ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1117/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 24
tháng 4 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN “MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM (OCOP) TỈNH NGHỆ AN, GIAI ĐOẠN 2023-2025”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 919/QĐ-TTg ngày 01/8/2022 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Mỗi xã một sản phẩm giai đoạn
2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 148/QĐ-TTg ngày 24/02/2023
của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ Tiêu chí và quy trình đánh giá,
phân hạng sản phẩm Chương trình Mỗi xã một sản phẩm;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tại Tờ trình số 1274/TTr-SNN-KHTC ngày 13/4/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo
quyết định này Đề án “Mỗi xã một sản phẩm (OCOP) tỉnh Nghệ An, giai đoạn
2023-2025”.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, thủ trưởng các ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (để b/c);
- Văn phòng điều phối NTM TW (để b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, Các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh và các tổ chức Chính trị - xã hội cấp tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thị ủy và Thành ủy;
- PVP KT UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NN (M).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Đệ
|
ĐỀ ÁN
“MỖI
XÃ MỘT SẢN PHẨM (OCOP) TỈNH NGHỆ AN, GIAI ĐOẠN 2023-2025”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1117/QĐ-UBND ngày 24/4/2023 của UBND tỉnh
Nghệ An)
THÔNG TIN CHUNG
1. Tên Đề án: Mỗi xã một sản phẩm (OCOP) tỉnh
Nghệ An giai đoạn 2023 - 2025.
2. Cơ quan chỉ đạo thực hiện Đề án: Ủy ban
nhân dân tỉnh Nghệ An.
3. Cơ quan chủ trì thực hiện Đề án: Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nghệ An.
4. Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2023 -
2025.
5. Phạm vi và địa bàn thực hiện: Tất cả các
xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Phần
thứ nhất
SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Chương trình mỗi xã một sản phẩm (sau đây gọi tắt
là Chương trình OCOP) được xác định là một giải pháp giúp thúc đẩy phát triển
kinh tế nông thôn. Trọng tâm của chương trình là phát triển sản phẩm hàng hóa
nông nghiệp, phi nông nghiệp, dịch vụ có lợi thế ở mỗi địa phương theo chuỗi
giá trị, trong đó chủ thể là các thành phần kinh tế tư nhân, doanh nghiệp, hợp
tác xã. Chương trình OCOP được thực hiện theo hướng phát triển nội sinh và gia
tăng giá trị. Trong giai đoạn 2019-2022, Chương trình thực hiện trong điều kiện
khó khăn, xuất phát điểm thấp, ảnh hưởng dịch Covid -19, nguồn lực hạn chế; nhận
thức của một số cán bộ Đảng viên và nhân dân bước đầu còn hạn chế, cơ chế chính
sách chưa kịp thời. Song với sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các Bộ ngành
Trung ương; với quyết tâm chính trị cao của cấp ủy chính quyền, sự vào cuộc của
cả hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở, đặc biệt là sự đồng tình, hưởng ứng của
người dân, biết phát huy tiềm năng, lợi thế của từng địa phương, cộng với những
chính sách, chương trình, đề án về phát triển kinh tế xã hội được tỉnh, các huyện
ban hành, tổ chức thực hiện trong thời gian qua đã và đang phát huy hiệu quả
góp phần vào thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh sản phẩm OCOP, nâng cao giá
trị hàng hóa làm tăng thu nhập và góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh
thần ở nông thôn. Nhờ đó, đến hết năm 2022 toàn tỉnh đã có 403 sản phẩm được
công nhận đạt hạng OCOP 3 sao trở lên, chiếm 4,6% số sản phẩm đạt hạng sao cả
nước; trong đó: 43 sản phẩm đạt 4 sao; 359 sản phẩm đạt 3 sao và có 01 sản phẩm
đạt 5 sao đã được Trung ương đánh giá, công nhận, trong đó có 9 điểm du lịch
nông thôn[1] và Nghệ An là tỉnh đứng thứ
hai cả nước về số lượng sản phẩm đạt sao được công nhận.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, việc
triển khai Chương trình OCOP thời gian qua vẫn còn một số tồn tại, hạn chế, bất
cập, chưa khai thác hết tiềm năng, thế mạnh trong phát triển sản phẩm OCOP của
các địa phương đơn vị. Vì vậy, để tiếp tục kế thừa và phát huy những thành tựu
đạt được của Chương trình OCOP giai đoạn 2019 - 2022, khắc phục được những hạn
chế, vướng mắc nhằm thu hút nhiều hơn nữa sự quan tâm của các chủ thể sản xuất
và người dân về sản phẩm OCOP thì việc ban hành Đề án “Mỗi xã một sản phẩm tỉnh
Nghệ An giai đoạn 2023 - 2025” là hết sức cần thiết.
II. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Căn cứ pháp lý
a) Các văn bản của Trung ương
- Luật An toàn thực phẩm;
- Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;
- Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 27/02/2023 của Chính
phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XIII) về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
- Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của
Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;
- Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của
Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
- Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/04/2018 của
Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn;
- Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018 của
Chính phủ về Khuyến nông;
- Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 của
Chính phủ về nhãn hàng hóa; Nghị định số 111/2021/NĐ-CP ngày 09/12/2021 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày
14/4/2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa;
- Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP
ngày 31/12/2008 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Chất
lượng sản phẩm, hàng hóa;
- Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của
Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;
- Nghị định số 109/2018/NĐ-CP ngày 29/8/2018 của
Chính phủ về nông nghiệp hữu cơ;
- Văn bản hợp nhất số 30/VBHN-VBQH ngày 10/12/2018
của Văn phòng Quốc hội về Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa;
- Quyết định số 255/QĐ-TTg ngày 25/02/2021 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn
2021-2025;
- Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/2/2022 của Thủ
tướng chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2021 - 2025;
- Quyết định số 919/QĐ-TTg ngày 01/8/2022 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2021 -
2025 (gọi tắt là Chương trình OCOP);
- Quyết định số 148/QĐ-TTg ngày 24/02/2023 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí và quy trình đánh giá, phân hạng sản phẩm
Chương trình mỗi xã một sản phẩm;
- Quyết định số 885/QĐ-TTg ngày 23/06/2020 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Phát triển nông nghiệp hữu cơ giai đoạn
2020 - 2030;
- Quyết định số 1881/QĐ-TTg ngày 20/11/2020 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Khuyến công quốc gia giai đoạn
2021 - 2025;
- Quyết định số 100/QĐ-TTg ngày 29/02/2019 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất
nguồn gốc;
- Quyết định 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã
giai đoạn 2021 - 2025;
- Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững
giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 922/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
- Thông tư số 05/2019/TT-BKHCN ngày 26/06/2019 của
Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số
43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa;
- Thông tư số 16/2019/TT-BNNPTNT ngày 01/11/2019 của
Bộ nông nghiệp và PTNT về việc Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số
109/2018/NĐ-CP ngày 29/8/2018 của Chính phủ về nông nghiệp hữu cơ;
- Thông tư số 53/2022/TT-BTC ngày 12/8/2022 của Bộ
Tài chính về quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách
Trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2021-2025;
- Thông tư số 05/2022/TT-BNNPTNT ngày 25/7/2022 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn một số nội dung thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Thông tư số 15/2022/TT-BTC ngày 04/03/2022 của Bộ
Tài chính về quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
- Quyết định số 950/QĐ-BCT ngày 18/4/2023 của Bộ
Công Thương về việc ban hành tiêu chí Điểm giới thiệu và bán sản phẩm thuộc
Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP) giai đoạn 2023-2025.
b) Các văn bản của địa phương
- Chương trình hành động số 55-CTr/TU ngày
04/01/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày
16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành kinh tế mũi nhọn
trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2017-2030;
- Nghị quyết số 06/2019/NQ-HĐND ngày 12/07/2019 của
HĐND tỉnh về một số chính sách hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn
tỉnh Nghệ An;
- Nghị quyết số 25/2020/NQ-HĐND ngày 13/12/2020 của
HĐND tỉnh quy định một số Chính sách hỗ trợ thực hiện Chương trình mỗi xã một sản
phẩm (OCOP) trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025;
- Nghị quyết số 18/2021/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 của
HĐND tỉnh Ban hành Quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp,
nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2022-2025;
- Nghị quyết số 07/2020/NQ-HĐND ngày 22/7/2020 của
HĐND tỉnh về một số chính sách hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn
tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025;
- Quyết định số 5239/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của
UBND tỉnh về phê duyệt kế hoạch cơ cấu lại Ngành Nông nghiệp tỉnh Nghệ An, giai
đoạn 2021-2025;
- Quyết định số 4288/QĐ-UBND ngày 11/11/2021 của
UBND tỉnh phê duyệt Đề án phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh
Nghệ An giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 3826/QĐ-UBND ngày 18/10/2021 của
UBND tỉnh phê duyệt Đề án phát triển, mở rộng diện tích cây ăn quả gắn với công
nghiệp chế biến, tiêu thụ sản phẩm tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 - 2030;
- Quyết định số 4222/QĐ-UBND ngày 09/11/2021 của
UBND tỉnh phê duyệt Đề án phát triển chăn nuôi gắn với chế biến, tiêu thụ sản
phẩm tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2030;
- Quyết định số 1563/QĐ-UBND ngày 07/6/2022 của
UBND tỉnh về việc quy định các nội dung, tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới,
nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; huyện đạt chuẩn nông thôn mới
nâng cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 -2025;
- Kế hoạch số 62/KH-UBND ngày 31/01/2018 của UBND tỉnh
triển khai thực hiện Nghị quyết số 103/NQ-CP của Chính phủ và và Chương trình
hành động số 55-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số
08-NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn;
- Kế hoạch số 133/KH-UBND ngày 03/3/2023 của UBND tỉnh
về việc thực hiện chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025.
2. Căn cứ thực tiễn
Căn cứ kết quả sau 4 năm (2019 -2022) thực hiện
chương trình OCOP; các bài học về công tác tổ chức thực hiện, công tác xây dựng
cơ chế chính sách. Vai trò của công tác lãnh đạo, chỉ đạo nhất là vai trò của
người đứng đầu các cấp quyết liệt, thường xuyên, liên tục; sự vào cuộc của cả hệ
thống chính trị, sự quyết tâm của các doanh nghiệp, HTX, hộ gia đình vượt lên để
trở thành nhà sản xuất kinh doanh có uy tín và thương hiệu trên thị trường
chính là nhân tố, động lực thúc đẩy chương trình OCOP phát triển.
Phần
thứ hai
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM TỈNH
NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2019 - 2022
I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Công tác quản lý điều hành
triển khai chương trình
a) Cấp tỉnh: Để thực hiện Quyết định
490/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mỗi
xã một sản phẩm giai đoạn 2018-2020; UBND tỉnh đã phê duyệt Đề án Mỗi xã một sản
phẩm tỉnh Nghệ An giai đoạn 2019-2020, định hướng đến năm 2030 tại quyết định số
729/QĐ-UBND ngày 12/3/2019. Triển khai thực hiện Đề án UBND tỉnh đã có quyết định
số 1432/QĐ-UBND ngày 02/5/2019 về việc thành lập Ban điều hành Chương trình mỗi
xã một sản phẩm tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2019-2020, định hướng đến năm 2030, do
đồng chí Phó chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng Ban, đồng chí Giám đốc Sở Nông nghiệp
và PTNT làm Phó Trưởng Ban thường trực và các thành viên là lãnh đạo các Sở,
ngành liên quan.
Ban điều hành Chương trình OCOP-NA đã có Quyết định
số 490/QĐ-BĐHCT-PTNT ngày 06/6/2019 phê duyệt kế hoạch thực hiện Đề án và Quyết
định số 2209/QĐ-BĐH ngày 13/6/2019 ban hành quy chế hoạt động và phân công nhiệm
vụ Ban điều hành Chương trình mỗi xã một sản phẩm tỉnh Nghệ An giai đoạn
2019-2020 định hướng đến năm 2030; đồng thời thành lập cơ quan tham mưu giúp việc
chuyên trách cho Ban điều hành Chương trình OCOP tỉnh; Thành lập 03 tổ chuyên
sâu gồm: Tổ nghiệp vụ Phát triển sản phẩm và Phát triển doanh nghiệp, hợp tác
xã; Tổ nghiệp vụ xúc tiến thương mại và truyền thông; Tổ Hành chính và Tổng hợp
thông tin.
Ngoài ra, UBND tỉnh cũng đã ban hành 02 văn bản, gồm:
Số 5779/UBND-NN ngày 15/8/2019 và 4670/UBND-NN ngày 10/3/2020 về việc đẩy nhanh
tiến độ thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm; Cơ quan thường trực Chương
trình (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) đã ban hành 09 văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn, đôn đốc,...
b) Cấp huyện: Đến nay, 21/21 huyện,
thành phố, thị xã đã thành lập Ban điều hành Chương trình OCOP cấp huyện; xây dựng
Kế hoạch triển khai Chương trình OCOP giai đoạn 2019-2022; Quyết định thành lập
tổ chuyên sâu và Hội đồng đánh giá, phân hạng sản phẩm cấp huyện. Cơ quan thường
trực tham mưu giúp việc cho Ban chỉ đạo Chương trình OCOP cấp huyện là Phòng
Nông nghiệp và PTNT/Phòng Kinh tế;
2. Hoạt động tuyên truyền
nâng cao nhận thức
Công tác tuyên truyền về OCOP được Sở Nông nghiệp
và PTNT và các cấp, các ngành chú trọng triển khai với nhiều hình thức đa dạng,
phong phú, gắn kết và lồng ghép với hoạt động tuyên truyền trong Xây dựng nông
thôn mới trên các phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử và mạng
xã hội như: Tổ chức in ấn 17.000 tờ rơi về Bộ tiêu chí sản phẩm OCOP; xây dựng
Website OCOP Nghệ An (tại địa chỉ: http://ocop.nghean.gov.vn); phối hợp với các
Báo, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh xây dựng các chuyên đề tuyên truyền về
cách làm hay, mô hình hiệu quả, cách làm sáng tạo,... trong thực hiện chương
trình OCOP và đã đăng được hơn 64 bài trên các Báo, 36 chuyên đề trên Đài Phát
thanh Truyền hình Nghệ An; ngoài ra, còn có rất nhiều bài viết tuyên truyền của
các báo, đài truyền hình tự thực hiện.
3. Công tác tập huấn
Từ năm 2019 đến năm 2022 cấp tỉnh đã tổ chức 16 lớp
tập huấn, tuyên truyền về Chương trình OCOP cho đối tượng cán bộ các cấp, các
chủ thể sản xuất (trên 800 lượt người tham dự); ngoài ra, các huyện như: Quỳnh
Lưu, Thanh Chương, Nghĩa Đàn, Tân Kỳ, Đô Lương, Yên Thành, Nam Đàn, Quỳ Hợp, Kỳ
Sơn và TP Vinh,.... đã tổ chức được 24 lớp tập huấn cho 1.242 lượt người để phổ
biến cho các cán bộ chủ chốt, các doanh nghiệp, các HTX, chủ thể,... tại địa
phương mình về những nội dung cơ bản về Chương trình OCOP, kỹ năng tuyên truyền,
kỹ năng quản lý cho cán bộ các cấp; xây dựng ý tưởng, đăng ký ý tưởng, nhận ý
tưởng; xây dựng phương án sản xuất/kinh doanh; phát triển sản phẩm; đánh giá và
xếp hạng sản phẩm; các nội dung về tái cấu trúc các HTX,....
4. Công tác xây dựng cơ chế,
chính sách triển khai Chương trình
- Cấp tỉnh: Để khuyến khích và tạo điều kiện cho
các chủ thể triển khai Chương trình OCOP trên địa bàn toàn tỉnh, Ủy ban nhân
dân tỉnh đã giao Sở Nông nghiệp và PTNT phối hợp với các sở, ngành liên quan và
UBND các huyện, thành, thị xây dựng và trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số
25/2020/NQ-HĐND ngày 13/12/2020 quy định một số Chính sách hỗ trợ thực hiện
Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn
2021-2025; trong đó, có 4 nội dung hỗ trợ từ ngân sách tỉnh, gồm máy móc thiết
bị, nhãn mác, bao bì, điểm giới thiệu quảng bá và bán hàng, tiền thưởng; một số
chính sách liên quan khác như Nghị quyết số 06/2019/NQ-HĐND ngày 12/07/2019 của
HĐND tỉnh về một số Chính sách hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn trên địa
bàn Nghệ An gồm 03 nội dung Hỗ trợ di dời làng nghề; hỗ trợ công nhận làng nghề;
hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng làng nghề; Nghị Quyết số 18/2021/NQ-HĐND ngày
09/12/2021 của HĐND tỉnh Quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp,
nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2022-2025.
Cấp huyện: Tùy tình hình cụ thể các địa phương đã
ban hành một số cơ chế đặc thù, lồng ghép các chương trình dự án nhằm đẩy mạnh
thực hiện chương trình OCOP. Điển hình như các huyện: Nghĩa Đàn; Tân kỳ; Tương
Dương; Thanh Chương, Anh Sơn, Nghi Lộc,... Hỗ trợ tư vấn, truy xuất nguồn gốc,
phân tích, kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm, hoàn thiện bao bì đóng gói,...
5. Kết quả huy động nguồn lực
thực hiện Chương trình OCOP giai đoạn 2019-2022
Tổng nguồn vốn huy động giai đoạn 2019-2022 đạt 213.581
triệu đồng, trong đó: Ngân sách Trung ương hỗ trợ trực tiếp cho Chương trình
9.961 triệu đồng, chiếm 4,7%; Ngân sách địa phương hỗ trợ 10.940 triệu đồng,
chiếm 5,1%; Vốn lồng ghép từ các Chương trình, dự án khác 37.300 triệu đồng,
chiếm 17,5%; Vốn tín dụng 25.800 triệu đồng, chiếm 12,1%; Vốn huy động từ chủ
thể, người dân 124.580 triệu đồng chiếm 58,3%. Vốn huy động khác 5.000 triệu đồng,
chiếm 2,3%.
(Có phụ lục 01
kèm theo).
6. Kết quả thực hiện mục tiêu
chính của Chương trình đến năm 2022
Sau 04 năm triển khai Chương trình OCOP, mặc dù
trong điều kiện khó khăn do điểm xuất phát thấp, nguồn lực hạn chế, ảnh hưởng của
dịch bệnh Covid-19, nhưng đến nay Chương trình OCOP đã trở thành phong trào sâu
rộng trên địa bàn toàn tỉnh và đã có nhiều chuyển biến tích cực, ngày càng xuất
hiện nhiều mô hình hay, cách làm hiệu quả, sáng tạo góp phần đưa sản phẩm hàng
hóa nông nghiệp của tỉnh dồi dào về số lượng, phong phú về thể loại, chất lượng,
giá trị, thu nhập ngày càng cao góp phần đưa diện mạo nông thôn tỉnh nhà ngày
càng khởi sắc.
Trong giai đoạn 2019 - 2022, toàn tỉnh đã có 403 sản
phẩm được xếp hạng đạt OCOP 3 sao trở lên, chiếm 4,6% số sản phẩm đạt hạng sao
cả nước; trong đó: 43 sản phẩm đạt 4 sao; 359 sản phẩm đạt 3 sao và có 01 sản
phẩm đạt 5 sao đã được Trung ương đánh giá công nhận, trong đó có 9 điểm du lịch
nông thôn và Nghệ An là tỉnh đứng thứ hai cả nước về số lượng sản phẩm đạt hạng
sao được công nhận.
- Về cơ cấu sản phẩm: Trong 403 sản phẩm OCOP đạt hạng
3 sao trở lên, có 294 sản phẩm thuộc nhóm thực phẩm (chiếm 72,9%); 53 sản phẩm
thuộc nhóm đồ uống (chiếm 13,2%); có 28 sản phẩm thuộc nhóm thảo dược (chiếm
7,0%); có 16 sản phẩm thuộc nhóm lưu niệm - nội thất - trang trí (chiếm 3,9%);
có 03 sản phẩm thuộc nhóm may mặc (chiếm 0,8%) và 09 sản phẩm thuộc nhóm dịch vụ
du lịch cộng đồng (chiếm 2,2%).
- Về chủ thể tham gia: Hiện có 235 chủ thể có sản
phẩm đạt OCOP cấp tỉnh trong đó: 53 Doanh nghiệp vừa và nhỏ với 137 sản phẩm (chiếm
22,6%); 79 HTX với 137 sản phẩm (chiếm 33,7%); 32 Tổ hợp tác với 36 sản phần
(chiếm 13,7 %); 18 cơ sở sản xuất kinh doanh với 29 sản phẩm (chiếm 7,7%); 53 hộ
kinh doanh với 64 sản phẩm (chiếm 22,6%).
Qua đó, đã góp phần từng bước công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lại
ngành nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới; đến nay, toàn tỉnh đã có 309/411 xã
đạt chuẩn nông thôn mới (đạt 75,18%); 9 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn/hoàn thành
nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; 53 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 6 xã đạt
chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
(Có chi tiết có
phụ lục 2a và 2b kèm theo)
7. Kết quả triển khai các hoạt
động xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm
Ngay từ đầu thực hiện Chương trình các ngành, các cấp,
các địa phương đã xác định tìm kiếm thị trường đầu ra cho các sản phẩm OCOP là
chìa khóa thành công của Chương trình, nên thời gian qua, các hoạt động xúc tiến
thương mại được các cấp, các ngành trong tỉnh hết sức quan tâm, triển khai đa dạng
các hình thức, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số trong truyền thông, thúc đẩy phát
triển thương mại điện tử cho sản phẩm OCOP thông qua các sàn thương mại điện tử,
các kênh bán hàng trực tuyến (online), bán hàng tương tác trực tiếp
(livestream); triển khai sáng kiến “Mỗi nông dân là một thương nhân” nhằm tối
ưu hóa ứng dụng công nghệ số trong sản xuất, thương mại sản phẩm OCOP; hỗ trợ
các tổ chức, cá nhân quảng bá, kết nối giao thương sản phẩm OCOP và đặc sản của
các vùng miền trong cả nước,... góp phần làm nên thành công của chương trình. Từ
đó giúp cho doanh nghiệp, HTX, cơ sở sản xuất, hộ gia đình đưa sản phẩm OCOP trở
thành một thương hiệu mạnh được đông đảo người tiêu dùng quan tâm sử dụng.
(Có phụ lục 03
kèm theo)
8. Một số kết quả nổi bật của
chương trình tác động đến phát triển kinh tế - xã hội khu vực nông thôn
a) Chương trình đã khơi dậy được tiềm năng, thế mạnh
của các địa phương về sản phẩm đặc sản, ngành nghề nông thôn gắn với lợi thế về
điều kiện sản xuất, vùng nguyên liệu và văn hóa truyền thống để gia tăng giá trị
sản phẩm OCOP như: Các làng nghề truyền thống ở Yên Thành, Diễn Châu, Quỳnh
Lưu, Thanh Chương, TP Vinh. Doanh thu sản phẩm đạt hạng 03 sao trở lên hàng năm
tăng khoảng 8 - 10% và lợi nhuận bình quân hàng năm tăng khoảng 120-150 triệu đồng.
Từ khi thực hiện Chương trình đến nay đã có 99 sản phẩm mới được ra đời và được
công nhận sản phẩm OCOP đạt hạng 3 sao trở lên.
b) Thông qua Chương trình đã hình thành được một số
liên kết theo chuỗi giá trị khép kín, đặc biệt gắn với vai trò của các hợp tác
xã, doanh nghiệp vừa và nhỏ như: Sản phẩm Tảo xoắn Quỳnh Lưu, HTX Gà đồi Thanh
Chương, HTX Nhút Hạnh Lâm, HTX Bưởi Diễn Thanh Nho, HTX gừng Kỳ Sơn; Nước mắm
Tân Hội Cửa Lò; Lạc sen Diễn Châu, Dược liệu Pù Mát, Chè Thanh Chương, Tinh bột
nghệ Hoàng Mai, Chả cá trích Công ty Biển Quỳnh, Bò giàng HTX sản xuất và kinh
doanh Thảo Hảo Tương Dương,....
c) Chương trình OCOP đã góp phần tạo việc làm thường
xuyên cho khoảng 2.300 lao động và khoảng 1.800 - 2.000 lao động thời vụ, với
thu nhập bình quân 3,5-4,0 triệu đồng/người/tháng góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế nông thôn; đặc biệt là phát huy vai trò phụ nữ và đồng bào dân tộc thiểu
số, điển hình như: Sản phẩm Dệt Thổ cẩm gắn với các Làng du lịch cộng đồng
(Homestay) bản Hoa Tiến, xã Châu Tiến huyện Quỳ Châu; bản Khe Rạn (xã Bồng
Khê), bản Nưa (xã Yên Khê) huyện Con Cuông, đã giải quyết việc làm thường xuyên
cho 150 hộ với 205 lao động, thu nhập bình quân 3,8 - 4,2 triệu đồng/người/tháng,
ngoài ra góp phần giữ gìn phát huy bản sắc văn hóa, cảnh quan môi trường của địa
phương.
d) Các sản phẩm OCOP sau khi được công nhận đã làm
gia tăng giá trị, góp phần giúp các chủ thể tăng quy mô sản xuất và doanh thu;
mặc dù, bị ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch Covid -19 nhưng doanh thu của nhiều
chủ thể trong năm 2021 vẫn tăng từ 10-15%, điển hình như: Sản phẩm thủy sản của
Công ty cổ phần Biển Quỳnh, dược liệu của Công ty dược liệu Pù Mát, Lạc Diễn Thịnh
- Diễn Châu, Sen quê Bác; Thịt bò giàng Tương Dương; Hương Quỳ Châu; dò bê
Chung Tài; nước mắm Cửa Hội; dò bê Nam Đàn; nhút và gà đồi Thanh Chương, cam
Hương Hóa, cam Đồng Thành và Ốc bươu đen Yên Thành,....
đ) Sản phẩm OCOP đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn
chất lượng, an toàn thực phẩm; có truy xuất nguồn gốc, có mẫu mã, bao bì đa dạng
và thân thiện với môi trường, phù hợp với yêu cầu của thị trường, điển hình như
sản phẩm của: Công ty cổ phần dược liệu Pù Mát, Công ty cổ phần khoa học công
nghệ tảo VN, Công ty cổ phần Biển Quỳnh, Công ty CP đầu tư và sản xuất ATC, HTX
Nông nghiệp Sen Quê Bác, HTX dịch vụ nông nghiệp tổng hợp Đồng Tâm, Chuối, Dứa
của Công ty Hasafood Quỳ Hợp,...
e) Chương trình OCOP góp phần bảo tồn và phát huy
các làng nghề truyền thống, giá trị văn hóa để phát triển kinh tế nông thôn như
làng nghề thổ cẩm Châu Tiến Quỳ Châu; Na Loi Kỳ Sơn; Rượu Men Lá Con Cuông; Rượu
cần Tân Kỳ,...
II. TỒN TẠI, HẠN CHẾ
Bên cạnh kết quả đạt được thì quá trình phát triển
các sản phẩm OCOP thời gian qua vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như:
1. Một số sản phẩm OCOP do sản xuất chủ yếu là thủ
công, máy móc thiết bị công nghệ lạc hậu, việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật sản xuất còn hạn chế, chưa quan tâm đến kiểu dáng, bao bì đóng gói nên sức
cạnh tranh trên thị trường còn thấp, giá thành cao.
2. Một số địa phương còn lúng túng trong cách làm,
xác định lợi thế, tiềm năng và chủ thể sản xuất, mới chỉ tập trung vào hoàn thiện
các sản phẩm đã có, chưa quan tâm nhiều đến phát triển các sản phẩm mới gắn với
vùng nguyên liệu, đặc biệt là các sản phẩm làng nghề truyền thống.
3. Các cơ chế, chính sách tuy đã được ban hành song
nguồn lực dành cho triển khai Chương trình còn hạn chế, chủ yếu là lồng ghép dẫn
đến những khó khăn trong quá trình thực hiện ở một số địa phương;
4. Công tác xúc tiến thương mại, giới thiệu, quảng
bá các sản phẩm OCOP đã được quan tâm thực hiện nhưng vẫn còn hạn chế, đến nay
chỉ có 17 điểm trình diễn bán hàng OCOP (Sở Công Thương, Liên minh HTX, TP
Vinh, thị xã Hoàng Mai, thị xã Cửa Lò, các huyện: Tân Kỳ, Nam Đàn, Tương Dương,
Con Cuông, Hưng Nguyên, Nghi Lộc, Quỳnh Lưu, Thanh Chương, Đô Lương, Diễn Châu,
Yên Thành và Quỳ Châu), hiện tại các địa phương, các chủ thể sản xuất sản phẩm
hàng hóa OCOP còn thiếu địa điểm để giới thiệu tiềm năng, lợi thế và xúc tiến
thương mại kết hợp với khai thác tiềm năng du lịch.
5. Công tác tuyên truyền về chương trình OCOP tuy
đã được quan tâm nhưng vẫn còn hạn chế, vẫn còn nhiều người tiêu dùng chưa biết
đến sản phẩm OCOP.
III. NGUYÊN NHÂN
1. Nguyên nhân khách quan
- Chương trình OCOP là một chương trình mới, liên quan
đến nhiều lĩnh vực, đặc biệt là yêu cầu khơi dậy tiềm năng, lợi thế của các địa
phương để phát triển kinh tế nông thôn, do đó giai đoạn đầu triển khai nhiều địa
phương còn lúng túng;
- Các hướng dẫn của các Bộ, ngành, địa phương chưa
kịp thời, có một số nội dung chưa sát với thực tế.
- Mối liên kết giữa các cơ sở sản xuất ngành nghề
nông thôn với các nhà khoa học, nhà đầu tư và thị trường còn lỏng lẻo, chưa gắn
bó chặt chẽ;
- Lao động địa phương dồi dào nhưng trình độ thấp
chưa đáp ứng với yêu cầu hiện đại hóa nông thôn.
2. Nguyên nhân chủ quan
- Nhận thức của một bộ phận cán bộ và người dân, nhất
là các chủ thể sản phẩm chưa đầy đủ về Chương trình;
- Việc áp dụng và đổi mới công nghệ tại các cơ sở sản
xuất tuy đã được quan tâm, có một số chủ thể đã đầu tư máy móc thiết bị hiện đại
nhưng nhìn chung còn chậm ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng và giá thành,
cũng như tính cạnh tranh của sản phẩm;
- Một số chủ thể thiếu tính chủ động trong việc tìm
kiếm thị trường cho hàng hóa sản phẩm.
IV. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1. Sự quan tâm chỉ đạo của các địa phương, sự vào
cuộc cả hệ thống chính trị, trong đó có vai trò của người đứng đầu, là nhân tố
quyết định quan trọng nhất cho việc triển khai thành công của Chương trình.
2. Đẩy mạnh sản phẩm OCOP theo chuỗi giá trị dựa
trên thế mạnh, lợi thế về nguyên liệu địa phương, văn hóa và trí thức bản địa,...
là chìa khóa thành công cho các chủ thể.
3. Vai trò của chủ thể, sự chủ động của người dân,
đặc biệt là phát huy tính chủ động sáng tạo của các chủ thể và cộng đồng là yếu
tố then chốt thúc đẩy phát triển sản phẩm OCOP.
4. Vai trò kiến tạo, ban hành khung pháp lý và
chính sách của nhà nước, đặc biệt là sự chủ động của các cơ quan quản lý chương
trình cấp tỉnh trong việc đề xuất, tham mưu cơ chế, chính sách, giải pháp là sự
khích lệ và hỗ trợ rất tốt cho người làm OCOP.
5. Làm tốt việc kết nối, xúc tiến thương mại, quảng
bá nâng cao hình ảnh, giá trị của sản phẩm OCOP chính là cánh tay nối dài để
thúc đẩy phát triển sản phẩm OCOP.
Phần
thứ 3
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, YÊU CẦU, NỘI DUNG VÀ GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2023-2025”
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
1. Quan điểm: Chương trình OCOP là chương
trình trọng tâm phát triển kinh tế khu vực nông thôn theo hướng phát huy nội lực
và gia tăng giá trị; là giải pháp và nhiệm vụ quan trọng trong thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia (MTQG) xây dựng nông thôn mới (NTM) và cơ cấu lại ngành
nông nghiệp giai đoạn 2023 - 2025.
- Phát triển sản phẩm OCOP có thương hiệu, theo chuỗi
giá trị dựa trên thế mạnh, lợi thế về nguyên liệu địa phương, văn hóa và tri thức
bản địa, đặc biệt là các đặc sản, sản vật, sản phẩm làng nghề và dịch vụ du lịch
của làng, xã, cộng đồng theo hướng kinh tế tuần hoàn, bảo đảm hệ sinh thái bền
vững.
- Phát huy tính chủ động, sáng tạo, tinh thần hợp
tác của các chủ thể và cộng đồng để phát triển sản phẩm OCOP, đáp ứng yêu cầu của
thị trường, gắn với mục tiêu tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân, bảo
tồn cảnh quan, văn hóa truyền thống, đặc biệt ở vùng miền núi, đồng bào dân tộc
khó khăn.
- Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất, ưu
tiên củng cố, kiện toàn và phát triển các hợp tác xã nông nghiệp hoạt động hiệu
quả, phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa gắn với phát triển dịch vụ và ngành
nghề ở nông thôn.
- Phát huy vai trò của hệ thống chính trị, các
ngành, các cấp, đặc biệt là cấp xã trong triển khai Chương trình OCOP, trong
đó: Nhà nước giữ vai trò kiến tạo, ban hành cơ chế, chính sách thực hiện, định
hướng phát triển trục sản phẩm đặc sản địa phương, tạo các vùng nguyên liệu để
sản xuất hàng hóa, phát triển dịch vụ; tăng cường quản lý và giám sát tiêu chuẩn,
chất lượng sản phẩm, an toàn thực phẩm; hỗ trợ tín dụng, đào tạo, tập huấn, hướng
dẫn kỹ thuật, ứng dụng khoa học công nghệ, xây dựng thương hiệu, bảo hộ sở hữu
trí tuệ, xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm OCOP.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển sản phẩm OCOP nhằm khơi dậy tiềm năng, lợi
thế khu vực nông thôn nhằm nâng cao thu nhập cho người dân; góp phần tiếp tục
cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với phát triển tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề,
dịch vụ và du lịch nông thôn; thúc đẩy kinh tế nông thôn phát triển bền vững,
trên cơ sở tăng cường ứng dụng chuyển đổi số và kinh tế tuần hoàn, bảo tồn các
giá trị văn hóa, quản lý tài nguyên, bảo tồn đa dạng sinh học, cảnh quan và môi
trường nông thôn, góp phần xây dựng nông thôn mới đi vào chiều sâu, hiệu quả và
bền vững.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đến hết năm 2025 phấn đấu toàn tỉnh có ít nhất
650 sản phẩm OCOP[2] được công nhận đạt từ 3 sao
trở lên, trong đó có ít nhất 10% sản phẩm đạt hạng 4 sao; có ít nhất 5 sản phẩm
đạt hạng 5 sao.
- Củng cố và nâng cấp ít nhất 30% sản phẩm OCOP đã
được đánh giá và phân hạng; ưu tiên phát triển sản phẩm OCOP gắn với thương hiệu
sản phẩm.
- Ưu tiên phát triển các HTX, doanh nghiệp nhỏ và vừa,
phấn đấu có ít nhất 35% chủ thể OCOP là hợp tác xã, 30% chủ thể OCOP là doanh
nghiệp nhỏ và vừa[3].
- Có ít nhất 10% các chủ thể OCOP xây dựng được chuỗi
giá trị theo hướng kinh tế tuần hoàn, OCOP xanh gắn với vùng nguyên liệu ổn định;
trong đó ưu tiên các sản phẩm OCOP đã được đánh giá và phân hạng[4].
- Có ít nhất 5% làng nghề truyền thống có sản phẩm
OCOP, góp phần bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống[5].
- Tỷ lệ lao động được đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ
phù hợp làm việc tại các chủ thể OCOP đạt tối thiểu 20%; phấn đấu có ít nhất
40% chủ thể OCOP là phụ nữ, ít nhất 15% chủ thể OCOP là người dân tộc thiểu số
điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh[6].
- Có ít nhất 50% chủ thể OCOP tham gia vào các kênh
bán hàng hiện đại (hệ thống siêu thị, cửa hàng tiện lợi, sàn giao dịch thương mại
điện tử...); phấn đấu cấp tỉnh xây dựng 02 điểm trưng bày và bán sản phẩm OCOP
tại TP Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh; mỗi đơn vị cấp huyện có ít nhất 01 điểm
giới thiệu và bán sản phẩm OCOP[7].
(Có phụ lục 4 kèm
theo)
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ YÊU
CẦU THỰC HIỆN
1. Phạm vi thực hiện
- Phạm vi không gian thực hiện: Tất cả các xã, phường,
thị trấn trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Phạm vi về thời gian: Đề án được triển khai thực
hiện đến hết năm 2025.
2. Đối tượng thực hiện
- Chủ thể thực hiện: Các hợp tác xã, tổ hợp tác,
doanh nghiệp nhỏ và vừa, trang trại, hộ sản xuất có đăng ký kinh doanh. Đối với
nhóm sản phẩm dịch vụ du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái và điểm du lịch, chủ
thể, bao gồm: Các đối tượng trên và các hội/hiệp hội, trung tâm điều hành hoặc
tổ chức tương đương.
- Sản phẩm: Gồm các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ du
lịch có nguồn gốc địa phương, có đặc trưng về giá trị văn hóa, lợi thế của địa
phương; đặc biệt là các sản phẩm đặc sản vùng miền, sản phẩm làng nghề, dịch vụ
du lịch dựa trên các thế mạnh, lợi thế về điều kiện tự nhiên, nguồn nguyên liệu,
tri thức và văn hóa bản địa.
- Sản phẩm được phân theo 6 nhóm, gồm:
+ Nhóm thực phẩm: Nông, thủy sản tươi sống; nông,
thủy sản sơ chế, chế biến và các thực phẩm khác.
+ Nhóm đồ uống: Đồ uống có cồn; đồ uống không cồn.
+ Nhóm dược liệu và sản phẩm từ dược liệu: Sản phẩm
chức năng, thuốc dược liệu, thuốc y học cổ truyền, mỹ phẩm có thành phần từ thảo
dược, tinh dầu và dược liệu khác.
+ Nhóm hàng thủ công mỹ nghệ: Các sản phẩm từ gỗ, sợi
tự nhiên, kim loại, gốm sứ, dệt may, thêu ren,... làm đồ lưu niệm, đồ trang
trí, đồ gia dụng.
+ Nhóm sinh vật cảnh: Hoa, cây cảnh, động vật cảnh.
+ Nhóm dịch vụ du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái
và điểm du lịch.
3. Yêu cầu thực hiện
- Phát huy tiềm năng, lợi thế và truyền thống của địa
phương để phát triển các sản phẩm đặc sản có giá trị cao về kinh tế và văn hóa.
- Phát huy sáng tạo và sức mạnh cộng đồng trong sản
xuất và hình thành các sản phẩm gắn với giá trị cộng đồng.
- Phát triển liên kết theo chuỗi giá trị nhằm nâng
cao năng lực sản xuất và phát triển bền vững các sản phẩm hàng hóa.
III. NỘI DUNG VÀ NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM
1. Tổ chức sản xuất gắn với
phát triển vùng nguyên liệu đặc trưng
- Ưu tiên đầu tư hợp lý cơ sở hạ tầng vùng nguyên
liệu, dựa trên lợi thế về điều kiện tự nhiên, văn hóa, tập quán sản xuất của
người dân khu vực nông thôn, đặc biệt là 11 huyện miền núi, đồng bào dân tộc,
góp phần phát triển bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu. Trên cơ sở 6 nhóm
sản phẩm qua điều tra khảo sát, dựa trên lợi thế về điều kiện tự nhiên, văn
hóa, tập quán sản xuất của người dân và phát triển các sản phẩm, dịch vụ OCOP tại
các địa phương, xác định ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng vùng nguyên liệu, cấp mã
số vùng trồng, truy xuất nguồn gốc cho giai đoạn 2023-2025, cụ thể từng địa
phương như sau:
(1). Huyện Quỳ Châu: Rễ Hương (Châu Hạnh, Châu Hội,
Châu Bình); Quế (Châu Hạnh, Châu Hoàn, Châu Tiến); Vịt Bầu Quỳ (Châu Tiến);
Lùng (Châu Thắng, Châu Bình, Châu Hạnh); Lúa Japonica (Châu Tiến).
(2). Huyện Quỳ Hợp: Mía, Cam, Quýt, Chè (Nghĩa
Xuân, Xuân Thành, Minh Hợp); các loại Dược liệu (Yên Hợp).
(3). Huyện Nghĩa Đàn: Mía (Nghĩa Mai, Nghĩa Hưng,
Nghĩa Thịnh); Ổi; Cam (Nghĩa Lâm, Nghĩa Sơn, Nghĩa Phú); Bơ (Nghĩa Phú, Nghĩa
Bình); Cây dược liệu (Nghĩa Hội, Nghĩa Sơn).
(4). Thị xã Thái Hòa: Bưởi (Phường Quang Tiến); Nho
(Nghĩa Thuận).
(5). Huyện Quỳnh Lưu: Rau, củ quả các loại (Quỳnh
Minh, Quỳnh Lương, Quỳnh Văn, Quỳnh Bảng); Dứa (Quỳnh Thắng, Tân Thắng); Nuôi
trồng thủy sản Tôm, Tảo (Quỳnh Bảng, Quỳnh Lương, Quỳnh Minh, Quỳnh Thanh, An
Hòa); Rễ Hương (Quỳnh Thắng); Nước mắm (Sơn Hải, An Hòa, Quỳnh Thuận, Quỳnh Ngọc,
Quỳnh Thọ, Quỳnh Nghĩa); Muối (An Hòa, Quỳnh Yên, Quỳnh Nghĩa, Quỳnh Thuận).
(6). Thị xã Hoàng Mai: Vùng nuôi tôm (Quỳnh Xuân,
Quỳnh Dị, Quỳnh Liên); Rau củ quả (Quỳnh Liên); Nước mắm (Quỳnh Dị).
(7). Huyện Diễn Châu: Lạc, Vừng (Diễn Thịnh, Diễn
Trung, Diễn An, Diễn Hùng, Diễn Hoàng, Diễn Hoa, Diễn Lộc, Diễn Thành); Rau củ
quả (Diễn Phong, Diễn Thành, Diễn Thịnh, Diễn Kỷ, Diễn Hồng); Mùi Tàu (Diễn
Thái); Hành tăm (Diễn Nguyên, Diễn Thái, Minh Châu, Diễn Đồng); Nuôi trồng thủy
sản Tôm, Cá (Diễn Trung, Diễn Thịnh, Diễn Kim, Diễn Vạn); Nước mắm, Muối (Diễn
Vạn, Diễn Kim).
(8). Huyện Yên Thành: Vùng trồng Cam (Đồng Thành,
Minh Thành); Cây Cảnh (Minh Thành và Kim Thành): Khu chăn nuôi lợn tập trung
(Tây Thành); Gạo thảo dược Vĩnh Thành; Nhân trần (Tiến Thành); Lươn (Long
Thành, Văn Thành, Xuân Thành, Thọ Thành, Đô Thành, Minh Thành, Mỹ Thành).
(9). Thị xã Cửa Lò: Tôm nõn, Mắm tép, Chả Cá Thu, Dò
chả, Kẹo cu đơ, Nước mắm (Nghi Hải, Nghi Thủy, Cửa Hội, Nghi Tân).
(10). Huyện Nghi Lộc: Hành Tăm (Nghi Kiều, Nghi
Lâm, Nghi Văn, Nghi Thuận); Trồng Cam (Nghi Diên); Tôm (Nghi Yên, Nghi Tiến,
Nghi Thiết, Nghi Quang, Khánh Hợp, Nghi Xá, Phúc Thọ); Nghệ (Nghi Kiều, Nghi
Lâm, Nghi Văn); Bưởi Da xanh (Nghi Kiều, Nghi Lâm, Nghi Văn); Các loại dưa, rau
(Nghi Trung); các sản phẩm chế biến từ hải sản (Nghi Xuân); Hương thẻ (Nghi
Xá).
(11). Huyện Quế Phong: Chè hoa vàng (Đồng Văn,
Thông Thụ, Hạnh Dịch, Tiền Phong, Nậm Nhoóng, Mường Nọc, Châu Kim); Quế (Đồng
Văn, Thông Thụ, Hạnh Dịch, Tiền Phong, Nậm Giải, Nậm Nhoóng, Châu Kim); Bon bo
(Hạnh Dịch, Nậm Nhoóng, Nậm Giải, Châu Thôn, Thông Thụ, Đồng Văn); Lúa nếp Cầy
Nọi (Mường Nọc, Thị trấn Kim Sơn, Châu Kim, Tri Lễ, Nậm Giải); Lùng (Đồng Văn,
Thông Thụ, Tiền Phong, Mường Nọc, Quang Phong); Lúa Japonica (Mường Nọc, Tiền
Phong, thị trấn Kim Sơn, Châu Kim, Tri Lễ).
(12). Huyện Kỳ Sơn: Gừng (Nậm Cắn, Na Ngoi, Nậm
Càn, Tây Sơn, Đoọc Mạy); Dược liệu (Mường Lống, Huồi Tụ); Chè (Huồi Tụ, Na
Ngoi, Nậm Càn); Nước Khoáng (Tà Cạ).
(13). Huyện Tương Dương: Xoài (Thị trấn Thạch Giám,
Tam Thái, Xá Lượng); Rau củ quả (Thị trấn Thạch Giám, Tam Thái, Tam Quang, Lưu
Kiền).
(14). Huyện Con Cuông: Cây dược liệu (Chi Khê, Châu
Khê); Cam (Môn Sơn); Cây Chè (Yên Khê, Chi Khê, Bồng Khê).
(15). Huyện Anh Sơn: Chè (Cẩm Sơn, Long Sơn, Khai
Sơn, Cao Sơn, Lĩnh Sơn, Lạng Sơn, Thọ Sơn, Đức Sơn, Bình Sơn, Phúc Sơn, Thanh
Sơn, Hùng Sơn, Đỉnh Sơn); Cam (Đỉnh Sơn, Hội Sơn, Khai Sơn, Cẩm Sơn).
(16). Huyện Đô Lương: Cây ăn quả Bưởi, Nhãn, Xoài
(Hồng Sơn, Giang Sơn Đông, Giang Sơn Tây); Cây Cảnh (Thị trấn, Lưu Sơn, Thịnh
Sơn); Nuôi trồng thủy sản (Thịnh Sơn); Chăn nuôi gia súc (Đại Sơn).
(17). Huyện Thanh Chương: Chè (Hạnh Lâm, Ngọc Lâm);
Cam, Bưởi (Thanh Đức, Hạnh lâm, Thanh Nho, Thanh Liên); Rễ Hương (Thanh Đức).
(18). Huyện Nam Đàn: Đậu tương (Thượng Tân Lộc);
Sen (Kim Liên); Hồng (Nam Anh); Sắn dây (Nam Anh, Nam Thanh, Nam Xuân, Xuân
Hòa); Chanh (Nam Kim).
(19). Huyện Hưng Nguyên: Rươi (Châu Nhân); Nếp (Hưng
Tân); Chanh (Hưng Yên Nam).
(20). Huyện Tân Kỳ: Mía (Nghĩa Đồng, Giai Xuân,
Thân Hợp, Nghĩa Phúc, Phú Sơn); Cây ăn quả Chuối Cam, ổi (Đồng Văn, Tân Phú).
(21). Thành phố Vinh: Hoa, Cây cảnh (Nghi Ân); Rau,
củ quả (Hưng Đông, Nghi Kim, Nghi Liên).
- Tập trung ưu tiên đầu tư phát triển các sản phẩm
nông nghiệp chủ lực có lợi thế so sánh gắn với các cơ sở chế biến và tiêu thụ sản
phẩm để thúc đẩy phát triển sản phẩm OCOP như: Kinh tế rừng (cây lâm nghiệp phục
vụ chế biến gỗ, đồ gỗ, như: Keo ở hầu hết các địa phương, Mét Con Cuông, Tương
Dương,...), cây công nghiệp ngắn ngày, dài ngày (Mía Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp, Tân Kỳ;
Chè Thanh Chương, Anh Sơn, Kỳ Sơn, cao su Nghĩa Đàn, Thanh Chương và Anh
Sơn,...), cây ăn quả (cam, quýt, bưởi, Nghi Lộc, Yên Thành, Thanh Chương, Tân Kỳ,
Con Cuông, Anh Sơn và các địa phương vùng Phủ Quỳ,...), cây dược liệu (chú trọng
phát triển các loại dược liệu có giá trị cao ở một số vùng sinh thái đặc thù,
dược liệu dưới tán rừng: Sâm Pu xai lai leng, Sâm một hoa bảy lá Kỳ Sơn, Tương
Dương; Nấm linh chi, Cà dây Leo, Giảo cổ Lam, Hà Thủ ô, Khôi Nhung tía Con
Cuông và Tương Dương, sắn dây, Nghệ, Mật ong, Cỏ đị, Nhân trần, Ích mậu, Xạ
đen... ở Con Cuông, Tân Kỳ, Nam Đàn, Thái Hòa, Yên Thành, Chè hoa vàng ở Quế
Phong), Chăn nuôi gia súc (bò thịt, lợn ở hầu hết các địa phương) và các sản phẩm
đặc sản, đặc hữu khác,...
2. Chuẩn hóa quy trình, tiêu
chuẩn và phát triển sản phẩm OCOP theo chuỗi giá trị, phù hợp với lợi thế về điều
kiện sản xuất và yêu cầu thị trường
a) Đẩy mạnh chuẩn hóa sản phẩm gắn với lợi thế và
điều kiện của từng địa phương, bao gồm:
- Các đặc sản, sản phẩm truyền thống gắn với lợi thế
về điều kiện sản xuất, giá trị văn hóa địa phương, đặc biệt là sản phẩm các
làng nghề, nghề truyền thống, dịch vụ du lịch nông thôn như: Các điểm du lịch cộng
đồng; Rượu men lá; rượu cần; đan lát; thổ cẩm; hương trầm; nước mắm; muối,...
- Các sản phẩm mới hình thành dựa trên ứng dụng
khoa học công nghệ, nền tảng lợi thế của địa phương, có chất lượng nổi trội, đặc
sắc, trong đó ưu tiên:
+ Sản phẩm tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề truyền
thống được nghệ nhân, cộng đồng sáng tạo như: Các sản phẩm Mây tre đan, Thổ cẩm;
Làng nghề làm Hương trầm, Làng nghề hoa, cây cảnh, nồi đất,...
+ Sản phẩm được chế biến, chế biến sâu từ sản phẩm
đặc sản, nguyên liệu địa phương và tri thức bản địa như: Cá mát sông giăng, thịt
bò giàng, Cà ngọt Tương Dương, Lươn Yên Thành, Vinh, Nhút Thanh Chương, Tương,
Dò bê Nam Đàn, Rươi Hưng Nguyên; mực một nắng, cá thu, Quỳnh Lưu, thị xã Hoàng
Mai, Cửa Lò; gà đồi Thanh Chương, gà đen Kỳ Sơn, vịt bầu Quỳ, tôm nõn, nước mắm
Diễn Châu và Quỳnh Lưu, kẹo lạc, bánh đa Đô Lương, bánh gai Anh Sơn,...
+ Sản phẩm có đóng góp vào bảo tồn văn hóa truyền
thống như: Dệt Thổ Cẩm, Đan lát, Các lễ hội: Pu Nhạ Thầu Kỳ Sơn; Lễ Hội đền 9
Gian Quế Phong; Lễ Hội Đền Vạn Tương Dương, Lễ Hội Làng Vạc thị xã Thái Hòa, Lễ
Hội uống nước nhớ nguồn Anh Sơn...
- Các đặc sản, sản phẩm truyền thống gắn với lợi thế
về điều kiện sản xuất, giá trị văn hóa địa phương, đặc biệt là sản phẩm các làng
nghề, làng nghề truyền thống như: Các sản phẩm từ Trâu, Bò, Lợn Đen, Gà Đen,
Mây tre Đan, Thổ cẩm ở 11 huyện Miền núi và Nam Đàn; Rươi Hương Nguyên; Lươn
Yên Thành; Nhút, Trám Thanh Chương; Các sản phẩm chế biến từ Tôm cá biển, Nước
Mắm, Lạc ở Diễn Châu, Quỳnh Lưu; Tương Nam Đàn,...
b) Phát triển sản phẩm OCOP theo 6 nhóm, ưu tiên
các sản phẩm nông nghiệp, phi nông nghiệp, dịch vụ đặc sắc, truyền thống và có
lợi thế ở mỗi địa phương, theo hướng phát huy nội lực (trí tuệ sáng tạo, lao động,
nguyên liệu, văn hóa địa phương,...), gia tăng giá trị, gắn với phát triển cộng
đồng.
- Quan tâm đầu tư ứng dụng khoa học công nghệ, đổi
mới, hoàn thiện công nghệ, quy trình sản xuất, sơ chế, bảo quản, chế biến sản
phẩm nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm OCOP.
- Sản xuất theo quy trình quản lý chất lượng tiên
tiến, hình thành các sản phẩm OCOP đặc trưng, chất lượng và an toàn thực phẩm,
thân thiện với môi trường, đáp ứng yêu cầu của thị trường; xây dựng các mô hình
phát triển vùng nguyên liệu gắn với sản phẩm OCOP theo chuỗi giá trị.
- Xây dựng các mô hình cộng đồng, dịch vụ du lịch
trải nghiệm nông nghiệp, nông thôn gắn với vùng nguyên liệu, sản phẩm OCOP đặc
trưng theo vùng, miền và dân tộc như: Mô hình nông nghiệp - nông thôn kết hợp với
phát triển du lịch cộng đồng bản Yên Khê, huyện Con Cuông; du lịch cộng đồng bản
Hoa Tiến, huyện Quỳ Châu; du lịch cộng đồng xã Mường Lống, xã Mỹ Lý, huyện Kỳ
Sơn; du lịch cộng đồng bản Khe Cớ, bản Quang Phúc (rừng Săng lẻ), huyện Tương
Dương,...
c) Nâng cấp và hoàn thiện sản phẩm đã được đánh
giá, phân hạng (đạt 3 sao trở lên) gắn với nhu cầu thị trường trong nước và xuất
khẩu; trong đó, quan tâm đầu tư để hoàn thiện các sản phẩm có tiềm năng đạt 05
sao dự kiến gồm: Lươn NAP Poods Vinh; Dò bê Tứ Phương; Cà gai leo Pù mát và một
số sản phẩm Mây tre đan Đức Phong.
3. Nâng cao năng lực và hiệu
quả hoạt động cho các chủ thể OCOP
- Đẩy mạnh việc tổ chức các lớp tập huấn, tham quan
học tập, chia sẻ kinh nghiệm giữa các địa phương, các chủ thể để nâng cao năng
lực cho các chủ thể OCOP về năng lực cộng đồng, tinh thần hợp tác, đổi mới hình
thức tổ chức sản xuất, kỹ năng quản trị; đổi mới, sáng tạo về sản phẩm; quản lý
chất lượng, an toàn thực phẩm; kỹ năng về thiết kế bao bì, ghi nhãn và mẫu mã sản
phẩm; sở hữu trí tuệ, truy xuất nguồn gốc theo chuỗi giá trị, tăng cường sử dụng
và khai thác thương hiệu cộng đồng các sản phẩm từ khu vực nông thôn.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã, doanh
nghiệp nhỏ và vừa gắn với chuỗi liên kết giá trị sản phẩm OCOP thông qua việc
thực hiện tốt các chương trình hỗ trợ hợp tác xã theo Quyết định số 1804/QĐ-TTg
ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát
triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025; Nghị định số 98/NĐ-CP
ngày 05/7/2018 của Chính phủ và Nghị quyết 13/2018/NQ-HĐND ngày 12/12/2018 của
HĐND tỉnh quy định về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết
trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An và
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn tại Nghị định số
57/2018/NĐ-CP ngày 17/04/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
4. Về quảng bá, xúc tiến
thương mại, kết nối cung - cầu
- Các cơ quan, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ xây dựng
và triển khai các hoạt động tuyên truyền, quảng bá cho các sản phẩm OCOP dưới
nhiều hình thức trên các phương tiện thông tin đại chúng, chú trọng quảng bá
trên trang web, fanpage trên mạng xã hội nhằm quảng bá cho các sản phẩm; xây dựng
ấn phẩm, tờ rơi, panô, khẩu hiệu, băng hình (video, clip) để tăng cường nội
dung thông tin, tuyên truyền,... đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại cho sản
phẩm OCOP thông qua các hoạt động như: Hội nghị kết nối cung - cầu, hội chợ,
triển lãm, sự kiện,...
- Tăng cường hỗ trợ các chủ thể OCOP giới thiệu,
cung cấp các sản phẩm của địa phương đến các trung tâm, điểm giới thiệu, siêu
thị, nhà hàng, hội nghị giao thương, các điểm du lịch,... trong ngoài tỉnh và
quốc tế, từng bước thiết lập hệ thống giới thiệu và bán sản phẩm OCOP riêng và
đặc trưng gắn với các sản phẩm quà tặng, quà biếu, sản phẩm đặc sản địa phương;
- Tiếp tục xây dựng cơ sở hạ tầng giới thiệu và bán
sản phẩm OCOP đồng bộ, hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin, gắn với khai
thác lợi thế về du lịch nông thôn tại 16 điểm ở cấp huyện còn lại;
5. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống
quản lý, giám sát sản phẩm OCOP
- Tổ chức đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP mỗi năm
2 kỳ vào tháng 7 và tháng 12 hàng năm, tăng cường áp dụng công nghệ số liên
thông trong tổ chức đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP cấp tỉnh và cấp huyện.
- Xây dựng và triển khai hệ thống cơ sở dữ liệu quản
lý và giám sát sản phẩm OCOP cấp tỉnh, cấp huyện đồng bộ và thống nhất nhằm
nâng cao chất lượng, hiệu quả trong quản lý, giám sát, thúc đẩy kết nối cung -
cầu sản phẩm.
- Đẩy mạnh hoạt động kiểm tra, giám sát việc áp dụng
chính sách, quy định về đánh giá, phân hạng sản phẩm ở các địa phương, duy trì
điều kiện sản xuất của các chủ thể và chất lượng sản phẩm OCOP sau khi được
đánh giá, công nhận.
6. Nâng cao năng lực hệ thống
hỗ trợ triển khai Chương trình
- Tổ chức quản lý, điều hành hoạt động tư vấn phát
triển sản phẩm OCOP trong toàn tỉnh, thúc đẩy Chương trình khởi nghiệp, quảng
bá, giới thiệu và thương mại sản phẩm OCOP của các vùng trong tỉnh, nhằm thu
hút sự tham gia của các chủ thể và kết nối du lịch.
- Nâng cao năng lực hệ thống các cơ sở đào tạo nghề
gắn với Chương trình OCOP; tăng cường năng lực cho cán bộ chuyên trách ở các địa
phương.
- Thúc đẩy phong trào phụ nữ, thanh niên khởi nghiệp,
hợp tác xã khởi nghiệp gắn với phát triển sản phẩm OCOP.
7. Tăng cường chuyển đổi số
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi
số trong truyền thông, số hóa trong quá trình tiếp nhận hồ sơ, chấm điểm, phân
hạng sản phẩm; và quản lý dữ liệu sản phẩm OCOP cấp tỉnh, cấp huyện;
- Hỗ trợ các chủ thể phát triển thương mại điện tử
cho sản phẩm OCOP thông qua các sàn thương mại điện tử, các kênh bán hàng trực
tuyến (online), bán hàng tương tác trực tiếp (livestream), đặc biệt cho các sản
phẩm có quy mô nhỏ, sản phẩm đặc sản vùng miền, địa phương.
- Triển khai sáng kiến “Mỗi nông dân là một thương
nhân” nhằm tối ưu hóa ứng dụng công nghệ số trong sản xuất, thương mại sản phẩm
OCOP.
8. Xây dựng các mô hình để
nhân rộng tạo động lực phát triển sản phẩm
Hằng năm xây dựng ít nhất 01 mô hình về các nội
dung sau: Mô hình thí điểm xây dựng chuỗi giá trị sản phẩm OCOP xanh gắn với
vùng nguyên liệu địa phương theo hướng tuần hoàn và nông nghiệp hữu cơ; Mô hình
thí điểm nâng cao năng lực sơ chế và chế biến quy mô vừa và nhỏ; Mô hình thí điểm
hoàn thiện và nâng cao sản phẩm OCOP đáp ứng nhu cầu xuất khẩu; Mô hình thí điểm
sản phẩm OCOP về du lịch cộng đồng.
V. NGUỒN VỐN VÀ CƠ CẤU NGUỒN VỐN
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Tổng chi phí thực hiện
Tổng nguồn vốn huy động giai đoạn 2023-2025 là 202.344
triệu đồng, trong đó: Ngân sách nhà nước hỗ trợ trực tiếp cho Chương trình
43.060 triệu đồng, chiếm 21,2%; Vốn lồng ghép từ các Chương trình, dự án khác
12.466 triệu đồng, chiếm 6,2%; Vốn tín dụng 14.682 triệu đồng, chiếm 7,3%; Vốn
huy động từ chủ thể, người dân 132.136 triệu đồng chiếm 65,3%.
(Có phụ lục 05
kèm theo)
2. Phân kỳ kinh phí
- Năm 2023: 60.703 triệu đồng, chiếm 30%
- Năm 2024: 80.938 triệu đồng, chiếm 40%
- Năm 2025: 60.703 triệu đồng, chiếm 30%
3. Nguồn vốn thực hiện
- Nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước: 43.060
triệu đồng chiếm 21,2% tổng nhu cầu nguồn vốn. Trong đó:
+ Nguồn ngân sách Trung ương hỗ trợ trực tiếp từ
nguồn Chương trình MTQG xây dựng NTM cho chương trình: 16.990 đồng chiếm 8,4% tổng
nguồn vốn.
+ Ngân sách tỉnh hỗ trợ trực tiếp theo Nghị quyết số
25/2020/HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh: 19.100 chiếm 9,4% tổng nguồn ngân sách
Nhà nước hỗ trợ.
+ Ngân sách cấp huyện: 5.530 triệu đồng chiếm 2,7%
tổng nguồn ngân sách Nhà nước hỗ trợ.
+ Ngân sách cấp xã: 1.440 triệu đồng chiếm 0,7% tổng
nguồn ngân sách Nhà nước hỗ trợ.
- Vốn huy động từ các chương trình, dự án lồng ghép
khác: 12.466 triệu đồng chiếm 6,2% tổng nhu cầu nguồn vốn.
- Vốn tín dụng: 14.682 triệu đồng chiếm 7,3%
tổng nhu cầu nguồn vốn.
- Nguồn vốn huy động từ chủ thể: 132.136 triệu
đồng chiếm 65,3% tổng nhu cầu nguồn vốn.
VI. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tuyên truyền, vận động
nâng cao nhận thức
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động,
nâng cao nhận thức về chương trình OCOP trên các phương tiện thông tin đại chúng
từ tỉnh đến cơ sở; gắn kết và lồng ghép với hoạt động truyền truyền trong xây dựng
nông thôn mới để cán bộ, người dân, nhất là chủ thể các cơ sở sản xuất, kinh
doanh hiểu rõ lợi ích, giá trị kinh tế để tích cực tham gia thực hiện Chương
trình OCOP.
Đa dạng hóa các hình thức thông tin, tuyên truyền
qua Hội nghị, hội thảo, chia sẻ kinh nghiệm; xây dựng chuyên mục trên các báo,
đài, các trang thông tin điện tử về Chương trình OCOP; nêu gương điển hình, mô
hình hay, cách làm sáng tạo, hiệu quả của các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt
Chương trình OCOP.
2. Ưu tiên bố trí nguồn lực để
thực hiện tốt các chính sách đã ban hành, đồng thời rà soát để hoàn thiện cơ chế,
chính sách cho Chương trình OCOP
- Ưu tiên bố trí nguồn lực để thực hiện tốt các
chính sách của Trung ương và tỉnh đã ban hành; đặc biệt là các chính sách được
quy định tại Nghị quyết số 25/2020/NQ-HĐND ngày 13/12/2020 của Hội đồng nhân
dân tỉnh về quy định một số chính sách hỗ trợ thực hiện Chương trình mỗi xã một
sản phẩm (OCOP) trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2021-2025, Nghị quyết số
13/2018/NQ-HĐND ngày 12/12/2018 của HĐND tỉnh quy định về chính sách khuyến
khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An và Nghị quyết số 18/2021/NQ-HĐND ngày
09/12/2021 của HĐND tỉnh Nghệ An Ban hành Quy định một số chính sách hỗ trợ
phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn
2022-2025.
- Rà soát để tiếp tục hoàn thiện các chính sách phù
hợp với giai đoạn mới, trong đó quan tâm ưu tiên hỗ trợ các chủ thể phát triển
sản phẩm, hướng dẫn, xây dựng hồ sơ sản phẩm; phát triển vùng nguyên liệu địa
phương; xây dựng chuỗi giá trị; hỗ trợ cơ sở hạ tầng sản xuất, máy móc, thiết bị
chế biến quy mô nhỏ và vừa phù hợp với điều kiện của địa phương; xây dựng hệ thống
quản lý chất lượng tiên tiến; đào tạo nghề cho lao động và nâng cao năng lực cộng
đồng; sở hữu trí tuệ; bao bì, nhãn mác, truy xuất nguồn gốc; xây dựng câu chuyện
sản phẩm; hoạt động quảng bá, giới thiệu và xúc tiến thương mại; thương mại điện
tử, thực tế ảo; khen thưởng sản phẩm OCOP; hỗ trợ tiếp cận các nguồn tín dụng;
tổ chức đánh giá, phân hạng và giám sát sản phẩm OCOP.
3. Tổ chức bộ máy và đào tạo
nguồn nhân lực
- Hoàn thiện tổ chức bộ máy triển khai Chương trình
OCOP theo hướng dẫn của Trung ương, Cơ quan thường trực cấp tỉnh do Sở Nông
nghiệp và PTNT (Chi cục Phát triển nông thôn) đảm nhận, cấp huyện do Phòng Nông
nghiệp và PTNT/Phòng Kinh tế đảm nhận.
- Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ triển khai
Chương trình OCOP và chất lượng công tác đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP từ tỉnh
đến cấp huyện.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao
năng lực về quản trị, marketing cho cán bộ quản lý, điều hành của các doanh
nghiệp, hợp tác xã, các cơ sở/hộ sản xuất; đào tạo kỹ năng làm nông nghiệp cho
thanh niên, đào tạo lao động gắn với nhu cầu sản xuất sản phẩm OCOP.
4. Tổ chức triển khai Chu
trình OCOP thường niên
Tổ chức triển khai Chu trình OCOP thường niên linh
hoạt, phù hợp với điều kiện, đặc điểm của sản phẩm, phát huy các điều kiện về
nguồn nguyên liệu, lao động địa phương, lợi thế về chất lượng sản phẩm; khuyến
khích các chủ đề ưu tiên gắn với kế hoạch, nhiệm vụ hàng năm.
5. Về khoa học, công nghệ, bảo
hộ quyền sở hữu trí tuệ
- Đẩy mạnh việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất nông nghiệp để tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, an
toàn với người tiêu dùng.
- Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, đổi
mới, hoàn thiện công nghệ chế biến quy mô nhỏ và vừa, đặc biệt là các sản phẩm
OCOP mới đang trong quá trình hoàn thiện để được công nhận đạt sao.
- Tăng cường chuyển giao ứng dụng công nghệ, chuyển
đổi số trong sản xuất, kết nối thị trường, truy xuất nguồn gốc, đặc biệt là ứng
dụng công nghệ thông tin; khoa học xã hội và nhân văn trong phát triển sản phẩm
OCOP gắn với du lịch nông thôn, bảo tồn giá trị văn hóa bản địa.
- Xây dựng và triển khai các đề tài, dự án nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ, hoàn thiện công nghệ, ứng dụng công nghệ vào
sản xuất và kinh doanh các sản phẩm OCOP. Các đề tài/dự án dựa trên nhu cầu cụ
thể của các tổ chức kinh tế (ưu tiên các hợp tác xã và các doanh nghiệp nhỏ và
vừa có địa chỉ ứng dụng cụ thể).
6. Huy động nguồn lực
- Thực hiện tốt các cơ chế, chính sách của Trung
ương hỗ trợ trực tiếp cho chương trình; đồng thời, quan tâm lồng ghép các nguồn
vốn hỗ trợ từ các chương trình, dự án, đặc biệt là các Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình giảm nghèo bền vững, Chương trình dân
tộc và miền núi và các chương trình, dự án khác có liên quan để hỗ trợ thực hiện
chương trình OCOP. Các địa phương cần ưu tiên lồng ghép nguồn vốn từ các chương
trình, dự án, ngân sách địa phương để hỗ trợ các chủ thể đổi mới máy móc thiết
bị, mẫu mã bao bì, đóng gói, truy xuất nguồn gốc, an toàn vệ sinh thực phẩm, tập
huấn,...
- Các chủ thể tham gia OCOP xác định rõ nguồn lực
chủ yếu là của chủ thể, nhà nước chỉ đóng vai trò hỗ trợ. Vì vậy, tập trung huy
động nguồn lực để phát triển và hoàn thiện nâng cao sản phẩm.
- Nhà nước hỗ trợ chủ thể OCOP tiếp cận với các nguồn
vốn tín dụng thông qua các chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn và chính sách hỗ trợ riêng của từng địa phương.
7. Tăng cường vai trò của cộng
đồng trong phát triển sản phẩm OCOP
- Nâng cao vai trò của các tổ chức chính trị, xã hội
từ tỉnh đến cơ sở, hội/hiệp hội trong triển khai Chương trình OCOP, khai thác
và phát triển sản phẩm của địa phương gắn với bảo tồn sản phẩm, kỹ năng truyền
thống, danh tiếng của cộng đồng.
- Đẩy mạnh giám sát của cộng đồng về sản phẩm, chất
lượng sản phẩm, phát triển vùng nguyên liệu; duy trì sự đặc sắc, nét văn hóa của
các sản phẩm địa phương; thúc đẩy sự tham gia và có cơ chế chia sẻ lợi ích phù
hợp của cộng đồng vào sản xuất, chế biến sản phẩm OCOP; phát triển vùng sản xuất
nguyên liệu, sử dụng lao động địa phương.
8. Giải pháp về kiểm tra,
công tác thi đua, khen thưởng
- Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc sự phối hợp
với các sở, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm túc, đảm bảo
theo đúng kế hoạch, nhiệm vụ, chu trình OCOP thường niên.
- Thực hiện công tác kiểm tra, phát hiện, tham mưu
xử lý, kiến nghị xử lý các hành vi vi phạm trong sản xuất, chế biến, kinh doanh
sản phẩm OCOP đã được đánh giá công nhận, các sản phẩm giả mạo nhãn hiệu OCOP.
- Kết thúc giai đoạn 2023-2025 Cơ quan thường trực
Chương trình cấp tỉnh lựa chọn tham mưu trình UBND tỉnh khen thưởng cho các địa
phương, cơ quan, tổ chức, cá nhân, thực hiện tốt các nhiệm vụ của Đề án theo
quy định hiện hành.
Phần
thứ tư
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Là đơn vị thường trực Chương trình, tham mưu giúp
Ban chỉ đạo Chương trình OCOP tỉnh tổ chức, triển khai thực hiện Đề án.
- Chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
triển khai Chương trình OCOP hàng năm và theo giai đoạn; thường xuyên kiểm tra,
đánh giá thực hiện Chương trình OCOP tại các huyện, thành phố, thị xã.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham
mưu giúp UBND tỉnh thành lập hội đồng đánh giá, xếp hạng sản phẩm, tổ chức đánh
giá, phân hạng sản phẩm và công bố sản phẩm đạt sao theo quy định.
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan tham
mưu trình UBND tỉnh, HĐND tỉnh bố trí nguồn vốn Chương trình MTQG xây dựng nông
thôn mới, nguồn ngân sách tỉnh, Lồng ghép các chương trình, đề án/dự án để thực
hiện các nội dung của Đề án;
- Phối hợp với Sở Công Thương, các Sở ngành liên
quan lồng ghép tổ chức các Hội chợ trưng bày, giới thiệu sản phẩm OCOP tỉnh Nghệ
An; tổ chức tham gia các hội chợ OCOP ngoài tỉnh để quảng bá, xúc tiến thương mại
sản phẩm OCOP;
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan, UBND
các huyện, thành phố, thị xã đánh giá, tổng kết thực hiện Đề án Chương trình
OCOP tỉnh Nghệ An giai đoạn 2023-2025; tổng hợp báo cáo cấp trên theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương
liên quan tham mưu rà soát, điều chỉnh, bổ sung các chính sách hiện hành có
liên quan của tỉnh để lồng ghép nguồn vốn thực hiện Đề án.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Trên cơ sở thẩm định, đề xuất của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn; căn cứ khả năng cân đối vốn, tham mưu UBND tỉnh phân bổ
vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách Trung ương trong kế hoạch trung hạn giai
đoạn 2021-2025 và kế hoạch hàng năm của Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới
để thực hiện Đề án.
- Phối hợp với các cơ quan chuyên môn, địa phương, hướng
dẫn lồng ghép các chương trình dự án, nguồn vốn đầu tư công, hỗ trợ các nội
dung theo thẩm quyền đối với các hợp tác xã, doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ gia
đình tham gia phát triển sản phẩm OCOP;
3. Sở Tài chính: Chủ
trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện,
thành phố, thị xã tham mưu cân đối, đảm bảo bố trí kinh phí sự nghiệp theo Nghị
quyết số 25/2020/NĐ-HĐND ngày 13/12/2020 của HĐND tỉnh để thực hiện các nội
dung, nhiệm vụ của Chương trình OCOP theo quy định;
4. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND cấp
huyện thực hiện hiệu quả các hoạt động khuyến công, xúc tiến thương mại, tổ chức,
lồng ghép giới thiệu, quảng bá các mặt hàng, sản phẩm của Chương trình OCOP tại
các Hội chợ, Chương trình đưa hàng Việt về nông thôn, Hội nghị kết nối cung cầu,
kết nối giao thương... trong và ngoài tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan hỗ trợ
các cơ sở sản xuất sản phẩm OCOP tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử tỉnh
Nghệ An; ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động sản xuất, kinh doanh theo
quy định hiện hành;
- Nghiên cứu, hỗ trợ, cung cấp thông tin thị trường;
quảng bá, phát triển thị trường xuất khẩu cho các sản phẩm có lợi thế cạnh
tranh.
- Tham gia phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, các Sở, ngành, đơn vị, địa phương liên quan trong tổ chức các kỳ
đánh giá và xếp hạng sản phẩm OCOP.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
- Hỗ trợ, hướng dẫn, tạo điều kiện cho các chủ thể
phát triển sản phẩm OCOP việc xây dựng thương hiệu, đăng ký nhãn hiệu, chỉ dẫn
địa lý, mẫu mã bao bì, kiểu dáng công nghiệp sản phẩm; đăng ký mã số, mã vạch sản
phẩm; hướng dẫn tiêu chuẩn hóa, đăng ký công bố chất lượng sản phẩm theo thẩm
quyền; xử lý các hành vi vi phạm về sở hữu công nghiệp, ghi nhãn hàng hóa, sản
phẩm theo thẩm quyền.
- Phối hợp với các sở, ngành, địa phương hỗ trợ các
tổ chức kinh tế đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ trong phát triển sản xuất
sản phẩm thuộc Chương trình OCOP.
- Tổng hợp đề xuất nhiệm vụ khoa học, công nghệ
hàng năm liên quan đến phát triển sản phẩm OCOP sử dụng lồng ghép nguồn vốn sự
nghiệp khoa học và công nghệ cấp tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt, triển khai thực
hiện theo quy định[8].
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tham gia đánh giá và xếp hạng sản phẩm OCOP.
6. Sở Y tế
- Hướng dẫn, hỗ trợ các chủ thể OCOP thực hiện các
thủ tục, yêu cầu về an toàn vệ sinh thực phẩm, công bố chất lượng sản phẩm, đáp
ứng các yêu cầu khác theo quy định về thuốc y học cổ truyền, dược phẩm, mỹ phẩm,
thực phẩm thuộc thẩm quyền Sở Y tế quản lý.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tham gia các kỳ đánh giá và xếp hạng sản phẩm OCOP cấp tỉnh.
7. Sở Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và các đơn vị
liên quan thực hiện công tác tuyên truyền, quảng bá, phát triển các sản phẩm
nông nghiệp gắn với việc xây dựng các sản phẩm du lịch, khai thác ứng dụng công
nghệ thông tin, truyền thông hiện đại để quảng bá du lịch nông nghiệp, nông
thôn, đưa các sản phẩm nông nghiệp đặc trưng gắn với danh lam thắng cảnh, truyền
thống văn hóa, ẩm thực, sản vật của các địa phương[9]
để quảng bá cho du lịch nông nghiệp, nông thôn tại các diễn đàn, hội chợ,
hoạt động xúc tiến.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan và các
huyện hỗ trợ các huyện Miền tây xây dựng các mô hình điểm du lịch cộng đồng
theo Nghị quyết số 07/2020/HĐND ngày 22/7/2020 của HĐND tỉnh để nâng cao thu nhập
cho người dân.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tham gia các kỳ đánh giá và xếp hạng sản phẩm OCOP.
8. Sở Thông tin và Truyền
thông
Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, địa phương có
liên quan hướng dẫn, hỗ trợ, lồng ghép các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án
chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trong phát triển sản phẩm OCOP và
phần mềm đánh giá phân hạng sản phẩm cấp tỉnh.
9. Sở Lao động, Thương binh và
Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, UBND các huyện, thành phố, thị xã, các trường, cơ sở đào tạo nghề
xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo nghề phi nông nghiệp cho lao động nông
thôn gắn với việc sản xuất các sản phẩm tham gia chương trình OCOP của tỉnh.
10. Ban Dân tộc tỉnh
Hỗ trợ, lồng ghép thực hiện các chương trình, đề
án, dự án, chính sách cho các chủ thể tham gia phát triển sản phẩm OCOP thuộc đối
tượng của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi[10].
11. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp, hướng dẫn các cơ quan, địa phương, các
chủ thể thực hiện đúng các quy định về bảo vệ môi trường phù hợp với Bộ tiêu
chí OCOP;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và các địa phương tham gia các kỳ đánh giá và xếp hạng sản phẩm OCOP.
12. Đài Phát thanh Truyền hình
tỉnh, Báo Nghệ An, trang thông tin điện tử của UBND các cấp
- Tổ chức đăng tải thông tin tuyên truyền về nội
dung, mục đích, ý nghĩa của Chương trình OCOP, tuyên truyền những cách làm hay,
mô hình sáng tạo, hiệu quả, những sản phẩm được thị trường ưa chuộng...
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ
chức đưa tin, bài về các hoạt động, quá trình, kết quả thực hiện Đề án; hỗ trợ
chủ thể quảng bá sản phẩm OCOP.
13. Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh
Tích cực trong hỗ trợ chủ thể OCOP tiếp cận nguồn vốn
vay theo chính sách, quy định tín dụng đối với sản xuất nông nghiệp hiện hành;
xây dựng chương trình tín dụng hỗ trợ phát triển sản xuất và mở rộng đối tượng
cho vay, tạo điều kiện thuận lợi để các chủ thể tham gia chương trình được vay
vốn đầu tư, gia tăng năng lực sản xuất, chế biến, kinh doanh sản phẩm OCOP.
14. Trung tâm Xúc tiến đầu tư,
Thương mại và Du lịch
- Xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động xúc tiến
thương mại sản phẩm OCOP theo chức năng nhiệm vụ gửi về Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn để tổng hợp trình UBND tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với các Sở ngành liên quan tổ chức
các Hội chợ OCOP, trưng bày giới thiệu sản phẩm OCOP tỉnh Nghệ An, tổ chức tham
gia các hội chợ OCOP ngoài tỉnh để quảng bá, xúc tiến thương mại sản phẩm OCOP.
- Ưu tiên nguồn lực từ chương trình hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa hàng năm để tổ chức các lớp đào tạo tập huấn cho các chủ thể,
cán bộ quản lý về nâng cao nguồn nhân lực...
15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc, các tổ chức chính trị - xã hội các cấp
Hỗ trợ các nội dung phát triển sản phẩm OCOP theo
chức năng, nhiệm vụ được giao; tăng cường tuyên truyền, vận động Doanh nghiệp,
hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ sản xuất kinh doanh, các hội viên tích cực tham gia
phát triển sản phẩm OCOP; kịp thời thông tin đến cơ quan chức năng những tổ chức,
cá nhân có hành vi vi phạm về sản xuất sản phẩm không an toàn, để xử lý theo
quy định của pháp luật.
16. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
Ưu tiên hỗ trợ các Hợp tác xã tham gia chương OCOP,
vay vốn từ nguồn Quỹ hỗ trợ phát triển HTX của tỉnh, hỗ trợ đào tạo nghề cho
HTX tham gia chương trình trong nguồn kinh phí được cấp hàng năm, Tư vấn hỗ trợ
thành lập mới các HTX, tổ hợp tác tại các địa phương tham gia chương trình
nhưng chưa có HTX, tổ hợp tác.
17. UBND các huyện, thành phố,
thị xã.
Là cơ quan đóng vai trò quan trọng trong triển khai
Chương trình OCOP với những nhiệm vụ chính sau:
- Tổng hợp ý tưởng/sản phẩm của các xã, phường, thị
trấn (gọi chung là cấp xã) để xây dựng kế hoạch hỗ trợ phát triển.
- Xây dựng và phê duyệt kế hoạch phát triển sản phẩm
OCOP cấp huyện để hỗ trợ phát triển các sản phẩm có tiềm năng, lợi thế của địa
phương.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch tuyên truyền nâng
cao nhận thức về Chương trình OCOP trên phạm vi huyện.
- Hướng dẫn các chủ thể tiếp cận các chính sách hỗ
trợ của nhà nước, đặc biệt là các chính sách: Tín dụng, khoa học công nghệ,
liên kết chuỗi giá trị, đào tạo nghề, xúc tiến thương mại...
- Chủ trì, phối hợp với các tổ chức/chuyên gia tư vấn
để hướng dẫn, tư vấn, hỗ trợ trực tiếp tại thực địa đối với các chủ thể để triển
khai phương án kinh doanh. Triển khai chương trình đào tạo nghề nông thôn gắn với
phát triển sản phẩm OCOP.
- Thành lập/Kiện toàn Hội đồng đánh giá và quy chế
hoạt động của Hội đồng đánh giá, phân hạng cấp huyện để đánh giá sản phẩm OCOP
cấp huyện. Thông báo kết quả đánh giá, phân hạng sản phẩm của Hội đồng cấp huyện
cho UBND cấp xã. Hoàn thiện và chuyển hồ sơ, mẫu sản phẩm đối với những sản phẩm
đạt từ 70 điểm trở lên để đề nghị Hội đồng cấp tỉnh đánh giá, phân hạng.
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức hoạt động xúc tiến
thương mại, kết nối cung - cầu cho sản phẩm OCOP trên địa bàn huyện. Hỗ trợ các
chủ thể OCOP tham gia xúc tiến thương mại trong nội huyện, cấp tỉnh và Trung
ương theo quy định;
18. UBND các xã, phường, thị
trấn
- Phân công cán bộ phụ trách triển khai Chương
trình OCOP cấp xã;
- Chủ động tuyên truyền cho các tổ chức kinh tế,
người dân về ý nghĩa, các chính sách hỗ trợ của Chương trình, tích cực hỗ trợ
tư vấn cho các tổ chức kinh tế chuẩn bị hồ sơ, tài liệu tham gia chương trình
OCOP;
- Tham gia vào các hoạt động triển khai Chương
trình OCOP cấp xã theo sự phân công của UBND huyện, tỉnh; chủ động rà soát các
sản phẩm tiềm năng và hướng dẫn các chủ thể đăng ký tham gia Chương trình OCOP.
19. Các chủ thể sản xuất sản
phẩm
- Chủ động xây dựng phương án sản xuất, kinh doanh
phát triển sản phẩm, đẩy mạnh liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, áp dụng quy
trình sản xuất, quản lý chất lượng tiên tiến theo hướng Organic, GlobalGAP, GMP,
VietGap, ISO.
- Duy trì, tiêu chuẩn hóa, nâng hạng sản phẩm OCOP,
đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến Thương mại và tiêu thụ sản phẩm, sử dụng nhãn
mác, logo, biểu trưng OCOP theo quy định; Khuyến khích, ưu tiên sử dụng nguồn
nguyên liệu và lao động tại địa phương, tạo việc làm, thu hút lao động, thúc đẩy
phát triển sản xuất, tăng thu nhập cho lao động nông thôn, góp phần nâng cao đời
sống;
Phần
thứ năm
HIỆU QUẢ VÀ Ý NGHĨA, TÁC ĐỘNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Hiệu quả kinh tế
Kết quả thực hiện Đề án phát triển sản phẩm OCOP
giai đoạn 2023-2025 là động lực chính thúc đẩy tăng trưởng giá trị sản xuất
nông, lâm nghiệp, thủy sản của tỉnh; tạo điều kiện để đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ
khoa học, công nghệ vào sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản; thu hút đầu tư,
đẩy mạnh hợp tác, liên kết và nâng cao hiệu quả tổ chức sản xuất trong nông
nghiệp, nông thôn, thúc đẩy và hỗ trợ các doanh nghiệp, các hợp tác xã hoạt động
trong lĩnh vực đầu tư sản xuất nông nghiệp. Khơi dậy tiềm năng, lợi thế khu vực
nông thôn nhằm nâng cao thu nhập cho người dân; góp phần tiếp tục cơ cấu lại
ngành nông nghiệp gắn với phát triển tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề, dịch vụ
và du lịch nông thôn; thúc đẩy kinh tế nông thôn phát triển bền vững, trên cơ sở
tăng cường ứng dụng chuyển đổi số và kinh tế tuần hoàn, góp phần xây dựng NTM
đi vào chiều sâu, hiệu quả và bền vững.
2. Hiệu quả văn hóa, xã hội
Thông qua thực hiện Đề án góp phần bảo tồn và phát
huy các làng nghề truyền thống, giá trị văn hóa để phát triển kinh tế nông
thôn. Giải quyết việc làm tại chỗ cho lao động nông thôn, nhất là người dân ở
miền núi, vùng đặc biệt khó khăn, góp phần ổn định đời sống và an sinh xã hội.
Tạo sự chuyển biến về nhận thức trong sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản theo
hướng sản xuất hàng hóa, chuyển mạnh từ nền nông nghiệp truyền thống sang nền
nông nghiệp hiện đại, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
3. Hiệu quả về môi trường
Thông qua thực hiện Đề án hình thành các vùng
chuyên canh áp dụng quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành như
VietGAP/GAHP,... giúp quản lý tốt dịch hại, bảo vệ môi trường; sản phẩm làm ra
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, góp phần nâng cao, bảo vệ sức khỏe nhân dân.
Góp phần hướng tới một nền nông nghiệp xanh, tuần hoàn, sạch và bền vững, là một
trong những phương thức hữu hiệu, hạn chế đến mức thấp nhất các yếu tố nguy cơ
gây ô nhiễm môi trường; khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên; giảm thiểu ô nhiễm
môi trường thông qua áp dụng các quy trình sản xuất tiên tiến vào sản xuất; hạn
chế dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi; cải thiện môi trường sinh thái, góp phần
ổn định và nâng cao tỷ lệ che phủ rừng.
Trong quá trình triển khai thực hiện Đề án, trường
hợp có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương tổng hợp
gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để rà soát và tham mưu UBND tỉnh
chỉ đạo giải quyết kịp thời./.
Biểu
1: KẾT QUẢ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH OCOP TỪ NĂM 2019-2022
ĐVT: Triệu đồng
TT
|
Đơn vị
|
Tổng số
|
Nguồn vốn thực
hiện Chương trình
|
Ngân sách nhà
nước hỗ trợ trực tiếp
|
Vốn lồng ghép từ
các Chương trình, dự án
|
Vốn tín dụng
|
Vốn đóng góp của
các chủ thể
|
Nguồn khác
|
Tổng
|
Trong đó
|
NSTW
|
NS Địa phương
|
|
Tổng cộng
|
213.581
|
20.901
|
9.961
|
10.940
|
37.300
|
25.800
|
124.580
|
5.000
|
1
|
Nam Đàn
|
19.760
|
4.760
|
3.000
|
1.760
|
|
|
15.000
|
|
2
|
Hưng Nguyên
|
5.000
|
200
|
|
200
|
800
|
3.000
|
1.000
|
|
3
|
TP Vinh
|
24.060
|
1.060
|
|
1.060
|
5.000
|
3.000
|
15.000
|
|
4
|
Nghi Lộc
|
5.640
|
640
|
420
|
220
|
|
|
5.000
|
|
5
|
TX Cửa Lò
|
17.020
|
520
|
|
520
|
1.000
|
500
|
15.000
|
|
6
|
Diễn Châu
|
5.510
|
1.010
|
330
|
680
|
500
|
|
4.000
|
|
7
|
Yên Thành
|
32.970
|
970
|
350
|
620
|
5.000
|
7.000
|
15.000
|
5.000
|
8
|
Quỳnh Lưu
|
62.430
|
930
|
450
|
480
|
15.000
|
11.400
|
35.100
|
|
9
|
Hoàng Mai
|
1.320
|
780
|
250
|
530
|
|
|
540
|
|
10
|
Đô Lương
|
11.430
|
1.430
|
750
|
680
|
5.000
|
|
5.000
|
|
11
|
Kỳ Sơn
|
3.980
|
980
|
580
|
400
|
2.700
|
|
300
|
|
12
|
Tương Dương
|
910
|
660
|
300
|
360
|
|
|
250
|
|
13
|
Con Cuông
|
1.450
|
1.030
|
320
|
710
|
|
|
420
|
|
14
|
Anh Sơn
|
10.380
|
980
|
360
|
620
|
1.400
|
|
8.000
|
|
15
|
Thanh Chương
|
1.410
|
1.110
|
750
|
360
|
200
|
|
100
|
|
16
|
Tân Kỳ
|
4.331
|
1.331
|
821
|
510
|
|
|
3.000
|
|
17
|
TX Thái Hòa
|
2.750
|
150
|
|
150
|
700
|
900
|
1.000
|
|
18
|
Nghĩa Đàn
|
900
|
450
|
320
|
130
|
|
|
450
|
|
19
|
Quỳ Hợp
|
870
|
870
|
360
|
510
|
|
|
|
|
20
|
Quỳ Châu
|
1.150
|
730
|
350
|
380
|
|
|
420
|
|
21
|
Quế Phong
|
310
|
310
|
250
|
60
|
|
|
|
|
Biểu 2 a: TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ PHÂN HẠNG SẢN PHẨM
TỪ NĂM 2019 ĐẾN THÁNG 12/2022
TT
|
Đơn vị
|
Tổng cộng
|
Tổng số sản phẩm đạt sao qua các năm
|
Trong đó
|
Trong đó
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
3 sao
|
4 sao
|
5 sao
|
Nâng hạng
|
DN
|
HTX
|
THT
|
CS SX
|
HSX
|
Tổng số đạt
|
3 sao
|
4 sao
|
5 sao
|
Tổng số đạt
|
3 sao
|
4 sao
|
5 sao
|
Tổng số đạt
|
3 sao
|
4 sao
|
5 sao
|
Nâng hạng
|
Tổng số đạt
|
3 sao
|
4 sao
|
5 sao
|
Đánh giá lại
|
|
Tổng cộng
|
403
|
359
|
43
|
1
|
10
|
53
|
79
|
32
|
18
|
53
|
48
|
33
|
15
|
0
|
65
|
54
|
11
|
0
|
140
|
125
|
14
|
1
|
4
|
160
|
151
|
3
|
0
|
6
|
1
|
Nam Đàn
|
69
|
60
|
9
|
0
|
2
|
1
|
6
|
2
|
13
|
9
|
7
|
6
|
1
|
|
16
|
10
|
6
|
|
26
|
24
|
2
|
|
2
|
22
|
22
|
|
|
|
2
|
Hưng Nguyên
|
5
|
5
|
0
|
0
|
0
|
|
3
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
2
|
|
|
|
3
|
3
|
|
|
|
3
|
TP Vinh
|
43
|
33
|
9
|
1
|
0
|
14
|
|
|
|
|
11
|
8
|
3
|
|
1
|
1
|
|
|
20
|
15
|
4
|
1
|
|
11
|
9
|
2
|
|
|
4
|
Nghi Lộc
|
9
|
8
|
1
|
0
|
0
|
2
|
5
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
1
|
1
|
|
|
7
|
7
|
|
|
|
5
|
TX Cửa Lò
|
15
|
13
|
2
|
0
|
0
|
3
|
2
|
1
|
|
4
|
|
|
|
|
3
|
2
|
1
|
|
7
|
6
|
1
|
|
|
5
|
5
|
|
|
|
6
|
Diễn Châu
|
18
|
16
|
2
|
0
|
1
|
4
|
6
|
|
1
|
2
|
3
|
2
|
1
|
|
2
|
2
|
|
|
8
|
7
|
1
|
|
1
|
6
|
6
|
|
|
|
7
|
Yên Thành
|
28
|
26
|
2
|
0
|
3
|
5
|
13
|
3
|
|
3
|
3
|
3
|
|
|
3
|
3
|
|
|
9
|
8
|
1
|
|
1
|
16
|
13
|
1
|
|
2
|
8
|
Quỳnh Lưu
|
21
|
18
|
3
|
0
|
0
|
5
|
4
|
|
2
|
4
|
4
|
1
|
3
|
|
4
|
4
|
|
|
7
|
7
|
|
|
|
6
|
6
|
|
|
|
9
|
Hoàng Mai
|
19
|
18
|
1
|
0
|
1
|
1
|
2
|
|
1
|
|
2
|
1
|
1
|
|
8
|
8
|
|
|
3
|
3
|
|
|
|
7
|
6
|
|
|
1
|
10
|
Đô Lương
|
26
|
24
|
2
|
0
|
0
|
3
|
1
|
5
|
1
|
6
|
|
|
|
|
4
|
2
|
2
|
|
8
|
8
|
|
|
|
14
|
14
|
|
|
|
11
|
Kỳ Sơn
|
8
|
8
|
0
|
0
|
0
|
1
|
4
|
|
|
1
|
|
|
|
|
1
|
1
|
|
|
1
|
1
|
|
|
|
6
|
6
|
|
|
|
12
|
Tương Dương
|
8
|
8
|
0
|
0
|
0
|
|
2
|
5
|
|
|
|
|
|
|
1
|
1
|
|
|
6
|
6
|
|
|
|
1
|
1
|
|
|
|
13
|
Con Cuông
|
23
|
16
|
7
|
0
|
0
|
1
|
3
|
|
|
4
|
3
|
|
3
|
|
3
|
3
|
|
|
7
|
3
|
4
|
|
|
10
|
10
|
|
|
|
14
|
Anh Sơn
|
17
|
17
|
0
|
0
|
0
|
2
|
4
|
1
|
|
1
|
3
|
3
|
|
|
5
|
5
|
|
|
6
|
6
|
|
|
|
3
|
3
|
|
|
|
15
|
Thanh Chương
|
20
|
17
|
3
|
0
|
0
|
3
|
8
|
|
|
3
|
7
|
5
|
2
|
|
4
|
3
|
1
|
|
2
|
2
|
|
|
|
7
|
7
|
|
|
|
16
|
Tân Kỳ
|
20
|
20
|
0
|
0
|
0
|
1
|
2
|
13
|
|
2
|
2
|
2
|
|
|
4
|
4
|
|
|
8
|
8
|
|
|
|
6
|
6
|
|
|
|
17
|
TX Thái Hòa
|
10
|
10
|
0
|
0
|
0
|
2
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
5
|
|
|
|
5
|
5
|
|
|
|
18
|
Nghĩa Đàn
|
13
|
12
|
1
|
0
|
0
|
1
|
5
|
2
|
|
3
|
|
|
|
|
4
|
3
|
1
|
|
|
|
|
|
|
9
|
9
|
|
|
|
19
|
Quỳ Hợp
|
14
|
14
|
0
|
0
|
0
|
3
|
4
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
7
|
|
|
|
7
|
7
|
|
|
|
20
|
Quỳ Châu
|
13
|
12
|
1
|
0
|
3
|
|
3
|
|
|
3
|
3
|
2
|
1
|
|
2
|
2
|
|
|
4
|
4
|
|
|
|
7
|
4
|
|
|
3
|
21
|
Quế Phong
|
4
|
4
|
0
|
0
|
0
|
1
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
2
|
|
|
|
2
|
2
|
|
|
|
Biểu
3 TỔNG HỢP KẾT QUẢ THAM GIA XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI GIAI ĐOẠN 2019-2022
TT
|
Tên đơn vị
|
Hội chợ
|
Hội nghị kết nối
cung cầu
|
Trưng bày sản
phẩm
|
Các hoạt động
xúc tiến khác
|
Ghi chú
|
|
Tổng cộng
|
69
|
31
|
13
|
5
|
|
1
|
Sở Công Thương
|
20
|
2
|
|
|
|
2
|
Chi cục Phát triển nông thôn
|
10
|
2
|
3
|
|
|
3
|
Chi cục Quản lý nông lâm sản và thủy sản
|
13
|
3
|
|
|
|
4
|
Hội Nông dân tỉnh
|
|
2
|
|
|
|
5
|
Liên minh HTX tỉnh
|
2
|
8
|
|
|
|
6
|
Trung Tâm xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch
|
18
|
14
|
10
|
5
|
|
7
|
Huyện Nam Đàn
|
2
|
|
|
|
|
8
|
Huyện Kỳ Sơn
|
1
|
|
|
|
|
9
|
Huyện Con Cuông
|
1
|
|
|
|
|
10
|
Thành phố Vinh
|
2
|
|
|
|
|
Biểu
4 KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM OCOP, GIAI ĐOẠN 2023-2025
ĐVT: Sản phẩm
STT
|
Tên địa phương
Tên sản phẩm
|
Loại hình tổ chức
sản xuất
|
Tổng số sản phẩm
đăng ký tham gia OCOP
|
Dự kiến số sản
phẩm đạt sao hàng năm của từng huyện
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Tổng số sản phẩm
có khả năng đạt
|
Trong đó:
|
Hộ GĐ
|
Tổ hợp tác
|
HTX
|
DN
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
|
Tổng cộng
|
277
|
112
|
32
|
96
|
37
|
317
|
246
|
82
|
82
|
82
|
1
|
Huyện Quế Phong
|
12
|
4
|
4
|
3
|
1
|
12
|
9
|
3
|
3
|
3
|
2
|
Huyện Quỳ Châu
|
15
|
11
|
0
|
4
|
0
|
15
|
12
|
4
|
4
|
4
|
3
|
Huyện Quỳ Hợp
|
14
|
2
|
2
|
10
|
0
|
17
|
12
|
4
|
4
|
4
|
4
|
Thị xã Thái Hòa
|
16
|
5
|
0
|
7
|
4
|
38
|
30
|
10
|
10
|
10
|
5
|
Huyện Nghĩa Đàn
|
19
|
3
|
0
|
16
|
0
|
19
|
15
|
5
|
5
|
5
|
6
|
Thị xã Hoàng Mai
|
8
|
3
|
2
|
3
|
0
|
8
|
6
|
2
|
2
|
2
|
7
|
Huyện Quỳnh Lưu
|
18
|
9
|
0
|
3
|
6
|
23
|
18
|
6
|
6
|
6
|
8
|
Huyện Đô Lương
|
9
|
2
|
2
|
1
|
4
|
9
|
6
|
2
|
2
|
2
|
9
|
Huyện Nghi Lộc
|
14
|
6
|
0
|
8
|
0
|
14
|
9
|
3
|
3
|
3
|
10
|
Thị xã Cửa Lò
|
1
|
1
|
0
|
0
|
0
|
3
|
3
|
1
|
1
|
1
|
11
|
Huyện Hưng Nguyên
|
10
|
6
|
0
|
4
|
0
|
12
|
9
|
3
|
3
|
3
|
12
|
Huyện Nam Đàn
|
6
|
5
|
0
|
1
|
0
|
6
|
3
|
1
|
1
|
1
|
13
|
Huyện Con Cuông
|
7
|
3
|
0
|
3
|
1
|
7
|
6
|
2
|
2
|
2
|
14
|
Tương Dương
|
20
|
1
|
6
|
13
|
0
|
20
|
15
|
5
|
5
|
5
|
15
|
Huyện Tân Kỳ
|
26
|
19
|
2
|
2
|
3
|
26
|
21
|
7
|
7
|
7
|
16
|
Huyện Thanh Chương
|
10
|
6
|
3
|
0
|
1
|
10
|
9
|
3
|
3
|
3
|
17
|
Huyện Anh Sơn
|
15
|
4
|
1
|
7
|
3
|
21
|
15
|
5
|
5
|
5
|
18
|
Huyện Diễn Châu
|
22
|
9
|
3
|
5
|
5
|
22
|
18
|
6
|
6
|
6
|
19
|
Huyện Kỳ Sơn
|
15
|
7
|
6
|
1
|
1
|
15
|
12
|
4
|
4
|
4
|
20
|
Huyện Yên Thành
|
10
|
2
|
1
|
3
|
4
|
10
|
9
|
3
|
3
|
3
|
21
|
TP Vinh
|
10
|
4
|
0
|
2
|
|
10
|
9
|
3
|
3
|
3
|
Biểu
5: DỰ KIẾN KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN OCOP, GIAI ĐOẠN 2023-2025
ĐVT: Triệu đồng
TT
|
NỘI DUNG
|
ĐVT
|
Số lượng
|
Định mức
|
Tổng nhu cầu
kinh phí
|
Trong đó
|
Ngân sách Nhà nước
hỗ trợ trực tiếp cho Chương trình
|
Vốn lồng ghép
|
Vốn tín dụng
|
Chủ thể
|
Tổng cộng
|
Trong đó
|
NSTW
|
NS tỉnh
|
NS huyện
|
NS xã
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
202.344
|
43.060
|
16.990
|
19.100
|
5.530
|
1.440
|
12.466
|
14.682
|
132.136
|
I
|
Kinh phí đánh giá phân hạng hàng năm tỉnh, huyện
|
|
|
|
2.430
|
2.430
|
2.430
|
0
|
|
|
|
|
0
|
1
|
Cấp tỉnh: (1 năm x 2 đợt/năm x 3 năm)
|
Đạt
|
6
|
90
|
540
|
540
|
540
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Cấp huyện: (21 huyện thành, thi x 2 đợt x 3 năm)
|
Đợt
|
126
|
15
|
1.890
|
1.890
|
1.890
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Kinh phí hỗ trợ nâng cao năng lực cho cán bộ
và chủ thể
|
|
|
|
1.980
|
1.980
|
1.980
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Cấp tỉnh: 4 lớp/năm x 3 năm
|
Lớp
|
12
|
60
|
720
|
720
|
720
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Cấp huyện: (21 huyện thành, thi x 1 lớp x 3 năm)
|
Lớp
|
63
|
20
|
1.260
|
1.260
|
1.260
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Xúc tiến thương mại
|
|
|
|
4.300
|
4.300
|
4.300
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tham gia hội chợ: 3h hội chợ /năm x 3 năm
|
năm
|
9
|
200
|
1.800
|
1.800
|
1.800
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Xây dựng 2 điểm trưng bày tại TP Hà Nội và TP Hồ
Chí Minh
|
Điểm
|
2
|
1.250
|
2.500
|
2.500
|
2.500
|
|
|
|
|
|
|
IV
|
Kinh phí tuyên truyền, các báo, đài phát thanh
truyền hình tỉnh
|
Năm
|
3
|
300
|
900
|
900
|
900
|
|
|
|
|
|
|
V
|
Tiền thưởng
|
|
246
|
|
7.900
|
7.900
|
0
|
7.900
|
|
|
|
|
0
|
1
|
Thưởng 3 sao
|
Sản phẩm
|
214
|
30
|
6.420
|
6.420
|
|
6.420
|
|
|
|
|
|
2
|
Thưởng 4 sao
|
Sản phẩm
|
27
|
40
|
1.080
|
1.080
|
|
1.080
|
|
|
|
|
|
3
|
Thưởng 5 sao
|
Sản phẩm
|
5
|
80
|
400
|
400
|
|
400
|
|
|
|
|
|
VI
|
Hỗ trợ máy móc thiết bị; Điểm trưng bày và bán
sản phẩm, bao bì theo Nghị quyết số 25/2020/HĐND
|
|
|
|
11.200
|
11.200
|
0
|
11.200
|
|
|
|
|
|
1
|
Hỗ trợ máy móc thiết bị.
|
Máy
|
11
|
500
|
5.500
|
5.500
|
|
5.500
|
|
|
|
|
|
2
|
Hỗ trợ điểm trưng bày và bán sản phẩm (3 điểm/năm
x 3 năm)
|
Điểm
|
9
|
300
|
2.700
|
2.700
|
|
2.700
|
|
|
|
|
|
3
|
Hỗ trợ bao bì nhãn mác
|
Sản phẩm
|
150
|
20
|
3.000
|
3.000
|
|
3.000
|
|
|
|
|
|
VII
|
Kinh phí thực hiện mô hình, dự án tạo động lực
phát triển Chương trình
|
Mô hình /dự án
|
9
|
410
|
3.690
|
3.690
|
3.690
|
|
|
|
|
|
|
VIII
|
Hỗ trợ tư vấn, truy xuất nguồn gốc, tem nhãn..
|
Sản phẩm
|
246
|
15
|
3.690
|
3.690
|
3.690
|
|
0
|
0
|
0
|
|
0
|
IX
|
Kinh phí phát triển sản phẩm
|
Sản phẩm
|
246
|
|
166.254
|
6.970
|
0
|
|
5.530
|
1.440
|
12.466
|
14.682
|
132.136
|
[1]. So mục tiêu đề
ra tại Đề án số 729/QĐ-UBND ngày 12/03/2019 đến năm 2030 toàn tỉnh phấn đấu có
200 sản phẩm đạt hạng 3 sao trở lên. Tuy nhiên đến hết năm 2022 toàn tỉnh đã có
403 sản phẩm 03 sao trở lên vượt 101,5% so với kế hoạch đề ra chưa tính đến năm
2025.
[2] Giai đoạn
2019-2022 đã có 403 sản phẩm đạt từ 3 sao trở lên. Để đến năm 2025 toàn tỉnh phấn
đấu có 650 sản phẩm đạt hạng từ 3 sao trở lên. Như vậy giai đoạn 2023-2025 phấn
đấu có thêm ít nhất 246 sản phẩm đạt từ 3 sao trở lên, bình quân 82 sản phẩm/năm
(giai đoạn 2019 - 2022 đạt bình quân 101 sản phẩm/năm). Hiện tại qua điều tra,
khảo sát tại các địa phương giai đoạn 2023-2025 có 317 sản phẩm có tiềm năng đạt
hạng 03 sao trở lên; với 277 chủ thể. Dự kiến có ít nhất đạt 78% hạng 3 sao trở
lên tương đương 246 sản phẩm, trong đó có ít nhất 10% đạt 04 sao tương đương 27
sản phẩm; có ít nhất 5 đạt tiềm năng 5 sao, dự kiến gồm: Lươn NAP Poods Vinh;
Dò bê Tứ Phương; Cà gai leo Pù mát; Mây tre đan Đức Phong và Dò bê Chung tài.
[3] Tính đến hết
tháng 6/2022, toàn tỉnh có 840 hợp tác xã, trong đó số HTX nông nghiệp có 656
HTX chiếm 78%; Tổng số lao động thường xuyên trong các hợp tác xã là 60.936 người.
Thu nhập lao động đạt bình quân 4,56 triệu đồng/tháng, riêng lĩnh vực nuôi trồng
hải sản thu nhập 8-10 triệu đồng/người/tháng. Giai đoạn 2019-2022 có 79 HTX với
137 sản phẩm OCOP (chiếm 33,8% số chủ thể tham gia); 32 Tổ hợp tác với 36 sản phẩm
(chiếm 13,7%). Phấn đấu giai đoạn 2023-2025 có 35% HTX có sản phẩm OCOP tương
đương 86 HTX Trong đó năm 2023 phấn đấu 25 HTX có sản phẩm OCOP; năm 2024 phấn
đấu 30 HTX có sản phẩm OCOP; năm 2025 phấn đấu 35 HTX có sản phẩm OCOP; phấn đấu
có ít 30% chủ thể là doanh nghiệp nhỏ và vừa tương đương 82 chủ thể là doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
[4] Có 10% các chủ
thể OCOP xây dựng được chuỗi giá trị theo hướng kinh tế tuần hoàn tương đương
40 chủ thể.
[5] Hiện tại nghệ
An có 182 làng nghề được UBND tỉnh công nhận phấn đấu giai đoạn 2023-2025 có 5%
làng nghề có sản phẩm đạt chuẩn OCOP tương đương 9 làng nghề.
[6] Tỷ lệ lao động
được đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ phù hợp làm việc tại các chủ thể OCOP đạt tối
thiểu 20% tương đương 55 chủ thể; ít nhất 40% chủ thể OCOP là nữ tương đương
110 chủ thể; có ít nhất 15% chủ thể OCOP là người dân tộc thiểu số điều hành hoạt
động sản xuất, kinh doanh tương đương 42 chủ thể.
[7] Có ít nhất 50%
chủ thể OCOP tham gia vào các kênh bán hàng hiện đại (hệ thống siêu thị, cửa
hàng tiện lợi, sàn giao dịch thương mại điện tử...tương đương 138 chủ thể; Theo
Nghị quyết 25/2020/NQ/HĐND ngày 13/12/2020 mỗi cấp huyện có 01 điểm trưng bày
và bán sản phẩm OCOP như vậy toàn tỉnh phải xây dựng cho được có 21 điểm, hiện
tại đến hết năm 2022 toàn tỉnh mới có 17 điểm trình diễn bán hàng OCOP (Sở Công
Thương, Liên minh HTX, TP Vinh, Thị xã Hoàng Mai, Thị xã Cửa Lò, Tân Kỳ, Nam
Đàn, Tương Dương, Con Cuông, Hưng Nguyên, Nghi Lộc, Quỳnh Lưu, Thanh Chương, Diễn
Châu, Yên Thành và Quỳ Châu),
[8] Quyết định số
2141/QĐ-UBND ngày 24/12/2021 của UBND tỉnh Nghệ An phê duyệt Chương trình phát
triển tài sản trí tuệ tỉnh Nghệ An đến năm 2030
[9] Nghị quyết số
05/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Nghệ An ngày 02/1/2021 về đẩy mạnh phát triển du lịch,
từng bước trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh Nghệ An
[10] Quyết định số
1719/QĐ-TTg , phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030