ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2696/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Phúc, ngày 28 tháng 9 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT
ĐỀ ÁN HOÀN THIỆN CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ HƯỚNG ĐẾN CHÍNH QUYỀN SỐ TỈNH VĨNH PHÚC,
GIAI ĐOẠN 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Công nghệ
thông tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Quyết định số
942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát
triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định
hướng đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số
17/NQCP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm
phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025;
Căn cứ Quyết định số
749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển
đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn
cứ Nghị quyết số 39/NQ-HĐND ngày 03/8/2021 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc về việc
thông qua Đề án hoàn thiện chính quyền điện tử hướng đến chính quyền số tỉnh
Vĩnh Phúc, giai đoạn 2021-2025;
Theo
đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 75/TTr-STTTT
ngày
13/9/2021,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Đề án hoàn thiện chính quyền điện tử hướng đến chính quyền số tỉnh Vĩnh
Phúc, giai đoạn 2021-2025,
(có Đề án chi tiết ban hành kèm
theo Quyết định này).
Điều 2. Giao
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên
quan tổ chức, triển khai thực hiện Đề án theo đúng quy định của pháp luật hiện
hành.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Chí Giang
|
ĐỀ ÁN
HOÀN
THIỆN CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ HƯỚNG ĐẾN CHÍNH QUYỀN SỐ TỈNH VĨNH PHÚC, GIAI ĐOẠN
2021-2025
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 2696/QĐ-UBND ngày 28/9/2021 của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê duyệt Đề án hoàn thiện chính quyền điện tử
hướng đến chính quyền số tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2021-2025)
MỤC
LỤC
Phần mở đầu: CĂN CỨ XÂY
DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ
Phần thứ nhất: TỔNG QUAN
VỀ CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ, CHÍNH QUYỀN SỐ
I. KHÁI NIỆM CHÍNH
QUYỀN ĐIỆN TỬ, CHÍNH QUYỀN SỐ
1. Chính quyền điện
tử
2. Chính quyền số
II. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM
CĂN BẢN CHÍNH QUYỀN SỐ
1. Chính quyền như là
một nền tảng
2. Tích hợp đa kênh
trực tuyến và trực tiếp trong việc cung cấp dịch vụ
3. Khả năng linh
hoạt, nhanh chóng cung cấp dịch vụ mới
4. Cho phép sự tham
gia nhiều hơn của người dân, của doanh nghiệp
5. Dữ liệu là trung
tâm
6. Phát triển kỹ năng
số
7. Ứng dụng công nghệ
mới
III. MỘT SỐ XU
HƯỚNG TRONG TRIỂN KHAI CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ, CHÍNH QUYỀN SỐ
Phần thứ hai: THỰC TRẠNG
ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2016-2020
I.
KẾT QUẢ
1. Ban hành các văn
bản lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý
2. Kết quả xây dựng chính quyền điện tử
3. Xây dựng và phát
triển dịch vụ đô thị thông minh, kinh tế số, xã hội số
4. Hạ tầng và nền
tảng số
5. Kết quả phát triển
nhân lực công nghệ thông tin
II. MỘT SỐ HẠN CHẾ
TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Hạn chế tồn tại
2. Nguyên nhân
Phần thứ ba: QUAN ĐIỂM,
MỤC TIÊU XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. QUAN ĐIỂM
II. MỤC TIÊU
III. MỘT SỐ CHỈ TIÊU
CHÍNH
1. Cung cấp dịch vụ
chất lượng phục vụ xã hội
2. Huy động rộng rãi
sự tham gia của xã hội
3. Vận hành tối ưu
các hoạt động của cơ quan nhà nước
Phần thứ tư: ÁP DỤNG
KIẾN TRÚC CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ TỈNH VĨNH PHÚC
I. NGUYÊN TẮC KIẾN
TRÚC
1. Nguyên tắc chung
2. Nguyên tắc cần
tuân thủ trong triển khai Kiến trúc chính quyền điện tử, phiên bản 2.0 tỉnh
Vĩnh Phúc
II. KIẾN TRÚC MỤC
TIÊU
1. Sơ đồ tổng thể
Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Vĩnh Phúc, phiên bản 2.0
2. Các kiến trúc
thành phần
Phần thứ năm: NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM CỦA ĐỀ ÁN
I. CHUYỂN ĐỔI NHẬN
THỨC
II. PHÁT TRIỂN HẠ
TẦNG SỐ VÀ NỀN TẢNG SỐ
III. PHÁT TRIỂN THÔNG
TIN SỐ VÀ DỮ LIỆU SỐ
IV. TĂNG CƯỜNG HOẠT
ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
V. CỦNG CỐ AN TOÀN
THÔNG TIN, AN NINH MẠNG
VI. ĐÀO TẠO, PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
Phần thứ sáu: GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
I. HOÀN THIỆN MÔI
TRƯỜNG PHÁP LÝ ĐỂ TRIỂN KHAI CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ
II. ĐẨY MẠNH TRUYỀN
THÔNG, NÂNG CAO NHẬN THỨC, KỸ NĂNG SỐ, TĂNG CƯỜNG TƯƠNG TÁC VỚI NGƯỜI DÂN VÀ
DOANH NGHIỆP
III. TRIỂN KHAI HẠ
TẦNG SỐ
IV. TRIỂN KHAI DỮ
LIỆU SỐ
V. BẢO ĐẢM AN TOÀN
THÔNG TIN
VI. ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG VÀ THU HÚT NGUỒN LỰC VỀ AN TOÀN THÔNG TIN, CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
VII. THUÊ HẠ TẦNG,
DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA DOANH NGHIỆP
Phần thứ bảy: LỘ TRÌNH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN VÀ KHÁI TOÁN
I. NGUYÊN TẮC XÁC
ĐỊNH LỘ TRÌNH
II. KHÁI TOÁN VÀ LỘ
TRÌNH THỰC HIỆN
Phần thứ tám: ĐÁNH GIÁ
TÍNH KHẢ THI CỦA ĐỀ ÁN
I. HIỆU QUẢ
1. Về quản lý
và điều hành
2. Hiệu quả về kinh
tế
3. Hiệu quả về xã hội
II. ĐÁNH GIÁ RỦI RO
1. Rủi ro về công
nghệ, giải pháp kỹ thuật
2. Rủi ro về cơ cấu
tổ chức và cơ chế chính sách
3. Rủi ro về tài
chính
4. Rủi ro về nhân lực
5. Rủi ro về an ninh
mạng và tội phạm công nghệ cao
Phần thứ chín: TỔ CHỨC
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Sở Thông tin và
Truyền thông
2. Văn phòng UBND
tỉnh
3. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
4. Sở Tài chính
5. Sở Nội vụ
6. Sở Khoa học và
Công nghệ
7. Công an tỉnh
8. Các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan
Phần thứ mười: KIẾN NGHỊ
Phần thứ mười một: KẾT LUẬN
Phụ lục 1. Chỉ số
công nghệ thông tin và truyền thông tỉnh Vĩnh Phúc
Phụ lục 2. Thông tin liên
quan đến đầu tư cho công nghệ thông tin giai đoạn 2016-2020
Phụ lục 3. Kết quả thực
hiện nhiệm vụ xây dựng Chính phủ điện tử theo Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày
07/3/2019
của
Chính phủ
Phần mở đầu
CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I.
SỰ CẦN THIẾT
Nghị quyết số
52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ
động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, nêu rõ: “Nội dung cốt
lõi của chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư là
thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên tất cả các ngành,
lĩnh vực và thúc đẩy chuyển đổi số quốc gia, trọng tâm là hoàn thiện chính
quyền điện tử hướng đến chính quyền số, phát triển kinh tế số, xã hội số. Xây
dựng cơ sở dữ liệu số của Chính phủ và các cấp chính quyền, tạo điều kiện để
mọi công dân có thể cập nhật thông tin cần thiết. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
thu thập, quản lý dữ liệu và giao dịch trên nền tảng Internet ở các cơ quan nhà
nước”. Quyết
định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược
phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định
hướng đến năm 2030: “Phát triển Chính phủ số có toàn bộ hoạt động an toàn
trên môi trường số, có mô hình hoạt động được thiết kế lại và vận hành dựa trên
dữ liệu và công nghệ số, để có khả năng cung cấp dịch vụ chất lượng hơn, đưa ra
quyết định kịp thời hơn, ban hành chính sách tốt hơn, sử dụng nguồn lực tối ưu
hơn, kiến tạo phát triển, dẫn dắt chuyển đổi số quốc gia, giải quyết hiệu quả
những vấn đề lớn trong phát triển và quản lý kinh tế - xã hội”.
Những năm qua ứng
dụng công nghệ thông tin của tỉnh đã đạt được kết quả ban đầu, đóng góp tích
cực vào phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng của tỉnh. Hạ
tầng công nghệ thông tin từng bước được hoàn thiện, ứng dụng công nghệ thông
tin đã triển khai ở nhiều đơn vị, địa phương, an toàn thông tin, an ninh mạng
được bảo đảm. Tuy nhiên, so với yêu cầu đặt ra thì chưa tương xứng với tiềm
năng và vị thế của tỉnh, hạ tầng số chưa được củng cố và phát triển theo hướng
điện toán đám mây, ứng dụng công nghệ thông tin chưa dựa trên những nền tảng số
bảo đảm dễ sử dụng, thuận tiện; chưa chủ động xử lý được những vấn đề phức tạp
của an ninh mạng; chưa thu hút được nguồn nhân lực công nghệ thông tin, an toàn
thông tin có chất lượng.
Vĩnh Phúc với mục
tiêu phát triển nhanh, phát triển bền vững, phát triển dựa trên trụ cột khoa
học công nghệ, phải sớm tiếp cận và chủ động nắm bắt, triển khai trong thực
tiễn những nội dung, sản phẩm, thành quả quan trọng của cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư đem lại. Để thực hiện tốt cải cách hành chính, phục vụ tổ
chức, doanh nghiệp, nhân dân tốt hơn, thì các cơ quan Nhà nước phải củng cố,
xây dựng, hoàn thiện hạ tầng số, phát triển các nền tảng số, hình thành các cơ
sở dữ liệu, kho dữ liệu số có khả năng chia sẻ, tích hợp dựa trên những công
nghệ hiện đại như điện toán đám mây, Interrnet vạn vật, dữ liệu lớn, trí tuệ
nhân tạo, chuỗi khối thời gian thực, trong điều kiện bảo đảm tuyệt đối an toàn
dữ liệu, an ninh thông tin. Do đó, việc ban hành Đề án hoàn thiện chính quyền điện
tử hướng đến chính quyền số tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2021-2025 mang tính cấp
thiết trong giai đoạn hiện nay.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Nghị quyết Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XIII;
- Nghị quyết số
36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công
nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
- Nghị quyết số
30-NQ/TW ngày 25/7/2018 của Bộ chính trị về Chiến lược an ninh mạng quốc gia;
- Nghị quyết số
52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ
động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
- Chỉ thị số
28-CT/TW, ngày 16/9/2013 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XI về tăng cường
công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng;
- Chỉ thị số
41-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban
Bí thư về tăng cường phối hợp và triển khai đồng bộ các biện pháp bảo đảm an
toàn, an ninh mạng;
-
Luật Giao dịch điện tử ngày 29/11/2005;
-
Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
-
Luật An toàn thông tin mạng ngày 19/11/2015;
-
Luật An ninh mạng ngày 12/6/2018;
- Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
-
Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
- Nghị định số
73/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng
công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
-
Nghị định số 45/2020/NĐ-CP
ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi
trường điện tử;
-
Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của
Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;
-
Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải
pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025;
-
Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 07/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường bảo
đảm an toàn, an ninh mạng nhằm cải thiện chỉ số xếp hạng của Việt Nam;
-
Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc
gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước;
-
Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 01/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018-2025 và định
hướng đến năm 2030;
-
Quyết định số 645/QĐ-TTg ngày 15/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế
hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2021-2025;
-
Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030;
- Quyết định số
942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát
triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng
đến năm 2030;
-
Quyết định số 829/QĐ-BTTTT ngày 31/5/2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban
hành Khung tham chiếu ICT phát triển đô thị thông minh phiên bản 1.0;
-
Quyết định số 2323/QĐ-BTTTT ngày 31/12/2019 của Bộ Thông tin và
Truyền thông ban hành Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam phiên bản 2.0;
-
Quyết định số 1726/QĐ-BTTTT ngày 12/10/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông
phê duyệt Đề án xác định Bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số các Bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và quốc
gia;
-
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025;
- Chương trình hành
động số 84-CTr/TU ngày 31/12/2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc thực
hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ
trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
- Quyết định số
2795/QĐ-UBND ngày 13/11/2020 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Kiến trúc Chính
quyền điện tử tỉnh Vĩnh Phúc, phiên bản 2.0;
- Nghị quyết số
39/NQ-HĐND ngày 03/8/2021 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc về việc thông qua Đề án hoàn
thiện chính quyền điện tử hướng đến chính quyền số tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn
2021-2025.
Phần thứ nhất
TỔNG QUAN VỀ CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ, CHÍNH QUYỀN SỐ
I.
KHÁI NIỆM CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ, CHÍNH QUYỀN SỐ
1. Chính
quyền điện tử
Chính quyền điện tử
là chính quyền ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông nhằm nâng cao hiệu
lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước, tăng cường công khai, minh bạch
thông tin, cung cấp dịch vụ công tốt hơn cho người dân và doanh nghiệp.
Ở mức độ phát triển
này, chính quyền tập trung vào việc số hoá các nguồn tài nguyên, ứng dụng công
nghệ thông tin, tin học hoá quy trình nghiệp vụ đã có nhằm nâng cao hiệu lực,
hiệu quả hoạt động, tập trung cung cấp dịch vụ trực tuyến phục vụ người dân và
doanh nghiệp.
2. Chính
quyền số
Chính quyền số là
chính quyền mà toàn bộ hoạt
động thực
hiện an
toàn trên môi trường số, với mô hình hoạt động được thiết kế và
vận hành dựa trên dữ liệu và công nghệ số, để có khả năng cung cấp dịch vụ chất
lượng hơn, đưa ra quyết định kịp thời hơn, ban hành chính sách tốt hơn, sử dụng
nguồn lực tối ưu hơn, kiến tạo phát triển, dẫn dắt chuyển đổi số, giải quyết
hiệu quả những vấn đề lớn trong phát triển và quản lý kinh tế - xã hội.
Đây là giai đoạn phát
triển cao hơn của chính quyền điện tử, phản ánh mức độ trưởng thành hơn về
chuyển đổi số trong chính quyền. Ở mức độ phát triển này, chính quyền hoạt
động, vận hành, ban hành chính sách, đưa ra quyết định chỉ đạo điều hành và
cung cấp các dịch vụ số một cách chủ động theo nhu cầu của người dân, doanh
nghiệp, tối ưu dựa trên năng lực khai thác và phân tích dữ liệu, chú trọng tới
cung cấp dịch vụ chất lượng, thiết kế và vận hành tổ chức tốt hơn; tối ưu hóa
nguồn lực; kiến tạo phát triển và giải quyết những vấn đề lớn trong phát triển
và quản lý kinh tế - xã hội. Để tiến tới mức độ phát triển này, cơ quan nhà
nước các cấp tiên phong ứng dụng công nghệ số, từng bước mở dữ liệu và cung cấp
dữ liệu mở. Hoạt động này cũng thúc đẩy phát triển kinh tế số, xã hội số. Chính
quyền điện tử chủ yếu sử dụng công nghệ thông tin - truyền thông để tin học hoá
quy trình nghiệp vụ, cung cấp dịch vụ công trực tuyến, chính quyền số sử dụng
dữ liệu số, công nghệ số (bao gồm công nghệ thông tin - truyền thông và các
công nghệ như trí tuệ nhân tạo, phân tích dữ liệu lớn, điện toán đám mây, Internet vạn
tật,…)
để đưa toàn bộ hoạt động lên môi trường số và tối ưu hoạt động, tạo ra phương
thức làm việc mới, cung cấp dịch vụ mới, giải quyết các bài toán lớn của địa
phương, quốc gia.
II.
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CHÍNH QUYỀN SỐ
1. Chính
quyền như là một nền tảng
Đó là sự chuyển đổi
về tư duy quản lý, từ việc chính quyền cung cấp dịch vụ công để phục vụ sự quản
lý nhà nước là chính sang việc chính quyền cung cấp dịch vụ công mang tính nền tảng,
để kiến tạo sự phát triển cho xã hội là chính.
Đó là sự chuyển đổi
về cách thức triển khai, từ việc triển khai các dịch vụ riêng lẻ theo từng hệ
thống riêng lẻ đến việc triển khai toàn bộ các dịch vụ thông qua một nền tảng.
2. Tích hợp
đa kênh trực tuyến và trực tiếp trong việc cung cấp dịch vụ
Đó là sự chuyển đổi
về cách thức cung cấp dịch vụ, từ việc cơ quan chính quyền hoặc chỉ tiếp nhận
hồ sơ trực tuyến hoặc chỉ tiếp nhận hồ sơ trực tiếp hoặc đây là 2 quy trình
riêng rẽ, đến việc tích hợp, cung cấp dịch vụ đa kênh, tạo ra sự tiện lợi và
mang đến trải nghiệm tốt nhất cho người sử dụng. Lúc này, ranh giới hành chính,
ranh giới địa lý giữa các địa phương sẽ bị xóa nhòa.
3. Khả năng
linh hoạt, nhanh chóng cung cấp dịch vụ mới
Đó là sự chuyển đổi
về thời gian cần thiết để đưa ra một dịch vụ mới, từ vài tháng, vài năm theo
cách cũ đến chỉ còn vài tuần, vài ngày, thậm chí vài giờ, theo cách mới để phản
ứng kịp thời với thách thức hoặc nhu cầu của xã hội.
4. Cho phép
sự tham gia nhiều hơn của người dân, của doanh nghiệp
Đó là sự chuyển đổi
về cách thức tương tác giữa người dân và cơ quan chính quyền, từ việc người dân
chỉ thụ động nhận kết quả đến việc người dân có thể tham gia vào việc làm cho
chất lượng dịch vụ trở nên tốt hơn, từ việc doanh nghiệp chỉ tham gia vào thiết
lập các hệ thống kỹ thuật công nghệ để cung cấp dịch vụ đến việc doanh nghiệp
có thể tham gia cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng cho người dân trên cơ sở dữ
liệu mở của chính quyền.
Trong sự chuyển đổi
này, chính quyền không chỉ cung cấp dịch vụ công, mà còn trở thành nhà cung cấp
nền tảng lớn cho phép bên thứ 3 kết nối thông qua dữ liệu mở hoặc các hệ thống
phân tích dữ liệu, phục vụ phát triển kinh tế, xã hội.
5. Dữ liệu là
trung tâm
Đó là sự chuyển đổi
về cách thức ra quyết định của cơ quan chính quyền từ dựa trên báo cáo bản giấy
truyền thống là chính, sang dựa trên dữ liệu phân tích định lượng, có thể được
tổng hợp tự động từ nhiều nguồn khác nhau.
6. Phát triển
kỹ năng số
Đó là sự chuyển đổi
về kỹ năng số của từng cán bộ trong cơ quan chính quyền từ việc chỉ đơn thuần
là kỹ năng sử dụng công nghệ sang bổ sung thêm các kỹ năng về phân tích và xử
lý dữ liệu và kỹ năng giao tiếp hiệu quả với các bên để thích ứng với sự chuyển
đổi từ chính quyền điện tử sang chính quyền số.
7. Ứng dụng công
nghệ mới
Đó là sự chuyển đổi
về cách thức ứng dụng công nghệ trong cơ quan nhà nước khi xuất hiện hàng loạt
công nghệ mới, chuyển từ việc ứng dụng công nghệ để đáp ứng các yêu cầu nghiệp
vụ sang ứng dụng công nghệ để phục vụ và thích ứng kịp với sự phát triển nhanh
và sáng tạo của nền kinh tế số, sự bùng nổ thông tin và sự phát triển của xã
hội số.
Trước đây việc thay
đổi quy trình nghiệp vụ, cải cách hành chính thường được đánh giá và ra quyết
định dựa trên các cuộc khảo sát tốn kém và mất nhiều thời gian thì nay, việc
cải tiến quy trình nghiệp vụ được tiến hành thường xuyên dựa trên dữ liệu của
chính các hệ thống công nghệ đang vận hành nhờ ứng dụng trí tuệ nhân tạo, phân
tích dữ liệu lớn.
Việc ứng dụng công
nghệ mới giúp chính quyền phục vụ theo nhu cầu riêng của từng người dân, doanh
nghiệp, chẳng hạn các ứng dụng trả lời tự động chatbots nhờ ứng dụng trí tuệ
nhân tạo, ứng dụng di động kết hợp trợ lý ảo.
III.
MỘT SỐ XU HƯỚNG TRONG TRIỂN KHAI CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ, CHÍNH QUYỀN SỐ
1. Thu thập dữ
liệu một lần: Thu thập dữ liệu một lần có nghĩa là người dân và doanh nghiệp
chỉ phải cung cấp một lần đối với một loại thông tin/dữ liệu cho một cơ quan
hành chính nhà nước. Điều này thúc đẩy việc chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan
hành chính nhà nước, giúp tiết kiệm thời gian, chi phí cho người dân và doanh
nghiệp khi cung cấp các thông tin cho cơ quan nhà nước.
2. Bảo vệ dữ
liệu cá nhân: Trong quá trình chia sẻ dữ liệu khi cung cấp các dịch vụ chính
quyền số, việc bảo mật dữ liệu cá nhân là đặc biệt quan trọng, tạo lòng tin cho
người dân sử dụng dịch vụ.
3. Ứng dụng
điện toán đám mây: Phát triển chính quyền số cần phải dựa trên hạ tầng, dịch vụ
số đồng bộ, phù hợp. Tuy nhiên, các cơ quan chính quyền thường rất khó khăn
trong việc bố nguồn nhân lực, tài lực và thời gian để đầu tư và duy trì hạ tầng
và các dịch vụ số theo nhu cầu. Ứng dụng điện toán đám mây là một giải pháp tốt
giải quyết vấn đề này. Khi sử dụng các dịch vụ điện toán đám mây, các cơ quan
chính quyền có thể quản lý, cấp phát tài nguyên số tập trung, linh hoạt, tối
ưu, đồng thời bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.
4. Ra quyết
định dựa trên dữ liệu: Quá trình sử dụng phân tích dữ liệu, biến tất cả dữ liệu
thành thông tin có ích phục vụ chỉ đạo, điều hành, ra quyết định. Sử dụng
hiệu quả dữ liệu là mối liên kết giữa quản trị và xây dựng năng lực, thông tin
chi tiết về dữ liệu có thể được thu thập để cải thiện việc phân phối dịch vụ.
Phần thứ hai
THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2016-2020
I. KẾT QUẢ
1. Ban hành các
văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý
- Chương trình hành
động số 84-CTr/TU ngày 31/12/2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc thực
hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ
trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Kế hoạch số
110-KH/TU ngày 18/10/2018 của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc về việc triển khai thực hiện
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 25/7/2018 của Bộ chính trị về Chiến lược bảo vệ tổ
quốc trên không gian mạng.
- Kế hoạch số
111-KH/TU ngày 18/10/2018 của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc về việc triển khai thực hiện
Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 25/7/2018 của Bộ chính trị về Chiến lược an ninh
mạng quốc gia.
- Kế hoạch số
188-KH/TU ngày 17/7/2020 của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc về việc thực hiện Chỉ thị
41-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư về tăng cường phối hợp và triển khai
đồng bộ các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh mạng.
-
Thông báo số 51/TB-TU ngày 31/10/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Vĩnh Phúc về
việc xây dựng Đề án tổng thể xây dựng thành phố thông minh tỉnh Vĩnh Phúc.
-
Quyết định số 3536/QĐ-UBND ngày 31/10/2016 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê
duyệt Đề án tổng thể xây dựng thành phố thông minh tỉnh Vĩnh Phúc.
- Quyết định số
2159/QĐ-UBND ngày 19/9/2018 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc ban hành mã định
danh các cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh tham gia trao đổi văn bản điện tử
thông qua hệ thống quản lý văn bản và điều hành.
- Quyết định số
03/2020/QĐ-UBND ngày 08/01/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành về Quy chế
hoạt động của Cổng Dịch vụ công trực tuyến của tỉnh.
- Quyết định số
25/2020/QĐ-UBND ngày 11/6/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Quy chế phối
hợp quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong
các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Quyết định số 2795/QĐ-UBND
ngày 13/11/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc phê duyệt Kiến trúc chính quyền điện tử
tỉnh Vĩnh Phúc, phiên bản 2.0.
- Kế hoạch số
1136/KH-UBND ngày 03/3/2016 của UBND tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số
36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về chính phủ điện
tử trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Kế
hoạch số 81/KH-UBND ngày 05/9/2018 của UBND tỉnh về thực hiện Chỉ thị số
02/CT-TTg ngày 04/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về công tác bảo vệ bí mật Nhà
nước trên không gian mạng;
- Kế hoạch số 54/KH-UBND
ngày 29/3/2019 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày
07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển chính phủ điện
tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025.
- Kế hoạch số
84/KH-UBND ngày 20/5/2019 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về bảo đảm hạ tầng công nghệ
thông tin cho vận hành, khai thác, sử dụng Phần mềm một cửa điện tử tỉnh và
Phần mềm một cửa hành chính công cấp tỉnh.
- Kế hoạch số
140/KH-UBND ngày 27/8/2019 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về ứng phó sự cố bảo đảm an
toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh.
- Kế
hoạch số 150/KH-UBND ngày 03/9/2019 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chiến
lược bảo vệ Tổ quốc trên không gian mạng;
- Kế hoạch số
183/KH-UBND ngày 31/12/2019 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về Ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước và phát triển chính quyền
điện tử tỉnh Vĩnh Phúc năm 2020.
- Kế hoạch số
100/KH-UBND ngày 22/6/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc thực hiện Chương trình hành
động số 84-CTr/TU ngày 31/12/2019 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị
quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương chính
sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Kế hoạch số
211/KH-UBND ngày 31/12/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về phát triển thương mại
điện tử tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025.
- Kế
hoạch số 74/KH-UBND ngày 26/4/2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chỉ
thị số 01/CT-TTg ngày 18/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác
bảo vệ an ninh mạng trong tình hình hiện nay.
2. Kết quả xây dựng chính quyền điện tử
- Đến nay, tùy theo
quy mô, mức độ và chất lượng khác nhau, nhưng 100% cơ quan, đơn vị trong hệ
thống chính trị 3 cấp tỉnh - huyện - xã đã được trang bị máy tính, mạng LAN,
kết nối Internet băng thông rộng cố định. Đã triển khai phần mềm quản lý văn
bản tập trung cho 183 cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh, bao gồm 47
cơ quan nhà nước cấp tỉnh, 09 UBND cấp huyện và 136 UBND cấp xã. Phần mềm đã
kết nối liên thông với Văn phòng Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương thông
qua
Trục liên thông văn bản quốc gia; bảo đảm tích hợp chữ ký số chuyên dùng Chính
phủ, đáp ứng quy trình gửi, nhận văn bản điện tử tại Quyết định số
28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ. Hết năm 2020, đã cấp chứng thư số cho 38
cơ quan, đơn vị, với tổng số 1.509 chứng thư số bao gồm 1.084 chứng thư số cá
nhân, 425 chứng thư số cơ quan; đã đăng ký cấp 55 chứng thư số cá nhân sử dụng
Sim PKI cho lãnh đạo của 16 cơ quan, đơn vị. Trao đổi văn bản điện
tử ký số
bình quân các
cơ quan hành chính nhà nước toàn tỉnh là 87%, trong đó cấp tỉnh
là 99%, cấp huyện 95%, cấp xã 70% (trừ văn bản mật).
- Về thực hiện dịch
vụ công: Cổng Dịch vụ công trực tuyến tỉnh Vĩnh Phúc hoạt động từ tháng 9/2019
tại địa chỉ: https://dichvucong.vinhphuc.gov.vn. Giao diện của Cổng Dịch vụ
công tỉnh Vĩnh Phúc được thiết kế hoàn toàn giống giao diện Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Cổng Dịch vụ công của tỉnh và Hệ thống thông tin một cửa điện tử kết nối liên
thông, tích hợp với Cổng Dịch vụ công quốc gia bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật:
đăng nhập một lần, đồng bộ dữ liệu, trạng thái, kết quả xử lý hồ sơ, máy chủ
bảo mật. Hiện tại, tỉnh Vĩnh Phúc có 1.869 thủ tục hành chính; hết năm 2020,
Cổng Dịch vụ công tỉnh Vĩnh Phúc đã tích hợp được 772 dịch vụ công trực tuyến
(357 dịch vụ công mức độ 3 và 415 dịch vụ công mức độ 4), tỷ lệ dịch vụ công
trực tuyến đạt 41%, tính riêng dịch vụ công mức độ 4 đạt 22,2%; có 123 dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3, 4 phát sinh hồ sơ trực tuyến (47 dịch vụ công mức độ
3, 76 dịch vụ công mức độ 4), chiếm tỷ lệ 15,9% (=123/772); tỷ lệ hồ sơ trực
tuyến đạt 4,6% (=8.440 hồ sơ trực tuyến mức độ 3, 4/181.382 tổng số hồ sơ). Từ
01/6/2020 tỉnh Vĩnh Phúc thu phí, lệ phí dịch vụ công trực tuyến trên Cổng
thanh toán quốc gia, đã kết nối 258 thủ tục hành chính với Cổng Dịch vụ công
quốc gia (112 thủ tục mức độ 3, 146 thủ tục mức độ 4), đã thực hiện 2.368 giao
dịch thanh toán trực tuyến qua nền tảng thanh toán của Cổng Dịch vụ công quốc
gia với số tiền giao dịch 580 triệu đồng.
- Hệ thống Cổng thông
tin điện tử của tỉnh và các cổng thành phần đã làm tốt chức năng, nhiệm vụ,
đăng tải công khai, minh bạch thông tin về: tin tức, sự kiện; thông tin chỉ
đạo, điều hành; ý kiến xử lý, phản hồi đối với các kiến nghị, yêu cầu của tổ
chức, cá nhân; chiến lược, định hướng, quy hoạch, kế hoạch phát triển; chính sách
ưu đãi, cơ hội đầu tư, các dự án mời gọi vốn đầu tư; quy hoạch xây dựng, quy
hoạch đô thị; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch, kế hoạch và hoạt động
khai thác tài nguyên thiên nhiên; quy hoạch thu gom, tái chế, xử lý chất thải;
thông tin khen thưởng, xử phạt đối với tổ chức, doanh nghiệp; lịch làm việc của
lãnh đạo cơ quan; thông tin tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp
luật, chế độ, chính sách; hệ thống văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành và
văn bản quản lý hành chính có liên quan; đăng tải công báo điện tử; thông tin
về dự án, hạng mục đầu tư, đấu thầu, mua sắm công; thông tin về chương trình,
đề tài khoa học; thông tin, báo cáo thống kê; thông tin tiếng nước ngoài; cung
cấp dữ liệu đặc tả, lấy ý kiến góp ý của tổ chức, cá nhân;...
- Nền tảng tích hợp,
chia sẻ dữ liệu - LGSP của tỉnh Vĩnh Phúc do Bộ Thông tin và Truyền thông hỗ
trợ cài đặt, vận hành tại Trung tâm Hạ tầng thông tin tỉnh; đã kết nối với nền
tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia - NGSP, triển khai một số
dịch vụ nền tảng tích hợp, xác thực, hoàn thành hệ thống giám sát, kiểm soát gửi
nhận văn bản điện tử; kết nối, liên thông các hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu của các Bộ, ngành,
địa phương trong việc gửi, nhận văn bản điện tử, dịch vụ công trực tuyến, thông
tin báo cáo, dữ liệu phục vụ chỉ đạo, điều hành, thủ tục hành chính, công báo
điện tử, Cổng thanh toán Quốc gia;...
- Tại Trung tâm dữ liệu cơ quan Đảng, lưu trữ, quản lý vận hành
các ứng dụng:
Thông tin điện tử nội bộ của Tỉnh uỷ; Hệ thống thông tin điều hành tác nghiệp;
Xử lý công văn; Cơ sở dữ liệu quản lý đảng viên; Hệ cơ sở dữ liệu chuyên ngành
Kiểm tra Đảng; Trang thông tin điện tử nội bộ các cơ quan Đảng; Chương trình
Quản lý cán bộ; Hệ thống kế toán; Quản lý tài sản,... Tại
Trung tâm dữ liệu của tỉnh lưu trữ, quản lý vận hành các ứng dụng: Thư điện
tử công vụ; Phần mềm quản lý văn bản và điều hành; Cổng thông tin và Giao tiếp
điện tử tỉnh và 38 Cổng thành phần; Cổng dịch vụ công tỉnh; Cổng đối thoại
doanh nghiệp; Trang tin Nông thôn mới; Trang tin Liên hiệp các tổ chức hữu
nghị; Phần mềm tòa soạn báo điện tử; Phần mềm một cửa điện tử tỉnh; Phần mềm
quản lý thông tin cán bộ, công chức tỉnh của tỉnh; Phần mềm đánh giá chỉ số xây
dựng chính quyền điện tử ICT Index; Phần mềm Hành chính công tỉnh; Hệ thống
thông tin quản lý giáo dục; Hệ thống thông tin ngành Tư pháp;
Phần mềm quản lý khiếu nại, tố cáo; Phần mềm quản lý thông tin dân tộc; Ứng
dụng nghiệp vụ tôn giáo; Phần mềm quản lý đào tạo nghề; Phần mềm quản lý bảo
hiểm xã hội; Phần mềm quản lý bảo hiểm y tế; Phần mềm chuyên ngành thư viện; Hệ
thống GIS; Hệ thống thông tin ngành Xây dựng; Hệ thống thông tin ngành Tài
nguyên Môi trường; Hệ thống cấp giấy phép lái xe; Phần mềm quản lý lưới điện;
Cơ sở dữ liệu ngành Công Thương; Phần mềm ISO; Sàn giao dịch công nghệ; Phần
mềm quản lý cụm, khu công nghiệp; Cơ sở dữ liệu giá; Phần mềm số hóa dữ liệu;
Hệ thống quản lý người dùng tập trung; Hệ thống phòng, chống mã độc tập trung;…
- Đã triển khai tương đối đồng bộ các giải pháp
nhằm bảo đảm an toàn thông tin không gian mạng của tỉnh. Trung tâm Hạ tầng thông tin
tỉnh đã tổ chức các giải pháp bảo đảm an toàn dữ liệu, liên kết, tích hợp kỹ
thuật, vận hành, bảo mật cho toàn bộ các ứng dụng và cơ sở dữ liệu của tỉnh,
của các Sở, ngành với hệ thống thiết bị, phần mềm bảo mật, an toàn an ninh
thông tin đồng bộ, hiện đại. Hiện nay, 24 Sở, ngành và 09 huyện, thành phố được
trang bị các thiết bị bảo đảm an toàn, an ninh mạng, kết nối
với Trung tâm Hạ tầng thông tin tỉnh. Tổ chức giám
sát chặt chẽ, có các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, phân
tích, cảnh báo và định kỳ sao lưu toàn bộ dữ liệu của tỉnh nhằm bảo đảm không
bị động, bất ngờ, mất kiểm soát trong mọi tình huống.
- Về chuyển đổi
số và phát triển chính quyền số: với kết quả đạt được của quá trình xây dựng
chính quyền điện tử và ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin của các tổ chức,
doanh nghiệp, nhân dân đã đặt nền móng cho chuyển đổi số và phát triển chính
quyền số. Cơ bản đã sẵn sàng cho chuyển đổi nhận thức, tư duy và phương pháp
thực thi công vụ, cung cấp dịch vụ công trên không gian mạng bằng hệ thống dịch
vụ số. Các Sở, ngành, UBND các cấp đều đã bắt đầu số hoá văn bản, hồ sơ, tài
liệu và hình thành các hệ thống dữ liệu số; đã số hoá một phần các quy trình
nghiệp vụ hành chính, đã từng bước chỉ đạo, điều hành và tác nghiệp trực tuyến.
3. Xây dựng
và phát triển dịch vụ đô thị thông minh, kinh tế số, xã hội số
Đề án tổng thể
xây dựng thành phố
thông minh tỉnh Vĩnh Phúc được Ban Thường vụ Tỉnh ủy cho ý kiến tại Thông báo
số 51-TB/TU ngày
31/10/2016 và được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 3536/QĐ-UBND ngày
31/10/2016.
Các nội dung chính của Đề án tập trung vào 6 nhiệm vụ cơ bản: kinh tế
thông minh; di chuyển
thông minh; môi trường
thông minh; quản lý đô
thị hiện đại; công dân
thông minh; cuộc sống
thông minh. Bước đầu, đã tuyên truyền, định hướng, phổ biến các kiến thức, nhận
thức chung về mục tiêu phát triển đô thị thông minh của tỉnh tới cán bộ, công
chức, các tổ chức, công dân.
Việc xây
dựng và phát triển đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh tuy chưa lựa chọn được
mô hình thử nghiệm, nhưng đã triển khai ứng dụng một số hạng mục, dịch vụ của
đô thị thông minh với nhiều cấp độ khác nhau như hệ thống camera giám sát giao
thông của Công an tỉnh; một số dịch vụ về giáo dục thông minh. Sau một thời
gian triển khai, Đề án tổng thể xây dựng thành phố
thông minh tỉnh Vĩnh Phúc đã tạm dừng thực hiện do phải điều chỉnh Đề án phát
triển đô thị thông minh của tỉnh trên cơ sở phù hợp với quan điểm, mục tiêu,
nguyên tắc của Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn
2018-2025 và định hướng đến năm 2030 được phê duyệt tại Quyết định 950/QĐ-TTG
ngày 01/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
Nền kinh
tế số trên địa bàn tỉnh chưa phát triển mạnh nhưng đã hình thành và có sự chuyển
biến tích cực trong những năm gần đây, cụ thể với gần 7.200 doanh nghiệp trên tổng số
11.300 doanh
nghiệp đăng ký
trên địa bàn tỉnh đều đã ứng dụng công nghệ thông tin vào các khâu trong hoạt
động quản lý, sản xuất, kinh doanh với mức độ khác nhau. Theo danh mục mã
ngành kinh tế liên quan đến công nghệ thông tin, điện tử, dịch vụ số (được quy
định tại Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 6/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ,
bao gồm: sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; viễn
thông; lập trình máy vi tính, dịch vụ tư vấn và các hoạt động khác liên quan
đến máy vi tính; bán buôn, bán lẻ máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm;
bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông; xuất bản phần mềm; hoạt
động phát thanh, truyền hình; hoạt động dịch vụ thông tin), tính đến ngày
30/11/2020, Vĩnh Phúc có 157 doanh nghiệp FDI và 5 doanh nghiệp DDI hoạt động
trong các khu công nghiệp, có 2.413 doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp dân
doanh hoạt động liên quan đến sản xuất, kinh doanh, dịch vụ số; trong tổng số
2.575 doanh nghiệp nêu trên có 1.962 doanh nghiệp phát sinh thuế (tỷ lệ 76,1%,
tính đến ngày 15/10/2020). Năm 2020, quy mô giá trị tăng thêm của các doanh
nghiệp này tính theo giá hiện hành là 23.451 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 19,12%
GRDP của tỉnh (tính theo giá so sánh năm 2010 là 17.044 tỷ đồng, chiếm 21,28%).
100% các siêu thị, trung tâm thương mại có thiết bị thanh toán - POS không dùng
tiền mặt; nhiều doanh nghiệp thực hiện đặt hàng hoặc nhận đơn hàng thông qua
các ứng dụng thương mại điện tử.
- Hết năm
2020, tỷ lệ người dân Vĩnh Phúc sử dụng thuê bao băng rộng cố định và băng rộng
di động tương đối cao (88,1% dân số) nên đông đảo người dân được cập nhật tin
tức, làm giàu tri thức thông qua mạng Internet nhanh chóng, thuận tiện, mọi
lúc, mọi nơi. Việc sử dụng điện thoại thông minh đã tác động rất lớn đến nhận
thức của mỗi người về bản thân, về cộng đồng và về xã hội. Đặc biệt đối với
những người trẻ tuổi, mạng xã hội không chỉ tác động đến bản thân họ, mà còn là
một yếu tố xã hội, góp phần hình thành nhân cách trẻ em và thanh thiếu niên.
Thông qua mạng xã hội và các nguồn thông tin trên Internet đã tác động làm thay
đổi nhiều thói quen, lối sống, lối tư duy truyền thống, điều này chỉ có trong
thời đại số mà đã trở nên rất gần gũi với nhiều người.
- Lĩnh vực
giáo dục, y tế trên địa bàn tỉnh bước đầu đã có những thay đổi nhanh chóng và
sâu sắc dưới tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Nội dung và
hình thức của giáo dục thay đổi khả năng tiếp cận giáo dục cũng như phương pháp
dạy và học. Phổ cập kết nối Internet cho mọi người tiếp cận với giáo dục và đào
tạo với chi phí thấp, thúc đẩy giáo dục từ xa, xuyên biên giới, học tập cả đời.
Nhiều giáo viên, phụ huynh, học sinh trên địa bàn tỉnh đã chủ động, nhanh chóng
tiếp cận với phương pháp học tập hiện đại, cho kết quả rất tốt so với những
phương pháp truyền thống trước đây. Với lĩnh vực y tế, tận dụng thành tựu của
khoa học kỹ thuật, đặc biệt là công nghệ sinh học kết hợp với công nghệ số,
trên địa bàn tỉnh, nhiều bệnh viện đã ứng dụng trí tuệ nhân tạo, phân tích dữ
liệu lớn, điện toán đám mây, thiết bị di động và công nghệ học máy đã rút ngắn
thời gian mà trí não con người không thể thực hiện được như chẩn đoán và kế
hoạch điều trị phù hợp với từng người bệnh. Người dân trên địa bàn tỉnh cũng
từng bước thực hiện việc khám chữa bệnh từ xa thông qua Telemedicine, qua đó
nâng cao khả năng tự chăm sóc và bảo vệ sức khỏe bản thân.
4.
Hạ tầng và nền tảng số
- Hạ tầng
truyền dẫn trên địa bàn tỉnh đã được cáp quang hóa 100%, tạo ra ưu thế tuyệt
đối về băng thông, tốc độ, chất lượng. Cáp quang đã được kết nối đến tất cả các
xã, phường, thị trấn, thôn, làng, bản trên địa bàn tỉnh. Hết năm 2020, toàn
tỉnh có 2.711 trạm thu phát sóng thông tin di động, phủ sóng di động 3G, 4G
toàn tỉnh đạt 100%; trên địa bàn tỉnh có 1.294.151 thuê bao điện thoại di động,
trong đó 990.966 thuê bao sử dụng điện thoại thông minh; 32.153 thuê bao điện
thoại cố định. Tỷ lệ số thuê bao điện thoại và tỷ lệ số thuê bao điện thoại di
động thông minh trên 100 dân lần lượt là 114,3% và 85,4%; toàn tỉnh có 219.427
thuê bao Internet băng rộng cố định và 802.854 thuê bao Internet băng rộng di
động; tỷ lệ hộ gia đình có Internet băng rộng cố định là 67% thông qua 05 nhà
cung cấp dịch vụ là Viettel Vĩnh Phúc, VNPT Vĩnh Phúc, FPT Vĩnh Phúc, Công ty
SCTV và VTVcap.
- Hạ tầng
thiết bị trên địa bàn tỉnh bao gồm máy chủ, máy trạm, máy tính xách tay đã được
trang bị tại các cơ quan trong hệ thống chính trị, doanh nghiệp và nhân dân.
100% cán bộ, công chức cấp tỉnh, 95% cán bộ công chức cấp huyện và 80% cán bộ
công chức cấp xã đã được trang bị máy tính để làm việc. Đặc biệt, Trung tâm Hạ
tầng thông tin của tỉnh và các doanh nghiệp lớn trên địa bàn đều có Trung tâm
dữ liệu, với máy chủ thế hệ mới, công nghệ đa lõi để tăng hiệu năng của hệ
thống. Các doanh nghiệp và đa số nhà dân có máy tính phục vụ tiếp cận, trao đổi
thông tin và học tập. Ngoài ra điện thoại di động thông minh có thể duyệt Web,
sử dụng thư điện tử, giải trí, thanh toán di động và sử dụng nhiều tiện ích
khác góp phần làm phong phú hạ tầng thiết bị trên địa bàn tỉnh.
- Thông tin
dữ liệu số ngày càng được coi trọng đúng mức, dữ liệu số được coi là tài sản
quý nhất, chứ không phải phần cứng, phần mềm hay thiết bị kết nối. Dữ liệu số
đã được coi là cơ sở cho đổi mới, sáng tạo, tiền đề đưa ra các quyết định bảo
đảm sự phát triển bền vững. Các cơ quan trong hệ thống chính trị đã hình thành,
phát triển được nhiều cơ sở dữ liệu quan trọng như hệ thống dữ liệu phục vụ
dịch vụ công, cơ sở dữ liệu doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu bảo hiểm; hệ thống dữ
liệu trong các ngành tài chính, thuế, kho bạc, hải quan; hệ thống dữ liệu của
cơ quan cung cấp dịch vụ như: các ngân hàng thương mại, bưu điện, viễn thông,
điện lực, cấp nước... Chỉ tính riêng dữ liệu đang được lưu trữ tại Trung tâm Hạ
tầng thông tin tỉnh phục vụ các cơ quan trong hệ thống chính trị là 650 Tb.
Trên địa bàn tỉnh có 02 cơ sở dữ liệu đặc biệt quan trọng là dân cư và đất đai
đang được hình thành theo hướng đồng bộ với cơ sở dữ liệu quốc gia.
- Trên bình
diện chung của tỉnh, hạ tầng ứng dụng có tính chất chung nhất đã được đông đảo
các tầng lớp nhân dân sử dụng đó là: (i) mạng xã hội Facebook, Zalo nhằm trao
đổi, chia sẻ thông tin, kết nối, giao lưu với bạn bè, người thân trong và
người nước; cập nhập thông tin nhanh chóng, đồng thời là nơi kinh doanh, mua
bán lí tưởng; (ii) công cụ tìm kiếm phổ biến nhất hiện nay là Google, cho phép
người dùng tiếp xúc được với kho tri thức khổng lồ của nhân loại, trở thành
công cụ không thể thiếu trong việc tiếp cận thông tin đa dạng, phong phú, liên
tục cập nhật; (iii) Bộ ứng dụng bản đồ Google map để phục vụ tìm kiếm vị trí
địa lý trong tỉnh, quốc gia và thế giới; (iv) Kênh âm thanh và nghe nhìn
Youtube ngoài chức năng phục vụ hỗ trợ âm nhạc và giải trí, quan trọng hơn đây
là kho bài giảng đầy đủ các lĩnh vực, đáp ứng mọi trình độ, đối tượng. Ngoài
ra, tùy tính chất công việc của các cơ quan trong hệ thống chính trị hoặc doanh
nghiệp, nhân dân còn có các ứng dụng khác nhau, như ứng dụng phục vụ chỉ đạo,
điều hành các cơ quan quản lý nhà nước; Cổng dịch vụ công của tỉnh và Hệ thống
thông tin một cửa; ứng dụng cung cấp thông tin bảo đảm công khai minh bạch như
Cổng thông tin giao tiếp điện tử tỉnh và 38 cổng thành phần, các ứng dụng
chuyên ngành phục vụ ngành Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Khoa học và Công
nghệ, Giáo dục, Y tế, Lao động Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền
thông, Công Thương, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Tài nguyên Môi trường, Tư pháp, Thanh tra, Công an, Thuế, Kho bạc, Thống kê...
5.
Kết quả phát triển nhân lực công nghệ thông tin
- Toàn tỉnh có
87 cán bộ, công chức, viên chức làm nhiệm vụ chuyên trách, thực hiện nhiệm vụ
công nghệ thông tin trong các cơ quan, địa phương, trong đó 08 người trình độ
thạc sĩ, 73 người đại học công nghệ thông tin và ngành gần công nghệ thông tin,
06 người trình độ cao đẳng. Trong 52 cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và cấp huyện, có
36 cơ quan, đơn vị (=69%) người làm nhiệm vụ công nghệ thông tin có chuyên môn
công nghệ thông tin; các cơ quan, đơn vị còn lại người làm nhiệm vụ công nghệ
thông tin có chuyên môn gần hoặc không đúng công nghệ thông tin.
- Hằng năm định kỳ
tỉnh tổ chức các lớp tập huấn chuyên sâu về quản trị, về bảo đảm an toàn thông
tin cho đội ngũ chuyên trách công nghệ thông tin; tập huấn kỹ năng sử dụng phần
mềm dùng chung cho lãnh đạo và cán bộ, công chức, viên chức các sở, ban, ngành,
huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn. Từng bước nâng cao năng lực đội ngũ
chuyên trách, phụ trách công nghệ thông tin và chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức. Đào tạo chuẩn kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ,
công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.
(Một số thông tin về
phát triển chính quyền điện tử, đầu tư cho công nghệ thông tin được nêu tại các
Phụ lục kèm theo Đề án này).
II.
MỘT SỐ HẠN CHẾ TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN
1.
Hạn chế tồn tại
- Nhận thức
và hành động liên quan đến công nghệ thông tin, chuyển đổi số, chính quyền số,
kinh tế số, xã hội số của một số lãnh đạo các cấp, các ngành chưa cao, thiếu
quyết tâm nên công tác chỉ đạo, điều hành trong việc ứng dụng công nghệ thông
tin chưa mạnh mẽ, quyết liệt; cơ quan tham mưu chủ lực về thông tin và truyền
thông chưa thể hiện được vai trò, trách nhiệm, bản lĩnh và sứ mệnh trong việc
phát triển chính quyền điện tử trên địa bàn tỉnh.
- Việc triển
khai ứng
dụng công nghệ thông tin, chính quyền điện tử, còn chậm và chưa toàn diện, đồng
bộ, thống nhất trên toàn tỉnh, trong mọi mặt của đời sống kinh tế-xã hội và
chưa thực sự bền vững; chưa khai thác, ứng dụng sâu vào toàn bộ quy trình,
chuỗi các công việc của các cơ quan, tổ chức để nâng cao hiệu quả hoạt động,
tăng năng suất lao động, chất lượng dịch vụ của cả cơ quan nhà nước và doanh
nghiệp, thúc đẩy tăng trưởng, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.
- Cơ sở dữ
liệu còn thiếu và phân tán; cơ sở dữ liệu chuyên ngành chủ yếu mới phục vụ cho
quản lý của riêng ngành mình chưa có sự kết nối, chia sẻ dữ liệu, chia sẻ thông
tin cho các ngành liên quan dẫn đến tình trạng cục bộ, cát cứ, trùng lặp, thiếu
thống nhất trong các ngành, lĩnh vực. Dữ liệu mở phục vụ cho doanh nghiệp,
người dân còn ít, chưa đáp ứng nhu cầu khai thác, sử dụng, ảnh hưởng lớn đến
đơn giản hóa thủ tục hành chính và giấy tờ của công dân; khi tham gia thực hiện
một số thủ tục hành chính vẫn phải khai báo nhiều lần các thông tin trùng lặp.
Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 liên quan đến doanh nghiệp, người
dân chưa được khai thác sử dụng thường xuyên, tỷ lệ hồ sơ giao dịch trực tuyến
còn thấp, chưa thuận tiện cho người dùng;
- Xếp hạng
công nghệ thông tin của Vĩnh Phúc so với các tỉnh, thành phố những năm gần đây
liên tục tụt hạng (chi tiết xem Phụ lục 1 kèm theo Đề án này), trong đó
có những tiêu chí rất quan trọng đứng ở mức rất thấp như: cơ chế, chính sách;
phát triển hạ tầng; phát triển nguồn nhân lực; triển khai dịch vụ công; Cổng
thông tin điện tử của tỉnh.
- Hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật và chính sách của Trung ương chưa hoàn thiện, thiếu
đồng bộ, còn nhiều khó khăn trong đầu tư ứng dụng và phát triển công nghệ thông
tin. Văn bản lập quy của tỉnh liên quan đến công nghệ thông tin chưa có, nên
mọi hoạt động liên quan đến công nghệ thông tin còn lúng túng, khó khăn, bị
động.
- Hạ tầng và
nền tảng số chưa hướng đến những công nghệ mới, tiên tiến: mạng lưới truyền dẫn
mới đạt mức cơ bản, chưa đáp ứng tốt các yêu cầu cho các dịch vụ truyền số liệu
lớn, chưa triển khai mạng 5G. Trung tâm dữ liệu của tỉnh đầu tư đã lâu, công
nghệ cũ, chưa ứng dụng công nghệ điện toán đám mây, dữ liệu lớn, Internet vạn
vật, trí tuệ nhân tạo, chuỗi thời gian thực; chưa có đầy đủ hệ thống giám sát
và bảo đảm an toàn thông tin mạng toàn tỉnh.Hạ tầng kỹ thuật công
nghệ thông tin cơ quan cấp huyện, cấp xã chưa được đầu tư hoàn thiện, đồng bộ,
nhất là hạ tầng mạng cấp xã nên chưa đáp ứng yêu cầu cho triển khai toàn diện
ứng dụng công nghệ thông tin.
- Mặc dù số
doanh nghiệp công nghệ số (tạm xác định theo tiêu chí mã ngành kinh tế liên
quan đến công nghệ thông tin, điện tử, dịch vụ được quy định tại Quyết định số
27/2018/QĐ-TTg) trên địa bàn tỉnh tương đối cao (2.575 doanh nghiệp), tuy nhiên
ngoại trừ các doanh nghiệp FDI, DDI, còn lại chất lượng doanh nghiệp thực sự có
tính chất sáng tạo, đổi mới là rất ít, chủ yếu thực hiện dịch vụ nhỏ, gia công,
lắp ráp.
- Tốc độ phát
triển của công nghệ thông tin và xu hướng chuyển đổi số diễn ra rất nhanh,
trong khi nguồn lực tập trung dành cho chính quyền điện tử còn hạn chế, đặc
biệt là tài chính và nhân lực.
- Nguồn nhân
lực công nghệ thông tin còn thiếu chưa đáp ứng nhu cầu về số lượng, chất lượng
nhất là cấp huyện, cấp xã. Thiếu các chuyên gia về công nghệ thông tin, an toàn
thông tin. Nhân lực kỹ năng số trong hệ thống chính trị, trong xã hội còn rất
hạn chế.
2.
Nguyên nhân
a) Nguyên
nhân chủ quan
- Chưa có chế
tài với cán bộ, công chức trong việc tin học hóa, ứng dụng công nghệ thông tin
hoặc triển khai chính quyền điện tử.
- Cơ quan
tham mưu chưa chủ động chưa chủ động đề ra các chủ trương, cơ chế, chính sách
của tỉnh để cải thiện, nâng cao các chỉ tiêu, tiêu chí liên quan đến hạ tầng,
nguồn nhân lực, triển khai dịch vụ công.
- Công tác
giám sát, kiểm tra quá trình triển khai các dự án, đặc biệt các dự án phần mềm
chưa được thực hiện nghiêm túc, dẫn đến nhiều phần mềm khi đưa vào vận hành
triển khai trong thực tế gặp nhiều vướng mắc, bất cập, hiệu quả không cao;
nhiều dự án chủ đầu tư phó mặc cho tư vấn.
- Đề án xây
dựng đô thị thông minh đã tạm dừng, nên chưa triển khai được các dịch vụ cơ bản
về đô thị thông minh, do đó cũng không chắt lọc được kinh nghiệm để tiếp tục
triển khai dịch vụ đô thị thông minh, chuyển đổi số.
- Đầu tư cho
công nghệ thông tin chưa thực sự được coi là đầu tư cho phát triển kinh tế - xã
hội. Khuyến cáo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông cần ưu
tiên bố trí kinh phí từ 1-2% tỷ lệ chi ngân sách cho xây dựng và phát triển
chính phủ điện tử, tuy nhiên mục tiêu này vẫn chưa thực hiện được (Văn bản số
339/TB-VPCP ngày 22/9/2020 của Văn phòng Chính phủ về thông báo kết luận của
Thủ tướng Chính phủ tại hội nghị trực tuyến Ủy ban quốc gia về chính phủ điện
tử với các Bộ, ngành, địa phương; Chỉ thị số 01/CT-BTTTT ngày 11/01/2021 của Bộ
Thông tin và Truyền thông về định hướng phát triển ngành Thông tin và Truyền
thông năm 2021). Nguồn vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 do Sở
Thông tin và Truyền thông theo dõi chiếm 0,11%; nguồn vốn đầu tư công chiếm
0,44%; tổng nguồn vốn chi cho công nghệ thông tin chiếm 0,84% trên tổng chi
ngân sách tỉnh (chi tiết xem Phụ lục 2, kèm theo Đề án này).
- Tỉnh chưa
hình thành khu công nghiệp tập trung về công nghệ thông tin, nên không tạo ra
động lực để thu hút các tập đoàn, doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực công nghệ
thông tin, phần nào ảnh hưởng đến chất lượng, nguồn nhân lực về công nghệ thông
tin trên địa bàn.
- Tỉnh chưa
có cơ chế, chính sách đặc thù, hiệu quả để thu hút các nguồn lực xã hội đầu tư
mạnh mẽ vào lĩnh vực công nghệ thông tin.
- Chưa chủ
động có cách cơ chế để thu hút và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công
nghệ thông tin.
b) Nguyên
nhân khách quan
- Việc hoàn
thiện thể chế cho ứng dụng công nghệ thông tin, an toàn thông tin, chuyển đổi
số quốc gia quy định pháp lý về xác thực định danh, bảo vệ dữ liệu cá nhân còn
chậm ban hành; cơ chế đầu tư đặc thù về công nghệ thông tin, chưa đáp ứng yêu
cầu thực tiễn.
- Các cơ sở
dữ liệu quốc gia chậm được triển khai, chưa có sự thống nhất giữa các bộ
ngành, địa phương dẫn đến ảnh hưởng chung công tác phát triển chính quyền điện
tử tại các địa phương.
- Các nền
tảng để thúc đẩy chuyển đổi số trong từng ngành, từng lĩnh vực chưa được định
hướng cụ thể, rõ ràng.
Phần thứ ba
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. QUAN ĐIỂM
- Xây dựng chính
quyền điện tử là việc ứng dụng công nghệ thông tin rộng rãi và hiệu quả trong
mọi hoạt động của các cơ quan nhà nước của tỉnh làm cơ sở để phục vụ công tác
cải cách hành chính, nâng cao năng suất lao động, góp phần hiện đại hoá nên
hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, bảo đảm an ninh mạng, an
toàn thông tin và sự phát triển bền vững.
- Xây dựng chính
quyền điện tử cần có sự nghiên cứu thận trọng, chặt chẽ; bám sát sự chỉ đạo của
Chính phủ và bộ ngành Trung ương phù hợp với điều kiện đặc thù của tỉnh Vĩnh
Phúc, xây dựng lộ trình chính quyền điện tử theo các giai đoạn phù hợp với nhu
cầu, điều kiện, tiềm năng của tỉnh.
- Lấy doanh nghiệp,
người dân làm trung tâm, hướng tới mục tiêu để mọi thành phần trong xã hội có
thể được thụ hưởng lợi ích và giám sát chính quyền điện tử. Quá trình xây dựng
chính quyền điện tử phải thấu hiểu nhu cầu của từng phân khúc đối tượng doanh
nghiệp và người dân. Cần mở ra các không gian và dịch vụ đáp ứng nhu cầu, bảo
đảm cơ chế và kênh tương tác để doanh nghiệp và người dân có thể dễ dàng đóng
góp ý kiến với chính quyền.
- Ứng dụng các công
nghệ hiện đại, đồng bộ, trung lập, có khả năng tương thích với nhiều nền tảng,
bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng và bảo vệ thông tin cá nhân của
doanh nghiệp, nhân dân. Xây dựng nền tảng công nghệ bảo đảm chia sẻ, dùng chung
dữ liệu, dùng chung hạ tầng, tiêu chuẩn mở, có khả năng tích hợp giữa các thiết
bị cảm biến, khả năng phân tích dữ liệu lớn.
II. MỤC TIÊU
Hoàn thiện chính
quyền điện tử hướng đến chính quyền số tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2021-2025 là
ứng dụng công nghệ thông tin vào cơ quan nhà nước để nâng cao năng lực quản lý,
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động kinh tế - xã hội, tạo ra môi trường
sống an toàn, thân thiện, phục vụ tốt cho tổ chức, doanh nghiệp, nhân dân.
III. MỘT SỐ
CHỈ TIÊU CHÍNH
1. Cung cấp
dịch vụ chất lượng phục vụ xã hội
a) 100% thủ tục hành
chính đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức
dịch vụ công trực tuyến mức độ 4.
b) 100% dịch vụ công
trực tuyến được thiết kế, thiết kế lại nhằm tối ưu hóa trải nghiệm người dùng,
khi sử dụng được điền sẵn dữ liệu mà người dùng đã cung cấp trước đó theo thỏa
thuận, phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ.
c) 100% người dân và
doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến được định danh và xác thực thông
suốt, hợp nhất trên tất cả các hệ thống của các cấp chính quyền từ trung ương
đến địa phương.
d) Tối thiểu 80% hồ
sơ thủ tục hành chính được xử lý hoàn toàn trực tuyến, người dân chỉ phải nhập
dữ liệu một lần.
đ) Tối thiểu 90%
người dân, doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính.
e) Tối thiểu 20% thủ
tục hành chính của các cơ quan nhà nước được cắt giảm so với hiện nay.
2. Huy động
rộng rãi sự tham gia của xã hội
a) 100% cơ quan nhà
nước của tỉnh tham gia mở dữ liệu và cung cấp dữ liệu mở phục vụ phát triển
chính quyền số, kinh tế số, xã hội số.
b) Tối thiểu 50% dịch
vụ công mới của cơ quan nhà nước có sự tham gia cung cấp của doanh nghiệp hoặc
tổ chức ngoài nhà nước.
c) 100% cổng dịch vụ
công của tỉnh hỗ trợ người dân, doanh nghiệp khả năng tương tác thuận tiện,
trực tuyến với cơ quan nhà nước trong các hoạt động quản lý nhà nước và cung
cấp dịch vụ dựa trên các nền tảng công nghệ số.
3. Vận hành
tối ưu các hoạt động của cơ quan nhà nước
a) 100% cơ quan nhà
nước của tỉnh cung cấp dịch vụ 24/7, sẵn sàng phục vụ trực tuyến bất cứ khi nào
người dân và doanh nghiệp cần. 100% công chức của tỉnh được gắn định danh số
trong xử lý công việc.
b) 100% hoạt động chỉ
đạo, điều hành và quản trị nội bộ của cơ quan nhà nước được thực hiện trên nền
tảng quản trị tổng thể, thống nhất.
c) 100% văn bản trao
đổi giữa các cơ quan nhà nước của tỉnh được thực hiện dưới dạng điện tử, được
ký số bởi chữ ký số chuyên dùng, trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật.
d) 90% hồ sơ công
việc tại cấp tỉnh; 80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại
cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí
mật nhà nước).
đ) 100% công tác báo
cáo được thực hiện trên hệ thống thông tin báo cáo quốc gia.
e) 100% hồ sơ được
tạo, lưu giữ, chia sẻ dữ liệu điện tử theo quy định.
g) 100% cơ quan nhà
nước của tỉnh có nền tảng phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp tập trung, có ứng
dụng trí tuệ nhân tạo để tối ưu hóa hoạt động.
h) Tối thiểu 50% hoạt
động giám sát, kiểm tra của cơ quan quản lý được thực hiện thông qua môi trường
số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
i) 100% cán bộ, công
chức, viên chức được tập huấn, bồi dưỡng, phổ cập kỹ năng số cơ bản; 50% cán
bộ, công chức, viên chức được tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng phân tích, khai thác
dữ liệu và công nghệ số.
Phần thứ tư
ÁP DỤNG KIẾN TRÚC CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ
TỈNH VĨNH PHÚC
UBND tỉnh Vĩnh Phúc
đã ban hành Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh, phiên bản 2.0 tại Quyết định số
2795/QĐ-UBND ngày 13/11/2020.
I. NGUYÊN TẮC
KIẾN TRÚC
1. Nguyên tắc
chung
Triển khai áp dụng
Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh phải tuân thủ các nguyên tắc theo Khung kiến
trúc chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0 tại Quyết định số 2323/QĐ-BTTT
ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông:
- Phù hợp với Khung
Kiến trúc chính phủ điện tử Việt Nam và các văn bản hướng dẫn liên quan;
- Phù hợp với định
hướng, mục tiêu triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển chính phủ
điện tử của Quốc gia.
- Phù hợp với chiến
lược, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Bảo đảm việc đầu tư
triển khai chính phủ điện tử hiệu quả.
- Phù hợp với quy
trình nghiệp vụ; thúc đẩy cải cách quy trình nghiệp vụ, hướng đến đơn giản hóa,
chuẩn hóa;
- Ưu tiên phát triển
các dịch vụ, ứng dụng, nền tảng chung.
- Áp dụng hiệu quả
các công nghệ số mới; khai thác sử dụng hiệu quả công nghệ điện toán đám mây
theo lộ trình phù hợp.
- Triển khai các giải
pháp bảo mật, an toàn, an ninh thông tin ở mọi thành phần Kiến trúc chính phủ
điện tử theo nhu cầu và lộ trình phù hợp.
- Tuân thủ các quy
chuẩn, tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin, phát
triển chính phủ điện tử của quốc gia, chuyên ngành.
2. Nguyên tắc
cần tuân thủ trong triển khai Kiến trúc chính quyền điện tử, phiên bản 2.0 tỉnh
Vĩnh Phúc
- Tuân thủ kiến trúc
trong triển khai ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh.
- Các vấn đề về an
toàn thông tin cần phải được nhận diện và có giải pháp toàn diện.
- Các ứng dụng, dịch
vụ trong chính quyền điện tử tỉnh Vĩnh Phúc cần hỗ trợ Web, theo kiến trúc hướng
dịch vụ (SOA), được tài liệu hóa đầy đủ bảo đảm tính liên thông thông qua LGSP
của tỉnh Vĩnh Phúc.
- Ưu tiên triển khai
nền tảng, các ứng dụng, dịch vụ, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung
của tỉnh Vĩnh Phúc.
- Áp dụng cơ chế đăng
nhập một lần cho các ứng dụng, dịch vụ trong chính quyền điện tử tỉnh Vĩnh
Phúc.
- Áp dụng tiêu chuẩn
mở trong trao đổi thông tin, dữ liệu.
- Phải tài liệu hóa
cấu trúc thông điệp trao đổi để tăng cường tính liên thông về thông tin, dữ
liệu trong đổi giữa các hệ thống thông tin trong tỉnh.
- Nền tảng ứng dụng
cần được ảo hóa khi có thể.
- Cần sử dụng các cơ
sở dữ liệu dùng chung của tỉnh.
- Cần xác định rõ dữ
liệu hình thành, dữ liệu cần chuyển đổi, số hóa trước khi triển khai các ứng
dụng.
- Có mô đun ứng dụng
nghiệp vụ tương ứng với nhóm dịch vụ công trực tuyến.
- Các ứng dụng nghiệp
vụ phục vụ dịch vụ công trực tuyến tích hợp lên cổng dịch vụ công trực tuyến,
hệ thống phần mềm một cửa điện tử tỉnh, đồng bộ với phần mềm quản lý văn bản và
điều hành tỉnh Vĩnh Phúc.
- Bảo đảm tính đồng
bộ, thống nhất và liên thông giữ các hệ thông thông tin, kết nối với các hệ
thống thông tin Quốc gia.
II. KIẾN TRÚC
MỤC TIÊU
1. Sơ đồ tổng
thể Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Vĩnh Phúc, phiên bản 2.0 được mô tả như
sau:
Mô tả chi tiết các
thành phần:
Tên
thành phần
|
Mô
tả thành phần
|
Người sử dụng
|
Có 2 nhóm người sử
dụng chính:
- Nhóm người dân,
doanh nghiệp là những cá nhân, tổ chức sử dụng các dịch vụ do tỉnh cung cấp
như: Đọc, tra cứu thông tin trên cổng thông tin điện tử; tra cứu, sử dụng các
dịch vụ công trực tuyến do tỉnh cung cấp thông qua Cổng dịch vụ công; sử dụng
các dịch vụ khác mà tỉnh cung cấp cho người dân, doanh nghiệp.
- Nhóm cán bộ, công
chức, viên chức sử dụng hệ thống của tỉnh để giải quyết thủ tục hành chính
cho người dân, doanh nghiệp; các nghiệp vụ nội bộ của tỉnh và các công việc
được giao khác.
|
Kênh giao tiếp
|
Cung cấp các kênh
giao tiếp như sau để phục vụ người sử dụng nêu trên:
- Qua môi trường
Internet: Cổng Thông tin - Giao tiếp điện tử của tỉnh và các cổng thông tin
điện tử thành phần; Hệ thống xử lý nghiệp vụ; Cổng dịch vụ công trực tuyến,
hệ thống thông tin một cửa điện tử, thông qua các thiết bị như: Máy tính;
thiết bị di động; Kiosk tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và bộ phận
một cửa cấp huyện, các khu vực công cộng.
- Ngoài môi trường
Internet: Các kênh thoại, SMS hoặc trực tiếp tại Trung tâm Phục vụ hành chính
công, bộ phận một cửa.
|
Kỹ thuật công nghệ
|
Gồm có:
- Phần cứng: máy
tính, thiết bị lưu trữ, hạ tầng truyền dẫn LAN, WAN, mạng truyền số liệu
chuyên dùng, Trung tâm Hạ tầng thông tin tỉnh;
- Công nghệ nền
tảng có: ảo hóa, dữ liệu lớn, LGSP;
- Phần mềm có: Các
phần mềm của tỉnh được đặt trên các hạ tầng phần cứng (hoặc ảo hóa); các phần
mềm bảo đảm an toàn thông tin.
|
An toàn thông tin
|
Bảo đảm an toàn
thông tin là thành phần xuyên suốt và thống nhất.
- Triển khai phương
án bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ;
- Triển khai Trung
tâm điều hành an toàn, an ninh mạng;
- Các phương án bảo
đảm an toàn thông tin.
|
Chỉ đạo, chính sách
|
- Chỉ đạo: Kiến
nghị Lãnh đạo cấp cao tham gia chỉ đạo, điều phối sự phối hợp, giải quyết các
xung đột, vấn đề phát sinh giữa các cơ quan trong tỉnh, đặc biệt là các dự án
dùng chung cấp tỉnh;
- Tổ chức: Cơ cấu
tổ chức, quyền và nghĩa vụ các bên liên quan và quy trình để tổ chức triển
khai Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Vĩnh Phúc;
- Chính sách: Các
chính sách, quy định, quy chế, tiêu chuẩn có tính đặc thù của tỉnh phục vụ
việc triển khai kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Vĩnh Phúc;
- Tuyên truyền, đào
tạo: Thực hiện hướng dẫn, đào tạo, truyền thông nâng cao nhận thức và kỹ năng
của công chức, viên chức, tổ chức, công dân trong triển khai kiến trúc chính
quyền điện tử tỉnh Vĩnh Phúc, đối tượng thụ hưởng của các dịch vụ, ứng dụng
chính quyền điện tử tỉnh Vĩnh Phúc.
|
2. Các kiến
trúc thành phần
a) Kiến trúc nghiệp
vụ
- Các nguyên tắc cần
tuân thủ khi xây dựng kiến trúc nghiệp vụ:
+ Nguyên tắc 1: Tất
cả các quyết định quản lý thông tin phải đem lại lợi ích chung tối đa cho cơ
quan nhà nước.
+ Nguyên tắc 2: Tập
trung xây dựng kiến trúc nghiệp vụ hướng tới các lĩnh vực, ngành mà Chính phủ,
bộ, ngành, địa phương ưu tiên.
+ Nguyên tắc 3: Các
quy trình xử lý hiện tại phải được thiết kế lại để loại bỏ các hoạt động không
cần thiết, mất nhiều thời gian, chi phí bằng giải pháp công nghệ thông tin.
- Để đạt được các chỉ
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc, cần thiết phải có kế hoạch
hoạt động nghiệp vụ cụ thể. Nghiệp vụ của tỉnh Vĩnh Phúc gồm 2 nhóm: nghiệp vụ
cung cấp thủ tục hành chính và nghiệp vụ nội bộ của các cơ quan nhà nước trong
tỉnh.
b) Kiến trúc dữ liệu
Mô hình tổng quan cơ
sở dữ liệu Vĩnh Phúc
Nguyên tắc xây dựng
dữ liệu của Vĩnh Phúc:
- Nguyên tắc 1: Dữ
liệu xây dựng phải chia sẻ được giữa các cơ quan (sở, ban ngành) và giữa các hệ
thống với nhau. Cần phải xác định cơ quan nào sẽ sở hữu/quản lý cơ sở dữ liệu
nào. Đối với cơ sở dữ liệu do cơ quan sở hữu, đó là cơ sở dữ liệu chính thống,
là dữ liệu gốc được tạo ra và được cập nhật hoặc xóa.
- Nguyên tắc 2: Dữ
liệu về nhật ký hệ thống, nhật ký người sử dụng phải được lưu trữ phục vụ mục
đích vận hành và bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.
- Nguyên tắc 3: Dữ
liệu phải được lưu trữ cho mục đích sử dụng chung, sử dụng lại. Dữ liệu dùng
chung được sử dụng chia sẻ giữa nhiều cơ quan, nhiều nghiệp vụ, nhiều mục đích
khác nhau.
- Nguyên tắc 4: Dữ
liệu phải được quản lý để bảo đảm tính chính xác. Cơ quan quản lý, cập nhật dữ
liệu phải có cơ chế bảo mật, xác thực để bảo đảm tính chính xác của dữ liệu.
Đối với dữ liệu dạng tài liệu, cần phải được chứng thực điện tử, ký số.
- Nguyên tắc 5: Dữ
liệu phải dễ tìm kiếm, truy vấn, cho kết quả chính xác và phải được cung cấp từ
nguồn tin cậy.
- Nguyên tắc 6: Các
cơ quan, tổ chức, cá nhân xử lý cùng loại nghiệp vụ phải trên cùng dữ liệu và
biết rõ nguồn gốc dữ liệu đó.
- Nguyên tắc 7: Danh
mục cơ sở dữ liệu của tỉnh phải tuân thủ tuyệt đối hướng dẫn của Bộ Thông tin
và Truyền thông theo Văn bản số 2051/BTTTT-THH ngày 04/6/2020 về hướng dẫn
triển khai một số nhiệm vụ thực thi Nghị định số 47/2020/NĐ-CP .
c) Kiến trúc ứng dụng
Sơ đồ tích hợp ứng
dụng:
d) Kiến trúc kỹ thuật
- công nghệ
- Hạ tầng Trung tâm
dữ liệu:
Mô hình triển khai
Trung tâm dữ liệu thuộc Trung tâm Hạ tầng thông tin tỉnh:
- Mô hình tổng quan
triển khai Trung tâm dữ liệu:
Trung tâm dữ liệu
tỉnh Vĩnh Phúc được phát triển theo hướng trở thành hệ thống hạ tầng công nghệ
thông tin tập trung của toàn tỉnh, nơi triển khai, quản lý tập trung các hệ
thống công nghệ thông tin dùng chung của toàn tỉnh. Đáp ứng về các yêu cầu lưu
trữ thông tin tập trung; triển khai nền tảng LGSP; triển khai và quản lý tập
trung các hệ thống cơ sở dữ liệu, dịch vụ công nghệ thông tin, ứng dụng nghiệp
vụ, ứng dụng hỗ trợ chính quyền, ứng dụng kỹ thuật dùng chung; cung cấp và kết
nối truyền dẫn thông tin diện rộng trong và ngoài tỉnh (mạng WAN, mạng
Internet); bảo đảm các yêu cầu an toàn, an ninh hệ thống thông tin của toàn
tỉnh.
e) Kiến trúc an
toàn thông tin
- Triển khai phương
án bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ.
- Triển khai Trung
tâm điều hành an toàn, an ninh mạng:
- Bảo đảm an toàn
thông tin cho hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý theo mô “4 lớp”: (1) Lực
lượng tại chỗ, (2) Tổ chức hoặc doanh nghiệp giám sát, bảo vệ chuyên nghiệp,
(3) Tổ chức hoặc doanh nghiệp độc lập kiểm tra, đánh giá định kỳ, (4) Kết nối,
chia sẻ thông tin với hệ thống giám sát quốc gia.
- Tổ chức xây dựng và
triển khai kế hoạch ứng phó sự cố bảo đảm an toàn thông tin mạng theo quy định
tại Điều 16, Quyết định số 05/2017/NĐ-CP ngày 16/3/2017 quy định về hệ thống
phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia.
- Phương án giám sát
liên tục công tác bảo đảm an toàn thông tin bằng triển khai mô hình SOC, bao
gồm 04 thành phần cơ bản như hình dưới đây:
- Tổ chức thực hiện
kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin theo quy định tại Thông tư
03/2017/TT-BTTTT.
Phần thứ năm
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA ĐỀ ÁN
I. CHUYỂN ĐỔI
NHẬN THỨC
1. Chương trình đào
tạo nâng cao nhận thức và kỹ năng số, an toàn thông tin cho cán bộ, công chức
trong cơ quan nhà nước
Đối tượng, chương
trình: Tập huấn, đào tạo cho toàn thể cán bộ, công chức của tỉnh bằng các hình
thức, nội dung chương trình khác nhau.
2. Chương trình đào
tạo nâng cao nhận thức và kỹ năng số, an toàn thông tin cho lãnh đạo cấp tỉnh,
huyện, xã
Đối tượng, chương
trình: Tập huấn, đào tạo cho cán bộ lãnh đạo 3 cấp tỉnh, huyện, xã của tỉnh,
theo các yêu cầu khác nhau.
3. Chương trình nâng
cao nhận thức, năng lực, kỹ năng trong nền kinh tế số
Đối tượng, chương
trình: Tập huấn, đào tạo cho toàn thể cán bộ, công chức của tỉnh bằng các hình
thức, nội dung chương trình khác nhau.
4. Xây dựng chuyên
mục tuyên truyền kết quả thực hiện chuyển đổi số của tỉnh trên Cổng Thông tin
điện tử của tỉnh và Trang Thông tin điện tử các đơn vị
Tần suất: Các sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND cấp huyện thực hiện theo định kỳ tuần,
tháng, quý để tiến tới thông tin chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh được cập nhật
thường xuyên.
5. Triển khai chuyên
mục chuyển đổi số trên Báo Vĩnh Phúc; Đài Phát thanh -Truyền hình tỉnh Vĩnh
Phúc
Tần suất: Báo Vĩnh
Phúc, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh thực hiện theo định kỳ tuần, tháng, quý
để tiến tới thông tin chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh được cập nhật hàng ngày.
II. PHÁT
TRIỂN HẠ TẦNG SỐ VÀ NỀN TẢNG SỐ
1. Đầu tư nền tảng
chia sẻ, tích hợp dùng chung LGSP
- Hệ thống máy chủ,
phần mềm thương mại và phần mềm nội bộ.
- Phục vụ kết nối,
chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các ngành, các
cấp trong tỉnh và kết nối liên thông, chia sẻ với cơ sở dữ liệu của các bộ,
ngành Trung ương, cơ sở dữ liệu quốc gia.
2. Nâng cấp hệ thống
lưu trữ dùng chung
- Hệ thống ổ đĩa, tủ
đĩa, khay đĩa và thiết bị phụ trợ kèm theo của hệ thống sao lưu dữ liệu.
- Phục vụ sao lưu,
bảo đảm không gian lưu trữ và an toàn thông tin cho hệ thống thông tin dùng
chung của tỉnh đang vận hành tại Trung tâm Hạ tầng thông tin của tỉnh.
3. Nâng cấp Trung tâm
dữ liệu số của tỉnh
- Đầu tư máy chủ,
thiết bị mạng, thiết bị an toàn thông tin.
- Đầu tư các phần mềm
thương mại bản quyền: Hệ điều hành Data Center, phần mềm ảo hóa, Hệ quản trị cơ
sở dữ liệu…
- Đáp ứng nhu cầu cài
đặt ứng dụng, xây dựng cơ sở dữ liệu, bảo mật an toàn thông tin cho toàn bộ các
cấp chính quyền, đoàn thể 3 cấp tỉnh, huyện, xã trên địa bàn tỉnh.
4. Xây dựng Trung tâm
điều hành thông tin - IOC
- Đầu tư hệ thống
trang thiết bị.
- Ứng dụng
Blockchain, IoT, AI để quản lý.
- Mua phần mềm thương
mại.
- Thuê ứng dụng trung
tâm điều hành thông tin.
- Sở Thông tin và
truyền thông là cơ quan chủ trì, các sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND cấp huyện
tham gia vận hành, cập nhật dữ liệu (thông qua kết nối, tích hợp với các ứng
dụng, cơ sở dữ liệu chuyên ngành).
5. Xây dựng Trung tâm
dữ liệu số dự phòng thảm họa DR của tỉnh kết nối với Trung tâm DC
- Đầu tư máy chủ,
thiết bị bảo mật, phần mềm thương mại.
- Thuê không gian,
dịch vụ đặt máy chủ tại doanh nghiệp có hạ tầng DC.
- Bảo đảm sự vận hành
liên tục, thông suốt và an toàn thông tin, dữ liệu cho toàn bộ các cấp chính
quyền, đoàn thể 3 cấp tỉnh, huyện, xã trên địa bàn tỉnh.
6. Đầu tư phòng học
phục vụ đào tạo cán bộ, công chức và nhân dân
- Đầu tư 01 phòng học
trực tuyến có các thiết bị hiện đại, cấu hình cao để tổ chức đào tạo từ xa, có
hệ thống xây dựng bài giảng điện tử và tổ chức các lớp an toàn an ninh mạng cho
đội ngũ chuyên trách về công nghệ thông tin.
- Đầu tư 01 phòng học
lưu động để tổ chức các lớp bồi dưỡng cập nhật kiến thức cho cán bộ, công chức,
viên chức và nhân dân thuộc các xã phường, thị trấn xa Trung tâm Vĩnh Yên, nhằm
giảm thời gian và chi phí cho cán bộ và ngân sách.
7. Hoàn thiện hạ tầng
công nghệ thông tin cấp xã
- Đầu tư, nâng cấp
máy tính, thiết bị công nghệ thông tin (đã hỏng hóc, xuống cấp hoặc hết khấu
hao 5 năm), mạng LAN tại các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
- Đáp ứng điều kiện
về cơ sở vật chất đảm bảo hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ, xây dựng chính quyền
điện tử, chuyển đổi số cho các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
8. Củng cố hạ tầng hạ
tầng công nghệ thông tin các sở, ban, ngành, các cơ quan đảng, đoàn thể của
tỉnh.
- Đầu tư, nâng cấp
máy tính, thiết bị công nghệ thông tin (đã hỏng hóc, xuống cấp hoặc hết khấu
hao 5 năm), mạng LAN tại các sở, ban, ngành cấp tỉnh.
- Đáp ứng điều kiện
về cơ sở vật chất đảm bảo hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ, xây dựng chính quyền
điện tử, chuyển đổi số tại các sở, ban, ngành của tỉnh.
9. Củng cố hạ tầng
công nghệ thông tin cấp huyện
- Đầu tư, nâng cấp
máy tính, thiết bị công nghệ thông tin (đã hỏng hóc, xuống cấp hoặc hết khấu
hao 5 năm), mạng LAN tại UBND các huyện, thành phố.
- Đáp ứng điều kiện
về cơ sở vật chất bảo đảm đồng bộ, phục vụ hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ, xây
dựng chính quyền điện tử, chuyển đổi số cho các huyện, thành phố của tỉnh.
10. Đầu tư hệ thống
Hội nghị truyền hình đến cấp huyện, cấp xã
- Đầu tư, mua sắm
thiết bị MCU, thiết bị đầu cuối tại các điểm cầu tại các sở, ban, ngành cấp
tỉnh, thành ủy, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
- Thuê dịch vụ vận
hành, phục vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ.
- Phục vụ nhu cầu hội
họp, hội nghị trực tuyến của 3 cấp tỉnh, huyện, xã.
11. Hệ thống phòng
họp không giấy (eCabinet)
- Trang bị các thiết
bị, ứng dụng AI nhận dạng giọng nói, phần mềm quản lý phiên họp.
- Chi phí mua bản
quyền phần mềm.
12. Mạng số liệu
chuyên dùng phục vụ cơ quan nhà nước đáp ứng chương trình chuyển đổi số
- Thuê dịch vụ truyền
số liệu chuyên dùng cho các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện, xã trên
địa bàn tỉnh trong 5 năm.
- Phục vụ triển khai
các ứng dụng dùng chung, hội nghị truyền hình trực tuyến khai thác, sử dụng
Internet bảo đảm an toàn, bảo mật.
13. Hỗ trợ cung cấp
dịch vụ Wifi Tam Đảo, Tây Thiên, Vĩnh Yên
- Thực hiện việc bảo
trì, bảo dưỡng thiết bị.
- Quản lý, vận hành,
tiêu hao điện năng.
14. Hoàn thiện mạng
lưới phát thanh thông minh
- Đầu tư, nâng cấp hệ
thống đài truyền thanh không dây (đã hỏng hóc, xuống cấp), thay thế bằng hệ
thống truyền thanh thông minh, ứng dụng công nghệ thông tin, viễn thông mang
lại nhiều thuận lợi trong việc biên tập, quản trị, vận hành và phát sóng.
- Nâng cao độ ổn định
hệ thống, chất lượng âm thanh.
15. Đầu tư Hệ thống
bảng tin điện tử cấp xã
- Hệ thống bảng điện
tử, máy tính điều khiển và thiết bị kèm theo tại tất cả UBND xã, phường, thị
trấn trong tỉnh phục vụ công tác tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật của
nhà nước.
- Cung cấp thiết bị
nhằm tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của người dân, tiếp nhận hồ sơ dịch vụ công
trực tuyến.
III. PHÁT
TRIỂN THÔNG TIN SỐ VÀ DỮ LIỆU SỐ
1. Triển khai các
phần mềm ứng dụng dùng chung: Thư điện tử; Cổng thông tin Giao tiếp điện tử và
cổng thành phần, Một cửa điện tử, Cổng dịch vụ công, Quản lý văn bản và điều
hành, Hệ thống thông tin báo cáo
- Đầu tư, nâng cấp
Thư điện tử, Cổng thông tin Giao tiếp điện tử tỉnh và các cổng thành phần triển
khai đến các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố.
- Nâng cấp, thuê dịch
vụ đối với các phần mềm dùng chung: Cổng dịch vụ công, Một cửa điện tử; Quản lý
văn bản và điều hành; Hệ thống thông tin báo cáo, triển khai ứng dụng đến cả 3
cấp tỉnh, huyện, xã.
- Triển khai, duy trì
các ứng dụng xây dựng chính quyền điện tử. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt
động của cơ quan quản lý nhà nước.
- Bảo đảm hoàn thành
các mục tiêu tại Nghị quyết số 17/2019/NQ-CP của Chính phủ, Quyết định số
749/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
2. Xây dựng kho dữ
liệu điện tử dùng chung, cổng dữ liệu mở, các nền tảng dữ liệu dùng chung
- Hệ thống máy chủ,
thiết bị.
- Các phần mềm thương
mại.
- Các ứng dụng nội
bộ.
- Các tiêu chuẩn kết
nối, chia sẻ.
- Ứng dụng triển khai
đến toàn bộ 3 cấp tỉnh, huyện, xã.
- Xây dựng kho dữ
liệu kết nối, đồng bộ với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các sở,
ngành trên địa bàn tỉnh.
- Xác thực, định danh
đối với tổ chức, công dân và xác thực điện tử hồ sơ, tài liệu phục vụ giải
quyết thủ tục hành chính.
- Lưu trữ kết quả
giải quyết thủ tục hành chính của các tổ chức, công dân, tái sử dụng đối với
việc giải quyết thủ tục hành chính của các sở, ngành khác nhau.
3. Số hóa dữ liệu
chuyên ngành,các cơ quan đảng, đoàn thể
- Chuyển đổi, xác
thực hồ sơ, tài liệu, dữ liệu chuyên ngành của các sở, ngành, UBND cấp huyện,
UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh từ dạng giấy thành dữ liệu số, đưa vào hệ thống
ứng dụng để khai thác đem lại thuận lợi cho việc quản lý, lưu trữ, nhân bản và
bảo quản tài liệu.
- Hình thành nguồn dữ
liệu cho kho dữ liệu điện tử dùng chung để khai thác, sử dụng.
4. Chuẩn hóa dữ liệu
chia sẻ phục vụ tổ chức, doanh nghiệp
- Chuẩn hóa, chuyển
đổi dữ liệu từ nhiều nguồn, nhiều định dạng dữ liệu khác nhau thành chuẩn thống
nhất để phân tích, khai thác, sử dụng.
- Kết nối các hệ
thống dữ liệu khác nhau của tổ chức, doanh nghiệp.
IV. TĂNG
CƯỜNG HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1. Xây dựng ứng dụng
di động VinhPhuc App
Ứng dụng di động duy
nhất của tỉnh Vĩnh Phúc bao gồm các tính năng: phản ánh hiện trường, đăng ký
dịch vụ công, giáo dục (tất cả dữ liệu liên quan đến việc học tập như điểm số,
bằng cấp, hoạt động ngoại khoá, kỹ năng), y tế (đặt lịch khám bệnh, dịch vụ
tương tác giữa bác sĩ và bệnh nhân), lao động việc làm, du lịch, nông sản, các
dịch vụ khác theo nhu cầu thực tế. Ngoài ra, đây là kênh trao đổi, điều hành
công việc của các cơ quan nhà nước một cách an toàn, hiệu quả
2. Triển khai các ứng
dụng công nghệ thông tin ngành Y tế (đã được UBND tỉnh phê duyệt Đề án)
- Đầu tư, nâng cấp hạ
tầng mạng, máy tính, thiết bị công nghệ thông tin tại cơ quan quản lý và các cơ
sở khám chữa bệnh.
- Đầu tư các hệ
thống: lấy số xếp hàng; Kios thông tin bệnh viện; Camera an ninh.
- Đầu tư, thuê các
phần mềm chuyên ngành, phần mềm ứng dụng.
3. Triển khai ứng
dụng công nghệ thông tin ngành Giáo dục
- Xây dựng hệ thống
thông tin quản lý, cơ sở dữ liệu, kho học liệu số dùng chung toàn ngành giáo
dục đào tạo.
- Xây dựng hệ thống
quản lý ngân hàng câu hỏi, phần mềm kiểm tra, đánh giá tập trung trực tuyến
phục vụ học sinh, giáo viên giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên.
- Hệ thống quản lý cơ
sở vật chất, thiết bị giáo dục.
- Hệ thống thư viện
điện tử, sách giáo khoa điện tử, bài giảng e-Learning tất cả các trường từ mầm
non đến trung học phổ thông.
4. Ứng dụng công nghệ
thông tin ngành Kế hoạch và Đầu tư
- Đầu tư hệ thống
thông tin phục vụ chuyển đổi số liên quan đến nhiệm vụ thuộc chức năng của Sở
Kế hoạch và Đầu tư (như: quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; đầu
tư trong nước, đầu tư nước ngoài ở địa phương; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA), nguồn vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ, nguồn viện trợ phi
Chính phủ nước ngoài; đấu thầu; đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa phương;
tổng hợp thống nhất các vấn đề về doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hợp tác xã,
kinh tế tư nhân; kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm…).
- Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã có
trách nhiệm phối hợp tham gia vận hành sử dụng, cập nhật dữ liệu trên hệ thống.
5. Ứng dụng công nghệ
thông tin ngành Tài chính
- Đầu tư hệ thống
thông tin phục vụ nghiệp vụ của ngành Tài chính.
- Chuyển đổi số các
nghiệp vụ liên quan tới các hoạt động thực hiện chức năng thu, chi, sử dụng tài
chính, tài sản của cơ quan nhà nước.
- Sở Tài chính chủ
trì, các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã có trách
nhiệm phối hợp tham gia vận hành sử dụng, cập nhật dữ liệu trên hệ thống.
6. Ứng dụng công nghệ
thông tin ngành Nông nghiệp
- Ứng dụng IoT vào
canh tác nông nghiệp.
- Ứng dụng công nghệ
thông tin vào quản lý tài nguyên ngành nông nghiệp như: nguồn nước, thổ nhưỡng,
phân bón…
- Ứng dụng Blockchain
truy xuất nguồn gốc nông sản, thương mại điện tử trong giao dịch nông sản…
- Ứng dụng IoT trong
việc giám sát quá trình vận hành của các hồ, đập; theo dõi lượng mưa tại các
hồ, đập;
7. Ứng dụng công nghệ
thông tin vào hoạt động logistics
- Hệ thống thu thập,
phân tích nhu cầu vận chuyển, lưu lượng hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
- Tối ưu hóa, nâng
cao hiệu quả hoạt động vận tải hàng hóa và các trung tâm Logistics.
- Phạm vi thu thập
phân tích trên địa bàn toàn tỉnh.
8. Ứng dụng IoT trong
quản lý, giám sát, điều hành giao thông của tỉnh
- Hệ thống ứng dụng
giám sát điều hành giao thông.
- Hệ thống camera
giám sát, các thiết bị kỹ thuật, cảm biến phục vụ giám sát, điều hành giao
thông.
- Quy mô triển khai
tập trung tại một số vị trí trọng điểm trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên, thành
phố Phúc Yên và trung tâm các huyện.
9. Ứng dụng IoT quản
lý an ninh trật tự
- Thuê hệ thống cảm
biến, thiết bị đầu cuối tại các vị trí cần giám sát và thu thông tin.
- Quản lý dữ liệu tập
trung phục vụ phân tích dữ liệu nhanh.
- Tiếp nhận thông tin
từ tổ chức, doanh nghiệp, nhân dân về trật tự an toàn xã hội.
10. Tổ chức cơ sở dữ
liệu đất đai
- Thuê phần mềm quản
lý đất đai.
- Thuê thu thập,
chuyển đổi dữ liệu đã có trước đây, chuẩn hóa để đưa vào phần mềm khai thác.
- Cập nhật dữ liệu
hằng ngày qua hoạt động của các cơ quan quản lý.
- Sở Tài nguyên và
Môi trường chủ trì, UBND cấp huyện, cấp xã phối hợp vận hành và cập nhật dữ
liệu.
11. Ứng dụng IoT
trong việc giám sát môi trường
- Giám sát môi trường
tại các khu công nghiệp, ô nhiễm không khí, môi trường nước; giám sát dịch vụ
cung cấp nước sạch; giám sát ô nhiễm đất đai, tiếng ồn;…
- Xây dựng hệ thống
phần mềm quan trắc, giám sát, cảnh báo.
- Thuê hệ thống cảm
biến, thiết bị đầu cuối tại các vị trí cần giám sát.
- Sở Tài nguyên và
Môi trường chủ trì giám sát, các huyện, thành phố phối hợp giải quyết, xử lý
các cảnh báo trong quá trình giám sát.
12. Ứng dụng chuyển
đổi số trong quản lý sản xuất công nghiệp
- Xây dựng nền tảng
thu thập dữ liệu về doanh nghiệp, sản phẩm, tiêu chuẩn kỹ thuật, nhân lực về
sản xuất công nghiệp.
- Xây dựng công cụ
phân tích, so sánh, đánh giá, dự báo về hoạt động sản xuất công nghiệp.
13. Xây dựng hệ thống
quản lý quy hoạch và phát triển đô thị Vĩnh Phúc
- Đầu tư phần mềm nội
bộ, ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) xây dựng chuẩn dữ liệu để quản lý
thông tin quy hoạch ngành xây dựng gồm: quy hoạch xây dựng vùng huyện, vùng
liên huyện, quy hoạch chung đô thị, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, quy
hoạch điểm dân cư nông thôn.
- Sở Xây dựng chủ
trì, UBND cấp huyện, cấp xã phối hợp vận hành và cập nhật dữ liệu.
14. Triển khai các
ứng dụng công nghệ thông tin lĩnh vực Du lịch
Ứng dụng các công
nghệ Blockchain, xây dựng cơ sở dữ liệu cần thiết phục vụ các nghiệp vụ liên
quan tới các hoạt động: khuyến khích, thu hút du khách tham quan, vui chơi giải
trí tại các điểm du lịch; phát triển, quản lý ngành du lịch; các chương trình,
chiến dịch, quảng bá, xúc tiến du lịch; các cơ sở lưu trú; dịch vụ lữ hành;
hướng dẫn viên du lịch...
15. Ứng dụng công
nghệ thông tin tại các sở, ngành, các cơ quan đảng, đoàn thể
- Theo yêu cầu của cơ
quan Trung ương để bảo đảm đồng bộ, thống nhất.
- Cập nhật dữ liệu
đối với các cơ sở dữ liệu quốc gia.
- Đối với nhu cầu
phát sinh mới cần phải ứng dụng công nghệ thông tin.
16. Mở rộng, chuyển
đổi số cấp xã
- Hỗ trợ, phổ cập,
giảm giá điện thoại thông minh.
- Hỗ trợ một phần chi
phí cáp quang kéo tới mỗi hộ dân.
- Triển khai thanh
toán mobile money, dùng tài khoản viễn thông thanh toán.
- Lắp đặt Camera thí
điểm cho UBND xã, truy cập sử dụng điện thoại thông minh, dữ liệu lưu Cloud, mở
rộng kết nối với camera nếu nếu hộ dân đồng ý.
- Phối hợp triển
khai, phổ cập các hệ thống như sổ liên lạc, họp trực tuyến, học trực tuyến,...
- Triển khai y tế
khám chữa bệnh từ xa tại Trung tâm Y tế xã;
- Triển khai sàn giao
dịch điện tử, quảng bá, mua bán các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ.
V. CỦNG CỐ AN TOÀN
THÔNG TIN, AN NINH MẠNG
1. Xây dựng Trung tâm
giám sát an toàn, an ninh không gian mạng - SOC
- Đầu tư hệ thống
trang thiết bị hạ tầng, hệ thống cảm biến.
- Đầu tư hệ thống
chuyển mạch kết nối các thiết bị tại trung tâm SOC.
- Đầu tư hệ thống
Firewall tại trung tâm SOC;
- Đầu tư phần mềm
thu thập, phân tích thông tin về an toàn, an ninh không gian mạng.
- Thuê dịch vụ phân
tích số liệu thu thập theo các kịch bản cảnh báo đối với các sự kiện, hành
vi vi phạm an toàn thông tin.
2. Triển khai hệ
thống phòng chống mã độc, Virus, kết nối, chia sẻ thông tin tập trung
Triển khai hệ thống
phòng chống mã độc, Virus, kết nối, chia sẻ thông tin tập trung cho toàn bộ máy
tính của các cơ quan nhà nước 3 cấp tỉnh, huyện, xã.
3. Duy trì, nâng cấp
bản quyền phần mềm thương mại
Ngân sách tỉnh dự
toán hằng năm cho các đơn vị có các phần mềm bản quyền cần gia hạn.
VI. ĐÀO TẠO, PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
1. Tổ chức các chương
trình đào tạo kỹ năng cơ bản cho cán bộ, công chức, nhân dân
- Tổ chức khoảng 250
lớp cho cán bộ, công chức, viên chức và người dân trên địa bàn tỉnh.
- Giới thiệu những
kiến thức cơ bản về chuyển đổi số, kinh tế số, xã hội số;lợi ích, tầm quan
trọng của cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử.
- Giới thiệu những
kiến thức cơ bản về các ứng dụng công nghệ thông tin đến người dân, doanh nghiệp
và đặc biệt là đội ngũ cán bộ cơ sở nhằm giúp cán bộ cơ sở, người dân và doanh
nghiệp chủ động sử dụng các dịch vụ công trực tuyến để giao dịch với các cơ
quan nhà nước qua môi trường mạng.
- Hướng dẫn cán bộ,
công chức cấp xã và người dân biết sử dụng các thiết bị điện tử, viễn thông,
công nghệ thông tin để khai thác, lựa chọn thông tin chính thống của Đảng, nhà
nước; tránh các thông tin có hại của các thế lực thù địch.
2. Tổ chức các chương
trình đào tạo cho chuyên gia
Các nội dung đào tạo
cho 50 chuyên gia công nghệ thông tin, an toàn thông tin, gồm:
- Đào tạo vận hành
trung tâm dữ liệu, nội dung gồm Certified Data Center Professionals (CDCP);
Certified Data Center Facilities Operations Manager (CDFOM); Certified Data
Center Specilist (CDCS).
- Đào tạo lập trình
nâng cao ứng dụng triển khai Internet of Thing (IoT), nội dung gồm: C/C++ Basic
on Arduino (ESP8266 Module); Python Basic on Raspberry Pi3; MySQL Basic +
Python MQTT Basic; HTML Basic, NodeJS Basic; Node JS Visualization + Control
Devices; Node JS + Multiple room Nâng cao; Openhab Basic +Application Advanced;
Điều khiển bằng giọng nói; cảnh báo thiết bị; Python + Machine
LearningSmarthome nhận dạng khuôn mặt, bảo mật giọng nói.
- Đào tạo nâng cao về
an toàn thông tin, nội dung gồm CEH; CISSP (Certified Information Systems Security
Professional). - 01 khóa đào tạo chuyên sâu về thiết bị và hệ thống mạng, nội
dung gồm JNCIA-SEC, JNCIA-Junos, JNCIS-ENT, JNCIS-ENT, JNCIP-DC, JNCIA-SEC,
JNCIS-SEC, JNCIP-SEC.
- Đào tạo chuyên sâu
về ảo hóa thiết bị và hệ thống mạng, nội dung gồm VMware Certified Associate
(VCA); VMware Certified Technical Associate (VCTA); VMware Certified
Professional (VCP); VMware Certified Advanced Professional (VCAP); VMware
Certified Design Expert (VCDX).
- Đối tượng: cán bộ Sở
Thông tin và Truyền thông và một số cơ quan khác.
Phần thứ sáu
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
I. HOÀN THIỆN MÔI
TRƯỜNG PHÁP LÝ ĐỂ TRIỂN KHAI CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ
1. Xây dựng các chính
sách ưu tiên, hỗ trợ để triển khai chính quyền điện tử như chính sách về nguồn
vốn;chính sách ưu đãi về chế độ làm việc, đặc biệt là nguồn nhân lực chất
lượng cao về công nghệ thông tin và an toàn thông tin.
2. Quy định về chức
danh, tiêu chuẩn đối với cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin, an toàn
thông tin trong cơ quan nhà nước; quy định về tuyển dụng cán bộ chuyên trách
công nghệ thông tin để bảo đảm tuyển dụng được người có năng lực chuyên môn cao
phục vụ trong cơ quan nhà nước.
3. Xây dựng các qui
định, quy chế liên quan đến phối hợp triển khai chính quyền điện tử như thu
thập, tạo lập, cập nhật, chia sẻ dữ liệu, khai thác thông tin, dữ liệu, cơ sở
dữ liệu nhằm bảo đảm khả năng tiếp cận và sử dụng cho các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp và người dân.
4. Xây dựng các chính
sách để huy động nguồn lực của các doanh nghiệp thông qua thuê, sử dụng dịch
vụ.
5. Xây dựng các văn
bản hướng dẫn thi hành, cụ thể hóa các nội dung về an toàn thông tin theo hướng
quy định về trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin đối với tổ chức, cá nhân.
6. Hoàn thiện việc tổ
chức đánh giá xếp hạng chỉ số chuyển đổi số của các ngành, đơn vị, địa phương.
7. Rà soát, chỉnh
sửa, bổ sung nội dung chuyển đổi số vào các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội, đặc biệt Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc,
giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
II. ĐẨY MẠNH
TRUYỀN THÔNG, NÂNG CAO NHẬN THỨC, KỸ NĂNG SỐ, TĂNG CƯỜNG TƯƠNG TÁC VỚI NGƯỜI
DÂN VÀ DOANH NGHIỆP
1. Tăng cường công
tác thông tin tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về hiệu quả
và lợi ích khi triển khai chính quyền điện tử.
2. Tăng cường nhận
thức cho cán bộ, công chức viên chức trong toàn tỉnh về chính quyền điện tử
phục vụ cải cách hành chính, thông qua các nền tảng số để tạo điều kiện thuận
lợi nhất cho tổ chức, doanh nghiệp và người dân.
3. Xây dựng nền tảng
số hoạt động trên máy tính,thiết bị di động và các nền tảng khác, tăng khả năng
tiếp cận các dịch vụ đến từng người dân.
III. TRIỂN
KHAI HẠ TẦNG SỐ
1. Tái cấu trúc hạ
tầng công nghệ thông tin của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã
theo hướng kết hợp giữa mô hình tập trung và mô hình phân tán dựa trên công
nghệ điện toán đám mây.
2. Tối ưu hóa hạ tầng
số theo khu vực, thực hiện thuê dịch vụ của các nhà cung cấp dịch vụ hàng đầu
nhằm khai thác sử dụng hiệu quả hạ tầng hiện có, đồng thời tăng cường khả năng
bảo mật, sao lưu, phòng chống thảm họa, bảo đảm vận hành ổn định, an toàn thông
tin, an ninh mạng của các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu.
3. Củng cố kết nối
Mạng truyền số liệu chuyên dùng của cơ quan Đảng, Nhà nước đến các hệ thống mạng
của các cơ quan trong tỉnh, bảo đảm băng thông phục vụ truyền nhận dữ liệu các
các ứng dụng và hội nghị truyền hình trực tuyến.
IV. TRIỂN
KHAI DỮ LIỆU SỐ
1. Tổ chức chuẩn hóa
cấu trúc, hệ thống hóa mã định danh, thực hiện số hóa dữ liệu và cung cấp danh
mục dữ liệu đã được số hóa theo quy định để tích hợp, chia sẻ giữa các hệ thống
thông tin của các cơ quan nhà nước.
2. Tổ chức thu thập,
xây dựng cơ sở dữ liệu mở để dùng chung cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm
cung cấp chính xác, kịp thời thông tin cơ bản, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế, xã hội và yêu cầu của nhân dân trên địa bàn tỉnh.
3. Việc chia sẻ dữ
liệu số giữa các cơ quan nhà nước không làm ảnh hưởng tới quyền lợi và trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan.
V. BẢO ĐẢM AN TOÀN
THÔNG TIN
1. Xây dựng các
hệ thống kỹ thuật bảo đảm an toàn thông tin phục vụ phát triển chính quyền điện tử, gồm: hệ
thống xử lý tấn công mạng Internet; hệ thống chia sẻ thông tin các cuộc tấn
công mạng, mối đe dọa, nguy cơ về an toàn thông tin mạng; hệ thống giám sát,
cảnh báo sớm về nguy cơ an ninh mạng; hệ thống hỗ trợ điều phối, ứng cứu sự cố
an toàn thông tin mạng.
2. Triển khai dịch vụ
chứng thực chữ ký số cho các hệ thống thông tin và thiết bị di động để thuận
tiện cho việc sử dụng của cán bộ, tổ chức, doanh nghiệp, người dân.
3. Củng cố và phát
huy vai trò Tổ ứng cứu khẩn cấp về an toàn, an ninh thông tin, trong đó chú
trọng nâng cao năng lực đội ngũ chuyên trách nhằm bảo đảm an toàn thông tin, an
ninh thông tin. Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện cử Lãnh đạo phụ trách về an
toàn, an ninh thông tin.
4. Tăng cường phối
hợp giữa các lực lượng Công an, Quân sự để sẵn sàng, chủ động phòng ngừa và xử
lý các tình huống phát sinh trong lĩnh vực an toàn, an ninh thông tin. Bảo đảm
an toàn, an ninh các hệ thống thông tin trọng yếu của tỉnh.
VI. ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG VÀ THU HÚT NGUỒN LỰC VỀ AN TOÀN THÔNG TIN, CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1.Củng cố, hình thành
đội ngũ cán bộ chuyên trách để thực hiện nhiệm vụ quản trị và hỗ trợ chuyển đổi
số, triển khai chính quyền điện tử tại các Sở, ban, ngành, các huyện, thành
phố. Bảo đảm thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực tiếp chỉ đạo chuyển đổi số và
tối thiểu 01 cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin.
3. Xây dựng kế hoạch
chi tiết, cụ thể về đào tạo, bồi dưỡng, phổ cập thường xuyên cho cán bộ, công
chức trong toàn tỉnh về kiến thức và kỹ năng liên quan đến ứng dụng, nền tảng
số và an toàn an ninh thông tin.
4. Đào tạo chuyên sâu
theo chuyên đề cho các cán bộ thực hiện nhiệm vụ công nghệ thông tin nhằm thực
hiện tốt vai trò tham mưu liên quan đến quản lý, quản trị hạ tầng số, nền tảng
số và an toàn thông tin.
5. Tăng cường phổ cập
kỹ năng số cho toàn xã hội.
VII. THUÊ HẠ
TẦNG, DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA DOANH NGHIỆP
1. Ngoại trừ những hạ
tầng số, hạ tầng nền tảng và các ứng dụng mà tính chất liên quan nhiều đến an
toàn thông tin thì phải trực tiếp đầu tư, còn lại những hạ tầng số mang tính
chất đầu cuối, những ứng dụng mà cấp độ an toan thông tin thấp thì nên thuê
dịch vụ. Việc thuê dịch vụ giúp cơ quan nhà nước không phải đầu tư kinh phí xây
dựng hạ tầng, không phải tăng biên chế mà vẫn có được dịch vụ chuyên nghiệp và
công nghệ luôn cập nhật.
2. Việc thuê dịch vụ
công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước được thực hiện theo các nguyên tắc
như nâng cao hiệu quả của ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà
nước, giảm đầu tư từ ngân sách nhà nước. Trong trường hợp khả thi, tiếp tục
khai thác tối đa hạ tầng kỹ thuật, hệ thống thông tin, phần mềm, phần cứng,
thông tin, dữ liệu đã có.
3. Xem xét áp dụng
hình thức thuê dịch vụ tập trung trong phạm vi của tỉnh đối với các dịch vụ
công nghệ thông tin có tính chất, tính năng giống nhau mà nhiều cơ quan, đơn vị
cùng có nhu cầu sử dụng; thông tin, dữ liệu hình thành trong quá trình thuê
dịch vụ và phần mềm được đặt hàng riêng để phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ
(nếu có) là tài sản thuộc sở hữu của tỉnh.
4. Tuy nhiên, số
lượng các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, cơ quan Nhà nước thuê vẫn còn ít so
với nhu cầu thực tế bởi các vướng mắc trong cơ chế thực hiện như: chưa có danh
mục chi tiết các hoạt động ứng dụng, dịch vụ công nghệ thông tin phải thuê,
khuyến khích thuê; chưa có hướng dẫn tiêu chí thuyết minh tính hiệu quả giữa
việc thuê dịch vụ so với đầu tư, mua sắm; khó khăn về cách thức theo dõi chất
lượng dịch vụ bởi việc thuê dịch vụ phải phụ thuộc vào nhà cung cấp dịch vụ; chưa
có quy định cụ thể đối với một số chi phí, xác định giá thuê.
Phần thứ bảy
LỘ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN VÀ KHÁI TOÁN
I. NGUYÊN TẮC
XÁC ĐỊNH LỘ TRÌNH
Các giải pháp được áp
dụng khi triển khai chính quyền điện tử đều có quy mô lớn, phức tạp, đòi hỏi
phải xác định rõ phương pháp, các bước tiến hành. Việc lựa chọn các dự án trọng
điểm trong việc xây dựng chính quyền điện tử cần xuất phát từ nhu cầu bức thiết
của doanh nghiệp, người dân và từ quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh. Đối
với các giải pháp triển khai được cơ quan Trung ương
quản lý và triển khai trên phạm vi toàn quốc, tỉnh sẽ không đầu tư trùng lặp mà
thừa hưởng kết quả của các đề án trên.
Việc xác định phân
loại ưu tiên triển khai dự án theo nguyên tắc ưu tiên kết hợp với yêu cầu triển
khai tuần tự của các dự án.
- Các vấn đề có mức
độ ưu tiên cao và độ khó thấp sẽ được triển khai trước.
- Các vấn đề có mức
độ ưu tiên cao nhưng độ khó cao hơn hoặc các dự án có mức độ ưu tiên thấp hơn
nhưng có độ khó thấp hơn sẽ được triển khai sau.
- Các vấn đề khó
triển khai, mức độ ưu tiên thấp sẽ được triển khai cuối cùng.
II. KHÁI
TOÁN VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
|
ĐTC: nguồn
vốn đầu tư công
SN: Nguồn vốn chi
thường xuyên
|
TT
|
NỘI DUNG
|
KINH PHÍ
|
TỔNG
(Triệu đồng)
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
ĐTC
|
SN
|
ĐTC
|
SN
|
ĐTC
|
SN
|
ĐTC
|
SN
|
ĐTC
|
SN
|
ĐTC
|
SN
|
I
|
Chuyển
đổi nhận thức
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Chương
trình đào tạo nâng cao nhận thức và kỹ năng số, an toàn thông tin cho cán bộ,
công chức trong cơ quan nhà nước
|
|
100
|
|
400
|
|
300
|
|
300
|
|
300
|
|
1.400
|
2
|
Chương
trình đào tạo nâng cao nhận thức và kỹ năng số, an toàn thông tin cho lãnh
đạo cấp tỉnh, huyện, xã
|
|
100
|
|
300
|
|
200
|
|
200
|
|
200
|
|
1.000
|
3
|
Chương
trình nâng cao nhận thức, năng lực, kỹ năng trong nền kinh tế số
|
|
100
|
|
300
|
|
200
|
|
200
|
|
200
|
|
1.000
|
4
|
Xây dựng
chuyên mục tuyên truyền kết quả thực hiện chuyển đổi số của tỉnh trên Cổng
Thông tin điện tử của tỉnh và Trang Thông tin điện tử của các đơn vị
|
|
100
|
|
200
|
|
200
|
|
200
|
|
200
|
|
900
|
5
|
Triển
khai chuyên mục chuyển đổi số trên Báo Vĩnh Phúc; Đài Phát thanh - Truyền hình
tỉnh
|
|
200
|
|
400
|
|
400
|
|
300
|
|
300
|
|
1.600
|
II
|
Phát
triển hạ tầng và nền tảng số
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đầu tư
nền tảng chia sẻ, tích hợp dùng chung LGSP
|
13.500
|
|
1.500
|
|
|
|
|
1.000
|
|
2.000
|
15.000
|
3.000
|
2
|
Nâng cấp
hệ thống lưu trữ dùng chung
|
11.500
|
1.500
|
1.200
|
|
|
|
|
|
|
|
12.700
|
1.500
|
3
|
Nâng cấp Trung tâm
dữ liệu số của tỉnh (Hệ thống thiết bị phần cứng và phần mềm bản quyền tại
DC)
|
50.000
|
|
60.000
|
|
60.000
|
|
70.000
|
|
40.000
|
|
280.000
|
|
4
|
Xây dựng
Trung tâm điều hành thông tin - IOC
|
5.000
|
1.000
|
5.000
|
3.000
|
12.000
|
3.000
|
|
3.000
|
|
3.000
|
22.000
|
13.000
|
|
Thuê hạ tầng thiết
bị đầu cuối phục vụ Trung tâm điều hành thông minh (Hệ thống camera, cảm biến
phục vụ giám sát môi trường, giám sát giao thông, an ninh trật tự…)
|
|
1.000
|
|
10.000
|
|
10.000
|
|
10.000
|
|
10.000
|
|
41.000
|
5
|
Xây dựng Trung tâm
dữ liệu số dự phòng thảm họa DR của tỉnh kết nối với Trung tâm DC
|
|
|
2.000
|
1.100
|
200
|
1.100
|
|
1.100
|
|
1.100
|
2.200
|
4.400
|
6
|
Đầu tư
phòng học phục vụ đào tạo cán bộ, công chức và nhân dân
|
|
|
500
|
|
5.500
|
|
|
|
|
|
6.000
|
|
7
|
Hoàn
thiện hạ tầng công nghệ thông tin cấp xã
|
3.000
|
|
9.000
|
|
10.000
|
|
10.000
|
|
|
|
32.000
|
|
8
|
Củng cố hạ tầng công
nghệ thông tin tại các sở, ban, ngành, các cơ quan đảng, đoàn thể của tỉnh
|
8.000
|
|
8.000
|
|
10.000
|
|
12.000
|
|
15.000
|
|
53.000
|
|
9
|
Củng cố hạ tầng công
nghệ thông tin cấp huyện
|
|
|
5.000
|
|
5.000
|
|
5.000
|
|
5.000
|
|
20.000
|
|
10
|
Đầu tư
hệ thống Hội nghị truyền hình cấp huyện, cấp xã
|
|
|
20.000
|
3.000
|
10.000
|
3.000
|
|
3.000
|
|
3.000
|
30.000
|
12.000
|
11
|
Thuê Hệ thống phòng
họp không giấy (eCabinet)
|
|
|
|
3.400
|
|
3.400
|
|
3.400
|
|
3.400
|
|
13.600
|
12
|
Mạng số
liệu chuyên dùng phục vụ cơ quan nhà nước đáp ứng chương trình chuyển đổi số
|
|
3.000
|
|
3.000
|
|
3.000
|
|
3.000
|
|
3.000
|
|
15.000
|
13
|
Hỗ trợ
cung cấp dịch vụ wifi Tam Đảo, Tây Thiên, Vĩnh Yên…
|
|
1.200
|
|
2.000
|
|
2.000
|
|
2.000
|
|
2.000
|
|
9.200
|
14
|
Hoàn
thiện mạng lưới phát thanh thông minh
|
|
|
5.000
|
|
8.000
|
|
7.000
|
|
10.000
|
|
30.000
|
|
15
|
Đầu tư Hệ thống bảng
tin điện tử cấp xã
|
|
|
|
|
|
|
2.000
|
|
3.000
|
|
5.000
|
|
III
|
Phát
triển thông tin và dữ liệu số
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Triển
khai các phần mềm ứng dụng dùng chung: Thư điện tử; Cổng thông tin Giao tiếp
điện tử và cổng thành phần, Một cửa điện tử, Cổng dịch vụ công, Quản lý văn
bản và điều hành, Hệ thống thông tin báo cáo
|
8.000
|
1.500
|
1.000
|
8.000
|
|
8.000
|
|
8.000
|
|
8.000
|
9.000
|
33.500
|
2
|
Triển khai hệ thống
kho dữ liệu điện tử dùng chung, cổng dữ liệu mở, các nền tảng dữ liệu dùng
chung
|
|
|
|
5.000
|
|
5.000
|
|
5.000
|
|
5.000
|
|
20.000
|
3
|
Số hóa dữ liệu
chuyên ngành; số hóa thủ tục hành chính; tạo lập dữ liệu các cơ quan khối
đảng, đoàn thể của tỉnh
|
|
5.000
|
|
15.000
|
|
18.000
|
|
15.000
|
|
12.000
|
|
65.000
|
4
|
Chuẩn
hóa dữ liệu chia sẻ phục vụ tổ chức, doanh nghiệp
|
|
|
|
1.000
|
|
1.000
|
|
500
|
|
500
|
|
3.000
|
IV
|
Tăng
cường hoạt động
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng
ứng dụng di động VinhPhuc App
|
|
|
2.000
|
|
3.000
|
|
5.000
|
|
5.000
|
|
15.000
|
|
2
|
Ứng dụng
công nghệ thông tin ngành Kế hoạch và Đầu tư
|
|
500
|
|
3.500
|
|
3.500
|
|
3.500
|
|
3.500
|
|
14.500
|
3
|
Ứng dụng
công nghệ thông tin ngành Tài chính
|
|
1.000
|
|
5.000
|
|
5.000
|
|
5.000
|
|
5.000
|
|
21.000
|
4
|
Ứng dụng
công nghệ thông tin ngành Nông nghiệp
|
|
|
|
|
2.000
|
|
5.000
|
|
7.000
|
|
14.000
|
|
5
|
Ứng dụng
công nghệ thông tin vào hoạt động logistics
|
|
|
|
|
|
|
3.000
|
|
4.000
|
|
7.000
|
|
6
|
Ứng dụng IoT trong
quản lý, giám sát, điều hành giao thông của tỉnh
|
|
|
|
|
2.000
|
|
3.000
|
|
7.000
|
|
12.000
|
|
7
|
Ứng dụng IoT quản lý
an ninh trật tự
|
|
|
|
|
3.000
|
|
5.000
|
|
2.000
|
|
10.000
|
|
8
|
Xây dựng cơ sở dữ
liệu đất đai
|
|
1.000
|
|
20.000
|
|
9.000
|
|
5.000
|
|
5.000
|
|
40.000
|
9
|
Ứng dụng IoT trong
việc giám sát môi trường
|
|
|
3.000
|
|
2.000
|
|
3.000
|
|
8.000
|
|
16.000
|
|
10
|
Ứng dụng chuyển đổi
số vào quản lý sản xuất công nghiệp
|
|
|
|
3.000
|
|
3.000
|
|
3.000
|
|
3.000
|
|
12.000
|
11
|
Xây dựng hệ thống
quản lý quy hoạch và phát triển đô thị Vĩnh Phúc
|
|
|
5.000
|
|
8.000
|
|
7.000
|
|
12.000
|
|
32.000
|
|
12
|
Triển
khai ứng dụng công nghệ thông tin lĩnh vực Du lịch
|
|
|
|
2.000
|
|
2.000
|
|
2.000
|
|
2.000
|
|
8.000
|
13
|
Ứng dụng
công nghệ thông tin tại các sở, ngành, các cơ quan đảng, đoàn thể của tỉnh
|
|
15.000
|
|
15.000
|
|
18.000
|
|
10.000
|
|
8.000
|
|
66.000
|
14
|
Mở rộng
chuyển đổi số cấp xã
|
|
|
|
5.000
|
|
5.000
|
|
5.000
|
|
5.000
|
|
20.000
|
V
|
Củng
cố an toàn, an ninh mạng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng
Trung tâm giám sát an toàn, an ninh không gian mạng - SOC
|
24.000
|
500
|
10.000
|
1.500
|
4.000
|
1.500
|
|
1.500
|
|
1.500
|
38.000
|
6.500
|
2
|
Triển
khai hệ thống phòng chống mã độc, Virus, kết nối, chia sẻ thông tin tập trung
|
|
3.000
|
|
|
|
5.000
|
|
|
|
5.000
|
|
13.000
|
3
|
Duy trì,
nâng cấp bản quyền phần mềm thương mại
|
|
5.000
|
|
|
|
10.000
|
|
|
|
10.000
|
|
25.000
|
VI
|
Đào
tạo, phát triển nguồn nhân lực
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổ chức
các chương trình đào tạo kỹ năng cơ bản cho cán bộ, công chức, nhân dân
|
|
200
|
|
600
|
|
500
|
|
500
|
|
400
|
|
2.200
|
2
|
Tổ chức
các chương trình đào tạo cho chuyên gia
|
|
300
|
|
500
|
|
1.000
|
|
800
|
|
600
|
|
3.200
|
|
TỔNG
|
123.000
|
41.300
|
138.200
|
112.200
|
144.700
|
122.300
|
137.000
|
92.500
|
118.000
|
103.200
|
660.900
|
471.500
|
(Bằng
chữ:Một nghìn một trăm ba mươi hai tỷ, bốn trăm triệu đồng chẵn)
- Tổng kinh phí giai
đoạn 2021-2025: 1.132,4 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn đầu tư công 660,9 tỷ đồng,
nguồn vốn chi thường xuyên 471,5 tỷ đồng.
- Các nhiệm vụ khái
toán chi thường xuyên nêu trên, căn cứ các hợp đồng đang triển khai hoặc tham
khảo đối với những doanh nghiệp đã cung cấp dịch vụ.
- Các dự án, nhiệm vụ
nêu trên, khi triển khai thực hiện theo Luật Ngân sách, Luật Đấu thầu và các
văn bản quy định khác có liên quan.
Phần thứ
tám
ĐÁNH GIÁ TÍNH KHẢ THI
CỦA ĐỀ ÁN
I. HIỆU
QUẢ
1. Về quản
lý và điều hành
- Chính quyền
điện tử với hạ tầng hiện đại trên nền tảng điện toán đám mây, các ứng dụng, hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu và nguồn nhân lực đủ mạnh để quản lý, vận hành
góp phần thực hiện mục tiêu hiện đại hóa nền hành chính, nâng cao năng lực quản
lý, điều hành và phục vụ công dân, doanh nghiệp tốt hơn. Với việc sử dụng các giải
pháp về trí tuệ nhân tạo trong xử lý, phân tích dữ liệu lớn, dự báo xu thế trên
nền tảng điện toán đám mây, việc quản lý, điều hành và ra quyết định sẽ hướng
tới mô hình quản trị số sẽ đưa Vĩnh Phúc trở thành một trong những tỉnh
đi tiên phong tại Việt Nam trong việc xây dựng Chính quyền
điện tử hướng tới Chính quyền số.
- Việc triển khai
chuyển đổi số ưu tiên theo các lĩnh vực: y tế; giáo dục; du lịch; nông nghiệp;
an ninh trật tự; tài nguyên môi trường; quy hoạch, quản lý đô thị; giao thông
vận tải góp phần nâng cao năng lực trong quản lý, điều hành các ngành, lĩnh vực
và góp phần vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Khai thác Trung tâm
thông tin sẽ cho phép tiếp nhận và xử lý khối lượng thông tin rất lớn (thông
tin hiện tại, thời gian thực, thông tin quá khứ, thông tin dự báo về các yếu tố
đầu vào, nhiều loại thông tin liên quan đến đối tượng) để hỗ trợ lãnh đạo ra
quyết định chính xác và kịp thời; cho phép dự báo dài hạn hơn, toàn diện hơn,
độ chính xác cao hơn (dự báo được tương tác giữa nhiều đầu vào khác nhau liên
quan đến hành vi của đối tượng quản lý, dự báo được kết quả sau nhiều vòng
tương tác).
2. Hiệu quả
về kinh tế
Phát triển, ứng dụng
công nghệ thông tin, thực hiện lộ trình chuyển đổi số, hoàn thiện chính quyền
điện tử hướng đến chính quyền số, kinh tế số, xã hội số mang lại hiệu quả kinh
tế cho cả hệ thống chính trị và doanh nghiệp, người dân, góp phần giảm thiểu
thời gian, công sức trong giao dịch hành chính, chi phí không chính thức cho
doanh nghiệp, người dân với chính quyền, từ đó đem lại năng suất lao động, hiệu
quả cao trong hoạt động kinh tế của doanh nghiệp và người dân.
Với việc xây dựng các
hệ thống thông tin cùng với các giải pháp đồng bộ, doanh nghiệp và người dân
được cung cấp môi trường phát triển ngày càng tiện ích, ưu việt; công dân,
doanh nghiệp được sử dụng các dịch vụ trên mạng ở các cấp độ khác nhau và được
cung cấp thông tin một cách minh bạch, thuận lợi, kịp thời...
Việc thu thập, phân
tích dự trên dữ liệu lớn giúp nâng cao khả năng dự báo, đưa ra chiến lược phát
triển kinh tế phù hợp, nâng cao năng lực cạnh tranh, mang lại nhiều giá trị gia
tăng cho nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thu hút đầu tư phát triển
kinh tế cho tỉnh.
3. Hiệu quả
về xã hội
Việc ứng dụng các
công nghệ mới trong xã hội ngày càng sâu rộng với xu
hướng phát triển chung của thế giới chính là đáp ứng quy luật cung - cầu, phù
hợp với các xu thế công nghệ tất yếu trên thế giới. Điều này sẽ giúp hiện đại
hóa hạ tầng cơ sở trong các ngành, lĩnh vực góp phần đưa các ngành trở nên hiện
đại, đồng bộ và bền vững hơn, phục vụ con người hiệu quả hơn.
Việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong các ngành, lĩnh vực đặc biệt là chính quyền điện tử sẽ góp
phần cung cấp dịch vụ, cũng là các kênh tuyên truyền nâng cao nhận thức của
người dân.
Người dân, du khách
được tiếp cận các dịch vụ chất lượng theo công nghệ tiên tiến, hiện đại trong
các ngành giáo dục, y tế, giao thông, du lịch…, theo
hướng tiện ích mang lại cho người dân một cuộc sống thoải mái. Ngoài ra người
dân cũng có các cơ hội để tương tác với chính quyền nhiều hơn, chính quyền minh
bạch và gần dân hơn.
Với hạ tầng và các
ứng dụng thông minh được áp dụng vào mọi mặt của đời sống, các cấp chính quyền
có hệ thống cơ sở dữ liệu được phân tích toàn diện trên nền tảng trí tuệ nhân
tạo, giúp chính quyền đưa ra những quyết sách phù hợp, hiệu quả cho sự phát
triển bền vững của địa phương.
II. ĐÁNH
GIÁ RỦI RO
1. Rủi ro về
công nghệ, giải pháp kỹ thuật
- Rủi ro của dự án về
mặt công nghệ, giải pháp kỹ thuật sẽ tính đến cả hai khía cạnh, đó là sự thay
đổi của công nghệ thông tin và sự thay đổi của công nghệ trong lĩnh vực ứng
dụng. Đồng thời các rủi ro còn có thể đến do những yếu tố về giải pháp thiết kế
khi không tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật, thiếu phân tích kỹ lưỡng quy trình
xử lý nghiệp vụ, hoặc không đặt dự án trong một thiết kế tổng thể dẫn đến khi
triển khai thiếu các yếu tố đồng bộ, bảo đảm sự thành công của dự án.
- Để hạn chế những
rủi ro về công nghệ và giải pháp kỹ thuật, cần lưu ý các yếu tố sau:
Dự án cần được thiết
kế bởi hai nhóm chuyên gia am hiểu về công nghệ thông tin và chuyên ngành ứng
dụng, đặc biệt khi thiết kế cần tuân thủ tiêu chuẩn kỹ thuật, phân tích kỹ
lưỡng quy trình xử lý nghiệp vụ.
Thiết kế Dự án cần
đặt trong hệ thống tổng thể, tính đến các yếu tố đồng bộ, đến sự tác động và kế
thừa kết quả các dự án khác liên quan.
Thiết kế phần mềm
phải bảo đảm đầy đủ các yêu cầu, tiêu chuẩn mà khách hàng đề ra.
Thời gian thiết kế và
triển khai dự án cần diễn ra nhanh chóng, thông thường nên kết thúc trong vòng
1 năm.
Lựa chọn phương án
thuê dịch vụ cũng là một biện pháp hạn chế rủi ro, những thay đổi về công nghệ
sẽ được nhà cung cấp khắc phục từ sự nâng cấp và chuyển dịch đối tượng sử dụng.
2. Rủi ro về
cơ cấu tổ chức và cơ chế chính sách
Việc triển khai Đề án
hoàn thiện chính quyền điện tử hướng đến chính quyền số sẽ dẫn đến những thay
đổi nhất định trong cơ cấu tổ chức như thay đổi cách thức xử lý công việc đối
với bộ phận tiếp nhận vận hành, thay đổi hành vi và những cảm nhận của bộ phận
hưởng thụ kết quả Đề án. Điều này cần phải được tính đến những yếu tố tác động
của Đề án trước khi bắt đầu triển khai Đề án để có những chuẩn bị kịp thời,
cũng như trong quá trình triển khai và khi kết thúc triển khai, cần có những
đào tạo nhận thức đối với từng đối tượng cụ thể.
Khi triển khai chính
quyền điện tử, áp dụng công nghệ tự động hiện đại vào nó sẽ làm thay đổi quy
trình, thói quen, tính kỷ luật, do đó rất cần các cơ chế chính sách đồng bộ đi
kèm. Nếu thiếu sự đồng bộ giữa cơ chế, chính sách thì hệ thống sẽ không phát
huy được hiệu quả đầu tư.
3. Rủi ro về
tài chính
Việc xây dựng chính
quyền điện tử gặp phải rủi ro về tài chính do thiếu ngân sách, chi phí, phương
tiện đầu tư cho dự án. Điều này dẫn tới việc kéo dài thời gian chuẩn bị cũng
như triển khai dự án, gây ra nhiều hệ lụy liên quan như phải điều chỉnh công
nghệ, thiết kế lại hệ thống.
Xây dựng chính quyền
điện tử cần được cân nhắc kỹ lưỡng về nguồn lực tài chính, bao gồm cả nguồn lực
ngân sách và huy động từ xã hội, xây dựng phương án tài chính bảo đảm trước khi
bước vào giai đoạn triển khai dự án.
4. Rủi ro về
nhân lực
Hoàn thiện chính
quyền điện tử cần bảo đảm hai loại nhân lực đó là nhân lực trực tiếp triển khai
dự án (thông thường là Nhà thầu được lựa chọn thông qua đấu thầu) và nhân lực
tiếp nhận và vận hành hệ thống sau khi được chuyển giao công nghệ. Đối với nhân
lực Nhà thầu cũng cần lưu ý hai loại nhân lực đó là nhân lực công nghệ thông
tin và nhân lực chuyên ngành (thông thường phải là các chuyên gia giỏi trong
các lĩnh vực), điều này cần được đề cập trong hồ sơ mời thầu về điều kiện nhân
lực đáp ứng, bên cạnh đó đơn vị tiếp nhận dự án cần có sự chuẩn bị về nhân lực
tiếp nhận chuyển giao công nghệ.
Khi thực hiện Đề án
cũng phải phòng ngừa tình trạng có hạ tầng hiện đại, có cơ sở dữ liệu, có thông
tin, song chất lượng cơ sở dữ liệu thiếu độ tin cậy cao, không sử dụng được
hoặc khai thác sử dụng kém hiệu quả do không có cơ chế vận hành, không bảo đảm
nguồn lực hoặc nếu nguồn số liệu đầu vào không tốt, không tin cậy được thì
không thể xây dựng cơ sở dữ liệu tốt. Do vậy, cần đào tạo, bảo đảm nguồn nhân
lực đủ tốt để có thể quản lý, vận hành các hệ thống. Đồng thời, cần phải tính
toán đến khâu thu thập số liệu từ các cơ quan quản lý, các doanh nghiệp, người
dân sao cho kịp thời, chính xác và sử dụng được; điều này cũng tốn kém khá
nhiều nhân lực và kinh phí để thực hiện. Ngoài ra cũng cần phải tính đến việc
rà soát sửa đổi chính sách, vận hành thu thập thông tin từ các cơ quan, đơn vị
có liên quan.
5. Rủi ro về
an ninh mạng và tội phạm công nghệ cao
- Vấn đề an toàn, an
ninh mạng trở thành mối quan tâm hàng đầu của các quốc gia, địa phương. An
toàn, an ninh mạng đã trở thành nhu cầu cốt lõi để xây dựng một xã hội bền vững
và an toàn cho người sử dụng dịch vụ trực tuyến trong không gian mạng. Các cuộc tấn công mạng bằng
nhiều phương thức, thủ đoạn phải được sớm phát hiện, ngăn chặn, cô lập, khắc phục. Các biện pháp dự phòng luôn
sẵn sàng trong mọi tình huống để không bị gián đoạn, đứt gãy các hoạt động có
liên quan.
- Thực hiện chủ
trương chuyển đổi số, xây dựng nền kinh tế số, xã hội số, các hoạt động kinh tế
- xã hội trên không gian mạng sẽ ngày càng phát triển, do vậy cũng là môi
trường, điều kiện lý tưởng cho tội phạm sử dụng công nghệ cao phát triển với
nhiều thủ đoạn tinh vi, nguy hiểm, nổi lên là các loại tội phạm khủng bố, lừa
đảo, mua bán vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, ma túy, chất gây nghiện, giấy
tờ, bằng cấp giả, chiếm đoạt tài sản, thanh toán điện tử qua mạng ngày càng gia
tăng, diễn biến ngày càng phức tạp gây thiệt hại lớn và bức xúc trong nhân dân.
Phần thứ chín
TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Sở Thông
tin và Truyền thông
Là cơ quan thường
trực giúp UBND tỉnh trong việc theo dõi, giám sát toàn bộ quá trình thực hiện
Đề án bảo đảm tập trung, thống nhất, đồng bộ, hiệu quả; phối hợp với các Sở,
ban, ngành, đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện các dự án theo từng lĩnh vực.
a) Tham mưu với UBND
tỉnh:
- Ban hành danh mục
dữ liệu, cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh.
- Xây dựng quy chế về
các thông tin, số liệu bắt buộc phải tích hợp, công bố trên Cổng dữ liệu hoặc
Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
- Xây dựng chính sách
ưu đãi đối với cán bộ thực hiện nhiệm vụ công nghệ thông tin trong tỉnh Vĩnh
Phúc.
- Đưa hoạt động triển
khai chính quyền điện tử vào tiêu chí thi đua, khen thưởng của tỉnh.
- Xem xét, quyết định
cơ chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương bảo đảm nhịp nhàng,
hiệu quả, tránh tình trạng chồng chéo hoặc không rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ
của các đơn vị khi triển khai chính quyền điện tử.
b) Tổ chức, triển
khai và theo dõi việc hoàn thiện Chính quyền điện tử tỉnh Vĩnh Phúc.
c) Chủ trì tham mưu
các tiêu chuẩn, quy định về công nghệ cho các dự án liên quan đến chính quyền
điện tử, bảo đảm khả năng kết nối hệ thống, chia sẻ dữ liệu, dùng chung hạ
tầng, hướng dẫn các Sở, ban, ngành thực hiện và giám sát các dự án, giải pháp
để bảo đảm phù hợp với các tiêu chuẩn, quy định đã ban hành.
d) Quản lý, cập nhật,
báo cáo và đề xuất với UBND tỉnh các kế hoạch, giải pháp cụ thể, chi tiết để
thực hiện Đề án này.
đ) Tổng hợp dự toán
kinh phí thực hiện, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các đơn
vị liên quan tham mưu UBND tỉnh cân đối kinh phí cho hoạt động phát triển chính
quyền điện tử trên địa bàn theo Đề án và khả năng thực tế.
e) Tham mưu xây dựng
kế hoạch đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chuyên trách về công nghệ thông
tin, an toàn thông tin bảo đảm đáp ứng yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin
trong cơ quan nhà nước.
2. Văn phòng
UBND tỉnh
- Chủ trì, phối hợp
với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố công khai tiến độ giải
quyết hồ sơ trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và Cổng dịch công quốc gia.
- Chủ trì, phối hợp
xây dựng quy trình điện tử để thực hiện các giao dịch và giải quyết thủ tục
hành chính đối với người dân và doanh nghiệp.
3. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính và các đơn vị liên quan tham mưu
UBND tỉnh cân đối, bố trí nguồn vốn bảo đảm triển khai thực hiện các dự án
chính quyền điện tử theo quy định Luật Đầu tư công.
- Hướng dẫn các đơn
vị, địa phương tổ chức thực hiện các dự án thành phần, thẩm định dự án sử dụng
vốn đầu tư công theo quy định.
4. Sở Tài
chính
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan
cân đối và bố trí vốn chi thường xuyên trong kế hoạch ngân sách hàng năm để
thực hiện các hoạt động phát triển chính quyền điện tử trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn các đơn vị, địa phương tổ chức thực
hiện các dự án, các nhiệm vụ thành phần. Chủ trì thẩm định đề cương, dự toán
các nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn chi thường xuyên theo quy
định.
5. Sở Nội vụ
- Phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông rà soát đội ngũ nhân lực thực hiện nhiệm vụ công nghệ
thông tin, đề xuất phương án bổ sung bảo đảm số lượng và chất lượng để thực
hiện Đề án.
- Tổng hợp kế hoạch
đào tạo, tập huấn cán bộ để đáp ứng khả năng quản trị, vận hành, triển khai, sử
dụng các ứng dụng chính quyền điện tử và nâng cao kỹ năng số cho cán bộ, công
chức, viên chức.
6. Sở Khoa
học và Công nghệ
- Phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông đánh giá, giám định công nghệ phục vụ cho chính quyền
điện tử.
- Tham mưu với Hội
đồng Khoa học công nghệ và UBND tỉnh định hướng nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và
công nghệ phục vụ chính quyền điện tử.
7. Công an
tỉnh
- Thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về an ninh mạng, bảo vệ bí mật nhà nước và phòng, chống
khủng bố, tấn công mạng.
- Phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông trong việc rà quét, phát hiện, khắc phục, xử lý những
hạn chế tồn tại trên không gian mạng của tỉnh.
8. Các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan
- Trên cơ sở nội dung
Đề án này, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tổ chức triển khai các nhiệm vụ
được giao của ngành, đơn vị, địa phương mình và phân công lãnh đạo trực tiếp
chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện; chủ động phối hợp với các cơ
quan liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện, bảo đảm bảo hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao.
- Đẩy mạnh triển khai
chính quyền điện tử theo định hướng của tỉnh trong công tác quản lý hành chính,
triển khai ứng dụng chuyên ngành, cơ sở dữ liệu nhằm nâng cao hiệu quả công
tác, cung cấp các dịch vụ công trực tuyến thuộc phạm vi quản lý ở các cấp độ
phù hợp, bố trí cán bộ chuyên trách hoặc phụ trách thực hiện nhiệm vụ công nghệ
thông tin theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
- Phối hợp chặt chẽ
với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan trong quá trình tổ
chức thực hiện triển khai chính quyền điện tử tỉnh Vĩnh Phúc.
Phần thứ mười
KIẾN NGHỊ
1. Đề nghị Hội đồng
nhân dân tỉnh ưu tiên, bố trí kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ của Đề án khi
đã được phê duyệt; giám sát quá trình tổ chức thực hiện Đề án.
2. Việc triển khai Đề
án gắn với tối ưu hóa qui trình quản lý, nghiệp vụ, do vậy các cơ quan, đơn vị
phải chủ động, sáng tạo để thay đổi thói quen, cải tiến quy trình cũ hoặc xây
dựng quy trình hoàn toàn mới.
3. Tạo lập dữ liệu
số, tổ chức dữ liệu số cần phải được các cơ quan, đơn vị đặc biệt quan tâm vì
dữ liệu có tính chất nền tảng. Dữ liệu phải bảo đảm liên thông, kết nối
giữa các Sở, ngành, cấp huyện, cấp xã, chia sẻ với các Bộ, ngành Trung
ương và phải được cập nhật liên tục.
4. Cần phải thu hút
nguồn nhân lực có chất lượng về an toàn thông tin để thực hiện nhiệm vụ bảo đảm
an toàn dữ liệu, an ninh thông tin, đặc biệt là an toàn không gian mạng của
tỉnh.
Phần thứ mười
một
KẾT LUẬN
Dưới nhiều giác
độ,theo xu hướng chung của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4; theo chủ
trương, định
hướng của Đảng và Chính phủ; căn cứ thực trạng, nhu cầu của
các đơn vị, địa phương,UBND tỉnh tỉnh Vĩnh Phúc xác định xây dựng Đề án hoàn thiện
chính quyền điện tử hướng đến chính quyền số tỉnh Vĩnh Phúc là vấn đề mang tính
khách quan, cấp bách. Tuy nhiên, việc hoàn thiện chính quyền
điện tử là một quá trình phức tạp, dài hạn đòi hỏi sự đồng lòng, quyết tâm, sự tham gia
của nhiều thành phần xã hội, nhiều lực lượng chuyên trách, toàn thể cán
bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
Sau khi đề ra các nội
dung định hướng tổng thể cho việc hoàn thiện chính quyền điện tử tỉnh
Vĩnh Phúc, Đề
án
đã đề xuất lộ
trình triển khai và các giải pháp công nghệ trong giai đoạn 2021-2025. Đề án đã đề
xuất những nội
dung,
giải pháp công
nghệ và phi
công nghệ để bổ trợ cho việc triển khai thực hiện, hỗ trợ cho
tỉnh tập trung sử dụng tốt hơn các nguồn lực, cho phép triển khai các giải pháp
mang tính tổng thể liên ngành, xa hơn là các khả năng dự báo, phân tích dữ liệu
lớn, trí tuệ nhân tạo,... giúp giải quyết các vấn đề tổng thể của chính quyền
các cấp, phát huy vai trò của người dân trong việc xây dựng chính quyền điện tử
và kiến tạo mô hình chính quyền điện tử tỉnh Vĩnh Phúc phát triển bền vững.
Đề án đã đề
xuất phương pháp tiếp cận có tính linh hoạt cao, nhằm ưu tiên
triển khai một số các dự án hạ tầng nền tảng với quy mô phù hợp. Nhiều giải pháp
thuộc các lĩnh vực có khả năng triển khai nhanh chóng và mang lại hiệu quả ngay
trong giai đoạn ngắn hạn trước mắt. Ở các bước tiếp theo, sẽ triển khai đồng bộ
theo
các lĩnh vực ưu tiên, theo từng chương trình để giải quyết
các vấn đề đang vướng mắc nhằm, thúc đẩy phát triển
kinh tế
- xã hội,
hình thành nên một mô hình địa phương phát triển toàn diện, bền
vững./.
PHỤ LỤC 1
CHỈ SỐ CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban
hành kèm theo Đề án hoàn thiện chính quyền điện tử hướng đến chính quyền số tỉnh
Vĩnh Phúc, giai đoạn 2021-2025 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
1. Kết quả xếp hạng
chỉ số công nghệ thông tin và truyền thông (ICT Index) của tỉnh Vĩnh Phúc
STT
|
NĂM
ĐÁNH GIÁ
|
XẾP
HẠNG SO VỚI 63 TỈNH, THÀNH PHỐ
|
1
|
2020
|
31
|
2
|
2019
|
21
|
3
|
2018
|
18
|
4
|
2017
|
18
|
5
|
2016
|
24
|
6
|
2015
|
26
|
2. Xếp hạng các chỉ số thành phần
cấu thành ICT Index của tỉnh Vĩnh Phúc năm 2020
STT
|
TÊN
CHỈ SỐ
|
XẾP
HẠNG TRONG VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ
|
XẾP
HẠNG TRONG NƯỚC
|
1
|
Ứng dụng công nghệ
thông tin trong cơ quan nhà nước
|
4/7
|
6/63
|
2
|
Cổng thông tin điện
tử cấp tỉnh
|
4/7
|
28/63
|
3
|
Chỉ số triển khai
dịch vụ công
|
4/7
|
30/63
|
4
|
Phát triển nguồn
nhân lực
công nghệ thông tin
trong
cơ quan nhà nước
|
6/7
|
41/63
|
5
|
Phát triển hạ tầng
công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước
|
7/7
|
46/63
|
6
|
Cơ chế, chính sách
về công nghệ thông tin
|
5/7
|
52/63
|
|
Xếp hạng chung
|
6/7
|
31/63
|
3. Xếp hạng an toàn thông tin: năm 2020, Bộ Thông
tin và Truyền thông xếp Vĩnh Phúc trong Nhóm A gồm 3 tỉnh (Xếp hạng theo 4 mức
độ từ tốt đến kém A, B, C, D).
PHỤ LỤC 2
THÔNG TIN LIÊN QUAN ĐẾN ĐẦU TƯ CHO
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Ban hành kèm
theo Đề án hoàn thiện chính quyền điện tử hướng đến chính quyền số tỉnh Vĩnh
Phúc, giai đoạn 2021-2025 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
I. CHI CHO CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN GIAI ĐOẠN 2016-2020
Đơn
vị tính: tỷ
đồng
STT
|
NĂM
|
NGUỒN
ĐẦU TƯ CÔNG
|
NGUỒN
SỰ NGHIỆP
|
TỔNG
CHI CHO CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
|
1
|
2016
|
90,281
|
10,865
|
101,146
|
2
|
2017
|
53,924
|
114,865
|
168,789
|
3
|
2018
|
89,977
|
66,499
|
156,476
|
4
|
2019
|
87,126
|
24,626
|
111,752
|
5
|
2020
|
19,375
|
83,032
|
102,407
|
|
Tổng
|
340,683
|
299,887
|
640,570
|
II. TỶ LỆ CHI CHO
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRÊN TỔNG CHI NGÂN SÁCH CỦA TỈNH GIAI ĐOẠN 2016-2020
Đơn
vị tính: tỷ
đồng
STT
|
NĂM
|
TỔNG
CHI NGÂN SÁCH TỈNH
|
CHI
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
|
TỶ
LỆ SO VỚI CHI NGÂN SÁCH TỈNH
|
Tổng
chi
|
Chi
đầu tư công
|
Chi
đầu tư công theo kế hoạch do Sở TT&TT theo dõi
|
Tổng
chi
|
Chi
đầu tư công
|
Chi
đầu tư công theo kế hoạch do Sở TT&TT theo dõi
|
1
|
2016
|
13.173
|
101,146
|
90,281
|
12,56
|
0,77%
|
0,69%
|
0,10%
|
2
|
2017
|
14.336
|
168,789
|
53,924
|
25,00
|
1,18%
|
0,38%
|
0,17%
|
3
|
2018
|
14.368
|
156,476
|
89,977
|
22,27
|
1,09%
|
0,63%
|
0,15%
|
4
|
2019
|
15.706
|
111,752
|
87,126
|
12,29
|
0,71%
|
0,55%
|
0,08%
|
5
|
2020
|
19.107
|
102,407
|
19,375
|
9,17
|
0,54%
|
0,10%
|
0,05%
|
|
Tổng
|
76.690
|
640,57
|
340,683
|
81,29
|
0,84%
|
0,44%
|
0,11%
|
PHỤ LỤC 3
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ XÂY DỰNG
CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 17/NQ-CP NGÀY 07/3/2019CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm
theo Đề án hoàn thiện chính quyền điện tử hướng đến chính quyền số tỉnh Vĩnh
Phúc, giai đoạn 2021-2025 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Số
liệu tính đến ngày 31/12/2020
TT
|
NỘI
DUNG
|
THỰC
HIỆN
|
CHỈ
TIÊU
|
KẾT
QUẢ
|
1
|
Tổng số thủ tục
hành chính
|
1.869
|
|
|
2
|
Số dịch vụ
công
mức 3
|
258
|
|
|
3
|
Số dịch vụ
công
mức 4
|
321
(17,2%)
|
30%
|
Chưa
đạt
|
4
|
Tỷ lệ văn bản trao
đổi giữa các cơ quan nhà nước của đơn vị hoàn toàn dưới dạng điện tử
|
100%
|
90%
|
Đạt
|
5
|
Tổng số văn bản
trao đổi giữa các cơ quan nhà nước của tỉnh
|
730.317
|
100%
|
Đạt
|
6
|
Tổng số dịch vụ
công
trực
tuyến
mức độ 3 được tích hợp lên Cổng Dịch vụ công quốc gia
|
257
|
30%
|
Chưa
đạt
|
7
|
Tổng số dịch vụ
công
trực
tuyến
mức độ 4 được tích hợp lên Cổng Dịch vụ công quốc gia
|
8
|
Tỷ lệ người dân và
doanh nghiệp tham gia hệ thống thông tin Chính phủ điện tử được xác thực định
danh điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin của
tỉnh
|
0%
|
20%
|
Chưa
đạt
|
9
|
Tỷ lệ hồ sơ giải
quyết thủ tục hành chính được thực hiện thông qua Hệ thống thông tin một cửa
điện tử cấp bộ, cấp tỉnh
|
100%
|
100%
|
Đạt
|
10
|
Cổng dịch vụ công
của bộ, tỉnh có cung cấp giao diện mobile cho các thiết bị di động
|
100%
|
50%
|
Đạt
|
11
|
Tổng số dịch vụ
công có
hỗ trợ hướng dẫn sử dụng, giải đáp thắc mắc cho người dân và doanh nghiệp
|
100%
|
100%
|
Đạt
|
12
|
Cổng dịch vụ công
của tỉnh có công khai mức độ hài lòng của người dân khi sử dụng dịch vụ
công
trực
tuyến
theo từng cơ
quan nhà nước
của tỉnh
|
100%
|
50%
|
Đạt
|
13
|
Số lượng dịch vụ
công
trực
tuyến
mức độ 3 sử dụng chữ ký số trên nền tảng di động để thực hiện thủ tục
hành chính
|
0
|
20%
|
Chưa
đạt
|
14
|
Số lượng dịch vụ
công trực tuyến mức độ 4sử dụng chữ ký số trên nền tảng di động để thực hiện
thủ tục hành chính
|
0
|
20%
|
Chưa
đạt
|
15
|
Số lượng dịch vụ
công
trực
tuyến
mức độ 3 đã kết nối và sử dụng dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc
gia về
Đăng ký doanh nghiệp
|
Chưa
có công cụ thống kê
|
50%
|
|
16
|
Số lượng dịch vụ
công
trực
tuyến
mức độ 4 đã kết nối và sử dụng dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc
gia về
Đăng ký doanh nghiệp
|
Chưa
có công cụ thống kê
|
50%
|
|
17
|
Tỷ lệ hồ sơ công
việc tại cấp tỉnh được xử lý trên môi trường mạng
|
Chưa
có công cụ thống kê
|
80%
|
|
18
|
Tỷ lệ hồ sơ công
việc tại cấp huyện được xử lý trên môi trường mạng
|
Chưa
có công cụ thống kê
|
60%
|
|
19
|
Tỷ lệ hồ sơ công
việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng
|
Chưa
có công cụ thống kê
|
30%
|
|
20
|
Tỷ lệ báo cáo định
kỳ (không bao gồm nội dung mật) được gửi, nhận qua Hệ thống thông tin báo cáo
quốc gia
|
0%
|
30%
|
Chưa
đạt
|
21
|
Giảm được khoảng
bao nhiêu % thời gian họp thông qua ứng dụng Hệ thống thông tin phục vụ họp
và xử lý công việc, văn phòng điện tử
|
0%
|
30%-50%
|
Chưa
đạt
|
22
|
Giảm được khoảng
bao nhiêu % tài liệu giấy thông qua ứng dụng Hệ thống thông tin phục vụ họp
và xử lý công việc, văn phòng điện tử
|
0%
|
30%-50%
|
Chưa
đạt
|