, CLP trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch và tập
trung tổ chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công trình trọng
điểm, cụ thể cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý, sử dụng đất đai.
- Tình hình triển khai thực hiện
các dự án đầu tư công.
- Quản lý, sử dụng trụ sở làm
việc, nhà công vụ.
- Quản lý, sử dụng kinh phí các
chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu, các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách.
- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử
dụng phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc
phòng bệnh, chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước
cấp kinh phí.
- Thực hiện chính sách pháp luật
về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
- Quản lý, sử dụng và khai thác
tài nguyên, khoáng sản.
- Công khai quy hoạch theo quy
định của pháp luật về quy hoạch.
- Công tác tuyển dụng, bổ nhiệm
cán bộ, công chức, viên chức.
- Sử dụng tài sản công vào mục
đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.
b) Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị, địa phương chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các cơ
quan, đơn vị, địa phương mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra của đơn
vị trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được
phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa
phương phải khắc phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện
pháp xử lý. Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm đối với
người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương để xảy ra lãng phí.
6. Đẩy mạnh cải cách hành
chính, hiện đại hóa quản lý; gắn THTK, CLP với công tác đấu tranh phòng, chống
tham nhũng; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong THTK, CLP
a) Tăng cường công tác chỉ đạo
việc thực hiện cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương gắn với
THTK, CLP trong các lĩnh vực; thực hiện có hiệu quả hiện đại hóa quản lý hành
chính nhà nước thông qua việc hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của mạng thông
tin điện tử hành chính của UBND các cấp trên internet. Tập trung lựa chọn, tái
cấu trúc quy trình, cung cấp trên môi trường điện tử các thủ tục hành chính có
nhu cầu lớn, liên quan đến nhiều hoạt động của người dân và doanh nghiệp kết nối,
tích lập với cổng Dịch vụ công quốc gia; Ban hành và triển khai Kế hoạch số hóa
kết quả giải quyết thủ tục hành chính giai đoạn 2020-2025 theo quy định tại Nghị
định số 45/2020/NĐ-CP của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi
trường điện tử được chứng thực từ bản chính.
Tiếp tục rà soát, cắt giảm triệt
để các thủ tục hành chính còn chồng chéo, vướng mắc, không cần thiết trong lĩnh
vực sản xuất kinh doanh thuộc thẩm quyền của cơ quan mình; khẩn trương ban hành
và tổ chức thực hiện kế hoạch cắt giảm, đơn giảm hóa quy định liên quan đến hoạt
động kinh doanh năm 2021.
Đẩy mạnh phát triển Chính quyền
điện tử theo Kế hoạch số 4861/KH- UBND ngày 30/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính
phủ về Chính phủ điện tử, Kế hoạch số 4281/KH-UBND ngày 09/10/2018 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh
Bình Thuận (giai đoạn 2018 - 2022), nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của
các cơ quan Nhà nước.
Đổi mới lề lối, phương thức làm
việc thông qua việc xử lý hồ sơ công việc trên môi trường điện tử, thực hiện gửi
nhận văn bản điện tử liên thông 4 cấp chính quyền; chuyển đổi từng bước việc điều
hành dựa trên giấy tờ sang điều hành bằng dữ liệu theo quy định tại Nghị định số
09/2019/NĐ-CP ; đẩy mạnh hình thức họp trực tuyến; đổi mới việc thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân,
doanh nghiệp. Xử lý dứt điểm các phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp
về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính và cập nhật, công khai kết quả tiếp
nhận, xử lý kiến nghị trên Cổng (Trang) Thông tin điện tử của các cơ quan, đơn
vị, địa phương.
b) Các cơ quan, đơn vị, địa
phương triển khai có hiệu quả pháp luật THTK, CLP gắn với công tác phòng chống
tham nhũng.
c) Nâng cao công tác phối hợp
giữa các ngành, các cấp; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể để thực hiện có hiệu quả công tác THTK,
CLP.
IV. Tổ chức
thực hiện
1. Căn cứ Chương trình THTK,
CLP của tỉnh năm 2021, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng
Chương trình THTK, CLP năm 2021 của cơ quan, đơn vị, địa phương mình; chỉ đạo
việc xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2021 của các cấp, các cơ quan, đơn vị
trực thuộc. Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương phải
cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của cấp
mình, ngành mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải pháp, biện
pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị, địa phương có trách nhiệm chỉ đạo, quán triệt về việc:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn vị
mình; trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi
có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm
vi quản lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2021; thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực
hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
c) Thực hiện công khai trong
THTK, CLP, đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi
lãng phí; nâng cao chất lượng và đổi mới cách thức đánh giá kết quả THTK, CLP đảm
bảo so sánh một cách thực chất và minh bạch kết quả THTK, CLP giữa các cơ quan,
đơn vị, địa phương góp phần nâng cao hiệu quả công tác này.
d) Báo cáo tình hình và kết quả
thực hiện Chương trình THTK, CLP của tỉnh, Chương trình THTK, CLP cụ thể của cơ
quan, đơn vị, địa phương mình đúng thời hạn theo quy định. Đồng thời thẩm định
và tổng hợp báo cáo kết quả đánh giá THTK, CLP trong chi thường xuyên cùng với
báo cáo THTK, CLP gửi Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo
hướng dẫn tại Công văn số 904/UBND-TH ngày 08/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc triển khai thực hiện Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ
Tài chính.
3. Giám đốc Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định thành lập có trách nhiệm tổ chức xây dựng và thực hiện
Chương trình THTK, CLP năm 2021 của đơn vị mình, đảm bảo phù hợp với Chương
trình THTK, CLP của tỉnh năm 2021, trong đó, cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu
tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của
Nhà nước; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm và những giải pháp, biện pháp cần thực
hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra trong năm 2021.
4. Giao Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị, địa phương theo dõi, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài
chính) tình hình THTK, CLP trong các lĩnh vực quy định của Luật Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí, trong đó cụ thể một số chỉ tiêu THK, CLP trong các lĩnh vực
như sau:
a) Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố theo dõi,
báo cáo tình hình THTK, CLP trong quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên
ngân sách nhà nước tại khoản 1 mục II của Chương trình THTK, CLP của tỉnh năm
2021 (sau đây gọi tắt là Chương trình). Riêng Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo,
Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính báo cáo cụ thể các nội dung liên quan đã
nêu tại điểm a khoản 1 mục II của Chương trình; Sở Nội vụ, Sở Tài chính báo cáo
cụ thể các nội dung liên quan đã nêu tại điểm b khoản 1 mục II của Chương
trình.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan theo dõi tổng hợp báo
cáo tình hình THTK, CLP trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công đã nêu tại khoản
2 mục II của Chương trình. Riêng nội dung tại điểm d, đ, e khoản 2 mục II của
Chương trình, các sở chuyên ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo.
c) Các sở, ban, ngành, đoàn thể
cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo phân cấp quản lý Chương trình
mục tiêu quốc gia và các
chương trình mục tiêu, theo dõi
tổng hợp báo cáo tình hình THTK, CLP trong quản lý Chương trình mục tiêu quốc
gia và các chương trình mục tiêu đã nêu tại khoản 3 mục II của Chương trình.
d) Sở Xây dựng thực hiện điểm b
khoản 4 mục II của Chương trình; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở
Giao thông Vận tải, Sở Xây dựng chủ trì thực hiện điểm d khoản 4 mục II của
Chương trình theo lĩnh vực được phân công quản lý; đồng thời, theo dõi tổng hợp
báo cáo tình hình THTK, CLP trong quản lý, sử dụng tài sản công đã nêu tại khoản
4 mục II của Chương trình.
đ) Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì thực hiện các điểm a, b, d và e khoản 5 mục II của Chương trình; Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì thực hiện điểm c khoản 5 mục II của
Chương trình; Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì chủ trì thực hiện
điểm đ, g khoản 5 mục II của Chương trình; đồng thời, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị, địa phương theo dõi tổng hợp báo cáo tình hình THTK, CLP trong quản lý,
khai thác, sử dụng tài nguyên đã nêu tại khoản 5 mục II của Chương trình.
e) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện, theo dõi tổng hợp báo cáo tình
hình THTK, CLP quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động đã nêu tại khoản
8 mục II của Chương trình.
g) Sở Tài chính phối hợp các sở,
ngành, địa phương thực hiện các điểm a, c, đ, e và g khoản 4 mục II của Chương
trình; theo dõi tổng hợp báo cáo tình hình THTK, CLP trong các lĩnh vực sau: quản
lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách đã nêu tại khoản 6 mục II, quản
lý sử dụng tài sản công tại khoản 4 mục II, quản lý sử dụng vốn và tài sản của
nhà nước tại doanh nghiệp tại khoản 7 mục II của Chương trình. Đồng thời, theo
dõi, tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình THTK, CLP của tỉnh, tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh, Bộ Tài chính theo đúng quy định./.