ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 394/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa,
ngày 21 tháng 02 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM
2020 CỦA TỈNH KHÁNH HÒA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08
tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 166/QĐ-TTg ngày 23 tháng
01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ
về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 555/QĐ-UBND ngày 01
tháng 3 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016-2020 của tỉnh Khánh Hòa;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại
Công văn số 530/STC-TCHCSN ngày 21 tháng 02 năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2020 của
tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, doanh nghiệp nhà nước trực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hữu Hoàng
|
CHƯƠNG TRÌNH
VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM
2020 CỦA TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 394/QĐ-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2020 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
I. Mục
tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ trọng tâm của thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm
2020
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí (sau đây gọi tắt là THTK, CLP) năm 2020 là nâng cao hiệu quả
THTK, CLP nhằm phát huy cao nhất mọi nguồn lực hoàn thành các mục tiêu tăng trưởng,
phát triển kinh tế, ổn định đời sống của nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội; quyết
liệt thực hiện đồng bộ các giải pháp THTK, CLP trong mọi lĩnh vực của đời sống
kinh tế - xã hội, bảo đảm mục tiêu, yêu cầu và các nhiệm vụ đã đề ra tại Chương
trình tổng thể của tỉnh về THTK, CLP giai đoạn 2016-2020.
2. Yêu cầu
a) THTK, CLP phải gắn với các
chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội, môi trường đề ra tại Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2020 và phấn đấu hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm
tại Chương trình tổng thể của tỉnh về THTK, CLP giai đoạn 2016-2020;
b) THTK, CLP phải bám sát chủ
trương, định hướng của Đảng, Nhà nước; xác định THTK, CLP là nhiệm vụ trọng tâm
của các cơ quan, đơn vị, các ngành, các địa phương gắn với trách nhiệm của người
đứng đầu và phải được thực hiện đồng bộ, toàn diện, gắn kết giữa các ngành,
lĩnh vực;
c) THTK, CLP phải gắn với các
hoạt động phòng chống tham nhũng, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, cải cách hành
chính, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị;
d) THTK, CLP phải thực sự là
nhiệm vụ thường xuyên của các cơ quan, đơn vị, địa phương, các doanh nghiệp và
nhân dân với sự tham gia của tất cả cán bộ, công chức, viên chức và người lao động;
đ) THTK, CLP phải được tiến
hành thường xuyên, liên tục ở mọi lúc, mọi nơi.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Việc xây dựng và thực hiện
Chương trình THTK, CLP năm 2020 là yếu tố quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 và tạo cơ sở để hoàn thành các mục
tiêu, chỉ tiêu của Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2016-2020. Vì vậy, công tác
THTK, CLP trong năm 2020 cần tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a) Thực hiện hiệu quả, thực chất
hơn các đột phá chiến lược, cơ cấu lại nền kinh tế và các ngành, lĩnh vực. Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng các nguồn lực của tỉnh, tài nguyên
thiên nhiên để góp phần đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) của tỉnh tăng
7,4%, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa năm 2020 đạt trên 1.530 triệu USD.
b) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương
tài chính, ngân sách, mở rộng cơ sở thuế, tăng cường quản lý thu; thực hiện quyết
liệt các giải pháp chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế; kiểm soát chặt chẽ bội
chi ngân sách nhà nước. Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng
hiệu quả, bền vững; giữ cơ cấu hợp lý giữa tích lũy và tiêu dùng, tăng tỷ trọng
chi đầu tư phát triển, giảm tỷ trọng chi thường xuyên, đảm bảo chi cho con người,
an sinh xã hội và chi cho quốc phòng, an ninh.
Công khai, minh bạch và thực
hiện triệt để tiết kiệm ngay từ khâu xác định nhiệm vụ; chủ động sắp xếp các
khoản chi và thứ tự ưu tiên thực hiện các nhiệm vụ theo mức độ cấp thiết, quan
trọng và khả năng triển khai thực hiện; chỉ ban hành mới chính sách, đề án, nhiệm
vụ mới khi thực sự cần thiết và có nguồn đảm bảo; chủ động dự kiến đầy đủ nhu cầu
kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền
quyết định; không bố trí dự toán cho các chính sách chưa ban hành. Quản lý chặt
chẽ và hạn chế tối đa việc ứng trước dự toán ngân sách nhà nước và chi chuyển
nguồn sang năm sau. Bảo đảm an ninh tài chính quốc gia; huy động, phân bổ và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho phát triển nền kinh tế.
c) Thực hiện quản lý nợ công theo
quy định của Luật Quản lý nợ công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn. Việc huy động,
quản lý và sử dụng vốn vay phải gắn với việc cơ cấu lại đầu tư công và định hướng
huy động, sử dụng nguồn vốn này trong từng thời kỳ. Thực hiện nghiêm nguyên tắc
vốn vay ODA và vay ưu đãi nước ngoài chỉ được sử dụng cho đầu tư phát triển,
không sử dụng cho chi thường xuyên. Thực hiện huy động, phân bổ, sử dụng vốn
vay nợ công gắn với các ưu tiên chiến lược của nền kinh tế, trách nhiệm hoàn trả
nợ, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả. Các khoản vay mới chỉ thực hiện sau khi đã
đánh giá tác động lên nợ công, đảm bảo các chỉ tiêu an toàn nợ công đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt và phải phù hợp với điều kiện, tiêu chí về hiệu quả
kinh tế - xã hội và khả năng trả nợ. Không sử dụng vốn vay để mua sắm ô tô, vật
tư, thiết bị dự phòng cho quá trình vận hành sau khi dự án hoàn thành, chi đào
tạo, hội thảo.
d) Tập trung đẩy nhanh tiến độ
thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công, phấn đấu giải ngân đảm bảo hoàn thành kế
hoạch vốn năm 2020 được giao, góp phần thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2020 và Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2016-2020.
đ) Thực hiện quản lý, sử dụng
tài sản công theo đúng quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017
để góp phần chống lãng phí, thất thoát, tham nhũng, phát huy nguồn lực nhằm tái
tạo tài sản và phát triển kinh tế - xã hội. Chống lãng phí trong mua sắm tài sản
công thông qua việc triển khai đồng bộ, có hiệu quả phương thức mua sắm tập
trung, mua sắm qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
e) Tăng cường huy động các nguồn
lực cho đầu tư phát triển; tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội ước đạt
51.290 tỷ đồng.
g) Kiên quyết tiếp tục đổi mới,
sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu
quả và phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Triển
khai quyết liệt công tác sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập bảo
đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, quản trị tiên tiến, hoạt động
hiệu quả. Tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức để sử dụng hiệu quả chi thường xuyên của ngân sách
nhà nước, góp phần cải cách chính sách tiền lương.
II. Một số
chỉ tiêu tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực
THTK, CLP phải được thực hiện
trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung
vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong
quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Trong năm 2020, thực hiện siết
chặt kỷ luật tài khóa - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân sách nhà nước tiết
kiệm, hiệu quả và theo đúng dự toán được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua,
trong đó chú trọng các nội dung sau:
- Thực hiện tiết kiệm 10% chi
thường xuyên theo quy định tại Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao
dự toán ngân sách nhà nước năm 2020. Giảm tần suất và thắt chặt các khoản kinh
phí tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm, họp, công tác phí, chi tiếp khách,
khánh tiết, tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm, phấn đấu tiết kiệm 12% so với dự toán
được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên cứu,
khảo sát nước ngoài; phấn đấu tiết kiệm 15% chi đoàn ra, đoàn vào so với dự
toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt; không bố trí đoàn ra trong chi thường
xuyên các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Tiếp tục thực hiện cắt 100% việc
tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản,
trừ các công trình quan trọng quốc gia, công trình dự án nhóm A, công trình có
ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của địa phương;
- Tiết kiệm trong quản lý, sử
dụng kinh phí nghiên cứu khoa học, không đề xuất, phê duyệt các đề tài nghiên cứu
khoa học có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi, chưa xác định được nguồn
kinh phí thực hiện. Từng bước chuyển việc bố trí kinh phí hoạt động thường
xuyên sang thực hiện phương thức Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ nghiên cứu;
thực hiện khoán kinh phí nghiên cứu khoa học đến sản phẩm cuối cùng. Thực hiện
công khai về nội dung nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật;
- Sử dụng hiệu quả kinh phí
ngân sách nhà nước cho nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Đầu tư ngân sách nhà nước
cho các cơ sở giáo dục công lập cần có trọng điểm, tập trung ưu tiên cho giáo dục
phổ cập và tiếp tục kiên cố hóa trường học, nhất là đối với các cơ sở giáo dục ở
các vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng núi, biên giới và hải đảo trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa
nhằm thu hút các nguồn lực ngoài nhà nước đầu tư cho giáo dục, đào tạo, phát
triển nhân lực chất lượng cao. Triển khai có hiệu quả chế độ học phí mới nhằm bảo
đảm sự chia sẻ hợp lý giữa Nhà nước, người học và các thành phần xã hội;
- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động
các nguồn lực phát triển hệ thống y tế. Từng bước chuyển chi thường xuyên từ
ngân sách nhà nước cấp trực tiếp cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sang hỗ trợ cho
các đối tượng chính sách xã hội để tham gia bảo hiểm y tế gắn với lộ trình tính
đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế. Thay đổi phương thức cung ứng dịch vụ khám chữa
bệnh giữa cơ quan bảo hiểm xã hội và cơ sở khám chữa bệnh sang phương thức áp dụng
giá dịch vụ như đối với dịch vụ đặt hàng, giao kế hoạch giữa cơ quan quản lý
nhà nước với cơ sở y tế. Xây dựng cơ chế giá dịch vụ, thanh toán bảo hiểm y tế
theo hướng ngân sách nhà nước, bảo hiểm y tế bảo đảm chi trả cho các dịch vụ ở
mức cơ bản, người sử dụng dịch vụ chi trả cho phần vượt mức.
b) Quyết liệt đổi mới hệ thống
tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công
lập theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị
lần thứ 6, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. Phấn đấu giảm tối thiểu 2,5%
đơn vị sự nghiệp công lập, đảm bảo mục tiêu đến năm 2021 giảm tối thiểu 10% đơn
vị sự nghiệp công lập so với năm 2015, có 10% đơn vị tự đảm bảo;
Ngân sách nhà nước chuyển từ hỗ
trợ cho các đơn vị sự nghiệp công lập sang hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng người
nghèo, đối tượng chính sách khi sử dụng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu;
chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế cấp phát bình quân sang cơ chế Nhà nước đặt hàng,
giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công căn cứ vào chất lượng đầu ra hoặc
đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công;
Quy định giá dịch vụ sự nghiệp
công từng bước tính đủ các chi phí đối với các loại dịch vụ cơ bản, thiết yếu,
đồng thời cần gắn với chính sách hỗ trợ phù hợp cho người nghèo, đối tượng
chính sách; đối với giá dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước
thì giao quyền tự chủ cho các đơn vị cung ứng dịch vụ tự quyết định theo nguyên
tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy, trừ các dịch vụ công nhà nước phải
quản lý giá theo quy định pháp luật về giá.
2. Trong
quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
a) Trong năm 2020, các cơ
quan, đơn vị, địa phương cần thực hiện có hiệu quả các quy định của Luật Đầu tư
công số 39/2019/QH14 và các Nghị định hướng dẫn Luật;
b) Thực hiện tiết kiệm từ chủ
trương đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp
với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% các dự án đầu tư công
có đầy đủ thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư công. Tiếp tục hoàn thiện, nâng
cấp hệ thống thông tin về đầu tư sử dụng vốn nhà nước để cập nhật, lưu trữ các
thông tin, dữ liệu liên quan đến việc lập, theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch
đầu tư công trung hạn và hằng năm; lập, thẩm định, phê duyệt quyết định chủ
trương đầu tư, quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công của bộ, cơ
quan Trung ương và địa phương;
c) Phân bổ vốn đầu tư ngân
sách nhà nước năm 2020 phù hợp với thứ tự ưu tiên đã được quy định trong Luật Đầu
tư công số 39/2019/QH14 và Nghị quyết của Quốc hội có liên quan, ưu tiên thanh
toán nợ đọng xây dựng cơ bản, thu hồi vốn ứng trước; bố trí vốn để thực hiện
các nhiệm vụ quy hoạch theo quy định của Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14; vốn đối
ứng cho dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; vốn
đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư; bố
trí vốn để hoàn thành dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn bảo đảm thời
gian theo quy định, ưu tiên bố trí vốn cho các dự án quan trọng quốc gia; mức vốn
kế hoạch năm 2020 của từng dự án không vượt quá tổng mức vốn kế hoạch đầu tư
trung hạn giai đoạn 2016-2020 còn lại của từng dự án. Sau khi bố trí vốn đảm bảo
tiến độ thực hiện các dự án, nếu còn nguồn mới bố trí cho các dự án khởi công mới;
d) Các ngành và địa phương chuẩn
bị tốt các điều kiện để sớm giao kế hoạch đầu tư công năm 2020 theo đúng quy định,
lựa chọn dự án bảo đảm thủ tục đầu tư xây dựng để khi dự án được giao kế hoạch
đầu tư vốn có thể triển khai ngay, khắc phục tình trạng dự án giao vốn nhưng
không triển khai được trong khi một số dự án có nhu cầu thì không được bố trí vốn.
Huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, đẩy mạnh xây dựng hệ thống kết cấu
hạ tầng và phát triển đô thị; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án giao thông
quan trọng, tập trung triển khai các giải pháp thúc đẩy phân bổ và giải ngân vốn
đầu tư công năm 2020;
đ) THTK, CLP, nâng cao chất lượng
công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án; hạn chế các nội
dung phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế, thi công, hạn chế tối đa tình
trạng điều chỉnh tổng mức đầu tư dự án; thực hiện nghiêm việc tiết kiệm 10% tổng
mức đầu tư theo quy định tại Nghị quyết số 89/NQ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2019 của
Chính phủ (trừ các trường hợp quy định tại Nghị quyết số 70/NQ-CP ngày 03 tháng
8 năm 2017 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh tiến độ thực hiện và
giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công, Nghị quyết số 94/NQ-CP ngày 29 tháng 10 năm
2019 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh tiến độ phân bổ và giải
ngân vốn đầu tư công năm 2019);
e) Các ngành và địa phương chuẩn
bị các điều kiện, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2020 và
lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 hiệu quả, theo đúng quy
định tại Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 25 tháng 6 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ
về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước
năm 2020 và Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 29 tháng 7 năm 2019 của Thủ tướng Chính
phủ về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025. Hoàn thiện các
thủ tục, hồ sơ, danh mục dự án dự kiến bố trí kế hoạch đầu tư công năm 2020 để
kịp thời giao kế hoạch đầu tư công năm 2020 theo đúng thời gian quy định;
g) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu
tư theo đúng quy định của Nhà nước đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn
giải ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Rà soát các dự án kéo dài nhiều năm, hiệu quả
đầu tư thấp để có hướng xử lý; có biện pháp hoàn tạm ứng đối với các khoản tạm ứng
quá hạn, kéo dài nhiều năm, đơn vị quản lý đã giải thể. Thực hiện đúng quy định
về hoàn trả tạm ứng đối với các dự án mới thực hiện. Tăng cường công tác quyết
toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng
quyết toán, có chế tài xử lý đối với các bộ, ngành và địa phương chậm quyết
toán dự án hoàn thành;
h) Chống lãng phí, nâng cao chất
lượng công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án; hạn chế
các nội dung phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế trong quá trình thi
công xây dựng công trình; phấn đấu thực hiện tiết kiệm 10% tổng mức đầu tư theo
Nghị quyết số 89/NQ-CP phiên họp thường kỳ tháng 9 ngày 10 tháng 10 năm 2016 của
Chính phủ (trừ các trường hợp quy định tại Nghị quyết số 70/NQ-CP ngày 03 tháng
8 năm 2017 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh tiến độ thực hiện và
giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công);
i) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu
tư theo đúng quy định của Nhà nước đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn
giải ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Rà soát các dự án kéo dài nhiều năm, hiệu quả
đầu tư thấp để có hướng xử lý; có biện pháp hoàn tạm ứng đối với các khoản tạm ứng
quá hạn, kéo dài nhiều năm, đơn vị quản lý đã giải thể. Thực hiện đúng quy định
về hoàn trả tạm ứng đối với các dự án mới thực hiện. Tăng cường công tác quyết
toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng
quyết toán.
3. Trong
quản lý chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu
a) Tập trung nguồn lực thực hiện
để hoàn thành các mục tiêu đã đề ra trong Chương trình mục tiêu quốc gia: Xây dựng
nông thôn mới, giảm nghèo bền vững và các chương trình mục tiêu đã được phê duyệt,
trong đó ưu tiên nguồn lực phát triển các vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, các vùng khó khăn, thường xuyên bị thiên tai;
b) Quản lý và sử dụng vốn
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới và các chương trình mục tiêu theo đúng đối tượng, đảm
bảo tiến độ, tiết kiệm, hiệu quả.
4. Trong
quản lý, sử dụng tài sản công
a) Tiếp tục triển khai đồng bộ
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài
sản công;
b) Nhà công vụ phải được quản
lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm; nâng cao
hiệu suất sử dụng nhà công vụ; thu hồi 100% nhà công vụ sử dụng không đúng mục
đích, không đúng đối tượng, đối tượng hết thời gian sử dụng nhà công vụ theo
quy định;
c) Tăng cường công tác quản lý
đầu tư xây dựng khu hành chính tập trung của tỉnh theo Chỉ thị số 12/CT-TTg
ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý
đầu tư xây dựng khu hành chính tập trung tại các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương. Việc đầu tư xây dựng khu hành chính tập trung phải đáp ứng đầy đủ
các yêu cầu theo quy định;
d) Đẩy mạnh thực hiện việc sắp
xếp lại, xử lý nhà đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp theo quy
định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ
quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công và Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị
định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017; Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 25
tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý
các trụ sở, các cơ sở hoạt động sự nghiệp đảm bảo hiệu quả, chặt chẽ, công
khai, minh bạch, tránh thất thoát, lãng phí tài sản công; kiên quyết thu hồi diện
tích nhà, đất là trụ sở cũ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được đầu tư xây
dựng trụ sở mới;
đ) Tăng cường khai thác nguồn
lực tài chính từ kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn; tổ chức thực hiện đầu tư, bảo trì, khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng bảo đảm công khai, minh bạch theo quy định của
pháp luật về đấu thầu, đấu giá; số thu từ cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng
có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng và số thu từ khai thác quỹ
đất, mặt nước phải nộp vào ngân sách nhà nước và được ưu tiên bố trí trong dự
toán chi ngân sách nhà nước cho mục đích đầu tư và phát triển theo quy định của
pháp luật;
e) Thực hiện mua sắm tài sản
theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
Xác định cụ thể từng đối tượng được trang bị tài sản; đồng thời xác định công
năng sử dụng của tài sản để trang bị cho nhiều đối tượng dùng chung phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ và thực tế ở từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, tránh lãng phí
trong việc trang bị, mua sắm tài sản. Đầu tư xây dựng, mua sắm ô tô, tài sản
công theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, đảm bảo tiết kiệm, công khai, minh
bạch;
Hạn chế mua xe ô tô công và
trang thiết bị đắt tiền; thực hiện nghiêm quy định của Chính phủ về khoán xe
công, tổ chức sắp xếp, xử lý xe ô tô đảm bảo tiêu chuẩn, định mức theo đúng Nghị
định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về định
mức sử dụng xe ô tô và đảm bảo theo đúng mục tiêu của Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày
02 tháng 11 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản công;
g) Chỉ sử dụng tài sản công
vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết trong các trường hợp được
pháp luật quy định, có đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải đảm bảo
theo các yêu cầu quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và văn bản hướng
dẫn nhằm phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản; kiên quyết chấm dứt,
thu hồi tài sản công sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh,
liên kết không đúng quy định;
h) Thực hiện xử lý kịp thời
tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy
định của pháp luật, tránh làm thất thoát, lãng phí tài sản.
5. Trong
quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
a) Tiếp tục tăng cường giám
sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật Đất đai, quy hoạch sử dụng đất và
các văn bản quy phạm pháp luật về sử dụng đất. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu
hồi các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật,
sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng
phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định;
b) Thực hiện nghiêm các chủ
trương, định hướng trong điều tra, thăm dò, khai thác, chế biến, xuất khẩu
khoáng sản theo Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản
tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2030 đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh thông qua. Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác khoáng sản làm vật
liệu xây dựng; cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển bền vững
công nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc phòng, an
ninh. Thực hiện nghiêm các quy định về đánh giá tác động môi trường đối với các
dự án khai thác khoáng sản;
c) Tiếp tục đẩy mạnh bảo vệ và
phát triển rừng, nhất là rừng phòng hộ ven biển, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng,
thực hiện nghiêm việc đóng cửa rừng tự nhiên và các quy định về bảo vệ, phát
triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học để đạt tỷ lệ che phủ rừng 47,5%. Không
chuyển diện tích rừng tự nhiên hiện có sang mục đích sử dụng khác trên phạm vi
cả nước (trừ các dự án phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh hoặc các dự án
phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội cần thiết do Thủ tướng Chính phủ
quyết định);
d) Tăng cường bảo vệ nguồn nước
và bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh; khai thác, sử dụng hợp lý và bền vững không
gian, mặt nước, tài nguyên thiên nhiên, vị thế của biển phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội; bảo tồn cảnh quan và đa dạng sinh học biển, tăng cường khả năng chống
chịu của các hệ sinh thái biển trước tác động của biến đổi khí hậu;
đ) Khuyến khích phát triển
năng lượng tái tạo và sử dụng tiết kiệm năng lượng; đẩy mạnh nghiên cứu và xây dựng
các dự án sử dụng công nghệ tái chế nước thải và chất thải; các dự án sử dụng
năng lượng gió, năng lượng mặt trời;
e) Xử lý triệt để các cơ sở sử
dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; kiểm
soát chặt chẽ cơ sở tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và các nguồn xả thải;
tập trung xử lý rác thải đô thị, nông thôn, nhân rộng mô hình xử lý rác thải hiệu
quả, bền vững; phấn đấu 90% số cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi
trường. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về thăm dò,
khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản;
g) Hình thành thói quen sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong mọi hoạt động của xã hội; giảm cường độ
năng lượng trong các ngành nghề, lĩnh vực kinh tế; tiết kiệm năng lượng trở
thành hoạt động thường xuyên đối với các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm và
các ngành kinh tế trọng điểm tiêu thụ nhiều năng lượng; hướng tới mục tiêu tăng
trưởng xanh và phát triển bền vững;
h) Chống lãng phí, thực hiện
tiết kiệm điện theo Quyết định số 313/QĐ-UBND ngày 26 tháng 01 năm 2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình tiết kiệm điện trên địa bàn tỉnh Khánh
Hòa giai đoạn 2018-2020.
6. Trong
quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
a) Đẩy mạnh rà soát, sắp xếp,
cơ cấu lại và đổi mới cơ chế hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách, nhằm tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động các quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách đảm bảo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước
năm 2015 và Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính
phủ về việc tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách;
b) Thực hiện minh bạch, công
khai trong xây dựng, thực hiện kế hoạch tài chính của các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản
hướng dẫn.
7. Trong
quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Thực hiện triệt để tiết kiệm
năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng,
sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh. Đối với các
doanh nghiệp nhà nước, phải đăng ký với cơ quan đại diện chủ sở hữu và thực hiện
tiết giảm chi phí quản lý, trong đó, tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp
thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết
khấu thanh toán, chi phí năng lượng;
b) Tổng kết, đánh giá và tập
trung hoàn thành mục tiêu cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước theo đúng lộ trình
và quy định của pháp luật, bảo đảm các nguyên tắc và cơ chế thị trường; minh bạch,
công khai thông tin;
c) Tiếp tục cơ cấu, sắp xếp lại
doanh nghiệp nhà nước; nâng cao năng lực tài chính, đổi mới công tác quản trị,
công nghệ, cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất kinh doanh, chiến lược phát triển,
cải tiến quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp theo Quyết định số 707/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2017 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, trọng
tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2016-2020”;
d) Thực hiện xác định giá đất
cụ thể phù hợp với quy định của Luật Đất đai để xác định đúng giá trị quyền sử
dụng đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa, tính đúng, tính đủ tiền thuê đất
của doanh nghiệp, tránh thất thu cho ngân sách nhà nước;
đ) Rà soát, xử lý dứt điểm tồn
tại, yếu kém của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước. Kiên
quyết xử lý các doanh nghiệp vi phạm pháp luật, làm thất thoát, lãng phí vốn,
tài sản nhà nước, các dự án đầu tư chậm tiến độ, kém hiệu quả, thua lỗ kéo dài;
không sử dụng ngân sách nhà nước để xử lý thua lỗ của doanh nghiệp. Kiểm điểm
và xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật đối với tập thể, cá nhân, đặc
biệt là người đứng đầu trong việc để xảy ra các vi phạm về quản lý sử dụng vốn,
tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước;
e) Quản lý, giám sát chặt chẽ
việc huy động, sử dụng vốn của doanh nghiệp nhà nước, nhất là việc vay nợ nước
ngoài, các dự án đầu tư trong nước và ra nước ngoài, nguồn vốn mua, bán, sáp nhập
doanh nghiệp;
g) Đẩy mạnh sắp xếp, cơ cấu lại,
tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước
tại doanh nghiệp đảm bảo nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh
nghiệp được sử dụng để chi cho đầu tư phát triển, phải được cân đối trong ngân
sách nhà nước hàng năm theo kế hoạch đầu tư công trung hạn; đảm bảo nguồn lực hỗ
trợ quá trình cơ cấu lại, sắp xếp, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước, đơn
vị sự nghiệp công lập theo quy định hiện hành.
8. Trong
quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Kiên quyết đổi mới, sắp xếp
tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; tinh giản
biên chế gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động theo Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW
ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII. Thực hiện có kết quả Đề án tinh giản biên chế của các cơ quan, đơn vị,
địa phương, bảo đảm đến năm 2021 giảm 10% biên chế công chức và 10% biên chế sự
nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với biên chế giao năm 2015; các cơ
quan, đơn vị chưa sử dụng hết số biên chế được giao phải xem xét, cắt giảm phù
hợp. Trong năm 2020, các cơ quan, đơn vị, địa phương phải đảm bảo thực hiện
đúng biên chế được giao tại Quyết định số 263/QĐ-UBND ngày 03 tháng 02 năm 2020
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tiếp tục rà soát, sắp xếp tổ
chức bộ máy tinh gọn theo hướng giảm đầu mối các đơn vị trực thuộc; không thành
lập tổ chức mới, trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền quyết định. Kiên quyết
giảm và không thành lập mới các tổ chức trung gian;
Tiến hành sắp xếp, bố trí đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý và giải quyết chế độ, chính sách đối với những người
dôi dư sau đại hội đảng bộ cấp huyện, cấp xã nhiệm kỳ 2020-2025 tại những đơn vị
hành chính cấp huyện, cấp xã mới hình thành sau khi sắp xếp theo Nghị quyết số
635/2019/UBTVQH ngày 12 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về ban
hành Kế hoạch thực hiện sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong
giai đoạn 2019-2021;
c) Thực hiện triển khai theo
các quy định của Trung ương về xây dựng chế độ tiền lương mới theo nội dung cải
cách chính sách tiền lương, gắn với lộ trình cải cách hành chính, tinh giản
biên chế; đổi mới đơn vị sự nghiệp công lập. Sắp xếp lại các chế độ phụ cấp hiện
hành, không bổ sung các loại phụ cấp mới theo nghề;
d) Rà soát, giảm tối đa các
ban quản lý dự án; giảm số lượng các tổ chức phối hợp liên ngành ở cả Trung
ương và địa phương; giải thể những tổ chức không hoạt động hoặc hoạt động không
hiệu quả. Sắp xếp lại các đơn vị, văn phòng chuyên trách giúp việc các tổ chức
phối hợp liên ngành; chỉ duy trì đơn vị chuyên trách giúp việc hiện có nếu thực
sự cần thiết nhưng phải bảo đảm tinh gọn, hiệu quả. Khi thành lập mới ban chỉ đạo,
tổ chức liên ngành phải xác định cụ thể thời hạn hoạt động. Kiên quyết không
thành lập mới các ban chỉ đạo, tổ chức phối hợp liên ngành làm phát sinh bộ phận
chuyên trách, tăng biên chế;
đ) Đẩy mạnh cải cách hành
chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn
tổ chức, tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp,
phục vụ nhân dân.
III. Giải
pháp thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm
1. Tăng
cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP tại các cơ quan, đơn vị và Ủy ban
nhân dân các cấp
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc
tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi quản
lý của mình có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ
tiêu THTK, CLP năm 2020; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể các mục tiêu, chỉ
tiêu tiết kiệm cho từng lĩnh vực gắn với công tác thanh tra, kiểm tra thường
xuyên; phân công rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị; đưa kết
quả THTK, CLP là tiêu chí để đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm
cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức,
triển khai THTK, CLP tại cơ quan, đơn vị.
2. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong THTK, CLP
a) Đẩy mạnh thông tin, phổ biến
pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có
liên quan đến THTK, CLP với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao, thống nhất nhận
thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP đối với
các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và toàn xã hội;
b) Các cơ quan, đơn vị, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tích cực phối hợp chặt chẽ với các tổ chức
chính trị - xã hội, cơ quan thông tấn, báo chí để thực hiện tuyên truyền, vận động
về THTK, CLP đạt hiệu quả;
c) Kịp thời biểu dương, khen
thưởng những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin
phát hiện lãng phí theo thẩm quyền.
3. Tăng
cường công tác tổ chức THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập trung vào một
số lĩnh vực sau:
a) Tổ chức điều hành dự toán
ngân sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính,
ngân sách:
Tiếp tục cải cách công tác kiểm
soát chi ngân sách nhà nước theo hướng thống nhất quy trình, tập trung đầu mối
kiểm soát và thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước (bao gồm cả chi thường
xuyên và chi đầu tư) gắn với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các
đơn vị liên quan (cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước, đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước); đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm soát chi,
quản lý thu ngân sách nhà nước;
Điều hành, quản lý chi trong
phạm vi dự toán được giao, đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định; thực hiện
triệt để tiết kiệm toàn diện trên các nội dung chi, nâng cao hiệu quả sử dụng
ngân sách;
Tăng cường thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán, thực hiện công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình về
ngân sách nhà nước và nợ công.
b) Thúc đẩy công tác phổ biến,
tuyên truyền pháp luật về quản lý nợ công; triển khai đồng bộ, hiệu quả Luật Quản
lý nợ công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn, góp phần bảo đảm nền tài chính quốc
gia an toàn, bền vững và ổn định kinh tế vĩ mô. Đẩy mạnh quản lý, giám sát hiệu
quả sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ, vốn vay ODA, vay ưu đãi từ các nhà tài trợ
của các cơ quan, đơn vị, địa phương, đơn vị sử dụng vốn vay; có giải pháp đẩy nhanh
tiến độ thực hiện dự án để giảm thiểu chi phí vay. Nâng cao trách nhiệm giải
trình của các bộ, ngành, địa phương đối với hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay
công;
Rà soát các chương trình, dự
án đã ký kết và có hiệu lực, đang triển khai thực hiện, cắt giảm các khoản chi
mang tính chất quản lý hành chính như mua sắm xe ô tô, thiết bị văn phòng, khảo
sát nước ngoài, nâng cao năng lực, quản lý dự án, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm
trên cơ sở thống nhất với nhà tài trợ;
Rà soát chặt chẽ kế hoạch sử dụng
vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Kiên quyết loại bỏ
các dự án không thật sự cần thiết, kém hiệu quả. Bố trí dự toán chi ngân sách
nhà nước từ nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài cho
các dự án bảo đảm theo tiến độ đã ký kết với nhà tài trợ, khả năng đáp ứng nguồn
vốn đối ứng, tiến độ giải phóng mặt bằng, năng lực của chủ đầu tư quản lý
chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài và trong phạm vi hạn mức vốn nước ngoài trong Kế hoạch đầu tư công trung
hạn giai đoạn 2016-2020 đã được giao;
Triển khai thực hiện có hiệu
quả Nghị định thay thế Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của
Chính phủ về quản lý, sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài và Nghị định số 132/2018/NĐ-CP ngày
01 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
16/2016/NĐ-CP. Xây dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liệu về vốn vay ODA, vay ưu đãi
nước ngoài trong nợ công để phục vụ công tác quản lý.
c) Tiếp tục hiện đại hóa công
tác quản lý tài sản công và nâng cấp cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công, đảm
bảo từng bước cơ sở dữ liệu quốc gia có đầy đủ thông tin về tài sản công. Tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ
quan, tổ chức, đơn vị; kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của
pháp luật liên quan đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có
hành vi vi phạm.
d) Khẩn trương hướng dẫn và tổ
chức triển khai thực hiện đúng các quy định của Luật Đầu tư công số
39/2019/QH14. Tăng cường vai trò các cơ quan quản lý nhà nước ở giai đoạn chuẩn
bị đầu tư. Trong việc thẩm định trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu
tư, phải thẩm định làm rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn cho từng chương
trình, dự án cụ thể; bảo đảm dự án được phê duyệt có đủ nguồn lực tài chính để
thực hiện. Áp dụng công nghệ thông tin trong công tác xây dựng, tổng hợp, giao
và triển khai kế hoạch đầu tư công năm 2020 trên hệ thống thông tin về đầu tư sử
dụng vốn nhà nước;
Tập trung triển khai thực hiện
Luật Quy hoạch và Luật sửa đổi, bổ sung 37 luật có liên quan đến quy hoạch để bảo
đảm đồng bộ, thống nhất pháp luật về quy hoạch; rà soát, đánh giá lại kết quả
thực hiện quy hoạch; tập trung xây dựng quy hoạch thời kỳ 2021-2030 để quy hoạch
thật sự là cơ sở cho việc xây dựng các chương trình và kế hoạch đầu tư;
Nâng cao hiệu lực và hiệu quả
công tác giám sát các dự án đầu tư của nhà nước thông qua việc tăng cường công
tác kiểm toán, thanh tra, kiểm tra cũng như cơ chế giám sát của người dân, cộng
đồng dân cư và các tổ chức xã hội đối với hoạt động đầu tư công, nhất là đối với
các dự án thực hiện đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu và lựa chọn nhà thầu trong
trường hợp đặc biệt;
Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số
13/CT-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử
dụng vật tư, hàng hóa sản xuất trong nước trong công tác đấu thầu các dự án đầu
tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước và Chỉ thị
số 47/CT-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh
công tác đấu thầu trong các dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường
xuyên sử dụng vốn nhà nước để góp phần tiết kiệm chi phí đầu tư. Đẩy mạnh áp dụng
đấu thầu qua mạng, đảm bảo tỷ lệ đấu thầu qua mạng theo hình thức chào hàng cạnh
tranh, đấu thầu rộng rãi đạt tối thiểu 50% về số lượng gói thầu và 15% về tổng
giá trị gói thầu;
Tiếp tục rà soát thủ tục giải
ngân và các quy định của pháp luật liên quan đến xây dựng, các thủ tục về thẩm
định, thẩm tra, cấp giấy phép... có nhiều vướng mắc, cần tiếp tục được sửa đổi,
bổ sung, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
đ) Tập trung hoàn thiện khung
khổ pháp lý, khẩn trương sửa đổi, bổ sung Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14
tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp
công lập làm cơ sở pháp lý cho việc xây dựng cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị
sự nghiệp công lập trong các lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo, dạy nghề…; đổi
mới hệ thống tổ chức và quản lý, tiếp tục đẩy mạnh tiến độ thực hiện cơ chế tự
chủ và nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công
lập của từng lĩnh vực, đẩy mạnh phân cấp và giao quyền chủ động cho các đơn vị
sự nghiệp theo hướng phân định rõ việc quản lý nhà nước với quản trị đơn vị sự
nghiệp công lập và việc cung ứng dịch vụ sự nghiệp công;
Đổi mới cơ chế phân bổ nguồn lực,
quản lý, cấp phát ngân sách nhà nước, trong đó: Ngân sách nhà nước bảo đảm đầu
tư cho các dịch vụ công cơ bản, thiết yếu và đối với các đơn vị sự nghiệp công
lập ở các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người. Đổi mới
phương thức hỗ trợ đối tượng chính sách, khó khăn, chuyển từ hỗ trợ cho các đơn
vị sự nghiệp công lập sang hỗ trợ trực tiếp cho người thụ hưởng để chủ động lựa
chọn cơ sở cung cấp dịch vụ sự nghiệp công. Chuyển mạnh cơ chế cấp phát theo dự
toán sang cơ chế thanh toán theo đặt hàng, giao nhiệm vụ gắn với số lượng, chất
lượng sản phẩm dịch vụ, giá cung cấp dịch vụ và nhu cầu sử dụng; có lộ trình cụ
thể thực hiện cơ chế đấu thầu cung cấp dịch vụ; giảm dần phương thức giao nhiệm
vụ;
Đổi mới phương thức quản lý,
nâng cao năng lực quản trị đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý, bảo
đảm chặt chẽ, hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch
vụ sự nghiệp công, đáp ứng yêu cầu của xã hội. Quyết liệt thực hiện việc sắp xếp,
giải thể, sáp nhập, tinh giảm đầu mối, biên chế; đồng thời ban hành danh mục dịch
vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo đúng tinh thần Nghị quyết số
19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương, ban hành các định mức kinh tế kỹ thuật để
làm cơ sở cho việc xác định giá dịch vụ sự nghiệp công.
e) Tăng cường công tác quản
lý, sử dụng đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. Thực hiện điều tiết một cách hợp
lý giá trị tăng thêm từ đất do Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng đem lại. Kiểm soát
chặt chẽ hình thức đầu tư BT liên quan đến đất đai, tránh tình trạng thất
thoát, lãng phí. Quản lý chặt chẽ, tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra việc
sử dụng đất của doanh nghiệp sau cổ phần hóa.
g) Tiếp tục rà soát, sửa đổi,
bổ sung hoàn thiện hệ thống pháp luật phục vụ quá trình sắp xếp, cổ phần hóa,
cơ cấu lại và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà
nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước;
Tăng cường minh bạch thông tin
đối với tất cả các doanh nghiệp nhà nước theo các tiêu chuẩn áp dụng đối với
công ty đại chúng. Triển khai tích cực, có hiệu quả Chương trình hành động cắt
giảm chi phí cho doanh nghiệp nhằm cắt giảm triệt để các chi phí bất hợp lý
trong tuân thủ quy định pháp luật về kinh doanh, đẩy lùi và ngăn chặn các hành
vi làm phát sinh chi phí không chính thức cho doanh nghiệp. Thực hiện công khai
100% các kết luận thanh tra theo quy định của pháp luật;
Đẩy mạnh thực hiện công tác
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về
cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, không để xảy ra tiêu cực, thất thoát vốn,
tài sản nhà nước.
h) Tiếp tục hoàn thiện chính
sách, pháp luật về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước theo Chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18/NQ-TW, Nghị quyết số
19/NQ-TW của Ban Chấp hành Trung ương. Rà soát các văn bản hiện hành để đề xuất
sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới cho phù hợp, khắc phục những hạn chế, vướng
mắc và bảo đảm tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động;
Khẩn trương xây dựng và hoàn
thiện hệ thống vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức theo Nghị định số
36/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ làm căn cứ cho việc quản
lý, sử dụng lao động, thời gian lao động hiệu quả và làm cơ sở để thực hiện cải
cách tiền lương;
Tăng cường công khai, minh bạch
trong hoạt động công vụ; thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực,
trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, góp phần nâng cao năng lực, hiệu
quả hoạt động của hệ thống chính trị;
Đổi mới mạnh mẽ quy trình,
phương thức và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong bổ nhiệm, đề bạt
cán bộ và tuyển dụng công chức, viên chức để thu hút được người có năng lực,
trình độ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức; xác định vị
trí việc làm một cách khoa học, phù hợp với yêu cầu thực tế.
4. Đẩy mạnh
thực hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Các cơ quan, đơn vị, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm
vi quản lý thực hiện các quy định về công khai minh bạch để tạo điều kiện cho
việc kiểm tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP;
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn
vị sử dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện trách nhiệm công khai theo đúng
quy định của Luật THTK, CLP và các Luật chuyên ngành; trong đó, chú trọng thực
hiện công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được
giao, công khai thông tin về nợ công và các nội dung đầu tư công theo quy định
pháp luật;
c) Phát huy vai trò giám sát của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức, đoàn thể trong mỗi cơ quan,
đơn vị để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP;
d) Thực hiện công khai hành vi
lãng phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
5. Kiểm
tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Đẩy mạnh công tác thanh tra,
kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực theo quy định của
Luật THTK, CLP. Các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ
thể liên quan đến THTK, CLP, trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch và tập
trung tổ chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công trình trọng
điểm, cụ thể cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý, sử dụng đất đai;
- Tình hình triển khai thực hiện
các dự án đầu tư công;
- Quản lý, sử dụng trụ sở làm
việc, nhà công vụ;
- Quản lý, sử dụng kinh phí
các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu, các quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách;
- Mua sắm, trang bị, quản lý,
sử dụng phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc
phòng bệnh, chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước
cấp kinh phí;
- Công khai quy hoạch theo quy
định của pháp luật về quy hoạch;
- Công tác tuyển dụng, bổ nhiệm
cán bộ, công chức, viên chức;
- Thực hiện chính sách, pháp
luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước trực thuộc;
- Sử dụng tài sản công vào mục
đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động
xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo công tác
kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được
phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, Thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử
lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện
nghiêm các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ
quan, đơn vị để xảy ra lãng phí.
6. Đẩy mạnh
cải cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; gắn THTK, CLP với công tác đấu tranh
phòng, chống tham nhũng; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong THTK, CLP
a) Tăng cường công tác chỉ đạo
việc thực hiện cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương gắn với
THTK, CLP trong các lĩnh vực; thực hiện có hiệu quả hiện đại hóa quản lý hành
chính nhà nước thông qua việc hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của mạng thông
tin điện tử hành chính của Chính phủ trên Internet;
Đẩy mạnh cải thiện môi trường
đầu tư kinh doanh, rà soát, cắt giảm thực chất các điều kiện kinh doanh không
thực sự cần thiết; cải cách công tác quản lý, kiểm tra chuyên ngành, cắt giảm
thực chất danh mục mặt hàng kiểm tra chuyên ngành, tập trung một đầu mối duy nhất
thực hiện thủ tục kiểm tra chuyên ngành đối với một sản phẩm, hàng hóa;
Đẩy mạnh phát triển Chính phủ
điện tử theo Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ,
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước hướng tới
Chính phủ số, nền kinh tế số. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong các
khâu tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, góp phần cắt giảm thời gian, chi
phí và tăng tính công khai, minh bạch khi thực hiện thủ tục hành chính. Tiếp tục
đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, triển khai có hiệu quả cơ chế một cửa, một
cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; kết nối thông tin một cửa
quốc gia, tập trung nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ
3, 4 cho doanh nghiệp, nhất là những dịch vụ có số lượng hồ sơ phát sinh lớn;
Đổi mới phương thức, lề lối
làm việc, nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ nhân dân. Xử lý dứt điểm
các phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về cơ chế, chính sách, thủ tục
hành chính và cập nhật, công khai kết quả tiếp nhận, xử lý kiến nghị trên Cổng
thông tin điện tử của tỉnh và Cổng thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị, địa
phương.
b) Các cơ quan, đơn vị, địa
phương triển khai có hiệu quả pháp luật THTK, CLP gắn với công tác phòng chống
tham nhũng.
c) Nâng cao công tác phối hợp
giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng,
Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể để thực hiện có hiệu quả công
tác THTK, CLP.
IV. Tổ chức
thực hiện
1. Căn cứ Chương trình về THTK, CLP năm 2020 và Chương trình về THTK,
CLP giai đoạn 2016-2020, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc xây dựng Chương trình THTK, CLP năm
2020 của cơ quan, đơn vị, địa phương mình; chỉ đạo việc xây dựng Chương trình
THTK, CLP năm 2020 của các cơ quan, đơn vị trực thuộc. Trong Chương trình THTK,
CLP của mỗi cấp, mỗi ngành cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu
chống lãng phí của cấp mình, ngành mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng
như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết
kiệm đã đặt ra. Thời hạn ban hành Chương trình THTK, CLP năm 2020 trong vòng 20
ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định Chương trình thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2020 của tỉnh Khánh Hòa.
2. Các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
trực thuộc chỉ đạo quán triệt về việc:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn vị
mình; trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi
có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm
vi quản lý có hành vi lãng phí;
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc
xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2020; thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực hiện Chương
trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý;
c) Thực hiện công khai trong THTK, CLP đặc biệt
là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí; nâng cao
chất lượng và đổi mới cách thức đánh giá kết quả THTK, CLP đảm bảo so sánh một
cách thực chất và minh bạch kết quả THTK, CLP giữa các cơ quan, đơn vị góp phần
nâng cao hiệu quả công tác này;
d) Báo cáo tình hình và kết quả thực hiện Chương
trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP và Chương trình THTK, CLP cụ thể của
cơ quan, đơn vị, địa phương mình và tổng hợp trong Báo cáo THTK, CLP hàng năm để
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, gửi Bộ Tài chính tổng hợp, trình Chính phủ báo
cáo Quốc hội tại kỳ họp đầu năm sau đúng thời hạn theo quy định của pháp luật.
3. Các doanh nghiệp nhà nước tỉnh có
trách nhiệm tổ chức xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2020 của
đơn vị mình, đảm bảo phù hợp với Chương trình THTK, CLP năm 2020 của tỉnh và gửi
về Sở Tài chính trước ngày 20 tháng 3 năm 2020 để theo dõi chung, trong đó, cụ
thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản
lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm và những
giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã
đặt ra trong năm 2020.
4. Yêu cầu báo cáo về THTK, CLP năm 2020
a) Nội dung báo cáo:
- Các sở, ban, ngành báo cáo, đánh giá tình hình
và có số liệu tổng hợp về kết quả THTK, CLP trong lĩnh vực quản lý nhà nước được
phân công trên phạm vi toàn tỉnh; các chương trình mục tiêu quốc gia được phân
công chủ trì quản lý và tình hình, kết quả THTK, CLP trong quản lý tiền, tài sản
của Nhà nước, lao động, thời gian lao động, tài nguyên thiên nhiên tại cơ quan
mình và đơn vị trực thuộc (nếu có) được giao quản lý, sử dụng.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
báo cáo, đánh giá tình hình và có số liệu tổng hợp về kết quả THTK, CLP tại địa
phương mình trên từng lĩnh vực mà Luật THTK, CLP quy định.
- Doanh nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo, đánh giá tình hình và có số liệu về kết quả THTK, CLP trong sản xuất -
kinh doanh; việc bảo toàn, phát triển phần vốn của Nhà nước; việc quản lý, sử dụng
vốn, các quỹ và tài nguyên thiên nhiên được giao quản lý, sử dụng; tình hình, kết
quả thực hiện tái cơ cấu, thoái vốn đầu tư ra ngoài ngành, cổ phần hóa tại đơn
vị mình.
b) Đề cương báo cáo kết quả THTK, CLP được thực
hiện theo đúng biểu mẫu quy định tại Phụ lục số 01,
Phụ lục số 02, Phụ lục số
03 và Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư
số 188/2014/TT-BTC. Đồng thời báo cáo kết quả tự chấm điểm kết quả THTK, CLP
theo đúng biểu mẫu quy định tại Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 04 tháng 12
năm 2017 của Bộ Tài chính.
c) Thời hạn báo cáo:
- Báo cáo đột xuất phục vụ công tác giám sát của
Hội đồng nhân dân tỉnh: Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố, doanh nghiệp nhà nước gửi báo cáo về Sở Tài chính đúng thời hạn theo
yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
- Báo cáo năm gửi Bộ Tài chính:
+ Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố, doanh nghiệp nhà nước gửi báo cáo; kết quả chấm điểm về Sở
Tài chính trước ngày 01 tháng 02 năm 2021;
+ Sở Tài chính tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo Bộ Tài chính trước ngày 20 tháng 02 năm 2021.
Trong quá trình tổ chức, triển khai thực hiện nếu
có vướng mắc, các cơ quan, địa phương tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông
qua Sở Tài chính) để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.