BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 29/VBHN-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 7 năm 2024
|
THÔNG
TƯ
QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ
THUẬT XE ĐẠP ĐIỆN
Thông tư số
41/2013/TT-BGTVT ngày 05 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật xe đạp điện, có hiệu lực kể từ
ngày 05 tháng 11 năm 2013, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số
19/2014/TT-BGTVT ngày 28 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2009/TT-BGTVT ngày 15/10/2009
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng, Thông tư số 44/2012/TT-BGTVT
ngày 23/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất
lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe mô tô, xe gắn máy nhập khẩu và
động cơ nhập khẩu sử dụng để sản xuất, lắp ráp xe mô tô, xe gắn máy và Thông tư
số 41/2013/TT-BGTVT ngày 05/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy
định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật xe đạp điện, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 07 năm 2014.
2. Thông tư số
42/2018/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Thông tư trong lĩnh vực đăng kiểm, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2018.
3. Thông tư số
16/2022/TT-BGTVT ngày 30 tháng 06 năm 2022 của Bộ trường Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực đăng kiểm, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 08 năm 2022.
4. Thông tư số
49/2023/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực kiểm tra chất lượng
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, xe chở
người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và xe đạp
điện sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm
2024.
Căn cứ Luật Giao
thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Chất
lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số
107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Khoa học công nghệ và Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải ban hành Thông tư quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ
thuật xe đạp điện[1].
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Thông tư này quy
định việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật xe đạp điện sản xuất, lắp ráp
trong nước và nhập khẩu.
2. Thông tư này không
áp dụng đối với:
a) Xe đạp điện được
sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh của Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an.
b) Xe đạp điện nhập
khẩu, tạm nhập khẩu với số lượng 01 chiếc không nhằm mục đích thương mại.
c) Xe mô tô điện, xe
gắn máy điện thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư số 44/2012/TT-BGTVT ngày 23
tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất
lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe mô tô, xe gắn máy nhập khẩu và
động cơ nhập khẩu sử dụng để sản xuất, lắp ráp xe mô tô, xe gắn máy và Thông tư
số 45/2012/TT-BGTVT ngày 23 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong
sản xuất, lắp ráp xe mô tô, xe gắn máy.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng
đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu,
kinh doanh, kiểm tra, thử nghiệm, quản lý và chứng nhận chất lượng an toàn kỹ
thuật xe đạp điện.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Xe đạp điện
(sau đây gọi chung là Xe) là Xe đạp hai bánh, được vận hành bằng động cơ điện
một chiều hoặc được vận hành bằng cơ cấu đạp chân có trợ lực từ động cơ điện
một chiều, có công suất động cơ lớn nhất không lớn hơn 250 W, có vận tốc thiết
kế lớn nhất không lớn hơn 25 km/h và có khối lượng bản thân (bao gồm cả ắc quy)
không lớn hơn 40 kg.
2. Xe cùng kiểu
loại là các Xe của cùng một chủ sở hữu công nghiệp, cùng nhãn hiệu, thiết
kế và các thông số kỹ thuật, được sản xuất trên cùng một dây chuyền công nghệ.
3. Chứng nhận chất
lượng kiểu loại Xe là quá trình kiểm tra, thử nghiệm, xem xét, đánh giá và
chứng nhận sự phù hợp của một kiểu loại Xe với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện
hành về chất lượng an toàn kỹ thuật.
4. Cơ quan quản lý
chất lượng: Cục Đăng kiểm Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải là Cơ
quan quản lý nhà nước về chất lượng an toàn kỹ thuật đối với các Xe thuộc phạm
vi điều chỉnh của Thông tư này (sau đây gọi tắt là Cơ quan QLCL).
5. Cơ sở thử
nghiệm là tổ chức có đủ điều kiện và được chỉ định để thực hiện việc thử
nghiệm Xe theo các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng và các văn bản quy
phạm pháp luật liên quan.
6. Cơ sở sản xuất là
doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp Xe có đủ điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật theo
quy định.
7. Cơ sở nhập khẩu
là tổ chức, cá nhân thực hiện việc nhập khẩu Xe.
8. Cơ sở kinh doanh
là tổ chức, cá nhân thực hiện việc phân phối Xe trên thị trường.
9. Mẫu thử nghiệm
là mẫu điển hình do Cơ sở sản xuất tự lựa chọn hoặc mẫu do Cơ quan QLCL lấy
ngẫu nhiên để thực hiện việc thử nghiệm.
10. Xe bị lỗi kỹ
thuật là Xe có lỗi trong quá trình thiết kế, sản xuất, lắp ráp có khả năng
gây nguy hiểm đến an toàn tính mạng và tài sản của người sử dụng cũng như gây
ảnh hưởng xấu đến an toàn và môi trường của cộng đồng.
11. Triệu hồi Xe
là việc Cơ sở sản xuất, nhập khẩu thu hồi các Xe thuộc lô, kiểu loại Xe bị lỗi
kỹ thuật mà họ đã cung cấp ra thị trường nhằm sửa chữa, thay thế phụ tùng hay
thay thế bằng Xe khác để ngăn ngừa các nguy hiểm có thể xảy ra do các lỗi trong
quá trình thiết kế, sản xuất, lắp ráp Xe.
Chương
II
QUY
ĐỊNH VỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT
Điều 4. Thử nghiệm mẫu
1. Các yêu cầu an
toàn kỹ thuật và phương pháp thử được quy định tại Quy chuẩn QCVN 68:2013/BGTVT
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xe đạp điện.
2. Cơ sở sản xuất, Cơ
sở nhập khẩu có trách nhiệm chuyển mẫu thử nghiệm tới địa điểm thử nghiệm. Cơ
sở thử nghiệm có trách nhiệm thử nghiệm mẫu theo đúng quy trình tương ứng với
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; lập báo cáo kết quả thử nghiệm theo mẫu quy định
và chịu trách nhiệm về các kết quả thử nghiệm của mình. Trong trường hợp cần
thiết, Cơ quan QLCL trực tiếp giám sát việc thử nghiệm.
3. Quản lý mẫu thử
nghiệm
a) Sau khi thử nghiệm
và lập báo cáo kết quả thử nghiệm, Cơ sở thử nghiệm trả mẫu và báo cáo kết quả
thử nghiệm cho Cơ sở sản xuất, Cơ sở nhập khẩu;
b) Cơ sở sản xuất
phải thực hiện lưu mẫu điển hình không ít hơn 01 năm, kể từ ngày Cơ sở sản xuất
không tiếp tục sản xuất, lắp ráp các Xe cùng kiểu loại. Cơ sở sản xuất có trách
nhiệm quản lý mẫu điển hình sao cho không để ảnh hưởng của các yếu tố môi
trường làm hư hỏng mẫu và có thể xuất trình khi có yêu cầu của Cơ quan QLCL.
Điều 5. Đăng ký chứng
nhận chất lượng an toàn kỹ thuật
1.[2] Hồ sơ
đăng ký chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật Xe sản xuất, lắp ráp bao gồm:
a) Bản chính (đối với
trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính) bản đăng ký thông
số kỹ thuật xe theo mẫu quy định tại Phụ lục I kèm
theo Thông tư này hoặc biểu mẫu điện tử bản đăng ký thông số kỹ thuật xe (đối
với trường hợp nộp thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến);
b) Bản sao có xác
nhận của cơ sở sản xuất (đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ
thống bưu chính) hoặc bản sao điện tử (đối với trường hợp nộp thông qua hệ
thống dịch vụ công trực tuyến) báo cáo kết quả thử nghiệm xe của Cơ sở thử
nghiệm;
c)[3] (được bãi bỏ);
d) Bản chính (đối với
trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính) hoặc bản dạng điện
tử (đối với trường hợp nộp thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến) bản cam
kết của Cơ sở sản xuất về việc kiểu loại xe đề nghị chứng nhận không xâm phạm
quyền sở hữu công nghiệp đang được bảo hộ và doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm
theo quy định của pháp luật nếu có xảy ra xâm phạm;
đ) Bản chính (đối với
trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính) hoặc bản dạng điện
tử (đối với trường hợp nộp thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến) bản mô
tả nhãn hàng hóa, bao gồm: kích thước, nội dung và vị trí gắn trên xe. Nhãn
hàng hóa phải thể hiện ít nhất các nội dung sau: Tên, địa chỉ Cơ sở sản xuất;
nhãn hiệu; số loại; khối lượng bản thân; số người cho phép chở; công suất động
cơ; số giấy chứng nhận kiểu loại được phê duyệt; năm sản xuất; xuất xứ.
2. Hồ sơ đăng ký kiểm
tra chất lượng an toàn kỹ thuật Xe nhập khẩu bao gồm:
a) Bản đăng ký kiểm
tra chất lượng xe đạp điện nhập khẩu (sau đây gọi tắt là Bản đăng ký kiểm tra)
theo mẫu quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư
này;
b)[4] (được bãi bỏ)
c) Tài liệu giới
thiệu tính năng kỹ thuật Xe của nhà sản xuất, trong đó thể hiện các thông số
chủ yếu về: Kích thước, khối lượng, số người cho phép chở, vận tốc lớn nhất, cỡ
lốp, công suất lớn nhất của động cơ, điện áp và dung lượng của ắc quy, khoảng
cách chạy liên tục.
Trường hợp tài liệu
giới thiệu tính năng kỹ thuật về Xe của nhà sản xuất chưa đủ nội dung quy định
tại điểm c khoản này thì Cơ sở nhập khẩu sử dụng Bản đăng ký thông số kỹ thuật
theo mẫu quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư
này.
Đối với các Xe cùng
kiểu loại đã được Cơ quan QLCL kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận chất lượng nhập
khẩu thì được miễn Tài liệu giới thiệu tính năng kỹ thuật Xe của nhà sản xuất.
d) Bản mô tả nhãn
hàng hóa bao gồm kích thước, nội dung và vị trí gắn trên Xe. Nhãn hàng hóa phải
thể hiện ít nhất các nội dung sau: Tên, địa chỉ Cơ sở sản xuất; Tên, địa chỉ Cơ
sở nhập khẩu; nhãn hiệu; số loại; khối lượng bản thân; số người cho phép chở;
công suất động cơ; năm sản xuất; xuất xứ.
Điều 6. Kiểm tra chất
lượng Xe sản xuất, lắp ráp
Việc kiểm tra chất
lượng đối với Xe sản xuất, lắp ráp được thực hiện trên cơ sở đánh giá điều kiện
đảm bảo chất lượng tại Cơ sở sản xuất (sau đây gọi tắt là đánh giá COP).
1. Cơ sở sản xuất
phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Có quy trình và
hướng dẫn nghiệp vụ sản xuất, lắp ráp, kiểm tra chất lượng cho từng kiểu loại
Xe từ khâu kiểm soát chất lượng linh kiện đầu vào, kiểm tra chất lượng trên
từng công đoạn và xuất xưởng để đảm bảo các chỉ tiêu về an toàn và tính năng kỹ
thuật của Xe;
b) Có đủ các thiết bị
kiểm tra cần thiết cho từng công đoạn sản xuất phù hợp với quy trình sản xuất,
lắp ráp đã đề ra;
c)[5] (được bãi bỏ).
2. Nội dung đánh giá
COP:
a) Quy trình và hướng
dẫn nghiệp vụ sản xuất, lắp ráp và kiểm tra chất lượng: kiểm tra linh kiện đầu
vào, kiểm tra trên từng công đoạn, kiểm tra xuất xưởng;
b) Trang thiết bị
kiểm tra chất lượng;
c) Nguồn nhân lực
thực hiện việc kiểm tra chất lượng.
3. Các hình thức đánh
giá COP:
a) Đánh giá COP lần
đầu được thực hiện khi cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật cho Xe;
b) Đánh giá COP hàng
năm được thực hiện định kỳ hàng năm;
c) Đánh giá COP đột
xuất được thực hiện khi Cơ sở sản xuất có dấu hiệu vi phạm các quy định liên
quan đến việc kiểm tra chất lượng hoặc khi có các khiếu nại về chất lượng Xe;
Đối với các kiểu loại
Xe tương tự, không có sự thay đổi cơ bản về quy trình công nghệ sản xuất, lắp
ráp và kiểm tra chất lượng Xe thì có thể sử dụng kết quả đánh giá COP trước đó.
Điều 7. Kiểm tra chất
lượng Xe nhập khẩu
1. Phương thức và nội
dung kiểm tra
a) Kiểm tra tổng quát
tính đồng nhất của lô Xe;
b) Lấy mẫu ngẫu nhiên
trong lô Xe, số lượng mẫu phụ thuộc vào số lượng Xe trong lô và được quy định
như sau:
TT
|
Số
lượng Xe cùng kiểu loại trong lô hàng (đơn vị: chiếc)
|
Số
lượng mẫu kiểm tra, thử nghiệm (đơn vị: chiếc)
|
1
|
Đến
100
|
01
|
2
|
Từ
101 đến 500
|
02
|
3
|
Trên
500
|
03
|
c) Kiểm tra nhận dạng
Xe mẫu;
d) Thử nghiệm Xe mẫu
theo các nội dung quy định tại Điều 4 của Thông tư này;
đ) Đối với trường hợp
số lượng mẫu lớn hơn 01, nếu có một mẫu không đạt yêu cầu thì coi như lô hàng
đó không đạt yêu cầu.
2. Miễn thử nghiệm mẫu
Các trường hợp sau
đây sẽ được miễn thử nghiệm mẫu:
a) Các Xe cùng kiểu
loại đã được kiểm tra theo Hiệp định hoặc thỏa thuận công nhận lẫn nhau về tiêu
chuẩn và sự phù hợp mà Việt Nam tham gia, ký kết;
b) Đối với Xe cùng
kiểu loại do cùng một Cơ sở nhập khẩu đã được kiểm tra thử nghiệm, cấp chứng
nhận chất lượng. Trường hợp lô Xe thuộc các đối tượng được miễn thử nghiệm mẫu
nêu trên có dấu hiệu không bảo đảm chất lượng thì sẽ phải thực hiện việc thử
nghiệm mẫu theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
Điều 8. Cấp giấy
chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật
Việc cấp giấy chứng
nhận chất lượng an toàn kỹ thuật Xe sản xuất, lắp ráp và giấy chứng nhận chất
lượng an toàn kỹ thuật Xe nhập khẩu (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) được
thực hiện theo trình tự và cách thức như sau:
1. Đối với Xe sản
xuất, lắp ráp
a)[6] Cơ sở sản xuất lập 01
bộ hồ sơ đăng ký chứng nhận chất lượng an toàn kiểu loại xe (hồ sơ đăng ký
chứng nhận) theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Thông tư này
và nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công
trực tuyến hoặc qua hình thức phù hợp khác đến Cơ quan QLCL;
b)[7] Cơ quan QLCL tiếp
nhận và kiểm tra thành phần hồ sơ đăng ký chứng nhận. Trường hợp hồ sơ không
đầy đủ theo quy định thì Cơ quan QLCL trả lại hồ sơ trong thời hạn 01 ngày làm
việc đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc trả lại hồ sơ trong thời hạn
02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đối với hình thức nộp hồ sơ qua hệ
thống dịch vụ công trực tuyến và hướng dẫn để Cơ sở sản xuất hoàn thiện. Trường
hợp hồ sơ đầy đủ thành phần, Cơ quan QLCL tiếp nhận hồ sơ để thực hiện kiểm tra
nội dung hồ sơ.
c)[8] Cơ quan QLCL thực
hiện kiểm tra nội dung hồ sơ và kết quả đánh giá COP trong thời hạn 07 ngày làm
việc. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, đánh giá hồ
sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định và có kết quả đánh giá COP đạt yêu, Cơ quan
QLCL cấp Giấy chứng nhận theo mẫu tương ứng được quy định tại Phụ lục IIIa ban hành kèm theo Thông tư này. Nếu nội
dung hồ sơ không hợp lệ, Cơ quan QLCL thông báo để Cơ sở sản xuất bổ sung, hoàn
thiện hồ sơ. Trường hợp chưa có kết quả đánh giá COP, Cơ quan QLCL thông báo
tới doanh nghiệp để thực hiện đánh giá COP theo quy định tại Điều
6 Thông tư này.
Trong thời hạn 6
tháng kể từ ngày thông báo, doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn thiện nội dung hồ
sơ chưa phù hợp (bao gồm cả việc thực hiện đánh giá COP đối với trường hợp chưa
có kết quả đánh giá COP) và gửi lại cho Cơ quan QLCL. Trong thời hạn 07 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đã hoàn thiện đầy đủ và kết quả đánh giá
COP, Cơ quan QLCL thực hiện kiểm tra nội dung hồ sơ và kết quả đánh giá COP.
Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định và có kết quả đánh giá COP đạt yêu cầu,
Cơ quan QLCL cấp Giấy chứng nhận theo mẫu tương ứng được quy định tại Phụ lục IIIa ban hành kèm theo Thông tư này trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, đánh giá hồ sơ đầy đủ,
hợp lệ theo quy định và có kết quả đánh giá COP đạt yêu cầu; nếu có nội dung
không phù hợp, Cơ quan QLCL thông báo cho doanh nghiệp về việc không cấp Giấy
chứng nhận và nêu rõ lý do. Trường hợp quá thời hạn 6 tháng kể từ ngày thông
báo, doanh nghiệp không hoàn thiện các nội dung chưa phù hợp đã thông báo, Cơ
quan QLCL sẽ dừng việc kiểm tra đánh giá hồ sơ hoặc đánh giá COP và thông báo
bằng văn bản hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến về việc không cấp Giấy
chứng nhận. Để tiếp tục thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận, doanh nghiệp phải
thực hiện nộp lại hồ sơ từ đầu.
d)[9] Cơ sở sản xuất nhận
Giấy chứng nhận trực tiếp tại trụ sở Cơ quan QLCL hoặc qua hệ thống bưu chính
hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc qua hình thức phù hợp khác.
2. Đối với Xe nhập
khẩu
a)[10] Cơ sở nhập khẩu lập
01 bộ hồ sơ đăng ký kiểm tra theo quy định tại khoản 2 Điều 5
của Thông tư này và nộp cho Cơ quan QLCL bằng hình thức trực tiếp hoặc qua
hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến.
b)[11] Cơ quan QLCL tiếp
nhận và kiểm tra nội dung hồ sơ đăng ký kiểm tra, thông báo kết quả cho Cơ sở
nhập khẩu trong thời hạn 01 ngày làm việc. Trường hợp hồ sơ đăng ký kiểm tra
đầy đủ theo quy định thì Cơ quan QLCL xác nhận vào Bản đăng ký kiểm tra. Trường
hợp hồ sơ đăng ký kiểm tra chưa đầy đủ theo quy định thì Cơ quan QLCL trả lại
hồ sơ và hướng dẫn Cơ sở nhập khẩu bổ sung, hoàn thiện lại.
Cơ quan QLCL thống
nhất với Cơ sở nhập khẩu về thời gian và địa điểm kiểm tra. Thời gian kiểm tra
không quá 03 ngày làm việc so với ngày đề nghị kiểm tra của Cơ sở nhập khẩu.
c)[12] Cơ
quan QLCL tiến hành kiểm tra và xem xét kết quả thử nghiệm Xe theo quy định tại
Điều 7 Thông tư này. Trong thời hạn 4 ngày làm việc kể từ
ngày kiểm tra và bổ sung đầy đủ tài liệu theo quy định, Cơ quan QLCL cấp Giấy
chứng nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục IIIb ban
hành kèm theo Thông tư này nếu kết quả kiểm tra, thử nghiệm đạt yêu cầu; cấp
Thông báo không đạt chất lượng nhập khẩu theo mẫu quy định tại Phụ lục IIIc kèm theo Thông tư này nếu kết quả kiểm
tra, thử nghiệm không đạt yêu cầu.
d)[13] Trường hợp Xe nhập
khẩu là loại đã qua sử dụng, Cơ quan QLCL xử lý như sau: Dừng các thủ tục kiểm
tra, chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe đạp điện
nhập khẩu và lập biên bản ghi nhận về tình trạng Xe nhập khẩu vi phạm quy định
tại Nghị định số 187/2013/NĐ-CP theo mẫu quy định tại Phụ
lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
Trong thời gian không
quá 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày có biên bản ghi nhận vi phạm, Cơ quan
QLCL thông báo bằng văn bản tới tổ chức, cá nhân nhập khẩu và Cơ quan hải quan
(nơi làm thủ tục nhập khẩu) để giải quyết theo quy định.
đ)[14] Trường hợp các xe
nhập khẩu bị hư hại trong quá trình vận chuyển từ nước ngoài về Việt Nam thì cơ
sở nhập khẩu được phép khắc phục các hạng mục như sau: lớp sơn bị trầy xước
hoặc ô xi hóa cục bộ nhưng không bị mọt, thủng; gương chiếu hậu nứt, vỡ; hệ
thống đèn chiếu sáng, tín hiệu: bị nứt, vỡ; các rơ le điều khiển bị thiếu; ắc
quy không hoạt động.
Điều 9. Kiểm tra chất
lượng Xe trong quá trình sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu
1. Đối với Xe sản
xuất, lắp ráp
a) Cơ sở sản xuất chỉ
được tiến hành sản xuất, lắp ráp các Xe tiếp theo sau khi đã được cấp Giấy
chứng nhận và phải đảm bảo các Xe này phù hợp với hồ sơ đăng ký, mẫu điển hình
đã được thử nghiệm. Cơ sở sản xuất phải chịu trách nhiệm về nguồn gốc, xuất xứ,
chất lượng các Xe xuất xưởng;
b) Từng Xe sản xuất
hàng loạt phải được Cơ sở sản xuất kiểm tra chất lượng xuất xưởng (sau đây gọi
tắt là kiểm tra xuất xưởng);
c) Căn cứ vào Giấy
chứng nhận đã cấp và kết quả kiểm tra xuất xưởng, Cơ sở sản xuất lập danh sách
các Xe xuất xưởng gửi Cơ quan QLCL. Trong phạm vi không quá 02 ngày làm việc,
Cơ sở sản xuất nhận Tem hợp quy.
d) Tem hợp quy phải
được dán cho từng Xe xuất xưởng, tại vị trí trên khung, phía bên phải, nơi dễ
thấy và khó bị phá hủy. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm, Cơ quan QLCL
có thể tiến hành kiểm tra, giám sát việc dán Tem hợp quy cho các Xe xuất xưởng.
đ)[15] Các xe đã được kiểm
tra xuất xưởng và dán tem hợp quy khi đưa ra thị trường phải được cung cấp tài
liệu hướng dẫn sử dụng (trong đó có thể hiện thông số kỹ thuật cơ bản của xe và
hướng dẫn sử dụng xe), Phiếu bảo hành sản phẩm (ghi rõ điều kiện và địa chỉ các
cơ sở bảo hành).
2. Đối với Xe nhập
khẩu
a) Căn cứ vào Giấy
chứng nhận đã cấp cho lô Xe nhập khẩu, Cơ sở nhập khẩu nhận Tem hợp quy.
b) Tem hợp quy phải
được dán cho từng Xe tại vị trí trên khung, phía bên phải, nơi dễ thấy và khó
bị phá hủy. Cơ quan QLCL thực hiện kiểm tra, giám sát việc dán Tem hợp quy cho
các Xe trong lô.
3. Tem hợp quy
a) Kích thước, nội
dung của Tem hợp quy được quy định tại Phụ lục IV kèm
theo Thông tư này.
b) Màu sắc, hoa văn,
vân nền và chất liệu của Tem hợp quy do Cơ quan QLCL quy định chi tiết.
Điều
10. Kiểm tra chất lượng Xe lưu thông trên thị trường
1. Cơ sở sản xuất, Cơ
sở nhập khẩu có trách nhiệm đảm bảo chất lượng các Xe của mình trong quá trình
đưa ra lưu thông trên thị trường.
2. Cơ quan QLCL căn
cứ vào kế hoạch kiểm tra và diễn biến chất lượng Xe trên thị trường, tiến hành
kiểm tra chất lượng Xe đang bán trên thị trường theo phương thức sau:
a) Kiểm tra sự phù
hợp của Xe với hồ sơ đăng ký;
b) Nếu xét thấy Xe có
dấu hiệu không phù hợp thì tiến hành lấy mẫu để thử nghiệm tại Cơ sở thử
nghiệm.
3. Kết quả kiểm tra
Xe lưu thông trên thị trường là một trong những căn cứ để Cơ quan QLCL yêu cầu
Cơ sở sản xuất, Cơ sở nhập khẩu thực hiện triệu hồi Xe.
Điều
11. Đánh giá hàng năm, đánh giá bổ sung Giấy chứng nhận
1. Hàng năm, căn cứ
vào nhu cầu của Cơ sở sản xuất, Cơ quan QLCL tiến hành đánh giá các Giấy chứng
nhận đã cấp theo nội dung sau:
a) Đánh giá COP theo
quy định tại Điều 6 của Thông tư này;
b) Lấy mẫu ngẫu nhiên
trong số các Xe cùng kiểu loại tại Cơ sở sản xuất, yêu cầu thử nghiệm mẫu tại
địa điểm thử nghiệm theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng.
Cơ sở sản xuất có trách nhiệm chuyển mẫu tới địa điểm thử nghiệm.
2. Cơ sở sản xuất
phải tiến hành các thủ tục chứng nhận bổ sung khi các quy định, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia liên quan đến kiểu loại Xe đã được chứng nhận thay đổi hoặc khi
Xe có các thay đổi ảnh hưởng tới sự phù hợp của kiểu loại Xe đó so với quy
định, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng. Cơ sở sản xuất nộp bổ sung các tài
liệu sau:
a) Các tài liệu liên
quan tới sự thay đổi của Xe;
b) Báo cáo kết quả
thử nghiệm lại Xe theo các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
mới.
3. Giấy chứng nhận Xe
sản xuất, lắp ráp sẽ không còn giá trị khi:
a) Xe không còn thỏa
mãn các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành hoặc Xe có
sự thay đổi, không phù hợp với hồ sơ đăng ký chứng nhận, Giấy chứng nhận đã cấp
mà Cơ sở sản xuất không thực hiện việc chứng nhận bổ sung theo quy định tại khoản
2 Điều này;
b) Cơ sở sản xuất vi
phạm nghiêm trọng các quy định liên quan đến việc kiểm tra chất lượng Xe;
c) Cơ sở sản xuất
không thực hiện việc triệu hồi đối với Xe bị lỗi kỹ thuật theo quy định tại khoản 4 Điều 13 của Thông tư này.
Các giấy chứng nhận
không còn giá trị được thông báo cho Cơ sở sản xuất bằng văn bản và công bố
trên trang thông tin điện tử của Cơ quan QLCL.
d)[16] Cơ sở sản xuất giải
thể, phá sản theo quy định của pháp luật.
đ)[17] Cơ sở sản xuất giả
mạo các tài liệu, khai báo không đúng các thông tin về thông số kỹ thuật, tính
năng của kiểu xe trong hồ sơ đăng ký chứng nhận ảnh hưởng đến kết quả đã thực
hiện chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của kiểu loại
xe.
e)[18] Kiểu loại sản phẩm bị
tạm dừng xuất xưởng quá 06 tháng theo quy định tại khoản 4 Điều này mà Cơ sở
sản xuất vẫn không khắc phục được lỗi vi phạm.
4.[19] Tạm dừng xuất xưởng
của kiểu loại sản phẩm
Cơ quan QLCL thông
báo bằng văn bản yêu cầu cơ sở sản xuất tạm dừng xuất xưởng sản phẩm và tạm
dừng cấp tem hợp quy (tạm dừng xuất xưởng) đối với kiểu loại sản phẩm thuộc một
trong các trường hợp sau:
a) Cơ sở sản xuất vi
phạm một trong các lỗi: không duy trì việc đảm bảo chất lượng theo quy định;
không thực hiện đầy đủ việc kiểm tra chất lượng sản phẩm theo quy trình và
hướng dẫn kiểm tra chất lượng của cơ sở sản xuất đã ban hành; quản lý và sử
dụng tem hợp quy không đúng quy định; không lập đầy đủ hồ sơ xuất xưởng cho xe
theo quy định; không phối hợp trong việc thực hiện kiểm tra, đánh giá đột xuất,
xác minh lỗi của sản phẩm;
b) Xe xuất xưởng
không đạt quy chuẩn kỹ thuật, không phù hợp với hồ sơ đăng ký chứng nhận chất
lượng và mẫu điển hình của kiểu loại sản phẩm đã được cấp Giấy chứng nhận;
c) Vi phạm quy định
liên quan đến sở hữu trí tuệ theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền.
5.[20] Trong thời hạn bị tạm
dừng xuất xưởng theo quy định tại khoản 4 Điều này, Cơ sở sản xuất không được
thực hiện xuất xưởng và cấp tem hợp quy cho xe của kiểu loại đang bị tạm dừng
để đưa ra thị trường, phải thực hiện khắc phục các lỗi vi phạm trong thời gian
tối đa 06 tháng kể từ ngày Cơ quan QLCL thông báo yêu cầu tạm dừng xuất xưởng.
Cơ quan QLCL sẽ xem xét, kiểm tra sau khi Cơ sở sản xuất thông báo về việc đã
khắc phục các lỗi vi phạm; nếu các lỗi vi phạm đã được khắc phục thì Cơ quan
QLCL hủy bỏ việc tạm dừng xuất xưởng và thông báo bằng văn bản cho Cơ sở sản
xuất; nếu quá thời gian quy định nêu trên mà Cơ sở sản xuất vẫn chưa khắc phục
được các lỗi vi phạm thì Giấy chứng nhận đã cấp cho kiểu loại sản phẩm sẽ không
còn giá trị theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Chương
III
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
12. Trách nhiệm của Cục Đăng kiểm Việt Nam
1. Căn cứ vào chức
năng và nhiệm vụ được giao, hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tra theo quy định của Thông
tư này.
2. Thống nhất phát
hành, quản lý và hướng dẫn sử dụng đối với các Giấy chứng nhận và Tem hợp quy.
3. Công bố danh sách
các Cơ sở thử nghiệm thực hiện việc thử nghiệm phục vụ cho công tác chứng nhận
chất lượng an toàn kỹ thuật trên trang thông tin điện tử của Cơ quan QLCL.
4. Tổ chức kiểm tra,
thanh tra theo định kỳ hoặc đột xuất đối với việc thực hiện đảm bảo chất lượng
của Cơ sở sản xuất.
5. Tổng hợp kết quả
thực hiện công tác kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật Xe để báo cáo Bộ Giao
thông vận tải theo quy định.
Điều
13. Trách nhiệm của Cơ sở sản xuất, Cơ sở nhập khẩu
1. Chịu trách nhiệm
về tính chính xác, trung thực của hồ sơ tài liệu đã cung cấp cho Cơ quan QLCL.
2. Hợp tác đầy đủ với
Cơ quan QLCL trong quá trình thanh tra, kiểm tra về chất lượng Xe.
3. Chỉ được đưa Xe ra
lưu thông trên thị trường sau khi đã được dán Tem hợp quy. Có trách nhiệm cấp
cho từng Xe tài liệu hướng dẫn sử dụng, phiếu bảo hành Xe.
4.[21] Thực hiện việc triệu
hồi đối với xe sản xuất, lắp ráp theo quy định tại Điều 16 của Thông tư số
25/2019/TT-BGTVT ngày 05 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản
xuất, lắp ráp ô tô hoặc thực hiện việc triệu hồi đối với xe nhập khẩu theo quy
định tại khoản 2 Điều 8 của Thông tư số 03/2018/TT-BGTVT ngày 10 tháng 01 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ô tô nhập khẩu thuộc đối tượng của
Nghị định số 116/2017/NĐ-CP .
5. Cơ sở sản xuất
phải xây dựng hệ thống quản lý chất lượng nhằm đảm bảo việc duy trì chất lượng
các Xe sản xuất hàng loạt.
6. Cơ sở nhập khẩu
phải xuất trình nguyên trạng Xe để Cơ quan QLCL thực hiện việc kiểm tra, thử
nghiệm tại địa điểm đã được thống nhất với Cơ quan QLCL.
7. Chịu trách nhiệm
trước pháp luật nếu vi phạm quy định về quyền sở hữu công nghiệp đang được bảo
hộ.
Điều
14. Phí và lệ phí
Cơ quan QLCL và Cơ sở
thử nghiệm được thu các khoản thu theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều
15. Hiệu lực thi hành[22]
1. Thông tư này có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
2. Đối với các Xe đã
được sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành thì không phải áp dụng các quy định của Thông tư này.
3. Trong trường hợp
các văn bản, tài liệu tham chiếu trong Thông tư này có sự thay đổi, bổ sung,
chuyển đổi thì áp dụng theo văn bản mới.
Điều
16. Tổ chức thực hiện[23]
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh
Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư
này./.
Nơi nhận:
-
Bộ trưởng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ (để đăng công báo);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT (để đăng tải);
- Lưu: VT, PC (2).
|
XÁC NHẬN VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn
Duy Lâm
|
PHỤ
LỤC I
MẪU - BẢN ĐĂNG KÝ THÔNG SỐ KỸ THUẬT XE ĐẠP
ĐIỆN
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 41/2013/TT-BGTVT ngày 05 tháng 11 năm 2013 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
BẢN
ĐĂNG KÝ THÔNG SỐ KỸ THUẬT XE ĐẠP ĐIỆN
(Technical
specifications of electric bicycles)
1. Tên và địa chỉ của
Cơ sở sản xuất, nhập khẩu (Name: and address of manufacturer, importer)
2. Nhãn hiệu Xe (Mark):
3. Số loại (Model
code):
4. Khối lượng bản thân
(Kerb weight - weight of: vehicle in running order)
4.1. Phân bố lên bánh
trước (on front) (kg) :
4.2. Phân bố lên bánh
sau (on rear) (kg) :
5. Số người cho phép chở
kể cả người lái (Number of: seating positions)
6. Khối lượng toàn bộ
(Gross weight) (kg) * :
6.1. Phân bố lên bánh
trước (on front) (kg) :
6.2. Phân bố lên bánh
sau (on rear) (kg) :
7. Kích thước (Dimensions)
7.1. Kích thước bao
Dài x Rộng x Cao (Overall dimensions: L x W x H) (mm) :
7.2. Chiều dài cơ sở (Wheel
base) (mm) :
8. Động cơ (Engine)
8.1. Loại động cơ (Type)
:
8.2. Kiểu động cơ (Engine
model) :
8.3. Công suất lớn
nhất (Max power) (W) :
8.4. Điện áp danh
định (Operating voltage) (V) :
8.5. Bố trí động cơ
trên xe (Position and arrangement of engine) :
9. Ắc quy (Batteries)
9.1. Điện áp danh
định (Voltage) (V) :
9.2. Dung lượng danh
định (Capacity of Batteries) (Ah) :
10. Lốp xe (Tyre)
10.1. Cỡ lốp trước (Front
tyre), áp suất (Pressure) :
10.2. Cỡ lốp sau (Rear
type), áp suất (Pressure) :
11. Tốc độ lớn nhất (Max
speed) (km/h) :
12. Quãng đường đi được
khi ắc quy nạp đầy điện (Distance traveled when battery is fully charged)
(km) :
13. Tiêu hao năng lượng
điện sau 100 km (Electricity consumption per 100 kilometers) (kWh):
14. Giá trị điện áp
bảo vệ (Voltage protection) (V) :
15. Giá trị dòng điện
bảo vệ (Current protection) (A) :
16. Số lượng đèn chiếu
sáng phía trước (Number of headlamps):
17. Số lượng tấm phản
quang sau (Number of rear reflectors) :
18. Thuyết minh phương
pháp và vị trí đóng số khung: (nếu có) (Description of method and location made
frame number (if any)) :
19. Thuyến minh
phương pháp và vị trí đóng số động cơ: (nếu có) (Description of method and location
made engine number (if any)) :
20. Vị trí dán Tem hợp
quy (Position of Conformity Regulation Stamp) :
21. Ảnh chụp kiểu
dáng (Photos of a typical bicycle) :
Dán ảnh chụp kiểu
dáng xe vào đây và đóng dấu giáp lai
Yêu cầu: Ảnh màu cỡ
10 x 15 cm, chụp ngang xe bên phải (đầu xe quay sang phải), phông nền sạch
sẽ, đồng màu.
|
Ghi chú: *: Khối
lượng tính toán cho một người được xác định theo quy định của nhà sản xuất
nhưng không nhỏ hơn 65 kg.
Chúng tôi cam kết bản
đăng ký thông số kỹ thuật này là chính xác và chịu hoàn toàn trách nhiệm về các
vấn đề phát sinh do khai sai hoặc khai không đủ nội dung.
|
Người
đứng đầu Cơ sở sản xuất, nhập khẩu
(Ký
tên, đóng dấu)
|
PHỤ
LỤC II[24]
Mẫu - BẢN ĐĂNG KÝ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG XE ĐẠP
ĐIỆN NHẬP KHẨU
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 41/2013/TT-BGTVT ngày 05 tháng 11 năm 2013 của Bộ
truởng Bộ Giao thông vận tải)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence
- Freedom - Happiness
-----------------
BẢN
ĐĂNG KÝ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT XE ĐẠP ĐIỆN NHẬP KHẨU
(Application
form for technical safety quality inspection for imported electric bicycles)
Kính gửi (To): Cục Đăng kiểm
Việt Nam
Người nhập khẩu (Importer):
Địa chỉ (Address):
Mã số thuế (Tax code): Thư
điện tử (Email):
Người đại diện (Representative):
Số điện thoại (Telephone N0)
Đăng ký kiểm tra Nhà
nước về chất lượng an toàn kỹ thuật xe đạp điện nhập khẩu với các nội dung sau (Request
for technical safety quality inspection for inported electric bicycles with the
following contents):
Hồ sơ kèm theo (Attached
document):
+ Số lượng Bản thông
tin xe đạp điện (Quannity of Information sheet):
+ Số lượng xe (Quantity
of electric bicycles):
+ Các giấy tờ khác (Other
related documents):
Thời gian và Địa điểm
kiểm tra dự kiến
(Anticipated inspection site and date):
Người liên hệ (Contact person):
Số điện thoại (Telephone N0): Thư
điện tử (Email):
Chúng tôi xin cam
đoan và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của các nội dung đã khai báo trong Hồ
sơ đăng ký kiểm tra đồng thời cam kết chất lượng hàng hóa nhập khẩu phù hợp với
quy định hiện hành. (We undertake and bear full responsibility for the
legality of the contents declared in the Application Form for Inspection, as well
as commit to the quality of the imported goods in accordance with the current
regulations).
Xác
nhận của Cơ quan kiểm tra
Số
đăng ký kiểm tra:
(Registered N0 for inspection)
(Date) , ngày tháng năm
Đại diện Cơ quan kiểm tra
(Inspection Body)
|
(Date) , ngày
tháng năm
Người nhập khẩu
(Importer)
|
B.
MẪU BẢN KÊ CHI TIẾT XE ĐẠP ĐIỆN NHẬP KHẨU BẢN KÊ CHI TIẾT XE ĐẠP ĐIỆN NHẬP KHẨU
(List
of imported electric bicycles)
(Kèm
theo Bản đăng ký kiểm tra số (Attached to Application form with Registered N0 ) :
Số
TT
(N0)
|
Loại
xe
(Vehicle type)
|
Nhãn
hiệu/Tên thương mại
(Trade mark/ Commercial name)
|
Số
khung (hoặc số VIN)
(Chassis or VIN N0)
|
Số
động cơ
(Motor N0)
|
Năm
sản xuất
(Production year)
|
Màu
sơn
(Color)
|
Giá
NK
(Unit Price)
|
Loại
tiền tệ
(Currency)
|
Tình
trạng phương tiện
(Vehicle’s status)
|
1.
|
|
/
|
|
|
|
|
|
|
|
2.
|
|
/
|
|
|
|
|
|
|
|
3.
|
|
/
|
|
|
|
|
|
|
|
4.
|
|
/
|
|
|
|
|
|
|
|
5.
|
|
/
|
|
|
|
|
|
|
|
6.
|
|
/
|
|
|
|
|
|
|
|
7.
|
|
/
|
|
|
|
|
|
|
|
Chúng tôi cam kết giá
nhập khẩu ở trên là đúng giá nêu tại Hóa đơn thương mại, các thông tin còn lại
là phù hợp với xe nhập khẩu thực tế.
C.
MẪU BẢN XÁC NHẬN KẾ HOẠCH KIỂM TRA
BẢN
XÁC NHẬN KẾ HOẠCH KIỂM TRA
(CONFIRMATION
OF INSPECTION SCHEDULE)
Người nhập khẩu (Importer):
Số đăng ký kiểm tra (Registered
N0 for inspection):
Số/ ngày Tờ khai hàng
hóa nhập khẩu (Customs declaration N0/date): / (Đối
với xe ngoài khu vực giám sát hải quan)
Mã chi cục Hải quan (Customs
office code):
Thời gian kiểm tra (Inspection
date): Địa điểm kiểm tra (Inspection site):
Người liên hệ (Contact
person): Số điện thoại (Telephone N0):
TT
|
Loại
xe
(Vehicle type)
|
Nhãn
hiệu/Tên thương mại
(Trade
mark/ Commercial name)
|
Số
khung (hoặc số VIN)
(Chassis or VIN N0)
|
Số
động cơ
(Engine N0)
|
Ghi
chú
(Remarks)
|
1
|
|
/
|
|
|
|
2
|
|
/
|
|
|
|
3
|
|
/
|
|
|
|
4
|
|
/
|
|
|
|
5
|
|
/
|
|
|
|
6
|
|
/
|
|
|
|
PHỤ
LỤC IIIa
Mẫu - GIẤY CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ
THUẬT XE ĐẠP ĐIỆN SẢN XUẤT, LẮP RÁP
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 41/2013/TT-BGTVT ngày 05 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải)
PHỤ LỤC IIIa
MẪU - GIẤY CHỨNG NHẬN
CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT XE ĐẠP ĐIỆN SẢN XUẤT, LẮP RÁP
(Ban hành kèm theo Thông tư số 41/2013/TT-BGTVT ngày 05 tháng 11 năm 2013
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số (No):
…………..
|
|
GIẤY CHỨNG NHẬN
CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT XE ĐẠP ĐIỆN SẢN XUẤT, LẮP RÁP
TYPE APPROVAL
CERTIFICATE FOR ASSEMBLED ELECTRIC BICYCLES
Cấp theo Thông tư
số 41/2013/TT-BGTVT ngày 05/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
Căn cứ Hồ sơ đăng ký số: Ngày
/ /
Pursuant to the Technical document No
Date
Quy chuẩn kỹ thuật áp dụng:
Regulation applied
Căn cứ Báo cáo kết quả đánh giá điều kiện
đảm bảo chất lượng số: Ngày / /
Pursuant to the results of C.O.P Testing
record No Date
Căn cứ Báo cáo kết quả thử nghiệm số: Ngày
/ /
Pursuant to the results of Testing record No
Date
CỤC TRƯỞNG CỤC ĐĂNG
KIỂM VIỆT NAM CHỨNG NHẬN
General Director of
Vietnam Register hereby approves that
Loại xe (Vehicle type):
Nhãn hiệu (Mark): Số
loại (Model code):
Mã số khung (Frame number code):
Khối lượng bản thân (Kerb weight): kg
Phân bố lên: - Bánh trước (on front): kg
- Bánh sau (on rear): kg
Số người cho phép chở kể cả người lái (Seating
capacity including driver): người
Khối lượng toàn bộ (Gross weight): kg
Kích thước bao: Dài x Rộng x Cao (Overall
dimensions: L x W x H): mm
Chiều dài cơ sở (Wheel base): mm
Kiểu động cơ (Engine model): Loại
(Type):
Công suất lớn nhất của động cơ/ tốc độ quay
(Mas. output/ rpm): W/r/min
Loại ắc quy (Type of battery):
Cỡ lốp (Tyre size): Lốp
trước (front tyre): Lốp sau (rear tyre):
Tên, địa chỉ cơ sở sản xuất (Name and
address of manufacturer):
Tên, địa chỉ xưởng lắp ráp (Name and
address of assembly plant):
Kiểu loại Xe nói trên phù hợp với QCVN
68:2013/BGTVT
The electric bicycle type is in compliance
with QCVN 68:2013/BGTVT
Ghi chú:
|
Hà Nội, ngày
tháng năm (Date)
CỤC
TRƯỞNG CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
Vietnam Register
General Director
|
|
PHỤ LỤC
IIIb
MẪU
- GIẤY CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT XE ĐẠP ĐIỆN NHẬP KHẨU
Ban
hành kèm theo Thông tư số 41/2013/TT-BGTVT ngày 05 tháng 11 năm 2013 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
MINISTRY OF
TRANSPORT
VIETNAM REGISTER
Số (No): ……………..
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
|
GIẤY CHỨNG NHẬN
CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT XE ĐẠP ĐIỆN SẢN XUẤT, LẮP RÁP
CERTIFICATE OF
QUALITY CONFORMITY FOR IMPORTED ELECTRIC BICYCLES
Cấp theo Thông tư
số 41/2013/TT-BGTVT ngày 05/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
Tình trạng phương tiện (Vehicle's
status):
Tổ chức, cá nhân nhập khẩu (Importer):
Địa chỉ (Address):
Nhãn hiệu phương tiện (Mark): Số
loại (Model code):
Nước sản xuất (Production country): Năm
sản xuất (Production year):
Loại Xe (Vehicle type):
Số tờ khai hàng nhập khẩu (Customs
declaration No):
Số đăng ký kiểm tra (Registered No
for inspection):
Số biên bản kiểm tra (Inspection record
No): Ngày kiểm tra (Date):
Số báo cáo thử nghiệm (Test report No):
THÔNG SỐ KỸ THUẬT
(Technical
specification)
Khối lượng bản thân (Kerb weight): kg
Phân bố lên: - Bánh trước (on front): kg
- Bánh sau (on rear): kg
Số người cho phép chở kể cả người lái (Seating
capacity including driver): người
Khối lượng toàn bộ (Gross weight): kg
Kích thước bao: Dài x Rộng x Cao (Overall
dimensions: L x W x H): mm
Chiều dài cơ sở (Wheel base): mm
Kiểu động cơ (Engine model): Loại
(Type):
Công suất lớn nhất của động cơ/ tốc độ quay
(Mas. output/ rpm): W/r/min
Loại ắc quy (Type of battery):
Cỡ lốp (Tyre size): Lốp trước (front
tyre): Lốp sau (rear tyre):
Lô Xe nói trên phù hợp với QCVN
68:2013/BGTVT
The electric bicycles are in compliance
with QCVN 68:2013/BGTVT
Ghi chú:
|
Hà Nội, ngày
tháng năm (Date)
CỤC
ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM (Vietnam Register)
|
Lưu ý: Giấy chứng nhận này sẽ không còn giá
trị nếu chất lượng của phương tiện đã kiểm tra bị ảnh hưởng do vận chuyển,
bảo quản, bốc xếp.
Note: This certificate will be expired if
quality of the inspected electric bicycles are influenced by carrying,
landing, storing.
|
PHỤ LỤC
IIIc
MẪU
- THÔNG BÁO KHÔNG ĐẠT CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT XE ĐẠP ĐIỆN NHẬP KHẨU
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 41/2013/TT-BGTVT ngày 05 tháng 11 năm 2013 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
MINISTRY OF
TRANSPORT
VIETNAM REGISTER
Số (No): ……………..
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
|
THÔNG BÁO KHÔNG ĐẠT
CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT XE ĐẠP ĐIỆN NHẬP KHẨU
(Notice on
non-conformity of quality for imported electric bicycles)
Cấp theo Thông tư
số 41/2013/TT-BGTVT ngày 05/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
Tình trạng phương tiện (Vehicle's
status):
Tổ chức, cá nhân nhập khẩu (Importer):
Địa chỉ (Address):
Nhãn hiệu phương tiện (Mark): Số
loại (Model code):
Nước sản xuất (Production country): Năm
sản xuất (Production year):
Loại Xe (Vehicle type):
Số tờ khai hàng nhập khẩu (Customs
declaration No):
Số đăng ký kiểm tra (Registered No
for inspection):
Số biên bản kiểm tra (Inspection record
No): Ngày kiểm tra (Date):
Số báo cáo thử nghiệm (Test report No):
Lô Xe nói trên không phù hợp với QCVN
68:2013/BGTVT
The electric bicycles are non-conformity
with QCVN 68:2013/BGTVT
Lý do không đạt (Reason of
non-conformity)
|
Hà Nội, ngày
tháng năm (Date)
CỤC
ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM (Vietnam Register)
|
|
PHỤ LỤC IV
MẪU
- TEM HỢP QUY
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 41/2013/TT-BGTVT ngày 05 tháng 11 năm 2013 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
PHỤ
LỤC V[25]
MẪU BIÊN BẢN GHI NHẬN TÌNH TRẠNG XE ĐẠP ĐIỆN
VI PHẠM QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 187/2013/NĐ-CP
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 41/2013/TT-BGTVT ngày 05 tháng 11 năm 2013 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BIÊN
BẢN GHI NHẬN TÌNH TRẠNG XE ĐẠP ĐIỆN VI PHẠM QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ
187/2013/NĐ-CP
Theo đề nghị của:
………………………………………………………………..…...
………………………………………………………………………………….………..
Cục Đăng kiểm Việt
Nam đã tiến hành kiểm tra phương tiện sau:
- Nhãn hiệu / số
loại: ……………………………………………………….……......
- Số khung:
……………………………… Số động cơ: …………………….………
- Số đăng ký kiểm
tra: ………………….. Số tờ khai: ……………………………..
Căn cứ vào kết quả
kiểm tra, các giấy tờ có liên quan và đối chiếu với quy định hiện hành, Cục
Đăng kiểm Việt Nam nhận thấy phương tiện nêu trên đã vi phạm quy định tại Nghị
định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ, cụ thể là:
………………………………………………..……………………………………….
…………………………………………………...…………………………………….
………………………………………………...……………………………………….
…………………………………………………………...…………………………….
Biên bản này được lập
thành hai (02) bản chính, cơ quan kiểm tra chất lượng giữ một (01) bản và tổ
chức, cá nhân nhập khẩu giữ một (01) bản.
Đại
diện tổ chức, cá nhân nhập khẩu
|
Đại
diện cơ quan kiểm tra
|
[1]
Thông tư số
19/2014/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2009/TT-BGTVT
ngày 15/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất
lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng, Thông tư số
44/2012/TT-BGTVT ngày 23/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định
về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe mô tô, xe gắn
máy nhập khẩu và động cơ nhập khẩu sử dụng để sản xuất, lắp ráp xe mô tô, xe
gắn máy và Thông tư số 41/2013/TT- BGTVT ngày 05/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật xe đạp điện có
căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Giao
thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Chất
lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số
132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số
187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại
lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số
107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Khoa học - Công nghệ và Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 23/2009/TT-BGTVT ngày 15/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy
định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên
dùng (sau đây viết tắt là Thông tư số 23/2009/TT-BGTVT), Thông tư số
44/2012/TT- BGTVT ngày 23/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định
về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe mô tô, xe gắn
máy nhập khẩu và động cơ nhập khẩu sử dụng để sản xuất, lắp ráp xe mô tô, xe
gắn máy (sau đây viết tắt là Thông tư số 44/2012/TT-BGTVT) và Thông tư số
41/2013/TT-BGTVT ngày 05/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định
về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật xe đạp điện (sau đây viết tắt là Thông
tư số 41/2013/TT-BGTVT).”
Thông tư số
42/2018/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực
đăng kiểm có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Giao
thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Giao
thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm
2014;
Căn cứ Bộ luật Hàng
hải ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Chất
lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật Bảo vệ
môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Nghị định số
74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số
12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Xét đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Khoa học - Công nghệ và Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Thông tư
trong lĩnh vực đăng kiểm.”
Thông tư số
16/2022/TT-BGTVT ngày 30 tháng 06 năm 2022 của Bộ trường Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực đăng kiểm có căn
cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Giao
thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Bộ luật Hàng
hải Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao
thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm
2014;
Căn cứ Luật Chất
lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số
12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Khoa học - Công nghệ và Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư
trong lĩnh vực đăng kiểm.”
Thông tư số
49/2023/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực kiểm tra chất
lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, xe
chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và xe
đạp điện sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Giao
thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Chất
lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật Bảo vệ
môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Quản lý
ngoại thương ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số
74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Nghị định
13/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008, Nghị định
74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Nghị định số 86/2012/NĐ-CP
ngày 19 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều Luật đo lường;
Căn cứ Nghị định số
69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ ban hành Nghị định quy
định chi tiết một số Điều của Luật Quản lý ngoại thương;
Căn cứ Nghị định số
56/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Khoa học - Công nghệ và Môi trường và Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt
Nam;
Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Thông tư trong lĩnh vực kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe
chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và xe đạp điện sản xuất, lắp ráp và nhập
khẩu.”
[2] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Thông tư số
16/2022/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực
đăng kiểm, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 08 năm 2022.
[3] Điểm
này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Thông tư số
49/2023/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực kiểm tra chất
lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, xe
chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và xe
đạp điện sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm
2024.
[4] Điểm
này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Thông tư số 42/2018/TT
-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực đăng kiểm,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2018.
[5] Điểm
này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 7 Điều 5 của Thông tư số
49/2023/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực kiểm tra chất
lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, xe
chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và xe
đạp điện sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm
2024.
[6] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của Thông tư số
16/2022/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực
đăng kiểm, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 08 năm 2022.
[7] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của Thông tư số
49/2023/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực kiểm tra chất
lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, xe
chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và xe
đạp điện sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm
2024.
[8] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của Thông tư số
49/2023/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực kiểm tra chất
lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, xe
chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và xe
đạp điện sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm
2024.
[9] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 5 của Thông tư số
16/2022/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực
đăng kiểm, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 08 năm 2022.
[10] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 5 của Thông tư
số 16/2022/TT- BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh
vực đăng kiểm, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 08 năm 2022.
[11] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 5 của Thông tư
số 16/2022/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh
vực đăng kiểm, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 08 năm 2022.
[12] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 5 của Thông tư
số 49/2023/TT- BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực kiểm tra chất
lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, xe
chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và xe
đạp điện sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm
2024.
[13] Điểm
này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư số
19/2014/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2009/TT-BGTVT
ngày 15/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất
lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng, Thông tư số 44/2012/TT-
BGTVT ngày 23/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra
chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe mô tô, xe gắn máy nhập khẩu
và động cơ nhập khẩu sử dụng để sản xuất, lắp ráp xe mô tô, xe gắn máy và Thông
tư số 41/2013/TT-BGTVT ngày 05/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy
định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật xe đạp điện, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 7 năm 2014.
[14] Điểm
này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 của Thông tư số
49/2023/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực kiểm tra chất
lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, xe
chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và xe
đạp điện sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm
2024
[15] Điểm
này được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 5 của Thông tư số
49/2023/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực kiểm tra chất
lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, xe
chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và xe
đạp điện sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm
2024
[16] Điểm
này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 5 của Thông tư số
49/2023/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực kiểm tra chất
lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, xe
chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và xe
đạp điện sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm
2024
[17]
Điểm này được bổ sung theo quy
định tại điểm a khoản 5 Điều 5 của Thông tư số 49/2023/TT-BGTVT ngày 31 tháng
12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Thông tư trong lĩnh vực kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, xe chở người bốn bánh có gắn động
cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và xe đạp điện sản xuất, lắp ráp và
nhập khẩu, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2024
[18] Điểm
này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 5 của Thông tư số
49/2023/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực kiểm tra chất
lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, xe
chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và xe
đạp điện sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm
2024
[19] Khoản
này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 5 của Thông tư số
49/2023/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực kiểm tra chất
lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, xe
chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và xe
đạp điện sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm
2024
[20] Khoản
này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 5 của Thông tư số
49/2023/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực kiểm tra chất
lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, xe
chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và xe
đạp điện sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm
2024
[21] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 5 của Thông tư số
49/2023/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực kiểm tra chất
lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, xe
chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và xe
đạp điện sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm
2024
[22]
Điều 4 của
Thông tư số 19/2014/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
23/2009/TT- BGTVT ngày 15/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định
về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên
dùng, Thông tư số 44/2012/TT-BGTVT ngày 23/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
xe mô tô, xe gắn máy nhập khẩu và động cơ nhập khẩu sử dụng để sản xuất, lắp
ráp xe mô tô, xe gắn máy và Thông tư số 41/2013/TT- BGTVT ngày 05/11/2013 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ
thuật xe đạp điện, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2014, quy định như
sau:
“Điều 4. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2014.”
Điều 10 của Thông tư
số 42/2018/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh
vực đăng kiểm, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2018, quy định như sau:
“Điều 10. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2018.
2. Chánh Văn phòng
Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Thông tư này./.”
Điều 11 của Thông tư
số 16/2022/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh
vực đăng kiểm, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 08 năm 2022 quy định như sau:
“Điều 11. Điều khoản
thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2022.
2. Chánh Văn phòng
Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này./.”
2. Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp
thời về Bộ Giao thông vận tải để xem xét, giải quyết./.”
Điều 10 và Điều 11
của Thông tư số 49/2023/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư trong lĩnh vực
kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy
chuyên dùng, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn
động cơ và xe đạp điện sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 02 năm 2024 quy định như sau:
“Điều 10. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2024.
2. Các xe đạp điện
nhập khẩu; xe mô tô, xe gắn máy nhập khẩu và động cơ xe mô tô, xe gắn máy nhập
khẩu có thời điểm về đến cảng, cửa khẩu Việt Nam trước ngày Thông tư này có
hiệu lực thì thực hiện như sau:
a) Xe đạp điện nhập
khẩu thực hiện theo quy định tại Thông tư số 41/2013/TT-BGTVT , Thông tư số
19/2014/TT- BGTVT, Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT và Thông tư số
16/2022/TT-BGTVT ;
b) Xe mô tô, xe gắn
máy nhập khẩu và động cơ mô tô, xe gắn máy nhập khẩu thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 44/2012/TT-BGTVT , Thông tư số 19/2014/TT-BGTVT và Thông tư số
42/2018/TT-BGTVT .
3. Hồ sơ thẩm định
thiết kế, hồ sơ đăng ký sản phẩm hoặc hồ sơ đăng ký chứng nhận của các kiểu
loại xe cơ giới, xe đạp điện sản xuất, lắp ráp và các linh kiện sử dụng cho xe
cơ giới đã nộp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì thực hiện như sau:
a) Xe ô tô sản xuất,
lắp ráp thuộc đối tượng của Nghị định số 116/2017/NĐ- CP ngày 17 tháng 10 năm
2017 của Chính phủ quy định điều kiện sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu và kinh
doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng ô tô (sau đây gọi là Nghị định số
116/2017/NĐ-CP) và linh kiện sử dụng cho ô tô thực hiện theo các quy định tại
Thông tư số 25/2019/TT-BGTVT ;
b) Xe ô tô sản xuất,
lắp ráp không thuộc đối tượng của Nghị định số 116/2017/NĐ-CP , rơ moóc và sơ mi
rơ moóc và linh kiện sử dụng cho ô tô thực hiện theo các quy định tại Thông tư
số 30/2011/TT-BGTVT , Thông tư số 54/2014/TT-BGTVT và Thông tư số
16/2022/TT-BGTVT ;
c) Xe mô tô, xe gắn
sản xuất, lắp ráp và linh kiện sử dụng cho mô tô, xe gắn máy thực hiện theo quy
định tại Thông tư số 45/2012/TT-BGTVT , Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT và Thông tư
số 16/2022/TT-BGTVT ;
d) Xe chở hàng bốn
bánh có gắn động cơ sản xuất, lắp ráp và linh kiện sử dụng cho chở hàng bốn
bánh có gắn động cơ thực hiện theo quy định tại Thông tư số 16/2014/TT-BGTVT ,
Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT và Thông tư số 16/2022/TT-BGTVT ;
đ) Xe đạp điện sản
xuất, lắp ráp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 41/2013/TT-BGTVT , Thông
tư số 19/2014/TT-BGTVT , Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT và Thông tư số
16/2022/TT-BGTVT ;
e) Xe chở người bốn
bánh có gắn động cơ sản xuất, lắp ráp thực hiện theo quy định tại Thông tư số
86/2014/TT- BGTVT, Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT và Thông tư số
16/2022/TT-BGTVT ;
g) Xe máy chuyên dùng
sản xuất, lắp ráp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 89/2015/TT-BGTVT ,
Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT và Thông tư số 23/2020/TT-BGTVT .
Điều 11. Tổ chức thực
hiện
Chánh
Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt
Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Thông tư này./. ”
[23]
Điều 5 của
Thông tư số 19/2014/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
23/2009/TT- BGTVT ngày 15/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định
về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên
dùng, Thông tư số 44/2012/TT-BGTVT ngày 23/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
xe mô tô, xe gắn máy nhập khẩu và động cơ nhập khẩu sử dụng để sản xuất, lắp
ráp xe mô tô, xe gắn máy và Thông tư số 41/2013/TT-BGTVT ngày 05/11/2013 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật
xe đạp điện, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2014, quy định như sau:
“Điều 5. Tổ chức thực
hiện
1.
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng thuộc Bộ, Cục trưởng Cục
Đăng kiểm Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
[24] Phụ
lục này được thay thế bằng Phụ lục IV của Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực đăng kiểm, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 10 năm 2018.
[25] Phụ
lục này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Thông tư số
19/2014/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2009/TT-BGTVT ngày
15/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng, Thông tư số 44/2012/TT- BGTVT
ngày 23/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất
lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe mô tô, xe gắn máy nhập khẩu và
động cơ nhập khẩu sử dụng để sản xuất, lắp ráp xe mô tô, xe gắn máy và Thông tư
số 41/2013/TT-BGTVT ngày 05/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy
định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật xe đạp điện, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 7 năm 2014.