ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 381/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
01 tháng 7 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY CHẾ THIẾT LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÊN TÀI KHOẢN TRUY CẬP
CÁC ỨNG DỤNG DÙNG CHUNG CỦA TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử
ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông
tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
90/2008/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ về chống thư rác;
Căn cứ Nghị định số
72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp,
sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Nghị định số
27/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối
và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan Nhà nước.
Căn cứ Chỉ thị số
34/2008/CT-TTg ngày 03 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng
cường sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động của cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
71/2012/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
ban hành Quy chế đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong lĩnh vực ứng dụng
công nghệ thông tin của cơ quan quản lý hành chính Nhà nước và đơn vị sự nghiệp
trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
Căn cứ Quyết định số 1417/QĐ-UBND
ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Quy chế
quản lý, vận hành và khai thác Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh Ninh Thuận;
Căn cứ Quyết định số
57/2020/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
ban hành Quy chế khai thác, sử dụng dữ liệu dùng chung tỉnh Ninh Thuận;
Theo đề nghị của Sở Thông
tin và Truyền thông tại Tờ trình số 1500/TT- STTTT ngày 21 tháng 6 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thiết lập,
quản lý và sử dụng tên tài khoản truy cập các ứng dụng dùng chung của tỉnh Ninh
Thuận.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành
chính công tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Long Biên
|
QUY CHẾ
THIẾT LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÊN TÀI KHOẢN TRUY CẬP CÁC ỨNG
DỤNG DÙNG CHUNG CỦA TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 831/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2022
của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc
thiết lập, quản lý và sử dụng tên tài khoản truy cập các ứng dụng dùng chung của
tỉnh Ninh Thuận.
2. Các hệ thống phần mềm dùng chung
của tỉnh (hệ thống thư điện tử công vụ, hệ thống dịch vụ công, hệ thống chỉ đạo
điều hành, hệ thống phòng họp không giấy, hệ thống phản ánh hiện trường, hệ thống
chuyên mục hỏi đáp, hệ thống văn phòng điện tử, hệ thống cổng/trang tin điện tử,
hệ thống báo cáo của tỉnh,…) được xây dựng và đưa vào khai thác, sử dụng dùng
chung cho các cơ quan Nhà nước các cấp tỉnh, huyện, xã trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành và các hoạt động
quản lý của cơ quan, đơn vị trên cơ sở chức năng nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Qua đó, thúc đẩy công cuộc xây dựng và phát triển chính quyền số của tỉnh ngày
càng hiệu quả hơn.
3. Quy chế này áp dụng cho tất
cả lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị tham gia
khai thác, sử dụng các ứng dụng dùng chung của tỉnh Ninh Thuận được nêu tại khoản
2 Điều này.
Điều 2. Hệ
thống các ứng dụng dùng chung của tỉnh Ninh Thuận
1. Tên tài khoản truy cập vào hệ
thống các ứng dụng dùng chung của tỉnh Ninh Thuận là một đoạn kí tự bao gồm các
chữ hoặc các số hoặc bao gồm cả chữ và số. Đoạn ký tự này được thiết lập và lưu
trữ trên hệ thống. Nó tồn tại duy nhất trên hệ thống nhằm tạo thuận lợi cho người
sử dụng truy cập vào hệ thống các ứng dụng dùng chung của tỉnh. Đồng thời, phục
vụ công tác quản lý người dùng các ứng dụng dùng chung của tỉnh. Mỗi cán bộ,
công chức, viên chức có sử dụng một trong các ứng dụng dùng chung của tỉnh đều
được hệ thống xác nhận và cung cấp duy nhất một tên tài khoản để truy cập vào hệ
thống đã thiết lập trước đó.
2. Hệ thống các ứng dụng dùng
chung của tỉnh Ninh Thuận là hệ thống thông tin dùng chung cơ bản của tỉnh; hệ
thống cho phép cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị tham gia xử lý
công việc, gửi, nhận thông tin dưới dạng dữ liệu thông qua các hệ thống mạng
máy tính được kết nối tập trung về trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh trên cơ
sở đã có tài khoản truy cập vào hệ thống do người sử dụng thiết lập trước đó.
3. Cơ sở hạ tầng hệ thống và
các ứng dụng dùng chung của tỉnh Ninh Thuận bao gồm tập hợp hệ thống máy chủ,
thiết bị lưu trữ, phần mềm ứng dụng dùng chung được thiết lập và vận hành tập
trung trên nền hạ tầng kỹ thuật thuộc Trung tâm lưu trữ của tỉnh. Mỗi cơ quan,
đơn vị tham gia vận hành, khai thác, sử dụng và cung cấp dịch vụ hành chính
công có tên miền là ninhthuan.gov.vn và các địa chỉ truy nhập trên các hệ thống
mạng là https://ABC.ninhthuan.gov.vn (ABC là tên các ứng dụng dùng chung).
4. Lãnh đạo, cán bộ, công chức,
viên chức của cơ quan, đơn vị tham gia sử dụng các ứng dụng dùng chung của tỉnh
khi trao đổi văn bản, hồ sơ, tài liệu, thông tin về quản lý, điều hành, phối hợp
công tác và những thông tin khác liên quan đến hoạt động thực thi công vụ theo
chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 3. Hồ
sơ, tài liệu trao đổi qua các ứng dụng dùng chung của tỉnh Ninh Thuận
1. Sử dụng tên tài khoản truy cập
vào các ứng dụng dùng chung của tỉnh để xử lý, trao đổi thông tin, văn bản, hồ
sơ, tài liệu điện tử (trừ các văn bản, tài liệu thuộc danh mục bí mật Nhà nước),
tài liệu, hồ sơ xử lý công việc; thông tin và tài liệu phục vụ cuộc họp; thông
tin cần trao đổi nhằm phục vụ xử lý hồ sơ, công việc cơ quan, đơn vị.
2. Không được sử dụng tên tài
khoản truy cập vào các ứng dụng dùng chung của tỉnh Ninh Thuận để gửi, phát tán
các loại hình thông tin có nội dung xấu gây hại đến an ninh quốc gia, trật tự,
an toàn xã hội; tuyên truyền kích động bạo lực, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội,
mê tín dị đoan; phá hoại thuần phong mỹ tục của dân tộc; tiết lộ bí mật Nhà nước,
bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác do pháp luật
quy định; đưa thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh
dự, nhân phẩm của công dân; quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ
bị cấm; truyền bá tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản bị cấm; phát
tán virus máy tính thông qua các hệ thống mạng dùng chung của tỉnh.
Chương II
THIẾT LẬP VÀ QUẢN LÝ TÊN
TÀI KHOẢN TRUY CẬP
Điều 4. Thiết
lập tên tài khoản truy cập
1. Định dạng tên tài khoản truy
cập dùng đăng nhập vào các ứng dụng dùng chung của tỉnh Ninh Thuận
a) Đối với tên tài khoản truy cập
cơ quan, đơn vị: Sử dụng tên bằng tiếng Việt viết liền, chữ thường và không dấu
theo dạng: <tên viết tắt của cơ quan, đơn vị>
Ví dụ: Tên tài khoản truy cập hệ
thống của Sở Thông tin và Truyền thông có dạng: sotttt; Email:
[email protected].
b) Đối với tên tài khoản truy cập
của Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố: Sử dụng tên của các huyện, thành phố
bằng tiếng Việt viết liền, chữ thường và không dấu theo dạng: <ubnd_tên huyện
viết tắt/thành phố viết tắt>
Ví dụ: Tên tài khoản truy cập hệ
thống của Ủy ban nhân dân thành phố Phan Rang - Tháp Chàm có dạng: ubnd_prtc;
Email:[email protected]
c) Đối với tên tài khoản truy cập
của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường: Sử dụng tên của các xã, phường bằng tiếng
Việt viết liền, chữ thường và không dấu theo dạng:<ubnd_tên cấp xã>
Ví dụ: Tên tài khoản truy cập hệ
thống của xã Phước Hải thuộc huyện Ninh Phước có dạng: ubnd_phuochai; Email:
[email protected]
d) Đối với tên tài khoản truy cập
của các phòng, ban thuộc sở, ban, ngành: Sử dụng tên của các phòng, ban thuộc sở,
ban, ngành bằng tiếng Việt viết liền, chữ thường và không dấu theo dạng:
<tên sở, ban , ngành viết tắt>_< tên phòng, ban viết tắt>
Ví dụ: Tên tài khoản truy cập của
Văn phòng - Sở nội vụ có dạng: sonv_vp Email: [email protected].
e) Đối với tên tài khoản truy cập
của các đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành: Sử dụng tên viết tắt của đơn vị trực
thuộc sở, ban, ngành bằng tiếng Việt viết liền, chữ thường và không dấu theo dạng:
<tên đơn vị trực thuộc Sở, ban, ngành viết tắt>
Ví dụ: tên tài khoản truy cập hệ
thống của Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông thuộc Sở Thông tin và
Truyền thông có dạng: ttcntttt Email: [email protected].
f) Đối với của các phòng, ban,
đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố: Sử dụng tên viết tắt của
các phòng, ban, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố bằng tiếng
Việt viết liền, chữ thường và không dấu theo dạng: <tên phòng, ban, đơn vị
trực thuộc viết tắt>_< tên huyện, thành phố viết tắt>.
Ví dụ: tên tài khoản truy cập hệ
thống của phòng Văn hóa thông tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện Ninh Sơn có dạng:
vhtt_ns Email: [email protected].
2. Định dạng tên tài khoản truy
cập dùng cá nhân
a) Tên tài khoản truy cập của
cán bộ, công chức, viên chức được đặt tên theo nguyên tắc sau: tên lót + tên đầy
đủ của cán bộ, công chức, viên chức bằng tiếng Việt viết liền, chữ thường và
không dấu theo dạng: <tên lót, tên đầy đủ>.
Ví dụ: Tài khoản của ông Nguyễn
Quốc Trạng thuộc Sở Thông tin và Truyền thông có dạng: quoctrang; Email:
[email protected].
b) Đối với tên tài khoản truy cập
cá nhân bị trùng lặp và trùng lặp trong cùng một đơn vị thì ưu tiên tài khoản
cho các trường hợp này lần lượt như sau:
<tên viết đầy đủ + họ viết tắt
+ chữ lót viết tắt>;
<tên viết đầy đủ + họ viết tắt
+ chữ lót viết tắt>.<tên Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
viết tắt>;
<tên viết đầy đủ + họ viết tắt
+ chữ lót viết tắt + số thứ tự bắt đầu từ 2>.<tên Sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố viết tắt>.
Ví dụ: Trường hợp trùng lặp
cùng tên ông Lê Văn Tuấn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Ninh Hải thì tài khoản thứ
02 trở đi được đặt lần lượt theo thứ tự ưu tiên: tuanlv2.nh; Email:
[email protected]
Điều 5. Quy
trình cấp mới, thay đổi, cấp lại, thu hồi tên tài khoản truy cập
1. Cơ quan, đơn vị có yêu cầu cấp
mới, thay đổi, thu hồi tên tài khoản truy cập dùng, gửi thông báo tới Sở Thông tin
và Truyền thông bằng văn bản qua TDOffice hoặc qua hệ thống thư điện tử công vụ
theo địa chỉ [email protected] để được giải quyết theo quy định.
2. Quy trình cấp mới, thay đổi,
thu hồi tên tài khoản truy cập như sau:
a) Trường hợp cá nhân mới được
tuyển dụng: Sau khi có quyết định tuyển dụng hoặc tiếp nhận cán bộ, Thủ trưởng
cơ quan chủ quản có văn bản đề nghị cấp mới tên tài khoản truy cập cho cán bộ,
công chức, viên chức gửi Sở Thông tin và Truyền thông.
b) Trường hợp cá nhân luân chuyển
công tác giữa các đơn vị: Thủ trưởng cơ quan quản lý cán bộ, công chức đó thông
báo tới Sở Thông tin và Truyền thông biết để chuyển tên tài khoản truy cập của
cán bộ, công chức đến đơn vị công tác mới.
c) Trường hợp cá nhân nghỉ hưu,
nghỉ việc hoặc chuyển công tác ra ngoài tỉnh: Thủ trưởng cơ quan quản lý cán bộ,
công chức đó thông báo tới Sở Thông tin và Truyền thông thời điểm chính thức bắt
đầu nghỉ hưu, nghỉ việc hoặc chuyển công tác ra ngoài tỉnh của cá nhân để thực
hiện thu hồi tên tài khoản truy cập dùng. Thời hạn thu hồi tên tài khoản truy cập
cá nhân như sau:
Đối với lãnh đạo cấp phòng, ban
trở xuống sẽ khóa ngay chức năng vào các ứng dụng dùng chung của tỉnh và tự động
thu hồi sau 06 tháng kể từ thời điểm cá nhân đó chính thức nghỉ hưu, nghỉ việc
hoặc chuyển công tác.
Đối với lãnh đạo các sở, ban,
ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trở lên sẽ khóa chức năng vào các ứng
dụng dùng chung của tỉnh sau 01 tháng và tự động thu hồi sau 12 tháng kể từ thời
điểm cá nhân đó chính thức nghỉ hưu, nghỉ việc hoặc chuyển công tác.
Điều 6. Tạm
khóa, khôi phục tên tài khoản truy cập bị tạm khóa
1. Tạm khóa tên tài khoản truy
cập là việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật trên hệ thống dùng chung của tỉnh tạm
thời không cho phép người sử dụng đăng nhập, sử dụng các ứng dụng dùng chung của
tỉnh. Tên tài khoản truy cập bị tạm khóa vẫn có thể nhận tài liệu, hồ sơ công
việc và thư điện tử.
2. Tên tài khoản truy cập tạm
khóa thuộc các trường hợp sau đây:
a) Không phát sinh giao dịch (xử
lý công việc, xử lý, gửi, nhận) trong khoảng thời gian 06 tháng mà không thông
báo lý do.
b) Bị virus chiếm dụng; bị chiếm
dụng, lộ lọt mật khẩu; tham gia vào quá trình phát tán thư rác, mã độc được cơ
quan chức năng an toàn thông tin cảnh báo.
c) Tham gia vào các hoạt động bị
cấm quy định tại khoản 2, Điều 3 Quy chế này.
3. Quy trình khôi phục tên tài
khoản truy cập bị tạm khóa
a) Cơ quan, đơn vị, cá nhân
liên hệ bằng văn bản qua phương tiện truyền tin khác như: Email, fax, điện thoại
tới Sở Thông tin và Truyền thông để được xử lý khôi phục tên tài khoản truy cập
bị tạm khóa của mình.
b) Sau 30 phút ngày làm việc kể
từ khi tiếp nhận yêu cầu, Sở Thông tin và Truyền thông xác minh yêu cầu, thực
hiện thao tác kỹ thuật kích hoạt tên tài khoản truy cập bị tạm khóa và khởi tạo
lại mật khẩu đăng nhập.
c) Cơ quan, đơn vị, cá nhân tiến
hành đổi mật khẩu đăng nhập tên tài khoản truy cập trong lần đăng nhập đầu tiên
kể từ khi tên tài khoản truy cập dùng bị tạm khóa được kích hoạt.
Điều 7. Quy
cách đặt mật khẩu cho tên tài khoản truy cập
Mật khẩu sử dụng tên tài khoản
truy cập phải dài 8 (tám) ký tự trở lên bao gồm ký tự in hoa, ký tự in thường,
ít nhất có một ký tự chữ số, ký tự đặc biệt (!, @, #, %, $, *, &).
Chương
III
SỬ DỤNG CÁC ỨNG DỤNG
DÙNG CHUNG CỦA TỈNH NINH THUẬN
Điều 8. Xử lý,
gửi, nhận văn bản, hồ sơ, tài liệu qua các hệ thống ứng dụng dùng chung
của tỉnh
1. Văn bản, hồ sơ, tài liệu dạng
điện tử gửi, nhận từ tên tài khoản truy cập dùng phục vụ mục đích cung cấp
thông tin, xử lý công việc trong các hệ thống dùng chung của tỉnh.
2. Văn bản, hồ sơ, tài liệu được
gửi, nhận qua tên tài khoản truy cập trên hệ thống dùng chung của tỉnh phải được
quản lý và lưu trữ đầy đủ, bảo đảm độ tin cậy, tính toàn vẹn và xác thực.
Điều 9.
Tiêu chuẩn áp dụng
1. Sử dụng phông chữ tiếng Việt
Times New Roman, bộ mã ký tự Unicode theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001 để
thực hiện các nội dung, văn bản trao đổi trong các hệ thống dùng chung của tỉnh
theo quy định Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ
về công tác văn thư.
2. Dữ liệu âm thanh, hình ảnh,
tệp tải trao đổi qua các hệ thống dùng chung của tỉnh phải tuân thủ các tiêu
chuẩn về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan Nhà nước, được quy định tại
Thông tư số 39/2017/TT-BTTTT ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông.
Điều 10.
Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị sử dụng các hệ thống ứng dụng dùng chung của tỉnh
Ninh Thuận
1. Cơ quan, đơn vị sử dụng tên
tài khoản truy cập của đơn vị cho mục đích xử lý hồ sơ công việc, giao dịch
hành chính với tư cách cơ quan.
2. Tuân thủ các quy định về quản
lý, sử dụng các hệ thống ứng dụng dùng chung của tỉnh và các quy định bảo đảm
an toàn thông tin có liên quan.
3. Có biện pháp bảo đảm an toàn
thông tin đối với cài đặt, sử dụng phần mềm ứng dụng trên mobile hoặc trên máy
trạm trong phạm vi tổ chức của mình.
4. Lập danh sách yêu cầu tạo lập,
hủy bỏ, thay đổi thông tin liên quan đến tên tài khoản truy cập của các đơn vị
trực thuộc, cá nhân trong đơn vị mình về Sở Thông tin và Truyền thông để kịp thời
cập nhật trên hệ thống của đơn vị.
5. Khi có sự cố nghiêm trọng về
kết nối hệ thống ứng dụng dùng chung của tỉnh, về an toàn, bảo mật thông tin mà
vượt quá khả năng khắc phục của cơ quan, đơn vị, phải ghi lại thông tin sự cố,
lỗi xảy ra, gửi về Sở Thông tin và Truyền thông theo địa chỉ Email
[email protected], Zalo OA: Chính quyền điện tử tỉnh Ninh Thuận để phối hợp
khắc phục kịp thời, nhanh chóng.
6. Không sử dụng tên tài khoản
truy cập dùng để xác thực dùng trên các hệ thống khác không thuộc ứng dụng dùng
chung của tỉnh.
7. Đôn đốc, kiểm tra cán bộ,
công chức và viên chức của đơn vị mình trong việc sử dụng và thực hiện nghiêm
các quy định về sử dụng tên tài khoản truy cập.
Điều 11.
Trách nhiệm của cá nhân sử dụng hệ thống các ứng dụng dùng chung của tỉnh
Ninh Thuận
1. Cá nhân sử dụng tên tài khoản
truy cập được cấp khi xử lý công việc, gửi thông tin có nội dung thuộc phạm vi
trách nhiệm, công việc được phân công và phải chịu trách nhiệm về nội dung xử
lý, gửi theo tên tài khoản truy cập của mình. Việc dùng tên tài khoản truy cập
để mở các ứng dụng dùng chung của tỉnh theo sự phân công của Lãnh đạo đơn vị là
tùy thuộc vào nhu cầu công việc của cơ quan, đơn vị; khuyến khích vào hệ thống
kiểm tra hàng ngày để tiếp nhận và xử lý kịp thời giải quyết công việc.
2. Chấp hành các quy định của
pháp luật về việc xử lý, gửi, nhận trên các ứng dụng dùng chung của tỉnh theo
đúng các quy định trong Quy chế này và các hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền
thông về sử dụng các hệ thống dùng chung.
3. Bảo vệ tên tài khoản truy cập,
không để người khác sử dụng tên tài khoản truy cập của mình; khuyến khích định
kỳ 01 tháng thay đổi mật khẩu một lần; trường hợp bị mất mật khẩu phải báo ngay
về Sở Thông tin và Truyền thông để thay đổi mật khẩu mới thực hiện theo khoản 3
Điều 6 Quy chế này.
4. Chịu trách nhiệm lưu trữ các
dữ liệu hồ sơ trong các ứng dụng dùng chung của tỉnh; thực hiện nghiêm túc các
biện pháp bảo đảm an toàn thông tin theo quy định.
5. Không sử dụng tên tài khoản
truy cập được cấp để đăng ký các dịch vụ trực tuyến trên Internet như: đăng ký
tài khoản mạng xã hội, website thương mại, diễn đàn công cộng, đăng ký ở các hệ
thống thư điện tử khác (như Yahoo, Hotmail, Gmail,...). Không sử dụng các ứng dụng
dùng chung của tỉnh vào công việc trao đổi việc riêng của cá nhân.
6. Khi phát hiện những tên tài
khoản truy cập không đúng mục đích, có dấu hiệu vi phạm pháp luật, có virus,
phát tán thư rác hoặc file hồ sơ có chứa mã độc gây nguy cơ phát tán lớn phải gỡ
bỏ; có lỗi hoặc gặp sự cố trong quá trình sử dụng hệ thống thì báo cáo Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị và thông báo về Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện theo khoản
5 Điều 10 Quy chế này để kịp thời xử lý.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12.
Trách nhiệm các cơ quan, đơn vị
1. Lãnh đạo đơn vị chỉ đạo triển
khai thực hiện nghiêm túc Quy chế này trong phạm vi quản lý của mình.
2. Chỉ đạo bộ phận văn thư và
công chức, viên chức tại đơn vị quản lý tăng cường khai thác, sử dụng tên tài
khoản truy cập để xử lý, trao đổi, gửi, nhận các văn bản như quy định tại Điều
3 Quy chế này. Sử dụng tên tài khoản truy cập được cấp đúng mục đích, có hiệu
quả và chịu mọi trách nhiệm về nội dung thông tin xử lý, trao đổi, gửi, nhận
trên hệ thống theo quy định tại Quy chế này.
Điều 13.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh bằng
văn bản về Sở Thông tin và Truyền thông kịp thời để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.