ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2148/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
10 tháng 10 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH SINH KẾ CHO NGƯỜI DÂN LƯU VỰC CÁC HỒ
THỦY ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM ĐẾN NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số
1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số
90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số
263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số
985/QĐ-TTg ngày 16/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình Quốc
gia phát triển nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số
353/QĐ-TTg ngày 15/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt danh sách huyện
nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn
2021-2025;
Căn cứ Quyết định số
861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt danh sách các xã
khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số
06-NQ/TU ngày 04/5/2021 của Tỉnh ủy về tiếp tục đẩy mạnh công tác giảm nghèo bền
vững trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2021 - 2025; Kết luận số 91-KL/TU ngày
14/10/2021 của Tỉnh ủy Quảng Nam về phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn
gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng
đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch số
3311/KH-UBND ngày 03/6/2021 của UBND tỉnh triển thực hiện Nghị quyết số
06-NQ/TU của Tỉnh ủy về tiếp tục đẩy mạnh công tác giảm nghèo bền vững trên địa
bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch số 2105/KH-UBND ngày 11/8/2022 của
UBND tỉnh về việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 2873/QĐ-UBND
ngày 25/10/2022 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Quảng Nam, giai đoạn
2021-2025; Quyết định số 2889/QĐ-UBND ngày 26/10/2022 của UBND tỉnh về việc ban
hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã
hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022 -
2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Công Thương tại Báo cáo số 1796/BC-SCT ngày 03/10/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành Chương trình sinh kế cho người dân lưu vực các hồ thủy điện trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2025, với nội dung chủ yếu như sau:
1. Mục
đích, yêu cầu
a) Cụ thể hóa, thực hiện đầy đủ,
kịp thời, toàn diện các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đề ra trong
các nghị quyết, chỉ thị, quyết định, chương trình, kế hoạch của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND tỉnh về phát triển kinh
tế - xã hội gắn với sinh kế của người dân, nhất là đối với người dân khu vực miền
núi, lưu vực các hồ chứa thủy điện.
b) Tăng cường phối hợp đồng bộ
của các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể, địa phương và cơ quan, đơn vị liên quan
trong thực hiện Chương trình. Phân công trách nhiệm cụ thể để các Sở, Ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, cơ quan và đơn vị liên quan tổ chức
triển khai thực hiện đảm bảo tiến độ, chất lượng và hiệu quả đề ra.
c) Việc triển khai thực hiện
Chương trình phải quyết liệt, chủ động, thực chất và hiệu quả; việc huy động
các nguồn kinh phí phục vụ Chương trình phải đảm bảo hiệu quả, công khai minh bạch,
đúng quy định của pháp luật; phải tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc,
đánh giá và định kỳ báo cáo kết quả về UBND tỉnh.
2. Mục
tiêu
a) Mục tiêu tổng quát:
- Huy động mọi nguồn lực nhằm hỗ
trợ, tạo điều kiện cho phát triển sinh kế người dân tại lưu vực các hồ chứa thủy
điện, góp phần thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương
trình của Chính phủ triển khai trên địa bàn tỉnh.
- Cùng với phát triển thủy điện,
kết hợp đa dạng các loại hình, mô hình phát triển kinh tế, kêu gọi đầu tư để tạo
động lực phát triển kinh tế - xã hội khu vực miền núi, tạo công ăn việc làm, đảm
bảo sinh kế lâu dài cho người dân.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Năm 2023, mỗi huyện có hồ chứa
thủy điện hoàn thành tối thiểu 01 mô hình phát triển sinh kế cho người dân lưu
vực hồ chứa thủy điện trên địa bàn tỉnh.
- Năm 2024, mỗi huyện có hồ chứa
thủy điện hoàn thành tối thiểu 02 mô hình phát triển sinh kế cho người dân lưu
vực hồ chứa thủy điện trên địa bàn tỉnh.
- Đến năm 2025, tất cả các huyện
có hồ chứa thủy điện đều có các loại mô hình sinh kế bền vững cho người dân.
3. Nhiệm
vụ và giải pháp
a) Nâng cao nhận thức, năng lực
cho chính quyền địa phương, người dân, cộng đồng người dân tại các lưu vực hồ
chứa thủy điện:
- Tuyên truyền, nâng cao nhận
thức về bảo tồn giá trị tài nguyên góp phần phát triển du lịch vùng lòng hồ bền
vững:
+ Tuyên truyền, nâng cao nhận
thức về bảo vệ môi trường nguồn nước sinh hoạt tại các con sông, suối đổ về hồ
chứa thủy điện, ý thức của cộng đồng trong việc bảo tồn giá trị tài nguyên góp
phần phát triển du lịch vùng lòng hồ bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học và trách
nhiệm bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại lòng hồ thủy điện; tăng cường công tác
phòng ngừa, ngăn chặn có hiệu quả các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước ảnh hưởng
đến hình thành và phát triển mô hình sinh kế nuôi trồng thủy sản tại lòng hồ thủy
điện.
+ Khuyến khích người dân vùng
lòng hồ thủy điện bảo vệ môi trường sinh thái và cảnh quan, vì môi trường sinh
thái và cảnh quan vùng lòng hồ là tài nguyên du lịch quan trọng để thu hút du
khách.
+ Khách du lịch không chỉ có
nhu cầu trải nghiệm những vẻ đẹp tự nhiên của điểm đến mà còn mong muốn được
khám phá những giá trị độc đáo của truyền thống văn hóa các dân tộc. Do vậy, cần
khuyến khích người dân địa phương giữ gìn bản sắc văn hóa của dân tộc mình, vừa
góp phần bảo tồn vừa phát huy những giá trị văn hóa tốt đẹp để quảng bá với du
khách.
- Hệ thống chính trị ở địa
phương (huyện, xã, thôn) cần tăng cường tuyên truyền, vận động người dân tính tự
lực trong phát triển sản xuất và ổn định đời sống, tránh tư tưởng trông chờ, ỷ
lại; cùng với toàn xã hội, không ngừng nâng cao mặt bằng dân trí cho người dân
khu vực miền núi, trong đó có người dân tái định cư các dự án thủy điện.
b) Về thủy sản:
- Tiếp tục hỗ trợ phát triển
các mô hình nuôi tại các huyện miền núi, đặc biệt là các lòng hồ thủy điện chưa
triển khai mô hình nuôi cá lồng bè.
- Thu hút các doanh nghiệp đầu
tư liên kết tiêu thụ theo chuỗi giá trị để đầu ra được ổn định bền vững, giúp
cho các hộ nuôi an tâm sản xuất và phát triển, ổn định cuộc sống.
- Tăng cường công tác giám sát,
dự báo và phòng ngừa dịch bệnh cũng như hướng dẫn kỹ thuật cho người dân xung
quanh lòng hồ thủy điện để hạn chế thiệt hại cho người nuôi. Bên cạnh các đối
tượng nuôi chủ lực (như cá điêu hồng), cần đa dạng các loại cá nuôi đặc sản có
giá trị kinh tế cao như: cá lăng nha, cá chình, cá trắm đen, cá chép giòn, ...
nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường và phòng ngừa rủi ro.
- Phát triển đồng thời các dịch
vụ để hỗ trợ phát triển nghề nuôi cá lồng bè như: Dịch vụ cung cấp cá giống, dịch
vụ tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ thức ăn và thú y thủy sản, ... Hình thành các tổ
hợp tác, hợp tác xã nuôi cá lồng/bè để phát triển các vùng nuôi cá đủ quy mô, số
lượng và chất lượng, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.
- Hàng năm, các địa phương có
lòng hồ thủy điện phối hợp với chủ sở hữu, đơn vị quản lý các công trình đập, hồ
chứa thủy điện tăng cường thả cá giống để tái tạo nguồn lợi thủy sản khu vực
lòng hồ, ưu tiên thả các loại cá đặc hữu lòng hồ, đồng thời tăng cường công tác
kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi khai thác thủy sản vùng lòng
hồ thủy điện mang tính hủy diệt như dùng vật liệu nổ, xung điện, ...
c) Về nông - lâm nghiệp:
- Thực hiện tốt công tác giao
khoán rừng đến người dân tái định cư thủy điện để người dân có nguồn thu nhập ổn
định từ nguồn thu thực hiện Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng nhằm giảm
thiểu tác động vào rừng.
- Đẩy mạnh phát triển kinh tế
dưới tán rừng như nuôi gia súc, trồng dược liệu, ... gắn việc sản xuất với việc
bảo vệ môi trường rừng môi trường sinh thái; phát triển chương trình lâm nghiệp
bền vững, khuyến khích người dân tự nguyện chuyển sang trồng rừng thay thế
nương rẫy; trồng rừng sản xuất tại các địa điểm phù hợp với quy hoạch, phát triển
nông nghiệp gắn với du lịch trải nghiệm nông nghiệp, nông thôn bản địa.
- Phát triển các mô hình trồng
trọt, chăn nuôi phù hợp với điều kiện và lợi thế của từng vùng, từng bước xây dựng
hình thành chuỗi liên kết sản xuất, đem lại giá trị kinh tế cao.
- Thực hiện nghiêm túc việc trồng
rừng thay thế, đặc biệt là rừng đầu nguồn lưu vực sông của các công trình thủy
điện, kiên quyết ngăn chặn xử lý nghiêm dưới mọi hình thức chặt phá rừng đầu
nguồn; xây dựng quy chế khai thác bền vững các loại lâm sản phụ ngoài gỗ nhằm tạo
thu nhập cho người dân ổn định đời sống, góp phần bảo vệ hệ sinh thái môi trường
bền vững.
- Tăng cường tuyên truyền nâng
cao nhận thức về môi trường đối với người dân sống gần khu vực thủy điện.
- Thường xuyên theo dõi, hướng
dẫn kỹ thuật, nâng cao kiến thức, phương thức tổ chức sản xuất và chuyển giao
các tiến bộ KHKT trong chăn nuôi, trồng trọt, hoạt động sản xuất của người dân
trong quá trình triển khai các mô hình sinh kế.
- Lồng ghép và triển khai thực
hiện hiệu quả Chương trình đầu tư, phát triển vùng đệm tại các khu rừng đặc dụng
và sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tại các cộng đồng giáp các khu rừng phòng hộ
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2025 theo Quyết định số 1558/QĐ-UBND ngày
09/6/2022 của UBND tỉnh Quảng Nam.
d) Về du lịch:
- Khảo sát, đánh giá tiềm năng,
kêu gọi thu hút đầu tư: Tổ chức khảo sát, đánh giá và tìm ra những thế mạnh về
du lịch của các lòng hồ thủy điện. Trên cơ sở đó, lập quy hoạch chi tiết gắn với
các quy hoạch tổng thể, quy hoạch kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh; đảm bảo
quy mô về điểm phát triển du lịch được quy hoạch về trước mắt và lâu dài, đảm bảo
tính bền vững. Sau đó, đề ra kế hoạch kêu gọi thu hút đầu tư phát triển du lịch
gắn với tiềm năng về cảnh quan thiên nhiên vùng lòng hồ thủy điện.
- Xây dựng và phát triển sản phẩm
du lịch vùng lòng hồ thủy điện:
+ Đầu tư khai thác các lợi thế
trên hồ chứa, phát triển thành sản phẩm du lịch đặc trưng, đa dạng, có nhiều sự
lựa chọn cho du khách: du thuyền ngắm cảnh dạo quanh lòng hồ, tham quan các
thác nước, các đảo nổi, đua thuyền kayak, câu cá, đánh lưới, thưởng thức ẩm thực
địa phương tại lòng bè thủy điện; phát triển các loại hình du lịch cộng đồng,
du lịch thể thao, mạo hiểm, vui chơi giải trí cao cấp trên núi và trên mặt nước,...đảm
bảo đúng quy định, vừa để khai thác phát triển du lịch tại chỗ, vừa bảo vệ được
môi trường sinh cảnh cho lòng hồ và đảm bảo an ninh, an toàn cho công trình thủy
điện, cũng như du khách khi đi du lịch lòng hồ.
+ Khôi phục và phát triển các
nghề thủ công truyền thống của cộng đồng dân cư quanh khu vực lòng hồ thủy điện
phục vụ phát triển du lịch.
+ Khai thác tối đa yếu tố về đặc
điểm địa lý, lịch sử, văn hóa vùng lòng hồ để đưa vào trong những bài hướng dẫn,
thuyết minh cho du khách.
- Tăng cường quảng bá xúc tiến,
liên kết hợp tác phát triển du lịch:
+ Thực hiện tốt liên kết giữa
nhà nước, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư để phát triển các loại hình du lịch
khu vực lòng hồ thủy điện.
+ Liên kết với các địa phương
trong vùng để tạo thành tour, tuyến du lịch đặc sắc thu hút khách.
+ Hợp tác, kết nối với các
doanh nghiệp lữ hành, tổ chức các đoàn famtrip, presstrip khảo sát, quảng bá điểm
đến.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập
huấn nghiệp vụ du lịch cho người dân, doanh nghiệp tham gia khai thác, tổ chức
các hoạt động du lịch tại các điểm du lịch lòng hồ thủy điện.
e) Tăng cường công tác quản lý
nhà nước tại các địa phương có khu vực lòng hồ thủy điện:
- Hoàn thiện các cơ chế, chính
sách hỗ trợ phát triển du lịch, thủy sản, lâm nghiệp, ... vùng lòng hồ thủy điện
theo các nguyên tắc và tiêu chí bền vững. Quản lý và kiểm soát chặt chẽ các dự
án đầu tư.
- Cần phát huy vai trò của cộng
đồng doanh nghiệp và dân cư; nâng cao ý thức bảo vệ môi trường và tài nguyên.
- Để phát triển bền vững, rất cần
có sự phối hợp chặt chẽ của tất cả các bên liên quan (cơ quan quản lý nhà nước,
người dân, doanh nghiệp....), trong đó vai trò của chính quyền địa phương là thật
sự quan trọng.
f) Về kinh phí thực hiện:
- Nguồn kinh phí chủ yếu: Huy động
xã hội hóa; các nguồn kinh phí chi phúc lợi, an sinh và hoạt động sản xuất kinh
doanh của các đơn vị thủy điện cho chương trình sinh kế người dân lưu vực các hồ
chứa thủy điện.
- Các nguồn kinh phí lồng ghép
từ các chương trình, dự án khác.
- Nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân
sách địa phương và các nguồn kinh phí hỗ trợ hợp pháp khác;
- Tổ chức, doanh nghiệp đóng góp,
tài trợ kinh phí thực hiện, triển khai chương trình sinh kế theo quyết định
này, có đầy đủ giấy tờ chứng minh việc tài trợ và được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền xác nhận thì được hạch toán vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập
doanh nghiệp theo quy định.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Công Thương
a) Là cơ quan chủ trì theo dõi,
đôn đốc, giám sát việc triển khai thực hiện Chương trình này.
b) Định kỳ và đột xuất (tùy
theo tình hình cụ thể) tổng hợp tình hình báo cáo và tham mưu UBND tỉnh sơ kết đánh
giá kết quả thực hiện để rút kinh nghiệm, kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng
mắc và thực hiện tốt hơn trong thời gian tiếp theo.
c) Ưu tiên lồng ghép việc hỗ trợ,
phát triển sinh kế cho người dân vào các chương trình khuyến công theo quy định
của pháp luật.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp xây dựng
các mô hình phát triển sinh kế cho người dân lưu vực các hồ chứa thủy điện: trồng
rừng, cây dược liệu, nuôi cá lồng bè tại các lòng hồ thủy điện, chăn nuôi, du lịch
trên hồ thủy điện, ...
b) Chủ trì, phối hợp với UBND
các huyện lựa chọn hỗ trợ 01 mô hình về phát triển sinh kế cho người dân lưu vực
các hồ chứa thủy điện để làm mô hình điểm; đánh giá, xem xét nhân rộng trên địa
bàn tỉnh.
c) Lồng ghép việc hỗ trợ, phát
triển sinh kế cho người dân vào các chương trình, kế hoạch phát triển của
ngành; chủ động đề xuất hỗ trợ kỹ thuật, giống, tài chính để người dân có điều
kiện phát triển sinh kế.
d) Chủ động rà soát các quy hoạch
ngành; xem xét tham mưu điều chỉnh, bổ sung vào các quy hoạch ngành các nội
dung liên quan đến sinh kế người dân lưu vực các hồ chứa thủy điện.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan khảo sát các lòng hồ thủy điện trên địa bàn tỉnh có tiềm
năng phát triển du lịch; hướng dẫn, hỗ trợ phát triển các sản phẩm dịch vụ du lịch;
quảng bá xúc tiến, liên kết hợp tác phát triển du lịch, hình thành tour, tuyến
du lịch thu hút khách; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ du lịch
cho người dân tại các điểm du lịch lòng hồ thủy điện.
b) Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan trong công tác kêu gọi thu hút đầu tư phát huy tiềm năng du lịch
của vùng lòng hồ thủy điện trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Phối hợp với UBND các huyện
và Chủ sở hữu, đơn vị quản lý các công trình đập, hồ chứa thủy điện rà soát,
đánh giá hiện trạng sử dụng đất vùng bán ngập và trong phạm vi bảo vệ hành lang
nguồn nước của các hồ chứa thủy điện phục vụ cho phát triển sinh kế của người
dân.
b) Phối hợp với UBND các huyện
giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến việc sử dụng diện tích đất vùng
bán ngập và trong phạm vi bảo vệ hành lang nguồn nước của các hồ chứa thủy điện
cho phát triển sinh kế của người dân theo đúng quy định của pháp luật.
5. Cục Thuế tỉnh
a) Hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức,
doanh nghiệp hạch toán chi phí được trừ đối với khoản đóng góp, tài trợ vào
Chương trình sinh kế cho người dân lưu vực các hồ thủy điện trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam đến năm 2025 tại các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
b) Tham mưu, đề xuất các cơ chế,
chính sách về miễn, giảm thuế đối với các chi phí khi thực hiện hỗ trợ theo
Chương trình sinh kế của các tổ chức, cá nhân.
6. Các Sở, ngành, đơn vị liên
quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao chịu trách nhiệm phối hợp triển khai thực
hiện Chương trình sinh kế cho người dân lưu vực các hồ chứa thủy điện trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2025 theo đúng quy định của pháp luật; tiếp tục chủ
trì, phối hợp thực hiện các nhiệm vụ được giao tại các quyết định của UBND tỉnh
về triển khai các Chương trình mục tiêu Quốc gia trên địa bàn tỉnh, chủ động lồng
ghép các nguồn vốn thuộc các chương trình, dự án có liên quan để thực hiện
Chương trình sinh kế đạt hiệu quả cao.
7. UBND các huyện có đập, hồ chứa
thủy điện
a) Thường xuyên tổ chức vận động,
tuyên truyền người dân về ý thức, tinh thần và trách nhiệm về phát triển kinh tế
gia đình, chuyển đổi mô hình kinh tế hộ gia đình, đảm bảo sinh kế bền vững, lâu
dài.
b) Chủ trì, phối hợp với Chủ sở
hữu, đơn vị quản lý các công trình đập, hồ chứa thủy điện và các Sở, ngành liên
quan rà soát, đánh giá hiện trạng sử dụng đất vùng bán ngập và trong phạm vi bảo
vệ hành lang nguồn nước của các hồ chứa thủy điện.
c) Tham mưu đề xuất khả năng sử
dụng diện tích đất vùng bán ngập và trong phạm vi bảo vệ hành lang nguồn nước của
các hồ chứa thủy điện cho phát triển sinh kế của người dân.
d) Rà soát, tổng hợp các hộ dân
thuộc lưu vực các hồ chứa thủy điện và tình hình, nhu cầu của người dân phát
triển các loại hình sinh kế trong phạm vi đập, hồ chứa thủy điện; đề xuất các
mô hình phát triển sinh kế cho người dân lưu vực các hồ chứa thủy điện; bước đầu
tập trung các mô hình, các dự án thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia, chương
trình của Chính phủ triển khai trên địa bàn tỉnh có sử dụng, được phép huy động
các nguồn vốn hợp pháp khác, trên các địa bàn đặc biệt khó khăn theo quy định của
pháp luật, từ đó phát triển, nhân rộng.
e) Chủ động định hướng và phối hợp
với Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Công Thương và các chủ hồ, đập thủy điện xây dựng
kế hoạch thực hiện các mô hình phát triển sinh kế bền vững cho người dân đảm bảo
hiệu quả và sát với nhu cầu thực tế, điều kiện cụ thể của địa phương mình.
f) Chỉ đạo các phòng chuyên
môn, đơn vị và các địa phương liên quan của huyện tổ chức triển khai hiệu quả
các mô hình phát triển sinh kế bền vững cho người dân phù hợp với đặc thù địa
hình, tập quán của địa phương; tham khảo, vận dụng triển khai các mô hình phát
triển sinh kế cho người dân lưu vực các hồ chứa thủy điện đảm bảo thiết thực,
hiệu quả; theo dõi, hướng dẫn kỹ thuật, nâng cao kiến thức, phương thức tổ chức
sản xuất và chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong chăn nuôi, trồng trọt,
hoạt động sản xuất của người dân trong quá trình triển khai các mô hình sinh kế.
g) Nghiên cứu xây dựng và đề xuất
Đề án phát triển du lịch sinh thái khu vực lòng hồ, gắn với du lịch cộng đồng,
văn hoá, lịch sử, làng nghề truyền thống.
h) Lồng ghép việc hỗ trợ, phát
triển sinh kế cho người dân vào các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội trên địa bàn; hỗ trợ kỹ thuật, giống, tài chính để người dân có điều kiện
phát triển sinh kế.
i) Tổ chức, thành lập hoặc chỉ
định cơ quan làm đầu mối tiếp nhận nguồn kinh phí xã hội hóa, các khoản đóng
góp, tài trợ hợp pháp cho chương trình sinh kế; xác nhận khoản đóng góp, tài trợ
của doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế theo mẫu số 07/TNDN ban hành kèm theo
Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.
8. Chủ sở hữu, đơn vị quản lý
các công trình đập, hồ chứa thủy điện
a) Phối hợp với UBND các huyện
và các Sở, ngành liên quan rà soát, xác định lưu vực thủy điện và các hộ dân
thuộc lưu vực của từng đơn vị; hiện trạng sử dụng đất vùng bán ngập và trong phạm
vi bảo vệ hành lang nguồn nước của các hồ chứa thủy điện.
b) Chủ trì, tăng cường phối hợp
hơn nữa với chính quyền địa phương (thôn, bản, xã, huyện) tổ chức triển khai hiệu
quả các mô hình phát triển sinh kế bền vững cho người dân phù hợp với đặc thù địa
hình, tập quán của địa phương; tham khảo, vận dụng triển khai các mô hình phát
triển sinh kế cho người dân lưu vực các hồ chứa thủy điện đảm bảo thiết thực,
hiệu quả.
c) Chủ động, thường xuyên phối
hợp với các địa phương theo dõi, hướng dẫn kỹ thuật, nâng cao kiến thức, phương
thức tổ chức sản xuất và chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong chăn
nuôi, trồng trọt, hoạt động sản xuất của người dân trong quá trình triển khai
các mô hình sinh kế.
d) Tiếp tục thực hiện tốt công
tác an sinh xã hội, ổn định đời sống của người dân trên địa bàn; quan tâm, giúp
đỡ, hỗ trợ phát triển sản xuất, nâng cao sinh kế cho người dân lưu vực các hồ
thủy điện: hỗ trợ xây dựng nhà ở; hỗ trợ cây trồng, vật nuôi, các dụng cụ sinh
hoạt, học tập và các nhu yếu phẩm hằng ngày cho bà con, học sinh; hỗ trợ trang
thiết bị cho các cơ quan, trạm y tế, trường học, ....
e) Hàng năm tăng cường hỗ trợ,
bố trí nguồn vốn, lồng ghép các nguồn kinh phí từ hoạt động sản xuất kinh doanh
cho chương trình sinh kế người dân lưu vực các hồ chứa thủy điện.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
978/QĐ-UBND ngày 13/4/2022 về việc ban hành Chương trình sinh kế cho người dân
lưu vực các hồ thủy điện trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2025.
Điều 4.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Công Thương, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tài nguyên và Môi trường; Thủ
trưởng các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể, cơ quan, đơn vị liên quan; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố liên quan và Chủ sở hữu, đơn vị quản lý các
công trình đập, hồ chứa thủy điện căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Công Thương;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CPVP;
- Lưu: VT, TH, KTTH, KGVX, KTN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Quang Bửu
|