CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
117/2010/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2010
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG RỪNG ĐẶC DỤNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đa dạng sinh học ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
NGHỊ ĐỊNH
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này
quy định về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng thuộc lãnh thổ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp
dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân
trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài có
hoạt động liên quan đến việc tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
1. Rừng đặc dụng
là loại rừng được xác lập theo quy định của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, có
giá trị đặc biệt về bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng quốc gia,
nguồn gen sinh vật rừng; nghiên cứu khoa học; bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa,
danh lam thắng cảnh; phục vụ nghỉ ngơi, du lịch, kết hợp phòng hộ, góp phần bảo
vệ môi trường.
2. Ban quản
lý khu rừng đặc dụng là tổ chức của Nhà nước, có chức năng, nhiệm vụ của chủ
rừng và được Nhà nước bảo đảm các điều kiện để thực hiện trách nhiệm quản lý bảo
vệ, phát triển rừng đặc dụng; bảo tồn, phát huy các giá trị đặc biệt về thiên
nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái, đa dạng sinh học, nguồn gen sinh vật, di tích lịch
sử, văn hóa, cảnh quan; nghiên cứu khoa học; cung ứng dịch vụ môi trường rừng.
3. Khu dự trữ
thiên nhiên là khu vực có hệ sinh thái rừng hoặc có cả hệ sinh thái đất ngập
nước, hệ sinh thái biển, ngoài các chức năng chung của rừng đặc dụng, được xác
lập chủ yếu để bảo tồn bền vững các hệ sinh thái tự nhiên.
4. Khu bảo tồn
loài, sinh cảnh là khu vực có hệ sinh thái rừng hoặc có cả hệ sinh thái đất
ngập nước, hệ sinh thái biển, ngoài các chức năng chung của rừng đặc dụng, được
xác lập chủ yếu để bảo tồn bền vững các loài sinh vật nguy cấp, quý, hiếm theo
quy định của pháp luật Việt Nam và công ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
5. Khu bảo vệ
cảnh quan là khu rừng hoặc có một phần diện tích đất ngập nước, biển, ngoài
các chức năng chung của rừng đặc dụng, được xác lập để bảo tồn các giá trị cao
về lịch sử, văn hóa, cảnh quan tự nhiên.
6. Khu rừng
nghiên cứu, thực nghiệm khoa học là khu rừng hoặc có một phần diện tích đất
ngập nước, biển được xác lập để nghiên cứu, thực nghiệm khoa học, phát triển
công nghệ và đào tạo.
7. Vườn quốc
gia là loại rừng đặc dụng có vị trí và tầm quan trọng đặc biệt đối với quốc
gia. Vườn quốc gia có chức năng chung của rừng đặc dụng đồng thời có thể có một
trong các chức năng chủ yếu là: bảo tồn và dự trữ thiên nhiên; khu bảo tồn loài
- sinh cảnh; bảo vệ cảnh quan.
Điều
4. Phân loại rừng đặc dụng
Hệ thống rừng đặc
dụng bao gồm các loại sau:
1. Vườn quốc
gia;
2. Khu bảo tồn
thiên nhiên gồm khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh;
3. Khu bảo vệ cảnh
quan gồm khu rừng di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh;
4. Khu rừng
nghiên cứu, thực nghiệm khoa học.
Điều
5. Tiêu chí xác lập các loại rừng đặc dụng
Việc xác lập các
khu rừng đặc dụng phải đảm bảo các tiêu chí đối với từng loại rừng đặc dụng dưới
đây.
1. Khu dự trữ
thiên nhiên
a) Có ít nhất 01
hệ sinh thái rừng tự nhiên quan trọng đối với quốc gia, quốc tế chưa hoặc ít bị
biến đổi có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục hoặc du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng. Trong trường hợp đặc biệt nếu là rừng trồng thì khu rừng đó phải đảm bảo
diễn thế phát triển ổn định tiếp cận và từng bước tái tạo hệ sinh thái tự
nhiên;
b) Là sinh cảnh
tự nhiên của ít nhất 05 loài sinh vật là các loài động, thực vật nguy cấp, quý,
hiếm ưu tiên bảo vệ theo quy định của pháp luật;
c) Diện tích liền
vùng tối thiểu trên 5.000 ha, trong đó ít nhất 90% diện tích là các hệ sinh
thái tự nhiên (hoặc nếu là rừng trồng thì khu rừng đó phải đảm bảo diễn thế
phát triển ổn định tiếp cận và từng bước tái tạo hệ sinh thái tự nhiên).
2. Khu bảo tồn
loài - sinh cảnh
a) Có ít nhất 01
loài sinh vật đặc hữu hoặc loài nguy cấp, quý, hiếm theo quy định của pháp luật;
b) Phải đảm bảo
các điều kiện sinh sống, thức ăn, sinh sản … để bảo tồn bền vững các loài sinh
vật đặc hữu, nguy cấp, quý, hiếm;
c) Có diện tích
liền vùng đáp ứng yêu cầu bảo tồn bền vững của các loài sinh vật đặc hữu, nguy
cấp, quý, hiếm.
3. Khu rừng bảo
vệ cảnh quan.
a) Khu rừng có
giá trị cao về lịch sử, văn hóa, trong đó có di tích lịch sử, văn hóa được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
b) Khu rừng có
giá trị cao về cảnh quan môi trường, trong đó có danh lam thắng cảnh cần được bảo
vệ và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
c) Khu rừng do cộng
đồng dân cư quản lý, bảo vệ theo phong tục tập quán, hoặc theo truyền thống và
tín ngưỡng có giá trị về văn hóa, tín ngưỡng, giáo dục, du lịch sinh thái đặc sắc
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
4. Khu rừng
nghiên cứu, thực nghiệm khoa học
a) Có các hệ
sinh thái đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, thực nghiệm khoa học của các tổ chức khoa
học, đào tạo có chức năng, nhiệm vụ nghiên cứu, thực nghiệm khoa học lâm nghiệm
theo quy định của pháp luật;
b) Có quy mô diện
tích phù hợp với mục tiêu, yêu cầu nghiên cứu, thực nghiệm khoa học, phát triển
công nghệ, đào tạo lâm nghiệp lâu dài.
5. Vườn quốc gia
đáp ứng ít nhất một trong ba tiêu chí sau đây:
a) Có ít nhất 01
mẫu chuẩn hệ sinh thái đặc trưng của một vùng sinh thái hoặc của quốc gia, quốc
tế; có diện tích liền vùng tối thiểu trên 10.000 ha, trong đó ít nhất 70% diện
tích là các hệ sinh thái tự nhiên; diện tích đất nông nghiệp và đất thổ cư phải
nhỏ hơn 5%.
b) Có ít nhất 01
loài sinh vật đặc hữu của Việt Nam hoặc có thể bảo tồn sinh cảnh trên 05 loài
sinh vật nguy cấp, quý, hiếm theo quy định của pháp luật; có diện tích liền
vùng tối thiểu trên 7.000 ha, trong đó ít nhất 70% diện tích là các hệ sinh
thái tự nhiên; diện tích đất nông nghiệp và đất thổ cư phải nhỏ hơn 5%.
c) Có giá trị đặc
biệt quan trọng về bảo vệ cảnh quan, nghiên cứu thực nghiệm khoa học của quốc
gia được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Chương 2.
QUẢN LÝ HỆ THỐNG RỪNG ĐẶC
DỤNG
MỤC
1. QUY HOẠCH RỪNG ĐẶC DỤNG
Điều
6. Phạm vi quy hoạch
Quy hoạch rừng đặc
dụng bao gồm: quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước; quy hoạch rừng đặc dụng
trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết chung là cấp tỉnh);
quy hoạch khu rừng đặc dụng.
Điều
7. Quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước
1. Căn cứ quy hoạch
a) Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh;
b) Quy hoạch sử
dụng đất cả nước được Quốc hội thông qua;
c) Quy hoạch bảo
vệ và phát triển rừng.
2. Nội dung quy
hoạch
a) Đánh giá hiện
trạng điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, hệ sinh thái,
đa dạng sinh học, nguồn gen sinh vật, di tích lịch sử, văn hóa, cảnh quan …;
b) Luận chứng
quan điểm, xác định mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể về tổ chức, quản lý,
bảo tồn, sử dụng bền vững hệ thống rừng đặc dụng;
c) Xác lập danh
mục các khu rừng đặc dụng; phân định các loại rừng đặc dụng; quy mô (diện tích,
ranh giới, vị trí …) từng khu rừng đặc dụng;
d) Phân cấp quản
lý các khu rừng đặc dụng;
đ) Xác định các
chương trình, dự án, giải pháp để đạt được mục tiêu tổ chức, quản lý, bảo tồn,
sử dụng bền vững hệ thống rừng đặc dụng.
3. Lập, thẩm định
quy hoạch
a) Tổng cục Lâm
nghiệp tổ chức lập quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước.
b) Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tổ chức thẩm định quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả
nước; trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt.
c) Hồ sơ trình
thẩm định quy hoạch bao gồm:
Tờ trình đề nghị
thẩm định quy hoạch của Tổng cục Lâm nghiệp;
Báo cáo quy hoạch
hệ thống rừng đặc dụng cả nước;
Văn bản tham gia
ý kiến của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Bộ,
ngành có liên quan;
Các tài liệu
khác có liên quan.
d) Hồ sơ trình
phê duyệt quy hoạch bao gồm:
Tờ trình của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy
hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước;
Văn bản thẩm định
quy hoạch;
Các tài liệu
khác quy định tại Điểm c, khoản này.
4. Công bố quy
hoạch
a) Quy hoạch hệ
thống rừng đặc dụng cả nước sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phải
công bố công khai theo quy định của pháp luật.
b) Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn công bố quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước trên
trang thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Điều chỉnh
quy hoạch
a) Quy hoạch hệ thống
rừng đặc dụng cả nước được điều chỉnh trong trường hợp Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh đã được điều chỉnh.
b) Thủ tướng
Chính phủ quyết định điều chỉnh quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước theo đề
nghị của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều
8. Quy hoạch rừng đặc dụng cấp tỉnh
1. Căn cứ quy hoạch
a) Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh địa phương;
b) Quy hoạch bảo
vệ và phát triển rừng cấp tỉnh;
c) Quy hoạch hệ
thống rừng đặc dụng cả nước.
2. Nội dung quy
hoạch
a) Đánh giá hiện
trạng điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, hệ sinh thái,
đa dạng sinh học, nguồn gen sinh vật, di tích lịch sử, văn hóa, cảnh quan …
b) Luận chứng
quan điểm, xác định mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể và tổ chức, quản lý,
bảo tồn, sử dụng bền vững các khu rừng đặc dụng.
c) Xác lập danh
mục các khu rừng đặc dụng; phân định các loại rừng đặc dụng; quy mô (diện tích,
ranh giới, vị trí …) từng khu rừng đặc dụng.
d) Tổ chức quản
lý các khu rừng đặc dụng.
đ) Xác định các
chương trình, dự án, giải pháp để đạt được mục tiêu tổ chức, quản lý, bảo tồn,
sử dụng bền vững các khu rừng đặc dụng.
3. Lập, thẩm định
quy hoạch
a) Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tổ chức lập quy hoạch các khu rừng đặc dụng trên địa
bàn cấp tỉnh.
b) Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định quy hoạch các khu rừng đặc dụng trên địa bàn cấp
tỉnh; quyết định phê duyệt sau khi có văn bản đồng thuận của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
c) Hồ sơ trình thẩm
định quy hoạch bao gồm:
Tờ trình đề nghị
thẩm định quy hoạch của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Báo cáo quy hoạch
các khu rừng đặc dụng trên địa bàn cấp tỉnh;
Các tài liệu
khác có liên quan.
d) Hồ sơ trình
phê duyệt quy hoạch bao gồm:
Tờ trình của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt
quy hoạch;
Văn bản thẩm định
quy hoạch;
Các tài liệu
khác quy định tại Điểm c, khoản này.
4. Công bố quy
hoạch
a) Quy hoạch rừng
đặc dụng cấp tỉnh sau khi được phê duyệt phải công bố công khai theo quy định của
pháp luật.
b) Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh công bố quy hoạch rừng đặc dụng cấp tỉnh trên trang thông tin điện
tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Điều chỉnh
quy hoạch
a) Quy hoạch rừng
đặc dụng cấp tỉnh được điều chỉnh trên cơ sở các căn cứ quy định tại khoản 1 điều
này đã được điều chỉnh.
b) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh quy hoạch rừng đặc dụng trên địa
bàn sau khi có văn bản đồng thuận của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều
9. Quy hoạch khu rừng đặc dụng
1. Căn cứ quy hoạch:
quy hoạch khu rừng đặc dụng phải phù hợp với quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả
nước và quy hoạch rừng đặc dụng cấp tỉnh.
2. Nội dung quy
hoạch
Quy hoạch khu rừng
đặc dụng phải đảm bảo các nội dung chủ yếu sau:
a) Đánh giá hiện
trạng điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, hệ sinh thái,
đa dạng sinh học, nguồn gen sinh vật, di tích lịch sử, văn hóa, cảnh quan …;
b) Luận chứng
quan điểm, xác định mục tiêu tổ chức, quản lý, bảo tồn, sử dụng bền vững khu rừng
đặc dụng;
c) Quy hoạch không gian các phân khu chức năng: phân khu bảo vệ
nghiêm ngặt; phân khu phục hồi sinh thái; phân khu dịch vụ - hành chính;
d) Quy hoạch các
biện pháp bảo vệ rừng, bảo tồn, phục hồi hệ sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học;
bảo vệ, tôn tạo cảnh quan thiên nhiên, giá trị văn hóa, lịch sử, môi trường;
đ) Quy hoạch các
nhiệm vụ nghiên cứu khoa học;
e) Quy hoạch
phát triển cơ sở hạ tầng quản lý, bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy rừng; hệ thống
đường giao thông, đường tuần tra …;
g) Quy hoạch
phát triển du lịch sinh thái;
h) Quy hoạch đầu
tư, phát triển vùng đệm.
3. Xây dựng, phê
duyệt, thực hiện quy hoạch
a) Ban quản lý
khu rừng đặc dụng xây dựng quy hoạch khu rừng đặc dụng của mình, trình cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
b) Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quyết định phê duyệt quy hoạch khu rừng đặc dụng do
Trung ương quản lý.
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt quy hoạch khu rừng đặc dụng do địa
phương quản lý sau khi có văn bản đồng thuận của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
c) Ban quản lý
khu rừng đặc dụng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch khu rừng đặc dụng
sau khi được duyệt.
4. Công bố quy
hoạch
Ban quản lý khu
rừng đặc dụng có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch khu rừng đặc dụng tại
trụ sở làm việc của Ban quản lý và tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi
trong cộng đồng dân cư địa phương.
5. Điều chỉnh
quy hoạch
a) Quy hoạch khu
rừng đặc dụng được điều chỉnh trên cơ sở các căn cứ quy định tại khoản 1 điều
này đã được điều chỉnh.
b) Cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch khu rừng đặc dụng là cơ quan có thẩm quyền
quyết định điều chỉnh quy hoạch khu rừng đặc dụng đó.
MỤC
2. XÁC LẬP KHU RỪNG ĐẶC DỤNG
Điều
10. Nguyên tắc xác lập các khu rừng đặc dụng
1. Có đề án xác
lập khu rừng đặc dụng phù hợp với quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đáp ứng các
tiêu chí đối với mỗi loại rừng đặc dụng quy định tại Điều 5 của Nghị định này.
Điều
11. Nội dung đề án xác lập khu rừng đặc dụng
1. Đánh giá điều
kiện tự nhiên, hiện trạng rừng, các hệ sinh thái tự nhiên; các giá trị về đa dạng
sinh học, nguồn gen sinh vật, giá trị lịch sử, văn hóa, cảnh quan, khoa học, thực
nghiệm, giáo dục môi trường, cung ứng dịch vụ môi trường rừng.
2. Đánh giá về
hiện trạng quản lý, sử dụng rừng, đất đai, mặt nước vùng dự án.
3. Đánh giá về
hiện dân sinh, kinh tế, xã hội.
4. Xác định các
mục tiêu thành lập khu rừng đặc dụng đáp ứng các tiêu chí xác lập khu rừng đặc
dụng quy định tại Nghị định này.
5. Xác định phạm
vi ranh giới, diện tích khu rừng đặc dụng trên bản đồ.
6. Các chương
trình hoạt động, giải pháp thực hiện, tổ chức quản lý.
7. Xác định khái
toán vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư xây dựng khu rừng đặc dụng; kinh phí thường
xuyên cho các hoạt động bảo vệ, bảo tồn, nâng cao đời sống người dân; hiệu quả
đầu tư.
8. Tổ chức thực
hiện dự án
Điều
12. Trình tự xây dựng đề án xác lập hệ thống rừng đặc dụng
1. Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chủ trì, tổ chức xây dựng đề án xác lập khu rừng đặc dụng
trong cả nước; lấy ý kiến tham gia dự thảo của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức được lấy ý kiến, trong thời
gian không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo đề án,
có trách nhiệm góp ý bằng văn bản gửi về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
3. Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tổng hợp, tiếp thu, giải trình các ý kiến tham gia của
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Hồ sơ trình,
thẩm quyền phê duyệt đề án xác lập hệ thống rừng đặc dụng
a) Hồ sơ gồm:
Tờ trình Thủ tướng
Chính phủ về việc xác lập hệ thống rừng đặc dụng;
Báo cáo chính và
báo cáo tóm tắt đề án xác lập hệ thống rừng đặc dụng;
Bản đồ hệ thống
rừng đặc dụng cả nước;
Các hồ sơ khác
có liên quan.
b) Thủ tướng
Chính phủ quyết định xác lập hệ thống rừng đặc dụng trong cả nước.
MỤC
3. THÀNH LẬP, THẨM QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ KHU RỪNG ĐẶC DỤNG
Điều
13. Quyết định thành lập khu rừng đặc dụng
1. Thẩm quyền
quyết định thành lập khu rừng đặc dụng
a) Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập khu rừng đặc dụng là các vườn quốc gia và các
khu rừng đặc dụng nằm trên địa bàn nhiều tỉnh.
c) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập các khu rừng đặc dụng còn lại. Đối với
khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định thành lập sau khi có văn bản đồng thuận của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
2. Nội dung quyết
định thành lập khu rừng đặc dụng
a) Tên khu rừng
đặc dụng;
b) Vị trí địa
lý, ranh giới, diện tích khu rừng đặc dụng, các phân khu chức năng và vùng đệm
(đối với vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài, sinh cảnh) được
thể hiện trên bản đồ VN 2000;
c) Mục tiêu khu
rừng đặc dụng;
d) Các chương
trình hoạt động, giải pháp thực hiện, tổ chức quản lý;
đ) Khái toán vốn
đầu tư; nguồn vốn đầu tư; danh mục các dự án ưu tiên;
e) Tổ chức thực
hiện.
Điều
14. Quản lý nhà nước về rừng đặc dụng
1. Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm trước Chính phủ quản lý nhà nước đối với
hệ thống rừng đặc dụng trong phạm vi cả nước; trực tiếp tổ chức quản lý các khu
rừng đặc dụng trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các khu
rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học.
2. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quản lý nhà nước đối với hệ thống rừng đặc dụng ở địa phương; trực
tiếp quản lý các vườn quốc gia; phân cấp quản lý các khu dự trữ thiên nhiên;
khu bảo tồn loài, sinh cảnh; khu bảo vệ cảnh quan.
MỤC
4. CHUYỂN LOẠI, ĐIỀU CHỈNH, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG RỪNG ĐẶC DỤNG
Điều
15. Chuyển loại khu rừng đặc dụng
1. Chuyển loại
khu rừng đặc dụng phải có dự án đáp ứng các tiêu chí thành lập khu rừng đặc dụng
mới quy định tại Nghị định này.
2. Nội dung dự
án; lập, thẩm định dự án sau khi chuyển loại; thẩm quyền quyết định xác lập khu
rừng đặc dụng thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
Điều
16. Căn cứ điều chỉnh, chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng
1. Căn cứ quy hoạch
hệ thống rừng đặc dụng của cả nước được duyệt.
2. Yêu cầu phục
vụ quốc phòng, an ninh và các nhiệm vụ khác theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ.
Điều
17. Điều chỉnh khu rừng đặc dụng
1. Nội dung điều
chỉnh khu rừng đặc dụng bao gồm: thay đổi về ranh giới, diện tích, các phân khu
chức năng của khu rừng đặc dụng.
2. Hồ sơ đề nghị
điều chỉnh khu rừng đặc dụng bao gồm:
a) Văn bản là
căn cứ điều chỉnh khu rừng đặc dụng quy định tại Điều 16 của Nghị định này;
b) Tờ trình đề
nghị của Ban quản lý khu rừng đặc dụng;
c) Dự án điều chỉnh
rừng đặc dụng;
d) Các tài liệu
khác có liên quan.
3. Cơ quan thẩm
quyền quyết định thành lập khu rừng đặc dụng quy định tại Khoản 1, Điều 13 của
Nghị định này là cơ quan thẩm quyền quyết định điều chỉnh khu rừng đặc dụng đó.
Điều
18. Chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng
1. Chuyển mục
đích sử dụng rừng đặc dụng sang rừng phòng hộ, rừng sản xuất phải phù hợp với
quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng, quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước
được duyệt.
2. Chuyển mục
đích sử dụng rừng đặc dụng sang mục đích không phải lâm nghiệp thực hiện theo
quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, quy
hoạch bảo vệ và phát triển rừng, quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước được
duyệt.
3. Hồ sơ đề nghị
chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng trong trường hợp khu rừng đặc dụng do Thủ
tướng Chính phủ quyết định thành lập bao gồm:
a) Văn bản là
căn cứ chuyển mục đích sử dụng toàn bộ hoặc một phần khu rừng đặc dụng quy định
tại Điều 16 của Nghị định này;
b) Tờ trình của
Ban quản lý khu rừng đặc dụng;
c) Quyết định
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật;
d) Văn bản đề
nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu rừng đặc dụng;
đ) Văn bản đề
nghị của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
e) Các tài liệu
khác có liên quan.
4. Hồ sơ đề nghị
chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng trong trường hợp khu rừng đặc dụng do Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập bao gồm:
a) Văn bản pháp
lý là căn cứ chuyển mục đích sử dụng toàn bộ hoặc một phần khu rừng đặc dụng
quy định tại Điều 16 của Nghị định này;
b) Tờ trình của
Ban quản lý khu rừng đặc dụng;
c) Quyết định
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật;
d) Văn bản đề
nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
đ) Văn bản thỏa
thuận của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
e) Các tài liệu
khác có liên quan.
5. Thẩm định hồ
sơ đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng
a) Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn thẩm định hồ sơ đề nghị chuyển mục đích sử dụng khu rừng
đặc dụng do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
b) Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn thẩm định hồ sơ đề nghị chuyển mục đích sử dụng khu rừng
đặc dụng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập.
6. Thẩm quyền
quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng
a) Thủ tướng
Chính phủ quyết định chuyển mục đích sử dụng đối với khu rừng đặc dụng do Thủ
tướng Chính phủ quyết định thành lập.
b) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển mục đích sử dụng đối với khu rừng đặc dụng
khác.
MỤC
5. KHÔI PHỤC HỆ SINH THÁI TỰ NHIÊN, NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG KHU RỪNG ĐẶC DỤNG
Điều
19. Khôi phục hệ sinh thái tự nhiên
1. Đối với vườn
quốc gia; khu dự trữ thiên nhiên; khu bảo tồn loài, sinh cảnh
a) Trong phân
khu bảo vệ nghiêm ngặt chỉ được áp dụng các biện pháp bảo vệ, bảo tồn để duy
trì diễn thế tự nhiên.
b) Trong phân
khu phục hồi sinh thái ưu tiên áp dụng các biện pháp bảo vệ, bảo tồn diễn thế tự
nhiên, kết hợp tái sinh tự nhiên với trồng các loài cây bản địa và các biện
pháp lâm sinh khác.
c) Trong phân
khu hành chính, dịch vụ được thực hiện các biện pháp lâm sinh để nâng cao chất
lượng, giá trị thẩm mỹ của rừng.
2. Đối với khu bảo
vệ cảnh quan; khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học được áp dụng các biện
pháp trồng rừng, cải tạo rừng và các biện pháp lâm sinh khác theo đề án, dự án,
thiết kế được duyệt.
Điều
20. Nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập
1. Ban quản lý
khu rừng đặc dụng tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học, dịch vụ nghiên cứu
khoa học theo chương trình, đề tài, dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Tổ chức
nghiên cứu khoa học, cơ sở đào tạo, nhà khoa học, học sinh, sinh viên thực hiện
việc nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập tại khu rừng đặc dụng phải đảm bảo
các quy định sau đây:
a) Có kế hoạch
nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập tại khu rừng đặc dụng được Ban quản lý
khu rừng đặc dụng đó chấp thuận;
b) Thực hiện
đúng các quy định của pháp luật, quy chế quản lý và sự hướng dẫn của Ban quản
lý khu rừng đặc dụng;
c) Sau mỗi đợt
nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập tại khu rừng đặc dụng, chậm nhất là
hai tuần báo cáo về các hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập tại
khu rừng đặc dụng; sau khi công bố kết quả nghiên cứu chậm nhất hai tháng phải
báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học cho Ban quản lý khu rừng đặc dụng;
d)
Đối với tổ chức nghiên cứu khoa học, cơ sở đào tạo, nhà khoa học, học sinh,
sinh viên nước ngoài thì chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học, giảng
dạy, thực tập tại khu rừng đặc dụng phải được Tổng cục Lâm nghiệp đồng thuận bằng
văn bản và thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước đối với người nước
ngoài hoạt động tại Việt Nam;
đ) Chỉ thu thập
mẫu vật, nguồn gen của những loài với số lượng được xác định tại chương trình,
dự án, đề tài nghiên cứu khoa học được duyệt; đối với tổ chức nghiên cứu khoa học,
cơ sở đào tạo, nhà khoa học, học sinh, sinh viên nước ngoài thì còn phải được Tổng
cục Lâm nghiệp đồng thuận bằng văn bản. Việc vận chuyển, lưu giữ, công bố mẫu vật,
nguồn gen thực hiện theo quy định của Nhà nước và sự hướng dẫn, giám sát của
Ban quản lý khu rừng đặc dụng;
e) Thanh toán
chi phí dịch vụ cho Ban quản lý khu rừng đặc dụng.
MỤC
6. SỬ DỤNG BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN, HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ TRONG KHU RỪNG ĐẶC DỤNG
Điều
21. Sử dụng bền vững tài nguyên rừng
Các hoạt động
khai thác sử dụng tài nguyên thiên nhiên trong rừng đặc dụng phải đảm bảo chức
năng bảo tồn, duy trì và phát triển sự đa dạng sinh học của rừng, đảm bảo môi
trường sống của các loài thực vật rừng, động vật rừng đặc hữu, quý hiếm; loài
thực vật rừng, động vật rừng có giá trị cao về khoa học, giáo dục; bảo tồn
thiên nhiên, đa dạng sinh học, các giá trị cảnh quan, văn hóa, lịch sử và môi
trường. Thủ tục, biện pháp kỹ thuật khai thác sử dụng tài nguyên thiên nhiên
trong rừng đặc dụng phải tuân theo quy chế quản lý rừng theo quy định của Thủ
tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1. Đối với vườn
quốc gia; khu dự trữ thiên nhiên; khu bảo tồn loài, sinh cảnh
a) Được khai
thác, thu dọn, làm vệ sinh những cây gỗ đã chết, cây gẫy đổ, thực vật rừng
trong phân khu dịch vụ hành chính theo quy định của Nhà nước; được tận thu gỗ,
củi, thực vật rừng trong phạm vi giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình
theo dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
b) Được khai
thác, sử dụng bền vững các loài thực vật ngoài gỗ và không thuộc danh mục các
loài nguy cấp, quý, hiếm trong phân khu phục hồi sinh thái và phân khu dịch vụ
hành chính theo đề án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14
của Nghị định này phê duyệt và quy định của pháp luật.
c) Được thu thập
mẫu vật, nguồn gen sinh vật theo quy định tại mục đ, Khoản 2, Điều 20 của Nghị
định này.
2. Đối với khu rừng
bảo vệ cảnh quan
a) Được tận thu
gỗ, củi, thực vật rừng trong quá trình thực hiện các biện pháp lâm sinh để bảo
tồn, tôn tạo, khôi phục hệ sinh thái, cảnh quan, văn hóa, lịch sử và trong phạm
vi giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình theo dự án được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.
b) Được khai
thác, sử dụng bền vững các loài thực vật không thuộc danh mục các loài nguy cấp,
quý, hiếm theo đề án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của
Nghị định này phê duyệt.
c) Được thu thập
mẫu vật, nguồn gen sinh vật theo quy định tại mục đ, Khoản 2, Điều 20 của Nghị
định này.
3. Đối với rừng
nghiên cứu, thực nghiệm khoa học
a) Được phép
khai thác lâm sản theo chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học được phê
duyệt.
b) Được tận thu gỗ,
củi, thực vật rừng trong quá trình thực hiện các tác động điều chỉnh tổ thành rừng,
nuôi dưỡng rừng và áp dụng các biện pháp kỹ thuật khác theo chương trình, dự
án, đề tài nghiên cứu khoa học được phê duyệt và trong phạm vi giải phóng mặt bằng
để xây dựng các công trình theo dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
c) Được khai
thác, sử dụng bền vững các loài thực vật, động vật, vi sinh vật phục vụ nghiên
cứu khoa học theo chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này phê duyệt.
d) Được thu thập
mẫu vật, nguồn gen sinh vật theo quy định tại mục đ, Khoản 2, Điều 20 của Nghị
định này.
Điều
22. Dịch vụ môi trường rừng
Ban quản lý khu
rừng đặc dụng với tư cách là chủ rừng được tổ chức, thực hiện chính sách về chi
trả dịch vụ môi trường rừng, cung ứng các dịch vụ như: bảo vệ đất, hạn chế xói
mòn, điều tiết và duy trì nguồn nước, hấp thụ và lưu giữ các bon, giảm phát thải
phí gây hiệu ứng nhà kính, bảo vệ cảnh quan tự nhiên và đa dạng sinh học, tạo
bãi đẻ, nguồn thức ăn và con giống, sử dụng nguồn nước và rừng cho nuôi trồng
thủy sản … theo quy định tại Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm
2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng; dịch vụ
nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ, giá trị đa dạng sinh học cho các tổ
chức, cá nhân sử dụng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều
23. Hoạt động du lịch sinh thái
1. Việc tổ chức
hoạt động du lịch sinh thái phải phù hợp với quy hoạch khu rừng đặc dụng và có
đề án du lịch sinh thái được cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại
Điều 14 của Nghị định này.
2. Thực hiện
đúng quy định pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, bảo vệ môi trường, du lịch,
di sản văn hóa và quy chế quản lý khu rừng đặc dụng.
3. Phương thức tổ chức hoạt động kinh doanh du lịch sinh
thái:
a) Ban quản lý
khu rừng đặc dụng tự tổ chức các hoạt động kinh doanh du lịch sinh thái;
b) Ban quản lý
khu rừng đặc dụng có thể sử dụng một phần rừng, đất lâm nghiệp cho tổ chức, cá
nhân thuê nhằm mục đích kinh doanh du lịch sinh thái kết hợp với bảo vệ, phát
triển rừng và bảo tồn thiên nhiên theo đúng quy hoạch được duyệt và các quy định
hiện hành của pháp luật;
c) Ban quản lý
khu rừng đặc dụng liên doanh, liên kết giữa với tổ chức, cá nhân khác để tổ chức
các hoạt động kinh doanh du lịch sinh thái.
4. Yêu cầu đối với
dự án du lịch sinh thái
a) Không gây ảnh
hưởng tiêu cực đến bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên, đa dạng sinh học, cảnh quan,
môi trường và các chức năng khác của khu rừng; phù hợp với quy hoạch của khu rừng
đặc dụng được duyệt.
b) Trong phân
khu bảo vệ nghiêm ngặt chỉ được xây dựng các tuyến đường mòn, đường cáp trên
không, đường ngầm dưới mặt đất, trạm quan sát cảnh quan, biển chỉ dẫn phục vụ
du lịch sinh thái.
c) Trong phân
khu phục hồi sinh thái chỉ được xây dựng các tuyến đường bộ phù hợp nhưng tối
đa không vượt quá quy mô đường cấp IV miền núi, trạm quan sát cảnh quan, biển
chỉ dẫn, đường cáp trên không, đường ngầm dưới mặt đất, các công trình khác phù
hợp với quy hoạch khu rừng đặc dụng.
d) Trong phân
khu hành chính, dịch vụ; khu bảo vệ cảnh quan; khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm
khoa học được xây dựng các công trình phục vụ cho quản lý, nghiên cứu khoa học
và tổ chức các hoạt động du lịch sinh thái phù hợp với quy hoạch khu rừng đặc dụng.
Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể về quy mô, diện tích sử dụng xây dựng
các công trình phục vụ du lịch sinh thái rừng đặc dụng.
Chương 3.
BAN QUẢN LÝ; HẠT KIỂM
LÂM; TRUNG TÂM CỨU HỘ, BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN SINH VẬT TRONG KHU RỪNG ĐẶC DỤNG;
VÙNG ĐỆM
MỤC
1. BAN QUẢN LÝ KHU RỪNG ĐẶC DỤNG
Điều
24. Điều kiện thành lập Ban quản lý khu rừng đặc dụng
1. Ban quản lý
khu rừng đặc dụng được thành lập ở vườn quốc gia; khu dự trữ thiên nhiên; khu bảo
tồn loài, sinh cảnh có diện tích trên 5.000 ha.
2. Trường hợp
trên địa bàn cấp tỉnh có nhiều khu rừng đặc dụng không đủ điều kiện quy định tại
Khoản 1 của Điều này mà chưa thành lập Ban quản lý thì thành lập một Ban quản
lý chung.
3. Trường hợp
trên địa bàn cấp tỉnh có một khu rừng đặc dụng không đủ điều kiện quy định tại
Khoản 1 của Điều này mà đã có Ban quản lý thì tiếp tục duy trì hoạt động, nếu
chưa thành lập Ban quản lý thì giao cho cơ quan kiểm lâm quản lý.
4. Ban quản lý
các khu di tích lịch sử, văn hóa, danh thắng, các tổ chức khoa học, đào tạo về
lâm nghiệp được Nhà nước giao quản lý các khu rừng cảnh quan, khu rừng nghiên cứu,
thực nghiệm khoa học có trách nhiệm tổ chức quản lý khu rừng đó, không thành lập
Ban quản lý khu rừng đặc dụng.
Điều
25. Thành lập Ban quản lý khu rừng đặc dụng
1. Ban quản lý rừng
đặc dụng được thành lập theo quy định tại Điều 50 của Luật Bảo vệ
và Phát triển rừng; Điều 44 của Nghị định số 23/2006/NĐ-CP của
Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng và các quy định có liên
quan của Nhà nước.
2. Các khu rừng
đặc dụng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập bao gồm cả
hợp phần bảo tồn biển, đất ngập nước nội địa thì Ban quản lý khu rừng đặc dụng
đó tiếp tục quản lý hợp phần bảo tồn biển, đất ngập nước nội địa mà không phải
thành lập Ban quản lý khu bảo tồn biển hoặc Ban quản lý khu bảo tồn vùng đất ngập
nước nội địa mới.
3. Thẩm quyền
thành lập Ban quản lý khu rừng đặc dụng
a) Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định thành lập Ban quản lý khu rừng đặc
dụng do Bộ trực tiếp tổ chức quản lý.
b) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Ban quản lý khu rừng đặc dụng do địa
phương quản lý.
Điều
26. Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý khu rừng đặc dụng
1. Ban quản lý
khu rừng đặc dụng có Giám đốc và các Phó giám đốc.
Đối với khu rừng
đặc dụng có Hạt Kiểm lâm thì Giám đốc Ban quản lý đồng thời là Hạt trưởng Hạt
Kiểm lâm.
2. Tùy theo điều
kiện cụ thể, khu rừng đặc dụng được tổ chức tối đa các đơn vị:
a) Hạt Kiểm lâm;
b) Phòng Tổ chức,
Hành chính;
c) Phòng Kế hoạch,
Tài chính;
d) Phòng Khoa học
và Hợp tác quốc tế;
đ) Phòng Bảo tồn
biển, đất ngập nước đối với khu rừng đặc dụng có hợp phần bảo tồn biển, đất ngập
nước nội địa;
e) Trung tâm
Giáo dục môi trường và Dịch vụ môi trường rừng;
g) Trung tâm cứu
hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật.
3. Biên chế công
chức của Ban quản lý khu rừng đặc dụng thực hiện theo quy định của pháp luật.
Ban quản lý khu
rừng đặc dụng được chủ động thực hiện chế độ hợp đồng lao động theo quy định hiện
hành của Nhà nước, trong đó ưu tiên tiếp nhận lao động là người địa phương.
Lương hợp đồng được Nhà nước chi trả theo chế độ hiện hành.
Điều
27. Giải thể Ban quản lý khu rừng đặc dụng
1. Giải thể Ban
quản lý trong các trường hợp sau:
a) Khu rừng đặc
dụng được chuyển loại quy định tại Điều 15 của Nghị định này thành khu rừng thực
nghiệm, nghiên cứu khoa học.
b) Sau khi điều
chỉnh khu rừng đặc dụng quy định tại Điều 17 của Nghị định này mà phần còn lại
của khu rừng đó không còn đáp ứng tiêu chí quy định tại Điều 5 của Nghị định
này.
c) Chuyển toàn bộ
hoặc chuyển một phần khu rừng đặc dụng sang mục đích sử dụng khác theo quy định
tại Điều 18 mà phần còn lại của khu rừng đó không còn đáp ứng tiêu chí quy định
tại Điều 5 của Nghị định này.
2. Cơ quan quyết
định thành lập khu rừng đặc dụng quy định tại Điều 13 của Nghị định này là cơ
quan thẩm quyền quyết định giải thể Ban quản lý khu rừng đặc dụng và tổ chức giải
quyết các vấn đề sau giải thể theo quy định của pháp luật.
MỤC
2. HẠT KIỂM LÂM KHU RỪNG ĐẶC DỤNG
Điều
28. Thành lập Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng
1. Thành lập Hạt
Kiểm lâm tại vườn quốc gia; đối với khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài,
sinh cảnh có diện tích từ 15.000 héc-ta trở lên.
2. Thẩm quyền
thành lập Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng
a) Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quyết định thành lập Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng do Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý.
b) Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng do địa phương quản
lý sau khi có văn bản thỏa thuận của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Biên chế Hạt
Kiểm lâm rừng đặc dụng thuộc biên chế công chức nhà nước được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền giao cho Ban quản lý khu rừng đặc dụng theo quy định hiện hành với
định biên tối đa 500 ha rừng đặc dụng có 01 công chức kiểm lâm.
4. Hạt Kiểm lâm
rừng đặc dụng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định thành lập chịu
sự quản lý nghiệp vụ, trang, thiết bị chuyên ngành của Cục Kiểm lâm; Hạt Kiểm
lâm rừng đặc dụng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập chịu sự quản
lý nghiệp vụ, trang, thiết bị chuyên ngành của Chi cục Kiểm lâm.
Điều
29. Giải thể Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng
1. Giải thể Hạt
Kiểm lâm rừng đặc dụng khi đã giải thể Ban quản lý khu rừng đặc dụng đó.
2. Cơ quan quyết
định thành lập Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng quy định tại Khoản 2, Điều 28 của Nghị
định này là cơ quan thẩm quyền quyết định giải thể Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng
và tổ chức giải quyết các vấn đề sau giải thể theo quy định của pháp luật.
MỤC
3. TRUNG TÂM CỨU HỘ, BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN SINH VẬT TRONG KHU RỪNG ĐẶC DỤNG
Điều
30. Điều kiện thành lập, giải thể
1. Trong các Vườn
quốc gia; khu dự trữ thiên nhiên; khu bảo tồn loài, sinh cảnh, Trung tâm cứu hộ,
bảo tồn và phát triển sinh vật chỉ được đặt tại phân khu hành chính, dịch vụ.
2. Thành lập, giải
thể các Trung tâm cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật thực hiện theo quy định
hiện hành của Nhà nước.
Điều
31. Chức năng, nhiệm vụ
1. Tiếp nhận, cứu
hộ các loài bản địa hoặc các loài phù hợp với sinh cảnh tự nhiên của khu rừng đặc
dụng hoặc các loài được phép nghiên cứu khoa học trong đề tài do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nuôi cứu hộ,
nuôi bán hoang dã nhằm mục đích tái thả sinh vật về môi trường tự nhiên và phục
vụ nghiên cứu khoa học.
3. Nghiên cứu,
duy trì giống gốc, cung cấp nguồn giống cho phát triển gây nuôi theo quy định
hiện hành của Nhà nước.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, quy định
cụ thể về tổ chức, hoạt động cứu hộ, nghiên cứu phát triển sinh vật; tái thả động
vật sau cứu hộ; cung ứng nguồn giống cho phát triển gây nuôi.
MỤC
4. VÙNG ĐỆM
Điều
32. Xác định vùng đệm
1. Phạm vi vùng
đệm gồm khu vực rừng, đất có dân cư sinh sống, đất ngập nước, khu vực biển tiếp
giáp ranh giới ngoài hoặc nằm trong phạm vi ranh giới khu rừng đặc dụng, có chức
năng ngăn chặn, giảm nhẹ sự xâm hại đối với khu rừng đặc dụng bằng các biện
pháp quản lý, bảo tồn gắn với các hoạt động nâng cao sinh kế cho cộng đồng dân
cư và phát triển kinh tế xã hội bền vững.
2.
Vùng đệm được xác định đồng thời với việc lập dự án thành lập khu rừng đặc dụng.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định cụ thể về tiêu chí xác định
vùng đệm.
3. Phạm vi ranh
giới của vùng đệm phải được xác định rõ trên bản đồ và thực địa.
4. Vùng đệm được
quy hoạch sử dụng tài nguyên, đất đai phù hợp với mục tiêu ngăn chặn, giảm nhẹ
sự xâm hại đối với khu rừng đặc dụng, đồng thời nâng cao sinh kế cho cộng đồng
dân cư và phát triển kinh tế xã hội bền vững.
Điều
33. Dự án đầu tư cho vùng đệm
1. Dự án đầu tư
vùng đệm được quản lý phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu
tư.
2. Ban quản lý
khu rừng đặc dụng và các tổ chức được giao quản lý khu rừng đặc dụng lập dự án
và là chủ đầu tư dự án đầu tư vùng đệm phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều
34. Trách nhiệm quản lý vùng đệm
1. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã thực hiện trách nhiệm như sau:
a) Tuyên truyền,
vận động nhân dân trong vùng đệm thực hiện các biện pháp ngăn chặn xâm hại vào
khu rừng đặc dụng.
b) Quản lý, sử dụng
tài nguyên rừng đúng quy định hiện hành của Nhà nước và quy hoạch bảo vệ và
phát triển rừng được duyệt.
c) Phối hợp với
Ban quản lý khu rừng đặc dụng tổ chức triển khai thực hiện dự án đầu tư vùng đệm.
2. Ban quản lý
khu rừng đặc dụng có trách nhiệm
a) Tổ chức các
biện pháp thu hút cộng đồng dân cư vùng đệm tham gia quản lý khu rừng đặc dụng
và thực hiện dự án đầu tư vùng đệm.
b) Phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp xã lập và tổ chức thực hiện dự án đầu tư vùng đệm.
3. Tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư cư trú hoặc có các hoạt động trong vùng đệm
có trách nhiệm, quyền tham gia thực hiện, phối hợp quản lý dự án đầu tư vùng đệm.
Chương 4.
QUẢN LÝ KẾ HOẠCH, TÀI
CHÍNH, ĐẦU TƯ TRONG KHU RỪNG ĐẶC DỤNG
Điều
35. Quản lý công tác kế hoạch trong khu rừng đặc dụng
1. Lập, thẩm định,
phê duyệt kế hoạch
a) Ban quản lý
khu rừng đặc dụng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập xây dựng
hoạt động hàng năm, 5 năm trình Tổng cục Lâm nghiệp phê duyệt.
b) Ban quản lý
khu rừng đặc dụng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập xây dựng kế hoạch hoạt
động hàng năm, 5 năm theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về công tác lập
kế hoạch, dự toán, tài chính và phê duyệt.
2. Nội dung chủ
yếu của kế hoạch gồm: hoạt động tuyên truyền; quản lý rừng; bảo vệ rừng; xây dựng
và phát triển rừng; sử dụng rừng; bảo tồn thiên nhiên; nghiên cứu, thực nghiệm
khoa học; cứu hộ động, thực vật hoang dã; các hoạt động dịch vụ; kế hoạch quản
lý, sử dụng lao động; đầu tư xây dựng; tài chính.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn về việc
xây dựng kế hoạch hoạt động và các đảm bảo cho việc thực hiện kế hoạch của các
khu rừng đặc dụng.
Điều
36. Quản lý tài chính trong khu rừng đặc dụng
1. Ban quản lý
khu rừng đặc dụng là đơn vị sự nghiệp có thu theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Kinh phí hoạt
động của Ban quản lý các khu rừng đặc dụng thực hiện theo quy định hiện hành của
pháp luật.
3. Lập, thẩm định,
phê duyệt dự toán hoạt động của Ban quản lý khu rừng đặc dụng
a) Ban quản lý
khu rừng đặc dụng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập xây dựng
dự toán ngân sách trình Tổng cục Lâm nghiệp phê duyệt.
b) Ban quản lý
khu rừng đặc dụng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập xây dựng dự toán ngân
sách báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định và tổng hợp,
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
4. Ban quản lý
khu rừng đặc dụng có trách nhiệm quản lý, sử dụng, thanh, quyết toán tài chính
theo quy định hiện hành của Nhà nước; chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan
tài chính nhà nước có thẩm quyền.
5. Bộ Tài chính
phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn việc xây dựng và
thực hiện dự toán hàng năm đối với các khu rừng đặc dụng.
Điều
37. Đầu tư và các đảm bảo cho bảo vệ, bảo tồn rừng đặc dụng
1. Thủ tướng
Chính phủ ban hành chính sách đầu tư và cơ chế tài chính cho hệ thống rừng đặc
dụng.
2. Nguồn vốn đảm
bảo
a) Ngân sách
trung ương đầu tư và đảm bảo tài chính cho các hoạt động của các khu rừng đặc dụng
thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý; đầu tư cho các hoạt động
của các vườn quốc gia do địa phương quản lý; hỗ trợ đầu tư cho các khu rừng đặc
dụng do địa phương quản lý theo quy định hiện hành của pháp luật về ngân sách
nhà nước.
b) Ngân sách địa
phương đầu tư và đảm bảo tài chính cho các hoạt động của các khu rừng đặc dụng
do địa phương quản lý.
c) Nguồn thu từ
cung ứng dịch vụ môi trường rừng.
d) Hỗ trợ của
các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước.
3. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ,
ngành liên quan trình Thủ tướng Chính phủ ban hành chính sách đầu tư cho hệ thống
rừng đặc dụng phù hợp với quy định tại Nghị định này.
Chương 5.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
38. Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Bộ, ngành liên
quan
1. Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chủ trì:
a) Hướng dẫn, kiểm
tra Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện Nghị định này;
b) Trình Thủ tướng
Chính phủ ban hành hoặc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách đầu
tư hệ thống rừng đặc dụng, quy chế, quy trình, quy phạm, các tiêu chuẩn, định mức
kinh tế - kỹ thuật theo thẩm quyền và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện;
c)
Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh rà soát, phân loại hệ thống rừng đặc dụng;
xác định cụ thể diện tích, phạm vi ranh giới của từng khu rừng đặc dụng trên thực
địa;
d)
Hướng dẫn, tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo tồn
thiên nhiên, đa dạng sinh học và phát triển bền vững hệ thống các khu rừng đặc
dụng;
đ)
Tổ chức xây dựng hệ thống thông tin và lưu trữ cơ sở dữ liệu quản lý hồ sơ rừng
đặc dụng.
2. Bộ Tài nguyên
và Môi trường
a) Phối hợp với
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trong việc quản lý đất đai, bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học đối
với hệ thống các khu rừng đặc dụng.
b) Phối hợp với
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, kiểm tra việc giao, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
rừng đặc dụng.
3. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư cân đối, bố trí các nguồn vốn đầu tư cho hệ thống rừng đặc dụng, thực
hiện các nhiệm vụ liên quan thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ; phối hợp
với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính kiểm tra, giám sát việc
đầu tư cho các khu rừng đặc dụng.
4. Bộ Tài chính
đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên đối với các khu rừng đặc dụng, thực hiện
các nhiệm vụ liên quan thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ.
5. Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn,
kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc tổ chức quản lý các hoạt động du lịch
sinh thái, bảo tồn di sản văn hóa, lịch sử.
6. Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện các quy định của Nghị định này.
Điều
39. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
1. Quản lý hệ thống
các khu rừng đặc dụng trên địa bàn; tổ chức thực hiện các quy định tại Nghị định
này; đảm bảo kinh phí đầu tư cho các khu rừng đặc dụng theo quy định tại Điều
37 của Nghị định này.
2. Ban hành theo
thẩm quyền và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức, quản
lý hệ thống rừng đặc dụng ở địa phương theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức rà
soát, phân loại hệ thống các khu rừng đặc dụng; xác định cụ thể diện tích, ranh
giới của từng khu rừng đặc dụng để cắm mốc và tổ chức việc giao rừng, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp.
4. Tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về rừng đặc dụng ở địa phương.
5. Tổ chức công
tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý hệ
thống rừng đặc dụng trên địa bàn.
6. Chỉ đạo xây dựng
hệ thống thông tin và lưu trữ cơ sở dữ liệu quản lý hồ sơ rừng đặc dụng ở địa
phương.
Điều
40. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2011.
2. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTN (5b)
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|