|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
5305/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Quảng Nam
|
|
Người ký:
|
Trần Anh Tuấn
|
Ngày ban hành:
|
09/08/2023
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5305/KH-UBND
|
Quảng Nam, ngày
09 tháng 8 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2024 THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Thực hiện Công văn số
2347/LĐTBXH-VPQGGN ngày 26/6/2023 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc
xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2024 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025; UBND tỉnh Quảng Nam xây dựng Kế hoạch
đầu tư công năm 2024 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây viết tắt là Chương trình), cụ thể như sau:
A. KẾT QUẢ
THỰC HIỆN 6 THÁNG ĐẦU NĂM, KHẢ NĂNG THỰC HIỆN 9 THÁNG VÀ ƯỚC THỰC HIỆN CẢ NĂM
2023
I. CÔNG
TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH
UBND tỉnh ban hành, trình HĐND
tỉnh ban hành kịp thời nhiều văn bản để triển khai thực hiện Chương trình theo
đúng quy định, hướng dẫn của trung ương và thẩm quyền của các cơ quan của tỉnh;
trong đó, trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết Quy định nội dung và mức chi thực
hiện nhiệm vụ đặc thù giảm nghèo về thông tin (Tiểu dự án 1 - Dự án 6) thuộc
Chương trình (Nghị quyết số 24/QĐ- UBND ngày 21/3/2023), phê duyệt Đề án hỗ trợ
nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo (Quyết định số
1245/QĐ-UBND ngày 15/6/2023); Đề án vận động xã hội hóa cho việc xóa nhà tạm
cho hộ chính sách người có công cách mạng và hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa
bàn tỉnh (trừ các huyện nghèo); thực hiện phân bổ vốn Chương trình năm 2023 kịp
thời, đúng quy định (Chi tiết tại Phụ lục I đính kèm). Thực hiện tốt chế
độ thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất và theo yêu cầu của cấp trên1, đặc biệt là báo cáo của UBND tỉnh phục vụ giám
sát của Quốc hội, Kiểm toán nhà nước trong 6 tháng đầu năm 2023.
II. KẾT QUẢ
PHÂN BỔ, SỬ DỤNG NGUỒN LỰC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Tổng kế hoạch vốn ngân sách
trung ương, ngân sách tỉnh thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh là
1.150.771,738 triệu đồng, bao gồm:
- Nguồn vốn năm 2022 chuyển nguồn
sang năm 2023 tiếp tục thực hiện: 400.900,353 triệu đồng (Ngân sách
trung ương: 389.310,707 triệu đồng, ngân sách địa phương: 11.589,646 triệu đồng);
- Đối với nguồn vốn năm 2023: Tổng
kế hoạch vốn năm 2023 của ngân sách Trung ương, tỉnh giao là 749.871,385 triệu
đồng (ngân sách trung ương: 627.839 triệu đồng, ngân sách tỉnh:
122.032,385 triệu đồng). Đến nay, đã phân bổ chi tiết 711.469,117 triệu đồng,
đạt tỷ lệ 95% (số vốn còn lại của Dự án 2 phân bổ cho các Sở, ngành, đơn vị của
tỉnh và nguồn vốn đầu tư của Dự án 4 sẽ phân bổ chi tiết cho các danh mục dự án
sau khi đảm bảo các thủ tục đầu tư, dự kiến trong tháng 8/2023), gồm:
1. Ngân sách Trung ương: vốn
ngân sách Trung ương được Thủ tướng Chính phủ giao tại Quyết định số
1506/QĐ-TTg ngày 02/12/2022 là 627.839 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển:
378.525 triệu đồng; vốn sự nghiệp: 249.314 triệu đồng), đã phân bổ
597.423/627.839 triệu đồng (vốn đầu tư 357.770/378.525 triệu đồng, vốn sự nghiệp
239.653/249.314 triệu đồng).
Đến 30/6/2023, đã giải ngân được
95.564,746 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển: 93.710,001 triệu đồng; vốn sự
nghiệp: 1.854,744 triệu đồng); ước 9 tháng thực hiện được 50% tổng ngân sách
trung ương; phấn đấu đến cuối năm 2023 giải ngân nguồn vốn ngân sách trung ương
trên 95% (bao gồm nguồn vốn năm 2022 chuyển sang năm 2023 tiếp tục thực hiện và
vốn năm 2023).
2. Ngân sách địa phương: vốn
ngân sách tỉnh bố trí thực hiện Chương trình là 122.032,385 triệu đồng (vốn đầu
tư phát triển là 94.482,990 triệu đồng; vốn sự nghiệp là 27.549,395 triệu đồng),
đã phân bổ 114.045,567/122.032,385 triệu đồng (vốn đầu tư 87.945,240/94.482,990
triệu đồng (bao gồm đối ứng cho phần ngân sách trung ương hỗ trợ năm 2022), vốn
sự nghiệp 26.100,327/27.549,395 triệu đồng).
Đến 30/6/2023, đã giải ngân được
1.229,974 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển: 752,2 triệu đồng, vốn sự nghiệp:
477,774 triệu đồng); ước 9 tháng thực hiện được 50% ngân sách tỉnh; phấn đấu đến
cuối năm 2023 giải ngân nguồn vốn ngân sách địa phương trên 90%.
III. KẾT
QUẢ THỰC HIỆN MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỦA CHƯƠNG TRÌNH NĂM 2023
1. Mục tiêu chung: thực
hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững, hạn chế tái nghèo và
phát sinh nghèo; hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo vượt lên mức sống tối thiểu, tiếp
cận các dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia, nâng cao chất
lượng cuộc sống; hỗ trợ huyện nghèo từng bước thoát khỏi tình trạng khó khăn
2. Mục tiêu cụ thể: phấn
đấu giảm ít nhất 3.000 hộ nghèo; tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm trên 3%;
tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện nghèo giảm trên 6%, đạt mục tiêu theo Quyết định số
90/QĐ-TTg ngày 18/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 06-NQ/TU
ngày 04/5/2021 của Tỉnh ủy về tiếp tục đẩy mạnh công tác giảm nghèo bền vững
trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2021-2025.
3. Kết quả thực hiện các mục
tiêu: Việc rà soát số liệu định kỳ hằng năm vào thời điểm quý IV hằng năm,
do đó năm 2023 dự kiến đến cuối tháng 12/2023 mới có kết quả rà soát chính thức
để làm cơ sở đánh giá.
(Chi tiết theo Biểu số I
đính kèm)
IV. KẾT QUẢ
THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN, TIỂU DỰ ÁN, HOẠT ĐỘNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Dự án
1: Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo nghèo
a) Tiểu dự án 1: Hỗ trợ đầu tư
phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện
- Đối với vốn đầu tư phát
triển: Tổng nguồn vốn đầu tư được phép sử dụng năm 2023 là 604.194,994 triệu
đồng (gồm: Ngân sách trung ương là 528.766,354 triệu đồng, ngân sách địa phương
là 75.428,640 triệu đồng), trong đó: vốn năm 2022 chuyển nguồn sang năm 2023 tiếp
tục thực hiện là 292.101,354 triệu đồng, vốn phân bổ năm 2023 là 312.093,640
triệu đồng để thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững trên địa bàn 06
huyện nghèo để triển khai thực hiện Tiểu dự án 1, Dự án 1 (hỗ trợ đầu tư phát
triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo).
Đến 30/6/2023 đã giải ngân
92.049,749 triệu đồng/604.194,994 triệu đồng, đạt tỷ lệ 15,24%. Tổng số công
trình/dự án đầu tư năm 2022 và 2023: 97 dự án (công trình giao thông: 49 dự án;
giáo dục: 26 dự án; thuỷ lợi: 04 dự án; nước sinh hoạt: 04 dự án; Điện: 03 dự
án; dự án khác (sắp xếp dân cư, công trình văn hoá, khu chăn nuôi tập
trung...): 10 dự án.
Công tác triển khai thực hiện đầu
tư các công trình cơ sở hạ tầng thuộc dự án 1 chậm và tỷ lệ giải ngân kế hoạch
vốn được giao thấp, với một số nguyên nhân như: Số lượng danh mục công trình
trong Chương trình nhiều và phải thông qua HĐND các cấp (huyện, xã) nên chậm
trong việc thực hiện thủ tục đầu tư; một số dự án liên quan đến đất rừng (các dự
án giao thông), thủ tục thẩm duyệt phòng cháy chữa cháy (dự án sửa chữa, cải tạo
các trường Cao đẳng), quy hoạch nông thôn mới nên tốn thời gian thực hiện thủ tục,
lựa chọn mặt bằng. Bên cạnh đó, đặc thù của Chương trình giảm nghèo là triển
khai hầu hết ở các huyện miền núi nên có thời tiết, khí hậu không thuận lợi,
thường xuyên xảy ra thiên tai, lũ lụt nên ảnh hưởng tiến độ thi công. Cán bộ
làm công tác thẩm định ít trong khi danh mục công trình nhiều (một số địa
phương đồng thời thực hiện 03 Chương trình MTQG, kể cả vốn ngân sách tỉnh, ngân
sách huyện…) nên dẫn đến quá tải trong công tác thẩm định. Cán bộ chuyên trách ở
cấp huyện, xã không những thiếu mà còn thường xuyên biến động, dẫn đến hoạt động
kém hiệu quả.
- Đối với vốn sự nghiệp: Tổng
nguồn vốn sự nghiệp được phép sử dụng năm 2023 là 36.600,994 triệu đồng (gồm:
Ngân sách trung ương là 33.006,994 triệu đồng, Ngân sách địa phương là
3.593,233 triệu đồng), trong đó: vốn năm 2022 chuyển nguồn sang năm 2023 tiếp tục
thực hiện là 10.249,293 triệu đồng, vốn phân bổ năm 2023 là 26.350,934 triệu đồng
để UBND các huyện nghèo để duy tu và bảo dưỡng các công trình phục vụ dân sinh,
sản xuất, thiết yếu trên địa bàn các huyện nghèo. Kết quả đã giải ngân đến
30/6/2023 được 815,267 triệu đồng (Ngân sách trung ương: 371,218 triệu đồng,
ngân sách tỉnh: 444,049 triệu đồng).
b) Tiểu dự án 2: Triển khai Đề
án hỗ trợ một số huyện nghèo thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn
giai đoạn 2022 - 2025 do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
UBND tỉnh đã đăng ký 02 huyện
nghèo: huyện Phước Sơn và Bắc Trà My tham gia Đề án hỗ trợ một số huyện nghèo
thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn giai đoạn 2022-2025, được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 880/QĐ-TTg. Trên cơ sở đó, UBND tỉnh đã
chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn UBND huyện Phước Sơn và Bắc
Trà My xây dựng kế hoạch thực hiện Tiểu dự án 2 - Dự án 1 thuộc giai đoạn
2021-2025; tổng hợp, xây dựng dự thảo Kế hoạch hỗ trợ huyện thoát khỏi tình trạng
nghèo, đặc biệt khó khăn giai đoạn 2022-2025 theo đúng nội dung hỗ trợ quy định,
lấy ý kiến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định tại Quyết định số
880/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Trên cơ sở ý kiến góp ý của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội và ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội đã có văn bản gửi UBND huyện Bắc Trà My đề nghị rà soát, đề xuất
lại danh mục các dự án đầu tư, duy tu bảo dưỡng và hoàn thiện Kế hoạch triển
khai thực hiện Tiểu dự án 2 - Dự án 1 Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
bền vững giai đoạn 2021-2025 gửi Sở để tổng hợp, hoàn thiện dự thảo kế hoạch hỗ
trợ 02 huyện nghèo trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (Phước Sơn, Bắc Trà My) thoát khỏi
tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn giai đoạn 2022-2025 theo đúng yêu cầu tại
Công văn số 111/LĐTBXH-VPQGGN ngày 11/01/2023 của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội, trình UBND tỉnh ban hành tại Kế hoạch số 1368/KH-UBND ngày 14/3/2023
làm cơ sở triển khai thực hiện kịp thời, đúng quy định. Tổng nguồn vốn phân bổ
năm 2023 là 146.805,355 triệu đồng (ngân sách trung ương: 131.236 triệu đồng,
ngân sách tỉnh: 15.569,355 triệu đồng), trong đó:
- Đối với vốn đầu tư phát
triển: phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ,
ngân sách tỉnh đối ứng năm 2023 để đầu tư các công trình giao thông liên xã
trên địa bàn 02 huyện nghèo Phước Sơn, Bắc Trà My với số tiền: 133.621,600 triệu
đồng (ngân sách trung ương: 119.305 triệu đồng, ngân sách tỉnh: 14.316,600 triệu
đồng). Đến ngày 30/6/2023, đã giải ngân 1.170 triệu đồng, đạt tỷ lệ 0,8%.
- Đối với vốn sự nghiệp: UBND
tỉnh đã phân bổ 13.183,755 triệu đồng (Ngân sách trung ương: 11.931 triệu đồng,
ngân sách tỉnh: 1.252,755 triệu đồng) cho UBND 02 huyện nghèo Phước Sơn, Bắc
Trà My để duy tu và bảo dưỡng các công trình giao thông liên xã phục vụ dân
sinh, sản xuất, thiết yếu trên địa bàn, đến nay các địa phương đang triển khai
thực hiện các thủ tục hồ sơ nên chưa giải ngân được kinh phí sự nghiệp của Tiểu
dự án 2.
- Dự kiến kết quả thực hiện:
Phấn đấu đến cuối năm 2025, huyện nghèo Phước Sơn và huyện nghèo Bắc Trà My
thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn theo tiêu chí quy định tại Quyết
định số 36/2021/QĐ-TTg ngày 13/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí xác
định huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai
đoạn 2021-2025; tỷ lệ nghèo đa chiều (gồm tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo đa chiều)
giảm từ 6-7%/năm, quy mô hộ nghèo và hộ cận nghèo đa chiều cuối kỳ giảm ít nhất
60% so với đầu kỳ.
- Khó khăn, vướng mắc:
Quyết định số 880/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành chậm (đến ngày
22/7/2022 mới ban hành). Nguồn vốn phân bổ cho 01 huyện nghèo để thực hiện Kế
hoạch thoát nghèo, đặc biệt khó khăn quá ít so với mục tiêu, nhiệm vụ của Tiểu
dự án 2 dự án 1 của Chương trình; nội dung đầu tư quá hẹp, chỉ quy định đầu tư
công trình giao thông liên xã tại khoản 4 Điều 1 của Quyết định số 880/QĐ-TTg
ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Dự
án 2: Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo Tổng nguồn vốn được
phép sử dụng năm 2023 là 87.461,825 triệu đồng (gồm: Ngân sách trung ương là
78.568,642 triệu đồng, Ngân sách địa phương là 8.893,183 triệu đồng), trong đó:
vốn năm 2022 chuyển nguồn sang năm 2023 tiếp tục thực hiện là 26.971,307 triệu
đồng, vốn phân bổ năm 2023 là 60.490,518 triệu đồng để cho các Sở, ngành, đơn vị
ở tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố để triển khai thực hiện Dự án 2: Đa
dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo. Hiện nay, các địa phương và
các cơ quan, đơn vị của tỉnh đang triển khai thực hiện các hoạt động của dự án
nên chưa giải ngân nguồn kinh phí này.
- Khó khăn, vướng mắc:
+ Thực hiện theo quy định của
Chính phủ tại điểm d khoản 1 Điều 40 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày
14/10/2022, HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 24/2022/NQ-HĐND và đến ngày
18/11/2022 UBND tỉnh ban hành Quyết định triển khai Nghị quyết số
24/2022/NQ-HĐND. Theo quy trình thực hiện các dự án tại các văn bản trên, đến
cuối năm 2022 các Sở, ngành, đơn vị ở tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố
được giao vốn mới chỉ dừng lại ở việc khảo sát, đề xuất nhu cầu thực hiện dự
án, thẩm định trình cấp thẩm quyền phê duyệt dự án nhưng hết niên độ ngân sách
năm 2022 và đã lập thủ tục chuyển nguồn sang năm 2023 tiếp tục triển khai thực
hiện;
+ Hiện nay, Chính phủ đã ban
hành Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày 24/6/2023 Sửa đổi bổ sung một số điều của
Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ
chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; trong đó, đã
sửa đổi, bổ sung các Điều 20, 21, 22, 23 liên quan đến hoạt động hỗ trợ phát triển
sản xuất của Dự án 2 và Tiểu dự án 1, Dự án 3 thuộc Chương trình MTQG giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025. Tuy nhiên, các Bộ, ngành liên quan chưa có
văn bản hướng dẫn, đặc biệt là Bộ Tài chính chưa ban hành Thông tư sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 46/2022/TT-BTC nên chưa có đủ căn cứ triển khai thực hiện.
- Các khó khăn, vướng mắc trong
việc triển khai thực hiện Dự án 2: UBND tỉnh đã có Công văn số 2503/UBND-KGVX
ngày 25/4/2023 gửi Bộ Tài chính để báo cáo khó khăn, vướng mắc và đề nghị hướng
dẫn một số nội dung trong lập dự toán, chấp hành và quyết toán nguồn kinh phí
ngân sách nhà nước thực hiện Dự án 2 và Tiểu dự án 1, Dự án 3 trong Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025. Ngày
14/6/2023, Bộ Tài chính có Công văn số 6066/BTC-HCSN về việc hướng dẫn thực hiện
các Chương trình MTQG giai đoạn 2021-2025 để trả lời các vướng mắc nêu trên của
tỉnh, tuy nhiên một số nội dung vẫn còn vướng mắc, chưa triển khai thực hiện được
như:
+ Chủ trì liên kết (trong trường
là hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã), đại diện cộng đồng không thể tổ chức đấu
thầu để mua vật tư, nguyên liệu, công cụ, trang thiết bị phục vụ sản xuất, giống
cây trồng, vật nuôi vì không đủ điều kiện chuyên môn và năng lực thực hiện mời
thầu theo trả lời tại khoản 3 Công văn số 6066/BTC-HCSN: “Việc mua sắm vật
tư, hàng hóa, trang thiết bị thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết
theo chuỗi giá trị và dự án hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng thuộc CTMTQG
được thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu và Nghị định số 63/2014/NĐ-CP
ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu
thầu về lựa chọn nhà thầu.”
+ Hộ gia đình tham gia dự án thực
hiện mua cây, con giống, vật tư do người dân làm ra, cung cấp thì phải yêu cầu bên
bán hàng hóa liên hệ cơ quan quản lý thuế để được hướng dẫn cấp hóa đơn theo
quy định. Điều này gây khó khăn cho người dân địa phương, nhất là khu vực miền
núi trong việc tiêu thụ sản phẩm cây, con giống bản địa. (trả lời tại khoản 4
Công văn số 6066/BTC-HCSN của Bộ Tài chính: “Căn cứ các quy định trên, pháp
luật quản lý thuế và Nghị định số 123/2020/NĐ-CP về hóa đơn, chứng từ đã quy định
về các trường hợp cấp hóa đơn. Do vậy trường hợp người dân hoặc các đơn vị quân
đội, đoàn kinh tế quốc phòng cung cấp vật tư, hàng hóa, dịch vụ thì liên hệ cơ
quan quản lý thuế để được hướng dẫn cấp hóa đơn theo quy định.”.
+ Cùng một cơ chế quản lý, thực
hiện 03 Chương trình MTQG đối với các dự án về hỗ trợ phát triển sản xuất, dự
án đa dạng sinh kế và phát triển mô hình giảm nghèo theo cộng đồng quy định tại
Nghị định số 27/2022/NĐ-CP , tuy nhiên có sự hướng dẫn khác nhau của Bộ Tài
chính trong thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững và Chương trình
MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đối
với nội dung các hộ dân tham gia dự án phát triển sản xuất cộng đồng mà mua vật
tư, hàng hóa, dịch vụ do người dân trên địa bàn trực tiếp làm ra hoặc cung cấp,
cụ thể:
Đối với nội dung này thì tại
Thông tư số 15/2022/TT-BTC ngày 04/3/2022 quy định quản lý và sử dụng kinh phí
sự nghiệp thực hiện Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: Từ năm 2021 đến
năm 2025 đã quy định đối với vật tư, hàng hóa, dịch vụ do người dân hoặc các
đơn vị quân đội, đoàn kinh tế quốc phòng hoạt động sản xuất xây dựng kinh tế
trên địa bàn trực tiếp làm ra hoặc cung cấp: trường hợp không có chức năng cung
cấp hóa đơn, biên lai thì chứng từ thanh toán là giấy biên nhận mua bán với các
hộ dân, đơn vị theo giá cả phù hợp với mặt bằng chung của thị trường trên địa
bàn và giá công bố, thẩm định của cơ quan có thẩm quyền (nếu có). Tuy nhiên, với
cùng nội dung quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn
ngân sách trung ương thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021-2025 thì Thông tư số 46/2022/TT-BTC ngày 28/7/2022 lại không quy định như
trên, như vậy là không đảm bảo tính thống nhất trong lập dự toán, chấp hành và
quyết toán ngân sách nhà nước và gây khó khăn, thắc mắc trong triển khai thực
hiện ở cơ sở.
3. Dự
án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng
a) Tiểu dự án 1: Hỗ trợ phát
triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
Tổng nguồn vốn đã phân bổ Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND các huyện, thị xã, thành phố để triển
khai thực hiện Tiểu dự án 1: Hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông
nghiệp là 42.639,491 triệu đồng (gồm: Ngân sách trung ương: 38.403,078 triệu đồng;
Ngân sách tỉnh: 4.236,413 triệu đồng), trong đó: vốn năm 2022 chuyển nguồn sang
năm 2023 tiếp tục thực hiện là 11.225,296 triệu đồng, vốn phân bổ năm 2023 là
31.414,195 triệu đồng.
Kết quả giải ngân đến ngày
30/6/2023: đã giải ngân 328,398 triệu đồng (Ngân sách trung ương: 312,398 triệu
đồng, ngân sách tỉnh: 16 triệu đồng).
b) Tiểu dự án 2: Cải thiện dinh
dưỡng.
Năm 2023, UBND tỉnh đã phân bổ
10.513,622 triệu đồng cho Sở Y tế và UBND các huyện để triển khai thực hiện Tiểu
dự án 2: Cải thiện dinh dưỡng, trong đó: Ngân sách trung ương: 9.476 triệu đồng
(Sở Y tế: 947,6 triệu đồng, UBND các huyện: 8.528,4 triệu đồng); Ngân sách địa
phương: 1.037,622 triệu đồng (Sở Y tế: 142,140 triệu đồng, UBND các huyện:
895,482 triệu đồng). Đến ngày 30/6/2023, chưa giải ngân nguồn vốn này.
4. Dự
án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
a) Tiểu dự án 1: Phát triển
giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn
Tổng kinh phí năm 2023 được sử
dụng là 76.301,300 triệu đồng (Ngân sách trung ương: 70.202,018 triệu đồng,
ngân sách địa phương: 6.099,282 triệu đồng) cho Sở, ngành, đơn vị của tỉnh, các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp và UBND các huyện, thị xã, thành phố để triển khai
thực hiện Tiểu dự án 1: Phát triển giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó
khăn, trong đó:
- Vốn đầu tư phát triển: Tổng
nguồn vốn năm 2022 chuyển sang thực hiện năm 2023 đã phân bổ vốn cho các trường:
Cao đẳng Quảng Nam, Cao đẳng Y tế Quảng Nam là 22.830 triệu đồng.
Đến nay, HĐND tỉnh đã ban hành
Nghị quyết số 09/NQ-HĐND ngày 21/3/2023 về kỳ họp thứ mười ba, Hội đồng nhân
dân tỉnh khóa X nhiệm kỳ 2021-2026; Nghị quyết số 06/NQ-HĐND ngày 21/3/2023
phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phát triển năm 2023 thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia Giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021 - 2025.
Trên cơ sở đó, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 632/QĐ-UBND , Quyết định số
634/QĐ-UBND ngày 30/3/2023 về việc phân bổ kế hoạch vốn ngân sách trung ương
(nguồn vốn đầu tư phát triển) năm 2022 đã chuyển nguồn sang năm 2023 thực hiện
Tiểu dự án 1, Dự án 4 thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững,
trong đó phân bổ kế hoạch vốn ngân sách trung ương năm 2022 và nguồn vốn năm
2023 cho các trường: Cao đẳng Quảng Nam, Cao đẳng Y tế Quảng Nam với số tiền:
45.697,550 triệu đồng (Ngân sách trung ương: 39.797 triệu đồng; Ngân sách tỉnh:
5.960,550 triệu đồng) để đầu tư xây dựng, mua sắm trang thiết bị cho 07
danh mục dự án. Đến ngày 30/6/2023, đã giải ngân được 1.242,452 triệu đồng, tỷ
lệ giải ngân 5,44%.
- Vốn sự nghiệp: Tổng vốn
đã phân bổ cho Sở, ngành, đơn vị của tỉnh, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và
UBND các huyện, thị xã, thành phố để hỗ trợ một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp
công lập trên địa bàn và hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động là 53.471,300
triệu đồng (gồm: Ngân sách trung ương là 47.372,018 triệu đồng, Ngân sách địa
phương là 6.099,282 triệu đồng), trong đó: vốn năm 2022 chuyển nguồn sang năm
2023 tiếp tục thực hiện là 20.432,882 triệu đồng, vốn phân bổ năm 2023 là
33.038,418 triệu đồng. Kết quả giải ngân vốn sự nghiệp đến ngày 30/6/2023: đã
giải ngân 264,957 triệu đồng, đạt 0,5%.
- Khó khăn, vướng mắc trong thực
hiện Tiểu dự án 1 - Dự án 4 về Phát triển giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng
khó khăn:
+ Về đối tượng được hỗ trợ đào
tạo nghề: Tại dấu cộng (+) thứ nhất, gạch đầu dòng (-) thứ hai, điểm a, Khoản
4, Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 có quy định: “+ Đào tạo nghề cho
người lao động thuộc hộ nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập
thấp”. Tuy nhiên, hiện nay chưa có hướng dẫn tiêu chí để xác định người lao
động có thu nhập thấp là như thế nào, đồng thời chưa có hướng dẫn về mức hỗ trợ
(kinh phí đào tạo, hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại) đối với nhóm đối tượng hộ mới
thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp vì các nhóm đối tượng này không có
quy định trong Thông tư 152/2016/TT-BTC ngày 17/10/2016 của Bộ Tài chính.
+ Về nguồn kinh phí thực hiện
chính sách đào tạo trình độ sơ cấp và dưới 3 tháng được phân bổ từ 03 Chương
trình MTQG giai đoạn 2021-2025: Công tác phân công quản lý nguồn kinh phí thực
hiện đào tạo theo nhóm nghề nông nghiệp, nhóm nghề phi nông nghiệp hiện nay
trung ương không có quy định.
b) Tiểu dự án 2: Hỗ trợ người
lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
Tổng vốn đã phân bổ cho Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội và UBND các huyện nghèo được phép sử dụng năm 2023
là 6.323,434 triệu đồng để triển khai thực hiện Tiểu dự án 2: Hỗ trợ người lao
động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (gồm: Ngân sách trung ương là
5.691,778 triệu đồng, Ngân sách địa phương là 631,656 triệu đồng), trong đó: vốn
năm 2022 chuyển nguồn sang năm 2023 tiếp tục thực hiện là 1.470,600 triệu đồng,
vốn phân bổ năm 2023 là 4.852,834 triệu đồng. Đến ngày 30/6/2023, các địa
phương đang tổ chức khảo sát nhu cầu của người lao động nên chưa giải ngân được
nguồn kinh phí này.
Khó khăn, vướng mắc: Thông tư số
09/2022/TT-BLĐTBXH ngày 25/5/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng
dẫn một số nội dung thực hiện đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm
nghèo và hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 có hiệu
lực kể từ ngày 11/7/2022. Như vậy, người lao động đã tham gia các khóa học nghề,
ngoại ngữ, giáo dục định hướng kể từ ngày 18/01/2022 (ngày Quyết định số
90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình có hiệu
lực) đến ngày 11/7/2022 (ngày Thông tư 09/2022/TT-BLĐTBXH có hiệu lực) có được
thanh toán các chi phí hỗ trợ hay không, đến nay vẫn chưa được hướng dẫn.
c) Tiểu dự án 3: Hỗ trợ việc
làm bền vững
UBND tỉnh đã phân bổ 10.696,610
triệu đồng từ nguồn vốn sự nghiệp cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và
UBND các huyện, thị xã, thành phố để triển khai thực hiện hỗ trợ một số cơ sở
giáo dục nghề nghiệp công lập trên địa bàn và hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao
động thuộc Tiểu dự án 3: Hỗ trợ việc làm bền vững (gồm: Ngân sách trung ương là
9.584,900 triệu đồng, Ngân sách địa phương là 1.114,701 triệu đồng), trong đó:
vốn năm 2022 chuyển nguồn sang năm 2023 tiếp tục thực hiện là 2.953,472 triệu đồng,
vốn phân bổ năm 2023 là 8.016,138 triệu đồng. Đến 30/6/2023, kết quả giải ngân
là 255,047 triệu đồng, đạt 2,33%.
Đối với nguồn vốn đầu tư phát
triển: đến nay, HĐND tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 06/NQ-HĐND ngày 21/3/2023
phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phát triển năm 2023 thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia Giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021 - 2025;
đồng thời trên cơ sở đó, UBND đã ban hành Quyết định số 632/QĐ-UBND ngày
30/3/2023 về việc phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phát triển năm 2023 thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
giai đoạn 2021-2025, trong đó phân bổ kế hoạch vốn ngân sách trung ương năm
2023 cho Trung tâm Dịch vụ việc làm Quảng Nam với số tiền: 4.425,200 triệu đồng
(Ngân sách trung ương: 3.848 triệu đồng; Ngân sách tỉnh: 577,200 triệu đồng) để
đầu tư mua sắm trang thiết bị cho 02 danh mục dự án. Đến nay các danh mục đang
hoàn thiện các thủ tục hồ sơ theo quy định để tiến hành thực hiện và giải ngân
vốn.
- Vốn sự nghiệp: Tổng vốn
đã phân bổ cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và UBND các huyện nghèo được
phép sử dụng năm 2023 là 10.969,610 triệu đồng để triển khai thực hiện Tiểu dự
án 3: Hỗ trợ việc làm bền vững (gồm: Ngân sách trung ương là 9.854,900 triệu đồng,
Ngân sách địa phương là 1.114,710 triệu đồng), trong đó: vốn năm 2022 chuyển
nguồn sang năm 2023 tiếp tục thực hiện là 2.953,472 triệu đồng, vốn phân bổ năm
2023 là 8.016,138 triệu đồng. Đến ngày 30/6/2023, đã giải ngân được 255,047 triệu
đồng, tỷ lệ giải ngân 2,33%.
5. Dự
án 5: Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo
Đối với tỉnh Quảng Nam, UBND tỉnh
đã khảo sát, xây dựng và phê duyệt Đề án Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận
nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh (tại Quyết định số
1245/QĐ-UBND ngày 15/6/2023). Tổng số hộ nghèo, hộ cận nghèo thuộc diện đối tượng
được hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở (tính đến thời điểm Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 có hiệu lực thi hành) là 8.179
hộ (7.606 hộ nghèo; 573 hộ cận nghèo); trong đó: Xây mới 5.936 hộ; sửa chữa:
2.243 hộ.
Từ nguồn Ngân sách trung ương
phân bổ năm 2023 (năm 2022 trung ương chưa phân bổ), UBND tỉnh đã phân bổ
50.432,200 triệu đồng (Ngân sách trung ương: 45.640 triệu đồng; Ngân sách tỉnh:
4.792,200 triệu đồng) cho UBND các huyện nghèo để xây mới và sửa chữa cho 1.348
hộ nghèo, hộ cận nghèo (xây mới: 934 hộ, sửa chữa: 414 hộ). Hiện nay các huyện
nghèo đang triển khai thực hiện, chưa giải ngân.
*Khó khăn:
- Năm 2022, ngân sách trung
ương chưa phân bổ kinh phí thực hiện Dự án 5, chính vì vậy không có nguồn kinh
phí để hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa
bàn các huyện nghèo đăng ký tham gia Đề án trong năm 2022. Đến cuối năm 2022, một
số hộ gia đình đăng ký tham gia Đề án trong năm 2022 qua rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo đã không còn nằm trong danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo nên không thuộc đối
tượng hỗ trợ từ nguồn kinh của Dự án 5.
- Nguồn kinh phí sự nghiệp trung
ương dự kiến phân bổ cho tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn 2021-2025 để thực hiện
Dự án 5 còn quá thấp (dự kiến 178.890 triệu đồng) so với nhu cầu xây dựng, sửa
chữa nhà ở cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo của tỉnh
Quảng Nam tại Quyết định số 1245/QĐ-UBND ngày 15/6/2023, dự kiến hỗ trợ cho
8.179 hộ nghèo, hộ cận nghèo (5.936 xây mới, 2.243 sửa chữa) với tổng kinh phí
dự kiến 423.450 triệu đồng (Ngân sách trung ương: 282.300 triệu đồng, ngân sách
tỉnh: 29.641,5 triệu đồng, Ngân sách huyện, xã: 12.703,5 triệu đồng, Vốn huy động
khác: 98.805 triệu đồng).
6. Dự
án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
a) Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về
thông tin
Tổng nguồn vốn được phép sử dụng
năm 2023 đã phân bổ cho Sở Thông tin và Truyền thông và UBND các huyện, thị xã,
thành phố để triển khai thực hiện Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông tin là
14.419,752 triệu đồng (gồm: Ngân sách trung ương là 13.015,670 triệu đồng, Ngân
sách địa phương là 1.404,055 triệu đồng), trong đó: vốn năm 2022 chuyển nguồn
sang năm 2023 tiếp tục thực hiện là 3.903,569 triệu đồng, vốn phân bổ năm 2023
là 10.516,156 triệu đồng. Từ nguồn kinh phí được phân bổ, Sở Thông tin và Truyền
thông đã tổ chức sản xuất các tác phẩm báo chí nhằm tuyên truyền phổ biến chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phổ biến các
kinh nghiệm, gương điển hình và các thông tin thiết yếu khác về Chương trình mục
tiêu giảm nghèo bền vững. Đã thực hiện đặt hàng với Báo Quảng Nam, Đài phát
thanh - truyền hình tỉnh và thực hiện trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh. Thực hiện
chương trình phát thanh về công tác giảm nghèo bền vững tuyên truyền trên hệ thống
truyền thanh cơ sở. Sở đã xây dựng chương trình phát thanh, đăng tải trên Website
Sở tại chuyên mục: Giảm nghèo về thông tin tại địa chỉ:
https://mediastttt.quangnam.gov.vn. Đến nay, 18 huyện, thị xã, thành phố đã cập
nhật, chuyển tải nội dung tuyên truyền đến cơ sở. Kết quả đến ngày 30/6/2023 đã
giải ngân 14,152 triệu đồng (Ngân sách trung ương).
- Khó khăn, vướng mắc: Theo
nội dung Công văn số 4139/BTTTT-KHTC ngày 09/8/2022 của Bộ Thông tin và Truyền
thông về việc hướng dẫn thực hiện tiểu dự án Giảm nghèo về thông tin thuộc
Chương trình MTQG Giảm nghèo bền vững năm 2022, theo đó tỉnh Quảng Nam được
giao triển khai thực hiện nhiệm vụ đặc thù thiết lập cụm thông tin điện tử công
cộng phục vụ thông tin tuyên truyền đối ngoại tại Cửa khẩu quốc tế Nam Giang.
Theo Công văn số 2905/BTTTT-KHTC ngày 20/7/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông
về đề xuất phương án phân bổ vốn thực hiện Tiểu dự án 1 - Dự án 6. Giảm nghèo về
thông tin thuộc Chương trình MTQG Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 gửi Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội với nguồn kinh phí đề xuất cấp cho tỉnh Quảng
Nam năm 2022 là 4.104.000.000 (trong đó giảm nghèo thông tin là: 604.000.000 đồng;
trị số D (nhu cầu thực hiện nội dung đặc thù) là: 3.500.000.000 đồng. Tuy
nhiên, văn bản này ban hành sau khi HĐND tỉnh Quảng Nam đã thông qua Nghị quyết
22/2022/NQ-HĐND nên Sở Thông tin và Truyền thông không có cơ sở để đề xuất nhu
cầu thực hiện nội dung đặc thù trong Nghị quyết 22/2022/NQ-HĐND. Vì vậy, năm
2022 chưa bố trí kinh phí để triển khai thực hiện nhiệm vụ đặc thù của Tiểu dự
án 1 – Dự án 6 theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền Thông (năm 2023,
UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh thống nhất và đã bố trí vốn thực hiện nhiệm vụ
này).
b) Tiểu dự án 2: Truyền thông về
giảm nghèo đa chiều
Tổng nguồn vốn được phép sử dụng
năm 2023 đã phân bổ 4.524,477 triệu đồng (gồm: Ngân sách trung ương là
4.025,445 triệu đồng, Ngân sách địa phương là 499,032 triệu đồng), trong đó: vốn
năm 2022 chuyển nguồn sang năm 2023 tiếp tục thực hiện là 708,323 triệu đồng, vốn
phân bổ năm 2023 là 3.816,154 triệu đồng cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
và UBND các huyện, thị xã, thành phố để xây dựng, tổ chức thực hiện các chương
trình, sự kiện, chuyên mục, phóng sự, ấn phẩm truyền thông giảm nghèo bền vững;
tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm các cấp, các ngành và
toàn xã hội về công tác giảm nghèo; phối hợp với các cơ quan báo chí, xuất bản
thông tin, tuyên truyền về công tác giảm nghèo; xây dựng, tổ chức thực hiện các
chương trình thông tin và truyền thông định hướng cho người dân tham gia, thụ
hưởng Chương trình, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình xây dựng 04 số truyền hình và 08
số phát thanh, phối hợp với Báo Quảng Nam thực hiện 04 số chuyên đề, Báo Lao động
và Xã hội thực hiện 03 số chuyên đề để tuyên truyền về công tác giảm nghèo và
Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh. Đến ngày 30/6/2023, giải
ngân 112 triệu đồng (Ngân sách trung ương), đạt 2,48%.
7. Dự
án 7: Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá Chương trình
a) Tiểu dự án 1: Nâng cao năng
lực thực hiện Chương trình
UBND tỉnh đã phân bổ 13.429,757
triệu đồng cho Sở, ngành, đơn vị của tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố
để triển khai thực hiện Tiểu dự án 1: Nâng cao năng lực thực hiện Chương trình
(gồm: Ngân sách trung ương là 11.949,734 triệu đồng, Ngân sách địa phương là
1.480,022 triệu đồng), trong đó: vốn năm 2022 chuyển nguồn sang năm 2023 tiếp tục
thực hiện là 5.084,263 triệu đồng, vốn phân bổ năm 2023 là 8.345,494 triệu đồng.
Từ nguồn vốn được phân bổ, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức 06 Hội nghị tập huấn Chương trình MTQG
giảm nghèo bền vững và các chính sách giảm nghèo cho hơn 800 lượt cán bộ theo
dõi, tham mưu thực hiện công tác giảm nghèo cấp tỉnh, huyện, xã và thôn, khối
phố nhằm nâng cao năng lực thực hiện Chương trình để đảm bảo Chương trình thực
hiện đúng mục tiêu, đúng đối tượng, hiệu quả, bền vững.
Kết quả giải ngân đến ngày
30/6/2023: đã giải ngân 449,575 triệu đồng (ngân sách trung ương: 438,988 triệu
đồng, ngân sách địa phương: 10,587 triệu đồng), đạt 3,35%.
b) Tiểu dự án 2: Giám sát, đánh
giá
UBND tỉnh đã phân bổ 7.753,450
triệu đồng cho Sở, ngành, đơn vị của tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố
để triển khai thực hiện Tiểu dự án 2: Giám sát, đánh giá theo nội dung Kế hoạch
số 6103/KH-UBND ngày 16/9/2022 của UBND tỉnh (gồm: Ngân sách trung ương là
6.897,644 triệu đồng, Ngân sách địa phương là 55,806 triệu đồng), trong đó: vốn
năm 2022 chuyển nguồn sang năm 2023 tiếp tục thực hiện là 2.969,991 triệu đồng,
vốn phân bổ năm 2023 là 4.783,459 triệu đồng.
Từ nguồn vốn được phân bổ, các
Sở ngành, đơn vị của tỉnh và UBND các địa phương đã tập trung triển khai công
tác hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện công tác giảm nghèo;
phát huy vai trò, trách nhiệm của Ban Chỉ đạo và từng thành viên Ban Chỉ đạo
các Chương trình MTQG Giảm nghèo của tỉnh, của cấp huyện và thành viên Ban Quản
lý thực hiện Chương trình MTQG cấp xã, nhất là trong theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc
và kiểm tra, giám sát theo địa bàn được phân công để kịp thời giúp đỡ địa
phương, cơ sở, giúp đỡ hộ nghèo, hộ đăng ký thoát nghèo, hộ mới thoát nghèo, đảm
bảo thực hiện đúng quy định và hiệu quả. Kết quả, ở cấp tỉnh đã tổ chức 08 buổi
làm việc của UBND tỉnh với các địa phương để kiểm tra tình hình triển khai thực
hiện các Chương trình MTQG trên địa bàn; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
thường xuyên kiểm tra, đôn đốc kết quả triển khai thực hiện Chương trình trên địa
bàn tỉnh, đã chủ trì, tổ chức 03 đợt kiểm tra, giám sát tại các huyện nghèo và
nhiều cuộc kiểm tra, làm việc có lồng ghép nhiều nội dung của ngành với tình
hình, kết quả triển khai thực hiện Chương trình. Kết quả giải ngân đến ngày
30/6/2023 được 93,122 triệu đồng (Ngân sách trung ương: 87,504 triệu đồng, ngân
sách tỉnh: 5,618 triệu đồng).
(Chi
tiết kết quả phân bổ, giải ngân nguồn vốn theo Biểu số II, III đính kèm)
V. ĐÁNH
GIÁ CHUNG
1. Những mặt được
Mặc dù còn nhiều khó khăn, nhất
là ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 và thời tiết diễn biến không thuận lợi nhưng
công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành trong 06 tháng đầu năm 2023 tiếp tục được
các cấp, các ngành và các địa phương tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp, tổ
chức thực hiện khá đồng bộ, có sự phân công trách nhiệm rõ ràng, hầu hết các
nhiệm vụ, giải pháp giảm nghèo bền vững được Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo,
MTTQ Việt Nam tỉnh, các Sở, Ban, ngành, các Hội, đoàn thể và các địa phương
nghiêm túc triển khai thực hiện theo sát, đúng với nội dung Kế hoạch thực hiện
Chương trình, chủ động, tích cực rà soát góp ý kịp thời, trách nhiệm cao và có
chất lượng vào văn bản của trung ương trong quy định, hướng dẫn thực hiện
Chương trình.
Vai trò của MTTQ Việt Nam và
các Hội, đoàn thể các cấp tiếp tục được phát huy đem lại hiệu quả tích cực;
công tác tuyên truyền được duy trì và tăng cường; nguồn kinh phí bố trí đủ, kịp
thời, đúng quy định cho các chương trình, dự án, chính sách giảm nghèo; UBND tỉnh
ban hành nhiều văn bản chỉ đạo triển khai quyết liệt, tổ chức nhiều cuộc họp, hội
nghị để giải quyết khó khăn, vướng mắc cho các Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan
và các địa phương; các Sở, ngành đã hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện đầy
đủ, tháo gỡ kịp thời các vướng mắc cho địa phương, quá trình thực hiện có sự phối
hợp chặt chẽ giữa các ngành và địa phương, giữa MTTQ Việt Nam, các Hội, đoàn thể
với chính quyền các cấp. Việc giao chỉ tiêu, kế hoạch giảm nghèo theo số lượng
hộ nghèo đã làm cho công tác hỗ trợ giảm nghèo thực chất, hỗ trợ thoát nghèo có
điều kiện, theo địa chỉ và nguyên nhân nghèo, nguyện vọng chính đáng của hộ
nghèo (Năm 2023: Phấn đấu giảm 3.000 hộ nghèo, tương ứng giảm 0,68%; trung
ương giao giảm từ 0,3-0,4%/năm); lồng ghép, gắn kết chặt chẽ trong tổ chức
thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững với 02 Chương trình MTQG còn lại
và chính sách phát triển kinh tế xã hội, giảm nghèo thường xuyên, an sinh xã hội
trên từng địa bàn cụ thể; đã bố trí vốn ngân sách địa phương đối ứng đủ theo
quy định, huy động nhiều nguồn lực hỗ trợ hộ nghèo, ưu tiên hộ đăng ký thoát
nghèo trong chỉ tiêu giảm nghèo năm 2023 để thực hiện phương án thoát nghèo bền
vững.
Trong tổ chức thực hiện ở địa
phương, cấp huyện và cấp xã đều chủ động xây dựng, ban hành kế hoạch thực hiện
Chương trình với các nội dung, giải pháp, cách làm cụ thể, phù hợp với thực tiễn,
nguồn lực và thực trạng nghèo của địa phương, giải quyết kịp thời các chế độ,
chính sách giảm nghèo, khuyến khích thoát nghèo bền vững và an sinh xã hội trên
địa bàn; thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát ở cơ sở.
Bên cạnh đó, ý thức, trách nhiệm
của cán bộ, đảng viên và người dân trong công tác giảm nghèo được nâng lên, nhiều
hộ nghèo tự nguyện đăng ký thoát nghèo bền vững. Việc huy động, lồng ghép các
nguồn lực thực hiện mục tiêu giảm nghèo được tăng cường. Các chính sách giảm
nghèo được các ngành, địa phương tổ chức thực hiện kịp thời, nhiều địa phương
có cách làm hay, sáng tạo và hiệu quả. Các huyện nghèo, xã nghèo và thôn đặc biệt
khó khăn đã được ưu tiên đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn. Hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ các điều kiện
để cải thiện tiêu chí thu nhập thông qua chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất,
tạo việc làm và thu nhập, được hỗ trợ cải thiện các dịch vụ xã hội cơ bản để đảm
bảo cuộc sống theo hướng toàn diện, tiếp cận đa chiều. Hộ thoát nghèo bền vững
tiếp tục được động viên, tiếp sức, hỗ trợ về y tế, giáo dục, hỗ trợ lãi suất
vay vốn Ngân hàng chính sách xã hội sau khi thoát nghèo.
2. Những tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân
a) Tồn tại, hạn chế
- Tỷ lệ nghèo đa chiều của tỉnh
còn cao (cuối năm 2022: 37.819 hộ, tỷ lệ 8,60%; trong đó có 29.146 hộ nghèo, tỷ
lệ 6,63%), xu hướng nghèo tập trung ở khu vực miền núi (23.278 hộ nghèo, tỷ lệ
26,64%) và chủ yếu ở 06 huyện nghèo (20.916 hộ nghèo, tỷ lệ 44,51%), nơi có điều
kiện kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn, rất khó khăn cho công tác giảm nghèo;
khu vực đồng bằng có 5.868 hộ nghèo, tỷ lệ 1,67%, trong đó số hộ nghèo không có
khả năng lao động nhiều (5.199 hộ nghèo, tỷ lệ 1,48% so tổng số hộ dân và chiếm
tỷ trọng 88,6% trong tổng số hộ nghèo của khu vực này, vì vậy số hộ nghèo còn lại
có thể tác động thoát nghèo ít (669 hộ).
- Nguồn vốn sự nghiệp ngân sách
trung ương phân bổ theo dự toán ngân sách hằng năm nhưng các Bộ chủ trì dự án,
tiểu dự án không có văn bản thông báo mức vốn phân bổ chi tiết cho địa phương
nên khó khăn trong công tác phân bổ vốn thực hiện Chương trình; một số nội dung
vướng mắc chưa được trung ương hướng dẫn, giải quyết triệt để; mức vốn bố trí
thực hiện Tiểu dự án 2 Dự án 1 quá ít để giúp các huyện nghèo thực hiện kế hoạch
thoát nghèo, đặc biệt khó khăn; mức vốn bố trí thực hiện Dự án 4 quá nhiều
trong khi mức hỗ trợ học nghề thấp, chưa được điều chỉnh để phù hợp, người tham
gia học nghề thuộc nhóm thu nhập thấp chưa được hướng dẫn xác định đối tượng.
- Công tác tuyên truyền, phổ biến,
tập huấn hướng dẫn và công tác lập kế hoạch, phương án thực hiện các dự án ở một
số cơ quan, đơn vị và địa phương còn chậm; công tác chỉ đạo điều hành, kiểm
tra, giám sát, đôn đốc và báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện Chương trình của
UBND và Ban Chỉ đạo/Ban quản lý các Chương trình MTQG ở một số địa phương chưa
được thường xuyên, quyết liệt, đúng quy định.
b) Nguyên nhân của tồn tại, hạn
chế
- Nguyên nhân khách quan: ảnh
hưởng của đại dịch Covid-19 làm suy giảm kinh tế, ảnh hưởng đến việc làm, thu
nhập của người dân và nguồn thu ngân sách tỉnh; điều kiện kinh tế - xã hội khu
vực miền núi (09 huyện) của tỉnh còn khá nhiều khó khăn, nhất là giao thông, thủy
lợi, đất sản xuất, thiếu doanh nghiệp đầu tư. Tình hình thời tiết không thuận lợi,
biến động giá nhân công, vật tư ảnh hưởng đến tiến độ, chất lượng công trình và
giải ngân nguồn vốn các dự án thuộc Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững trong
06 tháng đầu năm 2023; một số nội dung triển khai các dự án, tiểu dự án thuộc
chương trình yêu cầu phải thực hiện khảo sát, đánh giá, lấy ý kiến đề xuất của
chính quyền địa phương, cơ sở, người dân nên rất tốn nhiều thời gian, công sức
- Nguyên nhân chủ quan
+ Cấp ủy, chính quyền và
người đứng đầu ở một số cơ quan, đơn vị, địa phương chưa thật sự quan tâm lãnh
đạo, chỉ đạo quyết liệt và có đầu tư đúng mức cho Chương trình. Công tác thông
tin, tuyên truyền chưa đa dạng, sâu rộng, thường xuyên và cụ thể. Năng lực của
một bộ phận cán bộ trực tiếp làm công tác giảm nghèo còn hạn chế, chưa trách
nhiệm và tâm huyết cao trong thực hiện công tác giảm nghèo. Tổ chức thực hiện ở
một số địa phương chưa sát thực tiễn, đúng quy trình hướng dẫn, thiếu chủ động
nghiên cứu, đề xuất và đề ra biện pháp tổ chức thực hiện phù hợp với điều kiện,
thực trạng nghèo của địa phương; một bộ phận người dân chưa nắm đầy đủ chính
sách hỗ trợ nên chưa chủ động tham gia các dự án, nhất là tham gia học nghề, tổ
chức sản xuất hoặc tìm kiếm việc làm phù hợp, ý thức tổ chức kỷ luật trong lao
động chưa cao, chưa tự lực vươn lên trong cuộc sống, một bộ phận người dân còn
có tư tưởng trông chờ ỷ lại, không muốn thoát nghèo để hưởng chính sách.
+ Ban Chỉ đạo chung các Chương
trình MTQG cơ cấu nhiều ngành nhưng có một số ngành có chức năng, nhiệm vụ ít
liên quan đến Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững nên khó khăn trong công tác
theo dõi, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát theo địa bàn; công tác nghiên
cứu văn bản ở một số cơ quan, đơn vị, địa phương chưa kỹ, nên tham mưu, tổ chức
thực hiện chậm, nhất là khảo sát, lập, thẩm định trình cấp thẩm quyền phê duyệt
danh mục chi tiết các dự án đầu tư (Tiểu dự án 1, Dự án 1; Tiểu dự án 1, 3 dự
án 4).
+ Cùng một thời điểm triển khai
03 Chương trình MTQG với nguồn kinh phí phân bổ rất lớn, nên khối lượng công việc
quá tải do nhân lực hạn chế, có nơi không đáp ứng yêu cầu (Phòng Hạ tầng kinh tế
không đủ nhân lực để thẩm định các dự án đầu tư; phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội có từ 6-9 biên chế, có nơi không có vị trí việc làm công tác giảm
nghèo bền vững, đa phần kiêm nhiệm nhiều việc, lại thường xuyên thay đổi, nhất
là ở miền núi cao).
+ Một bộ phận hộ nghèo có điều
kiện phát triển kinh tế như có lao động trong độ tuổi lao động, mạnh khỏe, có đất
đai, đủ điều kiện vay vốn ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội nhưng không chịu
khó tham gia học nghề, vay vốn tổ chức sản xuất để có việc làm, thu nhập, vươn
lên thoát nghèo.
B. DỰ KIẾN
KẾ HOẠCH NĂM 2024
I. BỐI CẢNH
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH NĂM 2024
1. Thuận lợi
Các khó khăn của nền kinh tế do
ảnh hưởng của Đại dịch Covid-19 sẽ cơ bản được khắc phục; công tác lãnh đạo, chỉ
đạo của cấp ủy, chính quyền được củng cố và tăng cường, đi vào nề nếp; năm
2023, hệ thống các văn bản hướng dẫn của trung ương sẽ được hoàn thiện, ban
hành đầy đủ tháo gỡ được các khó khăn, vướng mắc tạo điều kiện thuận lợi cho
trong thực hiện Chương trình năm 2024; công tác tuyên truyền, tập huấn hướng dẫn
được tăng cường, nâng cao năng lực, trách nhiệm cho các cấp ủy, chính quyền,
cán bộ và Nhân dân trong thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững, tạo sự
đồng thuận trong triển khai thực hiện, đạt mục tiêu của Chương trình.
2. Khó khăn
Hiện nay, khu vực miền núi, vùng
dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh là nơi khó khăn nhất, đặc biệt là cơ sở hạ tầng
kinh tế, đời sống của hộ đồng bào dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ
nghèo còn khá cao, hạ tầng thiếu đồng bộ, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của
hộ nghèo, cận nghèo hạn chế; nguồn nhân lực, thu nhập bình quân đầu người dân ở
vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số so với mặt bằng chung của
tỉnh vẫn còn ở mức thấp; tỷ lệ nghèo đa chiều chung của tỉnh đến cuối năm 2022
còn cao (8,60%; trong đó, tỷ lệ hộ nghèo: 6,63%, tỷ lệ hộ cận nghèo: 1,97%),
tuy thấp hơn khu vực Bắc trung bộ và duyên hải miền trung (10,04%) nhưng cao
hơn so với cả nước (7,52%; trong đó, tỷ lệ hộ nghèo là 4,03%, tỷ lệ hộ cận
nghèo là 3,45%), chất lượng giảm nghèo chưa thật sự bền vững, tình trạng thiếu
đất sản xuất, doanh nghiệp chưa đầu tư nhiều ở miền núi; người nghèo thiếu chủ
động trong tổ chức sản xuất, tham gia học nghề, đi xuất khẩu lao động; ảnh hưởng
của biến đổi khí hậu, dịch bệnh gia súc, gia cầm thường xuyên xảy ra phức tạp,
vì vậy, việc thực hiện chính sách giảm nghèo của tỉnh gặp nhiều khó khăn, thách
thức.
II. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Thực hiện giảm nghèo đa chiều bền
vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo; hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo vượt
lên mức sống tối thiểu, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn nghèo đa
chiều quốc gia, nâng cao chất lượng cuộc sống; tập trung nguồn lực hỗ trợ huyện
nghèo thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn; phấn đấu hoàn thành các mục
tiêu giảm nghèo trong giai đoạn 2022 - 2025 theo Nghị quyết số 24/2021/NQ-QH
ngày 28/7/2021 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình MTQG giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của
Thủ tướng Chính phủ, Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 04/5/2021 của Tỉnh ủy và Quyết
định số 2873/QĐ-UBND ngày 25/10/2022 của UBND tỉnh về ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
2. Mục tiêu cụ thể: phấn
đấu giảm từ 2.500 đến 2.800 hộ nghèo2; tỷ lệ hộ
nghèo dân tộc thiểu số giảm trên 3%; tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện nghèo giảm trên
6%, đạt mục tiêu của Chương trình theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/02/2022
của Thủ tướng Chính phủ (giảm từ 0,3-0,4%/năm) và Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày
04/5/2021 của Tỉnh ủy về tiếp tục đẩy mạnh công tác giảm nghèo bền vững trên địa
bàn tỉnh, giai đoạn 2021-2025.
III. NỘI
DUNG HOẠT ĐỘNG VÀ ĐỀ XUẤT KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 797.469
triệu đồng (Vốn đầu tư phát triển: 356.909 triệu đồng, vốn sự nghiệp:
440.560 triệu đồng), trong đó:
- Ngân sách trung ương: 652.843
triệu đồng (Vốn đầu tư phát triển: 310.356 triệu đồng, vốn sự nghiệp:
342.487 triệu đồng);
- Ngân sách địa phương: 97.926
triệu đồng (Vốn đầu tư phát triển: 46.553 triệu đồng, vốn sự nghiệp: 51.373
triệu đồng);
- Vốn huy động khác: 46.700 triệu
đồng.
(Chi tiết nội dung đề xuất
kinh phí cho từng dự án, tiểu dự án năm 2024 theo Biểu số IV, V đính kèm)
IV. GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Tiếp
tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm
trong thực hiện Chương trình
Tiếp tục quán triệt và tuyên
truyền, phổ biến, triển khai nội dung Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23/6/2021 của
Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XIII, Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 04/5/2021 của
Tỉnh ủy; chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 và Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025. Từ đó, đề ra mục tiêu, nhiệm vụ và
giải pháp giảm nghèo cụ thể, phù hợp với thực trạng nghèo và điều kiện của từng
địa phương, phấn đấu hoàn thành vượt mục tiêu giảm nghèo đề ra.
Đổi mới nội dung, hình thức để
tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức, trách nhiệm và
tính chủ động trong thực hiện Chương trình, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu
số, miền núi; làm thay đổi nếp nghĩ, cách làm trong lao động sản xuất và sinh
hoạt của người dân, nhất là người nghèo dân tộc thiểu số để chủ động, tích cực
tham gia học nghề, lao động sản xuất để vươn lên thoát nghèo, tránh tư tưởng
trông chờ, ỷ lại.
Tiếp tục và nâng cao chất lượng
các phong trào thi đua vì người nghèo, nhất là phong trào "Quảng Nam chung
tay vì người nghèo - không để ai bị bỏ lại phía sau",… nhằm phát huy tinh
thần đoàn kết, “tương thân, tương ái” giúp đỡ người nghèo; khơi dậy ý chí tự lực,
tự cường, phát huy nội lực vươn lên "thoát nghèo, xây dựng cuộc sống ấm
no" của người dân và địa phương nghèo; duy trì, nhân rộng các mô hình,
gương thoát nghèo điển hình, hiệu quả.
2. Tiếp
tục nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế, chính sách giảm nghèo bền vững để thực hiện
hiệu quả Chương trình
Tiếp tục hoàn thiện, thực hiện
hiệu quả cơ chế, chính sách giảm nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều gắn với mục
tiêu phát triển bền vững, bảo đảm mức sống tối thiểu tăng dần và khả năng tiếp
cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân. Đổi mới cách tiếp cận về giảm
nghèo, trong đó tăng cường các chính sách hỗ trợ có điều kiện, bảo trợ xã hội đối
với hộ nghèo không có khả năng lao động, chính sách trợ giúp pháp lý. Cụ thể:
- Thực hiện rà soát nội dung của
Chương trình để ban hành đầy đủ các văn bản theo thẩm quyền của cấp tỉnh quy định
tại Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 14/10/2022, Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày
24/6/2023 của Chính phủ và các văn bản quy định, hướng dẫn của trung ương trong
thực hiện Chương trình, đảm bảo kịp thời đúng quy định;
- Tiếp tục nghiên cứu, phân
tích đánh giá sâu về thực trạng nghèo đa chiều của tỉnh để xây dựng các Đề án,
trình HĐND tỉnh xem xét, ban hành các Nghị quyết chuyên đề về giảm nghèo bền vững
để đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đáp ứng chuẩn nghèo đa chiều
giai đoạn 2022-2025 theo Kế hoạch số 3311/KH-UBND ngày 03/6/2021 của UBND tỉnh
về triển khai thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU của Tỉnh uỷ và Chương trình công
tác của Ban Chỉ đạo xây dựng và phát triển vùng Tây tỉnh Quảng Nam; trong đó, tập
trung xây dựng đề án, nghị quyết về Chương trình hỗ trợ thoát nghèo bền vững
giai đoạn 2023-2026 trên cơ sở tổng kết, đánh giá, kế thừa chính sách khuyến
khích thoát nghèo bền vững giai đoạn 2017-2021 theo Nghị quyết số
13/2017/NQ-HĐND ngày 19/4/2017 của HĐND tỉnh.
- Tiếp tục nghiên cứu có chính
sách khuyến khích đủ mạnh để thu hút đầu tư vào khu vực nông thôn miền núi, huyện
nghèo; khuyến khích và ưu tiên cho doanh nghiệp và hợp tác xã liên kết trong sản
xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, phát triển đa dạng các mô hình sản xuất có
sự tham gia của các hộ nghèo, hộ cận nghèo; hỗ trợ phát triển các dự án giảm
nghèo, phát triển sản xuất, kinh doanh tạo việc làm, sinh kế, thu nhập cho người
nghèo, nhất là ở vùng nông thôn, miền núi.
- Đẩy mạnh hoạt động tư vấn, kết
nối, giới thiệu, hỗ trợ việc làm cho người nghèo, người dân sinh sống trên địa
bàn nghèo, khó khăn. Nâng cao hiệu quả hoạt động đưa người lao động ở các huyện
nghèo, xã đặc biệt khó khăn đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Trên cơ sở chính sách của
trung ương, ban hành Đề án của tỉnh hỗ trợ về nhà ở của hộ nghèo, hộ cận nghèo ở
các huyện, thị xã, thành phố không thuộc huyện nghèo; chính sách hỗ trợ nước
sinh hoạt hợp vệ sinh cho hộ nghèo vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn, biên giới, hải đảo.
- Tăng cường và ưu tiên bố trí
ngân sách, huy động vốn và tổ chức triển khai tốt hơn nữa trong thực hiện chính
sách tín dụng ưu đãi dành cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các
đối tượng chính sách khác theo tinh thần chỉ đạo tại Kết luận số 06-KL/TW ngày
10/6/2021, Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư và các văn bản
triển khai thực hiện của Thủ tướng Chính phủ.
- Đẩy mạnh thực hiện chính sách
phát triển kinh tế - xã hội liên vùng, tăng cường kết nối vùng đã phát triển với
vùng khó khăn; nghiên cứu, ban hành chính sách riêng của tỉnh để hỗ trợ, khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư ở địa bàn khó khăn, gắn với đào tạo nghề, giải quyết
việc làm tại chỗ, đảm bảo giảm nghèo bền vững.
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch,
tổ chức thực hiện di dời dân cư, bảo đảm sinh kế bền vững và an toàn cho dân cư
tại các vùng thường xuyên chịu tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu, khu vực
miền núi.
- Giải quyết đất sản xuất, đất ở
phù hợp, tạo việc làm, bảo đảm các dịch vụ y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt,
vệ sinh, thông tin và dịch vụ xã hội khác cho người nghèo, nhất là đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi.
- Hướng dẫn, vận động các xã,
phường, thị trấn xây dựng mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác, tổ tự quản, hộ gia
đình thoát nghèo, sản xuất giỏi, làm kinh tế giỏi tiêu biểu. Khuyến khích các
doanh nghiệp giúp đỡ các huyện nghèo, xã nghèo; vận động các hộ khá giả giúp đỡ
hộ nghèo; xây dựng, nhân rộng các mô hình tốt, sáng kiến hay về giảm nghèo bền
vững
3. Tăng
cường công tác chỉ đạo, điều hành, phối hợp trong tổ chức thực hiện Chương
trình
- Các cấp uỷ đảng, chính quyền,
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội các cấp cần tiếp tục tăng
cường vai trò, trách nhiệm hơn nữa trong lãnh đạo, chỉ đạo điều hành, phối hợp,
tổ chức thực hiện công tác giảm nghèo, nhất là phát huy vai trò của người đứng
đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện công tác giảm nghèo bền vững
theo các nhiệm vụ, giải pháp đề ra tại Nghị quyết số 06-NQ/TU của Tỉnh uỷ và Kế
hoạch số 3311/KH-UBND của UBND tỉnh; ưu tiên bố trí nguồn lực ngân sách, huy động
và bố trí cán bộ theo dõi, thực hiện công tác giảm nghèo có năng lực, ổn định,
lâu dài (ở cấp huyện, cấp xã) để đảm bảo tham mưu cấp ủy, chính quyền lãnh đạo,
chỉ đạo thực hiện công tác giảm nghèo phù hợp với thực trạng nghèo và tình hình
thực tế của từng địa phương. Trong đó, tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện
các dự án, tiểu dự án thuộc Chương trình, đẩy nhanh tiến độ giải ngân nguồn vốn
đã bố trí hằng năm. Phấn đấu giải ngân 100% kế hoạch vốn được giao.
- Tiếp tục ưu tiên bố trí ngân
sách đối ứng thực hiện Chương trình; tăng cường huy động, lồng ghép và sử dụng
hiệu quả các nguồn lực thực hiện Chương trình, ưu tiên cho các huyện nghèo và
xã nghèo, đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn. Tăng nguồn vốn tín dụng ưu
đãi cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các đối tượng chính
sách khác theo tinh thần Kết luận số 06- KL/TW ngày 10/6/2021, Chỉ thị số
40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư.
- Tiếp tục phát huy hiệu quả
công tác kết nghĩa, giúp đỡ các xã miền núi trên tinh thần thiết thực, hiệu quả
theo Chỉ thị số 23-CT/TU ngày 22/10/2012 của Tỉnh ủy; Kế hoạch số 1100/KH-UBND
ngày 16/4/2020 của UBND tỉnh; trong đó, hạn chế cho, tặng quà để tập trung nguồn
lực hỗ trợ địa phương phát triển kinh tế - xã hội, hỗ trợ cho hộ nghèo thoát
nghèo bền vững.
- Tiếp tục phát động các phong
trào, cuộc vận động trong cộng đồng trong và ngoài tỉnh vì người nghèo để huy động
thêm nguồn lực tập trung ưu tiên hỗ trợ cho miền núi của tỉnh thực hiện công
tác giảm nghèo.
- Tăng cường lồng ghép và sử dụng
hiệu quả các nguồn vốn huy động thực hiện các công tác giảm nghèo, trong đó gắn
việc thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, dự án đa dạng sinh kế, phát
triển mô hình giảm nghèo với các nguồn lực huy động khác thực hiện hỗ trợ hộ
thoát nghèo bền vững.
4. Tổ
chức triển khai thực hiện kịp thời, đúng quy định các dự án, tiểu dự án thuộc
Chương trình; chính sách giảm nghèo thường xuyên, tín dụng chính sách xã hội hỗ
trợ giảm nghèo
- Tiếp tục chỉ đạo các cơ quan,
đơn vị và địa phương tổ chức thực hiện kịp thời, đồng bộ, có hiệu quả các dự
án, tiểu dự án, chính sách giảm nghèo thường xuyên, tín dụng chính sách xã hội
gắn với thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững, Chương trình MTQG:
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, xây dựng
nông thôn mới và Phong trào “Chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại
phía sau” giai đoạn 2021-2025 .
- Căn cứ nội dung Chương trình
phê duyệt tại Quyết định số 90/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản
quy định, hướng dẫn của Trung ương, các ngành và các địa phương chủ động xây dựng
kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả, đạt mục tiêu đề
ra, đảm bảo tiến độ giải ngân nguồn vốn Chương trình hàng năm. Quá trình thực
hiện cần lồng ghép, gắn với tổ chức thực hiện các Chương trình MTQG, chính sách
giảm nghèo và an sinh xã hội, tín dụng chính sách xã hội hỗ trợ giảm nghèo trong
đó tập trung thực hiện tốt dự án hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã
hội cho các huyện nghèo; kế hoạch hỗ trợ 02 huyện Phước Sơn và Bắc Trà My thoát
khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn giai đoạn 2022 - 2025; hỗ trợ đầu tư
cho các xã, thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi. Thực hiện
hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng sinh kế, nhân rộng mô hình giảm nghèo, đào
tạo nghề, tư vấn giới thiệu việc làm, đưa lao động đi làm việc có thời hạn theo
hợp đồng ở nước ngoài để tạo việc làm, đảm bảo có thu nhập thường xuyên và ổn định.
Bên cạnh đó, tổ chức thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội cho hộ nghèo
không có khả năng lao động, không thể thoát nghèo.
5. Kiện
toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác giảm nghèo:
Chú trọng công tác cán bộ, nhất là cán bộ trực tiếp theo dõi, tham mưu thực
hiện công tác giảm nghèo, đảm bảo bố trí có người làm ổn định, có năng lực,
trách nhiệm; quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, hướng dẫn, chuyển
giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số cho
cán bộ, người dân, trong đó ưu tiên hộ nghèo, hộ cận nghèo, cán bộ ở thôn, xã
nghèo và huyện đặc biệt khó khăn.
6. Kiểm
tra, giám sát, thanh tra, xử lý các vi phạm
Thực hiện tốt công tác hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện công tác giảm nghèo; phát huy vai
trò, trách nhiệm của Ban Chỉ đạo và từng thành viên Ban Chỉ đạo các Chương
trình MTQG Giảm nghèo của tỉnh, của cấp huyện và thành viên Ban Quản lý thực hiện
Chương trình MTQG cấp xã, nhất là trong theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc và kiểm
tra, giám sát theo địa bàn được phân công để kịp thời giúp đỡ địa phương, cơ sở,
giúp đỡ hộ nghèo, hộ đăng ký thoát nghèo, hộ mới thoát nghèo, đảm bảo thực hiện
đúng quy định và hiệu quả.
7. Thực
hiện tốt công tác rà soát, phân loại, lập hồ sơ, danh sách hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo để theo dõi, quản lý, có giải pháp hỗ
trợ cụ thể, phù hợp, giúp hộ thoát nghèo bền vững theo từng hoàn cảnh, nguyên
nhân nghèo, điều kiện và nguyện vọng cần hỗ trợ của hộ nghèo. Thực hiện thống
kê, phân loại hộ nghèo thiếu hụt các chỉ số của 06 dịch vụ xã hội cơ bản theo
chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 (số lượng chỉ số thiếu hụt, loại chỉ số
thiếu hụt) của từng hộ nghèo để tập trung nguồn lực hỗ trợ thoát nghèo.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN.
1. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, cơ quan thường trực, chủ trì tham mưu Ban Chỉ đạo các Chương
trình MTQG tỉnh và UBND tỉnh chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch
này. Cụ thể:
a) Thực hiện các nhiệm vụ theo
phân công của UBND tỉnh tại khoản 1 Điều 2 Quyết định số 2179/QĐ-UBND ngày
22/8/2022 và các văn bản chỉ đạo khác liên quan của UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo
các Chương trình MTQG tỉnh.
b) Chủ trì, hướng dẫn, đôn đốc
các Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan cấp tỉnh và các địa phương tổ chức triển
khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh.
c) Trên cơ sở kế hoạch vốn
trung ương phân bổ thực hiện Chương trình năm 2024, đề xuất kế hoạch, phương án
phân bổ vốn ngân sách trung ương và ngân sách tỉnh thực hiện Chương trình năm
2023, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tham mưu UBND tỉnh phân bổ
kinh phí thực hiện đảm bảo kịp thời, đúng quy định tại Nghị quyết số
22/2022/NQ-HĐND của HĐND tỉnh.
d) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, ngành liên quan và địa phương tổ chức thực hiện các dự án: 1, 2, 4, 7 và
Tiểu dự án 2 của Dự án 6 thuộc Chương trình.
đ) Tham mưu UBND tỉnh ban hành
Kế hoạch, chỉ đạo tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm; nâng cấp phần
mềm trực tuyến quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; xây dựng phần
mềm trực tuyến điều tra xác định hộ có mức sống trung bình, phần mềm trực tuyến
quản lý và chi trả chính sách cho người có công và bảo trợ xã hội thuộc hộ
nghèo theo Nghị quyết số 43/2021/NQ-HĐND và Nghị quyết số 14/2022/NQ-HĐND ngày
08/12/2021 của HĐND tỉnh.
e) Tham mưu UBND tỉnh ban hành
Kế hoạch giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình năm 2024 theo đúng Thông tư
số 10/2022/TT-BLĐTBXH ngày 31/5/2022; theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát,
tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh theo đúng
quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
(cơ quan tổng hợp Chương trình)
a) Thực hiện các nhiệm vụ theo
phân công của UBND tỉnh tại khoản 2 Điều 2 Quyết định số 2179/QĐ-UBND ngày
22/8/2022 và các văn bản chỉ đạo khác có liên quan của UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo
các Chương trình MTQG tỉnh;
b) Chủ trì tổng hợp, thẩm định,
tham mưu UBND tỉnh phương án phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách
trung ương hỗ trợ và phương án cân đối vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách tỉnh
đối ứng năm 2024 thực hiện Chương trình theo đúng nguyên tắc, tiêu chí và định
mức phân bổ vốn quy định tại Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND ngày 20/7/2022 của
HĐND tỉnh để thực hiện Chương trình.
c) Hướng dẫn các Sở, ngành liên
quan tỉnh và các địa phương trong lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng
năm; thực hiện kiểm tra, báo cáo đánh giá chương trình theo quy định tại Nghị định
số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ và theo chức năng, nhiệm vụ được
giao.
3. Sở Tài chính chịu
trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ theo phân công của UBND tỉnh tại khoản 3 Điều
2 Quyết định số 2179/QĐ-UBND ngày 22/8/2022 và các văn bản chỉ đạo khác liên
quan của UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG tỉnh.
4. Các Sở, Ban, ngành chủ
trì dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Kế hoạch (gồm các Sở: Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Xây dựng, Thông tin và Truyền thông) thực
hiện các nhiệm vụ theo phân công của UBND tỉnh tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều
2 Quyết định số 2179/QĐ-UBND ngày 22/8/2022 và các văn bản chỉ đạo khác liên
quan của UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG tỉnh. Cụ thể:
a) Xây dựng, tổ chức triển khai
thực hiện các dự án, tiểu dự án do ngành chủ trì; tổng hợp và đề xuất các chỉ
tiêu, nhiệm vụ và phương án phân bổ kế hoạch vốn ngân sách trung ương, ngân
sách địa phương, gửi cơ quan thường trực tổng hợp, tham tham mưu UBND tỉnh phân
bổ cho các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan cấp tỉnh và các địa phương thực hiện.
b) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị
liên quan cấp tỉnh và các địa phương xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực
hiện các dự án, tiểu dự án do ngành chủ trì thực hiện theo kế hoạch này, đảm bảo
triển khai thực hiện đầy đủ theo các chỉ tiêu, nhiệm vụ, nội dung thực hiện thuộc
Chương trình được phân công chủ trì.
c) Rà soát, xác định địa bàn, đối
tượng, nội dung chính sách, hướng dẫn địa phương để tổ chức thực hiện bảo đảm
không chồng chéo, trùng lắp với các chương trình, dự án, đề án khác và nhiệm vụ
thường xuyên của các Sở, ngành, địa phương.
d) Theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm
quyền được giao, thực hiện rà soát các nội dung, nhiệm vụ thực hiện dự án, tiểu
dự án thuộc Chương trình, tham mưu cấp thẩm quyền xem xét, ban hành các văn bản
pháp luật để tổ chức triển khai kịp thời, đúng quy định.
đ) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội và Sở, ngành liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát,
đánh giá kết quả thực hiện nguồn lực và các chỉ tiêu, nhiệm vụ, nội dung các dự
án, tiểu dự án được giao chủ trì theo quy định, gửi Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG tỉnh.
e) Báo cáo kết quả thực hiện nội
dung thành phần và sử dụng nguồn vốn được giao, gửi về Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tổng hợp theo quy định.
g) Xây dựng và hướng dẫn cơ chế
huy động nguồn lực để thực hiện các nội dung, nhiệm vụ trong các dự án, tiểu dự
án do Sở, ngành chủ trì thực hiện.
h) Thường xuyên, định kỳ tổ chức
các đoàn kiểm tra ở các địa phương được phân công; giám sát, kiểm tra kết quả
thực hiện các nội dung của Chương trình theo lĩnh vực quản lý nhà nước được
phân công.
5. Các Sở, ngành, cơ
quan cấp tỉnh tham gia thực hiện Chương trình
a) Thực hiện các nhiệm vụ theo
phân công của UBND tỉnh tại khoản 8 Điều 2 Quyết định số 2179/QĐ-UBND ngày
22/8/2022 và và các văn bản chỉ đạo khác có liên quan của UBND tỉnh và Ban Chỉ
đạo các Chương trình MTQG tỉnh.
b) Nghiên cứu, lồng ghép thực
hiện Chương trình với các chương trình, dự án, đề án khác được giao bảo đảm hiệu
quả, không chồng chéo; tham mưu UBND tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình
HĐND tỉnh xem xét, ban hành các văn bản pháp luật thực hiện các nội dung, nhiệm
vụ được giao tại Kế hoạch số 3311/KH-UBND ngày 03/6/2021 của UBND tỉnh về việc
triển khai thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 04/5/2021 của Tỉnh uỷ.
c) Các Sở: Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Y tế, Xây dựng, Thông tin và Truyền thông, Tài nguyên và Môi
trường, Giáo dục và Đào tạo và các Sở, ngành, đơn vị liên quan của tỉnh theo chức
năng, nhiệm vụ tiếp tục tham mưu, đề xuất giải pháp cơ chế, chính sách hỗ trợ cải
thiện tiêu chí thu nhập và dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn nghèo đa chiều tại
Điều 3 Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ, gửi Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh theo chỉ đạo tại Kế hoạch
số 3311/KH-UBND ngày 03/6/2021 của UBND tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát,
báo cáo kết quả thực hiện chương trình, dự án giảm nghèo do ngành chủ trì, thực
hiện.
6. Sở Thông tin - Truyền
thông, Báo Quảng Nam, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam, Cổng thông tin điện
tử tỉnh và các cơ quan thông tấn, báo chí trên địa bàn tỉnh phối hợp, thường
xuyên theo dõi, đưa tin, bài về các hoạt động của Chương trình, giới thiệu các
mô hình, cách làm hay, hiệu quả trong công tác giảm nghèo bền vững để các địa
phương học tập, thực hiện.
7. Thành viên Ban Chỉ đạo
các Chương trình MTQG tỉnh
a) Thực hiện các nhiệm vụ theo
phân công của UBND tỉnh tại khoản 9 Điều 2 Quyết định số 2179/QĐ-UBND ngày
22/8/2022.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát, đôn đốc, hỗ trợ địa phương được phân công phụ trách để tổ chức thực
hiện tốt Chương trình và các hoạt động giảm nghèo bền vững; chịu trách nhiệm về
tiến độ, kết quả, hiệu quả thực hiện Chương trình, nhất là kết quả thực hiện chỉ
tiêu giảm nghèo hằng năm được UBND tỉnh giao; tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện,
đề xuất các giải pháp giảm nghèo gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp,
tham mưu.
8. UBND các huyện, thị
xã, thành phố
a) Thực hiện các nhiệm vụ theo
phân công của UBND tỉnh tại khoản 10 Điều 2 Quyết định số 2179/QĐ-UBND ngày
22/8/2022; xây dựng kế hoạch, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện tốt các nội
dung của Chương trình theo Kế hoạch này để thực hiện đạt mục tiêu giảm nghèo được
UBND tỉnh giao, đảm bảo phù hợp với nội dung Chương trình, thực trạng nghèo và
điều kiện của địa phương.
b) Thường xuyên kiện toàn Ban
Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia, đơn vị giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp
theo nguyên tắc, yêu cầu như đối với Ban Chỉ đạo tỉnh. Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội là cơ quan Thường trực Chương trình tại địa phương; ban hành Quy
chế hoạt động của BCĐ, phân công nhiệm nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban
Chỉ đạo để chỉ đạo thực hiện Chương trình.
c) Tăng cường tuyên truyền,
nâng cao nhận thức của cán bộ và Nhân dân về mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung của
Chương trình. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị cấp huyện và UBND các xã thuộc đối tượng
phân bổ vốn thực hiện Chương trình chủ động khảo sát, xây dựng kế hoạch, đề xuất
nguồn vốn, tổ chức thực hiện từng dự án, tiểu dự án thuộc Chương trình, nhất là
các dự án đầu tư, dự án đa dạng sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo, dự án
phát triển sản xuất, phát triển giáo dục nghề nghiệp đảm bảo đúng quy định, hiệu
quả, phấn đấu giải ngân tối đa nguồn vốn Chương trình được phân bổ năm 2024 và
nguồn vốn thực hiện Chương trình năm 2023 được phép chuyển nguồn sang năm 2024
(nếu có).
d) Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức
rà soát, đánh giá, công nhận hộ nghèo, cận nghèo, hộ thoát nghèo hàng năm chính
xác, kịp thời, đúng quy định. Phấn đấu đạt chỉ tiêu giảm nghèo năm 2024 được
UBND tỉnh giao.
đ) Bố trí ngân sách địa phương
(huyện, xã) đối ứng đủ theo quy định để thực hiện Chương trình; huy động các
nguồn lực thực hiện Kế hoạch và các dự án tại địa phương, chú trọng các xã có tỷ
lệ hộ nghèo cao; phân công rõ trách nhiệm cho các phòng, ban, hội, đoàn thể
trong thực hiện mục tiêu giảm nghèo. Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn bố
trí ổn định cán bộ có năng lực, nhất là công nghệ thông tin theo dõi, thực hiện
công tác giảm nghèo.
e) Phối hợp chặt chẽ với các Sở,
ngành, hội đoàn thể của tỉnh trong triển khai, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện
Chương trình, chính sách giảm nghèo.
g) Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra, giám sát, thanh tra thực hiện chính sách, pháp luật về giảm nghèo; tổng
hợp, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Chương trình với UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo
các Chương trình MTQG tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở,
ngành liên quan của tỉnh theo đúng quy định tại Thông tư số 10/2022/TT-BLĐTBXH
ngày 31/5/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, các hội, đoàn thể các cấp tích cực phối hợp tham gia cùng
chính quyền trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị về giảm nghèo; tăng cường
giám sát, phản biện xã hội hoặc kiến nghị, đề xuất những giải pháp, chính sách
phù hợp góp phần thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững.
Yêu cầu Thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương triển khai thực hiện và
kính báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn phòng Quốc gia giảm nghèo
theo dõi, tổng hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội;
- Văn phòng Quốc gia giảm nghèo;
- TT TU, HĐNND, UBMTTQVN tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Thành viên BCĐ các CTMTQG tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Đài PT- TH, Báo Quảng Nam;
- CPVP;
- Lưu: VT, TH, KGVX.
|
TM. UỶ BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Tuấn
|
PHỤ LỤC I
HỆ THỐNG VĂN BẢN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MTQG
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2025 BAN HÀNH TRONG 06 THÁNG ĐẦU NĂM 2023
(Kèm theo Kế hoạch số 5305/KH-UBND ngày 09/8/2023 của UBND tỉnh Quảng Nam)
STT
|
Tên văn bản
|
Số, ngày của Văn bản
|
Trích yếu nội dung
|
Cơ quan ban hành
|
Số, ký hiệu
|
Ngày ban hành
|
I
|
Văn bản của Tỉnh ủy, HĐND
tỉnh ban hành chủ trương, chính sách giảm nghèo đặc thù của tỉnh Quảng Nam
|
1
|
Nghị quyết
|
Số 04/2023/NQ-HĐND
|
21-03-23
|
Quy định nội dung và mức chi
thực hiện nhiệm vụ đặc thù giảm nghèo về thông tin (Tiểu dự án 1 - Dự án 6) thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam giai đoạn 2021 – 2025
|
HĐND tỉnh
|
2
|
Nghị quyết
|
Số 06/NQ-HĐND
|
21-03-23
|
Phân bổ kế hoạch vốn đầu tư
phát triển năm 2023 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025
|
HĐND tỉnh
|
3
|
Nghị quyết
|
Số 07/NQ-HĐND
|
21-03-23
|
Phân bổ kế hoạch vốn đầu tư
phát triển từ nguồn ngân sách trung ương bổ sung và thông qua danh mục của Dự
án 4 thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam giai đoạn 2021 – 2025
|
HĐND tỉnh
|
4
|
Nghị quyết
|
Số 09/NQ-HĐND
|
21-03-23
|
Kỳ họp thứ mười ba, Hội đồng
nhân dân tỉnh khóa X nhiệm kỳ 2021 – 2026 (Thống nhất phân bổ kế hoạch vốn đầu
tư phát triển nguồn ngân sách trung ương năm 2022 thực hiện Tiểu dự án 1, Dự
án 4 thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam giai đoạn 2021-2025 với số tiền 22.830.000.000 đồng
|
HĐND tỉnh
|
II
|
Văn bản triển khai của UBND
tỉnh thực hiện
|
1
|
Quyết định
|
01/2023/QĐ-UBND
|
28-02-23
|
Quy định về cơ chế quay vòng
một phần vốn hỗ trợ bằng tiền để luân chuyển trong cộng đồng thực hiện các dự
án hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia
giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
|
UBND tỉnh
|
2
|
Quyết định
|
863/QĐ-UBND
|
26-04-23
|
triển khai thực hiện Nghị quyết
số 04/2023/NQ-HĐND ngày 21 tháng 3 năm 2023 của HĐND tỉnh quy định nội dung
và mức chi thực hiện nhiệm vụ đặc thù giảm nghèo về thông tin (Tiểu dự án 1 -
Dự án 6) thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021 – 2025
|
UBND tỉnh
|
3
|
Quyết định
|
1245/QĐ-UBND
|
15-06-23
|
phê duyệt Đề án Hỗ trợ nhà ở cho
hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh
|
UBND tỉnh
|
4
|
Quyết định
|
255/QĐ-UBND
|
10-02-23
|
Về việc chuyển nguồn số dư kế
hoạch vốn đầu tư trung ương bổ sung có mục tiêu để thực hiện các Chương trình
MTQG năm 2022 sang năm 2023 để tiếp tục thực hiện
|
UBND tỉnh
|
5
|
Kế hoạch
|
1368/KH-UBND
|
14-03-23
|
Hỗ trợ huyện Phước Sơn và huyện
Bắc Trà My tỉnh Quảng Nam thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn giai
đoạn 2022-2025
|
UBND tỉnh
|
6
|
Kế hoạch
|
2053/KH-UBND
|
07-04-23
|
Triển khai thực hiện Chương
trình MTQG giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2023
|
UBND tỉnh
|
7
|
Kế hoạch
|
4544/KH-UBND
|
13-07-23
|
Giám sát, đánh giá thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm
2023
|
UBND tỉnh
|
III
|
Văn bản triển khai của các
Sở, ngành, đơn vị của tỉnh
|
|
1
|
Kế hoạch
|
130/KHPH-MTTQ- NHCS
|
17-05-23
|
Kế hoạch phối hợp thực hiện
các hoạt động chính sách xã hội, góp phần giảm nghèo bền vững, xây dựng nông
thôn mới, bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh
|
Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh với Ngân hàng Chính sách xã hội
CN tỉnh Quảng Nam
|
2
|
Chương trình phối hợp
|
09/CTrPH-MTTQ- SLĐTBXH
|
28-03-23
|
Chương trình phối hợp về thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
|
Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh với Sở LĐ-TB&XH
|
3
|
Công văn
|
312/LĐTBXH-GDNN
|
20-02-23
|
V/v xây dựng danh mục chi tiết
công trình sử dụng kế hoạch vốn đầu tư phát triển trung hạn thực hiện Tiểu dự
án 1, Dự án 4 của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021-2025
|
Sở LĐ-TB&XH
|
4
|
Công văn
|
662/LĐTBXH-LĐVL
|
24-03-23
|
V/v hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục
đầu tư nguồn vốn đầu tư phát triển Tiểu dự án 3, Dự án 4, Chương trình MTQG
giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021- 2025
|
Sở LĐ-TB&XH
|
5
|
Công văn
|
710/LĐTBXH-BTXH
|
29-03-23
|
V/v thực hiện chỉ tiêu giảm
nghèo năm 2023 theo Quyết định số 306/QĐ- UBND
|
Sở LĐ-TB&XH
|
6
|
Công văn
|
868/LĐTBXH-GDNN
|
12-04-23
|
V/v hướng dẫn một số nội dung
về giáo dục nghề nghiệp trong 03 Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn
2021 - 2025
|
Sở LĐ-TB&XH
|
7
|
Công văn
|
910/LĐTBXH-GDNN
|
14-04-23
|
V/v triển khai thực hiện các
dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển thuộc Tiểu dự án 1, Dự án 4 của Chương
trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025
|
Sở LĐ-TB&XH
|
8
|
Công văn
|
1574/LĐTBXH-GDNN
|
22-06-23
|
V/v đẩy nhanh tiến độ thực hiện
các Tiểu dự án, Dự án lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, lao động - việc làm thuộc
các Chương trình MTQG giai đoạn 2021 - 2025 trong năm 2023
|
Sở LĐ-TB&XH
|
9
|
Công văn
|
1593/LĐTBXH-LĐVL
|
24-06-23
|
V/v tiếp tục rà soát, hoàn chỉnh
danh mục đầu tư Tiểu dự án 3, Dự án 4, CTMTQG GNBV giai đoạn 2021-2025, năm
2023 do Trung tâm Dịch vụ việc làm Quảng Nam làm chủ đầu tư
|
Sở LĐ-TB&XH
|
10
|
Công văn
|
1605/LĐTBXH-BTXH
|
27-06-23
|
V/v báo cáo tiến độ thực hiện,
đề xuất phương án xử lý đối với kế hoạch vốn đầu tư ngân sách trung ương phân
bổ năm 2023 thực hiện các dự án đầu tư của Dự án 4 thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025
|
Sở LĐ-TB&XH
|
11
|
Công văn
|
1681/LĐTBXH-BTXH
|
04-07-23
|
V/v rà soát, đăng ký tham gia
thực hiện Dự án 2 về Đa dạng sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo thuộc
Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững năm 2023
|
Sở LĐ-TB&XH
|
12
|
Hướng dẫn
|
96/HD-SNV
|
22/02/203
|
Về việc khen thưởng thành
tích trong phong trào thi đua “Quảng Nam chung tay vì người nghèo - Không để
ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2021- 2025
|
Sở Nội vụ
|
13
|
Kế hoạch
|
1389/KH- SNN&PTNT
|
13-06-23
|
Thực hiện hỗ trợ phát triển sản
xuất trong lĩnh vực nông nghiệp (Tiểu dự án 1 - dự án 3) thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2023
|
Sở NN&PTNT
|
Biểu số I
KẾT QUẢ THỰC HIỆN MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHƯƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2023 VÀ ĐỀ XUẤT NĂM 2024
(Kèm
theo Kế hoạch số 5305/KH-UBND ngày 09/8/2023 của UBND tỉnh Quảng Nam)
STT
|
Chương trình
|
Đơn vị tính
|
Mục tiêu giai đoạn 5 năm được cấp có thẩm quyền giao (Thủ tướng
Chính phủ, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh)
|
Thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ giai đoạn 2021-2025
|
Ghi chú
|
2021
|
2022
|
2023
|
Đề xuất năm 2024
|
6 tháng đầu năm
|
Ước cả năm 2023
|
I
|
MỤC TIÊU THEO NGHỊ QUYẾT SỐ
24/2021/QH15 CỦA QUỐC HỘI
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn
nghèo đa chiều duy trì mức giảm hằng năm
|
%/năm
|
0,3-0,4
|
|
0,96
|
|
0,72
|
0,3-0,4
|
Năm 2023, dự kiến đến cuối
tháng 12/2023 mới có kết quả rà soát chính thức để làm cơ sở đánh giá
|
2
|
Tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu
số giảm hằng năm
|
%/năm
|
>3,0
|
|
10,02
|
|
|
>3,0
|
3
|
Tỷ lệ huyện nghèo thoát khỏi
tình trạng nghèo
|
%
|
30
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Tỷ lệ xã đặc biệt khó khăn
vùng bãi ngang ven biển và hải đảo thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
MỤC TIÊU THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
90/QĐ-TTG NGÀY 18/01/2022 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn
nghèo đa chiều duy trì mức giảm hằng năm
|
%/năm
|
0,3-0,4
|
|
0,96
|
|
0,72
|
0,3-0,4
|
|
2
|
Tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu
số giảm hằng năm
|
%/năm
|
>3,0
|
|
10,02
|
|
|
>3,0
|
|
3
|
Tỷ lệ huyện nghèo thoát khỏi
tình trạng nghèo
|
%
|
30
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Tỷ lệ huyện nghèo thoát khỏi
tình trạng nghèo
|
%
|
30
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Tỷ lệ xã đặc biệt khó khăn
vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Giảm số hộ nghèo và hộ cận
nghèo so với đầu kỳ theo chuẩn nghèo đa chiều của quốc gia
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a)
|
Số hộ nghèo theo chuẩn nghèo
đa chiều đầu năm báo cáo
|
Hộ
|
33.127
|
|
33.127
|
29.146
|
26.146
|
|
|
b)
|
Số hộ nghèo theo chuẩn nghèo
đa chiều cuối năm báo cáo
|
Hộ
|
21.302
|
|
29.146
|
|
|
|
|
c)
|
Tỷ lệ giảm số hộ nghèo giữa đầu
kỳ so với cuối kỳ báo cáo
|
%
|
2,82
|
|
|
|
|
|
|
d)
|
Số hộ cận nghèo theo chuẩn
nghèo đa chiều đầu năm báo cáo
|
Hộ
|
8.202
|
|
8.202
|
8.673
|
8.500
|
|
|
đ)
|
Số hộ cận nghèo theo chuẩn
nghèo đa chiều cuối năm báo cáo
|
Hộ
|
8.000
|
|
8.673
|
|
|
|
|
e)
|
Tỷ lệ giảm số hộ cận nghèo giữa
đầu kỳ so với cuối kỳ báo cáo
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Mục tiêu, chỉ tiêu phát triển
cơ sở hạ tầng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a)
|
Tỷ lệ huyện nghèo được hỗ trợ
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội liên kết vùng
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
|
b)
|
Tỷ lệ xã ĐBKK vùng bãi ngang,
ven biển và hải đảo được hỗ trợ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã
hội liên kết vùng
|
%
|
0
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Mục tiêu, chỉ tiêu hỗ trợ
phát triển sản xuất
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a)
|
Số mô hình, dự án giảm nghèo
hỗ trợ phát triển sản xuất cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo,
người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã ĐBKK bãi ngang, ven biển và
hải đảo
|
Mô hình, dự án
|
50
|
|
3
|
|
|
|
|
b)
|
Tỷ lệ người thuộc hộ nghèo, hộ
trên địa bàn huyện nghèo, xã ĐBKK vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo được hỗ
trợ nâng cao năng lực sản xuất
|
%
|
100
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Mục tiêu, chỉ tiêu về đào tạo,
nâng cao năng lực
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tỷ lệ cán bộ làm công tác giảm
nghèo được bồi dưỡng, tập huấn
|
%
|
100
|
|
100
|
100
|
100
|
100
|
|
10
|
Các chỉ tiêu giải quyết mức độ
thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a)
|
Chiều thiếu hụt về việc làm:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(1)
|
Tỷ lệ người lao động thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu được hỗ trợ kết nối, tư vấn,
định hướng nghề nghiệp, cung cấp thông tin thị trường lao động, hỗ trợ tìm việc
làm
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
|
(2)
|
Số người lao động thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, vùng nghèo, vùng khó khăn được hỗ trợ
kết nối việc làm thành công
|
Người
|
1.000
|
|
80
|
50
|
200
|
300
|
|
(3)
|
Số người lao động thuộc các
huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo được hỗ
trợ đào tạo
|
Người
|
120
|
|
60
|
0
|
20
|
20
|
|
|
Trong đó: Số lao động đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
|
Người
|
100
|
|
60
|
0
|
20
|
20
|
|
(4)
|
Số người lao động tham gia
các khóa đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ trước khi đi làm việc ở nước
ngoài theo các Hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận.
|
Người
|
20
|
|
0
|
0
|
10
|
10
|
|
b)
|
Chiều thiếu hụt về y tế:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(1)
|
Tỷ lệ người thuộc hộ nghèo, hộ
cận nghèo được hỗ trợ tham gia bảo hiểm y tế
|
%
|
100
|
|
100
|
100
|
100
|
100
|
|
(2)
|
Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi
trẻ em dưới 16 tuổi tại các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang,
ven biển và hải đảo
|
%
|
<34
|
|
|
|
|
|
Năm 2022, kinh phí cho nội
dung "Cải thiện dinh dưỡng" chưa được phân bổ nên các huyện chưa tổ
chức điều tra đánh giá theo hướng dẫn của Bộ Y tế (Quyết định số 1786/QĐ-BYT
ngày 30/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn thực hiện nội
dung "Cải thiện dinh dưỡng" thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025) nên chưa có số liệu để đánh giá ở chỉ
tiêu này. Sở Y tế sẽ chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị, địa phương tổ chức điều
tra, đánh giá chỉ số này trong tháng 4/2023 để làm cơ sở theo dõi kết quả thực
hiện tại các địa phương.
|
c)
|
Chiều thiếu hụt về giáo dục,
đào tạo:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(1)
|
Tỷ lệ trẻ em thuộc hộ nghèo,
hộ cận nghèo đi học đúng độ tuổi
|
%
|
90
|
|
96,8
|
96,8
|
97
|
97,5
|
|
(2)
|
Tỷ lệ người lao động thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và tỷ lệ người lao động thuộc vùng
nghèo, vùng khó khăn qua đào tạo
|
%
|
50
|
|
|
|
|
|
Hiện nay, chỉ tiêu tỷ lệ lao
động qua đào tạo và tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ trên địa
bàn tỉnh được thu thập từ kết quả điều tra cung, cầu lao động hàng năm. Năm
2022, chỉ tiêu này chưa
|
|
Trong đó: Tỷ lệ được cấp chứng
chỉ
|
%
|
27
|
|
|
|
|
|
(3)
|
Tỷ lệ người lao động thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp có
nhu cầu được hỗ trợ đào tạo kỹ năng nghề phù hợp
|
%
|
100
|
|
|
|
|
|
Năm 2022, kinh phí được phân
bổ vào thời điểm cuối năm; đồng thời quy định về nội dung, định mức hỗ trợ đối
với lao động thuộc hộ mới thoát nghèo, thu nhập thấp chưa có quy định. Do vậy,
nội dung Hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và dưới 3 tháng thuộc tiểu dự án 1, dự
án 4 chưa triển khai thực hiện trong năm 2022
|
d)
|
Chiều thiếu hụt về nhà ở:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số hộ nghèo, hộ cận nghèo
trên địa bàn các huyện nghèo được hỗ trợ nhà ở
|
Hộ
|
7.708
|
|
|
|
1.348
|
3.871
|
|
đ)
|
Chiều thiếu hụt về nước sinh
hoạt và vệ sinh:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(1)
|
Tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo
sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh
|
%
|
95
|
|
95,7
|
95,7
|
95,7
|
96
|
|
(2)
|
Tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo
sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh
|
%
|
70
|
|
|
|
|
|
Năm 2022, chưa điều tra được
nên chưa có số liệu cụ thể ở chỉ tiêu này
|
e)
|
Chiều thiếu hụt về thông tin:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(1)
|
Tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo
có nhu cầu được tiếp cận sử dụng các dịch vụ viễn thông, in-tơ-nét
|
%
|
90
|
|
|
|
|
|
- Theo QĐ số 90/QĐ-TTg thì chỉ
tiêu hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhu cầu được tiếp cận sử dụng các dịch vụ viễn
thông, internet là 90%. Tuy nhiên theo Thông tư 06/2022/TT-BTTTT về Hướng dẫn
thực hiện Dự án Truyền thông và giảm nghèo về thông tin thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 thì không có nội dung
chỉ tiêu này. Hiện nay, Bộ TT&TT đang xây dựng chương trình Viễn thông
công ích, trong đó có nội dung hỗ trợ điện thoại thông minh cho hộ nghèo, cận
nghèo nhưng chưa triển khai. Do đó, đối với số liệu chỉ tiêu này, Sở
TT&TT không có cơ sở để báo cáo
|
(2)
|
Tỷ lệ các hộ gia đình sinh sống
trên địa bàn huyện nghèo, xã ĐBKK vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo được tiếp
cận thông tin về giảm nghèo bền vững
|
%
|
95
|
|
90
|
|
91,5
|
93
|
Thông qua hình thức: phát
hành báo Quảng Nam đến từng chi bộ thôn. Xây dựng các chương trình truyền
hình phát trên Đài Tỉnh và tiếp sóng chương trình trên hệ thống truyền thanh
cơ sở . Xây dựng chương trình phát thanh phát trên hệ thống Đài huyện và Đài
Truyền thanh cơ sở đế tuyên truyền công tác giảm nghèo đến địa bàn dân cư.
|
Biểu số II
KẾT QUẢ PHÂN BỔ VÀ GIẢI NGÂN KẾ HOẠCH VỐN NĂM 2022
CHUYỂN SANG NĂM 2023 THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
(Kèm
theo Kế hoạch số 5305/KH-UBND ngày 09/8/2023 của UBND tỉnh Quảng Nam)
Đơn
vị: triệu đồng
STT
|
Dự án, hoạt động
|
Ngân sách Trung ương
|
Ngân sách địa phương
|
KH vốn năm 2022 chuyển nguồn sang năm
2023
|
Kết quả giải ngân vốn ĐTPT năm 2022
chuyển nguồn sang năm 2023
|
Kết quả giải ngân vốn SN năm 2022 chuyển
nguồn sang năm 2023
|
KH vốn năm 2022 chuyển nguồn sang năm
2023
|
Kết quả giải ngân vốn ĐTPT năm 2022
chuyển nguồn sang năm 2023
|
Kết quả giải ngân vốn SN năm 2022 chuyển
nguồn sang năm 2023
|
ĐTPT
|
SN
|
Giải ngân 6 tháng đầu năm
|
Khả năng thực hiện 9 tháng
|
Ước thực hiện cả năm
|
Giải ngân 6 tháng đầu năm
|
Khả năng thực hiện 9 tháng
|
Ước thực hiện cả năm
|
ĐTPT
|
SN
|
Giải ngân 6 tháng đầu năm
|
Khả năng thực hiện 9 tháng
|
Ước thực hiện cả năm
|
Giải ngân 6 tháng đầu năm
|
Khả năng thực hiện 9 tháng
|
Ước thực hiện cả năm
|
|
Tổng cộng
|
313.131
|
76.179
|
84.339
|
156.566
|
313.131
|
1.775
|
26.177
|
52.353
|
1.800
|
9.790
|
358
|
900
|
1.800
|
478
|
4.895
|
9.790
|
1
|
Dự án 1: Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện
nghèo, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo
|
290.301
|
9.160
|
83.097
|
145.151
|
290.301
|
371
|
4.580
|
9.160
|
1.800
|
1.089
|
358
|
900
|
1.800
|
444
|
545
|
1.089
|
1,1
|
Tiểu dự án 1: Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các
huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo
|
290.301
|
9.160
|
83.097
|
145.151
|
290.301
|
371
|
4.580
|
9.160
|
1.800
|
1.089
|
358
|
900
|
1.800
|
444
|
545
|
1.089
|
|
Hỗ
trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo
|
290.301
|
9.160
|
83.097
|
145.151
|
290.301
|
371
|
4.580
|
9.160
|
1800
|
1.089
|
358
|
900
|
1.800
|
444
|
545
|
1.089
|
|
Hỗ
trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng
bãi ngang, ven biển và hải đảo
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1,2
|
Tiểu dự án 2: Triển khai Đề án hỗ trợ một số huyện nghèo thoát khỏi tình
trạng nghèo, đặc biệt khó khăn giai đoạn 2022 – 2025 do Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt.
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2
|
Dự án 2: Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo
|
0
|
23.826
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
3.145
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1.573
|
3.145
|
3
|
Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng
|
0
|
9.997
|
0
|
0
|
0
|
233
|
4.999
|
9.997
|
0
|
1.228
|
0
|
0
|
0
|
16
|
614
|
1.228
|
3,1
|
Tiểu dự án 1: Hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
|
0
|
9.997
|
0
|
0
|
0
|
233
|
4.999
|
9.997
|
0
|
1.228
|
0
|
0
|
0
|
16
|
614
|
1.228
|
3,2
|
Tiểu dự án 2: Cải thiện dinh dưỡng
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
4
|
Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm
|
22.830
|
21.905
|
1.242
|
11.415
|
22.830
|
520
|
10.952
|
21.905
|
0
|
2.952
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1.476
|
2.952
|
4,1
|
Tiểu dự án 1: Phát triển giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó
khăn
|
22.830
|
17.964
|
1.242
|
11.415
|
22.830
|
265
|
8.982
|
17.964
|
0
|
2.469
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1.234
|
2.469
|
|
Hoạt
động 1: Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện đào tạo cho các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp tại vùng nghèo, vùng khó khăn
|
|
|
|
|
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hoạt
động 2: Xây dựng các chuẩn, phát triển chương trình, học liệu; phát triển nhà
giáo và cán bộ quản lý phù hợp với đối tượng, trình độ phát triển kinh tế - xã
hội tại vùng nghèo, vùng khó khăn
|
|
|
|
|
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hoạt
động 3: Điều tra, khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu học nghề; truyền thông,
hướng nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm vùng nghèo, vùng khó khăn
|
|
|
|
|
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hoạt
động 4: Phát triển mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp vùng
nghèo, vùng khó khăn.
|
|
|
|
|
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hoạt
động 5: Đào tạo nghề cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát
nghèo, người lao động có thu nhập thấp
|
|
|
|
|
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4,2
|
Tiểu dự án 2: Hỗ trợ người lao động vùng nghèo, vùng khó khăn đi làm
việc theo hợp đồng có thời hạn ở nước ngoài
|
0
|
1.311
|
0
|
0
|
0
|
0
|
655
|
1.311
|
0
|
160
|
0
|
0
|
0
|
0
|
80
|
160
|
4,3
|
Tiểu dự án 3: Hỗ trợ việc làm bền vững
|
0
|
2.630
|
0
|
0
|
0
|
255
|
1.315
|
2.630
|
0
|
324
|
0
|
0
|
0
|
0
|
162
|
324
|
5
|
Dự án 5: Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện
nghèo
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
6
|
Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
|
0
|
4.182
|
0
|
0
|
0
|
125
|
2.091
|
4.182
|
0
|
430
|
0
|
0
|
0
|
2
|
215
|
430
|
6,1
|
Tiểu Dự án 1: Giảm nghèo về thông tin
|
0
|
3.562
|
0
|
0
|
0
|
14
|
1.781
|
3.562
|
0
|
342
|
0
|
0
|
0
|
0
|
171
|
342
|
6,2
|
Tiểu Dự án 2: Truyền thông giảm nghèo
|
0
|
620
|
0
|
0
|
0
|
110
|
310
|
620
|
0
|
88
|
0
|
0
|
0
|
2
|
44
|
88
|
7
|
Dự án 7: Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá thực hiện Chương
trình
|
0
|
7.109
|
0
|
0
|
0
|
526
|
3.555
|
7.109
|
0
|
945
|
0
|
0
|
0
|
16
|
472
|
945
|
7,1
|
Tiểu Dự án 1: Nâng cao năng lực thực hiện Chương trình
|
0
|
4.483
|
0
|
0
|
0
|
439
|
2.242
|
4.483
|
0
|
601
|
0
|
0
|
0
|
11
|
300
|
601
|
7,2
|
Tiểu Dự án : Giám sát, đánh giá
|
0
|
2.626
|
0
|
0
|
0
|
88
|
1.313
|
2.626
|
0
|
344
|
0
|
0
|
0
|
6
|
172
|
344
|
Biểu số III
KẾT QUẢ PHÂN BỔ VÀ GIẢI NGÂN KẾ HOẠCH VỐN NĂM 2023
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
(Kèm
theo Kế hoạch số 5305/KH-UBND ngày 09/8/2023 của UBND tỉnh Quảng Nam)
Đơn
vị: triệu đồng
STT
|
Dự án, hoạt động
|
Ngân sách Trung ương
|
Ngân sách địa phương
|
Huy động khác
|
Kế hoạch vốn năm 2023
|
Kết quả giải ngân vốn ĐTPT năm 2023
|
Kết quả giải ngân vốn SN năm 2023
|
Kế hoạch vốn năm 2023
|
Kết quả giải ngân vốn ĐTPT năm 2023
|
Kết quả giải ngân vốn SN năm 2023
|
Kế hoạch huy động
|
Kết quả giải ngân
|
ĐTPT
|
SN
|
Giải ngân 6 tháng đầu năm
|
Khả năng thực hiện 9 tháng
|
Ước thực hiện cả năm
|
Giải ngân 6 tháng đầu năm
|
Khả năng thực hiện 9 tháng
|
Ước thực hiện cả năm
|
ĐTPT
|
SN
|
Giải ngân 6 tháng đầu năm
|
Khả năng thực hiện 9 tháng
|
Ước thực hiện cả năm
|
Giải ngân 6 tháng đầu năm
|
Khả năng thực hiện 9 tháng
|
Ước thực hiện cả năm
|
Giải ngân 6 tháng đầu năm
|
Khả năng thực hiện 9 tháng
|
Ước thực hiện cả năm
|
|
Tổng cộng
|
378.525
|
249.314
|
9.371
|
189.263
|
378.525
|
79
|
124.657
|
249.314
|
94.483
|
27.549
|
394
|
47.241
|
94.483
|
0
|
10.176
|
20.352
|
16.000
|
0
|
0
|
0
|
1
|
Dự án 1: Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện
nghèo, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo
|
357.770
|
35.778
|
9.371
|
178.885
|
357.770
|
0
|
17.889
|
35.778
|
87.945
|
3.757
|
394
|
43.973
|
87.945
|
0
|
1.878
|
3.757
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1,1
|
Tiểu
dự án 1: Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo, xã
đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo
|
238.465
|
23.847
|
8.201
|
119.233
|
238.465
|
0
|
11.924
|
23.847
|
73.629
|
2.504
|
394
|
36.814
|
73.629
|
0
|
1.252
|
2.504
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Hỗ
trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo
|
238.465
|
23.847
|
8.201
|
119.233
|
238.465
|
0
|
11.924
|
23.847
|
73.629
|
2.504
|
394
|
36.814
|
73.629
|
0
|
1.252
|
2.504
|
|
|
|
|
1,2
|
Tiểu
dự án 2: Triển khai Đề án hỗ trợ một số huyện nghèo thoát khỏi tình trạng
nghèo, đặc biệt khó khăn giai đoạn 2022 – 2025 do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
|
119.305
|
11.931
|
1.170
|
59.653
|
119.305
|
0
|
5.966
|
11.931
|
14.317
|
1.253
|
0
|
7.158
|
14.317
|
0
|
626
|
1.253
|
|
|
|
|
2
|
Dự án 2: Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo
|
0
|
64.403
|
0
|
0
|
0
|
0
|
32.202
|
64.403
|
0
|
7.197
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
|
|
|
3
|
Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng
|
0
|
37.882
|
0
|
0
|
0
|
79
|
18.941
|
37.882
|
0
|
4.046
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2.023
|
4.046
|
0
|
0
|
0
|
0
|
3,1
|
Tiểu
dự án 1: Hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
|
0
|
28.406
|
0
|
0
|
0
|
79
|
14.203
|
28.406
|
0
|
3.008
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1.504
|
3.008
|
|
|
|
|
3,2
|
Tiểu
dự án 2: Cải thiện dinh dưỡng
|
0
|
9.476
|
0
|
0
|
0
|
0
|
4.738
|
9.476
|
0
|
1.038
|
0
|
0
|
0
|
0
|
519
|
1.038
|
|
|
|
|
4
|
Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm
|
20.755
|
41.014
|
0
|
10.378
|
20.755
|
0
|
20.507
|
41.014
|
6.538
|
4.893
|
0
|
3.269
|
6.538
|
0
|
2.447
|
4.893
|
0
|
0
|
0
|
0
|
4,1
|
Tiểu
dự án 1: Phát triển giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn
|
16.907
|
29.408
|
0
|
8.454
|
16.907
|
0
|
14.704
|
29.408
|
5.961
|
3.630
|
0
|
2.980
|
5.961
|
0
|
1.815
|
3.630
|
|
|
|
|
4,2
|
Tiểu
dự án 2: Hỗ trợ người lao động vùng nghèo, vùng khó khăn đi làm việc theo hợp
đồng có thời hạn ở nước ngoài
|
0
|
4.381
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2.191
|
4.381
|
0
|
472
|
0
|
0
|
0
|
0
|
236
|
472
|
|
|
|
|
4,3
|
Tiểu
dự án 3: Hỗ trợ việc làm bền vững
|
3.848
|
7.225
|
0
|
1.924
|
3.848
|
0
|
3.613
|
7.225
|
577
|
791
|
0
|
289
|
577
|
0
|
396
|
791
|
|
|
|
|
5
|
Dự án 5: Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện
nghèo
|
0
|
45.640
|
0
|
0
|
0
|
0
|
22.820
|
45.640
|
0
|
4.792
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2.396
|
4.792
|
16.000
|
|
|
|
6
|
Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
|
0
|
12.859
|
0
|
0
|
0
|
0
|
6.430
|
12.859
|
0
|
1.473
|
0
|
0
|
0
|
0
|
737
|
1.473
|
0
|
0
|
0
|
0
|
6,1
|
Tiểu
Dự án 1: Giảm nghèo về thông tin
|
0
|
9.454
|
0
|
0
|
0
|
0
|
4.727
|
9.454
|
0
|
1.062
|
0
|
0
|
0
|
0
|
531
|
1.062
|
|
|
|
|
6,2
|
Tiểu
Dự án 2: Truyền thông giảm nghèo
|
0
|
3.405
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1.703
|
3.405
|
0
|
411
|
0
|
0
|
0
|
0
|
206
|
411
|
|
|
|
|
7
|
Dự án 7: Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá thực hiện Chương
trình
|
0
|
11.738
|
0
|
0
|
0
|
0
|
5.869
|
11.738
|
0
|
1.391
|
0
|
0
|
0
|
0
|
695
|
1.391
|
0
|
0
|
0
|
0
|
7,1
|
Tiểu
Dự án 1: Nâng cao năng lực thực hiện Chương trình
|
0
|
7.466
|
0
|
0
|
0
|
0
|
3.733
|
7.466
|
0
|
879
|
0
|
0
|
0
|
0
|
440
|
879
|
|
|
|
|
7,2
|
Tiểu
Dự án : Giám sát, đánh giá
|
0
|
4.272
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2.136
|
4.272
|
0
|
512
|
0
|
0
|
0
|
0
|
256
|
512
|
|
|
|
|
Biểu số IV
ĐỀ XUẤT KẾ HOẠCH VỐN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH NĂM
2024
(Kèm
theo Kế hoạch số 5305/KH-UBND ngày 09/8/2023 của UBND tỉnh Quảng Nam)
Đơn
vị: triệu đồng
STT
|
Dự án, hoạt động
|
Ngân sách Trung ương
|
Ngân sách địa phương
|
Huy động khác
|
Tổng
|
ĐTPT
|
Sự nghiệp
|
Tổng
|
ĐTPT
|
Sự nghiệp
|
Tổng
|
|
Tổng cộng
|
652.843
|
310.356
|
342.487
|
97.926
|
46.553
|
51.373
|
46.700
|
1
|
Dự án 1: Hỗ trợ đầu tư
phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo, các xã đặc biệt
khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo
|
318.561
|
289.601
|
28.960
|
47.784
|
43.440
|
4.344
|
|
1,1
|
Tiểu dự án 1: Hỗ trợ đầu
tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo, xã đặc biệt
khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải
|
262.318
|
238.471
|
23.847
|
39.348
|
35.771
|
3.577
|
|
|
Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng
kinh tế - xã hội các huyện nghèo
|
262.318
|
238.471
|
23.847
|
39.348
|
35.771
|
3.577
|
|
1,2
|
Tiểu dự án 2: Triển khai Đề
án hỗ trợ một số huyện nghèo thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn
giai đoạn 2022 – 2025 do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
|
56.243
|
51130
|
5113
|
8.436
|
7.670
|
767
|
|
2
|
Dự án 2: Đa dạng hóa sinh
kế, phát triển mô hình giảm nghèo
|
73.154
|
0
|
73.154
|
10.973
|
-
|
10.973
|
|
3
|
Dự án 3: Hỗ trợ phát triển
sản xuất, cải thiện dinh dưỡng
|
42.184
|
0
|
42.184
|
6.328
|
-
|
6.328
|
|
3,1
|
Tiểu dự án 1: Hỗ trợ phát
triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
|
31.655
|
0
|
31.655
|
4.748
|
-
|
4.748
|
|
3,2
|
Tiểu dự án 2: Cải thiện
dinh dưỡng
|
10.529
|
0
|
10.529
|
1.579
|
-
|
1.579
|
|
4
|
Dự án 4: Phát triển giáo dục
nghề nghiệp, việc làm
|
64.931
|
20.755
|
44.176
|
9.740
|
3.113
|
6.626
|
|
4,1
|
Tiểu dự án 1: Phát triển
giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn
|
48.812
|
16.907
|
31.905
|
7.322
|
2.536
|
4.786
|
|
4,2
|
Tiểu dự án 2: Hỗ trợ người
lao động vùng nghèo, vùng khó khăn đi làm việc theo hợp đồng có thời hạn ở nước
ngoài
|
4.372
|
0
|
4.372
|
656
|
-
|
656
|
|
4,3
|
Tiểu dự án 3: Hỗ trợ việc
làm bền vững
|
11.747
|
3.848
|
7.899
|
1.762
|
577
|
1.185
|
|
5
|
Dự án 5: Hỗ trợ nhà ở cho
hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo
|
133.340
|
|
133.340
|
20.001
|
|
20.001
|
46.700
|
6
|
Dự án 6: Truyền thông và
giảm nghèo về thông tin
|
6331
|
0
|
6331
|
950
|
0
|
950
|
|
6,1
|
Tiểu Dự án 1: Giảm nghèo về
thông tin
|
2.704
|
|
2.704
|
406
|
|
406
|
|
6,2
|
Tiểu Dự án 2: Truyền thông
giảm nghèo
|
3.627
|
|
3.627
|
544
|
|
544
|
|
7
|
Dự án 7: Nâng cao năng lực
và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình
|
14.342
|
-
|
14.342
|
2.151
|
0
|
2.151
|
|
7,1
|
Tiểu Dự án 1: Nâng cao
năng lực thực hiện Chương trình
|
9.369
|
|
9.369
|
1.405
|
|
1.405
|
|
7,2
|
Tiểu Dự án : Giám sát,
đánh giá
|
4.973
|
|
4.973
|
746
|
|
746
|
|
Biểu số V
TÊN/ DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ NĂM
2024 TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHÈO, XÃ ĐBKK VÙNG BÃI NGANG VEN BIỂN VÀ HẢI ĐẢO; CƠ SỞ
GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP TẠI CÁC TỈNH CÓ HUYỆN NGHÈO; CƠ SỞ HẠ TẦNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
(Kèm
theo Kế hoạch số 5305/KH-UBND ngày 09/8/2023 của UBND tỉnh Quảng Nam)
TT
|
Địa bàn
|
Tên/Danh mục công trình
|
Đơn vị thực hiện
|
Quy mô đầu tư
|
Lý do đầu tư
|
Vốn đầu tư (triệu đồng)
|
Năm thực hiện
|
NSTW
|
NS tỉnh
|
NSĐP (huyện, xã)
|
Huy động khác
|
|
TỔNG SỐ
|
|
|
|
310.356
|
42.305
|
32.143
|
60.416
|
|
|
Huyện nghèo
|
|
|
|
289.601
|
39.191
|
32.143
|
60.416,00
|
|
I
|
Huyện Nam Trà My
|
|
|
|
37.675
|
4.521
|
1.130
|
|
-
|
a
|
CT Thanh toán khối lượng
|
|
|
|
695,47
|
83,46
|
20,86
|
|
-
|
1
|
|
Trường
mẫu giáo Trà Leng GĐ2 (KDC Bằng La)
|
BQLDA
|
-
Nhà ăn tập thể và công vụ giáo viên 02 tầng (nhà cấp 3, diện tích xây dựng
261m2)
-
Lối đi nội bộ bê tông: 98m2
|
-Để
đảm bảo quy định tại Thông tư số 13/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.
|
295,47
|
35,46
|
8,86
|
|
2022-2023
|
2
|
|
Trường
PT DTBT Tiểu học Trà Tập
|
BQLDA
|
-Nhà
lớp học 02 tầng 05 phòng + khu vệ sinh khép kín (nhà cấp 3, diện tích xây dựng
248,1m2).
-
Các hạng mục khác: Sân, đường bê tông nội bộ; Mái che; đường vào trường,
mương chịu lực, gia cố hạ lưu cống;
|
-Để
đảm bảo quy định tại Thông tư số 13/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.
|
400,00
|
48,00
|
12,00
|
|
2022-2023
|
b
|
CT chuyển tiếp
|
|
|
|
27.675,47
|
26.980,00
|
3.237,60
|
809,40
|
-
|
|
1
|
|
Trường
PTDTBT - tiểu học Ngọc Linh
|
BQLDA
|
-
Khu nhà nội trú học sinh 02 tầng, 6 phòng (Nhà cấp 3, diện tích xây dựng:
131,04 m2)
-
Các hạng mục khác: Kè chắn đất bằng bê tông; Mương dẫn nước; Sân bê tông; tường
rào B40; Bậc cấp; san nền; mái che.
|
-
Giải quyết nhu cầu về phòng ở cho học sinh, từng bước hoàn thiện cơ sở vật chất
của trường theo Thông tư 13/TT- BGDĐT ngày 26/5/2020 của Bộ GĐ&ĐT
|
1.000,00
|
120,00
|
30,00
|
|
2022-2023
|
2
|
|
Cải
tạo CSVC Trường PT DTBT Tiểu học - THCS Trà Nam
|
BQLDA
|
-
Khu trường THCS: Cải tạo Khu nhà ở giáo viên, 02 khu nhà ở học sinh, Nâng cấp
nền sân bê tông trước phòng tin và giữa 2 khu phòng học, Sửa chữa nhà ăn làm
phòng tin, Nhà lớp học 02 tầng, Cải tạo tường rào lưới B40, hố đốt rác, cổng
chính
-
Khu trường tiểu học: cải tạo Nhà lớp học 03 phòng, nhà lớp học 02 phòng, nhà
lớp học 04 phòng; Nhà vệ sinh giáp nhà lớp học 02 phòng; Nhà ăn của học sinh;
Nhà vệ sinh bên phòng ăn học sinh.
-
Các hạng mục khác: Mương thoát nước, Mái che và sân bê tông trước nhà ăn, Kè
và sân bê tông, Tường rào, cổng ngõ
|
-
Cải tạo, sửa chữa, sắp xếp lại các phân khu chức năng của CSVC 02 trường cũ
(tiểu học, THCS) thành Trường mới - Trường PT DTBT tiểu học - THCS Trà Nam;
chống xuống cấp các hạng mục đã đầu tư trong giai đoạn 2010 - 2012; đảm bảo
điều kiện để trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia cấp độ I trong giai đoạn
2021 - 2025
|
700,00
|
84,00
|
21,00
|
|
2023-2025
|
3
|
|
Trường
PTDTBT - Tiểu học và THCS Long Túc
|
BQLDA
|
-
Nhà lớp học 02 tầng: Nhà cấp 3, diện tích xây dựng: 323,64 m2;
-
Các hạng mục khác: Sân bê tông Diện tích 304,28m2; Mái che khu vực vệ sinh
|
-
Cơ sở vật chất của trường còn thiếu rất nhiều: chưa có các phòng chức năng,
phòng thư viện, phòng họp hội đồng, phòng kho.
|
600,00
|
72,00
|
18,00
|
|
2023-2025
|
4
|
|
Trường
PTDTBT - TH&THCS Trà Vinh
|
BQLDA
|
-
Nhà lớp học 02 tầng, nhà lớp học bộ môn 02 tầng (Nhà cấp 3, diện tích xây dựng:
498,08 m2).
-
Nhà vệ sinh (Nhà cấp 4, diện tích xây dựng 33,0 m2).
-
Các hạng mục khác: Mương thoát nước, Tường chắn + gia cố mái taluy, Bồn hoa –
Sân bê tông
|
-
Thiếu phòng học, phòng chức năng cho nhà trường;
|
1.900,00
|
228,00
|
57,00
|
|
2022-2025
|
5
|
|
Trường
PT DTBT- THCS Trà Don
|
BQLDA
|
-
Nhà lớp học 02 tầng 13 phòng, gồm: gồm 10 phòng học; 03 phòng bộ môn, 02 cầu
thang bộ (Diện tích xây dựng: 580m2).
-
Sân bê tông: Tổng diện tích 1.867 m2;
-
Đường bê tông: Dài 210m
|
-
Các khối nhà cấp 4 đã hết niên hạn sử dụng (trên 20 năm), đảm bảo an toàn cho
giáo viên và học sinh; nâng cao chất lượng giáo dục, giải quyết các yêu cầu cấp
bách của nhà trường về phòng học, phòng bộ môn
|
400,00
|
48,00
|
12,00
|
|
2022 - 2023
|
6
|
|
Trường
Tiểu học Kim Đồng
|
BQLDA
|
-
Nhà lớp học + phòng chức năng 02 tầng (Nhà cấp 3, diện tích xây dựng: 326,43
m2)
-
Sân - đường nội bộ: Diện tích 1.029 m2
|
-Giải
quyết nhu cầu về trường lớp học, phòng chức năng cho Trường tiểu học Kim Đồng;
duy trì kết quả công nhận trường đạt chuẩn quốc gia, phù hợp yêu cầu của theo
quy định của Thông tư số 13/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
1.900,00
|
228,00
|
57,00
|
|
2023 - 2024
|
7
|
|
Cầu
treo nối QL40B với làng Tak Rối, Trà Tập
|
BQLDA
|
-
Phần cầu: Cầu treo dây võng 1 nhịp, dành cho người đi bộ; Quy mô: Bán vĩnh cửu.
Chiều dài dự kiến 110 m. Bề rộng cầu: B= 2,0m
-
Phần đường vào cầu: L=184,66m, Bn = 3.0m, Bm = 2m
|
-
Phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân, đặc biệt là trong những ngày mưa lũ thúc
đẩy phát triển kinh tế xã hội địa phương
|
1.900,00
|
228,00
|
57,00
|
|
2022 - 2023
|
8
|
|
Đường
GTNT đi thôn 1 Trà Tập (từ Lăng Lương đi Răng Chuỗi)
|
BQLDA
|
-Đầu
tư xây dựng mới 3.733,46 m (từ lý trình Km2+787,61 đến Km6+521,07) nền đường
và các hạng mục công trình trên tuyến
|
-Hoàn
thiện các tuyến giao thông trên địa bàn xã Trà Tập, tạo điều kiện để nhân dân
dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ y tế, giáo dục, góp phần phát triển kinh tế,
giảm nghèo nhanh và bền vững cho nhân dân
|
2.500,00
|
300,00
|
75,00
|
|
2022 - 2023
|
9
|
|
Nâng
cấp đường vào làng Tu Gia, xã Trà Tập
|
BQLDA
|
-
Đầu tư nâng cấp mặt đường bê tông xi măng với tổng chiều dài đoạn tuyến
L=1.279,73m; trong đó đoạn nhánh 1 có chiều dài 1.246,9m (lý trình Km0+00 đến
Km1+246,9m), đoạn nhánh 2 có chiều dài 32,83m (lý trình từ Km1+212,48 đến
Km1+245,31)
|
-
Hoàn thiện hệ thống đường GTNT trên địa bàn xã Trà Tập, củng cố tiêu chí giao
thông trong xây dựng nông thôn mới. Giúp phát huy hiệu quả đầu tư từ các năm
trước, phục vụ dân sinh và góp phần khai thác có hiệu quả các tiềm năng, thế
mạnh vốn có của địa phương.
|
800,00
|
96,00
|
24,00
|
|
2022-2023
|
10
|
|
Bê
tông hóa đường vào làng Lăng Lương, thôn 1 xã Trà Tập
|
BQLDA
|
-
Nâng cấp nền, mặt đường, gia cố lề và hệ thống mương thoát nước trên tuyến với
tổng chiều dài 1.542,3m (mặt đường BTXM rộng 3,0m)
|
-
Hoàn thiện mạng lưới đường GTNT trên địa bàn xã Trà Tập; chống xuống cấp, xói
lở phần nền đường đã được đầu tư, hạn chế chi phí duy tu bảo dưỡng hằng năm
và củng cố tiêu chi chí giao thông trong xây dựng nông thôn mới, giúp phát
huy hiệu quả đầu tư các năm trước.
|
600,00
|
72,00
|
18,00
|
|
2022-2024
|
11
|
|
Bê
tông hóa đường vào làng Tắc Pố, thôn 1 xã Trà Tập
|
BQLDA
|
-
Nâng cấp nền, mặt đường, gia cố lề và hệ thống mương thoát nước trên tuyến với
tổng chiều dài 1.784,72 m
|
-
Hoàn thiện mạng lưới đường GTNT trên địa bàn xã Trà Tập; chống xuống cấp, xói
lở phần nền đường đã được đầu tư, hạn chế chi phí duy tu bảo dưỡng hằng năm
và củng cố tiêu chi chí giao thông trong xây dựng nông thôn mới, giúp phát
huy hiệu quả đầu tư các năm trước.
|
800,00
|
96,00
|
24,00
|
|
2022-2024
|
12
|
|
Đường
GTNT đi thôn 2 Trà Dơn (từ KDC làng ông Nghĩa đi KDC làng ông Suôi)
|
BQLDA
|
-
Đầu tư mở mới tuyến đường với tổng chiều dài đoạn tuyến L=1.928,28m, từ
Km2+314,55 - Km4+242,83 (hạng mục Nền đường rộng 4m và công trình)
|
-
Do nguy cơ sạt lở núi vào mùa mưa, làm ảnh hưởng đến việc đi lại và giao
thương buôn bán và sản xuất nông lâm các hộ dân đang sinh sống trong vùng
thôn 2 xã Trà Dơn nói riêng và xã Trà Dơn nói chung, cùng với đó là mạng lưới
đường giao thông nông thôn còn thô sơ (chủ yếu đường mòn tự tạo) nên ảnh hưởng
đến đời sống của người dân về vật chất, văn hóa lẫn tinh thần
|
1.700,00
|
204,00
|
51,00
|
|
2022-2023
|
13
|
|
Đường
GT nối điểm ĐCĐC Trà Leng đi KDC làng ông Văng, ông Thái T4 Trà Dơn
|
BQLDA
|
-
Đầu tư mở mới tuyến đường với tổng chiều dài đoạn tuyến L=1.771,07 m, (hạng mục
Nền đường rộng 4m và công trình)
|
-
Hoàn thiện hệ thống hạ tầng giao thông, kết nối liên kết các thôn, nóc phục vụ
nhu cầu đi lại nhân dân, đặc biệt là trong những ngày mưa lũ thúc đẩy phát
triển kinh tế xã hội địa phương.
|
4.000,00
|
480,00
|
120,00
|
|
2022-2023
|
14
|
|
Kiên
cố hóa mặt đường từ trường Long Túc đi KDC Ngọc Lê, Trà Nam
|
BQLDA
|
-
Đầu tư nâng cấp mặt đường tuyến đường với tổng chiều dài đoạn tuyến
L=1.229,98 m, từ Km0+00 – Km1+229,98; Kết cấu mặt đường và lề gia cố BTXM; Bnền=
3,0(mặt) + 2x0,5(lề) = 4,0m
|
-
Phục vụ nhu cầu đi lại cho nhân dân xã Trà Nam, tạo bước chuyển dịch mạnh mẽ
trong công cuộc xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội địa
phương góp phần hoàn chỉnh mạng lưới giao thông của xã Trà Nam
|
600,00
|
72,00
|
18,00
|
|
2022-2023
|
15
|
|
Đường
từ TTHC xã Trà Nam (cầu nước Tung) đi thôn 2 và thôn 3 Trà Nam
|
BQLDA
|
-
Đầu tư mở mới tuyến Đường với tổng chiều dài đoạn tuyến L=1.492,07 m (hạng mục
Nền đường rộng 4m và công trình)
|
-
Đảm bảo kết nối các khu dân cư tập trung theo đề án quy hoạch sắp xếp dân cư
trên địa bàn xã Trà Nam.
|
900,00
|
108,00
|
27,00
|
|
2022-2023
|
16
|
|
Nâng
cấp tuyến đường từ ĐH7 đi TTHC xã Trà Nam
|
UBND xã Trà Nam
|
-
Nâng cấp tuyến đường Tổng chiều dài các đoạn tuyến cần nâng cấp: L=883,94m.
|
-
Tạo điều kiện giao thông thuận lợi cho người dân trong xã Trà Nam và học sinh
đến trường trong mùa mưa
|
500,00
|
60,00
|
15,00
|
|
2022-2023
|
17
|
|
Kiên
cố hóa mặt đường vào làng Tu Hon, xã Trà Don
|
BQLDA
|
-
Đầu tư nâng cấp mặt đường tuyến đường với tổng chiều dài đoạn tuyến L=1.052
m, từ Km1+148 – Km2+200
|
-
Hoàn thiện hệ thống đường GTNT trên địa bàn xã Trà Don, củng cố tiêu chí giao
thông trong xây dựng nông thôn mới.
|
280,00
|
33,60
|
8,40
|
|
2022-2023
|
18
|
|
Bê
tông hóa mặt đường vào khu KDC Tắc Tố, thôn 3 xã Trà Don
|
UBND xã Trà Don
|
-
Nâng cấp nền, mặt đường, gia cố lề và hệ thống mương thoát nước trên tuyến với
tổng chiều dài L=2.970,53m
|
-
Hoàn thiện cơ sở hạ tầng, chống xuống cấp, xói lở phần nền đường đã được đầu
tư, hạn chế chi phí duy tu bảo dưỡng hằng năm và tạo điều kiện nâng cao tiêu
chí số 02 – giao thông, theo bộ tiêu chí nông thôn mới
|
400,00
|
48,00
|
12,00
|
|
2022-2024
|
19
|
|
Đường
GTNT nối thôn 4 đi thôn 5 Trà Cang
|
BQLDA
|
-
ĐƯờng GTNT Tổng chiều dài tuyến L = 1,656 Km; hạng mục: Nền, mặt đường và
công trình
|
-Hoàn
thiện hệ thống đường GTNT trên địa bàn xã Trà Cang, củng cố tiêu chí giao
thông trong xây dựng nông thôn mới.
|
2.000,00
|
240,00
|
60,00
|
|
2022-2023
|
20
|
|
Nâng
cấp đường từ UBND xã đi KDC Tắc Chai, Thôn 5, xã Trà Cang
|
BQLDA
|
-
Kiên cố hoá mặt đường đi KDC Tắc Chai, thôn 6 Trà Cang (thôn 5 mới) với tổng
chiều dài L=1010,5m, Hạng mục: Mặt đường và công trình
|
-
Do nguy cơ mưa nhiều và sạt lở núi vào mùa mưa, làm ảnh hưởng đến việc đi lại
và giao thương buôn bán các hộ dân đang sinh sống trong vùng, do vậy việc sửa
chữa, nâng cấp tuyến đường là cần thiết
|
400,00
|
48,00
|
12,00
|
|
2022-2023
|
21
|
|
Đường
giao thông từ điểm KDC Làng Mô Chai đi làng Mô Rối và Răng Rôn, xã Trà Linh
|
UBND xã Trà Linh
|
-
Tổng chiều dài tuyến đầu tư xây dựng L=1,068 km; Đầu tư xây dựng phần mặt đường
BTXM rộng 3m. Gia cố lề đường, rãnh dọc
|
-
Đáp ứng nhu cầu đi lại thông suốt trong 4 mùa, đảm bảo an toàn cho người và
phương tiện qua lại trên tuyến đường, góp phần hoàn thiện mạng lưới giao
thông các xã vùng cao
|
1.000,00
|
120,00
|
30,00
|
|
2022 - 2023
|
22
|
|
Đường
giao thông KDC làng ông Rế, đi TTHC huyện
|
UBND xã Trà Mai
|
-
Tổng chiều dài toàn tuyến: L=1846,39 m; hạng mục: Nền, mặt đường và công
trình
|
-
Phục vụ nhu cầu đi lại cho nhân dân xã Trà Mai, tạo bước chuyển dịch mạnh mẽ
trong công cuộc xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội địa
phương góp phần hoàn chỉnh mạng lưới giao thông của xã Trà Mai
|
1.500,00
|
180,00
|
45,00
|
|
2023 - 2024
|
23
|
|
Nhà
Văn hóa Trà Vinh
|
BQLDA
|
-
Nhà văn hóa đa năng: Nhà cấp 3, diện tích xây dựng: 347,8 m2; San nền và các
hạng mục khác
|
-
Chỉnh trang khu trung tâm hành chính xã khang trang, sạch sẽ, tạo nơi vui
chơi giải trí, giao lưu văn hóa, họp hội của cán bộ, nhân dân xã Trà Vinh,
nâng cao đời sống tinh thần và góp phần hoàn thiện tiêu chí số 6 (Cơ sở vật
chất văn hóa)
|
600,00
|
72,00
|
18,00
|
|
2022-2025
|
c
|
CT khởi công mới
|
|
|
|
|
10.000,00
|
1.200,00
|
300,00
|
|
|
II
|
Huyện Đông Giang
|
|
|
|
39.976
|
4.797
|
3.395
|
5.200
|
|
a
|
CT Thanh toán khối lượng
|
|
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b
|
CT chuyển tiếp
|
|
|
|
|
33.087
|
3.970
|
3.188
|
5.200
|
|
1
|
Xã
Ba
|
Trường
Trung học cơ sở Kim Đồng (Công nhận lại Mức độ 1 tháng 10/2024)
|
BQLDA
|
Xây
mới nhà hiệu bộ, nhà bộ môn, nhà đa năng, thư viện, nhà vệ sinh giáo viên,
nhà xe, nhà bảo vệ, tường rào, sân bãi
|
Công
nhận lại Mức độ 1 tháng 10/2024
|
287
|
34
|
348
|
|
2022
|
2
|
Xã
A Ting
|
Nâng
cấp sửa chữa tuyến đường vào thôn A Rớch (từ QL 14G)
|
BQLDA
|
Sửa
chữa mặt đường 950m, làm mới 800m mặt đường và các công trình trên tuyến
|
-
Đáp ứng nhu cầu đi lại thông suốt trong 4 mùa, đảm bảo an toàn cho người và
phương tiện qua lại trên tuyến đường, góp phần hoàn thiện mạng lưới giao
thông các xã vùng cao
|
2.176
|
261
|
261
|
|
2022
|
3
|
Xã
Jơ Ngây
|
Đường
giao thông từ thôn Ra Nuối đến thôn Ra Đung (từ ĐH12 đến đường vào thủy điện
Sông Kôn)
|
BQLDA
|
Nền
đường, thoát nước (2,5km)
|
-
Đáp ứng nhu cầu đi lại thông suốt trong 4 mùa, đảm bảo an toàn cho người và
phương tiện qua lại trên tuyến đường, góp phần hoàn thiện mạng lưới giao
thông các xã vùng cao
|
8.516
|
1.022
|
809
|
|
2022
|
4
|
Xã
Jơ Ngây
|
Trường
Tiểu học Jơ Ngây (Đạt chuẩn Mức độ 1 năm 2022)
|
BQLDA
|
Xây
dựng mới 2 khối nhà chức năng + phòng học 2 tầng
|
Đạt
chuẩn Mức độ 1 năm 2022
|
674
|
81
|
208
|
|
2022
|
5
|
Xã
Za Hung
|
Đường
từ nhà bà A Lăng Thị Ting (thôn Gố) đến đường Za Hung - Jơ Ngây
|
BQLDA
|
Làm
mới 502m đường BTXM đá 1x2M300 và các công trình trên tuyến
|
-
Đáp ứng nhu cầu đi lại thông suốt trong 4 mùa, đảm bảo an toàn cho người và
phương tiện qua lại trên tuyến đường, góp phần hoàn thiện mạng lưới giao
thông các xã vùng cao
|
400
|
48
|
48
|
|
2022
|
6
|
Xã
Mà Cooih
|
Xây
dựng công trình nước sinh hoạt khu TĐC mở rộng Pachepalanh
|
BQLDA
|
Xây
mới đập, bể và tuyến ống
|
Cấp
nước sinh hoạt cho 230 hộ dân
|
166
|
20
|
78
|
|
2022
|
7
|
Xã
Mà Cooih
|
Trường
tiểu học xã Mà Cooih
|
BQLDA
|
Xây
mới khối phòng học và phòng chức năng, khu thể thao, tưởng rào
|
-Để
đảm bảo quy định tại Thông tư số 13/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.
|
1.146
|
137
|
278
|
|
2022
|
8
|
Xã
Kà Dăng
|
Nước
sinh hoạt thôn Cột Buồm
|
BQLDA
|
Xây
mới đập, bể và tuyến ống
|
Cấp
nước sinh hoạt cho 214 hộ dân
|
1.224
|
147
|
159
|
|
2022
|
9
|
TT
Prao
|
Trường
Tiểu học Prao (Công nhận lại Mức độ 1 tháng 11/2023)
|
BQLDA
|
Xây
mới khối phòng học và phòng chức năng, khu thể thao, tưởng rào
|
Công
nhận lại Mức độ 1 tháng 11/2023
|
1.324
|
159
|
159
|
|
2022
|
10
|
Xã
Ba
|
Mặt
đường điểm định canh, định cư thôn Dốc Kiền
|
BQLDA
|
Đầu
tư mặt đường BTXM L=3,72km
|
-
Đáp ứng nhu cầu đi lại thông suốt trong 4 mùa, đảm bảo an toàn cho người và
phương tiện qua lại trên tuyến đường, góp phần hoàn thiện mạng lưới giao
thông các xã vùng cao
|
4.404
|
528
|
456
|
|
2022
|
11
|
Xã
Ba
|
Cầu
cụm dân cư 1 thôn Quyết Thắng
|
BQLDA
|
Nâng
cấp sửa chữa cầu chiều dài cầu L=54m, Brộng =2,5m.
Đường
dẫn hai đầu cầu L=115m,Điểm đầu giao với đường ĐH2, điểm cuối giáp nối đường
bê tông vào cụm dân cư thôn 1.
|
-
Đáp ứng nhu cầu đi lại thông suốt trong 4 mùa, đảm bảo an toàn cho người và
phương tiện qua lại trên tuyến đường, góp phần hoàn thiện mạng lưới giao
thông các xã vùng cao
|
629
|
76
|
19
|
|
2023
|
12
|
Xã
Ba
|
Trường
Mẫu giáo Sơn Ca (Công nhận lại mức độ 1)
|
BQLDA
|
Khối
hiệu bộ, khối phòng học, nhà bảo vệ
|
Công
nhận lại Mức độ 1
|
711
|
85
|
21
|
|
2023
|
13
|
Xã
Tư
|
Kiên
cố hóa hệ thống đường huyện (ĐH1); hạng mục: Mặt đường, lề đường và hệ thống
thoát nước (Lý trình: Km9+100-Km10+100
|
Phòng KT&HT
|
Mặt
đường bằng bê tông B=5,5m, L=0,5km; cống hộp BTCT; mương thoát nước; cọc
tiêu, biển báo (điểm đầu nối tiếp đường nhựa cũ sau ngầm Nà Hoa, điểm cuối nối
tiếp cuối khu dân cư)
|
-
Đáp ứng nhu cầu đi lại thông suốt trong 4 mùa, đảm bảo an toàn cho người và
phương tiện qua lại trên tuyến đường, góp phần hoàn thiện mạng lưới giao
thông các xã vùng cao
|
1.139
|
137
|
34
|
|
2023
|
14
|
Xã
Jơ Ngây
|
Đường
Đào A Răm giai đoạn 2
|
BQLDA
|
-
Đầu tư hoàn thiện mặt đường BTXM có chiều dài L=1,5Km, mặt cắt ngang Bnền =
2x0,75m(lề đường)+3,5m(mặt đường) = 5,0m.
-
Điểm đầu giao đường ĐH4, điểm cuối giáp đường Đào
|
-
Đáp ứng nhu cầu đi lại thông suốt trong 4 mùa, đảm bảo an toàn cho người và
phương tiện qua lại trên tuyến đường, góp phần hoàn thiện mạng lưới giao
thông các xã vùng cao
|
2.695
|
323
|
81
|
|
2023
|
15
|
Xã
Jơ Ngây
|
Các
tuyến trung tâm xã Jơ Ngây
|
BQLDA
|
-
Đầu tư xây dựng mới tuyến đường theo quy hoạch dự kiến có chiều dài L=0,7km,
mặt cắt ngang theo quy hoạch được duyệt Bnền = 2x3,0m(lề đường)+7,5m(mặt đường)
= 13,5m, mặt đường BTXM
|
-
Đáp ứng nhu cầu đi lại thông suốt trong 4 mùa, đảm bảo an toàn cho người và
phương tiện qua lại trên tuyến đường, góp phần hoàn thiện mạng lưới giao
thông các xã vùng cao
|
2.080
|
250
|
62
|
|
2023
|
16
|
TT
Prao
|
Đường
giao thông từ thôn Tà Vạc, thị trấn Prao đi thôn ARéh ĐhơRôồng, xã Tà Lu; Hạng
mục: Nền, mặt đường và công trình trên tuyến (Giai đoạn 1 từ Km0+00 đến
Km1+100)
|
Phòng KT&HT
|
L=1km
|
-
Đáp ứng nhu cầu đi lại thông suốt trong 4 mùa, đảm bảo an toàn cho người và
phương tiện qua lại trên tuyến đường, góp phần hoàn thiện mạng lưới giao
thông các xã vùng cao
|
3.013
|
362
|
90
|
5.200
|
2023
|
17
|
Xã
Kà Dăng
|
Đường
giao thông trung tâm xã
|
BQLDA
|
Đầu
tư hoàn thiện mặt đường BTXM có chiều dài L=2,3Km, mặt cắt ngang Bnền =
2x0,25m(lề đường)+5,5m(mặt đường) = 6,0m, mặt đường BTXM. Điểm đầu: Tại thôn
Nhiều, điểm cuối: Giáp với đường TT xã Kà Dăng giai đoạn 1
|
-
Đáp ứng nhu cầu đi lại thông suốt trong 4 mùa, đảm bảo an toàn cho người và
phương tiện qua lại trên tuyến đường, góp phần hoàn thiện mạng lưới giao
thông các xã vùng cao
|
2.502
|
300
|
75
|
|
2023
|
c
|
Danh mục công trình khởi công mới năm 2024
|
|
|
|
6.889
|
827
|
207
|
-
|
|
III
|
Huyện Phước Sơn
|
|
|
|
62.902
|
7.548
|
7.836
|
55.216,00
|
|
|
Tiểu DA 1
|
|
|
|
|
37.652
|
4.518
|
5.879
|
|
|
a
|
CT
Thanh toán khối lượng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b
|
CT
chuyển tiếp
|
Khu
chăn nuôi tập trung xã P. Hòa
|
BQLDA
|
|
|
1,59
|
0,07
|
1.439,00
|
|
2022-2024
|
c
|
CT
khởi công mới
|
Nâng
cấp đường Võ Nguyên Giáp
|
BQLDA
|
|
|
10.000,00
|
1.200,00
|
1.480,00
|
|
2023-2025
|
|
|
Khu
liên hợp thể thao huyện (giai đoạn 2)
|
BQLDA
|
|
|
15.550,00
|
1.866,00
|
1.480,00
|
|
2023-2025
|
|
|
Hạ
tầng khu trồng cây ăn quả, cây dược liệu tập trung kết hợp bố trí sắp xếp dân
cư xã Phước Chánh và xã Phước Năng (Giai đoạn 2: Tuyến giao thông nội vùng số
2 và các hạng mục trên tuyến)
|
BQLDA
|
|
|
12.100,63
|
1.452,08
|
1.480,00
|
|
2023-2025
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tiểu DA 2
|
|
|
|
|
25.250,000
|
3.030,000
|
1.957,000
|
55.216,000
|
|
a
|
CT
Thanh toán khối lượng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b
|
CT
chuyển tiếp
|
Cầu
qua sông Trường và đường giao thông vào vùng sản xuất Phước Hoà
-
Phước Hiệp
|
BQLDA
|
|
|
9.000,000
|
1.080,000
|
720,000
|
14.400,000
|
2023-2025
|
|
|
Nâng
cấp đường ĐH 1 (Phước Đức - P.Kim)
|
BQLDA
|
|
|
4.500,000
|
540,000
|
450,000
|
12.750,000
|
2023-2025
|
|
|
Cầu
qua sông Trường Phước Hiệp và đường giao thông trên tuyến
|
BQLDA
|
|
|
11.750,000
|
1.410,000
|
787,000
|
28.066,000
|
2023-2025
|
c
|
CT
khởi công mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV
|
Huyện Tây Giang
|
43.910 5.274,02 6.670,61 -
|
I
|
CT Thanh toán khối lư
|
1. ….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
CT chuyển tiếp
|
|
|
|
|
38.910
|
4.674
|
6.521
|
-
|
0
|
1
|
Xã
Anông
|
Nâng
cấp mở rộng đường dây hạ thế điện thôn Arớt (khu Gêm)
|
BQLDA-QĐ-ĐT
|
25
hộ dân hưởng lợi
|
Phụ
vụ điện sinh hoạt cho nhân dân
|
0,15
|
4,85
|
3,71
|
|
Năm 2022
|
2
|
Xã
Gari
|
Hạ
thế điện thôn Arooi-Ating (mở rộng)
|
BQLDA-QĐ-ĐT
|
193
hộ dân hưởng lợi
|
Phụ
vụ điện sinh hoạt cho nhân dân
|
0,90
|
0,11
|
35,93
|
|
Năm 2022
|
3
|
Xã
Tr'hy
|
Đường
giao thông kết nối từ thôn Abaanh-Ariêu; hạng mục: mặt đường, cầu và các công
trình trên tuyến
|
BQLDA-QĐ-ĐT
|
Chiều
dài toàn tuyến hơn 9 km
|
Phát
triển kinh tế xã hội, phát triển du lịch địa phương, thuận lợi cho nhân dân
đi lại
|
4.837,00
|
580,44
|
1.200,00
|
|
Năm 2022
|
4
|
Xã
Atiêng
|
Xây
mới nước sinh hoạt thôn Ahu
|
BQLDA-QĐ-ĐT
|
Xây
mới đập, bể và tuyến ống
|
Phục
vụ nước sinh hoạt cho hộ dân sinh sống tại thôn Ahu
|
234,04
|
28,08
|
54,02
|
|
Năm 2022
|
5
|
Xã
Lăng
|
Nâng
cấp, mở rộng đường giao thông từ thôn Arớh vào khu sản xuất suối Nal; hạng mục:
móng mặt đường và công trình trên tuyến
|
P KTHT
|
Tổng
chiều dài tuyến 03 km, 02 cầu, 05 ngầm
|
Hoàn
thiện giao thông kết nối, phục vụ phát triển sản xuất, dân sinh
|
1.231,00
|
147,72
|
179,98
|
|
Năm 2022
|
6
|
Xã
Axan
|
Trường
mầm non liên xã Axan-Tr'hy điểm thôn Ariing; hạng mục: sân nền tường rào cổng
ngõ
|
BQL CCTMTGQ xã Axan
|
Làm
sân nền tường rào cổng ngõ
|
Đáp
ứng cơ sở vật chất trường học
|
167,29
|
20,07
|
29,31
|
|
Năm 2022
|
7
|
Xã
Dang
|
Thủy
lợi Gớp, thôn Tưr
|
BQLDA-QĐ-ĐT
|
Đảm
bảo nước tưới cho hơn 06 ha
|
Hoàn
thiện hạ tầng , đảm bảo phục vụ sản xuất nông nghiệp
|
236,69
|
28,40
|
85,30
|
|
Năm 2022
|
8
|
Xã
Tr'hy
|
Trường
PTDTBT Tiểu học Tr'hy; hạng mục: 05 phòng hiệu bộ và công trình phụ trợ
|
BQLDA-QĐ-ĐT
|
Xây
05 phòng hiệu bộ và công trình phụ trợ
|
Đáp
ứng cơ sở vật chất cho thầy và trò
|
150,27
|
18,03
|
86,25
|
|
Năm 2022
|
9
|
Xã
Anông
|
Đường
giao thông đi khu sản xuất Haleem; hạng mục: nền đường và các công trình trên
tuyến lý trình: Km0+00-Km0+400
|
BQLDA-QĐ-ĐT
|
Chiều
dài tuyến 01 km
|
Hoàn
thiện hạ tầng giao thông vào khu sản xuất, phát triển kinh tế
|
232,32
|
27,88
|
61,79
|
|
Năm 2022
|
10
|
Xã
Gari
|
Trường
PTDT BT Tiểu học Gari, hạng mục: Nhà thi đấu đa năng và các công trình phụ trợ.
|
BQLDA-QĐ-ĐT
|
Tổng
diện tích xây dựng hơn 200 m2
|
Đáp
ứng cơ sở vật chất trong lộ trình xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia
|
531,51
|
63,78
|
137,82
|
|
Năm 2022
|
11
|
Xã
Ch'ơm
|
Đường
từ thôn H'júh đi thôn Atu I về thôn Cha'nốc, xã Ch'ơm, huyện Tây Giang (Giai
đoạn 2); hạng mục: nền-mặt đường và các công trình trên tuyến; lý trình:
Km5+500-Km9+486,68
|
P KTHT
|
Hoàn
thiện nền, mặt đường và công trình trên tuyến (hơn 7km)
|
Phục
vụ phát triển vùng dược liệu
|
2.716,16
|
325,94
|
815,06
|
|
Năm 2022
|
12
|
Xã
Axan
|
Đường
giao thông từ đường ĐT606 đi khu sản xuất Achâm, thôn Ki'nonh
|
BQLDA-QĐ-ĐT
|
Chiều
dài tuyến đường khoảng 3km
|
Hoàn
thiện kết cấu hạ tầng giao thông đến khu sản xuất
|
1.028,17
|
123,38
|
215,66
|
|
Năm 2022
|
13
|
Xã
Anông
|
Đường
giao thông đi khu sản xuất Ha'la thôn Axoo; hạng mục: nền đường và các công
trình trên tuyến
|
BQLDA-QĐ-ĐT
|
Chiều
dài tuyến 1,5 km
|
Hoàn
thiện hạ tầng giao thông vào khu sản xuất, phát triển kinh tế
|
681,38
|
81,77
|
143,54
|
|
Năm 2022
|
14
|
Xã
Bhalêê
|
Đường
giao thông từ thôn Adzốc-thôn Bloóc, xã Bhalêê; hạng mục: Mặt đường và các
công trình trên tuyến; lý trình: Km0+00-Km2+300
|
BQLDA-QĐ-ĐT
|
Xây
mới Mặt đường và các công trình trên tuyến (chiều dài 2,3km)
|
Đáp
ứng nhu cầu đi lại thông suốt trong 4 mùa, đảm bảo an toàn cho người và
phương tiện qua lại trên tuyến đường
|
529,17
|
63,50
|
225,52
|
|
Năm 2022
|
15
|
Xã
Avương
|
Hạ
thế điện thôn Apát (khu mới)
|
BQLDA-QĐ-ĐT
|
39
hộ dân hưởng lợi
|
Phụ
vụ điện sinh hoạt cho nhân dân
|
58,50
|
7,02
|
48,97
|
|
Năm 2022
|
16
|
Xã
Atiêng
|
Trường
PTDT bán trú THCS Nguyễn Văn Trỗi; hạng mục: nhà đa năng
|
BQLDA-QĐ-ĐT
|
Tổng
diện tích xây dựng hơn 250 m2
|
Đảm
bảo cơ sở vật chất phục vụ công tác dạy và học, hoàn thiện lộ trình xây dựng
trường đạt chuẩn quốc gia
|
453,27
|
54,39
|
121,66
|
|
Năm 2022
|
17
|
Xã
Dang
|
Trường
Mẫu giáo xã Dang; hạng mục: 01 phòng học, 03 phòng hiệu bộ, 01 phòng công vụ
điểm trường chính và tường rào cổng ngõ các điểm trường thôn Axur, Tưr, Ađâu
|
BQLDA-QĐ-ĐT
|
Xây
mới 02 phòng học, 03 phòng hiệu bộ, 01 phòng công vụ và các công trình phụ trợ
|
Đáp
ứng cơ sở vật chất cho thầy và trò
|
573,08
|
68,77
|
147,43
|
|
Năm 2022
|
18
|
Xã
Axan
|
Trường
PTDTBT TH Axan; hạng mục: 04 phòng học (điểm trường chính), 01 nhà vệ sinh,
tường rào cổng ngõ (thôn Ga'nil)
|
BQLDA-QĐ-ĐT
|
:
03 phòng học , 01 nhà vệ sinh, tường rào cổng ngõ
|
Đáp
ứng cơ sở vật chất, phục vụ sắp xếp trường, lớp học
|
162,18
|
19,46
|
100,58
|
|
Năm 2022
|
19
|
Xã
Bhalêê
|
Đường
giao thông vào khu sản xuất Cr'đấp
|
BQLDA-QĐ-ĐT
|
Xây
mới nền, mặt đường, cầu và các công trình trên tuyến
|
Đáp
ứng nhu cầu đi lại thông suốt trong 4 mùa, đảm bảo an toàn cho người và
phương tiện qua lại trên tuyến đường
|
760,24
|
91,23
|
166,64
|
|
Năm 2022
|
20
|
Xã
Gari
|
Thủy
lợi Chinang - Alar thôn Pứt
|
BQLDA-QĐ-ĐT
|
Tạo
điều đủ nước tưới, tổng diện tích đồng ruộng: 13 ha
|
Hoàn
thiện kết cấu hạ tầng, cung cấp nước phục vụ sản xuất nông nghiệp
|
179,42
|
21,53
|
116,52
|
|
Năm 2022
|
21
|
Xã
Tr'hy
|
Thủy
lợi thôn Abaanh II
|
BQLDA-QĐ-ĐT
|
Diện
tích khoảng 15 ha
|
Hoàn
thiện kết cấu hạ tầng thủy lợi phục vụ nước tưới cho sản xuất nông nghiệp
|
564,68
|
67,76
|
119,63
|
|
Năm 2022
|
22
|
Xã
Lăng
|
Đường
giao thông từ thôn Bha'lừa đi khu dân cư Achia (giai đoạn 2); hạng mục: Mặt
đường và công trình trên tuyến
|
BQLDA-QĐ-ĐT
|
Sữa
chữa Mặt đường và công trình trên tuyến
|
Hoàn
thiện giao thông kết nối, phục vụ phát triển sản xuất và đi lại cho nhân dân
|
4.692,58
|
563,11
|
711,20
|
|
Năm 2022
|
23
|
Xã
Ch'ơm
|
Trường
PTDT bán trú Tiểu học & THCS Ch’ơm; hạng mục: 12 phòng ở học sinh
|
BQLDA-QĐ-ĐT
|
12
phòng học cho học sinh
|
Đáp
ứng cơ sở vật chất, phục vụ sắp xếp trường, lớp học
|
544,77
|
65,37
|
266,35
|
|
Năm 2022
|
24
|
Xã
Bhalêê
|
Hội
trường, nhà văn hóa xã Bhalêê
|
BQLDA-QĐ-ĐT
|
Xây
mới nhà văn nhà văn hóa xã
|
Phục
vụ các hoạt động của xã
|
580,49
|
69,66
|
199,09
|
|
Năm 2022
|
25
|
Xã
Avương
|
Đường
giao thông từ thôn Aréc đi thôn Aur, xã Avương; hạng mục: nền, mặt đường, cầu
và các công trình trên tuyến
|
BQLDA-QĐ-ĐT
|
Xây
mới nền, mặt đường, cầu và các công trình trên tuyến
|
Đáp
ứng nhu cầu đi lại thông suốt trong 4 mùa, đảm bảo an toàn cho người và
phương tiện qua lại trên tuyến đường
|
4.244,87
|
509,38
|
489,87
|
|
Năm 2022
|
26
|
Xã
Atiêng
|
Đường
giao thông đi khu sản xuất thôn Agrồng (phía sau Trường PTDTNT THCS Tây
Giang); hạng mục: nền, mặt đường và các công trình trên tuyến; lý trình:
Km0+00-Km0+474,36
|
BQL CCTMTGQ xã Atiêng
|
Tổng
chiều dài tuyến gần 01 km
|
Phục
vụ phát triển sản xuất dân sinh
|
314,58
|
37,75
|
38,25
|
|
Năm 2022
|
27
|
Xã
Atiêng
|
Đường
giao thông đi khu sản xuất Moh thôn Ra'bhượp; hạng mục: nền, mặt đường và
công trình trên tuyến; lý trình: Km0+00-Km2+700
|
BQLDA-QĐ-ĐT
|
Tổng
chiều dài hơn 03 km
|
Phục
vụ sản xuất, đi lại của nhân dân
|
2.220,50
|
266,46
|
256,57
|
|
Năm 2022
|
28
|
Xã
Ch'ơm
|
Hội
trường, nhà văn hóa xã Ch'ơm
|
BQLDA-QĐ-ĐT
|
Xây
mới nhà văn nhà văn hóa xã
|
Phục
vụ các hoạt động của xã
|
1.003,65
|
120,44
|
113,55
|
|
Năm 2022
|
29
|
Xã
Avương
|
Cầu
bê tông cốt thép và đường dẫn đầu cầu vào khu sản xuất Bhlu
|
BQLDA-QĐ-ĐT
|
Xây
mới cầu và đường vào khu sản xuất
|
Phục
vụ sản xuất, đi lại của nhân dân
|
4.372,50
|
524,70
|
131,18
|
|
Năm 2023
|
30
|
Xã
Bhalêê
|
Trường
Mầm non liên xã Bhalêê-Anông; hạng mục: 01 dãy phòng học, 01 phòng hiệu bộ và
công trình phụ trợ
|
BQLDA-QĐ-ĐT
|
Xây
mới 01 phòng học, 01 nhà hiệu bộ và các công trình phụ trợ khác
|
Đáp
ứng cơ sở vật chất, phục vụ sắp xếp trường, lớp học
|
1.696,50
|
203,58
|
50,90
|
|
Năm 2023
|
31
|
Xã
Bhalêê
|
Thủy
lợi Rađéh thôn Bhloóc
|
P NN&PTNT
|
Xây
mới đập, bể và tuyến ống
|
Hoàn
thiện kết cấu hạ tầng thủy lợi phục vụ nước tưới cho sản xuất nông nghiệp
|
215,63
|
25,88
|
6,47
|
|
Năm 2023
|
32
|
Xã
Atiêng
|
Xây
mới nước sinh hoạt thôn Achiing
|
BQLDA-QĐ-ĐT
|
Xây
mới đập, bể và tuyến ống
|
Phục
vụ nước sinh hoạt cho hộ dân sinh sống tại thôn Aching
|
253,64
|
30,44
|
7,61
|
|
Năm 2023
|
33
|
Xã
Lăng
|
Nâng
cấp, sửa chữa nước sinh hoạt trung tâm xã Lăng
|
BQLDA-QĐ-ĐT
|
Sữa
chữa đập, bể và tuyến ống
|
Phục
vụ nước sinh hoạt cho hộ dân sinh sống tại trung tâm xã Lăng
|
356,54
|
42,78
|
10,70
|
|
Năm 2023
|
34
|
Xã
Axan
|
Đường
vào Trường THPT Võ Chí Công; hạng mục: Cầu, đường dẫn và các công trình trên
tuyến (khớp nối ĐT.606 vào thôn Ariing)
|
BQLDA-QĐ-ĐT
|
Xây
mới cầu đường dẫn và các công trình trên tuyến
|
Hoàn
thiện kết cấu hạ tầng giao thông phục vụ đi lại của người dân
|
1.544,34
|
185,32
|
79,33
|
|
Năm 2023
|
35
|
Xã
Dang
|
Nâng
cấp, mở rộng đường giao thông từ thôn Tưr - khu sản xuất Arui cũ (Dang)
(4km); hạng mục: Mặt đường
|
P KTHT
|
Nâng
cấp mặt đường với chiều dài 4km
|
Phục
vụ sản xuất, đi lại của nhân dân
|
1.542,00
|
185,04
|
64,26
|
|
Năm 2023
|
III
|
Danh mục công trình khởi công mới năm 2024
|
|
|
|
5.000,00
|
600,00
|
150,00
|
|
|
V
|
Huyện Nam Giang
|
|
|
|
38.582,00
|
4.629,84
|
2.204,14
|
-
|
|
a
|
CT Thanh toán khối lượng
|
|
|
|
|
4.604,00
|
552,48
|
-
|
-
|
|
|
|
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐẦU TƯ NĂM 2022 ( KẾ HOẠCH 2021- TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN 2022)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG, CẦU - 2021-2022
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
Đường
vào khu tái định cư thôn Tà Đắc, xã Tà Bhing
|
BQL dự án - Quỹ đất - Đô thị
|
600m
|
phục
vụ dân sinh, sản xuất khu Tà Đắc, lưu thông hàng tháng và tiếp cận các dịch vụ
xã hội cho khu vực tái định cư
|
188
|
23
|
|
|
2022-2024
|
2
|
|
Đường
giao thông từ Quốc Lộ 14D nối đường liên thôn La Bơ - Xã Chà Val ( từ Quốc Lộ
14D thôn A Dinh đi đường liên thôn thôn La Bơ )
|
BQL dự án - Quỹ đất - Đô thị
|
1600m
|
đảm
bảo giao thông cho nhân dân 2 thôn và nối với quốc lộ 14D, phục vụ sản xuất
|
285
|
34
|
|
|
2022-2024
|
3
|
|
Đường
giao thông giãn dân và ra vùng sản xuất xã Đắc Tôi
|
BQL dự án - Quỹ đất - Đô thị
|
1200
m
|
Phát
triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu trên đại bàn xã Đắc Tôi, phục
vụ dân sinh, sản xuất liên kết thôn trên địa bàn xã
|
82
|
10
|
|
|
2022-2024
|
4
|
|
Đường
giao thông liên xã Đắc Pre - Đắc Pring (ĐH3.NG)
|
BQL dự án - Quỹ đất - Đô thị
|
4,85km
|
Đảm
bảo lưu thông tuyến huyết mạch giữa 2 xã Đắc Pre và Đắc Pring, giúp phát triển
kinh tế, xã hội của 2 xã nói riêng cũng như của huyện Nam Giang
|
329
|
39
|
|
|
2022-2024
|
5
|
|
Đường
giao thông ra vùng sản xuất xã Zuôih
|
BQL dự án - Quỹ đất - Đô thị
|
400
m
|
đảm
bảo giao thông cho nhân dân, phục vụ sản xuất, lưu thông hàng hóa
|
66
|
8
|
|
|
2022-2024
|
6
|
|
Đường
giao thông từ Quốc Lộ 14D nối đường liên thôn Đắc Ôốc - Xã La Dêê ( từ Quốc Lộ
14D Nhà văn hóa Đắc Ôốc )
|
BQL dự án - Quỹ đất - Đô thị
|
900
m
|
Đảm
bảo giao thông cho nhân dân 2 thôn và nối với quốc lộ 14D, phục vụ sản xuất,
phát triển kinh tế, xoá đói giảm nghèo
|
254
|
30
|
|
|
2022-2024
|
7
|
|
Đường
giao thông vào thôn Blăng, xã Chơ Chun
|
BQL dự án - Quỹ đất - Đô thị
|
1000
m
|
Đảm
bảo giao thông cho nhân dân, phục vụ sản xuất, phát triển kinh tế, xoá đói giảm
nghèo
|
138
|
17
|
|
|
2022-2024
|
|
|
CÔNG TRÌNH GIÁO DỤC ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA - 2021-2022
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
|
Trường
PTDTBT tiểu học Cà Dy, hạng mục: San nền, xây mới khối 13 phòng học, 3 phòng
chức năng, 1 thư viện, kè mái taluy
|
BQL dự án - Quỹ đất - Đô thị
|
San
nền 8000 m2; Khối lớp học; Phòng chức năng
|
Đảm
bảo phục vụ nhu cầu học tập cho học sinh. Hoàn thiện cơ sở vật chất góp phần
được công nhận đạt chuẩn mức độ 2
|
1.678
|
201
|
|
|
2022-2024
|
|
|
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐẦU TƯ NĂM 2022
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG, CẦU - 2022
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
|
Đường
ra vùng sản xuất thôn Pà Ong, xã Cà Dy
|
BQL dự án - Quỹ đất - Đô thị
|
2Km
|
Phát
triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu trên đại bàn xã, phục vụ dân
sinh, sản xuất, giản dân
|
426
|
51
|
|
|
2022-2024
|
10
|
|
Đường
giao thông vào khu sản xuất thôn Ga Lêê
|
BQL dự án - Quỹ đất - Đô thị
|
1,5Km
|
phục
vụ dân sinh, sản xuất, lưu thông hàng hóa khi nhân dân trong địa bàn xã thu
hoạch sản phẩm
|
131
|
16
|
|
|
2022-2024
|
11
|
|
Đường
dân sinh và ra vùng sản xuất liên thôn 57 -58 xã Đắc Pre
|
BQL dự án - Quỹ đất - Đô thị
|
2km
|
đảm
bảo giao thông cho nhân dân, liên kết giữa 2 thôn, phục vụ sản xuất, lưu thông
hàng hóa
|
412
|
49
|
|
|
2022-2024
|
12
|
|
Đường
giao thông liên thôn thôn Đắc Ốôc-Công Tờ Rơn, xã La Dêê (Đoạn nối từ quốc lộ
14D đi thôn Công Tờ Rơn)
|
BQL dự án - Quỹ đất - Đô thị
|
2,5Km
|
Liên
kết giữa các thôn, phục vụ dân sinh, giúp lưu thông hàng hóa, Phát triển cơ sở
hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu trên địa bàn xã
|
217
|
26
|
|
|
2022-2024
|
13
|
|
Cầu
Kidoc tại thôn A Xòo, xã Chơ Chun HM: Cầu và đường dẫn vào đầu cầu
|
BQL dự án - Quỹ đất - Đô thị
|
Cầu
và đường dẫn vào đầu cầu
|
Đảm
bảo giao thông cho nhân dân hai bên sông, phục vụ sản xuất, lưu thông hàng
hóa, công trình mang tính cấp bách theo nhu cầu của nhân dân địa phương
|
80
|
10
|
|
|
2022-2024
|
|
|
CÔNG TRÌNH NƯỚC SINH HOẠT - 2022
|
|
|
|
|
|
|
|
|
14
|
|
Hệ
thống nước sinh hoạt thôn A Dinh, xã Chà Vàl
|
Phòng NN
|
Đập
đồi mối, đường ống, bể chứa, vòi trụ
|
Phát
triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu trên đại bàn xã, đảm bảo nước
sinh hoạt cho nhân dân
|
212
|
25
|
|
|
|
15
|
|
Xây
dựng hệ thống kênh mương, xã Đắc Tôi
|
Phòng NN
|
Kênh
BTCT L=1,6Km
|
Đảm
bảo nước tưới phục vụ sản xuất cho cánh đồng lúa nước, góp phần ổn định sản
xuất, nâng cao năng suất, đảm bảo an ninh lương thực và phát triển kinh tế của
địa phương
|
106
|
13
|
|
|
|
b
|
CT chuyển tiếp
|
|
|
|
|
28.340,00
|
3.400,80
|
2.035,00
|
-
|
|
|
|
CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG, CẦU - 2023
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
Đường
ô tô lâm nghiệp liên thôn xã Tà Bhing; HM: Mặt đường BTXM, cống, mương thoát
nước
|
BQL dự án - Quỹ đất - Đô thị
|
11,5km
|
Phát
triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu trên đại bàn xã, tuyến đường đất
đã có sẵn do Sở Nông nghiệp chủ đầu tư, triển khai năm 2022, vừa giúp lưu
thông liên thôn trong xã, vừa phát triển sản xuất cho nhân dân
|
5.046
|
606
|
368
|
|
2023-2025
|
2
|
|
Đường
ô tô lâm nghiệp liên thôn xã La Dêê; HM: Mặt đường BTXM, cống, mương thoát nước
|
BQL dự án - Quỹ đất - Đô thị
|
6km
|
Tuyến
đường đất do Sở Nông nghiệp chủ đầu tư, triển khai năm 2022, vừa giúp lưu
thông liên thôn trong xã, vừa phát triển sản xuất cho nhân dân, giúp phát triển
cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu trên địa bàn xã.
|
4.200
|
504
|
337
|
|
2023-2025
|
3
|
|
Đường
vào khu sản xuất nguyên liệu thôn Côn Zốt, xã Chơ Chun
|
BQL dự án - Quỹ đất - Đô thị
|
12Km
|
Phục
vụ sản xuất cho khu nguyên liệu thôn Côn Zốt, xã Chơ Chun, giúp phát triển cơ
sở hạ tầng thiết yếu vừa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn xã
|
5.138
|
617
|
378
|
|
2023-2025
|
4
|
|
CÔNG TRÌNH GIÁO DỤC ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA - 2023
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
|
Trường
mẫu giáo Thạnh Mỹ (điểm trường chính)
|
BQL dự án - Quỹ đất - Đô thị
|
Khối
lớp học, khối phục vụ học tập, khu hành chính quản trị, khối phục vụ, khối tổ
chức ăn, 3 phòng công vụ giáo viên, sân vườn, tường rào cổng ngõ
|
Đạt
trường chuẩn, phát triển cơ sở hạ tầng lĩnh vực giáo dục, nâng cao chất lượng
dạy và học, nhằm nâng cao học thức cho nhân dân, hoàn thiện cơ sở vật chất
giáo dục để đảm bảo đạt khu đô thị loại IV
|
5.780
|
694
|
383
|
|
2023-2025
|
|
|
CÔNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA THỂ THAO - 2023
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
|
Khu
thư viện, bảo tàng sân vận động thôn Thạnh Mỹ 2, thị trấn Thạnh Mỹ
|
BQL dự án - Quỹ đất - Đô thị
|
|
Phục
vụ và giúp phát triển văn hóa cho nhân dân, hoàn thiện cơ sở hạ tầng thiết yếu
trên đại bàn thị trấn Thạnh Mỹ để đảm bảo đạt khu đô thị loại IV
|
2.805
|
337
|
174
|
|
2023-2025
|
7
|
|
Khu
thiết chế văn hóa, thể thao, vui chơi thôn Thạnh Mỹ 2, thị trấn Thạnh Mỹ
|
BQL dự án - Quỹ đất - Đô thị
|
Nhà
văn hóa, nhà vệ sinh, sân bóng chuyền, cầu lông, khu giải trí và khuôn viên,
tường rào cổng ngõ, đường quanh khu thiết chế văn hóa
|
phục
vụ nhu cầu sinh hoạt văn hóa, thể thao giải trí cho nhân dân, phát triển cơ sở
hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu trên đại bàn thị trấn, đảm bảo tiêu chuẩn
để xây dựng đô thị loại IV
|
2.386
|
286
|
182
|
|
2023-2025
|
8
|
|
Khu
thể thao xã La Êê; HM: Đường vào và xung quanh khu thể thao, tường rào, cổng
ngõ, mương thoát nước nội bộ, kè taluy chân tường rào, sân cầu lông, bóng
chuyền
|
BQL dự án - Quỹ đất - Đô thị
|
Đường
vào và xung quang khu thể thao, tường rào, cổng ngõ,mương thoát nước nội bộ,
kè taluy chân tường rào, sân cầu lông, bóng chuyền
|
tạo
thuận lợi cho việc bố trí tập trung nhân dân trong xã, đồng thời phát triển
phong trào, hoạt động thể thao cho toàn xã
|
2.985
|
358
|
213
|
|
2023-2025
|
c
|
Danh mục công trình khởi công mới năm 2024
|
|
|
|
5.638,00
|
676,56
|
169,14
|
-
|
|
VI
|
Huyện Bắc Trà My
|
|
|
|
66.555,58
|
9.307,85
|
10.907,34
|
-
|
|
a
|
|
CT Thanh toán khối lượng 2022
|
|
|
|
5.056,58
|
606,79
|
151,70
|
-
|
|
1
|
|
Nâng
cấp, mở rộng CSVC Trường tiểu học Lê Văn Tám, Trường mẫu giáo Hướng Dương
|
BQL Dự án - Quỹ đất huyện
|
|
|
322,00
|
38,64
|
9,66
|
|
2022
|
2
|
|
Nhà
Văn hoá, kết hợp phòng tránh thiên tai thôn 2 xã Trà Giác
|
BQL Dự án - Quỹ đất huyện
|
|
|
179,00
|
21,48
|
5,37
|
|
2022
|
3
|
|
Nhà
Văn hoá, kết hợp phòng tránh thiên tai thôn 4 xã Trà Giác
|
BQL Dự án - Quỹ đất huyện
|
|
|
179,00
|
21,48
|
5,37
|
|
2022
|
4
|
|
Nâng
cấp, mở rộng trường PTDTBT TH – THCS Trà Nú
|
BQL Dự án - Quỹ đất huyện
|
|
|
418,00
|
50,16
|
12,54
|
|
2022
|
5
|
|
Nâng
cấp, mở rộng trường mẫu giáo Hoa Phượng
|
BQL Dự án - Quỹ đất huyện
|
|
|
208,00
|
24,96
|
6,24
|
|
2022
|
6
|
|
Nhà
Văn hoá, kết hợp phòng tránh thiên tai thôn 1 xã Trà Bui
|
BQL Dự án - Quỹ đất huyện
|
|
|
179,00
|
21,48
|
5,37
|
|
2022
|
7
|
|
Nâng
cấp, mở rộng Trường tiểu học Nguyễn Bá Ngọc
|
BQL Dự án - Quỹ đất huyện
|
|
|
287,00
|
34,44
|
8,61
|
|
2022
|
8
|
|
Nhà
Văn hoá, kết hợp phòng tránh thiên tai thôn 1 Trà Đốc
|
BQL Dự án - Quỹ đất huyện
|
|
|
179,00
|
21,48
|
5,37
|
|
2022
|
9
|
|
Trường
PTDTBT TH-THCS Bán trú Trần Phú
|
BQL Dự án - Quỹ đất huyện
|
|
|
242,00
|
29,04
|
7,26
|
|
2022
|
10
|
|
Nhà
Văn hoá, kết hợp phòng tránh thiên tai thôn 2 (Nóc Sơ Rơ)
|
BQL Dự án - Quỹ đất huyện
|
|
|
179,00
|
21,48
|
5,37
|
|
2022
|
11
|
|
Đường
và khu dược liệu xã Trà Giáp
|
BQL Dự án - Quỹ đất huyện
|
|
|
2.684,58
|
322,15
|
80,54
|
|
2022
|
b
|
|
CT chuyển tiếp 2022, 2023 sang 2024
|
BQL Dự án - Quỹ đất huyện
|
|
|
51.499,00
|
6.180,06
|
6.281,64
|
-
|
|
b.1
|
|
TDA1_DA1
|
BQL Dự án - Quỹ đất huyện
|
|
|
25.618,00
|
3.074,16
|
768,54
|
|
|
1
|
|
Nâng
cấp, mở rộng cầu ông Để, thôn 2 Trà Tân
|
BQL Dự án - Quỹ đất huyện
|
|
|
800,00
|
96,00
|
24,00
|
|
2022
|
2
|
|
Trường
Tiểu học Trần Quốc Toản
|
BQL Dự án - Quỹ đất huyện
|
|
|
1.500,00
|
180,00
|
45,00
|
|
2022
|
3
|
|
Cầu
Suối Mơ
|
BQL Dự án - Quỹ đất huyện
|
|
|
1.500,00
|
180,00
|
45,00
|
|
2023
|
4
|
|
Nhà
Văn hóa, kết hợp phòng tránh thiên tai thôn 1 xã Trà Nú
|
BQL Dự án - Quỹ đất huyện
|
|
|
1.100,00
|
132,00
|
33,00
|
|
2023
|
5
|
|
Khu
sắp xếp dân cư xã Trà Ka
|
BQL Dự án - Quỹ đất huyện
|
|
|
9.618,00
|
1.154,16
|
288,54
|
|
2023
|
6
|
|
Nâng
cấp, mở rộng CSVC Trường TH Trà Giáp
|
BQL Dự án - Quỹ đất huyện
|
|
|
4.500,00
|
540,00
|
135,00
|
|
2023
|
7
|
|
Nhà
Văn hóa, kết hợp phòng tránh thiên tai thôn 3 xã Trà Bui
|
BQL Dự án - Quỹ đất huyện
|
|
|
1.100,00
|
132,00
|
33,00
|
|
2023
|
8
|
|
Nâng
cấp, mở rộng Trường mẫu giáo Hoa Hồng
|
BQL Dự án - Quỹ đất huyện
|
|
|
2.500,00
|
300,00
|
75,00
|
|
2023
|
9
|
|
Đường
giao thông từ nhà ông Hận thôn Ba Hương đi thôn Thanh Trước
|
BQL Dự án - Quỹ đất huyện
|
|
|
1.000,00
|
120,00
|
30,00
|
|
2023
|
10
|
|
Nâng
cấp, mở rộng CSVC Trường mẫu giáo Sơn ca
|
BQL Dự án - Quỹ đất huyện
|
|
|
2.000,00
|
240,00
|
60,00
|
|
2023
|
b.2
|
|
TDA2_DA1
|
BQL Dự án - Quỹ đất huyện
|
|
|
25.881
|
3.106
|
5.513
|
-
|
|
1
|
|
Đường
tránh lũ và phục vụ cứu hộ, cứu nạn huyện Bắc Trà My
|
BQL Dự án - Quỹ đất huyện
|
|
|
5.401
|
648
|
1151
|
|
2023
|
2
|
|
Hệ
thống cầu, cống tuyến đường ĐH4 (Cầu, cống và đường dẫn)
|
BQL Dự án - Quỹ đất huyện
|
|
|
6.077
|
729
|
1294
|
|
2023
|
3
|
Đường
tránh lũ và phục vụ cứu hộ, cứu nạn huyện Bắc Trà My
|
BQL Dự án - Quỹ đất huyện
|
|
|
8.102
|
972
|
1726
|
|
2023
|
4
|
|
Đường
giao thông từ khu dân cư Tam Số, xã Trà Nú đi xã Trà Đông
|
BQL Dự án - Quỹ đất huyện
|
|
|
6.302
|
756
|
1342
|
|
2023
|
c
|
|
CT khởi công mới 2024
|
|
|
|
10.000,00
|
2.521,00
|
4.474,00
|
|
|
B
|
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp tại các tỉnh có huyện nghèo, xã ĐBKK vùng
bãi ngang ven biển và hải đảo
|
|
|
|
16.907
|
2.536
|
|
|
|
1
|
Trường
Cao đẳng Quảng Nam
|
Cải
tạo khối nhà Giảng đường A, khối nhà Giảng đường B, khu nhà vệ sinh khu Giảng
đường C, ký túc xá HS, SV khu 3, 4 cơ sở Hùng Vương
|
Trường Cao đẳng Quảng Nam
|
Cải
tạo khối nhà Giảng đường A 2 tầng, tổng diện tích sàn: 2067m2; Cải tạo khối
nhà Giảng đường B khối 2 tầng, tổng diện tích sàn: 780m2; Cải tạo khối nhà Giảng
đường B khối 3 tầng, tổng diện tích sàn: 772m2; Cải tạo khu nhà vệ sinh khu
Giảng đường C 5 tầng, tổng diện tích sàn 151,2m2; Cải tạo ký túc xá HS, SV
khu 3, 4 cơ sở Hùng Vương 4 tầng, tổng diện tích sàn 6062,2m2
|
Các
hạng mục mái tôn, trần, sê nô mái, sàn mái, mái sảnh, sơn vôi tường trong và
ngoài nhà, gạch nền, gạch ốp tường, cửa đi - cửa sổ, thiết bị vệ sinh, thiết
bị điện, mương thoát nước quanh nhà...thuộc các khối công trình đã bị xuống cấp,
hư hỏng nghiêm trọng, không đảm bảo cho nhu cầu sử dụng phục vụ cho công tác
giảng dạy, ở nội trú cho cán bộ giáo viên và học sinh, sinh viên
|
4.573
|
686
|
|
|
2023-2024
|
2
|
Cải
tạo khối các công trình nhà xưởng thực hành, khối học tập - giảng đường, khối
ký túc xá học sinh nữ, nhà ăn học sinh Trung tâm đào tạo miền núi Quảng Nam
|
Trường Cao đẳng Quảng Nam
|
Cải
tạo khối nhà xưởng thực hành nghề may 1 tầng, diện tích xây dựng 159m2; Cải tạo
khối nhà xưởng thực hành nghề điện 1 1 tầng, diện tích xây dựng 159m2; Cải tạo
khối nhà xưởng thực hành nghề điện 2 1 tầng, diện tích xây dựng 159m2; Cải tạo
khối nhà xưởng thực hành nghề hàn 1 tầng, diện tích xây dựng 266m2; Cải tạo
khối nhà xưởng thực hành nghề mộc 1 tầng, diện tích xây dựng 159m2; Cải tạo
khối nhà học tập - giảng đường 2 tầng - 3 tầng, tổng diện tích sàn 1584,5m2;
Cải tạo khối nhà giảng đường 1 tầng, diện tích xây dựng 256,5m2; Cải tạo khối
ký túc xá học sinh nữ 3 tầng, diện tích xây dựng 2704m2; Cải tạo khối nhà ăn
học sinh 1 tầng, diện tích xây dựng 569m2;
|
Các
hạng mục mái tôn, trần, sê nô mái, sàn mái, mái sảnh, sơn vôi tường trong và
ngoài nhà, gạch nền, gạch ốp tường, cửa đi - cửa sổ - vách kính, thiết bị vệ
sinh, thiết bị điện, mương thoát nước quanh nhà... thuộc các khối công trình
đã bị xuống cấp, hư hỏng nghiêm trọng, không đảm bảo cơ sở vật chất phục vụ
cho công tác giảng dạy của cán bộ giáo viên và học sinh, sinh viên, không đáp
ứng nhu cầu sử dụng cho việc ở nội trú cho học sinh, sinh viên
|
5.155
|
773
|
|
|
2023-2024
|
3
|
Cải
tạo khối công trình nhà xưởng thực hành, khối nhà học lý thuyết Trung tâm đào
tạo Nam Quảng Nam
|
Trường Cao đẳng Quảng Nam
|
Cải
tạo khối nhà xưởng thực hành 2 tầng, tổng diện tích sàn 1284,24m2; Cải tạo khối
nhà học lý thuyết 2 tầng, tổng diện tích sàn 1205,188m2
|
Các
hạng mục mái tôn, trần, sê nô mái, sàn mái, mái sảnh, sơn vôi tường trong và
ngoài nhà, gạch nền, gạch ốp tường, cửa đi - cửa sổ, thiết bị vệ sinh, thiết
bị điện,... thuộc các khối công trình đã bị xuống cấp, hư hỏng nghiêm trọng,
không đảm bảo cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy và học của cán bộ giáo viên
và học sinh, sinh viên
|
1.977
|
297
|
|
|
2024-2025
|
4
|
Trường
Cao đẳng Y tế Quảng Nam
|
Mua
sắm trang thiết bị phục vụ giảng dạy cho các ngành, nghề: Điều dưỡng, Dược; Hộ
sinh; Kỹ thuật xét nghiệm y học; Kỹ thuật hình ảnh y học.
|
Trường Cao đẳng Y tế Quảng Nam
|
Mua
sắm trang thiết bị phục vụ nhu cầu dạy học, đáp ứng yêu cầu của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội về ngành, nghề trọng điểm
|
Để
đáp ứng yêu cầu của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về ngành, nghề trọng
điểm
|
2.968
|
445
|
|
|
2024-2025
|
5
|
Nâng
cấp Khu nhà ở sinh viên (Số 04C-Lê Lợi)
|
Trường Cao đẳng Y tế Quảng Nam
|
Nâng
cấp toàn bộ khối nhà ở sinh viên bao gồm các phòng ở; đi kèm khu vệ sinh
|
Các
công trình hiện nay đã bị xuống cấp, không đảm bảo an toàn phục vụ cho việc
lưu trú học sinh, sinh viên
|
2.234
|
335
|
|
|
2024-2025
|
C
|
Đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin để xây dựng các cơ sở dữ liệu
và hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động
|
|
|
|
3.848
|
577
|
|
|
|
I
|
Trung
tâm Dịch vụ Việc làm Quảng Nam
|
Dự
án: Xây dựng hệ thống quản lý nghiệp vụ dịch vụ việc làm, quản lý cơ sở dữ liệu
thông tin thị trường lao động ; nâng cấp cải tạo cơ sở hạ tầng phục vụ nghiệp
vụ hoạt động sàn giao dịch việc làm trực tuyến
|
Trung tâm Dịch vụ Việc làm Quảng Nam
|
Xây
dựng hệ thống quản lý nghiệp vụ dịch vụ việc làm, quản lý cơ sở dữ liệu ;
nâng cấp cải tạo cơ sở hạ tầng phục vụ nghiệp vụ hoạt động sàn giao dịch việc
làm trực tuyến Trụ sở chính, điểm sàn Quế Sơn, Điểm sàn Điện Bàn
|
phục
vụ nghiệp vụ hoạt động sàn giao dịch việc làm trực tuyến Trụ sở chính, điểm
sàn Quế Sơn, Điểm sàn Điện Bàn
|
3.848
|
577
|
|
|
2024-2025
|
1 Như các báo
cáo: giải trình việc đề nghị giao chỉ tiêu kế hoạch giảm nghèo năm 2023; tình
hình thực hiện Nghị quyết số 39/NQ-HĐND ngày 20/7/2022 của HĐND tỉnh về phân bổ
kế hoạch vốn thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 -
2025 trong thời gian qua; tình hình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi năm 2022; tình hình triển khai thực hiện Chương
trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2023; giải pháp, nhiệm vụ trọng
tâm giai đoạn 2023-2025 và định hướng triển khai trong giai đoạn 2026-2030; báo
cáo, số liệu, hồ sơ phục vụ Đoàn kiểm toán trung ương về Chương trình MTQG giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025…
2 Theo Phụ lục
III Kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG GNBV giai đoạn 2021-2025 ban hành kèm
theo tại Quyết định số 2873/QĐ-UVBND ngày 25/10/2022 của UBND tỉnh Quảng Nam.
Kế hoạch 5305/KH-UBND năm 2023 về đầu tư công năm 2024 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Nam ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch 5305/KH-UBND ngày 09/08/2023 về đầu tư công năm 2024 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Nam ban hành
435
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|