ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2009/QĐ-UBND
|
Mỹ Tho, ngày
19 tháng 5 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂN NUÔI, GIẾT MỔ, MUA
BÁN, VẬN CHUYỂN ĐỘNG VẬT, SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT, ẤP TRỨNG GIA CẦM VÀ SẢN XUẤT, KINH
DOANH TRONG LĨNH VỰC NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ Môi trường ngày
29/11/2005;
Căn cứ Pháp lệnh Thú y ngày 29/4/2004;
Căn cứ Pháp lệnh Giống vật nuôi ngày
24/3/2004;
Căn cứ Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày
15/3/2005 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Thú y;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày
09/8/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008
về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của
Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Bảo Vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định 59/2005/NĐ-CP ngày 04/5/2005
của Chính phủ Quy định ngành nghề sản xuất kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Quyết định số 1405/QĐ-TTg ngày
16/10/2007 của Thủ tướng Chính phủ về điều kiện ấp trứng gia cầm và chăn nuôi
thủy cầm;
Căn cứ Quyết định số 56/2008/QĐ-BNN ngày
29/4/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành quy chế
kiểm tra, chứng nhận nuôi trồng thủy sản theo hướng bền vững;
Căn cứ Quyết định số 70/2008/QĐ-BNN ngày
05/6/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành quy chế
vùng nuôi và cơ sở nuôi cá tra;
Căn cứ Quyết định số 85/2008/QĐ-BNN ngày
06/8/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành quy chế
quản lý sản xuất, kinh doanh giống thủy sản;
Căn cứ Thông tư số 92/2007/TT-BNN ngày
19/11/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số
điều tại Quyết định số 1405/QĐ-TTg ngày 16/10/2007 của Thủ tướng Chính phủ về
điều kiện ấp trứng gia cầm và chăn nuôi thủy cầm và Thông tư số 60/2008/TT-BNN
ngày 15/5/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi một số nội dung
tại Thông tư số 92/2007/TT-BNN ngày 19/11/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn thực hiện một số điều tại Quyết định số 1405/QĐ-TTg ngày
16/10/2007 của Thủ tướng Chính phủ về điều kiện ấp trứng gia cầm và chăn nuôi
thủy cầm;
Căn cứ Quyết định số 15/2006/QĐ-BNN ngày
08/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy định
về quy trình, thủ tục kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, kiểm tra vệ sinh
thú y.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc quản lý hoạt
động chăn nuôi, giết mổ, mua bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật, ấp trứng
gia cầm và sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản trên địa bàn
tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 27/2006/QĐ-UBND ngày 14/6/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền
Giang về việc ban hành Quy định về quản lý hoạt động chăn nuôi; giết mổ; mua
bán; vận chuyển động vật, sản phẩm động vật và ấp trứng gia cầm trên địa bàn tỉnh
Tiền Giang; Quyết định số 05/2007/QĐ-UBND ngày 05/3/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc ban hành quy định tạm thời đầu tư nuôi thủy sản đăng quầng trên sông Tiền
thuộc địa phận tỉnh Tiền Giang; Quyết định số 05/2005/QĐ-UBND ngày 07/02/2005 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định đầu tư nuôi cá bè trên sông Tiền
thuộc địa phận tỉnh Tiền Giang; Quyết định số 16/2008/QĐ-UBND ngày 06/5/2008 của
Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung quy định đầu tư nuôi cá bè trên sông Tiền
ban hành kèm theo Quyết định số 05/2005/QĐ-UB ngày 07/02/2005 của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã
Gò Công và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phòng
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂN NUÔI, GIẾT MỔ, MUA BÁN, VẬN
CHUYỂN ĐỘNG VẬT, SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT, ẤP TRỨNG GIA CẦM VÀ SẢN XUẤT, KINH DOANH
TRONG LĨNH VỰC NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2009/QĐ-UBND Ngày 19 tháng 5 năm 2009 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy định này áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân có hoạt
động liên quan đến chăn nuôi, giết mổ, mua bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động
vật, ấp trứng gia cầm và sản xuất, kinh doanh giống thủy sản, nuôi trồng thủy sản
(tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cá tra, nuôi cá bè và nuôi đăng quầng) trên địa
bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Các thuật ngữ dùng
trong Quy định này được hiểu như sau:
1. Động vật gồm các loài gia súc (trâu, bò, ngựa,
heo, dê, cừu, chó, thỏ…), các loài gia cầm (gà, vịt, ngỗng, chim cút, chim cảnh….),
các loài thủy sản (cá, động vật lưỡng cư, giáp xác, nhuyễn thể, động vật thủy
sinh,…) và các loài động vật khác.
2. Sản phẩm động vật gồm những sản phẩm có nguồn
gốc từ những loài động vật được quy định tại khoản 1 của Điều này.
3. Cơ sở chăn nuôi bao gồm cả hệ thống xử lý chất
thải: chăn nuôi tập trung qui mô lớn, chăn nuôi qui mô vừa, chăn nuôi qui mô nhỏ,
chăn nuôi hộ gia đình và điểm trung chuyển động vật, cụ thể:
a) Chăn nuôi qui mô lớn: thường xuyên có số lượng
động vật như sau:
- Trâu, bò, ngựa: mục đích nuôi sinh sản, phối
giống, lấy sữa từ 100 con trở lên; mục đích nuôi lấy thịt từ 400 con;
- Heo: mục đích nuôi sinh sản, phối giống từ 200
con trở lên; mục đích nuôi thịt từ 1.000 con trở lên;
- Dê, cừu, chó: từ 1.000 con trở lên;
- Thỏ: từ 10.000 con trở lên;
- Gia cầm từ 20.000 con trở lên (đối với chim
cút từ 100.000 con trở lên).
b) Chăn nuôi qui mô vừa: thường xuyên có số lượng
động vật như sau:
- Trâu, bò, ngựa: mục đích nuôi sinh sản, phối
giống, lấy sữa từ 10 con đến dưới 100 con; mục đích nuôi lấy thịt từ 50 con đến
dưới 400 con;
- Heo: mục đích nuôi sinh sản, phối giống từ 20
con đến dưới 200 con; mục đích nuôi thịt từ 100 con đến dưới 1.000 con;
- Dê, cừu, chó: từ 200 con đến dưới 1.000 con;
- Thỏ: từ 5.000 con đến dưới 10.000 con;
- Gia cầm từ 2.000 con đến dưới 20.000 con (đối
với chim cút từ 20.000 đến dưới 100.000 con).
c) Chăn nuôi qui mô nhỏ: thường xuyên có số lượng
động vật như sau:
- Trâu, bò, ngựa: mục đích nuôi sinh sản, phối
giống, lấy sữa từ 5 con đến dưới 10 con; mục đích nuôi lấy thịt từ 20 con đến
dưới 50 con;
- Heo: mục đích nuôi sinh sản, phối giống từ 10
con đến dưới 20 con; mục đích nuôi thịt từ 50 con đến dưới 100 con;
- Dê, cừu, chó: từ 100 đến dưới 200 con;
- Thỏ: từ 200 con đến dưới 5.000 con;
- Gia cầm từ 200 con đến dưới 2.000 con (đối với
chim cút từ 2.000 đến dưới 20.000 con).
d) Chăn nuôi hộ gia đình: có số động vật ít hơn
số lượng chăn nuôi qui mô nhỏ.
Tất cả số lượng động vật không tính số đầu con
gia súc chưa cai sữa, số đầu con gia cầm dưới 7 ngày tuổi.
Đối với cơ sở nuôi nhiều đối tượng động vật, qui
mô chăn nuôi cao nhất là qui mô được chọn để cơ quan chức năng thẩm định để cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi.
đ) Điểm trung chuyển động vật: nơi tập kết động
vật trong một thời gian nhất định để vận chuyển đến nơi khác.
4. Đánh giá tác động môi trường: là việc phân
tích, dự báo các tác động môi trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra các biện
pháp bảo vệ môi trường khi triển khai dự án.
5. Bản cam kết bảo vệ môi trường: là bản phân
tích, dự báo các loại chất thải phát sinh của dự án cụ thể để đưa ra các biện
pháp nhằm làm giảm thiểu, xử lý chất thải theo qui định của Luật Bảo Vệ Môi trường.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã;
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện, Phòng Kinh tế thành phố Mỹ
Tho, thị xã Gò Công; Ủy ban nhân dân xã, phường và thị trấn sử dụng trong qui định
này gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện; Phòng Nông nghiệp; Ủy ban nhân dân cấp
xã.
7. Nuôi cá tra ao thâm canh là hình thức nuôi cá
tra với mật độ thả ≥ 15 con cá giống lớn/m2 hoặc ≥ 20 con cá giống nhỏ/m2 theo
quy trình công nghệ phù hợp để đạt năng suất từ ≥ 150 tấn/ha/vụ.
8. Nuôi tôm (tôm sú, tôm thẻ chân trắng) thâm
canh là hình thức nuôi tôm với cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và quy trình kỹ
thuật nuôi phù hợp, có khả năng đạt năng suất trên 3 tấn/ha/vụ.
9. Nuôi tôm (tôm sú, tôm thẻ chân trắng) bán
thâm canh là hình thức nuôi tôm với cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và quy trình
kỹ thuật nuôi phù hợp, có khả năng đạt năng suất từ trên 1,5 đến 3 tấn/ha/vụ.
10. Nuôi tôm (tôm sú, tôm thẻ chân trắng) quảng
canh cải tiến là hình thức nuôi tôm với cơ sở hạ tầng và quy trình kỹ thuật
nuôi phù hợp, có khả năng đạt năng suất đến 1,5 tấn/ha/vụ.
11. Nuôi cá bè trên sông là hình thức nuôi cá
thâm canh trong bè gỗ hoặc bè đóng bằng vật liệu thích hợp khác nhưng phải có kết
cấu vững chắc, neo đậu tại một vị trí có độ sâu và địa hình thích hợp.
12. Nuôi thủy sản đăng quầng là hình thức nuôi
thủy sản sử dụng diện tích mặt nước ven bờ sông có ít nhất một mặt là lưới chắn.
13. Cơ sở nuôi thủy sản là nơi có hoạt động trực
tiếp nuôi thủy sản do một tổ chức, cá nhân làm chủ.
14. Vùng nuôi thủy sản là vùng đất để nuôi thủy
sản có từ 2 cơ sở nuôi trở lên, sử dụng chung nguồn nước cấp và hệ thống thải
nước.
15. Giống thủy sản thương phẩm bao gồm giống động
vật thủy sản, động vật lưỡng cư và giống thực vật thủy sản sử dụng để nuôi trồng.
16. Sản xuất, kinh doanh giống thủy sản là các
hoạt động nhân giống, ương nuôi, thuần dưỡng, vận chuyển, dịch vụ giống thủy sản
thương phẩm.
Chương II
ĐIỀU KIỆN CHĂN NUÔI GIA
SÚC, GIA CẦM
Điều 3. Địa điểm và phương
thức chăn nuôi
1. Địa điểm chăn nuôi:
a) Không được chăn nuôi bất kỳ qui mô nào trong
khu vực dân cư tập trung; khu phố; nội ô thuộc thành phố, thị xã, thị trấn, thị
tứ, khu công nghiệp.
b) Cơ sở được chăn nuôi phải cách xa trường học;
bệnh viện; chợ; khu dân cư; cơ sở sản xuất kinh doanh và các khu công cộng khác
tối thiểu là:
- Đối với cơ sở chăn nuôi qui mô vừa và lớn là
100m và có tường bao quanh nhằm đảm bảo cách ly an toàn sinh học.
- Đối với cơ sở chăn nuôi quy mô nhỏ là 50 m.
- Đối với chăn nuôi hộ gia đình là 10 m.
2. Về phương thức chăn nuôi:
a) Chăn nuôi phải có chuồng trại nuôi nhốt gia
súc, gia cầm cách biệt với nhà ở; không được thả rông gia súc, gia cầm trong
thành phố, thị xã hoặc nơi công cộng, không được làm chuồng ngay trên sông,
mương, rạch công cộng.
b) Không được nuôi chung gia súc với các loại
gia cầm trong cùng một chuồng.
Điều 4. Điều kiện về môi trường
1. Các trường hợp vận chuyển chất thải chăn nuôi
đến nơi khác phải được sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường.
2. Đối với các dự án chăn nuôi có từ 1.000 con
gia súc trở lên, từ 20.000 con gia cầm trở lên (đối với chim cút 100.000 con trở
lên) phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường. Các dự án chăn nuôi còn lại
phải lập bản cam kết bảo vệ môi trường theo qui định của Luật Bảo Vệ môi trường.
3. Đối với các cơ sở chăn nuôi đã hoạt động trước
01/7/2006 mà không có Quyết định phê duyệt đánh giá tác động môi trường hoặc
xác nhận đạt tiêu chuẩn môi trường thì phải lập đề án bảo vệ môi trường trình
cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường để được phê duyệt hoặc xác nhận
theo quy định tại Thông tư số 04/2008/TT-BTNMT ngày 18/9/2008 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn lập, phê duyệt hoặc xác nhận đề án bảo vệ môi trường và
kiểm tra, thanh tra việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường.
Điều 5. Điều kiện vệ sinh
thú y
1. Đối với cơ sở vật chất:
a) Chăn nuôi qui mô vừa và qui mô lớn:
- Có hàng rào hoặc tường bao quanh bảo đảm ngăn
chặn được người, động vật từ bên ngoài xâm nhập vào cơ sở;
- Có khu hành chính (đối với qui mô lớn), nhà ở
riêng biệt;
- Có hố sát trùng cho người, phương tiện vận
chuyển trước khi vào cơ sở và khu chăn nuôi;
- Chuồng nuôi xây dựng phù hợp với loài vật
nuôi, thoáng mát, dễ thực hiện vệ sinh tiêu độc sát trùng, khoảng cách giữa các
dãy chuồng phải có lối đi thích hợp;
- Môi trường của khu chăn nuôi phải đạt tiêu chuẩn
vệ sinh thú y do cơ quan thú y thẩm định;
- Thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc định kỳ,
khi có dịch bệnh và sau mỗi đợt nuôi, xuất bán động vật. Bảo đảm thời gian để
trống chuồng sau mỗi đợt nuôi, xuất bán động vật;
- Thức ăn, nước uống dùng trong chăn nuôi: phải
đảm bảo vệ sinh thú y quy định tại Điều 8 của Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày
15/3/2005 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Thú y;
- Có khu nuôi cách ly; khu xử lý động vật bệnh,
chết;
- Khu nhà kho;
- Có nhà vệ sinh, thay quần áo cho công nhân và
khách tham quan;
- Có nội quy ra vào trại;
- Có hệ thống sổ sách theo dõi việc xuất, nhập động
vật, tình hình điều trị, tiêm phòng cho động vật;
- Trường hợp chăn nuôi trâu, bò mục đích khai
thác lấy sữa: phải có khu sơ chế bảo quản sữa;
- Trường hợp chăn nuôi heo đực giống: phải có
khu khai thác, pha chế, bảo quản tinh dịch;
- Trường hợp chăn nuôi gia cầm giống: nếu có nhu
cầu ấp trứng, còn phải có khu ấp trứng riêng biệt với khu chăn nuôi;
- Trường hợp chăn nuôi bao gồm nuôi thịt và nuôi
giống cần thiết phải tách nuôi thịt và nuôi giống thành 2 dãy riêng biệt.
b) Chăn nuôi hộ gia đình và qui mô nhỏ:
- Phải có chuồng trại xây dựng phù hợp với loài
vật nuôi, thực hiện tiêu độc khử trùng, đặc biệt không nuôi nhốt gần nơi ăn ở
sinh hoạt gia đình;
- Thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc định kỳ,
khi có dịch bệnh và sau mỗi đợt nuôi, xuất bán động vật;
- Thức ăn, nước uống dùng trong chăn nuôi: phải
đảm bảo vệ sinh thú y quy định tại Điều 8 Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày
15/3/2005 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Thú y;
- Có nơi xử lý chất thải động vật bảo đảm vệ
sinh thú y và vệ sinh môi trường.
2. Đối với động vật nuôi:
a) Phải được tiêm phòng bắt buộc vắc xin hoặc áp
dụng các biện pháp tiêm phòng bắt buộc khác cho đàn vật nuôi theo quy định tại
khoản 1 Điều 10 của Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 của Chính phủ về
quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Thú y, Quyết định số 63/2005/QĐ-BNN
và Quyết định số 64/2005/QĐ-BNN ngày 13/10/2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
b) Gia súc, gia cầm nuôi làm giống: ngoài các
quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, còn phải được cơ quan thú y kiểm tra định
kỳ các bệnh theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; nếu kết
quả dương tính với bệnh phải chấp hành xử lý kỹ thuật theo hướng dẫn của cơ
quan chức năng.
Điều 6. Đối với chăn nuôi vịt
chạy đồng
1. Chủ chăn nuôi vịt chạy đồng
phải khai báo về việc chăn nuôi và địa bàn chăn thả vịt với Ủy ban nhân dân xã
để được cấp sổ theo dõi và thực hiện tiêm phòng đầy đủ vắc xin cúm gia cầm theo
quy trình hướng dẫn của cơ quan thú y.
2. Khi di chuyển đàn vịt xuất nhập huyện, tỉnh
phải khai báo với cơ quan thú y sở tại để được kiểm dịch theo quy định của pháp
luật.
Điều 7. Trách nhiệm của chủ
cơ sở chăn nuôi
1. Khi có dự án chăn nuôi hoặc mở rộng qui mô
chăn nuôi, chủ dự án phải đăng ký và thực hiện đầy đủ các thủ tục theo hướng dẫn
của cơ quan có thẩm quyền trước khi tiến hành xây dựng và đưa vào hoạt động.
2. Cơ sở hội đủ các điều kiện chăn nuôi theo Quy
định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5 của Quy định này, thực hiện việc đăng ký như
sau:
a) Chủ chăn nuôi gia súc, gia cầm với quy mô từ
nhỏ trở lên: phải đăng ký với các cơ quan có chức năng để được kiểm tra, thẩm định
và cấp giấy đủ điều kiện chăn nuôi.
b) Chủ chăn nuôi gia súc, gia cầm với quy mô hộ
gia đình: phải khai báo với Ủy ban nhân dân và thú y cấp xã để được cấp sổ quản
lý chăn nuôi.
3. Chủ cơ sở chăn nuôi phải khai báo với cơ quan
thú y địa phương khi xuất, nhập động vật tại cơ sở của mình.
4. Khi thấy động vật có dấu hiệu bất thường, chủ
vật nuôi phải cách ly với động vật khỏe; đồng thời báo ngay với cơ quan thú y
xã và tuân thủ mọi hướng dẫn của cơ quan thú y xã (báo cáo bệnh, tiêu độc sát
trùng, xử lý động vật bệnh theo qui định…); không được bán, không giết mổ ăn thịt,
không vứt bừa bãi động vật bệnh hoặc đã nhiễm bệnh. Chỉ nuôi mới hoặc tái đàn
sau khi đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố hết dịch trên địa bàn.
5. Phải có biện pháp xử lý chất thải đạt tiêu
chuẩn môi trường; thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường đúng theo nội dung
của báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt hoặc bản cam kết bảo
vệ môi trường đã được xác nhận và tuân thủ các quy định khác của pháp luật.
Chương III
ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG GIẾT
MỔ GIA SÚC, GIA CẦM
Điều 8. Địa điểm cơ sở giết
mổ động vật
1. Cơ sở phải có tường rào và cách nhà dân gần
nhất tối thiểu 15 mét (khoảng cách này nằm trên phần đất của chủ cơ sở).
2. Cơ sở phải có tường rào và khoảng cách đến
trường học, bệnh viện, khu điều dưỡng, khu công sở, cơ sở sản xuất kinh doanh,
cơ sở tôn giáo, khu vui chơi giải trí công cộng, nguồn nước mặt, giếng khoan lấy
nước ngầm phục vụ cho mục đích ăn uống của người dân tối thiểu 50 mét.
3. Đảm bảo theo quy hoạch giết mổ của Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
Điều 9. Điều kiện về môi trường
1. Đối với các dự án giết mổ gia súc có công suất
thiết kế từ 1.000 gia súc/ngày trở lên; gia cầm có công suất thiết kế từ 10.000
gia cầm/ngày trở lên phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường. Các dự án
giết mổ gia súc, gia cầm còn lại phải lập bản cam kết bảo vệ môi trường theo
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Phải có hệ thống xử lý chất thải và thực hiện
xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường,
đối với chất thải rắn thực hiện theo Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007
của Chính phủ về quản lý chất thải rắn.
Điều 10. Điều kiện vệ sinh
thú y
1. Đường ra vào cơ sở giết mổ phải trải bê tông,
khu giết mổ phải có lối đi riêng để nhập động vật và xuất sản phẩm động vật.
2. Bố trí các khu vực tại cơ sở giết mổ:
a) Chuồng nhốt động vật trước khi giết mổ phải đủ
rộng ít nhất bằng 02 (hai) lần số lượng động vật giết mổ của lò mổ trong ngày.
Chuồng phải có mái che, nền bê tông không trơn trượt, dễ thoát nước và vệ sinh
tiêu độc.
b) Khu vực sản xuất bao gồm:
- Khu bẩn: gây mê, chọc tiết động vật; cạo lông
hoặc đánh lông; làm lòng; chế biến phụ phẩm (luộc huyết…);
- Khu sạch: mổ lấy lòng, chẻ đôi thân thịt, kiểm
soát giết mổ, pha lóc và bao gói sản phẩm (nếu có). Riêng đối với cơ sở giết mổ
heo phải bố trí dây chuyền giết mổ treo theo trình tự mổ lấy lòng; chẻ đôi thân
thịt; kiểm soát giết mổ sản phẩm động vật;
c) Khu vực nuôi nhốt, giết mổ động vật bệnh hoặc
nghi mắc bệnh; bao gồm: nơi giết mổ và chuồng cách ly. Toàn bộ nước sử dụng tại
đây phải được đưa vào hệ thống xử lý trước khi đi vào hệ thống dẫn nước thải
công cộng.
d) Phòng vệ sinh, thay quần áo của công nhân.
đ) Phòng làm việc của thú y.
3. Yêu cầu vệ sinh thú y ở các khu vực giết mổ:
a) Bố trí dây chuyền giết mổ lưu thông theo một
chiều từ khu bẩn đến khu sạch.
b) Phải có bệ hoặc giá đỡ hoặc bàn có độ cao phù
hợp (độ cao tối thiểu 0,8 mét so với mặt nền); có bề mặt phẳng, nhẵn, không kẽ
nứt, được làm bằng vật liệu không rỉ, không thấm nước và có màu trắng dễ dàng
phát hiện vết bẩn sau khi vệ sinh. Tuyệt đối không giết mổ động vật trên mặt nền.
c) Nơi kiểm tra sản phẩm (thịt và phủ tạng) phải
có đủ ánh sáng trắng và giá treo đầu, lòng đỏ và trang bị thùng chứa bệnh phẩm.
d) Nguồn nước phải đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y.
đ) Mặt nền cơ sở giết mổ phải được tráng bê
tông, không trơn trượt, có hệ thống rãnh thoát nước nhanh, không ứ đọng, dễ vệ
sinh tiêu độc, ở trên có nắp bảo vệ.
e) Tường của khu vực giết mổ phải đáp ứng được
các yêu cầu như sau:
- Tường cao ít nhất 2,5m, mặt tường phải phẳng,
không bám bụi, dễ vệ sinh tiêu độc, từ nền trở lên ít nhất 2m phải lát gạch men
trắng, phía trên quét vôi trắng hoặc sơn trắng;
- Góc giữa 02 tường, góc giữa tường và nền phải
tráng nghiêng;
- Có kính chắn bụi, có lưới ngăn chim và côn
trùng.
g) Khu vực sản xuất và chuồng nhốt động vật chờ
mổ phải đảm bảo có đủ ánh sáng trắng theo qui định sau:
- Cường độ ánh sáng khu khám thịt ít nhất là 450
Lux;
- Cường độ ánh sáng ở các khu vực khác ít nhất
là 200 Lux;
- Cơ sở trang bị máy phát điện để dự phòng sự cố
cúp điện. Đèn chiếu sáng phải có lưới bảo vệ.
h) Gây bất tỉnh động vật bằng dòng điện một chiều
và phải tuân thủ các quy định về an toàn lao động trong quá trình sử dụng.
Nghiêm cấm việc sử dụng trực tiếp điện nhà để gây bất tỉnh động vật.
4. Chế độ vệ sinh, khử trùng tiêu độc tại điểm
giết mổ:
- Chủ cơ sở thực hiện tiêu độc định kỳ 2 lần/năm
và đột xuất khi có gia súc, gia cầm mắc bệnh truyền nhiễm; vệ sinh toàn bộ cơ sở
trước và sau mỗi ca sản xuất;
- Cơ sở giết mổ ngưng hoạt động trên 15 ngày,
khi muốn hoạt động trở lại, phải tổ chức tiêu độc trước 03 ngày;
5. Trong trường hợp thịt, phủ tạng, phụ phẩm của
động vật không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y thì kiểm dịch viên xử lý theo Pháp lệnh
Thú y.
6. Cơ sở phải đảm bảo tối thiểu số lượng giết mổ
gia súc 20 con/ngày, gia cầm 200 con/ngày; những cơ sở có công suất thường
xuyên thấp hơn mức tối thiểu quy định phải đóng cửa ngưng hoạt động.
7. Đối với động vật sau khi giết mổ được trữ
đông phải đảm bảo đúng kỹ thuật theo quy định
Điều 11. Trách nhiệm của chủ
cơ sở và những người trực tiếp tham gia hoạt động giết mổ động vật
1. Đối với chủ cơ sở:
a) Phải đăng ký với các cơ quan có thẩm quyền
theo quy định để được thẩm định điều kiện hoạt động.
b) Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo
quy định.
c) Phải đảm bảo điều kiện vệ sinh thú y theo quy
định:
- Những cơ sở xây dựng từ năm 2009 trở đi: phải
đảm bảo yêu cầu vệ sinh thú y theo qui định tại Điều 10 của Quy định này.
- Những cơ sở được xây dựng trước khi ban hành
Quyết định này: phải thực hiện việc nâng cấp và đảm bảo yêu cầu vệ sinh thú y
theo qui định tại Điều 10 của Quy định này. Đến ngày 31/12/2009, những cơ sở
không đạt yêu cầu sẽ bị đóng cửa ngưng hoạt động.
d) Chủ cơ sở hoặc người trực tiếp quản lý chịu
trách nhiệm thực hiện các yêu cầu của cơ quan chức năng, cụ thể:
- Hợp tác với cơ quan thú y xử lý kỹ thuật đối với
động vật mắc bệnh nguy hiểm;
- Phải có biện pháp xử lý chất thải đúng nội
dung bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc báo cáo đánh giá tác động môi trường và
xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường;
- Thường xuyên có mặt trong ca sản xuất để điều
hành hoạt động giết mổ động vật theo đúng các nội dung được nêu trong quy định
này và tuân thủ theo sự hướng dẫn của cán bộ thú y được phân công làm việc tại
cơ sở;
- Lập sổ nhật ký lò và ghi chép đầy đủ số lượng,
nguồn gốc động vật nhập vào cơ sở;
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước;
nộp đủ phí, lệ phí thú y theo quy định của Bộ Tài chính và chịu các khoản phí
phát sinh trong quá trình xét nghiệm, xử lý, lưu giữ động vật, sản phẩm động vật
theo hướng dẫn của cơ quan thú y.
đ) Cơ sở phải có đội công nhân giết mổ do chủ cơ
sở trực tiếp quản lý điều hành để thực hiện đúng dây chuyền giết mổ theo sự hướng
dẫn của ngành Thú y và đảm bảo trật tự chung tại cơ sở.
2. Những người trực tiếp tham gia hoạt động giết
mổ tại cơ sở:
a) Phải có đủ tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định
và có giấy khám sức khỏe định kỳ (6 tháng/lần) của cơ quan y tế từ tuyến huyện
trở lên.
b) Phải vệ sinh cá nhân và bảo hộ lao động (quần
áo, khẩu trang, ủng…) trước khi vào ca sản xuất. Không hút thuốc, khạc nhổ, ăn
uống trong khu vực giết mổ.
c) Phải được tập huấn kiến thức về vệ sinh an
toàn thực phẩm.
Chương IV
QUY ĐỊNH TRONG MUA BÁN,
VẬN CHUYỂN ĐỘNG VẬT VÀ SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT
Điều 12. Những quy định
chung trong mua bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật
1. Động vật, sản phẩm động vật có đủ các điều kiện
theo khoản 2 Điều 26 Pháp lệnh Thú y sẽ được cơ quan thú y tại địa phương cấp
giấy chứng nhận kiểm dịch để lưu thông trên thị trường.
2. Động vật ngoài tỉnh khi nhập
vào tỉnh Tiền Giang:
- Phải có giấy chứng nhận kiểm dịch động vật hợp
lệ theo quy định của Pháp lệnh Thú y;
- Với mục đích giết thịt: chỉ được chuyển đến cơ
sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung của tỉnh;
- Với mục đích làm giống hoặc nuôi thịt: phải
nuôi tại chuồng cách ly và báo cho Trạm Thú y sở tại để được hướng dẫn trước
khi nhập đàn;
3. Chủ của động vật, sản phẩm động vật hoặc chủ
của phương tiện vận chuyển có trách nhiệm:
- Chấp hành các quy định về kiểm dịch động vật,
sản phẩm động vật; nộp đầy đủ phí, lệ phí theo quy định của pháp luật;
- Phải chịu trách nhiệm về hàng hóa (nguồn gốc,
chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn quy định), phương tiện vận chuyển chuyên
dùng, nội dung khai báo của mình, bảo đảm vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường
trong quá trình hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Điều kiện kinh
doanh sản phẩm động vật
1. Đối với chủ thể kinh doanh:
- Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
- Phải được tập huấn kiến thức về vệ sinh an
toàn thực phẩm;
- Người kinh doanh phải được khám sức khỏe định
kỳ (6 tháng/lần) theo quy định của cơ quan y tế, không mắc các bệnh truyền nhiễm,
bệnh ngoài da theo quy định; có trang phục bảo hộ cá nhân: áo choàng, mũ, găng
tay, khẩu trang…
2. Điều kiện về địa điểm kinh doanh:
a) Có địa điểm cố định, phù hợp với quy hoạch của
chính quyền địa phương và được sự chấp thuận của cơ quan có chức năng, phù hợp
với sự sắp xếp mạng lưới kinh doanh chung của chợ hoặc của địa phương.
b) Phải đảm bảo hợp vệ sinh, cách xa bãi chứa chất
thải, nhà vệ sinh, bệnh viện, các cơ sở sản xuất có nhiều bụi khói, chất độc hại…
đảm bảo không làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
3. Điều kiện về vệ sinh thú y:
- Mặt bàn bày bán (quầy, sạp) cách mặt đất ít nhất
0,8 mét. Bàn (quầy, sạp) phải có bề mặt phẳng, nhẵn, không kẻ nứt và phải làm bằng
vật liệu không rỉ, không thấm nước;
- Dụng cụ dùng trong kinh doanh phải bằng vật liệu
không rỉ, không bị ăn mòn, không làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, phải được
vệ sinh sạch sẽ. Vật dụng dùng để bao gói sản phẩm phải hợp vệ sinh và không độc
hại;
- Phải có đủ các vật dụng cần thiết khác như:
cân đã qua kiểm định; thùng hoặc khay chứa đựng, dao, thớt, vật dụng bao gói, hệ
thống nước rửa hợp vệ sinh;
- Nơi mua bán và vật dụng dùng trong mua bán sản
phẩm động vật phải được vệ sinh sạch sẽ trước, trong và sau khi bán;
- Đối với các cơ sở kinh doanh sản phẩm động vật
đông lạnh nhập khẩu phải có tủ lạnh hoặc kho lạnh để bảo quản sản phẩm; nhiệt độ
bảo quản trong suốt quá trình kinh doanh phải đảm bảo theo hướng dẫn của nhà sản
xuất.
4. Điều kiện về sản phẩm động vật:
a) Sản phẩm động vật trong nước:
- Phải được cơ quan thú y kiểm dịch;
- Không được bán sản phẩm động vật chưa qua kiểm
soát của cơ quan thú y; sản phẩm từ con vật bệnh, chết, sản phẩm đã bị hư, ôi
thiu, đổ nhớt, dơ bẩn.; bơm tiêm nước, bôi phẩm màu công nghiệp và ướp các hóa
chất độc hại vào sản phẩm gây nguy hại đến sức khỏe người tiêu dùng.
b) Sản phẩm động vật đông lạnh nhập khẩu:
- Phải đảm bảo theo yêu cầu điểm a khoản 4 điều
này;
- Phải có bao bì đóng gói và nhãn hàng hóa thực
phẩm theo quy định;
- Lập sổ ghi chép xuất nhập hàng.
5. Phương tiện vận chuyển sản phẩm động vật: phải
đảm bảo theo khoản 2 Điều 18 của quy định này.
Điều 14. Điều kiện kinh
doanh động vật sống sử dụng làm thực phẩm
1. Đối với chủ thể kinh doanh: phải đảm bảo theo
quy định tại khoản 1 Điều 13 của quy định này. Phải chấp hành nghiêm túc thời
gian hoạt động trong ngày và chế độ tiêu độc sát trùng theo hướng dẫn của cơ
quan thú y và Ban quản lý chợ.
2. Đối với địa điểm kinh doanh:
a) Tại chợ cấp xã: phải có khu kinh doanh gia cầm
sống riêng biệt với các loại hàng hóa khác, phù hợp với sự sắp xếp mạng lưới
kinh doanh chung của địa phương.
b) Trong nội ô thành phố Mỹ Tho và thị xã Gò
Công: không được buôn bán, giết mổ gia cầm sống tại các chợ. Chỉ được buôn bán
gia cầm sau khi đã giết mổ, chế biến đảm bảo vệ sinh thú y và vệ sinh an toàn
thực phẩm.
3. Đối với động vật để kinh doanh:
- Phải có giấy chứng nhận kiểm dịch động vật hợp
lệ theo quy định của Pháp lệnh Thú y;
- Trong quá trình hoạt động, nếu thấy động vật
có biểu hiện bệnh, chết; chủ động vật (hoặc người đại diện) phải báo ngay cho
cơ quan thú y gần nhất để được hướng dẫn cách xử lý.
4. Đối với phương tiện dùng vận chuyển động vật:
phải đảm bảo theo khoản 1 Điều 18 của Quy định này.
Điều 15. Điều kiện kinh doanh động vật sử dụng cho mục đích nuôi thịt
hoặc làm giống phải đảm bảo theo quy định tại Điều 19 của Pháp lệnh Giống vật
nuôi và Điều 14 của Quy định này.
Điều 16. Điều kiện vệ sinh
thú y cơ sở sơ chế, chia nhỏ đóng gói lại (sau đây gọi là sơ chế) sản phẩm động
vật nhập khẩu
1. Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Có địa điểm cố định, cách xa bãi chứa chất thải,
bệnh viện, các cơ sở sản xuất có nhiều bụi khói, chất độc hại… đảm bảo không
làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
3. Kho bảo quản bảo quản sản phẩm động vật; thiết
kế bố trí nhà xưởng; trang thiết bị sử dụng sơ chế; phương tiện vận chuyển sản
phẩm đông lạnh nhập khẩu phải đảm bảo yêu cầu theo Hướng dẫn 111/HD-TY-KD ngày
28/01/2008 của Cục thú y về các yêu cầu vệ sinh thú y trong hoạt động bảo quản,
vận chuyển, mua bán, tiêu thụ, sản phẩm động vật nhập khẩu và phân công trách
nhiệm quản lý.
4. Những người trực tiếp tham gia hoạt động sơ
chế tại cơ sở phải có đủ tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định và có giấy khám sức
khỏe định kỳ (6 tháng/lần) của cơ quan y tế từ tuyến huyện trở lên; phải vệ
sinh cá nhân và bảo hộ lao động (quần áo, khẩu trang, ủng…) trước khi vào ca sản
xuất. Phải được tập huấn kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm.
5. Thực hiện nghiêm túc quy chế ghi nhãn thực phẩm,
ghi nhãn phụ tiếng Việt theo qui định.
6. Lập sổ ghi chép xuất nhập hàng.
7. Chấp hành nghiêm các quy định về khai báo kiểm
dịch vận chuyển trong nước khi đưa hàng hóa tiêu thụ trên thị trường.
Điều 17. Điều kiện vệ sinh thú y và vệ sinh môi trường đối với điểm
trung chuyển động vật: phải đảm bảo theo quy định Điều 44 của Nghị định số
33/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15/3/2005 về quy định chi tiết một số điều của
Pháp lệnh thú y và đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường, xử lý chất thải theo
Luật Bảo vệ Môi trường.
Điều 18. Điều kiện vệ sinh
thú y đối với phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật
1. Đối với phương tiện vận chuyển động vật:
- An toàn về mặt kỹ thuật để bảo vệ động vật
trong suốt quá trình vận chuyển;
- Tùy theo loài động vật, nơi chứa động vật phải
có đủ diện tích, không gian để đảm bảo an toàn cho động vật trong quá trình vận
chuyển;
- Sàn xe phải phẳng, kín, không trơn, không để lọt
nước và chất thải ra môi trường trong quá trình vận chuyển; dễ vệ sinh, khử
trùng tiêu độc; thành, nóc và cửa xe phải chắc chắn để đảm bảo không hoán đổi
khi cơ quan có thẩm quyền niêm phong;
- Đối với phương tiện vận chuyển động vật kín phải
có hệ thống thông khí thích hợp;
- Nghiêm cấm vận chuyển động vật trên phương tiện
chở hành khách.
2. Đối với phương tiện vận chuyển sản phẩm động
vật:
- An toàn về mặt kỹ thuật để bảo đảm chất lượng
sản phẩm động vật không bị ảnh hưởng trong suốt quá trình vận chuyển;
- Mặt trong của vật dụng chứa đựng sản phẩm động
vật phải được làm bằng vật liệu không rỉ, nhẵn, chống thấm, chống ăn mòn, không
độc, không mùi và dễ vệ sinh, khử trùng tiêu độc;
- Đối với phương tiện vận chuyển chuyên dùng:
nhiệt độ bên trong phải đáp ứng yêu cầu bảo quản đối với từng loại sản phẩm, đảm
bảo không làm vấy nhiễm hoặc thay đổi chất lượng sản phẩm sau khi vận chuyển;
- Trường hợp số lượng ít: có thể sử dụng phương
tiện thô sơ, nhưng sản phẩm động vật phải được chứa trong thùng kín bằng kim loại
đảm bảo vệ sinh thú y hoặc phải được bao gói hợp vệ sinh, không làm vấy nhiễm
hoặc thay đổi chất lượng sản phẩm sau khi vận chuyển;
- Phương tiện vận chuyển sản phẩm động vật:
lông, da, sừng, móng… với mục đích không sử dụng làm thực phẩm phải có sàn kín,
dễ vệ sinh tiêu độc.
3. Phương tiện vận chuyển và dụng cụ chứa đựng sản
phẩm động vật phải được rửa sạch, tẩy trùng, để khô ráo, vệ sinh tiêu độc sát
trùng trước và sau khi vận chuyển.
Chương V
ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG ẤP
TRỨNG GIA CẦM
Điều 19. Địa điểm cơ sở ấp
trứng
1. Địa điểm của cơ sở ấp trứng phải phù hợp với
quy hoạch của địa phương; riêng biệt và có khoảng cách bảo đảm an toàn sinh học
đối với các cơ quan, trường học, bệnh viện, chợ và các nơi công cộng khác.
2. Nghiêm cấm các hoạt động ấp trứng gia cầm
trong khu vực dân cư tập trung, khu phố, nội ô thuộc thành phố, thị xã, thị trấn,
khu công nghiệp.
Điều 20. Điều kiện về môi
trường
1. Phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
hoặc làm bản cam kết bảo vệ môi trường theo qui định của Luật Bảo vệ Môi trường.
2. Cơ sở phải có biện pháp thu gom và xử lý chất
thải (vỏ trứng, trứng không nở, xác gia cầm chết…) đạt tiêu chuẩn môi trường
theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, dưới sự giám sát và chấp nhận
của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường. Chủ cơ sở tự chọn lựa biện pháp,
công nghệ xử lý và bố trí hệ thống xử lý phù hợp, đảm bảo việc xử lý chất thải
có hiệu quả.
Điều 21. Điều kiện vệ sinh
thú y
1. Diện tích cơ sở ấp trứng phải phù hợp với
công suất tối đa được đăng ký.
2. Lối ra vào cơ sở ấp trứng phải có hố khử
trùng tiêu độc.
3. Nguồn gốc trứng nhập vào cơ sở:
a) Đối với mục đích ấp lộn: trứng nhập vào cơ sở
phải có nguồn gốc từ đàn gia cầm bố mẹ khỏe mạnh, an toàn dịch bệnh, đã tiêm
phòng vắc xin cúm gia cầm đúng quy định; đồng thời cơ sở chăn nuôi phải khai
báo, đăng ký và được kiểm dịch của cơ quan thú y.
b) Đối với mục đích ấp nở ra con giống: trứng nhập
vào cơ sở phải có nguồn gốc từ đàn gia cầm bố mẹ khỏe mạnh, an toàn dịch bệnh,
đã tiêm phòng vắc xin cúm gia cầm đúng quy định và được kiểm dịch của cơ quan
thú y. Tuyệt đối không được sử dụng trứng gia cầm thương phẩm trôi nổi ngoài thị
trường hoặc từ các trại thương phẩm để ấp nở thành con giống.
c) Trứng trước khi đưa vào ấp phải được khử
trùng, tiêu độc.
4. Thực hiện tiêu độc, khử trùng phương tiện vận
chuyển trứng, gia cầm con sau mỗi lần sử dụng.
5. Tiêu độc, sát trùng dụng cụ và máy ấp trước
và sau mỗi đợt ấp; tiêu độc định kỳ cơ sở theo hướng dẫn của ngành Thú y.
6. Có nơi xử lý gia cầm con chết, loại thải, trứng
hỏng, vỏ trứng và chất thải khác đảm bảo vệ sinh thú y.
7. Cơ sở ấp trứng, không phân biệt quy mô, đều
phải tự lập sổ, tự ghi chép cho từng mẻ ấp trứng về các nội dung như sau: Nguồn
gốc trứng ấp; số lượng gia cầm con bán; số lượng gia cầm con chết (nếu có);
ngày bán; tên, địa chỉ của tổ chức cá nhân mua con giống.
8. Khi xuất bán gia cầm và sản phẩm gia cầm (thuộc
diện kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật) ra khỏi huyện, tỉnh phải khai báo
cho Trạm Thú y sở tại để kiểm tra và cấp giấy kiểm dịch động vật, sản phẩm động
vật theo quy định.
Điều 22. Đối với chủ thể có
liên quan hoạt động ấp trứng gia cầm
1. Đối với chủ cơ sở:
Khi có đủ điều kiện ấp trứng gia cầm theo Điều
19, Điều 20 và Điều 21 của Quy định này thực hiện việc khai báo, đăng ký như
sau:
- Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng đăng ký kinh
doanh thực hiện việc đăng ký tại cấp có thẩm quyền quy định tại Nghị định số
88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
- Cơ sở ấp trứng không thuộc diện phải đăng ký
kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của
Chính phủ về đăng ký kinh doanh thì chủ cơ sở ấp trứng phải khai báo với Ủy ban
nhân dân cấp xã về hoạt động kinh doanh ấp trứng gia cầm.
2. Những người trực tiếp tham gia hoạt động ấp
trứng tại cơ sở phải có đủ sức khỏe theo quy định của cơ quan y tế và có giấy
khám sức khỏe định kỳ (6 tháng/lần) của cơ quan y tế địa phương.
Điều 23. Trong trường hợp có tình hình dịch bệnh nghiêm trọng, chủ
cơ sở phải tạm ngưng ấp trứng (kể cả trứng lộn) hoặc kinh doanh con giống theo
quy định của Nhà nước.
Chương VI
ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT, KINH DOANH GIỐNG THỦY SẢN
Điều 24. Địa điểm cơ sở sản
xuất, kinh doanh giống thủy sản
1. Địa điểm xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh
giống thủy sản phải theo quy hoạch của địa phương.
2. Môi trường đất và nước không bị nhiễm bẩn bởi
chất thải của khu dân cư, bến cảng, hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật.
3. Cơ sở sản xuất, kinh doanh giống tôm chân trắng
phải tách biệt với cơ sở sản xuất, kinh doanh và vùng nuôi tôm sú.
4. Đối với trại sản xuất tôm giống chân trắng phải
nằm trong vùng sản xuất giống tập trung đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy hoạch, công suất 500 triệu Postlarvae12/trại/năm trở lên.
Điều 25. Điều kiện về môi
trường
1. Cơ sở phải lập báo cáo đánh giá tác động môi
trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường theo qui định của Luật Bảo vệ Môi trường.
2. Cơ sở phải có biện pháp thu gom xử lý chất thải
(xác động vật thủy sản chết) và nước thải từ hoạt động sản xuất, kinh doanh giống
trước khi thải ra môi trường phù hợp theo qui định về bảo vệ môi trường.
Điều 26. Điều kiện vệ sinh
thú y
1. Hệ thống nuôi vỗ tôm bố mẹ, bể ương ấu trùng,
bể nuôi tảo, hệ thống cấp nước phải đảm bảo vệ sinh và khử trùng; phòng tránh
được lây nhiễm khi bệnh xảy ra.
2. Trang thiết bị, dụng cụ sử dụng cho cơ sở sản
xuất, kinh doanh giống thủy sản phải thuận tiện cho thao tác, được làm bằng vật
liệu không bị rỉ sét và gây ra chất độc hại, dễ vệ sinh và khử trùng. Dụng cụ
chuyên dùng (cốc thủy tinh, vợt ấu trùng,…) phải được sử dụng riêng cho từng bể.
3. Hệ thống xử lý nước thải phải đảm bảo thu gom
được nước từ mọi nguồn cần thải và không gây ô nhiễm môi trường cho khu vực sản
xuất.
4. Thuốc phòng trị bệnh, chế phẩm sinh học, vi
sinh vật, hóa chất sử dụng trong quá trình sản xuất, ương giống thủy sản phải
có trong danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam.
5. Thức ăn sử dụng để sản xuất, kinh doanh giống
thủy sản phải đảm bảo chất lượng và đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y.
6. Thủy sản bố mẹ sử dụng để sản xuất giống phải
đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn ngành, có nguồn gốc rõ ràng. Đối với thủy sản
bố mẹ nhập khẩu để sản xuất giống phải được kiểm dịch, có giấy chứng nhận kiểm
dịch của cơ quan có thẩm quyền.
7. Đối với giống thủy sản thương phẩm thuộc các
đối tượng nuôi chủ lực khi đưa ra thị trường bắt buộc phải công bố tiêu chuẩn
chất lượng con giống và ghi nhãn hàng hóa theo quy định. Cơ sở phải chịu trách
nhiệm về chất lượng con giống do mình sản xuất, kinh doanh theo quy định về chất
lượng hàng hóa.
8. Chỉ được sản xuất, kinh doanh giống thủy sản
có trong Danh mục được phép sản xuất, kinh doanh theo quy định của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
9. Giống thủy sản thuộc danh mục bắt buộc kiểm dịch
trước khi đưa ra khỏi cơ sở sản xuất, kinh doanh giống để lưu thông trong nước
và xuất khẩu phải được kiểm dịch theo quy định.
10. Cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thủy sản phải
thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh bắt buộc. Nếu phát hiện thủy sản
bố mẹ hoặc con giống mắc bệnh, chết do bệnh hoặc có dấu hiệu bệnh thuộc danh mục
bệnh nguy hiểm, cơ sở không được phép bán và phải thực hiện các biện pháp xử lý
theo quy định của Pháp lệnh thú y.
11. Thực hiện biện pháp vệ sinh khử trùng đối với
người và phương tiện trước khi vào khu sản xuất. Tiêu độc, xử lý hệ thống trại
sau mỗi đợt sản xuất và sau khi dịch bệnh xảy ra.
12. Có hồ sơ theo dõi quá trình sản xuất, kinh
doanh giống
13. Cơ sở phải xây dựng nội quy về các biện pháp
bảo đảm điều kiện vệ sinh thú y cho cơ sở.
14. Cơ sở sản xuất giống thủy sản phải thực hiện
đúng quy trình kỹ thuật bắt buộc áp dụng đối với sản xuất giống thủy sản theo
quy định của Bộ Thủy sản (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
Điều 27. Đối với chủ thể có
liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh giống thủy sản
1. Đối với chủ cơ sở:
Khi có đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh giống
thủy sản theo Điều 24, Điều 25 và Điều 26 của Quy định này thực hiện việc khai
báo, đăng ký như sau:
- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh (bao gồm
cả dịch vụ lưu giữ giống) phải có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh về giống
thủy sản do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp.
- Cơ sở không thuộc diện đăng ký kinh doanh theo
quy định tại Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký
kinh doanh thì chủ cơ sở phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã về hoạt động
sản xuất, kinh doanh giống thủy sản của mình.
2. Đối với nhân viên kỹ thuật của cơ sở:
- Cơ sở sản xuất, kinh doanh đàn giống bố mẹ,
đàn giống thương phẩm phải có nhân viên kỹ thuật có chứng chỉ đã được đào tạo về
kỹ thuật sản xuất giống thủy sản hoặc nuôi trồng thủy sản;
- Cơ sở sản xuất, kinh doanh đàn giống thuần chủng,
đàn giống cụ kỵ, đàn giống ông bà phải có nhân viên kỹ thuật có trình độ đại học
trở lên về chuyên ngành nuôi trồng thủy sản hoặc ngành sinh học;
- Người làm việc trong cơ sở sản xuất, kinh
doanh giống thủy sản phải được bồi dưỡng kiến thức và được cấp giấy chứng nhận
về vệ sinh thú y.
Chương VII
ĐIỀU KIỆN NUÔI CÁ TRA,
TÔM SÚ, TÔM CHÂN TRẮNG TRONG AO
Điều 28. Địa điểm và phương
thức nuôi
- Địa điểm xây dựng cơ sở nuôi phải theo quy hoạch
của địa phương, không bị ảnh hưởng bởi các nguồn chất thải công nghiệp, nông
nghiệp và sinh hoạt của khu đông dân cư (nơi có dư lượng hóa chất và chất hữu
cơ vượt quá mức cho phép);
- Đối với cơ sở nuôi tôm thâm canh, bán thâm
canh phải có ao xử lý nước trước khi đưa vào ao, đầm nuôi.
Điều 29. Điều kiện về môi
trường đối với cơ sở nuôi thâm canh, bán thâm canh
- Cơ sở phải lập báo cáo đánh giá tác động môi
trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường theo qui định của Luật Bảo vệ môi trường;
- Cơ sở phải có biện pháp thu gom xử lý chất thải
(xác động vật thủy sản chết) và nước thải từ hoạt động nuôi trước khi thải ra
môi trường phù hợp theo qui định về bảo vệ môi trường.
Điều 30. Điều kiện vệ sinh
thú y
1. Đối với cơ sở nuôi:
- Ao nuôi phải được vệ sinh diệt mầm bệnh, các
loài động vật trung gian truyền bệnh theo chế độ định kỳ và sau mỗi vụ nuôi;
- Dụng cụ dùng trong chăn nuôi phải được vệ sinh
trước khi đưa vào sử dụng;
- Thức ăn chăn nuôi phải đảm bảo tiêu chuẩn vệ
sinh thú y, không gây hại cho động vật và người sử dụng sản phẩm động vật;
- Nước sử dụng cho nuôi thủy sản phải sạch,
không gây bệnh cho vật nuôi;
- Bảo đảm thời gian gián đoạn sau mỗi vụ nuôi;
- Thuốc phòng trị bệnh, chế phẩm sinh học, vi
sinh vật, hóa chất sử dụng trong quá trình nuôi phải có trong danh mục được
phép lưu hành tại Việt Nam;
- Có hồ sơ ghi chép quá trình nuôi;
- Cơ sở phải tuân thủ quy chế kiểm soát dư lượng
các chất độc hại trong động vật và sản phẩm động vật thủy sản nuôi theo Quyết định
số 130/2008/QĐ-BNN ngày 31/12/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Đối với con giống thả nuôi:
Con giống thả nuôi phải đảm bảo tiêu chuẩn chất
lượng, không mang mầm bệnh truyền nhiễm, được cơ quan thú y cấp Giấy chứng nhận
kiểm dịch (đối với các đối tượng thuộc diện kiểm dịch bắt buộc theo quy định).
Điều 31. Trách nhiệm của chủ
cơ sở nuôi
1. Cơ sở nuôi hội đủ các điều kiện quy định tại
Điều 28, Điều 29 và Điều 30 của Quy định này, thực hiện việc đăng ký như sau:
a) Chủ cơ sở nuôi thủy sản thâm canh, bán thâm
canh phải đăng ký với cơ quan có chức năng để được kiểm tra, thẩm định và cấp
giấy đủ điều kiện chăn nuôi.
b) Chủ cơ sở nuôi tôm quảng canh cải tiến phải
khai báo với Ủy ban nhân dân và thú y cấp xã để được cấp sổ quản lý chăn nuôi.
2. Chủ cơ sở phải thực hiện việc giám sát, phát
hiện và xử lý kịp thời dịch bệnh ngay từ khi mới phát sinh theo hướng dẫn của
cơ quan chức năng.
Khi thủy sản nuôi bị mắc bệnh, chết do bệnh hoặc
có dấu hiệu bệnh thuộc danh mục bệnh nguy hiểm, cơ sở không được phép xổ xả nước
và xác thủy sản bị bệnh ra môi trường bên ngoài trước khi thực hiện các biện
pháp xử lý tiêu diệt mầm bệnh theo quy định.
Chương VIII
ĐIỀU KIỆN NUÔI CÁ BÈ
Điều 32. Địa điểm nuôi bao
gồm các vùng nước được quy hoạch cho phép neo đậu được xác định theo lý trình
các tuyến sông như sau:
1. Thành phố Mỹ Tho:
- Bắc Cồn Tân Long: (Vùng nước số 1)
Từ vị trí ngang Nhà Văn hóa phường Tân Long, thuộc
khu phố Tân Hà, phường Tân Long đến ngang trụ đèn hải đăng đuôi cồn Tân Long,
phía hạ lưu thuộc khu phố Tân Bình, phường Tân Long (có tọa độ
10o.20’.880N-106o.21’.916E đến 10o.20’.365N-106o.23’.590E). Chiều dài # 2.450
m.
- Nam Cồn Tân Long: (Vùng nước số 2)
Từ vị trí ngang đường lộ Ngang số 4 thuộc khu phố
Tân Hà, phường Tân Long đến vị trí cách trụ đèn hải đăng đuôi cồn Tân Long,
phía hạ lưu khoảng 700m về phía thượng lưu thuộc khu phố Tân Bình, phường Tân
Long (có tọa độ: 10o.20’.505N-106o.22’.019E đến 10o.20’.277N-106o.23’.135E).
Chiều dài # 2.100 m.
2. Huyện Châu Thành:
- Bắc Cồn Thới Sơn: (Vùng nước số 3)
Từ vị trí ngang phao luồng màu đỏ sọc trắng
(phao giới hạn luồng tàu sông bờ phải) cách trụ đèn hải đăng đầu cồn Thới Sơn,
phía thượng lưu khoảng 500m về phía hạ lưu thuộc ấp Thới Bình, xã Thới Sơn đến
vị trí cách đuôi cồn phía hạ lưu khoảng 800m về phía thượng lưu thuộc ấp Thới
Thạnh, xã Thới Sơn (có tọa độ: 10o.19’.690N-106o.17’.919E đến
10o.20’.121N-106o.21’.869E). Chiều dài # 7.200 m.
- Nam Cồn Thới Sơn: (Vùng nước số 4)
Từ vị trí cách trụ đèn hải đăng đầu cồn Thới Sơn
phía thượng lưu khoảng 3.000m về phía hạ lưu thuộc ấp Thới Thuận, xã Thới Sơn đến
vị trí ngang cột điện cách đuôi cồn phía hạ lưu khoảng 1.200m về phía thượng
lưu thuộc ấp Thới Thạnh, xã Thới Sơn (có tọa độ: 10o.19’.359N-106o.19’.467E đến
10o.20’.059N-106o.21’.791E). Chiều dài # 4.430 m.
- Khu vực xã Phú Phong-Kim Sơn: (Vùng nước số 5)
Từ vị trí ngang cột báo hiệu giới hạn bờ trái
cách rạch Rau Râm khoảng 400m về phía hạ lưu thuộc ấp Phú Hòa, xã Phú Phong đến
vị trí cách vàm Rạch Gầm khoảng 1.000m về phía thượng lưu (gần xưởng đông lạnh)
thuộc ấp Hội, xã Kim Sơn (có tọa độ: 10o.18’.921N-106o.12’.958E đến
10o.19’.046N-106o.14’.364E). Chiều dài # 2.570 m.
3. Huyện Cai Lậy:
- Khu vực Bắc Cù lao Năm Thôn (Ngũ Hiệp): (Vùng
nước số 6).
Từ vị trí cách bến đò xã Ngũ Hiệp khoảng 400m về
phía hạ lưu thuộc ấp Hòa Hảo, xã Ngũ Hiệp đến Đập Lầu thuộc ấp Hòa Hảo, xã Ngũ
Hiệp (có tọa độ 10o.17’.947N-106o.07’.272E đến 10o.17’.925N-106o.07’.753E). Chiều
dài # 690 m.
4. Huyện Cái Bè:
- Khu vực giữa rạch Cái Bè và rạch Cù Là: (Vùng
nước số 7).
Từ vị trí ngang trụ điện (ngang cơ sở máy nổ Tân
Hưng Phát) thuộc ấp An Hoà, xã Đông Hòa Hiệp) đến vị trí cách rạch Cù Là khoảng
200m về phía thượng lưu (ngang cơ sở vật liệu xây dựng Tân Tiến) thuộc ấp An
Hoà, xã Đông Hoà Hiệp (có tọa độ 10o.19’.095N-106o.02’.639E đến
10o.18’.945N-106o.03’.241E). Chiều dài # 1.120 m.
- Khu vực Cồn Cổ Lịch: (Vùng nước số 8).
Từ vị trí cách cầu Mỹ Thuận khoảng 1.000m về
phía hạ lưu thuộc ấp Hoà (Cồn Cổ Lịch), xã Hoà Hưng đến vị trí cách vàm rạch Cổ
Lịch khoảng 400m về phía thượng lưu thuộc ấp Hòa (Cồn Cổ Lịch), xã Hòa Hưng (có
tọa độ 10o.16’.011N-105o.54’.364E đến 10o.16’.745N-105o.55’.016E). Có chiều dài
# 1.200 m.
- Khu vực thượng lưu bến phà Mỹ Thuận (cũ):
(Vùng nước số 9).
Từ vị trí cách vàm rạch Cồn Linh khoảng 400m về
phía hạ lưu thuộc ấp 2, xã Tân Thanh, huyện Cái Bè (khoảng km 138+200) đến vị
trí ngang ranh hai xã An Hữu và Hòa Hưng, huyện Cái Bè (khoảng km 135+200). Chiều
dài # 3.000 m.
- Khu vực Nam cù lao Tân Phong: (Vùng nước số
10).
Từ vị trí đầu cồn Tân Phong thuộc ấp Tân Thiện,
xã Tân Phong về phía hạ lưu (hướng về phía Đông của xã) đến điểm ranh giữa ấp
Tân Thái và ấp Tân Thiện (có tọa độ 10o.19’.110N – 106o.01’.272E đến
10o.18’.753N – 106o.01’.686E) có chiều dài # 1.000 m).
- Khu vực Sông Cái Nhỏ - ven bờ ấp 2, Tân Thanh:
(Vùng nước 11).
Vị trí từ rạch Đường Tắt đến rạch Cái Sơn thuộc ấp
2, xã Tân Thanh, huyện Cái Bè có chiều dài # 1.100 m, có toạ độ: 10o.19’.079N –
105o.49’.873E đến 10o.18’.582N – 105o.50’.330E.
- Khu vực Sông Cái Nhỏ - ven bờ ấp 3 Tân Thanh:
(Vùng nước 12)
Vị trí từ rạch Đường Nước Nhỏ đến khém Ô Môi thuộc
ấp 3, xã Tân Thanh, huyện Cái Bè có chiều dài # 900 m, có toạ độ: 10o.18’.079N
- 105o.49’.873E đến 10o.18’.707N - 105o.50’.222E.
Điều 33. Điều kiện về môi
trường
- Tổ chức, cá nhân trong quá trình nuôi cá bè
trên sông phải thực hiện nghiêm chỉnh các giải pháp về bảo vệ môi trường đã được
phê duyệt trong báo cáo tác động môi trường.
- Cơ sở phải có biện pháp thu gom xử lý chất thải
(xác động vật thủy sản chết, chất thải sinh hoạt) theo qui định về bảo vệ môi
trường. Không được vứt xác động vật thủy sản chết ra sông.
Điều 34. Điều kiện vệ sinh
thú y
- Bè nuôi phải được vệ sinh diệt mầm bệnh, các
loài động vật trung gian truyền bệnh theo chế độ định kỳ và sau mỗi vụ nuôi.
- Dụng cụ dùng trong chăn nuôi phải được vệ sinh
trước khi đưa vào sử dụng.
- Thức ăn chăn nuôi phải đảm bảo tiêu chuẩn vệ
sinh thú y, không gây hại cho động vật và người sử dụng sản phẩm động vật.
- Bảo đảm thời gian gián đoạn sau mỗi đợt nuôi.
- Thuốc phòng trị bệnh, chế phẩm sinh học, vi
sinh vật, hóa chất sử dụng trong quá trình nuôi phải có trong danh mục được
phép lưu hành tại Việt Nam.
- Có hồ sơ ghi chép quá trình nuôi.
- Cơ sở phải tuân thủ quy chế kiểm soát dư lượng
các chất độc hại trong động vật và sản phẩm động vật thủy sản nuôi theo Quyết định
số 130/2008/QĐ-BNN ngày 31/12/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Con giống thả nuôi phải đảm bảo tiêu chuẩn chất
lượng, không mang mầm bệnh truyền nhiễm, được cơ quan thú y cấp Giấy chứng nhận
kiểm dịch (đối với các đối tượng thuộc diện kiểm dịch bắt buộc theo quy định).
Điều 35. Trách nhiệm của chủ
bè
1. Bè nuôi cá hội đủ các điều kiện theo quy định
tại Điều 32, Điều 33 và Điều 34 của Quy định này phải đăng ký với cơ quan có chức
năng để được kiểm tra, thẩm định và cấp Giấy đăng ký nuôi bè theo quy định.
2. Chủ cơ sở phải thực hiện việc giám sát, phát
hiện và xử lý kịp thời dịch bệnh ngay từ khi mới phát sinh theo hướng dẫn của
cơ quan chức năng.
Chương IX
ĐIỀU KIỆN NUÔI ĐĂNG QUẦNG
Điều 36. Địa điểm nuôi
1. Khu vực 1: Từ Vàm Kim Sơn, xã Kim Sơn đến Vàm
Rạch Rau Răm thuộc xã Phú Phong, huyện Châu Thành dài khoảng 3,5 km (tương ứng
từ km 166 đến km 169+500). Tọa độ: 100.19’.437’’ N - 1060.14’.632’’ E đến
100.19’.290’’ N - 1060.37’.880’’ E.
2. Khu vực 2: Bờ Nam Cù lao Long Đức, thuộc ấp
Tây Hòa đến ấp Bình Chánh Đông xã Tam Bình huyện Cai Lậy dài khoảng 1,8 km
(tương ứng từ km 160+500 đến km 162+400). Tọa độ: 100.18’.817’’ N -
1060.10’.594’’ E đến 100.18’.688’’ N - 1060.10’.026’’ E.
3. Khu vực 3: Bờ Bắc Cù lao Tân Phong thuộc ấp
Tân Thái, xã Tân Phong huyện Cai Lậy (từ Rạch Đinh đến cuối đuôi cồn) dài khoảng
3,5 km (tương ứng từ km 150 đến km 152+500). Tọa độ: 100.18’.663’’ N -
1060.05’.106’’ E đến 100.19’.140’’ N - 1060.03’.797’’ E.
4. Khu vực 4: Bờ Bắc Cồn Bầu thuộc ấp Tân Bường,
xã Tân Phong huyện Cai Lậy dài khoảng 2,5 km (tương ứng từ km 147+800 đến km
149+800). Tọa độ: 100.17’.193’’ N - 1060.03’.885’’ E đến 100.18’.742’’ N -
1060.01’.626’’ E.
5. Khu vực 5: Từ Vàm Rạch Ba Rài đến Rạch Cù Là
thuộc xã Hiệp Đức, huyện Cai Lậy dài khoảng 1 km (tương ứng km 149+500 đến km
150+500). Tọa độ: 100.19’.067’’ N - 1060.04’.017’’ E đến 100.18’.352’’ N -
1060.03’.952’’ E.
6. Khu vực 6: Từ cách Vàm Trà Lọt về phía hạ lưu
700 mét đến cách Vàm Cái Bè về phía thượng lưu 1,2 km thuộc ấp Hòa Quý, xã Hòa
Khánh, huyện Cái Bè dài khoảng 1,5 km (tương ứng km 143+500 đến 145+200). Tọa độ:
100.19’.536’’ N - 1060.01’.722’’ E đến 100.19’.442’’ N - 1060.00’.470’’ E.
7. Khu vực 7: Từ cách chân cầu Mỹ Thuận 1km về
phía hạ lưu đến cách Vàm Cổ Lịch 1,2 km về hạ lưu thuộc ấp Hòa, xã Hòa Hưng,
huyện Cái Bè dài khoảng 2,7 km (tương ứng km 132+600 đến km 134 L+200) Tọa độ:
100.17’.033’’ N - 1050.55’.415’’ E đến 100.17’.763’’ N - 1050.56’.498’’ E.
Điều 37. Điều kiện về môi
trường
- Cơ sở phải lập báo cáo đánh giá tác động môi
trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường theo qui định của Luật Bảo vệ môi trường.
- Cơ sở phải có biện pháp thu gom xử lý chất thải
(xác động vật thủy sản chết, chất thải sinh hoạt) theo qui định về bảo vệ môi
trường. Không được vứt xác động vật thủy sản chết ra sông.
Điều 38. Quy định về bảo đảm
an toàn giao thông đường thủy nội địa
1. Kết cấu bờ hoặc rào lưới phải đảm bảo khoảng
cách với ranh giữa hai chủ sở hữu quyền sử dụng đất liền kề, cách đường nước
công cộng, các cơ sở kinh doanh khác, trạm thủy nội địa, cách ngã ba, ngã tư
sông theo quy định quản lý an toàn giao thông đường thủy nội địa.
Khoảng cách tối thiểu giữa 02 đăng quầng là 200
mét; chiều dài mỗi đăng quầng không quá 200 mét.
2. Khi hoàn thành công trình hoặc kết thúc việc
nuôi đăng quầng phải xử lý chướng ngại vật do xây dựng công trình hoặc nuôi
đăng quầng gây ra và được đơn vị quản lý đường thủy nội địa phụ trách khu vực
xác nhận giao thông trên luồng được đảm bảo như trước khi thi công công trình
hoặc nuôi đăng quầng; bàn giao hồ sơ công trình liên quan đến phạm vi bảo vệ luồng
cho đơn vị quản lý đường thủy nội địa.
Điều 39. Điều kiện vệ sinh
thú y
1. Đối với cơ sở nuôi:
- Phải được vệ sinh diệt mầm bệnh, các loài động
vật trung gian truyền bệnh theo chế độ định kỳ và sau mỗi vụ nuôi.
- Dụng cụ dùng trong chăn nuôi phải được vệ sinh
trước khi đưa vào sử dụng.
- Thức ăn chăn nuôi phải đảm bảo tiêu chuẩn vệ
sinh thú y, không gây hại cho động vật và người sử dụng sản phẩm động vật.
- Bảo đảm thời gian gián đoạn sau mỗi đợt nuôi.
- Thuốc phòng trị bệnh, chế phẩm sinh học, vi
sinh vật, hóa chất sử dụng trong quá trình nuôi phải có trong danh mục được
phép lưu hành tại Việt Nam.
- Có hồ sơ ghi chép quá trình nuôi.
- Cơ sở phải tuân thủ quy chế kiểm soát dư lượng
các chất độc hại trong động vật và sản phẩm động vật thủy sản nuôi theo Quyết định
số 130/2008/QĐ-BNN ngày 31/12/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Đối với con giống thả nuôi:
Con giống thả nuôi phải đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng,
không mang mầm bệnh truyền nhiễm, được cơ quan thú y cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch
(đối với các đối tượng thuộc diện kiểm dịch bắt buộc theo quy định).
Điều 40. Trách nhiệm của cơ
sở nuôi
1. Cơ sở nuôi hội đủ các điều kiện theo quy định
tại Điều 36, Điều 37, Điều 38 và Điều 39 của Quy định này phải đăng ký với cơ
quan có chức năng để được kiểm tra, thẩm định và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
chăn nuôi theo quy định.
2. Chủ cơ sở phải thực hiện việc giám sát, phát
hiện và xử lý kịp thời dịch bệnh ngay từ khi mới phát sinh theo hướng dẫn của
cơ quan chức năng.
Chương X
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, CẤP
PHÉP
Điều 41. Trách nhiệm của
các sở, ngành có liên quan
1. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
a) Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan hướng
dẫn cụ thể thủ tục đăng ký, biểu mẫu giấy chứng nhận đủ điều kiện, quy trình thẩm
định điều kiện hoạt động chăn nuôi, giết mổ, mua bán, vận chuyển động vật, sản
phẩm động vật, ấp trứng gia cầm và sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nuôi trồng
thủy sản trên địa bàn tỉnh.
b) Thực hiện cấp giấy đủ điều kiện chăn nuôi cho
các cơ sở chăn nuôi động vật qui mô lớn và cơ sở nuôi thủy sản đăng quầng.
c) Chỉ đạo Chi Cục trưởng Chi cục Thú y:
- Tổ chức thực hiện công tác kiểm dịch, kiểm
soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y động vật, sản phẩm động vật, phương tiện vận
chuyển, vệ sinh thú y cơ sở chăn nuôi, giết mổ, kinh doanh động vật, sản phẩm động
vật, lò ấp trứng gia cầm, cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thủy sản, cơ sở nuôi
thủy sản thâm canh, bán thâm canh, cơ sở nuôi cá bè và nuôi đăng quầng.
- Hướng dẫn cho các cơ sở chăn nuôi tiêm phòng bắt
buộc các bệnh cho từng loại gia súc, gia cầm và áp dụng các biện pháp tiêm
phòng bắt buộc theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
d) Chỉ đạo Chi Cục trưởng Chi cục Thủy sản phối
hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra, thẩm định điều kiện và cấp Giấy chứng
nhận đăng ký bè cá theo quy định.
đ) Chỉ đạo Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn phối hợp với các ngành chức năng kiểm tra xử lý vi phạm thuộc
phạm vi quản lý của ngành.
2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Hướng dẫn việc thực hiện điều kiện môi trường
đối với hoạt động của cơ sở chăn nuôi, giết mổ động vật, ấp trứng gia cầm và sản
xuất kinh doanh trên lĩnh vực nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng kiểm
tra xử lý các trường hợp vi phạm các quy định trong lĩnh vực môi trường;
c) Tổ chức thẩm định về điều kiện môi trường đối
với trường hợp phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường có tính chất và
quy mô tương ứng (hoặc đề án bảo vệ môi trường có tính chất và quy mô tương ứng
với báo cáo đánh giá tác động môi trường).
3. Giám đốc Sở Y tế
a) Chỉ đạo tổ chức khám và chứng nhận sức khỏe
cho các cá nhân hành nghề theo đúng quy định;
b) Phối hợp với các sở, ngành liên quan để tổ chức
tập huấn kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm và hướng dẫn cho các cơ sở chăn
nuôi, giết mổ, mua bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật và ấp trứng gia
cầm biện pháp bảo hộ lao động tại cơ sở;
c) Chỉ đạo tổ chức quản lý và phối hợp kiểm tra
việc mua bán sản phẩm động vật theo quy định của Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực
phẩm;
d) Phối hợp với Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tổ chức tuyên truyền sâu rộng cho nhân dân về các biện pháp
phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và lây nhiễm trên người.
4. Giám đốc Sở Công thương chủ trì, phối hợp với
Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành kiểm tra và xử lý các trường hợp vi phạm
trong hoạt động chăn nuôi, giết mổ, mua bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động
vật, ấp trứng gia cầm và sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 42. Trách nhiệm của Chủ
tịch Ủy Ban nhân dân cấp huyện
1. Phối hợp với các ngành chức năng chuyên môn tổ
chức quy hoạch chăn nuôi, giết mổ, mua bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động
vật và ấp trứng gia cầm và sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nuôi trồng thủy
sản trên địa bàn.
2. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện các
thủ tục về đất đai, xây dựng hạ tầng đối với hoạt động đầu tư nuôi thủy sản
đăng quầng trên địa bàn.
3. Thực hiện cấp giấy đủ điều kiện chăn nuôi động
vật quy mô vừa và nhỏ, cơ sở nuôi thủy sản thâm canh, bán thâm canh. Cấp giấy
phép đăng ký kinh doanh cho cơ sở giết mổ động vật, điểm mua bán, vận chuyển động
vật, sản phẩm động vật, cơ sở ấp trứng gia cầm, cơ sở sản xuất, kinh doanh giống
thủy sản.
4. Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Phòng Tài chính-Kế hoạch phối hợp Trạm Thú y kiểm tra điều kiện vệ sinh
thú y, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp giấy xác nhận cam kết bảo vệ môi trường
cho các đối tượng do Ủy ban nhân dân huyện cấp phép, cấp giấy đủ điều kiện;
đình chỉ hoạt động hoặc gia hạn thời gian đình chỉ hoạt động đối với những cơ sở
không đủ điều kiện.
5. Chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác kiểm tra,
xử lý các trường hợp vi phạm nội dung Quy định này tại địa phương theo quy định
của pháp luật. Thực hiện nghiêm công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm
và thủy sản theo chỉ đạo của Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 43. Trách nhiệm của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
Ủy ban nhân dân cấp xã: hướng dẫn, theo dõi việc
khai báo, đăng ký đối với qui mô chăn nuôi hộ gia đình, vịt chạy đồng, cơ sở
nuôi thủy sản quảng canh cải tiến, cơ sở sản xuất, kinh doanh giống không thuộc
diện đăng ký kinh doanh (người chăn nuôi đăng ký với Trưởng ấp, sau đó Trưởng ấp
tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân xã và Trưởng thú y xã) để quản lý và cấp sổ
theo dõi.
Điều 44. Thẩm quyền và trình tự cấp giấy đủ điều kiện chăn nuôi; cấp
giấy phép đăng ký kinh doanh đối với cơ sở giết mổ động vật, cơ sở ấp trứng gia
cầm, điểm trung chuyển động vật, điểm mua bán động vật, sản phẩm động vật, cơ sở
sản xuất, kinh doanh giống thủy sản; cấp giấy đăng ký nuôi cá bè; cơ sở nuôi thủy
sản đăng quầng.
1. Cấp giấy đủ điều kiện chăn nuôi:
a) Đối với cơ sở chăn nuôi quy
mô lớn:
- Thẩm quyền cấp giấy: Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
- Địa điểm đăng ký: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
- Thời gian và trình tự thực hiện:
+ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp nhận
hồ sơ, hướng dẫn và tổ chức kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y: trong thời hạn 05
ngày làm việc.
+ Sở Tài Nguyên và Môi trường:
. Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường:
trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
. Phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường:
trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày chủ đầu tư thực hiện đúng và đủ các
yêu cầu bổ sung, chỉnh sửa của Hội đồng thẩm định.
+ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp nhận,
hoàn chỉnh toàn bộ hồ sơ, tổ chức kiểm tra và cấp giấy đủ điều kiện chăn nuôi:
trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cơ sở đã đảm bảo đủ điều kiện vệ
sinh thú y và điều kiện môi trường.
b) Đối với cơ sở chăn nuôi quy
mô vừa, nhỏ, cơ sở nuôi thủy sản thâm canh, bán thâm canh:
- Thẩm quyền cấp giấy: Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Địa điểm đăng ký: Phòng Nông nghiệp cấp huyện.
- Thời gian và trình tự thực hiện: không quá 15
ngày làm việc.
+ Trong thời gian 05 ngày làm việc, cơ quan tiếp
nhận hồ sơ chuyển đến các ngành chức năng để tiến hành thẩm định. Cụ thể:
+ Phòng Tài Nguyên và Môi trường thẩm định và cấp
giấy xác nhận cam kết bảo vệ môi trường: trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận bản cam kết bảo vệ môi trường hợp lệ.
+ Trạm Thú y kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi cơ sở thông báo đã hoàn chỉnh việc
xây dựng cơ sở.
+ Căn cứ kết quả thẩm định, Phòng Nông nghiệp cấp
huyện đề xuất Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy đủ điều kiện chăn nuôi: trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cơ sở đã đảm bảo điều kiện vệ sinh thú y
và điều kiện môi trường.
c) Đối với cơ sở chăn nuôi hộ gia đình, cơ sở
nuôi tôm quảng canh cải tiến, cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thủy sản qui mô
nhỏ (không thuộc diện đăng ký kinh doanh): phải khai báo số lượng, chủng loại,
địa điểm chăn nuôi và cam kết bảo vệ môi trường, vệ sinh thú y (theo quy định)
trước mỗi đợt nuôi với Trưởng ấp nơi cư trú, sau đó Trưởng ấp tổng hợp báo cáo
với Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Cấp giấy phép đăng ký kinh
doanh đối với cơ sở giết mổ động vật; cơ sở ấp trứng gia cầm, điểm trung chuyển
động vật, điểm mua bán động vật, sản phẩm động vật và cơ sở sản xuất kinh doanh
giống thủy sản.
- Thẩm quyền: Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Địa điểm đăng ký: Phòng Tài chính - Kế hoạch.
- Thời gian và trình tự thực hiện: không quá 15
ngày làm việc.
+ Trong thời gian 05 ngày làm việc, cơ quan tiếp
nhận hồ sơ chuyển đến các ngành chức năng để tiến hành thẩm định. Cụ thể:
+ Phòng Tài Nguyên và Môi trường thẩm định và cấp
giấy xác nhận cam kết bảo vệ môi trường hoặc phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường (không áp dụng đối với điểm mua bán sản phẩm động vật), thời gian thực
hiện trong 05 ngày làm việc.
+ Trạm Thú y kiểm tra và cấp giấy chứng nhận điều
kiện vệ sinh thú y; thời gian thực hiện trong 05 ngày làm việc.
+ Trên cơ sở kết quả đã được cơ quan chức năng
kiểm tra đạt điều kiện vệ sinh thú y, điều kiện môi trường và đối chiếu các quy
định về thủ tục đăng ký kinh doanh, cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoàn chỉnh, trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện cấp giấy đăng ký kinh doanh.
3. Đối với cơ sở nuôi cá
bè.
- Thẩm quyền: Chi cục Thủy sản.
- Địa điểm đăng ký: Chi cục Thủy sản.
- Thời gian và trình tự thực hiện:
+ Chi cục Thủy sản hướng dẫn hồ sơ kỹ thuật đăng
ký nuôi cá bè, cung cấp các biểu mẫu đăng ký.
+ Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn nơi đặt
bè xác nhận Đơn xin neo đậu bè cá của các tổ chức, cá nhân đăng ký nuôi bè cá.
+ Các cơ quan quản lý vùng nước cấp Giấy chứng
nhận an toàn giao thông đường thủy (hoặc giấy chứng nhận an toàn hàng hải) do
cơ quan quản lý vùng nước cấp; các cơ quan quản lý vùng nước cụ thể như sau:
. Vùng nước số 1, 2, 3, 4 (vùng nước số 3 từ vị
trí cách Cảng Mỹ Tho 500m về phía thượng lưu trở về hạ lưu) liên hệ với Cảng vụ
hàng hải Mỹ Tho;
. Vùng nước số 3, 5, 8, 10 (vùng nước số 3 từ vị
trí cách Cảng Mỹ Tho 500m về phía thượng lưu trở lên thượng lưu) liên hệ với Đoạn
quản lý đường sông số 11;
. Vùng nước số 6, 7 liên hệ với Sở Giao thông Vận
tải Tiền Giang;
. Vùng nước số 9, 11, 12 liên hệ với Đoạn quản
lý đường sông số 15 (thị xã Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp);
- Chi cục Thú y kiểm tra và cấp chứng nhận đủ điều
kiện vệ sinh thú y.
- Chi cục Thủy sản tiếp nhận toàn bộ hồ sơ, tổ
chức kiểm tra và cấp đăng ký (theo Điều 8 Quyết định số 10/2006/QĐ-BTS ngày
03/7/2006 của Bộ Thủy sản về việc ban hành qui chế đăng ký tàu cá và thuyền
viên) và đảm bảo các điều kiện theo Điều 32, Điều 33 và Điều 34 của qui định
này.
Thời hạn cấp đăng ký là 07 ngày làm việc kể từ
ngày tiếp nhận đủ thủ tục.
4. Đối với cơ sở nuôi thủy sản
đăng quầng:
- Thẩm quyền: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
- Địa điểm đăng ký: Chi cục Thủy sản;
- Thời gian và trình tự thực hiện:
+ Đơn đề nghị cấp chứng nhận đủ điều kiện nuôi
thủy sản đăng quầng của tổ chức, cá nhân (nhưng phải có ý kiến thỏa thuận thống
nhất của chủ sử dụng đất liền bờ và xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đầu
tư).
+ Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản
đăng ký cam kết bảo vệ môi trường.
+ Giấy xác nhận đảm bảo an toàn giao thông đường
thủy nội địa ở khu vực dự kiến đầu tư của Sở Giao thông Vận tải hoặc Đoạn Quản
lý đường sông số 11.
. Sở Giao thông Vận tải có trách nhiệm hướng dẫn
thực hiện các tín hiệu và xác nhận an toàn giao thông đường thủy nội địa cho chủ
đầu tư nuôi đăng quầng ở khu vực 2, 3, 4 và 5.
. Đoạn Quản lý Đường sông số 11 hướng dẫn thực
hiện các tín hiệu và xác nhận an toàn giao thông đường thủy nội địa cho chủ đầu
tư nuôi đăng quầng ở khu vực 1, 6 và 7.
- Chi cục Thú y kiểm tra và cấp giấy chứng nhận
đủ điều kiện vệ sinh thú y.
Thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận
đủ thủ tục, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện nuôi thủy sản đăng quầng khi cơ sở hội đủ các điều kiện theo quy định tại
Điều 36, Điều 37, Điều 38 và Điều 39 của quy định này.
Điều 45. Hiệu lực giấy đủ điều kiện chăn nuôi, nuôi thủy sản thâm canh,
bán thâm canh, nuôi thủy sản đăng quầng là 2 năm (không phân biệt quy mô lớn, vừa,
nhỏ). Trước 15 ngày hết thời hạn của giấy đủ điều kiện chăn nuôi, chủ cơ sở có
trách nhiệm đăng ký với cơ quan có thẩm quyền để kiểm tra và tái cấp giấy đủ điều
kiện chăn nuôi (khi đạt yêu cầu).
Chương XI
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 46. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về điều kiện chăn
nuôi, giết mổ, mua bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật, ấp trứng gia cầm
và sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản nêu tại Quy định này
sẽ bị xử phạt theo các văn bản pháp luật hiện hành./.