BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/VBHN-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày
09 tháng 01 năm 2017
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 117/2010/NĐ-CP NGÀY 24/12/2010
CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG RỪNG ĐẶC DỤNG
Thông tư số 78/2011/TT-BNNPTNT ngày 11 tháng 11
năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định chi tiết thi hành Nghị
định số 117/2010/ NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ về tổ chức và quản lý hệ
thống rừng đặc dụng, có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 12 năm 2011, được sửa đổi,
bổ sung bởi:
Thông tư số 20/2016/TT-BNNPTNT ngày 27/6/2016 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Thông tư: 38/2007/TT-BNNPTNT, 78/2011/TT-BNNPTNT , 25/2011/TT-BNNPTNT ,
47/2012/TT-BNNPTNT , 80/2011/TT-BNNPTNT , 99/2006/TT-BNN , có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 15 tháng 8 năm 2016.
Căn cứ Nghị định số
01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Nghị
định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi Điều 3 Nghị
định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
117/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về tổ chức và quản lý hệ
thống rừng đặc dụng;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định
chi tiết thi hành Nghị định số 117/2010/NĐ-CP như sau1:
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn và
quy định chi tiết một số Điều của Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12
năm 2010 của Chính phủ về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng (sau đây viết
tắt là Nghị định số 117/2010/NĐ-CP).
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với
cơ quan nhà nước, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân trong nước;
người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động liên
quan đến việc tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng.
Điều 2.
Quy hoạch rừng đặc dụng quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều
9 Nghị định số 117/2010/NĐ-CP
1. Quy hoạch khu rừng đặc dụng
a) Căn cứ quy hoạch khu rừng
đặc dụng thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định số
117/2010/NĐ-CP;
b) Ban quản lý khu rừng đặc
dụng tổ chức lập quy hoạch bảo tồn và phát triển khu rừng đặc dụng cho mỗi thời
kỳ 10 năm; Trong mỗi lần quy hoạch phát triển có rà soát các quy hoạch không
gian, nếu cần;
c) Với những khu rừng đặc dụng
chưa có quy hoạch đến năm 2020, trong năm 2011 và 2012, các khu rừng đặc dụng
xây dựng quy hoạch bảo tồn và phát triển cho giai đoạn 2011 - 2020. Thời hạn
hoàn thành lập, phê duyệt quy hoạch chậm nhất là tháng 12/2012;
d) Đối với những khu rừng đặc
dụng chưa có ban quản lý, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao cho Chi cục
Kiểm lâm tổ chức lập quy hoạch các khu rừng đặc dụng này;
đ) Tên báo cáo quy hoạch:
Báo cáo quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững khu rừng đặc dụng đến năm 2020;
e) Nội dung chủ yếu báo cáo
quy hoạch:
- Đánh giá hiện trạng điều
kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, tài nguyên thiên nhiên,
các đặc trưng về hệ sinh thái và đa dạng sinh học, nguồn gen sinh vật, di tích
lịch sử, văn hóa, cảnh quan;
- Luận chứng quan điểm, xác
định mục tiêu tổ chức, quản lý, bảo tồn, sử dụng bền vững khu rừng đặc dụng;
- Quy hoạch các phân khu chức
năng: phân khu bảo vệ nghiêm ngặt; phân khu phục hồi sinh thái; phân khu dịch vụ
- hành chính;
- Quy hoạch các hạng mục bảo
vệ rừng, phục hồi hệ sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học; bảo vệ, tôn tạo cảnh
quan thiên nhiên, giá trị văn hóa, lịch sử, môi trường; lưu trữ và cơ sở dữ liệu;
cứu hộ sinh vật; các chương trình nghiên cứu khoa học;
- Quy hoạch phát triển cơ sở
hạ tầng quản lý, bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy rừng; hệ thống đường giao thông,
đường tuần tra; các công trình hạ tầng kỹ thuật du lịch, văn phòng; ranh giới
khu rừng đặc dụng; hệ thống thông tin rừng đặc dụng;
- Quy hoạch phát triển du lịch
sinh thái;
- Tổ chức hoạt động giám sát
về: diễn biến tài nguyên rừng; đa dạng sinh học; phục hồi hệ sinh thái; sử dụng
tài nguyên và các dịch vụ môi trường rừng đặc dụng;
- Quy hoạch đào tạo phát triển
nguồn nhân lực và các kỹ năng về bảo tồn hệ sinh thái, đa dạng sinh học, phát triển
cộng đồng;
- Quy hoạch phát triển vùng
đệm;
- Khái toán vốn đầu tư cho từng
hạng mục, tổng vốn đầu tư, xác định nguồn vốn và phân kỳ đầu tư.
g) Hồ sơ trình thẩm định báo
cáo quy hoạch khu rừng đặc dụng bao gồm:
- Tờ trình của Giám đốc Ban
quản lý khu rừng đặc dụng hoặc Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh (bản
chính);
- Báo cáo quy hoạch quy định
tại điểm e, khoản này (bản chính);
- Các bản đồ gồm: bản đồ hiện
trạng tài nguyên (rừng, đất ngập nước, biển) và đất đai của khu rừng đặc dụng;
bản đồ quy hoạch bảo tồn và phát triển khu rừng đặc dụng; bản đồ quy hoạch
chung xây dựng cơ sở hạ tầng khu rừng đặc dụng; bản đồ quy hoạch phát triển du
lịch sinh thái và dịch vụ môi trường rừng đặc dụng; bản đồ phạm vi, quy mô,
ranh giới và quy hoạch đầu tư phát triển vùng đệm (bản sao).
Tùy theo quy mô diện tích của
khu rừng đặc dụng, Ban quản lý khu rừng đặc dụng lựa chọn các loại bản đồ phù hợp
thống nhất cùng một tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000 hoặc 1/25.000 theo hệ quy chiếu
VN2000.
Ban quản lý nộp 01 bộ hồ sơ
trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối
với khu rừng đặc dụng thuộc địa phương quản lý) hoặc Tổng cục Lâm nghiệp (đối với
khu rừng đặc dụng thuộc Trung ương quản lý).
h) Cơ quan thẩm định hồ sơ
và quyết định phê duyệt quy hoạch khu rừng đặc dụng thuộc địa phương quản lý
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tiếp nhận hồ sơ quy hoạch, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội
đồng thẩm định hồ sơ quy hoạch gồm: đại diện các Sở, ngành của tỉnh, một số tổ
chức khoa học và đơn vị liên quan; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn là Chủ tịch Hội đồng.
Thời gian hoàn thành việc thẩm
định không quá hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời
hạn ba (03) ngày làm việc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải thông báo
cho Ban quản lý khu rừng đặc dụng biết để hoàn thiện.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổng hợp hồ sơ sau thẩm định, trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn lấy ý kiến đồng thuận. Hồ sơ bao gồm: Tờ trình của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; Báo cáo quy hoạch khu rừng đặc dụng và các tài liệu liên quan
(nếu có). Thời gian hoàn thành văn bản trả lời không quá mười lăm (15) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời
hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn phải thông báo cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn biết
để hoàn thiện.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định phê duyệt quy hoạch khu rừng đặc dụng theo kết quả thẩm định của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và văn bản đồng thuận của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
Thời gian hoàn thành việc
phê duyệt quy hoạch khu rừng đặc dụng và trả kết quả không quá mười lăm (15)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.
i) Cơ quan thẩm định hồ sơ
và quyết định phê duyệt quy hoạch khu rừng đặc dụng thuộc Trung ương quản lý
- Tổng cục Lâm nghiệp tiếp
nhận hồ sơ quy hoạch, trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập Hội
đồng thẩm định quy hoạch gồm: đại diện cơ quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; đại diện một số tổ chức khoa học và các đơn vị có liên quan; Lãnh đạo
Tổng cục Lâm nghiệp là Chủ tịch Hội đồng.
Thời gian hoàn thành việc thẩm
định không quá hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày Tổng cục Lâm nghiệp nhận
được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn ba (03) ngày
làm việc Tổng cục Lâm nghiệp phải thông báo cho Ban quản lý khu rừng đặc dụng
biết để hoàn thiện.
- Tổng cục Lâm nghiệp tổng hợp
hồ sơ sau thẩm định, trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt quy
hoạch khu rừng đặc dụng.
Thời gian hoàn thành việc
phê duyệt quy hoạch khu rừng đặc dụng và trả kết quả không quá mười lăm (15)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình và hồ sơ của Tổng cục Lâm nghiệp.
k) Trong trường hợp, trong
quá trình xây dựng quy hoạch, xuất hiện những nội dung cần điều chỉnh so với quyết
định thành lập khu rừng đặc dụng của cấp có thẩm quyền, các cơ quan có trách
nhiệm phải xin ý kiến cấp có thẩm quyền quyết định thành lập khu rừng đặc dụng
đó trước khi phê duyệt quy hoạch;
l) Những khu rừng đặc dụng
đã có quy hoạch được duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu lực, nếu không có
nhu cầu điều chỉnh quy hoạch, không phải lập quy hoạch mới đến hết thời hạn quy
hoạch đã được duyệt;
m) Kinh phí lập quy hoạch
khu rừng đặc dụng: Ngân sách địa phương đảm bảo kinh phí lập quy hoạch khu rừng
đặc dụng thuộc địa phương quản lý; Ngân sách Trung ương đảm bảo kinh phí lập
quy hoạch khu rừng đặc dụng thuộc Trung ương quản lý.
2. Quy hoạch rừng đặc dụng cấp
tỉnh
a) Quy hoạch rừng đặc dụng cấp
tỉnh chỉ thực hiện ở địa phương có từ hai (02) khu rừng đặc dụng trở lên;
b) Căn cứ quy hoạch rừng đặc
dụng cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định
số 117/2010/NĐ-CP, trường hợp chưa có quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả
nước, thì căn cứ vào quy hoạch hoặc Chiến lược bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh
và kết quả rà soát quy hoạch lại 3 loại rừng đã được duyệt;
c) Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tổ chức lập quy hoạch rừng đặc dụng cấp tỉnh đến năm 2020;
d) Thời hạn hoàn thành lập,
phê duyệt quy hoạch chậm nhất là tháng 6/2013;
đ) Tên báo cáo quy hoạch:
Báo cáo quy hoạch bảo tồn và phát triển rừng đặc dụng cấp tỉnh đến năm 2020;
e) Nội dung, thành phần hồ
sơ thẩm định, trình phê duyệt quy hoạch thực hiện theo quy định tại Khoản 2; điểm c, d Khoản 3, Điều 8 Nghị định số 117/2010/NĐ-CP;
g) Cơ quan thẩm định hồ sơ
và quyết định phê duyệt quy hoạch rừng đặc dụng cấp tỉnh
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tiếp nhận hồ sơ quy hoạch, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội
đồng thẩm định hồ sơ quy hoạch gồm: đại diện các Sở, ngành của tỉnh, một số tổ
chức khoa học và đơn vị liên quan; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn là Chủ tịch Hội đồng.
- Thời gian hoàn thành việc
thẩm định quy hoạch không quá hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn ba (03) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải thông báo cho Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn biết để hoàn thiện.
- Thời gian Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn xem xét, có ý kiến bằng văn bản về quy hoạch bảo tồn và
phát triển rừng đặc dụng cấp tỉnh tối đa không quá mười lăm (15) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chuyển đến. Hồ sơ
bao gồm: Tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo quy hoạch và các tài liệu
liên quan. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn ba (03) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải thông
báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh biết để hoàn thiện.
- Thời gian Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh hoàn thành việc phê duyệt quy hoạch tối đa không quá mười lăm (15)
ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đồng thuận của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
3. Quy hoạch hệ thống rừng đặc
dụng cả nước
a) Căn cứ quy hoạch hệ thống
rừng đặc dụng cả nước thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 7
Nghị định số 117/2010/NĐ-CP;
b) Tổng cục Lâm nghiệp tổ chức
lập quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030;
c) Thời hạn hoàn thành lập,
phê duyệt quy hoạch chậm nhất là tháng 12/2013;
d) Tên báo cáo quy hoạch:
Báo cáo quy hoạch bảo tồn và phát triển hệ thống rừng đặc dụng cả nước đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030;
đ) Nội dung, thẩm định, phê
duyệt quy hoạch: thực hiện theo quy định tại Khoản 2; Điểm c, d Khoản
3 Điều 7 Nghị định số 117/2010/NĐ-CP;
e) Thẩm định, trình phê duyệt
quy hoạch
Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch gồm: đại diện các Bộ, ngành, tổ
chức khoa học và đơn vị liên quan. Lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn là Chủ tịch Hội đồng.
Thời gian hoàn thành thẩm định,
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét phê duyệt quy hoạch không quá hai mươi (20)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 3.
Các phân khu chức năng quy định tại Điều 9 Nghị định
số 117/2010/NĐ-CP
1. Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt
a) Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt
là bộ phận của khu rừng đặc dụng được xác lập có diện tích vừa đủ để bảo vệ
nguyên vẹn hệ sinh thái tự nhiên, đáp ứng yêu cầu chủ yếu là duy trì quy luật
phát triển tự nhiên của rừng và hệ sinh thái tự nhiên; được quản lý, bảo vệ chặt
chẽ vì mục đích bảo tồn nguyên vẹn, kết hợp tổ chức thực hiện các chức năng
khác của rừng đặc dụng theo quy định của pháp luật;
b) Khu rừng đặc dụng có toàn
bộ diện tích là hệ sinh thái trên cạn, thì vị trí, phạm vi, quy mô của Phân khu
bảo vệ nghiêm ngặt được xác định trên cơ sở hiện trạng rừng, các hệ sinh thái tự
nhiên và các loài động vật, thực vật rừng đặc hữu, quý, hiếm, nguy cấp phù hợp
với quy định tại điểm a, Khoản này;
c) Khu rừng đặc dụng có hợp phần
là hệ sinh thái đất ngập nước, biển thì vị trí, phạm vi, quy mô của Phân khu bảo
vệ nghiêm ngặt được xác định trên cơ sở hiện trạng rừng; các hệ sinh thái rừng,
đất ngập nước, biển; điều kiện về địa hình, thủy văn, chế độ ngập nước và các
loài động vật, thực vật đặc hữu, quý, hiếm, nguy cấp phù hợp với quy định tại điểm
a, Khoản này.
2. Phân khu phục hồi sinh
thái
a) Phân khu phục hồi sinh
thái là bộ phận của khu rừng đặc dụng được xác lập để khôi phục các hệ sinh
thái nhằm đáp ứng yêu cầu chủ yếu là phục hồi rừng và các hệ sinh thái tự
nhiên. Phân khu này được quản lý có tác động bằng một số biện pháp kỹ thuật lâm
sinh và bảo tồn kết hợp với tổ chức thực hiện các chức năng khác theo quy định
của pháp luật;
b) Khu rừng đặc dụng có toàn
bộ diện tích là hệ sinh thái trên cạn thì vị trí, phạm vi, quy mô của Phân khu
phục hồi sinh thái xác định trên cơ sở hiện trạng rừng, hệ sinh thái tự nhiên của
rừng phù hợp với quy định tại điểm a, Khoản này;
c) Khu rừng đặc dụng có hợp phần
là hệ sinh thái đất ngập nước, biển thì vị trí, phạm vi, quy mô của Phân khu phục
hồi sinh thái xác định trên cơ sở hiện trạng rừng; các hệ sinh thái tự nhiên của
rừng, đất ngập nước, biển; điều kiện về địa hình, thủy văn, chế độ ngập nước
phù hợp với quy định tại điểm a, Khoản này.
3. Phân khu dịch vụ - hành
chính
Phân khu dịch vụ - hành
chính là bộ phận của khu rừng đặc dụng được xác lập chủ yếu để xây dựng các
công trình làm việc, sinh hoạt của Ban quản lý khu rừng đặc dụng, nghiên cứu,
thực nghiệm khoa học, cứu hộ và phát triển sinh vật, cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch
sinh thái, vui chơi giải trí và tổ chức thực hiện các chức năng khác theo quy định
của pháp luật.
4. Các phân khu chức năng của
khu rừng đặc dụng quy định tại Khoản 1, 2, 3 của Điều này có thể được quy hoạch
ở các vị trí khác nhau trong khu rừng đặc dụng. Việc điều chỉnh quy hoạch từng
phân khu chức năng dựa trên đặc điểm, thực trạng diễn biến của rừng và mục đích
quản lý, sử dụng rừng và được thực hiện sau mỗi kỳ quy hoạch hoặc sau mỗi lần
rà soát diện tích các loại rừng theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 4. Điều
chỉnh khu rừng đặc dụng quy định tại Điều 17 và Điều
18 Nghị định số 117/2010/NĐ-CP
1. Điều chỉnh các phân khu
chức năng không làm thay đổi diện tích khu rừng đặc dụng
a) Điều chỉnh ranh giới, diện
tích của các phân khu chức năng cho phù hợp với mục tiêu bảo tồn, quy hoạch bảo
tồn và phát triển bền vững khu rừng đặc dụng, không làm thay đổi tổng diện tích
của khu rừng đặc dụng đó;
b) Hồ sơ điều chỉnh gồm:
- Tờ trình đề nghị điều chỉnh
của Ban quản lý khu rừng đặc dụng (bản chính);
- Bản đồ hiện trạng trước
khi điều chỉnh và bản đồ hiện trạng khu rừng đặc dụng sau khi được điều chỉnh
thể hiện rõ phạm vi, ranh giới, phân khu chức năng. Tùy theo quy mô diện tích của
khu rừng đặc dụng, Ban quản lý khu rừng đặc dụng lựa chọn các loại bản đồ phù hợp
thống nhất cùng một tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000 hoặc 1/25.000 theo hệ quy chiếu
VN2000 (bản sao);
- Báo cáo thuyết minh về điều
chỉnh khu rừng đặc dụng (bản chính).
Ban quản lý rừng đặc dụng nộp
01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (đối với khu rừng đặc dụng thuộc địa phương quản lý hoặc Tổng cục Lâm
nghiệp (đối với khu rừng đặc dụng thuộc Trung ương quản lý).
c) Cơ quan thẩm định hồ sơ
và quyết định phê duyệt
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tiếp nhận hồ sơ điều chỉnh đối với khu rừng đặc dụng thuộc địa phương
quản lý, trình Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định hồ sơ điều chỉnh
gồm: đại diện các Sở, ngành của tỉnh, một số tổ chức khoa học và đơn vị liên
quan; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là Chủ tịch Hội đồng.
- Tổng cục Lâm nghiệp tiếp
nhận hồ sơ điều chỉnh đối với khu rừng đặc dụng thuộc Trung ương quản lý, trình
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phần Hội đồng thẩm định hồ sơ điều
chỉnh gồm: đại diện cơ quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Tổng
cục Lâm nghiệp; đại diện một số tổ chức khoa học và đại diện các đơn vị có liên
quan; Lãnh đạo Tổng cục Lâm nghiệp là Chủ tịch Hội đồng.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt điều chỉnh khu rừng đặc dụng do
Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập thuộc địa phương quản lý theo đề nghị
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và văn bản đồng thuận của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định phê duyệt điều chỉnh khu rừng đặc dụng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định thành lập thuộc địa phương quản lý theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và văn bản đồng thuận của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt điều chỉnh khu rừng đặc
dụng do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập thuộc Trung ương quản lý theo
đề nghị của Tổng cục Lâm nghiệp.
d) Thời gian thẩm định hồ sơ
và quyết định phê duyệt
- Thời gian hoàn thành việc
thẩm định hồ sơ không quá hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ hợp lệ.
- Thời gian hoàn thành quyết
định phê duyệt điều chỉnh khu rừng đặc dụng do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thành lập không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ không hợp
lệ, thì trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ
quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo cho đơn vị nộp hồ sơ biết để hoàn thiện.
2. Điều chỉnh tăng diện tích
khu rừng đặc dụng
a) Điều chỉnh ranh giới,
tăng diện tích của khu rừng đặc dụng cho phù hợp với mục tiêu bảo tồn và quy hoạch
bảo tồn và phát triển bền vững khu rừng đặc dụng.
b) Hồ sơ điều chỉnh gồm:
Tờ trình đề nghị điều chỉnh
của Ban quản lý khu rừng đặc dụng (bản chính);
- Báo cáo kết quả điều tra,
nghiên cứu của tổ chức khoa học hoặc tổ chức tư vấn về việc phát hiện loài mới,
phân loại mức độ nguy cấp, quý, hiếm, phạm vi sinh cảnh cần bảo tồn, đề xuất
các biện pháp bảo tồn (bản chính);
- Bản đồ hiện trạng trước
khi điều chỉnh và bản đồ hiện trạng khu rừng đặc dụng sau khi được điều chỉnh
thể hiện rõ phạm vi, ranh giới, phân khu chức năng. Tùy theo quy mô diện tích của
khu rừng đặc dụng, Ban quản lý khu rừng đặc dụng lựa chọn các loại bản đồ phù hợp
thống nhất cùng một tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000 hoặc 1/25.000 theo hệ quy chiếu
VN2000 (bản sao);
- Báo cáo thuyết minh về điều
chỉnh khu rừng đặc dụng (bản chính).
Ban quản lý rừng đặc dụng nộp
01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (đối với khu rừng đặc dụng thuộc địa phương quản lý hoặc Tổng cục Lâm
nghiệp (đối với khu rừng đặc dụng thuộc Trung ương quản lý).
c) Cơ quan thẩm định hồ sơ
và quyết định phê duyệt
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tiếp nhận hồ sơ điều chỉnh đối với khu rừng đặc dụng thuộc địa phương
quản lý, trình Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định hồ sơ điều chỉnh
gồm: đại diện các Sở, ngành của tỉnh, một số tổ chức khoa học và đơn vị liên
quan; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là Chủ tịch Hội đồng.
- Tổng cục Lâm nghiệp tiếp
nhận hồ sơ điều chỉnh đối với khu rừng đặc dụng thuộc Trung ương quản lý, trình
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phần Hội đồng thẩm định hồ sơ điều
chỉnh gồm: đại diện cơ quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Tổng
cục Lâm nghiệp; đại diện một số tổ chức khoa học và đại diện các đơn vị có liên
quan; Lãnh đạo Tổng cục Lâm nghiệp là Chủ tịch Hội đồng.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt điều chỉnh khu rừng đặc dụng do
Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập thuộc địa phương quản lý theo đề nghị
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và văn bản đồng thuận của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định phê duyệt điều chỉnh khu rừng đặc dụng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định thành lập thuộc địa phương quản lý theo đề nghị của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và văn bản đồng thuận của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt điều chỉnh khu rừng đặc
dụng do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập thuộc Trung ương quản lý theo
đề nghị của Tổng cục Lâm nghiệp.
d) Thời gian thẩm định hồ sơ
và quyết định phê duyệt
- Thời gian hoàn thành việc
thẩm định hồ sơ không quá hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ hợp lệ.
- Thời gian hoàn thành quyết
định phê duyệt điều chỉnh khu rừng đặc dụng do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thành lập không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ không hợp
lệ, thì trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ cơ quan
tiếp nhận hồ sơ phải thông báo cho đơn vị nộp hồ sơ biết để hoàn thiện.
3. Điều chỉnh giảm diện tích
khu rừng đặc dụng
a) Việc chuyển mục đích sử dụng
rừng đặc dụng sang mục đích khác không phải lâm nghiệp chỉ được thực hiện khi
quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước được duyệt; hoặc được Thủ tướng Chính
phủ cho phép chuyển mục đích sử dụng khu rừng đặc dụng đó.
Ngoài những căn cứ trên, việc
chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng còn phải thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị quyết số 49/2010/QH-12 ngày 19 tháng 6 năm 2010 của
Quốc hội Khóa XII về dự án, công trình quan trọng quốc gia trình Quốc hội quyết
định chủ trương đầu tư.
b) Hồ sơ trình thẩm định
chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng thuộc địa phương quản lý gồm:
- Tờ trình của Ban quản lý
khu rừng đặc dụng (bản chính);
- Văn bản thỏa thuận của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Quyết định phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật (bản chính);
- Dự án đầu tư được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (bản chính);
- Phương án đền bù giải
phóng mặt bằng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (bản chính);
- Phương án trồng rừng mới
thay thế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (bản chính);
- Bản đồ hiện trạng trước
khi chuyển mục đích sử dụng rừng và bản đồ hiện trạng khu rừng đặc dụng sau khi
được chuyển mục đích sử dụng rừng thể hiện rõ phạm vi, ranh giới, phân khu chức
năng. Tùy theo quy mô diện tích của khu rừng đặc dụng, Ban quản lý khu rừng đặc
dụng lựa chọn các loại bản đồ phù hợp thống nhất cùng một tỷ lệ 1/5.000 hoặc
1/10.000 hoặc 1/25.000 theo hệ quy chiếu VN 2000 (bản sao).
Ban quản lý rừng đặc dụng
thuộc địa phương quản lý nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Hồ sơ trình thẩm định
chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng thuộc Trung ương quản lý gồm:
- Tờ trình của Ban quản lý
khu rừng đặc dụng (bản chính);
- Văn bản đề nghị của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi có khu rừng đặc dụng (bản chính);
- Quyết định phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật (bản chính);
- Dự án đầu tư được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (bản chính);
- Phương án đền bù giải
phóng mặt bằng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (bản chính);
- Phương án trồng rừng mới
thay thế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (bản chính);
- Bản đồ hiện trạng trước
khi chuyển mục đích sử dụng rừng và bản đồ hiện trạng khu rừng đặc dụng sau khi
được chuyển mục đích sử dụng rừng thể hiện rõ phạm vi, ranh giới, phân khu chức
năng. Tùy theo quy mô diện tích của khu rừng đặc dụng, Ban quản lý khu rừng đặc
dụng lựa chọn các loại bản đồ phù hợp thống nhất cùng một tỷ lệ 1/5.000 hoặc
1/10.000 hoặc 1/25.000 theo hệ quy chiếu VN 2000 (bản sao).
Ban quản lý rừng đặc dụng
thuộc Trung ương quản lý nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến
Tổng cục Lâm nghiệp.
d) Cơ quan thẩm định hồ sơ
và quyết định phê duyệt
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tiếp nhận hồ sơ chuyển mục đích sử dụng rừng đối với khu rừng đặc dụng
thuộc địa phương quản lý, trình Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định
hồ sơ sơ chuyển mục đích sử dụng rừng gồm: đại diện các Sở, ngành của tỉnh, một
số tổ chức khoa học và đơn vị liên quan; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn là Chủ tịch Hội đồng.
- Tổng cục Lâm nghiệp tiếp
nhận hồ sơ sơ chuyển mục đích sử dụng rừng đối với khu rừng đặc dụng thuộc
Trung ương quản lý, trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phần Hội
đồng thẩm định hồ sơ sơ chuyển mục đích sử dụng rừng gồm: đại diện cơ quan thuộc
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Tổng cục Lâm nghiệp; đại diện một số
tổ chức khoa học và đại diện các đơn vị có liên quan; Lãnh đạo Tổng cục Lâm
nghiệp là Chủ tịch Hội đồng.
- Thủ tướng Chính phủ quyết
định chuyển mục đích sử dụng đối với khu rừng đặc dụng do Thủ tướng Chính phủ
quyết định thành lập.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định chuyển mục đích sử dụng đối với khu rừng đặc dụng khác.
đ) Thời gian thẩm định và
quyết định phê duyệt
- Thời gian hoàn thành việc
thẩm định hồ sơ không quá hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ hợp lệ.
- Thời gian hoàn thành quyết
định phê duyệt chuyển mục đích sử dụng rừng của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không
quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ không hợp
lệ, trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ cơ quan tiếp
nhận hồ sơ phải thông báo cho cơ quan trình hồ sơ biết để hoàn thiện.
Điều 5.
Nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập trong khu rừng đặc dụng có tổ chức, cá
nhân người nước ngoài quy định tại Điều 20 Nghị định
số 117/2010/NĐ-CP
1. Tổ chức nghiên cứu khoa học,
cơ sở đào tạo, nhà khoa học, học sinh, sinh viên nước ngoài hoặc có sự tham gia
của tổ chức, cá nhân người nước ngoài trước khi tổ chức hoạt động nghiên cứu
khoa học, giảng dạy, thực tập tại các khu rừng đặc dụng phải gửi chương trình,
dự án, đề tài nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập tới Tổng cục Lâm nghiệp
xem xét, chấp thuận bằng văn bản.
2. Đề tài nghiên cứu khoa học,
giảng dạy, thực tập trong khu rừng đặc dụng phải thể hiện rõ tính cấp thiết, mục
tiêu, nội dung, phương pháp thu thập mẫu vật, nguồn gen của những loài với số
lượng cụ thể, thời gian nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập của từng
chương trình, dự án, đề tài.
3. Hồ sơ nghiên cứu khoa học
gồm:
a) Văn bản đề nghị của đơn vị
nghiên cứu, khoa học, giảng dạy, thực tập (bản chính);
b) Chương trình, đề án, đề
tài nghiên cứu khoa học được cấp có thẩm quyền phê duyệt (cấp Trường, Viện trở
lên), đảm bảo các yêu cầu tại khoản 2, điều này (bản chính);
c)2
Văn bản thỏa thuận hợp tác khoa học đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bản
sao chụp có xác nhận của tổ chức đề nghị nghiên cứu);
d) Bản sao chụp hộ chiếu người
nước ngoài tham gia đoàn nghiên cứu khoa học và các giấy tờ ngoại vụ khác kèm
theo (nếu có).
Tổ chức cá nhân nộp 01 bộ hồ
sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Tổng cục Lâm nghiệp
4. Thời gian xử lý hồ sơ
Thời gian Tổng cục Lâm nghiệp
xem xét, hoàn thành văn bản đồng thuận không quá năm (05) ngày làm việc kể từ
khi nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn ba
(03) ngày làm việc, Tổng cục Lâm nghiệp phải thông báo cho đơn vị biết để hoàn
thiện.
5. Chậm nhất hai tuần sau
khi kết thúc hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập tại khu rừng đặc
dụng, tổ chức, cá nhân là chủ nhiệm chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu phải
gửi báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập cho Ban quản lý
khu rừng đặc dụng và Tổng cục Lâm nghiệp.
6. Mức thu tiền dịch vụ cho
các hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập thực hiện theo hợp đồng
thỏa thuận giữa Ban quản lý khu rừng đặc dụng với tổ chức, cá nhân nghiên cứu
khoa học, giảng dạy, thực tập trong khu rừng đặc dụng. Việc quản lý và sử dụng
nguồn thu này thực hiện theo quy định của Nhà nước về quản lý tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp có thu.
Điều 6.
Sử dụng bền vững tài nguyên quy định tại Điều 21 Nghị
định số 117/2010/NĐ-CP
1. Ban quản lý khu rừng đặc
dụng lập đề án sử dụng bền vững tài nguyên của khu rừng đặc dụng.
2. Các loại tài nguyên được
sử dụng bền vững gồm:
- Các loại tài nguyên rừng
quy định tại Điều 21 của Nghị định số 117/2010/NĐ-CP;
- Tài nguyên đất ngập nước,
biển theo quy định của pháp luật;
- Các giá trị thẩm mỹ của cảnh
quan tự nhiên, các giá trị tiêu biểu của hệ sinh thái và đa dạng sinh học trong
khu rừng đặc dụng để thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng theo
quy định tại Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ.
3. Nguyên tắc sử dụng bền vững
tài nguyên rừng đặc dụng: đảm bảo các mục tiêu bảo tồn và phát triển bền vững đối
với tài nguyên thiên nhiên, giá trị đa dạng sinh học, cảnh quan, môi trường và
các chức năng khác của khu rừng đặc dụng.
4. Nội dung chủ yếu của đề
án sử dụng bền vững tài nguyên gồm:
a) Hiện trạng, phân bố, trữ
lượng hoặc quy mô quần thể và khả năng sử dụng của các loại tài nguyên;
b) Mục đích, phương thức,
phương pháp sử dụng bền vững tài nguyên;
c) Danh mục các loại tài
nguyên được sử dụng bền vững;
d) Quản lý, giám sát việc sử
dụng bền vững tài nguyên;
đ) Hiệu quả, tổ chức thực hiện,
chia sẻ lợi ích của việc sử dụng bền vững tài nguyên.
5. Hồ sơ trình thẩm định đề
án sử dụng bền vững tài nguyên gồm:
- Văn bản của Thủ tướng
Chính phủ về chủ trương sử dụng bền vững tài nguyên (nếu có);
- Tờ trình của Ban quản lý
khu rừng đặc dụng (bản chính);
- Văn bản đề nghị của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (bản chính);
- Văn bản thỏa thuận của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Đề án sử dụng bền vững tài
nguyên quy định tại khoản 4, Điều này.
Ban quản lý khu rừng đặc dụng
nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (đối với khu rừng đặc dụng thuộc địa phương quản lý) hoặc Tổng
cục Lâm nghiệp (đối với khu rừng đặc dụng thuộc Trung ương quản lý).
6. Cơ quan thẩm định hồ sơ
và quyết định phê duyệt:
a) Cơ quan thẩm định hồ sơ
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tiếp nhận hồ sơ thẩm định đề án sử dụng bền vững tài nguyên rừng và các
loại tài nguyên khác của khu rừng đặc dụng thuộc địa phương quản lý, trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định gồm: đại diện các Sở, ngành
của tỉnh, một số tổ chức khoa học và đơn vị liên quan; Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn là Chủ tịch Hội đồng.
- Tổng cục Lâm nghiệp tiếp
nhận hồ sơ thẩm định đề án sử dụng bền vững tài nguyên rừng và các loại tài
nguyên khác của khu rừng đặc dụng thuộc Trung ương quản lý, trình Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn thành lập Hội đồng thẩm định gồm: đại diện cơ quan thuộc
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đại diện một số tổ chức khoa học và đơn
vị có liên quan; Lãnh đạo Tổng cục Lâm nghiệp là Chủ tịch Hội đồng.
b) Cơ quan quyết định phê
duyệt
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổng hợp hồ sơ sau thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt
đề án sử dụng bền vững tài nguyên rừng và các loại tài nguyên khác của khu rừng
đặc dụng thuộc địa phương quản lý.
- Tổng cục Lâm nghiệp tổng hợp
hồ sơ sau thẩm định, trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt đề
án sử dụng bền vững tài nguyên rừng và các loại tài nguyên khác của khu rừng đặc
dụng thuộc Trung ương quản lý.
c) Thời gian thẩm định hồ sơ
và quyết định phê duyệt
- Thời gian hoàn thành việc
thẩm định hồ sơ không quá hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ hợp lệ.
- Thời gian hoàn thành quyết
định phê duyệt đề án không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ không hợp
lệ, trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ cơ quan tiếp
nhận hồ sơ phải thông báo cho cơ quan trình hồ sơ biết để hoàn thiện.
7. Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt đề án sử dụng bền vững tài nguyên quy định tại Khoản 6 Điều này
tổ chức kiểm tra, giám sát đảm bảo việc thực hiện đúng nội dung của đề án được
duyệt và quy định của pháp luật.
8. Kinh phí lập đề án sử dụng
bền vững tài nguyên của các khu rừng đặc dụng được cân đối trong kế hoạch tài
chính hàng năm theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 7.
Dịch vụ môi trường rừng quy định tại Điều 22 Nghị định
số 117/2010/NĐ-CP
1. Các loại dịch vụ môi trường
rừng theo quy định tại Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2010 của
Chính phủ thì thực hiện theo các hướng dẫn và quy định hiện hành của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính.
2. Ban quản lý khu rừng đặc
dụng tuân thủ chế độ quản lý tài chính về chi trả dịch vụ môi trường rừng được
quy định tại Điều 36 Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 12 năm 2010 và Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của
Chính phủ về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và văn bản thay thế
Nghị định này; Trong đó, tiền thu được từ cung ứng dịch vụ môi trường rừng phải
ưu tiên sử dụng cho các hoạt động bảo vệ rừng và bảo tồn thiên nhiên.
3. Đối với trường hợp cung ứng
dịch vụ môi trường rừng khác (mà không trái với các quy định tại Nghị định số
99/2010/NĐ-CP), như cho thuê môi trường rừng để nghiên cứu khoa học, kinh doanh
khác: Ban quản lý khu rừng đặc dụng lập phương án trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt (đối với khu rừng đặc dụng thuộc địa phương) hoặc trình Tổng cục Lâm
nghiệp phê duyệt (đối với khu rừng đặc dụng thuộc trung ương).
4. Nội dung chủ yếu của
phương án dịch vụ môi trường rừng gồm:
a) Hiện trạng rừng, đất đai,
các phân khu chức năng và các đặc trưng có liên quan đến dịch vụ môi trường rừng;
tiềm năng chi trả dịch vụ môi trường rừng;
b) Xác định các loại dịch vụ
môi trường theo hình thức chi trả trực tiếp; xác định nguồn thu từ chi trả dịch
vụ môi trường rừng;
c) Xác định phương thức liên
kết, chia sẻ lợi ích, quản lý và sử dụng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng;
d) Xác định các đối tượng
chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng;
đ) Xác định các đối tượng được
hưởng lợi từ dịch vụ môi trường rừng và phương thức, biện pháp chi trả tiền dịch
vụ môi trường rừng.
5. Cơ quan thẩm định hồ sơ
và quyết định phê duyệt
a) Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn thẩm định phương án dịch vụ môi trường rừng đối với khu rừng đặc
dụng thuộc địa phương quản lý trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt.
b) Tổng cục Lâm nghiệp thẩm
định phương án dịch vụ môi trường rừng đối với khu rừng đặc dụng thuộc Trung ương
quản lý trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định phê duyệt.
6. Thời gian thẩm định và
quyết định phê duyệt
a) Thời gian hoàn thành việc
thẩm định hồ sơ không quá hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ hợp lệ;
b) Thời gian hoàn thành quyết
định phê duyệt phương án không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ,
trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ cơ quan tiếp nhận
hồ sơ phải thông báo cho cơ quan trình hồ sơ biết để hoàn thiện.
7. Kinh phí lập phương án dịch
vụ môi trường rừng của các khu rừng đặc dụng được cân đối trong kế hoạch tài
chính hàng năm theo quy định hiện hành của Nhà nước. Trường hợp liên kết với
các tổ chức, cá nhân khác thì kinh phí lập phương án dịch vụ môi trường rừng do
hai bên thỏa thuận.
Điều 8.
Hoạt động du lịch sinh thái quy định tại Điều 23 Nghị
định số 117/2010/NĐ-CP
1. Hoạt động du lịch sinh
thái trong khu rừng đặc dụng phải được tổ chức thực hiện theo đúng quy định tại
Điều 55 Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006
của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng; Điều
23 Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về tổ
chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng; các quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về quản lý hoạt động du lịch sinh thái tại các khu rừng đặc dụng;
quy hoạch bảo vệ và phát triển bền vững khu rừng đặc dụng được duyệt.
2. Ban quản lý khu rừng đặc
dụng tự tổ chức hoặc liên kết với tổ chức, cá nhân khác để kinh doanh dịch vụ
nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái, vui chơi giải trí; hoặc Ban quản lý khu rừng đặc
dụng liên doanh với tổ chức, cá nhân khác để kinh doanh dịch vụ nghỉ dưỡng, du
lịch sinh thái, vui chơi giải trí theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh mà
không thành lập pháp nhân theo quy định tại Điều 23 của Luật Đầu
tư (2005) và Điều 9 của Nghị định số 108/2006/NĐ-CP
ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Đầu tư, thì Ban quản lý khu rừng đặc dụng tổ chức lập
dự án du lịch sinh thái phù hợp với quy hoạch bảo tồn và phát triển khu rừng đặc
dụng đã được duyệt.
a) Dự án phải thể hiện rõ
các nội dung chủ yếu sau:
- Hiện trạng các loại tài
nguyên du lịch và các loại sản phẩm du lịch;
- Thuyết minh chi tiết các
tuyến, địa điểm tổ chức du lịch; địa điểm, quy mô xây dựng các công trình kiến
trúc, hạ tầng kỹ thuật phục vụ du lịch;
- Các giải pháp bảo vệ, phát
triển rừng, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học và đánh giá tác động môi trường;
- Phương thức tự tổ chức du
lịch sinh thái hoặc liên doanh, liên kết; trong đó xác định chi tiết về sự tham
gia của cộng đồng dân cư địa phương gắn với văn hóa bản địa;
- Tổ chức giám sát hoạt động
du lịch sinh thái;
- Vốn đầu tư, nguồn vốn,
phân kỳ đầu tư; phương thức phân chia lợi nhuận, lợi ích; quản lý và sử dụng
nguồn thu từ du lịch sinh thái; nghĩa vụ và quyền hạn của các bên có liên quan;
- Các loại bản đồ du lịch
sinh thái thống nhất cùng một tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000 hoặc 1/25.000 theo hệ
quy chiếu VN 2000 gồm: Bản đồ hiện trạng tài nguyên thiên nhiên, du lịch của
khu rừng đặc dụng; Bản đồ quy hoạch các tuyến, điểm du lịch, tổ chức không gian
kiến trúc và hạ tầng du lịch của khu rừng đặc dụng.
b) Hồ sơ trình thẩm định dự
án gồm:
- Tờ trình của Ban quản lý
khu rừng đặc dụng (bản chính);
- Báo cáo dự án quy định tại
điểm a, Khoản này (bản chính);
- Các tài liệu khác liên
quan (nếu có).
Ban quản lý khu rừng đặc dụng
nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (đối với khu rừng đặc dụng thuộc địa phương quản lý) hoặc Tổng
cục Lâm nghiệp (đối với khu rừng đặc dụng thuộc Trung ương quản lý).
c) Cơ quan thẩm định hồ sơ
và quyết định phê duyệt
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thẩm định hồ sơ dự án du lịch sinh thái đối với khu rừng đặc dụng thuộc
địa phương quản lý.
- Tổng cục Lâm nghiệp thẩm định
hồ sơ dự án du lịch sinh thái đối với khu rừng đặc dụng thuộc Trung ương quản
lý.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định phê duyệt hồ sơ dự án du lịch sinh thái đối với khu rừng đặc dụng
thuộc địa phương quản lý theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quyết định phê duyệt hồ sơ dự án du lịch sinh thái đối với khu rừng đặc
dụng thuộc Trung ương quản lý theo đề nghị của Tổng cục Lâm nghiệp.
d) Thời gian thẩm định và
quyết định phê duyệt
- Thời gian hoàn thành thẩm
định dự án phát triển du lịch sinh thái khu rừng đặc dụng không quá hai mươi
(20) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
- Thời gian hoàn thành quyết
định phê duyệt dự án phát triển du lịch sinh thái khu rừng đặc dụng không quá
mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ không hợp
lệ, trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ cơ quan tiếp
nhận hồ sơ phải thông báo cho cơ quan trình hồ sơ biết để hoàn thiện.
đ) Kinh phí lập dự án du lịch
sinh thái được cân đối trong kế hoạch tài chính hàng năm theo quy định hiện
hành của Nhà nước. Trường hợp liên kết với tổ chức, cá nhân khác thì kinh phí lập
dự án đầu tư du lịch sinh thái do hai bên thỏa thuận.
e) Trường hợp liên kết kinh
doanh du lịch sinh thái, thì sau khi dự án được duyệt, Ban quản lý khu rừng đặc
dụng ký hợp đồng liên kết hoặc liên doanh theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh
doanh với tổ chức, cá nhân khác theo đúng dự án được duyệt và quy định của pháp
luật.
3. Ban quản lý khu rừng đặc
dụng cho tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng để kinh doanh dịch vụ du lịch
sinh thái
a) Ban quản lý khu rừng đặc
dụng tổ chức lập, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đề án cho thuê
môi trường rừng đặc dụng để kinh doanh du lịch sinh thái quy định tại Điểm c, Khoản
này, phù hợp với quy hoạch bảo tồn và phát triển khu rừng đặc dụng đã được duyệt.
b) Không chuyển mục đích sử
dụng đất rừng đặc dụng đối với các công trình phục vụ du lịch sinh thái trong
diện tích cho thuê môi trường rừng.
c) Đề án cho thuê môi trường
rừng đặc dụng để phát triển du lịch sinh thái phải thể hiện cụ thể các nội dung
chủ yếu sau:
- Hiện trạng tài nguyên thiên
nhiên; tài nguyên du lịch và các loại sản phẩm du lịch;
- Thuyết minh chi tiết
phương án phát triển các tuyến, địa điểm tổ chức du lịch. Diện tích, vị trí khu
rừng, mục đích, thời gian thuê;
- Địa điểm, quy mô xây dựng
các công trình kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật phục vụ du lịch;
- Các giải pháp bảo vệ, phát
triển rừng, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học và đánh giá tác động môi trường;
- Tổ chức giám sát hoạt động
du lịch sinh thái;
- Các loại bản đồ du lịch
sinh thái thống nhất cùng một tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000 hoặc 1/25.000 theo hệ
quy chiếu VN 2000 gồm: Bản đồ hiện trạng tài nguyên thiên nhiên, du lịch của
khu rừng đặc dụng; Bản đồ quy hoạch các tuyến, điểm du lịch, tổ chức không gian
kiến trúc và hạ tầng du lịch của khu rừng đặc dụng.
d) Hồ sơ trình thẩm định đề
án gồm:
- Tờ trình của Ban quản lý
khu rừng đặc dụng (bản chính);
- Báo cáo đề án quy định tại
điểm c, Khoản này (bản chính);
- Các tài liệu khác liên
quan (nếu có).
Ban quản lý khu rừng đặc dụng
nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (đối với khu rừng đặc dụng thuộc địa phương quản lý) hoặc Tổng
cục Lâm nghiệp (đối với khu rừng đặc dụng thuộc Trung ương quản lý).
đ) Cơ quan thẩm định hồ sơ
và quyết định phê duyệt
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thẩm định hồ sơ đề án cho thuê môi trường rừng đặc dụng đối với khu rừng
đặc dụng thuộc địa phương quản lý.
- Tổng cục Lâm nghiệp thẩm định
hồ sơ đề án cho thuê môi trường rừng đặc dụng đối với khu rừng đặc dụng thuộc
Trung ương quản lý.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định phê duyệt hồ sơ đề án cho thuê môi trường rừng đặc dụng đối với khu
rừng đặc dụng thuộc địa phương quản lý theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quyết định phê duyệt hồ sơ đề án cho thuê môi trường rừng đặc dụng đối
với khu rừng đặc dụng thuộc Trung ương quản lý theo đề nghị của Tổng cục Lâm
nghiệp.
e) Thời gian thẩm định và
quyết định phê duyệt
- Thời gian hoàn thành việc
thẩm định hồ sơ đề án cho thuê môi trường rừng đặc dụng không quá hai mươi (20)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
- Thời gian hoàn thành quyết
định phê duyệt hồ sơ đề án cho thuê môi trường rừng đặc dụng không quá mười lăm
(15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ không hợp
lệ, trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ cơ quan tiếp
nhận hồ sơ phải thông báo cho cơ quan trình hồ sơ biết để hoàn thiện.
g) Sau khi đề án cho thuê
môi trường rừng đặc dụng để phát triển du lịch sinh thái được duyệt, tổ chức,
cá nhân thuê môi trường rừng phối hợp với Ban quản lý khu rừng đặc dụng lập dự
án đầu tư du lịch sinh thái phù hợp với quy hoạch bảo tồn và phát triển khu rừng
đặc dụng đã được duyệt và quy định tại Điểm c, Khoản 3 của Điều này.
Ban quản lý khu rừng đặc dụng
có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng
thực hiện dự án theo đúng đề án cho thuê môi trường rừng và quy định của pháp luật.
h) Kinh phí lập đề án cho
thuê môi trường rừng để phát triển du lịch sinh thái được cân đối trong kế hoạch
tài chính hàng năm theo quy định hiện hành của Nhà nước. Kinh phí lập dự án đầu
tư du lịch sinh thái do tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng đảm bảo.
Điều 9.
Về tổ chức, quản lý rừng đặc dụng quy định tại các Điều
14, 26 và 28 Nghị định số 117/2010/NĐ-CP
1. Quản lý khu rừng đặc dụng
a) Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quản lý nhà nước hệ thống rừng đặc dụng trong phạm vi cả nước,
phân cấp cho Tổng cục Lâm nghiệp trực tiếp quản lý các khu rừng đặc dụng nằm
trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các khu rừng nghiên
cứu, thực nghiệm khoa học.
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quản lý nhà nước các khu rừng đặc dụng trên địa bàn, trực tiếp quản lý các Vườn
quốc gia và phân cấp cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trực tiếp quản
lý các khu rừng đặc dụng khác thuộc địa phương.
2. Bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám
đốc, Phó giám đốc; Hạt trưởng, Phó hạt trưởng Hạt Kiểm lâm khu rừng đặc dụng
a) Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh Giám đốc các khu rừng đặc
dụng thuộc Trung ương quản lý;
b) Tổng cục trưởng Tổng cục
Lâm nghiệp bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Phó giám đốc, Hạt trưởng Hạt Kiểm
lâm các khu rừng đặc dụng thuộc Trung ương quản lý; bổ nhiệm, miễn các Phó Hạt
trưởng Hạt Kiểm lâm theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kiểm lâm và Giám đốc các
khu rừng đặc dụng thuộc Trung ương quản lý;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Giám đốc đồng thời là Hạt trưởng Hạt
Kiểm lâm và Phó giám đốc của các khu rừng đặc dụng thuộc địa phương quản lý;
d) Chi cục trưởng Chi cục Kiểm
lâm cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm của các khu rừng
đặc dụng thuộc địa phương quản lý theo đề nghị của Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm khu
rừng đặc dụng;
đ) Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm
khu rừng đặc dụng bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Trưởng, Phó các bộ phận
trong bộ máy tổ chức của Hạt Kiểm lâm khu rừng đặc dụng.
3. Thành lập Hạt kiểm lâm rừng
đặc dụng
a) Ban quản lý khu rừng đặc
dụng lập đề án thành lập Hạt kiểm lâm khu rừng đặc dụng, trình cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
b) Thẩm quyền quyết định
thành lập Hạt Kiểm lâm khu rừng đặc dụng
- Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quyết định thành lập Hạt Kiểm lâm khu rừng đặc dụng thuộc
Trung ương quản lý.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định thành lập Hạt Kiểm lâm khu rừng đặc dụng thuộc địa phương quản
lý sau khi có thỏa thuận bằng văn bản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
4. Việc tổ chức các trạm kiểm
lâm trong khu rừng đặc dụng phải phù hợp với quy hoạch bảo tồn và phát triển
khu rừng đặc dụng được duyệt; trường hợp đặc biệt phải được Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quyết định đối với khu rừng đặc dụng thuộc Trung ương quản
lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với khu rừng đặc dụng thuộc
địa phương quản lý.
5. Đối với các khu rừng đặc
dụng có hợp phần đất ngập nước, biển thì Hạt Kiểm lâm các khu rừng đặc dụng này
thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ hợp phần đất ngập nước, biển của khu rừng đặc
dụng.
Điều
10. Trung tâm cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật quy định tại Điều 31 Nghị định số 117/2010/NĐ-CP
1. Thành lập Trung tâm cứu hộ,
bảo tồn và phát triển sinh vật
a) Chỉ thành lập mới Trung
tâm cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật ở những khu rừng đặc dụng có giá trị
đa dạng sinh học cao để thực hiện nhiệm vụ bảo tồn đối với cả vùng, khu vực phù
hợp với quy hoạch hệ thống cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật cả nước;
b) Ban quản lý khu rừng đặc
dụng lập đề án thành lập Trung tâm cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật;
c) Nội dung cơ bản của đề án
thành lập Trung tâm cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật
- Luận chứng về sự cần thiết
về cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật đối với cả vùng, khu vực;
- Xác định nhu cầu và nguồn
vốn đầu tư, nhân lực, trang thiết bị kỹ thuật đáp ứng các hoạt động cứu hộ, bảo
tồn và phát triển sinh vật;
- Cơ cấu tổ chức của Trung
tâm cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật;
- Quy chế hoạt động;
- Tổ chức thực hiện.
2. Thẩm định, phê duyệt đề án
thành lập Trung tâm cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật
a) Hồ sơ trình thẩm định đề
án gồm:
- Tờ trình của Ban quản lý
khu rừng đặc dụng (bản chính);
- Báo cáo đề án quy định tại
Điểm c, Khoản 1 của Điều này (bản chính);
- Các tài liệu khác liên
quan (nếu có).
Ban quản lý khu rừng đặc dụng
nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (đối với khu rừng đặc dụng thuộc địa phương quản lý) hoặc Tổng
cục Lâm nghiệp (đối với khu rừng đặc dụng thuộc Trung ương quản lý).
b) Cơ quan thẩm định hồ sơ
và quyết định phê duyệt
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì thẩm định hồ sơ đề án thành lập trung tâm cứu hộ, bảo tồn và
phát triển sinh vật đối với khu rừng đặc dụng thuộc địa phương quản lý. Thành phần
Hội đồng thẩm định bao gồm: đại diện các Sở, ngành của tỉnh, một số tổ chức
khoa học và đơn vị liên quan; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
là Chủ tịch Hội đồng.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt đề án thành lập trung tâm cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật theo
kết quả thẩm định của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và văn bản đồng
thuận của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tổng cục Lâm nghiệp chủ
trì thẩm định hồ sơ đề án thành lập trung tâm cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh
vật đối với khu rừng đặc dụng thuộc Trung ương quản lý, trình Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quyết định phê duyệt.
Thành phần Hội đồng thẩm định
bao gồm: đại diện cơ quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Tổng
cục Lâm nghiệp; đại diện một số tổ chức khoa học và đại diện các đơn vị có liên
quan; Lãnh đạo Tổng cục Lâm nghiệp là Chủ tịch Hội đồng.
c) Thời gian thẩm định và
quyết định phê duyệt
- Thời gian hoàn thành thẩm
định đề án thành lập trung tâm cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật khu rừng
đặc dụng không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ.
- Thời gian hoàn thành phê
duyệt đề án thành lập trung tâm cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật khu rừng
đặc dụng không quá ba mươi (30) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ không hợp
lệ, trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ cơ quan tiếp
nhận hồ sơ phải thông báo cho cơ quan trình hồ sơ biết để hoàn thiện.
3. Chức năng, nhiệm vụ của
Trung tâm cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật a) Về cứu hộ và tái thả
- Tiếp nhận các cá thể sinh
vật tịch thu từ các vụ vi phạm pháp luật; tự nguyện giao nộp của các tổ chức,
cá nhân để điều trị, nuôi phục hồi chức năng của sinh vật sau điều trị.
- Tái thả sinh vật về môi
trường sống tự nhiên của chúng sau cứu hộ. b) Về bảo tồn
- Lưu trữ, bảo tồn nguồn gen
các loài nguy cấp, quý, hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng.
- Nghiên cứu, thu thập các số
liệu, thông tin về sinh học và sinh lý của các loài sinh vật được bảo tồn.
- Tuyên truyền, giáo dục
pháp luật về bảo vệ rừng, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học.
c) Về phát triển bền vững
các loài sinh vật và cung ứng nguồn giống cho phát triển gây nuôi bền vững
- Thông tin, tuyên truyền,
phát hành tài liệu hướng dẫn kỹ thuật cho các tổ chức và cá nhân nuôi hợp pháp
các loài động vật rừng.
- Cung ứng nguồn giống sinh
vật, dịch vụ về thú y cho các tổ chức và cá nhân để gây nuôi phát triển bền vững
theo quy định của pháp luật.
d) Tổ chức thực hiện công
tác nghiên cứu khoa học theo các đề tài, dự án nghiên cứu, thực nghiệm khoa học
kỹ thuật về cứu hộ, phát triển sinh vật và bảo tồn đa dạng sinh học.
đ) Hợp tác quốc tế về cứu hộ,
bảo tồn và phát triển sinh vật.
4. Cơ cấu tổ chức của Trung
tâm cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật
Tùy theo nhu cầu thực tế về
công tác cứu hộ và nguồn lực của khu rừng đặc dụng, Trung tâm cứu hộ, bảo tồn
và phát triển sinh vật có tối đa các bộ phận sau:
a) Bộ phận nghiên cứu khoa học
về cứu hộ, bảo tồn, phát triển sinh vật;
b) Bộ phận kiểm dịch các cá thể
sinh vật mới tiếp nhận và thú y;
c) Bộ phận phục hồi chức
năng, nuôi bán hoang dã sau cứu hộ trước khi tái thả về nơi cư trú tự nhiên;
d) Bộ phận nghiên cứu gây
nuôi sinh sản, cung ứng nguồn giống;
đ) Bộ phận hậu cần; chế biến
thức ăn.
5. Kinh phí lập đề án thành
lập và hoạt động của Trung tâm cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật:
- Kinh phí lập đề án thành lập
và hoạt động của Trung tâm cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật được cấp từ
nguồn ngân sách nhà nước; thu từ các hoạt động dịch vụ của Trung tâm; hỗ trợ của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Ngân sách địa phương đảm bảo
kinh phí lập đề án và hoạt động cho Trung tâm cứu hộ, bảo tồn và phát triển
sinh vật của khu rừng đặc dụng thuộc địa phương quản lý. Ngân sách trung ương đảm
bảo kinh phí hoạt động cho Trung tâm cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật của
khu rừng đặc dụng thuộc Trung ương quản lý.
Điều
11. Xác định vùng đệm, dự án đầu tư vùng đệm và trách nhiệm quản lý vùng đệm
quy định tại các Điều 32, 33 và 34 Nghị định số
117/2010/NĐ-CP
1. Xác định vùng đệm của khu
rừng đặc dụng
a) Vùng đệm là diện tích rừng
hoặc đất ngập nước có ranh giới liền kề với khu rừng đặc dụng, có tác dụng ngăn
ngừa hoặc triệt tiêu nạn xâm hại vào khu rừng đặc dụng;
b) Mục đích của vùng đệm là
ngăn ngừa các tác động tiêu cực của người dân vào khu rừng đặc dụng thông qua sự
phối hợp trong quản lý hệ sinh thái tự nhiên và phát triển giữa Ban quản lý rừng
đặc dụng, chính quyền địa phương, và người dân địa phương sinh sống trong vùng
đệm;
c) Chức năng chủ yếu của
vùng đệm: góp phần bảo tồn diện tích rừng đặc dụng, tăng cường giá trị bảo tồn
trong bản thân vùng đệm, nâng cao sinh kế người dân theo phương châm đồng quản
lý để thu hút họ tham gia các hoạt động bảo tồn của khu rừng đặc dụng;
d) Vùng đệm bao gồm những diện
tích nằm ngoài ranh giới khu rừng đặc dụng (vùng đệm bên ngoài) và diện tích nằm
trong ranh giới khu rừng đặc dụng đang có các hộ dân sinh sống hợp pháp (vùng đệm
bên trong).
- Vùng đệm nằm trong ranh giới
khu rừng đặc dụng: là khu vực diện tích đất bên trong khu rừng đặc dụng đang có
các hộ dân sinh sống hợp pháp được xác định để thực hiện cơ chế quản lý đặc thù
nhằm mục đích ổn định và cải thiện cuộc sống của người dân; giảm thiểu, ngăn ngừa
các tác động xâm hại rừng đặc dụng; thu hút người dân tham gia các hoạt động của
khu rừng đặc dụng.
Ban quản lý khu rừng đặc dụng
xác định phạm vi, ranh giới, quy mô diện tích của vùng đệm nằm trong ranh giới
khu rừng đặc dụng phù hợp với yêu cầu trên đây, bao gồm: diện tích đất ở, đất canh
tác, nương rẫy cố định của các hộ dân cư được thể hiện trên bản đồ, cắm mốc
ranh giới rõ ràng trên thực địa.
- Vùng đệm nằm ngoài ranh giới
khu rừng đặc dụng: là khu vực diện tích đất bên ngoài khu rừng đặc dụng, bao gồm
đất có rừng, đất trống hoặc vùng đất có mặt nước nằm liền kề với khu rừng đặc dụng
được xác định để thực hiện cơ chế quản lý đặc thù nhằm bảo vệ rừng, hệ sinh
thái tự nhiên, liên kết hành lang bảo tồn giữa các khu rừng đặc dụng; ổn định
và cải thiện cuộc sống của dân cư; giảm thiểu và ngăn ngừa các tác động xâm hại
rừng đặc dụng; thu hút người dân tham gia các hoạt động của khu rừng đặc dụng.
Ban quản lý khu rừng đặc dụng
phối hợp với chính quyền địa phương xác định phạm vi, ranh giới, quy mô diện
tích của vùng đệm nằm ngoài khu rừng đặc dụng phù hợp với yêu cầu trên đây, bao
gồm toàn bộ hoặc một phần địa bàn các xã, phường, thị trấn tiếp giáp ranh giới
với khu rừng đặc dụng, được thể hiện rõ trên bản đồ và thực địa.
2. Dự án đầu tư vùng đệm
Nội dung chủ yếu của dự án đầu
tư vùng đệm bao gồm:
a) Tổ chức các biện pháp bảo
vệ rừng, bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên và đa dạng sinh học;
b) Hỗ trợ cộng đồng dân cư
vùng đệm về canh tác nông, lâm, ngư nghiệp có hiệu quả về kinh tế, xã hội, môi
trường và phù hợp với tập quán địa phương;
c) Tổ chức hoạt động sử dụng
bền vững và chia sẻ lợi ích tài nguyên của khu rừng đặc dụng;
d) Tuyên truyền giáo dục,
nâng cao nhận thức pháp luật bảo vệ rừng, bảo tồn hệ sinh thái và đa dạng sinh
học;
đ) Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng
phục vụ phát triển kinh tế xã hội, để giảm áp lực lên công tác bảo tồn trong
vùng đệm theo chính sách đầu tư và cơ chế tài chính cho hệ thống rừng đặc dụng
theo quy định;
e) Xác định nhu cầu vốn đầu
tư, nguồn vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư;
g) Tổ chức quản lý vùng đệm,
trong đó quy định cụ thể nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp
xã, lãnh đạo thôn, các hộ dân cư vùng đệm và Ban quản lý khu rừng đặc dụng
trong việc thực hiện dự án đầu tư vùng đệm.
3. Hồ sơ trình thẩm định dự
án đầu tư vùng đệm gồm:
- Tờ trình của Ban quản lý
khu rừng đặc dụng (bản chính);
- Báo cáo thuyết minh dự án
đầu tư vùng đệm quy định tại khoản 2, Điều này (bản chính);
- Văn bản đồng thuận của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Các tài liệu khác liên
quan (nếu có).
Ban quản lý khu rừng đặc dụng
nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (đối với khu rừng đặc dụng thuộc địa phương quản lý) hoặc Tổng
cục Lâm nghiệp (đối với khu rừng đặc dụng thuộc Trung ương quản lý).
4. Cơ quan thẩm định hồ sơ
và quyết định phê duyệt:
a) Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì thẩm định dự án đầu tư vùng đệm của khu rừng đặc dụng
thuộc địa phương quản lý trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt sau
khi có văn bản đồng thuận của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Thành phần
Hội đồng thẩm định bao gồm: đại diện các Sở, ngành của tỉnh, một số tổ chức
khoa học và đơn vị liên quan; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
là Chủ tịch Hội đồng;
b) Tổng cục Lâm nghiệp chủ
trì thẩm định dự án đầu tư vùng đệm của khu rừng đặc dụng thuộc Trung ương quản
lý, trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định phê duyệt. Thành phần
Hội đồng thẩm định bao gồm: đại diện cơ quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và Tổng cục Lâm nghiệp; đại diện một số tổ chức khoa học và đại diện
các đơn vị có liên quan; Lãnh đạo Tổng cục Lâm nghiệp là Chủ tịch Hội đồng;
c) Thời gian thẩm định hồ sơ
và quyết định phê duyệt
- Thời gian hoàn thành việc
thẩm định hồ sơ không quá hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ hợp lệ.
- Thời gian hoàn thành quyết
định phê duyệt đề án không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ không hợp
lệ, trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ cơ quan tiếp
nhận hồ sơ phải thông báo cho cơ quan trình hồ sơ biết để hoàn thiện.
5. Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt dự án đầu tư vùng đệm quy định tại Khoản 4 Điều này tổ chức kiểm
tra, giám sát đảm bảo việc thực hiện đúng nội dung của dự án được duyệt và quy
định của pháp luật.
6. Ban quản lý khu rừng đặc
dụng lập, công khai hóa các nội dung dự thảo dự án đầu tư vùng đệm để lấy ý kiến
góp ý, đồng thuận của cộng đồng dân cư trong vùng dự án và có thỏa thuận bằng
văn bản của Ủy ban nhân cấp xã trên địa bàn vùng đệm trước khi trình duyệt dự
án.
7. Ban quản lý khu rừng đặc
dụng là chủ đầu tư dự án vùng đệm, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã trong
vùng dự án tổ chức thực hiện dự án vùng đệm.
8. Kinh phí lập dự án đầu tư
vùng đệm được cân đối trong kế hoạch tài chính hàng năm theo quy định hiện hành
của Nhà nước.
Điều
12. Kế hoạch hoạt động trong khu rừng đặc dụng quy định tại Điều 35 Nghị định số 117/2010/NĐ-CP
1. Nội dung kế hoạch hoạt động
của khu rừng đặc dụng
a) Căn cứ vào quy hoạch bảo vệ
và phát triển khu rừng đặc dụng được duyệt, Ban quản lý khu rừng đặc dụng lập kế
hoạch giai đoạn 5 năm, hàng năm của khu rừng đặc dụng theo quy định hiện hành của
Nhà nước;
b) Kế hoạch hoạt động của
khu rừng đặc dụng phải thể hiện rõ mục tiêu, giải pháp tổ chức thực hiện có hiệu
quả về các lĩnh vực: bảo vệ, bảo tồn rừng, các hệ sinh thái rừng, biển, đất ngập
nước; phòng cháy, chữa cháy rừng; bảo tồn, giám sát đa dạng sinh học; nghiên cứu
khoa học và hợp tác quốc tế; cứu hộ và phát triển bền vững sinh vật; tổ chức thực
hiện các dịch vụ môi trường rừng; phát triển du lịch sinh thái; đào tạo, phát
triển nguồn nhân lực; thông tin, lưu trữ, quản lý cơ sở dữ liệu; tuyên truyền,
giáo dục, nâng cao nhận thức cộng đồng; đầu tư phát triển vùng đệm.
2. Đảm bảo cân đối nguồn lực
và trách nhiệm thực hiện kế hoạch
a) Cơ quan phê duyệt kế hoạch
hoạt động của khu rừng đặc dụng có trách nhiệm đảm bảo cân đối nguồn nhân lực,
tài chính cho các hoạt động của khu rừng đặc dụng, theo dõi, giám sát việc thực
hiện kế hoạch của Ban quản lý khu rừng đặc dụng;
b) Ban quản lý khu rừng đặc
dụng có trách nhiệm tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch được giao, đồng thời
tổ chức theo dõi, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch theo quy định của
pháp luật.
Điều
13. Rà soát, phân loại khu rừng đặc dụng; tuyên truyền, nâng cao nhận thức pháp
luật; thiết lập hệ thống thông tin, lưu trữ và cơ sở dữ liệu quản lý rừng đặc dụng
quy định tại Điều 38 Nghị định 117/2010/NĐ-CP
1. Rà soát, phân loại khu rừng
đặc dụng
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ
chức việc rà soát, phân loại các khu rừng đặc dụng thuộc địa phương quản lý
theo tiêu chí quy định tại Điều 5 Nghị định số 117/2010/NĐ-CP;
b) Tổng cục Lâm nghiệp tổ chức
việc rà soát, phân loại các khu rừng đặc dụng cả nước và trực tiếp tổ chức việc
rà soát, phân loại các khu rừng đặc dụng thuộc Trung ương quản lý;
c) Ban quản lý khu rừng đặc
dụng rà soát phân loại khu rừng đặc dụng theo tiêu chí quy định tại Điều 5 Nghị định số 117/2010/NĐ-CP, rà soát các phân khu chức
năng theo hướng dẫn tại Điều 3 của Thông tư này, điều chỉnh
tên của khu rừng đặc dụng đúng với tên gọi của loại rừng đặc dụng đã được rà
soát;
d) Trường hợp kết quả rà
soát phân loại các khu rừng đặc dụng không thống nhất giữa các cấp thì Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét quyết định cuối cùng.
2. Xác định ranh giới, diện
tích của từng khu rừng đặc dụng trên bản đồ và trên thực địa
a) Ban quản lý khu rừng đặc
dụng có trách nhiệm tổ chức xác định rõ ranh giới của khu rừng đặc dụng trên bản
đồ và trên thực địa;
b) Nội dung xác định ranh giới
của khu rừng đặc dụng, gồm:
- Rà soát các văn bản, tài
liệu, bản đồ về ranh giới khu rừng đặc dụng;
- Kiểm tra ranh giới khu rừng
đặc dụng giữa bản đồ và thực địa, nếu có sự sai khác và không có tranh chấp thì
điều chỉnh phù hợp với thực địa, nếu có tranh chấp thì cơ quan có thẩm quyền
căn cứ vào vị trí, phạm vi, ranh giới của khu rừng đặc dụng ghi trong quyết định
xác lập khu rừng đặc dụng và hồ sơ đất đai có liên quan để xử lý;
- Báo cáo rà soát ranh giới
khu rừng đặc dụng, trong đó thuyết minh và mô tả chi tiết về phương thức nhận
biết ranh giới trên thực địa; xác định vị trí các mốc ranh giới của khu rừng đặc
dụng;
- Lập bản đồ ranh giới khu rừng
đặc dụng tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/25.000 hoặc 1/50.000, hệ quy chiếu VN2000.
c) Ban quản lý khu rừng đặc
dụng tổ chức việc cắm mốc ranh giới theo Quy chế xác định ranh giới và cắm mốc
các loại rừng ban hành kèm theo Quyết định số 3013/1997/QĐ-BNN ngày 20 tháng 11
năm 1997 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
d) Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn giải quyết kinh phí xác định và cắm mốc ranh giới cho các khu rừng
đặc dụng thuộc Trung ương quản lý. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết kinh phí
xác định và cắm mốc ranh giới cho các khu rừng đặc dụng thuộc địa phương quản
lý.
3. Thời gian và thẩm quyền
rà soát, phân loại khu rừng đặc dụng đồng thời với thời gian lập quy hoạch bảo
tồn và phát triển bền vững khu rừng đặc dụng quy định tại Khoản
1, Điều 2 của Thông tư này.
4. Tổ chức tuyên truyền,
nâng cao nhận thức pháp luật về bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học và phát
triển bền vững rừng đặc dụng
a) Ban quản lý khu rừng đặc
dụng có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong khu rừng đặc
dụng và vùng đệm;
b) Nội dung tuyên truyền,
nâng cao nhận thức pháp luật:
- Các giá trị và chức năng của
khu rừng đặc dụng đối với bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển
kinh tế - xã hội;
- Các đặc trưng tiêu biểu của
các hệ sinh thái, các loài quý, hiếm, nguy cấp tại khu rừng đặc dụng;
- Chính sách, pháp luật và
các quy định có liên quan đến bảo vệ, bảo tồn, quản lý rừng đặc dụng và đa dạng
sinh học;
- Quy hoạch, kế hoạch của
khu rừng đặc dụng; dự án đầu tư vùng đệm;
- Kinh nghiệm và các mô hình
bảo vệ, bảo tồn rừng đặc dụng tiên tiến.
c) Tổ chức tuyên truyền
trong cộng đồng dân cư sống trong và vùng đệm của khu rừng đặc dụng ít nhất 2 lần
trong một năm vào thời điểm và với hình thức phù hợp; tuyên truyền trên các
phương tiện thông tin đại chúng; tổ chức các chương trình ngoại khóa cho học
sinh ở các trường học trên địa bàn; tuyên truyền cho khách du lịch và những người
đến tham quan, học tập; các hình thức khác phù hợp với điều kiện cụ thể của khu
rừng đặc dụng.
5. Tổ chức hệ thống thông
tin, lưu trữ và cơ sở dữ liệu quản lý rừng đặc dụng
a) Tổng cục Lâm nghiệp tổ chức
hệ thống thông tin, lưu trữ và cơ sở dữ liệu quản lý hồ sơ rừng đặc dụng cả nước.
Hệ thống thông tin này được kết nối từ Tổng cục Lâm nghiệp đến tất cả các khu rừng
đặc dụng trong cả nước để phổ biến các chủ trương, chính sách, pháp luật về quản
lý hệ thống rừng đặc dụng; quản lý hồ sơ các khu rừng đặc dụng cả nước; tiếp nhận
các thông tin về tình hình hoạt động của các khu rừng đặc dụng;
b) Ban quản lý khu rừng đặc
dụng tổ chức hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quản lý hồ sơ của khu rừng đặc dụng
và kết nối với hệ thống thông tin, lưu trữ và cơ sở dữ liệu quản lý hồ sơ rừng
đặc dụng cả nước theo hướng dẫn của Tổng cục Lâm nghiệp.
Hệ thống thông tin, lưu trữ
và cơ sở dữ liệu quản lý hồ sơ của khu rừng đặc dụng phải có các tư liệu về:
các tài liệu pháp lý về khu rừng đặc dụng; tài liệu khoa học, kỹ thuật của khu
rừng đặc dụng; tài liệu điều tra cơ bản, theo dõi, giám sát tài nguyên, hệ sinh
thái, đa dạng sinh học và các loài nguy cấp, quý, hiếm; tài liệu về quản lý và
hoạt động của khu rừng đặc dụng; các dữ liệu khác có liên quan.
c) Kinh phí thiết lập, hoạt
động, quản lý hệ thống thông tin, lưu trữ và cơ sở dữ liệu rừng đặc dụng được
cân đối trong kế hoạch tài chính hàng năm theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 14. Hiệu lực thi hành3
Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.
Các quy định trước đây của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trái với quy định tại Thông tư này đều bãi
bỏ.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn để kịp thời sửa đổi, bổ sung./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hà Công Tuấn
|
1
Thông tư số 20/2016/TT-BNNPTNT ngày 27/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư: 38/2007/TT-BNNPTNT,
78/2011/TT-BNNPTNT , 25/2011/TT-BNNPTNT , 47/2012/TT-BNNPTNT , 80/2011/TT-BNNPTNT ,
99/2006/TT-BNN , có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát
triển rừng năm 2004;
Căn cứ Nghị định số
199/2013/NĐ-CP ngày 26/11/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số
23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và phát triển
rừng;
Theo đề nghị của Tổng cục
trưởng Tổng cục Lâm nghiệp;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư: 38/2007/TT-BNNPTNT,
78/2011/TT-BNNPTNT , 25/2011/TT-BNNPTNT , 47/2012/TT-BNNPTNT , 80/2011/TT-BNNPTNT ,
99/2006/TT-BNN .”
3
Điều 7 Thông tư số 20/2016/TT-BNNPTNT ngày 27/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư:
38/2007/TT-BNNPTNT, 78/2011/TT-BNNPTNT , 25/2011/TT-BNNPTNT , 47/2012/TT-BNNPTNT ,
80/2011/TT-BNNPTNT , 99/2006/TT-BNN , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8
năm 2016, quy định như sau:
“Điều 7. Điều khoản thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2016.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc,
các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để giải quyết./.”