ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 8793/KH-UBND
|
Quảng Nam, ngày
30 tháng 12 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
CHUYỂN
ĐỔI SỐ TỈNH QUẢNG NAM NĂM 2023
Thực hiện Công văn số
5406/BTTTT-CĐSQG ngày 03/11/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông về hướng dẫn
các Bộ, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch chuyển đổi số năm 2023; theo đề
nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 355/TTr-STTTT ngày
19/12/2022; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch chuyển đổi số tỉnh Quảng Nam năm 2023
như sau:
Phần
I
ĐÁNH
GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NĂM 2022
I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC
NHIỆM VỤ CHUYỂN ĐỔI SỐ NĂM 2022
1. Nhận thức số, công tác
thông tin tuyên truyền về chuyển đổi số
- UBND tỉnh ban hành Kế hoạch
số 986/KH-UBND ngày 22/02/2022 về truyền thông nâng cao nhận thức về chuyển đổi
số năm 2022.
- Báo Quảng Nam, Đài Phát thanh
- Truyền hình Quảng Nam đã mở các chuyên mục về chuyển đổi số, đăng tải thường xuyên
các bài viết, bản tin, phóng sự về tình hình chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh;
Đài QRT đã xây dựng 160 tin bài, phóng sự, Báo Quảng Nam đã xây dựng 253 tin
bài tuyên truyền về chuyển đổi số.
- Tổ truyền thông Chuyển đổi số
của tỉnh đã xây dựng 16 Bản tin điện tử chuyển đối số Quảng Nam; 48 video clip,
12 phóng sự, 4 clip hướng dẫn chuyển đổi số. Xây dựng Chuyên trang Chuyển đổi
số tỉnh Quảng Nam tại địa chỉ: https://chuyendoiso.quangnam.gov.vn/ qua đó tích
hợp, đăng tải, cập nhật các thông tin, hình ảnh, video sự kiện, hoạt động đa chiều
về công tác cải cách hành chính, chuyển đổi số của tỉnh (250 tin bài). Cập nhật
tin, bài lên trang mạng xã hội tại "Smart Quảng Nam" (130 tin bài);
trang Fanpage “1022 Quảng Nam” (120 tin bài); trang Fanpage “Thông tin Quảng
Nam" (120 tin bài); Đăng Zalo OA “1022 Quảng Nam” (130 tin bài). Đăng 2
bài về chuyển đổi số trên Cổng TTĐT Chuyển đổi số quốc gia tại địa chỉ t63.mic.gov.vn1.
- Trung tâm VH-TT&TT-TH các
huyện, thị xã, thành phố xây dựng chuyên mục chuyển đổi số phát sóng định kỳ hằng
tuần; tuyên truyền trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh, Mạng xã hội, zalo 1022
Quảng Nam, Smart Quảng Nam.
- Hướng ứng ngày chuyển đổi số
quốc gia 10/10, các cơ quan, đơn vị, địa phương đã tổ chức nhiều sự kiện, hoạt
động tuyên truyền chuyển đổi số với chủ đề “Chuyển đổi số giải quyết các vấn đề
của xã hội vì một cuộc sống tốt đẹp hơn cho người dân”. UBND tỉnh đã tổ chức
Hội thảo “Chuyển đổi số và xây dựng khung kiến trúc ICT phát triển đô thị thông
minh tỉnh Quảng Nam" với sự tham dự của lãnh đạo các Sở, Ban, ngành và 18 huyện,
thị xã, thành phố, lãnh đạo các doanh nghiệp tham gia chuyển đổi số. Các địa
phương đơn vị tổ chức tuyên truyền trực quan, in, treo hơn 500 lượt băng rôn,
120 phướn, hơn 600 m2 pano tuyên truyền cổ động trực quan, phát 6.000 tờ rơi
chào mừng Ngày Chuyển đổi số quốc gia 10/10 theo maket hướng dẫn của Bộ TT&TT.
- Tỉnh đoàn Quảng Nam đã tổ
chức cuộc thi tìm hiểu về chuyển đổi số online cho đoàn viên thanh niên với hơn
30.000 lượt người tham gia. Nhiều lớp tập huấn nâng cao nhận thức về chuyển đổi
số được tổ chức cho cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh, huyện, xã. Sở Công thương tổ chức
tập huấn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tập huấn cho các hợp tác xã Nông nghiệp về chuyển đổi số.
2. Thể chế số
- Thực hiện Nghị quyết số
04-NQ/TU ngày 12/4/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Quảng
Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, trong năm 2022, UBND tỉnh đã ban
hành 01 Chỉ thị, 05 Quyết định, 06 Kế hoạch để chỉ đạo, triển khai thực hiện
chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số trên địa bàn tỉnh; Báo cáo số
49/BC-UBND ngày 15/3/2022 tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU
ngày 12/4/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (chi tiết tại Phụ lục I kèm theo).
- Có 18/20 Sở, Ban, ngành; 18
huyện thị xã, thành phố ban hành kế hoạch chuyển đổi số năm 2022; 09 huyện, thị
xã, thành phố ban hành đề án chuyển đổi số.2
3. Hạ tầng số
- Toàn tỉnh có 2.100 trạm BTS,
đường truyền cáp quang đã kéo đến: cấp xã 100% (241/241), cấp thôn: 96,5 % (1197/1240);
sóng thông tin di động 3G, 4G đã phủ sóng cấp xã: 100% (241/241), cấp thôn:
97,5% (1210/1240). 55,48% thôn có wifi tại nhà văn hóa (688/1240).
- Đã triển khai kết nối với
mạng truyền số liệu chuyên dùng đến 100% các xã trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai nâng cấp hạ tầng
Trung tâm dữ liệu tỉnh, đảm bảo năng lực triển khai Chính quyền số và đô thị
thông minh;
- Nâng cấp, mở rộng hệ thống
mạng WAN của tỉnh kết nối đến cấp xã.
- Về hệ thống HNTH: hệ thống
HNTH của tỉnh hiện có 8/20 điểm cầu Sở, Ban, ngành, 18/18 điểm cầu cấp huyện, 235/241
xã, phường, thị trấn.
- Các địa phương cũng đã tập
trung triển khai nâng cấp hạ tầng CNTT: mạng LAN, hệ thống máy tính, Hội nghị
truyền hình để phục vụ cho việc triển khai CĐS tại địa phương.
4. Dữ liệu số
- Hầu hết các Sở, ngành đã xây
dựng và triển khai các hệ thống thông tin chuyên ngành phục vụ công tác quản lý
nhà nước và hỗ trợ điều hành tác nghiệp tại cơ quan, đơn vị, địa phương. Trong
năm 2022, các Sở, ngành của tỉnh đã xây dựng và đưa vào vận hành 06 CSDL mới
theo kế hoạch như sau:
+ Văn phòng UBND tỉnh triển khai
thuê dịch vụ Tổng đài dịch vụ công 1022 tỉnh theo Quyết định số 969/QĐ-UBND
ngày 12/4/2022 của UBND tỉnh.
+ Sở Tư pháp triển khai Phần
mềm quản lý cơ sở dữ liệu chứng thực tỉnh Quảng Nam.
+ Sở Tài nguyên và Môi trường
triển khai lập hồ sơ xây dựng CSDL đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
+ Sở Xây dựng triển khai thí
điểm Ứng dụng Hệ thống Thông tin Địa lý (GIS) trong công tác công bố, công khai
thông tin quy hoạch.
+ Sở Y tế triển khai hệ thống
hồ sơ sức khỏe theo Quyết định số 27/QĐ- UBQGCĐS ngày 15/3/2022 của Ủy ban Quốc
gia về chuyển đổi số.
+ Sở Giáo dục và Đào tạo triển
khai thuê hệ thống Trung tâm điều hành thông minh lĩnh vực giáo dục theo Quyết
định số 608/QĐ-UBND ngày 08/3/2022 của UBND tỉnh.
- Đối với cấp huyện: đến nay,
có 08/18 huyện, thị xã, thành phố đã triển khai Trung tâm điều hành thông minh
cấp huyện.
- Về kết nối với Cơ sở dữ liệu
quốc gia dân cư theo Đề án 06: hiện nay Sở Thông tin và Truyền thông đang phối
hợp với Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao (A05),
Cục Kỹ thuật nghiệp vụ (A06), Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội
(C06) của Bộ Công an tiến hành kiểm tra, đánh giá an ninh mạng, an toàn hệ thống
thông tin đối với Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh, các Hệ thống LGSP, SS, DVC
và MCĐT Quảng Nam đặt tại Trung tâm tích hợp dữ liệu trước khi kết nối với Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
5. Nền tảng số
- Duy trì, cập nhật Kiến trúc
Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Nam phù hợp Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử
Việt Nam và triển khai áp dụng Kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh đã được
phê duyệt.
- Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ
liệu của tỉnh (LGSP) được duy trì hoạt động ổn định phục vụ kết nối, liên
thông, đồng bộ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin; đến nay, hệ thống LGSP của
tỉnh đã kết nối với với 07 dịch vụ dùng chung cấp tỉnh; 01 dịch vụ dùng chung
cấp huyện, 03 CSDL chuyên ngành, 9 CSDL do Trung ương chia sẻ qua Nền tảng tích
hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NGSP) 3
- Triển khai Trung tâm điều hành
thông tin chỉ đạo của UBND tỉnh (IOC): Trung tâm IOC cập nhật số liệu theo thời
gian thực từ các nền tảng số qua đó phân tích số liệu, theo dõi, so sánh số liệu
của các huyện, thành phố, các Sở, ngành để kịp thời chỉ đạo điều hành với 8 nội
dung: kinh tế, văn hóa xã hội, quốc phòng an ninh, các nhóm chỉ tiêu chuyên ngành,
dịch vụ hành chính công, môi trường, phản ánh kiến nghị, quản lý văn bản …
- UBND các huyện, thị xã, thành
phố triển khai thử nghiệm Trung tâm điều hành thông minh cấp huyện. Đến nay đã
có 8 huyện, thành phố khai trương vận hành Trung tâm IOC gồm: Tam Kỳ, Bắc Trà
My, Duy Xuyên, Hiệp Đức, Nam Trà My, Thăng Bình, Đông Giang, Nông Sơn.
- Triển khai tổng đài dịch vụ
công 1022: từ ngày 01/01/2022 đến ngày 05/12/2022 có 4.705 cuộc gọi, tin nhắn,
email có nội ung liên quan đến các nội dung liên quan lĩnh vực thủ tục hành
chính như: làm căn cước công dân, lý lịch tư pháp, thủ tục đăng ký kinh doanh,
giấy phép lái xe, nộp hồ sơ trực tuyến, tra cứu kết quả thủ tục hành chính,
nhận kết quả qua đường bưu điện; dịch COVID-19 như: trợ cấp BHXH, BHYT cho
người lao động là F0; phản ánh kiến nghị về đất đai môi trường, thủ tục hành
chính...; có 111 phản ánh kiến nghị từ Đài 1022 đã chuyển về Sở, ngành và địa
phương nhưng chưa có kết quả phản hồi.
- Triển khai thực hiện đề tài
Nghiên cứu ứng dụng Chatbot trong Cổng dịch vụ Hành chính công và Cổng Thông
tin điện tử của tỉnh. Đề xuất Bộ Thông tin và Truyền thông đầu tư phát triển hạ
tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh Quảng Nam nhằm đảm bảo nhu cầu thông tin liên
lạc, chuyển đổi số, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh chính trị,
phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai hệ thống thông tin
báo cáo của tỉnh: Văn phòng UBND tỉnh đang chủ trì điều chỉnh LRIS theo Quyết
định số 1110/QĐ-UBND ngày 26/4/2022 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Khung
đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh và
ban hành Khung đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội cấp huyện.
- Ứng dụng smart Quảng Nam: số
liệu lượt tải cài đặt Smart Quảng Nam tính đến ngày 08/12/2022: tổng cộng
24.745 lượt trong đó Bản IOS (phiên bản 1.4.7): 14.815 lượt; Bản Android (phiên
bản 1.4.7): 99.30 lượt.
- Ứng dụng egov Quảng Nam: đã
đưa lên kho ứng dụng Apple Store và CH Play, đến nay, tổng số lượt cài đặt ứng
dụng 945 lượt cài đặt trong đó Android (phiên bản 1.2.5): 667; IOS (phiên bản
1.2.5): 279.
6. Nhân lực số
- Hiện trạng nguồn nhân lực
CNTT, chuyển đổi số: hiện nay, tại các đơn vị, bộ phận chuyên trách CNTT,
chuyển đổi số có một số cán bộ kỹ thuật có nghiệp vụ tốt về CNTT, lực lượng vẫn
còn ít, kinh nghiệm không đồng đều. Tại các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị
xã, thành phố: hầu hết các đơn vị có 1-2 cán bộ phụ trách CNTT, chuyển đổi số.
Tổng số cán bộ CNTT là 150 người, hầu hết có trình độ đại học, trên đại học về
CNTT. Tuy nhiên, nguồn nhân lực CNTT trong các CQNN cấp tỉnh, cấp huyện chưa
đáp ứng được nhu cầu, vẫn còn thiếu cán bộ lãnh đạo và cán bộ chuyên trách công
nghệ thông tin, chưa có khả năng triển khai các hệ thống ứng dụng tác nghiệp và
xử lý sự cố an toàn thông tin. Trong thời gian qua, tỉnh thường xuyên tổ chức
các lớp đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng cho cán bộ phụ trách CNTT trên địa
bàn tỉnh với các nội dung đào tạo về quản trị, vận hành các hệ thống ứng dụng
dùng chung, quản trị trang thông tin điện tử, an toàn bảo mật thông tin, ứng
cứu sự cố máy tính, …
- Tình hình đào tạo, tập huấn
bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng số: trong năm 2022, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch
số 2854/KH-UBND ngày 09/5/2022 về việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyển
đổi số trên địa bàn tỉnh.
+ Tổng số lượt cán bộ được đào
tạo về CĐS: 5.000.
+ Tổng số lượt thành viên tổ
công nghệ cộng đồng được đào tạo: 3.600.
+ Tổng số lượt người dân được
tập huấn, hướng dẫn về CĐS:1.000.
* Trong đó, đã tổ chức các lớp:
+ Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
về chuyển đổi số cho cán bộ, công chức, viên chức là 1.750 người, tỷ lệ 5,6 %. Ngoài
ra, các đơn vị, địa phương đã tổ chức tập huấn chuyển đổi số cho gần 500 cán bộ
công chức viên chức.
+ Tổ chức tập huấn bồi dưỡng kỹ
năng số gần 2.000 lượt cán bộ lãnh đạo, các cơ quan Đảng, Nhà nước từ tỉnh đến
cơ sở và 450 phóng viên, báo chí truyền thông.
+ Tập huấn kiến thức, kỹ năng
bảo đảm an toàn thông tin cho người dùng cuối theo Chương trình của Bộ Bộ Thông
tin và Truyền thông: 80 người
+ Phối hợp với Cục Tin học hóa
- Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức bồi dưỡng kiến thức về Chuyển đổi số
trên nền tảng học trực tuyến onetouch.mic.gov.vn cho gần 400 lãnh đạo cấp xã.
+ Đã thành lập được hơn 900 tổ
công nghệ cộng đồng với hơn 4.000 người tham gia. Đã tổ chức tập huấn cho 100%
thành viên tổ công nghệ cộng đồng để triển khai nhiệm vụ.
+ Tổ chức các lớp tập huấn nâng
cao kiến thức và kỹ năng về chuyển đổi số cho cán bộ phụ trách chuyển đổi số
cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh với gần 300 học viên; tổ chức 06 lớp tập
huấn phổ biến kiến thức về chuyển đổi số cho người dân tại địa bàn 6 xã với
trên 1.000 người tham gia.
7. An toàn thông tin mạng
- Đã tổ chức triển khai đầy đủ
các giải pháp đảm bảo an toàn thông tin theo mô hình 4 lớp theo hướng dẫn của
Bộ Thông tin và Truyền thông như sau:
+ Thuê dịch vụ giám sát an toàn
thông tin (SOC) đối với các hệ thống của tỉnh nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn
các nguy cơ tấn công, xâm nhập hệ thống mạng trái phép; thường xuyên hướng dẫn,
cảnh báo các đơn vị về các lỗ hổng bảo mật và các giải pháp tăng cường đảm bảo
an toàn thông tin.
+ Phối hợp với VNCert tổ chức
diễn tập an toàn thông tin mạng năm 2022; tiếp tục duy trì hoạt động hệ thống
giám sát mã độc tập trung (EDR) kết nối chia sẻ dữ liệu mã độc về Cục an toàn
thông tin theo quy định.
+ Kiện toàn đội ứng cứu sự cố
máy tính của tỉnh và phối hợp với VNCert tổ chức tập huấn nghiệp vụ, kỹ năng
cho Đội ứng cứu.
+ Tổ chức kiểm tra, đánh giá
định kỳ về an toàn thông tin đối với các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh
(Kế hoạch số 634/KH-STTTT ngày 28/06/2022 của Sở Thông tin và Truyền thông),
qua đó đã phát hiện và khắc phục tổng cộng 38 lỗ hổng bảo mật (chủ yếu lỗ hổng
về thông tin, mức độ rủi ro thấp).
- Về phê duyệt cấp độ an toàn
thông tin: UBND tỉnh ban hành 05 Quyết định Phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống
thông tin.4
8. Chính quyền số
- Đã triển khai hệ thống quản
lý văn bản Qoffice tập trung đến tất cả các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh,
kết nối trục liên thông văn bản chính phủ và tích hợp chữ ký số chuyên dùng,
phục vụ gửi nhận văn bản điện tử. Hiện nay, hầu hết các đơn vị đã thực hiện gửi
nhận văn bản điện tử (không kèm bản giấy) đối với hầu hết các văn bản thông
thường.
- Ứng dụng chứng thư số, chữ ký
số được triển khai đến 100% cơ quan nhà nước của tỉnh, từ cấp tỉnh đến cấp xã.
Đến thời điểm hiện tại đã cấp được 4.414 chứng thư số, chữ ký số cho tổ chức và
cá nhân, trong đó: 791 chứng thư số cho tổ chức; 3.622 chữ ký số cho cá nhân,
đáp ứng yêu cầu đảm bảo an toàn thông tin mạng trong gửi, nhận thông điệp điện
tử, văn bản điện tử và chứng thực điện tử. Các cơ quan, đơn vị đã ứng dụng hiệu
quả chữ ký số được cấp, đáp ứng kịp thời nhu cầu cấp thiết của cơ quan trong
việc bảo đảm xác thực và bảo mật thông tin, 100% văn bản điện tử gửi đi được
thực hiện ký số, phục vụ hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành, tiết kiệm chi
phí, tạo được môi trường làm việc hiện đại. góp phần tích cực trong việc cải
cách hành chính và nâng cao hiệu quả công việc, tăng tính công khai, minh bạch
trong quản lý điều hành công việc.
- Hệ thống thư điện tử công vụ
của tỉnh được duy trì hoạt động ổn định, 100% cán bộ, công chức, viên chức
trong các cơ quan hành chính nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã đều được cấp hộp
thư điện tử công vụ. Số lượng tài khoản cấp cho các cơ quan đơn vị trên địa bàn
toàn tỉnh là 30.335 tài khoản. Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên sử
dụng thư điện tử trong trao đổi công việc đạt gần 50%.
- Cổng dịch vụ công và Hệ thống
thông tin một cửa điện tử của tỉnh được triển khai đồng bộ, thống nhất trên toàn
tỉnh, đến 20 Sở, ngành; 18 huyện, thành phố; 241 xã, phường, thị trấn, cung cấp
1.463 DVCTT (trong đó DVC một phần: 42; DVC toàn trình: 1421); Cổng dịch vụ
công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh đã kết nối với Cổng Dịch vụ
công Quốc gia cung cấp công khai 1.396 DVCTT trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia
phục vụ nhu cầu giải quyết TTHC của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh.
- Thống kê trên Cổng dịch vụ
công, từ ngày 01/01/2022 đến 08/12/2022, tỷ lệ hồ sơ trực tuyến đạt 55,73%
trong đó cấp tỉnh 75,98% (kế hoạch là 51,66%); cấp huyện (bao gồm xã) 35,48%
(kế hoạch 35% huyện đồng bằng và 25% huyện miền núi).
- Về hợp nhất Cổng DVC và hệ
thống một cửa điện tử và thực hiện số hóa hồ sơ kết quả giải quyết TTHC theo Kế
hoạch số 8079/KH-UBND ngày 12/11/2021 của UBND tỉnh: hiện nay, Sở Thông tin và
Truyền thông đang phối hợp với Tập đoàn Bưu chính Viễn thông (VNPT) triển khai
thử nghiệm hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính đáp ứng các yêu cầu
mới theo Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ và Quyết
định số 468/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ, dự kiến đến tháng 12/2022 sẽ đưa
vào vận hành thử nghiệm hệ thống mới.
- Đã thực hiện xây dựng chức
năng số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên phần mềm một cửa
điện tử tại địa chỉ: https://sohoatthc.quangnam.gov.vn/. Hiện nay, các
đơn vị đã xây dựng kế hoạch số hoá kết quả giải quyết thủ tục hành chính còn
hiệu lực theo Kế hoạch số 8079/KH-UBND ngày 12/11/2021 gửi Sở Tài chính đề nghị
cấp kinh phí để triển khai thực hiện.
- Đã thực hiện hoàn thiện kho
dữ liệu điện tử các nhân, tổ chức cho phép kế thừa các kết quả giải quyết thủ
tục hành chính của từng cá nhân, tổ chức khi tiếp nhận hồ sơ có liên quan đến
các TTHC đã thực hiện trước đó.
- Tập trung triển khai thực
hiện Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 01/3/2022 của UBND tỉnh về triển khai tháng cao
điểm toàn tỉnh ra quân giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử thông
qua dịch vụ công trực tuyến toàn trình.
- Triển khai xây dựng hệ thống
bản đồ thực thi thể chế của tỉnh tại địa chỉ
https://bandotheche.quangnam.gov.vn, cung cấp thông tin giám sát, thống kê đối
với các chỉ tiêu về tiến độ giải quyết TTHC, tỷ lệ hồ sơ trực tuyến, thanh toán
trực tuyến của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh; đã bổ sung chỉ số cải
cách hành chính và chỉ số hài lòng, bổ sung số liệu DTI trên bản đồ thể chế.
- Cổng thông tin điện tử của
tỉnh (http://quangnam.gov.vn) thường xuyên cung cấp, cập nhật thông tin theo
quy định tại Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ Quy định
về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên
môi trường mạng.
- Công tác thẩm định các dự án
ứng dụng CNTT: đến tháng 11/2022, Sở đã thẩm định đối với 44 công trình, dự án
ứng dụng CNTT, chuyển đổi số.
* Tình hình triển khai xã
thông minh
- Về công tác thành lập BCĐ,
ban hành Kế hoạch chuyển đổi số cấp xã:
+ 194 đã thành lập BCĐ chuyển
đổi số cấp xã.
+ 194 xã đã xây dựng kế hoạch
chuyển đổi số cấp xã.
- Về Hạ tầng số:
+ Tính đến tháng 12/2022, đường
truyền cáp quang đã kéo đến 100% cấp xã, cấp thôn 98,2% (111/113); Sóng thông tin
di động 3G, 4G đã phủ sóng: 100% cấp xã, cấp thôn: 99,1% (112/113); 241 xã đã
triển khai thiết lập hạ tầng viễn thông và triển khai đường Truyền số liệu chuyên
dùng; đã có điểm phục vụ bưu chính; có wifi tại trụ sở UBND xã, Trường học,
Trung tâm y tế xã.
+ 63,5% thôn có wifi tại nhà
văn hóa (787/1240 thôn).
+ 241 xã đã triển khai hệ thống
Hội nghị truyền hình trực tuyến.
+ 241/241 xã đã thực hiện đầu
tư, nâng cấp điểm cung cấp dịch vụ bưu chính.
+ Một số xã đã trang bị hệ
thống đèn năng lượng chiếu sáng các khu vực xung yếu, trọng điểm về giao thông
và triển khai hệ thống Camera giám sát an ninh
- Về Chính quyền số:
+ 241/241 xã đã triển khai sử
dụng hệ thống Quản lý văn bản và Điều hành (Qoffice) trong quản lý, điều hành
công việc, tuy nhiên một số xã tỷ lệ gửi nhận văn bản điện tử chưa cao.
+ Hầu hết các xã đều sử dụng hệ
thống Cổng dịch vụ công và một cửa điện tử của tỉnh.
+ Cung cấp Dịch vụ công trực
tuyến: có 161 TTHC cấp xã được niêm yết trên hệ thống dịch vụ công của tỉnh,
trong đó có 11 DVC trực tuyến một phần, 92 DVC trực tuyến toàn trình.
+ Sử dụng hệ thống thư điện tử
của tỉnh: hiện nay hầu hết các xã đều có sử dụng email công vụ.
+ Sử dụng chữ ký số chuyên
dùng: hiện nay các xã đều được cấp chứng thư số, tuy nhiên tỷ lệ ký số trong
gửi nhận văn bản điện tử chưa cao.
- Công tác tuyên truyền: hầu
hết các xã đều thực hiện tuyên truyền, thông tin các nội dung về chuyển đổi số
trên các Đài truyền thanh cơ sở.
- Thương mại điện tử: toàn tỉnh
có 175 sản phẩm OCOP và 123 sản phẩm vùng miền được đưa lên sàn thương mại điện
tử
Ngoài ra, các xã còn Nâng cấp
trang thông tin điện tử (website), thiết lập các kênh giao tiếp với người dân
và phối hợp với doanh nghiệp viễn thông triển khai cài đặt và hướng dẫn người
dân các phần mềm Smart Quảng Nam, egovquangnam.
9. Kinh tế số
- Kinh tế số được đẩy mạnh và
triển khai rộng khắp các lĩnh vực kinh tế. Kinh tế số nông nghiệp nông thôn
tiếp tục duy trì phát triển nhanh và bền vững trên sàn thương mại điện tử
Portmart.vn và Voso.vn.
- Theo thống kê của Bộ Thông
tin và Truyền thông tại địa chỉ: https://tmdt.mic.gov.vn/bao-cao-thong-ke:
đến ngày 16/11/2022, Quảng Nam có 17.303 giao dịch trên sàn thương mại điện tử;
5341 sản phẩm trên sàn thương mại điện tử; 168.818 hộ sản xuất nông nghiệp được
đạo tạo kỹ năng số.
- Việc phát triển kinh tế số đã
thay đổi hoàn toàn nhận thức, cách làm truyền thống của người dân, hộ gia đình
về tiêu thụ sản phẩm trên không gian số, sàn thương mại điện tử, mở rộng không gian
tiêu thụ sản phẩm từ bó hẹp trong địa bàn, trong huyện, trong tỉnh ra ngoại
tỉnh, toàn quốc.
10. Xã hội số
- Thí điểm triển khai tổ công
nghệ cộng đồng cấp thôn, khối phố theo hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền
thông tại Công văn số 51/STTTT-CNTT&BCVT ngày 24/01/2021.
- UBND tỉnh ban hành Công văn
số 4821/UBND-KGVX ngày 22/7/2022 về đẩy mạnh xây dựng xã thông minh và triển
khai Tổ công nghệ cộng đồng cấp thôn, khối phố trên địa bàn tỉnh.
- UBND tỉnh ban hành Kế hoạch
số 7370/KH-UBND tỉnh ngày 08/11/2022 về hỗ trợ, thúc đẩy chuyển đổi số, thanh
toán không dùng tiền mặt trong các trường học, cơ sở giáo dục và bệnh viện, cơ
sở y tế trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Hiện nay 18/18 huyện, thị xã,
thành phố triển khai thành lập tổ công nghệ cộng đồng cấp thôn, 179 xã đã có tổ
công nghệ cộng đồng cấp thôn với 843 tổ công nghệ cộng đồng cấp thôn, 31 tổ công
nghệ công đống cấp xã, 2 tổ công nghệ cộng đồng cấp huyện với hơn 3600 người
tham gia.
II. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI VÀ
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ THUỘC KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN QUỐC GIA VỀ
CHUYỂN ĐỔI SỐ NĂM 2022
1. Kết quả triển khai nhiệm
vụ được giao tại Kế hoạch hoạt động năm 2022 của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi
số
- Thực hiện Quyết định số 27/QĐ-UBQGCĐS
ngày 15/3/2022 của Ủy ban Quốc gia về Chuyển đổi số ban hành Kế hoạch hoạt động
chuyển đổi số năm 2022; tỉnh Quảng Nam được giao triển khai phổ cập hồ sơ sức
khỏe điện tử trên địa bàn tỉnh và triển khai nền tảng tư vấn khám chữa bệnh từ
xa. UBND tỉnh đã có Công văn số 3514/UBND-KGVX ngày 02/6/2022 về việc đôn đốc
thực hiện Quyết định số 27/QĐ-UBQGCĐS ngày 15/3/2022 ban hành Kế hoạch hoạt
động của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số năm 2022. Trên cơ sở đó, Sở Y tế đã
có Kế hoạch số 1413/KH-SYT ngày 21/06/2022 về Kế hoạch Triển khai quản lý hồ sơ
sức khỏe cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, phối hợp với Viettel Quảng Nam,
các đơn vị liên quan tổ chức Hoàn thiện lập HSSKĐT cá nhân toàn dân trên địa bàn
tỉnh và tổ chức đào tạo, triển khai phần mềm hồ sơ sức khỏe cho cán bộ y tế
tuyến tỉnh, tuyến huyện, thị xã, thành phố; tuyến xã trực tiếp sử dụng.
- Sở Y tế đã chỉ đạo các đơn vị
sự nghiệp y tế trên địa bàn toàn tỉnh triển khai rà soát, cập nhật đến nay đã
tạo lập hồ sơ sức khỏe điện tử cá nhân cho người dân trên hệ thống Hồ sơ sức
khoẻ điện tử 1.462.488/1.689.144 người đạt tỷ lệ 86,58%. Phối hợp với Công an
tỉnh trong việc rà soát, cập nhật thông tin mã định danh của người dân bổ sung
vào hệ thống cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư của Bộ Công an vào Hệ thống phần
mềm Hồ sơ sức khoẻ điện tử cá nhân. 100% dữ liệu tiêm chủng quốc gia từ hệ
thống tiemchung.vncdc.gov.vn đã được cập nhật vào hệ thống HSSK.
- Tỷ lệ liên thông dữ liệu khám
chữa bệnh từ các các phần mềm khám, chữa bệnh Viettel-HIS, VNPT-HIS, … đang
triển khai thực hiện tại Quảng Nam về mặt kỹ thuật đã triển khai liên thông dữ
liệu thành công lên hệ thống.
2. Tình hình triển khai và
kết quả các nhiệm vụ theo kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại các phiên họp
của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số
- UBND tỉnh đã ban hành Quyết
định số 1212/QĐ-UBND ngày 06/5/2022 về việc giao chỉ tiêu hồ sơ được tiếp nhận,
giải quyết trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 cho các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố (bao gồm các xã, phường, thị trấn) năm 2022
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Về kết nối với Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư theo Đề án 06:
+ UBND tỉnh ban hành Kế hoạch
số 1543/KH-UBND ngày 16/3/2022 về triển khai thực hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày
06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ
liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai
đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, để các cơ
quan, đơn vị căn cứ triển khai thực hiện
+ UBND tỉnh chỉ đạo Tổ công tác
triển khai Quyết định số 06/QĐ-TTg tổ chức kiểm tra công tác triển khai thực hiện
Đề án Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục
vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030. Đoàn kiểm
tra đánh giá cao quyết tâm thực thực hiện nhiệm vụ của các địa phương với những
kết quả đạt được thực tế tại xã Trà Sơn - huyện Bắc Trà My, xã Tiên Cảnh - huyện
Tiên Phước và xã Tam Thăng - thành phố Tam Kỳ và sự hiệu quả, thiết thực, thành
công ban đầu mà Đề án 06 mang lại trên địa bàn tỉnh.
+ Phối hợp với Cục An ninh mạng
và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao (A05), Cục Kỹ thuật nghiệp vụ
(A06), Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội (C06) của Bộ Công an
tiến hành kiểm tra, đánh giá an ninh mạng, an toàn hệ thống thông tin đối với
Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh, các Hệ thống LGSP, SS, DVC và MCĐT Quảng Nam
đặt tại Trung tâm tích hợp dữ liệu trước khi kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Tổng kinh phí cho các nhiệm vụ,
dự án chuyển đổi số năm 2022: 187,299 tỷ đồng. Trong đó nguồn đầu tư: 124,178
tỷ đồng; nguồn sự nghiệp: 63,121 tỷ đồng; cấp tỉnh: 150,165 tỷ đồng; cấp huyện:
32,340 tỷ đồng; cấp xã: 4,794 tỷ đồng. Đối với cấp tỉnh chủ yếu đầu tư hạ tầng,
nền tảng dùng chung và xây dựng CSDL chuyên ngành của các đơn vị. Đối với cấp huyện,
cấp xã, kinh phí chủ yếu tập trung nâng cấp hệ thống mạng nội bộ, bổ sung thiết
bị máy tính, tin học, lồng ghép với các nội dung xây dựng xã nông thôn mới,
thôn thông minh theo chương trình Nông thôn mới. (Kinh phí chi tiết tại Phụ
lục II đính kèm).
IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Kết quả đạt được
- Thời gian qua, công tác
chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh đã được tổ chức chỉ đạo triển khai thực hiện
quyết liệt, qua đó đã đạt được một số kết quả ban đầu quan trọng, tạo nền tảng
để tổ chức triển khai thực hiện công cuộc chuyển đổi số của tỉnh trong giai
đoạn tiếp theo.
- Nhận thức của các cấp, các
ngành và người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh về chuyển đổi số được nâng
lên rõ rệt. Lãnh đạo các Sở, Ban, ngành là thành viên của Ban Chỉ đạo về chuyển
đổi số đã thấm nhuần tinh thần Nghị quyết số 04-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
và các văn bản chỉ đạo của bộ, ngành Trung ương về chuyển đổi số. 18/18 huyện,
thị xã, thành phố đã kiện toàn Ban Chỉ đạo về chuyển đổi số cấp huyện. Trên
toàn tỉnh hiện nay 18/18 huyện, thị xã, thành phố triển khai thành lập tổ công
nghệ cộng đồng cấp thôn, 179 xã đã có tổ công nghệ cộng đồng cấp thôn với 843
tổ công nghệ cộng đồng cấp thôn, 31 tổ công nghệ công đống cấp xã, 2 tổ công
nghệ cộng đồng cấp huyện với hơn 3600 người tham gia, là cánh tay nối dài của
Ban Chỉ đạo về chuyển đổi số các cấp, đóng vai trò then chốt đưa công nghệ số,
kỹ năng số đến với người dân.
- UBND tỉnh và các Sở, Ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố đã ban hành tương đối đầy đủ hệ thống
các văn bản chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện chuyển đổi số và quan tâm bố
trí kinh phí, nguồn nhân lực để thực hiện chuyển đổi số.
- Đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức làm công tác chuyển đổi số từng bước được xây dựng và nâng cao trình
độ để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong thời gian tới.
- Kết quả xếp hạng chỉ số
chuyển đổi số - DTI 2021 của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tỉnh Quảng Nam xếp thứ 25/63
tỉnh, thành phố; xếp thứ 3 khu vực miền trung. Kết quả này đã phản ánh nỗ lực
của tỉnh Quảng Nam về chuyển đổi số trong thời gian qua.
2. Tồn tại, hạn chế
- Việc kết nối, chia sẻ dữ liệu
giữa các CSDL chuyên ngành với các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh, hệ
thống IOC, smart Quảng Nam còn hạn chế, chưa phát huy được tối đa hiệu quả của
các CSDL. UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 2952/QĐ-UBND ngày 19/10/2022 về
danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung, cơ sở dữ liệu chuyên ngành tỉnh Quảng Nam,
có quy định các CSDL phải chia sẻ dữ liệu dùng chung, tuy nhiên đến nay, còn
nhiều CSDL chưa kết nối với hệ thống LGSP của tỉnh, nguyên nhân là do các CSDL
xây dựng trước đây chưa có dịch vụ kết nối, cần nâng cấp, bổ sung tính năng
chia sẻ dữ liệu.
- Các phần mềm dùng chung của
tỉnh (Qoffice, một cửa điện tử, dịch vụ công) còn một số tính năng cần phải
nâng cấp, bổ sung theo các quy định mới của Chính phủ, đến nay vẫn chưa đáp ứng
yêu cầu. Nguyên nhân do các quy định mới ban hành, chưa có hướng dẫn quy trình
phần mềm chuẩn nên khó khăn trong việc lựa chọn giải pháp, đơn vị thực hiện,
cần thử nghiệm, chuyển đổi dữ liệu sau khi nâng cấp nên chưa hoàn thành việc
nâng cấp hệ thống.
- Hạ tầng kỹ thuật, trang thiết
bị công nghệ thông tin ở nhiều cơ quan, đơn vị, địa phương chưa đáp ứng được
yêu cầu, chưa có mô hình kết nối mạng thống nhất, đồng bộ, thiếu các giải pháp
về bảo mật, đảm bảo an toàn thông tin, dẫn đến nguy cơ về mất an toàn thông tin.
Phần
II
NỘI
DUNG KẾ HOẠCH 2023
I. CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH
- Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày
03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia
đến năm 2025, định hướng năm 2030;
- Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày
15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện
tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 2323/BTTTT-THH
ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Khung Kiến
trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0; Kiến trúc Chính phủ điện
tử/Kiến trúc Chính quyền điện tử của bộ/tỉnh;
- Quyết định số 146/QĐ-TTg ngày
28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Nâng cao nhận thức, phổ
cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030".
- Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày
31/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh
tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 505/QĐ-TTg ngày
22/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ về Ngày Chuyển đổi số quốc gia;
- Quyết định số 27/QĐ-UBQGCĐS
ngày 15/6/2022 của Chủ tịch Ủy ban quốc gia về Chuyển đổi số Ban hành Kế hoạch
hoạt động của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số năm 2022;
- Quyết định số 964/QĐ-TTg ngày
10/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược An toàn, An ninh mạng
quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 2025,
tầm nhìn 2030;
- Kế hoạch số 6863/KH-UBND ngày
23/11/2020 của UBND tỉnh về Ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước,
phát triển chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021-2025;
- Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày
12/4/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về về chuyển đổi số tỉnh Quảng Nam đến năm
2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 2181/QĐ-UBND
ngày 04/8/2021 của UBND tỉnh Phê duyệt Kiến trúc CQĐT tỉnh Quảng Nam (Phiên bản
2.0);
- Quyết định số 2322/QĐ-UBND
ngày 13/8/2021 của UBND tỉnh ban hành Quy định về trình tự, trách nhiệm lập,
thẩm định, trình phê duyệt dự án đầu tư, hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin
sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị định số
73/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 của Chính phủ, Thông tư số 03/2020/TT-BTTTT ,
04/2020/TT-BTTTT ngày 24/02/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông; Quyết định
số 2848/QĐ-UBND ngày 24/10/2022 của UBND tỉnh về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quyết định số 2322/QĐ-UBND ngày 13/8/2021 của UBND tỉnh.
- Kế hoạch số 5642/KH-UBND ngày
25/8/2022 của UBND tỉnh về thực hiện Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số
và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Quyết định số 2322/QĐ-UBND
ngày 08/9/2022 của UBND tỉnh về Ban hành Danh mục mã định danh điện tử các cơ
quan, đơn vị thuộc, trực thuộc UBND tỉnh Quảng Nam;
- Quyết định số 2425/QĐ-UBND
ngày 16/9/2022 của UBND tỉnh Ban hành Bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số và Quy
định về đánh giá, xếp hạng mức độ chuyển đổi số của các cơ quan nhà nước tỉnh
Quảng Nam.
- Chỉ thị số 15/CT-UBND ngày
9/11/2022 của UBND tỉnh Về việc đẩy mạnh triển khai các hoạt động ứng cứu sự cố
an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Xây dựng các nền tảng, phát
triển hạ tầng CNTT-TT hiện đại, đồng bộ, ứng dụng CNTT sâu rộng, phát triển
nguồn nhân lực CNTT-TT, nâng cao an toàn thông tin trong toàn hệ thống chính
trị nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành, thúc đẩy cải cách hành
chính, nâng cao năng lực cạnh tranh; phát triển theo hướng bền vững phục vụ
người dân, xã hội ngày một tốt hơn, nâng cao sự hài lòng, chất lượng cuộc sống
của người dân; ứng dụng các thành tựu của cuộc CMCN 4.0 hướng đến nền kinh tế
số, xã hội số góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội nhanh, bền vững, đảm
bảo quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu nâng cao chỉ số sẵn sàng
ứng dụng và phát triển CNTT-TT, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ
số Hiệu quả quản trị và Hành chính công cấp tỉnh (PAPI), chỉ số đo lường sự hài
lòng của người dân (SiPas), chỉ số cải cách hành chính (PAR Index).
- Hiện đại hoá, nâng cao năng
lực hoạt động công tác quản lý, điều hành trong các quản lý đô thị; cải thiện
mối liên kết giữa Chính quyền - người dân - doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân; tạo
lập nền tảng xây dựng và phát triển các chuỗi dịch vụ, sản phẩm chất lượng cao,
có tính kết nối và mang lại những lợi ích về kinh tế - xã hội cho các đô thị
lớn trong khi vẫn giúp đô thị tăng cường năng lực gìn giữ, bảo tồn các giá trị
văn hoá vật thể và phi vật thể.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu về phát triển
Chính quyền số tỉnh
- 100% văn bản trao đổi giữa
các cơ quan nhà nước (trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật) dưới dạng
điện tử.
- Trên 90% tỷ lệ hồ sơ công
việc tại cấp tỉnh, trên 80% tỷ lệ hồ sơ công việc tại cấp huyện, trên 60% tỷ lệ
hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng.
- Trên 80% chế độ báo cáo, chỉ
tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ
sự chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền các cấp được thực hiện trên hệ
thống thông tin báo cáo của tỉnh; được tích hợp, kết nối, chia sẻ dữ liệu với
các hệ thống dùng chung của tỉnh và liên thông với hệ thống thông tin báo cáo
quốc gia.
- Trên 70% CSDL tạo nền tảng
phát triển chính quyền số, chuyển đổi số của tỉnh được kết nối, chia sẻ; mở dữ
liệu của các cơ quan nhà nước để cung cấp dịch vụ công kịp thời, một lần khai
báo, trọn vòng đời phục vụ người dân và phát triển kinh tế - xã hội.
2.2. Mục tiêu về phục vụ
người dân và doanh nghiệp
- 100% tỷ lệ dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, 4 phổ biến, liên quan tới nhiều người dân, doanh nghiệp trên
Cổng dịch vụ công của tỉnh được tích hợp lên Cổng dịch vụ công quốc gia.
- 90% người dân và doanh nghiệp
hài lòng về việc giải quyết TTHC.
- 100% tỷ lệ dịch vụ công được
hỗ trợ giải đáp thắc mắc cho người dân, doanh nghiệp.
- 100% thôn, khối phố có tổ
công nghệ cộng đồng.
- 100% các nhà văn hóa thôn,
khối phố có lắp đặt wifi phục vụ người dân.
2.3. Mục tiêu về phát triển
hạ tầng CNTT và an toàn thông tin
- 100% tỷ lệ giao dịch trên
Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh được xác thực
điện tử.
- Tối thiểu 60% hệ thống thông
tin được xác định cấp độ và triển khai phương án bảo đảm an toàn thông tin theo
cấp độ.
- 100% cán bộ công chức, viên
chức và người lao động của các cơ quan được tuyên truyền, phổ biến về thói
quen, trách nhiệm và kỹ năng cơ bản bảo đảm an toàn thông tin.
- 100% cán bộ chuyên trách CNTT
của các cơ quan được đào tạo, bồi dưỡng về an toàn thông tin.
III. NHIỆM VỤ
1. Nhận thức số
- Ban hành Kế hoạch tuyên
truyền chuyển đối số năm 2023 (cấp tỉnh và cấp huyện).
- Ban hành Kế hoạch tổ chức
Ngày Chuyển đổi số quốc gia năm 2023 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Tổ chức triển khai hiệu quả,
có ý nghĩa thiết thực các hoạt động, sự kiện hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số quốc
gia năm 2023.
- Tổ chức cuộc thi tìm hiểu về
cải cách hành chính và chuyển đổi số qua truyền hình.
- Tìm kiếm những sáng kiến,
cách làm, mô hình điển hình về chuyển đổi số của cơ quan nhà nước, doanh
nghiệp, người dân trên địa bàn tỉnh để thực hiện tuyên truyền, phổ biến, nhân
rộng.
- Các đơn vị, địa phương chỉ
đạo cán bộ cán bộ công chức, viên chức tham gia vào kênh truyền thông chuyển
đổi số quốc gia để được cập nhật kịp thời thông tin mới nhất về chuyển đổi số
phục vụ công tác.
2. Thể chế số
- Ban hành Kế hoạch chuyển đổi
số năm 2023 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Ban hành các chương trình, kế
hoạch, văn bản chỉ đạo triển khai công tác chuyển đổi số.
3. Hạ tầng số
- Nâng cấp hạ tầng Trung tâm dữ
liệu tỉnh, đảm bảo năng lực triển khai Chính quyền số và đô thị thông minh;
- Nâng cấp, mở rộng hệ thống
mạng WAN của tỉnh kết nối đến cấp xã.
- Xây dựng phòng họp trực tuyến
tại các Sở, Ban, ngành.
- Xây dựng phòng họp trực tuyến
tại cấp huyện, xã ( 100% huyện, xã có hệ thống hội nghị trực tuyến)
- Nâng cấp hạ tầng kỹ thuật,
trang thiết bị công nghệ thông tin tại các đơn vị, địa phương (cấp huyện, cấp
xã).
- Phủ sóng thông tin di động,
hạ tầng cáp quang đến các khu vực lõm sóng, vùng sâu, vùng xa
4. Dữ liệu số
- Thực hiện kết nối, chia sẻ
hiệu quả dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ
dữ liệu cấp tỉnh (LGSP); Khai thác triệt để thông tin, dữ liệu đã có từ các cơ
sở dữ liệu quốc gia với các hệ thống của tỉnh.
- Đẩy mạnh kết nối, chia sẻ dữ
liệu giữa các CSDL dùng chung, chuyên ngành trên địa bàn tỉnh với nền tảng tích
hợp, chia sẻ dữ liệu LGSP. Thực hiện việc rà soát, đánh giá dữ liệu định kỳ
theo Quyết định số 2952/QĐ-UBND ngày 19/10/2021 của UBND tỉnh về ban hành Danh
mục cơ sở dữ liệu dùng chung, cơ sở dữ liệu chuyên ngành tỉnh Quảng Nam. Hoàn
thiện các kết nối với các CSDL TW như GPLX, dân cư, ĐKKD, hộ tịch, …
- Triển khai Các cơ sở dữ liệu,
hệ thống thông tin chuyên ngành.
5. Nền tảng số
- Triển khai thử nghiệm các nền
tảng số theo Chương trình của Bộ Thông tin và Truyền thông, phục vụ quản lý,
điều hành dựa trên dữ liệu như nền tảng quản trị công việc tổng thể cấp tỉnh;
nền tảng phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp cấp cấp tỉnh, trợ lý ảo (chatbot),
nền tảng bản đồ số, địa chỉ số, …
- Duy trì, cập nhật Kiến trúc
Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Nam phù hợp Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử
Việt Nam và triển khai áp dụng Kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh đã được
phê duyệt.
- Tham mưu triển khai có hiệu
quả các hệ thống Trung tâm điều hành thông minh (IOC), ứng dụng Smart Quảng
Nam, hệ thống phản ánh kiến nghị 1022, chatbot 1022, trên cơ sở đẩy mạnh kết
nối, khai thác dữ liệu, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các hệ thống.
- Xây dựng Kho cơ sở dữ liệu
dùng chung tỉnh Quảng Nam.
- Xây dựng các bộ CSDL mở, Cổng
dịch vụ dữ liệu mở của tỉnh.
6. Nhân lực số
- Xây dựng và triển khai kế
hoạch đào tạo, tập huấn nâng cao nhận thức về chuyển đổi số cho các bộ công
chức viên chức, cho tổ công nghệ cộng đồng.
- Đào tạo, bồi dưỡng về An toàn
thông tin cho cán bộ chuyên trách CNTT.
7. An toàn thông tin mạng
- Tổ chức triển khai đầy đủ các
giải pháp bảo đảm an toàn thông tin mạng: hệ thống thông tin triển khai đầy đủ phương
án bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ; hệ thống thông tin được kiểm tra,
đánh giá an toàn thông tin mạng trước khi đưa vào sử dụng, khi nâng cấp, thay
đổi, định kỳ theo quy định; hệ thống thông tin được quản lý, vận hành theo mô
hình 4 lớp theo Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 07 tháng 6 năm 2019 của Thủ tướng Chính
phủ.
- Triển khai các giải pháp
phòng, chống mã độc tập trung, kết nối chia sẻ thông tin với hệ thống tập trung
của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Hoàn thành phân loại, xác
định, phê duyệt đề xuất cấp độ an toàn hệ thống thông tin và phương án bảo đảm
an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ phù hợp với quy định của pháp luật và
tiêu chuẩn quốc gia về an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ trong Quý I/2023.
- Triển khai đầy đủ phương án
bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ các hệ thống thông tin đang vận hành,
chậm nhất trong Quý III/2023.
- Duy trì, mở rộng phạm vi, quy
mô trung tâm giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng (SOC), kết nối và chia
sẻ thông tin, dữ liệu với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia.
- Tổ chức diễn tập thực chiến
bảo đảm an toàn thông tin mạng trong năm 2023.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn,
diễn tập về an toàn thông tin mạng.
8. Chính quyền số
- Triển khai đẩy mạnh cung cấp
dịch vụ công trực tuyến toàn trình của các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Hoàn thiện việc nâng cấp, hợp nhất Cổng DVC của tỉnh và hệ thống một cửa điện
tử, phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu cải cách TTHC được giao tại Nghị quyết số
16- NQ/TU ngày 16/10/2021 của Tỉnh ủy; thực hiện hiệu quả Đề án đổi mới việc
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC đảm bảo “bản
đồ thực thi thể chế” do Văn phòng Chính phủ xây dựng, công khai trên Cổng DVC
quốc gia đạt các chỉ tiêu theo quy định (được phủ xanh).
- Triển khai nhiệm vụ về số hóa
kết quả giải quyết thủ tục hành chính còn hiệu lực thuộc thẩm quyền giải quyết
của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021-2025
theo Kế hoạch số 8079/KH-UBND ngày 12/11/2021.
- Tiếp tục triển khai có hiệu
quả hệ thống quản lý văn bản và điều hành tác nghiệp, nâng cấp, bổ sung các
phân hệ chức năng của hệ thống, đáp ứng yêu cầu xử lý, điều hành công việc của
các đơn vị. Tích hợp với các chức năng, phân hệ như lưu trữ điện tử, ký số trên
di động, ký số tập trung, nhằm tăng cường tiện ích của hệ thống.
- Rà soát, hướng dẫn, đôn đốc
các cơ quan, đơn vị đăng ký cấp và quản lý, sử dụng chứng thư số chuyên dùng
đúng quy định, đảm bảo 100% cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh, 100% cán bộ
lãnh đạo (người có thẩm quyền ký, đóng dấu), 100% cán bộ tiếp nhận hồ sơ tại Bộ
phận một cửa các cấp được cấp chứng thư số chuyên dùng. Tham mưu cấp SIM CA cho
lãnh đạo các đơn vị và triển khai ký số trên di động.
- Phối hợp với các ngành, địa
phương tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Nghị quyết
số 33/NQ-HĐND ngày 17/9/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Đề án Phát triển ứng
dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền số tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025,
Quyết định số 2768/QĐ- UBND ngày 09/10/2020 của UBND tỉnh về Phê duyệt Đề án
“Phát triển ứng dụng Công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền số tỉnh Quảng
Nam giai đoạn 2021-2025”. Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị triển khai thực hiện;
thẩm định các hồ sơ nhiệm vụ ứng dụng CNTT của các đơn vị theo quy định, đảm
bảo tuân thủ Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Quảng Nam.
- Triển khai hiệu quả công tác
số hoá hồ sơ, kết quả thủ tục hành chính trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục
hành chính; triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo hướng toàn trình
trong phạm vi quản lý của mình theo quy định tại Nghị định số 42/2022/NĐ-CP
ngày 24/6/2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ
công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng, ưu tiên đặc biệt
nhiệm vụ kết nối, khai thác dữ liệu từ các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ
liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu dùng chung của các cơ quan nhà nước để tự động
điền các thông tin vào biểu mẫu điện tử và cắt giảm thành phần hồ sơ, bảo đảm
nguyên tắc tổ chức, cá nhân chỉ cung cấp thông tin một lần cho cơ quan nhà nước
khi thực hiện dịch vụ công trực tuyến.
- Thực hiện đo lường, đánh giá,
công bố xếp hạng mức độ chuyển đổi số đối với các Sở Ban ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố theo Quyết định 2425/QĐ-UBND ngày 16/9/2022 của UBND tỉnh,
- Phối hợp, làm việc với các Sở
ngành quản lý các lĩnh vực ưu tiên chuyển đổi số theo kế hoạch của UBND tỉnh để
sớm xây dựng và ban hành kế hoạch cụ thể của từng ngành.
- Ban hành và tổ chức triển
khai Đề án chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới hướng tới nông thôn mới
thông minh giai đoạn 2023-2025.
9. Kinh tế số
- Triển khai hỗ trợ đưa hộ sản
xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số
nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn theo hướng dẫn tại Quyết định số
1034/QĐ-BTTTT ngày 21/7/2021 và Quyết định số 350/QĐ-BTTTT ngày 24/02/2022 của
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Triển khai Chương trình đánh
giá xác định chỉ số mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp trên địa bàn và Kế hoạch
hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số theo hướng dẫn tại Quyết định số 1970/QĐ-BTTTT
ngày 13/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt Đề án xác
định Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và hỗ trợ thúc đẩy doanh
nghiệp chuyển đổi số; Quyết định số 377/QĐ-BTTTT ngày 26/3/2021 của Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa chuyển đổi số; Quyết định số 2285/QĐ-UBND ngày 31/7/2018 của UBND tỉnh ban
hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam.
- Ban hành và triển khai kế
hoạch hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện chuyển đối số.
- Tuyên truyền, hướng dẫn các
hộ nông dân, hợp tác xã tham gia sàn thương mại điện tử giới thiệu quảng bá
nông sản. Hỗ trợ đưa hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử, thúc
đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh, giai đoạn
2021- 2022 theo QĐ 56/QĐ-BTTTT ngày 19/01/2022 của Bộ TTTT.
10. Xã hội số
- Đôn đốc, hướng dẫn triển khai
hoạt động của Tổ công nghệ số cộng đồng tại các địa phương để phổ cập kỹ năng
số cho người dân thực hiện chuyển đổi số, phát triển kinh tế - xã hội.
- Tổ chức tác đào tạo tập huấn
thông tin tuyên truyền về chuyển đổi số đến người dân; thực hiện lồng ghép
triển khai chuyển đổi số trong thực hiện các chương trình mục tiêu Quốc gia về
xây dựng nông thôn mới, Giảm nghèo bền vững; phát triển kinh tế- xã hội vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
- Đấy mạnh thanh toán không
dùng tiền mặt trong các trường học, cơ sở giáo dục và bệnh viện, cơ sở y tế tại
địa phương theo Kế hoạch số 7370/KH- UBND ngày 08/11/2022 của UBND tỉnh.
* Các nhiệm vụ, dự án ứng dụng
CNTT của các cơ quan nhà nước năm 2023 (Chi tiết tại Phụ lục III đính kèm).
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Đẩy mạnh công tác truyền
thông, nâng cao nhận thức, kỹ năng số, tăng cường tương tác với người dân,
doanh nghiệp
- Đẩy mạnh các hoạt động truyền
thông về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của xây dựng, phát triển Chính quyền số
và đô thị thông minh trong sự nghiệp xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội tỉnh.
Thực hiện nhiều hình thức thông tin tuyên truyền như: Xây dựng chuyên trang,
chuyên mục, phóng sự, tọa đàm, hội thảo, các chương trình truyền hình, các giải
pháp truyền thông hiện đại để tuyên truyền rộng rãi về các kế hoạch, hoạt động
ứng dụng và phát triển CNTT của tỉnh; nâng cao nhận thức, thay đổi thói quen
hành vi, tạo sự đồng thuận của người dân, doanh nghiệp về phát triển Chính
quyền số và Đô thị thông minh.
- Ứng dụng các kênh truyền
thông đa dạng để nâng cao nhận thức, hình thành văn hóa số cho người dân, tạo
điều kiện tiếp cận các dịch vụ Chính phủ số; đưa nội dung đào tạo kỹ năng số
vào chương trình giảng dạy từ cấp tiểu học; xây dựng/ứng dụng các nền tảng đào
tạo kỹ năng số cho người dân; xây dựng/ứng dụng các nền tảng, kênh tương tác
trực tuyến giữa cơ quan nhà nước và người dân, doanh nghiệp; tuyên truyền người
dân thường xuyên sử dụng điện thoại thông minh để có thể tiếp cận dịch vụ số
mọi lúc, mọi nơi.
2. Phát triển các mô hình
kết hợp giữa cơ quan nhà nước, doanh nghiệp
- Phối hợp doanh nghiệp bưu
chính công ích cung cấp dịch vụ công (thông qua mạng bưu chính công cộng, mạng
xã hội, ứng dụng của doanh nghiệp); tạo điều kiện, hỗ trợ doanh nghiệp giới
thiệu, cung cấp sản phẩm, dịch vụ số;…
- Thực hiện gắn kết chặt chẽ
giữa cải cách TTHC với phát triển Chính quyền số; rà soát các TTHC, quy trình
nghiệp vụ trong các cơ quan nhà nước theo hướng đơn giản hóa hoặc thay đổi phù
hợp để có thể ứng dụng hiệu quả công nghệ số; rà soát loại bỏ một số thủ tục
hành chính, quy trình nghiệp vụ khi ứng dụng công nghệ số.
- Chuẩn hóa kiến thức cho cán
bộ chuyên trách CNTT các cơ quan nhà nước theo khung chương trình bồi dưỡng về
ứng dụng CNTT và an toàn thông tin cho cán bộ chuyên trách, kiêm nhiệm về CNTT
do Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn.
- Tăng cường phối hợp với các
Tập đoàn CNTT lớn đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nâng cao, chuyên sâu về CNTT cho
cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
3. Nghiên cứu, hợp tác để
làm chủ, ứng dụng hiệu quả các công nghệ
- Tăng cường nghiên cứu, đề
xuất triển khai các giải pháp tích hợp, ứng dụng, sản phẩm CNTT phục vụ xây
dựng Chính quyền điện tử hướng tới nền kinh tế số, xã hội số dựa trên dữ liệu
mở, ứng dụng các công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối
(Blockchain), Internet kết nối vạn vật (IoT), dữ liệu lớn (Big Data), giao diện
lập trình ứng dụng mở (Open API)...trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai hợp tác, học tập
kinh nghiệm về xây dựng Chính quyền điện tử với các tỉnh xếp hạng cao về Chính
quyền điện tử, bảo đảm có trọng tâm, phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh,
đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng
4. Thu hút nguồn lực CNTT
- Huy động các nguồn lực ưu
tiên xây dựng Chính quyền điện tử, Chính quyền số tỉnh theo hình thức thuê dịch
vụ công nghệ thông tin trọn gói do các doanh nghiệp công nghệ thông tin cung
cấp, sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.
- Nghiên cứu, xây dựng cơ chế
khuyến khích, chính sách ưu đãi để thu hút nhân lực tham gia xây dựng, phát
triển Chính phủ điện tử trong bộ máy nhà nước. Tạo điều kiện, hỗ trợ doanh
nghiệp giới thiệu, cung cấp sản phẩm, dịch vụ số.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện từ nguồn
ngân sách nhà nước theo phân cấp nhiệm vụ chi hiện hành và các nguồn hợp pháp
khác.
2. Các cơ quan, đơn vị, địa
phương có trách nhiệm bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ trong dự toán ngân
sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.
3. Khuyến khích việc huy động
các nguồn kinh phí ngoài ngân sách theo quy định của pháp luật để triển khai
thực hiện Kế hoạch.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Là cơ quan đầu mối chủ trì và
phối hợp với các Sở, Ban, ngành và địa phương tổ chức triển khai thực hiện Kế
hoạch.
- Chủ trì, xây dựng kế hoạch
triển khai chi tiết, theo dõi, đôn đốc triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Căn cứ vào các nhiệm vụ được
giao, rà soát lại các dự án đã đầu tư và nhu cầu nhiệm vụ để xác định lộ trình
cụ thể trong việc triển khai các dự án thành phần đảm bảo đúng tiến độ, hiệu quả
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương có liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách liên quan đến việc
thực hiện Kế hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh về tiến độ thực hiện Kế hoạch và đề xuất các giải pháp kịp thời, cần
thiết để bảo đảm việc thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan thông tấn, báo chí trên địa bàn tỉnh xây dựng kế hoạch, triển khai công
tác thông tin, tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng
để các cấp, các ngành, đông đảo người dân và doanh nghiệp hiểu và tham gia vào
Kế hoạch.
- Chủ trì xây dựng Kế hoạch và
tổ chức các khóa đào tạo CNTT, khảo sát đánh giá sự hài lòng của tổ chức công
dân về chính quyền số.
- Theo dõi, đôn đốc các đơn vị
triển khai Kế hoạch, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện với UBND tỉnh.
2. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan hướng dẫn các Sở, Ban, ngành, địa phương thực hiện cải cách hành
chính.
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ sung Bộ chỉ số cải cách hành chính theo
hướng gắn kết chặt chẽ phát triển Chính quyền số với hoạt động cải cách hành
chính, Chính quyền số trở thành công cụ đắc lực thúc đẩy cải cách hành chính
nhà nước.
- Hằng năm, phối hợp tổ chức
các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho cán bộ lãnh đạo, cán bộ, công
chức, viên chức cơ quan nhà nước các cấp về Chính quyền số, Khung kiến trúc
Chính quyền điện tử/Chính quyền số và bảo đảm an toàn, an ninh mạng; Tổ chức
bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng số, kỹ năng phân tích và xử lý dữ liệu cho cán bộ,
công chức, viên chức.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Thông tin và Truyền thông cân đối ngân sách và lồng ghép các nguồn vốn đảm bảo đủ
kinh phí thực hiện Kế hoạch theo đúng tiến độ đề ra. Hướng dẫn các đơn vị, địa
phương tổ chức thực hiện các dự án thành phần theo đúng quy định hiện hành.
- Chủ trì thẩm định, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt các dự án hạ tầng thiết yếu theo thứ tự ưu tiên.
4. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư cân đối ngân sách và lồng ghép các nguồn vốn đảm bảo đủ kinh phí thực hiện
Kế hoạch theo đúng tiến độ đề ra. Hướng dẫn các đơn vị, địa phương các quy định
về quản lý tài chính; thanh tra, kiểm tra việc sử dụng ngân sách nhà nước và
các nguồn huy động trong thực hiện Kế hoạch.
5. Các Sở, Ban, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung triển khai thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể trong Kế hoạch này và Kế hoạch của đơn vị đã
được ban hành; chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả
chuyển đổi số năm 2023 của cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở
Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan trong quá trình tổ chức thực
hiện các chương trình, dự án đảm bảo tiết kiệm, chất lượng, hiệu quả, đúng quy
định.
Trên đây là Kế hoạch chuyển đổi
số tỉnh Quảng Nam năm 2023. Yêu cầu các Sở, ngành, đơn vị và địa phương có liên
quan phối hợp triển khai thực hiện đạt kết quả./.
Nơi nhận:
- Bộ TT&TT (để báo cáo);
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng HĐND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành liên quan;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Đài PTTH QNam, Báo QNam;
- CPVP;
- Lưu: VT, KGVX (Hậu).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Quang Bửu
|
PHỤ LỤC I
CÁC
VĂN BẢN VỀ CHUYỂN ĐỔI SỐ BAN HÀNH NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số 8793/KH-UBND ngày 30/12/2022 của UBND tỉnh Quảng Nam)
- Kế hoạch số 438/KH-UBND ngày 19/01/2022
của UBND tỉnh về Chuyển đổi số và bảo đảm an toàn thông tin mạng năm 2022 trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Kế hoạch số 1491/KH-UBND ngày
15/3/2022 của UBND tỉnh về thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đột phá về chuyển đổi
số trong năm 2022 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Kế hoạch số 1543/KH-UBND ngày
16/3/2022 của UBND tỉnh về Triển khai thực hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022
của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư,
định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 -
2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Quyết định số 1212/QĐ-UBND
ngày 06/5/2022 của UBND tỉnh về việc giao chỉ tiêu hồ sơ được tiếp nhận, giải
quyết trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 cho các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố (bao gồm các xã, phường, thị trấn) năm 2022 trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Kế hoạch số 3565/KH-UBND ngày
03/6/2022 của UBND tỉnh về triển khai Nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ
số trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Kế hoạch số 84/KH-BCĐ ngày 07/6/2022
của UBND tỉnh về hoạt động của Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số tỉnh Quảng Nam năm
2022.
- Quyết định số 1914/QĐ-UBND
ngày 20/7/2022 của UBND tỉnh về Ban hành Quy chế quản lý và sử dụng chữ ký số,
chứng thư số chuyên dùng Chính phủ trong các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Nam.
- Quyết định số 2114/QĐ-UBND
ngày 12/8/2022 của UBND tỉnh Ban hành Đề án triển khai thực hiện cơ chế giao
doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích đảm nhận một số công việc
trong quá trình hướng dẫn, tiếp nhận, số hóa hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ
tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
- Kế hoạch số 5642/KH-UBND ngày
25/8/2022 của UBND tỉnh về thực hiện Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và
xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Quyết định số 2322/QĐ-UBND
ngày 08/9/2022 của UBND tỉnh về Ban hành Danh mục mã định danh điện tử các cơ
quan, đơn vị thuộc, trực thuộc UBND tỉnh Quảng Nam.
- Quyết định số 2425/QĐ-UBND
ngày 16/9/2022 của UBND tỉnh Ban hành Bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số và Quy
định về đánh giá, xếp hạng mức độ chuyển đổi số của các cơ quan nhà nước tỉnh
Quảng Nam.
- Chỉ thị số 15/CT-UBND ngày
9/11/2022 của UBND tỉnh về việc đẩy mạnh triển khai các hoạt động ứng cứu sự cố
an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Quyết định số 3264/QĐ-UBND
ngày 01/12/2022 của UBND tỉnh Phê duyệt nội dung duy trì, cập nhật Kiến trúc
Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Nam (Phiên bản 2.0).
- Kế hoạch số 7370/KH-UBND ngày
08/11/2022 của UBND tỉnh hỗ trợ, thúc đẩy chuyển đổi số, thanh toán không dùng
tiền mặt trong các trường học, cơ sở giáo dục và bệnh viện, cơ sở y tế trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam.