BỘ KHOA HỌC
VÀ
CÔNG NGHỆ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số:
3283/QĐ-BKHCN
|
Hà Nội, ngày
27 tháng 11 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN, PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ SỐ VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG GIAI ĐOẠN
2021-2025 TẠI BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng
số 86/2015/QH13 ngày 19/11/2015;
Căn cứ Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
95/2017/NĐ-CP ngày 16/8/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Theo đề nghị của Giám đốc Trung
tâm Công nghệ thông tin;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch Ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển chính phủ số và bảo
đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021-2025 tại Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 2. Thủ trưởng các đơn vị
trực thuộc Bộ căn cứ Kế hoạch Ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển chính phủ
số và bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021-2025 tại Bộ Khoa học và
Công nghệ, theo chức năng, nhiệm vụ được giao và nhu cầu ứng dụng công nghệ
thông tin để xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin hằng năm cho đơn vị
mình.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Giám đốc Trung tâm Công
nghệ thông tin, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
Chánh Văn phòng và Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Ban Chỉ đạo XDCPĐT (để t/h);
- Bộ TTTT, Bộ KHĐT, Bộ TC;
- Cổng TTĐT của Bộ;
- Lưu: VT, TTCNTT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Thế Duy
|
KẾ HOẠCH
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, PHÁT TRIỂN CHÍNH
PHỦ SỐ VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG GIAI ĐOẠN 2021-2025 TẠI BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-BKHCN ngày
tháng năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
Phần I:
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ
NƯỚC GIAI ĐOẠN 2016-2020
Trong giai đoạn 2016-2020, Bộ Khoa
học và Công nghệ (KH&CN) đã có sự chuyển biến rất tích cực so với giai đoạn
2010-2015 và đạt được những kết quả nhất định về công tác ứng dụng công nghệ
thông tin (CNTT) trong hoạt động của các đơn vị trực thuộc Bộ. Từ vị trí cuối bảng
xếp hạng trong các Bộ Ngành, Bộ KH&CN đã vươn lên nhóm dẫn đầu, đặc biệt là
năm 2018 được xếp hạng thứ 2/19. Bộ KH&CN luôn luôn hoàn thành các nhiệm vụ
được Chính phủ giao về xây dựng và triển khai Chính phủ điện tử trong Quyết định
số 1819/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020,
Nghị quyết số 36a/NQ-CP của Chính phủ về Chính phủ điện tử, Nghị quyết số
17/NQ-CP của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính
phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025. Từ năm 2016 trở lại đây,
Bộ KH&CN đã định hướng, triển khai được các ứng dụng nội bộ dùng chung cho
các đơn vị trực thuộc Bộ (như ứng dụng thư điện tử, ứng dụng quản lý xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật, ứng dụng quản lý cán bộ, công chức, viên chức, ứng
dụng quản lý văn bản và điều hành), đạt được hiệu quả rất tích cực (100% cán bộ
có tài khoản thư điện tử của đơn vị và sử dụng thành thạo; 100% đơn vị sử dụng ứng
dụng quản lý cán bộ và quản lý văn bản điều hành); … Ngoài ra, Bộ KH&CN
cũng tập trung nguồn lực triển khai hiệu quả các hoạt động nhằm thúc đẩy phát
triển Chính phủ điện tử tại Bộ theo định hướng của Chính phủ và các Bộ ngành chức
năng (xây dựng hệ thống LGSP của Bộ, phần mềm nền tảng dịch vụ công, cổng dịch
vụ công, một cửa điện tử của Bộ). Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được,
sau nhiều năm triển khai thực hiện, Bộ KH&CN cũng rút ra được những kinh
nghiệm quý báu trong công tác ứng dụng CNTT, những ưu điểm cần được phát huy,
những hạn chế, thách thức cần phải giải quyết trong thời gian tới. Chi tiết các
đánh giá được nêu tại Phụ lục 1.
Phần II:
NỘI DUNG KẾ HOẠCH
I. CĂN CỨ LẬP KẾ
HOẠCH
- Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày
27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động
tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
- Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày
17 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị
quyết số 52-NQ/TW;
- Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày
09 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát
triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025;
- Nghị định số 47/2020/NĐ-CP
ngày 09/04/2020 của chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ
quan nhà nước;
- Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày
03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số
quốc gia đến năm 2025, định hướng năm 2030;
- Quyết định số 2323/BTTTT-THH
ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Khung Kiến
trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0;
- Quyết định số 3769/QĐ-BKHCN
ngày 29/12/2017 của Bộ trưởng Bộ KH&CN phê duyệt Kiến trúc Chính phủ điện tử
Bộ KH&CN Phiên bản 1.0.
- Công văn số
2606/BTTTT-THH-ATTT ngày 15/7/2020 về việc Hướng dẫn xây dựng Kế hoạch ứng dụng
CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính phủ số/Chính quyền
số và bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021- 2025 và Kế hoạch năm 2021.
II. MỤC TIÊU TỔNG
QUÁT
Đẩy mạnh việc triển khai ứng dụng
CNTT, phát triển Chính phủ điện tử tại Bộ KH&CN trên cơ sở cải cách hành
chính, lấy người dân và doanh nghiệp làm trung tâm, thực hiện chuyển đổi số, hướng
tới chính phủ số, nền kinh tế số, xã hội số và bảo đảm an toàn thông tin mạng.
III. MỤC TIÊU CỤ
THỂ
1. Ứng dụng
CNTT trong nội bộ Bộ KH&CN
a) Nâng cấp, vận hành Hệ thống quản
lý văn bản và điều hành trên môi trường mạng đảm bảo kết nối, liên thông trao đổi
văn bản điện tử qua tất cả các cấp chính quyền của Bộ và kết nối với Trục liên
thông văn bản quốc gia. Tỷ lệ văn bản trao đổi, hồ sơ công việc tại cấp Bộ được
xử lý trên môi trường mạng đạt 100% đối với các nội dung không mật.
b) Khai thác, sử dụng triệt để hộp
thư điện tử được cấp, các phần mềm chuyên ngành phục vụ công tác chuyên môn,
nghiệp vụ; sử dụng hiệu quả mạng Internet để khai thác thông tin phục vụ hoạt động
chuyên môn; Xây dựng, khai thác dịch vụ nền tảng để đăng nhập trong các hệ thống
thông tin theo cơ chế đăng nhập một lần (SSO - Single Sign On).
c) Hoàn thiện Hệ thống thông tin
báo cáo của Bộ KH&CN kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo của Chính phủ
theo quy định của Nghị định 09/2019/NĐ-CP ngày 24/01/2019 quy định về chế độ
báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước và Thông tư số 03/2019/TT-BKHCN ngày
26/6/2019 của Bộ trường Bộ KH&CN quy định chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm
vi, chức năng quản lý của Bộ KH&CN, đảm bảo 90% báo cáo định kỳ (không bao
gồm nội dung mật) của các đơn vị được cập nhật, chia sẻ trên hệ thống này.
d) Phát triển hệ thống tích hợp,
chia sẻ dữ liệu cấp Bộ (LGSP) kết nối với các hệ thống thông tin, cơ sử dữ liệu
trong nội bộ bộ và kết nối với Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia
(NDXP) theo Khung Kiến trúc để trao đổi, chia sẻ dữ liệu với các cơ quan bên
ngoài.
đ) Phát triển các hệ thống đặc thù
để dùng chung trong nội bộ của bộ để tiết kiệm thời gian, chi phí triển khai, tạo
điều kiện kết nối, chia sẻ dữ liệu.
e) Phát triển hệ thống trung tâm giám
sát, điều hành an toàn, an ninh mạng (SOC) cho các hệ thống thông tin của Bộ và
kết nối với Hệ thống hỗ trợ giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng phục vụ
chính phủ số của quốc gia.
2. Ứng dụng
CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
a) Cung cấp đầy đủ thông tin trên
Cổng thông tin điện tử của Bộ KH&CN theo Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày
13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực
tuyến trên Website/Portal của cơ quan nhà nước; Kết nối Cổng thông tin điện tử
của Bộ KH&CN với Cổng thông tin điện tử Chính phủ và các Bộ, ngành, địa
phương.
b) Hoàn thiện Cổng dịch vụ công, hệ
thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, đảm bảo 100% các thủ tục hành chính
trên Cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin một cửa điện tử của bộ được kết nối,
chia sẻ dữ liệu với Cổng Dịch vụ công quốc gia.
c) 100% dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3, 4 phổ biến, liên quan tới nhiều người dân, doanh nghiệp được tích hợp lên
Cổng Dịch vụ công quốc gia; 100% giao dịch trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng
Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của bộ được xác thực điện tử.
d) Hoàn thành việc kết nối Hệ thống
thông tin tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp của
Bộ KH&CN với Hệ thống của Chính phủ, đảm bảo tiếp nhận 100% thông tin phản
ánh của người dân và chuyển cho các đơn vị liên quan để giải quyết. Công bố
100% thông tin phản hồi đảm bảo người dân, doanh nghiệp tiếp cận được thông tin
một cách chính xác và kịp thời.
đ) Tỷ lệ hồ sơ giải quyết theo dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ đạt từ 60% trở lên; 80% thủ tục
hành chính đáp ứng yêu cầu được triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4;
tích hợp 50% các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của bộ với Cổng Dịch vụ
công quốc gia; tối thiểu 90% người dân và doanh nghiệp hài l ng về việc giải
quyết thủ tục hành chính.
e) Xây dựng kế hoạch và triển khai
công bố dữ liệu mở của Bộ; thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu theo lộ trình yêu
cầu tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/04/2020 của chính phủ về quản lý, kết
nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước
3. Bảo đảm
an toàn thông tin
a) Xác định và bảo đảm an toàn hệ thống thông
tin theo cấp độ để có thể xác định được những hệ thống thông tin cần bảo vệ,
thuộc phạm vi quản lý của mình và triển khai các phương án bảo vệ hiệu quả, giảm
thiểu chi phí đầu tư.
b) Triển khai các giải pháp điều hành, giám sát
an toàn, an ninh mạng, phòng chống mã độc tập trung, kết nối chia sẻ thông tin
với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia
c) Triển khai, đảm bảo vận hành trung tâm điều
hành an ninh mạng (SOC); bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật.
d) Đảm bảo 100% cán bộ được tập huấn, tuyên truyền
nâng cao nhận thức về an toàn thông tin.
đ) Đảm bảo việc ứng cứu, khắc phục sự cố theo
quy trình, quy định.
4. Hoàn thiện môi trường pháp lý.
a) Xây dựng và tổ chức triển khai Kiến trúc
Chính phủ điện tử của Bộ KH&CN làm cơ sở định hướng công tác ứng dụng CNTT
tại Bộ KH&CN; nâng cao khả năng tích hợp, kết nối liên thông, chia sẻ, sử dụng
lại thông tin, hạ tầng cơ sở thông tin, hạn chế đầu tư trùng lặp.
b) Xây dựng và ban hành các văn bản chính sách
nhằm thống nhất hoạt động ứng dụng CNTT và bảo đảm công tác an toàn thông tin của
ngành KH&CN.
c) Các văn bản pháp quy được rà soát, cập nhật để
phù hợp với việc triển khai các thủ tục hành chính, các hoạt động của cơ quan
nhà nước trên môi trường mạng.
IV. NHIỆM VỤ
1. Hoàn thiện môi trường
pháp lý
a) Xây dựng và hướng dẫn triển khai Kiến trúc
Chính phủ điện tử tại Bộ cập nhật phiên bản 2.0, đảm bảo tuân thủ Khung kiến
trúc Chính phủ điện tử Việt Nam;
b) Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật của Bộ để đáp ứng yêu cầu điều chỉnh các mối quan hệ
mới phát sinh trong quá trình chuyển đổi số, khuyến khích đổi mới sáng tạo;
c) Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy cán bộ
công chức, các đơn vị trực thuộc Bộ đẩy mạnh triển khai ứng dụng CNTT, sử dụng
hiệu quả các hệ thống CNTT vào công tác chuyên môn nghiệp vụ. Xây dựng bộ tiêu
chí đánh giá mức độ ứng dụng CNTT và chuyển đổi số của các đơn vị trực thuộc Bộ,
đưa tiêu chí này thành một trong các tiêu chí thi đua khen thưởng của các đơn vị
trực thuộc Bộ;
d) Xây dựng và triển khai Kế hoạch ứng dụng CNTT
trung hạn (05 năm) làm cơ sở xây dựng kế hoạch, chương trình cụ thể hằng năm của
Bộ và các đơn vị;
đ) Xây dựng chiến lược dữ liệu cấp Bộ phù hợp với
Chiến lược dữ liệu quốc gia;
e) Xây dựng quy chế kết nối, chia sẻ, sử dụng dữ
liệu chia sẻ của các CSDL; các quy chuẩn, tiêu chuẩn về cấu trúc dữ liệu trao đổi.
f) Xây dựng, ban hành Danh mục dữ liệu mở của Bộ
KH&CN
g) Xây dựng và ban hành kế hoạch cung cấp dữ liệu
mở của Bộ Khoa học và Công nghệ.
h) Xây dựng, ban hành danh mục dữ liệu chia sẻ
theo hình thức mặc định.
i) Xây dựng, ban hành và triển khai chương trình,
kế hoạch kiểm tra, đánh giá dữ liệu hằng năm tại Bộ KH&CN.
k) Xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT và chuyển đổi
số hằng năm.
l) Xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn, hướng dẫn
kỹ thuật về chính phủ số bắt kịp sự phát triển của công nghệ, bảo đảm sự phát
triển đồng bộ các mô hình chính phủ số, bảo đảm sự kết nối liên thông, chia sẻ
hạ tầng kỹ thuật, dữ liệu giữa các hệ thống thông tin.
m) Xây dựng, ban hành, thường xuyên rà soát, cập
nhật các Kế hoạch, quy chế, quy định về bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt
động của cơ quan, tổ chức.
2. Phát triển
hạ tầng kỹ thuật
a) Bảo đảm hạ tầng kỹ thuật triển khai ứng dụng
CNTT và Chính phủ điện tử cho Bộ và các đơn vị trực thuộc Bộ: (i) Nâng cấp và đảm
bảo hoạt động của mạng nội bộ tại trụ sở 1-113 Trần Duy Hưng, trụ sở 2-39 Trần
Hưng Đạo và các trụ sở khác; (ii) Nâng cấp và đảm bảo hoạt động của Trung tâm dữ
liệu của Bộ và của các đơn vị trực thuộc Bộ; (iii) Đảm bảo hoạt động của Trung
tâm dữ liệu bên ngoài Bộ; (iv) Đảm bảo hoạt động của các đường truyền số liệu
chuyên dụng; (v) Duy trì kết nối Internet; (vi) Triển khai hệ thống giám sát hạ
tầng của Bộ KH&CN; (vii) Đảm bảo Hệ thống các CSDL đang cài đặt và khai
thác hoạt động ổn định phục vụ công tác quản lý (cấu hình, cập nhật, sao lưu,
phục hồi, …); (viii) Duy trì hoạt động của hệ thống hội nghị truyền hình;
b) Bảo đảm hạ tầng truyền dẫn đáp ứng nhu cầu
triển khai Chính phủ điện tử tại Bộ theo hướng ưu tiên thuê dịch vụ, sử dụng hiệu
quả
c) Triển khai ứng dụng Điện toán đám mây, thuê dịch
vụ và kết nối với Đám mây Chính phủ toàn quốc tại Trung tâm dữ liệu phục vụ triển
khai Chính phủ điện tử của Bộ.
d) Trang bị, nâng cấp máy tính, các thiết bị đầu
cuối phục vụ kịp thời các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ Bộ
và công việc của của cán bộ.
đ) Thực hiện triển khai dịch vụ chứng thực điện
tử và chữ ký số cho các hệ thống thông tin và thiết bị di động, cho cán bộ công
chức viên chức người lao động thuộc Bộ
e) Sử dụng giải pháp, thiết bị, công nghệ dựa
trên công nghệ mở để triển khai các ứng dụng CNTT đảm bảo đáp ứng nhu cầu thực
tế phát sinh;
g) Chuyển đổi toàn bộ mạng Internet của Bộ sang ứng
dụng địa chỉ giao thức Internet thế hệ mới (IPv6).
3. Phát triển
các hệ thống nền tảng
a) Xây dựng và duy trì hoạt động hệ thống tích hợp,
chia sẻ dữ liệu cấp Bộ (LGSP) kết nối với các hệ thống thông tin, cơ sử dữ liệu
trong nội bộ bộ và kết nối với Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia
(NDXP) theo Khung Kiến trúc để trao đổi, chia sẻ dữ liệu với các cơ quan bên
ngoài.
b) Xây dựng, duy trì dịch vụ nền tảng để đăng nhập
trong các hệ thống thông tin theo cơ chế đăng nhập một lần (SSO - Single Sign
On).
c) Hoàn thiện Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ
KH&CN kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo của Chính phủ.
d) Xây dựng các hệ thống đặc thù để dùng chung
trong nội bộ của bộ để tiết kiệm thời gian, chi phí triển khai, tạo điều kiện kết
nối, chia sẻ dữ liệu.
4. Phát triển
dữ liệu
a) Xây dựng và khai thác CSDL danh mục điện tử
dùng chung của Bộ KH&CN, đồng bộ thống nhất giữa các danh mục do các đơn vị
trực thuộc Bộ quản lý; đồng bộ với danh mục dữ liệu dùng chung của cơ quan nhà
nước.
b) Tiếp tục phát triển CSDL quốc gia về
KH&CN.
c) Rà soát, tổng hợp và đánh giá toàn bộ hiện trạng
dữ liệu, hệ thống thông tin phục vụ kết nối; quản lý việc sử dụng, chia sẻ CSDL
dùng chung của Bộ và của ngành KH&CN. Xây dựng kế hoạch hoàn thiện, nâng cấp
dữ liệu để sử dụng cho việc mở dữ liệu và kết nối với cổng dữ liệu quốc gia.
d) Xây dựng hệ thống quản lý thông tin dữ liệu về
các lĩnh vực do Bộ KH&CN quản lý;
đ) Xây dựng Chiến lược dữ liệu cấp Bộ phù hợp với
Chiến lược dữ liệu quốc gia.
e) Cập nhật, hoàn thiện các Cơ sở dữ liệu chuyên
ngành KH&CN, kết nối, liên thông, chia sẻ với hệ thống thông tin 1 cửa điện
tử, Cổng dịch vụ công cấp Bộ
g) Xây dựng hệ thống hỗ trợ cá nhân, tổ chức
truy cập đến các thông tin dữ liệu do Bộ KH&CN quản lý.
h) Định kỳ kiểm tra, đánh giá, duy trì dữ liệu;
quản lý chất lượng dữ liệu theo quy định hiện hành.
5. Phát triển
các ứng dụng, dịch vụ
a) Phát triển các ứng dụng, dịch vụ CNTT phục
vụ hoạt động nội bộ các đơn vị (phục vụ công tác chỉ đạo, quản lý và điều
hành; hệ thống thông tin báo cáo; họp trực tuyến; làm việc từ xa; phục vụ công
tác chuyên môn, nghiệp vụ; phục vụ các công tác khác; ...).
- Duy trì, hoàn thiện Hệ thống quản lý
văn bản và điều hành trên môi trường mạng của Bộ đảm bảo thực hiện quản lý hồ
sơ công việc, kết nối, liên thông trao đổi văn bản điện tử qua tất cả các cấp của
Bộ trên Hệ thống quản lý văn bản và điều hành trên môi trường mạng và kết nối với
Trục liên thông văn bản quốc gia.
- Thực hiện quản lý hồ sơ công việc tại tất cả
các cấp của Bộ trên Hệ thống quản lý văn bản và điều hành trên môi trường mạng.
- Khai thác, sử dụng triệt để hộp thư điện tử được
cấp, các phần mềm chuyên ngành phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ; sử dụng
hiệu quả mạng Internet để khai thác thông tin phục vụ hoạt động chuyên môn.
- Duy trì dịch vụ thuê hệ thống hội nghị truyền
hình phục vụ họp trực tuyến, làm việc từ xa.
- Duy trì hoạt động hệ thống quản lý cán bộ của
Bộ.
- Xây dựng cổng thông tin nội bộ, ứng dụng di động
tập trung, hệ thống thông tin tập trung phục vụ công tác chỉ đạo điều hành
b) Phát triển ứng dụng, dịch vụ CNTT phục vụ người
dân và doanh nghiệp.
- Nâng cấp, duy trì hoạt động Cổng Thông tin điện
tử Bộ KH&CN tại địa chỉ truy cập: www.most.gov.vn và các Website/Portal của
các đơn vị trực thuộc Bộ đảm bảo tuân thủ đầy đủ các quy định mới về cung cấp
thông tin, kết nối, liên thông, … giữa các Website/Portal.
- Phát triển và duy trì hoạt động Cổng Dịch vụ
công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, tổ chức thực hiện kết nối,
tích hợp chia sẻ dữ liệu với Cổng dịch vụ công quốc gia thông qua cơ chế đăng
nhập 1 lần từ Cổng Dịch vụ công quốc gia.
- Xây dựng và cập nhật hằng năm danh mục dịch vụ
công được ưu tiên phát triển ở mức độ 3, 4. Tích hợp các dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3, 4 phổ biến, liên quan tới nhiều người dân, doanh nghiệp lên Cổng Dịch
vụ công quốc gia. Triển khai xác thực điện tử đối với các giao dịch trên Cổng Dịch
vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Kết nối Hệ thống thông tin tiếp nhận, trả lời
phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp của Bộ KH&CN với Hệ thống của
Chính phủ.
- Xây dựng và triển khai các hệ thống khai thác
thông tin ngành cho tổ chức, cá nhân;
- Nâng cao nhận thức, năng lực và hỗ trợ cho tổ
chức, cá nhân sử dụng hiệu quả dịch vụ công trực tuyến.
- Thực hiện chương trình chuyển đổi số quốc gia
theo yêu cầu tại Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt” Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030”
6. Bảo đảm an
toàn thông tin
a) Hoàn thành triển khai, nâng cấp và duy trì bảo
đảm an toàn thông tin mô hình 4 lớp (Kiện toàn lực lượng tại chỗ; Lựa chọn tối
thiểu một tổ chức, doanh nghiệp giám sát, bảo vệ chuyên nghiệp; Định kỳ thực hiện
kiểm tra, đánh giá độc lập; Kết nối, chia sẻ thông tin với hệ thống giám sát quốc
gia) theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông; áp dụng hệ thống quản
lý an toàn thông tin mạng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật vào hoạt động của
cơ quan, tổ chức;
b) Hoàn thành triển khai, nâng cấp và duy trì
Trung tâm giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng (SOC); kết nối và chia sẻ
thông tin với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia (Cục An toàn
thông tin);
c) Thường xuyên rà soát, cập nhật, phê duyệt cấp
độ an toàn hệ thống thông tin và triển khai phương án bảo đảm an toàn hệ thống
thông tin theo cấp độ;
d) Rà soát hiện trạng, tăng cường đầu tư trang
thiết bị và thuê dịch vụ chuyên nghiệp nhằm nâng cao năng lực bảo đảm an toàn
thông tin, phòng chống mã độc theo mô hình tập trung, ưu tiên cho các hệ thống
cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp
và hệ thống trung tâm dữ liệu;
đ) Định kỳ, đột xuất thực hiện kiểm tra, đánh
giá an toàn thông tin theo quy định của pháp luật;
e) Xây dựng và triển khai kế hoạch dự phòng, sao
lưu dữ liệu, bảo đảm hoạt động liên tục của cơ quan, tổ chức; sẵn sàng khôi phục
hoạt động bình thường của hệ thống sau khi gặp sự cố mất an toàn thông tin mạng;
g) Định kỳ hằng năm tổ chức đào tạo hoặc cử nhân
sự chuyên trách/phụ trách về an toàn thông tin/công nghệ thông tin tham gia các
khóa đào tạo về quản lý, kỹ thuật về an toàn thông tin;
h) Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận
thức và trang bị kỹ năng cơ bản về an toàn thông tin cho cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động trong cơ quan, tổ chức nhà nước và người dân truy cập
vào hệ thống thông tin của Bộ;
i) Chỉ đạo các tập đoàn, tổng công ty, doanh
nghiệp, tổ chức thuộc phạm vi quản lý thực hiện rà soát, đánh giá, có biện pháp
tăng cường bảo đảm an toàn thông tin đối với các hệ thống hạ tầng thông tin, hệ
thống điều khiển công nghiệp và các hệ thống thông tin quan trọng khác do doanh
nghiệp quản lý, khai thác, vận hành;
k) Kiện toàn, nâng cao năng lực và duy trì hoạt
động thường xuyên của Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng; tham gia tích cực
vào các hoạt động của Mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia;
tăng cường chia sẻ, cung cấp thông tin về sự cố an toàn mạng;
l) Bảo đảm tỷ lệ kinh phí chi cho các sản phẩm,
dịch vụ an toàn thông tin mạng đạt tối thiểu 10% trong tổng kinh phí triển khai
kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin hằng năm, giai đoạn 5 năm và các dự án
công nghệ thông tin (trong trường hợp chủ đầu tư chưa có hệ thống kỹ thuật
hoặc thuê dịch vụ bảo đảm an toàn thông tin mạng chuyên biệt đáp ứng được các
quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ).
7. Phát triển
nguồn nhân lực
a) Kiện toàn và tăng cường hiệu quả hoạt động của
Ban Chỉ đạo xây dựng Chính phủ điện tử tại Bộ KH&CN;
b) Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn về ứng dụng
CNTT và kỹ năng số cho lãnh đạo các cấp và cán bộ các đơn vị trực thuộc Bộ, đặc
biệt là về việc sử dụng các hệ thống thông tin của Bộ KH&CN, các hệ thống
thông tin nghiệp vụ của từng đơn vị;
c) Định kỳ hằng năm tổ chức các chương trình diễn
tập, tập huấn bảo đảm an toàn thông tin mạng với các phương án, kịch bản phù hợp
thực tế cho cán bộ chuyên trách/phụ trách về an toàn thông tin của các cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý;
d) Đào tạo chuyên sâu cho chuyên gia Chính phủ
điện tử và an toàn thông tin của Bộ KH&CN; bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức theo chuẩn tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng CNTT mức cơ bản và mức nâng
cao;
đ) Tổ chức tập huấn phổ biến các văn bản quy phạm
pháp luật liên quan đến CNTT và an toàn thông tin; bồi dưỡng, tập huấn cho cán
bộ, công chức, viên chức của Bộ, ngành về việc sử dụng các phần mềm ứng dụng phục
vụ công tác chỉ đạo, điều hành, chuyên môn, nghiệp vụ; việc khai thác, sử dụng
và đảm bảo an toàn thông tin hệ thống mạng máy tính;
e) Đưa việc đáp ứng các yêu cầu về kỹ năng ứng dụng
CNTT thành tiêu chí bắt buộc đối với cán bộ mới được tuyển dụng;
g) Xây dựng hệ thống đào tạo trực tuyến hỗ trợ
đào tạo, hướng dẫn, tập huấn cho cán bộ, công chức, viên chức của Bộ.
V. GIẢI PHÁP
1. Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao
nhận thức, kỹ năng số, tăng cường tương tác với người dân, doanh nghiệp
a) Ứng dụng các kênh truyền thông đa dạng để
nâng cao nhận thức, hình thành văn hóa số cho người dân, tạo điều kiện tiếp cận
các dịch vụ chính phủ số.
b) Ứng dụng các nền tảng đào tạo kỹ năng số cho
người dân.
c) Xây dựng/ứng dụng các nền tảng, kênh tương
tác trực tuyến giữa cơ quan nhà nước và người dân, doanh nghiệp.
2. Phát triển các mô hình kết hợp
giữa các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp
a) Phối hợp với Tập đoàn bưu chính viễn thông Việt
Nam thông qua mạng bưu chính công cộng để cung cấp dịch vụ công.
b) Tạo điều kiện, hỗ trợ doanh nghiệp giới thiệu,
cung cấp sản phẩm, dịch vụ số.
3. Tăng cường hợp tác quốc tế
Tham gia học tập, chia sẻ kinh nghiệm, tăng cường
hội nhập và lĩnh hội những thành tựu của các tổ chức quốc tế, đồng thời tạo thị
trường quảng bá cho các sản phẩm, dịch vụ công nghệ của các doanh nghiệp số Việt
Nam.
4. Tăng cường triển khai thuê dịch
vụ, mua sắm tập trung
Rà soát các nội dung đầu tư và thuê dịch vụ để
triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, đảm bảo lựa chọn giải pháp hiệu quả nhất
trong đầu tư và thuê; mở rộng phạm vi mua sắm tập trung đối với các sản phẩm dịch
vụ công nghệ thông tin để đảm bảo thống nhất, tập trung, hiệu quả.
VI. LỘ TRÌNH THỰC
HIỆN
1. Xây dựng, hiếu đính, điều chỉnh, bổ sung, hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật của Bộ để triển khai chính phủ điện tử trên dữ
liệu mở, ứng dụng các công nghệ mới hướng tới nền kinh tế số, xã hội số, cung cấp
dịch vụ công trực tuyến.
2. Ban hành và triển khai Kiến trúc CPĐT cấp Bộ,
cập nhật phiên bản 2.0 để làm cơ sở triển khai các nhiệm vụ phát triển chính phủ
điện tử tại Bộ.
3. Tiếp tục phát triển Cơ sở dữ liệu quốc gia về
Khoa học và Công nghệ. Nghiên cứu sự phù hợp, tính tương thích và quy định các
chuẩn về CSDL, chuẩn về công nghệ Cổng thông tin điện tử và các hệ thống thông
tin, ... để đảm bảo dữ liệu được liên thông trên hệ thống điều hành của Chính
phủ số.
4. Xây dựng, nâng cấp và Duy trì hoạt động các hệ
thống nền tảng, các ứng dụng dùng chung của Bộ.
5. Nâng cấp, duy trì hoạt động của Cổng dịch vụ
công và Hệ thống thông tin Một cửa điện tử của Bộ kết nối với Cổng dịch vụ công
và hệ thống thông tin Một cửa điện tử quốc gia.
6. Nâng cấp, duy trì các hệ thống ứng dụng phục
vụ quản lý điều hành của Bộ.
7. Đảm bảo an toàn an ninh thông tin: Xây dựng,
duy trì Trung tâm giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng (SOC); kết nối và
chia sẻ thông tin với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia (Cục
An toàn thông tin); ban hành quy chế về an toàn an ninh thông tin tại Bộ,…
8. Nâng cấp hệ thống hạ tầng CNTT đảm bảo đủ
năng lực để vận hành CPĐT, đáp ứng nhu cầu ứng dụng CNTT, chuyển đổi số, kết nối,
chia sẻ dữ liệu theo lộ trình triển khai các ứng dụng CNTT trong giai đoạn.
9. Phát huy vai trò Ban chỉ đạo Chính phủ điện tử,
nâng cao hiệu quả thực thi và trách nhiệm giải trình
VII. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Kinh phí của các nhiệm vụ, dự án ứng dụng CNTT
trong Kế hoạch lấy từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác (nếu
có).
VIII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các đơn vị trực thuộc Bộ có trách nhiệm
Phối hợp chặt chẽ với Trung tâm CNTT trong việc
triển khai thực hiện Kế hoạch này; ứng dụng kết quả của các nhiệm vụ, dự án
theo Kế hoạch phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
Quản lý, duy trì, cập nhật đảm bảo đầy đủ, chính
xác các thông tin trên các hệ thống thông tin của Bộ và của đơn vị. Khai thác
và tạo lập, cập nhật thông tin do đơn vị quản lý vào các Hệ thống thông tin
chuyên ngành dùng chung của đơn vị, của Bộ đã được xây dựng, triển khai; khai
thác có hiệu quả hạ tầng kỹ thuật dùng chung của Bộ. Cử cán bộ tham gia các
khóa đào tạo, tập huấn sử dụng chung về CNTT và an toàn thông tin, cũng như các
ứng dụng CNTT dùng chung của Bộ.
2. Trung tâm CNTT có trách nhiệm
Là đơn vị thường trực của Ban Chỉ đạo xây dựng
Chính phủ điện tử tại Bộ KH&CN, chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực thuộc
Bộ triển khai các giải pháp tổng thể, các ứng dụng dùng chung, ứng dụng chuyên
ngành theo nhiệm vụ được giao.
Tăng cường vai tr tham mưu, giúp Bộ trưởng về
công tác ứng dụng CNTT và an toàn thông tin trong hoạt động của Bộ KH&CN.
Định kỳ kiểm tra, hướng dẫn, giám sát, thẩm định
kỹ thuật và đôn đốc các đơn vị trong Bộ việc triển khai thực hiện và ứng dụng
các kết quả của Kế hoạch này. Sơ kết tình hình thực hiện hằng năm, đề xuất các
giải pháp cụ thể để giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực
hiện báo cáo Lãnh đạo Bộ kịp thời.
Rà soát, đề xuất điều chỉnh Kế hoạch phù hợp với
yêu cầu phát sinh của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ
KH&CN và yêu cầu thực tế hằng năm.
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tư vấn
xây dựng, thẩm định các nhiệm vụ, dự án CNTT trong Kế hoạch trình Bộ phê duyệt.
Chủ trì xây dựng và trình Bộ ban hành các văn bản
thúc đẩy ứng dụng CNTT và các quy chế, quy định về quản lý hoạt động ứng dụng
CNTT của Bộ KH&CN.
Nghiên cứu sự phù hợp, tính tương thích và quy định
các chuẩn về CSDL, chuẩn về công nghệ, về Cổng thông tin điện tử, về các hệ thống
thông tin, ... để đảm bảo sự hoạt động thông suốt các hệ thống thông tin của Bộ
trên phạm vi toàn quốc.
3. Vụ Kế hoạch – Tài chính
Trên cơ sở Kế hoạch này, thực hiện triển khai
chính sách huy động các nguồn vốn trong nước và nước ngoài cho ứng dụng và phát
triển CNTT; cân đối, thực hiện cấp phát kinh phí đã được cân đối trong dự toán
chi ngân sách năm cho các đề tài, dự án thành phần trong Kế hoạch.
Hàng năm rà soát các sản phẩm, dịch vụ công nghệ
thông tin để đưa vào danh mục các sản phẩm, dịch vụ mua sắm tập trung của Bộ
Hướng dẫn các đơn vị liên quan công tác giải
ngân các nhiệm vụ trong Kế hoạch đúng tiến độ và tuân theo các quy định của
pháp luật.
4. Văn phòng Bộ
Phối hợp với Vụ Pháp chế chủ trì thực hiện việc
chuẩn hóa và áp dụng các quy trình hành chính tại cơ quan Bộ, bảo đảm gắn kết
chặt chẽ việc ứng dụng CNTT trong quá trình cải cách hành chính của Bộ, giữa
các đơn vị trực thuộc Bộ và với các đơn vị ngoài Bộ.
Phối hợp với Trung tâm CNTT xây dựng, triển khai
các nhiệm vụ được phân công trong Kế hoạch.
5. Vụ Tổ chức cán bộ
Kiện toàn tổ chức bộ máy, sắp xếp, bố trí hợp lý
công chức làm công tác CNTT và an toàn thông tin.
Xây dựng Chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức làm CNTT và an toàn thông tin để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ đảm bảo triển khai Chính phủ số, Chính phủ điện tử.
6. Vụ Pháp chế
Rà soát, cập nhật các văn bản pháp quy để phù hợp
với việc thực hiện các thủ tục hành chính, các hoạt động chỉ đạo điều hành trên
môi trường mạng.
Phối hợp với Văn phòng Bộ xây dựng và chuẩn hóa
các quy trình nghiệp vụ đảm bảo tối ưu trong công việc.
Phối hợp với Trung tâm CNTT xây dựng các văn bản
chính sách thúc đẩy ứng dụng CNTT tại Bộ.
7. Vụ Thi đua khen thưởng
Phối hợp với Trung tâm CNTT để nghiên cứu, đưa
việc đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch này của các đơn vị vào làm tiêu chí
thi đua khen thưởng hằng năm./.
IX. DANH MỤC
NHIỆM VỤ, DỰ ÁN
Danh mục dự án, nhiệm vụ CNTT ưu tiên triển khai
trong giai đoạn 2021-2025 được tổng hợp tại Phụ lục 02./.
PHỤ LỤC I
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-BKHCN ngày
tháng năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
I. Môi trường pháp lý:
Các văn bản liên quan đến ứng dụng CNTT được Bộ
ban hành trong giai đoạn 2016-2020:
- Quyết định số 572/QĐ-BKHCN ngày 24/3/2016 của
Bộ trưởng Bộ KH&CN về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số
36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về CPĐT của Bộ KH&CN.
- Quyết định số 837/QĐ-BKHCN ngày 12/4/2016 của
Bộ trưởng Bộ KH&CN ban hành Kế hoạch cải cách hành chính của Bộ KH&CN
giai đoạn 2016 – 2020.
- Quyết định số 3903/QĐ-BKHCN ngày 07/12/2016 của
Bộ trưởng Bộ KH&CN về việc Ban hành Kế hoạch ứng dụng CNTT tại Bộ KH&CN
giai đoạn 2016 – 2020.
- Quyết định số 4245/QĐ-BKHCN ngày 30/12/2016 của
Bộ trưởng Bộ KH&CN về việc ban hành “Kế hoạch Ứng dụng CNTT tại Bộ
KH&CN năm 2017”.
- Quyết định số 4237/QĐ-BKHCN ngày 30/12/2016 của
Bộ trưởng Bộ KH&CN về việc Phê duyệt Lộ trình cung cấp dịch vụ công trực
tuyến tại Bộ KH&CN năm 2017 và định hướng đến năm 2020.
- Quyết định 3767/QĐ-BKHCN ngày 29/12/2017 của Bộ
trưởng Bộ KH&CN về việc Phê duyệt Lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến
tại Bộ Khoa học và Công nghệ năm 2018.
- Quyết định 3767/QĐ-BKHCN ngày 29/12/2017 của Bộ
trưởng Bộ KH&CN về việc Ban hành Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin tại
Bộ Khoa học và Công nghệ năm 2018.
- Quyết định 3768/QĐ-BKHCN ngày 29/12/2017 của Bộ
trưởng Bộ KH&CN về việc Phê duyệt Kiến trúc Chính phủ điện tử Bộ Khoa học
và Công nghệ Phiên bản 1.0.
- Quyết định số 414/QĐ-BKHCN ngày 01/3/2018 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc Phê duyệt kế hoạch triển khai chữ ký
số chuyên dùng tại Bộ Khoa học và Công nghệ năm 2018.
- Quyết định số 1665/QĐ-BKHCN ngày 18/6/2018 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc Ban hành Danh mục mã định danh các
cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ phục vụ kết nối, trao đổi văn bản
điện tử thông qua hệ thống quản lý văn bản và điều hành.
- Quyết định số 3305/QĐ-BKHCN ngày 29/10/2018 của
Bộ trưởng Bộ KH&CN về việc Thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng Chính phủ điện tử
tại Bộ KH&CN.
- Quyết định số 3306/QĐ-BCĐCPĐT ngày 29/10/2018
của Trưởng Ban Chỉ đạo xây dựng Chính phủ điện tử tại Bộ KH&CN về việc Ban
hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo xây dựng Chính phủ điện tử tại Bộ
KH&CN.
- Quyết định số 3891/QĐ-BKHCN ngày 21/12/2018 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc Ban hành Kế hoạch ứng dụng công nghệ
thông tin tại Bộ Khoa học và Công nghệ năm 2019.
- Quyết định 4094/QĐ-BKHCN ngày 28/12/2018 của Bộ
trưởng Bộ KH&CN về việc Phê duyệt Lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến
tại Bộ Khoa học và Công nghệ năm 2019.
- Quyết định số 4043/QĐ-BKHCN ngày 28/12/2018 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc Ban hành Quy chế bảo đảm an toàn, an
ninh thông tin mạng Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Quyết định số 4033/QĐ-BKHCN ngày 28/12/2018 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành Quy chế Tổ chức quản lý,
cung cấp thông tin cho Cổng thông tin điện tử Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Quyết định số 675/QĐ-BKHCN ngày 28/3/2019 của
Bộ trưởng Bộ KH&CN về việc Ban hành Danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ
3, mức độ 4 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Quyết định 676/QĐ-BKHCN ngày 28/3/2019 của Bộ
trưởng Bộ KH&CN về việc Ban hành Kế hoạch hành động của Bộ Khoa học và Công
nghệ thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số
nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020,
định hướng đến 2025.
- Quyết định số 1003/QĐ-BKHCN ngày 26/4/2019 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành Quy chế tiếp nhận, xử lý,
phát hành và quản lý văn bản điện tử theo quy định tại Quyết định số
28/2018/QĐ-TTg và các văn bản pháp luật liên quan.
- Quyết định 3951/QĐ-BKHCN ngày 30/12/2019 của Bộ
trưởng Bộ KH&CN về việc Phê duyệt Lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến
tại Bộ Khoa học và Công nghệ năm 2020.
- Quyết định số 4178/QĐ-BKHCN ngày 31/12/2019 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc Ban hành Kế hoạch ứng dụng công nghệ
thông tin tại Bộ Khoa học và Công nghệ năm 2020.
- Quyết định số 2260/QĐ-BKHCN ngày 20/8/2020 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về Phê duyệt Danh mục dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3,mức độ 4và Danh mục dịch vụ công trực tuyến tích hợp, cung cấp trên Cổng
Dịch vụ công Quốc gia trong năm 2020 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Quyết định số 401/QĐ-BCĐCPĐT ngày 25/02/2020 của
Trưởng Ban Chỉ đạo xây dựng Chính phủ điện tử về việc ban hành Kế hoạch hoạt động
của Ban Chỉ đạo xây dựng Chính phủ điện tử tại Bộ Khoa học và Công nghệ năm
2020.
II. Hạ tầng kỹ thuật CNTT
Tổng quan: Tỷ lệ kết nối mạng LAN tại các
đơn vị trực thuộc Bộ đạt 100%, tỷ lệ máy tính kết nối mạng Internet đạt 91.8%;
tỷ lệ máy tính c n lại không được kết nối mạng Internet là vì lý do an ninh, cần
cách ly không kết nối với Internet (chủ yếu là các máy tính của Cục Sở hữu
trí tuệ). Theo số liệu khảo sát của Trung tâm CNTT, tính đến ngày
30/06/2020, đa số các đơn vị thuộc Bộ đều được trang bị máy tính cài đặt, sử dụng
phần mềm hệ điều hành và phần mềm diệt virus có bản quyền.
1. Hạ tầng kỹ thuật tại trụ sở Bộ
Ø Hệ thống máy chủ
Hệ thống máy chủ tại Phòng máy chủ của Bộ được đầu
tư mới và đưa vào sử dụng chính thức bắt đầu từ tháng 4/2013 cơ bản đáp ứng được
nhu cầu ứng dụng CNTT giai đoạn 2016 - 2020 trong đó bao gồm:
- Các hệ thống và giải pháp an toàn, an ninh thông
tin đang sử dụng: Firewall; IPS; Application control and URL filtering;
Anti-spam mail, Anti-virus; IDS
- Các giải pháp về an toàn dữ liệu đang sử dụng:
Băng từ (IBM Tape Library TS3200); Tủ đĩa; SAN (Storage Area Network); NAS
(Network - Attached Storage) và HDD Box.
Ø Hệ thống đường truyền và các hệ thống khác
Hệ thống đường truyền tại T a nhà Trụ sở Bộ
KH&CN - 113 Trần Duy Hưng được chia làm 02 thành phần (Đường truyền kết nối
Internet & các đường truyền chuyên dụng).
Đường truyền kết nối Internet bao gồm 02 đường
truyền của 02 nhà cung cấp khác nhau, dự phòng lẫn nhau là NetNam và IPN. Băng
thông kết nối trong nước và quốc tế của cả 02 đường truyền lần lượt là 500Mbps
(có thể lên tới 1Gbps) và 25Mbps đã đảm bảo kết nối 24/7 cho hạ tầng mạng của Bộ.
Giao thức định tuyến kết nối Internet hiện đang sử dụng là giao thức BGP với dải
Public IP do VNNIC cấp phát riêng cho Bộ.
Các đường truyền chuyên dụng, bao gồm 04 đường
truyền: CPNet do Viettel cung cấp; đường truyền số liệu chuyên dụng của Đảng và
Chính phủ do Cục Bưu điện Trung ương cung cấp; đường truyền kết nối hệ thống
thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc (TABMIS) của Bộ Tài chính và đường truyền
Mạng Nghiên cứu và Đào tạo Việt Nam (VinaREN). Hiện toàn bộ 04 đường truyền này
đều đã được tích hợp vào hạ tầng kỹ thuật CNTT chung của Bộ KH&CN tại T a
nhà 113 Trần Duy Hưng.
Các hệ thống điện, điều h a và phòng cháy chữa
cháy được đầu tư và thiết theo đúng tiêu chuẩn, đảm bảo cho Hạ tầng kỹ thuật
CNTT tại 113 Trần Duy Hưng hoạt động an toàn và ổn định tại thời điểm hiện tại.
2. Hạ tầng kỹ thuật CNTT tại các đơn vị
Hạ tầng kỹ thuật CNTT của các đơn vị trực thuộc
Bộ nằm ngoài trụ sở Bộ chưa đảm bảo được an toàn, an ninh thông tin và đáp ứng
được nhu cầu ứng dụng trong giai đoạn 2016 - 2020. Tỷ lệ máy chủ được trang bị
hệ điều hành có bản quyền đạt 100%.
Hầu hết, phòng máy chủ tại các đơn vị đều có
trang bị hệ thống đảm bảo an toàn, an ninh thông tin nhưng chưa đầy đủ các giải
pháp an toàn, an ninh thông tin. Các phòng máy chủ đã có hệ thống lưu trữ dự
phòng (backup) nhưng cũng chưa đầy đủ các giải pháp về an toàn dữ liệu. Ngoài
ra, các phòng máy chủ của các đơn vị đều được trang bị các hệ thống hỗ trợ đảm
bảo tiêu chuẩn như: hệ thống lưu điện; hệ thống an toàn chống sét; hệ thống điều
h a; hệ thống an toàn báo cháy nổ.
III. Ứng dụng CNTT trong nội bộ đơn vị
Bộ KH&CN đã bước đầu ứng dụng thành công một
số ứng dụng CNTT (quản lý xây dựng đề án văn bản pháp quy, quản lý văn bản và
điều hành) tạo tiền đề để triển khai các hệ thống tiếp theo. Các hệ thống phục
vụ trao đổi văn bản điện tử đã triển khai đáp ứng được nhu cầu trao đổi văn bản
điện tử của các cán bộ (hệ thống thư điện tử; hệ thống quản lý văn bản và điều
hành; hệ thống quản lý cán bộ, công chức; hội nghị truyền hình trực tuyến, Hệ
thống thông tin báo cáo).
Các ứng dụng cơ bản phục vụ chung cho các đơn
vị trực thuộc Bộ bao gồm:
Ø Ứng dụng thư điện tử
Hệ thống thư điện tử của Bộ (@most.gov.vn) đã được
xây dựng và đưa vào
vận hành từ năm 1998, từ đó đến nay cũng đã nhiều
lần được nâng cấp nhằm đảm bảo nhu cầu sử dụng ngày càng cao của các cán bộ
trong Bộ. Bên cạnh đó, có 8 đơn vị trực thuộc Bộ đã có hệ thống thư điện tử
dùng riêng của đơn vị như: Cục Thông tin KH&CN quốc gia; Văn phòng Công nhận
chất lượng; Cục Sở hữu trí tuệ; Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng; Ban Quản
lý Khu công nghệ cao H a Lạc; Viện Năng lượng nguyên tử; Viện Khoa học sở hữu
trí tuệ; Viện Ứng dụng công nghệ.
Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức đã được cấp
phát và sử dụng thư điện tử chính thống với địa chỉ tên miền là .gov.vn trong
công việc (bao gồm Hệ thống Thư điện tử dùng chung của Bộ và Hệ thống Thư điện
tử riêng của các đơn vị) đạt 100%.
Ø Ứng dụng quản lý văn bản và điều hành
Hệ thống quản lý văn bản và điều hành đã được
xây dựng và triển khai dùng chung đến tất cả các đơn vị trực thuộc Bộ. Hiện tại,
hệ thống đã được liên thông đã được kết nối với Trục liên thông văn bản quốc
gia. Các đơn vị đã triển khai gửi, nhận văn bản điện tử (Trừ văn bản mật) không
kèm văn bản giấy trên hệ thống Quản lý văn bản và điều hành của Bộ tạo thành một
v ng xử lý văn bản khép kín phục vụ công tác điều hành từ cấp Lãnh đạo Bộ đến cấp
chuyên viên.
Về sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của
đơn vị, tỷ lệ trung bình văn bản điện tử được trao đổi qua môi trường mạng
trong nội bộ cơ quan đạt 80%, tỷ lệ văn bản được trao đổi qua môi trường mạng với
các cơ quan, tổ chức, cá nhân bên ngoài đạt 100%.
Ø Ứng dụng hội nghị, họp giao ban trực tuyến
Một số đơn vị đã được trang bị hệ thống Hội nghị
truyền hình (bao gồm: Cục Thông tin KH&CN quốc gia; Cục An toàn bức xạ và hạt
nhân; Cục Sở hữu trí tuệ; Cục Công tác phía Nam; Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng, ...). Các hệ thống này được sử dụng tích cực để phục vụ các cuộc họp,
đặc biệt là các cuộc họp giao ban trực tuyến của Bộ.
Số lượng cuộc họp giao ban trực tuyến của các
đơn vị trực thuộc Bộ thông qua hệ thống Hội nghị truyền hình trung bình là 12
cuộc họp/năm.
Ø Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ KH&CN
Năm 2020, Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ
KH&CN được triển khai xây dựng, đảm bảo các yêu cầu về chức năng, tính năng
kỹ thuật để kết nối liên thông với Hệ thống thông tin báo cáo của Chính phủ.
Tính tới thời điểm hiện tại, Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ đã tích hợp 04
biểu mẫu báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo Quyết định số 293/QĐ-TTg ngày 24/2/2020 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống
kê về kinh tế -xã hội phục vụ chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ và kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.
Ø Hệ thống tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp Bộ
Triển khai thử nghiệm Trục tích hợp của Bộ
KH&CN kết nối với một số dịch vụ, CSDL quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; dịch
vụ bưu chính công ích qua nền tảng chia sẻ dữ liệu quốc gia (NGSP) do Bộ TTTT
quản lý.
Các ứng dụng nội bộ phục vụ nghiệp vụ của các
đơn vị
Phụ thuộc vào chức năng nhiệm vụ của từng đơn vị,
Bộ KH&CN đã triển khai thành công một số hệ thống thông tin nghiệp vụ của
các đơn vị như:
- Hệ thống quản lý xây dựng Đề án văn bản pháp
quy phục vụ cho công tác quản lý xây dựng các văn bản pháp quy của các đơn vị;
- Phần mềm Kế toán - Tài chính;
- Quản lý nhân sự;
- Quản lý KH&CN;
- Quản lý tài sản;
- Quản lý thanh tra, khiếu nại, tố cáo,...
- ...
Các ứng dụng này bước đầu đã phục vụ cho các đơn
vị nâng cao hiệu quả công tác, tuy nhiên, chưa bao phủ được hết các hoạt động của
Bộ KH&CN, chưa có cơ chế kết nối liên thông để hình thành hệ thống thông
tin thống nhất của Bộ KH&CN.
IV. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh
nghiệp
1. Trang/Cổng thông tin điện tử
Cổng thông tin điện tử của Bộ KH&CN được xây
dựng, duy trì, cung cấp thông tin đến người dân và doanh nghiệp tại địa chỉ
truy cập: www.most.gov.vn. Việc quản lý, duy trì vận hành đảm bảo tuân thủ đúng
các quy định tại các văn bản hiện hành. Tần suất cung cấp thông tin trung bình
đạt khoảng 06 tin bài/ngày làm việc, cập nhật các thông tin về các sự kiện của
Đảng, Chính phủ, Quốc hội và của Bộ, ngành, địa phương có liên quan đến các hoạt
động của ngành KH&CN.
Ngoài ra, có 41/42 đơn vị đã xây dựng và duy trì
Trang/Cổng thông tin điện tử (Website/Portal) để cung cấp thông tin của đơn vị
phục vụ người dân và doanh nghiệp tra cứu thông tin.
2. Triển khai các dịch vụ công trực tuyến
Tính đến tháng 30/6/2020, tổng số thủ tục hành
chính (TTHC) thuộc phạm vi quản lý của Bộ KH&CN là 340 thủ tục,
trong đó số TTHC do các đơn vị trực
thuộc Bộ thực hiện 279 thủ tục, Số TTHC do các
chủ thể khác thực hiện là 61 thủ tục. Toàn bộ các TTHC đều được cung cấp trực
tuyến tối thiểu ở mức độ 2 trên Cổng dịch vụ công của Bộ và cơ sở dữ liệu quốc
gia về TTHC. Trong đó, có 28 TTHC mức độ 4, 52 mức độ 3, 260 mức độ 2) và tỷ lệ
hồ sơ nộp, xử lý trực tuyến c n khá thấp.
Bộ KH&CN đã hoàn thành việc kết nối, tích hợp,
cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia theo Văn bản số
11864/VPCP-KSTT ngày 8/01/2020.
Ngoài ra, Bộ KH&CN cũng được giao chủ trì
cung cấp các TTHC liên quan đến Hệ thống một cửa ASEAN trên Cổng Thông tin một
cửa quốc gia (VNSW) như: Đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập
khẩu; Thông báo Kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu; Kết
quả đánh giá sự phù hợp của Tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định.
3. Hệ thống thông tin tiếp nhận, trả lời phản
ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp
Năm 2020, Bộ KH&CN đã triển khai xây dựng Hệ
thống tiếp nhận xử lý phản ảnh, kiến nghị của Bộ để tiếp nhận, xử ý và đăng tải
công khai kết quả xử lý các phản ảnh, kiến nghị của người dân và doanh nghiệp để
sẵn sàng tích hợp với Hệ thống tiếp nhận, phản ánh, kiến nghị trên Cổng dịch vụ
công quốc gia khi có yêu cầu.
V. Nguồn nhân lực
1. Nhân lực CNTT tại đơn vị chuyên trách về
CNTT
Hiện nay, Trung tâm CNTT là đơn vị chuyên trách
về CNTT của Bộ, Trung tâm có 32 người.
Số cán bộ chuyên trách về CNTT là 26 người, đa số
đều đạt trình độ đại học và trên đại học. Cán bộ chuyên trách về ATTT là 6 người.
2. Nhân lực CNTT tại các đơn vị khác
Tổng số cán bộ có văn bằng trong lĩnh vực CNTT tại
các đơn vị là 126 người, trong đó số cán bộ làm việc chuyên trách về ATTT là 21
người, số cán bộ bán chuyên trách về ATTT là 41 người.
100% cán bộ, công chức, viên chức sử dụng thành
thạo máy tính trong công việc.
VI. Cơ sở dữ liệu
Hiện nay, Bộ KH&CN có 14 cơ sở dữ liệu
(CSDL) được xây dựng bao gồm:
TT
|
Tên CSDL
|
Trạng thái
|
Đơn vị chủ
trì
|
1.
|
CSDL Công bố KH&CN Việt Nam (STD)
|
Triển khai năm 2003
|
Cục Thông tin KH&CN quốc gia
|
2.
|
CSDL nhiệm vụ khoa học và công nghệ Việt Nam
|
Triển khai năm 2000
|
Cục Thông tin KH&CN quốc gia
|
3.
|
Dữ liệu về các tổ chức Khoa học và Công nghệ
|
Triển khai năm 2016
|
Cục Thông tin KH&CN quốc gia
|
4.
|
CSDL Công nghệ chào bán và tìm mua công nghệ,
thiết bị
|
Triển khai năm 2016
|
Cục Ứng dụng và phát triển công nghệ
|
5.
|
CSDL kết nối cung cầu công nghệ
|
|
Cục Ứng dụng và phát triển công nghệ
|
6.
|
Thư viện điện tử IP-LIP
|
Triển khai năm 2009
|
Cục Sở hữu trí tuệ
|
7.
|
Thư viện số về Bằng độc quyền Sáng chế/ Giải
pháp hữu ích của Việt Nam (DIGIPAT)
|
Triển khai năm 2013
|
Cục Sở hữu trí tuệ
|
8.
|
CSDL chuyên gia Khoa học và Công nghệ
|
Triển khai năm 2014
|
Viện Đánh giá khoa học và Định giá công nghệ
|
9.
|
CSDL Quy chuẩn kỹ thuật
|
Triển khai năm 2019
|
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
|
10.
|
CSDL tiêu chuẩn quốc gia
|
Triển khai năm 2007 đã nâng cấp năm 2019
|
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
|
11.
|
CSDL về TBT
|
Triển khai năm 2015
|
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
|
12.
|
CSDL mã số mã vạch quốc gia
|
Triển khai năm 2014
|
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
|
13.
|
CSDL SCITEC
|
|
Cục Thông tin KH&CN quốc gia
|
14.
|
CSDL về vật liệu phóng xạ và thiết bị hạt nhân
|
Triển khai năm 2014
|
Cục An toàn bức xạ và hạt nhân
|