HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH
HÀ GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 34/NQ-HĐND
|
Hà Giang, ngày 25 tháng 8 năm 2022
|
NGHỊ
QUYẾT
THÔNG
QUA PHƯƠNG ÁN DỰ KIẾN NHU CẦU KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2023 NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TỈNH HÀ GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ
GIANG
KHÓA
XVIII, KỲ HỌP THỨ TÁM (CHUYÊN ĐỀ)
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng
6 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước 25
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày
06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đầu tư công;
Căn cứ Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08
tháng 7 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về các nguyên tắc, tiêu
chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021
- 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày
11 tháng 01 năm 2022 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình phục hồi
và phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ, quy định chi tiết thi hành một
số điều của Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08 tháng
7 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về các nguyên tắc, tiêu chí
và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 -
2025;
Căn cứ Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ
chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày
14 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18
tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày
22 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ, về việc phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 653/QĐ-TTg ngày
28 tháng 5 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ,
về việc giao dự toán ngân sách trung ương năm 2022 thực hiện 03 chương trình mục
tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 17/QĐ-TTg ngày 28
tháng 7 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phân cấp thực hiện
các dự án, dự án thành phần đầu tư các đoạn tuyến đường bộ cao tốc theo hình thức
đầu tư công thuộc Chương trình phục hồi và phát triển
kinh tế - xã hội;
Căn cứ Văn bản số 681/TTg-KTTH
ngày 01 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ, về việc thông báo danh mục và
mức vốn cho các nhiệm
vụ dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội (đợt 2);
Căn cứ Chỉ thị số 12/CT-TTg
ngày 22 tháng 7 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ, về xây dựng Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2023;
Căn cứ Văn bản số
5035/BKHĐT-TH ngày 22 tháng 7 năm 2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, về việc xây dựng
kế hoạch đầu tư công năm 2023;
Căn cứ Nghị quyết số 37/2020/NQ-HĐND
ngày 09 tháng 12 năm 2020 của HĐND tỉnh, về việc ban hành quy định các nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước
giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 36/NQ-HĐND ngày
12 tháng 10 năm 2021 của HĐND tỉnh, về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2021 - 2025 tỉnh Hà Giang;
Căn cứ Nghị quyết số 03/NQ-HĐND ngày
22 tháng 3 năm 2022 của HĐND tỉnh, về việc giao bổ sung kế hoạch đầu tư công
trung hạn vốn ngân sách
nhà nước giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 02/2022/NQ-HĐND
ngày 27 ngày 5 tháng 2022 của HĐND tỉnh quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức
phân bổ vốn ngân
sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 03/2022/NQ-HĐND
ngày 27 ngày 5 tháng 2022 của HĐND tỉnh quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức
phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
Căn cứ Nghị quyết số 04/2022/NQ-HĐND
ngày 27 ngày 5 tháng 2022 của HĐND tỉnh quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức
phân bố vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn
tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 20/NQ-HĐND ngày
15 tháng 7 năm 2022 của HĐND tỉnh, về phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân
sách nhà nước để thực hiện
các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021
- 2025 trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
Xét Tờ trình số 69/TTr-UBND ngày 22
tháng 08 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang về việc thông qua Phương án
dự kiến nhu cầu Kế
hoạch đầu tư công năm 2023 nguồn vốn Ngân sách nhà nước
tỉnh Hà Giang; Báo cáo thẩm tra số 28/BC-KTNS
ngày 24 tháng 8 năm 2022 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý
kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại Kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Phương án dự kiến nhu cầu Kế hoạch đầu tư công năm
2023 của tỉnh Hà Giang, như sau:
1. Mục tiêu,
thứ tự ưu tiên
- Kế hoạch đầu tư công năm 2023 phải
thực hiện theo đúng các quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách Nhà nước,
các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công và Luật Ngân
sách Nhà nước và đúng theo kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025
đã được Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND tỉnh giao và quy định
tại các văn bản hướng dẫn của các bộ, ngành trung ương, tại Chỉ thị số
12/CT-TTg ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ, về xây dựng kế hoạch đầu tư
công năm 2023 và phù hợp với định hướng theo Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng
bộ tỉnh khóa XVIII, nhiệm kỳ
2020 - 2025, cụ thể:
- Ưu tiên bố trí vốn cho dự án quan trọng
theo các nhiệm vụ trọng tâm, đột phá trong nhiệm kỳ 2021 - 2025, có sức lan tỏa,
tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, tạo đột phá thu hút nguồn vốn khu vực
tư nhân và bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội có tính liên kết vùng. Mức vốn bố
trí cho từng dự án phải phù hợp với tiến độ thực hiện và khả năng giải ngân
trong năm 2023. Đối với vốn nước ngoài, việc bố trí kế hoạch phải phù hợp với nội
dung của Hiệp định, cam kết với nhà tài trợ; bố trí đủ vốn cho các dự án kết
thúc hiệp định vay nước ngoài trong năm 2023 và không có khả năng gia hạn.
2. Nguyên tắc
chung lập kế hoạch đầu tư vốn NSNN
- Thực hiện theo đúng các quy định của
pháp luật: Luật Đầu tư công, Luật NSNN, các Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày
06/4/2020 và Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ, về
xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm 2023; Văn bản
số 5035/BKHĐT-TH ngày 22/7/2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về xây dựng kế hoạch
đầu tư công năm 2023.
- Việc bố trí vốn NSNN năm 2023 phải đảm
bảo nguyên tắc, tiêu chí quy định tại Luật Đầu tư công, Nghị quyết số
973/2020/UBTVQH14 ngày 08/7/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Quyết định số
26/2020/QĐ-TTg ngày 14/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
- Kế hoạch đầu tư vốn NSNN năm 2023
bao gồm: (i) kế hoạch của các nhiệm vụ, dự án thuộc Kế hoạch đầu tư công trung
hạn giai đoạn đoạn 2021 - 2025 đã được HĐND tỉnh giao tại Nghị quyết số 36/NQ-HĐND
ngày 12/10/2021 và Nghị quyết số 20/NQ-HĐND ngày 15/7/2022 về phân bổ vốn đầu
tư phát triển nguồn NSNN để thực hiện các Chương trình MTQG giai đoạn 2021 -
2025; (ii) kế hoạch vốn của nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát
triển kinh tế - xã hội.
- Bố trí đủ vốn NSNN năm 2023 cho các
dự án chuyển tiếp, hoàn thành trong năm 2023 để phát huy hiệu quả đầu tư.
- Bố trí vốn đối ứng cho các dự
án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài theo tiến độ
được phê duyệt.
- Bố trí vốn cho các dự án chuyển tiếp
hoàn thành sau năm 2023 theo tiến độ nhưng đảm bảo thời gian bố trí vốn của dự
án theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 52 của Luật Đầu tư công.
- Sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm
vụ nêu trên, mới bố trí vốn cho
các dự án khởi công mới có tính chất liên vùng, giao thông cấp bách, quốc
phòng, an ninh, phòng chống thiên tai, xử lý sạt lở, biến đổi khí hậu, dự án
thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia...
3. Nguyên tắc dự kiến
danh mục dự án và bố trí kế hoạch đầu tư vốn nguồn NSNN năm 2023 cho từng dự án
- Ưu tiên bố trí vốn để thu hồi các
khoản vốn ứng trước; dự án đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa
bố trí đủ vốn; dự án dự kiến hoàn thành trong năm kế hoạch; vốn đối ứng cho dự
án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn cho
các nhiệm vụ quy hoạch theo quy định của Luật Quy hoạch. Dự án chuyển tiếp thực
hiện theo tiến độ được phê
duyệt.
- Đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư
nguồn NSTW: căn cứ mục tiêu, định hướng, nguyên tắc và khả năng cân đối vốn đầu
tư, dự kiến danh mục dự án và mức vốn cho từng dự án theo đúng nguyên tắc. Sau
khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ, dự án nêu trên mới bố trí vốn cho các dự án
khởi công mới đã
có đủ thủ tục đầu tư.
- Chương trình phục hồi và phát triển
kinh tế - xã hội: căn cứ danh mục và mức vốn đã được Thủ tướng Chính phủ giao
chi tiết cho từng nhiệm vụ, dự án, bố trí đủ toàn bộ vốn cho các nhiệm vụ, dự
án trong năm 2023, bảo đảm giải ngân vốn của Chương trình theo đúng quy định tại
Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11/01/2022 của Quốc hội, về chính sách tài
khóa, tiền tệ hỗ trợ
chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.
- Đối với các dự án sử dụng vốn cân đối ngân sách địa
phương: căn cứ các quy định của Luật Đầu tư công, Luật NSNN, các Nghị định hướng
dẫn thi hành Luật Đầu tư công, Luật NSNN, các Nghị quyết của Quốc hội, chỉ đạo
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 22/7/2022, dự kiến
khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư, rà soát và dự kiến phương án bố trí vốn đầu
tư trong cân đối ngân sách địa phương năm 2023 phù hợp với các chỉ đạo về xây dựng
kế hoạch đầu tư trung hạn vốn cân đối ngân sách địa phương, bảo đảm bố trí vốn
tập trung và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
4. Nguyên tắc lập kế
hoạch vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
Lập kế hoạch vốn ODA và vốn vay ưu đãi
của các nhà tài trợ nước ngoài theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, Luật
NSNN, Luật Quản lý nợ công và các Nghị định hướng dẫn thi hành, trong đó làm rõ
nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi các nhà tài trợ nước ngoài được phân bổ cho chi đầu
tư phát triển, chi sự
nghiệp và vốn đối ứng của các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu
đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Đối với các chương trình, dự án hỗn hợp (cả
cấp phát
và
cho vay lại)
phải làm rõ mức vốn cho từng phần. Kế hoạch vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các
nhà tài trợ nước ngoài theo nguyên tắc sau:
- Các chương trình, dự án kết thúc Hiệp
định trong năm 2023 không có khả năng gia hạn Hiệp định; dự án chuyển tiếp,
hoàn thành trong năm 2023; dự án mới đã ký Hiệp định và có khả năng giải ngân
trong năm 2023.
- Bố trí kế hoạch đầu tư vốn ODA và vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài cho các dự án bảo đảm theo tiến độ đã
ký kết với nhà tài trợ, khả năng cân
đối nguồn vốn đối ứng, tiến độ giải phóng mặt bằng theo quy định của Luật Đất
đai, năng lực của chủ đầu tư và tiến độ thực hiện dự án.
5. Nguyên tắc lập kế
hoạch vốn thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội
Thực hiện các Văn bản số 725/BKHĐT-TH
ngày 30/01/2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, về việc đôn đốc, rà soát, tổng hợp
danh mục dự án dự kiến bố trí từ nguồn Chương trình phục hồi và phát triển kinh
tế - xã hội; Văn bản số 2555/BKHĐT-TH ngày 18/4/2022 về việc rà soát danh mục
các nhiệm vụ dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội;
Quyết định số 17/QĐ-TTg, ngày 28/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ phân cấp thực
hiện các dự án, dự án thành phần đầu tư các đoạn tuyến đường bộ cao tốc theo
hình thức đầu tư công thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội
và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của các Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giao thông vận tải.
6. Nguyên tắc lập kế
hoạch vốn thuộc 03 Chương trình mục tiêu quốc gia
Đảm bảo phù hợp với các mục tiêu, đối
tượng, nội dung hỗ trợ của từng dự án thành phần thuộc từng Chương trình MTQG
được quy định tại các Quyết định phê duyệt chương trình của Thủ tướng Chính phủ[1] và các thông tư,
quyết định, văn bản hướng dẫn của các Bộ, cơ quan Trung ương; đảm bảo không chồng
chéo, trùng lặp về phạm vi đối tượng, nội dung giữa các Chương trình MTQG.
Đảm bảo cân đối nguồn lực thực hiện hiệu
quả các mục tiêu, nhiệm vụ, đột phá tại Nghị quyết số 25-NQ/TU ngày
27/4/2022 của Tỉnh ủy về lãnh đạo triển khai Chương trình MTQG phát triển kinh
tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025, Nghị
quyết số 26-NQ/TU ngày
27/4/2022 của Tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo thực hiện Chương trình giảm nghèo
bền vững giai đoạn 2021-2025, Nghị quyết số 28-NQ/TU ngày
25/7/2022 của Tỉnh ủy về lãnh đạo triển khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới đến năm 2025.
Sắp xếp thứ tự ưu tiên đầu tư (giảm
dần từ 1, 2,..., n), lựa chọn danh mục công trình, dự án đầu tư và mức vốn
bố trí cụ thể cho từng dự án đầu tư, đảm bảo cân đối với kế hoạch vốn được giao
giai đoạn 2021 - 2025 của từng dự án thành phần thuộc từng
Chương trình MTQG; và khả năng huy động các nguồn vốn khác.
II. Dự kiến nhu cầu kế
hoạch đầu tư công nguồn vốn NSNN năm 2023
Tổng mức vốn đầu tư
công, nguồn ngân sách nhà nước năm 2023 của tỉnh Hà Giang (dự kiến) là
6.394,579 tỷ đồng, bao gồm:
1. Nguồn vốn trong cân đối ngân sách địa
phương: Dự
kiến kế hoạch vốn năm 2023 1.250,392 tỷ đồng, trong đó:
- Vốn theo tiêu chí: 1.042,5 tỷ đồng (giao tăng kế
hoạch vốn để thực hiện dự án dự án Cao tốc Tuyên Quang - Hà Giang (giai đoạn 1)
đoạn qua tỉnh Hà Giang thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội).
- Đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất: 100
tỷ đồng.
- Đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết:
22 tỷ đồng.
- Bội chi ngân sách địa phương: 85,843
tỷ đồng.
2. Các chương trình mục tiêu từ NSTW
(vốn trong nước) phân theo ngành, lĩnh vực: Tổng vốn dự kiến 1.618,064
tỷ đồng, trong đó:
- Ngành, lĩnh vực Quốc phòng - an
ninh: 54,201 tỷ đồng
- Ngành, lĩnh vực thông tin: 25 tỷ đồng.
- Ngành, lĩnh vực Hoạt động kinh tế:
1.518,163 tỷ đồng.
- Các nhiệm vụ chương trình dự án khác
theo quy định của pháp luật: 20,7 tỷ đồng.
3. Các dự án sử dụng vốn nước ngoài
(ODA): 712,795 tỷ đồng.
4. Chương trình phục hồi và phát triển
kinh tế - xã hội
Thực hiện Quyết định số 17/QĐ-TTg ngày
28/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ phân cấp thực hiện các dự án, dự án thành phần
đầu tư các đoạn tuyến đường bộ cao tốc theo hình thức đầu tư công thuộc Chương
trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và Văn bản số 681/TTg-KTTH
ngày 01/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ, về việc thông báo danh mục và mức vốn
cho các nhiệm vụ dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội
(đợt 2): đề xuất kế hoạch năm 2023 Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội:
941 tỷ đồng, trong đó:
- Lĩnh vực giao thông Dự án Cao tốc
Tuyên Quang - Hà Giang (giai đoạn 1), đoạn qua tỉnh Hà Giang: 832 tỷ đồng;
- Lĩnh vực Y tế: 109 tỷ đồng.
5. Các Chương trình Mục tiêu Quốc gia: Tổng số dự
kiến 1.956,228 tỷ đồng, trong đó: vốn NSTW 1.872,328 tỷ đồng; vốn ngân sách địa
phương 83,9 tỷ đồng, bao gồm:
- Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững:
500,365 tỷ đồng, trong đó: vốn NSTW 485,791 tỷ đồng; vốn ngân sách địa phương
14,574 tỷ đồng.
- Chương trình MTQG xây dựng nông thôn
mới: 89,284 tỷ đồng, trong đó: vốn NSTW 85,032 tỷ đồng; vốn ngân sách địa
phương 4,252 tỷ đồng.
- Chương trình MTQG phát triển kinh tế
- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030:
1.366,575 tỷ đồng, trong đó vốn NSTW 1.301,5 tỷ đồng; vốn ngân sách địa phương
65,075 tỷ đồng.
(Chi tiết
theo các biểu số 01, 02, 03, 04, 05 kèm theo Nghị quyết này).
Điều 2. Tổ chức thực
hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
thực hiện Nghị quyết này theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Hà Giang khóa XVIII, Kỳ họp thứ Tám (chuyên đề) thông qua và có hiệu lực
kể từ ngày 25 tháng 8 năm 2022./.
Nơi nhận:
-
Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội, Văn
phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TTr. Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH khóa XV tỉnh Hà Giang;
- Đại biểu HĐND tỉnh khóa XVIII;
- Các sở, ban, ngành, tổ chức CT-XH cấp tỉnh;
- TTr. HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- VP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh; UBND tỉnh;
- Báo Hà Giang; Đài PT-TH Hà Giang;
- Cổng TTĐT tỉnh, TT Thông
tin - Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, HĐND (1b).
|
CHỦ TỊCH
Thào Hồng Sơn
|