ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4627/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 29
tháng 12 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH KON TUM NĂM 2024
Triển khai thực hiện Văn bản số
6074/BTTTT-CĐSQG ngày 11 tháng 12 năm 2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông về
việc hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương xây dựng Kế hoạch Chuyển đổi số năm
2024; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch Chuyển đổi số tỉnh Kon Tum năm
2024, cụ thể như sau:
PHẦN I
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NĂM 2023
I. Tình
hình thực hiện mục tiêu đặt ra năm 2023: Nội dung cụ thể tại Phụ
lục 1 (kèm theo).
II. Tình
hình thực hiện các nhiệm vụ năm 2023
1. Nâng cao nhận thức
Xây dựng Chuyên trang về chuyển
đổi số nhằm đáp ứng nhiệm vụ tuyên truyền các nội dung về chuyển đổi số, cẩm
nang chuyển đổi số,… phục vụ nhu cầu tra cứu thông tin của người dân, doanh
nghiệp, cán bộ công chức viên chức trên địa bàn tỉnh tại địa chỉ https://chuyendoiso.kontum.gov.vn/trangchu.
Báo Kon Tum, Đài Phát thanh và
Truyền hình Kon Tum, Cổng TTĐT của tỉnh xây dựng chuyên mục chuyển đổi số thường
xuyên đăng tin bài, phát Video clip tuyên truyền về các hoạt động chuyển đổi số
và những kết quả nổi bật về chuyển đổi số của tỉnh.
2. Về hoàn thiện chính sách,
quy định cho chuyển đổi số
Nhằm triển khai, tổ chức thực
hiện hiệu quả các nhiệm vụ chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh, trong năm 2023, Ủy
ban nhân dân tỉnh Kon Tum đã ban hành 08 Quyết định1, 06 Kế hoạch2 và các văn bản chỉ đạo làm cơ sở pháp lý để triển khai thực hiện
các nhiệm vụ về chuyển đổi số trong năm 2023 và các năm tiếp theo trên địa bàn
tỉnh.
3. Phát triển hạ tầng số
Mạng Truyền số liệu chuyên dùng
cấp I và II đến 100% các đơn vị, cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh, huyện, xã.
100% xã được phủ sóng 2G, 3G, 4G; hạ tầng mạng cáp quang phủ đến 100% xã và 97%
số thôn được phủ sóng 4G. Triển khai thí điểm sóng 5G tại thành phố Kon Tum.
Tỷ lệ dân số trưởng thành có điện
thoại thông minh là 75,5%; tỷ lệ hộ gia đình có điện thoại thông minh là
83,33%; tỷ lệ hộ gia đình có cáp quang băng rộng là 52,8%.
4. Phát triển dữ liệu số
Xây dựng Kho cơ sở dữ liệu tỉnh
tại địa chỉ http://dulieu.kontum.gov.vn/ phục vụ chuyển đổi số theo hướng
sử dụng công nghệ điện toán đám mây; hiện đã cập nhật 73 bộ dữ liệu của 31 cơ
quan, đơn vị của 12 lĩnh vực. Một số nền tảng dùng chung thử nghiệm ứng dụng
trí tuệ nhân tạo.
5. Xây dựng và phát triển
Chính quyền số
Trục kết nối chia sẻ dữ liệu
LGSP Kon Tum đã khai thác hiệu quả, phục vụ nhu cầu kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa
các cơ quan nhà nước, góp phần tiết kiệm thời gian, chi phí hoạt động, đổi mới
phương thức làm việc.
Hệ thống Quản lý văn bản và điều
hành của tỉnh tiếp tục được duy trì, mở rộng, đảm bảo kết nối liên thông, thông
suốt để thực hiện gửi, nhận văn bản điện tử. Đã triển khai kết nối liên thông
vào Trục liên thông văn bản quốc gia và đáp ứng yêu cầu liên thông văn bản 4 cấp
(Chính phủ - tỉnh - huyện - xã). 100% văn bản đi của tỉnh được ký số và gửi đi
thông qua Trục liên thông văn bản Quốc gia.
Hệ thống hội nghị truyền hình
trực tuyến được nâng cấp, hoàn thiện và hiện nay đang sử dụng mạng Truyền số liệu
chuyên dùng để kết nối với Hệ thống hội nghị truyền của Trung ương và địa
phương phục vụ các cuộc họp trực tuyến của tỉnh cũng như của Trung ương với tỉnh.
Hệ thống thư điện tử công vụ của
tỉnh đã cấp các hộp thư với tên miền @kontum.gov.vn cho các cơ quan quản lý nhà
nước, tổ chức Đảng, đoàn thể và các cán bộ, công chức, viên chức với khoảng
6.968 tài khoản để trao đổi thông tin điện tử trên môi trường mạng.
Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh
tiếp tục được triển khai thực hiện từ cấp tỉnh, cấp huyện đến cấp xã với 03 chế
độ báo cáo đã chuẩn hóa và số hóa lên Hệ thống3. Tính đến nay, đã tạo hơn 1000 tài khoản sử dụng
trên Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh cho các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện,
cấp xã.
Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính tỉnh (đã hợp nhất giữa Cổng dịch vụ công và Hệ thống Một cửa
điện tử tỉnh sử dụng chung 03 cấp trên địa bàn tỉnh); sử dụng công nghệ địa chỉ
Internet IPv6 và được Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia xác
nhận và cấp chứng nhận Tín nhiệm mạng Cơ bản; đã kết nối, chia sẻ với CSDL quốc
gia về dân cư; kết nối Kho dữ liệu của tổ chức, cá nhân trên Cổng Dịch vụ công
quốc gia với Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh. Tài khoản định
danh điện tử VneID mức độ 1, mức độ 2 đều được xác thực thông suốt, hợp nhất
trên tất cả các hệ thống của các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương.
Đã được tích hợp Hệ thống EMC của Bộ Thông tin và Truyền thông; tích hợp Bộ chỉ
số đánh giá phục vụ người dân doanh nghiệp trong giải quyết TTHC, cung cấp dịch
vụ công trực tuyến của Văn phòng Chính phủ.
Hệ thống phần mềm theo dõi chỉ
đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh hoạt động hiệu quả phục vụ công tác cập nhật, theo
dõi nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trung tâm điều hành thông minh
tỉnh: Trong giai đoạn thử nghiệm, Trung tâm Điều hành thông minh tỉnh đã thực
hiện hoàn thành công tác tích hợp dữ liệu của 07 hợp phần: Hợp phần Giám sát,
điều hành chỉ tiêu kinh tế - xã hội; Hợp phần Giám sát hiệu quả hoạt động của
chính quyền; Hợp phần Giám sát, điều hành lĩnh vực Y tế; Hợp phần Giám sát, điều
hành lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo; Hợp phần giám sát và điều hành phản ánh kiến
nghị; Hợp phần Giám sát điều hành an ninh trật tự, giao thông và đô thị; Hợp phần
Giám sát an toàn thông tin trên môi trường mạng.
Lộ trình triển khai xây dựng đô
thị thông minh trên địa bàn thành phố Kon Tum: triển khai theo hướng ưu tiên
triển khai hệ thống Camera giám sát an ninh, giám sát trật tự đô thị. Hiện tại
đã triển khai lắp đặt được 12 Camera an ninh trên địa bàn thành phố.
Ngoài ra, một số phần mềm, cơ sở
dữ liệu chuyên ngành đã được các sở, ban, ngành xây dựng, vận hành hiệu quả4:
6. Phát triển kinh tế số và
xã hội số
- Kinh tế số từng bước khẳng định
tầm quan trọng góp phần vào sự phát triển kinh tế của tỉnh. Đến nay, toàn tỉnh
có 2.651 sản phẩm trên sàn thương mại điện tử, đứng thứ 25 toàn quốc; có 15.383
giao dịch trên sàn thương mại điện tử; số hộ sản xuất nông nghiệp được đào tạo
kỹ năng số là 143.472 hộ, Số tài khoản kích hoạt trên sàn thương mại điện tử:
95.099 tài khoản5; việc
phát triển kinh tế số đã thay đổi hoàn toàn nhận thức, cách làm truyền thống của
người dân, hộ gia đình về tiêu thụ sản phẩm trên không gian số, sàn thương mại
điện tử, mở rộng không gian tiêu thụ sản phẩm; triển khai, đẩy mạnh chương
trình OCOP đưa các sản phẩm nông nghiệp lên sàn giao dịch điện tử.
- Ứng dụng công nghệ thông tin
trong các hoạt động tiếp đón bệnh nhân, thanh toán chi phí khám, chữa bệnh;
100% cơ sở giáo dục phổ thông sử dụng có hiệu quả hệ thống quản lý trường học,
phần mềm Quản lý nhà trường SMAS; triển khai hệ thống tiếp nhận và giải quyết
phản ánh, kiến nghị hiện trường của người dân qua nhiều hình thức trực tuyến
như: kênh zalo, Cổng thông tin điện tử tỉnh, hệ thống phản ánh kiến nghị (https://dichvucong.gov.vn/p/phananhkiennghi/pakn-gui-pakn.html).
- Tổ công nghệ số cộng đồng các
cấp đã tổ chức hướng dẫn người dân cài đặt, sử dụng dịch vụ số phục vụ cho nhu
cầu thiết yếu về y tế, giáo dục, chính sách xã hội; đẩy mạnh thanh toán không
dùng tiền mặt thông qua các nền tảng số; hướng dẫn đăng ký cài đặt và sử dụng
các tài khoản thanh toán điện tử, mô hình chợ 4.0; sử dụng các ứng dụng chuyển
đổi số; tham gia sàn thương mại điện tử...
7. Đảm bảo an toàn, an ninh
mạng
Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban
hành văn bản chỉ đạo các địa phương, đơn vị về tăng cường công tác bảo đảm an
toàn thông tin mạng, an ninh thông tin cho thiết bị camera giám sát6 và triển khai nhiệm vụ trọng
tâm về an toàn thông tin mạng năm 20237. Trong đó yêu cầu đối với các hệ thống thông tin đầu tư mới hoặc
mở rộng, nâng cấp, khuyến nghị xây dựng và phê duyệt hồ sơ đề xuất cấp độ trước
khi phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi (hoặc hồ sơ tương đương) và triển khai
đầy đủ phương án bảo đảm an toàn thông tin đã được phê duyệt tại hồ sơ đề xuất
cấp độ trước khi đưa vào vận hành, khai thác8.
Hệ thống giám sát mã độc tập
trung: với tổng số máy tính được cài đặt: 1761 máy tính. Đến nay, Hệ thống đã
phát hiện và xử lý trên 200.000 mã độc trên các máy tính.
Triển khai Trung tâm giám sát
an toàn thông tin mạng (SOC) tỉnh kết nối với Trung tâm giám sát không gian mạng
quốc gia (NCSC) theo đó giám sát an toàn thông tin các hệ thống thông tin trên
địa bàn tỉnh, kịp thời đưa ra các cảnh báo, biện pháp khắc phục các lỗ hổng mất
an toàn thông tin.
8. Về phát triển nguồn nhân
lực chuyển đổi số
Địa phương đã ban hành Kế hoạch
thực hiện Đề án “nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực
chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp với Văn phòng Ủy ban
quốc gia về Chuyển đổi số, Cục Chuyển đổi số quốc gia, Bộ Thông tin và Truyền
thông tổ chức Chương trình bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng số cho cộng đồng năm
2023 trên địa bàn tỉnh.
Tham gia các khóa đào tạo do Cục
An toàn thông tin tổ chức: (1) Khóa đào tạo chuyên gia ứng cứu sự cố theo
chương trình Certified Incident Handler; (2) Khóa đào tạo về phân tích, vận
hành trung tâm điều hành an toàn thông tin theo chương trình Certified SOC
Analyst; (3) Khóa đào tạo về điều tra số theo chương trình Computer Hacking
Forensics Investigator; (4) Khóa đào tạo về kỹ thuật phân tích bảo mật theo
chương trình CySA+; (5) Khóa đào tạo kỹ năng đảm bảo an toàn thông tin cho hạ tầng
mạng theo chương trình Certified Network Defender.
Đăng ký tham gia lớp tập huấn về
chuyển đổi số trên nền tảng Moocs của Bộ Thông tin và Truyền thông cho 413 công
chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.
Tổ chức 02 buổi tập huấn và diễn
tập ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng năm 2023 cho cán bộ là thành viên đội ứng
cứu sự cố của tỉnh, cán bộ kỹ thuật chuyên trách về CNTT, an toàn thông tin tại
các đơn vị trên địa bàn tỉnh.
Ngoài ra, trong năm tỉnh còn tổ
chức các lớp tập huấn: (1) Phổ biến chuyển đổi số, kiến trúc Chính quyền điện tử;
(2) Hướng dẫn lập hồ sơ lưu trữ trên hệ thống quản lý văn bản và điều hành; (3)
Tập huấn hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên Hệ thống
giải quyết thủ tục hành chính tỉnh; (4) Hướng dẫn chấm điểm Chuyển đổi số trên
hệ thống phần mềm của tỉnh; (5) Tập huấn chuyên đề về công tác kiểm soát TTHC,
số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC; (6) Tổ chức lớp tập huấn, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ thông tin và truyền thông cơ sở năm 2023, (7)
Tập huấn hướng dẫn sử dụng hệ thống Giám sát đầu tư,…
Các sở, ban, ngành và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố có ít nhất 01 cán bộ chuyên trách về công nghệ
thông tin (quản trị mạng), trình độ chuyên môn từ cao đẳng trở lên, 01 lãnh đạo
phụ trách về chuyển đổi số. Ngoài ra các đơn vị, địa phương cũng đã thành lập
Ban chỉ đạo/Tổ chỉ đạo về Chuyển đổi số để đẩy mạnh công tác xây dựng chính quyền
số, đẩy mạnh kinh tế số, xã hội số trong ngành và lĩnh vực.Tỉnh hiện có 01 trường
Đại học có đào tạo chuyên ngành CNTT; 01 Trường Cao đẳng tỉnh đào tạo ngành,
nghề Công nghệ Kỹ thuật điện, điện tử, trình độ trung cấp.
9. Khó khăn, vướng mắc
Nguồn nhân lực cho chuyển đổi số
còn chưa đáp ứng được nhu cầu cả về số lượng và chất lượng. Kỹ năng ứng dụng các
nền tảng số của người dân, nhất là người dân ở các vùng sâu, vùng xa còn hạn chế.
Việc triển khai Đô thị thông
minh là vấn đề mới, nên các địa phương còn thận trọng trong quá trình thực hiện.
Ứng dụng Trí tuệ nhân tạo (AI) trong các nền tảng số là nhiệm vụ khá mới và ít
thông tin để tiếp cận triển khai.
Thực hiện nhiệm vụ Ủy ban quốc
gia về chuyển đổi số giao: công tác xây dựng cơ sở dữ liệu được quan tâm triển
khai, tuy nhiên nguồn kinh phí thực hiện còn hạn chế; nguồn CSDL địa chính đầu
vào phục vụ công tác xây dựng dữ liệu chưa được chuẩn hóa; thiếu phần mềm để đồng
bộ hóa dữ liệu. Đồng thời, nền tảng xây dựng CSDL đất đai (Phần mềm Vilis 2.0)
được xây dựng đã lâu nên còn tồn tại những hạn chế nhất định như: thiếu module
kết nối, chia sẻ dữ liệu.
Hiện nay, việc xây dựng và phát
triển Trung tâm điều hành thông minh tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương còn nhiều mô hình, cách thức hoạt động, mức độ đầu tư... rất khác nhau.
Trong khi đó, ngoài văn bản khuyến nghị của Bộ Thông tin và Truyền thông (Công
văn số 2333/BTTTT-CĐSQG), đến nay Bộ, ngành Trung ương chưa có quy định, hướng
dẫn cụ việc triển khai xây dựng, phát triển đô thị thông minh và Trung tâm giám
sát, điều hành thông minh tại các địa phương. Hệ thống điều hành trung tâm của
Trung tâm điều hành thông minh là phần mềm không có sẵn trên thị trường; được
xây dựng theo từng yêu cầu mang tính đặc thù, đặc trưng của địa phương... Do
đó, việc đánh giá hiệu quả trong quá trình quản lý vận hành sau triển khai trên
thực tế là rất khó khăn.
Cung cấp dịch vụ công trực tuyến
đang thực hiện tại nhiều hệ thống của Bộ ngành Trung tương triển khai chung
trên địa bàn tỉnh, do đó số lượng hồ sơ nộp bằng hình thức dịch vụ công trực
tuyến chưa được tích hợp, chia sẻ thống kê đầy đủ ở một số hệ thống (như các hệ
thống của Bộ Giao thông vận tải, lĩnh vực đăng ký kinh doanh tại cấp huyện của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
10. Kinh phí thực hiện (Chi
tiết tại Phụ lục 2 kèm theo).
PHẦN II
NỘI DUNG KẾ HOẠCH NĂM 2024
I. Căn cứ
lập Kế hoạch
1. Văn bản Trung ương
- Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày
03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số
quốc gia đến năm 2025, định hướng năm 2030;
- Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày
15 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển
Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến
năm 2030;
- Quyết định số 146/QĐ-TTg ngày
28 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao nhận thức,
phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm
2025, định hướng đến năm 2030”;
- Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày
31 tháng 3 tháng 2022 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược quốc gia
phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 505/QĐ-TTg ngày
22 tháng 4 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về Ngày Chuyển đổi số quốc gia;
- Quyết định số 964/QĐ-TTg ngày
10 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược An toàn, An
ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến
năm 2025, tầm nhìn 2030.
2. Văn bản địa phương
- Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày
18 tháng 02 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Kon Tum đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Kế hoạch số 2039/KH-UBND ngày
09 tháng 6 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai Nghị quyết số 50/NQ-CP
ngày 17/4/2020 của Chính phủ và Kế hoạch số 123/KH-TU ngày 20/01/2020 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ
Chính trị về một số chủ trương chính sách, chủ động tham gia cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ 4;
- Kế hoạch số 3894/KH-UBND ngày
15 tháng 10 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Chương trình
Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Kế hoạch số 909/KH-UBND ngày
19 tháng 3 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ứng dụng công nghệ thông tin,
phát triển Chính quyền số và đảm bảo an toàn thông tin mạng trong hoạt động của
cơ quan nhà nước tỉnh Kon Tum, giai đoạn 2021-2025;
- Kế hoạch số 3630/KH-UBND ngày
8 tháng 10 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Đề án
“Tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức về an toàn thông tin
giai đoạn 2021-2025” trên địa bàn tỉnh Kon Tum;
- Kế hoạch số 1250/KH-UBND ngày
06 tháng 5 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết số
09-NQ/TU ngày 18-02-2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Kon
Tum đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Kế hoạch số 1319/KH-UBND ngày
06 tháng 5 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển Chính quyền số tỉnh
Kon Tum đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030;
- Kế hoạch số 509/KH-UBND ngày
24 tháng 02 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Đề án
Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ
chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn
tỉnh;
- Kế hoạch số 1945/KH-UBND ngày
22 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện “Chương trình
thúc đẩy phát triển và sử dụng các nền tảng số quốc gia phục vụ chuyển đổi số,
phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số” trên địa bàn tỉnh;
- Kế hoạch số 2751/KH-UBND ngày
22 tháng 8 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Đề án “Nâng cao nhận
thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Kon Tum;
- Kế hoạch số 3549/KH-UBND ngày
21 tháng 10 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chiến lược quốc gia
phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa
bàn tỉnh Kon Tum;
- Kế hoạch số 3698/KH-UBND ngày
02 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai Chiến lược An toàn,
An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến
năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
- Kế hoạch số 3148/KH-UBND ngày
20 tháng 9 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển hạ tầng số tỉnh Kon
Tum đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.
II. Mục
tiêu
1. Mục tiêu chung
- Tập trung vào các hoạt động
phát triển, kết nối, chia sẻ, khai thác, phân tích dữ liệu phục vụ chính phủ số,
kinh tế số và xã hội số với trọng tâm là: xác định các ngành, lĩnh vực có tiềm
năng, lợi thế phát triển kinh tế số để tập trung thúc đẩy.
- Phấn đấu cải thiện vị trí xếp
hạng về chỉ số chuyển đổi số cấp tỉnh (DTI) góp phần cải thiện chỉ số thành phần
về hiện đại hóa nền hành chính trong bộ chỉ số cải cách hành chính (PAR Index)
của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể: Các
chỉ tiêu thực hiện năm 2024 và phân công thực hiện tại Phụ lục 3 (kèm theo).
III. Nhiệm
vụ trọng tâm: Chi tiết tại Phụ lục 4 (kèm theo).
IV. Giải
pháp
1. Đẩy mạnh
công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, kỹ năng số, tăng cường tương tác với
người dân, doanh nghiệp
- Tiếp tục duy trì và phát huy
hiệu quả chuyên mục “Chuyển đổi số” trên Báo Kon Tum online, Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh, Trang thông tin điện tử các cơ
quan, đơn vị địa phương.
- Tuyên truyền, phổ biến hướng
dẫn cán bộ, công chức, viên chức và người dân tham gia kênh truyền thông chuyển
đổi số quốc gia trên Zalo.
- Tuyên truyền, phổ biến, chia
sẻ kinh nghiệm về các nội dung, mô hình chuyển đổi số của các bộ, ngành, địa
phương tại: Cổng thông tin về chuyển đổi số quốc gia tại địa chỉ: https://dx.gov.vn/.
- Phổ biến, hướng dẫn để người
dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến; mua sắm trực tuyến; thanh toán trực tuyến;
tự bảo vệ mình trên không gian mạng.
- Phối hợp với các doanh nghiệp
nền tảng số trong việc tuyên truyền, phổ biến, tập huấn kỹ năng số cho người
dân thông qua việc sử dụng nền tảng số.
- Ứng dụng nền tảng, kênh tương
tác trực tuyến giữa cơ quan nhà nước và người dân, doanh nghiệp (Smartbot) phục
vụ giải đáp thông tin, vướng mắc cho người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
trong quá trình thực hiện các thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến,
phòng chống dịch bệnh, các cơ chế, chính sách có liên quan.
2. Phát triển
các mô hình kết hợp giữa các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp
- Tiếp tục triển khai đặt hàng,
giao nhiệm vụ để doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích đảm nhận một
số công việc trong hướng dẫn, tiếp nhận, số hóa hồ sơ, trả kết quả giải quyết
TTHC tại Trung tâm Phục vụ hành chính công và nhân rộng đến cấp huyện, cấp xã để
phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- Phối hợp, hỗ trợ, tạo điều kiện
để doanh nghiệp triển khai hạ tầng mạng cáp quang, mạng di động băng rộng 5G, hạ
tầng IoT; cung cấp các sản phẩm, dịch vụ như: đô thị thông minh, chữ ký số,
mobile money, điện toán đám mây, các ứng dụng, nền tảng phục vụ chuyển đổi số của
ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo,
hội chợ nhằm tạo điều kiện, hỗ trợ doanh nghiệp giới thiệu, quảng bá, cung cấp
sản phẩm, dịch vụ số trên địa bàn tỉnh.
3. Nghiên cứu
ứng dụng hiệu quả các công nghệ
- Triển khai dịch chuyển lên nền
tảng điện toán đám mây (ưu tiên hình thức thuê dịch vụ chuyên nghiệp) phục
vụ chính quyền số. Ứng dụng các nền tảng số để các cơ quan nhà nước quản lý, điều
hành nghiệp vụ chuyên ngành dựa trên dữ liệu, đồng bộ, thông suốt từ trung ương
đến địa phương.
- Đẩy mạnh ứng dụng các công
nghệ số vào triển khai chuyển đổi số, nhất là công nghệ chuỗi khối
(blockchain), trí tuệ nhân tạo (AI), dữ liệu lớn (big data), thực tế ảo...
trong điều hành, quản lý nhà nước và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
4. Thu hút
nguồn lực công nghệ thông tin
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kỹ
năng số, kỹ năng phân tích và xử lý dữ liệu cho cán bộ, công chức, viên chức để
sẵn sàng chuyển đổi môi trường làm việc sang môi trường số.
- Huy động kinh phí hợp pháp
khác của các đơn vị thuộc đối tượng tham gia; kinh phí tài trợ từ các nước và tổ
chức quốc tế để phục vụ chuyển đổi số.
- Ưu tiên triển khai hình thức
thuê dịch vụ công nghệ thông tin, hợp tác công - tư, giao nhiệm vụ, hình thức đặt
hàng tùy theo từng nhiệm vụ cụ thể.
5. Tăng cường
hợp tác quốc tế
- Hợp tác với các tổ chức,
doanh nghiệp nước ngoài trong việc thu hút nguồn lực, tri thức, chuyển giao
công nghệ số vào tỉnh.
- Cử công chức tham gia đào tạo,
diễn tập quốc tế về an toàn thông tin mạng do các đơn vị tổ chức.
- Tăng cường thăm quan, học tập,
chia sẻ kinh nghiệm với các tổ chức ngoài nước trong chuyển đổi số và bảo đảm
an toàn thông tin mạng.
V. Kinh
phí
1. Đối với nhiệm vụ của cơ
quan nhà nước
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch
được bố trí từ ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao trong dự toán của
cơ quan, đơn vị, địa phương năm 2024 theo phân cấp ngân sách hiện hành và các
nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
- Khuyến khích nguồn kinh phí
huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác; sử dụng nguồn kinh phí lồng
ghép trong các chương trình, đề án liên quan đã được phê duyệt và các nguồn hợp
pháp khác để thực hiện nhiệm vụ.
2. Đối với các nhiệm vụ chuyển
đổi số của doanh nghiệp
- Kinh phí triển khai là của
doanh nghiệp để chuyển đổi sang mô hình kinh doanh mới.
- Nhà nước hỗ trợ cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ (phục vụ công tác kết nối, tư vấn, đào tạo,…).
VI. Tổ chức
thực hiện
1. Các sở, ban, ngành; Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao (tại Phụ lục 3, 4, 5, 6 kèm theo) có trách nhiệm xây dựng chương
trình, kế hoạch triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả, đúng tiến độ, quy định,
hoàn thành trong quý I năm 2024.
- Triển khai các nhiệm vụ và giải
pháp cải thiện Chỉ số chuyển đổi số cấp tỉnh (DTI) theo chỉ đạo của Ủy ban nhân
dân tỉnh tại Văn bản số 2266/UBND- KGVX ngày 15 tháng 7 năm 2022.
- Bố trí tối thiểu 01% tổng chi
thường xuyên của từng cấp ngân sách (tỉnh, huyện, xã) để triển khai thực
hiện các hoạt động, chương trình, đề án, nhiệm vụ phục vụ chuyển đổi số, xây dựng
đô thị thông minh (trong đó đảm bảo 10% chi phí đầu tư cho an toàn, an ninh
mạng) của cơ quan, đơn vị, cấp mình.
- Tuyên truyền, hướng dẫn cho
cán bộ, công chức, viên chức, doanh nghiệp, người dân trên địa bàn tỉnh khai
thác, ứng dụng CNTT, gắn kết chặt chẽ CNTT với cải cách hành chính, sử dụng hiệu
quả dịch vụ công trực tuyến.
- Tổng hợp báo cáo 6 tháng (trước
ngày 10/6/2024) và cả năm (trước ngày 10/12/2024) gửi về Sở Thông
tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo chung của tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Theo dõi, đôn đốc, báo cáo
tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch; chủ động cập nhật các khó khăn, vướng
mắc có khả năng ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ thực hiện Kế hoạch; trên cơ sở
đó, phối hợp với các đơn vị, địa phương nghiên cứu phương án tháo gỡ và báo
cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- Phối hợp các ngành triển khai
đào tạo nâng cao nhận thức, trình độ, năng lực về chuyển đổi số cho đội ngũ cán
bộ trong cơ quan nhà nước và cộng đồng.
- Phối hợp tuyên truyền các nội
dung và kết quả triển khai Chương trình chuyển đổi sổ của tỉnh.
- Phối hợp các doanh nghiệp nền
tảng đề xuất các chính sách thử nghiệm (sandbox).
- Tổng hợp báo cáo kết quả 6
tháng (trước 20/6/2024) và cả năm (trước ngày 20/12/2024) gửi Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo về Chuyển đổi số tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền
thông theo quy định.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tiếp tục quản lý, vận hành
có hiệu quả các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao để góp phần phát triển Chính quyền số, chuyển đổi số của tỉnh.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham
mưu cấp có thẩm quyền bố trí vốn đầu tư phát triển để thực hiện các dự án thuộc
Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 theo khả năng cân đối ngân
sách và quy định của Luật Đầu tư công.
5. Sở Tài chính: Phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh bố trí kinh phí (vốn sự nghiệp) thực hiện Kế hoạch này theo
phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành, phù hợp với khả năng ngân sách của địa
phương.
6. Sở Nội vụ: Phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện các giải
pháp nhằm kết hợp chặt chẽ việc triển khai Kế hoạch này với các chương trình, kế
hoạch cải cách hành chính của tỉnh.
7. Sở Ngoại vụ: Làm đầu
mối, chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên
quan tổ chức triển khai các nội dung hợp tác quốc tế về chuyển đổi số trên địa
bàn tỉnh.
8. Báo Kon Tum, Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh: Đẩy mạnh công tác
thông tin, tuyên truyền, nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cán bộ,
đảng viên, cộng đồng doanh nghiệp và người dân về các nội dung và kết quả triển
khai Kế hoạch chuyển đổi số của tỉnh.
9. Các Hội, hiệp hội, doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh
- Liên hiệp hội khoa học và kỹ
thuật tỉnh, Hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội Doanh nhân trẻ tỉnh làm đầu mối để hỗ trợ
phát triển kinh tế số, doanh nghiệp chuyển đổi số.
- Các doanh nghiệp Bưu chính,
Viễn thông và Công nghệ thông tin phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và
các địa phương, đơn vị triển khai thí điểm các giải pháp, công nghệ mới, mô
hình mới, nền tảng ứng dụng cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
VII. Danh
mục nhiệm vụ, dự án
1. Danh mục các nhiệm vụ,
dự án và dự toán kinh phí thực hiện: Chi tiết tại Phụ lục 5 kèm theo.
2. Các ứng dụng, nền tảng
nghiên cứu triển khai năm 2024 và những năm tiếp theo: Chi tiết tại Phụ lục 6
kèm theo.
Căn cứ nội dung Kế hoạch các cơ
quan, đơn vị, địa phương chủ động xây dựng Kế hoạch và triển khai thực hiện đảm
bảo phù hợp, đúng quy định. Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, kịp thời phản
ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, điều chỉnh phù hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đơn vị thuộc tỉnh;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Cục Thống kê tỉnh;
- Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Kon Tum;
- Liên hiệp hội khoa học và kỹ thuật tỉnh;
- Hội Doanh nghiệp tỉnh;
- Hội Doanh nhân trẻ tỉnh;
- Các Doanh nghiệp Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin trên địa bàn
tỉnh;
- VP UBND tỉnh: CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, TTPVHCC, KGVXTPC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Tuấn
|
1 Quyết định số
55/QĐ-UBND ngày 08/02/2023 về giao chỉ tiêu triển khai số hóa hồ sơ, kết quả giải
quyết thủ tục hành chính, sử dụng dịch vụ công trực tuyến, thanh toán trực tuyến
và giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính năm 2023 trên địa bàn tỉnh Kon Tum; Quyết
định số 1515/QĐ-BCĐCĐS ngày 25/5/2023 về ban hành Chương trình hoạt động Ban Chỉ
đạo Chuyển đổi số tỉnh Kon Tum năm 2023; Quyết định số 477/QĐ-UBND ngày
28/8/2023 về Quyết định phê duyệt kết quả Chỉ số đánh giá Chuyển đổi số năm
2022 của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Quản lý Khu
kinh tế tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Kon Tum;
Quyết định số 528/QĐ-UBND ngày 27/10/2023 Quyết định ban hành Danh mục cơ sở dữ
liệu dùng chung, cơ sở dữ liệu mở tỉnh Kon Tum; Quyết định số 539/QĐ-UBND ngày
01 tháng 11 năm 2023 về Phê duyệt danh mục dịch vụ công trực tuyến toàn trình,
danh mục dịch vụ công trực tuyến một phần; danh mục dịch vụ công trực tuyến được
giảm lệ phí theo Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh và danh mục dịch vụ công trực
tuyến cắt giảm thời gian giải quyết thực hiện trên địa bàn tỉnh Kon Tum; Quyết
định số 619/QĐ-UBND ngày 03/11/2023 về phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện
Đề án Chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trong triển khai thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum; Quyết định
số 627/QĐ-UBND ngày 06/11/2023 về việc điều chỉnh kế hoạch thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi năm 2023 và giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách
Trung ương năm 2023 bổ sung thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Kon Tum. Quyết định số 58/2023/QĐ- UBND ngày 17
tháng 10 năm 2023 ban hành Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Quản
lý văn bản và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum
2 Kế hoạch số
4465/KH-UBND ngày 30/12/2022 về Chuyển đổi số tỉnh Kon Tum năm 2023; Kế hoạch số
851/KH-UBND ngày 28/03/2023 về Kiểm tra công tác chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh
Kon Tum năm 2023; Kế hoạch số 936/KH-UBND ngày 03/4/2023 về Kế hoạch phát triển
bưu chính đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum; Kế
hoạch số 1948/KH-UBND ngày 25/6/2023 về Tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày
Chuyển đổi số quốc gia năm 2023 trên địa bàn tỉnh Kon Tum; Kế hoạch số
3148/KH-UBND ngày 20/9/2023 về phát triển hạ tầng số tỉnh Kon Tum đến năm 2025
và định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 375/KH-TCT ngày 01/11/2023 về triển
khai các mô hình thực hiện Đề án 06 trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
3 Gồm: báo cáo 08 chỉ
tiêu kinh tế - xã hội theo yêu cầu của Văn phòng chính phủ (hàng tháng); báo
cáo các chỉ tiêu kinh tế - xã hội (tháng, 03 tháng, 06 tháng, 09 tháng, năm);
báo cáo công tác phòng chống tham nhũng (hàng tháng).
4 Hệ thống giám sát,
theo dõi quản lý tiến độ dự án đầu tư tỉnh Kon Tum; Hệ thống Quản lý thông tin
lý lịch tư pháp; Phần mềm Quản lý hộ tịch; Cổng thông tin Đấu giá tài sản; Hệ
thống quản lý vụ việc trợ giúp pháp lý; Phần mềm thống kê ngành Tư pháp; Hệ thống
thông tin cơ sở dữ liệu về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh; Phần mềm theo
dõi cập nhật diễn biến tài nguyên rừng; Phần mềm phục vụ cho công tác tuần tra,
kiểm tra rừng cài đặt trên SmartPhone; Hệ thống thông tin dịch bệnh động vật Việt
Nam; Phần mềm CSDL quản lý năng lực giám sát và đánh giá ngành Kinh tế hợp tác
và PTNT; Phần mềm quản lý vùng nguyên liệu; Phần mềm số hóa văn bằng chứng chỉ
ngành Giáo dục và Đào tạo; các phần mềm dạy học trực tuyến (MS Teams, Zoom,
Googe Meet, ...); các ứng dụng kiểm tra đánh giá học sinh trực tuyến; Hệ thống
quản lý trường học SMAS; Hệ thống quản lý thông tin nhà trường VNEDU; Phần mềm
quản lý, giám sát nước thải công nghiệp; phần mềm giám sát nước mặt; phần mềm
quản lý kho số; phần mềm quản lý chất thải rắn; Phần mềm Giám sát khai thác tài
nguyên nước; Phần mềm Hệ thống thông tin đất đai VILIS 2.0; Phần mềm
Microstation V7, V8; Phần mềm cấp phát tư liệu trắc địa Geodata 4.0; Phần mềm nền
tảng quản lý nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ; Hệ thống Quản lý hoạt động thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp tỉnh Kon Tum…
5 số liệu theo dõi của
Bộ Thông tin và Truyền thông tại địa chỉ https://tmdt.mic.gov.vn/bao-cao-thong-ke.
6 Văn bản số 429/UBND-KGVX
ngày 21/02/2023.
7 Văn bản số
741/UBND-KGVX ngày 19/3/2023.
8 Quy định tại khoản 6
điều 9 Thông tư số 12/2022/TT-BTTTT ngày 12/8/2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin
và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số
85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông
tin theo cấp độ.