ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2609/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày
06 tháng 11 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH GIA SÚC, GIA CẦM TỈNH QUẢNG TRỊ NĂM 2024
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Chăn nuôi ngày 19/11/2018;
Căn cứ Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016
của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Thú y;
Căn cứ Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày
21/01/2020 của Chính phủ Hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn: số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 Quy định về phòng, chống
dịch bệnh động vật trên cạn; số 24/2019/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2019 và số
09/2021/TT-BNNPTNT ngày 12/8/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016; số 24/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 Quy định
về cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh động vật;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số
172/QĐ-TTg ngày 13/02/2019 phê duyệt Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Cúm
gia cầm giai đoạn 2019-2025; số 972/QĐ-TTg ngày 07/7/2020 phê duyệt Kế hoạch quốc
gia phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi giai đoạn 2020-2025; số 1632/QĐ-TTg
ngày 22/10/2020 phê duyệt Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long
móng, giai đoạn 2021-2025; số 414/QĐ-TTg ngày 22/3/2021 phê duyệt Đề án tăng cường
năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp, giai đoạn 2021 -
2030; số 1814/QĐ-TTg ngày 28/10/2021 phê duyệt Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh
Viêm da nổi cục trên trâu bò, giai đoạn 2022-2030; số 2151/QĐ-TTg ngày
21/12/2021 phê duyệt “Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Dại, giai đoạn
2022-2030; số 889/QĐ-TTg ngày 25/7/2023 phê duyệt “Kế hoạch quốc gia triển khai
các nhiệm vụ trọng tâm nhằm tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động
vật và bảo đảm an toàn thực phẩm có nguồn gốc động vật, giai đoạn 2023-2030”;
Căn cứ các Quyết định của UBND tỉnh: số
1032/QĐ-UBND ngày 08/5/2019 ban hành Kế hoạch phòng, chống bệnh Cúm gia cầm
trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2019 - 2025; số 2815/QĐ-UBND ngày
29/9/2020 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2021 - 2025; số 266/QĐ-UBND ngày 04/02/2021 ban
hành Kế hoạch phòng, chống bệnh Lở mồm long móng tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2021
- 2025; số 478/QĐ-UBND ngày 10/02/2022 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống bệnh
Viêm da nổi cục ở trâu, bò trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2022 - 2030;
số 747/QĐ-UBND ngày 09/3/2022 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống bệnh Dại trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2022 - 2030;
Căn cứ Công văn số 5824/BNN-TY ngày 22/8/2023 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc chỉ đạo xây dựng, phê duyệt và bố
trí kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm năm 2024;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tại Tờ trình số 262/TTr-SNN ngày 12/10/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo
Quyết định này Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm tỉnh Quảng Trị
năm 2024.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và
Môi trường; Y tế, Công Thương; Thông tin và Truyền thông; Giám đốc Kho bạc Nhà
nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chi cục trưởng Chi cục
Chăn nuôi và Thú y; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như
Điều 2;
- Bộ NN&PTNT;
- Cục Thú y;
- Chủ tịch, PCT TT Hà Sỹ Đồng;
- BCH BĐBP tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Cục Hải quan;
- Cục QLTT;
- TT Giống nông nghiệp tỉnh;
- PVP Nguyễn Cửu;
- Lưu: VT, KTThu.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Sỹ Đồng
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG,
CHỐNG DỊCH BỆNH GIA SÚC, GIA CẦM TỈNH QUẢNG TRỊ NĂM 2024.
(Kèm theo Quyết định số: 2609/QĐ-UBND ngày 06/11/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Trị)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Tiếp tục thực hiện các quy định của pháp luật,
các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và UBND tỉnh liên
quan đến công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm.
- Thực hiện các biện pháp tổng hợp nhằm ngăn chặn một
số dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên động vật tái phát hoặc lây lan từ bên
ngoài vào địa bàn tỉnh.
- Chủ động triển khai các biện pháp phòng, chống dịch
bệnh ở gia súc, gia cầm với phương châm phòng bệnh là chính, kết hợp thực hiện
đồng bộ biện pháp quản lý, giám sát chặt dịch bệnh đến tận thôn, xóm, hộ gia
đình; phát hiện sớm, khoanh vùng khống chế, xử lý kịp thời, triệt để các dịch bệnh
nguy hiểm phát sinh ở động vật trong diện hẹp; đảm bảo sản xuất chăn nuôi phát triển
ổn định, bền vững, bảo vệ sức khỏe nhân dân.
- Phát triển chăn nuôi, quản lý giết mổ gia súc,
gia cầm có kiểm soát, đảm bảo chăn nuôi an toàn dịch bệnh và từng bước giảm
chăn nuôi, giết mổ nhỏ lẻ; đồng thời nâng cao chất lượng con giống, duy trì, bảo
tồn và phát triển các giống bản địa hiệu quả cao trên địa bàn tỉnh.
- Công tác tổ chức triển khai thực hiện phải có sự
chỉ đạo và phối kết hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cấp, các ngành từ tỉnh đến
cơ sở và cả hệ thống chính trị; huy động được toàn dân tích cực tham gia thực
hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
- Tổ chức phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm kịp
thời, phù hợp và hiệu quả, không để lãng phí các nguồn kinh phí đầu tư, hỗ trợ;
phải sử dụng các biện pháp phòng là chính, trong đó tiêm phòng vắc xin và công
tác vệ sinh tiêu độc khử trùng là biện pháp chủ yếu và then chốt; khi có dịch xảy
ra phải dập tắt kịp thời, hạn chế lây lan, thiệt hại cho người chăn nuôi.
- Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực chăn
nuôi, giết mổ và phòng, chống dịch bệnh; kiên quyết ngăn chặn và xử lý các trường
hợp vi phạm theo đúng quy định của pháp luật.
II. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP
1. Tuyên truyền, tập huấn
- Phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về chăn
nuôi, thú y; cơ chế, chính sách hỗ trợ người chăn nuôi về phòng chống dịch bệnh
gia súc, gia cầm; thông tin kịp thời chính xác về tình hình, tính chất nguy hiểm
của dịch bệnh động vật; những ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, sức khỏe, tính
mạng của con người; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân về thực hiện biện pháp
phòng, chống dịch; kịp thời phát hiện, biểu dương gương điển hình hoạt động về
phòng, chống dịch; phê bình các tổ chức, cá nhân, địa phương còn chủ quan trong
thực hiện phòng, chống dịch.
- Tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong báo
cáo, dự báo và thu thập thông tin trong công tác phòng, chống dịch bệnh động vật;
Xây dựng cơ sở dữ liệu dịch tễ các bệnh Cúm gia cầm, LMLM, Dịch tả lợn Châu
Phi, Viêm da nổi cục, Dại chó của địa phương tiến tới tích hợp với cơ sở dữ liệu
Quốc gia; triển khai báo cáo, cập nhật tình hình dịch bệnh trên hệ thống VAHIS.
- Tiếp tục tổ chức tuyên truyền chuyên sâu, trọng
điểm về công tác tiêm phòng vắc xin, tiêu độc khử trùng môi trường chăn nuôi,
chăn nuôi an toàn sinh học, các biện pháp phòng ngừa lây nhiễm dịch bệnh từ động
vật sang người; các chế độ chính sách trong lĩnh vực giết mổ; các quy định đối
với người sản xuất, kinh doanh về hoạt động giết mổ và định hướng người tiêu
dùng thay đổi thói quen tiêu dùng chuyển sang lựa chọn sản phẩm có nguồn gốc rõ
ràng và được kiểm soát về chất lượng.
- Thực hiện tuyên truyền thường xuyên trên Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Trị, Cổng Thông tin điện tử, Bản tin nông
nghiệp, hệ thống Đài Phát thanh xã, phường, thị trấn để nâng cao nhận thức
trách nhiệm của mỗi cán bộ, đảng viên, người dân trong công tác phòng, chống dịch
bệnh gia súc, gia cầm; công tác tiêm phòng vắc xin gia súc, gia cầm và công tác
kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, công tác đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Xây dựng phóng sự, in ấn tờ rơi, tài liệu, tập huấn...
tuyên truyền về công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm theo các Kế hoạch
giai đoạn đã được phê duyệt.
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn cho hệ thống thú y về giám sát, xác minh dịch bệnh, triển khai kế hoạch
phòng chống dịch; bồi dưỡng kiến thức thú y cho cán bộ làm công tác thú y tại
các xã, phường, thị trấn.
2. Phòng bệnh bằng vắc xin
cho đàn gia súc, gia cầm
- Phòng bệnh bắt buộc bằng vắc xin cho đàn gia súc,
gia cầm theo quy định tại Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật
trên cạn; Thông tư số 24/2019/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2019 và Thông tư số
09/2021/TT-BNNPTNT ngày 12/8/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày
31/5/2016 quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn;
- Phạm vi thực hiện: Trên địa bàn toàn tỉnh.
- Thời gian: Tổ chức 02 đợt tiêm phòng đại trà cho
đàn vật nuôi (Đợt 1: tháng 3-4/2024 và Đợt 2: tháng 8-9/2024). Hàng
tháng tổ chức tiêm phòng bổ sung cho đàn vật nuôi mới phát sinh chưa được tiêm
phòng hoặc đã hết thời hạn miễn dịch.
- Loại vắc xin, đối tượng tiêm phòng, liều lượng và
cách sử dụng, bảo quản vắc xin theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y và nhà sản xuất.
- Tỷ lệ tiêm phòng đối với các bệnh bắt buộc tiêm
phòng phải đạt trên 80% tổng đàn; đối với bệnh Dại chó, mèo phải tiêm phòng đạt
trên 90% tổng đàn. Tỷ lệ bảo hộ sau tiêm phòng phải đạt trên 70%.
- Ngoài các loại vắc xin bắt buộc phải tiêm phòng
theo quy định, tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn và khuyến cáo người chăn nuôi
chủ động phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn vật nuôi ngoài Kế hoạch và đối tượng
được hỗ trợ vắc xin của tỉnh. Xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân không thực hiện
tiêm phòng theo quy định của pháp luật.
3. Giám sát dịch bệnh, giám sát
sau tiêm phòng
- Điện thoại tiếp nhận thông tin (số điện thoại
02333.569.895) về tình hình dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh.
- Củng cố hệ thống giám sát, khai báo và thông tin
dịch bệnh gia súc, gia cầm ở mỗi cấp, đảm bảo giám sát dịch bệnh tới tận thôn,
xóm, hộ chăn nuôi. Công khai các địa chỉ để tiếp nhận thông tin khai báo dịch bệnh
ở cấp xã, huyện để người dân biết, chủ động cung cấp thông tin; tổ chức kiểm
tra, giám sát chặt chẽ việc xuất, nhập động vật và sản phẩm động vật trên địa
bàn; kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định.
- Tổ chức lấy mẫu giám sát chủ động bệnh động vật để
đưa ra dự tính, dự báo sớm dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như: Cúm gia cầm, Lở
mồm long móng gia súc, Dịch tả lợn Châu Phi, đặc biệt phải phân tích chuyên sâu
để phát hiện sự biến chủng của mầm bệnh giúp định hướng sử dụng vắc xin cho phù
hợp, hiệu quả... Khi có động vật ốm, chết, có dấu hiệu bệnh truyền nhiễm nguy
hiểm phải lấy mẫu xét nghiệm để xác định nguyên nhân. Thực hiện biện pháp khẩn
cấp chống dịch khi xác định là bệnh dịch nguy hiểm. Đảm bảo khống chế nhanh gọn,
không để lây lan ra diện rộng.
- Lấy mẫu giám sát sau tiêm phòng để đánh giá hiệu
quả bảo hộ của vắc xin đã tiêm phòng và chỉ đạo công tác tiêm phòng cho đàn vật
nuôi theo Kế hoạch và chỉ đạo của Cục Thú y.
4. Điều tra ổ dịch, các biện
pháp xử lý ổ dịch, chống dịch
- Thực hiện đồng bộ các biện pháp xử lý ổ dịch khi
mới phát sinh, không để lây lan ra diện rộng như: tiêm phòng bao vây, khử
trùng, tiêu độc khu vực có dịch, kiểm soát vận chuyển động vật cảm nhiễm và các
sản phẩm của chúng ra, vào ổ dịch, xử lý động vật mẫn cảm trong ổ dịch...
- Điều tra nguồn gốc phát sinh đối với các ổ dịch
nhằm dự báo chiều hướng phát triển, lây lan để chủ động khoanh vùng khống chế.
- Khi nghi ngờ có ổ dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm
xảy ra trên đàn gia súc, gia cầm phải thực hiện lấy mẫu gửi cơ quan xét nghiệm
có thẩm quyền để xác định nguyên nhân gây bệnh, sự biến chủng, độc lực và tính
chất khác của mầm bệnh giúp dự tính, dự báo và xử lý ổ dịch có hiệu quả.
5. Vệ sinh, tiêu độc, khử trùng
- Thực hiện vệ sinh khử trùng, tiêu độc theo quy định
tại Phụ lục 8 (Hướng dẫn chung về vệ sinh, khử trùng tiêu độc) của Thông
tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
- Khu vực phải vệ sinh, tiêu độc khử trùng: Cơ sở,
chuồng trại chăn nuôi; điểm giết mổ, điểm chợ kinh doanh động vật, sản phẩm động
vật tươi sống, nơi chăn thả, nuôi cách ly động vật; cơ sở ấp, nở gia cầm, thủy
cầm; khu vực biên giới (cửa khẩu, lối mở), dụng cụ chăn nuôi, phương tiện vận
chuyển...
- Thời gian thực hiện:
+ Vệ sinh tiêu độc, khử trùng định kỳ: Trong năm tổ
chức ít nhất 02 đợt với hình thức tổ chức “Tháng vệ sinh tiêu độc, khử trùng
môi trường để phòng, chống dịch bệnh” vào tháng 02-03 và tháng 10-11 hoặc theo
các đợt phát động của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế và hướng
dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
+ Vệ sinh, tiêu độc, khử trùng thường xuyên: Hộ gia
đình, cơ sở chăn nuôi, chợ kinh doanh thực phẩm tươi sống, điểm giết mổ, cơ sở ấp,
nở gia cầm, thủy cầm ít nhất mỗi tháng phải được phun tiêu độc, khử trùng 01 lần.
- UBND các huyện, thành phố, thị xã chỉ đạo các cơ
quan, đơn vị chuyên môn, chính quyền cơ sở tổ chức tuyên truyền, triển khai thực
hiện vệ sinh, phun tiêu độc, khử trùng môi trường trên địa bàn quản lý.
6. Quản lý hoạt động giết mổ gia
súc, gia cầm và kiểm tra, kiểm soát giết mổ đảm bảo an toàn dịch bệnh, an toàn
thực phẩm
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả công
tác kiểm tra, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y tại các cơ sở giết mổ động
vật, các điểm kinh doanh sản phẩm động vật theo đúng quy định của Luật Thú y
ngày 16/6/2015; Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y
đảm bảo an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm.
- UBND huyện, thành phố, thị xã tập trung chỉ đạo đẩy
nhanh tiến độ triển khai xây dựng các cơ sở giết mổ động vật tập trung, bố trí
quỹ đất, kêu gọi các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng các cơ sở giết mổ động vật
tập trung theo Đề án Quy hoạch xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập
trung tỉnh Quảng Trị đến năm 2030, định hướng đến năm 2040 ban hành tại Quyết định
số 3158/QĐ-UBND ngày 28/12/2018 của UBND tỉnh về việc phê duyệt. Tăng cường
công tác chỉ đạo UBND phường, xã, thị trấn quản lý hoạt động giết mổ động vật
nhỏ lẻ trên địa bàn theo quy định của Luật Thú y, Quyết định số 32/2019/QĐ-UBND
ngày 29/7/2019 của UBND tỉnh Ban hành Quy định phân công, phân cấp trách nhiệm
quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh
nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an
toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Xử lý nghiêm các trường hợp giết mổ, buôn bán, vận
chuyển động vật, sản phẩm động vật không rõ nguồn gốc, không đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm, không qua kiểm soát của cơ quan thú y.
7. Quản lý công tác kiểm dịch vận
chuyển động vật, sản phẩm động vật
Thực hiện quy trình kiểm dịch theo quy định tại
Thông tư số 25/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn. Tăng cường
hoạt động thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm
về kiểm dịch vận chuyển động vật, sản phẩm động vật chưa qua kiểm dịch thú y.
Kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển động vật, sản phẩm động vật ra vào địa bàn tỉnh.
8. Xây dựng vùng, cơ sở an toàn
dịch bệnh
- Tuyên truyền, hướng dẫn và khuyến khích các cơ sở
chăn nuôi xây dựng cơ sở an toàn dịch theo quy định tại Thông tư số
24/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quy định về cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh động vật.
- Xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh về Bệnh Lở mồm
long móng, bệnh Dịch tả lợn cổ điển và dịch tả lợn Châu Phi đối với trang trại
chăn nuôi lợn; cơ sở an toàn dịch bệnh Cúm gia cầm đối với trang trại chăn nuôi
gia cầm (gà, vịt), cơ sở an toàn dịch bệnh Dại; từng bước tiến tới xây dựng một
số xã, phường, thị trấn trọng điểm thành xã an toàn dịch bệnh.
9. Thanh tra, kiểm tra trong
lĩnh vực thú y
- Tăng cường công tác thanh, kiểm tra quản lý sử dụng
vật tư, vắc xin, hóa chất và kiểm tra, đánh giá các cơ sở giết mổ, sơ chế, chế
biến, kinh doanh thực phẩm và hành nghề thú y theo phân công, phân cấp để kịp
thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm.
- Thành lập các đoàn thanh, kiểm tra tiến hành
thanh tra, kiểm tra, đôn đốc công tác phòng, chống dịch bệnh, kiểm dịch, kiểm
soát giết mổ trên địa bàn tỉnh để kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm.
- Rà soát, thống kê, lập danh sách quản lý các cơ sở
chăn nuôi, sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi, giống vật nuôi, thuốc thú y
trên địa bàn tỉnh.
10. Công tác chống dịch bệnh (nếu
xảy ra)
Khi phát hiện ổ dịch bệnh nguy hiểm xảy ra phải kịp
thời bao vây, khống chế, dập tắt ổ dịch ngay trong diện hẹp theo các quy định của
pháp luật, hướng dẫn của Cục Thú y - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
Chỉ đạo của UBND tỉnh. Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Trạm Chăn nuôi và Thú y cử
cán bộ kiểm tra, xác minh, lấy mẫu bệnh phẩm xét nghiệm, làm cơ sở để chẩn
đoán, công bố dịch bệnh theo quy định, triển khai các biện pháp phòng, chống dịch
phù hợp, hiệu quả.
a) Trường hợp chưa công bố dịch:
Căn cứ các quy định về công bố dịch, diễn biến tình
hình thực tế tại ổ dịch, các ổ dịch nhỏ lẻ chưa có dấu hiệu lây lan, nguy cơ thấp
chưa đến mức phải công bố dịch:
- Xử lý ca bệnh, ổ dịch đối với từng loại bệnh, áp
dụng các biện pháp kỹ thuật như trường hợp công bố dịch và theo hướng dẫn của Cục
Thú y, Chi cục Chăn nuôi và Thú y.
- Tăng cường, mở rộng diện giám sát.
b) Trường hợp công bố dịch:
* Tại vùng chưa có dịch:
- Tiếp tục thực hiện các biện pháp phòng dịch đã
triển khai ở cấp độ cao.
- Thành lập chốt chặn ở các địa điểm phù hợp để kiểm
tra ngăn chặn vận chuyển gia súc, gia cầm vào địa bàn.
* Tại vùng dịch:
- Công bố dịch: Thực hiện theo quy định tại Điều 26
Luật Thú y; Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ Quy định
chi tiết một số điều của Luật Thú y.
+ Thành lập Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động
vật các cấp: Thực hiện theo Điều 2 của Quyết định số 16/2016/QĐ-TTg ngày
29/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về Quy định việc thành lập và tổ chức, hoạt động
của Ban chỉ đạo (BCĐ) phòng, chống dịch bệnh động vật các cấp:
+ Khi dịch bệnh động vật được công bố theo quy định
tại Điều 26 của Luật Thú y, Chủ tịch UBND các cấp có trách nhiệm thành lập và tổ
chức, hoạt động của BCĐ phòng, chống dịch bệnh động vật các cấp.
+ BCĐ phòng, chống dịch bệnh động vật các cấp tự giải
thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
- Xử lý ổ dịch:
+ Đối với ổ dịch Cúm gia cầm: Tổ chức tiêu hủy bắt
buộc gia cầm, sản phẩm gia cầm trong ổ dịch ngay khi có kết quả xét nghiệm
dương tính vi rút cúm A/H5N1, A/H5N6, các thể độc lực cao... theo quy định tại Phụ
lục 06 và Phụ lục 09 của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Quy định phòng chống dịch bệnh động
vật trên cạn.
+ Đối với ổ dịch LMLM gia súc: Thực hiện tiêu hủy
hoặc nuôi cách ly, điều trị, chăm sóc theo dõi...theo quy định tại Phụ lục 06
và Phụ lục 10 của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Quy định phòng chống dịch bệnh động vật
trên cạn;
+ Đối với ổ dịch Tai xanh ở lợn: Tiêu hủy ngay lợn
chết do bệnh theo quy định tại Phụ lục 06 và Phụ lục 11 của Thông tư số
07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc Quy định phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn;
+ Đối với ổ dịch bệnh Dịch tả lợn: Thực hiện theo
quy định tại Phụ lục 06 và Phụ lục 13 của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày
31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Quy định phòng chống
dịch bệnh động vật trên cạn;
+ Đối với ổ dịch bệnh Dại chó: Thực hiện theo Phụ lục
15 của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về việc Quy định phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn.
+ Đối với ổ dịch bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: Thực hiện
theo Quyết định số 972/QĐ-TTg ngày 07/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt “Kế hoạch Quốc gia phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, giai đoạn
2020-2025” và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
+ Đối với ổ dịch bệnh Viêm da nổi cục: Thực hiện
theo Quyết định số 1814/QĐ-TTg ngày 28/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt “Kế hoạch Quốc gia phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò,
giai đoạn 2022-2030” và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
- Vệ sinh tiêu độc ổ dịch:
Khử trùng, tiêu độc chuồng trại, môi trường chăn
nuôi của hộ có động vật bị mắc bệnh và khu vực xung quanh (thôn, xóm, xã, phường)
theo quy định tại Phụ lục 08 của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Quy định phòng chống dịch bệnh
động vật trên cạn và hướng dẫn của cơ quan thú y.
- Lập các chốt kiểm soát tạm thời:
+ Lập các chốt kiểm soát tạm thời để kiểm soát vận
chuyển động vật và sản phẩm động vật mẫn cảm tại các đầu mối giao thông ra, vào
ổ dịch.
+ Tùy thuộc vào phạm vi và mức độ ổ dịch, cơ quan
chuyên môn thú y đề nghị lập chốt ở các cấp khác nhau.
- Tiêm phòng bao vây ổ dịch:
+ Đối với ổ dịch cúm gia cầm: Tiêm phòng cho toàn bộ
gia cầm (gà, vịt, ngan) tại vùng dịch và vùng nguy cơ cao theo quy định tại Phụ
lục 6 của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về việc Quy định phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn.
+ Đối với ổ dịch LMLM gia súc và Viêm da nổi cục
trên trâu bò:
ü Tổ chức tiêm phòng vắc xin cho gia súc ở vùng dịch
và vùng nguy cơ cao, tiêm từ ngoài vào trong. Không tiêm cho gia súc đã khỏi
triệu chứng lâm sàng (trong trường hợp không tiêu hủy).
ü Huy động lực lượng tiêm phòng và hỗ trợ tiêm
phòng; người trực tiếp tham gia tiêm phòng phải là nhân viên thú y hoặc người
đã qua tập huấn chuyên môn về thú y.
ü Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh hướng dẫn, quản
lý và giám sát việc tiêm phòng.
+ Đối với ổ dịch khác: Thực hiện theo quy định của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và hướng dẫn của Cục Thú y.
III. KINH PHÍ
Dự toán kinh phí phục vụ công tác phòng, chống dịch
bệnh gia súc, gia cầm năm 2024 thông qua Chương trình hoạt động sự nghiệp và
chăn nuôi thú y hàng năm như sau:
ĐVT: triệu đồng
TT
|
Danh mục
|
Tổng cộng
|
Trong đó
|
Cấp tỉnh
|
Cấp huyện
|
Người chăn nuôi
|
1
|
Kinh phí chống dịch quy mô nhỏ
|
331,000
|
133,00
|
198,00
|
0,00
|
2
|
Phòng, chống bệnh lở mồm long móng
|
4.160,260
|
1.729,26
|
2.431,00
|
0,00
|
3
|
Phòng, chống bệnh cúm gia cầm
|
871,410
|
294,13
|
255,29
|
322,00
|
4
|
Phòng chống dịch tả lợn châu phi
|
1.152,484
|
157,48
|
215,00
|
780,00
|
5
|
Phòng, chống bệnh viêm da nổi cục trên trâu bò
|
3.188,650
|
1.124,37
|
1.764,29
|
300,00
|
6
|
Phòng, chống bệnh dại động vật
|
1.390,122
|
86,45
|
458,68
|
845,00
|
7
|
Hóa chất tiêu độc, khử trùng
|
1.997,165
|
642,17
|
855,00
|
500,00
|
|
TỔNG CỘNG
|
13.091,091
|
4.166,846
|
6.177,25
|
2.747,00
|
(Có dự toán chi
tiết kèm theo)
IV. CƠ CHẾ TÀI CHÍNH VÀ NGUYÊN TẮC
HỖ TRỢ
- Cơ chế và chính sách hỗ trợ tài chính được thực
hiện theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương, Quyết định
27/2017/QĐ-UBND ngày 25/10/2017 của UBND tỉnh ban hành Quy định mức hỗ trợ để
khôi phục sản xuất nông nghiệp vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị và các quy định hiện hành khác có liên quan.
- Về kinh phí thực hiện: Ngân sách tỉnh cấp cho Chi
cục Chăn nuôi và Thú y phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm
năm 2024 thông qua Chương trình hoạt động sự nghiệp chăn nuôi và thú y hàng
năm; UBND các huyện, thành phố, thị xã, bố trí đủ phần kinh phí do ngân sách cấp
huyện đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu phòng chống dịch bệnh trên địa bàn.
Trong điều kiện ngân sách địa phương khó khăn, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh các nguồn
hỗ trợ từ ngân sách Trung ương để thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống dịch bệnh
gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh (hóa chất tiêu độc khử trùng, vắc xin,...).
1. Ngân sách Trung ương đảm bảo
các nội dung
- Khi có dịch bệnh nguy hiểm như: Cúm gia cầm,
LMLM, Tai xanh, Dịch tả lợn Châu Phi, Viêm da nổi cục, xảy ra ở diện rộng, căn
cứ vào đề xuất và tình hình thực tế của địa phương hỗ trợ vắc xin, hóa chất từ
nguồn Dự trữ quốc gia theo quy định của Luật Thú y; Thông tư số 51/2020/TT-BTC
ngày 02/6/2020 quy định về quy trình xuất cấp, giao nhận, phân phối, sử dụng
hàng dự trữ quốc gia xuất để cứu trợ, hỗ trợ, viện trợ và quản lý kinh phí đảm
bảo cho công tác xuất cấp, giao nhận hàng để cứu trợ, hỗ trợ, viện trợ.
- Mua vắc xin LMLM, VDNC để tiêm phòng đối với đàn
trâu bò giống của nhà nước, đàn trâu bò của các hộ gia đình, cá nhân thuộc diện
tiêm phòng bắt buộc.
- Kinh phí thực hiện các chương trình giám sát cúm
gia cầm, LMLM, Dịch tả lợn Châu Phi và VDNC theo kế hoạch của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
2. Ngân sách địa phương cho
các nội dung
- Ngân sách địa phương bao gồm: ngân sách cấp tỉnh,
ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã.
- Ngân sách địa phương đảm bảo kinh phí cho các hoạt
động của tuyến địa phương, bao gồm: Công tác thông tin tuyên truyền, đào tạo tập
huấn kỹ thuật, in ấn tài liệu; kiểm tra chỉ đạo và bồi dưỡng cho lực lượng tham
gia công tác phòng, chống dịch bệnh... ở cấp nào thì do ngân sách cấp đó chi trả.
Nếu vượt quá nguồn ngân sách dự phòng, báo cáo lên cấp trên hỗ trợ.
- Kinh phí hỗ trợ tiêu hủy gia súc, gia cầm mắc bệnh,
sự cố trong và sau khi tiêm phòng thực hiện theo Nghị định số 02/2017/NĐ-CP
ngày 09/01/2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp
để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh và các quy định
sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có); theo các Quyết định của UBND tỉnh.
Những đàn gia súc, gia cầm thuộc đối tượng tiêm
phòng, nếu không kê khai hoạt động chăn nuôi với UBND cấp xã theo quy định của
Luật Chăn nuôi và Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 30/11/2019 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về Hướng dẫn một số điều của Luật Chăn nuôi về
hoạt động chăn nuôi và không chấp hành tiêm phòng và các quy định phòng chống để
xảy ra dịch buộc phải tiêu hủy chủ chăn nuôi sẽ không được hỗ trợ, bồi thường
thiệt hại theo quy định pháp luật.
2.1. Ngân sách cấp tỉnh:
- Hỗ trợ 50% kinh phí mua vắc xin cúm gia cầm, vắc
xin tai xanh và vắc xin LMLM, VDNC đối với đàn gia súc, gia cầm thuộc diện tiêm
phòng được ngân sách nhà nước hỗ trợ; kinh phí mua vắc xin Dại chó để tiêm
phòng tại vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng miền núi khu vực II,
III, các xã có biên giới.
- Hỗ trợ các kinh phí khác trong phòng, chống dịch
cấp tỉnh (hội nghị triển khai, tuyên truyền, tập huấn, đấu thầu...)
2.2. Ngân sách cấp huyện:
- Đảm bảo 50% kinh phí mua vắc xin cúm gia cầm, vắc
xin tai xanh, LMLM và VDNC đối với đàn gia súc, gia cầm thuộc diện tiêm phòng
được ngân sách nhà nước hỗ trợ.
- Đảm bảo các kinh phí khác trong phòng, chống dịch
cấp huyện: tiền công chống dịch; kinh phí thực hiện tiêu độc khử trùng; hội nghị;
tuyên truyền; tập huấn; tiền công tiêm phòng các loại vắc xin: Cúm gia cầm,
LMLM, VDNC; hỗ trợ tiền công tiêm phòng vắc xin Dại để tiêm phòng cho đàn chó tại
các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng miền núi khu vực II, III,
các xã biên giới.
- Đảm bảo kinh phí mua vắc xin, hóa chất và các vật
tư khác phục vụ công tác phòng, chống dịch ngoài chương trình hỗ trợ của Trung
ương, của tỉnh nhằm chủ động thực hiện công tác phòng, chống dịch trên địa bàn.
- Hỗ trợ kinh phí tổ chức quản lý đàn chó mèo, chi
phí đeo thẻ tiêm phòng cho chó, mèo; tổ chức xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch
bệnh Dại theo quy định tại Thông tư số 24/2022/TT-BNNPTNT ngày 31/12/2022 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động
vật và khuyến cáo của Tổ chức Thú y thế giới (OIE), đặc biệt ở nội thành, nội
thị của thành phố, thị xã, thị trấn.
2.3. Ngân sách cấp xã:
UBND các xã, phường, thị trấn căn cứ vào tình hình
cụ thể của địa phương chi trả kinh phí cho các hoạt động trên địa bàn:
- Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo phòng chống dịch
bệnh động vật.
- Kinh phí hỗ trợ cho công tác phòng, chống dịch bệnh
động vật của địa phương ngoài phần hỗ trợ từ ngân sách tỉnh, huyện, thành phố,
thị xã.
3. Kinh phí do tổ chức, cá
nhân đảm bảo
- Đối với đàn gia súc của cơ sở chăn nuôi, doanh
nghiệp trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trang trại chăn nuôi,
các đơn vị tự bảo đảm kinh phí mua vắc xin và tổ chức tiêm phòng cho đàn gia
súc của đơn vị mình theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y.
- Đối với đàn gia súc của các hộ gia đình, cá nhân
không thuộc diện được ngân sách nhà nước hỗ trợ theo các quy định nêu trên, chủ
chăn nuôi phải tự bảo đảm kinh phí mua vắc xin và tổ chức tiêm phòng theo hướng
dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch
các cấp
- Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật được
thành lập theo đúng quy định tại Quyết định số 16/2016/QĐ-TTg ngày 29/4/2016 của
Thủ tướng Chính phủ quy định về thành lập và tổ chức hoạt động của Ban Chỉ đạo
phòng chống dịch bệnh động vật các cấp.
- Chỉ đạo thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh
động vật có hiệu quả, đảm bảo khống chế, dập dịch không để dịch bệnh gia súc,
gia cầm lây lan ra diện rộng, tạo điều kiện cho chăn nuôi phát triển và bảo vệ
sức khỏe cộng đồng.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch phòng chống
dịch bệnh gia súc, gia cầm năm 2024 của UBND tỉnh đảm bảo hiệu quả, đúng quy định.
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc UBND các huyện, thành phố, thị xã thực hiện nhiệm vụ phát triển
chăn nuôi, phòng chống dịch bệnh, quản lý giết mổ gia súc, gia cầm trên địa
bàn.
- Chủ động phối hợp UBND cấp huyện chuyển giao kỹ
thuật, công nghệ khoa học mới trong chăn nuôi, xây dựng mô hình điểm về chăn
nuôi an toàn và xây dựng các chuỗi thực phẩm an toàn.
- Phối hợp Sở Y tế trong việc hướng dẫn các địa
phương giám sát và phòng chống các bệnh động vật lây sang người theo Thông tư
liên tịch số 16/2013/TTLT-BYT-BNNPTNT ngày 27/5/2013 của liên Bộ: Y tế - Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn phối hợp phòng chống bệnh truyền
lây từ động vật sang người.
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y:
+ Chủ động xây dựng chi tiết kế hoạch phòng, chống
dịch bệnh và quản lý giết mổ gia súc, gia cầm; chuẩn bị đủ và cung ứng kịp thời
vật tư, vắc xin, hóa chất, nhân lực phục vụ công tác phòng, chống dịch; chỉ đạo
Trạm Chăn nuôi và Thú y các huyện, thành phố, thị xã thực hiện tốt công tác
giám sát, chủ động phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm.
+ Lấy mẫu kiểm tra, giám sát sau tiêm phòng xác định
tỷ lệ bảo hộ của vắc xin sau tiêm phòng; phát hiện kịp thời sự lưu hành, biến
chủng của các mầm bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.
+ Giám sát dịch bệnh, phát hiện sớm và xử lý triệt
để các ổ dịch, không để dịch lan ra diện rộng, đặc biệt đối với các bệnh truyền
lây từ động vật sang người. Thực hiện công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm
tra vệ sinh thú y theo quy định.
+ Phối hợp, hướng dẫn UBND các huyện, thành phố, thị
xã trong công tác quản lý giết mổ, phòng chống dịch bệnh động vật và xây dựng
vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh theo quy định.
+ Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn
nghiệp vụ, cập nhật văn bản hướng dẫn về công tác chăn nuôi, thú y cho đội ngũ
nhân viên thú y biết và tổ chức thực hiện.
- Khi có dịch bệnh xảy ra, phối hợp với các Sở,
Ban, ngành, đơn vị liên quan tổng hợp nhu cầu kinh phí hỗ trợ thiệt hại theo
các chính sách gửi Sở Tài chính thẩm định, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài chính, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hỗ trợ.
3. UBND các huyện, thành phố,
thị xã
- Căn cứ Kế hoạch phòng chống dịch bệnh gia súc,
gia cầm năm 2024 của UBND tỉnh để xây dựng Kế hoạch của địa phương; chủ động
kinh phí phục vụ phát triển chăn nuôi, phòng, chống dịch bệnh và quản lý giết mổ
gia súc, gia cầm; chuẩn bị đủ lực lượng, vật tư, hóa chất chủ động ứng phó khi
có dịch bệnh xảy ra và chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn, các đơn vị trực
thuộc triển khai công tác phát triển chăn nuôi, phòng, chống dịch bệnh và quản
lý giết mổ gia súc, gia cầm có hiệu quả, đúng quy định.
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng, UBND các xã, phường,
thị trấn phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp huyện quản lý hoạt
động chăn nuôi, hoạt động thú y trên địa bàn: đẩy mạnh việc triển khai quy hoạch
chăn nuôi; điều kiện chăn nuôi; kê khai chăn nuôi; giám sát môi trường chăn
nuôi; an toàn thực phẩm trong chăn nuôi; giết mổ gia súc, gia cầm tập trung; tổ
chức giám sát tình hình dịch bệnh đến tận hộ chăn nuôi, phát hiện sớm các ổ dịch
nhằm kịp thời bao vây, khống chế không để dịch lây lan; thường xuyên vệ sinh,
khử trùng tiêu độc môi trường; quản lý, giám sát cơ sở an toàn dịch bệnh. Xử lý
nghiêm các trường hợp vận chuyển, giết mổ, kinh doanh gia súc, gia cầm, sản phẩm
gia súc, gia cầm nhập lậu, không rõ nguồn gốc.
- Chỉ đạo, triển khai thực hiện tiêm phòng vắc xin
cho đàn gia súc, gia cầm và áp dụng các biện pháp phòng bệnh bắt buộc khác để
phòng bệnh theo quy định tại Phụ lục 07 của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày
31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch
bệnh động vật trên cạn.
- Thông tin trên hệ thống truyền thanh của địa
phương để nâng cao nhận thức của người dân về công tác phát triển chăn nuôi,
phòng, chống dịch bệnh và quản lý giết mổ gia súc, gia cầm.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động các
trang trại, hộ gia đình chăn nuôi tự giác, tích cực tham gia việc tiêm phòng
cho đàn gia súc, gia cầm; chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn thực phẩm, chủ động
giám sát và thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm; ký
cam kết không sử dụng chất cấm trong chăn nuôi, chấp hành các quy định về
phòng, chống dịch.
- Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh nếu để dịch bệnh gia súc, gia cầm lây lan
ra diện rộng do chủ quan, lơ là, thiếu sự phối hợp trong công tác phòng chống dịch
và chậm tiến độ trong việc triển khai thực hiện quy hoạch chăn nuôi, giết mổ
gia súc, gia cầm trên địa bàn quản lý.
4. Sở Tài chính
- Căn cứ kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc,
gia cầm tỉnh Quảng Trị năm 2024 và khả năng cân đối ngân sách địa phương chủ
trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu trình cấp có
thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện; hướng dẫn các đơn vị, địa phương thanh
quyết toán kinh phí theo quy định.
- Khi có dịch bệnh xảy ra, phối hợp với các đơn vị,
địa phương liên quan tổng hợp nhu cầu kinh phí hỗ trợ thiệt hại theo các chính
sách báo cáo UBND tỉnh đề nghị Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hỗ trợ theo quy định.
5. Sở Y tế
- Chỉ đạo toàn bộ các hoạt động về phối hợp giữa
ngành y tế và nông nghiệp trong phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang
người đối với các đơn vị trong ngành y tế.
- Chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật, triển khai các
hoạt động phòng chống bệnh cúm A/H5N1, các chủng vi rút cúm khác trên người và
bệnh Dại ở người.
- Tăng cường thực hiện tuyên truyền, giáo dục nâng
cao nhận thức của người dân và cộng đồng về bệnh và các biện pháp phòng, chống
bệnh truyền lây từ động vật sang người.
- Nâng cao năng lực cho hệ thống cán bộ y tế thực
hiện công tác phòng chống bệnh cúm A/H5N1, bệnh Dại... giám sát, chẩn đoán xét
nghiệm, chăm sóc, điều trị dự phòng cho người bị động vật nghi Dại cắn và đáp ứng
xử lý ổ dịch trên người.
- Đảm bảo cung ứng đủ vắc xin Dại và huyết thanh
kháng dại chất lượng cao.
- Tổ chức điểm tiêm phù hợp, thực hiện tiêm vắc xin
phòng bệnh Dại theo quy định, theo dõi quản lý người bị phơi nhiễm và người đến
tiêm vắc xin Dại, giám sát ca bệnh Dại trên người trên phạm vi toàn tỉnh.
- Chỉ đạo hệ thống cán bộ y tế phối hợp với cơ quan
thú y cùng cấp trong việc giám sát, theo dõi sức khỏe những người có tiếp xúc với
gia súc, gia cầm bệnh (bệnh Cúm gia cầm, bệnh Dại chó, bệnh Liên cầu khuẩn
...).
6. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các biện pháp xử lý
môi trường phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm.
7. Các Sở, ngành: Công
Thương, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cục Hải quan, Cục Quản
lý thị trường: Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nghiêm ngặt cửa khẩu, dọc
biên giới, các tuyến quốc lộ, ga tàu, bến xe, các chợ, ... việc mua bán, vận
chuyển gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm và xử lý nghiêm theo quy định
của pháp luật đối với các trường hợp vi phạm về kiểm dịch thú y, vệ sinh an
toàn thực phẩm trong lưu thông vận chuyển, buôn bán giết mổ và tiêu thụ gia
súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm theo chức năng nhiệm vụ được giao.
8. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chủ trì hướng dẫn các cơ quan báo chí, cơ quan
thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh tuyên truyền sâu rộng về tính chất nguy
hiểm của dịch bệnh; phổ biến về công tác phòng, chống dịch; dấu hiệu nhận biết
mắc bệnh và các biện pháp phòng chống hiệu quả. Đặc biệt, tuyên truyền nâng cao
ý thức cộng đồng trong việc giám sát, phát hiện, thông báo cho chính quyền cơ sở,
cơ quan thú y và y tế các trường hợp gia súc, gia cầm nghi mắc bệnh để xử lý kịp
thời.
9. Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh: Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền sâu rộng
về Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm năm 2024 của UBND tỉnh;
tăng thời lượng phát sóng, mở thêm chuyên mục mới để đưa những nội dung liên
quan đến Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm năm 2024 của UBND tỉnh
đến từng cộng đồng dân cư, chính quyền các cấp và các tổ chức đoàn thể như: mở
rộng chuyên trang, chuyên mục, phỏng vấn, tăng cường sản xuất các phóng sự...
Tăng cường phổ biến những mô hình, tập thể, cá nhân, thực hiện tốt Kế hoạch
phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm năm 2024 của UBND các cấp và kịp thời
biểu dương các điển hình tiên tiến.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ đoàn thể chính trị xã hội: Tăng cường
công tác thông tin tuyên truyền cho hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân
dân về Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm năm 2024 của UBND tỉnh
để biết và thực hiện. Kịp thời đề xuất UBND các cấp biểu dương, khen thưởng những
nhân tố điển hình, tích cực tham gia, thực hiện tốt Kế hoạch.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn
vướng mắc kịp thời tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn) để xem xét, chỉ đạo./.
DỰ
TOÁN CHI TIẾT KINH PHÍ PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH GIA SÚC, GIA CẦM TỈNH QUẢNG TRỊ
NĂM 2024
ĐVT: triệu đồng
TT
|
Danh mục
|
Tổng cộng
|
Trong đó
|
Ghi chú
|
Cấp tỉnh
|
Cấp huyện
|
Người chăn nuôi
|
I
|
KINH PHÍ CHỐNG DỊCH QUY
MÔ NHỎ
|
331,000
|
133,00
|
198,00
|
0,00
|
|
1
|
Xăng xe kiểm tra, chỉ đạo chống dịch
|
60,000
|
15,00
|
45,00
|
0,00
|
2
|
Vật tư chống dịch
|
45,000
|
0,00
|
45,00
|
0,00
|
3
|
Xét nghiệm bệnh LMLM, CGC, Tai xanh khi có gia
súc, gia cầm bệnh
|
58,500
|
58,50
|
0,00
|
0,00
|
4
|
Công chống dịch
|
102,000
|
12,00
|
90,00
|
|
5
|
Tiền điện bảo quản VX
|
28,000
|
10,00
|
18,00
|
0,00
|
6
|
Phiếu tiêm phòng chung
|
37,500
|
37,50
|
0,00
|
0,00
|
II
|
PHÒNG, CHỐNG BỆNH LỞ MỒM
LONG MÓNG
|
4.160,260
|
1.729,26
|
2.431,00
|
0,00
|
|
1
|
Vắc xin tiêm phòng (2 lần/năm)
|
3.276,000
|
1.638,00
|
1.638,00
|
0,00
|
Quyết định số 266/QĐ-UBND
ngày 04/02/2021 của UBND tỉnh
|
2
|
Công tiêm phòng (2 lần/năm)
|
550,000
|
0,00
|
550,00
|
0,00
|
3
|
Giám sát sau tiêm phòng
|
73,260
|
73,26
|
0,00
|
0,00
|
4
|
Xử lý ổ dịch; động vật và sản phẩm động vật không
rõ nguồn gốc, bảo hộ lao động chống dịch
|
|
|
|
|
|
Xử lý ổ dịch; động vật và sản phẩm động vật
không rõ nguồn gốc
|
45,000
|
0,00
|
45,00
|
0,00
|
|
Bảo hộ lao động chống dịch
|
45,000
|
0,00
|
45,00
|
0,00
|
5
|
Tuyên truyền, hội nghị
|
36,000
|
0,00
|
36,00
|
0,00
|
6
|
Nhiên liệu (xăng xe ô tô)
|
34,500
|
7,50
|
27,00
|
0,00
|
7
|
Pho to biểu mẫu
|
0,500
|
0,50
|
0,00
|
0,00
|
8
|
Phí thẩm định giá, tư vấn - đăng báo đấu thầu
|
100,000
|
10,00
|
90,00
|
0,00
|
III
|
PHÒNG, CHỐNG BỆNH CÚM
GIA CẦM
|
871,410
|
294,13
|
255,29
|
322,00
|
Quyết định số
1032/QĐ- UBND ngày 08/5/2019 của UBND tỉnh
|
1
|
Vắc xin tiêm phòng
|
378,000
|
189,00
|
189,00
|
0,00
|
2
|
Công tiêm phòng
|
322,000
|
0,00
|
0,00
|
322,00
|
3
|
Dụng cụ, vật tư tiêm phòng
|
23,000
|
23,00
|
0,00
|
0,00
|
4
|
Giám sát huyết thanh sau tiêm phòng
|
71,000
|
71,00
|
0,00
|
0,00
|
5
|
Pho to biểu mẫu
|
0,760
|
0,76
|
0,00
|
0,00
|
6
|
Nhiên liệu (Xăng xe lấy mẫu giám sát sau tiêm
phòng, cung ứng vắc xin)
|
3,000
|
3,00
|
0,00
|
0,00
|
7
|
Phí đăng báo thầu
|
1,650
|
0,17
|
1,49
|
0,00
|
8
|
Thuê tư vấn đấu thầu
|
40,000
|
4,00
|
36,00
|
0,00
|
9
|
Phí thẩm định giá
|
32,000
|
3,20
|
28,80
|
0,00
|
IV
|
PHÒNG CHỐNG DỊCH TẢ LỢN
CHÂU PHI
|
1.152,484
|
157,48
|
215,00
|
780,00
|
|
1
|
Chẩn đoán xác định bệnh
|
91,234
|
91,23
|
0,00
|
0,00
|
Quyết định số
2815/QĐ- UBND ngày 29/9/2020 của UBND tỉnh
|
2
|
Giám sát lưu hành vi rút
|
43,450
|
43,45
|
0,00
|
0,00
|
3
|
Tiêm vắc xin dịch tả lợn Châu Phi (40.000 con)
|
700,000
|
0,00
|
0,00
|
700,00
|
4
|
Công xử lý ổ dịch
|
108,000
|
18,00
|
90,00
|
0,00
|
5
|
Nhiên liệu (Xăng xe kiểm tra, chỉ đạo chống dịch)
|
49,800
|
4,80
|
45,00
|
0,00
|
6
|
Xây dựng cơ sở ATDB
|
160,000
|
0,00
|
80,00
|
80,00
|
7
|
Tập huấn về bệnh DTLCP và ATSH trong chăn nuôi lợn
(02 lớp/huyện x 13 triệu/lớp x 9 huyện)
|
234,000
|
0,00
|
234,00
|
0,00
|
V
|
PHÒNG, CHỐNG BỆNH VIÊM
DA NỔI CỤC TRÊN TRÂU BÒ
|
3.188,650
|
1.124,37
|
1.764,29
|
300,00
|
Quyết định số
478/QĐ-UBND ngày 10/2/2022 của UBND tỉnh
|
1
|
Vắc xin tiêm phòng
|
2.169,500
|
1.074,50
|
1.095,00
|
0,00
|
2
|
Công tiêm phòng
|
270,000
|
0,00
|
270,00
|
0,00
|
3
|
Xét nghiệm mẫu
|
20,700
|
20,70
|
0,00
|
0,00
|
4
|
Công chống dịch; bảo hộ phòng, chống dịch
|
100,000
|
10,00
|
90,00
|
|
5
|
Kiểm tra, kiểm soát trâu, bò và các sản phẩm
trâu, bò nhập vào địa bàn tỉnh (Hoạt động liên ngành cấp tỉnh; Kiểm tra tại
huyện Cam Lộ, Vĩnh Linh, Đakrông, Hướng Hóa)
|
23,000
|
5,00
|
18,00
|
0,00
|
6
|
Kiểm tra, giám sát việc buôn bán, chế biến, bảo
quản trâu, bò và các sản phẩm từ trâu, bò tại các cơ sở, doanh nghiệp, chợ,
điểm nhỏ lẻ...); Xử lý, tiêu hủy trâu, bò, sản phẩm trâu, bò không rõ nguồn gốc
(nếu có)
|
55,000
|
10,00
|
45,00
|
0,00
|
7
|
Tập huấn cho đội ngũ hành nghề thú y
|
180,000
|
0,00
|
180,00
|
0,00
|
8
|
Hóa chất diệt côn trùng, ve bét...
|
300,000
|
0,00
|
0,00
|
300,00
|
9
|
Phí đăng báo thầu
|
1,650
|
0,17
|
1,49
|
0,00
|
10
|
Thuê tư vấn đấu thầu
|
40,000
|
4,00
|
36,00
|
0,00
|
11
|
Phí thẩm định giá
|
28,800
|
0,00
|
28,80
|
0,00
|
VI
|
PHÒNG, CHỐNG BỆNH DẠI ĐỘNG
VẬT
|
1.390,122
|
86,45
|
458,68
|
845,00
|
|
1
|
Vắc xin tiêm phòng
|
0,000
|
|
|
|
Quyết định số
747/QĐ-UBND ngày 09/3/2022 của UBND tỉnh 2022-2030.
|
|
- Hỗ trợ vắc xin dại chó cho vùng sâu, vùng xa
|
62,000
|
62,00
|
0,00
|
0,00
|
|
- Hỗ trợ vắc xin dại chó cho vùng sâu, vùng xa
(Hướng Hóa, Đakrông, Vĩnh Linh, Gio Linh)
|
215,775
|
0,00
|
215,78
|
0,00
|
|
- Các địa phương còn lại
|
420,000
|
0,00
|
0,00
|
420,00
|
2
|
Công tiêm phòng
|
235,000
|
0,00
|
35,00
|
200,00
|
3
|
Giám sát và xây dựng bản đồ dịch tễ bệnh Dại
|
65,000
|
20,00
|
45,00
|
0,00
|
4
|
Quản lý và đăng ký nuôi chó
|
306,900
|
0,00
|
81,90
|
225,00
|
5
|
Nhiên liệu (Xăng xe kiểm tra, giám sát tiêm
phòng)
|
31,275
|
4,28
|
27,00
|
0,00
|
6
|
Tuyên truyền lưu động
|
45,000
|
0,00
|
45,00
|
0,00
|
7
|
Pho to biểu mẫu
|
9,172
|
0,17
|
9,00
|
0,00
|
VII
|
HÓA CHẤT, VÔI BỘT TIÊU
ĐỘC, KHỬ TRÙNG
|
1.997,165
|
642,17
|
855,00
|
500,00
|
|
1
|
Hóa chất
|
1.360,000
|
630,00
|
630,00
|
100,00
|
2
|
Thuê bốc vác hóa chất
|
48,000
|
3,00
|
45,00
|
0,00
|
3
|
Kinh phí tổ chức tháng tổng VSTĐKT (2 lần/năm)
|
190,000
|
0,00
|
90,00
|
100,00
|
4
|
Vôi bột
|
390,000
|
0,00
|
90,00
|
300,00
|
5
|
Nhiên liệu (xăng xe cung ứng hóa chất)
|
5,000
|
5,00
|
0,00
|
0,00
|
6
|
Phí đăng báo thầu
|
0,165
|
0,17
|
0,00
|
0,00
|
7
|
Thuê tư vấn đấu thầu
|
4,000
|
4,00
|
0,00
|
0,00
|
|
TỔNG CỘNG
|
13.091,091
|
4.166,846
|
6.177,25
|
2.747,00
|