BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2021
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ ĐẦU TƯ VỐN NHÀ NƯỚC VÀO DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
VỐN, TÀI SẢN TẠI DOANH NGHIỆP
Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm
2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng
vốn, tài sản tại doanh nghiệp, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm
2015; được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3
năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước
vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2018;
2. Nghị định số 121/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 10
năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 12 Nghị định số
91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước
vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp, đã được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm
2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09 tháng 10 năm 2020;
3. Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 11
năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
126/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp
nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước
đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần; Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày
13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và
quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp và Nghị định số 32/2018/NĐ-CP
ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 91/2015/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu
tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm
2014;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm
2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Chính phủ ban hành Nghị định về đầu tư vốn
nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp[1].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định việc đầu tư vốn nhà nước
vào doanh nghiệp; quản lý tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước và quản lý vốn
nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu.
2.[2] Doanh nghiệp
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bao gồm:
a) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước,
công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công
ty con.
b) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc
lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
3. Người đại diện phần vốn nhà nước đầu tư tại
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (sau đây gọi
là người đại diện phần vốn nhà nước).
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến
hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng vốn tài sản tại doanh nghiệp nhà nước.
Điều 3. Áp dụng pháp luật
liên quan
Các doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong các
ngành, lĩnh vực có đặc thù về tài chính ngoài việc tuân thủ quy định của Nghị định
này, phải thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ về đặc thù đó. Trường hợp
có sự khác nhau với quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo quy định
riêng của Chính phủ về đặc thù đó.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu là các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ (sau đây gọi là Bộ quản lý ngành); Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh) hoặc tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan tài chính cùng cấp là Bộ Tài chính đối
với doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ, Bộ quản lý ngành quyết định
thành lập hoặc được giao quản lý; Sở Tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập hoặc được giao quản lý.
3. Vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh và vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước được xác định là vốn nhà nước đầu tư tại
doanh nghiệp nhà nước trong trường hợp các khoản vốn vay đã được Nhà nước trả nợ
thay, được Nhà nước quyết định chuyển thành vốn cấp của Nhà nước cho doanh nghiệp
theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
4. Vốn huy động của doanh nghiệp nhà nước là vốn
doanh nghiệp nhà nước vay của các tổ chức tín dụng, các tổ chức tài chính khác,
các cá nhân trong và ngoài nước; phát hành trái phiếu và các hình thức huy động
vốn khác theo quy định của pháp luật để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
5.[3]
(được bãi bỏ)
6. Vốn của doanh nghiệp nhà nước đầu tư ra ngoài
doanh nghiệp là vốn của doanh nghiệp nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công
ty trách nhiệm hữu hạn và các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật.
7.[4] Chủ sở hữu đối
với vốn nhà nước hoặc vốn của doanh nghiệp nhà nước (sau đây gọi là chủ sở hữu
vốn) là cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc doanh nghiệp nhà nước có vốn đầu tư
chuyển nhượng.
8.[5] Đấu giá công
khai là phương thức chuyển nhượng vốn đầu tư của nhà nước hoặc của doanh nghiệp
nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên, bao gồm, đấu giá thông thường hoặc đấu giá theo lô.
- Đấu giá thông thường là cuộc đấu giá trong đó
không hạn chế số lượng cổ phần, phần vốn góp đặt mua đối với nhà đầu tư tại cuộc
đấu giá chuyển nhượng vốn.
-[6] Đấu giá theo
lô là cuộc đấu giá một lô cổ phần/phần vốn và nhà đầu tư tham gia đấu giá phải
đặt mua trọn toàn bộ lô cổ phần/phần vốn bán đấu giá. Chủ sở hữu vốn quyết định
chia tổng số cổ phần/phần vốn phải chuyển nhượng thành một hoặc nhiều lô để bán
đấu giá theo lô.
9.[7] Ngày hoàn
thành chuyển nhượng vốn là ngày Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam hoàn
thành việc chuyển quyền sở hữu cổ phần cho các nhà đầu tư đã mua được cổ phần của
phần vốn chuyển nhượng phù hợp với từng phương thức giao dịch chuyển nhượng vốn
tại công ty cổ phần (đối với công ty cổ phần đã đăng ký là công ty đại chúng);
hoặc là ngày nhà đầu tư được ghi tên trong sổ đăng ký cổ đông (đối với công ty
cổ phần chưa đăng ký là công ty đại chúng), sổ đăng ký thành viên (đối với công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên) sau khi đã mua được phần vốn góp
của nhà nước hoặc của doanh nghiệp nhà nước.
Chương II
ĐẦU TƯ VỐN NHÀ NƯỚC VÀO
DOANH NGHIỆP
Mục 1. ĐẦU TƯ VỐN NHÀ NƯỚC ĐỂ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Điều 5. Phạm vi đầu tư vốn
nhà nước để thành lập doanh nghiệp nhà nước[8]
1. Doanh nghiệp nhà nước cung ứng sản phẩm, dịch
vụ công ích thiết yếu, bảo đảm an sinh xã hội, bao gồm:
a) Dịch vụ bưu chính công ích;
b) Xuất bản (không bao gồm lĩnh vực in và phát
hành xuất bản phẩm);
c) Hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp
theo quy định của Chính phủ;
d) Quản lý, khai thác hệ thống công trình thủy lợi,
thủy nông liên tỉnh, liên huyện, kè đá lấn biển theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ;
đ) Quản lý, khai thác, điều hành hệ thống kết cấu
hạ tầng đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị; điều hành giao thông vận tải đường
sắt quốc gia, đường sắt đô thị;
e) Dịch vụ không lưu, dịch vụ thông báo tin tức
hàng không, dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn;
g) Bảo đảm an toàn hàng hải (không bao gồm nạo
vét, duy tu luồng hàng hải công cộng);
h)[9] Trường hợp
khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở đề nghị của cơ quan đại
diện chủ sở hữu.
2. Doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực
trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.
3. Doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực
độc quyền tự nhiên, bao gồm:
a) Truyền tải, điều độ hệ thống điện quốc gia và
quản lý lưới điện phân phối; thủy điện đa mục tiêu; điện hạt nhân có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng về kinh tế - xã hội gắn với quốc phòng, an ninh;
b) Sản xuất, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp;
c) In, đúc tiền và sản xuất vàng miếng và các vật
phẩm lưu niệm bằng vàng;
d) Kinh doanh xổ số;
đ) Doanh nghiệp nhà nước có chức năng đầu tư
kinh doanh vốn nhà nước, mua bán và xử lý nợ phục vụ tái cơ cấu và hỗ trợ điều tiết,
ổn định kinh tế vĩ mô;
e)[10] Trường hợp
khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở đề nghị của cơ quan đại
diện chủ sở hữu.
4.[11] Doanh nghiệp
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ ứng dụng công nghệ cao, đầu tư lớn, hoạt động
trong lĩnh vực ngân hàng, tạo động lực phát triển nhanh cho các ngành, lĩnh vực
khác và nền kinh tế.
Điều 6. Trình tự, thủ tục đầu
tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp nhà nước
1. Trình tự, thủ tục đề nghị đầu tư vốn nhà nước
để thành lập doanh nghiệp nhà nước
a) Cơ quan đại diện chủ sở hữu lập hồ sơ đề nghị
đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp nhà nước gửi cơ quan tài chính
cùng cấp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định thành lập doanh nghiệp
nhà nước của cấp có thẩm quyền.
Hồ sơ bao gồm:
- Bản sao Quyết định thành lập doanh nghiệp nhà
nước của cấp có thẩm quyền kèm theo Đề án thành lập doanh nghiệp nhà nước. Đề
án thành lập doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định của Chính phủ về
thành lập, tổ chức lại, giải thể doanh nghiệp;
- Bản sao các tài liệu giải trình về nguồn vốn để
đầu tư thành lập doanh nghiệp nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nguồn
vốn ngân sách nhà nước, nguồn Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp,
nguồn vốn nhà nước khác).
b) Cơ quan tài chính cùng cấp:
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ
sơ đề nghị đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp nhà nước, cơ quan tài
chính cùng cấp có trách nhiệm thẩm định hồ sơ đảm bảo theo quy định để thực hiện
các thủ tục đầu tư vốn để thành lập doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại Khoản
2 Điều này.
Trường hợp hồ sơ đề nghị đầu tư vốn để thành lập
doanh nghiệp nhà nước chưa đảm bảo nội dung theo quy định thì cơ quan tài chính
phải có văn bản (nêu rõ lý do) trả lời cơ quan đại diện chủ sở hữu trong thời hạn
07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ.
2. Trình tự, thủ tục đầu tư vốn để thành lập
doanh nghiệp nhà nước
a) Đối với doanh nghiệp nhà nước được đầu tư
thành lập mới không có dự án đầu tư xây dựng công trình hình thành tài sản cố định,
căn cứ mức vốn điều lệ ghi trong Quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, căn cứ vào kế hoạch nguồn vốn đầu tư đã được bố
trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền phê duyệt và
thông báo hoặc nguồn vốn đầu tư từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, cơ quan tài chính thực hiện cấp vốn cho
doanh nghiệp nhà nước.
[12] Đối với trường
hợp đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, căn cứ vào quyết định thành lập doanh
nghiệp của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan đại diện chủ sở hữu có văn bản gửi lấy
ý kiến thẩm định của cơ quan tài chính cùng cấp để trình cấp có thẩm quyền theo
phân cấp quản lý ngân sách nhà nước và quy định của pháp luật về ngân sách nhà
nước bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước (nội dung đầu tư vốn nhà nước
vào doanh nghiệp).
b) Đối với doanh nghiệp nhà nước được đầu tư
thành lập mới trên cơ sở bàn giao tài sản từ dự án đầu tư xây dựng công trình
đã hoàn thành, căn cứ Quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước và quyết toán
công trình xây dựng hoàn thành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định,
chủ đầu tư hoặc cơ quan đại diện chủ sở hữu tiến hành bàn giao tài sản, xác định
nguồn và mức vốn nhà nước đã đầu tư của dự án công trình bàn giao cho doanh
nghiệp nhà nước để hoàn thành thủ tục cấp vốn điều lệ cho doanh nghiệp nhà nước.
Trường hợp quyết toán công trình đã hoàn thành
nhưng chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư hoặc cơ quan đại diện
chủ sở hữu căn cứ mức vốn nhà nước ghi trong dự toán để giao cho doanh nghiệp
nhà nước hạch toán; sau khi quyết toán công trình đã hoàn thành được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, doanh nghiệp nhà nước tiến hành điều chỉnh phần chênh lệch giữa
mức vốn nhà nước đã hạch toán và mức vốn nhà nước đã được phê duyệt.
c) Đối với doanh nghiệp nhà nước thành lập mới để
thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình hình thành tài sản cố định của
doanh nghiệp nhà nước, việc cấp vốn nhà nước để thanh toán trong quá trình thực
hiện và quyết toán vốn nhà nước đầu tư khi dự án hoàn thành, doanh nghiệp nhà
nước tuân thủ trình tự, thủ tục cấp vốn theo quy định hiện hành của pháp luật về
quản lý, sử dụng đối với nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước.
d) Các nguồn vốn nhà nước đầu tư để thành lập
doanh nghiệp theo quy định tại các Điểm a, b, c Khoản này được xác định là vốn điều
lệ do nhà nước đầu tư cho doanh nghiệp nhà nước khi thành lập.
Trường hợp mức vốn điều lệ thực tế thấp hơn mức
vốn điều lệ đã đăng ký khi thành lập doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có
trách nhiệm thực hiện điều chỉnh lại mức vốn điều lệ trong Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp bằng mức vốn thực góp theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm
2014.
Mục 2. ĐẦU TƯ BỔ SUNG VỐN ĐIỀU LỆ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC ĐANG
HOẠT ĐỘNG
Điều 7. Phạm vi đầu tư bổ
sung vốn điều lệ đối với doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động
1. Việc đầu tư bổ sung vốn điều lệ chỉ áp dụng đối
với doanh nghiệp nhà nước quy định tại Điều 5 Nghị định này
đang hoạt động và thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp được đầu tư bổ sung vốn điều lệ:
a) Doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động có hiệu
quả được đánh giá dựa trên tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động quy định tại Điều 8 Nghị định này có mức vốn điều lệ hiện tại không bảo đảm
thực hiện ngành, nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
b) Doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc
phòng, an ninh nhưng vốn điều lệ hiện tại không bảo đảm thực hiện nhiệm vụ Nhà
nước giao.
Điều 8. Tiêu chí đánh giá hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động
1. Tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định của Chính phủ về giám sát tài chính,
đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước.
2. Doanh nghiệp nhà nước được xác định hoạt động
có hiệu quả phải đảm bảo kết quả xếp loại doanh nghiệp nhà nước của ba năm liền
kề trước năm xác định bổ sung vốn điều lệ đạt từ loại B trở lên theo công bố kết
quả xếp loại doanh nghiệp của cấp có thẩm quyền.
Điều 9. Phương thức xác định
vốn điều lệ đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đang hoạt
động[13]
1. Mức vốn điều lệ của doanh nghiệp do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ được xây dựng tối thiểu trong thời hạn 03 năm kể từ năm xác định điều chỉnh vốn điều lệ đã được cơ quan đại diện
chủ sở hữu phê duyệt trong phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ.
2. Mức điều chỉnh tăng vốn điều lệ của doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được xác định tương ứng với nguồn vốn
đầu tư từ ngân sách nhà nước, Quỹ đầu tư phát triển tại doanh nghiệp và Quỹ hỗ
trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp được ghi trong dự án đầu tư hình thành
tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh thuộc ngành nghề kinh doanh chính và phục vụ
trực tiếp ngành kinh doanh chính đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc quyết
định chủ trương đầu tư trong thời gian tối thiểu 03 năm kể từ năm xác định điều
chỉnh vốn điều lệ, bao gồm cả các dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt đang triển khai thực hiện.
3. Căn cứ vào chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh
doanh 05 năm của doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương, mức
điều chỉnh tăng vốn điều lệ tối đa bằng 30% của mức chênh lệch dự kiến tăng
doanh thu của hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ năm thứ
ba tiếp theo so với doanh thu thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ ghi trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp đã được kiểm
toán của năm trước liền kề năm xác định điều chỉnh vốn điều lệ.
4. Mức điều chỉnh tăng vốn điều lệ theo giá trị
tài sản tiếp nhận từ nơi khác chuyển đến được đầu tư bằng vốn có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước; tiếp nhận tiền theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước (hỗ trợ
di dời, sắp xếp lại, xử lý nhà đất, hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu
công nghiệp) để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở sản xuất
kinh doanh; giá trị chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản theo chủ trương đã
được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
5. Vốn điều lệ của doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ được xác định như sau:
Vốn điều lệ xác
định lại
|
=
|
Vốn điều lệ đã
được phê duyệt gần nhất trước thời điểm xác định lại
|
+
|
Mức vốn điều lệ
được điều chỉnh tăng tối thiểu trong 03 năm kể từ năm xác định lại
|
Mức vốn điều lệ
điều chỉnh tăng tối thiểu trong 03 năm kể từ năm xác định lại
|
=
|
Mức vốn đầu tư
từ các nguồn được phê duyệt trong các dự án đầu tư nêu tại khoản 2 Điều 9 Nghị
định này
|
+
|
Mức vốn đầu tư
từ các nguồn được phê duyệt quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định này
|
+
|
Mức điều chỉnh
tăng từ các nguồn được phê duyệt quy định khoản 4 Điều 9 Nghị định này.
|
6. Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực đặc thù việc xác định mức vốn điều lệ cho các doanh nghiệp này thực hiện
theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Điều 10. Trình tự, thủ tục
lập, phê duyệt phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ đối với doanh nghiệp do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đang hoạt động [14]
1. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ lập phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ, gồm hai nội dung: vốn điều lệ xác
định lại và nguồn đầu tư bổ sung vốn điều lệ theo quy định tại Điều
9 Nghị định này, gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu. Hồ sơ phương án đầu tư bổ
sung vốn điều lệ bao gồm:
a) Văn bản xác định mức vốn điều lệ xác định lại
và đề nghị nguồn đầu tư bổ sung vốn điều lệ của doanh nghiệp;
b) Báo cáo đánh giá thực trạng tài chính và kết
quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và thuyết minh về mục tiêu,
sự cần thiết, hiệu quả kinh tế - xã hội của việc đầu tư bổ sung vốn điều lệ;
c) Văn bản giải trình phương pháp xác định mức vốn
điều lệ điều chỉnh (kèm theo bản sao quyết định phê duyệt các dự án đầu tư xây
dựng liên quan đến ngành nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ; bản sao chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh 05 năm của
doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương);
d) Bản sao Quyết định của cấp có thẩm quyền công
bố kết quả xếp loại của doanh nghiệp trong 03 năm liền kề trước năm xác định điều
chỉnh vốn điều lệ;
đ) Bản sao báo cáo tài chính đã được kiểm toán
trong 03 năm liền kề trước năm xác định điều chỉnh vốn điều lệ.
e) Văn bản giải trình về các nguồn vốn sử dụng để
đầu tư bổ sung vốn điều lệ và điều chỉnh vốn điều lệ.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được đầy đủ hồ sơ của doanh nghiệp, cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm
kiểm tra hồ sơ đảm bảo theo quy định, thẩm định các nội dung báo cáo, đánh giá,
xác định mức vốn điều lệ và giải trình liên quan đến nguồn đầu tư bổ sung vốn
trong hồ sơ của doanh nghiệp để có văn bản đề nghị (kèm theo hồ sơ lập theo quy
định tại khoản 1 Điều này) gửi cơ quan tài chính cùng cấp để cho ý kiến tham
gia.
Trường hợp hồ sơ của doanh nghiệp không đảm bảo
theo quy định thì cơ quan đại diện chủ sở hữu phải có văn bản đề nghị doanh
nghiệp bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ theo đúng quy định, trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của doanh nghiệp.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu (kèm theo hồ sơ lập theo
quy định tại khoản 1 Điều này), cơ quan tài chính cùng cấp có ý kiến bằng văn bản
về phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp gửi cơ quan đại diện
chủ sở hữu.
Trường hợp cơ quan tài chính cùng cấp không chấp
nhận hồ sơ đề nghị đầu tư bổ sung vốn điều lệ của doanh nghiệp thì phải có văn
bản (nêu rõ lý do) trả lời cơ quan đại diện chủ sở hữu và doanh nghiệp trong thời
hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản kèm theo đầy đủ hồ sơ đề nghị
của cơ quan đại diện chủ sở hữu.
4. Căn cứ ý kiến tham gia bằng văn bản của cơ
quan tài chính cùng cấp, cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo doanh nghiệp do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoàn chỉnh hồ sơ để cơ quan đại diện chủ sở hữu
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo thẩm quyền quy định tại Điều
15 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh
nghiệp trừ trường hợp quy định tại khoản 6 điều này, cụ thể:
a) Đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ
quyết định thành lập, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phương án đầu tư
bổ sung vốn điều lệ từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, Quỹ đầu tư phát triển tại doanh
nghiệp và Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp.
b) Đối với doanh nghiệp do cơ quan đại diện chủ
sở hữu quyết định thành lập hoặc được giao quản lý, Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định chủ trương đầu tư bổ sung vốn điều lệ đối với các doanh nghiệp này.
Căn cứ nội dung phê duyệt chủ trương của Thủ tướng Chính phủ, cơ quan đại diện
chủ sở hữu quyết định đầu tư bổ sung vốn điều lệ và điều chỉnh vốn điều lệ cho
các doanh nghiệp theo quy định tại Điều 11 Nghị định này.
c) Trường hợp đầu tư bổ sung vốn điều lệ từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước, Quỹ đầu tư phát triển tại doanh nghiệp và Quỹ hỗ trợ sắp xếp và
phát triển doanh nghiệp có mức vốn bổ sung tương đương với mức vốn của dự
án quan trọng quốc gia, cơ quan đại diện chủ sở hữu báo cáo Thủ tướng
Chính phủ xem xét, báo cáo Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư. Sau khi Quốc
hội quyết định chủ trương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết định phương án đầu
tư bổ sung vốn điều lệ.
5. Đối với trường hợp đầu tư bổ sung vốn điều lệ
từ nguồn ngân sách nhà nước, căn cứ phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ được
phê duyệt, cơ quan đại diện chủ sở hữu có văn bản gửi cơ quan tài chính, kế hoạch
cùng cấp để trình cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước và
quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán chi ngân sách
nhà nước hàng năm (nội dung chi đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp) làm cơ sở
để thực hiện cấp bổ sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ.
6. Đối với trường hợp đầu tư bổ sung vốn điều lệ
chỉ sử dụng nguồn Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp, cơ quan đại diện
chủ sở hữu phải có phương án báo cáo Bộ Tài chính (kèm theo hồ sơ lập theo quy
định tại khoản 1 Điều này) để thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định.
Điều 11. Thực hiện đầu tư bổ
sung vốn điều lệ và điều chỉnh vốn điều lệ đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ đang hoạt động [15]
1. Căn cứ phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan đại diện chủ sở hữu có văn bản
(kèm theo hồ sơ của doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định
tại Điều 10 Nghị định này), đề nghị cơ quan tài chính thực
hiện đầu tư bổ sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp.
2. Cơ quan tài chính cùng cấp thực hiện đầu tư bổ
sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp theo từng nguồn vốn cụ thể như sau:
a) Trường hợp đầu tư bổ sung vốn điều lệ bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước đã được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước
được cấp có thẩm quyền phê duyệt (theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước), cơ
quan tài chính cùng cấp thực hiện cấp vốn từ ngân sách nhà nước cho doanh nghiệp
theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Việc cấp bổ sung vốn điều lệ cho Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam từ nguồn lãi dầu, khí nước chủ nhà thực hiện theo quy định tại Nghị
định của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính của Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam.
b) Trường hợp cấp bổ sung vốn điều lệ cho doanh
nghiệp từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp, căn cứ quyết định của
Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính thực hiện cấp từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát
triển doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp thực hiện điều chỉnh, bổ sung vốn
điều lệ trong một số trường hợp sau:
a) Sử dụng nguồn Quỹ đầu tư phát triển tại doanh
nghiệp.
Căn cứ phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt và báo cáo tài chính hàng năm đã được kiểm
toán, doanh nghiệp thực hiện kết chuyển nguồn Quỹ đầu tư phát triển để tăng nguồn
vốn đầu tư của chủ sở hữu tại doanh nghiệp.
b) Căn cứ phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, khi doanh nghiệp tiếp nhận tài sản từ nơi
khác chuyển đến được đầu tư bằng vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; tiếp
nhận tiền theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước (hỗ trợ di dời, sắp xếp lại, xử
lý nhà đất, hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp) để thực hiện
dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở sản xuất kinh doanh; đánh giá lại
tài sản theo chủ trương đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, doanh nghiệp
căn cứ vào quyết định điều chuyển tài sản của cấp có thẩm quyền, biên bản bàn
giao tài sản, quyết toán tiền hỗ trợ của Nhà nước, giá trị đánh giá lại tài sản
đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt để thực hiện ghi tăng vốn đầu tư
của chủ sở hữu tại doanh nghiệp.
c) Hàng năm, vào thời điểm lập báo cáo tài chính
năm, căn cứ phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ đã được phê duyệt, giá trị vốn
đầu tư của chủ sở hữu đầu năm trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp và giá trị
đầu tư bổ sung vốn điều lệ thực tế theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này,
cơ quan đại diện chủ sở hữu báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định mức vốn điều
lệ mới đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; cơ
quan đại diện chủ sở hữu quyết định mức vốn điều lệ mới đối với doanh nghiệp do
cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập hoặc được giao quản lý.
Trường hợp trong năm doanh nghiệp tiếp nhận tài
sản, tiền hỗ trợ và đánh giá lại tài sản nhưng chưa nằm trong phương án đầu tư
bổ sung vốn điều lệ đã được phê duyệt thì doanh nghiệp báo cáo cơ quan đại diện
chủ sở hữu quyết định điều chỉnh lại mức vốn điều lệ cho doanh nghiệp trên cơ sở
hồ sơ hạch toán tăng vốn nêu trên mà không phải thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Nghị định này.
Đối với các doanh nghiệp không có nhu cầu bổ
sung vốn điều lệ hoặc không lập phương án xác định vốn điều lệ và nguồn đầu tư
bổ sung vốn điều lệ theo quy định tại Nghị định này mà nguồn vốn chủ sở hữu
(bao gồm vốn đầu tư của chủ sở hữu, Quỹ đầu tư phát triển và nguồn vốn đầu tư
xây dựng cơ bản) trên báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp lớn hơn mức vốn điều
lệ đã được phê duyệt của năm trước liền kề, cơ quan đại diện chủ sở hữu có
trách nhiệm rà soát, quyết định và chỉ đạo việc doanh nghiệp thực hiện nộp phần
chênh lệch giữa vốn chủ sở hữu với vốn điều lệ vào ngân sách nhà nước.
4. Doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện điều chỉnh
lại mức vốn điều lệ trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bằng mức vốn thực
tế đã đầu tư của chủ sở hữu theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Mục 3. ĐẦU TƯ BỔ SUNG VỐN NHÀ NƯỚC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN, CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
Điều 12. Phạm vi đầu tư bổ
sung vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên
1. Nhà nước đầu tư bổ sung vốn để duy trì tỷ lệ
cổ phần, vốn góp của Nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 16 Luật
Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
2.[16] Doanh nghiệp
được Nhà nước tiếp tục đầu tư vốn để duy trì tỷ lệ cổ phần, vốn góp của Nhà nước
quy định tại khoản 1 Điều này hoạt động trong các ngành, lĩnh vực sau đây:
a) Quản lý, khai thác các cảng hàng không, sân
bay; dịch vụ khai thác khu bay;
b) (được bãi bỏ)[17]; bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia;
c) Dịch vụ thông tin dẫn đường, giám sát, dịch vụ
khí tượng hàng không;
d) Khai thác khoáng sản quy mô lớn theo quy định
hiện hành về phân loại quy mô mỏ khoáng;
đ) Tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác
dầu khí;
e) Đảm bảo nhu cầu thiết yếu cho phát triển sản xuất
và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào dân tộc ở địa bàn kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa;
g) Trồng và chế biến cao su, cà phê tại các địa
bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, địa bàn chiến lược, miền núi, vùng sâu,
vùng xa gắn với quốc phòng, an ninh.
h)[18] Lĩnh vực
ngân hàng áp dụng đối với các ngân hàng thương mại cổ phần do Nhà nước nắm giữ
trên 50% vốn điều lệ.
Điều 13. Trình tự, thủ tục
lập hồ sơ đề nghị đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1.[19] Người đại
diện phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên lập hồ sơ đề nghị đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên báo cáo cơ quan đại diện
chủ sở hữu thẩm định và hoàn thiện hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định hoặc quyết định theo thẩm quyền trước khi người đại diện phần vốn nhà nước
tham gia biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội nghị thành viên. Hồ sơ gồm:
a) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
kế hoạch tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp.
b) Phương án bổ sung vốn nhà nước theo quy định
tại khoản 1 Điều 18 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh
doanh tại doanh nghiệp.
c) Bản sao Báo cáo tài chính quý hoặc năm gần nhất
với thời điểm lập phương án bổ sung vốn nhà nước tại doanh nghiệp đã được kiểm
toán.
d) Đề xuất nguồn vốn đầu tư bổ sung vốn nhà nước
để duy trì tỷ lệ vốn góp của Nhà nước tại các công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên bao gồm nguồn vốn từ ngân sách nhà nước;
Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp; cổ tức, lợi nhuận được chia, Quỹ
đầu tư phát triển, thặng dư vốn và quỹ khác (nếu có) tương ứng với phần vốn nhà
nước đầu tư tại doanh nghiệp.
2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu:
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ của người đại diện phần vốn nhà nước, cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách
nhiệm kiểm tra hồ sơ đảm bảo theo quy định và gửi văn bản đề nghị (kèm theo hồ
sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này) đến cơ quan tài chính cùng cấp để thẩm định
trước khi hoàn chỉnh phương án báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định
hoặc quyết định đầu tư bổ sung vốn nhà nước để duy trì tỷ lệ vốn góp của Nhà nước
tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo thẩm
quyền quy định tại Điều 17 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp.
Trường hợp hồ sơ không đảm bảo theo quy định thì
cơ quan đại diện chủ sở hữu có văn bản yêu cầu người đại diện bổ sung, hoàn chỉnh
hồ sơ theo đúng quy định trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ.
3. Cơ quan tài chính cùng cấp: Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ và văn bản đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở
hữu, cơ quan tài chính cùng cấp phải có ý kiến bằng văn bản về việc bổ sung vốn
nhà nước để duy trì tỷ lệ cổ phần, vốn góp tại doanh nghiệp.
4. Đối với phương án đầu tư bổ sung vốn nhà nước
tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có nhu
cầu đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát
triển doanh nghiệp để đầu tư, cơ quan đại diện chủ sở hữu phải có đề án gửi Bộ
Tài chính (kèm theo hồ sơ đề nghị đầu tư bổ sung vốn nhà nước) để thẩm định và
báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 14. Thực hiện đầu tư bổ
sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên [20]
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu căn cứ mức vốn và
nguồn vốn sử dụng để đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
(theo quy định tại Điều 13 Nghị định này), có văn bản đề nghị
cơ quan tài chính thực hiện bổ sung vốn nhà nước đầu tư vào công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
Đối với trường hợp đầu tư bổ sung vốn nhà nước
vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước, trên cơ sở đề nghị của người đại diện phần vốn
nhà nước tại doanh nghiệp, cơ quan đại diện chủ sở hữu có văn bản gửi cơ quan
tài chính, kế hoạch cùng cấp để trình cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý
ngân sách nhà nước và quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước bố trí trong
dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm (nội dung chi đầu tư vốn nhà nước vào
doanh nghiệp).
2. Cơ quan tài chính cùng cấp, căn cứ vào thời hạn
góp vốn theo thông báo của công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên và văn bản đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu, thực hiện
bổ sung vốn nhà nước cho công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên theo mức vốn đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt:
a) Trường hợp đầu tư bổ sung vốn nhà nước từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước đã ghi trong dự toán chi ngân sách nhà nước được cấp có
thẩm quyền phê duyệt (theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước), cơ quan tài
chính thực hiện cấp vốn từ ngân sách nhà nước cho doanh nghiệp theo trình tự,
thủ tục quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
b) Trường hợp cấp bổ sung vốn nhà nước đầu tư tại
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên từ Quỹ hỗ
trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp, căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính
phủ, Bộ Tài chính thực hiện cấp từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp
cho doanh nghiệp.
3. Trường hợp sử dụng cổ tức, lợi nhuận được
chia, Quỹ đầu tư phát triển, thặng dư vốn và quỹ khác (nếu có) theo phần vốn
nhà nước để đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên theo mức vốn đầu tư đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, doanh nghiệp thực hiện ghi tăng vốn nhà nước sau khi có nghị quyết của
Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên.
Mục 4. ĐẦU TƯ VỐN NHÀ NƯỚC ĐỂ MUA LẠI MỘT PHẦN HOẶC TOÀN BỘ DOANH
NGHIỆP
Điều 15. Phạm vi đầu tư vốn
nhà nước để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp
1. Việc mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp
được thực hiện thông qua mua lại cổ phần hoặc vốn góp tại các doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật có liên quan.
2. Nhà nước thực hiện đầu tư vốn để mua lại một
phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác trong các trường hợp
sau đây:
a) Thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế thông qua việc
thực hiện tái cơ cấu lại những doanh nghiệp hoạt động ở một số ngành, lĩnh vực
có ảnh hưởng lớn đến kinh tế - xã hội theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
b) Trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh, bao gồm
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực phục vụ công nghiệp quốc phòng, doanh
nghiệp hoạt động tại địa bàn chiến lược, biên giới đất liền, hải đảo.
c) Cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu
cho xã hội.
3. Các trường hợp được Nhà nước đầu tư vốn để
mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp quy định tại Khoản 2 Điều này phải
phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch
phát triển ngành đã được phê duyệt theo quy định tại Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ.
Điều 16. Nguyên tắc khi thực
hiện đầu tư vốn nhà nước để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp
1. Việc đầu tư vốn nhà nước để mua lại một phần
hoặc toàn bộ doanh nghiệp chỉ thực hiện đối với các trường hợp quy định tại Điều 15 Nghị định này.
2. Phương án mua lại một phần vốn của doanh nghiệp
khác phải đảm bảo tỷ lệ vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp khác đủ để thực hiện
quyền quyết định các vấn đề của doanh nghiệp khác tại Đại hội đồng cổ đông hoặc
Hội nghị thành viên theo quy định tại Khoản 3 Điều 60 và Khoản 1 Điều 144 Luật
Doanh nghiệp năm 2014.
3. Việc đầu tư vốn nhà nước để mua lại một phần
hoặc toàn bộ doanh nghiệp phải có đề án được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê
duyệt chủ trương theo quy định tại Điều 20 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu
tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp
của các chủ sở hữu đã đầu tư tại các doanh nghiệp khác theo quy định của pháp
luật hiện hành.
Điều 17. Trình tự, thủ tục
lập hồ sơ đầu tư vốn nhà nước để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu chủ trì lập
phương án đầu tư vốn nhà nước để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp phối
hợp với cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định và hoàn thiện phương án báo cáo Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định hoặc quyết định đầu tư vốn để mua lại một
phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp theo thẩm quyền. Nội dung phương án gồm:
a) Đánh giá thực trạng tài chính và kết quả hoạt
động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Mục tiêu, sự cần thiết, hiệu quả kinh tế, hiệu
quả xã hội của việc đầu tư vốn nhà nước để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh
nghiệp.
c) Mức vốn đầu tư.
d) Đề xuất nguồn vốn đầu tư: Gồm nguồn vốn từ
ngân sách nhà nước, Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp và các nguồn
vốn hợp pháp khác.
2. Cơ quan tài chính cùng cấp:
a) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị và phương án đầu tư vốn nhà nước để mua lại một phần hoặc toàn
bộ doanh nghiệp của cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan tài chính cùng cấp thực
hiện thẩm định các nội dung của phương án và có ý kiến bằng văn bản về việc đầu
tư vốn nhà nước để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp gửi cơ quan đại
diện chủ sở hữu.
b) Trường hợp phương án đầu tư vốn nhà nước để
mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp chưa đảm bảo nội dung theo quy định,
cơ quan tài chính cùng cấp có văn bản (nêu rõ lý do) gửi cơ quan đại diện chủ sở
hữu chủ trì để tiếp tục kiểm tra, hoàn thiện phương án trong thời gian 07 ngày
kể từ ngày nhận được phương án.
3. Trường hợp phương án đầu tư vốn nhà nước để
mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định
sử dụng nguồn Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp để đầu tư, cơ quan
đại diện chủ sở hữu gửi phương án đến Bộ Tài chính để thẩm định và báo cáo Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 18. Trình tự, thủ tục
cấp vốn để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu có văn bản đề nghị
và gửi phương án đầu tư mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 17 Nghị định này
đề nghị cơ quan tài chính cùng cấp thực hiện thủ tục cấp vốn thanh toán cho người
bán để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp.
[21]Đối với trường
hợp cấp vốn để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước, căn cứ vào phương án đầu tư vốn nhà nước để mua lại một phần hoặc
toàn bộ doanh nghiệp đã được phê duyệt, cơ quan đại diện chủ sở hữu có văn bản
gửi cơ quan tài chính, kế hoạch cùng cấp để trình cấp có thẩm quyền theo phân cấp
quản lý ngân sách nhà nước và quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước bố
trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm (nội dung chi đầu tư vốn nhà
nước vào doanh nghiệp).
2. Cơ quan tài chính cùng cấp:
a) Căn cứ quyết định phê duyệt mức vốn và nguồn
vốn sử dụng để đầu tư mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp của cấp có thẩm
quyền để tiến hành cấp vốn đầu tư thanh toán cho người bán một phần hoặc toàn bộ
doanh nghiệp.
b) Trường hợp cấp vốn để mua lại một phần hoặc
toàn bộ doanh nghiệp từ nguồn vốn ngân sách nhà nước đã ghi trong dự toán chi
ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền (theo phân cấp quản lý ngân sách nhà
nước) phê duyệt, thông báo, cơ quan tài chính thực hiện trình tự, thủ tục cấp vốn
từ ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
c) Trường hợp cấp vốn để mua lại một phần hoặc
toàn bộ doanh nghiệp từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp, Bộ Tài
chính thực hiện cấp từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp cho người
bán theo quy định.
Chương III
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Mục 1. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN VÀ TÀI SẢN TẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Điều 19. Vốn điều lệ của
doanh nghiệp nhà nước
1. Đối với doanh nghiệp nhà nước thành lập mới mức
vốn điều lệ được xác định theo nguyên tắc sau:
a) Căn cứ quy mô, công suất thiết kế đối với
ngành, nghề, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Phù hợp với chiến lược, kế hoạch đầu tư phát
triển của doanh nghiệp, phù hợp với ngành, nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp
được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong Đề án thành lập doanh nghiệp.
c) Phù hợp với phương án sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp.
d) Mức vốn điều lệ xác định không thấp hơn mức vốn
pháp định của ngành, nghề, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp
luật.
2.[22] Đối với
doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động:
a) Doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động khi thực
hiện điều chỉnh mức vốn điều lệ, việc xác định lại mức vốn điều lệ phải trên cơ
sở các nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Đối với doanh nghiệp nhà nước thực hiện điều
chỉnh tăng mức vốn điều lệ:
- Phương thức xác định lại mức vốn điều lệ và
xác định mức vốn điều lệ tăng thực hiện theo quy định tại Điều
9 Nghị định này.
- Trình tự, thủ tục lập, phê duyệt hồ sơ đề nghị
đầu tư bổ sung vốn điều lệ và thực hiện cấp bổ sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp
thực hiện theo quy định tại Điều 10, Điều
11 Nghị định này.
c)[23] Doanh nghiệp
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện điều chỉnh giảm mức vốn điều lệ
theo quy định của pháp luật doanh nghiệp, trình tự giảm vốn điều lệ thực hiện
theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
Doanh nghiệp giảm vốn điều lệ trong trường hợp
hoàn trả một phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty theo quy định của pháp luật doanh
nghiệp, thực hiện nộp phần vốn góp hoàn trả về ngân sách nhà nước.
d) Trường hợp cơ cấu lại vốn nhà nước tại doanh
nghiệp theo hình thức tách doanh nghiệp nhà nước, căn cứ phương án tách doanh
nghiệp đã được cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật quản lý, sử dụng vốn
nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp phê duyệt và biên bản
bàn giao tài sản, vốn khi tách doanh nghiệp để điều chỉnh lại vốn thực góp của
chủ sở hữu trong vốn điều lệ của doanh nghiệp bị tách và doanh nghiệp được tách.
đ) Trong thời hạn áp dụng mức vốn điều lệ điều
chỉnh lại quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định, trường
hợp nguồn bổ sung vốn điều lệ không đủ để bổ sung theo mức vốn điều chỉnh lại
đã được phê duyệt hoặc do thay đổi chính sách doanh nghiệp không còn thuộc đối
tượng được nhà nước đầu tư vốn thì cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh
lại mức vốn điều lệ cho doanh nghiệp.
Điều 20. Huy động vốn của
doanh nghiệp nhà nước
1. Việc huy động vốn của doanh nghiệp nhà nước
thực hiện theo quy định tại Điều 23 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư
vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp nhà nước được trực tiếp vay vốn
nước ngoài theo phương thức tự vay, tự chịu trách nhiệm trả nợ cho bên cho vay
nước ngoài theo đúng các điều kiện đã cam kết trong các thỏa thuận vay. Điều kiện,
trình tự, thủ tục xem xét chấp thuận khoản vay nước ngoài của doanh nghiệp thực
hiện theo quy định của pháp luật về quản lý vay, trả nợ nước ngoài của doanh
nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh. Khoản vay nước ngoài của doanh nghiệp phải
nằm trong hạn mức vay nợ nước ngoài của quốc gia hàng năm theo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ và phải được đăng ký và xác nhận của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam theo quy định hiện hành.
3. Doanh nghiệp nhà nước sử dụng vốn vay đúng mục
đích, tự chịu mọi rủi ro và chịu trách nhiệm trước pháp luật trong quá trình
huy động, quản lý, sử dụng vốn vay và trả nợ đúng hạn. Nhà nước không chịu
trách nhiệm nghĩa vụ trả nợ đối với các khoản nợ do doanh nghiệp trực tiếp vay,
trừ các khoản vay được Chính phủ bảo lãnh.
4. Tổng mức vốn huy động để phục vụ sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước (bao gồm cả các khoản bảo lãnh vay vốn của
các công ty con do doanh nghiệp nhà nước là công ty mẹ theo quy định tại Khoản
1 Điều 189 Luật Doanh nghiệp năm 2014) phải bảo đảm hệ số nợ phải trả không quá
ba lần vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài
chính năm của doanh nghiệp nhà nước tại thời điểm gần nhất với thời điểm huy động
vốn theo thẩm quyền quy định tại Khoản 3 Điều 23 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà
nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp. Trong đó:
a) Vốn chủ sở hữu ghi trên bảng cân đối kế toán
trong báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp nhà nước
được xác định không bao gồm chỉ tiêu “nguồn kinh phí và quỹ khác”, vốn chủ sở hữu
quy định tại Điểm này được áp dụng đối với nội dung quy định tại Điểm
a Khoản 1 Điều 26 và Điểm a Khoản 2 Điều 27 Nghị định này.
b) Nợ phải trả ghi trên bảng cân đối kế toán
trong báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp nhà nước
được xác định không bao gồm các chỉ tiêu: “Quỹ khen thưởng, phúc lợi”, “Quỹ
bình ổn giá”, “Quỹ phát triển khoa học và công nghệ”.
5. Doanh nghiệp nhà nước chỉ thực hiện bảo lãnh
cho các công ty con vay vốn tại các tổ chức tín dụng trong nước với điều kiện
công ty con được bảo lãnh phải có tình hình tài chính lành mạnh, không có các khoản
nợ quá hạn; việc bảo lãnh vay vốn để thực hiện dự án đầu tư phải trên cơ sở thẩm
định hiệu quả của dự án đầu tư và phải có cam kết trả nợ đúng hạn đối với khoản
vay được bảo lãnh. Doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm giám sát việc sử dụng vốn
vay đúng mục đích và trả nợ đúng hạn đối với các khoản vay do doanh nghiệp bảo
lãnh.
Điều 21. Đầu tư vốn ra
ngoài doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp nhà nước được quyền sử dụng tài
sản, tiền vốn thuộc quyền quản lý, sử dụng của doanh nghiệp để đầu tư ra ngoài
doanh nghiệp trong đó bao gồm đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước thực
hiện theo quy định tại Điều 28, Điều 29 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu
tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
a) Đầu tư ra ngoài doanh nghiệp phải tuân thủ
quy định của pháp luật và phù hợp với ngành nghề kinh doanh chính, không ảnh hưởng
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước đảm bảo có hiệu quả,
bảo toàn và phát triển vốn đầu tư.
b)[24] Doanh nghiệp
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ không được sử dụng tài sản, tiền vốn, quyền
sử dụng đất giao hoặc thuê để góp vốn hoặc đầu tư vào lĩnh vực bất động sản (trừ
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có ngành nghề kinh doanh
chính là ngành nghề kinh doanh bất động sản theo quy định của Luật Kinh doanh bất
động sản), không được góp vốn, mua cổ phần tại ngân hàng, công ty bảo hiểm,
công ty chứng khoán, quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu
tư chứng khoán và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, trừ những trường hợp
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở đề nghị của cơ quan đại diện
chủ sở hữu.
Đối với Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn
nhà nước việc đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp thực hiện theo Nghị định của
Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và
kinh doanh vốn nhà nước, không hạn chế trong các lĩnh vực bất động sản, ngân
hàng, bảo hiểm, chứng khoán, quỹ đầu tư.
c) Trường hợp doanh nghiệp nhà nước đã góp vốn,
đầu tư vào các lĩnh vực quy định tại Điểm b Khoản này không thuộc trường hợp được
Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư phải thực hiện phương án cơ cấu lại và chuyển
nhượng toàn bộ số vốn đã đầu tư theo quy định.
2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm kiểm
tra, giám sát việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư ra ngoài doanh nghiệp theo quy
định. Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động đầu tư vốn ra bên ngoài theo các
lĩnh vực quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng không thực hiện cơ cấu lại các khoản
đã đầu tư, cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính
báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định và xử lý trách nhiệm đối với Hội
đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Doanh nghiệp không được sử dụng tài sản do
doanh nghiệp đang đi thuê hoạt động, đi mượn, nhận giữ hộ, nhận gia công, nhận
bán đại lý, ký gửi để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp.
4. Việc quản lý vốn của doanh nghiệp nhà nước đầu
tư ra ngoài doanh nghiệp tại các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương
III Nghị định này.
Điều 22. Bảo toàn vốn của
doanh nghiệp nhà nước
1. Doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm bảo toàn
và phát triển vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp. Mọi biến động về tăng, giảm
vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, doanh nghiệp phải báo cáo cơ quan đại diện
chủ sở hữu và cơ quan tài chính để theo dõi, giám sát.
2. Việc bảo toàn vốn nhà nước tại doanh nghiệp
được thực hiện bằng các biện pháp sau đây:
a) Thực hiện đúng chế độ quản lý sử dụng vốn,
tài sản, phân phối lợi nhuận, chế độ quản lý tài chính khác và chế độ kế toán
theo quy định của pháp luật.
b) Mua bảo hiểm tài sản theo quy định của pháp
luật.
c) Xử lý kịp thời giá trị tài sản tổn thất, các khoản
nợ không có khả năng thu hồi và trích lập các khoản dự phòng rủi ro sau đây:
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho;
- Dự phòng các khoản phải thu khó đòi;
- Dự phòng giảm giá các khoản đầu tư tài chính;
- Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công
trình xây lắp.
d) Các biện pháp khác về bảo toàn vốn nhà nước tại
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
3. Định kỳ hàng năm doanh nghiệp phải đánh giá mức
độ bảo toàn vốn của doanh nghiệp, phương pháp đánh giá như sau:
a) Sau khi trích lập các khoản dự phòng theo quy
định, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp không phát sinh lỗ hoặc có lãi, doanh
nghiệp bảo toàn vốn.
b) Trường hợp sau khi trích lập các khoản dự phòng
theo quy định, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bị lỗ (bao gồm trường hợp
còn lỗ lũy kế), doanh nghiệp không bảo toàn được vốn.
Điều 23. Đầu tư, xây dựng,
mua sắm tài sản cố định của doanh nghiệp nhà nước
1. Việc đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định
của doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 24 Luật Quản lý, sử
dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp. Trong đó:
a) Đối với đầu tư, mua sắm tài sản cố định do
doanh nghiệp thực hiện, quá trình đầu tư xây dựng phải thực hiện theo đúng quy
định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về đấu thầu và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
b)[25] Đối với đầu
tư, mua sắm tài sản cố định bên ngoài đưa về sử dụng (kể cả phương tiện vận tải
phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ), doanh nghiệp phải thực hiện
theo quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
c) Đối với việc đầu tư, mua sắm, sử dụng phương
tiện đi lại (xe ô tô) phục vụ công tác cho các chức danh lãnh đạo và phục vụ
công tác chung, doanh nghiệp phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức mua sắm, sử
dụng phục vụ công tác bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả theo
quy định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Doanh nghiệp nhà nước thuộc ngành kinh doanh
có quy định riêng về đầu tư, xây dựng, mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản cố định
theo chuyên ngành, ngoài việc thực hiện quy định của Nghị định này còn phải thực
hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Điều 24. Thuê tài sản hoạt
động
1. Doanh nghiệp nhà nước được thuê tài sản (bao
gồm cả hình thức thuê tài chính) để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh phù
hợp với nhu cầu của doanh nghiệp và đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
2. Việc thuê và sử dụng tài sản thuê phải tuân
theo đúng quy định của Bộ luật Dân sự và các quy định của pháp luật khác có
liên quan.
Điều 25. Quản lý sử dụng
tài sản cố định
1. Doanh nghiệp nhà nước thực hiện quản lý, sử dụng
tài sản cố định trong quá trình hoạt động kinh doanh theo quy định tại Điều 25
Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh
nghiệp. Trong đó:
a) Doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm xây dựng,
ban hành, thực hiện Quy chế quản lý, sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp.
b) Tùy theo yêu cầu quản lý đối với từng loại
tài sản cố định, quy chế quản lý tài sản cố định của doanh nghiệp ban hành phải
quy định rõ việc phối hợp giữa các bộ phận và trách nhiệm của từng bộ phận, cá
nhân có liên quan trong việc theo dõi, quản lý sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp nhà nước thực hiện cho thuê, cầm
cố, thế chấp tài sản cố định theo quy định tại Điều 26 Nghị định
này.
Điều 26. Cho thuê, thế chấp,
cầm cố tài sản
1.[26] Doanh nghiệp
nhà nước được quyền cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản của doanh nghiệp đảm bảo
nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn theo quy định của pháp luật,
trong đó:
a) Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết
định từng hợp đồng cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản có giá trị dưới 50% vốn
chủ sở hữu ghi trong báo cáo tài chính quý hoặc năm của doanh nghiệp tại thời điểm
gần nhất với thời điểm quyết định cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản nhưng giá
trị còn lại của tài sản cho thuê, thế chấp, cầm cố không quá mức vốn của dự án
nhóm B theo quy định của Luật đầu tư công.
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phân cấp
cho Tổng giám đốc hoặc Giám đốc quyết định các hợp đồng cho thuê, thế chấp, cầm
cố tài sản theo quy định tại điều lệ hoặc quy chế tài chính của doanh nghiệp.
b) Trường hợp các hợp đồng cho thuê, thế chấp, cầm
cố tài sản trên mức quy định tại điểm a khoản này, Hội đồng thành viên hoặc Chủ
tịch công ty báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định trước khi
ký các hợp đồng cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản.
2. Đối với doanh nghiệp nhà nước được thành lập
để thực hiện thường xuyên, ổn định sản xuất, cung ứng sản phẩm công ích, trực
tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh khi cho thuê, cầm cố, thế chấp những tài sản
trực tiếp phục vụ nhiệm vụ này phải được sự chấp thuận của cơ quan đại diện chủ
sở hữu.
3. Việc sử dụng tài sản để cho thuê, thế chấp, cầm
cố phải tuân theo đúng các quy định của Bộ luật Dân sự và các quy định của pháp
luật khác có liên quan.
Điều 27. Thanh lý, nhượng
bán tài sản cố định
1. Doanh nghiệp nhà nước được quyền chủ động và
thực hiện nhượng bán, thanh lý tài sản cố định đã hư hỏng, lạc hậu kỹ thuật,
không có nhu cầu sử dụng hoặc không sử dụng được để thu hồi vốn trên nguyên tắc
công khai, minh bạch, bảo toàn vốn theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Thẩm quyền quyết định việc thanh lý, nhượng
bán tài sản cố định:
a) Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết
định các phương án thanh lý, nhượng bán tài sản có giá trị còn lại dưới 50% vốn
chủ sở hữu ghi trên bảng cân đối kế toán trong báo cáo tài chính quý hoặc báo
cáo tài chính năm của doanh nghiệp nhà nước tại thời điểm gần nhất với thời điểm
quyết định thanh lý, nhượng bán tài sản nhưng không quá mức dự án nhóm B theo
quy định của Luật Đầu tư công.
Các phương án thanh lý, nhượng bán tài sản cố định
có giá trị lớn hơn mức phân cấp cho Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty thì Hội
đồng thành viên, Chủ tịch công ty báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định.
b) Đối với doanh nghiệp nhà nước được đầu tư
thành lập chủ yếu sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu cho
xã hội và nền kinh tế, trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh khi nhượng bán tài
sản trực tiếp phục vụ các nhiệm vụ này phải được sự đồng ý của cơ quan đại diện
chủ sở hữu.
c)[27] Trường hợp phương án nhượng bán tài sản cố định của doanh nghiệp do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ không có khả năng thu hồi đủ vốn đã đầu tư, doanh
nghiệp phải giải trình rõ nguyên nhân không có khả năng thu hồi vốn báo cáo cơ
quan đại diện chủ sở hữu trước khi nhượng bán tài sản cố định để thực hiện giám
sát.
d) Riêng trường hợp tài sản cố định mới đầu tư,
mua sắm đã hoàn thành đưa vào sử dụng trong thời gian 03 năm đầu nhưng không đạt
hiệu quả kinh tế theo dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, doanh
nghiệp không có nhu cầu tiếp tục khai thác sử dụng mà việc nhượng bán tài sản
không có khả năng thu hồi đủ vốn đầu tư dẫn tới doanh nghiệp không trả được nợ
vay theo khế ước hoặc hợp đồng vay vốn thì phải làm rõ trách nhiệm của những
người có liên quan để báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xử lý theo quy định của
pháp luật.
đ) Đối với việc nhượng bán thanh lý tài sản cố định
thuộc một số ngành đặc thù (sản xuất thuốc lá, tàu biển, tàu bay) thì ngoài việc
thực hiện các quy định của Nghị định này còn phải thực hiện theo quy định của
pháp luật chuyên ngành có liên quan.
e)[28] Trường hợp
doanh nghiệp là chủ đầu tư đang triển khai, thực hiện dự án đầu tư, xây dựng
chưa hình thành tài sản đưa vào khai thác, sử dụng (đầu tư, xây dựng dở dang),
nếu không tiếp tục đầu tư dự án doanh nghiệp được thực hiện chuyển nhượng dự án
(chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án) cho nhà đầu tư khác theo quy định
Luật Đầu tư. Đối với dự án kinh doanh bất động sản khi chuyển nhượng dự án phải
đảm bảo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản.
3. Phương thức thanh lý, nhượng bán tài sản cố định:
a) Doanh nghiệp nhà nước thực hiện việc nhượng
bán tài sản cố định bằng hình thức đấu giá thông qua một tổ chức có chức năng
bán đấu giá tài sản hoặc do doanh nghiệp tự tổ chức thực hiện công khai theo
đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản. Trường hợp
nhượng bán tài sản cố định có giá trị còn lại ghi trên sổ kế toán dưới 100 triệu
đồng, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc quyết định lựa chọn bán theo phương thức đấu
giá hoặc thỏa thuận nhưng không thấp hơn giá thị trường. Trường hợp tài sản cố
định không có giao dịch trên thị trường thì doanh nghiệp được thuê tổ chức có
chức năng thẩm định giá xác định giá làm cơ sở bán tài sản theo các phương thức
trên.
b) Trường hợp chuyển nhượng tài sản cố định gắn
liền với đất phải thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
4. Trình tự, thủ tục thanh lý, nhượng bán tài sản:
a) Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty quyết định thành lập Hội đồng thanh lý, nhượng bán tài sản cố định tại
doanh nghiệp nhà nước. Thành phần Hội đồng gồm: Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc, Kế
toán trưởng, các trưởng phòng có liên quan; đại diện Ban Chấp hành công đoàn cơ
sở tại doanh nghiệp và một số chuyên gia am hiểu về tính năng kỹ thuật của tài
sản cố định (nếu cần). Nhiệm vụ của Hội đồng thanh lý, nhượng bán tài sản cố định
của doanh nghiệp gồm:
- Xác định thực trạng về kỹ thuật, giá trị còn lại
của tài sản thanh lý, nhượng bán;
- Xác định nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể,
cá nhân liên quan đến trường hợp tài sản cố định mới đầu tư không mang lại hiệu
quả kinh tế phải nhượng bán nhưng không có khả năng thu hồi đủ vốn đầu tư, tài
sản chưa khấu hao hết đã bị hư hỏng không thể sửa chữa được phải thanh lý, nhượng
bán để báo cáo chủ sở hữu xử lý theo quy định;
- Tổ chức xác định hoặc thuê tổ chức có chức
năng thẩm định giá để xác định giá trị có thể thu được của tài sản thanh lý,
nhượng bán;
- Tổ chức bán đấu giá hoặc thuê tổ chức có chức
năng bán đấu giá các loại tài sản thanh lý nhượng bán theo quy định của pháp luật
có liên quan;
- Hội đồng thanh lý, nhượng bán tài sản tự kết
thúc hoạt động sau khi hoàn tất việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định của
doanh nghiệp.
b) Trường hợp khi doanh nghiệp nhà nước thực hiện
dự án đầu tư xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt, doanh nghiệp phải dỡ bỏ
hoặc hủy bỏ tài sản cố định cũ thì việc thanh lý và hạch toán tài sản cố định
cũ khi dỡ bỏ hoặc hủy bỏ của doanh nghiệp thực hiện như đối với trường hợp
thanh lý tài sản cố định quy định tại Điều này.
Mục 2. QUẢN LÝ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
VÀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
Điều 28. Quản lý vốn của
doanh nghiệp nhà nước đối với công ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do doanh nghiệp nắm giữ 100% vốn điều lệ và quản lý phần vốn góp của
doanh nghiệp nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên
1. Doanh nghiệp nhà nước thực hiện việc quản lý
tài chính đối với công ty con do doanh nghiệp nắm giữ 100% vốn điều lệ và quản
lý phần vốn góp của doanh nghiệp tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên theo quy định tại Điều 30 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà
nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, trong đó:
a) Doanh nghiệp nhà nước phải ban hành quy chế
tài chính của công ty con trong đó quy định cụ thể việc trích lập các quỹ từ lợi
nhuận sau thuế, thu lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ tại
công ty con, thu khoản chênh lệch giữa vốn chủ sở hữu và vốn điều lệ của công
ty con về doanh nghiệp nhà nước.
b)[29] Việc quản lý, hạch toán, xử lý các khoản thu từ cổ phần hóa thực hiện
theo pháp luật về cổ phần hóa hiện hành. Các khoản thu từ đầu tư vốn ra ngoài của
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được phản ánh vào doanh thu
hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm:
- Các khoản thu từ lợi nhuận sau
thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ tại công ty con và thu khoản chênh lệch
giữa vốn chủ sở hữu và vốn điều lệ của công ty con.
- Các khoản lợi nhuận, cổ tức được chia bằng tiền
từ hoạt động đầu tư vốn vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên; các khoản thu theo chế độ kế toán hiện hành của việc đầu tư
theo hợp đồng hợp tác kinh doanh không hình thành pháp nhân độc lập (hợp đồng
BCC).
c) Trường hợp doanh nghiệp nhà nước nhận được cổ
phiếu của công ty cổ phần có vốn góp của doanh nghiệp nhà nước mà không phải
thanh toán do công ty cổ phần sử dụng thặng dư vốn cổ phần, các quỹ thuộc vốn
chủ sở hữu hoặc chia cổ tức bằng cổ phiếu để tăng vốn điều lệ, doanh nghiệp căn
cứ vào số lượng cổ phiếu nhận được thực hiện mở sổ kế toán theo dõi, ghi chép
và phản ánh trên báo cáo tài chính theo quy định của chế độ kế toán hiện hành đối
với các doanh nghiệp.
2. Việc cử và tiêu chuẩn của người đại diện phần
vốn của doanh nghiệp tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên thực hiện theo quy định tại Điều 46 và Điều 47 Luật Quản lý, sử dụng
vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
Điều 29. Nguyên tắc và thẩm
quyền quyết định chuyển nhượng vốn đầu tư ra ngoài của doanh nghiệp do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ[30]
1. Nguyên tắc chuyển nhượng:
Việc chuyển nhượng các khoản vốn đầu tư ra ngoài
doanh nghiệp của doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều
31 Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh
nghiệp và quy định sau:
a)[31] Việc chuyển
nhượng vốn đầu tư ra ngoài của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
phải căn cứ vào danh mục chuyển nhượng vốn đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt; không phân biệt mức vốn đầu tư, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có vốn
góp của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ lãi, lỗ; việc tổ chức
thực hiện chuyển nhượng vốn, lập hồ sơ chuyển nhượng vốn, thực hiện công bố
thông tin chuyển nhượng vốn, báo cáo kết quả chuyển nhượng vốn thực hiện theo
quy định tại Nghị định này.
Trường hợp doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ chuyển nhượng vốn tại công ty cổ phần mà điều lệ công ty cổ phần có
quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
có cam kết giữa doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ với các cổ
đông về ưu tiên chuyển nhượng cổ phần (đối với trường hợp cổ đông chỉ được chuyển
nhượng cổ phần của mình cho tổ chức, cá nhân là cổ đông hiện hữu của công ty)
thì doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ chỉ đạo người
đại diện phần vốn của doanh nghiệp có ý kiến biểu quyết tại Đại hội đồng cổ
đông về việc sửa đổi điều lệ của công ty cổ phần hoặc doanh nghiệp do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ phối hợp với người đại diện thỏa thuận với
các cổ đông để sửa đổi cam kết theo hướng doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ được tự do chuyển nhượng phần vốn góp cho các nhà đầu tư khác (bao
gồm cả cổ đông hiện hữu của công ty).
Trường hợp người đại diện phần vốn
của doanh nghiệp đã có ý kiến biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông nhưng không
được Đại hội đồng cổ đông thông qua hoặc doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ đã thỏa thuận nhưng cổ đông không chấp thuận sửa đổi cam kết thì việc
chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
thực hiện theo điều lệ công ty cổ phần và cam kết giữa các cổ đông; việc chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ cho các cổ đông hiện hữu theo điều lệ và cam kết giữa các cổ đông
thực hiện theo nguyên tắc, trình tự các phương thức chuyển nhượng vốn quy định
tại Nghị định này.
b)[32] Bảo đảm
theo nguyên tắc thị trường, công khai, minh bạch, thu hồi vốn đầu tư ra ngoài của
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ ở mức cao nhất, hạn chế tối
đa tổn thất đầu tư trong chuyển nhượng vốn.
c)[33] Việc xác định
giá khởi điểm khi chuyển nhượng vốn: Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ lựa chọn ký hợp đồng thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá để xác định, đảm
bảo tuân thủ quy định của pháp luật về giá và thẩm định giá.
Tổ chức có chức năng thẩm định giá được lựa chọn
các phương pháp định giá thích hợp theo quy định của pháp luật giá và thẩm định
giá để xác định giá khởi điểm; chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm
định giá. Khi xác định giá khởi điểm phải xác định đầy đủ giá trị thực tế phần
vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đầu tư ra ngoài bao gồm
giá trị được tạo bởi quyền sử dụng đất giao có thu tiền sử dụng đất, quyền sử dụng
đất nhận chuyển nhượng hợp pháp, quyền sử dụng đất thuê (thuê trả tiền một lần
cho cả thời gian thuê, thuê trả tiền hàng năm) theo quy định của pháp luật. Việc
xác định giá trị thương hiệu (trong đó bao gồm giá trị văn hóa, lịch sử) vào
giá khởi điểm để chuyển nhượng vốn thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Việc sử dụng một mức giá khởi điểm để thực hiện
chuyển nhượng vốn theo các phương thức quy định tại Nghị định này phải đảm bảo
nguyên tắc thời gian tối đa không quá 06 tháng kể từ thời điểm chứng thư thẩm định
giá có hiệu lực đến ngày giao dịch cuối cùng (đối với trường hợp giao dịch trên
sàn giao dịch chứng khoán); hoặc tính đến ngày công bố trúng giá chuyển nhượng
vốn (đối với phương thức đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh) hoặc tính đến
ngày ký hợp đồng chuyển nhượng vốn (theo phương thức thỏa thuận).
Trường hợp chuyển nhượng vốn tại các doanh nghiệp
chưa niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán mà tỷ lệ vốn
của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đang nắm giữ dưới 36% vốn
điều lệ và giá trị đầu tư ghi trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ phải chuyển nhượng dưới 10 tỷ đồng thì doanh nghiệp do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ xem xét, quyết định việc thuê tổ chức có chức
năng thẩm định giá hoặc tự quyết định mức giá khởi điểm tại ngày phê duyệt
phương án chuyển nhượng vốn đảm bảo giá trị chuyển nhượng không thấp hơn giá trị
thực của phần vốn góp phải chuyển nhượng trên báo cáo tài chính gần nhất với thời
điểm chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp nhận vốn góp hoặc không thấp hơn giá trị
đầu tư ghi trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ sau khi trừ khoản dự phòng tổn thất vốn đầu tư đã trích lập (nếu có). Giá trị
thực của phần vốn góp phải chuyển nhượng được xác định theo giá trị vốn chủ sở
hữu ghi trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp nhận vốn góp và tỷ lệ góp vốn của
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ tại doanh nghiệp.
Trường hợp chuyển nhượng vốn tại các công ty cổ
phần đã niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán, việc xác
định giá khởi điểm đảm bảo theo các quy định trên và quy định sau:
- Mức giá khởi điểm của doanh nghiệp do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ quyết định công bố tại ngày phê duyệt phương án chuyển
nhượng vốn không được thấp hơn các mức giá: (i) giá xác định của tổ chức có chức
năng thẩm định giá; (ii) giá tham chiếu bình quân 30 ngày liên tiếp trước ngày
phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn của mã chứng khoán đã giao dịch của công
ty cổ phần niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán; (iii)
giá tham chiếu của mã chứng khoán của công ty cổ phần đang giao dịch trên Sở
giao dịch chứng khoán trước ngày phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn 01 ngày.
- Đối với công ty cổ phần đã niêm yết hoặc đăng
ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán mà tổng khối lượng cổ phần phải chuyển
nhượng có giá trị tính theo mệnh giá dưới 10 tỷ đồng thì doanh nghiệp do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ xem xét, quyết định việc thuê tổ chức có chức năng thẩm
định giá hoặc tự quyết định mức giá khởi điểm tại ngày phê duyệt phương án chuyển
nhượng vốn đảm bảo không thấp hơn giá tham chiếu bình quân 30 ngày liên tiếp
trước ngày phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn của mã chứng khoán đã giao dịch
của công ty cổ phần niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng
khoán và giá tham chiếu của mã chứng khoán của công ty cổ phần đang giao dịch
trên Sở giao dịch chứng khoán trước ngày phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn
01 ngày.
d) Việc chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp nhà
nước đầu tư tại doanh nghiệp khác có liên quan đến quyền sử dụng đất phải tuân
thủ quy định của pháp luật về đất đai. Khi chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp
nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp khác, doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm rà
soát hồ sơ bàn giao doanh nghiệp từ doanh nghiệp nhà nước sang doanh nghiệp
khác (công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên) theo
đúng quy định (trong đó có báo cáo về sử dụng đất của doanh nghiệp) và thực tế
sử dụng đất của doanh nghiệp khác có vốn góp của doanh nghiệp nhà nước làm cơ sở
xác định giá trị quyền sử dụng đất khi tính vào giá khởi điểm chuyển nhượng vốn.
[34] Việc xác định
giá trị được tạo bởi quyền sử dụng đất giao có thu tiền sử dụng đất, quyền sử dụng
đất nhận chuyển nhượng hợp pháp và quyền sử dụng đất thuê trả tiền một lần cho
cả thời hạn thuê trong giá khởi điểm được thực hiện theo giá đất do tổ chức tư
vấn xác định tại thời điểm xác định giá khởi điểm so với tiền sử dụng đất, tiền
nhận chuyển nhượng, tiền thuê đất mà doanh nghiệp khác đã thực hiện nộp và trả.
Việc xác định giá trị được tạo bởi quyền sử dụng
đất thuê trả tiền hàng năm trong giá khởi điểm được thực hiện theo nguyên tắc
sau:
- Chỉ thực hiện xác định giá trị được tạo bởi
quyền sử dụng đất thuê trả tiền hàng năm trong giá khởi điểm đối với diện tích
đất của doanh nghiệp khác (có vốn góp của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ) đã và đang trực tiếp ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Giá trị được tạo bởi quyền sử dụng đất thuê trả
tiền hàng năm trong giá khởi điểm được xác định theo thời hạn thuê đất còn lại
và chênh lệch (nếu có) giữa tiền thuê đất tính theo giá đất do tổ chức tư vấn
xác định tại thời điểm xác định giá khởi điểm với tiền thuê đất tính theo giá đất
mà doanh nghiệp khác đang thực hiện trả tiền thuê đất.
Thời hạn thuê đất còn lại làm cơ sở tính toán
giá trị được tạo bởi quyền sử dụng đất thuê trả tiền hàng năm trong giá khởi điểm
là thời gian còn lại trong chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất 05 năm theo quy định
của pháp luật đất đai. Trường hợp doanh nghiệp đã ký hợp đồng thuê đất nhưng hết
hạn thời gian ổn định đơn giá thuê đất mà doanh nghiệp chưa ký lại hợp đồng thì
thời hạn thuê đất còn lại được xác định là 05 năm.
- Đối với trường hợp doanh nghiệp thuê đất và được
miễn tiền thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai thì diện tích đất thuê
được miễn tiền thuê đất được loại trừ khi xác định giá khởi điểm để chuyển nhượng
vốn.
đ) Doanh nghiệp nhà nước lựa chọn ký hợp đồng
thuê tổ chức đấu giá, thuê tổ chức tư vấn khác có hoạt động cung cấp dịch vụ
liên quan đến chuyển nhượng vốn để tổ chức thực hiện chuyển nhượng vốn của
doanh nghiệp nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên.
e) Khi chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp nhà nước
đầu tư tại ngân hàng thương mại cổ phần theo quy định của Nghị định này, doanh
nghiệp nhà nước phải công khai đầy đủ các thông tin về điều kiện đối với nhà đầu
tư trúng đấu giá được chấp thuận là cổ đông của ngân hàng thương mại cổ phần
theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng có liên quan đến chuyển nhượng
vốn góp của cổ đông tại các ngân hàng thương mại cổ phần để nhà đầu tư biết và
thực hiện.
Trường hợp sau khi trúng đấu giá nhưng nhà đầu
tư không đủ điều kiện được chấp thuận là cổ đông của ngân hàng thương mại cổ phần
theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng thì nhà đầu tư không phải
thanh toán tiền bán cổ phần cho doanh nghiệp nhà nước, trường hợp đã thanh toán
thì được hoàn trả (kể cả tiền đặt cọc) và số cổ phần chưa thanh toán hoặc đã
thanh toán nhưng được hoàn trả tiền thuộc sở hữu của doanh nghiệp nhà nước.
g)[35] Doanh nghiệp
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ căn cứ danh mục chuyển nhượng vốn đã được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, lập phương án chuyển nhượng vốn để trình cấp
có thẩm quyền quyết định thực hiện chuyển nhượng vốn. Phương án chuyển nhượng vốn
gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Cơ sở pháp lý, mục đích chuyển nhượng vốn.
- Đánh giá tình hình đầu tư vốn, lợi ích thu được
và ảnh hưởng của việc chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ đầu tư vào doanh nghiệp khác.
- Tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp có vốn góp của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ,
nhu cầu của thị trường đầu tư vốn vào doanh nghiệp có vốn chuyển nhượng. Dự kiến
giá trị thu được khi chuyển nhượng vốn.
- Phương thức chuyển nhượng vốn (trường hợp bán
đấu giá theo lô thì phải báo cáo cụ thể căn cứ xác định trường hợp áp dụng đấu
giá theo lô theo quy định).
- Dự kiến thời gian thực hiện và hoàn thành việc
chuyển nhượng vốn.
h) Doanh nghiệp nhà nước không phải xây dựng lại
phương án chuyển nhượng vốn khi chuyển đổi giữa các phương thức chuyển nhượng vốn
theo quy định (đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, thỏa thuận).
i) Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, phần vốn
góp của doanh nghiệp nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên phải đảm bảo tỷ lệ sở hữu vốn thực góp trong vốn điều lệ
của công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên phù hợp
với từng lĩnh vực pháp luật chuyên ngành quy định hoặc các điều ước quốc tế mà
Việt Nam là thành viên. Việc mở, sử dụng tài khoản vốn đầu tư của nhà đầu tư nước
ngoài liên quan đến mua cổ phần, phần vốn góp tại doanh nghiệp Việt Nam khi
doanh nghiệp nhà nước chuyển nhượng vốn góp tại công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thực hiện theo quy định của pháp luật có
liên quan.
k) Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty và
cơ quan đại diện chủ sở hữu chịu trách nhiệm giải quyết những tồn tại vướng mắc,
khiếu nại, tố cáo liên quan đến quá trình thực hiện chuyển nhượng vốn của doanh
nghiệp nhà nước theo thẩm quyền và quy định của pháp luật hiện hành.
2. Thẩm quyền quyết định chuyển nhượng vốn của
doanh nghiệp nhà nước
Thẩm quyền quyết định chuyển nhượng vốn đầu tư tại
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thực hiện
theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào
sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định sau:
a) Cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt danh mục
vốn đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên của doanh nghiệp nhà nước phải chuyển nhượng trong quyết định phê duyệt
phương án cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết
định phương án chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp đầu tư tại công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo danh mục vốn đầu tư phải
chuyển nhượng đã được Cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt.
Trường hợp chuyển nhượng vốn đầu tư ra ngoài
doanh nghiệp nhà nước không có trong danh mục đầu tư phải chuyển nhượng đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt thì Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty báo cáo
cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định.
Trường hợp phương án cơ cấu lại doanh nghiệp do
cơ quan đại diện chủ sở hữu thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thì
trong phương án thẩm định phải xác định danh mục vốn đầu tư chuyển nhượng. Hội
đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định phương án chuyển nhượng vốn của
doanh nghiệp nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên thuộc danh mục vốn đầu tư trong phương án cơ cấu lại
doanh nghiệp sau khi phương án cơ cấu lại doanh nghiệp đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt.
b) Khi xây dựng phương án chuyển nhượng vốn, trường
hợp giá trị chuyển nhượng dự kiến thu được tính theo giá trị thực của phần vốn
góp trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhận vốn góp, hoặc theo giá giao dịch
cổ phiếu của công ty cổ phần trên thị trường, hoặc theo giá đã được tổ chức có
chức năng thẩm định giá xác định theo quy định của pháp luật về thẩm định giá,
nhưng vẫn thấp hơn giá trị đầu tư ghi trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp nhà
nước và doanh nghiệp đã thực hiện trích lập dự phòng thì việc quyết định phương
án chuyển nhượng vốn thực hiện như sau:
- Nếu khoản dự phòng đã trích lập bằng hoặc lớn
hơn chênh lệch giữa giá trị dự kiến thu được so với giá trị ghi trên sổ sách kế
toán thì Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định phương án chuyển
nhượng vốn đầu tư.
- Nếu khoản dự phòng đã trích lập nhỏ hơn chênh
lệch giữa giá trị khoản đầu tư ghi trên sổ kế toán với giá trị chuyển nhượng dự
kiến thu được thì Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phải báo cáo cơ
quan đại diện chủ sở hữu nguyên nhân phát sinh khoản chênh lệch để cơ quan đại
diện chủ sở hữu xem xét, xử lý trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân có liên
quan trong quản lý vốn đầu tư ra ngoài (nếu có) và quyết định phương án chuyển
nhượng vốn đầu tư.
Điều 29a. Phương thức thực
hiện chuyển nhượng vốn đầu tư ra ngoài của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ [36]
Phương thức chuyển nhượng vốn đầu tư ra ngoài của
doanh nghiệp nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật quản lý, sử
dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định
sau:
1. Việc chuyển nhượng vốn tại công ty cổ phần đã
niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán theo các phương thức
giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch của thị trường chứng khoán (sau đây
gọi là sàn giao dịch chứng khoán) do Sở Giao dịch chứng khoán tổ chức, phải đảm
bảo giá giao dịch (giá sàn) không thấp hơn giá khởi điểm được xác định theo quy
định tại điểm c khoản 1 Điều 29 Nghị định này.
a) Khi chuyển nhượng vốn thông qua chuyển nhượng
cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán, doanh nghiệp nhà nước gửi các văn bản
sau đây đến Sở Giao dịch chứng khoán để thực hiện công bố thông tin về giao dịch
cổ phiếu chuyển nhượng vốn:
- Quyết định của cấp có thẩm quyền về phê duyệt
phương án cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước và quyết định phê duyệt phương án
chuyển nhượng vốn;
-[37] Bản công bố
thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục II
ban hành kèm theo Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2020 của
Chính phủ;
- Tài liệu chứng minh doanh nghiệp có số cổ phần
bán đấu giá để chuyển nhượng vốn là chủ sở hữu hợp pháp của số cổ phần đăng ký
bán.
-[38] Thời hạn Sở
Giao dịch chứng khoán công bố thông tin về giao dịch cổ phiếu chuyển nhượng vốn
của doanh nghiệp cho các nhà đầu tư tối thiểu là 20 ngày trước ngày chuyển nhượng
vốn.
b) Việc chuyển khoản để thanh toán các giao dịch
mua, bán cổ phiếu, chuyển quyền sở hữu cổ phiếu thực hiện theo quy định của
pháp luật về chứng khoán.
c) Khi chuyển nhượng vốn tại công ty cổ phần đã
niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán nhưng không thực hiện
trên sàn giao dịch chứng khoán thì thực hiện theo thứ tự phương thức đấu giá
công khai, chào bán cạnh tranh, thỏa thuận (thực hiện giao dịch ngoài sàn).
Giá bán cổ phần mà nhà đầu tư phải thanh toán
cho doanh nghiệp nhà nước khi giao dịch ngoài sàn là giá được xác định theo quy
định phù hợp với từng phương thức chuyển nhượng (đấu giá công khai, chào bán cạnh
tranh, thỏa thuận); (được bãi bỏ)[39]
d) Doanh nghiệp nhà nước phải công khai thông
tin về giá thanh toán bán cổ phần chuyển nhượng vốn tại công ty cổ phần đã niêm
yết hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán trong trường hợp giao dịch
ngoài hệ thống giao dịch của thị trường chứng khoán (giao dịch ngoài sàn) cho
các nhà đầu tư biết và thực hiện.
đ) Trường hợp chuyển nhượng vốn doanh nghiệp nhà
nước tại các công ty cổ phần đã niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường
chứng khoán thì thời hạn thanh toán đối với nhà đầu tư phù hợp với từng phương
thức giao dịch nhưng thời hạn chuyển tiền về doanh nghiệp thực hiện theo quy định
đối với trường hợp chuyển nhượng vốn nhà nước tại công ty cổ phần chưa niêm yết
trên thị trường chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch trên thị trường chứng
khoán tại Điều 39 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP .
2. Việc chuyển nhượng vốn tại công ty cổ phần
chưa niêm yết (hoặc đã niêm yết, đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán
nhưng không thực hiện giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán) theo phương thức
đấu giá công khai; trường hợp đấu giá công khai không thành công thì thực hiện
chào bán cạnh tranh; trường hợp chào bán cạnh tranh không thành công thì thực
hiện theo phương thức thỏa thuận.
[40] Việc chuyển
nhượng lô cổ phần kèm nợ phải thu đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ có chức năng mua, bán, xử lý nợ được thực hiện theo trình tự các
phương thức chuyển nhượng vốn theo quy định tại Nghị định này và hướng dẫn của
Bộ Tài chính.
Quy chế mẫu bán đấu giá công khai (thông thường/theo
lô/theo lô cổ phần kèm nợ phải thu) và chào bán cạnh tranh (thông thường/theo
lô/theo lô cổ phần kèm nợ phải thu) để chuyển nhượng vốn thực hiện theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính.
3. Phương thức đấu giá công khai
a) Lập hồ sơ đấu giá gồm:
- Quyết định của cấp có thẩm quyền về phê duyệt
phương án cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước và quyết định phê duyệt phương án
chuyển nhượng vốn;
- Bản công bố thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
- Tài liệu chứng minh doanh nghiệp có số cổ phần
bán đấu giá để chuyển nhượng vốn là chủ sở hữu hợp pháp của số cổ phần đăng ký
bán.
- Quy chế bán đấu giá cổ phần.
b) Tổ chức thực hiện đấu giá:
- Sau khi cấp có thẩm quyền quyết định phương án
chuyển nhượng vốn, doanh nghiệp nhà nước thực hiện thông báo kế hoạch chuyển
nhượng cổ phần do mình sở hữu cho doanh nghiệp cổ phần có vốn đầu tư của doanh
nghiệp nhà nước biết; doanh nghiệp nhà nước chuẩn bị hồ sơ đấu giá công khai
theo quy định.
-[41] Doanh nghiệp
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ ký hợp đồng thuê Trung tâm dịch vụ, doanh
nghiệp đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản hoặc Sở
giao dịch chứng khoán hoặc công ty chứng khoán (sau đây gọi chung là tổ chức đấu
giá) tổ chức thực hiện chuyển nhượng vốn. Cuộc đấu giá được tổ chức tại trụ sở
của tổ chức đấu giá, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có vốn
chuyển nhượng hoặc địa điểm khác theo thỏa thuận của doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức đấu giá.
- Tổ chức đấu giá có trách nhiệm ban hành quy chế
đấu giá cổ phần, mẫu giấy tờ liên quan để tổ chức thực hiện đấu giá sau khi có
ý kiến thống nhất của doanh nghiệp nhà nước; nội dung quy chế áp dụng cho cuộc
đấu giá phải đảm bảo nguyên tắc thực hiện chuyển nhượng vốn theo quy định của
pháp luật về quản lý sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại
doanh nghiệp và pháp luật khác có liên quan; quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn
của các bên có liên quan trong quá trình thực hiện bán đấu giá cổ phần để chuyển
nhượng vốn; quy định về việc công bố thông tin cuộc đấu giá (nội dung công bố,
phương tiện công bố); quy định đối tượng tham gia, thủ tục tham gia đấu giá,
thông báo kết quả đấu giá (bao gồm nội dung thông tin: Thời hạn nộp tiền, nội
dung nộp tiền, đơn vị thụ hưởng, địa chỉ, số tài khoản), thủ tục chuyển quyền sở
hữu cổ phần, xử lý các trường hợp vi phạm và các quy định khác theo yêu cầu quản
lý, đảm bảo cuộc đấu giá được thực hiện công khai, minh bạch, đúng pháp luật.
- Doanh nghiệp nhà nước/tổ chức đấu giá thực hiện
công khai thông tin hồ sơ đấu giá đã lập theo quy định cho các nhà đầu tư trước
ngày đấu giá tối thiểu là 20 ngày tại trụ sở chính của doanh nghiệp nhà nước,
trụ sở chính của công ty cổ phần có vốn của doanh nghiệp nhà nước chuyển nhượng,
địa điểm bán đấu giá, trên phương tiện thông tin đại chúng (ba số báo liên tiếp
của một tờ báo phát hành trong toàn quốc và một tờ báo địa phương nơi doanh
nghiệp nhà nước có trụ sở chính, công ty cổ phần có trụ sở chính) và đăng tải
trên trang thông tin điện tử của tổ chức đấu giá cổ phần, doanh nghiệp nhà nước,
công ty cổ phần có vốn của doanh nghiệp nhà nước chuyển nhượng (nếu có).
- [42](được
bãi bỏ)
- Trong thời hạn quy định tại quy chế bán đấu
giá, doanh nghiệp nhà nước, tổ chức đấu giá, các nhà đầu tư thực hiện các thủ tục
tham gia đấu giá; nhà đầu tư (tổ chức, cá nhân) đủ điều kiện tham gia đấu giá
được doanh nghiệp nhà nước/tổ chức đấu giá cung cấp phiếu tham gia đấu giá để
đăng ký khối lượng mua và thực hiện nộp tiền đặt cọc. Nhà đầu tư được doanh
nghiệp/tổ chức đấu giá cung cấp phiếu tham dự đấu giá (sau khi nộp tiền đặt cọc)
để thực hiện đặt giá mua (giá đấu).
- Trong thời hạn quy định tại quy chế bán đấu
giá, các nhà đầu tư ghi giá đặt mua (giá đâu) vào phiếu tham dự đấu giá và gửi
cho doanh nghiệp/tổ chức đấu giá bằng cách bỏ phiếu trực tiếp tại địa điểm tổ
chức đấu giá hoặc bỏ phiếu qua đường bưu điện theo quy định tại quy chế bán đấu
giá cổ phần.
- Việc đấu giá công khai chỉ thực hiện khi có ít
nhất 02 nhà đầu tư là đối tượng tham gia đã nộp hồ sơ hợp lệ và thực hiện đầy đủ
các thủ tục tham dự cuộc đấu giá công khai theo quy định tại quy chế bán đấu
giá.
c) Xác định kết quả đấu giá, chuyển quyền sở hữu
cổ phần và báo cáo chuyển nhượng vốn
- Kết quả trúng đấu giá được xác định theo
nguyên tắc lựa chọn giá đặt mua từ cao xuống thấp cho đến hết số lượng cổ phần
của vốn cần chuyển nhượng nhưng không thấp hơn giá khởi điểm.
- Trường hợp tại mức giá trúng đấu giá thấp nhất,
có nhiều nhà đầu tư (kể cả nhà đầu tư nước ngoài) cùng đặt mức giá bằng nhau,
nhưng số cổ phần còn lại ít hơn tổng số cổ phần các nhà đầu tư này đăng ký mua
tại mức giá trúng đấu giá thấp nhất thì số cổ phần của từng nhà đầu tư được mua
xác định theo công thức sau:
Số cổ phần nhà
đầu tư được mua
|
=
|
Số cổ phần còn
lại chào bán
|
x
|
Số cổ phần từng
nhà đầu tư đăng ký mua giá bằng nhau
|
Tổng số cổ phần
các nhà đầu tư đăng ký mua giá bằng nhau
|
Trường hợp có quy định tỷ lệ tối đa số cổ phần
nhà đầu tư nước ngoài được mua thì việc xác định kết quả đấu giá thực hiện theo
nguyên tắc trên nhưng số cổ phần nhà đầu tư nước ngoài được mua không vượt quá
tỷ lệ tối đa theo quy định của pháp luật hiện hành, số cổ phần vượt quá tỷ lệ
quy định (nếu có) được phân phối cho nhà đầu tư còn lại theo công thức trên.
-[43] Ngay sau
khi kết thúc cuộc đấu giá, căn cứ kết quả đấu giá, tổ chức đấu giá có trách nhiệm
lập Biên bản xác định kết quả đấu giá; tổ chức đấu giá, doanh nghiệp do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ và đại diện Hội đồng đấu giá (nếu có) đồng ký biên bản
xác định kết quả đấu giá theo Phụ lục III
ban hành kèm theo Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2020 của
Chính phủ.
- Trong thời gian tối đa 05 ngày làm việc kể từ
ngày lập biên bản xác định kết quả đấu giá, doanh nghiệp nhà nước/tổ chức đấu
giá phối hợp công bố kết quả đấu giá cổ phần tại địa điểm đấu giá, trên trang
thông tin điện tử của tổ chức đấu giá, doanh nghiệp nhà nước có vốn chuyển nhượng
và thông báo cho nhà đầu tư trúng đấu giá kết quả trúng giá và thực hiện việc
thanh toán toàn bộ tiền mua cổ phần với các nhà đầu tư trong thời hạn không quá
07 ngày kể từ ngày công bố kết quả bán đấu giá cổ phần. Nhà đầu tư trúng đấu
giá được trừ số tiền đã đặt cọc để xác định số tiền thanh toán tiền mua cổ phần
do trúng đấu giá còn lại.
Riêng giá thanh toán tiền mua cổ phần khi chuyển
nhượng vốn tại công ty cổ phần đã niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường
chứng khoán nhưng thực hiện giao dịch chuyển nhượng cổ phần ngoài sàn giao dịch
chứng khoán phải đảm bảo nguyên tắc giá thanh toán quy định tại khoản 1 Điều này.
- Sau khi nhà đầu tư hoàn thành nộp tiền mua cổ
phần, trong thời hạn 05 ngày làm việc, doanh nghiệp nhà nước gửi hồ sơ bao gồm:
Quyết định phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn của cấp có thẩm quyền, văn bản
đề nghị và Biên bản xác định nhà đầu tư trúng giá bán cổ phần, đến Trung tâm
lưu ký chứng khoán Việt Nam (trường hợp chuyển nhượng vốn tại công ty cổ phần
đã đăng ký cổ phiếu tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam) để làm thủ tục
chuyển quyền sở hữu chứng khoán. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp nhà nước, Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt
Nam có trách nhiệm thực hiện chuyển quyền sở hữu cổ phần của phần vốn doanh
nghiệp nhà nước đã chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân khác theo hồ sơ doanh
nghiệp nhà nước gửi Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam.
- Trường hợp doanh nghiệp nhà nước chuyển nhượng
vốn tại công ty cổ phần chưa đăng ký cổ phiếu tại Trung tâm lưu ký chứng khoán
Việt Nam, thủ tục chuyển quyền sở hữu cổ phần giữa doanh nghiệp nhà nước và nhà
đầu tư sau khi nhà đầu tư hoàn thành nộp tiền mua cổ phần thực hiện theo quy định
của Luật doanh nghiệp, điều lệ công ty cổ phần. Doanh nghiệp nhà nước có trách
nhiệm phối hợp với công ty cổ phần hoàn tất thủ tục chuyển quyền sở hữu cổ phần
cho nhà đầu tư, công khai thông tin về thủ tục và thời gian cụ thể việc hoàn
thành chuyển quyền sở hữu cổ phần cho nhà đầu tư biết khi tổ chức thực hiện
chuyển nhượng vốn.
- Trong thời gian tối đa 15 ngày kể từ ngày hoàn
thành đợt chuyển nhượng vốn, doanh nghiệp nhà nước phải báo cáo kết quả đấu giá
cổ phần chuyển nhượng vốn đầu tư ra ngoài gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu, Bộ
Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp).
d) Trường hợp đấu giá theo lô:
- Các trường hợp đấu giá theo lô để chuyển nhượng
vốn:
Chuyển nhượng cổ phần/phần vốn đang bị hạn chế
chuyển nhượng theo quy định của Luật doanh nghiệp.
+ Chuyển nhượng vốn gắn với trách nhiệm bảo lãnh
vay vốn.
+ Chuyển nhượng hết toàn bộ phần vốn đầu tư đang
nắm giữ tại doanh nghiệp trong một lần đấu giá mà nếu thực hiện theo phương thức
đấu giá công khai sẽ khó thành công. Phương án chuyển nhượng vốn trong trường hợp
này phải phân tích, đánh giá được tính hiệu quả so với phương án bán theo
phương thức đấu giá công khai và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Chuyển nhượng vốn kèm theo nợ phải thu đối với
doanh nghiệp nhà nước có chức năng mua, bán nợ. Giao Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện trường hợp này.
+[44] Các trường
hợp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở đề nghị của cơ quan
đại diện chủ sở hữu.
-[45] Việc lập và
gửi hồ sơ, tổ chức thực hiện, chuyển quyền sở hữu cổ phần và báo cáo chuyển nhượng
vốn của trường hợp đấu giá theo lô thực hiện như quy định đối với đấu giá công
khai tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 3 Điều này và các quy định sau:
+ Việc xác định kết quả đấu giá thực hiện như
sau:
Giá đấu hợp lệ là mức giá không thấp hơn giá khởi
điểm theo quy định tại quy chế đấu giá. Giá trúng đấu giá được xác định là mức
giá hợp lệ nhà đầu tư đặt mua cao nhất.
Trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên đặt mức
giá cao nhất bằng nhau và không thấp hơn mức giá khởi điểm thì trong vòng tối
đa 05 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức phiên đấu giá theo lô, doanh nghiệp do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ phối hợp với tổ chức đấu giá thực hiện bỏ phiếu
kín trực tiếp giữa các nhà đầu tư cùng trả mức giá này để xác định nhà đầu tư
có mức giá đặt mua cao nhất và duy nhất. Mức giá bỏ phiếu kín là mức giá không
thấp hơn mức giá đấu mà các nhà đầu tư đã trả cao nhất bằng nhau theo bước giá
quy định tại quy chế đấu giá. Nhà đầu tư có mức giá đặt mua cao nhất khi bỏ phiếu
kín là nhà đầu tư trúng giá và sẽ được mua toàn bộ lô cổ phần. Trường hợp khi tổ
chức bỏ phiếu kín các nhà đầu tư tiếp tục trả giá bằng nhau thì tổ chức bốc
thăm ngay để xác định nhà đầu tư trúng giá.
Trường hợp các nhà đầu tư trả giá cao nhất bằng
nhau đều từ chối bỏ phiếu kín hoặc nhà đầu tư đã xác định trúng giá nhưng từ chối
mua thì xác định cuộc đấu giá không thành công để thực hiện chuyển sang phương
thức chuyển nhượng khác theo quy định.
+ Căn cứ vào danh mục chuyển nhượng vốn đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, giá trị vốn cần chuyển nhượng và tình hình thị trường
tại thời điểm xây dựng phương án chuyển nhượng vốn, doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ quyết định việc bán toàn bộ cổ phần hoặc chia tổng số lượng
cổ phần của vốn cần chuyển nhượng thành nhiều đợt bán đấu giá theo lô khác
nhau.
đ) Đấu giá công khai (đấu giá thông thường hoặc
đấu giá theo lô) không thành công:
Các trường hợp đấu giá công khai (đấu giá thông
thường hoặc đấu giá theo lô) không thành công bao gồm: Khi hết thời hạn đăng ký
mà không có nhà đầu tư nào đăng ký tham gia đấu giá hoặc chỉ có 01 nhà đầu tư
đăng ký tham gia đấu giá; sau khi nộp tiền đặt cọc đến hết thời hạn nộp phiếu
tham dự đấu giá không có nhà đầu tư nào nộp phiếu tham dự; không có nhà đầu tư
nào trả giá tại cuộc đấu giá hoặc giá nhà đầu tư trả cao nhất mà vẫn thấp hơn
giá khởi điểm; chỉ có một hoặc tất cả các nhà đầu tư trúng đấu giá nhưng từ chối
không mua; tất cả các nhà đầu tư vi phạm quy chế đấu giá theo quy định của quy
chế đấu giá.
e) Trường hợp đấu giá công khai (đấu giá thông
thường hoặc đấu giá theo lô) không thành công hoặc thành công nhưng vẫn còn số
lượng cổ phần cần bán để chuyển nhượng vốn thì thực hiện chào bán cạnh tranh.
4. Phương thức chào bán cạnh tranh:
- Chào bán cạnh tranh là phương thức chào bán cạnh
tranh về giá để tiếp tục thực hiện chuyển nhượng phần vốn của doanh nghiệp nhà
nước góp tại công ty cổ phần (sau khi đã bán đấu giá công khai không thành công
hoặc thành công nhưng chưa bán hết).
- Việc chào bán cạnh tranh chỉ thực hiện khi có
ít nhất 02 nhà đầu tư là đối tượng tham gia, đã nộp hồ sơ hợp lệ và thực hiện đầy
đủ các thủ tục tham dự phiên chào bán cạnh tranh theo quy định tại quy chế
phiên chào bán cạnh tranh.
-[46] Nhà đầu tư
tham dự phiên chào bán cạnh tranh được lựa chọn chia tổng số cổ phần đăng ký
mua thành nhiều phần số lượng cổ phần để đặt giá mua khác nhau, ngoại trừ trường
hợp chào bán cạnh tranh theo lô.
-[47] Tương ứng với
mỗi phần số lượng cổ phần được chia ra từ tổng số cổ phần đăng ký mua nhà đầu
tư đặt một mức giá mua nhưng không được thấp hơn mức giá khởi điểm, ngoại trừ
trường hợp chào bán cạnh tranh theo lô.
-[48] Việc tổ chức
thực hiện, xác định kết quả, thanh toán tiền bán cổ phần, lập và gửi hồ sơ chuyển
quyền sở hữu cổ phần và báo cáo chuyển nhượng vốn theo phương thức chào bán cạnh
tranh thực hiện theo quy định đối với phương thức đấu giá công khai tại điểm b,
điểm c và điểm d khoản 3 Điều này.
- Chào bán cạnh tranh không thành công:
Các trường hợp chào bán cạnh tranh không thành
công bao gồm các trường hợp như quy định đối với đấu giá công khai không thành
công tại điểm đ khoản 3 Điều 29a Nghị định này.
- Trường hợp chào bán cạnh tranh không thành
công thì thực hiện phương thức thỏa thuận.
5. Phương thức thỏa thuận:
- Phương thức thỏa thuận là phương thức chuyển
nhượng vốn do doanh nghiệp nhà nước trực tiếp thỏa thuận với nhà đầu tư khi
chào bán cạnh tranh không thành công và áp dụng trong trường hợp chỉ có 01 nhà
đầu tư là đối tượng tham gia đã nộp hồ sơ hợp lệ và thực hiện đầy đủ các thủ tục
tham dự phiên chào bán cạnh tranh theo quy định của quy chế phiên chào bán cạnh
tranh.
- Giá bán thỏa thuận trên cơ sở giá được xác định
theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 29 Nghị định này.
- Khi chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp nhà nước
theo phương thức thỏa thuận trực tiếp thì người có thẩm quyền quyết định chuyển
nhượng vốn không được quyết định chuyển nhượng vốn cho doanh nghiệp nhận chuyển
nhượng trong đó có vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con
dâu, con rể, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em
dâu là người quản lý doanh nghiệp và không được quyết định chuyển nhượng cho
các cá nhân là người có quan hệ như trên.
- Sau khi thỏa thuận và ký hợp đồng chuyển nhượng
vốn, việc thanh toán tiền bán cổ phần trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc
kể từ ngày ký hợp đồng chuyển nhượng vốn.
- Sau khi nhà đầu tư hoàn thành nộp tiền mua cổ
phần, trong thời hạn 05 ngày làm việc doanh nghiệp nhà nước lập hồ sơ chuyển
quyền sở hữu cho nhà đầu tư bao gồm: Quyết định phê duyệt phương án chuyển nhượng
vốn của cấp có thẩm quyền, văn bản đề nghị của doanh nghiệp nhà nước và hợp đồng
chuyển nhượng vốn. Việc gửi hồ sơ thực hiện chuyển quyền sở hữu và báo cáo chuyển
nhượng vốn theo phương thức thỏa thuận thực hiện theo quy định tương ứng đối với
phương thức đấu giá công khai tại điểm c khoản 3 Điều này.
6.[49] Sau khi đã
thực hiện các phương thức đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, thỏa thuận để
chuyển nhượng vốn mà vẫn không chuyển nhượng hết số vốn của doanh nghiệp do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ cần chuyển nhượng thì doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ căn cứ nhu cầu thị trường và khả năng phát triển của doanh
nghiệp khác để lựa chọn thời điểm tiếp tục thực hiện chuyển nhượng vốn, đồng thời
quyết định xác định lại mức giá khởi điểm đã công bố để chuyển nhượng vốn theo
thứ tự thực hiện các phương thức chuyển nhượng vốn quy định tại Nghị định này.
Trường hợp doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ đang thực hiện chuyển nhượng vốn mà Chứng thư thẩm định giá hết hiệu
lực thì không phải xây dựng lại phương án chuyển nhượng vốn nhưng phải thực hiện
xác định lại giá khởi điểm để tiếp tục chuyển nhượng vốn theo phương thức chuyển
nhượng mà doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đang triển khai
(trường hợp đã tổ chức bán đấu giá công khai nhưng không thành công hoặc chưa
bán hết số vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ cần chuyển
nhượng thì căn cứ vào giá khởi điểm đã được xác định lại để tổ chức chào bán cạnh
tranh).
Đối với Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn
nhà nước, sau khi thực hiện các phương thức đấu giá công khai, chào bán cạnh
tranh, thỏa thuận để chuyển nhượng vốn mà vẫn không chuyển nhượng hết số vốn cần
chuyển nhượng thì áp dụng cơ chế bán vốn nhà nước quy định tại Nghị định của
Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và
Kinh doanh vốn nhà nước.
7. Ngoài các phương thức chuyển nhượng vốn nêu
trên, doanh nghiệp nhà nước có thể áp dụng phương pháp “dựng sổ” để chuyển nhượng
vốn theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Việc áp dụng phương pháp “dựng sổ”
chuyển nhượng vốn phải đánh giá được hiệu quả so với phương án chuyển nhượng vốn
theo phương thức bán đấu giá công khai hoặc khi giao dịch trên sàn.
8. Phương thức chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp
nhà nước tại công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thực hiện theo
quy định của Luật doanh nghiệp năm 2014 như sau:
a) Trường hợp chuyển nhượng vốn theo quy định tại
Điều 52 Luật doanh nghiệp năm 2014 (yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của
doanh nghiệp nhà nước trong công ty) thì giá chuyển nhượng cho công ty là giá
thỏa thuận theo nguyên tắc giá thị trường; việc xác định giá bán thỏa thuận
trên cơ sở kết quả thẩm định giá của tổ chức có chức năng thẩm định giá theo
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 29 Nghị định này.
Trường hợp công ty không thống nhất được giá mua
lại phần vốn doanh nghiệp nhà nước góp trong công ty thì doanh nghiệp nhà nước
được quyền chuyển nhượng cho các thành viên khác hoặc chuyển nhượng cho tổ chức,
cá nhân không phải là thành viên trong công ty theo các phương thức chuyển nhượng
như đối với chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp nhà nước tại công ty cổ phần
chưa niêm yết quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này.
b) Trường hợp sau khi yêu cầu công ty mua lại phần
vốn góp của doanh nghiệp nhà nước trong công ty nhưng công ty không mua, doanh
nghiệp nhà nước có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp theo
quy định tại Điều 53 Luật doanh nghiệp năm 2014, trong đó:
- Nếu chuyển nhượng cho các thành viên khác
trong công ty theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty theo
quy định của Luật doanh nghiệp năm 2014 thì thực hiện thỏa thuận giá chuyển nhượng
với các thành viên khác theo nguyên tắc giá thị trường. Việc xác định giá bán
thỏa thuận trên cơ sở kết quả thẩm định giá theo quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 29 Nghị định này.
- Nếu chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân không
phải là thành viên trong công ty (sau khi các thành viên trong công ty không
mua hoặc mua không hết) thì doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo các phương thức
chuyển nhượng như quy định đối với chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp nhà nước
tại công ty cổ phần chưa niêm yết hoặc chưa đăng ký giao dịch trên thị trường
chứng khoán quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này.
c) Trong thời gian tối đa 15 ngày sau khi hoàn
thành việc chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp nhà nước đầu tư tại công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, doanh nghiệp nhà nước báo cáo kết quả
chuyển nhượng vốn và gửi báo cáo tới cơ quan đại diện chủ sở hữu, Bộ Tài chính
(Cục Tài chính doanh nghiệp).
9.[50] Nguyên tắc
xử lý tài chính khi chuyển nhượng các khoản đầu tư vốn ra ngoài, chuyển nhượng
quyền mua cổ phần và quyền góp vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ:
Số tiền thu được từ chuyển nhượng vốn, chi phí
chuyển nhượng vốn và nghĩa vụ thuế theo quy định (nếu có), doanh nghiệp thực hiện
ghi nhận, hạch toán theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành. Trường hợp số
tiền thu từ chuyển nhượng vốn sau khi trừ chi phí chuyển nhượng vốn, giá trị đầu
tư ghi trên sổ sách kế toán và nghĩa vụ thuế (nếu có) phát sinh chênh lệch âm
thì doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ sử dụng nguồn dự phòng đã
trích lập theo quy định để bù đắp.
Số tiền
thu được từ chuyển nhượng quyền mua cổ phần và quyền góp vốn sau khi trừ các
chi phí hợp lý liên quan đến việc chuyển nhượng và thực hiện nghĩa vụ thuế theo
quy định (nếu có), trường hợp số chênh lệch dương doanh nghiệp hạch toán vào
thu nhập hoạt động tài chính của doanh nghiệp, trường hợp số chênh lệch âm
doanh nghiệp hạch toán vào chi phí hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
10. Đối với các loại công trái, trái phiếu mà
doanh nghiệp nhà nước đã đầu tư để hưởng lãi, việc chuyển nhượng thực hiện theo
quy định khi phát hành hoặc phương án phát hành của tổ chức (chủ thể) phát
hành. Trường hợp doanh nghiệp nhà nước chuyển nhượng trái phiếu trước kỳ hạn
thì giá chuyển nhượng phải đảm bảo nguyên tắc bảo toàn vốn khi chuyển nhượng.
Việc chuyển nhượng trái phiếu đã được đăng ký lưu ký, niêm yết và giao dịch
trên thị trường giao dịch chứng khoán, doanh nghiệp thực hiện theo quy định của
pháp luật chứng khoán.
[51]Thẩm quyền cấp
quyết định chuyển nhượng công trái, trái phiếu mà doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ đã đầu tư để hưởng lãi thực hiện theo thẩm quyền quyết định
đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp tại khoản 4 Điều 28 Luật Quản lý, sử dụng vốn
nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
11. Đối với hoạt động đầu tư ra ngoài của doanh
nghiệp nhà nước theo hình thức Hợp đồng hợp tác kinh doanh (viết tắt là hợp đồng
BCC), theo quy định của Luật đầu tư là hình thức đầu tư không hình thành pháp
nhân độc lập; doanh nghiệp nhà nước khi góp vốn bằng tiền, tài sản (kể cả trường
hợp được giao thực hiện kế toán các giao dịch của hợp đồng BCC) tham gia hợp đồng
BCC phải ghi nhận là khoản nợ phải thu của doanh nghiệp; khi doanh nghiệp nhà
nước nhận vốn góp của các bên tham gia hợp đồng BCC (kể cả trường hợp được giao
thực hiện kế toán các giao dịch của hợp đồng BCC) phải ghi nhận là nợ phải trả
của doanh nghiệp, không được ghi nhận vào vốn chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước.
Các bên trong hợp đồng BCC khi chấm dứt hợp đồng
BCC đã ký phải thực hiện thanh lý hợp đồng theo đúng quy định của pháp luật.
Doanh nghiệp được nhà nước giao bổ sung vốn, tài sản tham gia góp vốn hợp đồng
BCC phải ghi tăng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp; khi doanh nghiệp nhà nước
góp vốn tham gia hợp đồng BCC bằng giá trị quyền sử dụng đất (bao gồm quyền sử
dụng đất thuê, đất giao) nhưng thực hiện chuyển nhượng vốn không tiếp tục tham
gia hợp đồng BCC thì việc xử lý đất đai phải tuân thủ quy định của pháp luật về
đất đai.
Doanh nghiệp nhà nước khi chuyển nhượng vốn đầu
tư tham gia trong hợp đồng BCC (kể cả trường hợp doanh nghiệp được giao làm chủ
đầu tư dự án hợp đồng BCC, thực hiện kế toán các giao dịch của hợp đồng BCC) được
áp dụng các nguyên tắc và quy định về chuyển nhượng vốn quy định tại Điều 31 Luật
quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
cấp có thẩm quyền quyết định chuyển nhượng vốn căn cứ vào nội dung cụ thể của hợp
đồng BCC để quyết định việc áp dụng phương thức chuyển nhượng vốn quy định tại
Luật số 69/2014/QH13 cho phù hợp. Việc phân cấp quyết định chuyển nhượng vốn đầu
tư ra ngoài của doanh nghiệp nhà nước theo hình thức hợp đồng BCC thực hiện
theo phân cấp quyết định dự án đầu tư ra ngoài tại khoản 4 Điều 28 Luật quản
lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
[52]Căn cứ vào nội
dung cụ thể của hợp đồng BCC, trường hợp doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ được phép chuyển nhượng vốn, cấp có thẩm quyền quyết định chuyển
nhượng vốn theo phương thức sau:
Trường hợp chỉ được phép chuyển nhượng vốn cho
các thành viên tham gia hợp đồng BCC thì áp dụng phương thức chuyển nhượng vốn
của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ tại công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên quy định tại Điều 29a Nghị định
này.
Trường hợp không có quy định ràng buộc chuyển
nhượng vốn cho thành viên tham gia hợp đồng BCC thì áp dụng phương thức chuyển
nhượng vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ tại công ty cổ
phần chưa niêm yết quy định tại Điều 29a Nghị định này.
12.[53] Tổng công
ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước được nhận ủy thác của các tổ chức, cá nhân
trong, ngoài nước để cùng chuyển nhượng vốn tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư
của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước trên cơ sở cam kết cùng thực
hiện chuyển nhượng vốn, đảm bảo công khai, minh bạch. Việc thực hiện chuyển nhượng
vốn trong trường hợp này được thực hiện theo Nghị định này và cơ chế bán vốn của
Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước nhưng phải đảm bảo quy định của
pháp luật doanh nghiệp, pháp luật chứng khoán về chào bán chứng khoán ra công
chúng.
Mục 3. DOANH THU, CHI PHÍ VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC
Điều 30. Quản lý doanh thu,
thu nhập khác và chi phí của doanh nghiệp
1. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng
Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp nhà nước chịu trách nhiệm trước cơ quan đại diện
chủ sở hữu và trước pháp luật trong việc tổ chức quản lý chặt chẽ, đảm bảo tính
đúng đắn, trung thực và hợp pháp của các khoản doanh thu, thu nhập khác và chi
phí hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Toàn bộ doanh thu, thu nhập khác và chi phí
phát sinh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp phải có đầy đủ
hồ sơ, chứng từ theo quy định của pháp luật và phản ánh đầy đủ trong sổ kế toán
của doanh nghiệp theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành.
3. Doanh thu, thu nhập khác và chi phí hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp được xác định bằng đồng Việt Nam, trường
hợp thu hoặc chi bằng ngoại tệ phải quy đổi về đồng Việt Nam theo quy định của
pháp luật hiện hành.
4. Doanh nghiệp phải tính đúng, tính đủ chi phí
hoạt động sản xuất, kinh doanh, tự trang trải mọi khoản chi phí bằng các khoản
thu của doanh nghiệp và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
5. Việc xác định doanh thu, thu nhập và chi phí
để xác định nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác đối với doanh nghiệp
thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế và pháp luật khác có liên quan.
Điều 31. Phân phối lợi nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp nhà nước sau khi bù đắp
lỗ năm trước theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, trích Quỹ phát
triển khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật, nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp, phần lợi nhuận còn lại được phân phối theo thứ tự như sau:
1. Chia lãi cho các bên góp vốn liên kết theo
quy định của hợp đồng kinh tế đã ký kết (nếu có).
2. Bù đắp khoản lỗ của các năm trước đã hết thời
hạn được trừ vào lợi nhuận trước thuế theo quy định.
3. Lợi nhuận còn lại sau khi trừ các khoản quy định
tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này được phân phối theo thứ tự như sau:
a) (được bãi bỏ)[54]
b) Trích tối đa 30% vào quỹ đầu tư phát triển của
doanh nghiệp.
c) Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi cho người lao
động trong doanh nghiệp:
- Doanh nghiệp xếp loại A được trích 3 tháng
lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi;
- Doanh nghiệp xếp loại B được trích 1,5 tháng
lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi;
- Doanh nghiệp xếp loại C được trích 01 tháng
lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi;
- Doanh nghiệp không thực hiện xếp loại thì
không được trích lập hai quỹ khen thưởng, phúc lợi.
d) Trích quỹ thưởng người quản lý doanh nghiệp,
kiểm soát viên:
- Doanh nghiệp xếp loại A được trích 1,5 tháng
lương thực hiện của người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên;
- Doanh nghiệp xếp loại B được trích 01 tháng
lương thực hiện của người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên;
- Doanh nghiệp xếp loại C hoặc doanh nghiệp
không thực hiện xếp loại thì không được trích lập quỹ thưởng người quản lý
doanh nghiệp, kiểm soát viên.
đ) Trường hợp số lợi nhuận còn lại sau khi trích
lập Quỹ đầu tư phát triển quy định tại Điểm b Khoản này mà không đủ nguồn để
trích các quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ thưởng người quản lý doanh nghiệp,
kiểm soát viên theo mức quy định thì doanh nghiệp được giảm trừ phần lợi nhuận
trích lập quỹ đầu tư phát triển để bổ sung nguồn trích lập đủ quỹ khen thưởng,
phúc lợi, quỹ thưởng người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên theo mức quy định,
nhưng mức giảm tối đa không quá mức trích vào Quỹ đầu tư phát triển trong năm
tài chính.
e) Lợi nhuận còn lại sau khi trích lập các quỹ
quy định tại các Điểm a, b, c, d Khoản này được nộp về ngân sách nhà nước.
Điều 32. Quản lý và sử dụng
các quỹ
1. Việc sử dụng các quỹ của doanh nghiệp nhà nước
phải đúng mục đích, đúng đối tượng.
a) Doanh nghiệp nhà nước phải xây dựng, ban hành
Quy chế quản lý sử dụng các quỹ theo quy định của pháp luật để áp dụng trong nội
bộ doanh nghiệp; quy chế đảm bảo dân chủ, minh bạch có sự tham gia của Ban Chấp
hành công đoàn doanh nghiệp và công khai trong doanh nghiệp trước khi thực hiện.
b) Trong năm tài chính, doanh nghiệp nhà nước chủ
động thực hiện tạm trích các quỹ trên cơ sở kết quả hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp có lãi và đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định
để có nguồn chi sử dụng quỹ theo mục đích đã quy định.
2. Quỹ đầu tư phát triển được dùng để thực hiện
các dự án đầu tư phát triển doanh nghiệp và bổ sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp.
3. Quỹ khen thưởng được dùng để:
a) Thưởng cuối năm, thưởng thường kỳ, thưởng đột
xuất, thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng cho người lao động
trong doanh nghiệp (bao gồm cả người quản lý doanh nghiệp làm việc theo hợp đồng
lao động). Không dùng quỹ khen thưởng của doanh nghiệp để chi thưởng cho đối tượng
là người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên do nhà nước bổ nhiệm (trừ khoản
thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng).
b) Thưởng cho những cá nhân và đơn vị ngoài
doanh nghiệp có đóng góp nhiều cho hoạt động kinh doanh, công tác quản lý của
doanh nghiệp.
c) Mức thưởng do Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc
doanh nghiệp quyết định được ghi trong Quy chế quản lý sử dụng quỹ của doanh
nghiệp.
4. Quỹ phúc lợi được dùng để:
a) Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa các công trình
phúc lợi của doanh nghiệp.
b) Chi cho các hoạt động phúc lợi của người lao
động trong doanh nghiệp bao gồm cả người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên
làm việc theo hợp đồng lao động và người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên
do nhà nước bổ nhiệm.
c) Góp một phần vốn để đầu tư xây dựng các công
trình phúc lợi chung trong ngành hoặc với các đơn vị khác theo hợp đồng.
d) Sử dụng một phần quỹ phúc lợi để trợ cấp khó
khăn đột xuất cho những người lao động kể cả những trường hợp về hưu, về mất sức,
lâm vào hoàn cảnh khó khăn, không nơi nương tựa hoặc làm công tác từ thiện xã hội.
đ) Mức chi sử dụng quỹ do Tổng Giám đốc hoặc
Giám đốc doanh nghiệp quyết định, được ghi trong Quy chế quản lý, sử dụng quỹ của
doanh nghiệp.
5. Quỹ thưởng người quản lý doanh nghiệp, kiểm
soát viên được sử dụng để:
a) Thưởng hàng năm; thưởng khi kết thúc nhiệm kỳ
cho Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc,
Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kiểm soát viên, Kế toán trưởng doanh
nghiệp.
b) Mức thưởng hàng năm và thưởng khi kết thúc
nhiệm kỳ do đại diện chủ sở hữu quyết định gắn với tiêu chí đánh giá người quản
lý doanh nghiệp, kiểm soát viên và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty.
c) Trường hợp Chủ tịch và thành viên Hội đồng
thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó
giám đốc, Kiểm soát viên, Kế toán trưởng doanh nghiệp được khen thưởng theo quy
định của pháp luật về thi đua khen thưởng thì doanh nghiệp sử dụng nguồn quỹ
khen thưởng của doanh nghiệp để chi thưởng cho các đối tượng nêu trên theo mức
thưởng mà pháp luật về thi đua khen thưởng đã quy định đối với từng hình thức
thi đua, khen thưởng.
Mục 4. KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN VÀ
BÁO CÁO
Điều 33. Kế hoạch tài chính
1. Căn cứ vào định hướng chiến lược, quy hoạch
phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước đã được cơ quan đại diện
chủ sở hữu phê duyệt, doanh nghiệp xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch
tài chính dài hạn phù hợp với kế hoạch định hướng của doanh nghiệp đã được cơ
quan đại diện chủ sở hữu quyết định.
2. Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh
doanh dài hạn, căn cứ vào năng lực của doanh nghiệp và nhu cầu thị trường,
doanh nghiệp nhà nước xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh năm tiếp theo trình
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định.
3. Căn cứ kế hoạch sản xuất kinh doanh được Hội
đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định, doanh nghiệp thực hiện việc
đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của năm báo cáo và lập kế hoạch tài
chính cho năm kế tiếp gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan tài chính trước
ngày 31 tháng 7 hàng năm.
4. Cơ quan đại diện chủ sở hữu chủ trì, phối hợp
với cơ quan tài chính cùng cấp rà soát lại kế hoạch tài chính do doanh nghiệp lập
và có ý kiến chính thức bằng văn bản để doanh nghiệp hoàn chỉnh kế hoạch tài
chính. Kế hoạch tài chính sau khi hoàn chỉnh là kế hoạch chính thức làm cơ sở
cho cơ quan đại diện chủ sở hữu và cơ quan tài chính cùng cấp giám sát đánh giá
quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Điều 34. Chế độ kế toán, thống
kê, kiểm toán
Doanh nghiệp nhà nước phải tổ chức thực hiện
công tác kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật hiện hành; lập, ghi chép
chứng từ ban đầu, cập nhật sổ sách kế toán, đảm bảo phản ánh đầy đủ, kịp thời,
trung thực, chính xác, khách quan các hoạt động kinh tế, tài chính. Báo cáo tài
chính năm của doanh nghiệp phải được kiểm toán trước khi nộp cho cơ quan nhà nước
và trước khi công khai.
Điều 35. Báo cáo tài chính,
thống kê và các báo cáo khác
1. Cuối kỳ kế toán (quý, năm), doanh nghiệp nhà
nước phải lập, trình bày, gửi các báo cáo tài chính, báo cáo thống kê cho các
cơ quan nhà nước và thực hiện công khai tài chính theo quy định của pháp luật hiện
hành. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty chịu trách nhiệm về tính chính
xác, trung thực của các báo cáo tài chính, thống kê và việc thực hiện công khai
tài chính.
2. Ngoài các báo cáo tài chính, thống kê định kỳ
lập và gửi theo quy định nêu trên, doanh nghiệp phải thực hiện lập, gửi các báo
cáo đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu và cơ quan quản lý
nhà nước; trường hợp doanh nghiệp có khoản vay trong nước và vay nước ngoài được
Chính phủ bảo lãnh, doanh nghiệp phải thực hiện lập và gửi báo cáo theo các quy
định hiện hành của pháp luật về quản lý nợ được Chính phủ bảo lãnh.
Chương IV
QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƯỚC ĐẦU
TƯ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN, CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
Điều 36. Cơ quan đại diện
chủ sở hữu đối với phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu thực hiện quản lý
vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên thông qua người đại diện phần vốn nhà nước.
2. Quyền, trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở
hữu thực hiện theo quy định tại Điều 43 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu
tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
Điều 37. Người đại diện phần
vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên
1. Người đại diện phần vốn nhà nước được cơ quan
đại diện chủ sở hữu lựa chọn và cử bằng văn bản để thực hiện quyền, trách nhiệm
của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
2. Tiêu chuẩn của người đại diện phần vốn nhà nước
và việc cử người đại diện phần vốn nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều
46, Điều 47 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh
tại doanh nghiệp.
3.[55] Quyền, trách nhiệm, tiền lương, thù lao, tiền thưởng và quyền lợi khác
của người đại diện phần vốn nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 48, Điều
50 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh
nghiệp và các nội dung sau:
a) Người đại diện phần vốn nhà nước
tại doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp của Nhà nước, phải xin ý kiến của cơ quan
đại diện chủ sở hữu về phương án phân phối lợi nhuận sau thuế hàng năm của
doanh nghiệp mà mình làm đại diện vốn để tham gia ý kiến, biểu quyết và quyết định
tại Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp Hội đồng thành viên theo quy định. Trước khi
chỉ đạo người đại diện tham gia ý kiến, biểu quyết và quyết định tại Đại hội đồng
cổ đông, cuộc họp Hội đồng thành viên, cơ quan đại diện chủ sở hữu phải có văn
bản xin ý kiến gửi đến cơ quan tài chính cùng cấp (đối với doanh nghiệp có cổ
phần, vốn góp của Nhà nước giữ từ 36% vốn điều lệ trở lên). Trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan đại diện chủ sở hữu (gửi
kèm theo: Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp hiện hành, báo cáo tài
chính năm đã được kiểm toán và phương án chia cổ tức, lợi nhuận sau thuế hàng
năm của doanh nghiệp), cơ quan tài chính cùng cấp có ý kiến để cơ quan đại diện
chủ sở hữu chỉ đạo người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp tham gia ý
kiến, biểu quyết và quyết định tại Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp Hội đồng
thành viên. Phương án phân phối lợi nhuận sau thuế hàng năm tại doanh nghiệp có
cổ phần, vốn góp của nhà nước (trừ tổ chức tín dụng là ngân hàng thương mại cổ
phần có vốn nhà nước) phải đảm bảo thực hiện theo các nguyên tắc sau:
- Đối với doanh nghiệp có cổ phần,
vốn góp mà nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền
biểu quyết, phương án chia cổ tức, lợi nhuận sau thuế hàng năm được phân phối
theo thứ tự như sau:
+ Chia lãi cho các bên góp vốn
liên kết theo quy định của hợp đồng kinh tế đã ký kết (nếu có);
+ Bù đắp khoản lỗ của các năm trước
đã hết thời hạn được trừ vào lợi nhuận trước thuế theo quy định.
+ Trích tối đa 30% vào quỹ đầu tư
phát triển doanh nghiệp (nếu Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp có
quy định việc trích lập Quỹ này).
+ Trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc
lợi cho người lao động trong doanh nghiệp, quỹ thưởng người quản lý doanh nghiệp
theo quy định của Chính phủ về lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với
công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước.
+ Lợi nhuận còn lại thực hiện chia
hết cổ tức, lợi nhuận bằng tiền mặt cho các cổ đông, thành viên góp vốn. Đối với
khoản cổ tức, lợi nhuận được chia bằng tiền mặt cho phần vốn nhà nước góp trong
doanh nghiệp thực hiện nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.
- Đối với doanh nghiệp có cổ phần,
vốn góp mà Nhà nước nắm giữ từ 36% đến 50% vốn điều lệ, sau khi có ý kiến của
cơ quan tài chính cùng cấp, cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm chỉ đạo
người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp tham gia ý kiến, biểu quyết
và quyết định tại Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp Hội đồng thành viên phương án
phân phối lợi nhuận sau thuế hàng năm theo thứ tự như doanh nghiệp có cổ phần,
vốn góp mà nhà nước giữ từ 50% vốn điều lệ trở lên nêu trên.
- Đối với doanh nghiệp có cổ phần,
vốn góp mà Nhà nước nắm giữ dưới 36% vốn điều lệ, căn cứ kế hoạch sản xuất kinh
doanh hàng năm, cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm chỉ đạo người đại diện
phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp tham gia ý kiến, biểu quyết và quyết định tại
Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp Hội đồng thành viên phương án phân phối lợi nhuận
sau thuế hàng năm cho phù hợp, trong đó phần lợi nhuận còn lại sau khi trích lập
các quỹ theo Điều lệ, Quy chế quản lý tài chính được chia hết cổ tức, lợi nhuận
bằng tiền mặt cho các cổ đông, thành viên góp vốn. Đối với khoản cổ tức, lợi
nhuận được chia bằng tiền mặt cho phần vốn nhà nước góp trong doanh nghiệp này
thực hiện nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.
b) Đối với tổ chức tín dụng là
ngân hàng thương mại cổ phần có vốn nhà nước, việc phân phối lợi nhuận sau thuế
thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Nghị định số 93/2017/NĐ-CP
ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ về chế độ tài chính đối với tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả đầu
tư vốn nhà nước tại tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ
chức tín dụng có vốn nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.
c) Định kỳ trong thời gian tối đa
15 ngày kể từ ngày kết thúc mỗi quý và 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm và đột
xuất theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu và cơ quan tài chính cùng cấp,
người đại diện phần vốn nhà nước báo cáo tình hình sản xuất, kinh doanh, tình
hình tài chính và kiến nghị giải pháp đối với doanh nghiệp mà mình được cử làm
đại diện vốn nhà nước. Báo cáo của người đại diện phần vốn nhà nước gửi cơ quan
đại diện chủ sở hữu và cơ quan tài chính cùng cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 38. Chuyển nhượng vốn
nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên[56]
1. Nguyên tắc chuyển nhượng vốn nhà nước
Việc chuyển nhượng vốn nhà nước đầu tư tại công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thực hiện theo
quy định tại khoản 1 Điều 39 Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản
xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định sau:
a)[57] Việc chuyển
nhượng vốn nhà nước phải theo danh mục doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện
chuyển nhượng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng tiêu chí phân loại
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước và danh mục doanh nghiệp
nhà nước thực hiện sắp xếp theo giai đoạn do Thủ tướng Chính phủ ban hành;
không phân biệt mức vốn đầu tư, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có vốn góp
của Nhà nước lãi, lỗ; việc tổ chức thực hiện chuyển nhượng vốn, lập hồ sơ chuyển
nhượng vốn, thực hiện công bố thông tin chuyển nhượng vốn, báo cáo kết quả chuyển
nhượng vốn, thủ tục chuyển quyền sở hữu cổ phần và gửi các hồ sơ, báo cáo kết
quả chuyển nhượng vốn cho cơ quan quản lý thực hiện theo quy định tại Nghị định
này.
Trường hợp cơ quan đại diện chủ sở hữu chuyển
nhượng vốn nhà nước tại công ty cổ phần mà điều lệ công ty cổ phần có quy định
hạn chế về chuyển nhượng cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp; có cam kết
giữa cơ quan đại diện chủ sở hữu với các cổ đông về ưu tiên chuyển nhượng cổ phần
(đối với trường hợp cổ đông chỉ được chuyển nhượng cổ phần của mình cho tổ chức,
cá nhân là cổ đông hiện hữu của công ty) thì cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo
người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có ý kiến biểu
quyết tại Đại hội đồng cổ đông về việc sửa đổi điều lệ của công ty cổ phần
hoặc cơ quan đại diện chủ sở hữu phối hợp với người đại diện vốn thỏa thuận với
các cổ đông để sửa đổi cam kết theo hướng cổ đông Nhà nước được tự do chuyển
nhượng vốn cho các nhà đầu tư khác (bao gồm cả cổ đông hiện hữu của công ty).
Trường hợp người đại diện phần vốn
nhà nước tại doanh nghiệp đã có ý kiến biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông
nhưng không được Đại hội đồng cổ đông thông qua hoặc cơ quan đại diện chủ sở hữu
đã thỏa thuận nhưng cổ đông không chấp thuận sửa đổi cam kết thì việc chuyển
nhượng vốn nhà nước thực hiện theo điều lệ công ty cổ phần và cam kết giữa các
cổ đông; việc chuyển nhượng vốn nhà nước cho các cổ đông
hiện hữu theo điều lệ và cam kết giữa các cổ đông thực hiện theo nguyên tắc,
trình tự các phương thức chuyển nhượng vốn quy định tại Nghị định này.
Khi chuyển đổi doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên dưới
hình thức chuyển nhượng một phần vốn nhà nước thì việc chuyển nhượng vốn thực
hiện theo trình tự các phương thức chuyển nhượng vốn nhà nước quy định tại Nghị
định này.
b)[58] Bảo đảm
theo nguyên tắc thị trường, công khai, minh bạch, thu hồi vốn nhà nước đầu tư ở
mức cao nhất, hạn chế tối đa tổn thất đầu tư trong chuyển nhượng vốn.
c)[59] Việc xác định giá khởi điểm khi đấu giá chuyển nhượng vốn nhà nước:
Cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc tổ
chức, cá nhân thuộc các đơn vị trực thuộc cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc người
đại diện phần vốn nhà nước được cơ quan đại diện chủ sở hữu ủy quyền, giao nhiệm
vụ bằng văn bản lựa chọn ký hợp đồng thuê tổ chức có chức năng thẩm định
giá để xác định, đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật về giá và thẩm định
giá.
Tổ chức có chức năng thẩm định
giá được lựa chọn các phương pháp định giá thích hợp
theo quy định của pháp luật giá và thẩm định giá để xác định giá khởi điểm; chịu
trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm định giá. Khi xác định giá
khởi điểm phải xác định đầy đủ giá trị thực tế phần vốn của Nhà nước đầu tư bao
gồm giá trị được tạo bởi quyền sử dụng đất giao có thu tiền sử dụng đất, quyền
sử dụng đất nhận chuyển nhượng hợp pháp, quyền sử dụng đất thuê (thuê trả tiền
một lần cho cả thời gian thuê, thuê trả tiền hàng năm) theo quy định của pháp
luật. Việc xác định giá trị thương hiệu (trong đó bao gồm giá trị văn hóa, lịch
sử) vào giá khởi điểm để chuyển nhượng vốn thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính.
Việc sử dụng một mức giá khởi điểm để thực hiện
chuyển nhượng vốn theo các phương thức quy định tại Nghị định này phải đảm bảo
nguyên tắc thời gian tối đa không quá 06 tháng kể từ thời điểm chứng thư thẩm định
giá có hiệu lực đến ngày giao dịch cuối cùng (đối với trường hợp giao dịch trên
sàn giao dịch chứng khoán); hoặc tính đến ngày công bố trúng giá chuyển nhượng
vốn (đối với phương thức đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh) hoặc tính đến
ngày ký hợp đồng chuyển nhượng vốn (theo phương thức thỏa thuận).
Trường hợp chuyển nhượng vốn tại các doanh nghiệp
chưa niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán mà tỷ lệ Nhà
nước đang nắm giữ dưới 36% vốn điều lệ và giá trị vốn nhà nước nắm giữ trong vốn
điều lệ phải chuyển nhượng dưới 10 tỷ đồng thì cơ quan đại diện chủ sở hữu xem
xét, quyết định việc thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá hoặc tự quyết định
mức giá khởi điểm tại ngày phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn đảm bảo giá trị
chuyển nhượng không thấp hơn giá trị thực của phần vốn góp phải chuyển nhượng
trên báo cáo tài chính gần nhất với thời điểm chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp
có vốn góp của Nhà nước. Giá trị thực của phần vốn góp phải chuyển nhượng được
xác định theo giá trị vốn chủ sở hữu ghi trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp
nhận vốn góp và tỷ lệ góp vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp.
Trường hợp chuyển nhượng vốn tại
các công ty cổ phần đã niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng
khoán, việc xác định giá khởi điểm đảm bảo theo các quy định trên và quy định
sau:
- Mức giá khởi điểm do cơ quan đại
diện chủ sở hữu quyết định công bố tại ngày phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn
không được thấp hơn các mức giá: (i) giá xác định của tổ chức có chức
năng thẩm định giá; (ii) giá tham chiếu bình quân 30 ngày liên tiếp
trước ngày phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn của mã chứng khoán đã giao dịch
của công ty cổ phần niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng
khoán; (iii) giá tham chiếu của mã chứng khoán của công ty cổ phần đang giao dịch
trên Sở giao dịch chứng khoán trước ngày phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn
01 ngày.
- Đối với công ty cổ phần đã niêm
yết hoặc đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán mà tổng khối lượng cổ
phần phải chuyển nhượng có giá trị tính theo mệnh giá dưới 10 tỷ đồng thì cơ
quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định việc thuê tổ chức có chức năng thẩm
định giá hoặc tự quyết định mức giá khởi điểm tại ngày phê duyệt phương án chuyển
nhượng vốn đảm bảo không thấp hơn giá tham chiếu bình quân 30 ngày liên tiếp
trước ngày phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn của mã chứng khoán đã giao dịch
của công ty cổ phần niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng
khoán và giá tham chiếu của mã chứng khoán của công ty cổ phần đang giao dịch
trên Sở giao dịch chứng khoán trước ngày phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn
01 ngày.
d) Việc chuyển nhượng vốn nhà nước đầu tư tại
doanh nghiệp có liên quan đến quyền sử dụng đất phải tuân thủ quy định của pháp
luật về đất đai. Khi chuyển nhượng vốn của nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp, cơ
quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm rà soát hồ sơ bàn giao doanh nghiệp từ
doanh nghiệp nhà nước sang doanh nghiệp có vốn góp của nhà nước (công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên) theo đúng quy định (trong
đó có báo cáo về sử dụng đất của doanh nghiệp) và thực tế sử dụng đất của doanh
nghiệp có vốn góp của nhà nước làm cơ sở xác định giá trị quyền sử dụng đất khi
tính vào giá khởi điểm chuyển nhượng vốn.
[60]Việc xác định giá trị được tạo bởi quyền sử dụng đất giao có thu tiền sử
dụng đất, quyền sử dụng đất nhận chuyển nhượng hợp pháp và quyền sử dụng đất
thuê trả tiền một lần cho cả thời hạn thuê trong giá khởi điểm được thực hiện
theo giá đất do tổ chức tư vấn xác định tại thời điểm xác định giá khởi điểm so
với tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển nhượng, tiền thuê đất mà doanh nghiệp có
vốn góp của Nhà nước đã thực hiện nộp và trả.
Việc xác định giá trị được tạo bởi
quyền sử dụng đất thuê trả tiền hàng năm trong giá khởi điểm được thực hiện
theo nguyên tắc sau:
- Chỉ thực hiện xác định giá trị được
tạo bởi quyền sử dụng đất thuê trả tiền hàng năm trong giá khởi điểm đối với diện
tích đất của doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước đã và đang trực tiếp ký với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Giá trị được tạo bởi quyền sử dụng
đất thuê trả tiền hàng năm trong giá khởi điểm được xác định theo thời hạn thuê
đất còn lại và chênh lệch (nếu có) giữa tiền thuê đất tính theo giá đất do tổ
chức tư vấn xác định tại thời điểm xác định giá khởi điểm với tiền thuê đất
tính theo giá đất mà doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước đang thực hiện trả tiền
thuê đất.
Thời hạn thuê đất còn lại làm cơ sở
tính toán giá trị được tạo bởi quyền sử dụng đất thuê trả tiền hàng năm trong
giá khởi điểm là thời gian còn lại trong chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất 05 năm
theo quy định của pháp luật đất đai. Trường hợp doanh nghiệp đã ký hợp đồng
thuê đất nhưng hết hạn thời gian ổn định đơn giá thuê đất mà doanh nghiệp chưa
ký lại hợp đồng thì thời hạn thuê đất còn lại được xác định là 05 năm.
- Đối với trường hợp doanh nghiệp
thuê đất và được miễn tiền thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai thì diện
tích đất thuê được miễn tiền thuê đất được loại trừ khi xác định giá khởi điểm
để chuyển nhượng vốn.
đ)[61] Cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các đơn vị trực
thuộc cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc người đại diện phần vốn nhà nước được cơ
quan đại diện chủ sở hữu ủy quyền, giao nhiệm vụ bằng văn bản thuê tổ chức đấu
giá, thuê tổ chức tư vấn khác có hoạt động cung cấp dịch vụ liên quan đến chuyển
nhượng vốn để tổ chức thực hiện chuyển nhượng vốn của nhà nước đầu tư tại công
ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
e) Khi chuyển nhượng vốn nhà nước đầu tư tại
ngân hàng thương mại cổ phần theo quy định của Nghị định này, cơ quan đại diện
chủ sở hữu chịu trách nhiệm công khai đầy đủ các thông tin về điều kiện đối với
nhà đầu tư trúng đấu giá được chấp thuận là cổ đông của ngân hàng thương mại cổ
phần theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng có liên quan đến chuyển
nhượng vốn góp của cổ đông tại các ngân hàng thương mại cổ phần để nhà đầu tư
biết và thực hiện.
Trường hợp sau khi trúng đấu giá nhưng nhà đầu
tư không đủ điều kiện được chấp thuận là cổ đông của ngân hàng thương mại cổ phần
theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng thì nhà đầu tư không phải
thanh toán tiền bán cổ phần cho cơ quan đại diện chủ sở hữu, trường hợp đã
thanh toán thì được hoàn trả (kể cả tiền đặt cọc) và số cổ phần chưa thanh toán
hoặc đã thanh toán nhưng được hoàn trả tiền thuộc sở hữu của cơ quan đại diện
chủ sở hữu.
g) Cơ quan đại diện chủ sở hữu căn cứ danh mục
doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện chuyển nhượng đã được Thủ tướng Chính phủ
quyết định theo từng giai đoạn, chỉ đạo cơ quan chức năng lập phương án chuyển
nhượng vốn báo cáo Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thực hiện chuyển nhượng
vốn. Phương án chuyển nhượng vốn gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Cơ sở pháp lý, mục đích chuyển nhượng vốn.
- Đánh giá tình hình đầu tư vốn, lợi ích thu được
và ảnh hưởng của việc chuyển nhượng vốn của nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp.
- Tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp có vốn góp của nhà nước, nhu cầu của thị trường đầu tư vốn vào
doanh nghiệp có vốn nhà nước chuyển nhượng. Giá trị dự kiến thu được khi chuyển
nhượng vốn.
- Phương thức chuyển nhượng vốn (trường hợp bán
đấu giá theo lô thì phải báo cáo cụ thể căn cứ xác định trường hợp áp dụng đấu
giá theo lô theo quy định).
- Dự kiến thời gian thực hiện và hoàn thành việc
chuyển nhượng vốn.
h) Cơ quan đại diện chủ sở hữu không phải xây dựng
lại phương án chuyển nhượng vốn khi chuyển đổi giữa các phương thức chuyển nhượng
theo thứ tự thực hiện theo quy định (đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, thỏa
thuận).
i) Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, phần vốn
góp của nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên phải đảm bảo tỷ lệ sở hữu vốn thực góp trong vốn điều lệ của công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên phù hợp với từng
lĩnh vực pháp luật chuyên ngành quy định hoặc các điều ước quốc tế mà Việt Nam
là thành viên. Việc mở, sử dụng tài khoản vốn đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài
liên quan đến mua cổ phần, phần vốn góp tại doanh nghiệp Việt Nam khi doanh
nghiệp nhà nước chuyển nhượng vốn góp tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên thực hiện theo quy định của pháp luật có liên
quan.
k) Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về các chi phí có liên quan đến chuyển nhượng vốn
nhà nước (bao gồm chi phí thẩm định giá, tổ chức đấu giá và các chi phí khác có
liên quan trực tiếp đến hoạt động chuyển nhượng vốn). Các chi phí này được trừ
vào tiền thu từ chuyển nhượng vốn nhà nước. Trường hợp việc chuyển nhượng vốn
nhà nước không thành công hoặc tiền thu chuyển nhượng vốn không đủ để bù đắp
chi phí chuyển nhượng vốn thì được sử dụng tiền từ Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát
triển doanh nghiệp để bù đắp phần chi phí thực hiện chuyển nhượng vốn nhưng
chưa có nguồn bù đắp.
l) Cơ quan đại diện chủ sở hữu chịu trách nhiệm
giải quyết những tồn tại vướng mắc, khiếu nại, tố cáo liên quan đến quá trình
thực hiện chuyển nhượng vốn nước theo thẩm quyền theo quy định của pháp luật hiện
hành.
2. Thẩm quyền quyết định chuyển nhượng vốn nhà
nước:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định danh mục doanh
nghiệp có vốn nhà nước thực hiện chuyển nhượng trong từng giai đoạn.
b) Cơ quan đại diện chủ sở hữu xây dựng lộ
trình, quyết định phương án và tổ chức thực hiện chuyển nhượng vốn nhà nước tại
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo danh mục
doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện chuyển nhượng đã được Thủ tướng Chính phủ
quyết định.
Trường hợp chuyển nhượng vốn nhà nước tại doanh
nghiệp chưa có trong danh mục doanh nghiệp có vốn nhà nước chuyển nhượng đã được
Thủ tướng Chính phủ quyết định thì cơ quan đại diện chủ sở hữu phải báo cáo Thủ
tướng Chính phủ quyết định trước khi xây dựng phương án và tổ chức thực hiện
chuyển nhượng vốn nhà nước tại doanh nghiệp này.
Điều 38a. Phương thức thực
hiện chuyển nhượng vốn nhà nước tại công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên[62]
Phương thức chuyển nhượng vốn nhà nước tại công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản
xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định sau:
1. Việc chuyển nhượng vốn tại công ty cổ phần đã
niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán theo các phương thức
giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch của thị trường chứng khoán (sau đây
gọi là sàn giao dịch chứng khoán) do Sở Giao dịch chứng khoán tổ chức, phải đảm
bảo giá giao dịch (giá sàn) không thấp hơn giá khởi điểm được xác định theo quy
định tại điểm c khoản 1 Điều 38 Nghị định này.
a) Khi chuyển nhượng vốn thông qua chuyển nhượng
cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán, cơ quan đại diện chủ sở hữu gửi các
văn bản sau đây đến Sở Giao dịch chứng khoán để thực hiện công bố thông tin về
giao dịch cổ phiếu chuyển nhượng vốn:
- Quyết định của cấp có thẩm quyền về phê duyệt
phương án cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước và quyết định phê duyệt phương án
chuyển nhượng vốn;
-[63] Bản công bố
thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục II
ban hành kèm theo Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2020 của
Chính phủ;
- Tài liệu chứng minh doanh nghiệp có số cổ phần
bán đấu giá để chuyển nhượng vốn là chủ sở hữu hợp pháp của số cổ phần đăng ký
bán.
- [64] Thời hạn Sở
Giao dịch chứng khoán công bố thông tin về giao dịch cổ phiếu chuyển nhượng vốn
của doanh nghiệp cho các nhà đầu tư tối thiểu là 20 ngày trước ngày chuyển nhượng
vốn.
b) Việc chuyển khoản để thanh toán các giao dịch
mua, bán cổ phiếu, chuyển quyền sở hữu cổ phiếu thực hiện theo quy định của
pháp luật về chứng khoán.
c) Khi chuyển nhượng vốn tại công ty cổ phần đã
niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán nhưng không thực hiện
trên sàn giao dịch chứng khoán thì thực hiện theo thứ tự phương thức đấu giá
công khai, chào bán cạnh tranh, thỏa thuận (thực hiện giao dịch ngoài sàn).
Giá bán cổ phần mà nhà đầu tư phải thanh toán
cho cơ quan đại diện chủ sở hữu khi giao dịch ngoài sàn là giá được xác định
theo quy định phù hợp với từng phương thức chuyển nhượng (đấu giá công khai,
chào bán cạnh tranh, thỏa thuận); (được bãi bỏ)[65]
d) Cơ quan đại diện chủ sở hữu phải công khai
thông tin về giá thanh toán bán cổ phần chuyển nhượng vốn tại công ty cổ phần
đã niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán trong trường hợp
giao dịch ngoài hệ thống giao dịch của thị trường chứng khoán (giao dịch ngoài
sàn) cho các nhà đầu tư biết và thực hiện.
đ) Trường hợp chuyển nhượng vốn nhà nước tại các
công ty cổ phần đã niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán
thì thời hạn thanh toán đối với nhà đầu tư phù hợp với từng phương thức giao dịch
nhưng thời hạn chuyển tiền về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp thực
hiện theo quy định đối với trường hợp chuyển nhượng vốn nhà nước tại công ty cổ
phần chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch trên
thị trường chứng khoán tại Điều 39 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP .
2. Việc chuyển nhượng vốn tại công ty cổ phần
chưa niêm yết (hoặc đã niêm yết, đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán
nhưng không thực hiện giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán) theo phương thức
đấu giá công khai; trường hợp đấu giá công khai không thành công thì thực hiện
chào bán cạnh tranh; trường hợp chào bán cạnh tranh không thành công thì thực
hiện theo phương thức thỏa thuận.
[66] Quy chế mẫu
bán đấu giá công khai (thông thường/theo lô) và chào bán cạnh tranh (thông thường/theo
lô) để chuyển nhượng vốn thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3. Phương thức đấu giá công khai
a) Lập hồ sơ đấu giá gồm:
- Quyết định của cấp có thẩm quyền về phê duyệt
danh mục doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện chuyển nhượng và quyết định phê
duyệt phương án chuyển nhượng vốn;
- Bản công bố thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
- Tài liệu chứng minh cơ quan đại diện chủ sở hữu
có số cổ phần bán đấu giá để chuyển nhượng vốn là chủ sở hữu hợp pháp của số cổ
phần đăng ký bán.
- Quy chế bán đấu giá cổ phần.
b) Tổ chức thực hiện đấu giá:
- Sau khi quyết định phương án chuyển nhượng vốn,
cơ quan đại diện chủ sở hữu thực hiện thông báo kế hoạch chuyển nhượng cổ phần
do mình sở hữu cho doanh nghiệp cổ phần có vốn đầu tư của nhà nước biết; cơ
quan đại diện chủ sở hữu thực hiện chuẩn bị hồ sơ đấu giá công khai theo quy định.
- [67]Cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các đơn vị trực
thuộc cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc người đại diện phần vốn nhà nước được cơ
quan đại diện chủ sở hữu ủy quyền bằng văn bản ký hợp đồng thuê Trung
tâm dịch vụ, doanh nghiệp đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về đấu
giá tài sản hoặc Sở giao dịch chứng khoán hoặc công ty chứng khoán (sau đây gọi
chung là tổ chức đấu giá) tổ chức thực hiện chuyển nhượng vốn. Cuộc đấu giá được
tổ chức tại trụ sở của tổ chức đấu giá, cơ quan đại diện chủ sở hữu, doanh nghiệp
có vốn nhà nước cần chuyển nhượng hoặc địa điểm khác theo thỏa thuận của cơ quan
đại diện chủ sở hữu và tổ chức đấu giá.
- Tổ chức đấu giá có trách nhiệm ban hành quy chế
đấu giá cổ phần, mẫu giấy tờ liên quan để tổ chức thực hiện đấu giá sau khi có
ý kiến thống nhất của cơ quan đại diện chủ sở hữu; nội dung quy chế áp dụng cho
cuộc đấu giá phải đảm bảo nguyên tắc thực hiện chuyển nhượng vốn theo quy định
của pháp luật về quản lý sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại
doanh nghiệp và pháp luật khác có liên quan; quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn
của các bên có liên quan trong quá trình thực hiện bán đấu giá cổ phần để chuyển
nhượng vốn; quy định về việc công bố thông tin cuộc đấu giá (nội dung công bố,
phương tiện công bố); quy định đối tượng tham gia, thủ tục tham gia đấu giá,
thông báo kết quả đấu giá (bao gồm nội dung thông tin: thời hạn nộp tiền, nội
dung nộp tiền, đơn vị thụ hưởng, địa chỉ, số tài khoản), thủ tục chuyển quyền sở
hữu cổ phần, xử lý các trường hợp vi phạm và các quy định khác theo yêu cầu quản
lý, đảm bảo cuộc đấu giá được thực hiện công khai, minh bạch, đúng pháp luật.
- Cơ quan đại diện chủ sở hữu/tổ chức đấu giá thực
hiện công khai thông tin hồ sơ đấu giá đã lập theo quy định cho các nhà đầu tư
trước ngày đấu giá tối thiểu là 20 ngày tại trụ sở chính của công ty cổ phần có
vốn nhà nước chuyển nhượng, địa điểm bán đấu giá, trên phương tiện thông tin đại
chúng (ba số báo liên tiếp của một tờ báo phát hành trong toàn quốc và một tờ
báo địa phương nơi trụ sở cơ quan đại diện chủ sở hữu, doanh nghiệp có vốn nhà
nước có trụ sở chính) và đăng tải trên trang thông tin điện tử của tổ chức đấu
giá cổ phần, cơ quan đại diện chủ sở hữu, công ty cổ phần có vốn nhà nước chuyển
nhượng (nếu có).
-[68] (được
bãi bỏ)
- Trong thời hạn quy định tại quy chế bán đấu
giá, cơ quan đại diện chủ sở hữu, tổ chức đấu giá, các nhà đầu tư thực hiện các
thủ tục tham gia đấu giá; nhà đầu tư (tổ chức, cá nhân) đủ điều kiện tham gia đấu
giá được cơ quan đại diện chủ sở hữu/tổ chức đấu giá cung cấp phiếu tham gia đấu
giá để đăng ký khối lượng mua và thực hiện nộp tiền đặt cọc. Nhà đầu tư được cơ
quan đại diện chủ sở hữu/tổ chức đấu giá cung cấp phiếu tham dự đấu giá (sau
khi nộp tiền đặt cọc) để thực hiện đặt giá mua (giá đấu).
- Trong thời hạn quy định tại quy chế bán đấu
giá, các nhà đầu tư ghi giá đặt mua (giá đấu) vào phiếu tham dự đấu giá và gửi
cho cơ quan đại diện chủ sở hữu/tổ chức đấu giá bằng cách bỏ phiếu trực tiếp tại
địa điểm tổ chức đấu giá hoặc bỏ phiếu qua đường bưu điện theo quy định tại quy
chế bán đấu giá cổ phần.
- Việc đấu giá công khai chỉ thực hiện khi có ít
nhất 02 nhà đầu tư là đối tượng tham gia đã nộp hồ sơ hợp lệ và thực hiện đầy đủ
các thủ tục tham dự cuộc đấu giá công khai theo quy định tại quy chế bán đấu
giá.
c) Việc xác định kết quả đấu giá, thanh toán tiền
bán cổ phần, chuyển quyền sở hữu cổ phần và báo cáo chuyển nhượng vốn cơ quan đại
diện chủ sở hữu/tổ chức đấu giá thực hiện theo quy định tương ứng tại điểm c khoản 3 Điều 29a Nghị định này.
d) Trường hợp đấu giá theo lô:
Các trường hợp đấu giá theo lô, việc lập và gửi
hồ sơ, tổ chức thực hiện, xác định kết quả, thanh toán tiền bán cổ phần, chuyển
quyền sở hữu cổ phần và báo cáo chuyển nhượng vốn trường hợp đấu giá theo lô
khi chuyển nhượng vốn nhà nước, thực hiện tương tự trường hợp đấu giá theo lô để
chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp nhà nước quy định tại điểm d
khoản 3 Điều 29a Nghị định này.
đ) Cuộc đấu giá công khai (đấu giá thông thường
hoặc đấu giá theo lô) chuyển nhượng vốn nhà nước không thành công được xác định
tương tự như trường hợp đấu giá không thành công khi chuyển nhượng vốn của
doanh nghiệp nhà nước quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 29a Nghị
định này.
e) Trường hợp đấu giá công khai không thành công
hoặc thành công nhưng vẫn còn số lượng cổ phần cần bán để chuyển nhượng vốn nhà
nước thì thực hiện chào bán cạnh tranh.
4. Phương thức chào bán cạnh tranh:
- Việc chuyển nhượng vốn nhà nước theo phương thức
chào bán cạnh tranh thực hiện tương tự phương thức chào bán cạnh tranh chuyển
nhượng vốn doanh nghiệp nhà nước quy định tại khoản 4 Điều 29a Nghị
định này.
- Trường hợp chào bán cạnh tranh không thành
công thì thực hiện phương thức thỏa thuận.
5. Phương thức thỏa thuận:
- Phương thức thỏa thuận là phương thức chuyển
nhượng vốn nhà nước do cơ quan đại diện chủ sở hữu trực tiếp thỏa thuận với nhà
đầu tư khi chào bán cạnh tranh không thành công và áp dụng trong trường hợp chỉ
có 01 nhà đầu tư là đối tượng tham gia đã nộp hồ sơ hợp lệ và thực hiện đầy đủ
các thủ tục tham dự phiên chào bán cạnh tranh theo quy định của quy chế phiên
chào bán cạnh tranh.
- Giá bán thỏa thuận trên cơ sở giá được xác định
theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 38 Nghị định này.
- Khi chuyển nhượng vốn nhà nước theo phương thức
thỏa thuận trực tiếp thì người có thẩm quyền quyết định chuyển nhượng vốn không
được quyết định chuyển nhượng vốn cho doanh nghiệp nhận chuyển nhượng trong đó
có vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con dâu, con rể,
con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu là người
quản lý doanh nghiệp và không được quyết định chuyển nhượng cho các cá nhân là
người có quan hệ như trên.
- Sau khi thỏa thuận và ký hợp đồng chuyển nhượng
vốn, việc thanh toán tiền bán cổ phần trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc
kể từ ngày ký hợp đồng chuyển nhượng vốn.
- Sau khi nhà đầu tư hoàn thành nộp tiền mua cổ
phần, trong thời hạn 05 ngày làm việc cơ quan đại diện chủ sở hữu lập hồ sơ
chuyển quyền sở hữu cho nhà đầu tư bao gồm: Quyết định phê duyệt phương án chuyển
nhượng vốn của cấp có thẩm quyền, văn bản đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu
và hợp đồng chuyển nhượng vốn. Việc gửi hồ sơ thực hiện chuyển quyền sở hữu và
báo cáo chuyển nhượng vốn theo phương thức thỏa thuận khi chuyển nhượng vốn nhà
nước thực hiện theo quy định tương ứng đối với phương thức đấu giá công khai
chuyển nhượng vốn doanh nghiệp nhà nước tại điểm c khoản 3 Điều
29a Nghị định này.
6.[69] Sau khi đã thực hiện các phương thức đấu giá công khai, chào bán cạnh
tranh, thỏa thuận để chuyển nhượng vốn mà vẫn không chuyển nhượng hết số vốn
nhà nước cần chuyển nhượng thì cơ quan đại diện chủ sở hữu căn cứ nhu cầu thị
trường và khả năng phát triển của doanh nghiệp để lựa chọn thời điểm tiếp tục
thực hiện chuyển nhượng vốn, đồng thời quyết định xác định lại mức giá khởi điểm
đã công bố để chuyển nhượng vốn theo thứ tự thực hiện các phương thức chuyển
nhượng vốn quy định tại Nghị định này.
Trường hợp cơ quan đại diện chủ sở
hữu đang thực hiện chuyển nhượng vốn mà Chứng thư thẩm định giá hết hiệu lực
thì không phải xây dựng lại phương án chuyển nhượng vốn nhưng phải thực hiện
xác định lại giá khởi điểm để tiếp tục chuyển nhượng vốn theo phương thức chuyển
nhượng mà cơ quan đại diện chủ sở hữu đang triển khai (trường hợp đã tổ
chức bán đấu giá công khai nhưng không thành công hoặc chưa bán hết số vốn nhà
nước cần chuyển nhượng thì căn cứ vào giá khởi điểm đã được xác định lại để tổ
chức chào bán cạnh tranh).
7. Ngoài các phương thức chuyển nhượng vốn nêu
trên cơ quan đại diện chủ sở hữu có thể áp dụng phương pháp “dựng sổ” để chuyển
nhượng vốn theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Việc áp dụng phương pháp “dựng
sổ” chuyển nhượng vốn phải đánh giá được hiệu quả so với phương án chuyển nhượng
vốn theo hình thức đấu đấu giá công khai hoặc khi giao dịch trên sàn.
8. Phương thức chuyển nhượng vốn nhà nước tại
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thực hiện theo quy định của
Luật doanh nghiệp năm 2014 như sau:
a) Trường hợp chuyển nhượng vốn theo quy định tại
Điều 52 Luật doanh nghiệp năm 2014 (yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của
doanh nghiệp nhà nước trong công ty) thì giá chuyển nhượng cho công ty là giá
thỏa thuận theo nguyên tắc giá thị trường; việc xác định giá bán thỏa thuận
trên cơ sở kết quả tham định giá của tổ chức có chức năng thẩm định giá theo
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 38 Nghị định này.
Trường hợp công ty không thống nhất được giá mua
lại phần vốn nhà nước góp trong công ty thì cơ quan đại diện chủ sở hữu được
quyền chuyển nhượng cho các thành viên khác hoặc chuyển nhượng cho tổ chức, cá
nhân không phải là thành viên trong công ty theo các phương thức chuyển nhượng
như đối với chuyển nhượng vốn nhà nước tại công ty cổ phần chưa niêm yết hoặc
chưa đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán quy định tại Điều này.
b) Trường hợp sau khi yêu cầu công ty mua lại phần
vốn góp nhà nước trong công ty nhưng công ty không mua, cơ quan đại diện chủ sở
hữu có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp theo quy định tại
Điều 53 Luật doanh nghiệp năm 2014, trong đó:
- Nếu chuyển nhượng cho các thành viên khác trong
công ty theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty theo quy định
của Luật doanh nghiệp năm 2014 thì thực hiện thỏa thuận giá chuyển nhượng với
các thành viên khác theo nguyên tắc giá thị trường, Việc xác định giá bán thỏa
thuận trên cơ sở kết quả thẩm định giá theo quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 38 Nghị định này.
- Nếu chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân không
phải là thành viên trong công ty (sau khi các thành viên trong công ty không
mua hoặc mua không hết) thì cơ quan đại diện chủ sở hữu thực hiện theo các
phương thức chuyển nhượng như quy định đối với chuyển nhượng vốn nhà nước tại
công ty cổ phần chưa niêm yết hoặc chưa đăng ký giao dịch trên thị trường chứng
khoán quy định tại Điều này.
- Trong thời hạn 15 ngày, sau khi hoàn thành việc
chuyển nhượng vốn nhà nước tại công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên, cơ quan đại diện chủ sở hữu báo cáo kết quả chuyển nhượng vốn và gửi báo
cáo tới Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp).
9. Báo cáo định kỳ thực hiện chuyển nhượng vốn
nhà nước:
Trong thời gian tối đa 15 ngày làm việc kể từ
ngày kết thúc mỗi quý, cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm báo cáo Bộ
Tài chính kết quả chuyển nhượng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp theo danh mục
vốn chuyển nhượng đã được phê duyệt để theo dõi, tổng hợp báo cáo Thủ tướng,
Chính phủ, Quốc hội theo quy định.”
10[70].
Cơ quan đại diện chủ sở hữu căn cứ lộ trình, kế hoạch thoái vốn nhà nước ở các
doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chỉ đạo các bộ phận chức năng
xây dựng dự toán chi phí chuyển nhượng vốn nhà nước (bao gồm cả trường hợp chuyển
nhượng quyền mua cổ phần, quyền góp vốn). Chi phí chuyển nhượng vốn nhà nước do
cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định phê duyệt dự toán, quyết toán và quyết định
mức chi cụ thể đảm bảo có đầy đủ chứng từ hợp lý, hợp lệ, tiết kiệm theo quy định
của pháp luật hiện hành; chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của
mình. Chi phí chuyển nhượng vốn nhà nước gồm chi phí thuê tư vấn thẩm định giá,
chi phí tổ chức bán đấu giá, chi phí thực hiện các thủ tục pháp lý cho việc
chuyển nhượng, các khoản thuế, phí, lệ phí (nếu có) phải nộp cho Nhà nước và
các khoản chi phí khác có liên quan (không bao gồm khoản thù lao cho các thành
viên thuộc cơ quan đại diện chủ sở hữu, người đại diện phần vốn nhà nước và
thành viên của doanh nghiệp).
Căn cứ quyết định dự toán chi phí
chuyển nhượng vốn, cơ quan đại diện chủ sở hữu có văn bản gửi Bộ Tài chính đề
nghị xuất Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là Quỹ)
để cấp tiền tạm ứng. Bộ Tài chính ban hành quyết định xuất Quỹ tạm ứng tối đa
70% tổng dự toán chi phí chuyển nhượng vốn theo quyết định đã được duyệt cho cơ
quan đại diện chủ sở hữu. Trên cơ sở kết quả chuyển nhượng vốn, cơ quan đại diện
chủ sở hữu có trách nhiệm quyết toán tiền thu từ chuyển nhượng vốn và chi phí
chuyển nhượng vốn. Trường hợp số tiền thu từ chuyển nhượng vốn và khoản đã tạm ứng
chi phí chuyển nhượng vốn cao hơn chi phí hợp lý thực tế liên quan đến chuyển
nhượng vốn thì thực hiện quyết toán và nộp khoản chênh lệch về Quỹ. Trường hợp
số tiền thu từ chuyển nhượng vốn và khoản tạm ứng chi phí chuyển nhượng vốn thấp
hơn chi phí hợp lý thực tế liên quan đến chuyển nhượng vốn thì cơ quan đại diện
chủ sở hữu có văn bản đề nghị Bộ Tài chính cấp bổ sung phần chênh lệch còn thiếu
từ Quỹ. Bộ Tài chính ban hành quyết định xuất Quỹ cấp phần còn thiếu này cho cơ
quan đại diện chủ sở hữu.
Cơ quan đại diện chủ sở hữu chịu
trách nhiệm báo cáo kết quả chuyển nhượng vốn và quyết toán (gồm tiền thu từ
chuyển nhượng vốn, chi phí hợp lý thực tế liên quan đến chuyển nhượng vốn, khoản
thu đã được tạm ứng và kinh phí thừa/thiếu nộp về hoặc đề nghị cấp bổ sung từ
Quỹ) kèm chứng từ có liên quan về Quỹ để làm căn cứ hoàn ứng và hạch toán kế
toán.
Đối với các đơn vị đã thực hiện
chuyển nhượng vốn nhà nước trước ngày Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng
11 năm 2020 của Chính phủ có hiệu lực thi hành nhưng không thành công hoặc tiền
thu từ chuyển nhượng vốn không đủ bù đắp chi phí hoặc cơ quan đại diện chủ sở hữu
đã ủy quyền, giao nhiệm vụ bằng văn bản cho cá nhân lựa chọn và ký hợp đồng
thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá, thuê tổ chức đấu giá, thuê tổ chức tư
vấn khác có hoạt động cung cấp dịch vụ liên quan đến chuyển nhượng vốn để tổ chức
thực hiện chuyển nhượng vốn mà tiền thu từ chuyển nhượng vốn không đủ để bù đắp
chi phí thì cơ quan đại diện chủ sở hữu chịu trách nhiệm phê duyệt kết quả chuyển
nhượng vốn, quyết toán tiền thu và các chi phí hợp lý thực tế liên quan đến
chuyển nhượng vốn, có văn bản đề nghị Bộ Tài chính kèm các hồ sơ chứng từ có
liên quan để Bộ Tài chính xuất Quỹ cấp bổ sung phần chênh lệch còn thiếu cho cơ
quan đại diện chủ sở hữu.
Đối với trường hợp các đơn vị đang
triển khai chuyển nhượng vốn nhưng phải dừng/tạm dừng chưa tiếp tục chuyển nhượng
vốn theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì cơ quan đại diện chủ sở hữu chịu
trách nhiệm phê duyệt quyết toán chi phí hợp lý thực tế liên quan đến chuyển
nhượng vốn, có văn bản đề nghị Bộ Tài chính kèm các hồ sơ chứng từ có liên quan
để Bộ Tài chính xuất Quỹ bù đắp chi phí chuyển nhượng vốn cho cơ quan đại diện
chủ sở hữu.
Điều 38b. Thực hiện chuyển
nhượng quyền mua cổ phần, quyền góp vốn[71]
1. Trường hợp chủ sở hữu vốn đã đầu
tư vốn tại doanh nghiệp nhưng không thuộc ngành, lĩnh vực cần tiếp tục đầu tư
thêm vốn và phải chuyển nhượng vốn theo tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp có vốn nhà nước, danh mục doanh nghiệp nhà nước thực hiện sắp xếp
trong từng giai đoạn do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì chủ sở hữu vốn chỉ đạo
người đại diện phần vốn nhà nước/người đại diện phần vốn của doanh nghiệp thực
hiện xây dựng phương án chuyển nhượng vốn theo quy định tại Nghị định này và có
ý kiến biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông (tại công ty cổ phần) hoặc Hội nghị
thành viên (tại công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên) không thông
qua việc phát hành cổ phiếu để tăng vốn điều lệ hoặc tăng vốn góp của các thành
viên dẫn tới giảm tỷ lệ vốn góp do chủ sở hữu đang nắm giữ tại doanh nghiệp.
Trường hợp người đại diện phần vốn
nhà nước/người đại diện phần vốn của doanh nghiệp đã có ý kiến biểu quyết tại Đại
hội đồng cổ đông (tại công ty cổ phần) hoặc Hội nghị thành viên (tại công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên) không thông qua việc phát hành cổ
phiếu để tăng vốn điều lệ hoặc tăng vốn góp của các thành viên dẫn tới giảm tỷ
lệ vốn góp do chủ sở hữu đang nắm giữ tại doanh nghiệp nhưng không được Đại hội
đồng cổ đông của công ty cổ phần hoặc Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên thông qua thì chủ sở hữu vốn xem xét, quyết định chuyển
nhượng quyền mua cổ phần (tại công ty cổ phần) và quyền góp vốn (tại công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên) của mình cho tổ chức, cá nhân khác
theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp chủ sở hữu vốn đã đầu
tư vốn tại doanh nghiệp nhưng không thuộc ngành, lĩnh vực cần tiếp tục đầu tư
thêm vốn và không phải chuyển nhượng vốn theo tiêu chí phân loại doanh nghiệp
nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước, danh mục doanh nghiệp nhà nước thực hiện
sắp xếp trong từng giai đoạn do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì chủ sở hữu vốn
chỉ đạo người đại diện phần vốn nhà nước/người đại diện phần vốn của doanh nghiệp
thực hiện xây dựng phương án chuyển nhượng quyền mua cổ phần (tại công ty cổ phần),
quyền góp vốn (tại công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên) khi
doanh nghiệp thực hiện tăng vốn điều lệ.
Nguyên tắc chuyển nhượng quyền mua
cổ phần thực hiện theo phương thức đấu giá công khai. Việc xác định giá khởi điểm
khi đấu giá công khai quyền mua cổ phần thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 29 hoặc tại điểm c khoản 1
Điều 38 Nghị định này. Trường hợp thời gian cho phép cổ đông thực hiện quyền
mua cổ phần theo phương án phát hành của doanh nghiệp phát hành ngắn không đủ để
tổ chức thực hiện đấu giá công khai thì chủ sở hữu vốn xem xét quyết định giá
chuyển nhượng quyền mua cổ phần, phương thức chuyển nhượng thỏa thuận trực tiếp
và đảm bảo nguyên tắc giá thị trường, có hiệu quả. Người đại diện vốn nhà nước/đại
diện vốn của doanh nghiệp căn cứ phương án phát hành và quy mô vốn phát hành của
tổ chức phát hành báo cáo chủ sở hữu vốn quyết định phương thức thực hiện chuyển
nhượng quyền mua cổ phần theo phương thức đấu giá công khai hoặc thỏa thuận.
Giá bán thỏa thuận trên cơ sở giá được xác định theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 29 hoặc tại điểm c khoản 1
Điều 38 Nghị định này.
Việc chuyển nhượng quyền góp vốn
thực hiện theo phương thức chuyển nhượng vốn của nhà nước/vốn của doanh nghiệp
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ tại công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên quy định tại Nghị định này.
Người có thẩm quyền quyết định
chuyển nhượng quyền mua cổ phần, quyền góp vốn không được quyết định chuyển nhượng
cho doanh nghiệp nhận chuyển nhượng trong đó có vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha
nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con dâu, con rể, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em
ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu là người quản lý doanh nghiệp và không được
quyết định chuyển nhượng cho các cá nhân là người có quan hệ như trên.
3. Trường hợp doanh nghiệp phải
chuyển nhượng vốn theo tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp
có vốn nhà nước, danh mục doanh nghiệp nhà nước thực hiện sắp xếp trong từng
giai đoạn đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhưng doanh nghiệp xây dựng
phương án tăng vốn điều lệ hoặc tăng vốn góp của các thành viên để mở rộng,
phát triển hoạt động và kế hoạch thoái vốn thì người đại diện phần vốn nhà nước/người
đại diện phần vốn của doanh nghiệp thực hiện xây dựng phương án cụ thể báo cáo
cơ quan đại diện chủ sở hữu. Cơ quan đại diện chủ sở hữu gửi lấy ý kiến của Bộ
Tài chính trước khi báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định cụ thể.
Điều 39. Thu tiền chuyển
nhượng vốn, lợi nhuận, cổ tức tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên
1. Thu tiền chuyển nhượng vốn nhà nước tại công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên:
a) Tiền thu được từ việc chuyển nhượng vốn nhà
nước, chuyển nhượng quyền mua cổ phần phát hành thêm (đối với công ty cổ phần)
và quyền góp vốn (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên)
cho tổ chức, cá nhân khác (nhà đầu tư), sau khi trừ các chi phí hợp lý liên
quan đến việc chuyển nhượng được nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh
nghiệp.
b) Cơ quan đại diện chủ sở hữu (hoặc cơ quan chức
năng được cơ quan đại diện chủ sở hữu ủy quyền, giao nhiệm vụ bằng văn bản) có
trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin cho các nhà đầu tư để nộp tiền về Quỹ hỗ
trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp (nội dung thông tin bao gồm: Đơn vị thụ
hưởng, địa chỉ, số tài khoản mở tại ngân hàng, thời gian nộp tiền, nội dung nộp
tiền trúng đấu giá).
c) Thời hạn nộp tiền về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và
phát triển doanh nghiệp:
- Trường hợp chuyển nhượng vốn tại các công ty cổ
phần đã niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc đăng ký giao dịch trên sàn
giao dịch Upcom thì thời hạn thanh toán, nộp tiền về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát
triển doanh nghiệp đối với nhà đầu tư phù hợp với từng phương thức giao dịch
khi chuyển nhượng cổ phiếu theo quy định của pháp luật về chứng khoán;
- Trường hợp chuyển nhượng vốn nhà nước tại công
ty cổ phần chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch
trên sàn giao dịch Upcom; chuyển nhượng vốn nhà nước tại công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên; chuyển nhượng quyền mua cổ phần phát hành thêm, quyền
góp vốn theo phương thức đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh hoặc thỏa thuận
thì thời hạn thanh toán nộp tiền về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp
của nhà đầu tư không quá 15 ngày, kể từ ngày công bố kết quả đấu giá công khai,
chào bán cạnh tranh, ký thỏa thuận chuyển nhượng thành công.
Trường hợp nhà đầu tư không nộp, nộp không đúng
thời hạn sẽ bị xử phạt vi phạm, cưỡng chế theo quy định về Quy chế quản lý và sử
dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban
hành.
d) Cơ quan đại diện chủ sở hữu chịu trách nhiệm
kiểm tra, giám sát việc nộp tiền về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp
theo đúng quy định.
2. Thu lợi nhuận, cổ tức được chia từ phần vốn
nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên:
a) Trong thời hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày
nhận được thông báo chia lợi nhuận, cổ tức của công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, người đại diện phần vốn nhà nước có trách
nhiệm đề nghị công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên nộp phần lợi nhuận, cổ tức được chia về ngân sách nhà nước.
Trường hợp người đại diện phần vốn nhà nước
không đề nghị công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên nộp lợi nhuận, cổ tức được chia về ngân sách nhà nước theo đúng quy định,
cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét bãi nhiệm người đại diện phần vốn nhà nước;
nếu gây tổn thất phải bồi thường theo quy định của pháp luật;
b) Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên có trách nhiệm nộp tiền về ngân sách nhà nước trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của người đại diện phần vốn nhà nước.
Trường hợp công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên không nộp, nộp không đúng thời hạn sẽ bị xử phạt
vi phạm, cưỡng chế như quy định đối với việc không nộp, nộp không đúng thời hạn
về thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN[72]
Điều 40. Điều khoản chuyển
tiếp
1. Đối với điều lệ, quy chế tài chính của doanh
nghiệp nhà nước đã được cấp có thẩm quyền ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm
2015 thì doanh nghiệp nhà nước được tiếp tục thực hiện đến hết ngày 31 tháng 12
năm 2015.
2. Đối với dự án đầu tư vốn nhà nước vào doanh
nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, quyết định trước ngày 08 tháng 12
năm 2014 thì tiếp tục thực hiện theo dự án được phê duyệt.
3. Việc xử lý hoạt động quản lý, sử dụng vốn,
tài sản tại doanh nghiệp nhà nước, quản lý vốn nhà nước tại công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên phát sinh trước ngày 01
tháng 7 năm 2015 thì thực hiện theo quy định hiện hành đến hết ngày 31 tháng 12
năm 2015.
4. Việc xử lý các hoạt động đầu tư vốn nhà nước
vào doanh nghiệp; quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp nhà nước và quản
lý, sử dụng vốn, tài sản tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên phát sinh từ ngày 01 tháng 7 năm 2015 trở đi thì thực hiện
theo quy định tại Nghị định này.
5.[73] Trước ngày
30 tháng 6 năm 2021, căn cứ quy định về xác định vốn điều lệ và đầu tư bổ sung
vốn cho doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đang hoạt động quy định
tại Nghị định này, các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ phải lập
phương án xác định vốn điều lệ và nguồn đầu tư bổ sung vốn để báo cáo cơ quan đại
diện chủ sở hữu trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định và tổ chức thực
hiện đầu tư bổ sung vốn, điều chỉnh vốn điều lệ theo quy định.
Điều 41. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 12 năm 2015 và thay thế các Nghị định: số 71/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 7
năm 2013 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài
chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; số
09/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về ban hành quy chế quản
lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp
khác; các quy định về quản lý tài chính đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu tại Nghị định số 25/2010/NĐ-CP ngày 19
tháng 3 năm 2010 của Chính phủ.
Điều 42. Trách nhiệm thi
hành và tổ chức thực hiện
1. Thẩm quyền ban hành quy chế tài chính đối với
doanh nghiệp nhà nước:
a) Chính phủ ban hành quy chế tài chính đối với
một số doanh nghiệp nhà nước là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, tổng công ty
nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
b) Cơ quan đại diện chủ sở hữu ban hành Quy chế
tài chính đối với công ty mẹ “tổng công ty nhà nước do cơ quan đại diện chủ sở
hữu quyết định thành lập hoặc được giao quản lý sau khi có thỏa thuận với Bộ
Tài chính; ban hành Quy chế tài chính đối với các doanh nghiệp nhà nước còn lại
do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập hoặc được giao quản lý.
2. Bộ Tài chính ban hành quy định việc trích khấu
hao tài sản cố định của doanh nghiệp; xử lý kiểm kê tài sản, trích lập các khoản
dự phòng; xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá ngoại tệ; chỉ tiêu kế hoạch tài
chính của doanh nghiệp; chế độ kế toán và báo cáo tài chính.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát việc thi hành Nghị định này.
4.[74] Tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội vận dụng quy định của Nghị định này để tổ
chức thực hiện quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội làm chủ sở hữu.
Đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt động đầu tư vốn
ra ngoài tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên khi thực hiện chuyển nhượng vốn đầu tư ra ngoài, đơn vị sự nghiệp công lập
vận dụng thực hiện theo phương thức chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp nhà nước
đầu tư ra ngoài tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên tại Nghị định này.
5. Các công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước,
công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công
ty con có trách nhiệm:
a) Xây dựng, ban hành quy chế quản lý tài chính
đối với công ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do công ty mẹ
nắm giữ 100% vốn điều lệ.
b) Nội dung quy chế quản lý tài chính do công ty
mẹ ban hành trên cơ sở vận dụng các quy định tại Nghị định này phù hợp với quy
định của Luật Doanh nghiệp năm 2014 và pháp luật khác có liên quan.
5a.[75]
Giao cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo người đại diện phần vốn nhà nước tại
các doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước từ 50% vốn điều lệ trở lên căn cứ các
quy định tại Nghị định số 91/2015/NĐ-CP , Nghị định số 32/2018/NĐ-CP và Nghị định
này để có ý kiến sửa đổi, bổ sung điều lệ của doanh nghiệp có vốn góp của Nhà
nước và các quy chế quản trị nội bộ khác cho phù hợp khi quản lý, sử dụng vốn,
tài sản tại doanh nghiệp và tổ chức thoái vốn đầu tư ở các doanh nghiệp khác.
5b.[76]
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ chỉ đạo người đại diện phần vốn của doanh nghiệp tại các doanh nghiệp có vốn
góp của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ từ 50% vốn điều lệ trở
lên căn cứ các quy định tại Nghị định số 91/2015/NĐ-CP , Nghị định số
32/2018/NĐ-CP và Nghị định này để có ý kiến sửa đổi, bổ sung điều lệ của doanh
nghiệp có vốn góp của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và các
quy chế quản trị nội bộ khác cho phù hợp khi quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại
doanh nghiệp và tổ chức thoái vốn đầu tư ở các doanh nghiệp khác.
6. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các doanh nghiệp nhà nước, người đại diện phần vốn nhà nước
chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Huỳnh Quang Hải
|
PHỤ LỤC II[77]
MẪU BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ VIỆC CHUYỂN NHƯỢNG VỐN
(Kèm theo Nghị định số 140/2020/NĐ-CP
ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ)
BẢN CÔNG BỐ
THÔNG TIN
VỀ VIỆC CHUYỂN NHƯỢNG VỐN CỔ PHẦN CỦA....
(Tên tổ chức chủ sở hữu vốn chuyển nhượng)
ĐẦU TƯ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN...
(Tên công ty cổ phần có cổ phần của vốn chuyển nhượng)
MỤC LỤC
TÊN MỤC
|
Trang
|
Những tổ chức chịu trách nhiệm chính đối với nội
dung Bản công bố thông tin
|
|
Các khái niệm
|
|
Giới thiệu về tổ chức là chủ sở hữu vốn chuyển
nhượng
|
|
Tình hình và đặc điểm của công ty cổ phần có
góp của chủ sở hữu vốn chuyển nhượng
|
|
Phương án tổ chức thực hiện chuyển nhượng vốn
|
|
Mục đích chuyển nhượng vốn
|
|
Các đối tác liên quan tới đợt chuyển nhượng vốn
|
|
Báo cáo của chủ sở hữu vốn chuyển nhượng về nội
dung thông tin trong bản công bố thông tin liên quan đến chủ sở hữu vốn chuyển
nhượng
|
|
Đại diện chủ sở hữu vốn chuyển nhượng ký, đóng
dấu
|
|
NỘI DUNG BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN
I. TỔ CHỨC CHỊU TRÁCH NHIỆM
CHÍNH ĐỐI VỚI NỘI DUNG BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN
1. Tổ chức là chủ sở hữu vốn chuyển nhượng
Ông/Bà:................................. Chức vụ:
Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty (đối với chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp
nhà nước); đại diện cơ quan đại diện chủ sở hữu (đối với chuyển nhượng vốn nhà
nước).
Chúng tôi đảm bảo rằng các thông tin và số liệu
trong Bản công bố thông tin này là chính xác, trung thực và cam kết chịu trách
nhiệm về tính trung thực, chính xác của những thông tin và số liệu này.
2. Tổ chức tư vấn (nếu có)
II. CÁC KHÁI NIỆM
(Những từ, nhóm từ viết tắt hoặc khó hiểu, hoặc
có thể gây hiểu lầm được thể hiện trong Bản công bố thông tin cần phải định
nghĩa)
III. GIỚI THIỆU VỀ TỔ CHỨC
LÀ CHỦ SỞ HỮU VỐN CHUYỂN NHƯỢNG
1. Tên chủ sở hữu vốn chuyển nhượng/tóm tắt quá
trình hình thành và phát triển (áp dụng đối với chuyển nhượng vốn của doanh
nghiệp nhà nước, không áp dụng đối với chuyển nhượng vốn nhà nước).
2. Mối quan hệ với công ty cổ phần có vốn đầu tư
cần chuyển nhượng (nếu có).
3. Số cổ phần sở hữu:.... cổ phần (chiếm tỷ lệ...%
tổng số cổ phần đã phát hành theo vốn thực góp trong vốn điều lệ).
IV. TÌNH HÌNH VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA
CÔNG TY CÓ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC, VỐN NHÀ NƯỚC CHUYỂN NHƯỢNG....
1. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển.
2. Cơ cấu tổ chức công ty (và cơ cấu trong tập
đoàn, tổng công ty - nếu có) (thể hiện bằng sơ đồ và kèm theo diễn giải).
3. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
trong 02 năm gần nhất và lũy kế đến quý gần nhất.
Chỉ tiêu
|
Năm X-1
|
Năm X
|
% tăng giảm
|
Lũy kế đến
quý gần nhất
(Nếu có)
|
Tổng giá trị tài sản doanh thu thuần
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận khác
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức
|
|
|
|
|
4. Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu
Các chỉ tiêu
|
Năm X -1
|
Năm X
|
Ghi chú
|
1. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
+ Hệ số thanh toán ngắn hạn:
TSLĐ/Nợ ngắn hạn
+ Hệ số thanh toán nhanh:
(TSLĐ - Hàng tồn kho)/Nợ ngắn hạn
|
|
|
|
2. Chỉ tiêu về cơ cấu vốn
+ Hệ số Nợ/Tổng tài sản
+ Hệ số Nợ/Vốn chủ sở hữu
|
|
|
|
3. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời
+ Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần
+ Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu
+ Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản
+ Hệ số Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh/
Doanh thu thuần
+ Lợi nhuận sau thuế trên vốn cổ phần
+ Tỷ lệ chia cổ tức trên mệnh giá cổ phần
|
|
|
|
5. Kế hoạch lợi nhuận và cổ tức năm tiếp theo
Chỉ tiêu
|
Năm X+1
|
Kế hoạch
|
% tăng giảm
so với năm X
|
Doanh thu thuần hoặc Thu nhập lãi và các khoản
thu nhập tương đương
|
|
|
Lợi nhuận sau thuế
|
|
|
Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần
|
|
|
Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu
|
|
|
Tỷ lệ chia cổ tức
|
|
|
Ghi chú: Nêu căn cứ để đạt được kế hoạch
lợi nhuận và cổ tức nêu trên.
6. Thông tin về những cam kết nhưng chưa thực hiện
của Công ty (thông tin về trái phiếu chuyển đổi, thông tin về các hợp đồng thuế
sử dụng đất...).
7. Các thông tin, các tranh chấp kiện tụng liên
quan tới Công ty mà có thể ảnh hưởng đến giá cổ phần khi chuyển nhượng vốn (nếu
có).
V. THÔNG TIN VỀ VIỆC TỔ CHỨC
THỰC HIỆN CHUYỂN NHƯỢNG VỐN
1. Loại cổ phần:
2. Mệnh giá:
3. Tổng số cổ phần dự kiến chuyển nhượng:.... cổ
phần (chiếm tỷ lệ...% tổng số cổ phần đã phát hành theo vốn thực góp trong vốn điều
lệ).
4. Giá khởi điểm đấu giá:
5. Phương pháp/cơ sở tính giá khởi điểm:
6. Phương thức chuyển nhượng vốn:
7. Doanh nghiệp/Tổ chức đấu giá:
8. Thời gian thực hiện chuyển nhượng vốn:
9. Thời gian đăng ký mua cổ phần dự kiến: Được
quy định cụ thể tại Quy chế đấu giá...
10. Giới hạn về tỷ lệ nắm giữ đối với người nước
ngoài (tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài phải tuân thủ quy định của pháp luật
chuyên ngành và phù hợp với các điều ước quốc tế).
11. Các hạn chế liên quan đến việc chuyển nhượng
vốn (nếu có).
12. Các loại thuế có liên quan (thuế thu nhập và
các thuế khác liên quan đến cổ phiếu chào bán).
13. Các thông tin khác theo quy định của pháp luật
phải công khai khi thực hiện chuyển nhượng vốn (như hồ sơ đấu giá, phương tiện,
địa điểm công bố thông tin, chuyển nhượng vốn tại các ngân hàng thương mại cổ
phần và các thông tin khác chưa có trong quy chế đấu giá và bản công bố thông
tin này).
VI. MỤC ĐÍCH CHUYỂN NHƯỢNG VỐN
(nêu rõ thực hiện phương án cơ cấu lại vốn nhà nước/vốn doanh nghiệp nhà nước
hoặc lý do/mục đích kinh doanh khác).
VII. CÁC TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN CHUYỂN NHƯỢNG VỐN (nêu các tổ chức có trách nhiệm, quyền hạn liên
quan đến việc tổ chức thực hiện chuyển nhượng vốn theo quy chế đấu giá)
VIII. BÁO CÁO CỦA CHỦ SỞ HỮU
VỐN CHUYỂN NHƯỢNG VỀ NỘI DUNG THÔNG TIN TRONG BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN CHỦ SỞ HỮU VỐN CHUYỂN NHƯỢNG (trừ trường hợp chủ sở hữu vốn
chuyển nhượng yêu cầu công ty cổ phần có vốn góp của chủ sở hữu vốn chuyển nhượng
cung cấp thông tin liên quan đến chủ sở hữu vốn chuyển nhượng nhưng không được
đáp ứng)
IX. NGÀY THÁNG, CHỮ KÝ, ĐÓNG
DẤU CỦA ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU VỐN CHUYỂN NHƯỢNG HOẶC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐƯỢC ỦY QUYỀN,
GIAO NHIỆM VỤ
PHỤ LỤC III[78]
MẪU BIÊN BẢN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ ĐẤU GIÁ
(Kèm theo Nghị định số 140/2020/NĐ-CP
ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ ĐẤU GIÁ
Cổ phần của Công ty.............
- Căn cứ Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08
tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước
vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp;
- Căn cứ Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30
tháng 11 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
126/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp
nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước
đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần; Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày
13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và
quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp và Nghị định số 32/2018/NĐ-CP
ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 91/2015/NĐ-CP ;
- Căn cứ.................................................................................................................
- Căn cứ................................................................................................................
Tổ chức đấu giá/Hội đồng đấu giá (nếu có thành lập)
chuyển nhượng vốn cổ phần của (tên chủ sở hữu vốn) tại công ty cổ phần..................,
thông báo kết quả thực hiện như sau:
I. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM TỔ CHỨC ĐẤU GIÁ
II. THÀNH PHẦN THAM GIA ĐẤU GIÁ
1. Hội đồng đấu giá (nếu có thành lập)
2. Đại diện tổ chức đấu giá:
3. Đại diện chủ sở hữu vốn chuyển nhượng (hoặc tổ
chức, cá nhân được ủy quyền, giao nhiệm vụ):
4. Các tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá (danh
sách đính kèm)
III. PHƯƠNG THỨC ĐẤU GIÁ: (Đấu giá công
khai thông thường, theo lô, chào bán cạnh tranh)
IV. DIỄN BIẾN CỦA CUỘC ĐẤU GIÁ: (Tổ chức
đấu giá/Hội đồng đấu giá nêu vắn tắt các bước tổ chức cuộc đấu giá đã thực hiện)
V. TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ ĐẤU GIÁ NHƯ SAU:
1. Tổng số tổ chức/cá nhân tham dự đấu giá:
2. Tổng số lượng cổ phần đăng ký mua tham dự hợp
lệ:
3. Giá khởi điểm:
4. Giá mua cao nhất:
5. Giá mua thấp nhất:
6. Giá đấu thành công bình quân:
Số TT
|
Tên nhà đầu
tư
|
Số CMND hoặc
ĐKKD
|
Số lượng cổ
phần đặt mua (1)
|
Mức giá đặt
mua (1)
|
Số lượng cổ
phần trúng đấu giá (2)
|
Giá trúng đấu
giá
(2)
|
1
|
Nhà đầu tư A
|
|
|
|
|
|
2
|
Nhà đầu tư B
|
|
|
|
|
|
3
|
Nhà đầu tư C
|
|
|
|
|
|
4
|
..................
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
(1) Kê toàn bộ danh sách nhà đầu tư tham dự đấu
giá (kể cả nhà đầu tư không trúng đấu giá) theo trình tự từ cao xuống thấp đối
với giá đặt mua.
(2) Chỉ kê những trường hợp trúng đấu giá.
VI. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
Biên bản này được lập vào hồi... ngày....
tháng... năm... tại.... và đã được các bên nhất trí thông qua./.
ĐẠI DIỆN
DOANH NGHIỆP/
CƠ QUAN ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU CÓ VỐN CHUYỂN NHƯỢNG HOẶC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐƯỢC ỦY
QUYỀN, GIAO NHIỆM VỤ
|
ĐẠI DIỆN TỔ
CHỨC
ĐẤU GIÁ
|
ĐẠI DIỆN HỘI
ĐỒNG ĐẤU GIÁ
(Nếu có)
|
PHỤ LỤC III
MẪU BÁO CÁO MỘT SỐ CHỈ TIÊU
VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH, HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
QUÝ...NĂM....
(Kèm theo Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ)
BÁO CÁO MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH, KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT, KINH DOANH
QUÝ... NĂM....
(Áp dụng đối với người đại diện phần vốn
nhà nước tại doanh nghiệp)
A.
MỘT SỐ THÔNG TIN VỀ DOANH NGHIỆP
1.
Tên doanh nghiệp:
2. Địa
chỉ trụ sở chính:
3. Giấy
đăng ký kinh doanh:
Ngày
cấp:
Nơi
cấp:
4.
Ngành nghề kinh doanh chính được phê duyệt:
5. Số
điện thoại:
Fax:
6. Vốn
điều lệ:
triệu đồng
Trong
đó: Vốn góp của Nhà nước:
triệu
đồng
7. Vốn
chủ sở hữu hiện có đến cuối quý: triệu
đồng
B.
MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
|
Mã số
|
Số đầu năm
|
Số cuối kỳ
|
I. Tài sản ngắn hạn
|
100-BCĐKT
|
|
|
1. Tiền và các khoản
tương đương tiền
|
110-BCĐKT
|
|
|
2. Đầu tư tài chính
ngắn hạn
|
120-BCĐKT
|
|
|
3. Các khoản phải
thu ngắn hạn
|
130-BCĐKT
|
|
|
Trong đó: Nợ phải
thu khó đòi
|
|
|
|
4. Hàng tồn kho
|
140-BCĐKT
|
|
|
5. Tài sản ngắn hạn
khác
|
150-BCĐKT
|
|
|
II. Tài sản dài hạn
|
200-BCĐKT
|
|
|
1. Các khoản phải
thu dài hạn
|
210-BCĐKT
|
|
|
2. Tài sản cố định
|
220-BCĐKT
|
|
|
- Tài sản cố định hữu
hình
|
221-BCĐKT
|
|
|
- Tài sản cố định
thuê tài chính
|
224-BCĐKT
|
|
|
- Tài sản cố định vô
hình
|
227-BCĐKT
|
|
|
3. Bất động sản đầu
tư
|
230-BCĐKT
|
|
|
4. Chi phí xây dựng
cơ bản dở dang
|
242-BCĐKT
|
|
|
5. Đầu tư tài chính
dài hạn
|
250-BCĐKT
|
|
|
Trong đó: - Đầu tư
vào công ty con
|
251-BCĐKT
|
|
|
- Dự phòng giảm giá
đầu tư tài chính dài hạn
|
254-BCĐKT
|
|
|
6. Tài sản dài hạn
khác
|
260-BCĐKT
|
|
|
III. Nợ phải trả
|
300-BCĐKT
|
|
|
1. Nợ ngắn hạn
|
310-BCĐKT
|
|
|
Trong đó: Nợ quá hạn
|
|
|
|
2. Nợ dài hạn
|
330-BCĐKT
|
|
|
IV. Nguồn vốn chủ
sở hữu
|
400-BCĐKT
|
|
|
1. Vốn của chủ sở hữu
|
410-BCĐKT
|
|
|
Trong đó: Vốn đầu tư
của chủ sở hữu
|
411-BCĐKT
|
|
|
2. Nguồn kinh phí và
quỹ khác
|
430-BCĐKT
|
|
|
V. Kết quả kinh
doanh
|
|
|
|
1. Tổng doanh thu
|
|
|
|
- Doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp dịch vụ
|
10-BCKQKD
|
|
|
- Doanh thu hoạt động
tài chính
|
21-BCKQKD
|
|
|
- Thu nhập khác
|
31-BCKQKD
|
|
|
2. Tổng chi phí
|
|
|
|
3. Tổng lợi nhuận
trước thuế
|
50-BCKQKD
|
|
|
4. Lợi nhuận sau thuế
thu nhập doanh nghiệp
|
60-BCKQKD
|
|
|
VI. Chỉ tiêu khác
|
|
|
|
1. Tổng số phát sinh
phải nộp ngân sách
|
|
|
|
Trong đó: Các loại
thuế
|
|
|
|
2. Lợi nhuận trước
thuế/Vốn chủ sở hữu (%)
|
|
|
|
3. Tổng nợ phải trả/Vốn
chủ sở hữu (%)
|
|
|
|
4. Tổng quỹ lương
|
|
|
|
5. Số lao động bình
quân (người)
|
|
|
|
6. Tiền lương bình
quân người/năm
|
|
|
|
C.
PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ VÀ KIẾN NGHỊ CÁC NỘI DUNG SAU
1.
Tình hình và kết quả kinh doanh: Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch: Sản
lượng, doanh thu, lợi nhuận... những yếu tố thuận lợi và khó khăn.
2.
Tình hình và kết quả triển khai các dự án đầu tư (kế hoạch đầu tư, khối lượng
thực hiện, tình hình và khả năng thanh toán vốn đầu tư...); tình hình đầu tư
tài chính dài hạn
3. Việc
quản lý nợ phải thu, nợ phải trả, nguyên nhân và giải pháp xử lý các khoản nợ
phải thu khó đòi, nợ phải trả quá hạn.
4.
Tình hình quản lý sử dụng và bảo toàn vốn góp của nhà nước.
5.
Tình hình thực hiện các khoản thu như: Thu từ bán cổ phần khi cổ phần hóa, thu
từ bán tiếp cổ phần nhà nước, thu từ cổ tức, lợi nhuận được chia....
6.
Tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
7.
Tình hình thực hiện Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị Hội
đồng thành viên, tình hình thực hiện nhiệm vụ được Chủ sở hữu phần vốn nhà nước
giao………
8.
Các nội dung khác………
Kiến
nghị:
D.
LƯU Ý VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP (nếu có)
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN
(Ký ghi rõ họ tên,
đóng dấu doanh nghiệp nếu có)
|
[1] - Nghị định
số 32/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về
đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh
nghiệp (sau đây gọi là Nghị định số 32/2018/NĐ-CP) có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm
2014;
Căn cứ Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu
tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính
phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại
doanh nghiệp.”
- Nghị định số 121/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 10
năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 12 Nghị định số
91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước
vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp, đã được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08 ngày 3 năm
2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP
(sau đây gọi là Nghị định số 121/2020/NĐ-CP) có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản
lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày
26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Doanh
nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư
ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư
công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Chứng
khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng
khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Đất đai
ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành
Nghị định sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 12 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13
tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản
lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp, đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5
Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP .”
- Nghị
định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính
phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần;
Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn
nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp và
Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP (sau
đây gọi là Nghị định số 140/2020/NĐ-CP) có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu
tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm
2014;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm
2019;
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm
2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán ngày 24 tháng 11
năm 2010;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm
2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính
phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần;
Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn
nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp và
Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của
Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài
sản tại doanh nghiệp.”
[2] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP , có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[3] Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP , có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[4] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP , có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2018.
[5] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP , có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2018.
[6] Gạch đầu
dòng này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số
140/2020/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[7] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP , có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2018.
[8] Điều này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP , có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2018.
[9] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 2 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP , có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[10] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 2 Nghị định số
140/2020/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[11] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 2 Nghị định số
140/2020/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[12] Nội dung này
được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP , có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[13] Điều này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP , có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[14] Điều này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 2 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP , có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[15] Điều này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 2 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP , có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[16] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP , có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2018.
[17] Điểm này
được bãi bỏ một phần theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số
140/2020/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[18] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 121/2020/NĐ-CP , có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 09 tháng 10 năm 2020.
[19] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 2 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP , có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[20] Điều này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 2 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP , có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[21] Nội dung này
được bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 2 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP , có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[22] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP , có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2018.
[23] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 2 Nghị định số
140/2020/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[24] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 2 Nghị định số
140/2020/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020, đã được sửa
đổi bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP , có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2018.
[25] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP , có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2018.
[26] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số
32/2018/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2018.
[27] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 13 Điều 2 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP , có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[28] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP , có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2018.
[29] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 2 Nghị định số
140/2020/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020, đã được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP , có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2018.
[30] Tên điều này
được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 15 Điều 2 Nghị định số
140/2020/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020; Điều này
đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số
32/2018/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2018.
[31] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 15 Điều 2 Nghị định số
140/2020/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[32] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại điểm c khoản 15 Điều 2 Nghị định số
140/2020/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[33] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại điểm d khoản 15 Điều 2 Nghị định số
140/2020/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[34] Nội dung này
được bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 15 Điều 2 Nghị định số
140/2020/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[35] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại điểm e khoản 15 Điều 2 Nghị định số
140/2020/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[36] Tên điều này
được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 16 Điều 2 Nghị định số
140/2020/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020; Điều này
đã được bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2018.
[37] Gạch đầu
dòng này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 16 Điều 2 Nghị định số
140/2020/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[38] Gạch đầu
dòng này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 16 Điều 2 Nghị định số
140/2020/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[39] Nội dung này
được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP , có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[40] Nội dung này
được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 16 Điều 2 Nghị định số
140/2020/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[41] Gạch đầu
dòng này được sửa đổi theo quy định tại điểm d khoản 16 Điều 2 Nghị định số
140/2020/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[42] Gạch đầu
dòng này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[43] Gạch đầu
dòng này được sửa đổi theo quy định tại điểm d khoản 16 Điều 2 Nghị định số
140/2020/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[44] Dấu cộng này
được sửa đổi theo quy định tại điểm d khoản 16 Điều 2 Nghị định số
140/2020/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[45] Gạch đầu
dòng này được sửa đổi theo quy định tại điểm d khoản 16 Điều 2 Nghị định số
140/2020/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[46] Gạch đầu
dòng này được sửa đổi theo quy định tại điểm đ khoản 16 Điều 2 Nghị định số
140/2020/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[47] Gạch đầu
dòng này được sửa đổi theo quy định tại điểm đ khoản 16 Điều 2 Nghị định số
140/2020/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[48] Gạch đầu
dòng này được sửa đổi theo quy định tại điểm đ khoản 16 Điều 2 Nghị định số
140/2020/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[49] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm e khoản 16 Điều 2 Nghị định số
140/2020/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[50] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm g khoản 16 Điều 2 Nghị định số
140/2020/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[51] Nội dung này
được bổ sung theo quy định tại điểm h khoản 16 Điều 2 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[52] Nội dung này
được bổ sung theo quy định tại điểm i khoản 16 Điều 2 Nghị định số
140/2020/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[53] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại điểm k khoản 16 Điều 2 Nghị định số
140/2020/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[54] Điểm này
được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP , có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2018.
[55] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 2 Nghị định số
140/2020/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020; đã được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP , có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2018.
[56] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 Nghị định số
32/2018/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2018.
[57] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 18 Điều 2 Nghị định số
140/2020/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[58] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 18 Điều 2 Nghị định số
140/2020/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[59] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 18 Điều 2 Nghị định số
140/2020/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[60] Nội dung này
được bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 18 Điều 2 Nghị định số
140/2020/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[61] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 18 Điều 2 Nghị định số
140/2020/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[62] Điều này
được bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP , có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2018.
[63] Gạch đầu
dòng này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 19 Điều 2 Nghị định số
140/2020/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[64] Gạch đầu
dòng này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 19 Điều 2 Nghị định số
140/2020/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[65] Nội dung này
được bãi bỏ theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP , có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[66] Nội dung này
được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 19 Điều 2 Nghị định số
140/2020/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[67] Gạch đầu
dòng này được sửa đổi theo quy định tại điểm c khoản 19 Điều 2 Nghị định số
140/2020/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[68] Gạch đầu dòng
này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[69] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 19 Điều 2 Nghị định số
140/2020/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[70] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 19 Điều 2 Nghị định số
140/2020/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[71] Điều này
được bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 2 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP , có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020; đã được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 17 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP , có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2018.
[72] - Điều 3
Nghị định số 32/2018/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 5 năm 2018.
2. Bãi bỏ Quyết định số 51/2014/QĐ-TTg ngày
15 tháng 9 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ một số nội dung về thoái vốn, bán cổ
phần và đăng ký giao dịch, niêm yết trên thị trường chứng khoán của doanh nghiệp
nhà nước; Quyết định số 41/2015/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ về bán cổ phần theo lô và các quy định do các bộ, cơ quan ngang Bộ
ban hành trái với quy định tại Nghị định này.
3. Các doanh nghiệp nhà nước trước đây được
trích lập quỹ đặc thù từ lợi nhuận sau thuế theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ, đến hết năm tài chính 2017, nếu vẫn còn số tiền dư Quỹ đặc thù thì để lại
doanh nghiệp tiếp tục sử dụng theo kế hoạch và mục đích đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Hội đồng thành viên công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, tổng
công ty nhà nước, doanh nghiệp nhà nước, người đại diện phần vốn nhà nước chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./."
- Điều 2 Nghị định số 121/2020/NĐ-CP quy
định như sau:
“Điều 2. Điều khoản
thi hành
1. Nghị định này có
hiệu lực thi hành từ ngày ký.
2. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng thành viên công ty
mẹ của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp nhà nước, người đại
diện phần vốn nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.”
- Điều 6 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 6. Điều
khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày
ký ban hành.
2.
Thay thế cụm từ “doanh nghiệp nhà nước” bằng cụm từ “doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ” quy định tại Nghị định số 126/2017/NĐ-CP , Nghị định số
91/2015/NĐ-CP và Nghị định số 32/2018/NĐ-CP .
3. Trong quá trình tổ chức thực
hiện Nghị định này, nếu có khó khăn vướng mắc, các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng thành viên công ty mẹ của tập
đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ, người đại diện phần vốn nhà nước có văn bản phản ánh về Bộ Tài chính để tổng
hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ xem xét quyết định.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Hội đồng thành viên công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, tổng
công ty nhà nước, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, người đại
diện phần vốn nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.”
[73] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 2 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP , có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[74] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 Nghị định số
32/2018/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2018.
[75] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 2 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP , có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[76] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 2 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP , có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.
[77] Phụ lục này
thay thế Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 32/2018/NĐ-CP theo quy định tại
khoản 23 Điều 2 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30
tháng 11 năm 2020.
[78] Phụ lục này
thay thế Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 32/2018/NĐ-CP theo quy định
tại khoản 23 Điều 2 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 30 tháng 11 năm 2020.