ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 105/KH-UBND
|
Hậu Giang, ngày
24 tháng 5 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, CHUYỂN ĐỔI SỐ NGÀNH Y TẾ GIAI
ĐOẠN 2021-2025
Phần I
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN GIAI ĐOẠN 2016-2020
I. CƠ SỞ
PHÁP LÝ
- Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14
tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử.
- Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg
ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định thí điểm thuê dịch vụ
Công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước.
- Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 23
tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường quản lý, kết nối
các cơ sở cung ứng thuốc .
- Công văn số 1710/VPCP-KGVX
ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Văn phòng Chính phủ về việc tin hóa trong giám định
thanh toán chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế (BHYT).
- Thông tư số 53/2014/TT-BYT
ngày 29 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định điều kiện hoạt động y
tế trên môi trường mạng;
- Thông tư số 48/2017/TT-BYT
ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định trích chuyển dữ liệu điện
tử trong quản lý và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT;
- Thông tư số 49/2017/TT-BYT
ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về hoạt động y tế từ
xa;
- Thông tư số 54/2017/TT-BYT
ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Bộ tiêu chí ứng dụng
công nghệ thông tin tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
- Thông tư số 46/2018/TT-BYT
ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về bệnh án điện tử;
- Quyết định số 4041/QĐ-BYT
ngày 07 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt Đề án tăng cường kiểm
soát kê đơn thuốc và bán thuốc kê đơn giai đoạn 2017-2020;
- Quyết định số 5454/QĐ-BYT
ngày 10 tháng 9 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch triển
khai thống kê y tế điện tử.
- Quyết định số 4888/QĐ-BYT
ngày 18 tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt đề án ứng dụng và
phát triển công nghệ thông tin y tế thông minh giai đoạn 2019-2025.
- Quyết định số 5349/QĐ-BYT
ngày 12 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt kế hoạch triển khai hồ
sơ sức khỏe điện tử.
- Quyết định số 3532/QĐ-BYT
ngày 12 tháng 8 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc quy định về xây dựng và
triển khai hệ thống thông tin quản lý Trạm Y tế xã/phường/thị trấn.
- Chỉ thị số 12/CT-BYT ngày 02
tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc đẩy mạnh triển khai thanh toán
chi phí dịch vụ y tế không dùng tiền mặt.
II. HẠ TẦNG
KỸ THUẬT
- Trung bình 01 máy tính/03 cán
bộ công chức, viên chức, người lao động.
- 100% (04 Bệnh viện tuyến tỉnh,
07 Chi cục/Trung tâm tuyến tỉnh, 08 Bệnh viện/Trung tâm Y tế tuyến huyện, 75 Trạm
Y tế/Phòng khám đa khoa khu vực) các cơ quan trực thuộc có LAN, kết nối
Internet tốc độ cao.
- Không có kết nối WAN.
- Không có Trung tâm dữ liệu.
- 09/11 cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
(tuyến tỉnh và tuyến huyện), 75/75 Trạm Y tế/Phòng khám đa khoa khu vực đã ứng
dụng công nghệ điện toán đám mây triển khai phần mềm quản lý khám, chữa bệnh
(KCB) và thanh toán BHYT.
- Hiện tại Sở Y tế thuê mạng
truyền số liệu chuyên dùng của cơ quan đảng, nhà nước, nhưng chưa sử dụng.
III. CÁC HỆ
THỐNG NỀN TẢNG
Chưa có hệ thống nền tảng, dùng
chung cho các ứng dụng của đơn vị, địa phương tích hợp hoặc có khả năng tích hợp
chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh qua nền tảng tích hợp LGSP (Local Government Service
Platform), chia sẻ giữa các bệnh viện.
IV. PHÁT TRIỂN
DỮ LIỆU
Chưa xây dựng các cơ sở dữ liệu
(CSDL chuyên ngành).
V. CÁC ỨNG DỤNG,
DỊCH VỤ
1. Ứng dụng công nghệ thông
tin (CNTT) trong quản lý điều hành và cải cách thủ tục hành chính (TTHC)
- Xây dựng trang thông tin điện
tử Sở Y tế. Đăng tải kịp thời các văn bản chỉ đạo, chương trình, kế hoạch, định
hướng phát triển ngành; cung cấp thông tin liên quan đến sức khỏe đến người
dân.
- Triển khai áp dụng các phần mềm
quản lý văn bản với sở, ban, ngành và trong toàn ngành Y tế (từ Bộ Y tế đến Trạm
Y tế/Phòng khám đa khoa khu vực).
- Cải cách thủ tục tục hành
chính: sử dụng phần mềm cung cấp dịch vụ công trực tuyến của Tỉnh, với 152
TTHC: mức 4 là 35 TTHC, mức 3 là 20 TTHC, mức 2 là 97 TTHC; Sở Y tế đã ký hợp đồng
với Bưu điện tỉnh trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua đường bưu điện;
phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện liên thông một số thủ tục.
- Ý kiến chỉ đạo và các văn bản
được phổ biến nhanh, kịp thời, giảm được chi phí và thời gian.Tạo điều kiện thuận
lợi cho cá nhân và tổ chức tiếp cận, thực hiện thủ tục hành chính (khi có yêu cầu),
công khai minh bạch hơn trong cung cấp và giải quyết thủ tục hành chính, giảm
phí cho người dân, góp phần xây dựng Chính phủ điện tử.
2. Ứng dụng CNTT trong quản
lý KCB và thanh toán BHYT
a) Kết quả triển khai phần mềm:
100% (4/4 Bệnh viện tuyến tỉnh, 8/8 Trung tâm Y tế /Bệnh viện tuyến huyện, 2/2
Bệnh viện tư nhân, 75/75 Trạm Y tế/Phòng khám đa khoa khu vực) cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh đã triển khai phần mềm quản lý KCB và thanh toán BHYT theo đúng quy định.
b) Kết quả thực hiện trích xuất
đầu ra dữ liệu các bảng theo phụ lục Quyết định số 4210/QĐ-BYT ngày 20 tháng 9
năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế:100% cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh
đều trích xuất được dữ liệu đầu ra theo quy định.
c) Kết quả đẩy dữ liệu lên Cổng
giám định BHYT và Cổng dữ liệu của Bộ Y tế: thực hiện theo Thông tư số
48/2017/TT-BYT ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế; Công văn số
2782/BYT-BH ngày 17 tháng 5 năm 2018 của Bộ Y tế về việc thực hiện trích chuyển
dữ liệu điện tử khám bệnh, chữa bệnh. Đến thời điểm hiện tại tất cả hồ sơ KCB
được đẩy tự động lên Cổng dữ liệu Bộ Y tế và Công giám định BHYT theo đúng quy
định. Theo báo cáo kết quả giám định trực tuyến hồ sơ gửi đúng ngày trung bình
đạt >97,80%.
d) Kiểm tra thông tuyến trong
KCB BHYT: hiện tại tất các cơ sở y tế đều thực hiện được việc kiểm tra thông
tuyến thông qua Cổng giám định BHYT.
đ) Kết nối các thiết bị cận lâm
sàng: 100% các máy siêu âm, nội soi, xét nghiệm kết nối vào phần mềm HIS (ngoại
trừ một số máy không có chức năng).
e). Hóa đơn điện tử: 12/12 cơ sở
KCB tuyến huyện và tuyến tỉnh triển khai áp dụng hóa đơn điện tử, giảm nhân sự,
chi phí, kho lưu trữ, báo cáo quyết toán thuế thuận lợi, chính xác,...
3. Quản lý hồ sơ sức khỏe
người dân:triển khai phần mềm quản lý hồ sơ sức khỏe người dân tại 75/75 Trạm
Y tế/ Phòng khám đa khoa khu vực, đến cuối tháng 3/2021 đã lập 448.799 hồ sơ điện
tử, chiếm tỷ lệ 59,48% dân số tỉnh.
4. Quản lý, kết nối các cơ sở
cung ứng thuốc: thực hiện Kế hoạch số 3965/KH-UBND ngày 15 tháng 11 năm
2018 của UBND tỉnh triển khai Hệ thống quản lý, kết nối các cơ sở cung ứng thuốc
trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2018-2020. Sở Y tế tổ chức hội nghị triển
khai thực thực, đến thời điểm hiện tại đã có 515/554 cơ sở kết nối liên thông dữ
liệu (nhà sản xuất thuốc: 01/01, nhà thuốc: 112/112, cơ sở bán buôn: 1/7, quầy
thuốc: 216/419, tủ thuốc trạm y tế: 15/15).
5. Phần mềm quản lý tiêm chủng
mở rộng: Trung tâm CDC tỉnh và 8/8 TTYT tuyến huyện triển khai phần mềm quản
lý tiêm chủng.
6. Các phần mềm khác: đã
triển khai phần mềm quản lý nghiệp vụ tài chính - kế toán, quản lý tài sản. Hiện
tại Sở Y tế đang phối hợp với đơn vị cung cấp dịch vụ triển khai thí điểm phần
mềm quản lý nhân sự - tiền lương, phần mềm quản lý tài sản - TTBYT.
VI. NGUỒN
NHÂN LỰC
- Trong toàn ngành chưa có đơn
vị nào thành phòng CNTT, chỉ có tổ và phân công cán bộ phụ trách:
+ Bệnh viện đa khoa tỉnh thành
lập tổ CNTT.
+ Các đơn vị phân công cán bộ
phụ trách: Cơ quan Sở Y tế, Bệnh viện Sản Nhi, Bệnh viện Phổi, Bệnh viện chuyên
khoa Tâm thần - Da liễu, Bệnh viện đa khoa thành phố Ngã Bảy, Trung tâm Y tế:
thị xã Long Mỹ, huyện Long Mỹ, Vị Thủy, Phụng Hiệp, Châu Thành, Châu Thành A.
- Toàn ngành có 22 cán bộ
chuyên trách CNTT, chiếm 0,76% biên chế của ngành, cụ thể:
+ Sau đại học :
|
02.
|
+ Đại học :
|
18.
|
+ Cao đẳng, trung cấp :
|
02.
|
- Cán bộ chuyên trách, cán bộ,
công chức ứng dụng CNTT có kỹ năng triển khai các ứng dụng chuyên ngành.
VII. AN TOÀN
THÔNG TIN
Công tác bảo đảm an toàn thông
tin cho ứng dụng CNTT:
- Thường xuyên tuyên truyền, phổ
biến nâng cao nhận thức về an toàn thông tin mạng.
- 100% máy chủ và máy trạm cài
đặt phần mềm diệt vi rút.
- 100 % đơn vị xây dựng và triển
khai các quy định, kế hoạch về ứng phó sự cố an toàn thông tin mạng.
VIII. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Tình hình bố trí kinh phí cho
các nhiệm vụ, dự án ứng dụng CNTT của cơ quan, đơn vị giai đoạn 2016-2020, cụ
thể:
STT
|
Tên nhiệm vụ/dự án
|
Mục tiêu
|
Tổng mức đầu tư (triệu đồng)
|
Nguồn vốn
|
Thời gian thực hiện
|
Hiệu quả/hiện trạng
|
1
|
Thuê phần mềm quản lý hồ sức khỏe người dân
|
Mỗi người dân được lập hồ sơ quản lý sức khỏe điện tử
|
141,8
|
Sự nghiệp y tế
|
2019
|
Phần mềm hoạt động ổn định/12,25% người dân được lập và quản lý hồ sơ sức
khỏe
|
2
|
Thuê phần mềm quản lý hồ sức khỏe người dân
|
Mỗi người dân được lập hồ sơ quản lý sức khỏe điện tử số theo dõi sức
khỏe
|
218,8
|
Sự nghiệp y tế
|
2020
|
Phần mềm hoạt động ổn định/ dự kiến 54,08% người dân được lập và quản
lý hồ sơ sức khỏe
|
3
|
Nâng cấp hệ thống mạng nội bộ Bệnh viện đa khoa tỉnh Hậu Giang
|
Đảm bảo hệ thống mạng hoạt động ổn định phục vụ công tác quản lý điều
hành của bệnh viện
|
6.447
|
Ngân sách tỉnh
|
2018
|
Hệ thống mạng ổn định
|
4
|
Thuê phần mềm quản lý khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế
|
Quản lý KCB và thanh toán BHYT
|
8.000
|
Nguồn thu dịch vụ y tế
|
2017- 2020
|
Phần mềm hoạt động ổn định
|
IX. KHÓ
KHĂN, TỒN TẠI
- Một số phần mềm quản lý
chuyên ngành chỉ phục vụ công tác thống kê báo cáo, chưa phục vụ tốt cho công
tác chỉ đạo điều hành cụ thể là phần mềm quản lý tiêm chủng không quản lý được
đối tượng tiêm chủng vì không quản lý phụ nữ có thai và phụ nữ đẻ trên địa bàn.
- Triển khai thanh toán không
dùng tiền mặt tại các cơ sở KCB vì các ngân hàng chưa tham gia, do tỷ lệ người
dân dùng thẻ còn thấp.
- Chưa triển khai bệnh án điện
tử do chưa cân đối được nguồn kinh phí.
- Tỷ lệ người dân được quản lý
hồ sơ sức khỏe còn thấp vì chưa liên thông dữ liệu các cơ sở KCB với phần mềm
quản lý hồ sơ sức khỏe, do chưa có số liệu đầy đủ về người dân tham gia BHYT của
từng xã/phường/thị trấn.
- Đa số cơ sở cung ứng, buôn
bán thuốc trên địa bàn đã trang bị phần mềm liên thông dữ liệu, nhưng tỷ lệ thực
hiện còn thấp, do chưa có chế tài và chưa kiểm soát chặt việc kê toa tại các cơ
sở KCB ngoài giờ.
- Kinh phí đầu tư cho CNTT
trong ngành còn thấp, chủ yếu đầu tư cho công tác chuyên môn.
- Nhân lực chuyên trách về CNTT
thiếu và còn hạn chế về chuyên môn, đặc biệt không có cán bộ chuyên trách về an
ninh mạng. Khả năng ứng dụng CNTT trong ngành còn hạn chế, nhất là tuyến cơ sở
một số cán bộ còn hạn chế trong việc sử dụng máy vi tính.
- Hạ tầng CNTT lạc hậu, xuống cấp
trang bị không kịp thời.
- Chưa có quy định cụ thể về
giá thuê dịch vụ CNTT. Thực hiện các quy định về đấu thầu thuê dịch vụ CNTT,
các cơ sở KCB gặp rất nhiều khó khăn.
Phần II
NỘI DUNG KẾ HOẠCH 2021
-2025
I. CĂN CỨ
LẬP KẾ HOẠCH
Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17
tháng 4 năm 2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị
quyết số 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ
trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; Quyết
định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng năm 2030; Quyết định
số 2323/BTTTT-THH ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0;
Các văn bản hướng dẫn của Bộ Y
tế: Thông tư số 54/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 về Bộ tiêu chí ứng dụng
CNTT tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; Thông tư số 46/2018/TT-BYT ngày 28
tháng 12 năm 2018 quy định hồ sơ bệnh án điện tử; Quyết định số 4888/QĐ-BYT
ngày 18 tháng 10 năm 2019 phê duyệt đề án ứng dụng và phát triển CNTT y tế
thông minh giai đoạn 2019-2025; Quyết định số 3532/QĐ-BYT ngày 12 tháng 8 năm
2020 về việc quy định về xây dựng và triển khai Hệ thống thông tin quản lý Trạm
Y tế xã/phường/thị trấn; Quyết định số 5316/QĐ-BYT ngày 22 tháng 12 năm 2020
phê duyệt chương trình đổi số y tế đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Nghị quyết số 25/2020/NQ-HĐND
ngày 04 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc thông
qua Đề án Xây dựng Chính quyền điện tử và Đô thị thông minh tỉnh Hậu Giang giai
đoạn 2020 - 2025;
Nghị quyết số 51/NQ-HĐND ngày
04 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chủ trương đầu tư Dự án xây
dựng Chính quyền điện tử và Đô thị thông minh tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021
-2025.
II. MỤC
TIÊU TỔNG QUÁT
- Ứng dụng và phát triển công
nghệ số, CNTT trong y tế góp phần xây dựng hệ thống y tế hiện đại, chất lượng,
công bằng, hiệu quả; hỗ trợ người dân dễ dàng tiếp cận thông tin y tế để sử dụng
các dịch vụ y tế có hiệu quả cao và được bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe
liên tục, suốt đời. Hướng tới số hóa hồ sơ, giấy tờ giấy, chuyển hoạt động sử dụng
hồ sơ, văn bản giấy sang hoạt động sử dụng hồ sơ, văn bản điện tử.
- Quản lý các thông tin dân số,
chăm sóc sức khỏe, an toàn thực phẩm theo toàn tuyến (tỉnh, huyện, xã) đảm bảo
tính chính xác góp phần nâng cao chất lượng phục vụ cũng như chất lượng quản lý
của các cấp chính quyền; thực hiện quản lý toàn diện Hệ thống y tế cơ sở tuân
theo các tiêu chuẩn của Bộ Y tế ban hành; đồng thời, đóng góp phần tiến tới xây
dựng nền tảng Y tế điện tử. Đảm bảo mỗi người dân được lập hồ sơ quản lý sức khỏe,
có đầy đủ thông tin cần thiết về các chỉ số theo dõi sức khỏe.
- Triển khai thống kê y tế điện
tử trong ngành Y tế tỉnh Hậu Giang nhằm tin học hóa công tác báo cáo, thống kê
y tế, cung cấp thông tin thống kê y tế một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác,
khoa học, làm bằng chứng phục vụ công tác quản lý trong lĩnh vực y tế.
- Xây dựng và từng bước hình
thành hệ thống chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh thông minh, góp phần thực hiện tốt
Chương trình sức khỏe Việt Nam.
- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT tại
các cơ sở KCB góp phần cải cách hành chính và giảm quá tải bệnh viện; sử dụng hồ
sơ bệnh án điện tử tiến tới không sử dụng bệnh án giấy, thanh toán viện phí điện
tử, hình thành các bệnh viện thông minh.
- Tăng cường ứng dụng CNTT
trong công tác quản lý y tế, triển khai hệ thống văn phòng điện tử, cổng dịch vụ
công và hệ thống thông tin một cửa điện tử về thủ tục hành chính, đẩy mạnh các
dịch vụ công trực tuyến mức 3, mức 4, xây dựng nền quản trị y tế thông minh.
- Nâng cao chất lượng KCB của
các cơ sở y tế. Triển khai phần mềm quản lý y tế cơ sở trên phạm vi toàn Tỉnh.
III. MỤC
TIÊU CỤ THỂ
- 80% các hệ thống thông tin y
tế có yêu cầu chia sẻ, kết nối thông tin được kết nối, liên thông qua nền tảng
tích hợp, chia sẻ; dữ liệu; thông tin của người dân, doanh nghiệp đã được số
hóa và lưu trữ tại các CSDL quốc gia không phải cung cấp lại.
- 90% hồ sơ công việc được xử
lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật).
- 100% cơ sở điều trị trực thuộc
Sở Y tế ứng dụng CNTT trong quản lý KCB và thanh toán BHYT theo quy định của Bộ
Y tế.
- 100% cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
gửi dữ liệu lên Cổng Giám định BHYT đúng ngày.
- 50%
các cơ sở KCB triển khai nền tảng tư vấn KCB từ xa và đăng ký KCB từ xa.
-
100% người dân có hồ sơ sức khỏe điện tử kết nối với các hệ thống thông tin bệnh
viện và hệ thống phần mềm quản lý Trạm Y tế xã.
-
100% các xã triển khai phần mềm quản lý Trạm Y tế xã có đầy đủ các chức năng
theo quy định của Bộ Y tế, kết nối liên thông với các hệ thống ID y tế, hồ sơ sức
khỏe điện tử, các CSDL chuyên ngành.
- 100%
cơ sở KCB hạng II thực hiện bệnh án điện tử (EMR) và triển khai thanh toán
không tiền mặt. 50% cơ sở KCB hạng III triển khai thí điểm hệ thống lưu trữ và
truyền tải hình ảnh (PACS-RIS), hệ thống quản lý xét nghiệm (LIS) và triển khai
thanh toán không tiền mặt.
-
100% cơ sở cung ứng thuốc công lập và các nhà thuốc, quầy thuốc tư nhân triển
khai phần mềm quản lý.
-
100% thủ tục hành chính (mẫu đơn và quy trình xử lý) thuộc thẩm quyền giải quyết
của Sở Y tế được công bố trên trang thông tin điện tử. Phấn đấu cung cấp dịch vụ
công trực tuyến mức 3, 4 đạt 100%.
-
100% cán bộ, công chức cơ quan Sở Y tế sử dụng phần mềm Quản lý văn bản; 100%
cán bộ, công chức cơ quan Sở Y tế sử dụng thư điện tử trao đổi công việc.
-
100% ứng dụng quản lý cán bộ, tài chính kế toán, tài sản cố định - trang thiết
bị y tế, nghiên cứu khoa học - chỉ đạo tuyến.
IV. NHIỆM VỤ
1. Phát triển hạ tầng kỹ thuật
- Phối
với Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh
và các đơn vị có liên quan đầu tư nâng cấp các thiết bị tin học, hạ tầng kỹ thuật,
đường truyền, phần mềm đồng bộ, kết nối, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin tại
Sở Y tế và các cơ sở y tế trong toàn ngành.
- Ưu
tiên triển khai công nghệ điện toán đám mây, các công nghệ mạng dây dẫn, không
dây hiện đại.
2. Phát triển các ứng dụng, dịch vụ
a)
Ứng dụng CNTT trong công tác cải cách hành chính, phục vụ người dân và doanh
nghiệp
- Triển
khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 các thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế. Thực hiện kết nối liên thông với các đơn vị
có liên quan.
- Sử
dụng phần mềm Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức để quản lý chặt chẽ
cán bộ, công chức toàn ngành.
-
Tăng cường sử dụng chữ ký số quản lý văn bản.
-
Tăng cường sử dụng thư điện tử trong thực hiện công việc.
- Triển
khai chữ ký số thực hiện dịch vụ công trực tuyến với Kho bạc Nhà nước.
-
Công tác điều hành giám sát của Lãnh đạo được thực hiện theo thời gian thực bằng
CNTT, tinh gọn, giảm lãng phí trong sử dụng vật tư, rút ngắn thời gian làm thủ
tục hành chính.
b)
Phát triển nền quản trị y tế thông minh
- Triển
khai, hoàn thiện các ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành điện tử, hạn chế việc
sử dụng văn bản giấy tại Sở Y tế và các đơn vị trong ngành. Ứng dụng giao dịch
điện tử, xác thực điện tử, văn phòng điện tử ở các cơ quan, đơn vị.
- Triển
khai thống kê y tế điện tử thu thập số liệu hoạt động của ngành Y tế. Thực hiện
trao đổi, liên thông dữ liệu giữa phần mềm Thống kê y tế và các phần mềm khác (quản
lý y tế xã, phường, hồ sơ sức khỏe điện tử, bệnh án điện tử).
c)
Xây dựng hệ thống chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh thông minh, góp phần thực hiện
thành công Chương trình sức khỏe Việt Nam
- Xây
dựng và triển khai hồ sơ sức khỏe điện tử toàn dân: hồ sơ sức khỏe điện tử ghi
lại và lưu trữ thông tin tóm tắt các đợt KCB xuyên suốt theo thời gian sống của
người dân theo quy định của Bộ Y tế.
- Tin
học hóa hoạt động Trạm Y tế: xây dựng, triển khai phần mềm quản lý hoạt động Trạm
Y tế theo quy định tại Quyết định số 3532/QĐ-BYT ngày 12 tháng 8 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Y tế, bảo đảm kết nối và chia sẻ thông tin với các hệ thống thông tin
bệnh viện, hồ sơ sức khỏe điện tử, hệ thống giám định và thanh toán BHYT, hệ thống
thống kê y tế điện tử trong toàn quốc.
- Xây
dựng các ứng dụng trong phòng bệnh, môi trường, an toàn thực phẩm, dinh dưỡng
và các ứng dụng quản lý dân cư, quản lý các bệnh truyền nhiễm và các bệnh không
lây nhiễm.
- Triển
khai các ứng dụng cung cấp tri thức phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc
sức khỏe người dân bao gồm cung cấp tri thức về phòng chống COVID-19, các bệnh
truyền nhiễm, bệnh lây nhiễm khác, thông tin dinh dưỡng và khai báo sức khỏe cá
nhân, thông tin về tiêm chủng mở rộng; các thông tin về cơ sở y tế, bác sĩ, dịch
vụ y tế trên môi trường web, di động, giúp người dân có thể tra cứu thông tin y
tế dễ dàng, hiệu quả, kịp thời, mọi lúc, mọi nơi.
- Xây
dựng Cổng dữ liệu của ngành Y tế, kết nối với các hệ thống dữ liệu của các bệnh
viện, cơ sở y tế, dữ liệu về dược thành hệ thống dữ liệu dùng chung của ngành,
giúp chia sẻ các thông tin dữ liệu như: CSDL bệnh án, CSDL dược, chứng chỉ hành
nghề, thiết bị y tế, phục vụ các hoạt động cho ngành cũng như chia sẻ với các
ngành khác và người dân.
d)
Phát triển hệ thống KCB thông minh
- Xây
dựng và hoàn thiện các hệ thống quản lý thông tin bệnh viện (HIS) cho phép hợp
lý hóa và tự động hóa các quy trình thủ tục KCB của người dân tránh phải chờ đợi
lâu, đội ngũ y bác sĩ dễ quản lý nắm bắt được công tác chuyên môn. Giảm tối đa
các thủ tục hành chính rườm rà trong các khâu đăng ký cho đến thủ tục thanh
toán khi đi KCB, hướng đến sự hài lòng của người dân trong các hoạt động KCB .
-
Hoàn thiện các phần mềm quản lý và số hóa bệnh viện:
+ Triển
khai hệ thống phần mềm HIS, LIS, RIS/PACS, EMR tuân thủ các tiêu chuẩn trong nước
và quốc tế đảm bảo khả năng kết nối liên thông, chia sẻ, tích hợp dữ liệu, đồng
thời đảm bảo khả năng kết nối liên thông với tất cả các trang thiết bị hiện có
trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (máy xét nghiệm, máy chẩn đoán hình ảnh, các
màn hình tương tác, các thiết bị cầm tay cá nhân,…) trên mạng nhằm nâng cao khả
năng tự động hóa.
+ Triển
khai hồ sơ bệnh án điện tử tại tất cả các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo lộ
trình quy định tại Thông tư số 46/2018/TT-BYT ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Y tế quy định về hồ sơ bệnh án điện tử, tiến tới không sử dụng bệnh
án giấy, thanh toán viện phí điện tử không dùng tiền mặt.
- Xây
Hệ thống y tế thông minh lấy người dân làm trung tâm thông qua việc cho phép
người dân tiếp cận các dịch vụ y tế một cách dễ dàng và theo nhu cầu của cá
nhân về giờ giấc, nơi khám bệnh, ứng dụng việc số hóa để tạo thuận lợi nhất cho
người dân trong quá trình KCB, theo dõi bệnh từ xa.
-
Cung cấp dịch vụ đăng ký KCB từ xa thông qua việc xây dựng, phát triển nền tảng
ứng dụng CNTT kết nối với hệ thống đăng ký lịch KCB của các bác sĩ tại các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh.
-
Cung cấp dịch vụ tư vấn KCB từ xa thông qua việc xây dựng, phát triển nền tảng ứng
dụng CNTT kết nối với các bác sĩ chuyên ngành tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Triển
khai hội nghị, giao ban trực tuyến, triển khai hội chẩn trực tuyến bằng thiết bị
truyền hình.
e)
Phát triển hệ thống quản lý các cơ sở cung ứng và bán, buôn thuốc
- Triển
khai phần mềm quản lý, kết nối các cơ sở cung ứng thuốc thuộc các đơn vị y tế
công lập và các nhà thuốc, quầy thuốc tư nhân. Nâng cao hiệu quả kiểm soát hoạt
động bán thuốc kê đơn; nâng cao trách nhiệm của người bán thuốc trong hoạt động
kê đơn thuốc và bán thuốc kê đơn, qua đó góp phần giảm tình trạng kháng thuốc
kháng sinh, lạm dụng thuốc, sử dụng thuốc không hợp lý.
- Triển
khai hệ thống quản lý đơn thuốc điện tử tại tất cả cả cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
công lập và tư nhân trên địa bàn Tỉnh.
g)
Triển khai thanh toán không dùng tiền mặt
- Triển
khai nhiều giải pháp thanh toán không dùng tiền mặt để người dân dễ dàng và thuận
lợi thanh toán chi phí dịch vụ y tế không dùng tiền mặt:
+
Thanh toán bằng hình thức chuyển khoản: Công bố công khai số tài khoản, hướng dẫn
nội dung chuyển tiền để người dân có thể chuyển tiền thanh toán chi phí dịch vụ
y tế.
+ Ưu
tiên giải pháp thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp
nhận thẻ. Triển khai hình thức thanh toán thông qua QR Code đáp ứng theo tiêu
chuẩn cơ sở TCVN 03:2018 của Ngân hàng Nhà nước ban hành và chuẩn cấu trúc
thông tin QR Code y tế do Bộ Y tế quy định.
- Triển
khai sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của
Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
h)
Triển khai các phần mềm chuyên ngành
- Phối
hợp với các Vụ/Cục thuộc Bộ Y tế tiếp tục hoàn thiện và triển khai các phần mềm
quản lý chuyên ngành.
- Xây
dựng và phát triển hệ thống thông tin quản lý nguồn nhân lực y tế, tài chính kế
toán, tài sản cố định - trang thiết bị y tế, nghiên cứu khoa học - chỉ đạo tuyến.
- Xây
dựng và phát triển hệ thống thông tin quản lý cung ứng thuốc, kiểm nghiệm thuốc
và tiêu chuẩn kỹ thuật ngành dược.
3. Bảo đảm an toàn thông tin
- Xây
dựng, ban hành, thường xuyên rà soát, cập nhật các kế hoạch, quy chế, quy định
về bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động của các đơn vị y tế.
- Rà
soát hiện trạng, tăng cường đầu tư trang thiết bị và thuê dịch vụ chuyên nghiệp
nhằm nâng cao năng lực bảo đảm an toàn thông tin, phòng chống mã độc theo mô
hình tập trung, ưu tiên cho các hệ thống cung cấp thông tin và dịch vụ công trực
tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- Định
kỳ, đột xuất thực hiện kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin theo quy định của
pháp luật.
- Xây
dựng và triển khai kế hoạch dự phòng, sao lưu dữ liệu, bảo đảm hoạt động liên tục
của cơ quan, tổ chức; sẵn sàng khôi phục hoạt động bình thường của hệ thống sau
khi gặp sự cố mất an toàn thông tin mạng.
- Định
kỳ hàng năm cử nhân sự chuyên trách/phụ trách về an toàn thông tin/công nghệ
thông tin tham gia các khóa đào tạo về quản lý, kỹ thuật về an toàn thông tin.
- Đẩy
mạnh tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức và trang bị kỹ năng cơ bản về an
toàn thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong ngành.
- Xây
dựng kế hoạch diễn tập, tập huấn bảo đảm an toàn thông tin mạng với các phương
án, kịch bản phù hợp thực tế cho cán bộ chuyên trách/phụ trách về an toàn thông
tin của các đơn vị trong ngành.
- Chỉ
đạo các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện rà soát, đánh giá, có biện pháp
tăng cường bảo đảm an toàn thông tin đối với các hệ thống hạ tầng thông tin.
4. Phát triển nguồn nhân lực
-
Phát triển nguồn nhân lực chuyên trách CNTT tại Sở Y tế và các đơn vị y tế đủ số
lượng, chất lượng theo vị trí việc làm, ưu tiên cho các cơ sở KCB.
-
Thành lập các bộ phận chuyên trách về CNTT hoặc bố trí cán bộ có chuyên môn về
CNTT để giúp lãnh đạo đơn vị triển khai các hoạt động CNTT tại đơn vị.
V. GIẢI PHÁP
1.
Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, kỹ năng số, tăng cường
tương tác với người dân, doanh nghiệp
- Đẩy
mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cơ quan quản lý, các cơ sở y tế,
doanh nghiệp, cộng đồng về vai trò và lợi ích của chuyển đổi số ngành Y tế; tuyên
truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về ý nghĩa, vai trò của CNTT y
tế.
-
Truyền thông về triển khai y tế số trong các lĩnh vực chăm sóc sức khỏe nhân
dân, KCB, bao gồm việc hướng dẫn sử dụng và triển khai hồ sơ sức khỏe điện tử, KCB
từ xa, đăng ký KCB trực tuyến, bệnh án điện tử và các nội dung liên quan khác.
-
Quán triệt về ý nghĩa và lợi ích của thanh toán không dùng tiền mặt trong toàn
bộ viên chức và người lao động của đơn vị theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01
tháng 01 năm 2019 của Chính phủ và Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày 23 tháng 02
năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ.
-
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức của cán bộ y tế về việc sử
dụng thuốc an toàn, hợp lý, trọng tâm là thuốc kháng sinh và kháng thuốc kháng
sinh. Tổ chức thông tin, tuyên truyền về tác hại của việc tự ý sử dụng thuốc kê
đơn, việc sử dụng kháng sinh không hợp lý, hậu quả của kháng kháng sinh, lợi
ích mang lại khi KCB tại các cơ sở KCB, các quy định bán thuốc theo đơn cho người
dân trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên mạng xã hội và hệ thống truyền
thanh cơ sở.
2.
Phát triển các mô hình kết hợp giữa các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp trong và
ngoài nước
-
Khuyến khích, thúc đẩy các cá nhân, doanh nghiệp và các đơn vị nghiên cứu khoa
học về các ứng dụng thông minh trong y tế.
-
Tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức trong nước và quốc tế trong phát triển, đầu
tư y tế thông minh cho ngành Y tế.
- Phối
hợp với nhà cung cấp dịch vụ CNTT hoàn thiện và triển khai các phần mềm quản lý
và số hóa bệnh viện.
3.
Triển khai các ứng dụng: Thuê dịch vụ
CNTT.
4.
Tập huấn và đào tạo cho cho cán bộ chuyên trách CNTT và cán bộ y tế và người
dân
- Xây
dựng nội dung, kế hoạch và tổ chức một số lớp đào tạo, tập huấn, hướng dẫn,
nâng cao năng lực triển khai ứng dụng CNTT phục vụ quản lý, điều hành và công
tác chuyên môn.
-
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ chuyên
trách CNTT, trong đó chú trọng đào tạo chuyên sâu và cập nhật công nghệ mới để
khai thác và đủ khả năng quản lý, vận hành và phát triển hệ thống CNTT của
ngành y tế trong thời kỳ Cách mạng lần thứ 4.
-
Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức và người lao động của
ngành y tế sử dụng thành thạo các phần mềm ứng dụng trong công việc; nâng cao kỹ
năng ứng dụng CNTT, bảo đảm an toàn, bảo mật trong quá trình vận hành, khai
thác hạ tầng, ứng dụng trong công việc của cán bộ, công chức ngành y tế trong
việc xử lý các công việc hàng ngày.
- Tạo
điều kiện làm việc tốt cho đội ngũ cán bộ y tế thông qua việc trang bị cho đội
ngũ y bác sĩ và nhân viên y tế các phương tiện, công cụ làm việc tiên tiến để
tác nghiệp với nhiều quy trình được số hóa và tự động hóa, các công cụ khai
thác, truy cập thông tin, phối hợp, chia sẻ kiến thức, huấn luyện từ xa qua mạng
giúp nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
- Triển
khai các kênh hỗ trợ, hướng dẫn trực tiếp, trực tuyến để hỗ trợ doanh nghiệp,
người dân khi sử dụng các dịch vụ y tế trực tuyến.
5.
Giải pháp tài chính
- Ưu
tiên bố trí ngân sách cho ứng dụng CNTT trong hoạt động của ngành Y tế.
-
Tăng cường huy động, tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương và các dự án
tài trợ của nước ngoài, đặc biệt là các dự án liên quan đến Chính phủ điện tử.
Khuyến khích các cơ sở y tế đa dạng hóa các nguồn vốn huy động hợp pháp cho ứng
dụng CNTT ở đơn vị mình.
- Các
đơn vị y tế cân đối kinh phí để bảo đảm thực hiện các dự án trọng điểm và xây dựng
cơ sở hạ tầng cho ứng dụng CNTT của đơn vị. Bố trí hạng mục kinh phí phục vụ ứng
dụng CNTT của các đơn vị nằm trong kinh phí đầu tư phát triển, kinh phí mua sắm,
sửa chữa, kinh phí chi thường xuyên của đơn vị.
- Tập
trung quản lý thống nhất, bám sát mục tiêu của kế hoạch và sử dụng có hiệu quả,
tránh lãng phí nguồn lực tài chính.
- Lựa
chọn hình thức phù hợp trong việc thuê dịch vụ CNTT, nhằm giảm đầu tư từ ngân
sách.
6.
Khen thưởng: Biểu dương, khen thưởng các tổ
chức, cá nhân có thành tích tiêu biểu trong chuyển đổi số ngành Y tế.
VI. LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
1.
Năm 2021
- Triển
khai Hệ thống Email công vụ.
- Vận
hành Hệ thống thông tin Hậu Giang (báo cáo KTXH, quản lý văn bản, đặt lịch khám
bệnh qua ứng dụng di động, ….).
- Triển
khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 50% thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế.
- Tiếp
tục triển khai và nâng cấp phần mềm quản lý hồ sơ sức khỏe người dân.
- Tiếp
tục triển khai và nâng cấp hệ thống quản lý thông tin bệnh viện (HIS).
- Triển
khai phần mềm quản lý y tế cơ sở.
- Triển
khai chữ ký số.
- Triển
khai hệ thống phần mềm quản lý xét nghiệm (LIS), lưu trữ và truyền tải hình ảnh
(RIS/PACS) tại các cơ sở KCB hạng II.
2.
Năm 2022-2023
- Tiếp
tục vận hành Hệ thống thông tin Hậu Giang (báo cáo KTXH, quản lý văn bản, đặt lịch
khám bệnh qua ứng dụng di động, ….).
- Triển
khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 80% thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế.
- Tiếp
tục triển khai và nâng cấp phần mềm quản lý hồ sơ sức khỏe người dân, quản lý y
tế cơ sở.
- Tiếp
tục triển khai và nâng cấp hệ thống quản lý thông tin bệnh viện (HIS).
- Triển
khai bệnh án điện tử tại các cơ sở KCB hạng II.
- Triển
khai hội nghị truyền hình trực tuyến, hội chẩn trực tuyến qua cầu truyền hình.
- Triển
khai hệ thống phần mềm quản lý xét nghiệm (LIS), lưu trữ và truyền tải hình ảnh
(RIS/PACS) tại các cơ sở KCB hạng II.
- Xây
dựng hệ thống thông tin ngành Y tế tỉnh Hậu Giang tích hợp CSDL ngành y tế
thành một CSDL tập trung (Cổng dữ liệu y tế) duy nhất trên địa bàn Tỉnh phục quản
lý, tra cứu, thống kê.
3.
Năm 2024-2025
- Tiếp
tục vận hành Hệ thống thông tin Hậu Giang (báo cáo KTXH, quản lý văn bản, đặt lịch
khám bệnh qua ứng dụng di động, ….).
- Triển
khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 100% thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế.
- Triển
khai bệnh án điện tử 100% cơ sở KCB hạng II, 30% hạng III.
- Xây
dựng 50% các cơ sở KCB triển khai nền tảng tư vấn KCB từ xa và đăng ký KCB từ
xa.
- Tiếp
tục nâng cấp Cổng dữ liệu Y tế phục vụ công tác thống kê, báo cáo tập trung của
Sở Y tế và tra cứu thông tin chữa bệnh của người dân.
- Mở
rộng xây dựng hồ sơ sức khỏe điện tử cho người dân: góp phần thay thế các bệnh
án, y bạ thông thường viết tay trên giấy thành hồ sơ sức khỏe điện tử trên hệ
thống CNTT. Người dân có thể theo dõi và sử dụng sổ y bạ điện tử trên các thiết
bị di động. Giải pháp có thể tích hợp với phần mềm Y tế Cơ sở, phần mềm quản lý
bệnh viện và cổng tích hợp dữ liệu về Y tế.
-
Tích hợp và nâng cấp các hệ thống tác nghiệp y tế từ xã vào các phần mềm KCB.
- Triển
khai ứng dụng tương tác giữa bác sĩ và bệnh nhân từ xa thông qua các ứng dụng
trên điện thoại di động giúp cho quá trình trao đổi, chẩn đoán, tư vấn được hiệu
quả.
VII. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Tổng
kinh phí :
|
86.300
triệu đồng.
|
Trong
đó:
|
|
-
Nguồn đầu tư phát triển :
|
28.000
triệu đồng.
|
+
Nguồn thuộc Đề án Chính quyền điện tử :
|
15.000
triệu đồng;
|
+
Nguồn thuộc các dự án xây dựng cơ bản :
|
13.000
triệu đồng;
|
-
Nguồn sự nghiệp y tế :
|
2.300
triệu đồng;
|
-
Nguồn thu dịch vụ và thu khác của các cơ sở y tế:
|
38.000
triệu đồng;
|
-
Nguồn xã hội hóa :
|
18.000
triệu đồng.
|
STT
|
Tên nhiệm vụ, dự án
|
Đơn vị chủ trì triển khai
|
Thời gian thực hiện
|
Dự kiến kinh phí
|
Số tiền (triệu đồng)
|
Nguồn kinh phí
|
1
|
- Xây dựng Cổng dữ liệu y tế
- Triển khai các giải pháp
thông minh cho các cơ sở y tế
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
2023 - 2025
|
15.000
|
Nguồn đầu tư phát triển
|
2
|
Nâng cấp phần cứng Sở Y tế và
các cơ sở y tế
|
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh
|
2023 - 2025
|
13.000
|
Nguồn đầu tư phát triển (xây dựng cơ bản)
|
3
|
Phần mềm HIS các CSYT
|
Cơ sở y tế
|
2021 - 2025
|
21.000
|
Từ nguồn hoạt động của các cơ sở y tế
|
4
|
Hệ thống quản lý y tế cơ sở
|
Sở Y tế
|
2021 - 2025
|
2.300
|
Nguồn sự nghiệp y tế
|
5
|
Pharmacy cho các cơ sở bán lẻ
thuốc trên toàn tỉnh
|
Cơ sở dược tư nhân
|
2021 - 2025
|
9.000
|
Xã hội hóa
|
6
|
Sổ theo dõi và quản lý thông
tin tiêm chủng
|
Hộ gia đình
|
2021 - 2025
|
9.000
|
Xã hội hóa
|
7
|
- Hệ thống thông tin lưu trữ
và thu nhận hình ảnh (PACS)
- Hệ thống thông tin chẩn
đoán hình ảnh (RIS). Hệ thống thông tin quản lý kết nối máy xét nghiệm (LIS)
|
Sở Y tế
|
2021 - 2025
|
15.000
|
Từ nguồn hoạt động của các cơ sở y tế
|
8
|
Hội nghị truyền hình
|
Sở Y tế
|
2021 - 2025
|
1.000
|
Từ nguồn hoạt động của các cơ sở y tế
|
9
|
Thanh toán không tiền mặt
|
Sở Y tế
|
2021 - 2025
|
1.000
|
Từ nguồn hoạt động của các cơ sở y tế
|
TỔNG CỘNG
|
86.300
|
|
VIII. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Phối hợp chặt chẽ với Sở
Thông tin và truyền thông đưa các nội dung ứng dụng CNTT, chuyển đổi số ngành Y
tế vào Đề án chính quyền điện tử tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan triển khai kế hoạch này; tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện kế hoạch báo cáo cấp có thẩm quyền.
- Làm đầu mối phối hợp các đơn vị
liên quan triển khai Cổng dữ liệu y tế; quản lý các cơ sở cung ứng và bán thuốc
trên địa bàn.
- Hướng dẫn các cơ sở y tế: triển
khai hồ sơ bệnh án điện tử tiến tới không sử dụng bệnh án giấy, thanh toán viện
phí điện tử không dùng tiền mặt, triển khai KCB thông minh; triển khai phòng bệnh
và chăm sóc sức khỏe thông minh; triển khai hồ sơ sức khỏe điện tử, thống kê y
tế điện tử, hệ thống các dịch vụ công trực tuyến mức 3 mức 4 và hiện đại hóa
hành chính Sở Y tế.
- Phối hợp với các đơn vị có
liên quan tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cơ quan quản lý, các cơ sở y
tế, doanh nghiệp, cộng đồng về vai trò và lợi ích của chuyển đổi số ngành y tế;
tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về ý nghĩa, vai trò của
CNTT y tế.
- Triển khai y tế số trong các
lĩnh vực chăm sóc sức khỏe nhân dân, KCB, bao gồm việc hướng dẫn sử dụng và triển
khai hồ sơ sức khỏe điện tử, KCB từ xa, đăng ký KCB trực tuyến, bệnh án điện tử
và các nội dung liên quan khác.
- Phối hợp các đơn vị có liên
quan tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh về phân bổ nguồn vốn bảo đảm kinh phí để
triển khai thực hiện các dự án, nhiệm vụ trong Kế hoạch.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính
- Tham mưu UBND tỉnh cân đối
nguồn vốn bố trí kinh phí thực hiện ứng dụng CNTT ngành Y tế theo quy định.
- Thẩm định nhu cầu kinh phí, dự
án CNTT theo kế hoạch, báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Sở Thông tin và truyền
thông
Phối hợp với Sở Y tế triển khai
các nội dung Đề án chính quyền điện tử tỉnh; phối hợp tập huấn, đào tạo cán bộ,
người dân sử dụng hiệu quả.
4. Ban Quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế tham mưu cấp
có thẩm quyền bố trí vốn và triển khai nâng cấp hạ tầng mạng tại các cơ sở y tế
khi triển khai các dự án đầu tư, nâng cấp cơ sở y tế.
5. Đài Phát thanh và Truyền
hình Hậu Giang
- Phối hợp với Sở Y tế tuyên
truyền về lợi ích của chuyển đổi số ngành Y tế; ý nghĩa, vai trò của CNTT y tế.
- Tuyên truyền về hướng dẫn sử
dụng và triển khai hồ sơ sức khỏe điện tử, KCB từ xa, đăng ký KCB trực tuyến, bệnh
án điện tử và các nội dung liên quan khác.
6. UBND huyện, thị xã, thành
phố
Chỉ đạo các ban, ngành phối hợp
với ngành Y tế tổ chức thực hiện theo nội dung Kế hoạch. Hỗ trợ ngành Y tế huy
động kinh phí để triển khai thực hiện.
Trên đây là Kế hoạch ứng dụng
công nghệ thông tin, chuyển đổi số ngành Y tế giai đoạn 2021-2025; đề nghị các
sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan có
liên quan tổ chức triển khai thực hiện; trong quá trình triển khai thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, đề nghị cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở
Y tế để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN và các đoàn thể tỉnh;
- Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Lưu: VT, NCTH. LHT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Thu Ánh
|