ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 27/2017/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày 25 tháng 10 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ ĐỂ KHÔI PHỤC SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÙNG BỊ
THIỆT HẠI DO THIÊN TAI, DỊCH BỆNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Luật Phòng chống thiên tai ngày 19 tháng 6 nám
2013;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 02/2017/NĐ-CP
ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về cơ chế,
chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23 tháng 11 năm 2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và Bộ Kế hoạch và Đầu tư Hướng dẫn thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai
gây ra;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định mức hỗ
trợ để khôi phục sản xuất nông nghiệp vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh
trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
10 tháng 11 năm 2017 và thay thế Quyết định số 2914/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12
năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quy định mức hỗ trợ kinh phí cho chủ chăn
nuôi có gia súc, gia cầm phải tiêu hủy do mắc dịch bệnh và Quyết định số
2256/QĐ-UBND ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị về việc
quy định mức hỗ trợ kinh phí để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên
tai, dịch bệnh đối với nuôi trồng thủy sản.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Trưởng Ban Chỉ huy
phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố và Thủ Tướng các ngành có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ NN&PTNT;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Sở Tư Pháp;
- Các đoàn thể CT-XH cấp tỉnh;
- Trung tâm tin học tỉnh;
- Các PVP UBND tỉnh;
- Lưu VT, NC, NNk, NNp
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chính
|
QUY ĐỊNH
MỨC HỖ TRỢ ĐỂ KHÔI PHỤC SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÙNG BỊ THIỆT HẠI DO THIÊN
TAI, DỊCH BỆNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 27/2017/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Trị)
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Các loại hình thiên tai được hỗ trợ,
quy định tại Khoản 1, Điều 3, Luật Phòng chống thiên tai
bao gồm: bão, áp thấp nhiệt đới, lốc, sét, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt, sạt
lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, nước
dâng, xâm nhập mặn, nắng nóng, hạn hán, rét hại, mưa đá,
sương muối, động đất, sóng thần và các loại thiên tai khác;
2. Các loại dịch bệnh phải công bố
dịch đối với cây trồng, vật nuôi, nuôi trồng thủy sản được hỗ trợ:
Quy định tại Phụ lục 1, Thông tư số 07/2016/TT- BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm
2016; Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Quy định về phòng, chống dịch bệnh
động vật thủy sản; và các quy định khác của pháp luật về Lâm nghiệp, Bảo vệ và
Kiểm dịch thực vật. Cụ thể, như sau:
a) Đối với cây trồng:
- Đối với cây lúa: Gồm các bệnh Rầy
nâu; bệnh vàng lùn, lùn sọc đen, lùn xoắn lá; bệnh đạo ôn; bệnh bạc lá, đốm sọc;
bệnh đen lép hạt, thối hạt vi khuẩn;
- Đối với các loại cây trồng khác: Bệnh
chồi cỏ mía; Bệnh trắng lá mía; chổi
rồng trên sắn (khoai mỳ), nhãn; Rệp sáp bột
hồng hại sắn; Bệnh rụng lá cao su do nấm Corynespora cassiicola gây ra; Bệnh
tuyến trùng rễ cà phê; Bệnh chết nhanh, chết chậm trên cây
hồ tiêu; Bệnh đốm nâu (đốm trắng) hại cây thanh long; lùn
sọc đen trên cây ngô; Bệnh thối nõn trên cây Dứa.
b) Đối với động vật trên cạn:
- Bệnh Cúm gia cầm
(thể độc lực cao và chủng vi rút có khả năng truyền lây bệnh
cho người);
- Bệnh Lở mồm long móng;
- Bệnh Tai xanh ở lợn (Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn);
c) Đối với nuôi trông thủy sản:
- Bệnh đốm trắng (White Spot Disease) đối với tôm
sú, tôm chân trắng, tôm hùm, cua biển;
- Bệnh Hoại tử gan tụy cấp tính ở tôm
nuôi (Acute Hepatopancreatic Necrosis Disease - AHPND) đối với tôm sú,
tôm chân trắng;
- Bệnh hoại tử cơ quan tạo máu và cơ
quan biểu mô (Infectious Hypodermal and Hematopoietic Necrosis Disease) ở tôm sú,
tôm chân trắng;
- Bệnh đầu vàng (Yellow
Head Disease) ở tôm sú, tôm chân trắng;
- Bệnh Hoại tử cơ (Infectious
Myonecrosis Disease) ở tôm chân trắng;
- Hội chứng Taura (Taura Syndrome)
ở tôm chân trắng;
- Bệnh sữa trên
tôm hùm (Milky Haemolymph Disease of spiny Lobsters - MHDSL) (tôm hùm
bông, tôm hùm đá, tôm hùm sỏi, tôm hùm đỏ, tôm hùm tre, tôm hùm sen);
- Bệnh xuất huyết mùa xuân (Spring
Viraemia of Carp) ở cá chép, cá koi, cá vàng, cá trắm
cỏ;
- Bệnh do KHV (Koi Herpesvirus
Disease) ở cá chép, cá koi;
- Bệnh hoại tử
thần kinh (Viral Nervous Necrosis/Viral Encephalopathy
and Retinopathy) ở cá song/mú, cá vược/chẽm, cá giò/bớp;
- Bệnh gan, thận, mủ (Enteric
Septicaemia of Catfish) ở cá da trơn đối với cá tra, cá basa, cá bông lau;
- Bệnh do Perkinsus đối với tu hài,
hàu cửa sông, nghêu, ngao,
3. Trường hợp Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có quy định điều chỉnh, bổ sung dịch bệnh nguy hiểm đối với cây trồng, vật nuôi, nuôi trồng thủy sản thì đối tượng áp dụng được thực hiện theo nội dung điều chỉnh,
bổ sung.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Thực hiện theo Điều 2, Nghị định số
02/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ, cụ thể: Hộ nông dân, người
nuôi trồng thủy sản, chủ trang trại, gia trại, tổ hợp tác,
hợp tác xã sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, lâm nghiệp, chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản (sau đây gọi là hộ sản xuất) bị thiệt hại trực tiếp
do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 3. Nguyên
tắc hỗ trợ
Áp dụng theo Điều 3, Nghị định số
02/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ, cụ thể:
1. Nhà nước hỗ trợ một phần chi phí
giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản hoặc một phần chi phí
sản xuất ban đầu (không phải đền bù
thiệt hại).
2. Thực hiện hỗ trợ kịp thời, trực tiếp
bằng tiền hoặc bằng giống cây, con,
hiện vật. Giống cây, con, hiện vật hỗ trợ phải đảm bảo chất
lượng, phù hợp với điều kiện sinh thái và thực tế của địa
phương.
3. Việc hỗ trợ phải
công khai, minh bạch, đúng mức và đúng đối tượng.
4. Trong trường hợp có nhiều cơ chế,
chính sách hỗ trợ cùng một nội dung, hộ sản xuất chỉ được nhận hỗ trợ một chính
sách phù hợp nhất.
Điều 4. Điều kiện
hỗ trợ
Các hộ sản xuất bị thiệt hại được xem
xét hỗ trợ khi đáp ứng tất cả các điều kiện theo Điều 4,
Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ, cụ thể như
sau:
1. Sản xuất không trái với quy hoạch,
kế hoạch và hướng dẫn sản xuất nông nghiệp của chính quyền địa phương.
2. Có đăng ký kê khai ban đầu được Ủy
ban nhân dân cấp xã xác nhận đối với chăn nuôi tập trung (trang trại, gia trại,
tổ hợp tác, hợp tác xã) và nuôi trồng thủy sản thực hiện theo mẫu số 6, phụ lục
I ban hành kèm theo Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày ngày 09 tháng 01 năm 2017 của
chính phủ hoặc giấy chứng nhận kiểm dịch (nếu có). Các hộ chăn nuôi tập trung
kê khai trong thời gian 15 ngày kể từ khi bắt đầu chăn
nuôi; trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được bản kê khai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
kiểm tra, xác nhận vào kê khai. Các hộ nuôi trồng thủy sản
thực hiện kê khai và được xác nhận ngay khi thực hiện nuôi trồng.
3. Thiệt hại xảy ra khi đã thực hiện đầy đủ, kịp thời các biện pháp phòng ngừa, ứng phó với thiên
tai, dịch bệnh theo sự hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan chuyên môn và chính quyền
địa phương.
4. Thời điểm xảy ra thiệt hại:
a) Đối với thiên tai: Trong thời gian
xảy ra thiên tai trên địa bàn được Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn địa phương xác nhận;
b) Đối với dịch bệnh: Trong khoảng thời
gian từ khi công bố dịch đến khi công bố hết dịch. Trường hợp đặc biệt, ngay từ
khi phát sinh ổ dịch đầu tiên (chưa đủ
điều kiện công bố dịch) cần phải tiêu hủy gia súc, gia cầm
theo yêu cầu của công tác phòng, chống dịch để hạn chế dịch
lây lan thì thời điểm xảy ra thiệt hại là khoảng thời gian từ khi phát sinh ổ dịch
đến khi kết thúc ổ dịch.
Điều 5. Mức hỗ trợ
1. Hỗ trợ đối với
cây trồng: Thực hiện theo khoản 1, Điều 5, Nghị định số
02/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ, cụ thể:
TT
|
Nội dung hỗ trợ
|
Đơn
vị tính
|
Mức
hỗ trợ
|
Thiệt
hại từ 30% - 70%
|
Thiệt
hại trên 70%
|
1
|
Lúa thuần
|
Đồng/Ha
|
1.000.000
|
2.000.000
|
2
|
Mạ lúa thuần
|
Đồng/Ha
|
10.000.000
|
20.000.000
|
3
|
Lúa lai
|
Đồng/Ha
|
1.500.000
|
3.000.000
|
4
|
Mạ lúa lai
|
Đồng/Ha
|
15.000.000
|
30.000.000
|
5
|
Ngô và rau màu các loại
|
Đồng/Ha
|
1.000.000
|
2.000.000
|
6
|
Cây công nghiệp và cây ăn quả lâu
năm
|
Đồng/Ha
|
2.000.000
|
4.000.000
|
2. Hỗ trợ đối với sản xuất lâm nghiệp:
Thực hiện theo khoản 2, Điều 5, Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017 của
Chính phủ, cụ thể:
TT
|
Nội
dung hỗ trợ
|
Đơn
vị tính
|
Mức
hỗ trợ
|
Thiệt
hại từ 30% - 70%
|
Thiệt
hại trên 70%
|
1
|
Cây rừng, cây lâm sản ngoài gỗ trồng trên đất lâm nghiệp, vườn giống, rừng giống
|
Đồng/Ha
|
2.000.000
|
4.000.000
|
2
|
Cây giống được ươm trong giai đoạn
vườn ươm
|
Đồng/Ha
|
20.000.000
|
40.000.000
|
3. Hỗ trợ đối với nuôi, thủy hải sản: Thực hiện theo khoản 3, Điều 5, Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày
09/01/2017 của Chính phủ, cụ thể:
TT
|
Nội
dung hỗ trợ
|
Đơn
vị tính
|
Mức
hỗ trợ
|
Thiệt
hại từ 30% -70%
|
Thiệt
hại trên 70%
|
1
|
DT nuôi tôm quảng canh (nuôi tôm lúa,
lôm sinh thái, tôm rừng, tôm kết hợp)
|
Đồng/ha
|
3.000.000
|
5.000.000
|
2
|
Diện tích nuôi cá truyền thống, các loài cá bản địa
|
Đồng/ha
|
5.000.000
|
9.000.000
|
3
|
Diện tích nuôi tôm sú bán thâm
canh, thâm canh
|
Đồng/ha
|
5.000.000
|
7.000.000
|
4
|
Diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng bán thâm canh, thâm canh
|
Đồng/ha
|
15.000.000
|
25.000.000
|
5
|
Diện tích nuôi
nhuyễn thể bị thiệt hại
|
Đồng/ha
|
30.000.000
|
50.000.000
|
6
|
Diện tích nuôi
cá tra thâm canh
|
Đồng/ha
|
15.000.000
|
25.000.000
|
7
|
Lồng bè nuôi nước ngọt
|
Đồng/100m3
lồng
|
5.000.000
|
9.000.000
|
8
|
Diện tích nuôi cá rô phi đơn tính
thâm canh
|
Đồng/ha
|
15.000.000
|
25.000.000
|
9
|
Diện tích nuôi cá nước lạnh thâm
canh (tầm, hồi)
|
Đồng/ha
|
25.000.000
|
43.000.000
|
10
|
Lồng bè nuôi trồng ngoài biển (xa bờ,
ven đảo)
|
Đồng/100m3 lồng
|
13.000.000
|
18.000.000
|
11
|
Diện tích nuôi trồng các loại thủy,
hải sản khác
|
Đồng/ha
|
3.000.000
|
5.000.000
|
4. Hỗ trợ đối với nuôi gia súc, gia cầm:
a) Thiệt hại do thiên tai: Thực hiện
theo điểm a) khoản 4, Điều 5, Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm
2017 của Chính phủ:
TT
|
Loài
vật nuôi
|
Đơn
vị tính
|
Mức
hỗ trợ
|
1
|
Gia cầm (gà, vịt, ngan, ngỗng):
|
|
|
+ Đến 15 ngày
tuổi
|
Đồng/Con
|
15.000
|
|
+ Trên 15 đến 30 ngày tuổi
|
Đồng/Con
|
20.000
|
|
+ Trên 30 ngày tuổi
|
Đồng/Con
|
35.000
|
2
|
Lợn:
|
|
|
+ Đến 28 ngày
tuổi
|
Đồng/Con
|
350.000
|
|
+ Trên 28 đến 45 ngày tuổi
|
Đồng/Con
|
500.000
|
|
+ Trên 45 ngày tuổi
|
Đồng/Con
|
1.000.000
|
|
+ Lợn nái và lợn đực đang khai thác
|
Đồng/Con
|
2.000.000
|
3
|
Bê cái hướng sữa
|
|
|
|
+ Đến 6 tháng
tuổi
|
Đồng/Con
|
2.000.000
|
|
+ Trên 6 tháng đến 12 tháng tuổi
|
Đồng/Con
|
3.000.000
|
4
|
Bò sữa trên 12 tháng tuổi
|
Đồng/Con
|
5.000.000
|
5
|
Trâu, bò thịt, ngựa:
|
|
|
|
+ Đến 6 tháng
tuổi
|
Đồng/Con
|
1.000.000
|
|
+ Trên 6 tháng đến 12 tháng tuổi
|
Đồng/Con
|
2.000.000
|
|
+ Trên 12 tháng tuổi
|
Đồng/Con
|
4.000.000
|
6
|
Hươu, nai,
cừu, dê:
|
Đồng/Con
|
1.000.000
|
b) Thiệt hại do
dịch bệnh: Thực hiện theo điểm b, khoản 4, Điều 5, Nghị định số 02/2017/NĐ-CP
ngày 09/01/2017 của Chính phủ, cụ thể:
TT
|
Loài
vật nuôi
|
Đơn
vị tính
|
Mức
hỗ trợ
|
1
|
Gia cầm (gà, vịt,
ngan, ngỗng):
|
|
|
|
+ Đến 15 ngày
tuổi
|
Đồng/Con
|
15.000
|
|
+ Trên 15 đến 30 ngày tuổi
|
Đồng/Con
|
20.000
|
|
+ Trên 30 ngày
tuổi
|
Đồng/Con
|
35.000
|
2
|
Lợn, Trâu, bò, dê, cừu, hươu, nai
|
|
|
|
Lợn thịt
|
Đồng/Kg
hơi
|
35.000
|
|
+ Lợn nái, lợn
đực giống và lợn sữa
|
Đồng/Kg
hơi
|
38.000
|
|
+ Trâu, bò, dê, cừu, hươu, nai
|
Đồng/Kg
hơi
|
45.000
|
Điều 6. Nguồn lực
và cơ chế hỗ trợ từ ngân sách
1. Nguồn lực thực hiện hỗ trợ:
a) Từ nguồn dự phòng ngân sách các cấp;
b) Quỹ phòng chống thiên tai;
c) Nguồn dự trữ Quốc gia;
d) Các nguồn tài chính hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật.
2. Cơ chế hỗ trợ:
a) Ngân sách Trung ương hỗ trợ 70% phần
hỗ trợ từ ngân sách nhà nước hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất
vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh; ngân sách địa phương hỗ trợ 30%
(trong 100% của 30% ngân sách địa phương: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 70%; ngân sách
huyện, thành phố, thị xã hỗ trợ 30%).
b) Khi xảy ra
thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh, các huyện, thành phố, thị xã chủ động sử dụng
các nguồn lực của địa phương mình kịp thời hỗ trợ cho các đối tượng theo quy định.
Điều 7. Trình tự,
thủ tục hỗ trợ
Áp dụng theo Điều 6, Nghị định số
02/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ.
Điều 8. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
a) Hướng dẫn kịp thời các biện pháp
khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh; Tham mưu trình
UBND tỉnh công bố dịch bệnh hoặc công bố hết dịch (đối với các loại dịch bệnh
thuộc thẩm quyền công bố của Chủ tịch UBND tỉnh) để triển khai chính sách hỗ trợ
tại Quyết định này.
b) Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính hướng
dẫn công tác thống kê, xác định thiệt hại và trình tự, thủ tục hỗ trợ.
c) Kiểm tra việc thực hiện chính
sách, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính, Ban Chỉ đạo Trung ương về
phòng, chống thiên tai.
2. Sở Tài chính
a) Chủ trì phối hợp Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thẩm định dự toán kinh phí, căn cứ vào nhu cầu và khả năng
ngân sách tỉnh trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài chính hỗ trợ kinh phí; hướng dẫn
thủ tục hồ sơ thanh, quyết toán kinh phí.
b) Kết thúc đợt
thiên tai, dịch bệnh hoặc cuối năm, chủ trì phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổng hợp báo cáo quyết toán kinh phí trình UBND tỉnh để báo cáo Bộ Tài chính theo quy định.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Chỉ đạo các cơ quan thông tin truyền
thông tuyên truyền, phổ biến rộng rãi đến hộ sản xuất về chính sách hỗ trợ tại
Quyết định này;
b) Chỉ đạo các phòng chuyên môn, (có
sự tham gia của Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện
đối với hỗ trợ do thiên tai) tổng hợp thiệt hại, đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
c) Thẩm định, phê duyệt danh sách và
quyết định hỗ trợ cụ thể cho các hộ sản xuất về giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản nhưng không được vượt quá mức
hỗ trợ tại Quy định này đảm bảo công khai, minh bạch, chính xác, đúng đối tượng.
d) Kết thúc đợt thiên
tai, dịch bệnh hoặc cuối năm, tổng hợp báo cáo quyết toán
kinh phí gửi Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định báo
cáo UBND tỉnh theo quy định.
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
xã
a) Phổ biến chính sách, hướng dẫn hộ sản
xuất kê khai ban đầu; kiểm tra, xác nhận vào kê khai theo hướng dẫn của cơ quan
chuyên môn cấp huyện.
b) Chủ tịch UBND cấp xã thành lập hội
đồng kiểm tra thiệt hại gồm: Ủy ban nhân dân cấp xã (có sự tham gia của Ban chỉ
huy Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp xã đối với hỗ trợ thiệt hại
do thiên tai; Cán bộ chuyên môn do UBND cấp huyện cử tham
gia đối với thiệt hại do dịch bệnh), đại diện các tổ chức xã hội có liên quan,
đại diện thôn, bản, tổ dân phố nơi xảy ra thiên tai, dịch bệnh để lập biên bản kiểm tra, xác minh mức độ thiệt hại, nhu cầu hỗ trợ cụ thể
của từng hộ sản xuất; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện và chịu trách
nhiệm về tính chính xác của số liệu báo cáo.
c) Công khai chính sách hỗ trợ của
nhà nước (danh sách, nội dung, kinh phí hỗ trợ) trên các phương tiện thông tin
đại chúng, niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã và nhà văn hóa hoặc nhà sinh hoạt cộng
đồng thôn, bản theo quy định tại Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19/6/2006 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân
sách đối với các cá nhân, dân cư.
Điều 9. Điều khoản
thi hành
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các ngành, địa phương phản ánh về
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp./.