BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 31/VBHN-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 07 năm 2024
|
THÔNG
TƯ
QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ
THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG XE CƠ GIỚI NHẬP KHẨU
Thông tư số
31/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 04 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ
giới nhập khẩu, có hiệu lực sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành, được sửa đổi,
bổ sung bởi:
1. Thông tư số
55/2014/TT-BGTVT ngày 20 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4
năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 12 năm 2014.
2. Thông tư số
42/2018/TT-BGTVT ngày 30 tháng 07 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Thông tư trong lĩnh vực đăng kiểm, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2018.
3. Thông tư số
16/2022/TT-BGTVT ngày 30 tháng 06 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực đăng kiểm, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 08 năm 2022.
4. Thông tư số
49/2023/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực kiểm tra chất
lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, xe
chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và xe
đạp điện sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm
2024.
Căn cứ Luật Giao
thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Chất
lượng sản phẩm, hàng hoá ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số
132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật chất lượng sản phẩm, hàng hoá;
Căn cứ Nghị định số
51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 04 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số
12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại
lý mua bán, gia công và quá cảnh hàng hoá với nước ngoài;
Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định như sau:[1]
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Thông tư này quy
định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường các loại xe
cơ giới nhập khẩu.
2. Thông tư này không
áp dụng đối với:
a) Xe mô tô, xe gắn
máy nhập khẩu;
b) Xe cơ giới nhập
khẩu sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
c) Xe cơ giới nhập
khẩu thực hiện các mục đích đặc biệt và không để tham gia giao thông.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng
đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài (sau đây gọi tắt là tổ
chức, cá nhân) nhập khẩu xe cơ giới và các tổ chức, cơ quan liên quan đến việc
quản lý, kiểm tra, thử nghiệm xe cơ giới.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Xe cơ giới là các
loại phương tiện giao thông cơ giới hoạt động trên đường bộ (trừ mô tô, xe gắn
máy) được định nghĩa tại tiêu chuẩn TCVN 6211 và TCVN 7271, kể cả ô tô sát xi.
2.[2] Xe cơ giới cùng kiểu
loại là các xe cơ giới của cùng một chủ sở hữu công nghiệp (nhà sản xuất), cùng
nhãn hiệu (Brand, Trade Mark), cùng thiết kế (Model Code hoặc Type Approval
Number), cùng các thông số kỹ thuật cơ bản, cùng nước sản xuất.
Điều 4. Xe
cơ giới nhập khẩu phải tuân theo các quy định hiện hành về kiểu loại và tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
Điều 5. Cục
Đăng kiểm Việt Nam (sau đây gọi là Cơ quan kiểm tra) tổ chức và tiến hành việc
kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (sau đây gọi là kiểm
tra) xe cơ giới nhập khẩu trong phạm vi cả nước.
Chương
II
QUY
ĐỊNH VỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 6. Hồ sơ đăng ký
kiểm tra[3]
1. Bản chính Giấy đăng
ký kiểm tra, trong đó ghi rõ số khung, số động cơ và năm sản xuất của xe cơ
giới theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm
theo Thông tư này.
2.[4] (được bãi bỏ)
3. Bản sao tài liệu
giới thiệu tính năng và thông số kỹ thuật có xác nhận của tổ chức, cá nhân nhập
khẩu, trong đó có thể hiện các nội dung quy định tại mục Phụ
lục II ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp không cung cấp được tài
liệu giới thiệu tính năng và thông số kỹ thuật thì thay thế bằng Bản đăng ký
thông số kỹ thuật xe cơ giới nhập khẩu do tổ chức, cá nhân nhập khẩu lập theo mẫu
quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông
tư này.
4. Đối với xe cơ giới
chưa qua sử dụng thì ngoài tài liệu quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này,
tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải nộp các tài liệu sau:
a) Bản chính Phiếu
kiểm tra xuất xưởng do nhà sản xuất cấp cho từng xe cơ giới, trong đó có ghi số
khung, số động cơ hoặc bản chính Giấy chứng nhận chất lượng (C/Q) do nhà sản
xuất cấp cho xe cơ giới nhập khẩu. Các tài liệu này được áp dụng đối với xe cơ
giới thuộc phương thức kiểm tra xác nhận kiểu loại quy định tại khoản
1 Điều 7 của Thông tư này;
b) Bản sao có xác
nhận của tổ chức, cá nhân nhập khẩu của một trong các tài liệu khí thải của xe
cơ giới sau: Báo cáo thử nghiệm khí thải do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nước
ngoài cấp cho kiểu loại xe cơ giới hoặc động cơ xe cơ giới (đối với xe ô tô
hạng nặng), trong đó có thể hiện kết quả thử nghiệm của các phép thử quy định
tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng; Giấy chứng nhận do cơ quan có thẩm quyền
nước ngoài cấp kèm theo Báo cáo thử nghiệm tương ứng xác nhận kiểu loại xe cơ
giới hoặc động cơ xe cơ giới (đối với xe ô tô hạng nặng) đã thỏa mãn yêu cầu về
khí thải theo quy định hiện hành hoặc cao hơn đối với từng loại xe và phép thử
quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng.
c) Yêu cầu về tài
liệu khí thải quy định tại điểm b khoản này không áp dụng đối với các đối tượng
sau: Xe cơ giới không tham gia giao thông công cộng, hoạt động chủ yếu tại khu
vực mỏ, bến cảng, sân bay, kho bãi, nhà máy, khu du lịch và vui chơi giải trí;
Xe cơ giới nhập khẩu theo quy định riêng của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; Xe
cơ giới nhập khẩu là hàng viện trợ không hoàn lại hoặc quà tặng cho cơ quan, tổ
chức nhà nước; Xe cơ giới nhập khẩu của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi,
miễn trừ tại Việt Nam; Xe cơ giới đã qua sử dụng; Xe cơ giới có phê duyệt kiểu
của EU; Xe cơ giới có kiểu loại đã được đăng ký lưu hành tại các nước thuộc
nhóm G7.”
5. Đối với xe ô tô
chở người dưới 16 chỗ ngồi đã qua sử dụng, ngoài các tài liệu quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều này thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu còn phải bổ sung bản sao có
xác nhận của tổ chức, cá nhân nhập khẩu của một trong các loại giấy tờ sau:
a) Giấy chứng nhận
đăng ký hoặc giấy tờ có giá trị tương đương;
b) Giấy chứng nhận
lưu hành;
c) Giấy hủy Giấy
chứng nhận đăng ký hoặc Giấy hủy Giấy chứng nhận lưu hành do cơ quan có thẩm
quyền của nước nơi xe ô tô được đăng ký lưu hành cấp cho phương tiện.
d) Đối với trường hợp
xe cơ giới đã thay đổi chủ sở hữu nhiều lần trước khi nhập khẩu về Việt Nam và
trên Giấy chứng nhận đăng ký hoặc các giấy tờ thay thế không có đủ cơ sở để xác
định thời gian đăng ký sử dụng xe thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải bổ sung
các bằng chứng hợp pháp thể hiện các lần đăng ký trước của cơ quan hoặc tổ chức
chuyên ngành về quản lý phương tiện tại các nước xuất khẩu xe.
6. Miễn nộp tài liệu
giới thiệu tính năng và thông số kỹ thuật quy định tại khoản 3 và tài liệu khí
thải quy định tại điểm b khoản 4 Điều này đối với xe cơ giới nhập khẩu cùng kiểu
loại với loại xe đã được kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (sau đây gọi tắt là Giấy chứng
nhận chất lượng).
7. Các tài liệu như: Tờ
khai hàng hóa nhập khẩu, Bản đăng ký thông số kỹ thuật xe cơ giới nhập khẩu,
tài liệu khí thải có thể được tổ chức, cá nhân nhập khẩu nộp trước khi tiến
hành kiểm tra phương tiện.
8.[5] Thành phần hồ sơ quy
định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 điều này được sử dụng bản điện tử thay thế
cho bản giấy khi thực hiện thủ tục trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến.
Điều 7. Kiểm tra đối
với xe cơ giới chưa qua sử dụng[6]
Xe cơ giới chưa qua
sử dụng (bao gồm cả xe ô tô sát xi) được kiểm tra theo quy định sau đây:
1. Kiểm tra xác nhận
kiểu loại
a) Phương thức kiểm
tra này áp dụng đối với xe cơ giới chưa qua sử dụng, được sản xuất trước thời điểm
nhập khẩu không quá 03 năm, có đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 6
của Thông tư này và đáp ứng một trong các điều kiện sau: Xe cơ giới đã được
kiểm tra theo Hiệp định hoặc Thỏa thuận công nhận lẫn nhau về tiêu chuẩn và sự
phù hợp mà Việt Nam tham gia, ký kết; Xe cơ giới được sản xuất tại Cơ sở sản
xuất nước ngoài đã được Cơ quan kiểm tra thực hiện việc đánh giá điều kiện đảm
bảo chất lượng tại cơ sở sản xuất (Conformity of Production, sau đây gọi tắt là
đánh giá COP) theo quy định tại khoản 4 Điều 9 của Thông tư này
và có cùng kiểu loại với loại xe đã được Cơ quan kiểm tra cấp Giấy chứng nhận
chất lượng.
b) Nội dung kiểm tra:
Kiểm tra sự phù hợp về kiểu loại xe thể hiện trong hồ sơ đăng ký kiểm tra so
với các kiểu loại đã được kiểm tra chứng nhận; Kiểm tra tình trạng số khung, số
động cơ của từng chiếc xe nhập khẩu có cùng kiểu loại với kiểu loại thể hiện
trong hồ sơ đăng ký kiểm tra.
2. Kiểm tra thử
nghiệm xe mẫu
a) Phương thức kiểm
tra này áp dụng đối với xe cơ giới chưa qua sử dụng thuộc một trong các trường
hợp sau: Xe cơ giới có kiểu loại chưa được cơ quan có thẩm quyền nước ngoài
chứng nhận về kiểu loại và chưa được Cơ quan kiểm tra cấp Giấy chứng nhận chất
lượng; Xe cơ giới có kiểu loại đã được cơ quan có thẩm quyền nước ngoài chứng
nhận về kiểu loại nhưng chưa được Cơ quan kiểm tra thực hiện việc đánh giá COP
tại Cơ sở sản xuất nước ngoài hoặc chưa được kiểm tra thử nghiệm xe mẫu.
b) Nội dung kiểm tra:
Lấy ngẫu nhiên 01 xe mẫu của mỗi kiểu loại xe có trong hồ sơ đăng ký kiểm tra
và tiến hành kiểm tra thử nghiệm tất cả các hạng mục (hoặc một số hạng mục bổ
sung cần thiết đối với những xe cơ giới nhập khẩu được sản xuất, lắp ráp từ xe
đã được Cơ quan kiểm tra cấp Giấy chứng nhận chất lượng) theo quy định hiện
hành và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng về chất lượng an toàn
kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới, trừ việc thử nghiệm các linh
kiện thuộc đối tượng bắt buộc phải thử nghiệm; kiểm tra đối chiếu xe mẫu thực
tế so với nội dung nêu trong Báo cáo thử nghiệm khí thải bằng cách kiểm tra kết
cấu liên quan đến khí thải của xe thực tế hoặc thông qua thông tin tra cứu từ
dữ liệu của nhà sản xuất sử dụng để tra cứu, nhận dạng các phụ tùng, tổng thành
của chiếc xe nhập khẩu; kiểm tra tình trạng số khung, số động cơ của từng chiếc
xe nhập khẩu có cùng kiểu loại với xe mẫu.
3. Kiểm tra xác suất
a) Phương thức kiểm
tra này áp dụng đối với kiểu loại xe cơ giới chưa qua sử dụng thuộc một trong
các trường hợp sau: Xe cơ giới có kiểu loại đã được cơ quan có thẩm quyền nước
ngoài chứng nhận về kiểu loại, đã được Cơ quan kiểm tra thực hiện việc đánh giá
COP tại Cơ sở sản xuất nước ngoài nhưng chưa được kiểm tra cấp Giấy chứng nhận
chất lượng; Xe cơ giới có cùng kiểu loại với loại xe đã được Cơ quan kiểm tra
cấp Giấy chứng nhận chất lượng trước đó nhưng chưa được thực hiện việc đánh giá
COP tại Cơ sở sản xuất nước ngoài; Xe cơ giới có kích thước, khối lượng cơ bản
của xe sai lệch so với kiểu loại xe đã được Cơ quan kiểm tra cấp Giấy chứng
nhận chất lượng lần đầu nhưng không vượt quá sai số cho phép theo quy định tại Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 12 : 2011/BGTVT “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
sai số cho phép và làm tròn số đối với kích thước, khối lượng của xe cơ giới” do
có sự thay đổi về trang thiết bị nội thất (trim level) hoặc trang trí ngoại
thất (body kit), thay đổi về kích thước và thể tích thùng xe.
b) Nội dung kiểm tra:
Lấy ngẫu nhiên 01 xe mẫu của mỗi kiểu loại xe có trong hồ sơ đăng ký kiểm tra
và tiến hành kiểm tra các hạng mục kiểm tra tổng quát, kiểm tra động cơ, kiểm
tra hệ thống phanh, kiểm tra hệ thống treo, kiểm tra hệ thống lái, kiểm tra
trang thiết bị điện, đèn chiếu sáng và tín hiệu theo quy định tại Điều
8 của Thông tư này; kiểm tra đối chiếu xe mẫu thực tế so với nội dung nêu
trong Báo cáo thử nghiệm khí thải bằng cách kiểm tra kết cấu liên quan đến khí
thải của xe thực tế hoặc thông qua các chương trình tra cứu của nhà sản xuất sử
dụng để tra cứu, nhận dạng các phụ tùng, tổng thành của chiếc xe nhập khẩu;
kiểm tra tình trạng số khung, số động cơ của từng chiếc xe nhập khẩu có cùng
kiểu loại với xe mẫu.
4. Kiểm tra từng xe
a) Phương thức này áp
dụng đối với: Xe cơ giới không thuộc các đối tượng quy định tại các khoản 1, 2
và 3 Điều này; Xe cơ giới có cùng kiểu loại với loại xe đã được Cơ quan kiểm
tra cấp Giấy chứng nhận chất lượng nhưng được sản xuất trước thời điểm nhập
khẩu quá 03 năm; Xe cơ giới có cùng kiểu loại với các xe phải kiểm tra theo
phương thức quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này nhưng bị hư hại trong quá
trình vận chuyển hoặc có số khung, số động cơ nghi vấn bị tẩy xóa, đục sửa,
đóng lại; Xe cơ giới nhập khẩu của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn
trừ tại Việt Nam; Xe cơ giới nhập khẩu là hàng viện trợ không hoàn lại hoặc quà
tặng cho các cơ quan tổ chức nhà nước; Xe cơ giới nhập khẩu theo quy định riêng
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; Xe cơ giới không tham gia giao thông đường
bộ, hoạt động chủ yếu tại khu vực mỏ, bến cảng, sân bay, kho bãi, nhà máy, khu
du lịch và vui chơi giải trí; Xe cơ giới nhập khẩu để triển lãm giới thiệu sản
phẩm; Xe cơ giới nhập khẩu để làm mẫu tập huấn, giảng dạy.
b) Nội dung kiểm tra:
Kiểm tra theo các hạng mục kiểm tra tổng quát, kiểm tra động cơ, kiểm tra hệ
thống phanh, kiểm tra hệ thống treo, kiểm tra hệ thống lái, kiểm tra trang
thiết bị điện, đèn chiếu sáng tín hiệu theo quy định tại Điều 8
của Thông tư này; Kiểm tra đối chiếu xe mẫu thực tế so với nội dung nêu
trong Báo cáo thử nghiệm khí thải bằng cách kiểm tra kết cấu liên quan đến khí thải
của xe thực tế hoặc thông qua các chương trình tra cứu của nhà sản xuất sử dụng
để tra cứu, nhận dạng các phụ tùng, tổng thành của chiếc xe nhập khẩu.
5. Kiểm tra thử
nghiệm khí thải (trừ phép thử bay hơi)
a) Phương thức kiểm
tra này áp dụng đối với xe cơ giới không có tài liệu khí thải theo quy định tại
điểm b khoản 4 Điều 6 của Thông tư này; Xe cơ giới có tài
liệu khí thải nhưng tài liệu không thể hiện được sự phù hợp về hạng mục thử
nghiệm, phương pháp thử nghiệm và kết quả thử nghiệm so với các yêu cầu quy
định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 05 : 2009/BGTVT “Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về khí thải xe ô tô sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới”; Xe cơ giới có
tài liệu khí thải nhưng có kết cấu liên quan đến khí thải không phù hợp với tài
liệu khí thải.
b) Nội dung kiểm tra:
Kiểm tra, thử nghiệm 01 mẫu lấy ngẫu nhiên của mỗi kiểu loại xe theo các yêu
cầu quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 05: 2009/BGTVT “Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về khí thải xe ô tô sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới”. Việc
kiểm tra thử nghiệm khí thải (trừ phép thử bay hơi) được thực hiện tại Trung
tâm thử nghiệm khí thải phương tiện giao thông cơ giới, đường bộ thuộc Cục Đăng
kiểm Việt Nam hoặc tại các Cơ sở thử nghiệm đáp ứng việc thử nghiệm khí thải
theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành.
Điều 8. Kiểm tra đối
với xe cơ giới đã qua sử dụng
Xe cơ giới đã qua sử
dụng (bao gồm cả ô tô tải không có thùng chở hàng) nhập khẩu, có hồ sơ đầy đủ
theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này, được kiểm tra
từng xe theo quy định sau đây:
1. Kiểm tra tổng quát
a)[7] Xe cơ giới nhập khẩu
phải có số động cơ (trừ rơ moóc, sơ mi rơ moóc), số khung hoặc số VIN (nếu có)
và không bị tẩy xóa, đục sửa, đóng lại;
b) Xe cơ giới phải ở
trạng thái hoạt động bình thường, bảo đảm đầy đủ công dụng, chức năng, có hình
dáng và kết cấu phù hợp với tài liệu giới thiệu tính năng và thông số kỹ thuật
đã đăng ký tại Cơ quan kiểm tra (trừ trường hợp ô tô tải không có thùng chở
hàng);
c) Xe cơ giới phải có
kích thước, khối lượng và sự phân bố khối lượng trên các trục xe phù hợp với
quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật hiện hành của Bộ Giao thông vận tải về chất
lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới.
2. Kiểm tra thân vỏ,
buồng lái, thùng hàng
a) Không nứt, gãy,
thủng, mục gỉ, rách;
b) Cửa lên xuống
đóng, mở nhẹ nhàng, không tự mở khi xe chạy;
c) Kính chắn gió và
kính cửa sổ là loại kính an toàn, đúng chủng loại của phương tiện đó, phù hợp
với các quy định về an toàn cho người ngồi trong xe; không vỡ, rạn nứt hoặc đổi
màu;
d) Gương chiếu hậu đủ
số lượng, đúng chủng loại, lắp đặt chắc chắn;
đ) Ghế người lái và
ghế hành khách có sơ đồ bố trí đúng với tài liệu kỹ thuật, lắp ghép chắc chắn
và có kích thước phù hợp với quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật hiện hành của
Bộ Giao thông vận tải về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối
với xe cơ giới;
e) Dây đai an toàn:
đầy đủ theo quy định và tài liệu kỹ thuật của loại xe đó, lắp ghép chắc chắn,
không bị rách, khoá cài phải đóng mở nhẹ nhàng và không tự mở, dây không bị kẹt,
cơ cấu hãm phải giữ chặt dây khi giật đột ngột.
3. Kiểm tra khung xe
Không nứt, gãy, cong
vênh ở mức nhận biết được bằng mắt. Không mọt gỉ làm ảnh hưởng tới khả năng
chịu lực của các kết cấu.
4. Kiểm tra động cơ
a)[8] Đúng kiểu loại hoặc
loại có công suất tương đương. Công suất động cơ cho 01 tấn khối lượng toàn bộ
cho phép tham gia giao thông của xe ô tô phải đạt từ 7,35 kW trở lên (yêu cầu
này không áp dụng cho xe chuyên dùng, xe điện và xe có khối lượng toàn bộ cho
phép tham gia giao thông từ 30 tấn trở lên). Trường hợp xe cơ giới có công suất
động cơ cho 01 tấn khối lượng toàn bộ của xe không thỏa mãn yêu cầu thì Cơ quan
kiểm tra sẽ điều chỉnh lại khối lượng chuyên chở và khối lượng toàn bộ cho phép
tham gia giao thông của xe cho phù hợp với quy định;
b) Không có hiện
tượng rò rỉ thành giọt của nhiên liệu, dầu bôi trơn và nướclàm mát;
c) Động cơ phải hoạt
động được khi khởi động bằng máy khởi động điện liên tiếp không quá 3 lần, mỗi
lần không quá 5 giây;
d) Động cơ phải hoạt
động ổn định ở chế độ vòng quay không tải; không cótiếng gõ lạ;
đ) Áp suất dầu bôi
trơn, nhiệt độ nước làm mát khi động cơ làm việc ổn định phải nằm trong giới
hạn cho phép;
e) Giới hạn lớn nhất
cho phép của khí thải động cơ phải thỏa mãn quy định sau đây:
- Đối với phương tiện
lắp động cơ cháy cưỡng bức, 4 kỳ: hàm lượng CO không vượt quá 3,0 % thể tích;
hàm lượng HC không vượt quá 600 ppm thể tích;
- Đối với phương tiện
lắp động cơ cháy cưỡng bức, 2 kỳ: hàm lượng CO không vượt quá 3,0 % thể tích;
hàm lượng HC không vượt quá 7800 ppm thể tích;
- Đối với phương tiện
lắp động cơ cháy cưỡng bức, loại đặc biệt (là các loại động cơ như động cơ
Wankel và một số loại động cơ khác có kết cấu đặc biệt khác với kết cấu của các
loại động cơ có píttông, vòng găng (xéc măng) thông dụng hiện nay): hàm lượng
CO không vượt quá 3,0 % thể tích; hàm lượng HC không vượt quá 3300 ppm thể
tích;
- Đối với phương tiện
lắp động cơ cháy do nén: độ khói không vượt quá 60% HSU;
g) Tiếng ồn do xe
phát ra khi đỗ không được vượt quá mức ồn tối đa cho phép quy định tại quy
chuẩn kỹ thuật hiện hành của Bộ Giao thông vận tải về chất lượng an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới;
h) Thể tích làm việc
của động cơ được ghi nhận theo trị số thể hiện trong tài liệu giới thiệu tính
năng và thông số kỹ thuật hoặc ê tơ két gắn trên động cơ hoặc các thông tin của
nhà sản xuất. Trường hợp tài liệu kỹ thuật không thể hiện trị số này hoặc có
nghi vấn về trị số thể hiện trong tài liệu kỹ thuật thì thể tích làm việc của
động cơ được ghi nhận theo kết quả đo thể tích làm việc thực tế của động cơ.
5. Kiểm tra hệ thống
truyền lực và hệ thống chuyển động
a) Ly hợp: Lắp đặt
chắc chắn, có hành trình tự do. Điều khiển nhẹ nhàng, đóng hoàn toàn, cắt dứt
khoát. Không có hiện tượng rò rỉ dầu thành giọt trong toàn bộ hệ thống;
b) Hộp số, hộp số
phụ: Ra vào số dễ dàng, không kẹt số, không tự nhảy số và không rò rỉ dầu thành
giọt;
c) Không được có
tiếng gõ lạ ở hộp số, hộp số phụ, cơ cấu truyền lực chính... khi vận hành;
d) Trục các đăng
không biến dạng, không có vết nứt, gãy;
đ) Cầu chủ động hoạt
động bình thường, không có vết nứt, không rò rỉ dầu thành giọt;
e) Cầu bị động không
biến dạng, không có vết nứt;
g) Các moay ơ không
rơ, không bó kẹt;
h) Lốp xe đúng tài
liệu kỹ thuật, đủ số lượng, không phồng rộp, không nứt, vỡ.
6. Kiểm tra hệ thống
phanh
a) Có đầy đủ các bộ
phận, các chi tiết theo tài liệu kỹ thuật của kiểu loại xe đó;
b) Các đường ống dẫn
dầu, dẫn khí không nứt vỡ, không mòn, bẹp, không rò rỉ;
c) Đồng hồ áp suất,
bộ chỉ thị áp suất: đúng kiểu loại, lắp ghép chắc chắn, làm việc ổn định, không
có hư hỏng;
d) Phanh chân:
- Đối với hệ thống
phanh dầu: sau không quá 2 lần đạp phanh thì hệ thống phanh phải có tác dụng.
- Đối với hệ thống
phanh khí nén: sau khi đạp phanh thì hệ thống phanh phải có tác dụng. Khi đạp
hết hành trình phanh, áp suất trong bình khí nén không nhỏ hơn 5 kG/cm2.
đ) Phanh tay: có tác
dụng sau khi điều khiển;
e) Đầu nối phanh rơ
moóc, sơ mi rơ moóc: đúng kiểu loại, lắp ghép chắc chắn; không bị hư hỏng, rò
rỉ.
7. Kiểm tra hệ thống
lái
a) Có đầy đủ các cụm,
các chi tiết theo tài liệu kỹ thuật của loại xe đó và hoạt động bình thường, ổn
định;
b)[9] Vô lăng lái: bố trí ở
bên trái của xe (trừ các loại xe cơ giới có vô lăng lái bố trí ở bên phải hoạt
động trong phạm vi hẹp và không tham gia giao thông đường bộ gồm: xe cần cẩu;
xe quét đường, tưới đường; xe chở rác và chất thải sinh hoạt; xe thi công mặt
đường; xe chở khách trong sân bay; xe bơm bê tông), đúng kiểu loại, không nứt,
gãy; độ rơ góc của vô lăng lái phải thỏa mãn yêu cầu: sự dịch chuyển của một điểm
trên vành vô lăng lái không vượt quá 1/5 đường kính vành vô lăng lái.
c) Trục lái: đúng
kiểu loại, lắp ghép chắc chắn, không có độ rơ dọc trục vàđộ rơ hướng kính,
không nứt, gãy, không bó kẹt khi quay;
d) Cơ cấu lái: đúng
kiểu loại, lắp ghép chắc chắn, đủ chi tiết kẹp chặt và phòng lỏng, không chảy
dầu, không có tiếng kêu bất thường khi hoạt động;
đ) Thanh và đòn dẫn
động lái: không biến dạng, không có vết nứt, đủ các chi tiết kẹp chặt và phòng
lỏng, không nứt, gãy, không được hàn nối;
e) Các khớp cầu và
khớp chuyển hướng: lắp ghép chắc chắn, đủ chi tiết phòng lỏng, không rơ, không
có tiếng kêu khi lắc vô lăng lái, không nứt, gãy, di chuyển không bị giật cục;
g) Ngõng quay lái:
lắp ghép chắc chắn, đủ chi tiết phòng lỏng, không có độ rơ giữa bạc và trục,
không nứt, gãy, không bó kẹt khi quay;
h) Trợ lực lái: đúng
kiểu loại, lắp ghép chắc chắn, không rạn nứt, không chảy dầu thành giọt.
8. Kiểm tra hệ thống
treo
a) Các bộ phận đàn
hồi: nhíp, lò xo, thanh xoắn, .... phải đúng chủng loại, đủ số lượng, không
nứt, gãy, xô lệch. Không mòn thành gờ ở mặt tiếp giáp giữa các lá nhíp. Đảm bảo
khoảng sáng gầm xe đúng với tài liệu kỹ thuật của loại xe đó;
b) Đối với bộ phận
đàn hồi khí nén: không rò rỉ khí nén, đảm bảo cân bằng thân xe theo các hướng;
c) Các giảm chấn thủy
lực hoạt động bình thường, không rò rỉ dầu thành giọt.
9. Kiểm tra trang
thiết bị điện, đèn chiếu sáng và tín hiệu
a) Có đầy đủ các
trang thiết bị điện của loại xe đó và hoạt động bảo đảm chức năng;
b) Còi, đèn chiếu
sáng, đèn tín hiệu, gạt mưa đảm bảo tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật theo quy định
hiện hành đối với xe cơ giới đang lưu hành.
10. Kiểm tra cơ cấu
chuyên dùng
Đối với xe cơ giới
chuyên dùng thì cơ cấu chuyên dùng phải đầy đủ, đảm bảo các chức năng phù hợp
với tài liệu kỹ thuật của loại xe đó.
Điều 9. Xử lý kết quả
kiểm tra và triệu hồi[10]
1. Sau khi kiểm tra
xe cơ giới và nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định liên quan đến xe cơ giới nhập
khẩu, Cơ quan kiểm tra sẽ cấp các chứng chỉ chất lượng đối với từng trường hợp
cụ thể như sau:
a) Xe cơ giới thoả
mãn các yêu cầu nêu tại khoản 1 Điều 7 thì Cơ quan kiểm tra
cấp Thông báo miễn kiểm tra chất lượng (sau đây gọi tắt là Thông báo miễn kiểm
tra) theo mẫu nêu tại Phụ lục III kèm theo Thông tư
này;
b) Xe cơ giới thoả
mãn các yêu cầu nêu tại các khoản 2, 3, 4 Điều 7 và Điều 8 của Thông
tư này thì Cơ quan kiểm tra cấp Giấy chứng nhận chất lượng theo mẫu nêu tại
Phụ lục IV kèm theo Thông tư này;
c) Xe cơ giới qua
kiểm tra, thử nghiệm không đạt yêu cầu thì Cơ quan kiểm tra cấp Thông báo không
đạt chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu theo mẫu
nêu tại Phụ lục V kèm theo Thông tư này và gửi cho
các cơ quan liên quan biết để có biện pháp xử lý;
d)[11] Trường hợp xe cơ giới
thuộc các đối tượng: khung gầm của xe ô tô (xe ô tô sát xi không có buồng lái)
đã qua sử dụng (kể cả khung gầm mới có gắn động cơ đã qua sử dụng hoặc khung
gầm đã qua sử dụng có gắn động cơ mới); xe ô tô cứu thương đã qua sử dụng; xe ô
tô các loại đã qua sử dụng quá 05 (năm) năm, tính từ năm sản xuất đến năm nhập
khẩu; xe ô tô các loại đã qua sử dụng và đã thay đổi kết cấu để chuyển đổi công
năng so với thiết kế ban đầu; xe ô tô có số khung, số động cơ, số VIN (nếu có)
bị tẩy xóa, đục sửa, đóng lại; Xe cơ giới có vô lăng lái bố trí không ở bên
trái thì Cơ quan kiểm tra tiến hành dừng các thủ tục kiểm tra, chứng nhận chất
lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu và lập Biên
bản ghi nhận tình trạng xe cơ giới nhập khẩu vi phạm quy định tại Nghị định số
187/2013/NĐ-CP theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban
hành kèm theo Thông tư này. Trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc, kể
từ ngày có kết luận vi phạm, Cơ quan kiểm tra có trách nhiệm thông báo bằng văn
bản đến tổ chức, cá nhân nhập khẩu và Cơ quan Hải quan (nơi làm thủ tục nhập
khẩu) để giải quyết theo quy định.
2.[12] Giấy chứng nhận chất
lượng hoặc Thông báo miễn kiểm tra đối với xe cơ giới nhập khẩu (bản chính hoặc
bản điện tử) được sử dụng để giải quyết các thủ tục kiểm định an toàn kỹ thuật
lần đầu, đăng ký phương tiện và thủ tục nhập khẩu khi có yêu cầu của Cơ quan có
thẩm quyền
3. Việc xử lý một số
trường hợp đặc biệt trong quá trình kiểm tra được thực hiện như sau:
a) Trường hợp xe cơ
giới đã qua sử dụng không có tài liệu giới thiệu tính năng và thông số kỹ thuật
hoặc nội dung của tài liệu kỹ thuật không đầy đủ thì thông số kỹ thuật cơ bản
của xe được xác định trên cơ sở kiểm tra, thử nghiệm thực tế;
Riêng trường hợp các
xe cơ giới có sự thay đổi từ nước ngoài về một số thông số kỹ thuật hoặc kết
cấu so với xe cơ sở thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải xuất trình các tài liệu
của Cơ quan quản lý phương tiện nước ngoài đối với xe đã thay đổi. Khối lượng
toàn bộ của xe cơ giới nhập khẩu trong trường hợp này không được lớn hơn giá
trị nêu trong tài liệu của cơ quan quản lý phương tiện nước ngoài đối với xe đã
thay đổi;
b) Đối với các xe chở
hàng có khối lượng phân bố trên các trục xe lớn hơn quy định thì khối lượng
chuyên chở của xe nhập khẩu được xác định theo kết quả tính toán tải trọng trục
cho phép theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;
c)[13] Trường hợp xe cơ giới
chuyên dùng có kích thước, khối lượng lớn hơn quy định thì được kiểm tra để
nhập khẩu nhưng trong chứng chỉ chất lượng phải ghi chú: Chiếc xe này chỉ hoạt
động trong phạm vi hẹp, khi tham gia giao thông đường bộ phải được phép của Cơ
quan quản lý đường bộ có thẩm quyền. Trường hợp xe cơ giới nhập khẩu không tham
gia giao thông hoặc các phương tiện chuyên dùng có tay lái bên phải hoạt động
trong phạm vi hẹp được phép nhập khẩu quy định tại mục 6 phần II Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
số 187/2013/NĐ- CP thì được kiểm tra để nhập khẩu nhưng trong chứng chỉ chất
lượng ghi là: Chiếc xe này không được phép tham gia giao thông đường bộ.
d) Trường hợp các xe
cơ giới nhập khẩu bị hư hại trong quá trình vận chuyển từ cảng xếp hàng về Việt
Nam thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu được phép hoàn thiện một số cụm như sau:
Thân vỏ, buồng lái, thùng hàng có lớp sơn bị trầy xước hoặc ô xi hóa cục bộ
nhưng không bị mọt, thủng; Kính chắn gió, kính cửa sổ bị nứt vỡ; Hệ thống đèn
chiếu sáng, tín hiệu: Bị nứt, vỡ; Các rơ le điều khiển bị thiếu; Gương chiếu
hậu bị nứt, vỡ; Gạt nước mưa bị hư hại hoặc hoạt động không bình thường; Ắc qui
không hoạt động;
đ) Trường hợp xe cơ
giới chưa qua sử dụng có kích thước lớn hơn quy định hiện hành được tháo rời để
thuận tiện cho việc vận chuyển về Việt Nam thì Cơ quan kiểm tra chỉ kiểm tra
chất lượng nhập khẩu khi xe đã được lắp ráp hoàn chỉnh;
e) Trường hợp xe cơ
giới thuộc đối tượng phải triệu hồi (recall) để sửa chữa, khắc phục các lỗi
theo quy định hiện hành về triệu hồi các sản phẩm ô tô bị lỗi kỹ thuật, được
nhà sản xuất xe (hoặc cơ quan quản lý phương tiện nước ngoài thông báo chính
thức vào thời điểm kiểm tra xe nhập khẩu thì Cơ quan kiểm tra chỉ cấp chứng chỉ
chất lượng sau khi tổ chức, cá nhân nhập khẩu có văn bản cam kết kèm theo văn
bản của nhà sản xuất hoặc của các cơ sở được ủy quyền của nhà sản xuất xác nhận
chiếc xe nhập khẩu đã thực hiện xong việc sửa chữa khắc phục lỗi và đảm bảo an
toàn;
g)[14] Trường hợp trên xe có
nhiều số khung, số động cơ không bị tẩy xóa, đục sửa, đóng lại thì Cơ quan kiểm
tra sẽ ghi nhận cụ thể về tình trạng của số khung hoặc số động cơ vào chứng chỉ
chất lượng của xe. Khi có nghi vấn về tình trạng số khung hoặc số động cơ của
xe thì Cơ quan kiểm tra sẽ trưng cầu giám định tại Cơ quan giám định chuyên
ngành để xử lý cụ thể.
h) Năm sản xuất của
xe cơ giới được xác định theo các căn cứ như sau:
- Theo số nhận dạng
của xe (số VIN);
- Theo số khung của
xe;
- Theo các tài liệu
của nhà sản xuất như: catalog, sổ tay thông số kỹ thuật, phần mềm nhận dạng
hoặc các thông tin của nhà sản xuất;
- Thông tin trên nhãn
mác của nhà sản xuất được gắn hoặc đóng trên xe;
- Theo năm sản xuất
được ghi nhận trong bản sao của Giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc Giấy hủy đăng
ký xe đang lưu hành tại nước ngoài;
Đối với các trường
hợp đặc biệt khác thì Cơ quan kiểm tra thành lập Hội đồng giám định trong đó có
sự tham gia của các chuyên gia kỹ thuật chuyên ngành để quyết định.
i)[15] Trường hợp xe cơ giới
chưa qua sử dụng được kiểm tra thử nghiệm theo phương thức kiểm tra thử nghiệm
xe mẫu hoặc được kiểm tra theo phương thức kiểm tra từng xe nhưng có những hạng
mục sau không thỏa mãn yêu cầu theo quy định thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu
được phép khắc phục để Cơ quan kiểm tra kiểm tra lại: hướng ống xả; rào chắn
của xe; chân chống của sơ mi rơ moóc; bố trí đèn tín hiệu phía sau của xe (trừ
xe chở người); chiều cao đệm ngồi của ghế khách; số lượng búa phá cửa sự cố và
các chỉ dẫn; kích thước, thể tích thùng xe.
k)[16] Xử lý các trường hợp
xảy ra trong quá trình kiểm tra đối chiếu các kết cấu liên quan đến khí thải
của xe: Trường hợp xe hoặc động cơ xe cơ giới nhập khẩu có tài liệu khí thải do
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nước ngoài cấp nhưng không kiểm tra được kết cấu
liên quan đến khí thải của xe thực tế thì Cơ quan kiểm tra quyết định việc lấy mẫu
để thử nghiệm khí thải; Trường hợp xe hoặc động cơ xe cơ giới nhập khẩu có Báo
cáo thử nghiệm khí thải do Cơ sở thử nghiệm khí thải trong nước cấp nhưng không
kiểm tra được kết cấu liên quan đến khí thải của xe thực tế thì giải quyết cấp
chứng chỉ chất lượng cho các xe có cùng kiểu loại và cùng lần kiểm tra với xe mẫu
nêu trong Báo cáo thử nghiệm khí thải. Đối với những xe nhập khẩu tiếp theo,
nếu vẫn không thể kiểm tra, đối chiếu được kết cấu liên quan đến khí thải thì
Cơ quan kiểm tra quyết định việc lấy mẫu thử nghiệm khí thải theo từng lần kiểm
tra; Xe nhập khẩu có cùng kiểu loại xe và thông tin nhận dạng về khí thải (Ví
dụ: cùng “Test group” đối với trường hợp xe nhập khẩu từ Mỹ, cùng số chứng nhận
phê duyệt kiểu đối với xe nhập khẩu từ cộng đồng châu Âu) hoặc cùng kiểu loại
và “Model code” (đối với xe hạng nhẹ) hoặc cùng “Engine code” (đối với xe hạng
nặng) với xe đã được thử nghiệm khí thải trong nước hoặc xe đã được kiểm tra,
đối chiếu kết cấu liên quan đến khí thải thì không thực hiện việc kiểm tra đối
chiếu kết cấu liên quan đến khí thải.
4.[17] Việc đánh giá COP tại
Cơ sở sản xuất nước ngoài được thực hiện đối với xe cơ giới chưa qua sử dụng
theo phương thức và nội dung đánh giá như sau:
a) Đánh giá lần đầu
được thực hiện trên cơ sở Tiêu chuẩn ISO/TS 16949 “Yêu cầu cụ thể đối với hệ
thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe cơ giới và
linh kiện xe cơ giới”. Nội dung đánh giá lần đầu bao gồm: Xem xét, đánh giá Quy
trình công nghệ sản xuất, lắp ráp và quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm;
quy định lưu trữ và kiểm soát hồ sơ chất lượng; Xem xét, đánh giá nhân lực phục
vụ sản xuất, lắp ráp và kiểm tra chất lượng sản phẩm; trang thiết bị kiểm tra
chất lượng xuất xưởng sản phẩm; Xem xét, đánh giá hoạt động của hệ thống kiểm
soát chất lượng trong quá trình sản xuất, lắp ráp sản phẩm, kiểm tra chất lượng
xuất xưởng và đưa sản phẩm ra lưu thông trên thị trường. Miễn thực hiện đánh
giá COP trong các trường hợp sau: Kiểu loại sản phẩm thực tế kiểm tra được sản
xuất theo quy trình công nghệ và quy trình kiểm tra tương tự hoặc không có sự
thay đổi cơ bản so với quy trình công nghệ và quy trình kiểm tra của kiểu loại
sản phẩm đã được đánh giá COP trước đó; Tổ chức, cá nhân nhập khẩu cung cấp
được tài liệu thể hiện kết quả đánh giá COP (còn hiệu lực) theo quy định ECE,
EC tại cơ sở sản xuất nước ngoài được thực hiện bởi cơ quan có thẩm quyền nước
ngoài hoặc tổ chức đánh giá độc lập được cơ quan có thẩm quyền nước ngoài công
nhận.
b) Đánh giá đột xuất
được thực hiện khi có khiếu nại về chất lượng sản phẩm hoặc khi Cơ quan kiểm
tra có bằng chứng về việc xe nhập khẩu thực tế không thỏa mãn các quy định liên
quan đến chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
5.[18] Đối với các xe thuộc
trường hợp triệu hồi như nêu tại khoản 1 Điều 8 của Thông tư số
03/2018/TT-BGTVT ngày 10 tháng 01 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ô
tô nhập khẩu thuộc đối tượng của Nghị định số 116/2017/NĐ-CP (Thông tư số
03/2018/TT-BGTVT) thì thực hiện triệu hồi xe theo quy định tại khoản 2 Điều 8
của Thông tư số 03/2018/TT-BGTVT .
Điều
10. Thủ tục cấp chứng chỉ chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe
cơ giới nhập khẩu
1. Trình tự thực hiện
a)[18] Tổ chức, cá nhân nhập
khẩu lập 01 bộ hồ sơ đăng ký kiểm tra theo quy định tại Điều 6
của Thông tư này và nộp cho Cơ quan kiểm tra bằng hình thức trực tiếp hoặc
qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến.
b)[19] Cơ quan kiểm tra tiếp
nhận và kiểm tra nội dung hồ sơ đăng ký kiểm tra, thông báo kết quả cho tổ
chức, cá nhân nhập khẩu trong thời gian 01 ngày làm việc. Trường hợp hồ sơ đăng
ký kiểm tra đầy đủ theo quy định thì Cơ quan kiểm tra xác nhận vào Bản đăng ký
kiểm tra. Trường hợp hồ sơ đăng ký kiểm tra chưa đầy đủ theo quy định thì Cơ
quan kiểm tra trả lại hồ sơ và hướng dẫn tổ chức, cá nhân nhập khẩu bổ sung,
hoàn thiện lại.
Cơ quan kiểm tra
thống nhất với tổ chức, cá nhân nhập khẩu về thời gian và địa điểm kiểm tra.
Thời gian kiểm tra không quá 03 ngày làm việc so với ngày đề nghị kiểm tra của
tổ chức, cá nhân nhập khẩu.
c) Cơ quan kiểm tra
tiến hành việc kiểm tra xe cơ giới nhập khẩu tại địa điểm đã thống nhất với tổ
chức, cá nhân nhập khẩu và cấp ra Thông báo miễn kiểm tra chất lượng hoặc Giấy
chứng nhận chất lượng hoặc Thông báo không đạt chất lượng theo quy định tại các
điểm a, b, c khoản 1 Điều 9 của Thông tư này.
2. Cách thức thực
hiện
Tổ chức, cá nhân nhập
khẩu nộp hồ sơ đăng ký kiểm tra trực tiếp tại Cơ quan kiểm tra và nhận chứng
chỉ chất lượng sau khi đã nộp phí, lệ phí theo quy định hiện hành liên quan tới
việc kiểm tra và cấp chứng chỉ chất lượng xe cơ giới nhập khẩu.
3. Thời hạn giải
quyết
a) Đối với việc kiểm
tra hồ sơ đăng ký kiểm tra và xác nhận vào Giấy đăng ký kiểm tra: trong vòng 01
ngày làm việc;
b)[20] Đối với việc cấp
chứng chỉ chất lượng: trong phạm vi 04 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm
tra xe cơ giới đạt yêu cầu và nhận đủ hồ sơ theo quy định.
4.[21] Tổ chức, cá nhân nhập
khẩu nhận kết quả trực tiếp tại trụ sở cơ quan kiểm tra hoặc qua hệ thống bưu
chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến.
Chương
III
HIỆU
LỰC THI HÀNH
Điều
11. Hiệu lực thi hành[22]
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành và bãi bỏ Quyết định số 35/2005/QĐ-BGTVT
ngày 21 tháng 7 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy định
về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập
khẩu.
2. Giấy chứng nhận
chất lượng và Thông báo miễn kiểm tra đã được cấp trước ngày có hiệu lực của Thông
tư này vẫn có giá trị sử dụng.
Chương
IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
12. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nhập khẩu
1.[23] Chịu trách nhiệm về
các nội dung sau: Tính trung thực và chính xác của các hồ sơ tài liệu đã cung
cấp cho Cơ quan kiểm tra; chuyển mẫu thử nghiệm đến Cơ sở thử nghiệm theo yêu
cầu của Cơ quan kiểm tra; phối hợp với Cơ quan kiểm tra trong quá trình kiểm
tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc thực hiện việc đánh
giá COP tại Cơ sở sản xuất nước ngoài.
2.[24] Đảm bảo giữ nguyên
trạng xe cơ giới để Cơ quan kiểm tra thực hiện việc kiểm tra; Đảm bảo xe cơ
giới nhập khẩu tiếp theo có cùng kiểu loại với mẫu điển hình đã được chứng nhận
trước đó thỏa mãn quy định, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và phù hợp với hồ sơ
đăng ký kiểm tra.
3. Thực hiện quyết
định xử lý của Bộ Giao thông vận tải khi vi phạm quy định về kiểm tra Nhà nước
về chất lượng xe cơ giới nhập khẩu.
Điều
13. Trách nhiệm của cơ quan kiểm tra
1. Thực hiện quy định
này đồng thời có trách nhiệm hướng dẫn các tổ chức, cá nhân nhập khẩu trong
việc bảo đảm các yêu cầu về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
đối với xe cơ giới nhập khẩu.
2. Thống nhất phát
hành, quản lý chứng chỉ chất lượng.
3.[25] Xây dựng hướng dẫn
nghiệp vụ kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường các loại xe
cơ giới nhập khẩu và sử dụng các biện pháp nghiệp vụ kỹ thuật để xác định tình
trạng xe cơ giới trong quá trình kiểm tra.
4. Thu các khoản thu
liên quan tới việc kiểm tra, cấp chứng chỉ chất lượng theo quy định hiện hành.
5. Lưu trữ hồ sơ kiểm
tra xe cơ giới nhập khẩu trong thời hạn 02 năm.
6. Tổng hợp kết quả
kiểm tra chất lượng xe cơ giới nhập khẩu để báo cáo Bộ Giao thông vận tải.
Điều
14. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Bộ,
Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này./.
Nơi nhận:
-
Bộ trưởng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ (để đăng công báo);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT (để đăng tải);
- Lưu: VT, PC (2).
|
XÁC NHẬN VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Duy Lâm
|
PHỤ
LỤC I[26]
Mẫu - GIẤY ĐĂNG KÝ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG AN
TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG XE CƠ GIỚI NHẬP KHẨU
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
A. MẪU BẢN ĐĂNG KÝ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG AN
TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG XE CƠ GIỚI NHẬP KHẨU
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
BẢN
ĐĂNG KÝ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG XE CƠ GIỚI NHẬP
KHẨU
(Application
form for technical safety quality and environmental protection inspection for
imported motor vehicle)
Kính gửi (To): Cục Đăng kiểm
Việt Nam
Người nhập khẩu (Importer):
Địa chỉ (Address):
Mã số thuế (Tax code): Thư
điện tử (Email):
Người đại diện (Representative):
Số điện thoại (Telephone N0)
Đăng ký kiểm tra Nhà
nước về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu
với các nội dung sau (Request for technical safety quality and environmental
protection inspection for imported motor vehicle with the following contents):
Hồ sơ kèm theo (Attached
document):
+ Số lượng Bản thông
tin xe cơ giới (Quantity of Information sheets):
+ Số lượng xe (Quantity
of vehicles):
+ Các giấy tờ khác (Other
related documents):
Thời gian và Địa điểm
kiểm tra dự kiến
(Anticipated inspection site and date):
Người liên hệ (Contact person):
Số điện thoại (Telephone N0): Thư
điện tử (Email):
Chúng tôi xin cam
đoan và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của các nội dung đã khai báo trong Hồ
sơ đăng ký kiểm tra đồng thời cam kết chất lượng hàng hóa nhập khẩu phù hợp với
quy định hiện hành. (We undertake and bear full responsibility for the
legality of the contents declared in the Application Form for Inspection, as
well as commit to the quality of the imported goods in accordance with the
current regulations).
Xác
nhận của Cơ quan kiểm tra
Số
đăng ký kiểm tra:
(Registered N0 for inspection)
(Date), ngày tháng năm
Đại
diện Cơ quan kiểm tra
(Inspection
Body)
|
(Date),
ngày tháng năm
Người
nhập khẩu
(Importer)
|
|
|
B. MẪU BẢN KÊ CHI TIẾT XE CƠ GIỚI NHẬP KHẨU
BẢN KÊ CHI TIẾT XE CƠ GIỚI NHẬP KHẨU
(List
of imported motor vehicle)
(Kèm
theo Bản đăng ký kiểm tra số (Attached to Application form with Registered N0 for inspection): )
Số
TT
(N0)
|
Loại
phương tiện
(Vehicle's type)
|
Nhãn
hiệu/Tên thương mại
(Trade mark/ Commercial name)
|
Số
khung (hoặc số VIN)
(Chassis or VIN N0)
|
Số
động cơ
(Engine N0)
|
Năm
sản xuất
(Production year)
|
Màu
sơn
(Color)
|
Giá
NK (*)
(Unit Price)
|
Loại
tiền tệ
(Currency)
|
Tình
trạng phương tiện
(Vehicle's status)
|
1.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chúng tôi cam kết giá
nhập khẩu ở trên là đúng giá nêu tại Hóa đơn thương mại, các thông tin còn lại
là phù hợp với xe nhập khẩu thực tế.
C. MẪU BẢN XÁC NHẬN KẾ HOẠCH KIỂM TRA BẢN XÁC
NHẬN KẾ HOẠCH KIỂM TRA
(CONFIRMATION
OF INSPECTION SCHEDULE)
Người nhập khẩu (Importer):
Số đăng ký kiểm tra (Registered
N0 for inspection):
Số/ ngày Tờ khai hàng
hóa nhập khẩu (Customs declaration N0/date): / (Đối với xe
ngoài khu vực giám sát hải quan)
Mã chi cục Hải quan (Customs
office code):
Thời gian kiểm tra (Inspection
date): Địa điểm kiểm tra (Inspection site):
Người liên hệ (Contact
person): Số điện thoại (Telephone N0):
TT
|
Loại
phương tiện
(Vehicle's
type)
|
Nhãn
hiệu/Tên thương mại
(Trade
mark/ Commercial name)
|
Số
khung (hoặc số VIN)
(Chassis
or VIN N0)
|
Số
động cơ
(Engine
N0)
|
Ghi
chú
(Remarks)
|
1
|
|
/
|
|
|
|
2
|
|
/
|
|
|
|
3
|
|
/
|
|
|
|
4
|
|
/
|
|
|
|
5
|
|
/
|
|
|
|
6
|
|
/
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
PHỤ
LỤC II[27]
MẪU - BẢN ĐĂNG KÝ THÔNG SỐ KỸ THUẬT XE CƠ
GIỚI NHẬP KHẨU
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
BẢN
ĐĂNG KÝ THÔNG SỐ KỸ THUẬT XE CƠ GIỚI NHẬP KHẨU
(Specification
sheet of imported motor vehicle)
1. THÔNG TIN CHUNG (General
information)
1.1. Tổ chức, cá nhân
nhập khẩu (Importer):
1.2. Địa chỉ (Address):
1.3. Người đại diện (Representative):
1.4. Số điện thoại (Tel
N0):
1.5. Tình trạng
phương tiện (Vehicle’s status):
1.7. Số loại (Trade
name):
1.6. Nhãn hiệu (Trade
mark):
1.8. Nước sản xuất (Production
country):
1.9. Năm sản xuất (Production
year):
1.10. Loại phương
tiện (Vehicle’s type):
1.11. Model code:
1.12. Số khung (Chassis
N°):
1.13. Mã nhận dạng
phương tiện (VIN):
1.14. Số đăng ký kiểm
tra (Registered N0 for inspection):
2. THÔNG SÓ KỸ THUẬT
CƠ BẢN (Major Technical Specification)
2.1. Khối lượng (mass)
(kg)
2.1.1. Khối lượng bản
thân (Kerb mass):
2.1.1.1. Phân bố lên
trục 1 (Axle 1st)*:
2.1.1.2. Phân bố lên
trục 2 (Axle 2nd)*:
2.1.1.3. Phân bố lên
trục 3 (Axle 3rd)*:
2.1.1.4. Phân bố lên
trục 4 (Axle 4th)*:
2.1.1.5. Phân bố lên
trục 5 (Axle 5th)*:
2.1.2. Khối lượng
hàng chuyên chở theo thiết kế (Design pay mass)*:
2.1.3. Số người cho phép
chở, kể cả người lái (Seating capacity, including driver)………..: (người/person
)
2.1.4. Khối lượng
toàn bộ theo thiết kế (Design total mass):
2.1.4.1. Phân bố lên
trục 1 (Axle 1st)*:
2.1.4.2. Phân bố lên
trục 2 (Axle 2nd)*:
2.1.4.3. Phân bố lên
trục 3 (Axle 3rd)*:
2.1.4.4. Phân bố lên
trục 4 (Axle 4th)*:
2.1.4.5. Phân bố lên
trục 5 (Axle 5th)*:
2.1.5. Khối lượng kéo
theo theo thiết kế (Towed mass) **:
2.2. Kích thước (Dimension)
(mm)
2.2.1. Kích thước
bao: dài x rộng x cao (Overall dimensions L x W x H):
2.2.2. Khoảng cách
trục (Wheel space):
2.2.5. Vết bánh xe
trước/sau (Track Front/Rear):
2.2.6. Chiều dài đầu
xe/đuôi xe (Front over hang/Rear over hang):
2.2.7. Khoảng cách từ
tâm lỗ lắp chốt kéo đến điểm đầu tiên của ô tô đầu kéo (Distance between
fifth wheel coupling pin and of towing vehicle):
2.2.8. Kích thước lòng
thùng xe/bao ngoài xi téc (Inside dimension of Cargo deck/outside dimension
of tank):
2.3. Động cơ (Engine)
2.3.1. Ký hiệu, loại
động cơ (Engine model, Engine type):
2.3.2. Thể tích làm
việc (Displacement): (cm3)
2.3.3. Công suất lớn
nhất/ tốc độ quay (Max output/rpm): (kW/r/min (kW/rpm))
2.3.4. Mô men lớn
nhất/ tốc độ quay (Max Torque/rpm): (N.m/r/min(N.m/rpm))
2.3.5. Loại nhiên
liệu (Fuel):
2.4. Hệ thống truyền
lực và chuyển động (Transmission system)
2.4.1. Ly hợp (Clutch):
2.4.1.1. Loại (Type):
2.4.1.2. Dẫn động (Actuation):
2.4.2. Hộp số chính (Main
gearbox):
2.4.2.1. Ký hiệu/loại
(Model/type):
2.4.2.2. Điều khiển
hộp số (Control):
2.4.2.2. Tỷ số truyền
(Gear ratios):
2.4.3. Hộp số phụ
/hộp phân phối (Auxiliary gearbox):
2.4.3.1. Ký hiệu/loại
(Model/type):
2.4.3.2. Điều khiển (Control):
2.4.5. Công thức bánh
xe (Drive configuration):
2.4.6. Số lượng / vị
trí trục chủ động (Quantity /position of Powered axle):
2.4.7. Ký hiệu trục
xe/khả năng chịu tải (Model of axle/capacity):
2.4.7.1. Trục 1 (Axle
1st)*:
2.4.7.2. Trục 3 (Axle
3rd)*:
2.4.7.3. Trục 2 (Axle
2nd)*:
2.4.7.4. Trục 4 (Axle
4th)*:
2.4.7.5. Trục 5 (Axle
5th)*:
2.4.8. Lốp xe (tire):
Số lượng/Cỡ lốp (Quantity/Tire size):
2.4.8.1. Trục 1 (Axle
1st)*:
2.4.8.2. Trục 3 (Axle
3rd)*:
2.4.8.3. Trục 2 (Axle
2nd)*:
2.4.8.4. Trục 4 (Axle
4th)*:
2.4.8.5. Trục 5 (Axle
5th)*:
2.5. Hệ thống treo (Suspension
system)
Loại treo/loại giảm chấn/số
lá nhíp (Type/type of sock absorber/Quantity of leaf springs):
2.5.1. Trục 1 (Axle
1st)*:
2.5.2. Trục 2 (Axle
2nd)*:
2.5.3. Trục 3 (Axle
3rd)*:
2.5.4. Trục 4 (Axle
4th)*:
2.5.5. Trục 5 (Axle
5th)*:
2.6. Hệ thống lái (Steering
system)
2.6.1. Ký hiệu/loại
cơ cấu lái (Model/type):
2.6.2. Dẫn động/trợ
lực (Actuation/powerred):
2.7. Hệ thống phanh (Brake
system)
2.7.1. Phanh chính (Service
brake):
2.7.1.1. Trục 1 (Axle
1st)*:
2.7.1.2. Trục 2
(Axle 2nd)*:
2.7.1.3. Trục 3 (Axle
3rd)*:
2.7.1.4. Trục 4 (Axle
4th)*:
2.7.1.5. Trục 5 (Axle
5th)*:
2.7.1.6. Dẫn động
phanh chính (Actuation):
2.7.2. Phanh đỗ xe (Parking
brake):
2.7.2.1. Loại (Type):
2.7.2.2. Dẫn động (Actuation):
2.7.3. Phanh dự phòng
(Exhaust brake):
2.8. Thân xe (Body)
2.8.1. Loại thân xe/
cabin (Body work):
2.8.2. Cửa sổ/cửa
thoát hiểm (Window/Emergency exits) ***:
2.8.2.1 Số lượng (Quantity)***:
2.8.2.2. Ký hiệu kính
(Model of glass )***:
2.8.3. Dây đai an
toàn (Seatbelt):
2.8.3.1. Dây đai an
toàn cho người lái (Driver’s seatbelt):
2.8.3.2. Dây đai an
toàn cho hành khách (Passenger’s seatbelt): Số lượng (quantity):
2.9. Hệ thống chiếu
sáng, tín hiệu và các trang thiết bị khác (Electrical equipments)
2.9.1. Đèn chiếu sáng
phía trước (Head lamps):
2.9.1.1. Số lượng (Quantity):
2.9.1.2. Màu sắc (Color):
2.9.2. Đèn sương mù (Fog
lamp):
2.9.2.1. Số lượng (quantity):
2.9.2.2 Màu sắc (Color):
2.9.3. Đèn soi biển
số phía sau (Rear licence plate lamp):
2.9.3.1. Số lượng (Quantity):
2.9.3.2. Màu sắc (Color):
2.9.4. Đèn phanh (Stop
lamps):
2.9.4.1. Số lượng (Quantity):
2.9.4.2. Màu sắc (Color):
2.9.5. Đèn lùi (Tail
lamps):
2.9.5.1 Số lượng (Quantity):
2.9.5.2. Màu sắc (Color):
2.9.6. Đèn kích thước
trước/sau (Dimension warning lamps):
2.9.6.1. Số lượng (Quantity):
2.9.6.2. Màu sắc (Color):
2.9.7. Đèn báo rẽ
trước/sau/bên (turn signal lamps):
2.9.7.1. Số lượng (Quantity):
2.9.7.2. Màu sắc (Color):
2.9.8. Đèn đỗ xe (Parking
lamps):
2.9.8.1. Số lượng (Quantity):
2.9.8.2. Màu sắc (Color):
2.9.9. Tấm phản quang
(Reflective panels):
2.9.9.1. Số lượng (Quantity):
2.9.9.2. Màu sắc (Color):
2.10. Thiết bị chuyên
dùng (Special equipments):
|
(Date………., ngày
tháng năm
Tổ
chức, cá nhân nhập khẩu
(Importer)
|
Ghi chú:
* Không áp dụng đối
với xe ô tô con;
** Chỉ áp dụng với xe
ô tô đầu kéo;
*** Chỉ áp dụng với
xe ô tô khách.
Đối với sơ mi rơ moóc
thì vị trí chốt kéo được hiểu là Trục 1.
Không phải khai báo
nội dung về Ký hiệu nêu tại các mục 2.4 và 2.6 đối với xe đã qua sử dụng.
PHỤ
LỤC III[28]
MẪU - THÔNG BÁO MIỄN KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG AN
TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG XE CƠ GIỚI NHẬP KHẨU
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
CỤC ĐĂNG
KIỂM VIỆT NAM
MINISTRY OF TRANSPORT
VIETNAM REGISTER
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
|
Số (N0) :
|
|
THÔNG
BÁO MIỄN KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG XE CƠ GIỚI
NHẬP KHẨU
(Notice of exemption from inspection of quality, technical safety and
environmental protection for imported motor vehicle)
Tình trạng phương
tiện
(Vehicle’s status ):
Tổ chức, cá nhân
nhập khẩu (Importer):
Địa chỉ (Address):
Nhãn hiệu phương
tiện (Trade mark): Số loại (Model):
Nước sản xuất (Production
country): Năm sản xuất (Production year):
Loại phương tiện (Vehicle’s
type) :
Số khung (Chassis
N0):
Số động cơ (Engine N0):
Số tờ khai hàng
nhập khẩu (Customs declaration N0):
Số đăng ký kiểm tra
(Registered No for inspection):
THÔNG
SỐ KỸ THUẬT
(Technical
specification)
Khối lượng bản thân
(Kerb mass): kg
Khối lượng hàng
chuyên chở theo thiết kế (Design pay mass): kg
Khối lượng hàng
chuyên chở cho phép tham gia giao thông (Authorized pay mass):
kg
Khối lượng toàn bộ
theo thiết kế (Design total mass): kg
Khối lượng toàn bộ
cho phép tham gia giao thông (Authorized total mass): kg
Khối lượng kéo theo
theo thiết kế/cho phép tham gia giao thông (Towed mass):
kg
Số người cho phép
chở, kể cả người lái (Seating capacity including driver):
người
Kích thước bao :
Dài x Rộng x Cao (Overall dimensions L x W x H) mm
Khoảng cách trục (Wheel
space): mm
Vết bánh xe trước (Front
track): mm - Vết bánh xe sau (Rear track): mm
Kiểu động cơ (Engine
model, engine type):
Loại nhiên liệu (Fuel
kind): Thể tích làm việc (Displacement):
cm3
Công suất lớn nhất
của động cơ/ tốc độ quay (Max. output/rpm):
kw/r/min
Công thức bánh xe (Drive
configuration): Số trục (Quantity of axle):
Lốp xe (Tyres) Trục
1 (Axle 1st)*:
Trục 2 (Axle 2nd)*:
Trục 3 (Axle 3rd)*:
Trục 4 (Axle 4th)*:
Trục 5 (Axle 5th)*:
Cơ cấu chuyên dùng (Special
purpose equipment):
Xe cơ giới được
miễn kiểm tra theo Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT , ngày 15 tháng 4 năm 2011 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải.
The motor vehicle
is exempted from inspection in compliance with The Circular N0 31/2011/TT-BGTVT
issued by Minister of Ministry of Transport on April 15,2011.
|
Date) , ngày
tháng năm
Cơ
quan kiểm tra
(Inspection
body)
|
Ghi
chú
(Note):
Lưu
ý: Thông báo này sẽ không còn giá trị nếu chất lượng của phương tiện bị ảnh
hưởng do vận chuyển, bảo quản, bốc xếp vvv…
Note:
This notice will be expired if quality of the motor vehicle is influenced by
carrying, landing, storing, etc…
|
PHỤ
LỤC IV[29]
MẪU - GIẤY CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ
THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG XE CƠ GIỚI NHẬP KHẨU
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
-------
MINISTRY
OF TRANSPORT
VIETNAM REGISTER
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence
- Freedom - Happiness
|
Số (N0):
|
|
GIẤY
CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG XE CƠ GIỚI NHẬP
KHẨU
(Certificate of conformity from inspection of quality technical safety and
environmental protection for imported motor vehicle)
Tình trạng phương
tiện
(Vehicle’s status):
Tổ chức, cá nhân
nhập khẩu (Importer):
Địa chỉ (Address):
Nhãn hiệu phương
tiện (Trade mark): Số loại (Trade name):
Nước sản xuất (Production
country) Năm sản xuất (Production year):
Loại phương tiện (Vehicle’s
type): Model Code:
Số khung (Chassis
N0):
Số động cơ (Engine N0):
Số tờ khai hàng
nhập khẩu (Customs declaration N0):
Số đăng ký kiểm tra
(Registered N0
for
inspection):
THÔNG SỐ KỸ THUẬT
CƠ BẢN
(Major technical
specification)
Khối lượng bản thân
(Kerb mass): kg
Khối lượng hàng
chuyên chở theo thiết kế (Design pay mass): kg
Khối lượng hàng
chuyên chở cho phép tham gia giao thông (Authorized pay mass):
kg
Khối lượng toàn bộ
theo thiết kế (Design total mass): kg
Khối lượng toàn bộ
cho phép tham gia giao thông (Authorized total mass):
kg
Khối lượng kéo theo
theo thiết kế/cho phép tham gia giao thông (Towed mass):
kg
Số người cho phép
chở, kể cả người lái (Seating capacity including driver):
người
Kích thước bao: Dài
x Rộng x Cao (Overall dimensions L x W x H): mm
Khoảng cách trục (Wheel
space): mm
Vết bánh xe trước (Front
track): mm - Vết bánh xe sau (Rear track):
mm
Ký hiệu, loại động
cơ (Engine model, engine type):
Loại nhiên liệu (Fuel
kind): Thể tích làm việc (Displacement): cm3
Công suất lớn nhất
của động cơ/ tốc độ quay (Max. output/rpm): kw/ r/min
Công thức bánh xe (Drive
configuration): Số trục (Quantity of axle):
Lốp xe (Tyres) Trục
1 (Axle 1st)*:
Trục 2 (Axle 2 nd)*:
Trục 3 (Axle 3rd)*:
Trục 4 (Axle 4th)*:
Trục 5 (Axle 5th)*:
Trang thiết bị
chuyên dùng (Special purpose equipment):
Xe cơ giới đã được
kiểm tra và đạt yêu cầu theo Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm
2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
The motor vehicle
has been inspected and satisfied with requirements of the Circular N0 31/2011/TT-BGTVT to
be issued by Minister of Ministry of Transport on April 15, 2011.
|
(Date)………, ngày
tháng năm
Cơ
quan kiểm tra
(Inspection
body)
|
Ghi
chú
(Note):
Lưu
ý: Giấy chứng nhận này sẽ không còn giá trị nếu chất lượng của phương tiện bị
ảnh hưởng do vận chuyển, bảo quản, bốc xếp vvv
Note:
This notice will be expired if quality of the motor vehicle is influencedby
carrying, landing, storing, etc...
|
PHỤ
LỤC V[30]
MẪU - THÔNG BÁO KHÔNG ĐẠT CHẤT LƯỢNG AN TOÀN
KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG XE CƠ GIỚI NHẬP KHẨU
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
-------
MINISTRY OF TRANSPORT
VIETNAM REGISTER
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence
- Freedom - Happiness
|
Số (N0):
|
|
THÔNG
BÁO KHÔNG ĐẠT CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG XE CƠ GIỚI
NHẬP KHẨU
(Notice
of non-confiormity from inspection of quality technical safety and environmental
protection for imported motor vehicle)
Tình trạng phương
tiện
(Vehicle’s status):
Tổ chức, cá nhân
nhập khẩu (Importer):
Địa chỉ (Address):
Nhãn hiệu phương
tiện (Trade mark):
Số loại (Trade
name):
Nước sản xuất (Production
country) Năm sản xuất (Production year):
Loại phương tiện (Vehicle’s
type) Model Code:
Số khung (Chassis N0):
Số động cơ (Engine N0):
Số tờ khai hàng
nhập khẩu (Customs declaration N0):
Địa điểm kiểm tra (Inspection
site);
Thời gian kiểm tra (Inspection
date):
Số biên bản kiểm
tra (Inspection record N0):
Số đăng ký kiểm tra
(Registered N0
for
inspection):
Xe cơ giới đã được
kiểm tra và không đạt yêu cầu theo Thông tư số 31/2011/TT- BGTVT ngày 15
tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
The motor vehicle
has been inspected and not satisfied with requirements of the Circular N0 31/2011/TT-BGTVT to
be issued by Minister of Ministry of Transport on April 15, 2011.
Lý do không đạt (Reason of
non-conformity):
|
(Date)………,
ngày tháng năm
Cơ
quan kiểm tra
(Inspection
body)
|
Nơi nhận (Destination):
|
PHỤ
LỤC VI[31]
MẪU - BIÊN BẢN GHI NHẬN TÌNH TRẠNG XE CƠ GIỚI
NHẬP KHẨU VI PHẠM QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 187/2013/NĐ-CP
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BIÊN
BẢN GHI NHẬN TÌNH TRẠNG XE CƠ GIỚI NHẬP KHẨU VI PHẠM QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ
187/2013/NĐ-CP
Theo đề nghị của: ..............................................................................................................
Hôm nay,
ngày….tháng….năm…..tại ................................................................................
Cục Đăng kiểm Việt
Nam đã tiến hành kiểm tra phương tiện sau:
- Nhãn hiệu /số loại:
...........................................................................................................
- Số khung:
………………………………Số động cơ: .........................................................
- Số đăng ký kiểm
tra: ……………………Số tờ khai: .........................................................
Căn cứ vào kết quả
kiểm tra, các giấy tờ có liên quan và đối chiếu với quy định hiện hành, Cục
Đăng kiểm Việt Nam nhận thấy phương tiện nêu trên đã vi phạm quy định tại Nghị
định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ, cụ thể là:
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
Biên bản này được lập
thành hai (02) bản chính, Cơ quan kiểm tra giữ một (01) bản và tổ chức, cá nhân
nhập khẩu giữ một (01) bản.
Đại
diện tổ chức, cá nhân nhập khẩu
|
Đại
diện Cơ quan kiểm tra
|
[1] Thông tư số 55/2014/TT-BGTVT
ngày 20 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu có căn cứ ban hành như sau:
“Căn
cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn
cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn
cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn
cứ Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các
hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài (sau
đây gọi tắt là Nghị định số 187/2013/NĐ-CP);
Căn
cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo
đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học - Công nghệ và Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt
Nam,
Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 31/2011/TT- BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường xe cơ giới nhập khẩu (sau đây gọi tắt là Thông tư số 31/2011/TT -
BGTVT).”
Thông
tư số 42/2018/TT-BGTVT ngày 30 tháng 07 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Thông tư trong lĩnh vực đăng kiểm
có căn cứ ban hành như sau:
“Căn
cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn
cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn
cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa
ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Căn
cứ Bộ luật Hàng hải ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn
cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn
cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn
cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Nghị
định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn
cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Xét
đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học - Công nghệ và Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt
Nam;
Bộ
trưởng Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số Điều của
các Thông tư trong lĩnh vực đăng kiểm.”
Thông
tư số 16/2022/TT-BGTVT ngày 30 tháng 06 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực đăng kiểm
có căn cứ ban hành như sau: “Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Căn
cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn
cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn
cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa
ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Căn
cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn
cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo
đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học - Công nghệ và Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt
Nam;
Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Thông tư trong lĩnh vực đăng kiểm.”
Thông
tư số 49/2023/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực kiểm tra
chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên
dùng, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ
và xe đạp điện sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu có căn cứ ban hành như sau:
“Căn
cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn
cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn
cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn
cứ Luật Quản lý ngoại thương ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn
cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn
cứ Nghị định số 74/2 018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn
cứ Nghị định 13/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008, Nghị
định 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Nghị định số 86/2012/NĐ-
CP ngày 19 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều Luật đo lường;
Căn
cứ Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ ban hành
Nghị định quy định chi tiết một số Điều của Luật Quản lý ngoại thương;
Căn
cứ Nghị định số 56/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo
đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học - Công nghệ và Môi trường và Cục trưởng Cục
Đăng kiểm Việt Nam;
Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Thông tư trong lĩnh vực kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe
chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và xe đạp điện sản xuất, lắp ráp và nhập
khẩu.”
[2] Khoản
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số
55/2014/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT
ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm
tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2014.
[3] Điều
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số
55/2014/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT
ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm
tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2014.
[4] Khoản
này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư số
42/2018/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Thông tư trong lĩnh vực
đăng kiểm, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2018.
[5] Khoản
này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 16/2022/TT -BGTVT
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực đăng kiểm, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 08 năm 2022.
[6] Điều
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số
55/2014/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT
ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm
tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2014.
[7] Điểm
này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 1 của Thông tư số
55/2014/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT
ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm
tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2014.
[8] Điểm
này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 1 của Thông tư số
55/2014/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT
ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm
tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2014.
[9] Điểm
này được sửa đổi theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 1 của Thông tư số
55/2014/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT
ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm
tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2014.
[10] Tên
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 8 của Thông tư số
49/2023/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực kiểm tra chất
lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, xe
chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và xe
đạp điện sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm
2024.
[11] Điểm
này được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số
55/2014/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT
ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm
tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2014.
[12] Khoản
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số
55/2014/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT
ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm
tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2014.
[13] Điểm
này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 1 của Thông tư số
55/2014/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT
ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm
tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2014.
[14] Điểm
này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 1 của Thông tư số
55/2014/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT
ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm
tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2014.
[15] Điểm
này được bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số
55/2014/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT
ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm
tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2014.
[16] Điểm
này được bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số
55/2014/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT
ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm
tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2014.
[17] Khoản
này được bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Thông tư số
55/2014/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT
ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm
tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2014.
[18] Điều
này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Thông tư số
49/2023/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực kiểm tra chất
lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, xe
chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và xe
đạp điện sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm
2024.
[18]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 16/2022/TT- BGTVT sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực đăng kiểm, có hiệu lực
kể từ ngày 15 tháng 08 năm 2022.
[19] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 của Thông tư
số 16/2022/TT - BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh
vực đăng kiểm, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 08 năm 2022.
[20] Điểm
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 4 của Thông tư số
42/2018/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Thông tư trong lĩnh vực
đăng kiểm, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2018.
[21] Khoản
này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Thông tư số
16/2022/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực
đăng kiểm, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 08 năm 2022.
[22] Điều 2 và Điều 3 của Thông tư
số 55/2014/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT
ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm
tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2014 quy định như sau:
“Điều
2. Điều khoản chuyển tiếp
1.
Chứng chỉ chất lượng cấp theo quy định tại Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT cho các
xe nhập khẩu có ngày xe cập cảng hoặc cửa khẩu Việt Nam trước ngày 31 tháng 12
năm 2014 vẫn có giá trị sử dụng để giải quyết các thủ tục kiểm định an toàn kỹ
thuật lần đầu, đăng ký phương tiện và thủ tục nhập khẩu khi có yêu cầu của Cơ
quan có thẩm quyền.
2.
Việc đánh giá COP tại Cơ sở sản xuất nước ngoài theo quy định tại khoản 4 Điều
9 của Thông tư này được thực hiện theo lộ trình sau:
a)
Kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015 đối với các kiểu loại xe cơ giới chưa được Cơ
quan kiểm tra cấp Giấy chứng nhận chất lượng.
b)
Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đối với các kiểu loại xe cơ giới đã được Cơ
quan kiểm tra cấp Giấy chứng nhận chất lượng.
Điều
3. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
1.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2014.
2.
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đăng kiểm
Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Thông tư này./.”
Điều
10 của Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Thông
tư trong lĩnh vực đăng kiểm, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2018 quy
định như sau:
“Điều
10. Hiệu lực thi hành
1.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2018.
2.
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đăng kiểm
Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Thông tư này./.”
Thông
tư số 16/2022/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh
vực đăng kiểm, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 08 năm 2022 quy định như sau:
“Điều
11. Điều khoản thi hành
1.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2022.
2.
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đăng kiểm
Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Thông tư này./.”
Điều
10 và Điều 11 của Thông tư số 49/2023/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư
trong lĩnh vực kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ
giới, xe máy chuyên dùng, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn
bánh có gắn động cơ và xe đạp điện sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu, có hiệu lực
kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2024 quy định như sau:
“Điều
10. Hiệu lực thi hành
1.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2024.
2.
Các xe đạp điện nhập khẩu; xe mô tô, xe gắn máy nhập khẩu và động cơ xe mô tô,
xe gắn máy nhập khẩu có thời điểm về đến cảng, cửa khẩu Việt Nam trước ngày
Thông tư này có hiệu lực thì thực hiện như sau:
a)
Xe đạp điện nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Thông tư số 41/2013/TT-BGTVT ,
Thông tư số 19/2014/TT- BGTVT, Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT và Thông tư số
16/2022/TT-BGTVT ;
b)
Xe mô tô, xe gắn máy nhập khẩu và động cơ mô tô, xe gắn máy nhập khẩu thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 44/2012/TT-BGTVT , Thông tư số 19/2014/TT-BGTVT và
Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT .
3.
Hồ sơ thẩm định thiết kế, hồ sơ đăng ký sản phẩm hoặc hồ sơ đăng ký chứng nhận
của các kiểu loại xe cơ giới, xe đạp điện sản xuất, lắp ráp và các linh kiện sử
dụng cho xe cơ giới đã nộp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì thực hiện
như sau:
a)
Xe ô tô sản xuất, lắp ráp thuộc đối tượng của Nghị định số 116/2017/NĐ- CP ngày
17 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ quy định điều kiện sản xuất, lắp ráp, nhập
khẩu và kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng ô tô (sau đây gọi là Nghị định
số 116/2017/NĐ-CP) và linh kiện sử dụng cho ô tô thực hiện theo các quy định
tại Thông tư số 25/2019/TT-BGTVT ;
b)
Xe ô tô sản xuất, lắp ráp không thuộc đối tượng của Nghị định số
116/2017/NĐ-CP , rơ moóc và sơ mi rơ moóc và linh kiện sử dụng cho ô tô thực
hiện theo các quy định tại Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT , Thông tư số
54/2014/TT-BGTVT và Thông tư số 16/2022/TT-BGTVT ;
c)
Xe mô tô, xe gắn sản xuất, lắp ráp và linh kiện sử dụng cho mô tô, xe gắn máy
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 45/2012/TT-BGTVT , Thông tư số
42/2018/TT-BGTVT và Thông tư số 16/2022/TT-BGTVT ;
d)
Xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ sản xuất, lắp ráp và linh kiện sử dụng cho
chở hàng bốn bánh có gắn động cơ thực hiện theo quy định tại Thông tư số
16/2014/TT-BGTVT , Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT và Thông tư số 16/2022/TT-BGTVT ;
đ)
Xe đạp điện sản xuất, lắp ráp thực hiện theo quy định tại Thông tư số
41/2013/TT-BGTVT , Thông tư số 19/2014/TT-BGTVT , Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT và
Thông tư số 16/2022/TT-BGTVT ;
e)
Xe chở người bốn bánh có gắn động cơ sản xuất, lắp ráp thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 86/2014/TT- BGTVT, Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT và Thông tư số
16/2022/TT-BGTVT ;
g)
Xe máy chuyên dùng sản xuất, lắp ráp thực hiện theo quy định tại Thông tư số
89/2015/TT-BGTVT , Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT và Thông tư số 23/2020/TT-BGTVT .
Điều
11. Tổ chức thực hiện
Chánh
Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt
Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Thông tư này./.”
[23] Khoản
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Thông tư số
55/2014/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT
ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm
tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2014.
[24] Khoản
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Thông tư số
55/2014/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT
ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm
tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2014.
[25] Khoản
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Thông tư số
55/2014/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT
ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm
tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2014.
[26] Phụ
lục này được thay thế theo quy định tại khoản 4 Điều 4 của Thông tư số
42/2018/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Thông tư trong lƿnh vực
đăng kiểm, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2018.
[27] Phụ
lục này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 13 của Thông tư số
55/2014/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT
ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm
tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2014.
[28] Phụ
lục này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 13 của Thông tư số
55/2014/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT
ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm
tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2014.
[29] Phụ
lục này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 13 của Thông tư số
55/2014/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT
ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm
tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2014.
[30] Phụ
lục này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 13 của Thông tư số
55/2014/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT
ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm
tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2014.
[31] Phụ lục này được bổ
sung theo quy định tại điểm b khoản 13 của Thông tư số 55/2014/TT-BGTVT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm
2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 12 năm 2014.