ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 266/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày 04 tháng 02 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG TỈNH QUẢNG TRỊ
GIAI ĐOẠN 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19/6/2015;
Căn cứ Thông tư số
07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông Nghiệp và PTNT về việc Quy định
phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn;
Căn cứ Quyết định số 1632/QĐ-TTG
ngày 22/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình quốc
gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng, giai đoạn 2021-2025”;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 15/TTr-SNN ngày 18/01/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phòng,
chống bệnh Lở mồm long móng tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021-2025.
Điều 2. Trách nhiệm của các đơn vị, địa phương:
1. Các Sở, ngành liên quan, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Kế hoạch phòng, chống bệnh Lở mồm
long móng tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021- 2025 để xây dựng kế hoạch triển khai cụ
thể và tổ chức thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ của ngành, đơn vị, địa phương
mình; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này;
chủ động theo dõi diễn biến bệnh Lở mồm long móng trong nước, trong tỉnh để kịp
thời báo cáo, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo phù hợp với tình hình thực
tế.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố và Chi cục trưởng Chi cục Chăn nuôi và Thú y chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- TT.Tỉnh ủy (b/c);
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y;
- Lưu: VT, NN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Sỹ Đồng
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG TỈNH QUẢNG TRỊ, GIAI ĐOẠN 2021 -
2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 264/QĐ-UBND ngày 04/02/2021 của UBND tỉnh)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Kiểm soát có hiệu quả bệnh Lở mồm
long móng (LMLM) và ngăn chặn sự xâm nhập của các chủng vi rút LMLM mới từ bên
ngoài vào địa bàn tỉnh Quảng Trị; xây dựng thành công các trang trại chăn nuôi
gia súc an toàn dịch bệnh (ATDB) đối với bệnh LMLM và một số loại bệnh truyền
nhiễm khác, tiến tới xây dựng vùng ATDB LMLM cấp xã hoặc vùng liên xã, góp phần
thực hiện thành công tái cơ cấu ngành chăn nuôi giai đoạn 2021 - 2025.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Số lượng ổ dịch LMLM và gia súc mắc
bệnh giảm từ 10 - 20% so với trung bình của cả giai đoạn 2016 - 2020;
b) Đến năm 2025: có trên 70% trang trại
chăn nuôi gia súc quy mô vừa và 100% trang trại chăn nuôi gia súc quy mô lớn đủ
điều kiện được cấp giấy chứng nhận cơ sở ATDB đối với bệnh LMLM;
c) Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin LMLM đối
với trâu, bò đạt trên 90% diện tiêm; các đối tượng khác thực hiện theo hướng dẫn
của Cục Thú y;
d) 100% gia súc vận chuyển xuất ra
ngoài tỉnh được kiểm dịch đúng quy định; 100% gia súc nhập về chăn nuôi của các
chương trình, dự án được kiểm tra, tiêm phòng, nuôi cách ly theo dõi trước khi
nhập đàn;
e) Trên 95% gia súc, sản phẩm gia súc
được kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y.
II NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Ngăn chặn sự
xâm nhiễm vi rút LMLM từ bên ngoài vào Quảng Trị
- Thực hiện kiểm dịch động vật, sản
phẩm động vật theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật
Thú y;
- Kiểm soát, ngăn chặn, kịp thời phát
hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển, buôn bán bất hợp pháp động vật, sản
phẩm động vật qua biên giới và từ các tỉnh, thành phố khác trong nước vào Quảng
Trị.
2. Phòng bệnh bằng
vắc xin LMLM
a) Đối tượng tiêm phòng:
- Tập trung tiêm phòng cho đàn trâu,
bò, lợn nái, lợn đực giống;
- Ngoài ra, căn cứ đặc điểm dịch tễ của
bệnh LMLM và nguồn lực của địa phương, Chi cục Chăn nuôi và Thú y báo cáo, tham
mưu đề xuất Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định việc tiêm phòng vắc xin LMLM cho các đối tượng gia súc
khác;
- Tiêm phòng bao vây ổ dịch khi có dịch
xảy ra theo hướng dẫn của Chi cục Chăn nuôi và Thú y.
b) Loại vắc xin:
Căn cứ kết quả giám sát lưu hành vi
rút LMLM tại Quảng Trị và khuyến cáo của Cục Thú y để lựa chọn chủng loại vắc
xin sử dụng tiêm phòng phù hợp với chủng vi rút gây bệnh trên địa bàn tỉnh.
c) Thời gian tiêm phòng: Bảo đảm 2 lần
tiêm phòng trong năm, mỗi lần cách nhau 6 tháng
- Lần 1: Trong khoảng thời gian từ
tháng 2 đến tháng 5;
- Lần 2: Trong khoảng thời gian từ
tháng 8 đến tháng 11.
Ngoài 2 đợt tiêm chính nêu trên, các
địa phương cần có kế hoạch và tổ chức tiêm phòng bổ sung cho đàn vật nuôi phát
sinh trước và sau các đợt tiêm chính, bảo đảm tiêm vắc xin cho tối thiểu 80% tổng
đàn thuộc diện phải tiêm phòng.
d) Điều kiện, phương tiện, dụng cụ và
các biện pháp kỹ thuật liên quan đến bảo quản, vận chuyển vắc xin và tiêm phòng
phải đạt yêu cầu
e) Cách thức sử dụng vắc xin: Theo hướng
dẫn của nhà sản xuất vắc xin; Trong đó, lưu ý thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu
độc ngay sau khi tiêm phòng
g) Hàng năm, Chi cục Chăn nuôi và Thú
y tổ chức hướng dẫn, giám sát, đánh giá sau mỗi đợt tiêm phòng
3. Giám sát bệnh
LMLM
a) Giám sát lâm sàng (giám sát bị động):
- Mục đích phát hiện sớm các ca bệnh
để khoanh vùng, dập dịch kịp thời, giảm thiệt hại về kinh tế, hạn chế sự lây
lan của dịch bệnh;
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y hướng dẫn
thú y cơ sở và người chăn nuôi thường xuyên theo dõi, giám sát đàn gia súc
trong suốt quá trình nuôi; nếu thấy gia súc có biểu hiệu của bệnh LMLM phải báo
cáo ngay cho chính quyền cơ sở và cơ quan thú y các cấp để tổ chức điều tra,
xác minh và kịp thời triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh;
- Khi phát hiện gia súc mắc bệnh,
nghi mắc bệnh, Chi cục Chăn nuôi và Thú y tổ chức điều tra ổ dịch, lấy mẫu bệnh
phẩm gửi Chi cục Thú y vùng III xét nghiệm xác định chủng loại vi rút gây bệnh
để có cơ sở quyết định lựa chọn chủng loại vắc xin phòng bệnh LMLM tại tỉnh Quảng
Trị.
b) Giám sát lưu hành vi rút (giám sát
chủ động):
- Mục đích phát hiện các trường hợp
gia súc mang trùng, đồng thời đánh giá tỷ lệ lưu hành vi rút LMLM trong quần thể
gia súc;
- Hằng năm, Chi cục Chăn nuôi và Thú
y tham mưu Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt, bố trí kinh phí và tổ chức thực hiện kế hoạch chủ động lấy
mẫu giám sát lưu hành vi rút LMLM tại địa phương để cảnh báo, phục vụ các
nghiên cứu chuyên sâu về vi rút LMLM, làm căn cứ quyết định lựa chọn chủng loại
vắc xin phù hợp và hiệu quả;
- Căn cứ hướng dẫn của Cục Thú y để
xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch giám sát và sử dụng nguồn kinh phí của
địa phương để lấy mẫu, bảo quản và gửi mẫu theo quy định;
- Tranh thủ nguồn kinh phí từ các
Chương trình, Dự án để lập kế hoạch chủ động giám sát, lấy mẫu xét nghiệm nhằm
phát hiện các trường hợp gia súc mang trùng, đồng thời đánh giá tỷ lệ lưu hành
vi rút LMLM trong quần thể gia súc.
c) Giám sát sau tiêm phòng:
- Mục đích đánh giá đáp ứng miễn dịch
của đàn gia súc sau khi được tiêm vắc xin. Giám sát sau tiêm phòng được thực hiện
hàng năm (mỗi năm 1 lần) và thực hiện trên trâu, bò;
- Thời điểm lấy mẫu: Sau 21 ngày kể từ
thời điểm tiêm phòng gần nhất;
- Hằng năm, Chi cục Chăn nuôi và Thú
y tham mưu Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt, bố trí kinh phí và tổ chức thực hiện kế hoạch chủ động lấy mẫu giám
sát sau tiêm phòng để đánh giá hiệu quả sử dụng vắc xin LMLM tại địa phương.
4. Xây dựng cơ sở,
vùng an toàn dịch bệnh
- Tổ chức tập huấn về ATDB cho chủ
các trang trại chăn nuôi gia súc (quy mô vừa và lớn) theo Thông tư số
14/2016/TT-BNNPTNT ngày 02/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định về vùng, cơ sở ATDB động vật;
- Hướng dẫn, hỗ trợ các chủ cơ sở
chăn nuôi gia súc (quy mô vừa và lơn) đăng ký xây dựng cơ sở ATDB động vật đối
với bệnh LMLM và tổ chức thực hiện các nội dung theo quy định;
- Tổ chức thẩm định công nhận các cơ
sở chăn nuôi ATDB khi đủ điều kiện theo quy định.
5. Kiểm dịch vận
chuyển động vật, sản phẩm động vật:
- Thực hiện việc kiểm dịch vận chuyển
theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kiểm dịch động vật và sản phẩm động vật;
- Tổ chức giám sát chặt chẽ gia súc
giống nhập về nuôi của các chương trình, dự án, các hộ chăn nuôi để theo dõi,
cách ly, tiêm phòng đảm bảo đủ thời gian tạo miễn dịch trước khi nhập đàn, kịp
thời xử lý nếu có dịch bệnh xảy ra;
- Thiết lập hệ thống nhận diện gia súc
trên cơ sở thực hiện việc đánh dấu gia súc theo quy định; xây dựng dữ liệu về vận
chuyển gia súc, đảm bảo truy xuất nguồn gốc theo quy định của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
- Đảm bảo nguồn nhân lực thực hiện
công tác kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển; duy trì ổn định nguồn nhân lực để làm
công tác kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển; đào tạo, tập huấn về chuyên môn nghiệp
vụ cho các cán bộ thực hiện công tác kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển;
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, kiểm soát và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về kiểm dịch, kiểm soát vận
chuyển động vật và sản phẩm động vật;
- Thực hiện thủ tục đăng ký kiểm dịch
trên Hệ thống cổng thông tin điện tử của Trung tâm Dịch vụ Hành chính công tỉnh
Quảng Trị.
6. Kiểm soát giết
mổ động vật, kiểm tra vệ sinh thú y
- Tổ chức quản lý giết mổ gia súc
theo quy định tại Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ
sinh thú y;
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt
việc xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung theo Quyết định số
3158/QĐ-UBND ngày 28/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch
xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung tỉnh Quảng Trị đến năm 2030,
định hướng đến năm 2040;
- Khi phát hiện gia súc có triệu chứng
của bệnh LMLM, phải kiểm tra toàn đàn; đối với con vật có dấu hiệu nghi mắc bệnh
phải được nuôi nhốt cách ly và xử lý theo quy định; thực hiện vệ sinh, khử
trùng, tiêu độc chuồng trại, khu vực nuôi nhốt; vệ sinh, khử trùng tiêu độc nơi
giết mổ trước và sau khi giết mổ, dụng cụ, phương tiện có liên quan;
- Việc giết mổ bắt buộc gia súc mắc bệnh
tại nơi xảy ra dịch LMLM thực hiện theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn;
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, xử lý nghiêm các trường hợp giết mổ trái phép để tránh nguy cơ lây lan dịch
bệnh; định kỳ xây dựng chương trình giám sát điều kiện vệ sinh thú y tại các cơ
sở giết mổ.
7. Biện pháp ứng
phó, xử lý ổ dịch, chống dịch
Thực hiện đồng bộ các biện pháp
khoanh vùng bao vây, khống chế ổ dịch theo quy định của Luật Thú y; các Thông
tư của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày
31/5/2016 quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn; số
24/2019/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2019 sửa đổi một số điều của Thông tư số
07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
các văn bản chỉ đạo khác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về phòng, chống bệnh LMLM.
a) Chủ gia súc thực hiện các biện
pháp xử lý ổ dịch bao gồm:
- Cách ly ngay động vật mắc bệnh hoặc
có dấu hiệu mắc bệnh;
- Không mua bán, vận chuyển, giết mổ,
tiêu thụ, vứt xác động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, động vật chết, sản
phẩm động vật mang mầm bệnh ra môi trường;
- Thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu
độc, tiêu hủy, giết mổ bắt buộc động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, động vật
chết theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y và quy định của pháp
luật về bảo vệ môi trường;
- Cung cấp thông tin chính xác về dịch
bệnh động vật theo yêu cầu của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y và nhân viên
thú y cấp xã;
- Thực hiện các biện pháp phòng, chống
dịch bệnh theo quy định và hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền.
b) Chi cục Chăn nuôi và Thú y:
- Tiến hành xác minh, điều tra ổ dịch
và lấy mẫu chẩn đoán bệnh, xét nghiệm bệnh;
- Hướng dẫn xử lý gia súc mắc bệnh,
nghi mắc bệnh trong vùng dịch theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai các biện pháp phòng, chống dịch;
xem xét, quyết định việc công bố dịch bệnh LMLM, công bố hết dịch xảy ra từ 2
huyện trở lên theo quy định của Luật Thú y.
c) Chính quyền địa phương:
- Lập chốt kiểm soát tạm thời trên
các trục đường giao thông ra, vào vùng dịch, vùng khống chế nhằm ngăn chặn,
không để động vật, sản phẩm động vật mẫn cảm ra, vào vùng dịch, trừ các trường
hợp được phép theo quy định của Luật Thú y và có hướng dẫn, giám sát của cơ
quan thú y có thẩm quyền; có giải pháp quản lý, kiểm soát việc vận chuyển gia
súc, sản phẩm gia súc nội tỉnh để hạn chế lây lan dịch bệnh;
- Đặt biển báo khu vực có dịch, hướng
dẫn tránh đi qua vùng dịch;
- Tổ chức phun khử trùng các phương
tiện vận chuyển từ vùng dịch đi ra ngoài;
- Quyết định việc công bố dịch bệnh
LMLM, công bố hết dịch trong phạm vi cấp huyện theo quy định của Luật Thú y và
tổ chức phòng, chống dịch bệnh theo quy định hiện hành.
8. Thông tin
tuyên truyền
- Xây dựng kế hoạch truyền thông nguy
cơ phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, loại hình truyền thông; tổ chức các lớp
tập huấn về truyền thông nguy cơ cho các cán bộ làm công tác thú y, khuyến nông
cơ sở và người chăn nuôi;
- Đa dạng hóa các hình thức thông
tin, tuyên truyền như: tờ rơi, pano áp phích, sách chuyên đề, thông tin trên
đài truyền hình, truyền thanh, hệ thống báo mạng, báo giấy, hệ thống truyền
thanh cơ sở, mạng xã hội, ứng dụng trên điện thoại, máy tính,... để nâng cao nhận
thức của cộng đồng về tính chất nguy hiểm của dịch bệnh LMLM; các biện pháp
phòng, chống dịch bệnh LMLM; các quy định của Luật Thú y, các văn bản hướng dẫn
thi hành Luật, các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về phòng, chống dịch bệnh LMLM; trách nhiệm của các tổ
chức, cá nhân trong việc phát hiện, báo cáo và tổ chức thực hiện các biện pháp
phòng, chống dịch bệnh LMLM;
- Tăng cường phổ biến trên trang Web
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(http://sonongnghiep.quangtri.gov.vn/) và Chi cục Chăn nuôi và Thú y Quảng Trị
(http://chicuccntv.quangtri.gov.vn/) các bài viết và các văn bản về phòng chống
dịch, kế hoạch triển khai, hướng dẫn chuyên môn, nâng cao ý thức, trách nhiệm của
cộng đồng trong phòng, chống bệnh LMLM.
9. Hợp tác quốc tế
- Kịp thời cập nhật thông tin về tình
hình dịch LMLM xảy ra ở các nước láng giềng như Trung Quốc, Lào, Cam-pu-chia;
chia sẻ kinh nghiệm, hợp tác để có giải pháp quản lý, ngăn chặn kịp thời và hiệu
quả;
- Tham gia và tổ chức thực hiện các
chương trình hợp tác quốc tế về phòng, chống bệnh LMLM. Đề nghị các tổ chức quốc
tế, các nước hỗ trợ và hợp tác với Quảng Trị trong việc phòng, chống bệnh LMLM,
bao gồm cả nghiên cứu chuyên sâu về dịch tễ, vắc xin phòng bệnh và kiểm dịch vận
chuyển động vật, sản phẩm động vật qua biên giới;
- Ký kết, trao đổi, thống nhất chia sẻ
thông tin, quản lý vận chuyển động vật qua biên giới và triển khai các biện
pháp phòng, chống bệnh LMLM khu vực biên giới.
III. CƠ CHẾ TÀI
CHÍNH
Thực hiện theo các quy định của Luật
Ngân sách nhà nước.
1. Các nguồn kinh phí
a) Nguồn Trung ương:
- Tranh thủ các nguồn lực hóa chất, vắc
xin... từ Trung ương hỗ trợ như thiên tai, lũ lụt, chương trình, dự án (nếu có)
để phục vụ công tác phòng, chống bệnh LMLM trên địa bàn tỉnh;
- Kinh phí xét nghiệm mẫu giám sát
theo kế hoạch của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.;
- Xây dựng bản đồ dịch tễ; giám sát
chủ động lưu hành mầm bệnh LMLM; xây dựng chuỗi chăn nuôi lợn, vùng chăn nuôi an
toàn dịch bệnh,...;
- Trường hợp dịch lây lan trên diện rộng
hoặc xuất hiện chủng vi rút gây bệnh mới nhưng chưa cân đối được chi thường
xuyên của ngân sách địa phương, không có đủ lượng vắc xin để kịp thời phòng, chống
dịch bệnh, báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định xuất cấp hỗ trợ từ nguồn dự
trữ quốc gia theo quy định của Luật Dự trữ quốc gia;
- Hỗ trợ địa phương còn khó khăn,
chưa tự cân đối được ngân sách.
b) Ngân sách tỉnh: Đảm bảo kinh phí để
chi cho các hoạt động của tỉnh, bao gồm:
- 50% kinh phí mua vắc xin; kinh phí
mua vật tư, hóa chất; kinh phí tổ chức lấy mẫu giám sát lưu hành vi rút, giám
sát sau tiêm phòng, xét nghiệm mẫu; kinh phí tổ chức tập huấn, thông tin, tuyên
truyền về phòng, chống bệnh LMLM; kinh phí hỗ trợ xây dựng vùng, cơ sở ATDB và
các chi phí khác;
- Kinh phí hỗ trợ tiêu hủy gia súc mắc
bệnh, gia súc chết do bệnh LMLM theo Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017
của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản
xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh và các quy định sửa đổi, bổ
sung, thay thế (nếu có).
c) Ngân sách địa phương (cấp huyện/xã):
- Đảm bảo cho các hoạt động phòng, chống
dịch LMLM của địa phương;
+ 50% kinh phí mua vắc xin tiêm
phòng;
+ Chi trả công tiêm phòng, chỉ đạo
tiêm phòng;
+ Kinh phí tổ chức phòng, chống dịch
cấp huyện, xã: Tiêu hủy gia súc mắc bệnh; Tổng vệ sinh, khử trùng, tiêu độc tại
vùng dịch và thực hiện tháng vệ sinh, tiêu độc khử trùng do Trung ương, tỉnh
phát động; kinh phí mua hóa chất dự phòng chống dịch; Kiểm tra liên ngành trong
phạm vi quản lý;
- Các địa phương chủ động sử dụng nguồn
kinh phí dự phòng để phòng chống dịch bệnh, nếu khó khăn báo cáo, đề xuất UBND
tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định.
d) Kinh phí do doanh nghiệp, chủ chăn
nuôi tự đảm bảo:
- Đối với đàn gia súc của các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp tự bảo đảm kinh phí mua vắc
xin và tổ chức tiêm phòng cho đàn gia súc theo hướng dẫn của Chi cục Chăn nuôi
và Thú y.
- Đối với đàn gia súc của các hộ gia
đình, cá nhân, cơ sở chăn nuôi, doanh nghiệp trong nước, trang trại chăn nuôi
không thuộc diện được ngân sách nhà nước hỗ trợ theo các quy định nêu trên thì
chủ chăn nuôi, các đơn vị phải tự bảo đảm kinh phí mua vắc xin và tổ chức tiêm
phòng cho đàn gia súc theo hướng dẫn của Chi cục Chăn nuôi và Thú y;
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh, giết mổ,
vận chuyển động vật, sản phẩm động vật bị bệnh, nghi bị bệnh chi trả kinh phí lấy
mẫu, xét nghiệm và tiêu hủy khi phát hiện động vật, sản phẩm động vật dương
tính với vi rút gây bệnh LMLM;
- Tổ chức xây dựng, thẩm định chuỗi,
vùng chăn nuôi ATDB đối với bệnh LMLM, cũng như các bệnh khác; bảo đảm kinh phí
giám sát dịch bệnh, xây dựng cơ sở ATDB và thực hiện các biện pháp phòng chống
dịch khác theo quy định hiện hành của Trung ương và địa phương.
e) Nguồn kinh phí huy động từ nguồn lực
khác: Ngoài các nguồn kinh phí Nhà nước, tăng cường kêu gọi các nước, các tổ chức
quốc tế, nhà tài trợ hỗ trợ kinh phí, kỹ thuật cho các hoạt động phòng chống bệnh
LMLM tại Quảng Trị.
2. Kinh phí
Tổng kinh phí thực hiện giai đoạn
2021-2025: 30.041,45 triệu đồng; Trong đó:
- Ngân sách tỉnh: 9.460,40 triệu
đồng;
- Ngân sách huyện, xã: 14.882,10
triệu đồng;
- Người chăn nuôi, doanh nghiệp: 5.698,95
triệu đồng.
(Chi tiết kinh phí có Phụ lục kèm
theo)
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Căn cứ các nội dung của bản Kế hoạch
này, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể, phù
hợp với điều kiện thực tế để tổ chức triển khai đồng bộ, có hiệu quả các biện pháp
phòng, chống bệnh LMLM trong giai đoạn 2021 - 2025 tại địa phương; Một số yêu cầu
cụ thể đối với các cơ quan, đơn vị như sau:
1. Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch
LMLM tỉnh Quảng Trị
- Ban chỉ đạo phòng, chống bệnh LMLM
được thành lập theo quy định của Luật Thú y là đầu mối điều phối, chỉ đạo các
hoạt động phòng chống dịch theo nội dung kế hoạch này;
- Căn cứ tình hình thực tế và diễn biến
của dịch bệnh LMLM, Ban Chỉ đạo tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển
khai các biện pháp phòng, chống bệnh LMLM phù hợp và hiệu quả.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo phòng, chống bệnh LMLM tỉnh)
- Là đầu mối chỉ đạo triển khai các
hoạt động phòng, chống bệnh LMLM theo quy định của Luật Thú y;
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố và các Sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực
hiện Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh LMLM giai đoạn 2021 - 2025 có hiệu quả;
- Hàng năm, báo cáo thống kê số lượng
gia súc và kết quả tiêm phòng bệnh LMLM của địa phương (số lượng vắc xin đối với
từng loài gia súc, chủng loại vắc xin sử dụng trong Chương trình) gửi Cục Thú y
để tổng hợp, phân tích, đánh giá và báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
- Tổ chức mua đúng chủng loại vắc xin
LMLM theo khuyến cáo của Cục Thú y để tổ chức tiêm phòng cho đàn gia súc tại địa
phương;
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc
triển khai các nội dung, giải pháp của Chương trình trên địa bàn tỉnh; đồng thời
báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Cục Thú y), Bộ Tài chính kết
quả thực hiện Kế hoạch phòng chống bệnh LMLM trên địa bàn tỉnh;
- Phối hợp với Sở Tài chính xây dựng
phương án sử dụng kinh phí để đảm bảo thực hiện Kế hoạch này và thực hiện hỗ trợ
người chăn nuôi có gia súc bệnh buộc phải tiêu hủy theo Nghị định số
02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất
nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;
- Tiếp tục tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo kiện toàn hệ thống thú y theo quy định của Luật Thú y, Chỉ thị số
34-CT/TW ngày 20/5/2019 của Ban Bí thư và các văn bản liên quan; tăng cường
năng lực tổ chức bộ máy và cơ chế, chính sách quản lý ngành chăn nuôi, thú y đảm
bảo phòng, chống dịch bệnh kịp thời, chuyên nghiệp, hiệu quả;
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y:
+ Tổ chức triển khai công tác phòng,
chống dịch tại các địa phương trên địa bàn tỉnh;
+ Hướng dẫn chuyên môn về các biện
pháp phòng chống dịch LMLM;
+ Cung ứng đầy đủ, kịp thời các loại
vật tư, vắc xin, thuốc sát trùng; chuẩn bị trang thiết bị, lực lượng sẵn sàng
phối hợp với các địa phương triển khai công tác phòng, chống dịch;
+ Kiểm tra, giám sát chặt chẽ công
tác kiểm dịch vận chuyển động vật, sản phẩm động vật, kiểm soát giết mổ động vật
trên địa bàn tỉnh;
+ Thành lập tổ chỉ đạo tiêm phòng, phản
ứng nhanh; phân công trực ngoài giờ, ngày nghỉ lễ để tiếp nhận thông tin từ cơ
sở và sẵn sàng ứng phó với các tình huống xảy ra;
+ Hướng dẫn cơ sở chăn nuôi gia súc tập
trung triển khai xây dựng cơ sở ATDB đối với bệnh LMLM theo quy định pháp luật;
+ Tăng cường công tác quản lý hoạt động
của các cơ sở giết mổ động vật; hoạt động sơ chế, chế biến, vận chuyển, kinh
doanh động vật, sản phẩm động vật và vệ sinh thú y trên địa bàn tỉnh;
+ Hàng năm, tổng hợp kết quả công tác
phòng chống dịch, công tác tiêm phòng trên địa bàn, báo cáo Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
+ Phối hợp với chính quyền các cấp rà
soát, dự phòng sẵn các phương án tiêu hủy, nơi chôn, đốt; bố trí địa điểm cách
ly để tổ chức cách ly, xử lý gia súc bị bệnh LMLM, nghi nhiễm bệnh LMLM trong
trường hợp phát hiện trên phương tiện đang chuyên chở qua các chốt kiểm dịch.
Các điểm cách ly phải đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, nhân lực và kinh
phí hoạt động theo các yêu cầu về phòng chống dịch và bảo vệ môi trường.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn đề xuất cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện;
tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài chính tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ
giao bổ sung ngân sách hằng năm cho tỉnh theo quy định tại điểm b, Khoản 2, Mục
IV của Chương trình kèm theo Quyết định 1632/QĐ-TTg ngày 22/10/2020 của Thủ tướng
Chính phủ.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hướng dẫn các biện pháp xử lý môi trường phục vụ công tác
phòng, chống bệnh LMLM;
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc hướng
dẫn và giám sát việc xử lý môi trường các khu vực chôn hủy gia súc, sản phẩm
gia súc nhiễm bệnh LMLM.
5. Sở Thông tin và Truyền thông,
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Trị:
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị, địa
phương có liên quan hướng dẫn các cơ quan thông tấn báo chí, hệ thống thông tin
cơ sở trên địa bàn tỉnh tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, nâng cao nhận
thức của người dân về tính chất nguy hiểm của dịch bệnh lở mồm long móng; các
biện pháp phòng, chống dịch lở mồm long móng; các quy định của Luật Thú y và
các văn bản hướng dẫn thi hành Luật;
- Báo Quảng Trị, Đài Phát thanh-Truyền
hình tỉnh chủ động xây dựng chuyên trang, chuyên mục về phòng, chống dịch lở mồm
long móng; kịp thời phản ánh đúng mức về diễn biến, nguy cơ dịch bệnh để nâng
cao cảnh giác; thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống nhưng đồng thời tránh
làm hoang mang ảnh hưởng đến đời sống xã hội.
6. Các Sở, ngành: Công Thương, Y tế,
Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cục Hải
quan, Cục Quản lý thị trường Quảng Trị
- Chỉ đạo các lực lượng chức năng trực
thuộc phối hợp chặt chẽ với chính quyền các địa phương trong việc ngăn chặn nhập
lậu gia súc, sản phẩm động vật trên tuyến biên giới, cửa khẩu, đường mòn, lối mở
và tuyến biển; đồng thời làm tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, tuyên
truyền cho nhân dân khu vực biên giới về tác hại của việc vận chuyển, kinh
doanh gia súc, sản phẩm động vật nhập khẩu trái phép để người dân hiểu, không
tham gia, tiếp tay cho buôn lậu;
- Đấu tranh, xử lý các trường hợp
buôn bán, vận chuyển gia súc, sản phẩm động vật không rõ nguồn gốc xuất xứ,
chưa qua kiểm dịch trên thị trường nhằm ngăn chặn bệnh LMLM; Hỗ trợ việc tiêu hủy
khi có số lượng lớn gia súc, sản phẩm gia súc buộc phải tiêu hủy để ngăn chặn dịch
bệnh lây lan.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch phòng, chống dịch
LMLM trên địa bàn giai đoạn 2021 - 2025, chủ động ưu tiên bố trí kinh phí để thực
hiện; bố trí nguồn lực, vật tư, phương tiện, quỹ đất để chống dịch, tiêu hủy động
vật mắc bệnh khi có dịch; Bố trí nguồn kinh phí nêu trong phần cơ chế chính
sách thuộc trách nhiệm của cấp huyện;
- Thành lập Ban chỉ đạo phòng, chống
dịch LMLM cấp huyện khi có dịch xảy ra theo quy định của Luật Thú y để kịp thời
tổ chức triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch tại địa phương;
- Tổ chức tiêm phòng vắc xin LMLM đại
trà và bổ sung cho đàn gia súc trên địa bàn theo Kế hoạch và hướng dẫn của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân không thực hiện
tiêm phòng và các quy định về phòng, chống dịch bệnh, để dịch bệnh xảy ra trên
địa bàn theo quy định pháp luật;
- Tổ chức các đội kiểm tra liên ngành
nhằm kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển gia súc vả các sản phẩm từ gia súc ở
các địa phương khác vào địa bàn, kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm;
- Chỉ đạo xây dựng cơ sở giết mổ gia
súc, gia cầm tập trung tại địa phương theo Quyết định số 3158/QĐ-UBND ngày
28/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng cơ sở
giết mổ gia súc, gia cầm tập trung tỉnh Quảng Trị đến năm 2030, định hướng đến
năm 2040;
- Chỉ đạo bố trí địa điểm cách ly để
tổ chức cách ly, xử lý gia súc bị bệnh LMLM, nghi nhiễm bệnh LMLM trong trường
hợp phát hiện trên phương tiện đang chuyên chở qua các chốt kiểm dịch. Các điểm
cách ly phải đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, nhân lực, kinh phí hoạt động
theo các yêu cầu về phòng chống dịch và bảo vệ môi trường;
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện tốt những nội
dung sau:
+ Triển khai thực hiện công tác
phòng, chống dịch, đặc biệt công tác giám sát, phát hiện, báo cáo và xử lý ổ dịch
theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y;
+ Tuyên truyền, vận động các trang trại,
hộ gia đình chăn nuôi tự giác, tích cực tham gia việc tiêm phòng vắc xin LMLM cho
gia súc; kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về tiêm phòng vắc xin của
các tổ chức, cá nhân có chăn nuôi gia súc đảm bảo nghiêm túc, tiêm đủ liều, đủ
sổ mũi tiêm, đúng kỹ thuật, đảm bảo hiệu quả và đúng thời gian quy định..
+ Chỉ đạo thú y cơ sở và trưởng thôn,
ban giám sát dịch bệnh đến từng hộ chăn nuôi, báo cáo kịp thời khi phát hiện dịch;
tuyên truyền cho các hộ chăn nuôi mua con giống phải có nguồn gốc rõ ràng, có
giấy chứng nhận kiểm dịch, thực hiện "5 không";
+ Thực hiện vệ sinh khử trùng chuồng
trại, tiêu độc môi trường theo hướng dẫn của cơ quan thú y;
+ Chuẩn bị đầy đủ lực lượng, phương
tiện, vật tư sẵn sàng ứng phó khi có dịch xảy ra; bố trí địa điểm tiêu hủy gia
súc bệnh theo đề nghị của cơ quan thú y;
+ Tổ chức cho người dân thực hiện việc
khai báo tái đàn và kê khai đăng ký chăn nuôi theo quy định của Luật Chăn nuôi;
+ Lập hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân
huyện xem xét hỗ trợ gia súc bị tiêu hủy do mắc bệnh LMLM theo quy định tại Nghị
định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017 của Chính phủ Quy định về cơ chế, chính
sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do
thiên tai, dịch bệnh;
+ Phối hợp với cơ quan thú y và các lực
lượng chức năng tăng cường quản lý hoạt động của cơ sở giết mổ nhỏ lẻ trên địa
bàn.
9. Doanh nghiệp và chủ chăn nuôi
gia súc:
- Thực hiện nghiêm túc các quy định của
pháp luật về chăn nuôi, thú y và phòng, chống dịch bệnh động vật;
- Phối hợp với Chi cục Chăn nuôi và
Thú y trong việc xây dựng cơ sở ATDB đối với bệnh LMLM và các bệnh khác;
- Chi trả phần kinh phí cho hoạt động
phòng chống dịch và xây dựng cơ sở ATDB theo quy định tại phần cơ chế tài
chính.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị xã hội: Chỉ đạo
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội địa phương chủ động tham gia
cùng chính quyền các cấp, các Sở, Ban, ngành liên quan trong công tác phòng chống
dịch bệnh động vật nói chung và bệnh LMLM nói riêng có hiệu quả.
V. KIỂM TRA, ĐÁNH
GIÁ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Chế độ báo cáo
Hằng năm, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố chỉ đạo các đơn vị liên quan tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) kết quả tổ chức thực
hiện Kế hoạch tại địa phương mình để tổng hợp báo cáo Chính phủ, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
2. Kiểm tra đánh giá
Hằng năm, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y tổ chức kiểm tra đánh giá việc triển
khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch này báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chính
phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Bản kế hoạch này sẽ được cập nhật và
điều chỉnh thường xuyên, kịp thời, tùy theo diễn biến của tình hình dịch trong
nước, trong tỉnh và những thông tin khoa học cập nhật về bệnh LMLM; đồng thời sẽ
được điều chỉnh cho phù hợp với quá trình triển khai công tác phòng, chống dịch
trên thực tế./.
PHỤ LỤC 01
SỐ LƯỢNG ĐÀN TRÂU, BÒ TRONG DIỆN TIÊM
PHÒNG
(Số liệu thống kê đến ngày 01/01/2020)
TT
|
Địa
phương
|
Trâu, bò (con)
|
Lợn nái, đực giống
|
Tổng
đàn
|
Số
trong diện tiêm phòng/vụ
|
Tổng
đàn
|
Số
trong diện tiêm phòng/vụ
|
1
|
TP Đông Hà
|
1.034
|
850
|
275
|
225
|
2
|
TX Quảng Trị
|
1.212
|
1.000
|
728
|
600
|
3
|
Huyện Vĩnh Linh
|
14.169
|
11.350
|
6.363
|
5.100
|
4
|
Huyện Gio Linh
|
12.260
|
9.800
|
3.956
|
3.175
|
5
|
Huyện Cam Lộ
|
6.257
|
5.000
|
671
|
550
|
6
|
Huyện Triệu
Phong
|
8.363
|
6.700
|
5.505
|
4.400
|
7
|
Huyện Hải Lăng
|
6.023
|
4.850
|
3.520
|
2.800
|
7
|
Huyện Đakrông
|
13.556
|
10.850
|
979
|
800
|
8
|
Huyện Hướng Hoá
|
16.114
|
13.000
|
2.115
|
1.700
|
|
Tổng cộng:
|
78.988
|
63.400
|
24.112
|
19.350
|
PHỤ LỤC 02
KINH PHÍ PHÒNG, CHỐNG BỆNH LMLM GIAI ĐOẠN 2021-2025
TT
|
Hạng
mục
|
Tổng
cộng
|
Trong
đó (triệu đồng)
|
Cấp
tỉnh
|
Cấp
huyện
|
Cơ sở chăn nuôi
|
A
|
KINH PHÍ MỘT NĂM
|
6.008,29
|
1.892,08
|
2.976,42
|
1.139,79
|
1
|
Kinh phí mua vắc xin
|
4.193,07
|
1.730,82
|
1.730,82
|
731,43
|
1.1
|
Vắc xin type O&A tiêm cho trâu
bò: 63.400 con/vụ x 2 vụ/năm x 27.300 đồng/liều
|
3.461,64
|
1.730,82
|
1.730,82
|
|
1.2
|
Vắc xin type O tiêm lợn nái và đực
giống: 19.350 con/vụ x 2 vụ/năm x 18.900 đồng/liều; và vắc xin tiêm tại các
doanh nghiệp, trang trại nghiệp
|
731,43
|
|
|
731,43
|
2
|
Công tiêm phòng:
|
678,96
|
|
570,60
|
108,36
|
2.1
|
Trâu bò: 63.400 con/vụ x 2 vụ/năm
x 4.500 đồng/mũi/con
|
570,60
|
|
570,60
|
|
2.2
|
Lợn: 19.350 con/vụ x 2 vụ/năm x
2.800 đồng/mũi/con
|
108,36
|
|
|
108,36
|
3
|
Giám sát vi rút LMLM nhiễm tự nhiên
(3 huyện x 10 mẫu/huyện x 522.000 đồng/mẫu + dụng cụ, hóa chất, công lấy mẫu,
vận chuyển mẫu 4.000.000 đồng)
|
19,66
|
19,66
|
|
|
4
|
Giám sát sau tiêm phòng vắc xin
LMLM (3 xã/huyện x 20 mẫu/xã x 3 huyện x 270.000 đồng/mẫu + dụng cụ, hóa
chất, công lấy mẫu, vận chuyển mẫu 5.000.000 đồng)
|
53,60
|
53,60
|
|
|
5
|
Xử lý ổ dịch, ĐV, SPĐV không rõ nguồn
gốc; bảo hộ lao động phòng chống dịch
|
100,00
|
10,00
|
90,00
|
0,00
|
5.1
|
Xử lý ổ dịch, ĐV, SPĐV không rõ
nguồn gốc;
|
50,00
|
5,00
|
45,00
|
|
5.2
|
Bảo hộ lao động phòng chống dịch
|
50,00
|
5,00
|
45,00
|
|
6
|
Tiêu độc khử trùng (hóa chất, vôi bột,
công tiêu độc,...)
|
800,00
|
50,00
|
450,00
|
300,00
|
6.1
|
Nơi nguy cơ cao
|
500,00
|
50,00
|
450,00
|
|
6.2
|
Cơ sở chăn nuôi
|
300,00
|
|
|
300,00
|
7
|
Vận chuyển, bảo quản vắc xin
|
23,00
|
5,00
|
18,00
|
|
8
|
Tuyên truyền
|
82,00
|
10,00
|
72,00
|
|
8.1
|
Bản tin, chuyên mục truyền hình
|
55,00
|
10,00
|
45,00
|
|
8.2
|
In tờ rơi
|
27,00
|
|
27,00
|
|
9
|
Hội nghị triển khai, sơ tổng kết
|
42,00
|
6,00
|
36,00
|
|
10
|
Văn phòng phẩm
|
10,00
|
1,00
|
9,00
|
|
11
|
Thẩm định, đăng báo đấu thầu vắc
xin
|
6,00
|
6,00
|
|
|
B
|
TỔNG KINH PHÍ GIAI ĐOẠN
2021-2025
|
30.041,45
|
9.460,40
|
14.882,10
|
5.698,95
|