BỘ
TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
6713/VBHN-BTP
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2024
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI
DUNG QUẢN LÝ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG THUỘC HỆ THỐNG TỔ CHỨC THI
HÀNH ÁN DÂN SỰ
Thông tư số
02/2017/TT-BTP ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một
số nội dung quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức
thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 5 năm 2017, được sửa đổi,
bổ sung bởi:
1. Thông tư số
18/2018/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 02/2017/TT- BTP ngày 23 tháng 3 năm 2017 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung quản lý công chức, viên chức,
người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ
ngày 20 tháng 02 năm 2019;
2. Thông tư số
06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ một số
văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án dân sự
do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2021;
3. Thông tư số
12/2024/TT-BTP ngày 31 tháng 10 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ một số
điều, khoản của các Thông tư do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành hướng dẫn một số
nội dung quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức
thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 10 năm 2024.
Căn cứ Luật Cán bộ,
công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức
ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Thi hành
án dân sự ngày 14 tháng 11 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thi hành án dân sự ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số
62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự;
Căn cứ Nghị định số
24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý công chức và Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm
2010 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số
29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý viên chức;
Căn cứ Quyết định số
27/2003/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ,
công chức lãnh đạo;
Căn cứ Quyết định số
61/2014/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thi hành án dân sự
trực thuộc Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Tổng
Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư
pháp;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp
ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung quản lý công chức, viên chức, người
lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự như sau[1]:
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng
dẫn một số nội dung quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc hệ thống
tổ chức thi hành án dân sự, gồm các nội dung sau:
1.[2] (được bãi bỏ)
2.[3] (được bãi bỏ)
3. Nguyên tắc, điều
kiện, nội dung, hình thức và quy trình tổ chức thi tuyển vào ngạch Chấp hành
viên sơ cấp các cơ quan thi hành án dân sự; hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Chấp hành
viên không qua thi tuyển trong một số trường hợp quy định tại các khoản 6, 7 Điều
18 Luật thi hành án dân sự; trình tự, thủ tục bổ nhiệm Thẩm tra viên thi hành
án dân sự.
4. Mẫu, màu sắc,
nguyên tắc cấp phát, sử dụng trang phục; nguyên tắc cấp phát, sử dụng phù hiệu,
cấp hiệu của Chấp hành viên, Thẩm tra viên, Thư ký thi hành án, công chức khác,
viên chức và người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại
Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện
chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị
sự nghiệp (sau đây gọi chung là người làm công tác thi hành án dân sự) đang làm
việc tại Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành
án dân sự; mẫu, nguyên tắc cấp phát, thay đổi và thu hồi thẻ Chấp hành viên,
thẻ Thẩm tra viên.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng
đối với:
1. Cơ quan quản lý
thi hành án dân sự bao gồm: Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp, Cục
Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.
2. Cơ quan thi hành
án dân sự bao gồm: Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh, Chi cục Thi hành án dân sự
cấp huyện và Phòng Thi hành án cấp quân khu.
3. Công chức, viên
chức, người lao động thuộc cơ quan quản lý thi hành án dân sự và cơ quan thi
hành án dân sự.
4. Các cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều
3.[4] (được
bãi bỏ)
Chương
II (được bãi bỏ)
CHỨC TRÁCH, NHIỆM VỤ,
TIÊU CHUẨN CHỨC DANH LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ THUỘC CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VÀ CHI CỤC
THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều
4.[5] (được
bãi bỏ)
Điều
5.[6] (được
bãi bỏ)
Điều
6.[7] (được
bãi bỏ)
Điều
7.[8] (được
bãi bỏ)
Điều
8.[9] (được
bãi bỏ)
Điều
9.[10] (được
bãi bỏ)
Điều
10.[11] (được
bãi bỏ)
Điều
11.[12] (được
bãi bỏ)
Điều
12.[13] (được
bãi bỏ)
Điều
13.[14] (được
bãi bỏ)
Điều
14.[15] (được
bãi bỏ)
Điều
15.[16] (được
bãi bỏ)
Điều
16.[17] (được
bãi bỏ)
Điều
17.[18] (được
bãi bỏ)
Điều
18.[19] (được
bãi bỏ)
Chương
III (được bãi bỏ)
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BỔ
NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI, TỪ CHỨC, MIỄN NHIỆM CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
Mục
1. QUY ĐỊNH CHUNG (được bãi bỏ)
Điều
19.[20] (được
bãi bỏ)
Điều
20.[21] (được
bãi bỏ)
Điều
21.[22] (được
bãi bỏ)
Điều
22.[23] (được
bãi bỏ)
Điều
23.[24] (được
bãi bỏ)
Điều
24.[25] (được
bãi bỏ)
Điều
25.[26] (được
bãi bỏ)
Mục
2 (được bãi bỏ). BỔ NHIỆM LÃNH ĐẠO TỔNG CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều
26.[27] (được
bãi bỏ)
Điều
27.[28] (được
bãi bỏ)
Mục
3 (được bãi bỏ). BỔ NHIỆM LÃNH ĐẠO CẤP VỤ THUỘC TỔNG CỤC THI HÀNH ÁN DÂN
SỰ
Điều
28.[29] (được
bãi bỏ)
Điều
29.[30] (được
bãi bỏ)
Điều
30.[31] (được
bãi bỏ)
Điều
31.[32] (được
bãi bỏ)
Mục
4 (được bãi bỏ). BỔ NHIỆM LÃNH ĐẠO CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều
32.[33] (được
bãi bỏ)
Điều
33.[34] (được
bãi bỏ)
Điều
34.[35] (được
bãi bỏ)
Điều
35.[36] (được
bãi bỏ)
Mục
5 (được bãi bỏ). BỔ NHIỆM LÃNH ĐẠO CẤP PHÒNG THUỘC CỤC
Điều
36.[37] (được
bãi bỏ)
Điều
37.[38] (được
bãi bỏ)
Điều
38.[39] (được
bãi bỏ)
Mục
6 (được bãi bỏ). BỔ NHIỆM LÃNH ĐẠO CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều
39.[40] (được
bãi bỏ)
Điều
40.[41] (được
bãi bỏ)
Điều
41.[42] (được
bãi bỏ)
Điều
42.[43] (được
bãi bỏ)
Mục
7 (được bãi bỏ). QUY ĐỊNH VỀ BỔ NHIỆM LẠI
Điều
43.[44] (được
bãi bỏ)
Điều
44.[45] (được
bãi bỏ)
Điều
45.[46] (được
bãi bỏ)
Mục
8 (được bãi bỏ). TỪ CHỨC, MIỄN NHIỆM
Điều
46.[47] (được
bãi bỏ)
Điều
47.[48] (được
bãi bỏ)
Điều
48.[49] (được
bãi bỏ)
Chương
IV
TỔ CHỨC THI TUYỂN VÀO
NGẠCH CHẤP HÀNH VIÊN SƠ CẤP, HỒ SƠ BỔ NHIỆM CHẤP HÀNH VIÊN TRONG TRƯỜNG HỢP ĐẶC
BIỆT, ĐIỀU ĐỘNG, BIỆT PHÁI CHẤP HÀNH VIÊN VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BỔ NHIỆM THẨM
TRA VIÊN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Mục
1. TỔ CHỨC THI TUYỂN VÀO NGẠCH CHẤP HÀNH VIÊN SƠ CẤP
Điều
49. Nguyên tắc tổ chức thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp
Việc tổ chức thi
tuyển Chấp hành viên sơ cấp (sau đây gọi chung là thi tuyển) được thực hiện
theo nguyên tắc công khai, minh bạch, khách quan và cạnh tranh. Nguyên tắc cạnh
tranh không áp dụng đối với thi tuyển Chấp hành viên trong quân đội.
Điều
50. Đối tượng đăng ký dự thi tuyển
1. Công chức các cơ
quan thi hành án dân sự, đang giữ ngạch Thẩm tra viên hoặc Thư ký thi hành án
hoặc chuyên viên.
2. Công chức các cơ
quan khác có nhu cầu đăng ký dự thi, đang giữ ngạch chuyên viên hoặc tương
đương.
3. Sỹ quan tại ngũ
trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Điều
51. Kế hoạch thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp
1. Chậm nhất là ngày
31 tháng 3 hàng năm, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự có văn bản báo cáo Tổng
cục Thi hành án dân sự về biên chế, số lượng công chức hiện có theo từng ngạch
công chức và đăng ký nhu cầu Chấp hành viên sơ cấp của địa phương mình để trình
Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt chỉ tiêu và kế hoạch thi tuyển.
2. Kế hoạch thi tuyển
Chấp hành viên sơ cấp được Bộ Tư pháp thông báo công khai trên Cổng thông tin
điện tử của Bộ Tư pháp và Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thi hành án dân
sự.
Điều
52. Nội quy, quy chế thi tuyển
Nội quy kỳ thi và quy
chế thi tuyển vào ngạch Chấp hành viên sơ cấp thực hiện như quy định hiện hành
của Bộ Nội vụ về thi nâng ngạch chuyên viên chính.
Điều
53. Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp
1. Bộ trưởng Bộ Tư
pháp quyết định thành lập Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp và Ban giám
sát kỳ thi trên cơ sở đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự.
Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng:
01 Lãnh đạo Bộ Tư pháp;
b) Phó Chủ tịch Hội
đồng: 01 Lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự;
c) Các Ủy viên Hội
đồng: 01 Lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp và các uỷ viên khác là Thủ
trưởng một số đơn vị thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, một số Cục trưởng Cục
Thi hành án dân sự;
d) Ủy viên kiêm Thư
ký Hội đồng: 01 Lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự.
2. Hội đồng thi tuyển
Chấp hành viên sơ cấp thành lập các ban giúp việc, gồm: Ban đề thi, Ban coi
thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban phúc khảo; các ban giúp việc thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
Điều
54. Giám sát kỳ thi
1. Bộ trưởng Bộ Tư
pháp quyết định thành lập Ban giám sát kỳ thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp gồm
các thành viên là Trưởng ban và các giám sát viên. Nhiệm vụ cụ thể của các giám
sát viên do Trưởng ban giám sát kỳ thi phân công.
2. Ban giám sát thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn như quy định của Bộ Nội vụ ban hành đối với Ban giám
sát kỳ thi nâng ngạch công chức.
Điều
55. Điều kiện và hồ sơ đăng ký dự thi tuyển
1. Điều kiện đăng ký
dự thi bao gồm:
a) Có đủ tiêu chuẩn
của ngạch Chấp hành viên sơ cấp quy định tại Điều 18 Luật Thi hành án dân sự;
b) Hoàn thành tốt
nhiệm vụ trong thời gian 03 năm liên tục gần nhất; Không thuộc trường hợp đang
bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản
án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích hoặc đang bị xem
xét xử lý kỷ luật hoặc đang trong thời gian thi hành kỷ luật;
c) Đối với trường hợp
công chức cơ quan thi hành án dân sự thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương này đăng ký thi tuyển vào ngạch Chấp hành viên sơ cấp của cơ quan thi hành
án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác hoặc những công chức ngoài
các cơ quan thi hành án dân sự khi đăng ký dự thi phải được cơ quan, đơn vị mà
người đăng ký dự thi đang công tác đồng ý cho tham dự thi tuyển. Khuyến khích
công chức cơ quan thi hành án dân sự thuộc các địa phương có điều kiện kinh tế
- xã hội phát triển đăng ký dự thi tuyển làm Chấp hành viên sơ cấp tại cơ quan
thi hành án dân sự ở biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn.
2. Hồ sơ đăng ký dự
thi thực hiện theo quy định tại Điều 59 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP , Kế hoạch
thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp của Bộ Tư pháp và hướng dẫn của Tổng cục Thi
hành án dân sự.
Đơn đăng ký tham dự
thi tuyển theo mẫu[50] ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
56. Sơ tuyển ngạch Chấp hành viên sơ cấp
1. Tập thể lãnh đạo
Cục Thi hành án dân sự thực hiện sơ tuyển đối với những người được đề nghị hoặc
đăng ký tham dự thi tuyển ngạch Chấp hành viên sơ cấp tại địa phương mình.
Tập thể lãnh đạo Cục
Thi hành án Bộ Quốc phòng thực hiện sơ tuyển đối với những người được đề nghị
tham dự thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp thuộc Phòng Thi hành án cấp quân khu.
2. Nội dung sơ tuyển:
a) Kiểm tra tính hợp
lệ của Hồ sơ tham dự thi tuyển;
b) Kiểm tra điều kiện
tham dự thi tuyển của người tham dự thi tuyển;
c) Đánh giá phẩm chất
chính trị, đạo đức, thể chất của người dự thi tuyển theo yêu cầu, nhiệm vụ thi
hành án dân sự;
3. Sau khi sơ tuyển
theo quy định tại khoản 2 Điều này, tập thể lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự
đánh giá kết quả sơ tuyển theo hình thức đạt hoặc không đạt.
4. Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày thực hiện sơ tuyển, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự
phải thông báo kết quả sơ tuyển cho người được sơ tuyển và cơ quan nơi người đó
công tác biết.
5. Trên cơ sở văn bản
đề nghị của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự đối với cơ quan thi hành án dân
sự hoặc Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng đối với Phòng Thi hành án cấp
quân khu, Tổng cục Thi hành án dân sự thẩm định hồ sơ tham dự thi tuyển, báo
cáo Tổng Cục trưởng xem xét, phê duyệt danh sách đủ điều kiện thi tuyển.
Điều
57. Hình thức thi và thời gian thi
Người đăng ký thi
tuyển vào ngạch Chấp hành viên sơ cấp phải tham gia các bài thi, bao gồm:
1. Bài thi trắc
nghiệm pháp luật về thi hành án dân sự, thời gian 45 phút.
2. Bài thi viết kỹ
năng thi hành án dân sự, thời gian 180 phút.
Điều
58. Cách tính Điểm các bài thi
1. Bài thi được chấm
theo thang Điểm 100.
2. Điểm các bài thi
được tính như sau:
a) Bài thi viết kỹ
năng thi hành án dân sự tính hệ số 2;
b) Bài thi trắc
nghiệm pháp luật về thi hành án dân sự tính hệ số 1.
Điều
59. Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp
Người trúng tuyển
trong kỳ thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp phải có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có đủ các bài thi
theo quy định tại Điều 57 Thông tư này;
2. Có số Điểm của mỗi
bài thi (chưa nhân hệ số) đạt từ 50 Điểm trở lên;
3. Có tổng Điểm chung
cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu Chấp hành viên
sơ cấp của từng tỉnh, thành phố trực Trung ương.
Tổng Điểm chung = (Điểm
bài thi viết kỹ năng thi hành án dân sự) x 2 + Điểm Bài thi trắc nghiệm pháp
luật về thi hành án dân sự.
Công chức cơ quan thi
hành án dân sự thuộc các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển
đăng ký dự thi tuyển làm Chấp hành viên sơ cấp tại cơ quan thi hành án dân sự ở
biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được
cộng thêm 10 Điểm vào tổng Điểm chung để xác định người trúng tuyển.
4. Trường hợp có 02
người trở lên có tổng Điểm chung bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng thì người có Điểm
bài thi viết kỹ năng thi hành án dân sự cao hơn là người trúng tuyển. Nếu vẫn
không xác định được người trúng tuyển thì Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự có
văn bản báo cáo Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự để trình Bộ trưởng
Bộ Tư pháp xem xét, quyết định người trúng tuyển.
5. Việc xác định
người trúng tuyển Chấp hành viên sơ cấp trong quân đội không thực hiện theo quy
định tại các khoản 3, 4 Điều này.
Điều
60. Thông báo và công nhận kết quả kỳ thi
1. Hội đồng thi tuyển
Chấp hành viên sơ cấp thông báo công khai kết quả thi trên Cổng thông tin điện
tử của Bộ Tư pháp, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thi hành án dân sự và
thông báo bằng văn bản đến Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng để thông báo cho người dự thi.
2. Trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày hoàn thành thủ tục phúc khảo theo quy định, Hội đồng thi tuyển
Chấp hành viên sơ cấp phải báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp công nhận kết quả kỳ
thi.
Điều
61. Bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp
1. Căn cứ Quyết định
công nhận kết quả kỳ thi và chỉ tiêu Chấp hành viên sơ cấp đã phân bổ cho các
đơn vị, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục Thi
hành án Bộ Quốc phòng yêu cầu người trúng tuyển hoàn thiện hồ sơ để bổ nhiệm
Chấp hành viên sơ cấp.
2. Hồ sơ đề nghị bổ
nhiệm Chấp hành viên sơ cấp bao gồm:
a) Tờ trình bổ nhiệm
Chấp hành viên sơ cấp;
b) Sơ yếu lý lịch
theo mẫu do Bộ Nội vụ ban hành có xác nhận của cơ quan quản lý công chức hoặc
theo quy định của Bộ Quốc phòng đối với trường hợp bổ nhiệm Chấp hành viên sơ
cấp trong quân đội;
c) Giấy chứng nhận
sức khoẻ do bệnh viện đa khoa cấp huyện trở lên cấp còn trong thời hạn quy
định;
d) Bản kê khai tài
sản;
đ) Bản sao các văn
bằng, chứng chỉ có chứng thực.
3. Trên cơ sở đề nghị
của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án
dân sự trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp đối với những
người trúng tuyển.
Trường hợp công chức
cơ quan thi hành án dân sự thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này được
xác định trúng tuyển tại cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương khác, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự trình Bộ trưởng Bộ
Tư pháp quyết định điều động, đồng thời bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp.
Trường hợp công chức
không thuộc các cơ quan thi hành án dân sự trúng tuyển, Tổng Cục trưởng Tổng
cục Thi hành án dân sự trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định tiếp nhận, đồng
thời bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp.
Điều
62. Bổ nhiệm bổ sung Chấp hành viên sơ cấp
1. Theo đề nghị của
Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm bổ
sung Chấp hành viên sơ cấp trong các trường hợp sau đây:
a) Trường hợp người
đã được xác định trúng tuyển nhưng không hoàn thiện đủ hồ sơ để bổ nhiệm hoặc
không đến nhận công tác theo quy định thì bị hủy bỏ kết quả thi tuyển và người
có kết quả thấp hơn liền kề cùng đơn vị đăng ký dự thi nếu đáp ứng đủ điều kiện
quy định tại các khoản 1, 2 Điều 59 Thông tư này được xác
định trúng tuyển bổ sung để bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp.
b) Trường hợp những
người đã thi tuyển có đủ điều kiện quy định tại các khoản 1, 2 Điều
59 Thông tư này nhưng nằm ngoài chỉ tiêu Chấp hành viên sơ cấp được phân bổ
cho đơn vị mà người đó đã đăng ký thi tuyển, nếu có nguyện vọng thì được xem
xét, xác định trúng tuyển bổ sung vào các đơn vị khác không có đủ người trúng
tuyển theo chỉ tiêu được phân bổ để bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp. Trường hợp
nhiều người cùng có nguyện vọng thì thứ tự xác định thực hiện theo quy định tại
các khoản 3, 4 Điều 59 Thông tư này.
2. Hồ sơ và thủ tục
đề nghị bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp đối với các trường hợp tại điểm b khoản
1 Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 61 Thông tư này
và bổ sung thêm các tài liệu sau:
a) Đơn trình bày
nguyện vọng của người đề nghị được chuyển đến đơn vị còn chỉ tiêu và cam kết
tình nguyện phục vụ từ 03 năm trở lên tại đơn vị đăng ký xét trúng tuyển bổ
sung;
b) Văn bản đồng ý cho
chuyển công tác của cơ quan quản lý công chức theo phân cấp.
Mục
2. HỒ SƠ BỔ NHIỆM CHẤP HÀNH VIÊN TRONG TRƯỜNG HỢP KHÔNG QUA THI TUYỂN
Điều
63. Hồ sơ bổ nhiệm Chấp hành viên đối với trường hợp quy định tại các khoản 6,
7 Điều 18 Luật thi hành án dân sự
1. Hồ sơ bổ nhiệm
Chấp hành viên đối với trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 18 Luật Thi hành án
dân sự bao gồm:
a) Tờ trình bổ nhiệm
Chấp hành viên;
b) Sơ yếu lý lịch
theo mẫu do Bộ Nội vụ ban hành có xác nhận của cơ quan quản lý công chức hoặc
theo quy định của Bộ Quốc phòng đối với trường hợp bổ nhiệm Chấp hành viên
trong quân đội;
c) Bản sao Quyết định
của cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên,
Chấp hành viên (đối với những trường hợp đã từng là Chấp hành viên);
d) Giấy chứng nhận
sức khoẻ do bệnh viện đa khoa cấp huyện trở lên cấp còn trong thời hạn quy
định;
đ) Bản kê khai tài
sản;
e) Bản sao các văn
bằng, chứng chỉ có chứng thực;
g) Văn bản nhận xét,
đánh giá và đồng ý cho chuyển công tác của Thủ trưởng đơn vị nơi công chức đó
đang công tác;
h)[51] Chứng chỉ đào tạo
nghiệp vụ thi hành án dân sự đối với công chức đang công tác tại các cơ quan
Thi hành án dân sự.
2. Hồ sơ bổ nhiệm
Chấp hành viên đối với trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 18 Luật thi hành án
dân sự bao gồm:
a) Các tài liệu theo
quy định tại các điểm a, b, d, đ, e khoản 1 Điều này;
b) Tài liệu, giấy tờ
xác định thời gian làm công tác pháp luật;
c) Văn bản thống nhất
về chủ trương bổ nhiệm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự
của cấp ủy hoặc chính quyền địa phương theo phân cấp quản lý cán bộ.
Điều
64. Hồ sơ bổ nhiệm Chấp hành viên đối với trường hợp quy định tại Điều 63 Nghị
định số 62/2015/NĐ-CP
1. Tờ trình của Hội
đồng tuyển chọn Chấp hành viên;
2. Biên bản họp Hội
đồng tuyển chọn Chấp hành viên;
3. Đơn đề nghị bổ
nhiệm Chấp hành viên của công chức theo mẫu tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông
tư này;
4. Tài liệu quy định
tại các điểm b, d, đ, e khoản 1 Điều 63 Thông tư này.
Mục
3. ĐIỀU ĐỘNG, BIỆT PHÁI CHẤP HÀNH VIÊN
Điều
65.[52] (được
bãi bỏ)
Mục
4. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BỔ NHIỆM THẨM TRA VIÊN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều
66. Đối tượng và nguyên tắc bổ nhiệm
1. Công chức hệ thống
tổ chức thi hành án dân sự, đang giữ ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên
tại các vị trí việc làm có yêu cầu trình độ Cử nhân Luật.
2. Công chức các cơ
quan khác được tiếp nhận về hệ thống tổ chức thi hành án dân sự, đang giữ ngạch
chuyên viên hoặc tương đương trở lên tại các vị trí việc làm có yêu cầu trình
độ Cử nhân Luật.
3. Không được bổ
nhiệm ngạch Thẩm tra viên thi hành án dân sự đối với công chức đang giữ ngạch
thấp hơn.
Điều
67. Hội đồng kiểm tra, sát hạch và nội dung kiểm tra, sát hạch
1. Cơ quan quản lý
công chức quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch đối với công chức
được dự kiến bổ nhiệm sang các ngạch Thẩm tra viên, bao gồm:
a) Hội đồng kiểm tra,
sát hạch để chuyển ngạch Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao
cấp của Tổng cục Thi hành án dân sự gồm 05 thành viên: Chủ tịch Hội đồng là 01
Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, các uỷ viên gồm có 03 lãnh đạo
đại diện các đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, 01
lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ (kiêm Thư ký Hội đồng);
b) Hội đồng kiểm tra,
sát hạch để chuyển ngạch Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao
cấp của các cơ quan thi hành án dân sự địa phương gồm 05 thành viên: Chủ tịch
Hội đồng là Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự, các uỷ viên gồm có 01 lãnh đạo
Phòng Nghiệp vụ và tổ chức thi hành án dân sự, 01 lãnh đạo Phòng Kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, 01 Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự, 01 lãnh
đạo Phòng Tổ chức cán bộ (kiêm Thư ký Hội đồng).
2. Hội đồng kiểm tra,
sát hạch tiến hành kiểm tra, sát hạch về trình độ, năng lực của công chức được
dự kiến bổ nhiệm sang các ngạch Thẩm tra viên để tham mưu cho Thủ trưởng cơ
quan quản lý công chức báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm ngạch Thẩm
tra viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp.
3. Công chức đang giữ
một trong các ngạch Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp, Chấp hành
viên cao cấp khi bổ nhiệm sang các ngạch Thẩm tra viên tương đương thì không
phải kiểm tra, sát hạch.
Chương
V
THẺ CHẤP HÀNH VIÊN,
THẺ THẨM TRA VIÊN VÀ TRANG PHỤC, PHÙ HIỆU, CẤP HIỆU
Điều
68. Nguyên tắc quản lý, sử dụng
1. Người làm công tác
thi hành án dân sự phải mặc trang phục có gắn bảng tên, phù hiệu, cấp hiệu thi
hành án dân sự tại công sở và trong khi thi hành công vụ theo đúng chức vụ,
chức danh đang đảm nhiệm.
2. Việc cấp phát,
quản lý, sử dụng trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm
tra viên thi hành án phải đúng mục đích, đúng đối tượng, đúng chế độ theo quy
định của pháp luật.
3. Nghiêm cấm việc sử
dụng trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra viên thi
hành án để thực hiện các hành vi trái pháp luật.
Điều
69. Mẫu, nội dung Thẻ Chấp hành viên
1.[53] Thẻ Chấp hành viên có
chiều dài 86 mm, chiều rộng 54 mm, được sản xuất bằng chất liệu nhựa.
2. Mặt trước Thẻ có
nền màu đỏ, in mờ hoa văn hình trống đồng, trên cùng là dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” màu vàng; ở giữa là hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam; phía dưới Quốc huy là dòng chữ “THẺ CHẤP HÀNH VIÊN” màu
vàng.
3. Mặt sau Thẻ có màu
kem hồng, giữa Thẻ có in mờ hoa văn hình trống đồng, ở giữa có một gạch chéo
màu đỏ kéo dài từ mép trên đến hết mép dưới của Thẻ, giữa gạch chéo có một ngôi
sao vàng.
Phía trên góc trái có
dòng chữ “BỘ TƯ PHÁP”, dưới dòng chữ là hình biểu trưng ngành Tư pháp, dưới biểu
trưng ngành là ảnh của Chấp hành viên mặc trang phục, phù hiệu, cấp hiệu của
ngạch Chấp hành viên đang giữ, cỡ 2 x 3 cm, có giáp lai bằng dấu nổi ở góc dưới
bên phải ảnh, dưới ảnh là các nội dung về số hiệu thẻ.
Phía trên cùng bên
phải là Quốc hiệu nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; dưới Quốc hiệu có
dòng chữ “THẺ CHẤP HÀNH VIÊN”; tiếp theo là các nội dung về họ và tên; ngày,
tháng, năm sinh; chức danh, chức vụ; đơn vị công tác; ngày, tháng, năm cấp Thẻ;
chữ ký, họ tên của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
4. Chi tiết mẫu Thẻ
Chấp hành viên tại Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
70. Mẫu, nội dung Thẻ Thẩm tra viên thi hành án
1.[54] Thẻ Thẩm tra viên có
chiều dài 86 mm, chiều rộng 54 mm, được sản xuất bằng chất liệu nhựa.
2. Mặt trước Thẻ có
nền màu xanh sẫm, in mờ hoa văn hình trống đồng, trên cùng là dòng chữ “CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” màu vàng; ở giữa là hình Quốc huy nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phía dưới Quốc huy là dòng chữ “THẺ THẨM TRA VIÊN”
màu vàng.
3. Mặt sau Thẻ có màu
xanh nhạt, giữa Thẻ có in mờ hoa văn hình trống đồng, ở giữa có một gạch chéo
màu đỏ kéo dài từ mép trên đến hết mép dưới của Thẻ, giữa gạch chéo có một ngôi
sao vàng.
Phía trên góc trái có
dòng chữ “BỘ TƯ PHÁP”, dưới dòng chữ là hình biểu tượng ngành Tư pháp, dưới biểu
trưng ngành là ảnh của Thẩm tra viên cỡ 2 x 3 cm, có giáp lai bằng dấu nổi ở
góc dưới bên phải ảnh, dưới ảnh là các nội dung về số hiệu thẻ.
Phía trên cùng bên
phải là Quốc hiệu nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; dưới Quốc hiệu có
dòng chữ “THẺ THẨM TRA VIÊN”; tiếp theo là các nội dung về họ và tên; ngày,
tháng, năm sinh; chức danh, chức vụ; đơn vị công tác; ngày, tháng, năm cấp Thẻ;
chữ ký, họ tên của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
4. Chi tiết mẫu Thẻ
Thẩm tra viên tại Phụ lục số 5 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
71. Trang phục nam
1. Áo thu đông mặc
ngoài
a) Màu sắc là vải màu
xanh rêu sẫm;
b) Kiểu dáng là kiểu
áo khoác bốn túi, bốn cúc; ve cổ kiểu chữ V, lá cổ trên có khuyết cài phù hiệu;
cúc áo bằng kim loại mạ màu vàng, có in dập biểu tượng ngành thi hành án dân
sự; áo có hai túi ốp trên và hai túi ốp dưới, nắp túi hơi lượn cong, bị túi
lượn tròn, giữa bị túi có xúp chìm, phía trên chính giữa nắp túi áo trái có hai
khuyết để cài biển tên; vai áo có hai đỉa vai; vạt áo vuông; tay áo làm bác tay
rộng 9 cm, sống áo có xẻ sau; ngực áo và thân áo có ép keo mùng, trên vai áo có
chũi hai lớp canh tóc; áo được lót thân trước, thân sau, tay áo; vải lót đồng
màu với màu của áo; toàn bộ ve áo, cổ áo, nẹp áo, túi áo, bác tay diễu hai
đường may.
2. Quần thu đông,
quần xuân hè mặc ngoài
a) Màu sắc là vải màu
xanh rêu sẫm;
b) Kiểu dáng là quần
âu kiểu ống đứng; thân trước một ly xếp, hai túi chéo, thân sau có chiết một
ly, hai túi hậu cài khuy nhựa (miệng túi hậu 1 cm); cửa quần có khóa kéo, đầu
cạp có một móc và một cúc hãm trong, cạp có quai nhê, có một móc và một khuy;
quần có sáu đỉa chia đều.
3. Áo sơ mi dài tay
a) Màu sắc là vải màu
trắng;
b) Kiểu dáng là kiểu
cổ đức có chân; nẹp áo bong; cúc áo bằng nhựa in dập chữ viết tắt ngành thi
hành án dân sự, màu của cúc cùng màu với màu của áo; có một túi bên trái, đáy
túi vát góc; thân sau cầu vai chiết ly hai bên, gấu áo lượn tôm 5 cm; tay áo có
măng séc, có một cúc chính và một cúc phụ bên cạnh; cổ áo, nẹp áo, măng séc
tay, gấu áo may diễu một đường 0,5 cm.
4. Áo xuân hè mặc
ngoài
a) Màu sắc là vải màu
ghi sáng;
b) Kiểu dáng là áo
kiểu cổ đức có chân; ve cổ có khuyết cài phù hiệu; cúc áo bằng nhựa in dập chữ
viết tắt ngành thi hành án dân sự, màu của cúc cùng với màu của áo; áo có hai
túi ốp trên, giữa bị túi có một xúp nổi 3 cm, nắp trái đào và khuy cài, phía
trên chính giữa nắp túi áo trái có hai khuyết để cài biển tên; vai áo có hai
đỉa vai; tay áo gập gấu lơ vê; thân sau cầu vai chiết ly hai bên; vạt áo lượn
tôm 5 cm; cổ áo và túi áo đều diễu hai đường may.
5. Áo khoác ngoài mùa
đông
a) Màu sắc là vải màu
xanh rêu sẫm;
b) Kiểu dáng là áo
kiểu cài thẳng ba cúc; ve cổ hình chữ K (ve thụt, cổ thò); thân trước có đề cúp
ngực, thân sau có cầu vai, xẻ sau; phía trong áo có túi lót, phía ngoài áo có
dây lưng vải; hai túi cơi làm chéo; có cá tay đầu nhọn đính một cúc; các đường
diễu nổi tám ply, vai áo có hai đỉa vai; ngực áo, tay áo đính cúc 2,5 cm; có
hai túi lót kiểu hai viền; toàn bộ thân áo được dựng canh tóc.
6. Áo chống rét mùa
đông
a) Màu sắc là vải màu
xanh rêu sẫm;
b) Kiểu dáng là áo
bông ba lớp, kiểu áo khoác lửng dài tay, hai cổ, cổ trong có khóa kéo, cổ ngoài
bẻ chữ K; nẹp áo có bốn cúc cùng màu với màu vải áo, vạt vuông; áo có hai túi,
hai túi trên ốp ngoài, nắp nhọn ba cạnh cài cúc đồng, bị túi lượn tròn, giữa bị
túi có đố túi, hai túi dưới bổ, cơi túi chéo rộng 3,8 cm; vai áo có hai đỉa
vai; tay áo xuông tròn, phía lần trong lót có bo len, có cá tay; toàn bộ ve áo,
cổ áo, nẹp áo, túi áo, cá tay đều diễu hai đường may song song; hai bên sườn
xanh tê có dây đeo, đai áo rộng 4 cm; thân sau có đề cúp liền áo; vải lót toàn
thân áo đồng màu với vải chính, giữa lần ngoài và lần lót thân là lớp bông loại
100 gram, giữa lần ngoài và lần lót tay là lớp bông loại 80 gram, giữa lần
ngoài và lần lót nẹp, cổ, nắp túi, bật vai, cá tay là lớp bông 40 gram.
7. Chi tiết mẫu Trang
phục nam tại Phụ lục số 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
72. Trang phục nữ
1. Áo thu đông mặc
ngoài
a) Màu sắc là vải màu
xanh rêu sẫm;
b) Kiểu dáng là kiểu
áo khoác hai túi, bốn cúc; ve áo kiểu chữ V, lá cổ trên có khuyết cài phù hiệu;
cúc áo bằng kim loại mạ màu vàng, có in dập biểu tượng ngành thi hành án dân
sự; phía trên chính giữa ngực trái có hai khuyết để cài biển tên; hai túi dưới
bổ cơi có nắp, nắp túi hơi lượn cong, thân túi chìm; vai áo có hai đỉa vai; vạt
áo vuông; tay áo có làm bác tay rộng 7 cm; sống áo có xẻ sau; thân áo có ép keo
mùng; áo được lót thân trước, thân sau, tay áo; vải lót đồng màu với màu của
áo; toàn bộ ve áo, cổ áo, nẹp áo, túi áo, bác tay diễu hai đường may.
2. Quần thu đông và
quần xuân hè mặc ngoài
a) Màu sắc là vải màu
xanh rêu sẫm;
b) Kiểu dáng là dáng
quần âu kiểu suông đứng, quần cạp 4 cm, hai túi chéo, thân sau có chiết một ly;
cửa quần có khóa kéo, cạp có quai nhê, có một khuy, một móc; quần có năm đỉa
chia đều.
3. Áo sơ mi dài tay
a) Màu sắc là vải màu
trắng;
b) Kiểu dáng là kiểu
cổ đức có chân; nẹp áo bong; cúc áo bằng nhựa in dập chữ viết tắt ngành thi
hành án dân sự, màu của cúc cùng với màu của áo; thân chiết bốn ly, có hai ly
ven ngực; gấu áo lượn tôm 5 cm; tay áo có măng séc 7 cm, cài 2 khuy, có bổ thép
tay (có xếp một ly tay); toàn bộ cổ áo, nẹp áo, măng séc may mí một đường, gấu áo
may cuộn 0,5 cm.
4. Áo xuân hè mặc
ngoài
a) Màu sắc: Vải màu
ghi sáng;
b) Kiểu dáng là kiểu
thân áo bẩy mảnh, hai túi, bốn cúc; ve cổ hình chữ K (ve thụt, cổ thò), lá cổ
trên có khuyết cài phù hiệu; cúc áo bằng nhựa in dập biểu tượng ngành thi hành
án dân sự, màu của cúc cùng với màu của áo; phía trên chính giữa ngực trái có
hai khuyết để cài biển tên; áo có hai túi dưới, nắp túi lượn cong, đáy túi vát
góc, giữa bị túi có một xúp nổi 3 cm; có hai đỉa cầu vai; gấu áo bằng, gấu tay
áo may gấp lơ vê; toàn bộ cổ áo, túi áo có diễu hai đường may.
5. Áo khoác ngoài mùa
đông
a) Màu sắc là vải màu
xanh rêu sẫm;
b) Kiểu dáng là áo
kiểu cài thẳng ba cúc; ve cổ hình chữ K (ve thụt, cổ thò); thân trước có đề cúp
ngực, thân sau có cầu vai, xẻ sau; phía trong áo có túi lót, phía ngoài áo có
dây lưng vải; hai túi cơi làm chéo; có cá tay đầu nhọn đính một cúc; các đường
diễu nổi tám ply, vai áo có hai đỉa vai; ngực áo, tay áo đính cúc 2,5 cm; có
hai túi lót kiểu hai viền; toàn bộ thân áo được dựng canh tóc.
6. Áo chống rét mùa
đông
a) Màu sắc là vải màu
xanh rêu sẫm;
b) Kiểu dáng là áo
bông ba lớp, kiểu áo khoác lửng dài tay, hai cổ, cổ trong có khóa kéo, cổ ngoài
bẻ chữ K; nẹp áo có bốn cúc cùng màu với màu vải áo, vạt vuông; áo có hai túi
dưới bổ, cơi túi chéo rộng 3,8 cm; vai áo có hai đỉa vai; tay áo xuông tròn,
phía lần trong lót có bo len, có cá tay; toàn bộ ve áo, cổ áo, nẹp áo, túi áo,
cá tay đều có hai đường may diễu song song; hai bên sườn xanh tê có dây đeo,
đai áo rộng 4 cm; thân sau có đề cúp liền áo; vải lót toàn thân áo đồng màu với
vải chính, giữa lần ngoài và lần lót thân là lớp bông loại 100 gram, giữa lần
ngoài và lần lót tay là lớp bông loại 80 gram, giữa lần ngoài và lần lót nẹp,
cổ, nắp túi, bật vai, cá tay là lớp bông 40 gram.
7. Chi tiết mẫu Trang
phục nữ tại Phụ lục số 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
73. Lễ phục nam
1. Lễ phục mùa đông:
a) Áo lễ phục mùa
đông có màu sắc là vải màu trắng kem. Kiểu dáng là kiểu áo khoác bốn túi, bốn
cúc; cổ ve vuông, bản cổ to, lá cổ trên có khuyết cài phù hiệu; cúc áo bằng kim
loại mạ màu vàng, có in dập biểu tượng ngành thi hành án dân sự; hai túi trên
và hai túi dưới ốp ngoài, có nắp, nắp túi hơi lượn cong, đáy túi vát góc, giữa
bị túi có súp chìm; phía trên chính giữa nắp túi áo trái có hai khuyết để cài
biển tên; vai áo có hai đỉa vai; vạt áo vuông; tay áo suông tròn, tay áo làm
bác tay rộng 9 cm; sống áo có xẻ sau; ngực áo và thân áo có ép keo mùng, trên
vai áo có chũi hai lớp canh tóc; áo được lót toàn bộ thân trước, thân sau, tay
áo; vải lót toàn thân đồng màu với màu của áo; toàn bộ ve áo, cổ áo, nẹp áo,
túi áo, bác tay diễu hai đường may.
b) Áo sơ mi lễ phục
mùa đông có màu sắc là vải màu trắng. Kiểu dáng là cổ đức có chân; nẹp áo bong;
cúc áo bằng nhựa in dập chữ viết tắt ngành thi hành án dân sự, màu cúc cùng với
màu của áo; áo có một túi ngực trái, đáy túi vát góc; thân sau cầu vai chiết ly
hai bên; vạt áo lượn tôm 5 cm, tay áo có măng séc 7 cm, cài hai khuy, có bổ
thép tay (có xếp một ly tay).
2. Áo lễ phục mùa hè
có màu sắc là vải màu trắng kem. Kiểu dáng là kiểu áo bốn túi, bốn cúc; ve áo
kiểu chữ V, bản cổ to, lá cổ trên có khuyết cài phù hiệu; cúc áo bằng kim loại
mạ màu vàng, có in dập biểu tượng ngành thi hành án dân sự; hai túi trên và hai
túi dưới ốp ngoài, có nắp, nắp túi hơi lượn cong, đáy túi vát góc, giữa bị túi
có súp chìm; phía trên chính giữa nắp túi áo trái có hai khuyết để cài biển
tên; vai áo có hai đỉa vai; vạt áo vuông; tay áo suông tròn, tay áo gập gấu lơ
vê; sống áo có xẻ sau; toàn bộ ve áo, cổ áo, nẹp áo, túi áo diễu hai đường may.
3. Quần lễ phục có
màu sắc là vải màu trắng kem. Kiểu dáng là quần âu kiểu ống đứng; thân trước
một ly xếp, hai túi chéo, thân sau có chiết một ly, hai túi hậu cài khuy nhựa
(miệng túi hậu 1 cm); cửa quần có khóa kéo, đầu cạp có một móc và một cúc hãm
trong, cạp có quai nhê, có một móc và một khuy; quần có sáu đỉa chia đều.
4. Chi tiết mẫu Lễ
phục nam tại Phụ lục số 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
74. Lễ phục nữ
1. Lễ phục mùa đông:
a) Áo lễ phục nữ có
màu sắc là vải màu trắng kem. Kiểu dáng là kiểu áo khoác có hai túi, bốn cúc,
thân áo bổ bẩy mảnh; cổ ve vếch nhẹ, lá cổ trên có khuyết cài phù hiệu; cúc áo
bằng kim loại mạ màu vàng, có in dập biểu tượng ngành thi hành án dân sự; phía
trên chính giữa ngực trái có hai khuyết để cài biển tên; hai túi dưới bổ cơi có
nắp, nắp túi hơi lượn cong, thân túi chìm; vai áo có hai đỉa vai; vạt áo vuông;
tay áo suông tròn, có làm bác tay rộng 7 cm, sống áo có xẻ sau; thân áo có ép
keo mùng; áo được lót toàn bộ thân trước, thân sau, tay áo; vải lót toàn thân
đồng màu với màu của áo; toàn bộ ve áo, cổ áo, nẹp áo, túi áo, bác tay diễu hai
đường may.
b) Áo sơ mi lễ phục
mùa đông có màu sắc là vải màu trắng. Kiểu dáng là kiểu cổ đức có chân; nẹp áo
bong; cúc áo bằng nhựa in dập chữ viết tắt ngành thi hành án dân sự, màu của
cúc cùng với màu của áo; thân chiết bốn ly, có hai ly ven ngực; gấu áo lượn tôm
5 cm; tay áo có măng séc 7 cm, cài hai khuy, có bổ thép tay (có xếp một ly
tay); toàn bộ cổ áo, nẹp áo, măng séc may mí một đường, gấu áo may cuộn 0,5 cm.
2. Áo lễ phục mùa hè
có màu sắc là vải màu trắng kem. Kiểu dáng là kiểu áo có hai túi, bốn cúc, thân
áo bổ bẩy mảnh; cổ ve vếch nhẹ, lá cổ trên có khuyết cài phù hiệu; cúc áo bằng
kim loại mạ màu vàng, có in dập biểu tượng ngành thi hành án dân sự; phía trên
chính giữa ngực trái có hai khuyết để cài biển tên; hai túi dưới bổ cơi có nắp,
nắp túi hơi lượn cong, thân túi chìm; vai áo có hai đỉa vai; vạt áo vuông; tay
áo suông tròn, tay áo gập gấu vào trong may một đường 3 cm; sống áo có xẻ sau;
toàn bộ ve áo, cổ áo, nẹp áo, túi áo diễu hai đường may.
3. Quần lễ phục có
màu sắc là vải màu trắng kem. Kiểu dáng là dáng quần âu kiểu suông đứng, quần
cạp 4 cm, hai túi chéo, thân sau có chiết một ly; cửa quần có khóa kéo, cạp có
quai nhê, có một khuy, một móc; quần có năm đỉa chia đều.
4. Chi tiết mẫu Lễ
phục nữ tại Phụ lục số 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
75. Mũ Kê pi
1. Màu sắc gồm 2 loại
theo màu áo thu đông mặc ngoài và màu áo lễ phục mùa đông.
2. Kiểu dáng là mũ có
thành cong, đỉnh và cầu mũ được làm bằng cùng một loại vải, phía trước có lưỡi
trai bằng nhựa màu đen bóng, thấp dần về phía trước; mũ có dây cooc đông mầu
vàng, hai đầu được đính bằng cúc kim loại mầu vàng, trên mặt cúc có hình ngôi
sao năm cánh nổi; phía trước cầu mũ có đục ôzê chính giữa; hai bên thành mũ có đục
bốn ôzê; thành mũ phía trước được dựng bằng nhựa mỏng; lót cầu mũ làm bằng vải
tráng nhựa, phía trong được gắn với bọt xốp.
3. Chi tiết mẫu Mũ Kê
pi tại Phụ lục số 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
76. Cơlavát
1. Màu sắc là màu
xanh rêu sẫm.
2. Cơlavát có độ dài,
rộng vừa phải; kiểu thắt sẵn, có khóa kéo, có chốt hãm tự động.
3. Chi tiết mẫu
Cơlavát tại Phụ lục số 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
77. Bảng tên trên ngực áo
1. Bảng tên trên ngực
áo hình chữ nhật có kích thước dài 81 mm, rộng 23 mm, chất liệu bằng đồng vàng
tấm dày 0,6 mm, kim cài bằng hợp kim không gỉ, nền sơn màu xanh lam, xung quanh
có đường viền màu vàng. Bên trái biển tên là hình biểu trưng ngành Thi hành án
dân sự. Bên phải biển tên là dòng chữ “HỌ VÀ TÊN”.
2. Chi tiết mẫu Biển
tên trên ngực áo tại Phụ lục số 7 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
78. Giầy da, thắt lưng da, mũ bảo hiểm thi hành án
1. Thắt lưng da có
chất liệu bằng da, màu đen.
2. Giầy da có chất
liệu bằng da, màu đen, có dây buộc.
3. Mũ bảo hiểm thi
hành án là loại mũ bảo hiểm có màu xanh rêu sẫm, phía ngoài bên phải trên thân
mũ có in dòng chữ “THI HÀNH ÁN DÂN SỰ”.
Điều
79. Các loại trang phục khác
Các loại trang phục
khác gồm có dép da, tất chân, áo mưa, cặp da đựng tài liệu do Tổng Cục trưởng
Tổng cục Thi hành án dân sự (đối với công chức cơ quan Tổng cục Thi hành án dân
sự), Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(đối với công chức thuộc các cơ quan thi hành án dân sự địa phương) quyết định
phù hợp với đặc điểm của từng địa phương theo mức, khung giá do Bộ trưởng Bộ Tư
pháp quy định.
Điều
80. Phù hiệu, cấp hiệu thi hành án dân sự
1. Mẫu phù hiệu, cấp
hiệu thi hành án dân sự, đối tượng được cấp phù hiệu, cấp hiệu thực hiện theo
quy định tại Điều 79, Điều 80, Điều 81 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP và theo quy
định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư này.
2. Chi tiết mẫu phù
hiệu, cấp hiệu thi hành án dân sự tại Phụ lục số 8 ban hành kèm theo Thông tư
này.
Điều
81. Quản lý kinh phí in, cấp, thu hồi Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra viên thi
hành án
1. Tổng Cục trưởng
Tổng cục Thi hành án dân sự giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý thống nhất Thẻ
Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra viên thi hành án và có nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:
a) In, quản lý phôi
Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra viên thi hành án;
b) Thực hiện in thông
tin của người được cấp vào Thẻ, mở sổ theo dõi, quản lý số hiệu Thẻ; phối hợp
với Văn phòng Bộ Tư pháp để đóng dấu Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra viên thi
hành án.
2. Văn phòng Bộ Tư
pháp có trách nhiệm đóng dấu Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra viên thi hành án
sau khi kiểm tra đủ các thông tin liên quan đến việc cấp Thẻ do Tổng cục Thi
hành án dân sự cung cấp.
3. Kinh phí in, mua
phôi Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra viên thi hành án do cấp có thẩm quyền
giao trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm của Tổng cục Thi hành án dân sự.
4. Việc cấp, đổi, cấp
lại, thu hồi Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra viên thi hành án được thực hiện
trong các trường hợp sau:
a) Chấp hành viên,
Thẩm tra viên thi hành án khi có Quyết định bổ nhiệm vào ngạch được cấp Thẻ để
phục vụ công tác;
b) Chấp hành viên,
Thẩm tra viên thi hành án đã được cấp Thẻ, khi có thay đổi chức danh hoặc thay
đổi đơn vị công tác hoặc khi Thẻ bị hư hỏng thì được đổi Thẻ mới;
c) Chấp hành viên,
Thẩm tra viên thi hành án đã được cấp Thẻ, nhưng bị mất thì phải báo cáo ngay
cho Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý công chức đó biết và làm thủ tục cấp
lại Thẻ.
5. Thủ tục cấp, đổi,
cấp lại Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra viên thi hành án được thực hiện như
sau:
a) Đối với trường hợp
nêu tại các điểm a, b khoản 4 Điều này, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự, Cục
trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng có trách nhiệm lập danh sách, kèm theo 02
ảnh mặc trang phục, phù hiệu, cấp hiệu của ngạch mới được bổ nhiệm, cỡ ảnh
2x3cm, gửi về Tổng cục Thi hành án dân sự để cấp, đổi Thẻ theo quy định.
Đối với trường hợp
đổi Thẻ, sau khi nhận Thẻ mới, người được đổi Thẻ có trách nhiệm giao lại Thẻ
cũ cho Thủ trưởng cơ quan nơi mình công tác để tiêu hủy;
b) Đối với trường hợp
nêu tại điểm c khoản 4 Điều này, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng
Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng có trách nhiệm lập danh sách, Giấy xác nhận của
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị nơi Chấp hành viên, Thẩm tra viên công tác, kèm theo
02 ảnh mặc trang phục, phù hiệu, cấp hiệu của ngạch được bổ nhiệm, cỡ ảnh
2x3cm, gửi về Tổng cục Thi hành án dân sự để cấp lại Thẻ theo quy định.
6. Trường hợp Chấp
hành viên, Thẩm tra viên thi hành án chuyển công tác sang cơ quan khác, bị kỷ
luật hoặc vì lý do khác mà không còn là Chấp hành viên hoặc Thẩm tra viên thì
có trách nhiệm nộp lại Thẻ cho Thủ trưởng cơ quan nơi mình công tác; trường hợp
là Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thì nộp lại Thẻ cho Thủ trưởng cơ quan
quản lý cấp trên trực tiếp.
Điều
82. Quản lý, cấp phát, sử dụng trang phục, phù hiệu, cấp hiệu
1. Tổng Cục trưởng
Tổng cục Thi hành án dân sự giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý thống nhất trang
phục, phù hiệu, cấp hiệu của người làm công tác thi hành án dân sự.
Trang phục, phù hiệu,
cấp hiệu của người làm công tác thi hành án dân sự bị hư hỏng, bị mất vì lý do
khách quan thì được cơ quan cấp bổ sung. Trường hợp bị hư hỏng, bị mất vì lý do
khác thì được cơ quan cấp nhưng người làm công tác thi hành án dân sự phải chịu
toàn bộ kinh phí mua sắm.
2. Người làm công tác
thi hành án dân sự bị mất trang phục, phù hiệu, cấp hiệu thi hành án dân sự
phải kịp thời báo cáo lãnh đạo cơ quan, đơn vị nơi mình đang công tác. Trường
hợp nghỉ thôi việc, bị kỷ luật buộc thôi việc, chuyển công tác khác thì phải
nộp lại phù hiệu, cấp hiệu cho Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự đang quản
lý trước khi chuyển công tác.
3. Khung mức giá mua
sắm cho từng loại trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm
tra viên thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định. Kinh phí may sắm,
cấp phát trang phục, phù hiệu, cấp hiệu thi hành án dân sự do ngân sách nhà
nước cấp. Công tác lập dự toán, may sắm, cấp phát trang phục, phù hiệu, cấp
hiệu thi hành án dân sự thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và
quy định về phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
4. Niên hạn, cấp
phát, sử dụng trang phục, phù hiệu, cấp hiệu thi hành án dân sự thực hiện theo
quy định tại Điều 83 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP .
Niên hạn bảng tên
trên ngực áo là 03 năm 01 cái, lần đầu được cấp 03 cái.
5. Trang phục, phù
hiệu, cấp hiệu thi hành án dân sự được cấp phát như sau:
a) Tổng cục Thi hành
án dân sự thống nhất cấp phát phù hiệu, cấp hiệu thi hành án trong toàn hệ
thống thi hành án dân sự;
b) Giầy da, thắt lưng
da, dép da, tất chân, áo mưa, cặp da đựng tài liệu của người làm công tác thi
hành án dân sự thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự do Tổng Cục trưởng Tổng cục
Thi hành án dân sự cấp phát, thuộc các cơ quan thi hành án dân sự địa phương do
Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự cấp phát. Việc cấp phát thực hiện bằng tiền
để người làm công tác thi hành án dân sự tự mua sắm trên cơ sở định mức khung
giá, tiêu chuẩn và mẫu của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
c) Tổng Cục trưởng
Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm
thực hiện mua sắm, cấp phát các trang phục còn lại cho người làm công tác thi
hành án dân sự trực thuộc. Trường hợp cần thiết, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi
hành án dân sự có thể quyết định việc cấp phát bằng tiền để người làm công tác
thi hành án dân tại Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân
sự tự mua sắm trên cơ sở định mức khung giá, tiêu chuẩn và mẫu do Bộ trưởng Bộ
Tư pháp quy định.
6. Việc thanh toán,
quyết toán kinh phí mua sắm trang phục, phù hiệu, cấp hiệu của người làm công
tác thi hành án dân sự thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và
các văn bản hướng dẫn thi hành.
7. Tổng Cục trưởng
Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự bảo đảm cấp phát
trang phục, phù hiệu, cấp hiệu theo đúng nguyên tắc, chế độ; mở sổ sách để theo
dõi, quản lý theo quy định.
Chương
VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
83.[55] (được
bãi bỏ)
Điều
84.[56] (được
bãi bỏ)
Điều
85.[57] (được
bãi bỏ)
Điều
86. Hiệu lực thi hành[58]
1. Thông tư này có
hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 5 năm 2017. Bãi bỏ Thông tư số 01/2011/TT-BTP ngày
10 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định mẫu, nguyên tắc cấp
phát, sử dụng Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra viên thi hành án và trang phục,
phù hiệu, cấp hiệu công chức trong hệ thống thi hành án dân sự; Thông tư số
09/2012/TT-BTP ngày 01 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định trình
tự, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, cách chức, giáng chức
công chức lãnh đạo cấp Vụ thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự; lãnh đạo Cục, lãnh
đạo các phòng chuyên môn và tương đương thuộc Cục Thi hành án dân sự; lãnh đạo
Chi cục Thi hành án dân sự; Thông tư số 10/2012/TT-BTP ngày 15 tháng 10 năm
2012 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về tổ chức thi tuyển vào ngạch Chấp hành
viên sơ cấp; Thông tư số 13/2013/TT-BTP ngày 13 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp quy định tiêu chuẩn chức danh công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý thuộc Cục Thi hành án dân sự và Chi cục Thi hành án dân sự.
2. Thủ trưởng các đơn
vị thuộc Bộ Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan thi hành án dân sự địa phương, Cục
trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn chịu
trách nhiệm thực hiện Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Bộ trưởng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng;
- Các Thứ trưởng Bộ Tư pháp;
- Cục THADS các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cổng TTĐT Bộ Tư pháp;
- CSDL quốc gia về văn bản pháp luật (để đăng tải);
- Lưu: VT, TCTHADS (02).
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Mai Lương Khôi
|
Phụ
lục số 3
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
…….., ngày ….. tháng ….. năm 20……
ĐƠN ĐỀ NGHỊ BỔ NHIỆM
CHẤP HÀNH VIÊN KHÔNG QUA THI TUYỂN
(Ban hành kèm theo Thông tư số /2017/TT-BTP
ngày .. tháng .. năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Kính gửi: Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên
..........
Họ và
tên: Nam, nữ:
Ngày, tháng, năm
sinh:
Quê quán:
Hộ khẩu thường trú:
Chỗ ở hiện nay:
Nghề nghiệp hiện nay:
Cơ quan, đơn vị công
tác:
Điện thoại liên lạc:
Dân tộc:
Trình độ và chuyên
ngành đào tạo:
Sau khi nghiên cứu điều
kiện tuyển chọn và bổ nhiệm Chấp hành viên không qua thi tuyển, tôi thấy có đủ điều
kiện để được tuyển chọn và bổ nhiệm Chấp hành viên không qua thi tuyển. Vì vậy,
tôi làm đơn này với nguyện vọng được cơ quan có thẩm quyền xem xét, tuyển chọn
và bổ nhiệm Chấp hành viên ..... (2).
Nếu được bổ nhiệm,
tôi cam kết tình nguyện công tác tại cơ quan thi hành án dân sự từ 05 năm trở
lên theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
Tôi gửi kèm theo đơn này
hồ sơ dự tuyển, gồm:
1. Sơ yếu lý lịch
theo mẫu của Bộ Nội vụ ban hành;
2. Giấy chứng nhận
sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp;
3. Bản kê khai tài
sản theo mẫu của Thanh tra Chính phủ;
4. Bản sao các văn
bằng, chứng chỉ (3).
Tôi cam đoan hồ sơ dự
tuyển của tôi là đúng sự thật. Nếu sai sự thật thì kết quả tuyển chọn và bổ
nhiệm Chấp hành viên của tôi sẽ bị cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ và tôi sẽ chịu
trách nhiệm trước pháp luật./.
|
Kính
đơn
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
(1) Ghi rõ Hội đồng
tuyển chọn Chấp hành viên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
(2) Ghi rõ Chấp hành
viên sơ cấp hoặc Chấp hành viên trung cấp;
(3) Ghi rõ tên của
các bản sao gửi kèm đơn đăng ký dự tuyển công chức.
[1] Thông tư số
18/2018/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTP ngày
23 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung quản lý
công chức, viên chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự
có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Cán bộ, công
chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Thi hành
án dân sự ngày 14 tháng 11 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thi hành án dân sự ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số
62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự;
Căn cứ Nghị định số
24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý công chức; Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2010
của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ;
Theo đề nghị của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư
pháp;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp
ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTP
ngày 23 tháng 3 năm 2017 hướng dẫn một số nội dung quản lý công chức, viên
chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự.”
Thông tư số
06/2021/TT-BTP bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ
trong lĩnh vực thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự; Nghị định số
33/2020/NĐ-CP ngày 17/3/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định
số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số
123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ; Nghị định số
101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số
96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số
138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý công chức;
Theo đề nghị của Tổng
Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp
ban hành Thông tư bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ
trong lĩnh vực thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành.”
Thông tư số 12/2024/TT-BTP
bãi bỏ một số điều, khoản của các Thông tư do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
hướng dẫn một số nội dung quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc hệ
thống tổ chức thi hành án dân sự có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng
6 năm 2020;
Căn cứ Luật Thi hành
án dân sự ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thi hành án dân sự ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự;
Căn cứ Nghị định số
33/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự;
Căn cứ Nghị định số
138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số
116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21
tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức;
Căn cứ Nghị định số
29/2024/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2024 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, chức
danh công chức lãnh đạo, quản lý trong cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
98/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Tổng
Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư
bãi bỏ một số điều, khoản của các Thông tư do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
hướng dẫn một số nội dung quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc hệ
thống tổ chức thi hành án dân sự.”
[2] Khoản này được bãi bỏ theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 12/2024/TT-BTP bãi bỏ một số điều,
khoản của các Thông tư do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành hướng dẫn một số nội
dung quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành
án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 10 năm 2024.
[3] Khoản này được bãi bỏ theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 06/2021/TT -BTP bãi bỏ một số văn bản
quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án dân sự do Bộ trưởng
Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2021.
[4] Điều này được bãi bỏ theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 06/2021/TT-BTP bãi bỏ một số văn bản
quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án dân sự do Bộ
trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2021.
[5] Điều này được sửa đổi theo quy định
tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 18/2018/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 02/2017/TT-BTP ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp hướng dẫn một số nội dung quản lý công chức, viên chức, người lao động
thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 02
năm 2019 và được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 12/2024/TT-BTP
bãi bỏ một số điều, khoản của các Thông tư do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
hướng dẫn một số nội dung quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc hệ
thống tổ chức thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 10 năm 2024.
[6] Điều này được bãi bỏ theo quy định
tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 12/2024/TT-BTP bãi bỏ một
số điều, khoản của các Thông tư do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành hướng dẫn một
số nội dung quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức
thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 10 năm 2024.
[7] Điều này được bãi bỏ theo quy định
tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 12/2024/TT-BTP bãi bỏ một
số điều, khoản của các Thông tư do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành hướng dẫn một
số nội dung quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức
thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 10 năm 2024.
[8] Điều này được bãi bỏ theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 12/2024/TT-BTP bãi bỏ một số điều,
khoản của các Thông tư do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành hướng dẫn một số nội
dung quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 10 năm 2024.
[9] Điều này được bãi bỏ theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 12/2024/TT-BTP bãi bỏ một số điều,
khoản của các Thông tư do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành hướng dẫn một số nội
dung quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 10 năm 2024.
[10] Điều này được bãi bỏ theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 12/2024/TT-BTP bãi bỏ một số điều,
khoản của các Thông tư do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành hướng dẫn một số nội
dung quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 10 năm 2024.
[11] Điều này được bãi bỏ theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 12/2024/TT-BTP bãi bỏ một số điều,
khoản của các Thông tư do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành hướng dẫn một số nội
dung quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 10 năm 2024.
[12] Điều này được bãi bỏ theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 12/2024/TT-BTP bãi bỏ một số điều,
khoản của các Thông tư do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành hướng dẫn một số nội
dung quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 10 năm 2024.
[13] Điều này được bãi bỏ theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 12/2024/TT-BTP bãi bỏ một số điều,
khoản của các Thông tư do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành hướng dẫn một số nội
dung quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 10 năm 2024.
[14] Điều này được bãi bỏ theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 12/2024/TT-BTP bãi bỏ một số điều,
khoản của các Thông tư do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành hướng dẫn một số nội
dung quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 10 năm 2024.
[15] Điều này được bãi bỏ theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 12/2024/TT-BTP bãi bỏ một số điều,
khoản của các Thông tư do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành hướng dẫn một số nội
dung quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi
hành án dân sự có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 10 năm 2024.
[16] Điều này được bãi bỏ theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 12/2024/TT-BTP bãi bỏ một số điều,
khoản của các Thông tư do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành hướng dẫn một số nội
dung quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 10 năm 2024.
[17] Điều này được bãi bỏ theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 12/2024/TT-BTP bãi bỏ một số điều,
khoản của các Thông tư do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành hướng dẫn một số nội
dung quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 10 năm 2024.
[18] Điều này được bãi bỏ theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 12/2024/TT-BTP bãi bỏ một số điều,
khoản của các Thông tư do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành hướng dẫn một số nội
dung quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 10 năm 2024.
[19] Điều này được bãi bỏ theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 12/2024/TT-BTP bãi bỏ một số điều,
khoản của các Thông tư do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành hướng dẫn một số nội
dung quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 10 năm 2024.
[20] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 18/2018/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTP ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung quản lý công chức, viên chức, người lao
động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng
02 năm 2019 và được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số
06/2021/TT-BTP bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ
trong lĩnh vực thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực
kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2021.
[21] Điều này được bãi bỏ theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 06/2021/TT-BTP bãi bỏ một số văn bản
quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án dân sự do Bộ
trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2021.
[22] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 18/2018/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTP ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung quản lý công chức, viên chức, người lao
động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng
02 năm 2019 và được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số
06/2021/TT-BTP bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ
trong lĩnh vực thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực
kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2021.
[23] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 18/2018/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTP ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung quản lý công chức, viên chức, người lao
động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng
02 năm 2019 và được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số
06/2021/TT-BTP bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ
trong lĩnh vực thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực
kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2021.
[24] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 18/2018/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTP ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung quản lý công chức, viên chức, người lao
động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng
02 năm 2019 và được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số
06/2021/TT-BTP bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ
trong lĩnh vực thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực
kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2021.
[25] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 18/2018/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTP ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung quản lý công chức, viên chức, người lao
động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng
02 năm 2019 và được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số
06/2021/TT-BTP bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ
trong lĩnh vực thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực
kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2021.
[26] Điều này được bãi bỏ theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 06/2021/TT-BTP bãi bỏ một số văn bản
quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án dân sự do Bộ
trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2021.
[27] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 18/2018/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTP ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung quản lý công chức, viên chức, người lao
động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng
02 năm 2019 và được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số
06/2021/TT-BTP bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ
trong lĩnh vực thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực
kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2021.
[28] Điều này được bãi bỏ theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 06/2021/TT-BTP bãi bỏ một số văn bản
quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án dân sự do Bộ
trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2021.
[29] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 10 Điều 1 của Thông tư số 18/2018/TT-BTP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTP ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung quản lý công chức, viên chức, người
lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 02 năm 2019 và được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư
số 06/2021/TT-BTP bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ
trong lĩnh vực thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực
kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2021.
[30] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 11 Điều 1 của Thông tư số 18/2018/TT-BTP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTP ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung quản lý công chức, viên chức, người
lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 02 năm 2019 và được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư
số 06/2021/TT-BTP bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ
trong lĩnh vực thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực
kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2021.
[31] Điều này được bãi bỏ theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 06/2021/TT-BTP bãi bỏ một số văn bản
quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án dân sự do Bộ
trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2021.
[32] Điều này được bãi bỏ theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 06/2021/TT-BTP bãi bỏ một số văn bản
quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án dân sự do Bộ
trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2021.
[33] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại khoản 12 Điều 1 của Thông tư số 18/2018/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTP ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp hướng dẫn một số nội dung quản lý công chức, viên chức, người lao động
thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 02
năm 2019 và được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số
06/2021/TT-BTP bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ
trong lĩnh vực thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực
kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2021.
[34] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 13 Điều 1 của Thông tư số 18/2018/TT-BTP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTP ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung quản lý công chức, viên chức, người
lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 02 năm 2019 và được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư
số 06/2021/TT-BTP bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ
trong lĩnh vực thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực
kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2021.
[35] Điều này được bãi bỏ theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 06/2021/TT-BTP bãi bỏ một số văn bản
quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án dân sự do Bộ
trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2021.
[36] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 14 Điều 1 của Thông tư số 18/2018/TT-BTP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTP ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung quản lý công chức, viên chức, người
lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 02 năm 2019 và được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư
số 06/2021/TT-BTP bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ
trong lĩnh vực thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực
kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2021.
[37] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 15 Điều 1 của Thông tư số 18/2018/TT-BTP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTP ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung quản lý công chức, viên chức, người
lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 02 năm 2019 và được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư
số 06/2021/TT-BTP bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ
trong lĩnh vực thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực
kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2021.
[38] Điều này được bãi bỏ theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 06/2021/TT-BTP bãi bỏ một số văn bản
quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án dân sự do Bộ
trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2021.
[39] Điều này được bãi bỏ theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 06/2021/TT-BTP bãi bỏ một số văn bản
quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án dân sự do Bộ
trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2021.
[40] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 16 Điều 1 của Thông tư số 18/2018/TT-BTP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTP ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung quản lý công chức, viên chức, người
lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 02 năm 2019 và được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư
số 06/2021/TT-BTP bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ
trong lĩnh vực thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực
kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2021.
[41] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 17 Điều 1 của Thông tư số 18/2018/TT-BTP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTP ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung quản lý công chức, viên chức, người
lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 02 năm 2019 và được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư
số 06/2021/TT-BTP bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ
trong lĩnh vực thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực
kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2021.
[42] Điều này được bãi bỏ theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 06/2021/TT-BTP bãi bỏ một số văn bản
quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án dân sự do Bộ
trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2021.
[43] Điều này được bãi bỏ theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 06/2021/TT-BTP bãi bỏ một số văn bản
quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án dân sự do Bộ
trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2021.
[44] Điều này được bãi bỏ theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 06/2021/TT-BTP bãi bỏ một số văn bản
quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án dân sự do Bộ
trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2021.
[45] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 18 Điều 1 của Thông tư số 18/2018/TT-BTP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTP ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung quản lý công chức, viên chức, người
lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 02 năm 2019 và được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư
số 06/2021/TT-BTP bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ
trong lĩnh vực thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực
kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2021.
[46] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 19 Điều 1 của Thông tư số 18/2018/TT-BTP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTP ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung quản lý công chức, viên chức, người
lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 02 năm 2019 và được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư
số 06/2021/TT-BTP bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ
trong lĩnh vực thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực
kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2021.
[47] Điều này được bãi bỏ theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 06/2021/TT-BTP bãi bỏ một số văn bản
quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án dân sự do Bộ
trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2021.
[48] Điều này được bãi bỏ theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 06/2021/TT-BTP bãi bỏ một số văn bản
quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án dân sự do Bộ
trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2021.
[49] Điều này được bãi bỏ theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 06/2021/TT-BTP bãi bỏ một số văn bản
quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án dân sự do Bộ
trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2021.
[50] Phụ lục này được bãi bỏ theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 06/2021/TT-BTP bãi bỏ một số văn bản
quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án dân sự do Bộ
trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2021.
[51] Điểm này được bổ sung theo quy định
tại khoản 20 Điều 1 của Thông tư số 18/2018/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 02/2017/TT-BTP ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp hướng dẫn một số nội dung quản lý công chức, viên chức, người lao động
thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 02
năm 2019.
[52] Điều này được bãi bỏ theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 06/2021/TT-BTP bãi bỏ một số văn bản
quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án dân sự do Bộ
trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2021.
[53] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 21 Điều 1 của Thông tư số 18/2018/TT- BTP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTP ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung quản lý công chức, viên chức, người
lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 02 năm 2019.
[54] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 22 Điều 1 của Thông tư số 18/2018/TT- BTP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTP ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung quản lý công chức, viên chức, người
lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 02 năm 2019.
[55] Điều này được bãi bỏ theo quy định
tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 12/2024/TT-BTP bãi bỏ một
số điều, khoản của các Thông tư do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành hướng dẫn một
số nội dung quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức
thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 10 năm 2024.
[56] Điều này được bãi bỏ theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 12/2024/TT-BTP bãi bỏ một số điều,
khoản của các Thông tư do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành hướng dẫn một số nội
dung quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 10 năm 2024.
[57] Điều này được bãi bỏ theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 06/2021/TT-BTP bãi bỏ một số văn bản
quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án dân sự do Bộ
trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2021.
[58] Điều 3 của Thông tư
số 18/2018/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTP
ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung
quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án
dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2019 quy định như sau:
“Điều 3. Điều
khoản thi hành
1. Thông tư có hiệu
lực từ ngày 20 tháng 02 năm 2019.
2. (được bãi bỏ)
3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư
pháp, Thủ trưởng các cơ quan thi hành án dân sự địa phương, Cục trưởng Cục Thi
hành án Bộ Quốc phòng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn chịu trách nhiệm thực
hiện Thông tư này.”
Điều 3 của Thông tư
số 06/2021/TT-BTP bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ
trong lĩnh vực thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực
kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2021 quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực kể từ ngày ký.
2. Thủ trưởng các đơn
vị thuộc Bộ Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan Thi hành án dân sự ở địa phương,
Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn chịu
trách nhiệm thực hiện Thông tư này.”
Điều 2 của Thông tư
số 12/2024/TT-BTP bãi bỏ một số điều, khoản của các Thông tư do Bộ trưởng Bộ Tư
pháp ban hành hướng dẫn một số nội dung quản lý công chức, viên chức, người lao
động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng
10 năm 2024 quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực kể từ ngày ký.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư
pháp, Thủ trưởng các cơ quan Thi hành án dân sự ở địa phương, Cục trưởng Cục
Thi hành án Bộ Quốc phòng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn chịu trách nhiệm
thực hiện Thông tư này.”