ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 56/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
14 tháng 02 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH NINH THUẬN NĂM 2023
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số
09-NQ/TU, ngày 29/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh
giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số
34/NQ-HĐND ngày 17/5/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chủ trương đầu tư dự án
chuyển đổi số tỉnh giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số
22-NQ/TU ngày 06/12/2022 của Tỉnh ủy về phương hướng, nhiệm vụ năm 2023;
Căn cứ Quyết định số
2314/QĐ-UBND ngày 15/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Đề án Chuyển
đổi số tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021- 2025, tầm nhìn đến năm 2030;
Thực hiện Kế hoạch số 4108/KH-UBND
ngày 11/11/2020 của UBND tỉnh về việc triển khai Chương trình Chuyển đổi số quốc
gia giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
Thực hiện Kế hoạch số
4125/KH-UBND ngày 16/11/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển chính quyền
số và bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021- 2025;
Thực hiện Thông báo số 03-KH/BCĐCĐS
ngày 02/02/2023 về kết luận của Ban Chỉ đạo chuyển đổi số về tình hình, kết quả
thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số năm 2022; phương hướng, nhiệm vụ năm 2023;
Theo đề nghị của Sở Thông
tin và Truyền thông tại Tờ trình số 253/TTr-STTTT ngày 10/02/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch Chuyển đổi
số tỉnh Ninh Thuận năm 2023.
Điều 2.
Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan tổ chức
triển khai thực hiện Kế hoạch này và định kỳ báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân
tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông theo đúng quy định hiện hành.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Trưởng Ban Điều hành chuyển đổi
số tỉnh; Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông (b/c);
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/c);
- Ban Chỉ đạo CĐS tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- Các Thành viên BĐH CĐS tỉnh;
- Công an tỉnh; Ngân hàng NN CN tỉnh; BHXH tỉnh;
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
- Các doanh nghiệp CNTT, viễn thông;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Ninh Thuận;
- VPUB: LĐ, KTTH, BTCD, TT PVHCC;
- Lưu: VT. NV
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Nam
|
KẾ HOẠCH
CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH NINH THUẬN NĂM 2023
(Ban hành kèm theo Quyết định số 56/QĐ-UBND ngày 14/02/2023 của UBND
tỉnh Ninh Thuận)
Phần I
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NĂM 2022
I. TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN MỤC TIÊU NĂM 2022
Đánh giá chung về các chỉ tiêu,
mục tiêu đạt được trong năm 2022 theo Kế hoạch số 3609/KH-BĐHCĐS ngày 18/8/2022
của Ban Điều hành Chuyển đổi số tỉnh về triển khai thực hiện Chuyển đổi số năm
2022 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Trong năm 2022, tỉnh đã có 10 chỉ tiêu đạt
và vượt so với mục tiêu của kế hoạch chuyển đổi số năm 2022. Tuy nhiên, có 5 chỉ
tiêu cần tiếp tục khắc phục và triển khai trong năm 2023, đó là tỷ lệ hộ gia
đình có đường Internet cáp quang băng rộng; Tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến phát
sinh hồ sơ (cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã); Tỷ lệ cơ quan nhà nước cung
cấp dữ liệu mở đầy đủ theo danh mục; Tỷ trọng doanh thu thương mại điện tử trong
tổng mức bán lẻ; Tỷ lệ người dân từ đủ 15 tuổi trở lên số có tài khoản giao dịch
tại ngân hàng hoặc các tổ chức được phép khác (chi tiết tại Phụ lục 1 đính
kèm).
Nhìn chung, tình hình kinh tế-xã
hội của tỉnh tuy còn nhiều khó khăn, nhưng được sự quan tâm của lãnh đạo, chỉ đạo
hỗ trợ kịp thời của Trung ương, sự quyết tâm trong lãnh đạo, chỉ đạo điều hành
của cấp ủy, chính quyền và sự tham gia tích cực của cơ quan, đoàn thể, đơn vị,
doanh nghiệp và người dân trong tỉnh, công tác ứng dụng công nghệ thông tin
trên địa bàn tỉnh đã được đẩy mạnh và đạt một số kết quả bước đầu quan trọng, tạo
nền tảng, động lực cho chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số, phát triển kinh
tế số, xã hội số.
II. TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ NĂM 2022
1. Nhận
thức số
1.1. Ngày Chuyển đổi số
Thực hiện Quyết định số
505/QĐ-TTg ngày 22/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ về Ngày Chuyển đổi số quốc
gia; Quyết định số 1092/QĐ-BTTTT ngày 16/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông phê duyệt Kế hoạch triển khai Quyết định số 505/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ; Công văn số 4878/BTTTT-CĐSQG ngày 30/9/2022 của Bộ Thông tin và Truyền
thông về việc phổ cập bộ nhận diện Ngày Chuyển đổi số quốc gia 10/10.
Trên cơ sở đó, Ủy ban nhân dân
tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 4348/KH- UBND ngày 07/10/2022 của Ủy ban nhân dân
tỉnh về truyền thông hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số quốc gia 10/10 trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận. Đồng thời, ban hành Quyết định số 1560/QĐ-UBND ngày 09/11/2022 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về Ngày Chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận, lấy ngày
10 tháng 10 hàng năm làm Ngày chuyển đổi số quốc gia trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Triển khai xây dựng Kế hoạch hưởng
ứng Ngày Chuyển đổi số quốc gia năm 2023; Kế hoạch hưởng ứng và phổ biến tháng
10: tháng Tiêu dùng số nhằm tuyên truyền đến nhân dân trong toàn tỉnh biết và
tham gia hưởng ứng bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy. Thường xuyên theo dõi, cập nhật các hoạt động
về chuyển đổi số trên Cổng/Trang thông tin điện tử của tỉnh; Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh đã xây dựng và phát sóng Tạp chí chuyển đổi số (01 số/tháng)
và thông qua các bản tin thời sự Ninh Thuận, Ninh Thuận ngày mới đã phát sóng
trên 250 tin, phóng sự tuyên truyền về triển khai thực hiện Chuyển đổi số; các
Đài Truyền thanh huyện mở Chuyên mục CCHC và Chuyển đổi số phát sóng vào ngày
thứ sáu và thứ bảy của tuần thứ tư trong tháng.
1.2. Kênh truyền thông
“Chuyển đổi số quốc gia”
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
chia sẻ kinh nghiệm về các nội dung, mô hình chuyển đổi số của các bộ, ngành, địa
phương; chủ động thí điểm triển khai sáng kiến mới tại địa phương, có khả năng
nhân rộng trên toàn quốc, đặc biệt là các sáng kiến liên quan đến dữ liệu số.
Thông qua công tác thông tin,
tuyên truyền đến các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp trong tỉnh được biết
và tham gia chia sẻ, phổ biến các câu chuyện chuyển đổi số trên Chuyên mục T63,
các bài toán chuyển đổi số để các bộ, ngành, địa phương tham khảo tại địa chỉ: https://dx.mic.gov.vn
Ký kết
hợp tác với 03 cơ quan báo chí để triển khai các nội dung tuyên truyền quảng bá
của tỉnh, trong đó có nội dung tuyên truyền về chuyển đổi số.
Trên
Báo chí: đã có 90 tin, bài phóng sự viết truyền thông về ngày chuyển đổi số, thông
tin chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Trong đó, Báo Ninh Thuận, Đài
Phát thanh - Truyền hình Ninh Thuận với chuyên mục “Chuyển đổi số” trên các nền
tảng trực tuyến đã kịp thời cung cấp thông tin, tuyên tuyền về chuyển đổi số và
Ngày chuyển đổi số.
Trên
mạng xã hội: có các nội dung liên quan đến công tác chuyển đổi số và ngày chuyển
đổ số trên địa bàn tỉnh khoảng hơn 100 nội dung. Công tác chuyển đổi số của
ngành Ngân hàng, ngành Công thương và nhất là thông tin được chia sẻ của các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trên địa bàn tỉnh.
Đồng
thời, tuyên truyền về lợi ích của chuyển đổi số để các cơ quan quản lý nhà nước,
người dân, doanh nghiệp hiểu rõ về lợi ích và hiệu quả của chuyển đổi số, từ đó
tích cực tham gia và thụ hưởng các lợi ích mà chuyển đổi số mang lại. Ngoài ra,
đẩy mạnh hướng dẫn, hỗ trợ người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến, các tiện
ích, dịch vụ số an toàn, hiệu quả. Đặt baner, xây dựng chuyên mục về Chuyển đổi
số trên Cổng thông tin điện tử tỉnh, trong đó tập trung đăng tải các tin, bài
phản ánh về xây dựng hệ thống Chính quyền số.
Ngoài
chia sẻ những thông tin về chuyển đổi số, các fanpage, người dùng Facebook hưởng
ứng Ngày chuyển đổi số quốc gia và Ngày chuyển đổi số Ninh Thuận bằng nhiều
hình ảnh, clip, infographic… Bên cạnh mạng xã hội Facebook, chia sẻ video -
Youtube cũng là phương tiện tuyên truyền chuyển đổi số hiệu quả, nhiều phóng sự,
tin, bài được Đài Phát thanh - Truyền hình chia sẻ được đông đảo người dùng đón
xem.
2. Thể chế số
2.1.
Ban hành Nghị quyết của cấp ủy và kế hoạch 05 năm của cấp chính quyền về chuyển
đổi số
- Nghị
quyết số 09-NQ/TU, ngày 29/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh
Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết
định số 2314/QĐ-UBND ngày 15/12/2021 của UBND tỉnh về Ban hành Đề án Chuyển đổi
số tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021- 2025, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết
định số 96/QĐ-UBND ngày 02/2/2022 của UBND tỉnh về Ban hành Kế hoạch thực hiện
Chương trình hành động số 59-CTr/BCSĐ ngày 27/01/2022 của Ban Cán sự đảng UBND
tỉnh thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 29/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
về chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến 2030;
- Quyết
định số 317/QĐ-UBND ngày 03/6/2022 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế quản
lý khai thác và vận hành Hệ thống thông tin kinh tế xã hội tỉnh Ninh Thuận.
- Quyết
định số 852/QĐ-UBND ngày 08/7/2022 của UBND tỉnh về việc ban hành Bộ chỉ số
đánh giá Chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận.
- Quyết
định số 381/QĐ-UBND ngày 01/7/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành
Quy chế thiết lập, quản lý và sử dụng tên tài khoản truy cập các ứng dụng dùng
chung của tỉnh Ninh Thuận.
- Quyết
định số 80/2021/QĐ-UBND ngày 12/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định
tiếp nhận, xử lý phản ánh hiện trường trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận và Quyết định
số 612/QĐ-UBND ngày 11/4/2017 ban hành quy chế thực hiện chuyên mục hỏi đáp
trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Ninh Thuận.
- Quyết
định số 87/2022/QĐ-UBND ngày 31/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Quy định mức
hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách về công nghệ thông tin trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Quyết
định số 57/2020/QĐ-UBND ngày 29/12/2020 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về quy chế
khai thác, sử dụng dữ liệu dùng chung tỉnh Ninh Thuận.
- Kế
hoạch số 4108/KH-UBND ngày 11/11/2020 của UBND tỉnh về việc triển khai Chương
trình Chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030
trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
- Kế
hoạch số 4125/KH-UBND ngày 16/11/2020 của UBND tỉnh Ninh Thuận Ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển chính quyền số và bảo
đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021- 2025;
-
Chương trình hành động số 59-CTr/BCSĐ ngày 27/01/2022 của Ban Cán sự Đảng UBND
tỉnh thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 29/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
về chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến 2030;
- Kế
hoạch số 3609/KH-BĐHCĐS ngày 18/8/2022 của Ban Điều hành chuyển đổi số về việc
triển khai thực hiện Chuyển đổi số năm 2022 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
- Nghị
quyết số 29/2022/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định mức
hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách về công nghệ thông tin trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận”.
-
Công văn số 1259/UBND-KTTH ngày 28/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sử dụng
Mạng truyền số liệu chuyên dùng trong hoạt động các cơ quan nhà nước trên địa
bàn tỉnh.
2.2.
Hoạt động của Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số năm 2022
Căn cứ
Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
“Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”, Tỉnh
ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận đã ban hành các văn bản chỉ đạo chỉ đạo
liên quan về chuyển số gồm: 02 Nghị quyết, 01 Chương trình hành động, 04 Quyết
định và 08 Kế hoạch [[1]]
3. Phát triển hạ tầng số
3.1.
Kết quả đạt được:
a)
Về hạ tầng viễn thông: Trên địa bàn tỉnh
hiện có 07 doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ viễn thông, internet và truyền
hình cáp. Có 187 điểm chuyển mạch; 267 tuyến viba; 81 tuyến cáp đồng dài 2.124
km; 816 tuyến cáp quang với tổng chiều dài 7.216 km, 1.911 trạm BTS (502 trạm
2G, 718 trạm 3G, 691 trạm 4G), 674 vị trí trạm BTS (220 vị trí cột ăngten sử dụng
chung), 09 trạm điều khiển thông tin di động BSC. Hạ tầng mạng truyền dẫn cáp
quang để cung cấp dịch vụ internet cố định băng rộng và dịch vụ truy nhập
internet 3G, 4G được phủ đến 100% số thôn có dân cư trên địa bàn toàn tỉnh. Hiện
nay trên địa bàn tỉnh đã triển khai 75 trạm 5G, là một trong 22 tỉnh được triển
khai trên toàn quốc.
Tỷ lệ
dân số có điện thoại thông minh là 431.172 máy/596.049 dân, đạt 72,34%; Tỷ lệ
dân số trên 15 tuổi có điện thoại thông minh đạt 100%; tỷ lệ điện thoại đạt
115,3 máy/100 dân; tỷ lệ internet đạt 97,3 máy/100 dân; tỷ lệ hộ gia đình có cáp
quang băng rộng 70%.
b)
Hạ tầng kỹ thuật CNTT trong cơ quan nhà nước:
Hiện
nay, 100% cán bộ công chức được trang bị máy tính; 100% các cơ quan chuyên môn
thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và cấp xã đã có mạng nội bộ
(LAN); 19 Sở ban ngành, 7 huyện, thành phố và 65 xã, phường, thị trấn đã kết nối
mạng diện rộng (WAN) của tỉnh thông qua mạng truyền số liệu chuyên dùng của Đảng
và Nhà nước phục vụ truy cập internet và các phần mềm dùng chung, dịch vụ giám
sát an toàn thông tin, và tất cả các hệ thống thông tin của các ngành,….
100%
cơ quan nhà nước của tỉnh sử dụng dịch vụ trên hạ tầng điện toán đám mây của tỉnh.
Công
an tỉnh đã triển khai kết nối hệ thống mạng diện rộng ngành Công an (BCAnet) đến
32/32 Công an các đơn vị, địa phương.
Ngành
y tế: 100% cơ sở y tế tuyến xã, huyện, tỉnh điều có trang bị máy tính và kết nối
Internet băng rộng; 100% các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện triển khai ứng dụng
CNTT trong quản lý khám, chữa bệnh và thanh toán bảo hiểm y tế; 100% các bệnh
viện, cơ sở y tế từ tỉnh đến xã thực hiện việc báo cáo và trao đổi, chia sẻ
thông tin, dữ liệu trên hệ thống thông tin ngành y tế... Nhìn chung hạ tầng về
thiết bị của ngành Y tế đã được quan tâm đầu tư (thiết bị CNTT, hệ thống mạng,
hệ thống rút phiếu tự động,.) tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai
các ứng dụng phục vụ chuyên ngành (VNPT HIS,...).
Ngành
giáo dục: 100% các trường THPT, THCS và tiểu học đều được đầu tư máy tính dùng
trong công tác quản lý và dạy học; 100% các Trường THPT, THCS và các trường tiểu
học có mạng LAN và kết nối Internet tốc độ cao; 100% các trường THPT, THCS và
tiểu học đều có Trang thông tin điện tử tích hợp trên Hệ thống thông tin Ngành
giáo dục; 100% trường Tiểu học, THCS, THPT sử dụng sổ điện tử trong nhà trường;
100% cán bộ, giáo viên tại các trường từ tiểu học trở lên sử dụng CNTT để thực
hiện xây dựng giáo án điện tử, bài giảng điện tử; 100% các trường THPT, THCS đều
giảng dạy tin học. Bên cạnh đó các trường mầm non cũng đã được quan tâm đầu tư
máy tính và kết nối internet.
c)
Trung tâm tích hợp dữ liệu (THDL) tỉnh: được
triển khai phần mềm ảo hóa và điện toán đám mây theo công nghệ mã nguồn mở để
quản lý và tối ưu hóa hạ tầng máy chủ và thiết bị mạng. Trung tâm THDL tỉnh với
hơn 20 máy chủ và nhiều thiết bị mạng, thiết bị bảo mật chuyên dụng
(Coreswitch, Firewall, Antispammail, thiết bị IDS/IPS, hệ thống lưu trữ (SAN),
thiết bị lưu trữ tập trung (NAS); thiết bị chống sét trên đường truyền mạng
LAN; giao thức truy cập bảo mật HTTPS,...) duy trì hoạt động thông suốt, ổn định,
đảm bảo an toàn, bảo đảm ngăn ngừa các cuộc tấn công từ bên ngoài, khai thác sử
dụng 24/7, hạn chế tối đa việc mất an toàn thông tin và dữ liệu.
Đã
xây dựng và đưa vào vận hành Hệ thống thông tin kinh tế xã hội của tỉnh và kết
nối với Hệ thống báo cáo của Chính phủ theo quy định. Ủy ban nhân dân tỉnh đã
ban hành Quy chế quản lý khai thác và vận hành Hệ thống thông tin kinh tế-xã hội
của tỉnh, hiện nay đã thực hiện số hóa 410 biểu trong đó: 02 biểu liên thông
văn phòng chính phủ và 408 biểu địa phương.
Đã
hoàn thành xây dựng nền tảng tích hợp dữ liệu dùng chung của tỉnh để kết nối,
tích hợp, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu dùng chung của tỉnh, đang tích hợp
các CSDL tại Trung tâm tích hợp dữ liệu. Đến nay đã tích hợp được hai CSDL vào
nền tảng lõi.
Xây dựng,
triển khai nền tảng tích hợp và chia sẻ dữ liệu của tỉnh (LGSP) phục vụ cho việc
gửi nhận văn bản điện tử, kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan, đơn vị
đang hoạt động trên địa bàn tỉnh; đã thực hiện kết nối với 13/13 cơ sở dữ liệu,
hệ thống thông tin quốc gia thông qua trục NGSP.
Thực
hiện theo Quyết định số 287/QĐ-UBND ngày 01/10/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
ban hành đề án thiết lập mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II tại cơ quan,
nhà nước các cấp tỉnh Ninh Thuận, Quyết định số 56/2020/QĐ-UBND ngày 28/12/2020
của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy chế quản lý, vận hành và sử dụng mạng
truyền số liệu chuyên dùng cấp II tại cơ quan Nhà nước các cấp tỉnh Ninh Thuận.
Đến nay, 19 Sở, ban ngành, 7 huyện, thành phố và 65 xã, phường, thị trấn đã kết
nối mạng diện rộng (WAN) của tỉnh thông qua mạng truyền số liệu chuyên dùng của
Đảng và Nhà nước phục vụ truy cập internet và các phần mềm dùng chung tại các
cơ quan, đơn vị.
Mạng
truyền số liệu chuyên dùng đã được kết nối từ Trung ương đến cấp xã, tạo hạ tầng
truyền dẫn ổn định, an toàn kết nối các hệ thống thông tin phục vụ Chính quyền
số. Đến nay, đã triển khai kết nối đến 96 đơn vị phục vụ truy cập các phần mềm
dùng chung tại các cơ quan, đơn vị từ tỉnh, huyện đến xã.
Trong
năm triển khai cấp 491 chứng thư số, chữ ký số cho các cơ quan, tổ chức, cá
nhân; trong đó có 33 cơ quan, tổ chức và 458 cá nhân.
3.2.
Tồn tại, hạn chế:
Hạ tầng
công nghệ thông tin đã được đầu tư xây dựng đồng bộ, sử dụng công nghệ tiên tiến,
theo tiêu chuẩn trong nước và thế giới; tuy nhiên, mới chỉ đáp ứng việc phục vụ
duy trì, vận hành chính phủ điện tử, chưa mở rộng năng lực tính toán, lưu trữ để
triển khai các ứng dụng cho ĐTTM như tính toán song song, trí tuệ nhân tạo, điện
toán đám mây, xử lý dữ liệu lớn. Hạ tầng công nghệ thông tin của các Sở, ban,
ngành, địa phương chưa được đầu tư, nâng cấp kịp thời, thiếu tính đồng bộ, một
số phòng ban, đơn vị còn sử dụng các dòng máy tính cũ, lạc hậu, có hiệu suất thấp,
xử lý công việc chậm, không đáp ứng được yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin,
chuyển đổi số trong thời gian tới.
4. Phát triển các nền tảng số
Hoạt
động Trung tâm điều hành đô thị thông minh (IOC): Hệ thống Trung tâm điều hành
đô thị thông minh đã được kết nối, tích hợp 12 hệ thống thông tin để phục vụ
cho việc theo dõi, giám sát, tiếp nhận, điều phối, xử lý, tổng hợp, cung cấp
thông tin cho người dân, chính quyền các cấp trên địa bàn tỉnh. Hiện nay, đang
triển khai xây dựng phần mềm Smart Ninh Thuận tích hợp 5 hệ thống (DVC, Du lịch,
giám sát hồ đập và cảnh báo lũ, phản ánh hiện trường, hạ tầng ngầm đô thị).
Trợ
lý ảo được triển khai thí điểm hệ thống tổng đài tự động giải đáp ý kiến phục vụ
người dân, doanh nghiệp trên Cổng dịch vụ công tỉnh Ninh Thuận.
Đã
triển khai kết nối Cổng thông tin điện tử, Cổng dịch vụ công và Hệ thống một cửa
điện tử của tỉnh với Hệ thống giám sát, đo lường (Hệ thống EMC) của Bộ Thông
tin và Truyền thông.
5. Dữ liệu số
5.1.
Kết quả đạt được:
Kết nối,
chia sẻ dữ liệu với CSDL quốc gia về dân cư theo Quyết định số 1911/QĐ-TTg ngày
15/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện kết nối, chia sẻ
dữ liệu giữa CSDL quốc gia về dân cư với CSDL quốc gia và CSDL chuyên ngành;
Hiện
nay, toàn tỉnh có nhiều phần mềm quản lý chuyên ngành nhằm phục vụ quản lý theo
ngành, lĩnh vực của các cơ quan, đơn vị trong tỉnh. [[2]]
5.2.
Tồn tại, hạn chế:
Các
cơ sở dữ liệu còn mang đặc thù riêng của từng cơ quan, ngành, lĩnh vực mà chưa
xây dựng và công bố những tiêu chuẩn chung để thuận lợi cho việc cập nhật và
khai thác dữ liệu; nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan hành
chính Nhà nước cũng như quy định về cơ chế tích hợp, chia sẻ dữ liệu còn thiếu;
thói quen cát cứ dữ liệu còn tồn tại ở nhiều cơ quan, đơn vị; việc triển khai
và chia sẻ dữ liệu các hệ thống thông tin của các Bộ ngành Trung ương cho địa
phương còn nhiều khó khăn, thiếu tính đồng bộ, kết nối, kể cả giữa các hệ thống
thông tin trong một Sở, ngành.
Bên cạnh
đó, việc kết nối, chia sẻ, mở các cơ sở dữ liệu của cả khu vực công và tư rất hạn
chế, chủ yếu là cát cứ thông tin; điều này làm lãng phí nguồn lực, cản trở triển
khai ứng dụng và phát triển công nghệ số. Việc duy trì hoạt động, nâng cấp, bảo
trì hệ thống, đảo đảm an toàn thông tin, cập nhật dữ liệu thường xuyên đối với
các hệ thống thông tin chuyên ngành còn nhiều hạn chế; có một số phần mềm, cơ sở
dữ liệu đã lạc hậu không sử dụng được do không được duy trì, nâng cấp, cập nhật
dữ liệu thường xuyên.
6. An toàn thông tin mạng
6.1.
Kết quả đạt được:
Trong
năm đã cử 01 cán bộ tham dự khóa đào tạo 100 chuyên gia về Chính phủ điện tử.
Đã triển khai hệ thống giám sát an toàn, an ninh mạng và bảo mật dữ liệu cho
các hệ thống thông tin Chính quyền số theo mô hình 04 lớp.
Công
an tỉnh đã triển khai rà soát, xây dựng hồ sơ đề xuất cấp độ đối với 04 hệ thống
thông tin quan trọng của Công an tỉnh theo quy định; kết nối mạng BCAnet và các
hệ thống CSDL của lực lượng Công an; tiếp nhận và đưa vào sử dụng hệ thống giám
sát an ninh kênh truyền phục vụ dự án CSDL quốc gia về dân cư tại Trung tâm mạng
ABCnet Công an tỉnh.
100%
(27/27) hệ thống thông tin CQNN được phê duyệt theo cấp độ, 100% hệ thống thông
tin trong CQNN được triển khai phương án bảo vệ theo hồ sơ đề xuất cấp độ được
phê duyệt.100% hệ thống thông tin CQNN có 100% máy chủ, máy trạm được cài đặt
phần mềm phòng, chống mã độc.
Trong
năm 2022, có 14.939 cảnh báo ở mức độ trung bình, 362 cảnh báo ở mức độ cao và
06 cảnh báo ở mức độ Nghiêm trọng, đã được Viettel xử lý; phối hợp, thực hiện
theo hướng dẫn của Viettel rà soát lỗ hổng Apache Log4j trên các máy chủ. Hệ thống
giám sát máy khách SOC (Ajiant) trong tổng số 20 máy: có khoảng 29.012 cảnh báo
thấp, các cảnh báo ở mức độ thấp chủ yếu cảnh báo các hoạt động của phần mềm
Lotus Domino, chương trình Symantec Antivirus quét nền, chưa phát hiện nguy hại
gì đến hệ thống; Có 1.524 cảnh báo trung bình, cảnh báo tiến trình dò quét thăm
dò trên hệ thống và đã rà soát kiểm tra chưa phát hiện bất thường.
6.2.
Tồn tại, hạn chế:
Công
tác bảo đảm an toàn thông tin, bảo mật dữ liệu và an ninh mạng hiện vẫn là một thách
thức lớn mà tỉnh Ninh Thuận phải đối mặt; khả năng bảo vệ, ứng cứu sự cố, xử lý
tấn công mạng của các doanh nghiệp, người dân còn hạn chế; tình trạng lộ, lọt,
đánh cắp, chiếm quyền kiểm soát, buôn bán thông tin cá nhân trên không gian mạng
cũng thường xuyên diễn ra. Nguy cơ xảy ra các loại tội phạm công nghệ cao, mất
an toàn an ninh mạng dẫn đến suy giảm lòng tin của người dùng trong các giao dịch
trên môi trường số.
7. Chính quyền số
7.1.
Kết quả đạt được:
Cổng
dịch vụ công và hệ thống một cửa điện tử triển khai đồng bộ đến 100% các sở,
ban, ngành và địa phương trên địa bàn tỉnh; Trong năm 2022, trên Cổng dịch vụ
công tỉnh có 1756 DVC trực tuyến (cấp xã 109 DVC, Huyện 274 DVC, Tỉnh 1.373
DVC). Đã đồng bộ trạng thái 1.716/1.756 DVC trực tuyến đạt 97.72%, đã tích hợp
lên Cổng dịch vụ công quốc gia 1.596/1756 đạt 90,9%, vượt 10,9% so với kế hoạch.
[[3]]
Hệ thống
nền tảng triển khai chuyển đổi số:
- Đã
hoàn thành xây dựng nền tảng tích hợp dữ liệu dùng chung của tỉnh để kết nối,
tích hợp, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu dùng chung của tỉnh, đang tích hợp
các CSDL tại TTTHDL. Đến nay đã tích hợp được hai CSDL vào nền tảng lõi.
- Xây
dựng, triển khai nền tảng tích hợp và chia sẻ dữ liệu của tỉnh (LGSP) phục vụ
cho việc gửi nhận văn bản điện tử, kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan,
đơn vị đang hoạt động trên địa bàn tỉnh; đã thực hiện kết nối với 13/13 cơ sở dữ
liệu, hệ thống thông tin quốc gia thông qua trục NGSP. Triển khai thực hiện
chuyển đổi IPv6 đối với Cổng thông tin điện tử và Cổng dịch vụ công trực tuyến
của tỉnh theo Kế hoạch số 1154/KH-STTTT ngày 13/5/2022.
- Hoạt
động Trung tâm điều hành đô thị thông minh (IOC): Hệ thống Trung tâm điều hành
đô thị thông minh đã được kết nối, tích hợp 12 hệ thống thông tin để phục vụ
cho việc theo dõi, giám sát, tiếp nhận, điều phối, xử lý, tổng hợp, cung cấp
thông tin cho người dân, chính quyền các cấp trên địa bàn tỉnh.
- Đã
xây dựng và đưa vào vận hành Hệ thống thông tin kinh tế xã hội của tỉnh và kết
nối với Hệ thống báo cáo của Chính phủ theo quy định. Ủy ban nhân dân tỉnh đã
ban hành Quy chế quản lý khai thác và vận hành Hệ thống thông tin kinh tế-xã hội
của tỉnh, hiện nay đã thực hiện số hóa 410 biểu trong đó: 02 biểu liên thông
văn phòng chính phủ và 408 biểu địa phương.
- Mạng
TSLCD đã được kết nối từ Trung ương đến cấp xã, tạo hạ tầng truyền dẫn ổn định,
an toàn kết nối các hệ thống thông tin phục vụ Chính quyền số. Đến nay, đã triển
khai kết nối đến 96 đơn vị phục vụ truy cập các phần mềm dùng chung tại các cơ
quan, đơn vị từ tỉnh, huyện đến xã.
- Đã
triển khai kết nối Cổng thông tin điện tử, Cổng dịch vụ công và Hệ thống một cửa
điện tử của tỉnh với Hệ thống giám sát, đo lường (Hệ thống EMC) của Bộ Thông
tin và Truyền thông. Trợ lý ảo được triển khai thí điểm hệ thống tổng đài tự động
giải đáp ý kiến phục vụ người dân, doanh nghiệp trên Cổng dịch vụ công tỉnh
Ninh Thuận.
Các hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành được các cơ quan, đơn vị tích cực
triển khai theo chỉ đạo của các bộ, ngành; từng bước đáp ứng yêu cầu khai thác
và sử dụng trong các cơ quan nhà nước.
7.2.
Tồn tại, hạn chế:
-
Công tác tuyên truyền, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp thực hiện các TTHC, dịch
vụ công qua Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh, Cổng dịch vụ công quốc gia của
một số cơ quan, đơn vị, địa phương còn hạn chế.
- Việc
tiếp nhận, cập nhật, xử lý và trả kết quả trên hệ thống còn hạn chế chưa đầy đủ,
còn nhiều hồ sơ khi tiếp nhận giải quyết mà không cập nhật trên hệ thống dẫn đến
số lượng hồ sơ tiếp nhận, giải quyết và số lượng TTHC có phát sinh hồ sơ trên hệ
thống là không cao (chưa đúng với thực tế tiếp nhận, giải quyết hồ sơ tại các sở,
ngành, địa phương); việc xử lý hồ sơ hầu hết đều do bộ phận một cửa cập nhật kết
quả xử lý mà chưa thực hiện tròn quy trình, ký số trên hệ thống; vẫn còn tình
trạng chậm cập nhật, trả kết quả trên hệ thống, nhất là đối với các hồ sơ ở cấp
huyện; tỷ lệ TTHC cung cấp trực tuyến mức độ 3 và 4 có phát sinh hồ sơ đạt thấp,
có nhiều TTHC nhiều năm liền không phát sinh hồ sơ.
8. Kinh tế số
8.1.
Kết quả đạt được:
- Tỉnh
đã ban hành nhiều kế hoạch để triển khai thực hiện liên quan phát triển thương
mại điện tử[4]. Ngoài ra, Sở Thông tin và Truyền thông phối
hợp với Công ty Cổ phần Base.vn (đơn vị trực thuộc Công ty Cổ phần FPT) triển
khai “Chương trình hỗ trợ chuyển đổi số doanh nghiệp” trên địa bàn tỉnh.
- Hiện
nay, có 31 doanh nghiệp đã lên các sàn thương mại điện tử và 4 doanh nghiệp
đang chờ Cục Xúc tiến thương mại xét duyệt. Đã thực hiện thu thập thông tin và
mở 17.542 tài khoản mua/bán trên sàn Postmart, có 61 gian hàng (tài khoản bán)
với 195 sản phẩm; phổ biến, hướng dẫn, đào tạo kỹ năng số cho 100% hộ có tài
khoản bán.
-
Doanh nghiệp công nghệ số: Số lượng doanh nghiệp CNTT đang hoạt động: 654 doanh
nghiệp. Tổng doanh thu trong lĩnh vực CNTT, viễn thông năm 2021: 1.321.647 triệu
đồng (chiếm 3,3% tổng doanh thu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh) chủ yếu
từ hoạt động sản xuất phần mềm, cung cấp dịch vụ, phân phối sản phầm, dịch vụ
CNTT.
- Hỗ
trợ tiêu thụ sản phẩm của các cơ sở HTX, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh
doanh nông sản trên các sàn giao dịch thương mại điện tử Sendo, Voso, PostMart[[5]]
Bên cạnh
đó, để đẩy mạnh thực hiện kế hoạch thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn
2021-2025 do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo Kế hoạch 1466/KH-UBND , trong
năm 2022, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh đã phối hợp với Tỉnh đoàn xây dựng
và triển khai thực hiện Kế hoạch Phát triển 20.000 tài khoản thanh toán trong
đoàn viên thanh niên trên địa bàn tỉnh. Kết quả, đến tháng 10/2022, tổng số tài
khoản đã mở được là 23.099 tài khoản, đạt 115,5% so với chỉ tiêu đề ra. Bên cạnh
đó, Ngân hàng Nhà nước tỉnh đã ký kết Quy chế phối hợp với UBND thành phố Phan
Rang - Tháp Chàm triển khai các giải pháp đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt
đối với dịch vụ công trên địa bàn thành phố nhằm tạo sự chuyển biến tích cực về
thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh, đặc biệt trong các cơ quan thực
hiện dịch vụ công, đưa việc sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền
mặt trong xã hội thành thói quen của người dân ở khu vực đô thị và từng bước
phát triển ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa; giảm chi phí xã hội liên
quan đến tiền mặt.
Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh đã chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh
triển khai thực hiện Kế hoạch 1466/KH-UBND , trong đó, tập trung mở rộng mạng lưới
cung ứng dịch vụ ngân hàng, nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ, phát triển
dịch vụ ngân hàng điện tử, gia tăng tiện ích, tiết giảm thủ tục và chi phí giao
dịch, phối hợp với các đơn vị cung ứng dịch vụ công cùng đầu tư hạ tầng, xây dựng
cơ sở dữ liệu, triển khai các giải pháp kết nối để thực hiện thanh toán điện tử
trực tuyến. [[6]]
8.2.
Tồn tại, hạn chế:
Việc
chuyển đổi số ở các doanh nghiệp của tỉnh còn chậm, thiếu sự mạnh dạn trong đầu
tư để chuyển đổi số, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong cơ cấu doanh
thu công nghiệp Công nghệ thông tin hiện nay chủ yếu do các doanh nghiệp viễn
thông và xuất khẩu dịch vụ Công nghệ thông tin đóng góp.
9. Xã hội số
-
Phát triển công dân số: Tính đến ngày 26/12/2022, toàn tỉnh đã thu nhận hồ sơ cấp
CCCD 574.965 hồ sơ/590.042 trường hợp, đạt 97,44%; thu nhận tài khoản định danh
điện tử tài khoản mức độ 2: 48.721/307 (đặt 64,5%).
-
Lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo: Triển khai các ứng dụng số phục vụ người dân dễ
tiếp cận các dịch vụ giáo dục, y tế và an sinh xã hội: Sở Giáo dục và Đào tạo
đã triển khai vận hành phần mềm QLGD Ninh Thuận đến nay, ngành giáo dục đã số
hóa được 526 trường, với 4.584 lớp và 135.076 học sinh.
-
Lĩnh vực Y tế: Hồ sơ sức khỏe điện tử đến nay có 610.351 hồ sơ được khởi tạo/655.328
dân, đạt tỷ lệ 93,1%. Hiện tại các đơn vị đang từng bước tiến hành cập nhật,
chuẩn hóa dữ liệu Hồ sơ sức khỏe điện tử đã được khởi tạo. Bệnh án điện tử: Tổng
số Bệnh án điện tử nội trú và ngoại trú đã được tạo trên hệ thống phần mềm Quản
lý Khám chữa bệnh là: 54.404 Bệnh án. Tư vấn, khám chữa bệnh từ xa: Các Trung
tâm Y tế đều đã triển khai thí điểm tư vấn, khám chữa bệnh từ xa cho ít nhất 01
trạm y tế trực thuộc. Sử dụng 100% phần mềm Quản lý khám chữa bệnh trong công
tác khám chữa bệnh, liên thông dữ liệu, giám định bảo hiểm y tế.
- Người
dân có tài khoản thanh toán điện tử: 38,1%, tỷ lệ người dân sử dụng các dịch vụ
tài chính - ngân hàng điện tử: 24,8%; tỷ lệ thanh toán tiền điện không dùng tiền
mặt đạt trên 90%. Phát triển 17.095 tài khoản thanh toán trong đoàn viên thanh
niên trên địa bàn tỉnh, đạt 85,5% so với chỉ tiêu đề ra.
- Thu
thập và cập nhật lên phần mềm nền tảng địa chỉ số là 146.587 địa chỉ, đạt 100%
(trong đó địa chỉ nhà tư nhân là 144.319 địa chỉ).
10. Nhân lực số
- Số
lượng CBCCVC chuyên trách về công nghệ thông tin của tỉnh hiện có 52 người; 04
CCVC chuyên trách CNTT đã tham gia lớp bồi dưỡng đội ngũ nòng cốt chuyển đổi số;
đã đăng ký tham gia chương trình bồi dưỡng về chuyển đổi số cho đối tượng lãnh
đạo UBND cấp xã, với số lượng 185 người.
- Phối
hợp với Cục Chuyển đổi số Quốc gia thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, các
doanh nghiệp bưu chính, viễn thông tổ chức chương trình bồi dưỡng, tập huấn kỹ
năng số cho tổ công nghệ số cộng đồng trên địa bàn tỉnh với hình thức trực tiếp
kết hợp trực tuyến với hơn 100 người tham dự trực tiếp và hơn 700 người tham dự
trực tuyến tại các điểm cầu các xã, phường, thị trấn trên địa bàn toàn tỉnh.
Tính đến nay, toàn tỉnh đã thành lập 184 tổ chuyển đổi số cộng đồng với 901 người
tham gia.
- Phối
hợp tổ chức đào tạo, diễn tập tấn công mạng và phòng chống cho cán bộ công chức
chuyên trách công nghệ thông tin các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố với 38 người tham dự. Thực hiện hướng dẫn, đào tạo cho người dân và
doanh nghiệp khai thác các dịch vụ của tỉnh 10 lượt tại Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố với 380 người tham dự.
- Tổ
chức lớp tuyên truyền, tập huấn cho người dân nắm được kiến thức về chuyển đổi
số, chính quyền số, kinh tế số, xã hội số, sử dụng các dịch vụ của tỉnh[7]
- Tổ
chức thành công Hội thảo chuyển đổi số cho doanh nghiệp, với hơn 400 doanh nghiệp
tham dự; Sở Y tế, Sở Tài nguyên và Môi trường đã phối hợp với Tập đoàn FPT,
Viettel Ninh Thuận, VNPT Ninh Thuận để tư vấn về chuyển đổi số ngành y tế,
ngành tài nguyên và môi trường,... Tổ chức tập huấn kiến thức cơ bản về chuyển
đổi số cho hơn 30 cán bộ Đoàn, đoàn viên; triển khai chương trình chuyển đối số
cho cán bộ Đoàn, đoàn viên trong Chiến dịch Thanh niên tình nguyện hè 2022.
- Sở
Thông tin và Truyền thông phối hợp với Trường Chính trị tỉnh Ninh Thuận phổ biến
các kiến thức về chuyển đổi số, an toàn an ninh thông tin cho cán bộ, công chức,
viên chức tại các lớp bồi dưỡng ngạch chuyên viên.
11. Kinh phí thực hiện
Các
nhiệm vụ, dự án công nghệ thông tin triển khai thực hiện của các cơ quan nhà nước
năm 2022. [[8]]
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Nhìn
chung, tình hình kinh tế-xã hội của tỉnh tuy còn nhiều khó khăn, nhưng được sự
quan tâm của lãnh đạo, chỉ đạo hỗ trợ kịp thời của Trung ương, sự quyết tâm
trong lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của cấp ủy, chính quyền và sự tham gia tích cực
của cơ quan, đoàn thể, đơn vị, doanh nghiệp và người dân trong tỉnh, công tác ứng
dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh đã được đẩy mạnh và đạt một số kết
quả bước đầu quan trọng, tạo nền tảng, động lực cho chuyển đổi số, xây dựng
chính quyền số, phát triển kinh tế số, xã hội số.
Công
tác tuyên truyền, đào tạo kỹ năng chuyển đổi số được quan tâm thực hiện, tạo được
chuyển biến về nhận thức; cơ bản hoàn thành nền tảng dữ liệu dùng chung. Công
tác số hóa, đẩy mạng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý, điều
hành được cấp ủy, chính quyền và cơ quan, đơn vị trong tỉnh tập trung chỉ đạo,
quyết liệt thực hiện; dịch vụ công có tiến bộ, tỷ lệ văn bản hành chính xử lý
trên môi trường mạng được nâng lên; đảm bảo an toàn, an ninh thông tin, đủ điều
kiện kết nối cơ sở dữ liệu quốc gia.
Cơ chế
chính sách kịp thời được ban hành; hoạt động thương mại điện tử tiếp tục được
tăng cường; giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt được tập trung đẩy mạnh
trên một số dịch vụ thiết yếu; doanh nghiệp trong tỉnh đẩy mạnh thực hiện chuyển
đổi số thông qua việc lên sàn giao dịch điện tử và đăng ký thực hiện một số
giao dịch như: nộp thuế, ngân hàng điện tử,... Thực hiện số hóa trông các hoạt
động giáo dục, y tế được các ngành quan tâm đẩy mạnh hơn. Tổ công nghệ số cộng
đồng cấp xã, thôn/khu phố tiếp tục được mở rộng.
Đã
xây dựng, triển khai nền tảng tích hợp và chia sẻ dữ liệu của tỉnh (LGSP) phục
vụ cho việc gửi nhận văn bản điện tử, kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ
quan, đơn vị đang hoạt động trên địa bàn tỉnh và hệ thống thông tin quốc gia
thông qua trục NGSP. Triển khai thực hiện chuyển đổi IPv6 đối với Cổng thông
tin điện tử và Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh. Hệ thống thông tin kinh tế-xã
hội của tỉnh đã đi vào vận hành và kết nối với Hệ thống báo cáo của Chính phủ
theo quy định. Đã hoàn thành xây dựng nền tảng tích hợp dữ liệu dùng chung của
tỉnh để kết nối, tích hợp, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu dùng chung của
tỉnh, đang tích hợp các CSDL tại Trung tâm tích hợp dữ liệu. Đến nay, đã tích hợp
được 02 CSDL vào nền tảng lõi. Hội nghị truyền hình trực tuyến đã kết nối liên
thông 4 cấp từ Trung ương, tỉnh, huyện và 65/65 xã, phường, thị trấn. Hệ thống
thông tin phục vụ họp và xử lý công việc không giấy tờ đã triển khai hệ thống đến
Tỉnh ủy, tất cả các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố...
Triển
khai vận hành khai thác sử dụng Sàn thương mại điện tử tỉnh Ninh Thuận với tên miền
sanphamninhthuan.com. Đã thực hiện thu thập thông tin và mở 17.542 tài khoản
mua/bán trên sàn Postmart, có 61 gian hàng (tài khoản bán) với 195 sản phẩm; phổ
biến, hướng dẫn, đào tạo kỹ năng số cho 100% hộ có tài khoản bán. 100% doanh
nghiệp đã triển khai chữ ký số và phần mềm kế toán điện tử; 100% doanh nghiệp
triển khai hóa đơn điện tử.
Triển
khai các ứng dụng số phục vụ người dân dễ tiếp cận các dịch vụ giáo dục, y tế
và an sinh xã hội. Sử dụng 100% phần mềm Quản lý khám chữa bệnh trong công tác
khám chữa bệnh, liên thông dữ liệu, giám định bảo hiểm y tế. Người dân có tài
khoản thanh toán điện tử đạt 38,1%, tỷ lệ người dân sử dụng các dịch vụ tài
chính - ngân hàng điện tử đạt 24,8%; Tỷ lệ thanh toán tiền điện không dùng tiền
mặt đạt trên 90%.
Bên cạnh
kết quả đạt được còn có những hạn chế, đó là: Chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh
chưa mạnh, mặc dù chỉ số chuyển đổi số DTI được cải thiện nhưng còn thuộc nhóm
thấp, tỷ trọng đóng góp của kinh tế số vào tăng trưởng GRDP chưa đạt mục tiêu đề
ra, còn ở mức thấp.
Tỷ lệ
các dịch vụ công trực tuyến có phát sinh mới chưa nhiều, tính đồng bộ, liên
thông dịch vụ công chưa cao; người dân và doanh nghiệp chưa quan tâm nhiều về
thực hiện dịch vụ công toàn trình; sử dụng hạ tầng, nền tảng số chưa nhiều,
chưa đồng bộ, liên thông; ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI), công nghệ mới còn hạn
chế; cơ chế chính sách hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số chưa đủ mạnh, các
doanh nghiệp chưa mạnh dạn đầu tư ứng dụng chuyển đổi số trong sản xuất, kinh
doanh; việc khai thác, phát huy và thu hút nguồn lực xã hội cho chuyển đổi số
còn hạn chế...
Phần II
NỘI DUNG KẾ HOẠCH NĂM 2023
I. CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH
Căn cứ
các văn bản: Nghị quyết, Quyết định, Kế hoạch ban hành về chuyển đổi số, chi tiết
tại Phụ lục 2 đính kèm.
II. MỤC TIÊU
1.
Mục tiêu tổng quát
Đẩy mạnh
chuyển đổi số hướng tới thực hiện mục tiêu toàn diện theo Nghị quyết số
09-NQ/TU ngày 29/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Ninh
Thuận giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030. Trong đó, nhiệm vụ trọng tâm
là phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số năm 2023 với chủ đề hành động
“Huy động mọi nguồn lực, tập trung phát triển dữ liệu số, số hoá quy
trình; mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương phấn đấu hoàn thành ít nhất một sản phẩm
chuyển đổi số năm 2023”; gắn quá trình chuyển đổi số với cải cách hành
chính nhằm nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước và cung cấp
dịch vụ công của chính quyền các cấp, nhằm nâng cao chỉ số cải cách hành chính,
năng lực cạnh tranh của tỉnh để phục vụ tốt hơn người dân và doanh nghiệp.
2.
Mục tiêu cụ thể
2.1.
Phát triển hạ tầng số
- Hạ
tầng mạng băng rộng cáp quang phủ trên 80% hộ gia đình.
- Tỷ
lệ dân số trên 15 tuổi có điện thoại thông minh đạt 85%
2.2.
Phát triển Chính quyền số, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động
- 100%
phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc của các cơ quan nhà nước trong tỉnh
được kết nối, liên thông qua Trục liên thông văn bản quốc gia phục vụ gửi, nhận
văn bản điện tử.
- Đảm
bảo 100% văn bản điện tử gửi, nhận giữa các cơ quan hành chính Nhà nước các cấp
được ký số thay thế văn bản giấy (trừ văn bản mật).
- Đẩy
mạnh ứng dụng hệ thống điện tử lãnh đạo, quản lý, điều hành, giám sát công việc;
ứng dụng Chữ ký số trong các giao dịch điện tử, Hệ thống thông tin báo cáo, Hệ
thống hội nghị trực tuyến…
-
100% cơ quan nhà nước từ cấp huyện kết nối vào Mạng truyền số liệu chuyên dùng
của các cơ quan Đảng, Nhà nước.
-
100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 được cung cấp trên nhiều phương tiện truy
cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động;
- Tỷ
lệ dịch vụ công trực tuyến phát sinh hồ sơ đạt 75%; Tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành
chính (TTHC) được tiếp nhận, xử lý trực tuyến đạt 70%.
-
100% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh; 95% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 75% hồ
sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc
thuộc phạm vi bí mật nhà nước);
- 95%
báo cáo định kỳ, báo cáo thống kê về kinh tế-xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều
hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh được thực hiện qua hệ thống báo cáo điện
tử của tỉnh; kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa hệ thống báo cáo tỉnh Ninh Thuận với
Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ;
-
100% hệ thống thông tin của tỉnh thường xuyên rà soát, cập nhật, phê duyệt cấp
độ an toàn hệ thống thông tin và triển khai phương án bảo đảm an toàn hệ thống
thông tin theo cấp độ.
-
100% Cổng/Trang thông tin điện tử các Sở, ban, ngành và địa phương công khai
thông tin đầy đủ theo quy định tại Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của
Chính phủ Quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ
quan nhà nước trên môi trường mạng.
- Kết
nối, liên thông các cơ sở dữ liệu quốc gia tạo nền tảng phát triển Chính phủ số
bao gồm các cơ sở dữ liệu về dân cư, đất đai, đăng ký doanh nghiệp, tài chính,
bảo hiểm; Tỷ lệ cơ quan nhà nước cung cấp dữ liệu mở đầy đủ theo danh mục đạt
50% (không áp dụng đối với dữ liệu mật, tuyệt mật và dữ liệu phục vụ công
tác quân sự, quốc phòng).
- Mỗi
cơ quan, đơn vị, địa phương phấn đấu hoàn thành ít nhất một sản phẩm chuyển đổi
số năm 2023.
2.3.
Phát triển kinh tế số, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
- Tỷ
lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nền tảng số đạt 30%.
- Tỷ
lệ doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử đạt 100%.
- Tỷ
trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 7%.
- 90%
sản phẩm OCOP của tỉnh được đưa lên các sàn thương mại điện tử nội địa (shopee,
tiki, lazada, sendo, voso, postmart).
2.4.
Phát triển xã hội số, thu hẹp khoảng cách số
- Phổ
cập dịch vụ mạng di động 4G/5G và điện thoại di động thông minh.
- Tỷ
lệ dân số có tài khoản thanh toán điện tử đạt trên 50%.
- Tỷ
lệ dân số có điện thoại thông minh thực hiện cài đặt và sử dụng các ứng dụng
tương tác với chính quyền đạt trên 50%.
- Tỷ
lệ người dân từ đủ 15 tuổi trở lên số có tài khoản giao dịch tại ngân hàng hoặc
các tổ chức được phép khác đạt 70%.
- Tỷ
lệ người dân có hồ sơ sức khỏe điện tử đạt trên 90%.
III. NHIỆM VỤ
1. Nhận thức số
1.1.
Ngày Chuyển đổi số
Triển
khai xây dựng Kế hoạch hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số quốc gia năm 2023; Kế hoạch
hưởng ứng và phổ biến tháng 10: tháng Tiêu dùng số nhằm tuyên truyền đến nhân
dân trong toàn tỉnh biết và tham gia hưởng ứng bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.Ngày
Chuyển đổi số của Tỉnh được tổ chức vào ngày 10 tháng 10 hàng năm nhằm đẩy
nhanh tiến độ triển khai các nhiệm vụ về chuyển đổi số của tỉnh, thực hiện các
mục tiêu, nhiệm vụ tại Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 29/11/2021 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 20212025, tầm nhìn đến năm
2030. Qua đó, nâng cao nhận thức của người dân toàn xã hội về vai trò, ý nghĩa,
lợi ích và tầm quan trọng của chuyển đổi số đối với cuộc sống nói riêng của mỗi
người và sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội nói chung; Thúc đẩy sự tham gia
vào cuộc của cả hệ thống chính trị, hành động đồng bộ ở các cấp, các ngành và sự
tham gia của toàn dân bảo đảm sự thành công của chuyển đổi số.
1.2.
Kênh truyền thông “Chuyển đổi số quốc gia”
Tiếp
tục chỉ đạo các cơ quan báo chí địa phương, hệ thống Đài truyền thanh cấp huyện
và cấp xã xây dựng chuyên trang, chuyên mục về Chuyển đổi số trên các sản phẩm
báo chí của đơn vị nhằm nâng cao nhận thức về Chuyển đổi số, thường xuyên cập
nhật thông tin mới từ các cơ quan chức năng về Chuyển đổi số và kết quả xây dựng
Chính quyền số, Kinh tế số và Xã hội số; Phản ánh kịp thời các hoạt động của
các tổ chức và cá nhân tích cực tham gia công tác này. Thời lượng tuyên truyền
phải phù hợp, nội dung mang tính phản ánh, giáo dục cao, tập trung vào mọi đối
tượng, tầng lớp, vùng miền trong xã hội.
Đồng
thời, tuyên truyền về lợi ích của chuyển đổi số để các cơ quan quản lý nhà nước,
người dân, doanh nghiệp hiểu rõ về lợi ích và hiệu quả của chuyển đổi số, từ đó
tích cực tham gia và thụ hưởng các lợi ích mà chuyển đổi số mang lại. Ngoài ra,
đẩy mạnh hướng dẫn, hỗ trợ người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến, các tiện
ích, dịch vụ số an toàn, hiệu quả. Đặt baner, xây dựng chuyên mục về Chuyển đổi
số trên Cổng thông tin điện tử tỉnh, trong đó tập trung đăng tải các tin, bài
phản ánh về xây dựng hệ thống Chính quyền số.
2. Thể chế số
- Cụ
thể hóa các văn bản của Chính phủ, Bộ, ngành về ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin phù hợp với điều kiện của tỉnh nhằm tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi
cho việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển Chính quyền điện tử/Chính quyền số.
- Xây
dựng hướng dẫn tổ chức thiết lập hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu đô thị trên nền
tảng GIS phục vụ phát triển đô thị thông minh.
- Xây
dựng Nghị quyết và chính sách hỗ trợ chuyển đổi số trong doanh nghiệp hợp tác
xã và hộ kinh doanh và Nghị quyết về chính sách thu hút doanh nghiệp công nghệ
số đầu tư phát triển chuyển đổi số trình HĐND tỉnh vào kỳ họp cuối năm 2023 tại
Quyết định số 96/QĐ-UBND ngày 02/02/2022
- Rà
soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế
chính sách để đáp ứng yêu cầu điều chỉnh các mối quan hệ mới phát sinh trong tiến
trình chuyển đổi số, khuyến khích đổi mới, sáng tạo.
3. Hạ tầng số
- Thiết
lập nền tảng hạ tầng ICT và dữ liệu cho đô thị thông minh (điện toán đám mây,
kho dữ liệu tập trung, an ninh bảo mật).
- Tiếp
tục nâng cấp hoàn chỉnh hạ tầng dùng chung, hệ thống đảm bảo an toàn, an ninh
thông tin; đảm bảo hạ tầng nền tảng phát triển dịch vụ đô thị thông minh và nền
tảng IoT.
- Xây
dựng, phát triển hạ tầng mạng truyền dẫn băng rộng chất lượng cao trên địa bàn
tỉnh; ưu tiên triển khai tại các khu vực có mật độ dân cư đông, khu công nghiệp,
trường học, bệnh viện.
- Đảm
bảo kết nối an toàn các mạng LAN với mạng internet băng thông rộng và mạng truyền
số liệu chuyên dùng của tỉnh; triển khai mạng truyền số liệu chuyên dùng cho
các cơ quan nhà nước các cấp tỉnh Ninh Thuận.
- Tiếp
tục đầu tư, nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước thực
hiện các ứng dụng công nghệ thông tin, dịch vụ dùng chung của tỉnh, đưa vào sử
dụng nền tảng LGSP và kết nối với hệ thống NGSP quốc gia; tích hợp các hệ thống
thông tin của tỉnh và cơ quan Trung ương.
- Tiếp
tục đẩy mạnh việc triển khai, kết nối sử dụng hệ thống mạng WAN nội tỉnh tốc độ
cao trong các cơ quan nhà nước tỉnh Ninh Thuận.
- Cấp,
phát chứng thư số, chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong phần mềm Quản lý văn bản
và hồ sơ công việc, dịch vụ công trực tuyến và các loại hình giao dịch điện tử
khác do tỉnh triển khai đảm bảo đúng quy định.
4. Dữ liệu số
- Xây
dựng cơ sở dữ liệu quản lý tập trung toàn ngành giáo dục.
- Xây
dựng cơ sở dữ liệu tập trung và hệ thống báo cáo ngành du lịch.
- Xây
dựng cơ sở dữ liệu hạ tầng giao thông.
- Cập
nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính. Phát triển các ứng dụng cơ sở dữ
liệu đất đai trên nền tảng điện thoại thông minh.
- Xây
dựng cơ sở dữ liệu ngành Công Thương.
- Xây
dựng và hỗ trợ các phần mềm khảo sát, đánh giá mức độ chuyển đổi số của doanh
nghiệp, hợp tác xã theo từng lĩnh vực, ngành hàng của Ngành Công Thương.
- Số
hóa dữ liệu chuyên ngành của Sở Khoa học và Công nghệ.
-
Nâng cấp, phát triển phần mềm quản lý có sở dữ liệu công chứng tỉnh.
- Dự
án số hoá sổ hộ tịch trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Thực
hiện kết nối (APIs) dữ liệu Hệ chương trình quản lý giáo dục với Hệ thống báo
cáo kinh tế - xã hội của tỉnh nhằm liên thông dữ liệu, không phải nhập liệu
hàng tháng, quý đối với các dữ liệu cơ bản của ngành.
-
Hoàn thành việc đồng bộ dữ liệu quốc gia về giáo dục giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo
(csdln.moet.vn) với Hệ Chương trình quản lý giáo dục Ninh Thuận
(qlgd.ninhthuan.edu.vn).
- Tiếp
tục rà soát, xây dựng, nâng cấp, chỉnh sửa phần mềm quản lý cán bộ, công chức,
viên chức tỉnhtrên cơ sở đảm bảo tương thích để tích hợp dữ liệu với Cơ sở dữ
liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức và hệ thống các phần mềm khác để
thực hiện chuyển đổi số, tích hợp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, góp phần
phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số theo chủ trương, mục tiêu, lộ
trình của Trung ương và của tỉnh đề ra.
- Tiếp
tục nghiên cứu, xây dựng đề án lưu trữ tài liệu điện tử trên địa bàn tỉnh và
triển khai, thực hiện; trên cơ sở đó, đẩy mạnh rà soát, số hóa hồ sơ, tài liệu
lưu trữ điện tử.
- Xây
dựng hạ tầng dữ liệu không gian phục vụ quy hoạch và quản lý đô thị.
- Xây
dựng cổng dữ liệu khai thác CSDL dùng chung cho CBCCVC của tỉnh và cổng dữ liệu
mở cho doanh nghiệp, công dân khai thác. Triển khai cập nhật, khai thác sử dụng
Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức theo Kế hoạch của Bộ Nội
vụ.
-
Tăng cường khai thác hiệu quả CSDL quản lý cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi, quản
lý cơ sở chăn nuôi; cấp, quản lý mã số vùng trồng theo hướng dẫn của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nôngthôn để từng bước hình thành Nền tảng dữ liệu số nông
nghiệp.
- Kết
nối, chia sẻ dữ liệu với CSDL quốc gia về dân cư theo Quyết định số 1911/QĐ-TTg
ngày 15/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện kết nối,
chia sẻ dữ liệu giữa CSDL quốc gia về dân cư với CSDL quốc gia và CSDL chuyên
ngành.
5. Nền tảng số
- Triển
khai ứng dụng nền tảng phân tích, xử lý, chuẩn hoá dữ liệu về phát triển kinh tế-xã
hội từ các nguồi khác nhau, từ đó tạo ra thông tin mới, dịch vụ dữ liệu mới phục
vụ chính phủ số, hướng tới hình thành kho dữ liệu dùng chung cấp bộ, ngành, địa
phương; thực hiện hiệu quả nền tảng dữ liệu số đang quản lý và quy trình đang
thực hiện để đưa vào kho dữ liệu dùng chung (data warehouse), Hệ thống thông
tin báo cáo của tỉnh, đảm bảo việc kết nối, chia sẻ dữ liệu, đồng bộ, thông suốt
từ trung ương đến địa phương; mở dữ liệu và cung cấp dữ liệu mở cho các cơ quan
nhà nước, doanh nghiệp và công dân khai thác sử dụng theo quy định.
- Triển
khai hệ thống định danh và xác thực điện tử quốc gia, nền tảng trao đổi định
danh và xác thực điện tử trên địa bàn tỉnh bảo đảm thiết thực, hiệu quả để phục
vụ giao dịch điện tử giữa người dân với cơ quan nhà nước và các giao dịch điện
tử dân sự khác một cách dễ dàng, đơn giản, tiện lợi. Phối hợp triển khai hệ thống
thanh toán điện tử, kết nối với Cổng hỗ trợ thanh toán quốc gia (Cổng PayGov),
hỗ trợ các doanh nghiệp viễn thông triển khai dịch vụ thanh toán điện tử
(Mobile Money) đối với người dân để phổ cập, cung cấp khả năng tiếp cận dịch vụ
thanh toán điện tử một cách rộng rãi tới tất cả người dân.
- Xây
dựng nền tảng tích hợp dữ liệu hình thành kho dữ liệu dùng chung: cung cấp các
tính năng, dịch vụ tích hợp, quản lý và khai thác tập trung các nguồn dữ liệu
có trên địa bàn; tích hợp về kho dữ liệu thông qua nền tảng tích hợp dữ liệu
các nguồn dữ liệu trên địa bàn tỉnh; hình thành cơ sở dữ liệu dùng chung.
- Lựa
chọn các nền tảng số và triển khai các nền tảng số quốc gia để phục vụ công tác
chuyển đổi số, phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số trên địa bàn tỉnh.Trong
quá trình lựa chọn và xây dựng sản phẩm chuyển đổi số phải tínhtoán bảo đảm
tính an toàn, liên thông, kết nối và chia sẽ dữ liệu dùng chung, tránhtình trạng
xây dựng các phần mềm độc lập, không tương thích với các phần mềm và dữ liệu
dùng chung của quốc gia, tỉnh gây lãng phí nguồn lực và khó phát triểnnội dung
số trong giai đoạn tiếp theo.
6. An toàn thông tin mạng
6.1.
Bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ
- Tổ
chức triển khai phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ. Thường
xuyên rà soát, cập nhật để đáp ứng yêu cầu thực tiễn và quy định về bảo đảm an
toàn hệ thống thông tin theo cấp độ. Mở rộng phạm vi, nâng cao chất lượng, mức
độ giám sát và bảo vệ cho 100% hệ thống thông tin của cơ quan. Áp dụng hệ thống
quản lý an toàn thông tin mạng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật (nhất là
TCVN 11930:2017) vào hoạt động của cơ quan.
- Duy
trì và nâng cấp Trung tâm giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng (SOC), kết
nối và chia sẻ thông tin, dữ liệu với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng
quốc gia (Cục An toàn thông tin);
- Thường
xuyên rà soát, cập nhật, phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin và triển
khai phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
6.2.
Kế hoạch nâng cao năng lực bảo đảm an toàn thông tin
- Tiếp
tục triển khai Kế hoạch số 417/KH-UBND ngày 27/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về triển khai thực hiện Đề án”Tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến
thức về an toàn thông tin giai đoạn 2021-2025” theo Quyết định số 1907/QĐ-TTg
ngày 23/11/2020 của Thủ tướng Chính và Quyết định số 21/QĐ-TTg ngày 06/01/2021
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
an toàn thông tin giai đoạn 2021-2025”.
- Xây
dựng và triển khai kế hoạch tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến
kiến thức, kỹ năng bảo đảm an toàn thông tin cho các cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động và người dân năm 2023.
- Xây
dựng và triển khai kế hoạch tổ chức đào tạo hoặc cử nhân sự chuyên trách/phụ
trách về an toàn thông tin/công nghệ thông tin tham gia các khóa đào tạo về quản
lý, kỹ thuật về an toàn thông tin năm 2023.
-
Tăng cường đầu tư trang thiết bị và thuê dịch vụ chuyên nghiệp nhằm nâng cao
năng lực bảo đảm an toàn thông tin, phòng chống mã độc theo mô hình tập trung,
ưu tiên cho các hệ thống cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến phục vụ
người dân, doanh nghiệp, hệ thống trung tâm dữ liệu và thiết bị đầu cuối.
- Tổ
chức tập huấn, diễn tập về an toàn thông tin mạng trong các cơ quan quản lý nhà
nước trên địa bàn tỉnh.
7. Chính quyền số
-
Chuyển đổi toàn bộ mạng Internet của tỉnh sang ứng dụng địa chỉ giao thức
Internet thế hệ mới (IPv6); tiếp tục nâng cấp mở rộng mạng truyền số liệu
chuyên dùng đến cấp xã.
- Triển
khai thúc đẩy sử dụng các nền tảng số quốc gia trên địa bàn tỉnh; Triển khai
các CSDLQG theo Quyết định 714/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ kết nối với các
CSDL của tỉnh, trong đó tập trung đẩy mạnh triển khai CSDL quốc gia về Dân cư
theo Đề án 06 và CSDL về đất đai.
- Tiếp
tục triển khai đề án phát triển dịch vụ đô thị thông minh, đề án xây dựng và
phát triển thành phố Phan Rang - Tháp Chàm trở thành đô thị thông minh.
- Triển
khai xây dựng Cổng dữ liệu mở của tỉnh để chia sẻ, cung dữ liệu cho các cơ quan
nhà nước, người dân và doanh nghiệp theo quy định.
- Triển
khai thực hiện các nội dung tại Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính
phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai
đoạn 2019-2020, định hướng 2025.
- Đẩy
mạnh triển khai các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án số hoá, chuyển đổi số
các quy trình nghiệp vụ của cơ quan nhà nước. Đẩy nhanh tiến độ triển khai các
cơ sở dữ liệu quốc gia trên địa bàn tỉnh, cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ
yêu cầu quản lý nhà nước đối với các ngành, lĩnh vực và hỗ trợ doanh nghiệp
phát triển.
-
Phát triển nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu dùng chung của tỉnh (LGSP), kết nối
liên thông với nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NGSP) nhằm kết nối,
chia sẻ thông tin, dữ liệu để khai thác, sử dụng.
- Kết
nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu (CSDL) quốc gia về dân cư với cơ sở dữ
liệu quốc gia về bảo hiểm; Triển khai kỹ thuật đảm bảo từng bước sử dụng thẻ
Căn cước công dân, ứng dụng Định danh điện tử quốc gia (VNEID) thay thế thẻ bảo
hiểm y tế (BHYT) giấy để khám bệnh, chữa bệnh BHYT.
-
Hoàn thiện việc tích hợp tính giảm trừ mức đóng trong gia hạn thẻ BHYT theo hộ
gia đình; Liên thông đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y
tế cho trẻ dưới 6 tuổi; Liên thông đăng ký khai tử xóa đăng ký thường trú, Trợ
cấp mai táng phí.
- Triển
khai ứng dụng công nghệ xác thực sinh trắc dựa trên thông tin sinh trắc được
tích hợp trên căn cước công dân gắn chíp và trên dữ liệu của CSDL quốc gia về
dân cư; Triển khai Sổ Sức khỏe điện tử.
- Xây
dựng, nâng cấp, chỉnh sửa phần mềm quản lý cán bộ, công chức, viên chức tỉnhtrên
cơ sở quy định tại Quyết định số 893/QĐ-TTg ngày 25/6/2020, Quyết định số
06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 590/KH-UBND
ngày 15/02/2022 của UBND tỉnh.
- Xây
dựng đề án lưu trữ tài liệu điện tử trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
và Lưu trữ lịch sử tỉnhtrên cơ sở Kế hoạch số 3385/KH-UBND ngày 22/9/2020 của
UBND tỉnh và chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh tại Công văn số 3913/UBND-VXNV ngày
09/9/2022.
- Lựa
chọn các hệ thống thông tin của tỉnh hiện có được các ngành quản lý thuộc các
lĩnh vực thông tin truyền thông, giao thông, đô thị, y tế, du lịch, nông nghiệp,
môi trường,… để triển khai thử nghiệm, gắn liền phát triển dịch vụ đô thị thông
minh với hệ thống chính quyền điện tử, từ đó phổ biến, nhân rộng.
- Xây
dựng chương trình nâng cao nhận thức, đào tạo kỹ năng về chuyển đổi số, phát
triển Chính phủ số cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các
cơ quan nhà nước.
- Triển
khai nền tảng trợ lý ảo phục vụ người dân, doanh nghiệp trong việc thực hiện
các thủ tục hành chính của tỉnh.
8. Kinh tế số
-
Tăng cường tuyên truyền, hội thảo, hội nghị cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế, tài chính, ngân hàng về chuyển đổi số; Xây dựng doanh nghiệp mẫu về chuyển
đổi số để làm các mô hình mẫu cho các doanh nghiệp học hỏi và nhân rộng; Thành
lập và triển khai hoạt động mạng lưới doanh nghiệp công nghệ số, kinh doanh số
trong tỉnh; Triển khai hoạt động chuyển đổi số trong lĩnh vực tài chính ngân
hàng, lĩnh vực giao thông vận tải và logistics, lĩnh vực năng lượng, lĩnh vực sản
xuất công nghiệp; Đào tạo và phát triển nhân lực kinh tế số
- Xây
dựng và phát triển thị trường thương mại điện tử lành mạnh có tính cạnh tranh và
phát triển bền vững; tập trung phát triển mạnh mẽ giao dịch điện tử đảm bảo kết
nối cung cầu, nhất là chuỗi giá trị nông sản, du lịch, tiểu thủ công nghiệp trực
tuyến.
- Chú
trọng phát triển nông nghiệp công nghệ cao theo hướng chú trọng nông nghiệp thông
minh truy xuất nguồn gốc, mã vùng trồng, truy vết sản phẩm trong nền kinh tế tuần
hoàn gắn với thương mại điện tử; triển khai hệ thống truy xuất nguồn gốc, mã
vùng trồng, truy vết sản phẩm truy vết sản phẩm trong nền kinh tế tuần hoàn gắn
với thương mại điện tử; 100% sản phẩm OCOP được tiêu thụ trên các sàn thương mại
điện tử nội địa..
- Tiếp
tục triển khai thực hiện hiệu quả việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận,
tham gia chương trình SMEdx, sử dụng nền tảng số theo Kế hoạch hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2025 được phê
duyệt tại Quyết định số 304/QĐ-UBND ngày 17/3/2022; Chương trình hỗ trợ doanh
nghiệp chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2025 theo Quyết định số
330/QĐ-UBND ngày 24/3/2022.
-
Tăng cường xây dựng các hệ thống hạ tầng và dịch vụ nhằm hỗ trợ phát triển
thương mại điện tử, trong đó hỗ trợ ứng dụng rộng rãi thương mại điện tử trong
doanh nghiệp và cộng đồng.
- Triển
khai, hỗ trợ các doanh nghiệp sử dụng hợp đồng điện tử, nộp thuế điện tử; đảm bảo
mục tiêu tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử trên địa bàn tỉnh đạt 100%.
9. Xã hội số
- Phổ
cập dịch vụ mạng di động 4G/5G và điện thoại di động thông minh.
- Tỷ
lệ dân số có tài khoản thanh toán điện tử trên 50%; Xây dựng ứng dụng dùng
chung thống nhất phục vụ chuyển đổi số và phát triển dịch vụ đô thị thông minh
trên nền tảng di động (NinhThuan-Smart).
- Số
hóa hạng mục dữ liệu thuộc miền dữ liệu Xã hội số đã được xây dựng và đưa vào
CSDL theo dạng mở cho người dân, doanh nghiệp khai thác, sử dụng; Triển khai
các dịch vụ tài chính-ngân hàng điện tử, dịch vụ y tế số cho người dân và xã hội.
- Tiếp
tục tập trung triển khai hiệu quả Kế hoạch số 1466/KH-UBND ngày 8/4/2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về phát triển thanh toán không dùng tiền mặttrên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận giai đoạn 2021 - 2025.
- Tiếp
tục triển khai nền tảng hỗ trợ khám, chữa bệnh từ xa để hỗ trợ người dân được
khám, chữa bệnh từ xa. Xây dựng và từng ước hình thành hệ thống chăm sóc sức khỏe
và phòng bệnh dựa trên các công nghệ số; ứng dụng công nghệ số toàn diện tại cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh góp phần cải cách hành chính, nâng cao chất lượng khám
chữa bệnh, sử dụng hồ sơ bệnh án điện tử tiến tới không sử dụng bệnh án giấy,
thanh toán viện phí, xây dựng nền tảng quản trị y tế thông minh dựa trên công
nghệ số, tích hợp thông tin, dữ liệu.
- Tổ
chức khảo sát nhu cầu hỗ trợ của Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số; phát
triển Doanh nghiệp công nghệ số khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
10. Nhân lực số
- Bố
trí cán bộ hỗ trợ việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin có đủ năng lực
và trình độ cho các cơ quan, đơn vị còn thiếu cán bộ công nghệ thông tin nhằm bảo
đảm việc tham mưu triển khai các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trên địa
bàn tỉnh đồng bộ và hiệu quả.
-
Nâng cao nhận thức lãnh đạo các cấp về xây dựng và triển khai chính quyền số;
công tác quản lý Nhà nước lĩnh vực chuyển đổi số.
- Tổ
chức đào tạo chuyên sâu các kiến thức, kỹ năng để quản trị, điều hành các hệ thống
thông tin (hạ tầng, ứng dụng, an ninh, an toàn thông tin…) cho các cán bộ
chuyên trách công nghệ thông tin tại các đơn vị cấp sở, ngành và địa phương.
- Triển
khai đào tạo cho người dân và doanh nghiệp khai thác các dịch vụ của tỉnh. Nâng
cao năng lực đội ngũ an toàn thông tin.
-
Cung cấp thông tin, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng các ứng dụng
số trong giao tiếp với các cơ quan hành chinh Nhà nước; nâng cao nhận thức cho
người dân, doanh nghiệp về lợi ích, hiệu quả đem lại của Chính quyền số.
IV. GIẢI PHÁP
1. Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, kỹ
năng số, tăng cường tương tác với người dân, doanh nghiệp
- Tổ
chức phổ biến, quán triệt chủ trương của Đảng, nâng cao nhận thức của cấp ủy Đảng,
Chính quyền các cấp trên địa bàn tỉnh về sự cần thiết trong việc chuyển đổi số.
Đưa các mục tiêu, nhiệm vụ về chuyển đổi số vào Nghị quyết, Chương trình, Kế hoạch,
Đề án, Dự án nhằm tận dụng tối đa cơ hội để phát triển Chính quyền số, kinh tế
số, xã hội số.
-
Truyền thông sâu rộng đến người dân, doanh nghiệp về chuyển đổi số nhằm giúp người
dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh được nhận thức sâu sắc hơn về thực hiện
nhiệm vụ chuyển đổi số xây dựng chính quyền số, kinh tế số, xã hội số.
- Tổ
chức tuyên truyền, phổ biến chia sẻ kinh nghiệm về các nội dung, mô hình chuyển
đổi số của các Sở, ban ngành, địa phương; chủ động thí điểm triển khai sáng kiến
mới tại địa phương, có khả năng nhân rộng trên toàn quốc, đặc biệt là các sáng
kiến liên quan đến dữ liệu số. Xây dựng chuyên mục tuyên truyền, phổ biến trên
các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh; chia sẻ, phổ biến và tôn vinh kịp
thời đối với những tổ chức, cá nhân thực hiện thành công về chuyển đổi số.
- Tổ
chức các hội thảo, hội nghị, các chuyên đề tập huấn kiến thức cơ bản về chuyển
đổi số và nâng cao kiến thức, nghiệp vụ quản lý nhà nước trên nền tảng chuyển đổi
số cho các cấp lãnh đạo từ cấp tỉnh đến cấp xã.
- Tổ
chức các khóa đào tạo, giới thiệu kiến thức cơ bản về chuyển đổi số cho đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức; các khóa chuyên sâu và nâng cao về kiến thức chuyển
đổi số, phương thức tạo lập, hình thành các hệ thống thông tin trong chuyển đổi
số.
- Triển
khai hoạt động Tổ công nghệ số cộng đồng hiệu quả hơn, tích cực hơn để hỗ trợ,
hướng dẫn người dân sử dụng các nền tảng số.
-
Tăng cường công tác tuyên truyền về lợi ích của chuyển đổi số đến người dân,
doanh nghiệp; giúp người dân, doanh nghiệp nâng cao nhận thức, hiểu rõ về lợi
ích và hiệu quả. Các cơ quan truyền thông nghiên cứu, bố trí dành thời lượng nhất
định để truyền thông về chuyển đổi số.
2. Phát triển các mô hình kết hợp giữa các cơ quan nhà nước,
doanh nghiệp
- Phối
hợp, tạo điều kiện, hỗ trợ doanh nghiệp giới thiệu, cung cấp sản phẩm, dịch vụ
cho các tổ chức, cá nhân nhằm triển khai các dịch vụ Chính quyền số trên địa
bàn tỉnh.
- Ưu tiên
sử dụng các sản phẩm, giải pháp, công nghệ “Make in Việt Nam” trong các hệ thống
Chính quyền điện tử, Chính quyền số của tỉnh.
- Phối
hợp, kết nối với các doanh nghiệp viễn thông, công nghệ thông tin (VNPT,
Viettel, mobifone) trên địa bàn tỉnh tăng cường, hỗ trợ nguồn nhân lực CNTT cho
các cơ quan, đơn vị, địa phương theo hướng thuê nhân sự CNTT trong giai đoạn
chưa bố trí đủ nhân lực theo nhu cầu để đáp ứng yêu cầu công việc. Sử dụng có
hiệu quả các nguồn kinh phí hỗ trợ để phục vụ cho việc đào tạo, nghiên cứu ứng
dụng và phát triển CNTT.
- Các
doanh nghiệp cần đẩy nhanh việc đưa hoạt động sản xuất, kinh doanh lên môi trường
số, thiết lập các kênh cung cấp dịch vụ số hiệu quả, nhất là thương mại điện tử,
thanh toán trực tuyến... Đẩy mạnh đầu tư phát triển hạ tầng số, nhất là hạ tầng
số dùng chung; chú trọng đầu tư cho nghiên cứu và phát triển; tăng cường hợp
tác quốc tế trong chuyển đổi số. Đảm bảo hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, người
dân và doanh nghiệp.
3. Nghiên cứu, hợp tác để làm chủ, ứng dụng hiệu quả các
công nghệ
-
Khuyến khích các doanh nghiệp công nghệ số triển khai thử nghiệm trên địa bàn tỉnh
về các mô hình công nghệ số tiên tiến của thế giới để tiên phong thử nghiệm
công nghệ mới nhất, mô hình mới nhất trên thế giới.
- Đẩy
mạnh công tác số hóa, xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý, khai thác, chỉ đạo,
điều hành của địa phương và kết nối, chia sẻ dữ liệu với hệ thống thông tin báo
cáo Chính phủ, Trung tâm thông tin, chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ; đồng thời, cung cấp các tiện ích phục vụ người dân, doanh nghiệp.
4. Tăng cường hợp tác quốc tế
- Chủ
động hợp tác với các địa phương trong phát triển Chính phủ số, Chính quyền số.
-
Nghiên cứu, thăm quan, học tập kinh nghiệm về xây dựng Đô thị thông minh, Chính
quyền số của một số các tỉnh, thành bảo đảm phù hợp với điều kiện của tỉnh.
5. Thu hút nguồn lực CNTT
Triển
khai thực hiện hiệu quả Quyết định số 87/2022/QĐ-UBND ngày 31/12/2022 của UBND
tỉnh về quy định mức hỗ trợ cán bộ, công chức viên chức chuyên trách về công
nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; thường xuyên quan tâm liên kết tổ
chức các lớp đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ, công chức viên chức chuyên
trách về công nghệ thông tin để cập nhật kịp thời kiến thức, kỹ năng mới nhất,
nhằm tạo niềm tin, động lực thu hút nguồn nhân lực CNTT.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Tổng
kinh phí thực hiện dự kiến: 56.300.000.000 đồng (Năm mươi sáu tỷ, ba
trăm triệu đồng).
2.
Nguồn kinh phí: Ngoài ngân sách Trung ương hỗ trợ cho việc phát triển Chuyển đổi
số của tỉnh hàng năm, địa phương cân đối bổ sung nguồn kinh phí. Ưu tiên kinh
phí từ ngân sách nhà nước để phục vụ các hoạt động hỗ trợ chuyển đổi nhận thức,
phát triển hạ tầng số, phát triển nền tảng số, bảo đảm an toàn an ninh mạng và
các nhiệm vụ thuộc Kế hoạch này.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển chính quyền số và bảo đảm an
toàn thông tin mạng tỉnh hàng năm đảm bảo các mục tiêu kế hoạch.
- Tập
trung hoàn thành việc nâng cấp, khắc phục hệ thống thông tin bảo đảm an ninh,
an toàn và bảo mật thông tin, thực hiện kết nối, chia sẻ với hệ thống Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư theo Đề án 06/CP.
- Chủ
trì, tổ chức thực hiện Kế hoạch này; theo dõi, đôn đóc các Sở, ban, ngành, địa
phương và các đơn vị liên quan trong quá trình triển khai thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch này đảm bảo đạt hiệu quả.
- Chỉ
đạo các doanh nghiệp viễn thông và công nghệ thông tin có đủ năng lực trên địa
bàn tỉnh hỗ trợ các giải pháp, dịch vụ công nghệ thông tin cho thuê dành cho
các Sở, ban ngành, địa phương.
2.
Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Cân
đối, bố trí vốn đầu tư phát triển theo quy định của Luật Đầu tư công để thực hiện
các dự án được triển khai nhằm cụ thể hóa các nhiệm vụ tại Kế hoạch này.
- Phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan có liên quan triển khai nhiệm
vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số, lồng ghép nhiệm vụ hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số, lồng ghép nhiệm vụ hỗ trợ chuyển đổi số
trong các chương trình, đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3.
Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch này.
4.
Công an tỉnh
- Chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan đẩy mạnh công tác tuyên
truyền về vai trò, tầm quan trọng của Đề án 06/CP; lợi ích của việc sử dụng thẻ
CCCD gắn chíp, tài khoản định danh điện tử và giải quyết các thủ tục hành chính
qua dịch vụ công để các cơ quan, doanh nghiệp, người dân biết, thực hiện.
- Chủ
trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông cùng các cơ quan liên quan triển
khai kết nối hệ thống dịch vụ công và hành chính công với Cơ sở dữ liệu Quốc
gia về Dân cư.
- Chỉ
đạo Công an các huyện, thành phố hướng dẫn Công an cấp xã phối hợp với các ban,
ngành, hội, đoàn thể, các thành viên Tổ Đề án 06 cấp huyện, cấp xã, cấp thôn tăng
cường rà soát, làm sạch dữ liệu về tiêm chủng, dữ liệu an sinh xã hội và dữ liệu
của các hội, đoàn thể… và cập nhật đầy đủ, chính xác thông tin công dân vào Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
5.
Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Căn
cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các đơn vị liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch.
- Chịu
trách nhiệm trong việc rà soát, tham mưu đề xuất việc ban hành các văn bản thuộc
thẩm quyền quy định về chuyển đổi số của ngành, lĩnh vực, địa phương theo hướng
tập trung, thống nhất, động bộ, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra.
- Các
sở, ban ngành, các địa phương khẩn trương thành lập Ban Chỉ đạo chuyển đổi số
và xây dựng chương trình, kế hoạch hành động thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số,
hoàn thành trong quý I/năm 2023; 100% các xã, phường, thị trấn thành lập Tổ
chuyển đổi số cộng đồng.
- Định
kỳ hàng quý gửi báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông tình hình triển khai để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
6.
Các doanh nghiệp ngành thông tin và truyền thông
-
Tham gia triển khai các nhiệm vụ, giải pháp tạo nền móng chuyển đổi số, phát
triển Chính quyền điện tử hướng đến Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số.
- Chủ
động thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động của doanh nghiệp, phát triển hạ tầng
số, nền tảng số, đảm bảo an toàn, an ninh mạng.
-
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan,
đơn vị báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông)
để xem xét, giải quyết kịp thời.
VII. DANH MỤC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN
Danh
mục các nhiệm vụ, dự án ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước tỉnh
Ninh Thuận năm 2023 chi tiết tại Phụ lục 5 đính kèm.
Trên
đây là kế hoạch chuyển đổi số năm 2023./.
(Đính kèm các Phụ lục: 1, 2, 3, 4, 5)
PHỤ LỤC 1
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ
TIÊU NĂM 2022
(Ban hành kèm theo Quyết định số 56/QĐ-UBND ngày 14/02/2023 của UBND
tỉnh Ninh Thuận)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Mục tiêu năm 2022
|
Kết quả năm 2022
|
I
|
Nhận thức số
|
|
|
|
-
|
-
|
-
|
II
|
Thể chế số
|
|
|
|
-
|
-
|
-
|
III
|
Hạ tầng số
|
|
|
1
|
Tỷ lệ dân số trên 15 tuổi có
điện thoại thông minh
|
85%
|
100%
|
2
|
Tỷ lệ hộ gia đình có đường
Internet cáp quang băng rộng
|
75%
|
70%
|
IV
|
Nhân lực số
|
|
|
|
-
|
-
|
-
|
V
|
An toàn thông tin
|
|
|
|
-
|
-
|
-
|
VI
|
Phát triển Chính quyền số
|
|
|
1
|
Tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến
phát sinh hồ sơ
|
|
|
1.1
|
Cấp tỉnh
|
55%
|
53,9%
|
1.2
|
Cấp huyện
|
40%
|
21,9%
|
1.3
|
Cấp xã
|
20%
|
11,39%
|
2
|
Tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành
chính xử lý trực tuyến
|
60%
|
85,2%
|
3
|
Tỷ lệ số hóa hồ sơ, kết quả giải
quyết TTHC
|
100%
|
100%
|
4
|
Tỷ lệ hồ sơ công việc
|
|
|
4.1
|
Cấp tỉnh
|
95%
|
96,02%
|
4.2
|
Cấp huyện
|
90%
|
90,33%
|
4.3
|
Cấp xã
|
70%
|
75,98%
|
5
|
Tỷ lệ báo cáo của các cơ quan
hành chính nhà nước thực hiện trực tuyến
|
50%
|
60%
|
6
|
Tỷ lệ cơ quan nhà nước cung cấp
dữ liệu mở đầy đủ theo danh mục
|
50%
|
30%
|
VII
|
Hoạt động Kinh tế số, Xã hội
số
|
|
|
1
|
Tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa
sử dụng nền tảng số
|
30%
|
30%
|
2
|
Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng
hóa đơn điện tử
|
100%
|
100%
|
3
|
Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng hợp
đồng điện tử
|
50%
|
50%
|
4
|
Tỷ trọng doanh thu thương mại
điện tử trong tổng mức bán lẻ
|
7%
|
3,3%
|
5
|
Tỷ lệ người dân từ đủ 15 tuổi
trở lên số có tài khoản giao dịch tại ngân hàng hoặc các tổ chức được phép
khác
|
65-70%
|
38,1%
|
PHỤ LỤC 2
CÁC NGHỊ QUYẾT, QUYẾT ĐỊNH, KẾ HOẠCH BAN HÀNH VỀ CHUYỂN
ĐỔI SỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 56/QĐ-UBND ngày 14/02/2023 của UBND tỉnh
Ninh Thuận)
- Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày
27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
- Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày
17/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số
52-NQ/TW;
- Nghị quyết số 34/NQ-HĐND ngày
17/5/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành chủ trương đầu tư chuyển đổi số tỉnh
Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025;
- Nghị quyết 09-NQ/TU ngày
29/11/2021 về chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến
năm 2030;
- Nghị quyết số 22-NQ/TU ngày
06/12/2022 của Tỉnh ủy về phương hướng, nhiệm vụ năm 2023.
- Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày
03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia
đến năm 2025, định hướng năm 2030;
- Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày
15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện
tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đếnnăm 2030;
- Quyết định số 146/QĐ-TTg ngày
28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập
kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030”.
- Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày
31/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh
tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 505/QĐ-TTg ngày
22/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ về Ngày Chuyển đổi số quốc gia;
- Quyết định số 964/QĐ-TTg ngày
10/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc
gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm
nhìn 2030;
- Quyết định số 2323/QĐ-BTTTT
ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Khung Kiến
trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0; Kiến trúc Chính phủ điện tử/Kiến
trúc Chính quyền điện tử củabộ/tỉnh;
- Quyết định số 27/QĐ-UBQGCĐS
ngày 15/6/2022 của Chủ tịch Ủy ban quốc gia về Chuyển đổi số Ban hành Kế hoạch
hoạt động của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số năm 2022;
- Quyết định số 352-QĐ/TU ngày
18/6/2021 của Ban Thường vụ tỉnh ủy thành lập Ban Chỉ đạo của tỉnh về Chuyển đổi
số tỉnh Ninh Thuận;
- Quyết định số 01-QĐ/BCĐCĐS
ngày 12/7/2021 của Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận giai đoạn
2021-2025 về thành lập Ban Điều hành Chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận;
- Quyết định số 2314/QĐ-UBND
ngày 15/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành “Đề án chuyển đổi số tỉnh
Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030”;
- Quyết định số 96/QĐ-UBND ngày
02/2/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình
hành động số 59-CTr/BCSĐ ngày 27/01/2022 của Ban Cán sự đảng UBND tỉnh thực hiện
Nghị quyết số 09- NQ/TU ngày 29/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi
số tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến 2030;
- Chương trình hành động số
59-CTr/BCSĐ ngày 27/01/2022 của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết
số 09-NQ/TU ngày 29/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh
Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến 2030;
- Kế hoạch số 4108/KH-UBND ngày
11/11/2020 về việc triển khai Chương trình Chuyển đổi số quốc gia giai đoạn
2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
- Kế hoạch số 4125/KH-UBND ngày
16/11/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan nhà nước, phát triển chính quyền số và bảo đảm an toàn thông
tin mạng giai đoạn 2021-2025;
- Kế hoạch số 4731/KH-UBND ngày
30/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan nhà nước, phát triển chính quyền số năm 2021;
- Kế hoạch số 417/KH-UBND ngày
27/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Đề án “Tuyên truyền,
nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức về an toàn thông tin giai đoạn
2021-2025”;
- Kế hoạch số 562/KH-UBND ngày
03/02/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện nhiệm vụ nâng cao
chỉ số chuyển đổi số;
- Kế hoạch 01-KH/BCĐCĐS ngày
12/7/2021 của Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số giai đoạn 2021-2025 triển khai thực hiện
chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận;
- Kế hoạch số 3566/KH-UBND ngày
18/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển doanh nghiệp công nghệ số tỉnh
Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030;
- Kế hoạch số 3609/KH-BĐHCĐS
ngày 18/8/2022 của Ban Điều hành Chuyển đổi số về việc triển khai thực hiện
Chuyển đổi số năm 2022 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
PHỤ LỤC 3
CÁC PHẦN MỀM QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH NHẰM PHỤC VỤ QUẢN LÝ
THEO NGÀNH, LĨNH VỰC CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 56/QĐ-UBND ngày 14/02/2023 của UBND tỉnh
Ninh Thuận)
(1) Phần mềm quản lý cơ sở dữ
liệu và cung cấp thông tin về các hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản
đã được công chứng trên địa bàn tỉnh 5 Ninh Thuận và cơ sở dữ liệu tương ứng.
(2) Phần mềm Báo cáo thống kê-tổng
hợp thông tin quản lý ngành nông nghiệp.
(3) Phần mềm Quản lý tổng thể bệnh
viện tại Bệnh viện tỉnh.
(4) Phần mềm Kinh tế -Xã hội tại
Sở Kế hoạch và Đầu tư.
(5) Phần mềm Quản lý địa chính
thành phố Phan Rang-Tháp chàm, huyện Bác Ái, huyện Ninh Sơn thuộc Sở Tài nguyên
và Môi trường.
(6) Phần mềm GIS quản lý dữ liệu
ngầm đô thị trên địa bàn thành phố Phan Rang - Tháp Chàm.
(7) Phần mềm Quản lý Ngân sách
và Kho bạc.
(8) Phần mềm Quản lý Ngành thuế.
(9) Phần mềm Hệ thống thông tin
ngành Giao thông.
(10) Phần mềm Hệ thống thông
tin ngành Y tế.
(11) Phần mềm Hệ thống thông
tin ngành Tài nguyên và Môi trường.
(12) Phần mềm Hệ thống thông
tin ngành Xây dựng.
(13) Phần mềm Hệ thống thông
tin ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
(14) Phần mềm Hệ thống thông
tin ngành Lao động Thương binh và Xã hội.
(15) Phần mềm Hệ thống thông
tin về các đề tài khoa học.
(16) Phần mềm quản lý giấy phép
lái xe.
(17) Phần mềm quản lý hồ sơ Bảo
hiểm xã hội.
(18) Phần mềm quản lý văn bản
chỉ đạo điều hành.
(19) Phần mềm quản lý hồ sơ cán
bộ, công chức, viên chức.
(20) Cơ sở dữ liệu về đăng ký
kinh doanh.
(21) Cơ sở dữ liệu quản lý đất
đai.
(22) Cơ sở dữ liệu của Hệ thống
thông tin quản lý của ngành giáo dục.
(23) Cơ sở dữ liệu quản lý hộ
nghèo, cận nghèo.
(24) Cơ sở dữ liệu quản lý người
có công.
(25) Cơ sở dữ liệu Hệ thống thư
điện tử của tỉnh.
(26) Cơ sở dữ liệu của Cổng
thông tin điện tử của tỉnh.
(27) Cơ sở dữ liệu văn bản quy
phạm pháp luật.
(28) Cơ sở dữ liệu quản lý dự
án đầu tư.
(29) Cơ sở dữ liệu về khiếu nại
tố cáo.
(30) Hệ thống thông tin và CSDL
dân tộc thiểu số.
(31) Phần mềm quản lý hệ thống
thông tin xuất nhập khẩu.
(32) Hệ thống Cơ sở dữ liệu
ngành thủy lợi.
(33) Hệ thống giám sát tàu thuyền
trên biển.
(34) Cơ sở dữ liệu về đăng ký
kinh doanh.
(35) Phần mềm xây dựng cơ sở dữ
liệu địa chính Vilis 2.0.
(36)Trang thông tin điện tử
Trung tâm Quan trắc Môi trường.
(37) Phần mềm WebGis quản lý
thông tin bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
(38) Phần mềm quản lý tiến độ
giải phóng mặt bằng.
(39) Phần mềm tổng hợp dữ liệu
tài nguyên và môi trường.
(40) Phần mềm quản lý hồ sơ
giao đất, thuê đất.
PHỤ LỤC 4
DANH MỤC NHIỆM VỤ/DỰ ÁN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN NĂM 2022
(Ban hành kèm theo Quyết định số 56/QĐ-UBND ngày 14/02/2023 của UBND tỉnh
Ninh Thuận)
Đơn
vị tính: đồng
STT
|
Tên nhiệm vụ, dự án
|
Mục tiêu chính
|
Tổng mức đầu tư
|
Thời gian thực hiện
|
Nguồn vốn đầu tư
|
Hiện trạng
|
1
|
Dự toán nhiệm vụ chuẩn bị đầu
tư để lập báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận giai
đoạn 2021-2025
|
Xây dựng Ninh Thuận trở thành
trung tâm phát triển doanh nghiệp công nghệ số, đào tạo nguồn nhân lực cho
chuyển đổi số của Tỉnh. Chuyển đổi số toàn diện trên các lĩnh vực kinh tếxã hội;
nâng cao năng lực quản lý, điều hành của chính quyền các cấp
|
3.603.101.767
|
2022-2025
|
Vốn cân đối ngân sách tỉnh
trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025; Vốn sự nghiệp Công nghệ
thông tin Ngân sách tỉnh giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định số 506/QĐ- UBND
ngày 04/5/2022
|
Đã và đang triển khai
|
2
|
Nâng cấp hệ thống thông tin tại
Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh bảo đảm an ninh, an toàn và bảo mật thông
tin, thực hiện kết nối, chia sẻ với hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
quốc gia theo Đề án 06.
|
Nâng cấp hệ thống thông tin tại
Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh bảo đảm an ninh, an toàn và bảo mật thông
tin, thực hiện kết nối, chia sẻ với hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
quốc gia theo Đề án 06
|
3.000.000.000
|
Năm 2022
|
Ngân sách tỉnh theo Quyết định
số 1396/QĐ-UBND ngày 05/10/2022
|
Đã hoàn thành
|
3
|
Nền tảng tích hợp dữ liệu
hình thành kho dữ liệu dùng chung
|
Hình thành kho dữ liệu dùng
chung là một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu thống nhất và dùng chung cho các
hệ thống công nghệ thông tin khác trên toàn tỉnh.
|
3.139.862.000
|
Năm 2022
|
Ngân sách tỉnh theo Quyết định
số 663/QĐ-UBND ngày 03/6/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Đã hoàn thành
|
|
Thuê dịch vụ an toàn thông
tin mạng.
|
Đảm bảo an toàn, an ninh
thông tin cho Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh
|
901.000.000
|
Năm 2022
|
nt
|
Đã hoàn thành
|
4
|
Đào tạo cho người dân và
doanh nghiệp khai thác các dịch vụ của tỉnh
|
Đào tạo cho người dân và
doanh nghiệp khai thác các dịch vụ công của tỉnh
|
150.000.000
|
Năm 2022
|
nt
|
Đã hoàn thành
|
5
|
Đào tạo, diễn tập CNTT cho
CBCC chuyên trách CNTT các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Đào tạo, diễn tập công nghệ
thông tin cho cán bộ làm công nghệ thông tin tại các cơ quan nhà nước tỉnh
|
100.000.000
|
Năm 2022
|
nt
|
Đã hoàn thành
|
6
|
Xây dựng, triển khai hệ thống
thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của tỉnh
|
Xây dựng, triển khai hệ thống
thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của tỉnh
|
400.000.000
|
Năm 2022
|
nt
|
Đã hoàn thành
|
7
|
Nâng cấp hệ thống dịch vụ công
trực tuyến phù hợp với yêu cầu kết nối chia sẻ dữ liệu và đáp ứng đổi mới việc
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính
|
Nâng cấp hệ thống dịch vụ
công trực tuyến phù hợp với yêu cầu kết nối chia sẻ dữ liệu và đáp ứng đổi mới
việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính
|
877.138.000
|
Năm 2022
|
nt
|
Đã hoàn thành
|
8
|
Thuê dịch vụ hội nghị truyền
hình trực tuyến
|
Thuê dịch vụ hội nghị truyền
hình trực tuyến
|
912.000.000
|
Năm 2022
|
nt
|
Đã hoàn thành
|
9
|
Tổ chức Hội thi tin học trẻ tỉnh
Ninh Thuận năm 2022
|
Tổ chức Hội thi tin học trẻ tỉnh
Ninh Thuận năm 2022
|
50.000.000
|
Năm 2022
|
nt
|
Đã hoàn thành
|
10
|
Chi phí tiền điện, tiền dầu, bảo
dưỡng cho Trung tâm tích hợp dữ liệu, Trung tâm giám sát an toàn, an ninh,
thông tin mạng và điều hành đô thị thông minh tỉnh Ninh Thuận
|
Chi phí tiền điện, tiền dầu,
bảo dưỡng cho Trung tâm tích hợp dữ liệu, Trung tâm giám sát an toàn, an
ninh, thông tin mạng và điều hành đô thị thông minh tỉnh Ninh Thuận
|
400.000.000
|
Năm 2022
|
nt
|
Đã hoàn thành
|
11
|
Kinh phí hoạt động Ban chuyển
đổi số
|
Kinh phí hoạt động Ban chuyển
đổi số
|
50.000.000
|
Năm 2022
|
nt
|
Đã hoàn thành
|
12
|
Mở rộng hệ thống thông tin dữ
liệu về công tác dân tộc tỉnh Ninh Thuận
|
Mở rộng hệ thống thông tin dữ
liệu về công tác dân tộc tỉnh Ninh Thuận
|
220.000.000
|
Năm 2022
|
nt
|
Đã hoàn thành
|
13
|
Đầu tư hạ tầng công nghệ
thông tin (phòng họp trực tuyến), đầu tư phần mềm, ATTT, trung tâm IOC thành phố
Phan Rang-Tháp Chàm
|
Phục vụ đô thị thông minh
thành phố Phan Rang-Tháp Chàm
|
4.289.647.000
|
Năm 2022
|
Ngân sách địa phương
|
Đang triển khai trung tâm IOC
|
14
|
Xây dựng ngân hàng dữ liệu số
và hệ quản trị cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý khai thác kết quả các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ của tỉnh Ninh Thuận hướng tới phát triển chính phủ điện
tử
|
Ngân hàng dữ liệu số (CSDL)
nhiệm vụ KH&CN tỉnh Ninh Thuận và Phần mềm quản trị ngân hàng dữ liệu số
|
2.066.000.000
|
Năm 2022
|
Kinh phí sự nghiệp KHCN
|
Đã và đang triển khai
|
15
|
Phần mềm tài khoản phục vụ bồi
dưỡng tập huấn chương trình GDPT theo hình thức trực tuyến qua mạng
|
Phục vụ bồi dưỡng tập huấn
chương trình GDPT theo hình thức trực tuyến qua mạng
|
1.125.000.000
|
Năm 2022
|
Kinh phí sự nghiệp ngành Giáo
dục
|
Đã hoàn thành
|
16
|
Phần mềm kiểm định chất lượng
giáo dục
|
Kiểm định chất lượng giáo dục
|
1.146.650.000
|
Năm 2022
|
nt
|
Đã hoàn thành
|
17
|
Phần mềm quản lý tuyển sinh
|
Quản lý tuyển sinh các cấp
|
1.971.420.000
|
Năm 2022
|
nt
|
Đã hoàn thành
|
18
|
Phần mềm bài học tập viết chữ
Việt
|
Phần mềm bài học tập viết chữ
Việt
|
2.786.950.000
|
Năm 2022
|
nt
|
Đã hoàn thành
|
19
|
Phần mềm thiết kế giáo án điện
tử (E-Learning)
|
Phần mềm thiết kế giáo án điện
tử
|
1.435.200.000
|
Năm 2022
|
nt
|
Đã hoàn thành
|
20
|
Phần mềm Hệ thống quản lý họp,
dạy và học trực tuyến, hỗ trợ kiểm tra đánh giá, tổ chức thi online các trường
THCS, THPT
|
Quản lý họp, dạy và học trực
tuyến, hỗ trợ kiểm tra đánh giá, tổ chức thi online các trường THCS, THPT
|
3.690.000.000
|
Năm 2022
|
nt
|
Đã hoàn thành
|
|
Tổng cộng:
|
32.313.968.767
|
|
|
|
PHỤ LỤC 5
DANH MỤC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA
CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH NINH THUẬN NĂM 2023
(Ban hành kèm theo Quyết định số 56/QĐ-UBND ngày 14/02/2023 của UBND tỉnh
Ninh Thuận)
Đơn
vị tính: triệu đồng
TT
|
Tên nhiệm vụ, dự án
|
Đơn vị chủ trì
|
Nhiệm vụ, dự án mới hay chuyển tiếp
|
Mục tiêu chính
|
Thời gian thực hiện
|
Nguồn vốn
|
Dự kiến kinh phí đầu tư
|
Ghi chú
|
A
|
Phát triển nền tảng cho
chuyển đổi số
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Nhóm dự án chuyển đổi nhận
thức
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Chương trình đào tạo nâng cao
nhận thức và kỹ năng số trong cơ quan nhà nước (bao gồm cả nhận thức an toàn
thông tin)
|
Sở TT&TT
|
|
Đào tạo nâng cao nhận thức và
kỹ năng số trong cơ quan nhà nước
|
Hàng năm
|
Vốn NS, CNTT, XHH, khác
|
500
|
Đã có chủ trương đầu tư theo
Nghị Quyết 34/NQ- HĐND ngày 17/5/2021 và theo Đề án CĐS tỉnh Ninh Thuận giai
đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến 2030
|
2
|
Chương trình đào tạo kỹ năng
lãnh đạo số cho các cấp lãnh đạo trong cơ quan nhà nước (bao gồm cả nhận thức
an toàn thông tin)
|
Sở TT&TT
|
|
Đào tạo kỹ năng lãnh đạo số
cho các cấp lãnh đạo trong cơ quan nhà nước (bao gồm cả nhận thức an toàn
thông tin)
|
Hàng năm
|
Vốn NS, CNTT, XHH, khác
|
500
|
nt
|
3
|
Chương trình đào tạo 50 cán bộ
chuyên gia số trong các cơ quan nhà nước (bao gồm cả nghiệp vụ an toàn thông
tin)
|
Sở TT&TT
|
|
Đào tạo 50 cán bộ chuyên gia
số trong các cơ quan nhà nước (bao gồm cả nghiệp vụ an toàn thông tin)
|
Năm 2023
|
Vốn NS, CNTT, XHH, khác
|
1.500
|
nt
|
II
|
Hoàn thiện thể chế chính
sách
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Cụ thể hóa các văn bản của Chính
phủ, Bộ, ngành về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phù hợp với điều
kiện của tỉnh nhằm tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi cho việc đẩy mạnh ứng
dụng và phát triển Chính quyền điện tử/Chính quyền số
|
Sở TT&TT
|
|
Cụ thể hóa các văn bản của
Chính phủ, Bộ, ngành về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phù hợp với
điều kiện của tỉnh nhằm tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi cho việc đẩy mạnh
ứng dụng và phát triển Chính quyền điện tử
|
Hàng năm
|
|
|
|
2
|
Ban hành hướng dẫn tổ chức
thiết lập hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu đô thị trên nền tảng GIS phục vụ
phát triển đô thị thông minh.
|
Sở Xây dựng
|
|
Ban hành hướng dẫn tổ chức
thiết lập hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu đô thị trên nền tảng GIS phục vụ
phát triển đô thị thông minh.
|
Năm2023
|
|
|
|
3
|
Xây dựng Nghị quyết hỗ trợ
chuyển đổi số trong doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh giaiđoạn
2021-2025.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
|
Xây dựng Nghị quyết hỗ trợ
chuyển đổi số trong doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh giai đoạn
2021-2025
|
Năm 2023
|
|
|
|
4
|
Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ
sung hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế chính sách để đáp ứng
yêu cầu điều chỉnh các mối quan hệ mới phát sinh trong tiến trình chuyển đổi
số, khuyến khích đổi mới, sáng tạo.
|
Các sở, ngành và địa phương
|
|
Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ
sung hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế chính sách để đáp ứng
yêu cầu điều chỉnh các mối quan hệ mới phát sinh trong tiến trình chuyển đổi
số,
|
Hàng năm
|
|
|
|
IV
|
Phát triển hạ tầng số
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Triển khai hạ tầng dự phòng
thảm họa phục vụ cho chương trình chuyển đổi số đến 2030
|
Sở TT&TT
|
Dự án mới
|
Triển khai hạ tầng dự phòng
thảm họa phục vụ cho chương trình chuyển đổi số đến 2030
|
Năm 2023
|
NSĐP
|
2.000
|
Đã có chủ trương đầu tư theo
Nghị Quyết 34/NQ- HĐND ngày 17/5/2021 và theo Đề án CĐS tỉnh Ninh Thuận giai
đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến 2030
|
III
|
Số hóa nguồn dữ liệu
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Số hóa dữ liệu chuyên ngành
|
Sở, ban ngành
|
Dự án mới
|
Số hóa dữ liệu chuyên ngành
|
Năm 2023
|
Vốn NS, CNTT, XHH, khác
|
1.000
|
Đã có chủ trương đầu tư theo
Nghị Quyết 34/NQ- HĐND ngày 17/5/2021 và theo Đề án CĐS tỉnh Ninh Thuận giai
đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến 2030
|
2
|
Chuẩn hóa dữ liệu chia sẻ
doanh nghiệp, tổ chức
|
Sở TT&TT
|
Dự án mới
|
Chuẩn hóa dữ liệu chia sẻ
doanh nghiệp, tổ chức
|
Năm 2023
|
NS Trung ương và địa phương
|
2.000
|
nt
|
VI
|
Xây dựng nền tảng số
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng kiến trúc chuyển đổi
số và các nền tảng số
|
Sở TT&TT
|
Dự án mới
|
Xây dựng kiến trúc chuyển đổi
số và các nền tảng số
|
Năm 2023
|
Ngân sách Trung ương và địa phương
|
1.500
|
Đã có chủ trương đầu tư theo
Nghị Quyết 34/NQ- HĐND ngày 17/5/2021 và theo Đề án CĐS tỉnh Ninh Thuận giai
đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến 2030
|
2
|
Tích hợp lên các nền tảng số
quan trọng: Số hóa, định danh điện tử, Internet vạn vật (IOT), Dữ liệu lớn (Big
Data), Trí tuệ nhân tạo (AI), Nền tảng chuổi khối (Blockchain)
|
Sở TT&TT
|
Dự án mới
|
Tích hợp lên các nền tảng số
quan trọng: Số hóa, định danh điện tử, Internet vạn vật (IOT), Dữ liệu lớn
(Big Data), Trí tuệ nhân tạo (AI), Nền tảng chuổi khối (Blockchain)
|
Năm 2023
|
Ngân sách Trung ương và địa phương
|
3.000
|
nt
|
3
|
Kết nối, tích hợp và chia sẻ
với các cơ sở dữ liệu của các đơn vị cung cấp dịch vụ công ích, xã hội và các
dịch vụ công cộng
|
Sở TT&TT
|
Dự án mới
|
Kết nối, tích hợp và chia sẻ với
các cơ sở dữ liệu của các đơn vị cung cấp dịch vụ công ích, xã hội và các dịch
vụ công cộng
|
|
Vốn NS, CNTT, XHH, khác
|
1.000
|
nt
|
4
|
Triển khai mạng lưới phát
thanh thông minh
|
Sở TT&TT
|
Chuyển tiếp
|
Triển khai mạng lưới phát
thanh thông minh
|
|
Ngân sách Trung ương và địa phương
|
2.000
|
nt
|
V
|
Đảm bảo an toàn thông tin
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng Trung tâm giám sát,
điều hành an toàn thông tin (SOC)
|
Sở TT&TT
|
Chuyển tiếp
|
Xây dựng Trung tâm giám sát,
điều hành an toàn thông tin (SOC)
|
Năm 2023
|
Ngân sách Trung ương và địa phương
|
1.000
|
Đã có chủ trương đầu tư theo
Nghị Quyết 34/NQ- HĐND ngày 17/5/2021 và theo Đề án CĐS tỉnh Ninh Thuận giai
đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến 2030
|
VI
|
Phát triển nguồn nhân lực
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổ chức đào tạo chuyên sâu về
các công nghệ mới cho cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin
|
Sở TT&TT
|
Chuyển tiếp
|
Tổ chức đào tạo chuyên sâu về
các công nghệ mới cho cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin
|
Năm 2023
|
Vốn NS, CNTT, XHH, khác
|
200
|
Đã có chủ trương đầu tư theo
Nghị Quyết 34/NQ- HĐND ngày 17/5/2021 và theo Đề án CĐS tỉnh Ninh Thuận giai
đoạn 2021- 2025, tầm nhìn đến 2030
|
2
|
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kỹ
năng sử dụng, khai thác các hệ thống thông tin của tỉnh cho cán bộ, công chức,
viên chức
|
Sở TT&TT
|
Chuyển tiếp
|
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kỹ
năng sử dụng, khai thác các hệ thống thông tin của tỉnh cho cán bộ, công chức,
viên chức
|
Năm 2023
|
Vốn NS, CNTT, XHH, khác
|
200
|
nt
|
3
|
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kỹ
năng phân tích và xử lý dữ liệu của tỉnh cho cán bộ, công chức, viên chức
|
Sở TT&TT
|
Chuyển tiếp
|
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kỹ
năng phân tích và xử lý dữ liệu của tỉnh cho cán bộ, công chức, viên chức
|
Năm 2023
|
Vốn NS, CNTT, XHH, khác
|
200
|
nt
|
B
|
Phát triển Chính quyền số
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Nâng cấp hệ thống quản lý văn
bản và điều hành công việc theo hướng dịch vụ thông minh
|
Sở TT&TT
|
Dự án mới
|
Nâng cấp hệ thống quản lý văn
bản và điều hành công việc theo hướng dịch vụ thông minh
|
Năm 2023
|
Vốn NS, CNTT, XHH, khác
|
1.000
|
Đã có chủ trương đầu tư theo
Nghị Quyết 34/NQ- HĐND ngày 17/5/2021 và theo Đề án CĐS tỉnh Ninh Thuận giai
đoạn 2021- 2025, tầm nhìn đến 2030
|
2
|
Chuyển hóa các hệ thống thông
tin dùng chung trong cơ quan nhà nước tỉnh Ninh Thuận theo kiến trúc Chính
quyền điện tử 2.0 và Kiến trúc ICT đô thị thông minh
|
Sở TT&TT
|
Dự án mới
|
Chuyển hóa các hệ thống thông
tin dùng chung trong cơ quan nhà nước tỉnh Ninh Thuận theo kiến trúc Chính
quyền điện tử 2.0 và Kiến trúc ICT đô thị thông minh
|
Năm 2023
|
Vốn NS, CNTT, XHH, khác
|
1.500
|
nt
|
|
Nâng cấp hệ thống thông tin dịch
vụ công theo yêu cầu thực tiễn mới và mô hình thí điểm phục vụ dịch vụ công mọi
lúc mọi nơi
|
Sở TT&TT
|
Chuyển tiếp
|
Nâng cấp hệ thống thông tin dịch
vụ công theo yêu cầu thực tiễn mới và mô hình thí điểm phục vụ dịch vụ công mọi
lúc mọi nơi
|
Năm 2023
|
Vốn NS, CNTT, XHH, khác
|
1.000
|
nt
|
3
|
Hệ thống thông tin chuẩn Công
sở số, phòng họp số tích hợp trung tâm giám sát ngành thông minh trong cơ
quan nhà nước.
|
Sở TT&TT
|
Dự án mới
|
Hệ thống thông tin chuẩn Công
sở số, phòng họp số tích hợp trung tâm giám sát ngành thông minh trong cơ
quan nhà nước.
|
Năm 2023
|
Ngân sách Trung ương và địa phương
|
10.000
|
nt
|
4
|
Xây dựng bản đồ số, mạng xã hội
dành riêng cho công chức, viên chức, các dịch vụ cơ bản về trí tuệ nhân tạo
(AI) thu thập dữ liệu, hỗ trợ ra quyết định, phục vụ cho hoạt động quản lýnhà
nước trên nền tảng số trong cơ quan nhà nước.
|
Sở TT&TT
|
Dự án mới
|
Xây dựng bản đồ số, mạng xã hội
dành riêng cho công chức, viên chức, các dịch vụ cơ bản về trí tuệ nhân tạo
(AI) thu thập dữ liệu, hỗ trợ ra quyết định, phục vụ cho hoạt động quản lýnhà
nước trên nền tảng số trong cơ quan nhà nước.
|
Năm 2023
|
Vốn NS, CNTT, XHH, khác
|
3.000
|
nt
|
5
|
Xây dụng Trung tâm chỉ đạo,
điều hành hành số Ủy ban nhân dân tỉnh
|
VP UBND tỉnh
|
Dự án mới
|
Xây dụng Trung tâm chỉ đạo,
điều hành hành số Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Năm 2023
|
Ngân sách Trung ương và địa phương
|
3.000
|
nt
|
9
|
Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm.
|
BHXH tỉnh
|
Dự án mới
|
Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm.
|
Năm 2023
|
|
|
|
C
|
Phát triển kinh tế số
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Phấn đấu phát triển từ 01 -
02 doanh nghiệp số
|
Sở Kế hoạch và ĐT
|
|
Phấn đấu phát triển từ 01 - 02
doanh nghiệp số
|
Năm 2023
|
|
|
|
3
|
Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
tiếp cận, tham gia chương trình SMEdx, sử dụng nền tảng số theo Kế hoạch hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2022-2025
|
Các sở, ban, ngành
|
|
Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
tiếp cận, tham gia chương trình SMEdx, sử dụng nền tảng số theo Kế hoạch hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2022-2025
|
Hàng năm
|
|
|
|
4
|
Triển khai chương trình khởi
nghiệp sáng tạo thúc đẩy phát triển kinh tế số
|
Sở KHCN
|
|
Triển khai chương trình khởi
nghiệp sáng tạo thúc đẩy phát triển kinh tế số
|
Hàng năm
|
|
|
|
5
|
Phát triển hạ tầng số phục vụ
thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
|
NHNN CN tỉnh Ninh Thuận
|
|
Phát triển hạ tầng số phục vụ
thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
|
Hàng năm
|
|
|
|
D
|
Phát triển xã hội số
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hoàn thiện ứng dụng dùng
chung thống nhất phục vụ chuyển đổi số và phát triển dịch vụ đô thị thông minh
trên nền tảng di động (NinhThuan Smart)
|
Sở TT&TT
|
Chuyển tiếp
|
Hoàn thiện ứng dụng dùng
chung thống nhất phục vụ chuyển đổi số và phát triển dịch vụ đô thị thông
minh trên nền tảng di động (NinhThuan Smart)
|
Năm 2023
|
Vốn NS, CNTT, XHH, khác
|
3.000
|
Đã có chủ trương đầu tư theo
Nghị Quyết 34/NQ- HĐND ngày 17/5/2021 và theo Đề án CĐS tỉnh Ninh Thuận giai
đoạn 2021- 2025, tầm nhìn đến 2030
|
E
|
Chuyển đổi số trong một số
lĩnh vực ưu tiên
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đề án phát triển dịch vụ đô thị
thông minh giai đoạn 2021-2025 định hướng 2030
|
Sở TT&TT
|
|
Đề án phát triển dịch vụ đô
thị thông minh giai đoạn 2021-2025 định hướng 2030
|
Năm 2023
|
Ngân sách Trung ương và địa phương
|
10.000
|
Đã có chủ trương đầu tư theo
Nghị Quyết 34/NQ- HĐND ngày 17/5/2021 và theo Đề án CĐS tỉnh Ninh Thuận giai
đoạn 2021- 2025, tầm nhìn đến 2030
|
2
|
Xây dựng nền tảng số, hoàn
thiện và phát triển dịch vụ Du lịch thông minh
|
Sở VHTT&DL
|
Dự án mới
|
Xây dựng nền tảng số, hoàn
thiện và phát triển dịch vụ Du lịch thông minh
|
Năm 2023
|
Vốn NS, CNTT, XHH, khác
|
2.000
|
nt
|
3
|
Xây dựng nền tảng số và chuyển
đổi số toàn diện ngành Văn hóa, thể thao. Tích hợp vào hệ thống dịch vụ thông
minh ngành Văn hóa, thể thao. Ứng dụng thực tế ảo và thực tế tăng cường
(AR/VR) tại các di tích, điểm đến thuộc tỉnh.
|
Sở VHTT&DL
|
Dự án mới
|
Xây dựng nền tảng số và chuyển
đổi số toàn diện ngành Văn hóa, thể thao. Tích hợp vào hệ thống dịch vụ thông
minh ngành Văn hóa, thể thao. Ứng dụng thực tế ảo và thực tế tăng cường
(AR/VR) tại các di tích, điểm đến thuộc tỉnh.
|
Năm 2023
|
Vốn NS, CNTT, XHH, khác
|
3.000
|
nt
|
4
|
Ứng dụng công nghệ thông tin
vào hoạt động của các trung tâm logistics
|
Sở Công Thương
|
Dự án mới
|
Ứng dụng công nghệ thông tin
vào hoạt động của các trung tâm logistics
|
Năm 2023
|
Vốn NS, CNTT, XHH, khác
|
2.000
|
nt
|
5
|
Triển khai Đề án phát triển
nguồn nhân lực CNTT đến năm 2025
|
Sở Nội vụ
|
Chuyển tiếp
|
Triển khai Đề án phát triển
nguồn nhân lực CNTT đến năm 2025
|
Năm 2023
|
Vốn NS, CNTT, XHH, khác
|
200
|
nt
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
56.300
|
|
[1] Phụ lục 2: Các Nghị quyết, Quyết định, Kế hoạch ban hành về
chuyển đổi số
[2] Phụ lục 3: Các phần mềm quản lý chuyên ngành nhằm phục vụ quản
lý theo ngành, lĩnh vực của các cơ quan, đơn vị trong tỉnh
[3] Từ 01/01/2022 đến 31/12/2022, trên Cổng dịch vụ tỉnh tiếp
nhận 199.366 hồ sơ trong đó: cấp tỉnh 148.578 hồ sơ (93.645 hồ sơ tiếp nhận trực
tiếp, 53.971 hồ sơ tiếp nhận qua mạng (chiếm 36,33%), 962 hồ sơ tiếp nhận qua
BCCI); cấp huyện: 12.194 hồ sơ (9.513 hồ sơ tiếp nhận trực tiếp, 2.671 hồ sơ tiếp
nhận qua mạng (chiếm 21,90%), 10 hồ sơ tiếp nhận qua BCCI). Cấp xã: 38.594 hồ
sơ trong đó: 34.194 hồ sơ tiếp nhận trực tiếp, 4.394 hồ sơ tiếp nhận qua mạng
(chiếm 11,39%), 6 hồ sơ tiếp nhận qua BCCI.
Đã xử lý được 197.780 hồ sơ trong đó: cấp tỉnh 99.213 hồ sơ
(21.338 hồ sơ xử lý trước hạn, 77.831 hồ sơ xử lý đúng hạn, 44 hồ sơ xử lý trễ
hạn (chiếm 0.04%)); cấp huyện 60.123 hồ sơ (cấp huyện đã xử lý 11.931 hồ sơ
trong đó: 8.357 hồ sơ xử lý trước hẹn, 3.344 hồ sơ xử lý đúng hẹn, 230 hồ sơ xử
lý trễ hẹn (chiếm 1,93%), Văn phòng Đăn ký đất đai đã xử lý 48.193 hồ sơ); cấp
xã 38.443 hồ sơ (18.821 hồ sơ xử lý trước hẹn, 18.821 hồ sơ xử lý đúng hẹn, 792
hồ sơ xử lý trễ hẹn (chiếm 2,06%))
Tổng số hồ sơ nộp từ Cổng dịch vụ công quốc gia 18.503 hồ
sơ, đồng bộ lên Cổng quốc gia 174.514, tổng số hồ sơ đồng bộ trạng thái lên Cổng
dịch vụ công Quốc gia 189.815/199.475 đạt 95.16%.
Năm 2022, toàn tỉnh tiếp nhận, cập nhật 199.366 hồ sơ trên
hệ thống (tăng 2,48 lần so với năm 2021), trong đó hồ sơ tiếp nhận trực
tuyến qua mạng 61.036/199.366 hồ sơ, đạt 30,62% đạt (tăng 17% so với năm
2021), trong đó cấp tỉnh 53.970/100.139 hồ sơ, đạt 53,9% (không bao gồm
48.439 hồ sơ đất đai của các Chi nhánh VPĐK - toàn bộ hồ sơ tiếp nhận trực
tiếp, không có hồ sơ trực tuyến; nếu bao gồm cả hồ sơ đất đai của VPĐK đất đai
các Chi nhánh 53.971/148.578, đạt 36,33%); cấp huyện
2.671/12.194 hồ sơ, đạt 21,9%; cấp xã 4.394/38.594 hồ sơ, đạt 11,39%; Đã xử lý
và trả kết quả 197.770 hồ sơ, đúng và trước hạn đạt 99,15%.
Đánh giá sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp khi tham
gia dịch vụ công trực tuyến có 743 phiếu đánh giá, trong đó cấp tỉnh 564 phiếu
(17/18 đơn vị được đánh gia), cấp huyện 179 phiếu (7/7 huyện, thành phố được
đánh giá), cấp xã không có phiếu đánh giá. Cấp tỉnh: có 16/17 đơn vị được đánh
giá xếp loại xuất sắc, 1/17 đơn vị được đánh giá xếp loại tốt; cấp huyện: có
5/7 huyện được đánh giá xếp loại xuất sắc, 2/7 huyện được đánh giá, xếp loại
khá.
Gửi nhận văn bản điện tử: Toàn tỉnh hiện có 26/26 Sở, ban,
ngành và 7/7 UBND cấp huyện, 65/65 UBND cấp xã đã triển khai Phần mềm Quản lý văn
bản và hồ sơ công việc được tích hợp chứng thư số và được gắng mã định danh. Đồng
thời, bổ sung chức năng quản lý tài liệu và lưu trữ điện tử trên phần mềm
TD.Office. Tỷ lệ văn bản đi/đến được chuyển hoàn toàn trên môi trường mạng so với
tổng số văn bản đi/đến giữa các cơ quan, đơn vị trong nội bộ tỉnh, đạt tỷ lệ từ
95-100% (trừ văn bản mật). Hoàn thành trục liên thông văn bản điện tử nội tỉnh
(LGSP) giữa các cơ quan, Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh; kết nối, liên thông
phần mềm TD.Office với trục liên thông văn bản quốc gia. Từ ngày 01/01/2022 đến
31/10/2022 toàn tỉnh có có 796.319 văn bản giảm 3,19% so với cùng kỳ; trong đó:
609.047 văn bản đến giảm 3,98% so với cùng kỳ, 187.272 văn bản đi giảm 18,07%
so với cùng kỳ (cấp tỉnh: 275.967 văn bản đến, 79.604 văn bản đi; cấp huyện
109.558 văn bản đến, 58.240 văn bản đi; cấp xã 223.522 văn bản đến, 49.428 văn
bản đi).
Hội nghị truyền hình trực tuyến: Thực hiện 100% cuộc
họp qua hội nghị truyền hình giữa UBND tỉnh với các cơ quan nhà nước, UBND cấp
huyện, cấp xã. Đã kết nối liên thông 4 cấp từ Trung ương, tỉnh, huyện và 65/65
xã, phường, thị trấn. Đến nay, Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện 178 cuộc họp và Tỉnh
ủy 05 cuộc họp qua hệ thống.
[4] Kế hoạch số 2351/KH-UBND ngày 14/5/2021 của Ủy ban nhân dân
tỉnh về phát triển thương mại điện tử tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025; Kế
hoạch số 3566/KH-UBND ngày 18/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển
doanh nghiệp công nghệ số tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến
năm 2030; Kế hoạch số 4529/KH-UBND ngày 29/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về hỗ
trợ đưa hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển
kinh tế số nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; Kế hoạch số
1408/KH-UBND ngày 05/4/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển thương mại
điện tử tỉnh Ninh Thuận năm 2022
[5]
+ Sàn Sendo: (1) Sản phẩm hành tím của HTX DV-NN thu
mua nông sản Thanh Hải, (2) Sản phẩm nho xanh của Công ty TNHH SX-TM nông sản
Thái Thuận Ninh Thuận, (3) Các sản phẩm chế biến từ nha đam của Công ty CP thực
phẩm Cánh Đồng Việt.
+ Sàn Voso: Hỗ trợ đưa các sản phẩm của các cơ sở, HTX,
doanh nghiệp, cụ thể: (1) Các sản phẩm nho sấy, nho tươi của HTX nho Evergreen
Ninh Thuận; (2) Nước mắm của Hộ kinh doanh Quang Minh; (3) Trà măng tây của
Công ty TNHH Linh Đan Ninh Thuận; (4) Các sản phẩm táo sấy, mứt rong sụn của Cơ
sở thu mua, chế biến nông, hải sản Lê Nhân; (5) Sản phẩm hành tím, tỏi của HTX
DV-NN, thu mua nông sản Thanh Hải.
+ Sàn PostMart: Hỗ trợ đưa 06 cơ sở: (1) Cơ sở Lê Nhân (mật
nho, táo sây, nho sấy, rong sụn, đậu phọng, vang nho,…); (2) Nước mắm nhỉ cá
cơm truyền thống Chi Ninh Cà Ná (nước mắm); (3) HKD Nguyễn Công Trường (hành
tím, tỏi, nghệ viên mật ong, ngũ cốc, mũ trôm khô, nho sấy, xoài sấy,…); (4)
HKD Chamalea Sơn; (5) HKD Vũ Quang Hưng; (6) Cơ sở kinh doanh Dê, Cừu Triệu Tín
(thịt dê, cừu sấy).
- 100% doanh nghiệp đã triển khai chữ ký số và phần
mềm kế toán điện tử; 100% doanh nghiệp của tỉnh đã sử dụng hóa đơn điện tử.
[6]
Đến tháng 10/2022, toàn tỉnh có 96 máy ATM (đạt 20
máy ATM trên 100.000 dân số trưởng thành) và 534 máy chấp nhận thanh toán thẻ
POS (đạt 98 máy POS trên 100.000 dân số trưởng thành) được lắp đặt và kết nối
liên thông với 442.037 thẻ đang lưu hành, tăng 04 máy ATM (+4,3%), tăng 67 máy
POS (+14,3%) và tăng 56.000 thẻ (+14,4%) so với cuối năm 2021. Doanh số thanh
toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh trong 10 tháng đầu năm 2022 đạt
181.525 tỷ đồng/8.259.154 món, chiếm 60,5% trong tổng doanh số thanh toán qua
ngân hàng.
Về phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh:
Triển khai thực hiện Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt
Nam giai đoạn 2021-2025 ban hành kèm theo Quyết định số 1813/QĐTTg, ngày
28/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ, NHNN tỉnh đã tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế
hoạch số 1466/KH-UBND ngày 08/4/2022 của UBND tỉnh về Phát triển thanh toán
không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021 - 2025.
NHNN tỉnh đã chỉ đạo các tổ chức tín dụng tăng cường kết nối
thanh toán với các đơn vị trường học, bệnh viện, công ty điện, công ty cấp
thoát nước, công ty vệ sinh môi trường, các công ty viễn thông, bưu chính trên
địa bàn đô thị để thanh toán thu học phí, viện phí, tiền điện... bằng phương thức
thanh toán không dùng tiền mặt, ưu tiên thanh toán trên thiết bị di động, thanh
toán qua thiết bị chấp nhận thẻ.
Đến tháng 10/2022, có 9/12 chi nhánh NHTM có phát sinh giao
dịch nộp thuế qua ngân hàng với53.930 lượt khách hàng, 8/12 chi nhánh NHTM có
phát sinh giao dịch thanh toán hóa đơn tiền điện qua ngân hàng với 159.864 lượt
khách hàng, 7/12 chi nhánh NHTM có phát sinh giao dịch thanh toán hóa đơn tiền
nước qua ngân hàng với 113.025 lượt khách hàng thanh toán, 6/12 chi nhánh NHTM
có phát sinh giao dịch thanh toán học phí qua ngân hàng với 42.978 lượt khách
hàng thanh toán, 1/12 chi nhánh NHTM có phát sinh giao dịch thanh toán viện phí
qua ngân hàng với 898 lượt khách hàng, 5/12 chi nhánh NHTM có phát sinh thanh toán
tiền thu hộ bảo hiểm xã hội và chi trả an sinh xã hội qua ngân hàng với 61.895
lượt khách hàng.
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh
tăng cường thực hiện các biện pháp nhằm đảm bảo an ninh, an toàn dịch vụ thanh
toán, dịch vụ trung gian thanh toán, chủ động ngăn chặn, phòng ngừa việc lợi dụng
dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán cho các hoạt động trung chuyển
tiền đánh bạc, nạp tiền, thanh toán cho các trò chơi điện tử không được cơ quan
quản lý nhà nước cấp phép.
[7] Về số lượng người dân và doanh nghiệp tham gia đào tạo: Ủy
ban nhân dân huyện Ninh Hải: 02 lớp (lớp 1 35/35 người, đạt 100 %; lớp 2 35/35
người, đạt 100 %); Ủy ban nhân dân huyện Ninh Sơn: 02 lớp (lớp 1 36/35 người, đạt
102,86 %; lớp 2 35/35 người, đạt 100 %); Ủy ban nhân dân huyện Thuận Nam: 01 lớp
35/35 người, đạt 100 %; Ủy ban nhân dân huyện Ninh Phước: 01 lớp 36/35 người, đạt
102.86 %; Ủy ban nhân dân huyện Thuận Bắc: 01 lớp35/35 người, đạt 100%; Ủy ban
nhân dân thành phố Phan Rang-Tháp Chàm: 02 lớp (lớp 1 36/35 người, đạt 102,86
%; lớp 2 35/35 người, đạt 100 %); Ủy ban nhân dân huyện Bác Ái: 01 lớp 35/35
người, đạt 100%.
[8] Phụ lục 4:Các nhiệm vụ, dự án công nghệ thông tin triển
khai thực hiện của các cơ quan nhà nước năm 2022