BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
122/2021/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 12 năm 2021
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2022
Căn cứ Luật ngân sách
nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết
số 34/2021/QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2021 của Quốc hội khóa XV về dự toán
ngân sách nhà nước năm 2022;
Căn cứ Nghị quyết
số 40/2021/QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2021 của Quốc hội khóa XV về phân bổ
ngân sách trung ương năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện Quyết định số 2047/QĐ-TTg ngày 03 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2022;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ ngân sách nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định
về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2022.
Chương I
PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM
VỤ CHI VÀ PHÂN BỔ, GIAO DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2022
Điều 1. Phân cấp nguồn thu, nhiệm
vụ chi ngân sách nhà nước
1. Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân
sách trung ương và ngân sách địa phương được thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn
thi hành Luật ngân sách nhà nước.
2. Căn cứ nguồn thu được phân cấp theo quy định tại
khoản 1 Điều này và nhiệm vụ chi phân cấp cho ngân sách địa phương theo quy định
của Luật ngân sách nhà nước, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định phân cấp nguồn thu,
nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương năm 2022, đồng thời
đảm bảo đối với các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách
địa phương khi phân chia cho ngân sách các cấp chính quyền địa phương thì tỷ lệ
phần trăm (%) phân chia các khoản thu không vượt quá tỷ lệ do Quốc hội quyết định,
Thủ tướng Chính phủ giao cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Tiếp tục thực hiện phân chia tiền thu cấp quyền
khai thác tài nguyên nước như quy định tại Nghị quyết số 64/2018/QH14 ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Quốc hội
về kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XIV (đối với giấy phép do cơ quan trung ương cấp,
thực hiện phân chia 70% số thu cho ngân sách trung ương, 30% số thu cho ngân
sách địa phương; đối với giấy phép do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, thực hiện
phân chia 100% số thu cho ngân sách địa phương).
4. Phân chia nguồn thu thuế bảo vệ môi trường đối với
sản phẩm xăng, dầu giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương theo quy định
của Luật ngân sách nhà nước trên cơ sở sản
lượng xăng, dầu trong nước sản xuất, bán ra trong kỳ kế hoạch so với sản lượng
xăng, dầu kế hoạch do doanh nghiệp đầu mối bán ra. Theo đó: 48% số thu thuế bảo
vệ môi trường đối với sản phẩm xăng, dầu là khoản thu phân chia giữa ngân sách
trung ương và ngân sách địa phương; 52% số thu thuế bảo vệ môi trường điều tiết
100% số thu về ngân sách trung ương.
5. Nguồn thu phí sử dụng đường bộ thu qua đầu
phương tiện ô tô (sau khi trừ chi phí tổ chức thu) nộp ngân sách trung ương
100% và thực hiện phân chia 65% cho ngân sách trung ương và bổ sung có mục tiêu
35% cho ngân sách địa phương để chi cho quản lý, bảo trì đường bộ.
6. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa
ngân sách trung ương và ngân sách địa phương và số bổ sung cân đối của ngân
sách trung ương cho ngân sách địa phương áp dụng riêng cho năm 2022. Căn cứ
tình hình thực tế, năm 2023, Quốc hội sẽ quy định lại cho phù hợp.
7. Nguồn thu tiền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật về đất đai, thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp
nhà nước do địa phương quản lý được sử dụng cho chi đầu tư phát triển thuộc đối
tượng đầu tư của ngân sách địa phương.
8. Nguồn thu từ hoạt động xổ số kiến thiết trong dự
toán ngân sách địa phương được sử dụng cho chi đầu tư phát triển, trong đó ưu
tiên cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo và giáo dục nghề nghiệp (bao gồm cả mua sắm
thiết bị dạy học phục vụ đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ
thông), lĩnh vực y tế; phần còn lại các địa phương ưu tiên bố trí thực hiện các
nhiệm vụ đầu tư phát triển quan trọng, cấp bách khác thuộc đối tượng đầu tư của
ngân sách địa phương.
Điều 2. Giao dự toán thu ngân
sách nhà nước
1. Các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương triển khai giao nhiệm vụ thu ngân sách
nhà nước năm 2022 cho các đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới đảm bảo tối
thiểu bằng mức dự toán thu ngân sách nhà nước Thủ tướng Chính phủ giao. Ngoài
việc giao dự toán thu ngân sách nhà nước, các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giao nhiệm vụ thu từ việc
cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo quy định của pháp luật cho các đơn vị trực
thuộc (nếu có).
2. Việc giao dự toán thu ngân sách nhà nước năm
2022 phải trên cơ sở rà soát, phân tích, đánh giá đầy đủ các nguồn thu phát
sinh và kết quả thực hiện thu ngân sách năm 2021; căn cứ các chính sách, pháp
luật về thu ngân sách; dự báo mức tăng trưởng kinh tế của từng ngành, từng lĩnh
vực, tình hình sản xuất - kinh doanh của người nộp thuế trên địa bàn.
3. Tiếp tục thực hiện cơ chế tài chính, thu nhập đặc
thù được cấp có thẩm quyền quy định đối với một số cơ quan, đơn vị hành chính
nhà nước cho tới khi thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 05 năm 2018 của Ban chấp
hành trung ương.
Trong phạm vi số thu phí, số phí nộp ngân sách nhà
nước, số phí để lại chi Bộ Tài chính giao, các bộ, cơ quan trung ương thực hiện
giao dự toán cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc. Căn cứ tiến độ thu và phạm vi
dự toán chi từ nguồn thu phí được để lại, các bộ, cơ quan trung ương chủ động
quản lý, sử dụng cho các nội dung theo quy định tại khoản 2, 3,
4, 5 Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí và cơ chế tài chính đặc thù
theo quy định của cấp có thẩm quyền (nếu có) đối với từng cơ quan, đơn vị trực
thuộc, gửi Bộ Tài chính kiểm tra cùng với phương án phân bổ ngân sách theo quy
định.
Đối với các cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước
đang được áp dụng cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù của đơn vị theo phê duyệt
của cấp có thẩm quyền sử dụng nguồn thu ngoài ngân sách nhà nước theo quy định,
thực hiện giảm tối thiểu 15% chi thường xuyên (sau khi đã loại trừ chi tiền
lương, phụ cấp, các khoản đóng góp theo lương và các khoản chi trực tiếp cho
con người) so với năm 2021 ngay từ khâu dự toán.
Điều 3. Phân bổ và giao dự toán
chi ngân sách nhà nước
1. Phân bổ và giao dự toán chi đầu tư phát triển:
a) Căn cứ tổng mức vốn và cơ cấu vốn được Thủ tướng
Chính phủ giao, các bộ, cơ quan trung ương và địa phương phân bổ vốn đầu tư
ngân sách nhà nước bảo đảm tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, tuân thủ điều
kiện, thứ tự ưu tiên quy định trong Luật Đầu tư
công, Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; ưu
tiên thanh toán đủ số nợ đọng xây dựng cơ bản, thu hồi tối thiểu 50% số vốn ứng
trước còn lại phải thu hồi trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2021-2025; bố trí đủ vốn cho các dự án đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng
trước năm 2022, vốn đối ứng các dự án ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài, vốn
ngân sách nhà nước tham gia vào các dự án PPP, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm
vụ quy hoạch; các dự án chuyển tiếp phải hoàn thành năm 2022; bố trí vốn theo
tiến độ cho các dự án quan trọng quốc gia, dự án kết nối, có tác động liên vùng
có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững; sau khi bố trí
đủ vốn cho các nhiệm vụ nêu trên, số vốn còn lại bố trí cho các dự án khởi công
mới đủ thủ tục đầu tư.
Các bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện
phân bổ và kiểm tra việc phân bổ theo đúng quy định tại Điều 8
Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ quy định
về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công, đồng thời gửi
kết quả phân bổ về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Chính phủ và theo
dõi thực hiện, đồng gửi Bộ Tài chính để kiểm soát việc giải ngân theo quy định
của Luật ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thực
hiện.
Trong tổ chức thực hiện, trường hợp cần điều chỉnh
dự toán giữa các chương trình, dự án để đẩy nhanh tiến độ giải ngân, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công, căn cứ dự toán từng lĩnh vực chi, từng nguồn
vốn đã được Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao, các
bộ, cơ quan trung ương và các địa phương điều chỉnh dự toán giữa các chương
trình, dự án, nhiệm vụ đủ thủ tục, điều kiện, phù hợp với tiến độ thực hiện
theo đúng quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 67 Luật Đầu tư công,
đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp, theo dõi và kiểm
soát giải ngân;
b) Ngoài việc thực hiện phân bổ, bố trí vốn và giao
dự toán chi đầu tư phát triển tại điểm a khoản 1 Điều này, các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương cần chú ý một số nội dung sau:
- Căn cứ dự toán chi đầu tư phát triển Thủ tướng
Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính giao, các địa phương bố trí dự
toán chi trả nợ lãi các khoản vay và dành nguồn tương ứng số bội thu ngân sách
cấp tỉnh (nếu có) để trả nợ gốc các khoản vay của ngân sách địa phương đến hạn
phải trả trong năm 2022 (trong đó ưu tiên trả hết nợ gốc các khoản vay của ngân
sách địa phương đã quá hạn); phần còn lại mới phân bổ vốn cho các công trình, dự
án, trong đó bố trí, cân đối đủ vốn cho các dự án, chương trình được ngân sách
trung ương hỗ trợ một phần để thực hiện các mục tiêu theo quy định.
- Các khoản địa phương vay lại từ nguồn Chính phủ
vay nước ngoài đã tính trong tổng mức dự toán chi đầu tư phát triển ngân sách địa
phương năm 2022 Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ giao, Bộ Tài chính
giao tổng mức vay. Căn cứ tổng mức vay lại vốn nước ngoài được giao, dự kiến khả
năng giải ngân theo tiến độ thực tế của từng chương trình, dự án và phù hợp với
quy định của thỏa thuận vay vốn đã ký kết, địa phương phân bổ và giao dự toán
cho từng chương trình, dự án, đồng thời chỉ thực hiện giải ngân trong phạm vi dự
toán được giao. Trường hợp các chương trình, dự án đã được giao kế hoạch vốn giải
ngân thấp hơn dự toán được giao, địa phương được phép điều chuyển vốn vay cho
chương trình, dự án vay mới phát sinh thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn
2021-2025 được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa có trong danh mục chương
trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền giao đầu năm nhưng phải đảm bảo tổng số
vốn vay nước ngoài của tất cả các chương trình, dự án không vượt quá tổng mức dự
toán vay được giao; đồng thời số vốn vay của từng chương trình, dự án không vượt
quá tổng mức dự toán vay đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đầu tư. Các địa
phương gửi danh mục chương trình, dự án được phân bổ từ nguồn địa phương vay lại
về Bộ Tài chính để tổng hợp, theo dõi.
- Việc phân bổ, giao vốn thực hiện các dự án đầu tư
từ nguồn bội chi ngân sách địa phương (nếu có) đảm bảo phù hợp với tiến độ thực
hiện dự án, khả năng vay và giới hạn mức vay được giao.
- Bố trí đủ vốn đối ứng từ ngân sách địa phương cho
các dự án ODA do địa phương quản lý theo quy định.
- Bố trí dự toán chi bồi thường giải phóng mặt bằng
tương ứng với số tiền nhà đầu tư đã tự nguyện ứng trước để bồi thường, giải
phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên:
a) Các bộ, cơ quan trung ương
và các địa phương phân bổ, giao dự toán chi thường xuyên cho các đơn vị sử dụng
ngân sách phải đảm bảo khớp đúng dự toán được Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính
giao, Hội đồng nhân dân quyết định, Ủy ban nhân dân giao cả về tổng mức và chi
tiết theo từng lĩnh vực chi; bảo đảm về thời gian theo quy định, đúng chế độ,
tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định,
đảm bảo bố trí đủ kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ đã ban hành, những
nhiệm vụ quan trọng theo quy định của pháp luật, những nhiệm vụ đã được cấp có
thẩm quyền quyết định.
- Đối với sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề:
Phân bổ, giao dự toán chi ngân sách cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc, chính
quyền cấp dưới không thấp hơn mức dự toán Thủ tướng Chính phủ giao.
- Đối với sự nghiệp khoa học và công nghệ: Phân bổ,
giao dự toán chi ngân sách cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp
dưới không thấp hơn mức dự toán Thủ tướng Chính phủ đã giao. Trong đó:
Kinh phí hỗ trợ chi thường xuyên của tổ chức khoa học
và công nghệ công lập thực hiện việc phân bổ và giao dự toán theo quy định về
cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
Đối với kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ và các nhiệm vụ không thường xuyên: Ưu tiên bố trí kinh phí cho các
nhiệm vụ kết thúc năm 2022, nhiệm vụ chuyển tiếp, đảm bảo phù hợp với tiến độ,
khả năng giải ngân kinh phí, phần kinh phí còn lại mới phân bổ cho các nhiệm vụ
mới năm 2022, đã có quyết định phê duyệt nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền.
Việc phân bổ chi cho các hoạt động khoa học và công
nghệ của ngân sách địa phương được thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, Luật Khoa học và Công nghệ và các văn bản hướng
dẫn.
- Ưu tiên bố trí kinh phí bảo đảm cho công tác xây
dựng, hoàn thiện pháp luật, tổ chức thi hành pháp luật và theo dõi thi hành
pháp luật theo quy định (trong đó kinh phí bảo đảm xây dựng, hoàn thiện pháp luật
được xác định là kinh phí đầu tư cơ bản cho hạ tầng pháp lý theo Quyết định số 04/QĐ-TTg ngày 04 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 83-KL/TW ngày 29 tháng 07 năm
2020 của Bộ Chính trị về tổng kết thực hiện Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24 tháng
05 năm 2020), kinh phí thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình mục tiêu giai
đoạn 2016-2020 chuyển thành nhiệm vụ chi thường xuyên, kinh phí thực hiện các
hoạt động của Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, kinh phí
triển khai, tuyên truyền về Chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, tuyên truyền
quảng bá Asean; công tác thẩm định, công bố và điều chỉnh quy hoạch có tính chất
kỹ thuật chuyên ngành theo Nghị quyết số 119/NQ-CP
ngày 27 tháng 09 năm 2021 của Chính phủ về các nhiệm vụ và giải pháp để nâng
cao chất lượng và đẩy nhanh tiến độ các quy hoạch thời kỳ 2021-2030 và Văn bản
số 12739/BTC-HCSN ngày 08 tháng 11 năm 2021 của
Bộ Tài chính hướng dẫn sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên để lập, thẩm định,
công bố và điều chỉnh quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành;
b) Căn cứ dự toán ngân sách giao năm 2022, các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương bố trí ngân sách địa phương đảm bảo thực hiện
các nội dung sau:
- Bố trí đủ kinh phí bảo đảm các chế độ tiền lương,
phụ cấp, các khoản đóng góp theo mức tiền lương cơ sở 1,49 triệu đồng/tháng, hoạt
động của cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập theo phân loại
tự chủ tài chính và kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách được Nhà nước ban
hành và có hiệu lực đến thời điểm Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết
số 01/2021/UBTVQH15 ngày 01 tháng 09 năm 2021
để các đối tượng được hưởng chính sách ngay từ đầu năm 2022.
Đối với các chế độ chính sách do Trung ương ban
hành chưa được tính trong định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách nhà nước
năm 2022 theo Quyết định số 30/2021/QĐ-TTg
ngày 10 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc, tiêu chí và định
mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2022 (kinh phí phát
sinh tăng thêm để thực hiện các chính sách theo tiêu chí chuẩn nghèo đa chiều
giai đoạn 2021-2025; kinh phí thực hiện một số chính sách khuyến khích, hỗ trợ
khai thác, nuôi trồng hải sản và dịch vụ khai thác hải sản trên các vùng biển
xa, các chế độ, chính sách do trung ương ban hành có hiệu lực sau thời điểm
ngày 01 tháng 09 năm 2021), các địa phương chủ động rà soát đối tượng, báo cáo
kịp thời nhu cầu kinh phí gửi Bộ Tài chính để hỗ trợ từ ngân sách trung ương
cho ngân sách địa phương theo nguyên tắc Thủ tướng Chính phủ ban hành.
- Sử dụng kinh phí bổ sung có mục tiêu từ ngân sách
trung ương cho ngân sách địa phương thực hiện nhiệm vụ đảm bảo trật tự an toàn
giao thông; nguồn ngân sách địa phương để thực hiện các nhiệm vụ bảo đảm trật tự
an toàn giao thông, ưu tiên cho lực lượng công an, thanh tra giao thông vận tải
và xử lý điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông phù hợp với tình hình thực tế
của địa phương;
- Sử dụng kinh phí bổ sung có mục tiêu từ ngân sách
trung ương cho ngân sách địa phương, nguồn ngân sách địa phương và các nguồn
tài chính hợp pháp khác để thực hiện quản lý, bảo trì đường bộ thuộc trách nhiệm
của địa phương theo phân cấp.
- Thực hiện hoạt động của các cơ quan nhà nước của
địa phương được giao nhiệm vụ thu lệ phí. Trường hợp tổ chức thu phí áp dụng cơ
chế tài chính theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP
ngày 17 tháng 10 năm 2005, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP
ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan
nhà nước thì được để lại tiền phí thu theo quy định để trang trải chi phí cho
hoạt động thu phí.
- Ưu tiên bố trí kinh phí để đảm bảo thực hiện nhiệm
vụ chi sự nghiệp bảo vệ môi trường theo Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính
trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, Luật bảo vệ môi trường năm 2020 và
Thông tư số 02/2017/TT-BTC ngày 06 tháng 01
năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường.
- Bố trí kinh phí thực hiện Quyết định số 1632/QĐ-TTg ngày 22/10/2020 Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt “Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh lở mồm long móng, giai đoạn
2021-2025”.
3. Ngoài các nội dung nêu trên, khi phân bổ dự toán
chi ngân sách năm 2022, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cần chú ý một
số nội dung sau:
a) Ưu tiên bố trí kinh phí thực hiện 03 Chương
trình mục tiêu quốc gia thuộc trách nhiệm bố trí vốn của ngân sách địa phương;
ưu tiên bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ ứng phó với biến đổi khí hậu;
b) Bố trí ngân sách cho y tế dự phòng, y tế cơ sở,
bệnh viện vùng khó khăn, biên giới, hải đảo, các lĩnh vực phong, lao, tâm thần
và các lĩnh vực khác theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 5 Nghị
quyết số 01/2021/UBTVQH15 ngày 01 tháng 09 năm 2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường
xuyên ngân sách nhà nước năm 2022. Đồng thời, chủ động bố trí kinh phí đảm bảo
cho công tác phòng, chống dịch bệnh Covid - 19.
4. Phân bổ, giao dự toán chi dự trữ quốc gia:
Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc
giao kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước về dự trữ quốc gia, Bộ trưởng Bộ
Tài chính thông báo dự toán chi mua hàng dự trữ quốc gia cho các bộ, cơ quan
trung ương quản lý hàng dự trữ quốc gia, đảm bảo khớp đúng với dự toán Thủ tướng
Chính phủ giao. Trên cơ sở đó, Thủ trưởng các bộ, cơ quan trung ương quản lý
hàng dự trữ quốc gia phân bổ dự toán ngân sách nhà nước và giao kế hoạch dự trữ
quốc gia cho các đơn vị dự trữ quốc gia trực thuộc, đảm bảo trong phạm vi dự
toán được giao và chi tiết từng danh mục mặt hàng được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt; đồng thời gửi Bộ Tài chính (Tổng Cục Dự trữ Nhà nước) để kiểm tra, theo
dõi. Chậm nhất 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản phân bổ của Bộ trưởng
các bộ, Thủ trưởng các cơ quan quản lý hàng dự trữ quốc gia, Bộ Tài chính (Tổng
cục Dự trữ Nhà nước) có trách nhiệm kiểm tra và yêu cầu Thủ trưởng bộ, ngành quản
lý hàng dự trữ quốc gia điều chỉnh lại đối với trường hợp phân bổ không đúng
danh mục, tổng mức, chính sách, chế độ quy định và không chi tiết theo từng nội
dung chi về dự trữ quốc gia đã được giao.
5. Phân bổ, giao dự toán chi từ nguồn bổ sung có mục
tiêu:
Căn cứ dự toán chi thực hiện các nhiệm vụ, chương
trình, dự án Thủ tướng Chính phủ giao, các Bộ, cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện phân bổ, giao dự toán
cho các đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới đảm bảo nguyên tắc triệt để tiết
kiệm, tập trung phân bổ kinh phí cho các mục tiêu nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm
đảm bảo đúng mục tiêu, nội dung của từng nhiệm vụ, chương trình, dự án đã được
cấp có thẩm quyền giao.
Cùng với nguồn hỗ trợ từ ngân sách trung ương, các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bố trí ngân sách địa phương và huy động hợp
lý các nguồn lực khác theo quy định của pháp luật để thực hiện.
6. Phân bổ và giao dự toán chi từ nguồn vốn vay
ODA, vốn vay ưu đãi và viện trợ không hoàn lại của nước ngoài:
a) Trong phạm vi dự toán từng lĩnh vực chi ngân
sách nhà nước, từng nguồn vốn đã được Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư giao, các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương điều chỉnh dự
toán giữa các chương trình, dự án, nhiệm vụ đủ thủ tục, điều kiện, phù hợp với
tiến độ thực hiện gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với chi đầu tư phát triển) tổng
hợp báo cáo Chính phủ và theo dõi thực hiện, đồng gửi Bộ Tài chính kiểm soát việc
giải ngân; Bộ Tài chính (đối với chi thường xuyên) để tổng hợp, theo dõi và kiểm
soát giải ngân;
b) Các bộ, cơ quan trung ương phân bổ chi tiết cho
từng đơn vị sử dụng, chi tiết theo từng chương trình, dự án (tên dự án, nhà tài
trợ, theo từng nguồn vốn - chi tiết vốn vay ODA, vốn viện trợ không hoàn lại gắn
với khoản vay, vốn vay ưu đãi và vốn viện trợ nước ngoài độc lập, cơ chế tài
chính, chi thường xuyên/chi đầu tư) và đảm bảo khớp đúng tổng mức dự toán và từng
lĩnh vực chi, từng nguồn vốn đã được Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính giao;
c) Các địa phương phân bổ chi tiết cho từng đơn vị
sử dụng, chi tiết theo từng chương trình, dự án (tên dự án, nhà tài trợ, theo từng
nguồn vốn - chi tiết vốn vay ODA, vốn viện trợ không hoàn lại gắn với khoản
vay, vốn vay ưu đãi và vốn viện trợ nước ngoài độc lập, cơ chế tài chính, chi
thường xuyên/chi đầu tư) và đảm bảo khớp đúng tổng mức dự toán chi, từng nguồn
vốn đã được Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao.
7. Vay và trả nợ gốc các khoản vay của ngân sách địa
phương cấp tỉnh:
a) Các địa phương chỉ được phép vay để bù đắp bội
chi và vay để trả nợ gốc trong hạn mức Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ
giao. Đối với các địa phương dự toán có vay để trả nợ gốc, sau khi đã bố trí
chi trả nợ gốc theo quy định tại điểm c khoản này, địa phương được phép vay
trong hạn mức vay đã được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ giao (không
phân biệt vay trả nợ gốc hay vay bù đắp bội chi), đồng thời việc phân bổ, giao
vốn thực hiện các dự án đầu tư từ khoản vay này phù hợp với tiến độ và mức vay
cho phép;
b) Bố trí từ nguồn bội thu để trả nợ đầy đủ, đúng hạn
các khoản nợ gốc đến hạn;
c) Đối với các địa phương có dự toán vay để trả nợ
gốc: Để bảo đảm chủ động nguồn trả nợ gốc đầy đủ, đúng hạn, khi phân bổ vốn chi
đầu tư phát triển, địa phương phải chủ động dành nguồn để bố trí chi trả nợ gốc
đến hạn và bù lại nguồn cho chi đầu tư phát triển khi thực tế thực hiện được
khoản vay theo kế hoạch; chi giải ngân thanh toán số vốn đầu tư này sau khi đã
thực hiện được khoản vay. Trường hợp không vay được theo kế hoạch hoặc chỉ vay
được một phần theo kế hoạch, thì phải bố trí giảm nguồn vốn đầu tư phát triển
trong cân đối ngân sách địa phương (tăng mức bội thu tương ứng) để trả nợ gốc đầy
đủ, đúng hạn.
8. Bố trí dự phòng ngân sách các cấp chính quyền địa
phương theo quy định của Luật ngân sách nhà nước
để chủ động sử dụng cho các nội dung chi quy định tại khoản 2 Điều
10 Luật ngân sách nhà nước.
9. Trong quá trình quyết định phân bổ dự toán thu,
chi ngân sách, trường hợp Hội đồng nhân dân quyết định dự toán thu ngân sách cấp
mình được hưởng cao hơn mức cấp trên giao, thì dự toán chỉ bố trí tăng thêm
tương ứng (không kể tăng chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết,
thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước của các doanh nghiệp nhà nước do địa
phương quản lý), sau khi dành 70% số tăng thu thực hiện cải cách tiền lương
theo quy định, phần còn lại cần ưu tiên bổ sung dự phòng ngân sách địa phương để
chủ động trong quá trình điều hành ngân sách, nguồn còn lại khả năng thực hiện
đạt được dự toán thu mới phân bổ để giảm bội chi (nếu có), chi cho đầu tư và những
nhiệm vụ, chế độ, chính sách an sinh xã hội được cấp có thẩm quyền quyết định
theo chế độ quy định.
10. Các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương
giao kế hoạch vốn đầu tư chi tiết cho từng dự án theo mã dự án đầu tư và ngành
kinh tế (loại, khoản) theo Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Bộ
Tài chính quy định về hệ thống mục lục ngân sách nhà nước và Thông tư số 93/2019/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2016.
11. Đối với cơ quan nhà nước thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị
định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm
2005 và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07
tháng 10 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, việc phân bổ và giao dự toán
thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV
ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ quy định chế độ tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan
nhà nước.
12. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập được giao thực
hiện cơ chế tự chủ theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP
ngày 21 tháng 06 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của
đơn vị sự nghiệp công lập, việc phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách nhà
nước căn cứ vào nhiệm vụ được giao năm 2022, phân loại mức độ tự chủ tài chính
của đơn vị sự nghiệp, dự toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường
xuyên năm đầu thời kỳ ổn định được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với đơn vị
sự nghiệp công lập đảm bảo một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập
do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên); dự toán chi tiết theo 2 phần: dự toán
chi thường xuyên giao tự chủ, dự toán chi thường xuyên không giao tự chủ.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa được cơ quan
có thẩm quyền giao tự chủ tài chính thì phân bổ và giao dự toán chi vào phần dự
toán chi thường xuyên không giao tự chủ. Sau khi phương án tự chủ tài chính được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đơn vị điều chỉnh dự toán chi thường xuyên
không giao tự chủ sang dự toán chi thường xuyên giao tự chủ phù hợp với phương
án tự chủ tài chính được phê duyệt.
13. Ngoài các nội dung phân bổ, giao dự toán hướng
dẫn tại Thông tư này, các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương còn phải thực
hiện đúng quy định liên quan khác của Luật ngân
sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các
văn bản hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước.
Điều 4. Thực hiện cơ chế tạo
nguồn năm 2022 để thực hiện tiền lương, trợ cấp
1. Các Bộ, cơ quan trung ương trên cơ sở dự toán
ngân sách nhà nước được giao, cân đối sắp xếp các nhiệm vụ chi đảm bảo đủ nguồn
thực hiện mức lương cơ sở 1,49 triệu đồng/tháng, ngân sách trung ương không bổ
sung. Đồng thời, tiếp tục thực hiện cơ chế tạo nguồn để tích lũy thực hiện cải
cách chính sách tiền lương theo quy định; trong đó phạm vi, tỷ lệ trích số thu
được để lại thực hiện theo quy định tại điểm d, điểm đ khoản 3 Điều này và khi
phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc phải xác định dành tiết kiệm
10% chi thường xuyên năm 2022 tăng thêm (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp, các
khoản đóng góp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho
con người theo chế độ), bảo đảm không thấp hơn mức Bộ Tài chính giao (nếu có);
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương khi phân bổ và giao dự toán ngân sách cho ngân sách cấp dưới phải
xác định dành tiết kiệm 10% dự toán chi thường xuyên năm 2022 (trừ các khoản tiền
lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con
người theo chế độ) theo quy định để tạo nguồn tích lũy thực hiện cải cách chính
sách tiền lương giai đoạn 2022-2025.
Ủy ban nhân dân các cấp khi phân bổ và giao dự toán
cho các đơn vị trực thuộc phải xác định tiết kiệm 10% dự toán chi thường xuyên
năm 2022 (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất
lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) theo quy định để tạo nguồn
tích lũy thực hiện cải cách chính sách tiền lương giai đoạn 2022-2025.
Số tiết kiệm 10% dự toán chi thường xuyên năm 2022
của các địa phương đảm bảo không thấp hơn mức Bộ Tài chính giao.
3. Năm 2022, các địa phương thực hiện tạo nguồn để
tích lũy thực hiện cải cách chính sách tiền lương giai đoạn 2022-2025, gồm:
a) 70% tăng thu ngân sách địa phương năm 2021 thực
hiện so với dự toán, (không kể thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết; tiền
thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng và
thu từ xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền
quyết định sử dụng để chi đầu tư theo quy định; thu tiền bảo vệ và phát triển đất
trồng lúa; phí tham quan các khu di tích, di sản thế giới; phí sử dụng công
trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa
khẩu; phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản; thu từ quỹ đất công
ích, thu hoa lợi, công sản tại xã; thu tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc
sở hữu nhà nước và khoản thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải) được Thủ
tướng Chính phủ giao;
b) Nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2021
chưa sử dụng hết chuyển sang;
c) 10% tiết kiệm chi thường xuyên (trừ các khoản tiền
lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con
người theo chế độ) dự toán năm 2022 đã được cấp có thẩm quyền giao;
d) Sử dụng tối thiểu 40% số
thu được để lại theo chế độ năm 2022. Riêng đối với số thu từ việc cung cấp các
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của cơ sở y tế
công lập sử dụng tối thiểu 35%. Phạm vi trích số thu được quy định cụ thể như
sau:
- Đối với các cơ quan hành chính nhà nước (trừ các
trường hợp được cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
như đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi đầu tư và chi thường xuyên hoặc đơn vị
sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên; các cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm
quyền giao khoán kinh phí và tự bảo đảm tiền lương): Sử dụng tối thiểu 40% số
thu phí (thuộc danh mục phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí) được để
lại theo chế độ sau khi trừ các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động cung
cấp dịch vụ, thu phí (bao gồm cả chi phí đã sử dụng để thực hiện theo mức tiền
lương cơ sở 1,49 triệu đồng/tháng) theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí
(không được trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp đã
được ngân sách nhà nước bảo đảm chi phí cho hoạt động thu).
- Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo
đảm chi thường xuyên:
+ Đối với số thu phí (thuộc danh mục phí theo quy định
của pháp luật về phí, lệ phí): Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế
độ sau khi trừ các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động cung cấp dịch vụ,
thu phí (bao gồm cả chi phí đã sử dụng để thực hiện theo mức tiền lương cơ sở
1,49 triệu đồng/tháng) theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí (không được
trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp đã được ngân
sách nhà nước bảo đảm chi phí cho hoạt động thu).
+ Đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám
bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của các cơ sở y tế công lập:
sử dụng tối thiểu 35% số thu được để lại theo chế độ sau khi trừ các khoản chi phí
đã được kết cấu trong giá dịch vụ theo quy định của pháp luật về giá dịch vụ
(như: chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu
hao trực tiếp phục vụ cho người bệnh; chi phí điện, nước, nhiên liệu, xử lý chất
thải, vệ sinh môi trường; chi phí duy tu, bảo dưỡng thiết bị, mua thay thế công
cụ, dụng cụ,... và chi phí tiền lương, phụ cấp đã kết cấu trong giá).
+ Đối với số thu dịch vụ (bao gồm cả thu học phí),
các hoạt động liên doanh liên kết và các khoản thu khác: sử dụng tối thiểu 40%
số chênh lệch thu lớn hơn chi (sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước
theo quy định).
đ) Các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi đầu
tư và chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên;
các cơ quan được cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
như đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi đầu tư và chi thường xuyên hoặc đơn vị
sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên; các cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm
quyền giao khoán kinh phí và tự bảo đảm tiền lương: Đơn vị được quyết định tỷ lệ
nguồn thu phải trích lập để tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương và tự bảo đảm
nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương.
4. Trường hợp đã sử dụng hết nguồn ngân sách địa
phương, nguồn lực hợp pháp khác để chi phòng, chống dịch Covid - 19 và cam kết
bảo đảm đủ nguồn để thực hiện cải cách chính sách tiền lương, các địa phương được
sử dụng nguồn cải cách chính sách tiền lương còn dư để chi phòng, chống dịch
Covid-19 thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương trong năm 2021 và năm 2022
theo các nguyên tắc, chế độ hỗ trợ quy định tại các Nghị quyết của Chính phủ số
68/NQ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2021 về một số
chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại
dịch Covid-19, số 21/NQ-CP ngày 26 tháng 02
năm 2021 về mua và sử dụng vắc xin phòng Covid-19 và Quyết định số 482/QĐ-TTg ngày 29 tháng 03 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ về nguyên tắc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân
sách địa phương trong phòng chống dịch Covid-19.
Điều 5. Thời gian phân bổ, giao
dự toán
1. Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách được cấp có thẩm
quyền giao, các bộ, cơ quan trung ương quyết định phân bổ, giao dự toán ngân
sách đến từng đơn vị sử dụng ngân sách; Ủy ban nhân dân các cấp trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự
toán chi ngân sách địa phương, quyết định phân bổ dự toán ngân sách cấp mình đảm
bảo thời gian giao dự toán thu, chi ngân sách năm 2022 theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
Tổ chức việc công khai dự toán ngân sách theo quy định
của Luật ngân sách nhà nước, các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước và hướng dẫn tại Điều
12 của Thông tư này.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo kết
quả phân bổ, giao dự toán ngân sách địa phương về Bộ Tài chính chậm nhất là 05
ngày làm việc sau khi Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán ngân sách;
báo cáo dư nợ vốn huy động đến 31 tháng 12 năm 2021, phương án vay, trả nợ năm
2022 của ngân sách địa phương và báo cáo thu, chi và số dư Quỹ dự trữ tài chính
gửi Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 01 năm 2022.
3. Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách năm 2022 được
Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân giao, đơn vị dự toán cấp I của ngân sách
trung ương và các cấp ngân sách địa phương thực hiện phân bổ và giao dự toán
thu, chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc, gửi cơ quan tài
chính cùng cấp, đồng thời gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để thực hiện theo
đúng quy định tại Điều 49, Điều 50 Luật ngân sách nhà nước, Điều 31 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
ngân sách nhà nước và Điều 13 Thông tư số 342/2016/TT-BTC
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
của Chính phủ. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I không thống nhất với yêu cầu của
cơ quan tài chính thì đơn vị dự toán cấp I báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, xử
lý theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Thông tư số 342/2016/TT-BTC
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính.
Ngoài ra, trường hợp các nhiệm vụ chưa xác định được
rõ đơn vị thực hiện trong dự toán đầu năm của các đơn vị dự toán cấp I ở địa
phương và các nội dung dự kiến phát sinh nhưng chưa có chủ trương của Ủy ban
nhân dân cùng cấp cho phép thực hiện, căn cứ quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn
Luật và tình hình thực tế ở địa phương thực hiện một trong hai phương án như
sau:
a) Sau khi Ủy ban nhân dân giao dự toán ngân sách,
các đơn vị dự toán cấp I ở địa phương, căn cứ chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị
trực thuộc và dự kiến nhiệm vụ giao cho các đơn vị để thực hiện giao dự toán
ngân sách cho các đơn vị trực thuộc; đồng thời, trong quyết định giao dự toán
ghi rõ các nội dung dự kiến phát sinh nhưng chưa có chủ trương của Ủy ban nhân
dân cho phép thực hiện đồng thời gửi cho cơ quan tài chính cùng cấp để theo dõi
và chỉ được thực hiện khi được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ. Trong quá trình
tổ chức thực hiện nếu phát sinh trường hợp có đơn vị thừa, đơn vị thiếu kinh
phí, thì đơn vị dự toán cấp I thực hiện việc điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị
trực thuộc theo quy định của Luật ngân sách
nhà nước và các văn bản hướng dẫn;
b) Cơ quan tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp
chưa giao cho các đơn vị dự toán cấp I đối với các nhiệm vụ chưa xác định được
rõ đơn vị thực hiện trong dự toán đầu năm của các đơn vị dự toán cấp I và các nội
dung dự kiến phát sinh nhưng chưa có chủ trương của Ủy ban nhân dân cho phép thực
hiện. Khi phát sinh nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền quyết định, cơ quan tài
chính báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp để ban hành quyết định giao bổ sung dự
toán cho các đơn vị dự toán cấp I.
4. Việc nhập dự toán vào hệ thống thông tin quản lý
ngân sách và kho bạc (Tabmis) được thực hiện theo quy định tại các văn bản của
Bộ Tài chính hướng dẫn về quy trình thủ tục nhập dự toán vào hệ thống Tabmis.
Chương II
TỔ CHỨC QUẢN LÝ, ĐIỀU
HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 6. Tổ chức quản lý thu
ngân sách nhà nước
1. Thực hiện theo quy định tại Điều
55 Luật ngân sách nhà nước. Đồng thời, lưu ý triển khai một số nội dung
sau:
a) Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các quy
định pháp luật về thuế có hiệu lực thi hành. Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi các Luật
thuế và các quy định liên quan đến mở rộng cơ sở thu, chống xói mòn nguồn thu;
b) Tập trung chỉ đạo quyết liệt để thực hiện nghiêm
Luật Quản lý thuế, chống thất thu, chống chuyển
giá, trốn thuế, gian lận thương mại; đôn đốc thu hồi nợ thuế, giảm nợ đọng thuế;
kiểm soát chặt chẽ việc hoàn thuế giá trị gia tăng; đẩy nhanh thực hiện hóa đơn
điện tử; thực hiện nghiêm quy định về đấu giá khi thực hiện bán, chuyển nhượng,
cho thuê tài sản công, giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật; đẩy
nhanh tiến độ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp; đôn đốc các
doanh nghiệp nhà nước nộp đầy đủ vào ngân sách nhà nước phần lợi nhuận sau thuế
còn lại sau khi trích lập các quỹ theo quy định; chỉ đạo người đại diện phần vốn
Nhà nước đôn đốc doanh nghiệp nộp kịp thời vào ngân sách nhà nước số thu cổ tức,
lợi nhuận được chia cho phần vốn Nhà nước tại các công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
2. Cơ quan Thuế, Hải quan tiếp tục cải cách thủ tục
hành chính về thuế, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế;
thường xuyên theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức,
cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế, việc khai báo tên hàng, mã hàng,
thuế suất, trị giá, số lượng,... để phát hiện kịp thời các trường hợp kê khai
không đúng, không đủ, gian lận thuế. Tăng cường công tác quản lý thu, chống thất
thu, trong đó tập trung vào các lĩnh vực thu từ đất đai, khoáng sản; thu từ các
dự án hết thời gian ưu đãi, thu từ hoạt động kinh doanh thương mại điện tử,
kinh doanh dựa trên nền tảng số,...
3. Các bộ, cơ quan trung ương, các địa phương triển
khai đầy đủ, kịp thời Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật; Thực hiện nghiêm túc
Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 10 tháng 12 năm
2019 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh triển khai thi hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các Văn
bản quy định chi tiết thi hành Luật. Tổ chức việc rà soát, kiểm tra, đôn đốc thực
hiện các phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
thực hiện sắp xếp lại, xử lý xe ô tô, máy móc, thiết bị bảo đảm theo tiêu chuẩn,
định mức sử dụng tài sản công. Thực hiện nghiêm quy định về đấu giá khi thực hiện
bán, chuyển nhượng, cho thuê tài sản công, giao đất, cho thuê đất theo quy định
của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về đất đai.
4. Trong quá trình điều hành ngân sách, trường hợp
phát sinh việc nhà đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng
theo phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhưng dự toán đã được cấp
có thẩm quyền quyết định chưa bố trí nhiệm vụ chi bồi thường, giải phóng mặt bằng
tương ứng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định tại điểm c
khoản 3 Điều 52 Luật ngân sách nhà nước trình Thường trực Hội đồng nhân dân
cùng cấp quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương và báo cáo Hội đồng
nhân dân tại kỳ họp gần nhất để làm cơ sở hạch toán thu, chi ngân sách nhà nước.
Điều 7. Tổ chức điều hành dự
toán chi ngân sách nhà nước
Các bộ, cơ quan trung ương, địa phương và đơn vị sử
dụng ngân sách thực hiện chi ngân sách trong phạm vi dự toán ngân sách được
giao; cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nước tổ chức điều hành ngân sách trong phạm
vi dự toán được duyệt, thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ bảo đảm theo đúng mục
đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định. Trong đó lưu ý:
1. Đối với nguồn vốn vay ODA và vay ưu đãi:
a) Đối với vốn cấp phát từ ngân sách trung ương:
Trong phạm vi dự toán từng lĩnh vực chi ngân sách nhà nước đã được Quốc hội quyết
định, Thủ tướng Chính phủ giao, các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương
căn cứ sự cần thiết, yêu cầu về tiến độ thực hiện và giải ngân chủ động điều chỉnh
dự toán giữa các chương trình, dự án, nhiệm vụ đủ thủ tục, điều kiện gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư (đối với chi đầu tư phát triển), tổng hợp báo cáo Chính phủ và
theo dõi thực hiện, đồng gửi Bộ Tài chính kiểm soát giải ngân; Bộ Tài chính (đối
với chi thường xuyên) để tổng hợp, theo dõi và kiểm soát giải ngân;
b) Đối với vốn Chính phủ vay về cho Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh vay lại, thực hiện giải ngân trong phạm vi dự toán tổng mức vay và bội
chi ngân sách của địa phương đã được Quốc hội quyết định.
Trường hợp trong tổ chức thực hiện dự toán, địa
phương phát sinh nhu cầu vay vượt dự toán được giao, địa phương báo cáo Bộ Tài
chính để tổng hợp trình Chính phủ trình Quốc hội xem xét quyết định trong phạm
vi tổng mức vay của ngân sách nhà nước, tổng mức bội chi ngân sách các địa
phương và bội chi ngân sách nhà nước.
2. Đối với nguồn vốn viện trợ không hoàn lại:
a) Căn cứ dự toán Thủ tướng Chính phủ giao, các bộ,
cơ quan trung ương và địa phương giao chi tiết theo danh mục và mức vốn cụ thể
cho từng chương trình, dự án trong tổng mức được giao theo các quyết định tiếp
nhận và văn kiện viện trợ đã ký kết;
b) Trong tổ chức thực hiện phát sinh nhu cầu chi (đầu
tư phát triển, thường xuyên) vượt dự toán Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư giao hoặc phát sinh khoản viện trợ mới: Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư (đối với các chi từ nguồn vốn viện trợ không hoàn lại cho chương
trình, dự án thuộc nhiệm vụ chi đầu tư phát triển) và Bộ trưởng Bộ Tài chính (đối
với các khoản chi từ nguồn vốn viện trợ không hoàn lại hỗ trợ trực tiếp ngân
sách nhà nước, hỗ trợ vốn cho chương trình, dự án thuộc nhiệm vụ chi thường
xuyên, hỗ trợ phi dự án) chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan, căn cứ
vào các thỏa thuận viện trợ đã ký giữa Nhà nước, Chính phủ và các cơ quan nhà
nước Việt Nam với các nhà tài trợ, báo cáo Chính phủ để trình cấp có thẩm quyền
bổ sung dự toán năm 2022 từ nguồn vốn viện trợ này. Trên cơ sở đó, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính thông báo cho các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương triển khai thực hiện.
3. Trường hợp trong năm phát sinh khoản vay, viện
trợ mới cho chi đầu tư phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Chính phủ,
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
4. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp
với cơ quan tài chính chủ động bố trí vốn ngay từ đầu năm cho các dự án, công
trình quan trọng theo chế độ quy định, nhất là các dự án xây dựng tu bổ các
công trình đê điều, thủy lợi, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, chống biến đổi
khí hậu, khắc phục hậu quả lũ lụt, dự án di dân ra khỏi vùng sạt lở nguy hiểm
đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
5. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ
thực hiện các dự án, công trình; đối với những dự án, công trình thực hiện
không đúng tiến độ phải kịp thời quyết định hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền
quyết định điều chỉnh để chuyển vốn cho những dự án có tiến độ triển khai nhanh,
có khả năng hoàn thành trong năm 2022 nhưng chưa được bố trí đủ vốn.
6. Dự toán chi thường xuyên, chi dự trữ quốc gia
năm 2022 Bộ Tài chính giao cho các bộ, cơ quan trung ương, thông báo rõ các khoản
chi bằng ngoại tệ. Đối với kinh phí tương đương từ 500.000 USD/năm trở lên thì
được đảm bảo chi bằng ngoại tệ theo dự toán đã giao và phù hợp với tiến độ thực
hiện nhiệm vụ. Quá trình thực hiện Kho bạc Nhà nước kiểm soát theo dự toán chi bằng nội tệ đã giao cho đơn vị. Trường hợp do
biến động tăng tỷ giá dẫn đến dự toán chi bằng nội tệ đã hết nhưng dự toán chi
bằng ngoại tệ vẫn còn hoặc do biến động giảm tỷ giá dẫn đến dự toán chi bằng
ngoại tệ đã hết nhưng vẫn còn dự toán chi bằng nội tệ, các bộ, cơ quan trung
ương có văn bản đề nghị Bộ Tài chính xem xét xử lý dự toán chi bằng nội tệ
tương ứng phần chênh lệch. Đối với số kinh phí tương đương nhỏ hơn 500.000
USD/năm, thì các bộ, cơ quan trung ương được rút dự toán bằng ngoại tệ theo tỷ
giá hạch toán tại thời điểm giao dịch, nhưng không vượt quá dự toán giao bằng nội
tệ.
7. Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương nếu có nhu cầu chi các nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai,
thảm họa, dịch bệnh trên diện rộng với mức độ nghiêm trọng, nhiệm vụ về quốc phòng,
an ninh và nhiệm vụ cấp bách khác phát sinh ngoài dự toán mà sau khi sắp xếp lại
ngân sách, sử dụng hết dự phòng ngân sách mà vẫn chưa đủ nguồn, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định sử dụng Quỹ dự trữ tài chính cấp tỉnh để đáp ứng các nhu cầu
chi theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 Luật ngân sách nhà
nước.
8. Đối với số thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến
thiết, thu cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước của các doanh nghiệp nhà nước do địa
phương quản lý và các nguồn thu khác gắn với nhiệm vụ chi cụ thể, trong điều
hành các địa phương cần căn cứ dự toán đã được giao và tiến độ thực hiện thu thực
tế, trường hợp dự kiến giảm thu so với dự toán, đồng thời ngân sách địa phương
không thể bù đắp từ các khoản tăng thu khác thì phải chủ động rà soát, cắt giảm
hoặc giãn tiến độ thực hiện các công trình, dự án được bố trí từ nguồn thu này.
9. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp với
cơ quan tài chính thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chế độ,
chính sách ở các đơn vị, ngân sách cấp dưới; quản lý chặt chẽ các khoản chi
ngân sách nhà nước theo đúng dự toán được giao, giải ngân vốn trong phạm vi kế
hoạch, vay nợ trong hạn mức được giao; hạn chế tối đa việc ứng trước dự toán,
các trường hợp ứng trước thực hiện theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước.
Thực hiện tiết kiệm triệt để các khoản chi thường
xuyên, đặc biệt là các khoản chi tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết, đi
nghiên cứu, khảo sát nước ngoài; quản lý các khoản chi đầu tư, xây dựng cơ bản
mua sắm, sửa chữa chặt chẽ, đúng quy định; không bố trí dự toán chi cho các
chính sách chưa có chủ trương ban hành; chi ban hành chính sách làm tăng chi
ngân sách nhà nước khi thật sự cần thiết và có nguồn bảo đảm.
Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính, mở
rộng ứng dụng công nghệ thông tin, bảo đảm xây dựng nền hành chính quốc gia hiện
đại, kết nối thông suốt, đi đôi với tăng cường giám sát trong quản lý chi ngân
sách nhà nước. Chủ động sắp xếp chi thường xuyên, ưu tiên các nhiệm vụ quan trọng
và các nhiệm vụ mới tăng thêm trong năm 2022, bảo đảm nguồn lực thực hiện các
chính sách an sinh xã hội và tiền lương, không để xảy ra tình trạng nợ lương
cán bộ, công chức, viên chức, các khoản chi cho con người và chính sách đảm bảo
xã hội theo chế độ.
Trường hợp phát hiện các cấp, đơn vị sử dụng ngân
sách tổ chức thực hiện thanh toán, chi trả không đúng chính sách, chế độ, nhất
là liên quan đến mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo,... cần có biện
pháp xử lý kịp thời để đảm bảo chính sách, chế độ được thực hiện đúng và có hiệu
quả.
Điều 8. Thực hiện cấp phát,
thanh toán kinh phí
1. Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách:
Căn cứ dự toán ngân sách năm được giao, đơn vị sử dụng
ngân sách thực hiện rút dự toán ngân sách để chi theo chế độ quy định và đảm bảo
đúng tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách đã được các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành và tiến độ, khối lượng thực hiện nhiệm vụ; đảm bảo nguyên tắc:
a) Các khoản chi thanh toán cá nhân (lương, phụ cấp
lương, trợ cấp xã hội,...) đảm bảo thanh toán chi trả từng tháng cho các đối tượng
hưởng lương, trợ cấp từ ngân sách nhà nước;
b) Trích nộp các khoản đóng góp (Bảo hiểm xã hội, Bảo
hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn) kịp thời cho cơ quan có thẩm
quyền theo đúng quy định của pháp luật;
c) Những khoản chi có tính chất thời vụ hoặc chỉ
phát sinh vào một số thời điểm như chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa
và các khoản chi có tính chất không thường xuyên khác: thực hiện thanh toán
theo tiến độ, khối lượng thực hiện đối với các khoản chi có hợp đồng và thực hiện
thanh toán theo chế độ quy định đối với các khoản chi không có hợp đồng; khoản
chi bồi thường thiệt hại cho người bị oan theo quy định của pháp luật về trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước đảm bảo việc chi ngân sách nhà nước trong phạm vi
dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao.
2. Trường hợp ngân sách địa phương đã được ứng trước
dự toán bổ sung có mục tiêu vốn đầu tư từ ngân sách trung ương, cần phải thu hồi
trong dự toán bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa
phương năm 2022, Bộ Tài chính thông báo cho Kho bạc Nhà nước trừ số ứng trước
vào dự toán đầu năm đã giao cho địa phương; phần dự toán còn lại thực hiện rút
dự toán theo quy định đối với các khoản bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung
ương cho ngân sách địa phương, số đã ứng trước cho ngân sách địa phương được
thu hồi như sau:
a) Đối với số ứng trước theo hình thức lệnh chi tiền
thì việc thu hồi số ứng trước cũng được thực hiện bằng hình thức lệnh chi tiền
từ ngân sách trung ương;
b) Đối với số ứng trước theo hình thức rút dự toán
thì Kho bạc nhà nước nơi giao dịch thực hiện điều chỉnh hạch toán từ ứng trước
sang thực chi ngân sách trung ương và thực thu ngân sách địa phương cấp bổ sung
từ ngân sách trung ương.
3. Trường hợp trong năm ngân sách cấp trên ứng trước
dự toán bổ sung có mục tiêu vốn đầu tư năm sau cho ngân sách cấp dưới, khi rút
dự toán và chi từ nguồn ứng trước phải hạch toán thu, chi vào ngân sách năm sau
theo quy định.
4. Đối với số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách
trung ương cho ngân sách địa phương:
a) Trường hợp bổ sung có mục tiêu từ ngân sách
trung ương cho ngân sách địa phương phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện
dự toán ngân sách được thực hiện như sau:
- Thời gian phân bổ và giao dự toán được bổ sung phải
hoàn thành chậm nhất 10 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được quyết định giao bổ
sung dự toán) theo đúng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 50 Luật
ngân sách nhà nước.
- Vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương
cho ngân sách địa phương phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán
ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai,
hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc nhiệm vụ đột xuất, cấp bách khác: căn cứ vào quyết định
của cấp có thẩm quyền, Bộ Tài chính có văn bản thông báo bổ sung ngoài dự toán
cho ngân sách địa phương. Căn cứ vào văn bản thông báo của Bộ Tài chính, Sở Tài
chính thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch;
b) Trường hợp số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách
trung ương cho ngân sách địa phương còn dư hoặc hết nhiệm vụ chi theo quy định
của pháp luật, các địa phương kịp thời hoàn trả ngân sách trung ương theo quy định
tại điểm đ khoản 2 Điều 9 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
ngân sách nhà nước. Thời hạn hoàn trả trong phạm vi 30 ngày kể từ khi địa
phương xác định kinh phí còn dư hoặc hết nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật
hoặc theo thời gian cụ thể ở từng văn bản thông báo của Bộ Tài chính. Trường hợp
sau thời hạn trên, địa phương chưa hoàn trả ngân sách trung ương, Bộ Tài chính
giao Kho bạc nhà nước thực hiện trích tồn quỹ ngân sách cấp tỉnh để thu hồi
theo quy định.
5. Đối với số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho
ngân sách cấp dưới ở địa phương:
a) Mức rút số bổ sung cân đối ngân sách từ ngân
sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới: Được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Bộ Tài chính;
b) Mức rút số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp
trên cho ngân sách cấp dưới (bao gồm cả bổ sung có mục tiêu ngoài dự toán giao
đầu năm): Được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 18
Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính;
c) Hạch toán các khoản bổ sung từ ngân sách cấp
trên cho ngân sách cấp dưới ở địa phương thực hiện như quy định đối với các khoản
bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương.
6. Việc rà soát, đối chiếu số liệu rút dự toán chi
bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu của ngân sách cấp trên cho ngân
sách cấp dưới được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 18
Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính.
Định kỳ hàng quý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính tình hình thực hiện kinh phí ngân sách
trung ương bổ sung có mục tiêu để thực hiện các chính sách theo phụ lục số 01
đính kèm Thông tư này. Trường hợp địa phương không thực hiện chế độ báo cáo hoặc
báo cáo không đúng và đầy đủ theo quy định, Bộ Tài chính sẽ tạm dừng cấp kinh
phí bổ sung cho địa phương cho đến khi địa phương có báo cáo đầy đủ.
7. Về chi trả nợ của ngân sách
nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 21 Thông tư
số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ
Tài chính và khoản 3 Điều 2 Thông tư số 81/2020/TT-BTC ngày 15 tháng 9 năm 2020 của Bộ Tài chính.
Điều 9. Thực hiện điều chỉnh dự
toán đơn vị sử dụng ngân sách
1. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I được cấp có thẩm
quyền giao bổ sung dự toán để thực hiện nhiệm vụ phát sinh, chậm nhất 10 ngày
làm việc (kể từ ngày nhận được quyết định giao bổ sung dự toán), đơn vị dự toán
cấp I phải hoàn thành việc phân bổ và giao dự toán theo quy định tại Điều 49, Điều 50 Luật ngân sách nhà nước.
2. Trường hợp có yêu cầu điều chỉnh dự toán giữa
các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc mà không làm thay đổi tổng mức và chi
tiết theo từng lĩnh vực chi được giao, đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm xem
xét sự cần thiết, căn cứ điều chỉnh, kiểm tra số dư dự toán của các đơn vị sử dụng
ngân sách có liên quan, quyết định điều chỉnh dự toán, đồng thời gửi cơ quan
tài chính cùng cấp để kiểm tra theo quy định và thực hiện điều chỉnh dự toán
trên hệ thống Tabmis, đồng gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch làm căn cứ kiểm
soát chi, thanh toán. Trường hợp cơ quan tài chính kiểm tra, không thống nhất với
việc điều chỉnh của đơn vị dự toán cấp I hoặc kiểm tra không còn đủ số dư dự
toán để điều chỉnh, thì thông báo cho đơn vị dự toán cấp I để điều chỉnh lại.
3. Trường hợp các bộ, cơ quan trung ương, các địa
phương điều chỉnh dự toán từ kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ sang kinh
phí thực hiện chế độ tự chủ, kinh phí chi thường xuyên không giao tự chủ sang
kinh phí chi thường xuyên giao tự chủ, kinh phí chi thường xuyên giao tự chủ,
kinh phí chi thường xuyên không giao tự chủ sang kinh phí thực hiện nhiệm vụ
khoa học công nghệ và ngược lại, kinh phí chi bằng nội tệ sang chi bằng ngoại tệ,
điều chỉnh tăng hoặc giảm dự toán của nhiệm vụ chi trong phạm vi dự toán kinh
phí được giao nhưng đã được ghi chú kinh phí thực hiện nhiệm vụ chi trong quyết
định giao dự toán đầu năm hoặc quyết định giao dự toán bổ sung trong năm của Thủ
tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân các cấp, đơn vị cần phải
có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan tài chính cùng cấp để đảm bảo việc
phân bổ kinh phí thực hiện được các nhiệm vụ được giao trước khi ban hành quyết
định điều chỉnh dự toán. Thời hạn đơn vị gửi cơ quan tài chính đề nghị điều chỉnh
dự toán chậm nhất trước ngày 30 tháng 10 năm hiện hành.
4. Trường hợp điều chỉnh dự toán giữa các cơ quan
Việt Nam ở nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính quy định chế độ
quản lý tài chính, tài sản đối với cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.
5. Thời gian điều chỉnh dự toán đã giao cho các đơn
vị sử dụng ngân sách hoàn thành trước ngày 15 tháng 11 năm hiện hành, đồng thời
gửi cơ quan tài chính cùng cấp để kiểm tra và điều chỉnh trên hệ thống Tabmis
theo quy định.
6. Việc điều chỉnh dự toán chi đầu tư phát triển được
thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công số
39/2019/QH14 và các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thực hiện Luật Đầu tư công.
7. Việc xử lý tăng, giảm thu, chi so với dự toán
trong quá trình chấp hành ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 59 Luật ngân sách nhà nước. Việc xử lý kết dư ngân sách
được thực hiện theo quy định tại Điều 72 Luật ngân sách nhà nước.
Điều 10. Thực hiện chuyển nguồn
sang năm sau
Các bộ, cơ quan trung ương, các địa phương rà soát,
quản lý chặt chẽ các khoản chi chuyển nguồn sang năm sau, chi chuyển nguồn theo
đúng quy định tại khoản 3 Điều 64 Luật ngân sách nhà nước, Điều 43 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước, Điều
68 Luật Đầu tư công năm 2019, Điều 48 Nghị định số
40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 04 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đầu tư công và
các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về điều hành dự toán ngân sách
nhà nước năm 2022.
Điều 11. Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng
Ngoài việc thực hiện tiết kiệm triệt để các khoản
chi thường xuyên theo quy định tại khoản 9 Điều 7 Thông tư này,
các bộ, cơ quan trung ương, các địa phương tổ chức chỉ đạo thực hiện đầy đủ các
quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật
Thực hành tiết kiệm và chống lãng phí và các văn bản hướng dẫn chi tiết thi
hành Luật. Xử lý kịp thời, đầy đủ những sai phạm được phát hiện qua công tác kiểm
tra, thanh tra, kiểm toán; làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân và thực
hiện chế độ trách nhiệm đối với thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách trong quản
lý điều hành ngân sách khi để xảy ra thất thoát, lãng phí, sử dụng ngân sách
sai chế độ, chính sách.
Điều 12. Thực hiện công khai
ngân sách nhà nước
1. Các cấp ngân sách thực hiện công khai ngân sách
nhà nước theo quy định tại Thông tư số 343/2016/TT-BTC
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện công khai
ngân sách nhà nước đối với các cấp ngân sách.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện hoặc chỉ đạo Sở
Tài chính thực hiện công khai ngân sách địa phương và ngân sách cấp tỉnh trên Cổng
Thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh và Cổng thông tin điện tử của Sở Tài
chính, tại chuyên mục “Công khai ngân sách” đảm bảo đúng nội dung, hình thức và
thời gian công khai theo quy định. Về chế độ báo cáo, Sở Tài chính thực hiện
báo cáo điện tử trên hệ thống Cổng Công khai ngân sách nhà nước của Bộ Tài
chính (http://ckns.mof.gov.vn) đối với các nội đúng quy định tại điểm
c khoản 3 Điều 19 Thông tư số 343/2016/TT-BTC và hướng dẫn của Bộ Tài chính
tại Văn bản số 3785/BTC-NSNN ngày 09 tháng 04 năm 2021 của Bộ Tài chính.
2. Các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được
ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện công khai theo quy định tại Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 06 năm 2017 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự
toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, Thông tư số 90/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 9 năm 2018 của Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2017 của Bộ
Tài chính.
3. Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý các quỹ có
nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân
dân thực hiện công khai theo hướng dẫn tại Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày 11 tháng 03 năm 2005 của Bộ
Tài chính về việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà
nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân.
4. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao quản lý,
sử dụng tài sản công thực hiện công khai theo quy định tại Mục
2 Chương XIV Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công; Điều 9, Điều 10, Điều 11
Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng
dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP
của Chính phủ.
5. Đối với các khoản hỗ trợ trực tiếp của nhà nước
đối với cá nhân, dân cư việc công khai được thực hiện theo quy định tại Thông
tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19 tháng 6 năm 2006
của Bộ Tài chính về hướng dẫn quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách
nhà nước đối với cá nhân dân cư.
6. Đẩy mạnh việc đăng tải công khai trên các phương
tiện thông tin đại chúng những trường hợp trốn thuế, gian lận thuế, không nộp
thuế đúng thời hạn theo quy định của Luật Quản
lý thuế.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 02
năm 2022 và áp dụng đối với năm ngân sách 2022.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn
chiếu áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bởi văn bản
mới thì áp dụng theo văn bản mới đó.
3. Các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ quy định tại Thông tư này để chỉ đạo
các cơ quan, đơn vị trực thuộc và chính quyền địa phương cấp dưới Tổ chức thực
hiện. Các quy định trước đây trái với quy định tại Thông tư này thì thực hiện
theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trong quá trình Tổ chức thực hiện, nếu có những
vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để phối hợp giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước,
Cục Hải quan các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử của Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ NSNN (450b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Võ Thành Hưng
|
PHỤ LỤC SỐ 01
BÁO CÁO KẾT QUẢ RÚT DỰ TOÁN BỔ SUNG TỪ NSTW CHO NSĐP
QUÝ ….. NĂM 2022 TỈNH (TP)………….
(ĐẾN NGÀY / /2022)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 122/2021/TT-BTC ngày 24 tháng 12 năm 2021 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Đơn vị: Triệu đồng
STT
|
|
Nội dung
|
DT giao đầu năm
(hoặc số thông báo rút dự toán)
|
Số đã rút dự
toán tại KBNN quý
|
Số rút lũy kế
…. tại KBNN
|
Số chưa rút dự
toán
|
Tỷ lệ số rút/dự
toán được giao
|
Công văn của Bộ
Tài chính
|
A
|
|
B
|
1
|
2
|
3
|
4=1-2
|
5=3/1
|
6
|
|
|
TỔNG SỐ: (I+II)
|
|
|
|
|
|
|
I
|
|
BỔ SUNG CÂN ĐỐI
|
|
|
|
|
|
|
II
|
|
BỔ SUNG CÓ MỤC TIÊU: (A+B)
|
|
|
|
|
|
|
A
|
|
Bổ sung có mục tiêu (dự toán giao đầu năm)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Bổ sung có mục tiêu được rút tại KBNN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Bổ sung có mục tiêu thực hiện GTGC vốn ngoài
nước
|
|
|
|
|
|
|
B
|
|
Bổ sung có mục tiêu ( bổ sung trong năm):
(a+b)
|
|
|
|
|
|
|
a
|
|
Bổ sung vốn đầu tư
|
|
|
|
|
|
|
b
|
|
Bổ sung có mục tiêu bằng nguồn vốn trong nước
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
Kinh phí thực hiện nhiệm vụ A
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
Kinh phí thực hiện nhiệm vụ B
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
……
|
|
|
|
|
|
|
…….. Ngày
....tháng ...năm….
GIÁM ĐỐC KHO BẠC NHÀ NƯỚC
(Ký tên, đóng dấu)
|
…… Ngày
....tháng ...năm…..
GIÁM ĐỐC SỞ TÀI CHÍNH
(Ký tên, đóng dấu)
|