ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3620/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày 30
tháng 12 năm 2021
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày
21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 122/2021/TT-BTC ngày
24 tháng 12 năm 2021 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán
ngân sách nhà nước năm 2022;
Căn cứ Quyết định số 2291/QĐ-BTC ngày 07
tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân
sách nhà nước năm 2022;
Căn
cứ Nghị quyết số 58/NQ-HĐND ngày 21 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh
về dự toán ngân sách tỉnh Vĩnh Phúc năm 2022;
Căn cứ Quyết định số 3528/QĐ-UBND ngày
24 tháng 12 năm 2021 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về giao dự toán thu, chi ngân
sách nhà nước năm 2022;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về tổ chức thực hiện
dự toán ngân sách nhà nước năm 2022.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022
và áp dụng đối với năm ngân sách 2022.
Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; các đơn vị dự toán cấp I
thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường,
thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Việt Văn
|
VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM
2022
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
3620/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
PHÂN
CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI VÀ PHÂN BỔ, GIAO DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM
2022
Điều 1. Phân cấp
nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp tỉnh, huyện, xã:
1. Phân cấp nguồn
thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp tỉnh, huyện, xã ổn định giai đoạn 2022-2025
thực hiện theo Nghị quyết số 16/2021/NQ-HĐND ngày 21 tháng 12 năm 2021 của HĐND
tỉnh.
2. Định mức phân bổ dự toán chi thường
xuyên thực hiện theo Nghị quyết số 15/2021/NQ-HĐND ngày 21 tháng 12 năm 2021 của
HĐND tỉnh;
3. Định mức phân bổ chi đầu tư phát triển
thực hiện theo Nghị
quyết số 38/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2020 về ban hành nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc
giai đoạn 2021-2025.
4. Tiếp tục thực hiện cơ chế cân đối nguồn
thu tiền sử dụng đất trong dự toán ngân sách các cấp để đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng kinh tế - xã hội.
5.
Tiếp tục sử dụng nguồn thu từ hoạt động xổ số kiến thiết (XSKT) trong dự toán
ngân sách cấp tỉnh cho
đầu tư phát triển,
trong đó ưu tiên cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo và giáo dục nghề nghiệp (bao gồm
cả mua sắm thiết bị dạy học phục vụ đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục
phổ thông), lĩnh vực y tế; phần còn lại ưu tiên bố trí thực hiện các nhiệm vụ đầu
tư phát triển quan trọng, cấp bách khác thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách cấp
tỉnh.
Điều 2. Giao dự
toán thu ngân sách nhà nước
1. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các
huyện, thành phố triển khai giao nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước (NSNN) năm
2022 (kể cả nhiệm vụ thu sự nghiệp) cho các đơn vị trực thuộc, Uỷ ban nhân dân
cấp dưới đảm bảo tối thiểu bằng mức dự toán thu NSNN được UBND tỉnh giao.
2. Việc giao dự
toán thu NSNN năm 2022 phải trên cơ sở rà soát, phân tích, đánh giá đầy đủ các
nguồn thu phát sinh và kết quả thực hiện thu ngân sách năm 2021; căn cứ các
chính sách, pháp luật về thu ngân sách; dự báo mức tăng trưởng kinh tế của từng
ngành, từng lĩnh vực, tình hình sản xuất - kinh doanh của người nộp thuế trên địa
bàn; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, chống thất thu thuế; ngăn chặn
các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, chuyển
giá, trốn thuế; tích cực đôn đốc thu hồi nợ thuế và áp dụng các biện pháp cưỡng
chế thuế theo quy định, hạn chế nợ mới phát sinh, thu hồi kịp thời số tiền thuế,
tiền phạt và các khoản phải thu theo kiến nghị của cơ quan kiểm toán, kết luận
của cơ quan thanh tra và các cơ quan bảo vệ pháp luật.
1. Phân bổ và
giao dự toán chi đầu tư phát triển:
a. Phân bổ, giao dự toán chi đầu tư phát
triển từ NSNN phải tuân thủ đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các
văn bản hướng dẫn Luật NSNN, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thực hiện
Luật Đầu tư công.
b. Ngoài việc
thực hiện phân bổ, bố trí vốn và giao dự toán chi đầu tư phát triển như trên, cần
chú ý một số nội dung sau:
- Căn cứ dự
toán chi đầu tư phát triển Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính giao, dành nguồn tương ứng số bội thu ngân sách cấp tỉnh (nếu có) để trả
nợ gốc các khoản vay của ngân sách địa phương đến hạn phải trả trong năm 2022
(trong đó ưu tiên trả hết nợ gốc các khoản vay của ngân sách địa phương đã quá hạn);
phần còn lại mới phân bổ vốn cho các công trình, dự án, trong đó bố trí, cân đối
đủ vốn cho các dự án, chương trình được ngân sách trung ương hỗ trợ một phần để
thực hiện các mục tiêu theo quy định.
- Căn cứ tổng
mức vay lại vốn nước ngoài được Thủ tướng Chính phủ giao, Bộ Tài chính giao, dự
kiến khả năng giải ngân theo tiến độ thực tế của từng chương trình, dự án và
phù hợp với quy định của thỏa thuận vay vốn đã ký kết, ngân sách tỉnh phân bổ
và giao dự toán cho từng chương trình, dự án, đồng thời chỉ thực hiện giải ngân
trong phạm vi dự toán được giao.
- Việc phân
bổ, giao vốn thực hiện các dự án đầu tư từ nguồn bội chi ngân sách cấp tỉnh đảm
bảo phù hợp với tiến độ thực hiện dự án, khả năng vay và giới hạn mức vay được
giao.
- Bố trí dự
toán chi bồi thường giải phóng mặt bằng tương ứng với số tiền nhà đầu tư đã tự
nguyện ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
2. Phân bổ,
giao dự toán chi thường xuyên:
- Các
Sở, ban, ngành, các đơn vị dự toán và các huyện, thành phố
khi phân bổ, giao dự toán chi thường xuyên cho các đơn vị sử dụng ngân
sách phải đảm bảo khớp đúng dự toán được HĐND quyết định, UBND giao, cơ quan
tài chính hướng dẫn cả về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi; bảo đảm
về thời gian theo quy định, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, đảm bảo bố trí đủ kinh phí thực hiện
các chính sách, chế độ đã ban hành, những nhiệm vụ quan trọng theo quy định của
pháp luật, những nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
- Đối với sự
nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề: Phân bổ, giao dự toán chi ngân sách cho
các cơ quan, đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới không thấp hơn mức dự toán
Thủ tướng Chính phủ giao, HĐND tỉnh quyết định.
-
Đối với sự nghiệp khoa học và công nghệ: Phân bổ, giao dự toán chi ngân sách
cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc không thấp hơn mức dự toán Thủ tướng Chính
phủ đã giao; trong đó: kinh phí hỗ trợ chi thường xuyên của tổ chức
khoa học và công nghệ công lập thực hiện theo quy định về cơ chế tự chủ tài
chính của đơn vị sự nghiệp công lập; ưu tiên bố trí kinh phí cho các nhiệm vụ kết
thúc năm 2022, nhiệm vụ chuyển tiếp, đảm bảo phù hợp với tiến độ, khả năng giải
ngân kinh phí, phần kinh phí còn lại mới phân bổ cho các nhiệm vụ mới năm 2022,
đã có quyết định phê duyệt nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền.
- Ưu tiên bố
trí kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng, hoàn thiện pháp luật, tổ chức thi
hành pháp luật và theo dõi thi hành pháp luật theo quy định, kinh phí thực hiện
các nhiệm vụ thuộc Chương trình mục tiêu giai đoạn 2016-2020 chuyển thành nhiệm
vụ chi thường xuyên, kinh phí thực hiện các hoạt động của Chương trình phòng,
chống tai nạn, thương tích trẻ em, kinh phí triển khai, tuyên truyền về Chuyển
đổi số, phát triển kinh tế số; công tác thẩm định, công bố và điều chỉnh quy hoạch
có tính chất kỹ thuật chuyên ngành theo Nghị quyết số 119/NQ-CP ngày 27/9/2021
của Chính phủ.
- Bố trí
kinh phí bảo đảm các chế độ tiền lương, phụ cấp, các khoản đóng góp theo mức tiền
lương cơ sở 1,49 triệu đồng/tháng, hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập theo phân loại tự chủ tài chính và kinh phí thực hiện
các chế độ, chính sách được Nhà nước ban hành.
- Ưu tiên bố
trí kinh phí để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ chi sự nghiệp bảo vệ môi trường theo
Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị, Luật bảo vệ môi trường
năm 2020 và Thông tư số 02/2017/TT-BTC ngày 06/01/2017 của Bộ Tài chính.
- Bố trí
kinh phí thực hiện Quyết định số 1632/QĐ-TTg ngày 22/10/2020 Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt “Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh lở mồm long móng, giai đoạn
2021-2025”.
- Bố trí
chi trả nợ lãi các khoản vay của chính quyền địa phương; bố trí đủ vốn đối ứng
từ ngân sách địa phương cho các dự án ODA do địa phương quản lý theo quy định.
- Ưu tiên bố
trí kinh phí thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia thuộc trách nhiệm bố trí
vốn của ngân sách địa phương; ưu tiên bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ ứng
phó với biến đổi khí hậu.
- Năm 2022 các nhiệm vụ chi của các đơn vị, các
huyện, thành phố đã được bố trí ngay từ dự toán đầu năm; các đơn vị chủ động sử
dụng nguồn kinh phí được giao để thực hiện các nhiệm vụ. Hạn chế tối đa việc đề
nghị UBND tỉnh cấp bổ sung kinh phí.
3. Phân bổ, giao dự toán chi từ nguồn bổ sung
có mục tiêu:
- Căn cứ dự
toán chi thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, dự án Thủ tướng Chính phủ giao,
UBND tỉnh thực hiện phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc, chính quyền
cấp dưới đảm bảo nguyên tắc triệt để tiết kiệm, tập trung phân bổ kinh phí cho
các mục tiêu nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm đảm bảo đúng mục tiêu, nội dung của
từng nhiệm vụ, chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền giao.
- Căn cứ dự toán chi bổ sung có mục tiêu, các
huyện, thành phố thực hiện phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc và cấp
xã đảm bảo đúng mục tiêu, nhiệm vụ.
4. Phân bổ và
giao dự toán chi
từ nguồn vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi và viện trợ không hoàn lại của nước ngoài :
UBND tỉnh phân bổ chi
tiết cho từng đơn vị sử dụng, chi tiết theo từng chương trình, dự án và đảm bảo
khớp đúng tổng mức dự toán chi đã được Thủ tướng Chính phủ giao.
5. Vay và trả nợ gốc các khoản vay của ngân sách
cấp tỉnh
- Ngân sách
cấp tỉnh được phép vay để bù đắp bội chi và vay để trả nợ gốc trong hạn mức Thủ
tướng Chính phủ giao. Việc phân bổ, giao vốn thực hiện các dự án đầu tư từ khoản
vay của ngân sách cấp tỉnh phù hợp với tiến độ và mức vay cho phép.
- Để bảo đảm
chủ động nguồn trả nợ gốc đầy đủ, đúng hạn, khi phân bổ vốn chi đầu tư phát triển,
ngân sách cấp tỉnh phải chủ động dành nguồn để bố trí chi trả nợ gốc đến hạn; chỉ
giải ngân thanh toán số vốn đầu tư này sau khi đã thực hiện được khoản vay.
6. Bố trí dự phòng ngân sách các cấp chính quyền
địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước để chủ động sử dụng cho
các nội dung chi theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Ngân sách nhà nước.
7. Trong quá trình quyết
định phân bổ dự toán thu, chi ngân sách, trường hợp HĐND quyết định dự toán thu
ngân sách cấp mình được hưởng theo chế độ quy định cao hơn mức cấp trên giao
thì dự toán chi bố trí tăng thêm tương ứng (không kể tăng chi từ nguồn thu tiền
sử dụng đất, xổ số kiến thiết, thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước của các
doanh nghiệp nhà nước do tỉnh quản lý), sau khi dành 70% số tăng thu thực hiện
cải cách tiền lương theo quy định, phần còn lại cần ưu tiên bổ sung dự phòng
ngân sách cấp mình
để chủ động trong quá trình điều hành ngân sách, nguồn còn lại khả năng thực hiện
đạt được dự toán thu mới phân bổ để chi cho đầu tư và những nhiệm vụ, chế độ,
chính sách an sinh xã hội được cấp có thẩm quyền quyết định theo chế độ quy định.
8. Các cấp ngân sách
giao kế hoạch vốn đầu tư chi tiết cho từng dự án theo mã dự án đầu tư và ngành
kinh tế (loại, khoản) theo Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư số
324/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016 của Bộ
Tài chính quy định về hệ thống mục lục ngân sách nhà nước và Thông tư số
93/2019/TT-BTC ngày 31/12/2019 của Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016.
9. Đối với
cơ quan nhà nước thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên
chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày
17/10/2005 và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP , việc phân bổ và giao dự toán
thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày
30/5/2014 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ quy định chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước.
10. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập được giao
thực hiện cơ chế tự chủ theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày
21/6/2021 của Chính phủ, việc phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước
căn cứ vào nhiệm vụ được giao năm 2022, phân loại mức độ tự chủ tài chính của
đơn vị sự nghiệp, dự toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường
xuyên năm đầu thời kỳ ổn định được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với đơn vị
sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, tự bảo đảm chi thường
xuyên, tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công do nhà nước
bảo đảm chi thường xuyên); dự toán chi tiết theo 2 phần: phần dự toán chi ngân
sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên, phần dự toán chi nhiệm vụ không thường
xuyên.
Đối với đơn
vị sự nghiệp công lập chưa được cơ quan có thẩm quyền giao tự chủ tài chính thì
phân bổ và giao dự toán chi vào phần dự toán chi thường xuyên không giao tự chủ.
Sau khi phương án tự chủ tài chính được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đơn vị
điều chỉnh dự toán chi thường xuyên không giao tự chủ sang dự toán chi thường
xuyên giao tự chủ phù hợp với phương án tự chủ tài chính được phê duyệt.
11. Ngoài
các nội dung phân bổ, giao dự toán quy định tại Quyết định này, các Sở, ban,
ngành và các huyện, thành phố còn phải thực hiện đúng quy định liên quan khác của
Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật ngân sách Nhà nước.
Điều 4. Thực
hiện cơ chế tạo nguồn để thực hiện tiền lương, trợ cấp trong năm 2022
1. Các Sở,
ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trên cơ sở dự toán NSNN được giao, thực
hiện phân bổ dự toán đến đơn vị sử dụng ngân sách đảm bảo các đơn vị được cân đối
đủ nguồn thực hiện mức lương cơ sở 1,49 triệu đồng/tháng.
2. UBND các
huyện, thành phố khi phân bổ và giao dự toán ngân sách cho ngân sách cấp dưới
phải xác định dành tiết kiệm 10% dự toán chi thường xuyên năm 2022 (trừ
các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản
chi cho con người theo chế độ) theo quy định để tích lũy
thực hiện tiền lương giai đoạn 2022-2025. Ủy ban nhân
dân các cấp khi phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc phải xác định
dành 10% tiết kiệm dự toán chi thường xuyên nêu trên. Số tiết kiệm 10% dự toán
chi thường xuyên năm 2022 của các đơn vị đảm bảo không thấp hơn mức UBND
tỉnh giao.
3. Năm
2022, các Sở, ban, ngành, các đơn vị dự toán và các huyện, thành phố
thực hiện tạo nguồn để tích lũy thực hiện cải cách tiền lương giai đoạn
2022-2025, bao gồm:
a) 70% tăng
thu ngân sách năm 2021 thực hiện so với dự toán, (không kể thu tiền sử dụng đất,
xổ số kiến thiết; tiền thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng trước để bồi thường,
giải phóng mặt bằng và thu từ xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu tư theo quy định; thu
tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa; phí bảo vệ môi trường đối với khai
thác khoáng sản; thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công sản tại xã; thu tiền
cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước và khoản thu phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải) được cấp có thẩm quyền giao;
b) Nguồn thực
hiện cải cách tiền lương năm 2021 chưa sử dụng hết chuyển sang;
c) 10% tiết
kiệm chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có
tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2022 đã
được cấp có thẩm quyền giao;
d) Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại
theo chế độ năm 2022. Riêng đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của cơ sở y tế công lập sử dụng tối
thiểu 35%. Phạm vi trích số thu được quy định cụ thể như sau:
- Đối với
các cơ quan hành chính nhà nước (trừ các trường hợp được cấp có thẩm quyền cho
phép thực hiện cơ chế tự chủ tài chính như đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi
đầu tư và chi thường xuyên hoặc đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường
xuyên): Sử dụng tối thiểu 40% số thu phí (thuộc danh mục phí theo quy định của
pháp luật về phí, lệ phí) được để lại theo chế độ sau khi trừ các chi phí liên
quan trực tiếp đến hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định của pháp
luật về phí, lệ phí (không được trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu
trong trường hợp đã được ngân sách nhà nước bảo đảm chi phí cho hoạt động thu).
- Đối với
các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự
nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên:
+ Đối
với số thu phí (thuộc danh mục phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí):
Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ sau khi trừ các chi phí
liên quan trực tiếp đến hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định của
pháp luật về phí, lệ phí (không được trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác
thu trong trường hợp đã được ngân sách nhà nước bảo đảm chi phí cho hoạt động
thu).
+ Đối
với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng và
dịch vụ y tế khác của các cơ sở y tế công lập: sử dụng tối thiểu 35% số thu được
để lại theo chế độ sau khi trừ các khoản chi phí đã được kết cấu trong giá dịch
vụ theo quy định của pháp luật về giá dịch vụ (như: chi phí thuốc, máu, dịch
truyền, hóa chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao trực tiếp phục vụ cho người
bệnh; chi phí điện, nước, nhiên liệu, xử lý chất thải, vệ sinh môi trường; chi
phí duy tu, bảo dưỡng thiết bị, mua thay thế công cụ, dụng cụ,... và chi phí tiền
lương, phụ cấp đã kết cấu trong giá).
+ Đối
với số thu dịch vụ (bao gồm cả thu học phí), các hoạt động liên doanh liên kết
và các khoản thu khác: sử dụng tối thiểu 40% số thu từ các hoạt động trên sau
khi trừ các chi phí trực tiếp đã tính vào giá dịch vụ cho các hoạt động này và
các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định.
đ) Các
đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi đầu tư và chi thường xuyên, đơn vị sự
nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên; các cơ quan được cấp có thẩm quyền
cho phép thực hiện cơ chế tự chủ tài chính như đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm
chi đầu tư và chi thường xuyên hoặc đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi
thường xuyên: Đơn vị được quyết định tỷ lệ nguồn thu phải trích lập để tạo nguồn
thực hiện cải cách tiền lương và tự bảo đảm nguồn kinh phí thực hiện cải cách
tiền lương.
4. Trường hợp
đã sử dụng hết nguồn ngân sách của các huyện, thành phố, nguồn lực hợp pháp
khác để chi phòng, chống dịch Covid-19 và cam kết bảo đảm đủ nguồn để thực hiện
cải cách chính sách tiền lương, các huyện, thành phố được sử dụng nguồn cải
cách chính sách tiền lương còn dư để chi phòng, chống dịch Covid-19 thuộc
nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương trong năm 2021 và năm 2022 theo quy định.
Điều
5. Thời gian phân bổ, giao dự toán và nhập dự toán vào hệ thống Tabmis
1. Căn cứ dự
toán thu, chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, UBND các cấp trình HĐND
cùng cấp quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán
chi ngân sách địa phương, quyết định phân bổ dự toán ngân sách cấp mình đảm bảo
thời gian giao dự toán thu, chi ngân sách năm 2022 theo quy định của Luật ngân
sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
Tổ chức việc
công khai dự toán ngân sách, thực hiện báo cáo kết quả phân bổ, giao dự toán
ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi
hành.
2. Căn cứ dự
toán thu, chi ngân sách năm 2022 được UBND giao, đơn vị dự toán cấp I của ngân
sách cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách
cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc, gửi cơ quan tài chính cùng cấp, đồng
thời gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để thực hiện theo đúng quy định của Luật
NSNN và các văn bản hướng dẫn đảm bảo thời gian giao dự toán thu,
chi ngân sách năm 2022 đến từng đơn vị sử dụng ngân sách theo đúng quy trình,
yêu cầu và thời hạn trước ngày 31/12/2021. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I
không thống nhất với yêu cầu của cơ quan tài chính thì đơn vị dự toán cấp I báo
cáo cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định tại Khoản 4 Điều 13 Thông tư
số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính.
3. Việc nhập
dự toán vào hệ thống Tabmis được thực hiện theo quy định tại các văn bản của Bộ
Tài chính hướng dẫn về quy trình thủ tục nhập dự toán vào hệ thống Tabmis.
Chương
II
TỔ
CHỨC QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1. Thực hiện
theo quy định tại Điều 55 Luật NSNN. Đồng thời, lưu ý triển khai một số nội
dung sau:
a) Tổ chức
triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định pháp luật về thuế có hiệu lực thi
hành. Nghiên cứu, tham gia ý kiến vào các dự thảo sửa đổi Luật thuế và các quy
định liên quan đến mở rộng cơ sở thu, chống xói mòn nguồn thu.
b) Tập
trung chỉ đạo quyết liệt để thực hiện nghiêm Luật Quản lý thuế, chống thất thu
thuế, chống chuyển giá, trốn thuế, gian lận thương mại; đôn đốc thu hồi hồi nợ
thuế, giảm nợ đọng thuế; kiểm soát chặt chẽ việc hoàn thuế giá trị gia tăng; đẩy
nhanh thực hiện hóa đơn điện tử; thực hiện nghiêm quy định về đấu giá khi thực
hiện bán, chuyển nhượng, cho thuê tài sản công, giao đất, cho thuê đất theo quy
định của pháp luật; đôn đốc các doanh nghiệp nhà nước nộp đầy đủ vào NSNN phần
lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ theo quy định; chỉ đạo người
đại diện phần vốn Nhà nước đôn đốc doanh nghiệp nộp kịp thời vào NSNN số thu cổ
tức, lợi nhuận được chia cho phần vốn Nhà nước tại các công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
2. Cơ quan
Thuế, Hải quan tiếp tục cải cách thủ tục hành chính về thuế, đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý thuế; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, kiểm
soát việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về
thuế... để phát hiện kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ, gian
lận thuế. Tăng cường công tác quản lý thu, chống thất thu, trong đó tập trung
vào các lĩnh vực thu từ đất đai, khoáng sản; thu từ các dự án hết thời hạn ưu
đãi, thu từ hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng
số,…
3. Triển
khai đầy đủ, kịp thời Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định
chi tiết thi hành Luật; Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 10 tháng
12 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh triển khai thi hành Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công và các Văn bản quy định chi tiết thi hành Luật. Tổ chức
việc rà soát, kiểm tra, đôn đốc thực hiện các phương án sắp xếp lại, xử lý nhà,
đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện sắp xếp lại, xử lý xe ô tô,
máy móc, thiết bị bảo đảm theo tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công. Thực
hiện nghiêm quy định về đấu giá khi thực hiện bán, chuyển nhượng, cho thuê tài
sản công, giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản công, pháp luật về đất đai.
Điều
7. Tổ chức điều hành dự toán chi ngân sách nhà nước
UBND tỉnh
yêu cầu các cấp ngân sách, đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện chi ngân sách
trong phạm vi dự toán ngân sách được giao; cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nước
tổ chức điều hành ngân sách trong phạm vi dự toán được duyệt, thực hiện kiểm
soát chi chặt chẽ bảo đảm theo đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy
định. Trong đó lưu ý:
1. Đối với
nguồn vốn vay ODA và vay ưu đãi:
a) Đối với
vốn cấp phát từ ngân sách Trung ương: Trong phạm vi dự toán từng lĩnh
vực chi ngân sách nhà nước đã được Thủ tướng Chính
phủ giao, UBND tỉnh căn cứ sự cần thiết, yêu cầu về tiến độ thực hiện
và giải ngân chủ động điều chỉnh dự toán giữa các chương trình, dự án, nhiệm vụ
đủ thủ tục, điều kiện gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với chi đầu tư phát triển),
tổng hợp báo cáo Chính phủ và theo dõi thực hiện, đồng gửi Bộ Tài chính kiểm
soát giải ngân; Bộ Tài chính (đối với chi thường xuyên) để tổng hợp, theo dõi
và kiểm soát giải ngân.
b) Đối với
vốn Chính phủ vay về cho UBND tỉnh vay lại, thực hiện giải ngân trong phạm vi dự
toán tổng mức vay và bội chi ngân sách của tỉnh.
Trong tổ chức
thực hiện dự toán, trường hợp phát sinh nhu cầu vay vượt dự toán, các chủ đầu
tư báo cáo UBND tỉnh để báo cáo Bộ Tài chính để tổng hợp trình Chính phủ trình
Quốc hội xem xét quyết định.
2. Các cơ
quan, đơn vị có liên quan phối hợp với cơ quan tài chính chủ động bố trí vốn
ngay từ đầu năm cho các dự án, công trình quan trọng theo chế độ quy định, nhất
là các dự án xây dựng tu bổ các công trình đê điều, thuỷ lợi, phòng chống thiên
tai, dịch bệnh, chống biến đổi khí hậu, khắc phục hậu quả lũ lụt, dự án di dân
ra khỏi vùng sạt lở nguy hiểm đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
3. Thường
xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện các dự án, công trình; đối với
những dự án, công trình thực hiện không đúng tiến độ phải kịp thời quyết định
hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh để chuyển vốn cho những
dự án có tiến độ triển khai nhanh, có khả năng hoàn thành trong năm 2022 nhưng
chưa được bố trí đủ vốn.
4. Đối với
số thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết, thu cổ phần hóa và thoái vốn nhà
nước của các doanh nghiệp nhà nước do tỉnh quản lý và các nguồn thu khác gắn với
nhiệm vụ chi cụ thể, trong điều hành các cấp ngân sách cần căn cứ dự toán đã được
giao và tiến độ thực hiện thu thực tế, trường hợp dự kiến giảm thu so với dự
toán, đồng thời không thể bù đắp từ các khoản tăng thu khác thì phải chủ động
rà soát, cắt giảm hoặc giãn tiến độ thực hiện các công trình, dự án được bố trí
từ nguồn thu này.
5. Các cơ
quan, đơn vị liên quan phối hợp với cơ quan tài chính thường xuyên kiểm tra việc
tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách ở các đơn vị, ngân sách cấp dưới; quản
lý chặt chẽ các khoản chi NSNN theo đúng dự toán được giao, giải ngân vốn trong
phạm vi kế hoạch, vay nợ trong hạn mức được giao; hạn chế tối đa việc ứng trước
dự toán, các trường hợp ứng thực hiện theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà
nước.
Thực hiện
tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên, đặc biệt là các khoản chi tổ chức
hội nghị, hội thảo, khánh tiết, đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài; quản lý các
khoản chi đầu tư, xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa chặt chẽ, đúng quy định;
không bố trí dự toán chi cho các chính sách chưa có chủ trương ban hành; chỉ
ban hành chính sách làm tăng chi NSNN khi thật sự cần thiết và có nguồn bảo đảm.
Chủ động sắp
xếp chi thường xuyên, ưu tiên các nhiệm vụ quan trọng và các nhiệm vụ mới tăng
thêm trong năm 2022, bảo đảm nguồn lực thực hiện các chính sách an sinh xã hội
và tiền lương, không để xảy ra tình trạng nợ lương cán bộ, công chức, viên chức,
các khoản chi cho con người và chính sách đảm bảo xã hội theo chế độ.
Trường hợp
phát hiện các cấp, đơn vị sử dụng ngân sách tổ chức thực hiện thanh toán, chi
trả không đúng chính sách, chế độ, nhất là liên quan đến mục tiêu đảm bảo an
sinh xã hội, giảm nghèo,... cần có biện pháp xử lý kịp thời để đảm bảo chính
sách, chế độ được thực hiện đúng và có hiệu quả.
6. Việc quản
lý, sử dụng nguồn kinh phí phân bổ sau trong dự toán chi thường xuyên ngân sách
cấp tỉnh năm 2022 thực hiện theo quy định tại khoản 4, Điều 1 Nghị quyết số
59/NQ-HĐND ngày 21/12/2021 của HĐND tỉnh về phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh
năm 2022.
7. Trong quá trình tổ chức thực hiện
dự toán ngân sách năm 2022, trường hợp kinh tế trong nước và địa phương có biến
động lớn, ảnh hưởng đến cân đối thu, chi ngân sách nhà nước năm 2022 đã được
HĐND tỉnh thông qua; giao Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư cùng các sở,
ngành liên quan tham mưu, báo cáo UBND tỉnh phương án điều chỉnh kịp thời, phù
hợp với thực tiễn. UBND tỉnh báo cáo Thường trực HĐND tỉnh xem xét, quyết định
và báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Điều
8. Thực hiện cấp phát, thanh toán kinh phí
1. Đối với
các đơn vị sử dụng ngân sách:
Căn cứ dự
toán ngân sách năm được giao, đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện rút dự toán
ngân sách để chi theo chế độ quy định và đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức chi
ngân sách đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiến độ, khối
lượng thực hiện nhiệm vụ; đảm bảo nguyên tắc:
a) Các khoản
chi thanh toán cá nhân (lương, phụ cấp lương, trợ cấp xã hội,...) đảm bảo thanh
toán chi trả từng tháng cho các đối tượng hưởng lương, trợ cấp từ ngân sách nhà
nước.
b) Trích nộp
các khoản đóng góp (Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, kinh
phí công đoàn) kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp
luật.
c) Những
khoản chi có tính chất thời vụ hoặc chỉ phát sinh vào một số thời điểm phân bổ
cho các đơn vị phát sinh vụ việc bồi thường thiệt hại cho người bị oan theo Quyết
định của cấp có thẩm quyền đảm bảo hồ sơ cấp kinh phí bồi thường theo đúng quy
định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, đầu tư xây dựng cơ bản, mua
sắm, sửa chữa và các khoản chi có tính chất không thường xuyên khác: thực hiện
thanh toán theo tiến độ, khối lượng thực hiện đối với các khoản chi có hợp đồng
và thực hiện thanh toán theo chế độ quy định đối với các khoản chi không có hợp
đồng; đảm bảo việc chi ngân sách nhà nước trong phạm vi dự toán ngân sách được
cấp có thẩm quyền giao.
2. Các đơn
vị dự toán, các cấp ngân sách thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước đối
với các nhiệm vụ chi theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính.
3. Các cấp
ngân sách thực hiện cấp bằng hình thức lệnh chi tiền đối với các nhiệm vụ chi
theo quy định tại Điều 19 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Bộ Tài chính. Đối với các cơ quan Đảng, lĩnh vực an ninh quốc phòng, việc cấp
phát bằng hình thức lệnh chi tiền được thực hiện theo các văn bản riêng.
4. Đối với
số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới:
a) Đối với chi bổ sung cân đối từ ngân
sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới: Căn cứ dự toán bổ sung cân đối từ ngân
sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được cấp có thẩm quyền giao và yêu cầu thực
hiện nhiệm vụ chi, hàng tháng phòng Tài chính - Kế hoạch chủ động rút dự toán tại
Kho bạc Nhà nước; riêng ngân sách cấp xã rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước nơi
giao dịch;
- Mức rút dự toán hàng tháng về nguyên tắc
không vượt quá 1/12 tổng mức bổ sung cân đối cả năm; riêng các tháng trong quý
I, căn cứ yêu cầu nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương, mức rút có thể cao
hơn, nhưng mức rút 01 tháng không vượt quá 12% dự toán năm và bảo đảm tổng mức
rút quý I không vượt quá 30% dự toán năm. Trường hợp đặc biệt cần tăng tiến độ
rút dự toán, UBND cấp huyện có văn bản đề nghị Sở Tài chính xem xét, quyết định;
- Căn cứ giấy rút dự toán ngân sách của
cơ quan tài chính, UBND cấp xã; Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch kiểm tra các điều
kiện: Đã có trong dự toán được giao, trong giới hạn rút vốn hàng tháng, sau đó
hạch toán chi ngân sách cấp trên, thu ngân sách cấp dưới theo đúng nội dung khoản
bổ sung và Mục lục NSNN.
b) Đối với chi bổ sung có mục tiêu từ
ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới phát sinh trong quá trình tổ chức thực
hiện dự toán ngân sách (bao gồm cả việc ứng trước bổ sung có mục tiêu từ ngân
sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp huyện) được thực hiện như sau:
- Thời gian phân bổ và giao dự toán được
bổ sung phải hoàn thành chậm nhất 10 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được quyết
định giao bổ sung dự toán) theo đúng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 50 Luật
ngân sách nhà nước.
- Vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp
trên cho ngân sách cấp dưới phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán
ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai,
hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc nhiệm vụ đột xuất, cấp bách khác:
+ Đối với khoản bổ sung có mục tiêu từ
ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp huyện: Căn cứ quyết định của cấp có thẩm
quyền, Sở Tài chính có văn bản thông báo bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp
huyện. Căn cứ vào thông báo của Sở Tài chính, phòng Tài chính - Kế hoạch thực
hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch;
+ Đối với khoản bổ sung có mục tiêu từ
ngân sách cấp huyện cho ngân sách cấp xã: Căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền,
phòng Tài chính - Kế hoạch có văn bản thông báo bổ sung có mục tiêu cho ngân
sách xã. Căn cứ vào thông báo của phòng Tài chính - Kế hoạch, UBND xã thực hiện
rút dự toán tại KBNN nơi giao dịch;
- Trường hợp số bổ sung có mục tiêu từ
ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách các huyện, thành phố còn dư hoặc hết nhiệm vụ
chi theo quy định của pháp luật, các huyện, thành phố kịp thời hoàn trả ngân
sách cấp tỉnh. Thời hạn hoàn trả trong phạm vi 30 ngày kể từ khi xác định kinh
phí còn dư hoặc hết nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật.
- Đối với khoản ứng trước bổ sung có mục
tiêu từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp huyện: Căn cứ quyết định của cấp
có thẩm quyền, Sở Tài chính có văn bản thông báo phòng Tài chính - Kế hoạch thực
hiện rút dự toán ứng trước tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch. Phòng Tài chính
- Kế hoạch lập giấy rút dự toán ứng trước dự toán năm sau theo quy định;
Trường hợp ngân sách cấp huyện đã được ứng
trước dự toán bổ sung ngân sách năm sau từ ngân sách cấp tỉnh, cần phải thu hồi
trong dự toán bổ sung cân đối từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp huyện năm
2022, Sở Tài chính thông báo cho Kho bạc Nhà nước trừ số thu hồi vào dự toán đầu
năm đã giao cho cấp huyện; phần dự toán còn lại chia đều trong năm để rút. Số
đã ứng trước cho ngân sách cấp huyện được thu hồi như sau:
+ Đối với số ứng trước theo hình thức Lệnh
chi tiền thì việc thu hồi số ứng trước cũng được thực hiện bằng hình thức cấp lệnh
chi tiền từ ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện;
+ Đối với số ứng trước theo hình thức
rút dự toán thì Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch điều chỉnh hạch toán từ ứng trước
sang thực chi ngân sách cấp tỉnh và thực thu ngân sách cấp huyện từ bổ sung của
ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện;
- Đối với các khoản ngân sách cấp tỉnh ứng
trước cho ngân sách cấp huyện, khi rút dự toán các khoản tạm ứng thực hiện hạch
toán tạm thu, tạm chi và thực hiện thu hồi theo quy định (hạch toán điều chỉnh
sang thực thu, thực chi trong trường hợp chuyển thành số bổ sung cho ngân sách
cấp huyện hoặc giảm tạm thu ngân sách cấp huyện, giảm tạm chi của ngân sách cấp
tỉnh trong trường hợp phải hoàn trả tạm ứng cho ngân sách cấp tỉnh).
c) Định kỳ hàng tháng, chậm nhất vào
ngày 15 của tháng sau, Kho bạc Nhà nước thực hiện tổng hợp, báo cáo cơ quan tài
chính cùng cấp về kết quả rút dự toán chi bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu
của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới trong tháng trước theo quy định
hiện hành. Trường hợp phát hiện các địa phương rút dự toán chi bổ sung cân đối,
bổ sung có mục tiêu không đúng quy định, Kho bạc Nhà nước có văn bản thông báo
cho cơ quan tài chính cùng cấp biết, đồng thời tạm dừng rút dự toán chi bổ sung
cân đối, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới.
5. Về chi
trả nợ của ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 21 Thông tư
số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính và khoản a Điều 2
Thông tư số 81/2020/TT-BTC ngày 15 tháng 09 năm 2020 của Bộ Tài chính.
Điều 9. Thực hiện điều
chỉnh dự toán đơn vị sử dụng ngân sách
1. Trường hợp
đơn vị dự toán cấp I được cấp có thẩm quyền giao bổ sung dự toán để thực hiện
nhiệm vụ phát sinh, chậm nhất 10 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được quyết định
giao bổ sung dự toán), đơn vị dự toán cấp I phải hoàn thành việc phân bổ và
giao dự toán theo quy định tại Điều 49, Điều 50 Luật ngân sách Nhà nước.
2. Trường hợp
có yêu cầu điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc mà
không làm thay đổi tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi được giao, đơn vị
dự toán cấp I có trách nhiệm xem xét sự cần thiết, căn cứ điều chỉnh, kiểm tra
số dư dự toán của các đơn vị sử dụng ngân sách có liên quan, quyết định điều chỉnh
dự toán, đồng thời gửi cơ quan tài chính cùng cấp để kiểm tra theo quy định và
thực hiện điều chỉnh dự toán trên hệ thống Tabmis, đồng gửi Kho bạc Nhà nước
nơi giao dịch làm căn cứ kiểm soát chi, thanh toán. Trường hợp cơ quan tài
chính kiểm tra, không thống nhất với việc điều chỉnh của đơn vị dự toán cấp I
hoặc kiểm tra không còn đủ số dư dự toán để điều chỉnh, thì thông báo cho đơn vị
dự toán cấp I để điều chỉnh lại.
3. Trường hợp
điều chỉnh dự toán từ kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ sang kinh phí thực
hiện chế độ tự chủ, kinh phí không thường xuyên sang kinh phí thường xuyên, điều
chỉnh tăng hoặc giảm dự toán của nhiệm vụ chi trong phạm vi dự toán kinh phí được
giao nhưng đã được ghi chú kinh phí thực hiện nhiệm vụ chi trong quyết định
giao dự toán đầu năm hoặc quyết định giao dự toán bổ sung trong năm của của
cơ quan có thẩm quyền, đơn vị cần phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan
tài chính cùng cấp để đảm bảo việc phân bổ kinh phí thực hiện được các nhiệm vụ
được giao trước khi ban hành quyết định điều chỉnh dự toán. Thời hạn đơn vị gửi
cơ quan tài chính đề nghị điều chỉnh dự toán chậm nhất trước ngày 30 tháng 10
năm hiện hành.
4. Thời
gian điều chỉnh dự toán đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách hoàn thành trước
ngày 15 tháng 11 năm hiện hành, đồng thời gửi cơ quan tài chính cùng cấp để kiểm
tra và điều chỉnh trên hệ thống Tabmis theo quy định.
5. Việc điều
chỉnh dự toán chi đầu tư phát triển được thực hiện theo quy định của Luật Đầu
tư công số 39/2019/QH14 và các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thực hiện Luật
Đầu tư công.
6. Việc xử
lý tăng, giảm thu, chi so với dự toán trong quá trình chấp hành ngân sách nhà
nước được thực hiện theo quy định tại Điều 59 Luật Ngân sách nhà nước. Việc xử
lý kết dư ngân sách được thực hiện theo quy định tại Điều 72 Luật Ngân sách nhà
nước.
Điều 10. Thực hiện chuyển
nguồn sang năm sau
Các Sở, ban, ngành, UBND các cấp; cơ
quan Tài chính và Kho bạc Nhà nước rà soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi chuyển
nguồn sang năm sau theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 64 Luật ngân sách Nhà nước,
Điều 43 Nghị định 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật ngân sách Nhà nước, Điều 68 Luật Đầu tư công năm
2019, Điều 48 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công và các văn bản của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ về điều hành dự toán NSNN năm 2022.
Điều
11. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng
Các Sở, ban,
ngành, UBND các cấp tổ chức chỉ đạo thực hiện đầy đủ các quy định của Luật
Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm và chống lãng phí. Xử lý kịp
thời, đầy đủ những sai phạm được phát hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm
toán; làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân và thực hiện chế độ trách
nhiệm đối với thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN trong quản lý điều hành ngân sách
khi để xảy ra thất thoát, lãng phí, sử dụng ngân sách sai chế độ, chính sách.
Điều 12. Thực hiện công
khai ngân sách nhà nước
1. Cơ quan tài chính các cấp thực hiện
chế độ công khai NSNN theo đúng quy định tại Thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày
30/12/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối
với các cấp ngân sách.
2. Các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện
việc công bố công khai theo đúng quy định tại Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày
15/6/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối
với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được NSNN hỗ trợ; Thông tư số
90/2018/TT-BTC ngày 28/09/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15/06/2017 của Bộ Tài chính.
3. Các cơ quan, đơn vị được sử dụng nguồn
vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn NSNN thực hiện công khai theo quy định
tại Thông tư số 10/2005/TT-BTC ngày 02/02/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện quy chế công khai tài chính đối với việc phân bổ, quản lý sử dụng vốn đầu
tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn NSNN.
4. Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý
các quỹ có nguồn từ NSNN và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân
thực hiện công khai theo hướng dẫn tại Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày
11/03/2005 của Bộ Tài chính về việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn
từ NSNN và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân.
5. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được
giao quản lý, sử dụng tài sản công thực hiện công khai theo quy định tại Mục 2
Chương XIV Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Điều 9,
Điều 10, Điều 11 Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ
Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP của Chính
phủ.
6. Đối với các khoản hỗ trợ trực tiếp của
nhà nước đối với cá nhân, dân cư việc công khai được thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19 tháng 6 năm 2006 của Bộ Tài chính về hướng dẫn
quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân dân
cư.
7. Đẩy mạnh việc đăng tải công khai trên
các phương tiện thông tin đại chúng những trường hợp trốn thuế, gian lận thuế,
chây ỳ không nộp thuế đúng thời hạn theo quy định của Luật Quản lý thuế.
8. UBND tỉnh đã thiết lập trên Trang/Cổng
thông tin điện tử của UBND tỉnh, đồng thời chỉ đạo Sở Tài chính, Ủy ban nhân
dân cấp huyện (đối với những huyện đã có Trang/Cổng thông tin điện tử) lập
chuyên mục công khai ngân sách trên Trang/Cổng thông tin điện tử để công khai số
liệu, báo cáo thuyết minh ngân sách theo quy định.
Chương
III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Điều khoản thi
hành
1.
Quyết định này có hiệu lực thi hành và áp dụng đối với năm ngân sách 2022.
2. Trường hợp
các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu áp dụng tại Quyết định này được sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế bởi văn bản mới thì áp dụng theo văn bản mới đó.
3.
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND cấp huyện, căn cứ quy định
tại Quyết định này để chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc và chính quyền địa
phương cấp dưới tổ chức thực hiện, nếu có những vướng mắc đề nghị phản ánh kịp
thời về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ
sung cho phù hợp./.