ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 100/KH-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
22 tháng 6 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 84-CTR/TU
NGÀY 31/12/2019 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 52-NQ/TW
NGÀY 27/9/2019 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG CHÍNH SÁCH CHỦ ĐỘNG THAM
GIA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ
Thực hiện Nghị quyết
số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương chính sách chủ
động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; Nghị quyết số 50/NQ-CP
ngày 17/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết
số 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương,
chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; Chương
trình hành động số 84-CTr/TU ngày 31/12/2019 của của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh
Vĩnh Phúc thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một
số chủ trương chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư, UBND tỉnh Vĩnh Phúc xây dựng Kế hoạch triển khai, thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tổ chức quán
triệt sâu sắc và thực hiện đầy đủ, có hiệu quả các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ
và giải pháp đã được đề ra trong Nghị quyết số 50/NQ- CP ngày 17/4/2020 của
Chính phủ, Chương trình hành động số 84-CTr/TU ngày 31/12/2019 của của Ban chấp
hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 52- NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính
trị về một số chủ trương chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư.
2. Xác định rõ
các nội dung, nhiệm vụ chủ yếu cụ thể để các sở, ban, ngành; UBND huyện, thành
phố tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết
số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ, Chương trình hành động số 84-CTr/TU
ngày 31/12/2019 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc nhằm nâng cao hiệu quả
và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế.
3. Chuyển đổi
thành công sang mô hình tăng trưởng kinh tế dựa trên khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo hướng hiện
đại nâng cao chất lượng cuộc sống và phúc lợi của người dân, tăng cường quốc
phòng, an ninh.
4. Nâng cao khả
năng tiếp nhận và ứng dụng các thành tựu tiên tiến của cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư trong các lĩnh vực trọng điểm, có tiềm năng, lợi thế của tỉnh nhằm
nâng cao năng suất lao động, phát triển kinh tế - xã hội.
5. Các sở, ban,
ngành và địa phương chuẩn bị tốt các điều kiện, các nguồn lực cho việc chủ động,
tích cực tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, đổi mới tư duy quản lý
và sản xuất kinh doanh tạo bước đột phá với lộ trình phù hợp trong phát triển
kinh tế - xã hội.
6. Xác định rõ
vài trò của doanh nghiệp, người dân là trọng tâm trong quá trình chủ động tham
gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Nhà nước có vai trò xây dựng hành
lang pháp lý, các chính sách hỗ trợ để thúc đẩy nhanh quá trình, tạo điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân thực hiện Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư. Đồng thời phát huy vai trò của các hội nghề nghiệp, các nghiệp đoàn trong
quá trình triển khai.
II. NỘI DUNG
1. Công tác tuyên truyền
Xây dựng các
chuyên đề, hội thảo nhằm nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền về
sự cấp thiết phải chủ động tham gia tích cực và có hiệu quả cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư, coi đó là một nhiệm vụ trọng tâm.
Nội dung cốt lõi
của chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư của Vĩnh
Phúc là thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên tất cả
các ngành, lĩnh vực, xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao, phát triển kinh tế
số, chính quyền điện tử, từng bước xây dựng đô thị thông minh.
2. Xây dựng một số chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư
- Xây dựng các cơ
chế chính sách về doanh nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo, sở hữu trí tuệ, thương mại,
đầu tư, kinh doanh để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển đổi số và
phát triển các sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh tế mới dựa trên nền tảng công
nghệ số, Internet và không gian mạng. Đồng thời, ngăn chặn kịp thời các tác động
tiêu cực về kinh tế và xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự,
an toàn xã hội trên không gian mạng.
- Xây dựng cơ chế
quản lý phù hợp với môi trường kinh doanh số, tạo thuận lợi cho đổi mới sáng tạo.
Xây dựng và triển khai thể chế thử nghiệm có kiểm soát đối với các công nghệ, sản
phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới hình thành từ cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư. Quy định rõ phạm vi không gian và thời gian thử nghiệm.
- Xây dựng các
chính sách tài chính nhằm khuyến khích, huy động mọi nguồn lực xã hội đầu tư
cho các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ, đổi mới
sáng tạo.
- Hoàn thiện cơ
chế, chính sách thúc đẩy mạnh mẽ thanh toán không dùng tiền mặt. Khuyến khích
các doanh nghiệp xây dựng các hệ thống thanh toán số. Quản lý và kiểm soát chặt
chẽ các hình thức thanh toán trực tuyến qua biên giới.
Khuyến khích
doanh nghiệp tư nhân có đủ năng lực tham gia xây dựng hạ tầng viễn thông và các
hạ tầng khác phục vụ cho chuyển đổi số.
- Đổi mới nội
dung và chương trình giáo dục, đào tạo theo hướng phát triển năng lực tiếp cận,
tư duy sáng tạo thích ứng với môi trường công nghệ liên tục phát triển; đưa vào
chương trình giáo dục phổ thông nội dung kỹ năng số và ngoại ngữ tối thiểu. Đổi
mới cách dạy và học trên cơ sở áp dụng công nghệ số; lấy đánh giá của doanh
nghiệp làm thước đo cho chất lượng đào tạo của các trường đại học, cao đẳng.
Khuyến khích xây dựng các mô hình giáo dục, đào tạo mới dựa trên các nền tảng số.
- Khuyến khích và
ưu đãi đối với các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp công nghệ tham gia trực tiếp
vào quá trình giáo dục và đào tạo, tạo ra sản phẩm phục vụ cho nền kinh tế số.
- Xây dựng chính
sách hỗ trợ các ngành công nghệ ưu tiên thông qua đổi mới, hoàn thiện thể chế,
tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi; hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng; phát triển
nguồn nhân lực; phát triển khoa học và công nghệ; đặt hàng mua sắm công.
- Xây dựng chính
sách về đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng nâng cao tiêu chuẩn công nghệ,
khuyến khích hình thức liên doanh và tăng cường liên kết, chuyển giao công nghệ
giữa doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài;
quản lý chặt chẽ hoạt động của các doanh nghiệp dựa trên nền tảng cung cấp dịch
vụ xuyên quốc gia để bảo đảm môi trường kinh doanh bình đẳng trong nước.
- Xây dựng cơ chế
hợp tác giữa Nhà nước và các doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp trong xây dựng
và thực thi các chính sách. Phát huy sự tham gia có hiệu quả của Mặt trận Tổ quốc,
các tổ chức chính trị-xã hội, các đối tượng chịu tác động của chính sách vào
quá trình hoạch định và giám sát thực thi các chính sách liên quan đến cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Tăng cường sự
tham gia của người dân đối với các hoạt động của cơ quan Nhà nước và hoàn thiện
sự tương tác toàn diện giữa Chính phủ với người dân và doanh nghiệp, từ đó nâng
cao hơn nữa ý thức tham gia của người dân trong phản biện chính sách.
3. Xây dựng chính quyền số, phát triển cơ sở hạ tầng chủ động tham gia
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
- Xây dựng chính
quyền điện tử, tiến tới chính quyền số. Hoàn thiện các quy trình, thủ tục hành
chính phù hợp với hoạt động của chính quyền số, cắt giảm tối đa giao dịch trực
tiếp.
- Xây dựng cơ sở
dữ liệu số của UBND tỉnh và các cấp chính quyền, tạo điều kiện để mọi công dân
có thể cập nhật thông tin cần thiết về hoạt động của bộ máy nhà nước. Đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng thu thập, quản lý dữ liệu và giao dịch trên nền tảng
Internet ở các cơ quan nhà nước. Phát triển đồng bộ hạ tầng dữ liệu của tỉnh,
hình thành hệ thống trung tâm dữ liệu Vĩnh Phúc kết nối đồng bộ và thống nhất.
- Xây dựng và thực
hiện tốt công việc chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh trên cơ sở các nội dung phê
duyệt tại Đề án chuyển đổi số quốc gia. Thường xuyên đánh giá tiến độ, kết quả
triển khai đối với việc thực hiện chuyển đổi số của tỉnh.
- Xây dựng hạ tầng
thanh toán số theo hướng đồng bộ, thống nhất, dùng chung, tận dụng và khai thác
có hiệu quả hạ tầng mạng lưới viễn thông để triển khai các dịch vụ thanh toán
cho người dân với chi phí thấp.
- Đầu tư nâng cấp
hạ tầng kỹ thuật bảo đảm an toàn, an ninh mạng. Xây dựng và triển khai có hiệu
quả Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 25/7/2018 của Bộ Chính trị về Chiến lược an
ninh mạng quốc gia.
- Nâng cấp hạ tầng
các ngành, lĩnh vực quan trọng, thiết yếu đảm bảo đồng bộ, hiện đại đáp ứng yêu
cầu áp dụng công nghệ của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, trước hết là hạ
tầng công nghệ thông tin và giao thông.
- Xây dựng và triển
khai các chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp nghiên cứu và ứng dụng công nghệ,
thực hiện chuyển đổi số, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh
tranh của nền kinh tế.
- Phát triển mạnh
đào tạo nghề và hỗ trợ đào tạo kỹ năng cho chuyển đổi công việc. Xây dựng chính
sách hỗ trợ cho người lao động khi tham gia đào tạo lại, đào tạo nâng cao
chuyên môn và kỹ năng để chuyển đổi công việc.
- Đẩy mạnh thu
hút và sử dụng hiệu quả các nguồn lực từ nước ngoài và các đối tác quốc tế cho
hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo, chuyển
giao công nghệ. Đẩy mạnh thu hút đầu tư trong và ngoài nước, trong đó ưu tiên
thu hút các dự án ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, phát triển công
nghiệp phụ trợ, bắt kịp các xu hướng công nghệ thế giới trong phát triển các
ngành, lĩnh vực.
- Chú trọng xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; Chuẩn hóa và tăng cường năng lực đội ngũ cán
bộ quản lý nhà nước các cấp. Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, cơ chế phối hợp
giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong thực hiện chuyển đổi số.
- Nâng cao trình
độ và nhận thức của người dân, doanh nghiệp về việc chủ động, tích cực tham gia
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí triển
khai Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 84- CTr/TU ngày 31/12/2019 của
Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh từ nguồn ngân sách cấp tỉnh và huy động các nguồn vốn
hợp pháp khác thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư
công và các văn bản hướng dẫn hiện hành đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả. Chi tiết
theo dự toán hằng năm do các đơn vị trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Nhằm đạt được mục
tiêu của Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9
năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương,chính sách chủ động tham gia cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; Chương trình hành động số 84-CTr/TU ngày
31/12/2019của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh đề ra, bên cạnh các nhiệm vụ thường
xuyên các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố cần cụ thể hóa và tổ chức
triển khai thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
1. Các các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
- Căn cứ nội dung
của Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 84- CTr/TU ngày 31/12/2019 của
Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố và các đơn vị liên quan tổ chức quán triệt, xây dựng kế hoạch
và triển khai thực hiện có hiệu quả; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về các
nhiệm vụ được phân công. Lập dự toán kinh phí (nếu có) trình các cấp có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định;
- Xây dựng chi tiết
các chương trình, dự án, nhiệm vụ theo định hướng của Kế hoạch. Xác định rõ nguồn
kinh phí, tổng kinh phí thực hiện trình các cấp có thẩm quyền đưa vào kế hoạch
đầu tư công hoặc đầu tư theo từng năm đảm bảo đúng quy định và lập kế hoạch xây
dựng các cơ chế, chính sách để đưa vào chương trình công tác của Hội đồng nhân
dân tỉnh, UBND tỉnh;
- Tổ chức phổ biến,
quán triệt, tuyên truyền quan điểm, mục tiêu, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung phương
thức tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến cán bộ công chức, viên
chức, lực lượng vũ trang, doanh nghiệp và người lao động thuộc phạm vi quản lý;
- Xây dựng cơ chế
quản lý linh hoạt, phù hợp với môi trường kinh doanh số, tạo không gian thuận lợi
cho đổi mới sáng tạo. Triển khai thí điểm sau đó nhân rộng đối với các công nghệ,
sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới hình thành từ Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư;
- Đẩy mạnh ứng dụng
các công nghệ Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, phản ứng chính sách kịp thời,
chính xác, theo kịp sự thay đổi nhanh chóng của đời sống kinh tế - xã hội;
- Tiếp tục ứng dụng
mạnh mẽ công nghệ thông tin trong cải cách hành chính tạo điều kiện thuận lợi để
người dân và doanh nghiệp phát triển kinh tế, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Khoa học và Công nghệ, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc tỉnh và các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố: Tuyên truyền các nội
dung Nghị quyết số 52-NQ/TWngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị Chương trình hành động
của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh số 84- CTr/TU ngày 31/12/2019 của Tỉnh ủy Vĩnh
Phúc, Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ nhằm đổi mới tư duy,
thống nhất nhận thức, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước
về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư;
- Chủ động tham
gia vào các cơ chế, chính sách để phát triển kinh tế số, chính sách về dữ liệu,
quản trị dữ liệu, tạo thuận lợi cho việc kết nối, chia sẻ và khai thác dữ liệu
bảo đảm an toàn, an ninh mạng, tiến tới kết nối với các tỉnh và toàn quốc;
- Triển khai hạ tầng
di động 5G trên toàn tỉnh, Internet băng thông rộng phủ sóng 100% đến cấp xã.
Nghiên cứu, xây dựng, đề xuất cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp tư
nhân có đủ năng lực tham gia xây dựng hạ tầng viễn thông và các hạ tầng khác
cho chuyển đổi số, cho quá trình phát triển mô hình đô thị thông minh. Đầu tư
trang bị các hệ thống thiết bị thu thập, lưu trữ, xử lý dữ liệu công;
- Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan nghiên cứu xây dựng và phát triển đồng bộ hạ tầng dữ
liệu của tỉnh. Hình thành hệ thống Trung tâm dữ liệu của tỉnh kết nối đồng bộ,
thống nhất. Hình thành các hệ thống dữ liệu tin cậy, ổn định của các cơ quan Đảng,
Nhà nước và doanh nghiệp;
- Hoàn thiện các
quy định, cơ chế, chính sách về quản trị dữ liệu, tạo thuận lợi cho việc tạo dựng,
kết nối, chia sẻ và khai thác dữ liệu đảm bảo an toàn, an ninh mạng tiến đến kết
nối trong nước và khu vực ASEAN. Xây dựng quy định định chức năng, nhiệm vụ, cơ
chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong thực hiện chuyển đổi số;
- Phối hợp với Bộ
Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh và các cơ quan có liên quan: Nghiên cứu, đề
xuất đầu tư nâng cấp hạ tầng kỹ thuật đảm bảo an toàn, an ninh mạng. Hoàn thiện
mô hình và cơ chế giám sát về an toàn thông tin, an ninh mạng. Chú trọng bảo đảm
bảo mật dữ liệu được lưu trữ trong các hệ thống quan trọng, hệ thống thông tin
trong các cơ quan trọng yếu của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, lĩnh vực tài chính, năng lượng,
quân sự, an ninh quốc phòng;
- Phối hợp với Sở
Tài chính; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Công Thương; Sở Y tế; Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan: Nghiên cứu, đề xuất giải
pháp chính sách tập trung phát triển các ngành ưu tiên có mức độ sẵn sàng cao
như: Công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông; an toàn, an ninh mạng;
công nghiệp chế tạo thông minh; tài chính - ngân hàng số; thương mại điện tử;
nông nghiệp số; du lịch số; y tế kết nối số; giáo dục và đào tạo thông minh;
- Xây dựng cơ sở
dữ liệu của các cấp chính quyền, tạo điều kiện để công dân có thông tin cần thiết
về hoạt động của các cơ quan Nhà nước. Tạo điều kiện thuận lợi cho công dân,
doanh nghiệp khai thác sử dụng dữ liệu, tương tác với chính quyền các cấp trên
cơ sở định danh số. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thu thập, quản lý dữ liệu và
giao dịch trên nền tảng Internet ở các cơ quan nhà nước;
- Xây dựng và triển
khai các chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp nghiên cứu và ứng dụng công nghệ
chuyển đổi số, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền
kinh tế;
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Giáo dục và Đào tạo, các địa phương tổ chức đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực an toàn thông tin, an ninh mạng đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư.Thực hiện phổ cập kỹ năng số, kỹ năng đảm bảo an toàn
thông tin, an ninh mạng cho người dân. Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao
nhận thức, xây dựng văn hóa số trong cộng đồng;
- Chủ trì, phối hợp
với Văn phòng UBND tỉnh đẩy mạnh xây dựng Chính phủ điện tử, tiến tới Chính phủ
số. Tăng tỷ lệ giải quyết các thủ tục hành chính trực tuyến, tăng tỷ lệ dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4.
- Nghiên cứu cơ
chế chính sách đào tạo, phổ biến kiến thức giúp cán bộ công chức, người dân,
doanh nghiệp nâng cao trình độ công nghệ thông tin tạo điều kiện học tập và ứng
dụng mạnh mẽ các thành tựu khoa học và công nghệ vào thực tiễn.
3. Sở Khoa học và Công nghệ
- Xây dựng cơ chế,
chính sách về sở hữu trí tuệ, bảo hộ và khai thác hiệu quả, hợp lý các tài sản
trí tuệ trên địa bàn tỉnh; khuyến khích thương mại hóa và chuyển giao quyền sở
hữu trí tuệ, đặc biệt là đối với các sáng chế tại Việt Nam trên cơ sở tuân thủ
pháp luật trong nước và bảo đảm lợi ích an ninh quốc gia;
- Phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính đề xuất UBND tỉnh tăng cường đầu tư nâng cao
năng lực nghiên cứu tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp
và dạy nghề;
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính nghiên cứu, xây dựng các cơ chế, chính
sách đặc thù, có tính đột phá đối với việc xây dựng trung tâm đổi mới sáng tạo.
Khuyến khích các trường đại học, doanh nghiệp, tổ chức trong nước và nước ngoài
thành lập các trung tâm hoặc hệ sinh thái đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh,
nâng cao hiệu quả đầu tư công cho hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ trên
cơ sở áp dụng công nghệ mới, tiên tiến;
- Rà soát, hoàn
thiện các quy định về lập và sử dụng Quỹ phát triển khoa học công nghệ trong
doanh nghiệp theo hướng tạo sự chủ động và thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp
trong sử dụng quỹ cho chuyển giao công nghệ, nghiên cứu và phát triển;
- Đề xuất chính
sách của tỉnh về ưu tiên nguồn lực cho triển khai một số chương trình nghiên cứu
trọng điểm trên địa bàn tỉnh về cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Tập
trung phát triển các công nghệ ưu tiên có khả năng ứng dụng vào thực tiễn để
phát triển các sản phẩm cụ thể, phù hợp với lợi thế cạnh tranh của tỉnh, có tác
động lan tỏa đến các ngành, lĩnh vực khác, trọng tâm là: công nghệ thông tin và
truyền thông, cơ điện tử; công nghệ mới trong lĩnh vực năng lượng; trí tuệ nhân
tạo và tự động hóa; công nghệ sinh học, điện tử y sinh;
- Phối hợp với Sở
Ngoại vụ nghiên cứu, mở rộng hợp tác về khoa học, công nghệ với các đối tác, đặc
biệt là các nước đối tác chiến lược có trình độ khoa học công nghệ tiên tiến,
đang đi đầu trong cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Chủ động tham gia mạng
lưới đổi mới sáng tạo toàn quốc;
- Đầu mối theo
dõi, đôn đốc các sở, ngành, các địa phương, đơn vị tổ chức triển khai thực hiện
Kế hoạch. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch theo quy định.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan nghiên cứu, ưu tiên lồng ghép các chính sách về đầu tư
trực tiếp nước ngoài theo hướng nâng cao tiêu chuẩn công nghệ, khuyến khích
hình thức liên doanh và tăng cường liên kết, chuyển giao công nghệ giữa doanh
nghiệp trong nước với các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài; đẩy mạnh
thu hút đầu tư, sử dụng hiệu quả các nguồn lực từ nước ngoài và các đối tác quốc
tế cho hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo,
chuyển giao công nghệ trong xây dựng cơ chế xúc tiến đầu tư chung cho tất cả
các doanh nghiệp của tỉnh;
- Nghiên cứu, sửa
đổi, bổ sung các cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp để tạo điều kiện thuận lợi cho phát
triển các mô hình kinh tế mới dựa trên các nền tảng như kinh tế số, tạo lập môi
trường kinh doanh bình đẳng giữa các mô hình, hoạt động kinh tế mới và kinh tế
truyền thống.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Rà soát tổng thể,
thực hiện hiệu quả chương trình giáo dục phổ thông mới, đổi mới đồng bộ mục
tiêu, nội dung và chương trình giáo dục, đào tạo theo hướng phát triển năng lực
tiếp cận, tư duy sáng tạo và khả năng thích ứng với môi trường công nghệ liên tục
thay đổi và phát triển.Tăng cường trong chương trình giáo dục phổ thông nội
dung kỹ năng số và ngoại ngữ;
- Đổi mới phương
pháp, cách thức dạy và học trên cơ sở áp dụng công nghệ số theo hướng hiện đại,
hội nhập quốc tế. Khuyến khích các mô hình giáo dục, đào tạo mới dựa trên các nền
tảng số. Xây dựng một số mô hình giáo dục, đào tạo tiên tiến;
- Đề xuất cơ chế
khuyến khích và ưu đãi đối với các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp công nghệ
tham gia trực tiếp vào quá trình giáo dục và đào tạo, tạo ra sản phẩm phục vụ
cho nền kinh tế số. Xây dựng xã hội học tập mở, học tập suốt đời;
- Nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích,
thu hút, sử dụng nhân tài, nguồn nhân lực chất lượng cao.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Phát triển mạnh
đào tạo nghề và hỗ trợ đào tạo kỹ năng cho chuyển đổi công việc. Xây dựng chính
sách hỗ trợ cho người lao động khi tham gia đào tạo lại, đào tạo nâng cao
chuyên môn và kỹ năng để chuyển đổi công việc;
- Tạo điều kiện
thuận lợi cho các cơ sở đào tạo nghề liên doanh, liên kết với doanh nghiệp, cơ
sở giáo dục nghề trong và ngoài nước để mở các ngành đào tạo cần thiết đáp ứng
nhu cầu của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
- Xây dựng và triển
khai các chương trình cải thiện kỹ năng số, kỹ năng sáng tạo của lực lượng lao
động trong tất cả các lĩnh vực với hình thức phù hợp. Xây dựng chính sách hỗ trợ
cho người lao động khi tham gia đào tạo lại chuyên môn và kỹ năng để chuyển đổi
công việc;
- Nghiên cứu, xây
dựng, đề xuất, cơ chế chính sách cho việc triển khai các mô hình lao động, việc
làm mới trên nền tảng công nghệ số, cấu trúc lại hệ thống an sinh xã hội và
hoàn thiện các chính sách xã hội phù hợp với xu thế phát triển của các mô hình
kinh doanh mới trong xu thế của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
7. Sở Tài chính
- Xây dựng, hoàn
thiện cơ sở dữ liệu số Vĩnh Phúc về tài chính, kết nối, tích hợp, trao đổi
thông tin dữ liệu giữa Sở Tài chính và các sở, ban, ngành, địa phương;
- Chủ trì, phối hợp
Ngân hàng nhà nước và các cơ quan liên quan rà soát, hoàn thiện chính sách tài
chính phù hợp với xu thế phát triển của kinh tế số.
8. Ngân hàng Nhà nước
- Chủ trì, phối hợp
Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước xây dựng và triển khai hạ tầng thanh toán số
theo hướng đồng bộ, thống nhất, dùng chung, tận dụng và khai thác có hiệu quả hạ
tầng mạng lưới viễn thông để triển khai các dịch vụ thanh toán cho người dân với
chi phí thấp;
- Hoàn thiện cơ
chế, chính sách thúc đẩy mạnh mẽ thanh toán không dùng tiền mặt. Khuyến khích
các doanh nghiệp xây dựng các hệ thống thanh toán số. Quản lý và kiểm soát chặt
chẽ các hình thức thanh toán trực tuyến qua biên giới.
9. Sở Công Thương
- Đề xuất cơ chế,
chính sách quản lý và phát triển thương mại điện tử theo chiều sâu trên địa bàn
tỉnh, xây dựng hạ tầng thương mại điện tử, ứng dụng mạnh mẽ thương mại điện tử
trong doanh nghiệp và cơ quan nhà nước;
- Nghiên cứu, xây
dựng, nâng cấp hạ tầng năng lượng đảm bảo vững chắc an ninh năng lượng. Khuyến
khích tối đa tư nhân đầu tư phát triển và vận hành cơ sở hạ tầng năng lượng.
10. Sở Giao thông vận tải
- Ứng dụng mạnh mẽ
các kỹ thuật công nghệ, bao gồm các thiết bị cảm biến, điều khiển, điện tử, tin
học và viễn thông trong lĩnh vực giao thông để điều hành và quản lý hệ thống
giao thông vận tải; hỗ trợ công tác quản lý, kiểm soát, vận hành khai thác và bảo
trì hệ thống giao thông hiệu quả.
- Áp dụng công
nghệ thông tin và viễn thông để liên kết giữa con người với hệ thống đường giao
thông và phương tiện giao thông đang lưu thông trên đường thành một mạng lưới
thông tin phục vụ cho công tác điều hành, hướng dẫn lưu thông tối ưu trên đường.
- Xây dựng, nâng
cấp hạ tầng giao thông đáp ứng yêu cầu giao thông thông minh. Khuyến khích tối
đa tư nhân đầu tư phát triển và vận hành cơ sở hạ tầng giao thông công cộng.
11. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ, các ngành và các địa
phương liên quan nghiên cứu, xây dựng mô hình đô thị thông minh. Xác định rõ lộ
trình thí điểm và lựa chọn mô hình thí điểm đô thị thông minh;
- Thực hiện thí
điểm một số cơ chế đặc thù trong quá trình triển khai thí điểm phát triển đô thị
thông minh bảo đảm tính hiệu quả và phù hợp với điều kiện thực tế;
- Số hóa quy hoạch
lĩnh vực ngành xây dựng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
12. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền thông nghiên cứu, ứng dụng công nghệ hiện đại trong
công tác y tế dự phòng, khám bệnh, chữa bệnh đảm bảo phục vụ người dân nhanh,
thuận tiện, liên thông trong công tác khám và chữa bệnh.Thúc đẩy mạnh mẽ thanh
toán không dùng tiền mặt trong y tế.
13. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan xây dựng và triển khai Đề án xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
chuẩn hóa và tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước các cấp;
- Chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành nghiên cứu đề xuất cơ chế, lĩnh vực cần thu hút các chuyên
gia phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo yêu cầu cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư.
14. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp
với Sở Xây dựng, Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng và triển khai chuyển đổi
số các nguồn tài nguyên phục vụ công tác quản lý số đảm bảo thuận tiện cho người
dân, doanh nghiệp tiếp cận và thực hiện các thủ tục liên quan đến đất đai theo
quy định.
15. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Nghiên cứu, ứng
dụng mạnh mẽ các tiến bộ kỹ thuật khoa học vào thực tiễn sản xuất: Công nghệ
sinh học, nuôi trồng nông nghiệp công nghệ cao, công nghệ sau thu hoạch nhằm sản
xuất các sản phẩm có giá trị kinh tế cao;
- Xây dựng và
hoàn thiện các chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư công nghệ cao và sản xuất
nông nghiệp.
16. Văn phòng UBND tỉnh
- Chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố hoàn thiện các quy trình, thủ tục
hành chính phù hợp với hoạt động của chính quyền số, cắt giảm tối đa giao dịch
trực tiếp.
- Xây dựng các dịch
vụ công hướng dẫn qua điện thoại, hoặc giao tiếp trực tiếp hỗ trợ người dân,
doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ công trực tuyến, tham gia vào chính quyền điện
tử phù hợp với yêu cầu phát triển.
- Đề xuất xây dựng
trung tâm điều hành, kho dữ liệu dùng chung (big data) Vĩnh Phúc phục vụ chính
quyền số, quản lý đô thị thông minh.
17. Sở Ngoại vụ
- Tăng cường xúc
tiến, kết nối các cơ quan nghiên cứu, doanh nghiệp trong nước với các tổ chức
nghiên cứu, tập đoàn công nghệ nước ngoài có uy tín; vận động, thúc đẩy chuyển
giao công nghệ và đầu tư nước ngoài gắn với công nghệ cao, nhất là trong lĩnh vực
công nghệ chủ chốt của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
- Phối hợp với Sở
Khoa học và Công nghệ và các sở, ngành liên quan theo dõi, thông tin về xu thế
phát triển của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, chính sách, kinh nghiệm của
các nước về tham gia Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
18. Công an tỉnh
- Chủ trì, phối hợp
Sở Thông tin và Truyền thông, các đơn vị liên quan thực hiện công tác đảm bảo
an toàn an ninh mạng, ngăn chặn các thế lực phản động chống phá Nhà nước, phòng
chống tội phạm công nghệ cao trên không gian mạng;
- Ứng dụng mạnh mẽ
công nghệ số trong công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội nhằm phát hiện,
ngăn chặn kịp thời, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý
nhà nước về an ninh trật tự;
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ban, ngành liên quan tuyên truyền,
phổ biến kiến thức về an ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ
cao cho công chức, viên chức và nguời dân;
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng nội dung, tài liệu giảng dạy kiến thức bảo
vệ an toàn thông tin và an ninh mạng phù hợp với từng cấp học, bậc học để đưa
vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến kiến thức cho toàn xã hội.
19. Sở Tư pháp
Phối hợp với các
sở, ban, ngành thẩm định các nội dung, chính sách có liên quan đến cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư theo quy định.
20. Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật
- Phối hợp với
các nhà khoa học, các chuyên gia kinh tế, các bộ ngành Trung ương tuyên truyền
trong cộng đồng doanh nghiệp chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về
Cách mạng công nghệ lần thứ tư;
- Tập hợp, đoàn kết
đội ngũ trí thức khoa học - công nghệ trong và ngoài tỉnh phục vụ Cách mạng
công nghệ lần thứ tư, tích cực phổ biến kiến thức khoa học - kỹ thuật, tư vấn,
phản biện, giám định xã hội về khoa học - công nghệ.
21. Hội Doanh nghiệp
- Tuyên truyền
trong cộng đồng doanh nghiệp, các nội dung về Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư.Phối hợp với các nhà khoa học, các chuyên gia kinh tế, các bộ ngành Trung ương
tổ chức hội thảo về cách mạng công nghệ 4.0, về hiệp định CPTTP và EVFTA… nhằm
nâng cao nhận thức trong cộng đồng doanh nghiệp về cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư;
- Khuyến khích
các doanh nghiệp chủ động xây dựng lộ trình đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ
công nghệ sản xuất đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
22. Đài Phát thanh và truyền hình Vĩnh Phúc, Báo Vĩnh Phúc, Cổng Thông
tin và Giao tiếp điện tử tỉnh và các hệ thống thông tin đại chúng
- Tuyên truyền
trên báo, đài và các phương tiện thông tin nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ,
đảng viên, công chức, viên chức và quần chúng nhân dân về các chủ trương, chính
sách, chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, tạo đồng thuận
trong xã hội và toàn hệ thống chính trị;
- Nâng cao hiệu
quả và đưa công tác tuyên truyền về Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đi vào chiều
sâu, phù hợp với từng nhóm đối tượng, phổ biến, nhân rộng kịp thời các mô hình
thí điểm, các điển hình tiên tiến. Tận dụng triệt để công nghệ số để thực hiện
tốt công tác tuyên truyền.
Trên đây là Kế hoạch
Thực hiện Chương trình hành động số 84-CTr/TU ngày 31/12/2019 của Ban chấp hành
Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 52- NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị
về một số chủ trương chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư; yêu cầu các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan nghiêm túc triển
khai, thực hiện định kỳ 06 tháng (trước 15 tháng 6 và ngày 10 tháng 12 hằng
năm) rà soát, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Khoa học và Công
nghệ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề
phát sinh, vướng mắc các đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Khoa học và
Công nghệ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung kịp thời./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ KH&CN (b/c);
- TTTU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các PCT;
- CPVP;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Các cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- HHDN tỉnh, TTHCC;
- Lưu: VT,VX2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Việt Văn
|
CÁC
ĐỀ ÁN, NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 84-CTR/TU NGÀY
31/12/2019 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 52-NQ/TW NGÀY
27/9/2019 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG CHÍNH SÁCH CHỦ ĐỘNG THAM GIA CUỘC
CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ
(Kèm theo kế hoạch số: ……/KH-UBND ngày …… tháng ……năm 2020 của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc)
STT
|
Tên nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Sản phẩm hoàn thành
|
Thời gian hoàn thành
|
I
|
Công tác tuyên truyền
|
|
Kế hoạch tuyên truyền nâng cao
nhận thức về cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
|
Sở Thông tin và Truyền thông,
|
Các sở, ban, ngành và địa phương.
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2020 - 2021
|
II
|
Xây dựng cơ chế chính sách
|
2.1
|
Xây dựng Đề án hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành
|
Nghị quyết HĐND
|
Quý 4/2020
|
2.2
|
Xây dựng chính sách phát triển
thương mại điện tử.
|
Sở Công thương
|
Sở Tài chính; Cục thuế tỉnh
|
Nghị quyết HĐND
|
2020 - 2023
|
2.3
|
Chính sách đối với cán bộ
chuyên trách CNTT làm việc tại các sở, ban, ngành, đoàn thể và địa phương
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành và địa phương
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh
|
Quý II/2021
|
2.4
|
Xây dựng chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp về nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ 4.0.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ban, ngành và địa phương
|
Nghị quyết HĐND
|
2020 - 2025
|
2.5
|
Đề án “Hoàn thiện hệ thống an
sinh xã hội phù hợp với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư”
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban, ngành và địa phương
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2021-2022
|
2.6
|
Đề án Khung Bảo tồn quỹ gen
Vĩnh Phúc giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ban, ngành và địa phương
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2020-2021
|
2.7
|
Đề án khuyến khích doanh nghiệp
tư nhân tham gia xây dựng hạ tầng viễn thông và các hạ tầng khác cho chuyển đổi
số Vĩnh Phúc
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành và địa phương
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2021-2022
|
2.8
|
Đề án hỗ trợ các doanh nghiệp
nghiên cứu và ứng dụng công nghệ số phục vụ cho chuyển đổi số và kinh tế số
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở,ban, ngành và địa phương
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2022 - 2023
|
4.5
|
Xây dựng chính sách hỗ trợ Khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ban, ngành và địa phương
|
Nghị quyết HĐND
|
Quý 4/2020
|
2.9
|
Nghiên cứu cơ chế chính sách
đào tạo, phổ biến kiến thức giúp người dân nâng cao trình độ công nghệ thông
tin, ứng dụng mạnh mẽ các thành tựu khoa học và công nghệ vào thực tiễn sản
xuất.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành và địa phương
|
Nghị quyết HĐND
|
2020 - 2021
|
III
|
Xây dựng Chính quyền điện
tử tiến tới Chính quyền số
|
|
|
|
|
3.1
|
Đề án Xây dựng Chính quyền điện
tử tỉnh Vĩnh Phúc hướng tới Chính quyền số đến năm 2025 và tầm nhìn 2030
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Văn phòng UBND tỉnh, các sở, ban, ngành và địa phương
|
Nghị quyết của BTV Tỉnh ủy
|
Quý IV/2020
|
3.2
|
Xây dựng Để án phát triển hạ
tầng Internet tốc độ cao 5G.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành và địa phương
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2020 - 2025
|
3.3
|
Đề án ứng dụng công nghệ số
trong công tác quản lý an toàn trật tự xã hội
|
Công an tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông, UBND các huyện
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2021-2025
|
3.4
|
Chuyển đổi số tỉnh Vĩnh Phúc
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành và địa phương
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2021
|
3.5
|
Xây dựng Đề án an toàn thông
tin bảo mật dữ liệu trong các hệ thống quan trọng.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Công anh tỉnh, các sở, ban, ngành, địa phương
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2022
|
3.6
|
Xây dựng Đề án an ninh mạng
và phòng chống tội phạm công nghệ cao.
|
Công an tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ban, ngành, địa phương
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2020-2025
|
3.7
|
Đề án nâng cấp, đảm bảo an
ninh năng lượng các ngành, đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư.
|
Sở Công thương
|
Các sở, ban, ngành và địa phương
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2022 - 2024
|
3.8
|
Đề án Quản lý và Phát triển
thương mại điện tử Vĩnh Phúc.
|
Sở Công thương
|
Các sở, ban, ngành và địa phương
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2021-2022
|
3.9
|
Đề án phát triển hạ tầng
thanh toán số Vĩnh Phúc (hoàn thiện, xây dựng cơ chế chính sách thúc đẩy
thanh toán không dùng tiền mặt và quản lý giám sát các hình thức thanh toán
trực tuyến qua biên giới).
|
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc
|
Các sở, ban, ngành và địa phương
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2021-2022
|
3.10
|
Xây dựng và triển khai hoàn
thiện lộ trình số hóa phát thanh và truyền hình tỉnh.
|
Đài Phát thanh và Truyền hình
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2020- 2022
|
3.11
|
Đề án Xây dựng thí điểm đô thị
thông minh
|
Sở Xây dựng
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2025 - 2030
|
3.12
|
Đề án xây dựng, quản lý khai
thác, bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đáp ứng yêu cầu của cuộc
CMCN lần thứ tư
|
Sở Giao thông
|
Các sở, ban, ngành và địa phương
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2022-2023
|
3.13
|
Xây dựng hệ thống y tế số kết
nối liên thông
|
Sở Y tế
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Thông tin và Truyền thông
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2020 - 2030
|
3.14
|
Xây dựng Đề án số hóa cơ sở dữ
liệu tài nguyên đất
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Thông tin và Truyền thông, UBND các huyện
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2020-2025
|
3.15
|
Số hóa các dữ liệu quy hoạch
ngành xây dựng đảm bảo công khai và thuật tiện cho công tác quản lý và phục vụ
người dân.
|
Sở Xây dựng
|
Sở Thông tin và Truyền thông, UBND các huyện
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2020-2022
|
IV
|
Phát triển khoa học và
công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo
|
4.1
|
Xây dựng và triển khai Đề án hỗ
trợ doanh nghiệp chuyển đổi số, nâng cao năng lực cạnh tranh.
|
Sở Công thương
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2020-2025
|
4.2
|
Xây dựng và triển khai Đề án
phát triển sản xuất thông minh, xây dựng thí điểm mô hình nhà máy thông minh,
hình thành các doanh nghiệp sản xuất thông minh.
|
Sở Công thương
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2020-2025
|
4.3
|
Xây dựng và triển khai các
chương trình sản xuất theo chuỗi giá trị trong sản xuất nông nghiệp.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2020-2025
|
4.4
|
Xây dựng lồng ghép chính sách
khuyến khích ứng dụng công nghệ cao, ứng dụng công sinh học, công nghệ sau thu
hoạch nhằm nâng cao năng suất, chất lượng nông sản hướng tới xuất khẩu trong
sản xuất nông nghiệp
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2020- 2025
|
4.5
|
Xây dựng Kế hoạch hỗ trợ Khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Hội doanh nghiệp; Các sở, ban, ngành và địa phương
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
Quý 2/2020
|
4.6
|
Xây dựng và triển khai đề án
phát triển sở hữu trí tuệ.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ban, ngành và địa phương
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2021- 2023
|
4.7
|
Xây dựng và triển khai Đề án
tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường, tiêu chuẩn, quy chuẩn để hỗ trợ doanh
nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ban, ngành và địa phương
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2020-2030
|
4.8
|
Xây dựng các chương trình, dự
án tăng cường năng lực nghiên cứu cho các tổ chức KHCN công lập và ngoài công
lập, các trường học, các cơ sở y tế.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ban, ngành và địa phương
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2021-2022
|
4.9
|
Đề án chuyển đổi số, xây dựng
chuỗi cung ứng cho cộng đồng doanh nhỏ và vừa tỉnh Vĩnh Phúc.
|
Hội doanh nghiệp
|
Các sở, ban, ngành và địa phương
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2021
|
4.9
|
Xây dựng dự án dịch vụ công
hướng dẫn qua điện thoại, hoặc giao tiếp trực tiếp hỗ trợ người dân, doanh
nghiệp sử dụng các dịch vụ công trực tuyến, tham gia vào chính quyền điện tử
phù hợp với yêu cầu phát triển.
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các sở, ban, ngành và địa phương
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2021
|
V
|
Phát triển nguồn nhân lực
|
5.1
|
Xây dựng và triển khai Xây dựng
thí điểm mô hình trường học tiên tiến, ứng dụng công nghệ số trong hệ thống
giáo dục và đào tạo,
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2024-2025
|
5.2
|
Xây dựng đề án phát triển nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu phục vụ phát triển cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
4.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Lao động, thương binh và xã hội;
Sở Nội vụ
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2020 - 2022
|
5.3
|
Xây dựng Đề án đào tạo, đào tạo
chuyển đổi nghề đáp ứng yêu cầu cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
|
Sở Lao động, thương binh và xã hội
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2022 - 2025
|
5.4
|
Xây dựng Đề án chuẩn hóa và
tăng cường năng lực cán bộ nhà nước đáp ứng yêu cầu Cách mạng công nghiệp lần
thứ 4.
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành và địa phương
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2020 - 2025
|
5.6
|
Phổ cập kiến thức về CNTT, kỹ
năng số, kỹ năng bảo đảm an toàn, an ninh thông tin cho người dân tỉnh Vĩnh
Phúc.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành và địa phương
|
Kế hoạch của UBND tỉnh
|
Quý III/2021
|