THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/CT-TTg
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 7 năm 2022
|
CHỈ THỊ
VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2023
Năm 2022, kinh tế Việt Nam đang
hồi phục, chủ yếu nhờ việc triển khai kịp thời quy định “thích ứng an toàn,
linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”, các chính sách hỗ trợ, phục hồi
phát triển kinh tế - xã hội (KTXH), ổn định kinh tế vĩ mô và các cân đối lớn;
khu vực sản xuất trong nước, các thị trường đối tác lớn của Việt Nam phục hồi
tăng trưởng; các doanh nghiệp đẩy mạnh tái cơ cấu, thay đổi mô hình kinh doanh,
đa dạng hóa chuỗi cung ứng thích nghi với tình hình mới. Các tổ chức quốc tế
đánh giá Việt Nam đang vươn lên mạnh mẽ sau dịch COVID-19.
Năm 2023 là năm giữa nhiệm kỳ,
có ý nghĩa quan trọng trong việc đẩy mạnh thực hiện và phấn đấu hoàn thành mục
tiêu của các kế hoạch 5 năm 2021-2025, góp phần triển khai các mục tiêu của Chiến
lược phát triển KTXH 10 năm 2021-2030. Bên cạnh những điều kiện thuận lợi, nền
kinh tế nước ta dự báo tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức do ảnh hưởng của
của tình hình chính trị thế giới, khu vực diễn biến phức tạp, nhất là ảnh hưởng
từ xung đột quân sự Nga và Ukraine; sự phục hồi chậm, tiềm ẩn nhiều rủi ro và
chưa vững chắc của kinh tế thế giới như tình trạng thiếu hụt nguồn cung, đứt
gãy chuỗi cung ứng, chống tự do thương mại ở một số nơi, lạm phát tiếp tục tăng
cao và trở thành vấn đề lớn tại nhiều quốc gia; dịch COVID-19 vẫn còn tiếp diễn
và chứa ẩn nhiều rủi ro; năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của
nền kinh tế còn yếu.
Để kế thừa, phát huy các kết quả
đã đạt được, vượt qua khó khăn, thách thức, tạo tiền đề thuận lợi cho phát triển
KTXH các năm tiếp theo, Thủ tướng Chính phủ chỉ thị các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là các bộ, cơ quan trung
ương và địa phương) triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển KTXH năm 2023,
dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2023, Kế hoạch tài chính - NSNN 3 năm
2023-2025 như sau:
A. XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KTXH NĂM 2023
I. YÊU CẦU
1. Đối với
đánh giá Kế hoạch phát triển KTXH năm 2022
a) Bám sát các mục tiêu, chỉ
tiêu, định hướng phát triển theo các nghị quyết, kết luận của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng, các nghị quyết của Quốc hội1, Chính phủ2, các quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, các nghị
quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ và Hội đồng nhân dân các cấp (đối với các địa
phương) về phát triển KTXH năm 2022.
b) Bảo đảm tính khách quan,
trung thực, sát thực tiễn, có so sánh với kết quả thực hiện của năm 2021; nêu
rõ những kết quả đạt được (đặc biệt nêu rõ thành tựu nổi bật của năm 2022), khó
khăn, hạn chế; phân tích rõ nguyên nhân chủ quan, khách quan của những kết quả
đạt được, hạn chế, yếu kém; chỉ rõ trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối
với những hạn chế, yếu kém và đề ra bài học kinh nghiệm.
2. Đối với
xây dựng Kế hoạch phát triển KTXH năm 2023
a) Kế hoạch phát triển KTXH năm
2023 phải được xây dựng trên cơ sở đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình, kết quả
thực hiện Kế hoạch phát triển KTXH năm 2022; dự báo tình hình trong nước, khu vực,
thế giới có ảnh hưởng lớn đến phát triển KTXH của đất nước.
Mục tiêu phát triển của kế hoạch
năm 2023 phải bám sát chủ trương, đường lối của Đảng, nghị quyết của Quốc hội,
Chính phủ, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; thể hiện sự quyết liệt, phấn đấu đạt
được mục tiêu Kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2021-2025, Chiến lược phát triển
KTXH 10 năm 2021-2030, thực hiện thành công Chương trình phục hồi và phát triển
KTXH.
b) Kế hoạch của các ngành, lĩnh
vực và các cấp địa phương phải phù hợp với quy hoạch có liên quan theo quy định
của pháp luật về quy hoạch, phấn đấu đạt được mục tiêu theo chiến lược và kế hoạch
phát triển KTXH của cả nước, kế hoạch 5 năm về phát triển KTXH của địa phương
(đối với các địa phương); phù hợp với đặc điểm, trình độ phát triển của từng
ngành, từng địa phương; bám sát những dự báo, đánh giá tình hình và bối cảnh
trong nước và quốc tế trong giai đoạn tới; đảm bảo kế thừa những thành quả đã đạt
được, có đổi mới và tiếp thu, tiếp cận xu hướng phát triển chung của khu vực và
thế giới cũng như khắc phục những tồn tại, hạn chế trong thực hiện các nhiệm vụ
phát triển KTXH.
Các mục tiêu, định hướng phải
nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Kế hoạch 5 năm, bảo đảm tính khả thi,
phù hợp với khả năng thực hiện của các ngành, các cấp, các địa phương, gắn với
khả năng cân đối, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; gắn kết chặt
chẽ giữa kế hoạch phát triển KTXH và kế hoạch đầu tư công.
c) Việc đề xuất các chỉ tiêu
theo ngành, lĩnh vực phụ trách: (i) phải thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc
gia; trường hợp chỉ tiêu đề xuất không thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc
gia phải đảm bảo tính chính xác, đồng bộ và thống nhất về thông tin, số liệu thống
kê trên phạm vi cả nước, phục vụ tốt công tác theo dõi, đánh giá và xây dựng kế
hoạch; (ii) bảo đảm khả năng thu thập thông tin, theo dõi liên tục, đánh giá định
kỳ; không đề xuất các chỉ tiêu chuyên ngành, phức tạp, chủ yếu phục vụ mục đích
nghiên cứu; (iii) bảo đảm tính khả thi, dễ hiểu, có khả năng so sánh với dữ liệu
quá khứ; (iv) bảo đảm tính gắn kết chặt chẽ và phản ánh trực tiếp tình hình thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu; (v) phù hợp với thông lệ.
d) Các nhiệm vụ, giải pháp phải
cụ thể về nội dung, thời gian, tiến độ thực hiện, hoàn thành (lượng hóa tối đa
các kết quả dự kiến hoàn thành, đạt được trong năm 2023 như: số km đường cao tốc,
đường ven biển, đường liên vùng,…; số công trình thủy lợi, hồ chứa nước và ngăn
mặn; văn bản quy phạm pháp luật được rà soát, xây dựng, hoàn chỉnh; thủ tục
hành chính được rút gọn; biên chế được tin giản; bộ máy được sắp xếp lại; thanh
tra, kiểm tra xử lý tham nhũng, lãng phí, tiêu cực;…); cơ quan chủ trì, cơ quan
phối hợp; cá thể hóa trách nhiệm.
II. NỘI DUNG
CHỦ YẾU
Các bộ, cơ quan trung ương, địa
phương căn cứ yêu cầu tại mục I phần A, xây dựng báo cáo Kế hoạch phát triển
KTXH năm 2023 với các nội dung chủ yếu, gồm:
1. Đánh giá
tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển KTXH năm 2022
Trên cơ sở tình hình, kết quả
thực hiện 6 tháng đầu năm 2022, các bộ, cơ quan trung ương và địa phương tổ chức
đánh giá và ước thực hiện kế hoạch phát triển KTXH năm 2022 trên tất cả các
ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách, quản lý, trong đó có đánh giá các tác
động của thiên tai, dịch bệnh như tác động của dịch COVID-19, xung đột quân sự
Nga-Ukraine, biến động giá cả hàng hóa thế giới,... Cụ thể:
a) Các bộ, cơ quan trung ương
đánh giá theo các nhiệm vụ được giao tại Kết luận số 20-KL/TW ngày 16/10/2021 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII, Nghị quyết số 32/2021/QH15 của Quốc hội, Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08/01/2022 và các nghị quyết khác
của Chính phủ về phát triển KTXH năm 2022; báo cáo đầy đủ việc thực hiện các chỉ
tiêu đã được giao tại các Nghị quyết nêu trên theo mẫu tại Phụ lục kèm theo.
Trong đó, tập trung đánh giá một số vấn đề trọng tâm sau:
(1) Thực hiện Chương trình
phòng, chống dịch COVID-19, Chương trình phục hồi và phát triển KTXH.
(2) Công tác xây dựng, hoàn thiện
thể chế và tổ chức thi hành pháp luật, những đóng góp của thể chế vào phát triển
KTXH.
(3) Thực hiện cơ cấu lại nền
kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu
quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; phát triển các thị trường lao động, vốn,
bất động sản; tạo nền tảng phát triển kinh tế số, xã hội số.
(4) Phát triển hệ thống kết cấu
hạ tầng đồng bộ, hiện đại, trong đó tập trung vào các công trình hạ tầng giao
thông quan trọng như Dự án xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc
- Nam phía Đông giai đoạn 2017-2020; Dự án xây dựng đường cao tốc Mỹ Thuận - Cần
Thơ; Dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành; một số tuyến đường sắt đô thị ở
Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh;... các dự án hạ tầng nền tảng số quốc gia dùng
chung; hạ tầng đô thị các khu kinh tế ven biển; hạ tầng nông nghiệp, nông thôn;
hạ tầng thương mại.
(5) Chất lượng giáo dục đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực; nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ, đổi mới
sáng tạo.
(6) Phát triển liên kết vùng,
khu kinh tế, đô thị, kinh tế đô thị.
(7) Lập, phê duyệt và triển
khai các quy hoạch.
(8) Phân bổ, giao kế hoạch và
thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công.
(9) Phát triển văn hóa, thực hiện
tiến bộ, công bằng xã hội; phát huy giá trị văn hóa, con người Việt Nam; thực
hiện các chính sách xã hội, các Chương trình mục tiêu quốc gia.
(10) Quản lý, sử dụng đất đai,
tài nguyên; bảo vệ môi trường; phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi
khí hậu. Trong đó làm rõ về xây dựng, hoàn thiện Luật Đất đai (sửa đổi), quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất quốc gia; sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên nước, bảo
đảm an ninh nguồn nước, an toàn hồ đập, hồ chứa nước; thực hiện các cam kết của
Việt Nam tại Hội nghị COP26.
(11) Hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước; công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí.
(12) Công tác bảo đảm quốc
phòng, an ninh quốc gia; hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế; thông tin,
tuyên truyền, dân vận, tạo đồng thuận xã hội.
b) Các địa phương đánh giá theo
các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ và Hội đồng
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về Kế hoạch phát triển KTXH năm
2022.
2. Kế hoạch
phát triển KTXH năm 2023
Kế hoạch phát triển KTXH năm
2023 xây dựng trong bối cảnh khó khăn và thuận lợi đan xen. Kinh tế và thương mại
toàn cầu dự báo tiếp tục phục hồi nhưng còn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Giá cả nguyên
vật liệu sản xuất, lạm phát có nguy cơ gia tăng. Tác động của Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư trên thế giới và xu hướng thúc đẩy thích ứng, mở cửa sau dịch
COVID-19, chuyển đổi số, tăng trưởng xanh, phát triển bền vững, tăng cường hợp
tác của các quốc gia vừa là thời cơ, vừa là thách thức. Cạnh tranh chiến lược,
căng thẳng thương mại giữa các nước, dịch bệnh ở một số nước còn diễn biến phức
tạp.
Trong nước, tình hình kinh tế
vĩ mô ổn định; dịch COVID-19 cơ bản được kiểm soát; quy định về “thích ứng an
toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” đã được phát huy; Chương
trình phục hồi và phát triển KTXH tiếp tục được triển khai; niềm tin của cộng đồng
doanh nghiệp và người dân ngày càng tăng lên,... Tuy nhiên, nền kinh tế sẽ phải
tiếp tục đối mặt rất nhiều khó khăn, thách thức đến từ những yếu kém nội tại của
nền kinh tế do chưa hoặc chậm được khắc phục, cũng như các vấn đề về già hóa
dân số, chênh lệch giàu nghèo, thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, áp lực lạm
phát khi nhu cầu trong nước phục hồi,...
Trong bối cảnh đó, các bộ, cơ
quan trung ương và địa phương cần nghiên cứu, xác định các vấn đề cơ bản của Kế
hoạch phát triển KTXH năm 2023, tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:
a) Bối cảnh xây dựng kế hoạch
phát triển KTXH năm 2023, bao gồm nhận định, phân tích những cơ hội, thuận lợi,
thách thức, rủi ro của bối cảnh trong nước, khu vực và quốc tế tác động đến việc
xây dựng và thực hiện các mục tiêu phát triển KTXH; đặc biệt lưu ý những vấn đề
như ảnh hưởng của xung đột quân sự Nga - Ukraine, chính sách phòng chống dịch
COVID-19 và thương mại của các đối tác, rủi ro của thị trường bất động sản, tài
chính, khả năng kiểm soát dịch COVID-19 trong nước và triển khai Chương trình
phục hồi và phát triển KTXH,…
b) Mục tiêu tổng quát của Kế hoạch
phát triển KTXH năm 2023.
c) Mục tiêu chủ yếu và một số
cân đối lớn.
d) Các định hướng, nhiệm vụ chủ
yếu.
Các bộ, cơ quan trung ương và địa
phương nghiên cứu, đề xuất các định hướng, nhiệm vụ chủ yếu của năm 2023 bảo đảm
thống nhất với nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của các kế hoạch 5 năm 2021-2025, mục
tiêu tổng quát, mục tiêu chủ yếu của năm 2023, đồng thời phải phù hợp với điều
kiện thực tiễn và trình độ phát triển của từng ngành, từng địa phương. Trong
đó:
- Kế thừa và phát huy những kết
quả công tác, khí thế thời gian qua; không chủ quan, tự mãn với thành tích đã đạt
được; quán triệt, thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng,
pháp luật của Nhà nước; đẩy mạnh phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực một
cách hiệu quả và không hình thức, trước hết là trong hệ thống hành chính nhà nước;
kiên quyết ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người
dân và doanh nghiệp trong giải quyết công việc.
- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện
đồng bộ thể chế phát triển, trước hết là thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa; xây dựng Chính phủ và cơ quan hành chính các cấp đoàn kết, thống
nhất cao, liêm chính, dân chủ, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, hành động thiết thực,
hiệu lực, hiệu quả, bám sát thực tiễn, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung
tâm phục vụ. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực thi trách
nhiệm giải trình, bảo đảm công khai, minh bạch. Nêu cao tinh thần trách nhiệm,
tự lực, tự cường, đổi mới, sáng tạo; dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm,
quyết liệt, hiệu quả trong hành động; tiếp tục khơi dậy và thúc đẩy khát vọng
phát triển đất nước.
- Thực hiện quyết liệt, hiệu quả
hơn nữa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra trên các lĩnh vực theo các Nghị
quyết, quy định của Đảng, Quốc hội, Chính phủ về phát triển KTXH 10 năm
2021-2030, 5 năm 2021-2025. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình phòng, chống
dịch COVID-19, Chương trình phục hồi và phát triển KTXH. Chú trọng kiểm soát lạm
phát, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô và các cân đối lớn của nền kinh tế; tăng cường
ứng dụng khoa học công nghệ, thúc đẩy đổi mới, sáng tạo, chuyển đổi số, phát
triển nền kinh tế số, xã hội số; đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng việc rà soát, bổ sung, hoàn thiện thể chế, cơ
chế, chính sách để huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực phục vụ phát triển
đất nước. Tích cực hơn nữa trong việc tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho sản xuất,
kinh doanh bằng thể chế, cơ chế, chính sách phù hợp; chủ động xử lý hiệu quả những
vấn đề tồn đọng kéo dài.
- Quán triệt chủ trương phát
triển kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, phát huy giá trị
văn hóa và con người Việt Nam trở thành nguồn lực, động lực quan trọng trong
phát triển KTXH. Quan tâm hơn nữa đến công tác an sinh xã hội và đời sống nhân
dân, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, đặc biệt ở vùng sâu, vùng
xa, biên giới, hải đảo; đẩy mạnh việc thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc
gia; bảo đảm mọi người dân đều có cơ hội tham gia và thụ hưởng thành quả phát
triển KTXH của đất nước. Tăng cường phòng chống thiên tai, chủ động ứng phó với
biến đổi khí hậu. Củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; ổn định
chính trị - xã hội và an toàn, an ninh cho nhân dân; kiên quyết, kiên trì đấu tranh
bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; tích cực,
chủ động hội nhập quốc tế toàn diện và sâu rộng; giữ vững môi trường hòa bình, ổn
định, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội để phát triển đất nước.
B. NHIỆM VỤ
XÂY DỰNG DỰ TOÁN NSNN NĂM 2023, KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NSNN 3 NĂM 2023-2025
Giai đoạn 2023-2025 quyết định
việc thực hiện các mục tiêu Kế hoạch tài chính quốc gia, vay, trả nợ công 5 năm
2021-2025. Theo đó, mục tiêu cho công tác xây dựng dự toán NSNN năm 2023 và kế
hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2023-2025 là: Đẩy mạnh thực hiện chính sách tài
khóa hỗ trợ phục hồi và phát triển KTXH; tiếp tục cơ cấu lại NSNN, nợ công gắn
với phân bổ, sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính, góp phần kiểm soát lạm
phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế và hoàn thành các mục tiêu Kế hoạch
tài chính quốc gia, vay, trả nợ công 5 năm giai đoạn 2021-2025; phấn đấu thực
hiện cải cách tiền lương và chính sách bảo hiểm xã hội cùng với sắp xếp lại tổ
chức bộ máy, tinh giản biên chế, đầu mối khu vực sự nghiệp công lập theo các
Nghị quyết của Trung ương.
Nhiệm vụ xây dựng dự toán NSNN
năm 2023 và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2023-2025 cần tập trung vào những
nội dung trọng tâm sau:
I. DỰ TOÁN
NSNN NĂM 2023
1. Về dự
toán thu NSNN
Dự toán thu NSNN năm 2023 phải
được xây dựng theo đúng chính sách, chế độ hiện hành, diễn biến phục hồi của nền
kinh tế, đảm bảo thu đúng, thu đủ các nguồn thu của NSNN, đi đôi với nuôi dưỡng
nguồn thu. Tập trung phân tích, dự báo tình hình kinh tế, tài chính thế giới và
trong nước để đánh giá sát khả năng thực hiện thu NSNN năm 2022, dự toán thu
NSNN năm 2023. Tính toán cụ thể các yếu tố tăng, giảm và dịch chuyển nguồn thu
do thay đổi chính sách pháp luật về thu, miễn, giảm thuế, phí, lệ phí, gia hạn
thời gian nộp thuế, tiền thuê đất và thực hiện lộ trình cắt giảm thuế để thực
hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, trong đó có các Hiệp định thương mại
tự do thế hệ mới; các tác động thu ngân sách gắn với thực hiện các nghĩa vụ của
Chính phủ đối với các cam kết với nhà đầu tư nước ngoài đã và đang trình cấp thẩm
quyền. Tiếp tục quyết liệt thực hiện các biện pháp cải cách hành chính, hiện đại
hoá công tác quản lý thu; tăng cường công tác quản lý, chống thất thu, nhất là
chống thất thu thuế trong kinh doanh, chuyển nhượng bất động sản; đẩy mạnh
thanh tra, kiểm tra thuế, chống chuyển giá, gian lận thương mại, trốn thuế, quản
lý chặt chẽ giá tính thuế; quản lý có hiệu quả các nguồn thu mới phát sinh từ
các giao dịch thương mại điện tử và kinh doanh trên nền tảng số; quyết liệt xử
lý nợ đọng thuế và kiểm soát chặt chẽ hoàn thuế.
Phấn đấu dự toán thu nội địa
năm 2023 không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết, tiền bán vốn nhà
nước tại doanh nghiệp, cổ tức, lợi nhuận sau thuế và chênh lệch thu, chi của
Ngân hàng Nhà nước bình quân cả nước tăng khoảng 7-9% so với đánh giá ước thực
hiện năm 2022 (sau khi loại trừ các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính
sách). Mức tăng thu cụ thể tùy theo điều kiện, đặc điểm và phù hợp với tốc độ
tăng trưởng kinh tế trên địa bàn của từng địa phương. Dự toán thu từ hoạt động
xuất nhập khẩu năm 2023 tăng bình quân khoảng 4-6% so với đánh giá ước thực hiện
năm 2022.
Toàn bộ số thu sắp xếp lại, xử
lý tài sản công (trong đó có nhà, đất), số thu từ cho thuê quyền khai thác, chuyển
nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng và số thu từ khai
thác quỹ đất, mặt nước (sau khi trừ đi các chi phí có liên quan) phải được lập
dự toán đầy đủ và thực hiện nộp NSNN theo đúng quy định của pháp luật. Thu từ
chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, chuyển nhượng vốn
nhà nước và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp được
thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số 148/2021/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, sử dụng nguồn thu từ chuyển
đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, nguồn thu từ chuyển nhượng
vốn nhà nước và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp.
2. Về dự
toán chi NSNN
Xây dựng dự toán chi NSNN năm
2023 đảm bảo các quy định của pháp luật; nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ
vốn đầu tư phát triển, chi thường xuyên NSNN được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
đáp ứng yêu cầu cơ cấu lại ngân sách theo Nghị quyết số 07-NQ/TW của Bộ Chính
trị, gắn với việc triển khai chủ trương sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản
biên chế, đầu mối khu vực sự nghiệp công lập theo các Nghị quyết số 18-NQ/TW và số 19-NQ/TW
của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XII). Phấn đấu cân đối nguồn lực để thực hiện
việc cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội theo các Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị quyết số 28-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 7 (Khóa XII).
Ưu tiên nâng cao năng lực hệ thống y tế, nhất là y tế dự phòng, y tế cơ sở ở những
nơi cần thiết, cấp bách, tăng cường năng lực phòng chống dịch bệnh; thực hiện
các giải pháp đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số, phát triển nền kinh tế số, xã hội
số. Chủ động rà soát các chính sách, nhiệm vụ trùng lắp, sắp xếp thứ tự ưu tiên
các khoản chi thực hiện theo mức độ cấp thiết, quan trọng và khả năng triển
khai thực hiện năm 2023 để hoàn thành các nhiệm vụ, chương trình, dự án, đề án
được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở nguồn NSNN được phân bổ và các nguồn
huy động hợp pháp khác. Chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, đề án,
nhiệm vụ mới khi thực sự cần thiết và có nguồn bảo đảm; dự kiến đầy đủ nhu cầu
kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền
quyết định; không bố trí dự toán chi cho các chính sách chưa ban hành. Quán triệt
nguyên tắc công khai, minh bạch và yêu cầu thực hiện tiết kiệm triệt để, chống
lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ, đảm bảo việc thực hiện các nhiệm vụ thống
nhất từ khâu lập dự toán đến triển khai phân bổ, quản lý, sử dụng NSNN. Tiếp tục
đẩy mạnh sắp xếp, cơ cấu lại, tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn thu từ
cổ phần hóa, thoái vốn tại doanh nghiệp nhà nước.
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị quyết số 40/2021/QH15 ngày 13 tháng 11 năm
2021 của Quốc hội về phân bổ ngân sách trung ương (NSTW) năm 2022, các địa
phương xây dựng dự toán chi cân đối ngân sách địa phương (NSĐP) năm 2023 trên
cơ sở dự toán năm 2022 đã được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ giao và
nhu cầu tăng chi phát sinh để thực hiện các chế độ, chính sách và pháp luật có
liên quan. Trên cơ sở dự toán thu NSNN năm 2023, giao Bộ Tài chính xây dựng
trình cấp có thẩm quyền phương án chi cân đối NSĐP năm 2023 phù hợp với khả
năng cân đối của NSNN để xác định lại tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản
thu phân chia giữa NSTW và ngân sách từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
và số bổ sung cân đối từ NSTW cho NSĐP năm 2023 để áp dụng cho cả thời kỳ ổn định
ngân sách, trình Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định theo đúng Nghị
quyết số 40/2021/QH15.
Trong đó, lưu ý một số nội dung
sau:
a) Về chi đầu tư phát triển
Dự toán chi đầu tư phát triển
nguồn NSNN năm 2023 bao gồm dự toán chi cho các nhiệm vụ, dự án thuộc Kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 đã được cấp có thẩm quyền giao và dự
toán chi cho các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển
KTXH, trong đó đề nghị:
- Xây dựng kế hoạch phải phù hợp
với các quy định của pháp luật và khả năng cân đối của NSNN trong năm; phù hợp
với phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn NSNN giai đoạn
2021-2025, kế hoạch và tiến độ triển khai các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương
trình phục hồi và phát triển KTXH, kế hoạch Tài chính quốc gia, vay và trả nợ
công 5 năm giai đoạn 2021-2025.
- Kế hoạch đầu tư công vốn NSNN
năm 2023 cho các nhiệm vụ, dự án phải phù hợp với khả năng thực hiện và giải
ngân của từng dự án, bảo đảm có thể phân bổ, giao chi tiết cho dự án trước ngày
31/12/2022; khắc phục tình trạng chậm phân bổ, giao kế hoạch chi tiết cho các
nhiệm vụ, dự án.
- Đối với các nhiệm vụ, dự án
thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025: bố trí vốn theo đúng
thứ tự ưu tiên quy định tại Luật Đầu tư công,
Nghị quyết số 29/2021/QH15 ngày 28 tháng 7
năm 2021 của Quốc hội về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và
Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08/7/2020
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu
tư công nguồn NSNN giai đoạn 2021-2025. Riêng đối với vốn nước ngoài, việc bố
trí kế hoạch phải phù hợp với nội dung của Hiệp định, cam kết với nhà tài trợ;
ưu tiên bố trí đủ vốn cho các dự án kết thúc hiệp định vay nước ngoài trong năm
2023 và không có khả năng gia hạn.
- Đối với các nhiệm vụ, dự án
thuộc Chương trình phục hồi và phát triển KTXH: đề xuất bố trí vốn cho các nhiệm
vụ, dự án đã hoàn thiện thủ tục đầu tư thuộc danh mục dự án đã được Thủ tướng
Chính phủ thông báo (văn bản số 450/TTg-KTTH ngày 20 tháng 5 năm 2022 và các
văn bản thông báo vốn của Thủ tướng Chính phủ (nếu có)); mức vốn bố trí cho dự
án theo khả năng giải ngân và tiến độ thực hiện dự án.
b) Về chi NSNN cho các nhiệm vụ
theo Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư
vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp: thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 148/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm
2021 của Chính phủ về quản lý sử dụng nguồn thu từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp,
đơn vị sự nghiệp công lập, nguồn thu từ chuyển nhượng vốn nhà nước và chênh lệch
vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp.
c) Tiếp tục thực hiện Nghị quyết
số 18-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (Khoá
XII) và Kết luận 28-KL/TW ngày 21 tháng 02
năm 2022 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức (Kết luận 28-KL/TW),
yêu cầu các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương chỉ đạo các cơ quan, đơn vị dự
toán thuộc và trực thuộc triệt để tiết kiệm các khoản chi thường xuyên, đặc biệt
là chi mua sắm công, đi công tác trong và ngoài nước, sử dụng xe ô tô công, tổ
chức hội nghị, hội thảo, nghiên cứu, khảo sát, tiết kiệm điện, xăng dầu,… trên
cơ sở đó, bên cạnh việc tiếp tục tiết kiệm 10% chi thường xuyên để tạo nguồn cải
cách tiền lương theo quy định, thực hiện tiết kiệm thêm bình quân 10% chi thường
xuyên NSNN so với dự toán năm 2022 của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước
ngay từ khâu xây dựng dự toán (trừ các khoản chi tiền lương, phụ cấp theo
lương, các khoản chi có tính chất lương, các khoản chi cho con người theo chế độ
và các khoản chi đặc thù không thể cắt giảm như đóng niên liễm, chi theo các hợp
đồng cung ứng hàng hoá, dịch vụ đã ký kết từ trước và tiếp tục thực hiện trong
năm 2023) để dành nguồn tăng chi đầu tư phát triển và các nhiệm vụ cấp bách
khác thuộc trách nhiệm chi của các cấp ngân sách theo phân cấp.
d) Xây dựng dự toán chi đối với
đơn vị sự nghiệp công lập trên cơ sở định hướng tại Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 Khóa XII,
Nghị quyết số 01/2021/UBTVQH15 và Quyết định
số 30/2021/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2021 của
Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc, tiêu chí và định mức chi thường xuyên NSNN
năm 2022 (Quyết định số 30/2021/QĐ-TTg) và
quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày
21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp
công lập. Các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi thường xuyên
thuộc các bộ, cơ quan trung ương xây dựng dự toán chi NSNN năm 2023 giảm tối
thiểu 3% chi hỗ trợ trực tiếp từ NSNN so với dự toán năm 2022, giảm biên chế sự
nghiệp hưởng lương từ NSNN theo đúng Nghị quyết số 19-NQ/TW; các đơn vị sự nghiệp công lập do
NSNN bảo đảm chi thường xuyên thuộc các bộ, cơ quan trung ương tiếp tục giảm tối
thiểu 2% chi trực tiếp từ NSNN so với dự toán năm 2022 trừ các dịch vụ công cơ
bản, thiết yếu do NSNN đảm bảo.
đ) Đối với các cơ quan, đơn vị
đang áp dụng cơ chế tài chính đặc thù:
Căn cứ Nghị quyết số 27-NQ/TW, Nghị quyết số 01/2021/UBTVQH15, Quyết định số 30/2021/QĐ-TTg và Chỉ thị 21/CT-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2021 về nâng cao
hiệu quả thực hiện và đổi mới cơ chế quản lý tài chính, thu nhập gắn với đặc
thù của cơ quan quản lý hành chính nhà nước, yêu cầu các cơ quan, đơn vị này
báo cáo cụ thể tiến độ, nội dung trình các cấp thẩm quyền về các giải pháp đảm
bảo hiệu quả hoạt động khi thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27- NQ/TW; báo cáo số tiết kiệm chi thường
xuyên trong các năm 2021-2022; đánh giá đầy đủ nguồn thu - nhiệm vụ chi trong
năm hiện hành và dự kiến năm kế hoạch, gửi Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo các cấp
thẩm quyền cùng thời điểm xây dựng dự toán NSNN.
Thực hiện quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị quyết số 40/2021/QH15 ngày 13 tháng 11 năm
2021 của Quốc hội về phân bổ ngân sách trung ương năm 2022, giao Bộ Tài chính tổng
hợp trong các báo cáo dự toán NSNN năm 2023 trình cấp có thẩm quyền nội dung:
Cho phép tiếp tục thực hiện cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù được cấp có thẩm
quyền quy định đối với một số cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước đến thời điểm
cấp có thẩm quyền quyết định thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW. Kể từ thời điểm áp dụng chế độ tiền
lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW, các cơ
quan, đơn vị đã trình và được cấp có thẩm quyền phê duyệt cơ chế đảm bảo kinh
phí hoạt động, thì được bố trí dự toán chi theo cơ chế được phê duyệt; các trường
hợp còn lại thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 01/2021/UBTVQH15 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội
và Quyết định số 30/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi thường xuyên NSNN năm
2022. Đối với dự toán NSNN năm 2023, yêu cầu các cơ quan, đơn vị này tiết kiệm
tối thiểu 15% chi thường xuyên NSNN ngay từ khâu xây dựng dự toán (trừ các khoản
chi tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản chi có tính chất lương, các khoản
chi cho con người theo chế độ và các khoản chi đặc thù không thể cắt giảm như
đóng niên liễm, chi theo các hợp đồng cung ứng hàng hoá, dịch vụ đã ký kết từ
trước và tiếp tục thực hiện trong năm 2023).
e) Không bố trí chi thường
xuyên đối với các nhiệm vụ cải tạo, nâng cấp, mở rộng dự án đã đầu tư xây dựng
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Đầu tư công và
các văn bản hướng dẫn, trừ lĩnh vực quốc phòng, an ninh thực hiện theo Nghị định
số 01/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2020 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 165/2016/NĐ-CP
ngày 24 tháng 12 năm 2016 quy định về quản lý, sử dụng NSNN đối với một số hoạt
động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
g) Trên cơ sở phê duyệt của cấp
có thẩm quyền và văn bản hướng dẫn của cơ quan chức năng, khả năng triển khai
thực hiện năm 2022, dự kiến lộ trình thực hiện trong cả giai đoạn 2021-2025 và
cơ chế phân cấp thực hiện, các bộ, cơ quan trung ương chủ quản các chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng dự toán chi ngân sách năm 2023 của từng chương trình
chi tiết theo từng bộ, cơ quan trung ương và từng địa phương, kinh phí đầu tư
phát triển, thường xuyên theo từng lĩnh vực chi, đảm bảo phù hợp với khả năng
cân đối NSNN năm 2023 và tuân thủ các quy định của pháp luật về NSNN, đầu tư
công.
h) Cơ quan, đơn vị thực hiện tổng
hợp vào dự toán ngân sách các nhiệm vụ chi thường xuyên liên quan tới xử lý tài
sản công, sắp xếp, xử lý nhà đất, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định (nếu có).
i) Các bộ, cơ quan trung ương
được giao quản lý hàng dự trữ quốc gia xây dựng kế hoạch và dự toán chi mua
hàng dự trữ quốc gia cho năm 2023 phù hợp với định hướng mục tiêu phát triển và
quy hoạch dự trữ quốc gia trong giai đoạn 2021-2025, khả năng cân đối NSNN và dự
báo tình hình KTXH, dự kiến nhu cầu cứu trợ, viện trợ, trong đó, tập trung vào
các mặt hàng chiến lược, thiết yếu; ưu tiên các mặt hàng dự trữ quốc gia phục vụ
phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh và quốc phòng, an ninh.
k) Chi viện trợ từ nguồn NSNN
phải phù hợp với mục tiêu, kế hoạch hợp tác hằng năm, hiệp định hợp tác song
phương cả giai đoạn 2021-2025 với các nước nhận vốn viện trợ của Việt Nam (nếu
có) và khả năng cân đối NSNN năm 2023, tiến độ triển khai chương trình, dự án sử
dụng vốn viện trợ.
l) Về việc cải cách tiền lương
và dự toán tạo nguồn cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW, điều chỉnh lương hưu (phần NSNN đảm
bảo), điều chỉnh trợ cấp ưu đãi người có công:
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp
với các bộ, cơ quan liên quan báo cáo cụ thể khả năng cân đối nguồn thực hiện cải
cách tiền lương theo Nghị quyết số 27- NQ/TW.
Các bộ, cơ quan trung ương lập
dự toán chi tạo nguồn cải cách tiền lương từ tiết kiệm chi thường xuyên, các
nguồn thu được để lại và một phần thu sự nghiệp theo quy định. Riêng các cơ
quan, đơn vị hành chính ở Trung ương đang áp dụng cơ chế đặc thù, dự kiến Quỹ
lương mới theo cơ chế được cấp thẩm quyền phê duyệt (nếu có) hoặc theo quy định
tại Nghị quyết số 01/2021/UBTVQH15 và Quyết
định số 30/2021/QĐ-TTg; đồng thời báo cáo cụ
thể các tác động tăng, giảm so với quỹ lương hiện hành và khả năng cân đối từ
các nguồn được để lại.
Các đơn vị sự nghiệp công lập
tiếp tục thực hiện các giải pháp tạo nguồn cải cách tiền lương theo Nghị quyết
số 27-NQ/TW và Nghị định số 60/2021/NĐ-CP, trong đó, phải tự đảm bảo phần
tiền lương tăng thêm phù hợp với mức tự đảm bảo kinh phí chi thường xuyên của
đơn vị.
Các địa phương tổng hợp, báo
cáo dự toán chi tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW.
3. Xây dựng
dự toán NSĐP
Căn cứ vào dự toán chi NSĐP năm
2023, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa NSTW và ngân sách từng tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương áp dụng cho giai đoạn 2023-2025 và số bổ sung
cân đối năm 2023 Quốc hội quyết định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định tỷ lệ
phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa các cấp chính quyền địa
phương và số bổ sung ngân sách cho chính quyền cấp dưới trình Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh quyết định để áp dụng từ năm 2023.
Ngoài thực hiện theo đúng các
yêu cầu tại các điểm 1, 2 mục I, phần B của Chỉ thị này, việc xây dựng dự toán
NSĐP các cấp năm 2023 còn phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Dự toán thu NSNN trên địa
bàn:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố chỉ đạo các cơ quan tài chính, thuế, hải quan, phối hợp với các cơ
quan liên quan, căn cứ chỉ tiêu pháp lệnh thu Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ
giao và đánh giá những tác động của các yếu tố khách quan, chủ quan đến sản xuất,
kinh doanh, nguồn thu ngân sách để chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ thu ngân
sách năm 2022 trên địa bàn.
Chấp hành nghiêm việc lập dự
toán thu ngân sách và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ trong việc xây
dựng dự toán thu ngân sách với yêu cầu tích cực, sát thực tế phát sinh, tổng hợp
đầy đủ các khoản thu ngân sách mới trên địa bàn. Phân tích, đánh giá cụ thể những
tác động ảnh hưởng đến dự toán thu NSNN năm 2023 theo từng địa bàn, từng lĩnh vực
thu, từng khoản thu, sắc thuế, trong đó tập trung đánh giá ảnh hưởng nguồn thu
do tác động của các yếu tố khách quan về kinh tế chính trị thế giới, khu vực,
tình hình biến động giá cả, thị trường, điều hành cung ứng, luân chuyển hàng
hóa, sự phục hồi của kinh tế địa phương...
b) Dự toán chi NSĐP:
Căn cứ dự toán chi NSĐP được Quốc
hội quyết định; trên cơ sở mục tiêu của kế hoạch phát triển KTXH 5 năm
2021-2025 và mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KTXH năm 2023 của địa phương; các chế
độ, chính sách do Trung ương, địa phương ban hành theo thẩm quyền; các nhiệm vụ
theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội
về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển
KTXH; các địa phương xây dựng dự toán chi NSĐP, chi tiết từng lĩnh vực chi theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015;
NSĐP xác định lại số tiết kiệm 10% chi thường xuyên năm 2023 dành để thực hiện
cải cách tiền lương theo quy định. Đối với chi đầu tư phát triển, phải bố trí đủ
vốn theo tiến độ đã cam kết đối với các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình phục
hồi và phát triển KTXH và các dự án đường cao tốc được phân cấp quản lý.
c) Đối với nguồn thu xổ số kiến
thiết:
Các địa phương dự toán sát nguồn
thu xổ số kiến thiết (bao gồm cả số thu được phân chia từ hoạt động xổ số điện
toán) và tiếp tục sử dụng toàn bộ nguồn thu từ xổ số kiến thiết cho đầu tư phát
triển, trong đó ưu tiên để đầu tư cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề
(bao gồm cả đầu tư mua sắm thiết bị dạy học phục vụ chương trình đổi mới sách
giáo khoa giáo dục phổ thông) và lĩnh vực y tế; phần còn lại ưu tiên chi thực
hiện các công trình, dự án đầu tư phòng chống thiên tai, chống biến đổi khí hậu,
nông thôn mới và các nhiệm vụ đầu tư quan trọng khác thuộc đối tượng đầu tư của
NSĐP.
d) Đối với bội chi, vay và trả
nợ của NSĐP:
Địa phương chỉ được phép đề xuất
mức bội chi ngân sách cấp tỉnh khi đáp ứng đủ các quy định và điều kiện theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn. Đồng
thời, thực hiện đánh giá đầy đủ tác động của nợ NSĐP, nhu cầu huy động vốn cho
đầu tư phát triển và khả năng trả nợ trong trung hạn của NSĐP trước khi đề xuất
các khoản vay mới.
Đối với các dự án sử dụng vốn
ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, các địa phương chủ động
phối hợp với các bộ, cơ quan trung ương có liên quan để hoàn thiện các thủ tục,
ký kết, bổ sung vào kế hoạch trung hạn theo quy định, để làm cơ sở bố trí kế hoạch
vốn trong dự toán năm 2022; dự kiến khả năng giải ngân của từng khoản vay để
xây dựng kế hoạch vay nợ và bội chi NSĐP cho phù hợp.
Các địa phương chủ động bố trí
nguồn để trả nợ đầy đủ các khoản nợ (cả gốc và lãi) đến hạn, đặc biệt là các
khoản vay từ nguồn Chính phủ vay nước ngoài về cho vay lại.
II. KẾ HOẠCH
TÀI CHÍNH - NSNN 03 NĂM 2023-2025
Trên cơ sở các văn kiện Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Nghị quyết số 07-NQ/TW của Bộ Chính
trị và các Nghị quyết: số 18-NQ/TW, số 19-NQ/TW, số 27-NQ/TW,
số 28-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6, 7
(Khóa XII) về tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, đổi mới các đơn vị sự nghiệp
công lập, cải cách tiền lương và bảo hiểm xã hội; căn cứ quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn,
Kế hoạch tài chính, vay, trả nợ công 5 năm giai đoạn 2021-2025 quốc gia và địa
phương trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định; Nghị quyết 43/2022/QH15; nguyên tắc, tiêu chí, định mức vốn
đầu tư phát triển, chi thường xuyên NSNN:
1. Bộ Tài chính, Sở Tài chính
chủ trì, phối hợp với cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp lập kế hoạch tài
chính - NSNN 03 năm 2023-2025 và chương trình quản lý nợ 03 năm cấp quốc gia, cấp
tỉnh.
2. Các bộ, cơ quan trung ương
và các cơ quan, đơn vị dự toán cấp I ở cấp tỉnh lập kế hoạch tài chính - NSNN
03 năm 2023-2025 thuộc phạm vi quản lý gửi cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch
và đầu tư cùng cấp để tổng hợp.
Tùy theo điều kiện, đặc điểm và
mục tiêu chiến lược, kế hoạch phát triển KTXH trên địa bàn, các địa phương xây
dựng các chỉ tiêu dự báo trung hạn 3 năm 2023-2025 về thu ngân sách; mức bội
chi, bội thu của NSĐP; dự kiến tổng chi NSĐP, chi đầu tư phát triển, chi trả nợ,
chi thường xuyên phần cân đối NSĐP giai đoạn 2023-2025 phù hợp với khả năng cân
đối thu NSĐP; trong đó: chi thường xuyên bao gồm đầy đủ các chế độ, chính sách
an sinh xã hội do Trung ương ban hành tới thời điểm dự toán năm 2023 được cấp
có thẩm quyền thông qua; chi đầu tư phát triển từ thu tiền sử dụng đất và hoạt
động xổ số kiến thiết bố trí bằng số thu.
C. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
I. VỀ XÂY
DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KTXH NĂM 2023
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Hướng dẫn chi tiết nội dung,
tiến độ việc xây dựng Kế hoạch KTXH năm 2023, xây dựng Đề cương báo cáo
"Tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển KTXH năm 2022, dự kiến Kế hoạch
phát triển KTXH năm 2023" của cả nước, phân công nhiệm vụ, tiến độ báo cáo
cụ thể đối với các bộ, cơ quan trung ương, địa phương trong tháng 6 năm 2022.
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ,
cơ quan trung ương tính toán, xây dựng các phương án tăng trưởng kinh tế cho
năm 2023, tổng hợp các cân đối lớn và tổng hợp dự thảo báo cáo "Tình hình
thực hiện Kế hoạch phát triển KTXH năm 2022, dự kiến Kế hoạch phát triển KTXH
năm 2023" trình Thủ tướng Chính phủ trong tháng 8, báo cáo Chính phủ tại
phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2022, báo cáo Quốc hội tại Kỳ họp thứ
4, Quốc hội khóa XV.
Đối với chỉ tiêu tổng sản phẩm
trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (GRDP), Tổng cục Thống kê
biên soạn và công bố số liệu cho địa phương xây dựng kế hoạch phát triển KTXH
năm 2023.
2. Các bộ, cơ quan trung ương
và địa phương:
a) Hướng dẫn
các ngành, các cấp trực thuộc xây dựng Kế hoạch phát triển KTXH năm 2023 thuộc
ngành, lĩnh vực phụ trách và của địa phương.
Đối với chỉ tiêu GRDP, các địa
phương sử dụng số liệu công bố của Tổng cục Thống kê; phối hợp chặt chẽ với cơ
quan thống kê rà soát, ước thực hiện năm là 2022 và dự kiến chỉ tiêu kế hoạch
phát triển KTXH năm 2023.
b) Gửi
các báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển KTXH năm 2022 và dự
kiến Kế hoạch phát triển KTXH năm 2023 đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 31
tháng 7 năm 2022.
Riêng các tập đoàn, tổng công
ty nhà nước gửi báo cáo về kế hoạch sản xuất và kinh doanh năm 2023 cho các cơ
quan đại diện chủ sở hữu.
II. VỀ XÂY
DỰNG DỰ TOÁN NSNN NĂM 2023, KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NSNN 3 NĂM 2023-2025
1. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư hướng dẫn cụ thể về nội dung, tiến độ xây dựng Dự toán NSNN năm 2023, Kế
hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2023-2025 và Kế hoạch đầu tư công (bao gồm kế hoạch
đầu tư cho các nhiệm vụ, dự án thuộc Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2021-2025 và kế hoạch đầu tư cho các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình phục hồi
và phát triển KTXH) năm 2023 phù hợp với quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Luật Đầu tư công.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp
với Bộ Tư pháp ban hành Thông tư hướng dẫn xây dựng dự toán NSNN hàng năm,
Thông tư tổ chức thực hiện dự toán NSNN hàng năm theo trình tự, thủ tục rút gọn
theo quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020.
3. Bộ Nội vụ khẩn trương chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định
biên chế năm 2023 của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập, các hội
thuộc phạm vi quản lý trước thời điểm báo cáo Chính phủ về dự toán NSNN năm
2023 theo quy định của Luật NSNN; Chỉ đạo Sở
Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan cùng cấp ở địa phương báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Nội vụ thẩm định biên chế năm 2023 của đơn vị sự nghiệp
công lập bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà
nước bảo đảm chi thường xuyên của địa phương, trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt; làm căn cứ xây dựng dự toán ngân sách năm 2023.
Các bộ, cơ quan trung ương, ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ
tại Nghị quyết số 18-NQ/TW, số 19- NQ/TW và Kết luận 28-KL/TW; tình hình thực hiện tinh gọn bộ máy,
tinh giản biên chế, đổi mới đơn vị sự nghiệp công lập đến hết năm 2022, kế hoạch
năm 2023 được cấp thẩm quyền giao, dự kiến kế hoạch năm 2024-2025, tổng hợp vào
dự toán NSNN năm 2023 và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2023-2025 theo quy định.
4. Bộ Nội vụ, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính xây dựng phương án thực hiện cải cách tiền lương, chính sách bảo hiểm xã
hội phù hợp với điều kiện thực tế, trình cấp có thẩm quyền theo quy định.
5. Các bộ, cơ quan trung ương
và địa phương
a) Các bộ, cơ quan trung ương
- Tiếp tục rà soát các văn bản
quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý, hoặc chủ trì trình cấp có thẩm quyền
ban hành sửa đổi quy định các khoản chi ngoài lương của cán bộ, công chức, viên
chức có nguồn gốc từ NSNN đảm bảo phù hợp Nghị quyết số 27-NQ/TW.
- Lập dự toán NSNN năm 2023, kế
hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2023-2025 và Kế hoạch đầu tư công năm 2023 của bộ,
cơ quan trung ương.
b) Các địa phương hướng dẫn và
chỉ đạo việc lập dự toán NSNN năm 2023, kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm
2023-2025 và Kế hoạch đầu tư công năm 2023 của tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở
Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc các Tập đoàn kinh tế và Tổng công
ty nhà nước có trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH.
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Minh Khái
|
PHỤ LỤC
ƯỚC THỰC HIỆN MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA NĂM 2022 VÀ DỰ
KIẾN NĂM 20231
(Kèm theo Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT
|
CHỈ TIÊU
|
ĐƠN VỊ
|
NĂM 2022
|
DỰ KIẾN NĂM 2023
|
CƠ QUAN BÁO CÁO
|
MỤC TIÊU
|
ƯỚC THỰC HIỆN CẢ NĂM
|
ĐÁNH GIÁ
|
1
|
Tốc độ tăng tổng sản phẩm
trong nước (GDP)
|
%
|
6-6,5
|
|
|
|
Bộ KH&ĐT
|
2
|
GDP bình quân đầu người
|
USD
|
3.900
|
|
|
|
Bộ KH&ĐT
|
3
|
Tỷ trọng công nghiệp chế biến,
chế tạo trong GDP
|
%
|
Khoảng 25,5-25,8
|
|
|
|
Bộ KH&ĐT
|
4
|
Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu
dùng (CPI) bình quân
|
%
|
Khoảng 4
|
|
|
|
NHNNVN, Bộ KH&ĐT
|
5
|
Tốc độ tăng năng suất lao động
xã hội bình quân
|
%
|
Khoảng 5,5
|
|
|
|
Bộ KH&ĐT
|
6
|
Tỷ trọng lao động nông nghiệp
trong tổng lao động xã hội
|
%
|
27,5
|
|
|
|
Bộ KH&ĐT
|
7
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
%
|
Khoảng 67
|
|
|
|
Bộ LĐTBXH
|
- Trong đó: Tỷ lệ lao động
qua đào tạo có văn bằng, chứng chỉ
|
%
|
Khoảng 27-27,5
|
8
|
Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực
thành thị
|
%
|
Dưới 4
|
|
|
|
Bộ LĐTBXH
|
9
|
Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn
nghèo đa chiều)
|
Điểm %
|
Giảm khoảng 1- 1,5
|
|
|
|
Bộ LĐTBXH
|
10
|
Số bác sĩ trên 10.000 dân
|
Bác sĩ
|
9,4
|
|
|
|
Bộ YT
|
11
|
Số giường bệnh trên 10.000
dân
|
Giường bệnh
|
29,5
|
|
|
|
Bộ YT
|
12
|
Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm
y tế
|
%
|
Khoảng 92
|
|
|
|
Bộ YT
|
13
|
Tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông
thôn mới
|
%
|
73
|
|
|
|
Bộ NN&PTNT
|
14
|
Tỷ lệ thu gom và xử lý chất
thải rắn sinh hoạt đô thị
|
%
|
Trên 89
|
|
|
|
Bộ TN&MT
|
15
|
Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế
xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi
trường
|
%
|
Khoảng 91
|
|
|
|
Bộ KH&ĐT
|
…
|
Một số chỉ tiêu đề xuất bổ
sung,...
|
|
|
|
|
|
|
____________________
Theo các Kết luận của Ban chấp
hành Trung ương khóa XIII, Nghị quyết của Quốc hội khóa XV.
Thực hiện theo quy định của Luật
Ngân hàng Nhà nước (khoản 4 Điều 3 và khoản 5 Điều 4) và các quy định pháp luật
liên quan.
Nêu rõ mục tiêu đề ra và văn bản
giao mục tiêu.
1 Nghị quyết số 16/2021/QH15
ngày 27 tháng 7 năm 2021, Nghị quyết số 31/2021/QH15 ngày 12 tháng 11 năm 2021,
Nghị quyết số 32/2021/QH15 ngày 12 tháng 11 năm 2021 và các Nghị quyết khác.
2 Nghị quyết số 99/NQ-CP
ngày 30 tháng 8 năm 2021, Nghị quyết số 54/NQ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2022, Nghị
quyết số 01/NQ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2022 và các Nghị quyết khác.