ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 841/QĐ-UBND
|
Hưng
Yên, ngày 30 tháng 03 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ THUỘC THẨM QUYỀN
BAN HÀNH, THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 559/QĐ-TTg ngày
24 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án đơn giản hóa chế độ
báo cáo trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước”;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo
định kỳ thuộc thẩm quyền ban hành, thực hiện trên địa bàn tỉnh Hưng Yên tại phụ
lục kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan, căn cứ phương án đơn giản
hóa chế độ báo cáo định kỳ được phê duyệt:
- Xây dựng Quyết định hướng dẫn/quy định
chế độ báo cáo định kỳ thực hiện trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành trong tháng 12 năm 2018.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện các phương án đã được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, bảo đảm hoàn thành trong tháng 12 năm 2018.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ - Cục KSTTHC;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Trưởng các Phòng, Đơn vị thuộc Văn phòng;
- Lưu: VT, KSTT.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Văn Phóng
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ ĐỀ NGHỊ GIỮ
NGUYÊN, BÃI BỎ, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 841/QĐ-UBND ngày 30/3/2018 của Chủ tịch
UBND tỉnh Hưng Yên)
A. CHẾ ĐỘ BÁO
CÁO ĐỊNH KỲ ĐỀ NGHỊ BÃI BỎ:
I. Chế độ báo cáo
định kỳ được quy định tại văn bản pháp luật cấp tỉnh
1. Lĩnh vực Tư pháp
(1) Báo cáo công tác tư pháp.
- Lý do: Việc quy định chế độ báo cáo
định kỳ đã được quy định cụ thể tại Thông tư số 04/2016/TT-BTP ngày 03/3/2016 của
Bộ Tư pháp quy định một số nội dung về hoạt động thống kê của Ngành Tư pháp.
- Kiến nghị thực thi: Đề nghị bãi bỏ
việc quy định tại các văn bản pháp luật, như: Quyết định, Kế hoạch, Công văn chỉ
đạo có quy định chế độ báo cáo định kỳ đối với loại báo cáo này ở địa phương.
(2) Báo cáo kết quả kiểm tra, rà
soát, hệ thống hóa văn bản QPPL.
- Lý do: Việc quy định chế độ báo cáo
định kỳ đã được quy định cụ thể tại Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn
bản quy phạm pháp luật và Thông tư số 04/2016/TT-BTP ngày 03/3/2016 của Bộ Tư
pháp quy định một số nội dung về hoạt động thống kê của Ngành Tư pháp.
- Kiến nghị thực thi: Đề nghị bãi bỏ
việc quy định tại các văn bản pháp luật, như: Quyết định, Kế hoạch, Công văn chỉ
đạo có quy định chế độ báo cáo định kỳ đối với loại báo cáo này ở địa phương.
(3) Báo cáo kết quả công tác kiểm
soát TTHC; báo cáo rà soát, đơn giản hóa TTHC.
- Lý do: Việc quy định chế độ báo cáo
định kỳ đã được quy định cụ thể tại Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017
của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát TTHC.
- Kiến nghị thực thi: Đề nghị bãi bỏ
việc quy định tại các văn bản pháp luật, như: Quyết định, Kế hoạch, Công văn chỉ
đạo có quy định chế độ báo cáo định kỳ đối với loại báo cáo này ở địa phương.
(4) Báo cáo kết quả tình hình thực hiện
tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích.
- Lý do: Không quy định rõ ràng chế độ
báo cáo định kỳ.
- Kiến nghị thực thi: có thể xem xét
tích hợp nội dung vào báo cáo công tác kiểm soát TTHC theo quy định của Trung
ương.
(5) Báo cáo tình hình thi hành pháp
luật.
- Lý do: Việc quy định chế độ báo cáo
định kỳ đã được quy định cụ thể tại Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của
Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật và Thông tư số
14/2014/TT-BTP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi
tiết thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ
về theo dõi tình hình thi hành pháp luật; Thông tư số 10/2015/TT-BTP ngày
31/8/2015 của Bộ Tư pháp quy định chế độ báo cáo trong quản lý công tác thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp
luật.
- Kiến nghị thực thi: Đề nghị bãi bỏ
việc quy định tại các văn bản pháp luật, như Quyết định, Kế hoạch, Công văn chỉ
đạo có quy định chế độ báo cáo định kỳ đối với loại báo cáo này ở địa phương.
(6) Báo cáo công tác thi hành pháp luật
về xử lý VPHC.
- Lý do: Việc quy định chế độ báo cáo
định kỳ đã được quy định cụ thể tại Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18/8/2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày
19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
xử lý vi phạm hành chính và Thông tư số 10/2015/TT-BTP ngày 31/8/2015 của Bộ Tư
pháp quy định chế độ báo cáo trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
- Kiến nghị thực thi: Đề nghị bãi bỏ
việc quy định tại các văn bản pháp luật, như: Quyết định, Kế hoạch, Công văn chỉ
đạo có quy định chế độ báo cáo định kỳ đối với loại báo cáo này ở địa phương.
(7) Báo cáo công tác bồi thường nhà
nước.
- Lý do: Việc quy định chế độ báo cáo
định kỳ đã được quy định cụ thể tại Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03/3/2010 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước; Thông tư số 03/2013/TT-BTP ngày 31/01/2013 của Bộ
Tư pháp hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt
động quản lý hành chính và Thông tư số 13/2015/TT-BTP ngày 29/9/2013 của Bộ Tư
pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2013/TT-BTP ngày
31/01/2013 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi
thường trong hoạt động quản lý hành chính.
- Kiến nghị thực thi: Đề nghị bãi bỏ
việc quy định tại các văn bản pháp luật, như: Quyết định, Kế hoạch, Công văn chỉ
đạo có quy định chế độ báo cáo định kỳ đối với loại báo cáo này ở địa phương.
(8) Báo cáo tổng kết Luật xử lý VPHC.
- Lý do: Không quy định rõ ràng chế độ
báo cáo định kỳ, hết hiệu lực thi hành trong năm 2017.
- Kiến nghị thực thi: Không.
(9) Báo cáo kết quả triển khai thực
hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Hưng Yên năm 2017.
- Lý do: Không quy định rõ ràng chế độ
báo cáo định kỳ, hết hiệu lực thi hành trong năm 2017.
- Kiến nghị thực thi: Không.
(10) Báo cáo kết quả công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật, xây dựng và thực
hiện hương ước, quy ước năm 2017.
- Lý do: Hết hiệu lực thi hành trong
năm 2017.
- Kiến nghị thực thi: Không.
(11) Báo cáo kết quả thực hiện Ngày
Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2017 trên địa bàn tỉnh.
- Lý do: Hết hiệu lực thi hành trong
năm 2017.
- Kiến nghị thực thi: Không.
(12) Báo cáo triển khai thi hành Bộ
luật hình sự.
- Lý do: Không quy định chế độ báo
cáo định kỳ.
- Kiến nghị thực thi: Không.
(13) Báo cáo kết quả triển khai Luật
Trợ giúp pháp lý.
- Lý do: Không quy định rõ ràng chế độ
báo cáo định kỳ.
- Kiến nghị thực thi: Không.
2. Lĩnh vực Nội vụ
Báo cáo kết quả thực hiện chương
trình hành động (theo Quyết định số 1038/QĐ-UBND ngày 31/3/2017 của UBND tỉnh
ban hành Chương trình hành động của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết Hội
nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương khóa XII).
- Lý do: Trong số 05 nhiệm vụ được
UBND tỉnh giao, Sở Nội vụ đã thực hiện xong 02 nhiệm vụ và đã có báo cáo UBND tỉnh;
03 nhiệm vụ đã triển khai thực hiện và có báo cáo, hiện đang chờ ý kiến chỉ đạo
của UBND tỉnh để thực hiện các bước tiếp theo.
3. Lĩnh vực Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Báo cáo công tác đào tạo nghề 6 tháng
- Lý do: công tác đào tạo nghề thường
chiêu sinh và đào tạo vào thời gian nông nhàn; trong 6 tháng đầu năm, các cơ sở
đào tạo phải tiến hành công tác chiêu sinh và chuẩn bị các điều kiện cần thiết
cho khóa đào tạo nên chưa có số liệu mới để báo cáo, chủ yếu vẫn là số liệu của
năm trước.
- Kiến nghị thực thi: bãi bỏ quy định
về báo cáo công tác đào tạo nghề 6 tháng.
II. Chế độ báo cáo
định kỳ được quy định tại văn bản pháp luật cấp huyện
1. Thành phố Hưng Yên
(1) Báo cáo công tác kiểm soát TTHC.
(2) Báo cáo công tác thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính.
(3) Báo cáo công tác bồi thường nhà
nước.
(4) Báo cáo công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật, hòa giải cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật, xây dựng và thực hiện
hương ước, quy ước.
Lý do: các chế độ báo cáo định kỳ
trên đã được quy định cụ thể tại các văn bản pháp luật của Trung ương.
Kiến nghị thực thi: Đề nghị bãi bỏ việc
quy định tại các văn bản pháp luật, như: Quyết định, Kế hoạch, Công văn chỉ đạo
có quy định chế độ báo cáo định kỳ đối với loại báo cáo này ở địa phương, thực
hiện chế độ báo cáo theo các quy định của Trung ương.
(5) Báo cáo công tác giảm nghèo.
(6) Báo cáo tình hình triển khai thực
hiện Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 16/5/2017 về tăng cường phòng, chống bạo lực,
xâm hại trẻ em.
(7) Báo cáo tình hình triển khai thực
hiện chiến lược hội nhập Quốc tế về lao động và xã hội.
Lý do: Nhằm cắt giảm quy định về chế
độ báo cáo ít thay đổi về thông tin, số liệu phải cập nhật và lược bỏ những chỉ
tiêu, nội dung báo cáo trùng lặp do có thể lấy được thông tin từ nguồn khác.
Kiến nghị thực thi: Đề nghị bãi bỏ việc
quy định tại các văn bản pháp luật, như: Quyết định, Kế hoạch, Công văn chỉ đạo
có quy định chế độ báo cáo định kỳ đối với loại báo cáo này ở địa phương.
2. Huyện Kim Động
(1) Báo cáo công tác kiểm soát TTHC.
(2) Báo cáo công tác thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính.
(3) Báo cáo công tác Tư pháp.
(4) Báo cáo công tác theo dõi tình
hình thi hành pháp luật.
(5) Báo cáo công tác bồi thường nhà
nước.
(6) Báo cáo công tác tuyên truyền, phổ
biến Giáo dục pháp luật.
- Lý do: các chế độ báo cáo định kỳ
trên đã được quy định cụ thể tại các văn bản pháp luật của Trung ương; nội dung
báo cáo trùng lặp do có thể lấy được thông tin từ nguồn khác.
- Kiến nghị thực thi: Đề nghị bãi bỏ
việc quy định tại các văn bản pháp luật, như: Quyết định, Kế hoạch, Công văn chỉ
đạo có quy định chế độ báo cáo định kỳ đối với loại báo cáo này ở địa phương,
thực hiện chế độ báo cáo theo các quy định của Trung ương.
(7) Báo cáo tình hình nhiệm vụ kinh tế
- xã hội.
- Lý do: Trùng lặp với Quyết định số
01/2016/QĐ-UBND ban hành Quy chế hoạt động của Ủy ban nhân dân huyện nhiệm kỳ
2016-2021.
- Kiến nghị thực thi: bãi bỏ Công văn
số 189/UBND-VP ngày 14/4/2017 của UBND huyện Kim Động.
(8) Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm
vụ thu chi ngân sách nhà nước.
- Lý do: Nghị quyết số
17/2017/NQ-HĐND ngày 01/7/2017 của HĐND huyện về thu chi ngân sách nhà nước của
huyện 6 tháng cuối năm 2017 đã hết hiệu lực.
- Kiến nghị thực thi: Không.
(9) Báo cáo công tác vệ sinh an toàn
thực phẩm
- Lý do: Kế hoạch số 25/KH-UBND ngày
23/02/2017 của UBND huyện về việc triển khai công tác bảo đảm an toàn vệ sinh
thực phẩm năm 2017 đã hết hiệu lực.
- Kiến nghị: Không.
(10) Báo cáo những khó khăn, vướng mắc
trong quản lý.
- Lý do: Công văn số 19/UBND-VP ngày
16/01/2017 của Ủy ban nhân dân huyện đã hết hiệu lực.
- Kiến nghị thực thi: bãi bỏ Công văn
trên.
(11) Báo cáo tình hình xử lý tài liệu
tồn đọng.
- Lý do: Công văn số 83/UBND-PNV ngày
07/3/2017 đã hết hiệu lực.
- Kiến nghị thực thi: bãi bỏ công văn
trên.
(12) Báo cáo kết quả thực hiện công
tác cải cách hành chính
- Lý do: Kế hoạch số 81/KH-UBND ngày
30/11/2016 của Ủy ban nhân dân huyện về cải cách hành chính trên địa bàn huyện
Kim Động năm 2017 đã hết hiệu lực.
- Kiến nghị thực thi: Không.
3. Huyện Văn Lâm
(1) Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm
vụ thu, chi ngân sách nhà nước năm 2016 và nhiệm vụ, giải pháp năm 2017.
(2) Báo cáo công tác tư pháp.
(3) Báo cáo công tác thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính.
(4) Báo cáo công tác Theo dõi tình
hình thi hành pháp luật.
(5) Báo cáo công tác bồi thường nhà
nước.
(6) Báo cáo công tác tuyên truyền, phổ
biến giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ sở.
(7) Báo cáo công tác kiểm soát TTHC.
- Lý do: các chế độ báo cáo định kỳ
trên đã được quy định cụ thể tại các văn bản pháp luật của Trung ương; nội dung
báo cáo trùng lặp do có thể lấy được thông tin từ nguồn khác.
- Kiến nghị thực thi: Đề nghị bãi bỏ
việc quy định tại các văn bản pháp luật, như: Quyết định, Kế hoạch, Công văn chỉ
đạo có quy định chế độ báo cáo định kỳ đối với loại báo cáo này ở địa phương,
thực hiện chế độ báo cáo theo các quy định của Trung ương.
4. Huyện Yên Mỹ
(1) Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm
vụ, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản 6 tháng đầu năm, chủ trương 6 tháng cuối
năm.
- Lý do: Nhiệm vụ xây dựng cơ bản 6
tháng thì chưa đảm bảo thực hiện được khối lượng các công việc đề ra nên nội
dung báo cáo chưa có.
- Kiến nghị thực thi: Bãi bỏ nội
dung này trong Nghị quyết 56/2016/NQ-HĐND ngày 23/12/2016
(2) Báo cáo công tác tư pháp.
(3) Báo cáo công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật trên địa bàn huyện.
(4) Báo cáo công tác kiểm soát TTHC.
(5) Báo cáo Thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính trên địa bàn huyện.
Lý do: các chế độ báo cáo định kỳ
trên đã được quy định cụ thể tại các văn bản pháp luật của Trung ương.
Kiến nghị thực thi: Đề nghị bãi bỏ việc
quy định tại các văn bản pháp luật, như: Quyết định, Kế hoạch, Công văn chỉ đạo
có quy định chế độ báo cáo định kỳ đối với loại báo cáo này ở địa phương, thực
hiện chế độ báo cáo theo các quy định của Trung ương.
(6) Báo cáo chương trình làm việc của
UBND huyện.
- Lý do: Các phòng, ban, ngành đã cụ
thể báo cáo trong công tác nên không cần để lại.
- Kiến nghị thực thi: Bãi bỏ nội dung
trên trong Quyết định số 1994/2016/QĐ-UBND ngày 7/9/2016 về ban hành quy chế
làm việc của UBND huyện.
(7) Báo cáo sản xuất vụ Xuân.
- Lý do: Trùng lặp với chỉ đạo của cơ
quan cấp trên đối với lĩnh vực ngành Nông nghiệp.
- Kiến nghị thực thi: Bãi bỏ nội dung
trên trong Chương trình số 01/CT-HĐND ngày 12/1/2017 chương trình hoạt động
toàn khóa nhiệm kỳ 2016-2028.
(8) Báo cáo gieo cấy vụ mùa, trồng
màu hè thu, kế hoạch trồng cây vụ đông.
- Lý do: Trùng lặp với chỉ đạo của cơ
quan cấp trên đối với lĩnh vực ngành Nông nghiệp.
- Kiến nghị thực thi: Bãi bỏ nội dung
trên trong Chương trình số 01/CT-HĐND ngày 12/1/2017 chương trình hoạt động
toàn khóa nhiệm kỳ 2016-2028.
(9) Báo cáo chương trình phổ biến,
giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 trên địa bàn huyện.
- Lý do: Trùng lặp với chỉ đạo của cơ
quan cấp trên đối với lĩnh vực ngành Tư pháp: đó là Quyết định số 705/QĐ-TTg
ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình phổ biến, giáo dục
pháp luật giai đoạn 2017-2021.
- Kiến nghị thực thi: Bãi bỏ quy định
chế độ báo cáo tại Kế hoạch số 80/KH-UBND ngày 28/8/2017 về thực hiện chương
trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021.
5. Huyện Văn Giang
(1) Báo cáo công tác kiểm soát TTHC.
(2) Báo cáo công tác tư pháp.
Lý do: các chế độ báo cáo định kỳ
trên đã được quy định cụ thể tại các văn bản pháp luật của Trung ương.
Kiến nghị thực thi: Đề nghị bãi bỏ việc
quy định tại các văn bản pháp luật, như: Quyết định, Kế hoạch, Công văn chỉ đạo
có quy định chế độ báo cáo định kỳ đối với loại báo cáo này ở địa phương, thực
hiện chế độ báo cáo theo các quy định của Trung ương.
6. Huyện Tiên Lữ
(1) Báo cáo triển khai thực hiện
phong trào toàn dân đăng ký xây dựng đời sống văn hóa.
- Ly do: Thu thập được các thông tin,
số liệu từ Ban chỉ đạo và các thành viên ban chỉ đạo huyện. Do vậy không yêu cầu
các xã, thị trấn thực hiện các báo cáo định kỳ.
- Kiến nghị thực thi: Cấp xã bỏ Báo
cáo triển khai thực hiện phong trào toàn dân đăng ký xây dựng đời sống văn hóa.
(2) Báo cáo công tác tư pháp.
(3) Báo cáo xử lý vi phạm hành chính.
(4) Báo cáo kiểm soát TTHC.
(5) Báo cáo công tác kiểm tra, rà
soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
Lý do: các chế độ báo cáo định kỳ
trên đã được quy định cụ thể tại các văn bản pháp luật của Trung ương.
Kiến nghị thực thi: Đề nghị bãi bỏ việc
quy định tại các văn bản pháp luật, như: Quyết định, Kế hoạch, Công văn chỉ đạo
có quy định chế độ báo cáo
7. Huyện Phù Cừ
(1) Báo cáo kết quả công tác đảm bảo
an toàn giao thông 6 tháng và cả năm.
- Lý do: Số liệu được tổng hợp trùng
với nội dung báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm, nhiệm
vụ 6 tháng cuối năm và cả năm.
- Kiến nghị thực thi: Bãi bỏ.
(2) Báo cáo kết quả phân loại và xử lý
rác thải hữu cơ tại hộ gia đình trên địa bàn huyện.
- Lý do: Đến nay, việc thực hiện mô
hình phân loại và xử lý rác thải hữu cơ tại hộ gia đình trên địa bàn huyện đã
đi vào nề nếp, mang lại hiệu quả thiết thực; các gia đình tham gia thực hiện đã
có nhận thức đầy đủ về hiệu quả của mô hình đồng thời cam kết duy trì thực hiện
nghiêm túc. Kết quả thực hiện được đưa vào thống kê chung về tình hình kinh tế,
xã hội 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm và cả năm.
- Kiến nghị thực thi: Gộp vào báo cáo
tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ
6 tháng cuối năm và cả năm.
(3) Báo cáo kết quả thực hiện phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” năm.
- Lý do: Phong trào toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa là phong trào được thực hiện đồng bộ tại địa phương,
đã đưa vào triển khai nhiều năm trước, hiện tại đã đi vào nề nếp, ổn định; đồng
thời nội dung chủ yếu của báo cáo trùng với Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội năm; phương hướng nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu
năm tiếp theo.
- Kiến nghị thực thi: Bãi bỏ.
8. Huyện Mỹ Hào
(1) Báo cáo công tác tư pháp.
(2) Báo cáo công tác kiểm soát TTHC.
(3) Báo cáo công tác thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính.
(4) Báo cáo công tác Theo dõi tình
hình thi hành pháp luật.
(5) Báo cáo công tác bồi thường nhà
nước.
- Lý do: các chế độ báo cáo định kỳ
trên đã được quy định cụ thể tại các văn bản pháp luật của Trung ương.
- Kiến nghị thực thi: Đề nghị bãi bỏ
việc quy định tại các văn bản pháp luật, như: Quyết định, Kế hoạch, Công văn chỉ
đạo có quy định chế độ báo cáo định kỳ đối với loại báo cáo này ở địa phương,
thực hiện chế độ báo cáo theo các quy định của Trung ương.
(6) Báo cáo kết quả thẩm định xét và
công nhận lại “cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “đơn vị đạt chuẩn văn hóa”, “doanh
nghiệp đạt chuẩn văn hóa” sau 5 năm giai đoạn 2013 - 2017.
- Lý do: Chế độ báo cáo này không còn
phù hợp, do văn bản pháp luật quy định đã hết hiệu lực.
- Kiến nghị thực thi: bãi bỏ Kế hoạch
số 36/KH-UBND ngày 08/3/2017.
9. Huyện Ân Thi
(1) Báo cáo công tác tư pháp
(2) Báo cáo công tác thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính
(3) Báo cáo công tác bồi thường nhà
nước
(4) Báo cáo công tác Theo dõi tình
hình thi hành pháp luật
(5) Báo cáo công tác giảm nghèo
(6) Báo cáo kết quả thẩm định xét và
công nhận lại “cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “đơn vị đạt chuẩn văn hóa”, “doanh
nghiệp đạt chuẩn văn hóa” sau 05 năm giai đoạn 2013-2017
(7) Báo cáo công tác kiểm soát thủ tục
hành chính
- Lý do: các chế độ báo cáo định kỳ
trên đã được quy định cụ thể tại các văn bản pháp luật của Trung ương; nội dung
quy định báo cáo trùng lặp.
Kiến nghị thực thi: Đề nghị bãi bỏ việc
quy định tại các văn bản pháp luật như: Quyết định, Kế hoạch, Công văn chỉ đạo
có quy định chế độ báo cáo định kỳ đối với loại báo cáo này ở địa phương, thực
hiện chế độ báo cáo theo các quy định của Trung ương và tỉnh.
10. Huyện Khoái Châu
(1) Báo cáo công tác bồi thường nhà
nước.
(2) Báo cáo thực hiện Chương trình phổ
biến, giáo dục pháp luật.
(3) Báo cáo công tác kiểm soát thủ tục
hành chính.
(4) Báo cáo công tác thi hành pháp luật.
(5) Báo cáo công tác kiểm soát thủ tục
hành chính.
Lý do: các chế độ báo cáo định kỳ
trên đã được quy định cụ thể tại các văn bản pháp luật của Trung ương.
Kiến nghị thực thi: Đề nghị bãi bỏ việc
quy định tại các văn bản pháp luật, như: Quyết định, Kế hoạch, Công văn chỉ đạo
có quy định chế độ báo cáo định kỳ đối với loại báo cáo này ở địa phương, thực
hiện chế độ báo cáo theo các quy định của Trung ương.
(6) Báo cáo phòng ngừa và ứng phó với
bạo lực trên cơ sở.
(7) Báo cáo công tác bảo đảm trật tự
an toàn giao thông.
(8) Báo cáo chương trình làm việc của
Ủy ban nhân dân huyện năm 2017.
Lý do: Nhằm cắt giảm quy định về chế
độ báo cáo ít thay đổi về thông tin, số liệu phải cập nhật và lược bỏ những chỉ
tiêu, nội dung báo cáo trùng lặp do có thể lấy được thông tin từ nguồn khác.
Kiến nghị thực thi: Đề nghị bãi bỏ việc
quy định tại các văn bản pháp luật, như: Quyết định, Kế hoạch, Công văn chỉ đạo
có quy định chế độ báo cáo định kỳ đối với loại báo cáo này ở địa phương.
B. CHẾ ĐỘ BÁO
CÁO ĐỊNH KỲ ĐỀ NGHỊ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG:
I. Chế độ báo
cáo định kỳ được quy định tại văn bản pháp luật cấp tỉnh
1. Lĩnh vực Kế hoạch và Đầu tư
(1) Báo cáo tình hình quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- Phương án đơn giản hóa: Những nội
dung cụ thể cần sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số 03/2016/QĐ-UBND ngày
26/02/2016 của UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng
trên địa bàn tỉnh Hưng Yên trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng
ký thành lập với 02 nội dung như sau:
+ Thời điểm chốt số liệu báo cáo:
31/12.
+ Hình thức báo cáo: Đề xuất phương
án sửa đổi cho phép áp dụng cả 2 hình thức là báo cáo giấy và báo cáo qua phần
mềm điện tử.
- Lý do: Đảm bảo số liệu báo cáo đầy
đủ, kịp thời và phù hợp thông tin theo yêu cầu; hình thức báo cáo phù hợp với
Chính quyền điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin hiện nay.
- Kiến nghị thực thi: Sửa đổi Điểm d,
Khoản 1, Điều 19 tại Quyết định số 03/2016/QĐ-UBND ngày 26/02/2016 của UBND tỉnh
ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
(2) Báo cáo tình hình thực hiện Nghị
quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2017 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh
nghiệp đến năm 2020
- Phương án đơn giản hóa: Những nội
dung cụ thể cần sửa đổi, bổ sung tại Chương trình hành động số 1333/CTr-UBND
ngày 28/6/2016 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của
Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 với 02 nội dung như
sau:
* Thời điểm chốt số liệu báo cáo:
Ngày cuối cùng của tháng cuối quý.
* Hình thức báo cáo: Đề xuất phương án
sửa đổi cho phép áp dụng cả 2 hình thức là báo cáo giấy và báo cáo qua phần mềm
điện tử.
- Lý do: Đảm bảo số liệu báo cáo đầy
đủ, kịp thời và phù hợp thông tin theo yêu cầu; hình thức báo cáo phù hợp với
Chính quyền điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin hiện nay.
- Kiến nghị thực thi: Sửa đổi Khoản
2, Mục III tại Chương trình hành động số 1333/CTr-UBND ngày 28/6/2016 của UBND
tỉnh thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và
phát triển doanh nghiệp đến năm 2020.
2. Lĩnh vực Thông tin và Truyền
thông
Báo cáo năm về số điện thoại; số thuê
bao truy cập Internet; tỷ lệ người sử dụng điện thoại di động truy cập
Internet; tỷ lệ hộ gia đình có kết nối Internet.
Đối với báo cáo này cần thực hiện
theo 04 biểu mẫu thống kê số liệu về:
+ Số thuê bao điện thoại.
+ Số thuê bao truy nhập Internet.
+ Tỷ lệ người sử dụng điện thoại di động
truy nhập Internet.
+ Tỷ lệ hộ gia đình có kết nối
Internet
- Kiến nghị thực thi: bỏ Biểu mẫu báo
cáo số liệu về tỷ lệ người sử dụng điện thoại di động, truy nhập internet; và
Biểu mẫu báo cáo số liệu về Tỷ lệ hộ gia đình có kết nối internet.
- Lý do: chưa có phương án điều tra về
các số liệu trên.
3. Lĩnh vực xuất nhập cảnh
Báo cáo “Tình hình sử dụng thẻ
ABTC của doanh nhân” quy định tại khoản 1, Điều 7 Quy định về xét cho phép
sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Hưng Yên ban hành kèm theo
Quyết định số 10/QĐ-UBND tỉnh ngày 10/5/2016 của UBND tỉnh Hưng Yên.
- Nội dung cần sửa đổi, bổ sung: Đề
nghị bổ sung thêm quy định cụ thể về thời điểm chốt số liệu báo cáo của doanh
nhân là hết ngày 31/12 hàng năm.
- Kiến nghị thực thi: sửa đổi Khoản
1, Điều 7 Quy định về xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc
tỉnh Hưng Yên ban hành kèm theo Quyết định số 10/QĐ-UBND tỉnh ngày 10/5/2016 của
UBND tỉnh Hưng Yên với các nội dung như sau:
“Doanh nghiệp có trách nhiệm phải
báo cáo định kỳ hàng năm hoặc đột xuất (khi có các vấn đề liên quan đến việc sử
dụng thẻ ABTC) tình hình sử dụng thẻ ABTC của doanh nhân thuộc doanh nghiệp
mình gồm các nội dung (theo mẫu số 02) ban hành theo Quy định này và gửi về cơ
quan nêu tại Điều 4 Quy định này. Đối với báo cáo định kỳ hàng năm, thời điểm
chốt số liệu báo cáo là ngày 31/12; thời điểm gửi báo cáo đến cơ quan đầu mối
chậm nhất đến 15/01 năm liền kề. Doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm về tính
chính xác của các thông tin kê khai trong báo cáo và cam kết chấp hành nghiêm
chỉnh pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng như các nước
và vùng lãnh thổ thành viên APEC áp dụng đối với người mang thẻ ABTC. Trường hợp
doanh nghiệp không báo cáo hoặc báo cáo chậm hơn so với quy định coi như doanh
nghiệp vi phạm quy định. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ lần đầu sẽ báo
cáo, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh ra văn bản thông báo đến Cục Quản lý Xuất nhập
cảnh- Bộ Công an về việc thẻ ABTC của doanh nhân, doanh nghiệp đó không còn giá
trị sử dụng”.
- Lý do: để doanh nghiệp có thời gian
tổng hợp, chỉnh lý xây dựng và gửi báo cáo tới cơ quan tổng hợp.
4. Lĩnh vực Lao động, Thương binh
và Xã hội
Báo cáo kết quả thực hiện Đề án 161
- Phương án đơn giản hóa: quy định cụ
thể về thời điểm gửi báo cáo, hình thức và đề cương thực hiện báo cáo, cụ thể
như sau:
Thời điểm gửi báo cáo: Trước ngày
10/12 hàng năm; hình thức báo cáo: Báo cáo giấy và qua phần mềm điện tử; ban
hành đề cương báo cáo.
- Lý do: cần quy định rõ những nội
dung nêu trên nhằm bảo đảm nội dung báo cáo, chất lượng báo cáo theo yêu cầu quản
lý nhà nước.
- Kiến nghị thực thi: sửa đổi quy định
về chế độ báo cáo tại Kế hoạch số 206/KH-UBND ngày 10/7/2017 về triển khai thực
hiện Quyết định số 161/QĐ-TTg về thực hiện các mục tiêu của cộng đồng VH-XH
ASEAN.
II. Chế độ báo
cáo định kỳ được quy định tại văn bản pháp luật cấp huyện
1. Huyện Văn Lâm
Báo cáo thực hiện kết quả công tác Cải
cách hành chính.
- Kiến nghị thực thi: sửa đổi quy định
về thời điểm chốt số liệu báo cáo và gửi báo cáo, cụ thể như sau:
+ Báo cáo quý I gửi trước ngày 25/3
+ Báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 25/6
+ Báo cáo quý III gửi trước ngày 25/9
+ Báo cáo năm gửi trước ngày 25/12
hàng năm.
- Lý do: đảm bảo thời điểm chốt số liệu
báo cáo, gửi báo cáo đúng thời gian của 1 quý, hàng năm.
2. Huyện Phù Cừ
(1) Báo cáo tình hình nhiệm vụ kinh tế
xã hội 6 tháng đầu năm nhiệm vụ 6 tháng cuối năm và cả năm.
(2) Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm
vụ thu-chi ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ giải pháp 6 tháng cuối
năm và cả năm.
(3) Báo cáo kết quả giải quyết các vấn
đề phát sinh giữa hai kỳ họp HĐND của Thường trực HĐND huyện.
(4) Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm
vụ, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản 6 tháng đầu năm, chủ trương 6 tháng cuối
năm.
(5) Báo cáo hoạt động của HĐND huyện
hàng năm.
(6) Báo cáo chỉ đạo điều hành năm
2017 và chủ trương năm 2018.
(7) Báo cáo tình hình thực hiện rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung
bình hàng năm.
(8) Báo cáo kết quả thực hiện các dự
án phát triển kinh tế - xã hội; đề xuất xây dựng cơ chế hỗ trợ năm tiếp theo.
(9) Báo cáo kết quả kê khai tài sản
thu nhập.
(10) Báo cáo kiểm điểm tiến độ thực
hiện Kế hoạch số 37/KH-UBND ngày 20/3/2017 của UBND huyện, Kế hoạch số
01/KH-BCH ngày 09/6/2017 của Ban chỉ huy giải tỏa vi phạm công trình đê điều,
thủy lợi, bến bãi kinh doanh trái phép trên địa bàn huyện.
- Phương án đơn giản hóa: Đề nghị bổ
sung thêm hình thức báo cáo qua phần mềm điện tử đối với các chế độ báo cáo
trên.
- Lý do: Từng bước tiến tới hình thức
gửi báo cáo của các ngành các địa phương qua phần mềm điện tử.
3. Huyện Ân Thi
Báo cáo thực hiện kết quả công tác Cải
cách hành chính.
- Kiến nghị thực thi: sửa đổi quy định
về thời điểm chốt số liệu báo cáo và gửi báo cáo, cụ thể như sau:
+ Báo cáo quý I gửi trước ngày 25/3
+ Báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 25/6
+ Báo cáo quý III gửi trước ngày 25/9
+ Báo cáo năm gửi trước ngày 25/12
hàng năm.
- Lý do: đảm bảo thời điểm chốt số liệu
báo cáo, gửi báo cáo đúng thời gian của 1 quý, hàng năm.
4. Huyện Khoái Châu
Báo cáo Phòng, chống thiên tai và tìm
kiếm cứu nạn huyện Khoái Châu (Kế hoạch số 28/KH-UBND ngày 10/4/2017 của UBND
huyện).
- Phương án đơn giản hóa: quy định lại
về chế độ báo cáo.
- Kiến nghị: bỏ kỳ báo cáo 6 tháng.
- Lý do: Do trong kỳ báo cáo thời
gian 6 tháng không đạt hiệu quả cao, số liệu không đầy đủ, chính xác, thực tế,
UBND huyện kiến nghị bỏ kỳ báo cáo 6 tháng.
C. CHẾ ĐỘ BÁO
CÁO ĐỀ NGHỊ GIỮ NGUYÊN
I. Chế độ báo
cáo định kỳ được quy định tại văn bản pháp luật cấp tỉnh
1. Lĩnh vực Kế hoạch và Đầu tư
(1) Báo cáo tình hình thực hiện hoạt
động đấu thầu tỉnh Hưng Yên.
- Lý do: Là báo cáo duy nhất tổng hợp
tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu trong năm.
(2) Báo cáo giám sát đánh giá tổng thể
đầu tư 6 tháng/cả năm.
- Lý do: Báo cáo giúp cho các cơ quan
quản lý nhà nước nắm bắt được thông tin liên quan đến tình hình thực hiện chương
trình, dự án; những mặt được, chưa được; nguyên nhân và trách nhiệm của các cơ
quan tổ chức liên quan, các vướng mắc về cơ chế chính sách. Từ đó, có các biện
pháp giải quyết.
(3) Báo cáo tình hình thực hiện Nghị
quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017.
- Lý do: Là báo cáo duy nhất tổng hợp
tình hình thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu để cải thiện môi trường
kinh doanh. Hàng năm Chính phủ ban hành mới các Nghị quyết 19 (số 19/NQ-CP
ngày 18/3/2014; số 19/NQ-CP ngày 12/3/2015; số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016; số
19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017); năm 2018 Chính phủ đang dự thảo chuẩn bị
ban hành Nghị quyết 19 mới, căn cứ vào Nghị quyết Chính phủ Sở Kế hoạch và Đầu
tư sẽ tham mưu trình UBND tỉnh ban hành Quyết định thực hiện và bổ sung những nội
dung cụ thể (còn thiếu như đã rà soát).
2. Lĩnh vực Tư pháp
(1) Báo cáo kết quả thực hiện Đề án
“Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp”.
- Lý do: Quyết định số 1280/QĐ-UBND
ngày 08/5/2017 của UBND tỉnh về việc thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án “Đổi
mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp” có quy định chế độ
báo cáo định kỳ 6 tháng, 01 năm đối với Ban Chỉ đạo.
(2) Báo cáo đăng ký và thống kê hộ tịch
giai đoạn 2017-2024.
- Lý do: Kế hoạch số 89/KH-UBND ngày
29/3/2017 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chương trình hành động quốc gia
của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024 trên địa bàn tỉnh
Hưng Yên có quy định báo cáo định kỳ hàng năm trước ngày 15/11 cho đến hết năm
2024.
(3) Báo cáo kết quả thực hiện Chương
trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 trên địa bàn tỉnh.
- Lý do: Kế hoạch số 211/KH-UBND ngày
14/7/2017 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật
giai đoạn 2017-2021 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, có quy định chế độ báo cáo định
kỳ hàng năm.
Quy định về các báo cáo trên đảm bảo
về sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp theo quy định, cần duy trì và tiếp
tục thực thi.
3. Lĩnh vực Nội vụ
(1) Báo cáo kết quả xếp hạng chỉ số
CCHC các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố.
(2) Báo cáo tự đánh giá chấm điểm chỉ
số CCHC.
(3) Báo cáo kết quả tuyên truyền CCHC
của cơ quan, đơn vị.
(4) Báo cáo kết quả tuyên truyền CCHC
của tỉnh.
(5) Báo cáo kết quả công tác bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm công chức lãnh đạo, viên chức quản
lý.
(6) Báo cáo kết quả thực hiện Chỉ thị
số 07/CT-TTg .
(7) Báo cáo Kết quả thực hiện tinh giản
biên chế.
(8) Báo cáo Kế hoạch tinh giản biên
chế, danh sách đối tượng tinh giản biên chế.
Lý do: quy định về các báo cáo trên đảm
bảo về sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp theo quy định, cần duy trì và
tiếp tục thực thi.
4. Lĩnh vực Đối ngoại và quản lý
doanh nghiệp nước ngoài
(1) Báo cáo số lượng đoàn ra đoàn
vào.
(2) Báo cáo tình hình cấp thẻ ABTC và
các vấn đề liên quan.
Lý do: quy định về các báo cáo trên đảm
bảo về sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp theo quy định, cần duy trì và
tiếp tục thực thi.
5. Thanh tra
(1) Báo cáo công tác thanh tra hàng
tháng.
(2) Báo cáo kết quả thanh tra doanh nghiệp
6 tháng và hàng năm.
Lý do: quy định về các báo cáo trên đảm
bảo về sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp theo quy định, cần duy trì và
tiếp tục thực thi.
6. Lĩnh vực Lao động, Thương binh
và Xã hội
(1) Báo cáo thăm tặng quà Tết người
có công.
(2) Báo cáo công tác giảm nghèo 6
tháng và hàng năm.
(3) Báo cáo công tác người cao tuổi
hàng năm.
Lý do: quy định về các báo cáo trên đảm
bảo về sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp theo quy định, cần duy trì và
tiếp tục thực thi.
7. Lĩnh vực Tài chính
(1) Báo cáo tình hình tiết kiệm, chống
lãng phí.
(2) Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước.
Lý do: quy định về các báo cáo trên đảm
bảo về sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp theo quy định, cần duy trì và
tiếp tục thực thi.
8. Lĩnh vực Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
(1) Báo cáo thực hiện Đề án tái cơ cấu
ngành Nông nghiệp.
(2) Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
và phối hợp công tác của các tổ chức ngành Nông nghiệp.
(3) Báo cáo tình hình thực hiện Nghị
quyết 06/NQ-TU về Chương trình phát triển nông nghiệp theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, giá trị gia tăng cao, bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới
tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030.
(4) Báo cáo chuyển đổi đất lúa sang
trồng cây hàng năm kết hợp chăn nuôi với nuôi trồng thủy sản.
(5) Báo cáo tình hình sản xuất nông
nghiệp và phát triển nông thôn 6 tháng/cả năm.
(6) Báo cáo công tác đào tạo nghề
năm.
(7) Báo cáo thực hiện chỉ thị
13/CT-TTg về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
Lý do: các báo cáo đã phản ánh, truyền
tải đầy đủ nhiệm vụ, chức năng quản lý nhà nước của các cơ quan hành chính.
9. Lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo
(1) Báo cáo định kỳ quý, 6 tháng và
hàng năm.
Lý do: Phòng GD&ĐT các huyện,
thành phố và các đơn vị trực thuộc Sở GD&ĐT báo cáo Kết quả phát triển giáo
dục và đào tạo của các cơ sở giáo dục theo quy định tại Kế hoạch 321/KH-UBND
ngày 21/12/2016 của UBND tỉnh Hưng Yên.
(2) Báo cáo Sơ kết HKI và Tổng kết
năm học.
Lý do: Phòng GD&ĐT các huyện,
thành phố và các đơn vị trực thuộc Sở GD&ĐT báo cáo Kết quả triển khai nhiệm
vụ năm học theo quy định tại Chỉ thị số 10/CT-CTUBND ngày 17/8/2017 của UBND tỉnh
Hưng Yên và yêu cầu của Bộ GDĐT hàng năm.
10. Lĩnh vực Thông tin và Truyền
thông
(1) Báo cáo về tình hình thực hiện công
tác phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông 6
tháng, tổng kết năm.
(2) Báo cáo tình hình sử dụng phần mềm
Quản lý văn bản và điều hành và Thư điện tử công vụ.
(3) Báo cáo kết quả ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước tỉnh Hưng Yên hàng năm.
Lý do: quy định về các báo cáo trên đảm
bảo về sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp theo quy định, cần duy trì và
tiếp tục thực thi.
11. Lĩnh vực Xây dựng
(1) Báo cáo thực hiện Chương trình hỗ
trợ người có công với cách mạng về nhà ở tỉnh.
Nội dung cần báo cáo: Báo cáo hàng
tháng tình hình, tiến độ thực hiện hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở
(tại Khoản 2 điểm 2 Quyết định số 1559/UBND-KT1 ngày 07/9/2015 của UBND tỉnh
Hưng Yên).
- Lý do: Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ quy định tại Mục 2 Văn bản số 1893/BXD-QLN ngày 25/8/2015 của Bộ Xây dựng về
việc thực hiện hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở theo QĐ 22/QĐ-TTg: “2.
Hàng tháng, các tỉnh, thành phố báo cáo tình hình và tiến độ thực hiện hỗ trợ
người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn gửi về Bộ Xây dựng...”;
(2) Báo cáo thực hiện Chương trình hỗ
trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015.
Nội dung cần báo cáo: Báo cáo nhanh
hàng tháng, định kỳ 1 năm báo cáo kết quả thực hiện (tại điểm 4 khoản 12 mục IV
Đề án Hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015
(Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg giai
đoạn 2) trên địa bàn tỉnh Hưng Yên).
- Lý do: Thực hiện theo chế độ báo
cáo định kỳ quy định tại điểm g khoản 2 Điều 8 Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg
ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ
nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 (Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà
ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2): “g) Hàng tháng có báo cáo
nhanh, mỗi năm một lần có báo cáo định kỳ kết quả thực hiện gửi Bộ Xây dựng để
tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ”;
(3) Báo cáo về tình hình chất lượng
và công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh
Nội dung cần báo cáo: Báo cáo định kỳ,
đột xuất về tình hình chất lượng và công tác quản lý chất lượng công trình xây
dựng do mình quản lý trên địa bàn tại Khoản 8 Điều 3 Quyết định số
18/2016/QĐ-UBND ngày 15/9/2016 của UBND tỉnh Hưng Yên.
- Lý do: Thực hiện theo quy định tại
Điểm k Khoản 1 Điều 55 Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về
quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng: Cơ quan chuyên môn giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng Báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh định kỳ, đột xuất về việc tuân thủ quy định về quản lý chất
lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa
bàn.
12. Lĩnh vực Khoa học và Công nghệ
(1) Báo cáo tình hình thực hiện chiến
lược phát triển khoa học và công nghệ
(2) Báo cáo định kỳ thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ
Lý do: quy định về các báo cáo trên đảm
bảo về sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp theo quy định, cần duy trì và tiếp
tục thực thi.
13. Lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường
(1) Báo cáo kết quả thực hiện Đề án bảo
vệ môi trường, phòng chống biến đổi khí hậu tỉnh giai đoạn 2016-2020, định hướng
đến năm 2025.
(2) Báo cáo kết quả thực hiện Đề án
nâng cao hiệu quả thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt nông thôn tỉnh
giai đoạn 2016-2020.
(3) Báo cáo kết quả thực hiện Chỉ thị
số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải
pháp cấp bách về bảo vệ môi trường.
(4) Báo cáo sơ kết thực hiện Chỉ thị
số 02/CT-UBND ngày 16/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh và Tình hình thực hiện kế
hoạch số 93A/KH-UBND ngày 31/3/2017 về giải tỏa các công trình xây dựng trái
phép trên đất nông nghiệp; vi phạm hành lang bảo vệ công trình giao thông, thủy
lợi và hoạt động bến bãi, khai thác cát trái phép năm 2017.
(5) Báo cáo thực hiện quản lý hoạt động
khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
Lý do: quy định về các báo cáo trên đảm
bảo về sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp theo quy định, cần duy trì và
tiếp tục thực thi.
14. Lĩnh vực Y tế
(1) Báo cáo thực hiện Chỉ thị số
13/CT-TTg ngày 19/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
(2) Báo cáo tổng kết công tác đảm bảo
an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Lý do: để đảm bảo mục tiêu quản lý,
chỉ đạo, điều hành; chế độ báo không có sự chồng chéo đảm bảo về sự cần thiết,
tính hợp lý, tính hợp pháp theo quy định, cần duy trì và tiếp tục thực thi.
15. Lĩnh vực Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
(1) Báo cáo tình hình các hoạt động
văn hóa, thể thao và du lịch tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, năm.
- Lý do: Là báo cáo duy nhất tổng hợp
tình hình thực hiện các hoạt động của ngành gửi các cơ quan chức năng trong tỉnh,
trung ương.
(2) Báo cáo kết quả thực hiện Đề án
tu bổ, chống xuống cấp di tích xếp hạng cấp tỉnh, cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh
Hưng Yên, giai đoạn 2016-2020; hàng năm, 3 năm, tổng kết.
- Lý do: Là báo cáo chuyên sâu giúp
cho các cơ quan quản lý nhà nước nắm bắt được thông tin tình hình tu bổ di
tích; những mặt được, chưa được; nguyên nhân và trách nhiệm của các cơ quan tổ chức
liên quan, các vướng mắc về cơ chế chính sách. Từ đó, có các biện pháp giải quyết.
(3) Báo cáo kết quả thực hiện Đề án
xây dựng thiết chế văn hóa tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2017-2020, định hướng đến
năm 2025, hàng năm, 2 năm, tổng kết.
- Lý do: Là báo cáo chuyên sâu tổng hợp
thực hiện Đề án xây dựng thiết chế văn hóa của tỉnh giúp tỉnh đưa ra cách quản
lý, tính khả thi của đề án.
(4) Báo cáo về việc tiếp tục thực hiện
Đề án phát triển sự nghiệp TDTT tỉnh Hưng Yên đến năm 2020.
- Lý do: Là báo cáo chuyên sâu tổng hợp
thực hiện Đề án phát triển sự nghiệp TDTT của tỉnh giúp tỉnh đưa ra cách quản
lý, định hướng, tính khả thi của đề án.
(5) Báo cáo kết quả thực hiện Đề án
tuyên truyền quảng bá, xúc tiến du lịch tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2016-2020; hàng
năm, 3 năm, tổng kết.
- Lý do: Là báo cáo chuyên sâu tổng hợp
việc thực hiện Đề án của tỉnh giúp tỉnh đưa ra cách quản lý, định hướng tính khả
thi, hiệu quả trong thực hiện đề án. Từ đó, đưa ra các định hướng hiệu quả để
triển khai thực hiện đề án.
(6) Báo cáo về việc tổ chức quán triệt,
triển khai thực hiện Luật phòng, chống bạo lực gia đình và văn bản hướng dẫn
thi hành Luật trước ngày 15/11 hàng năm; báo cáo về phòng, chống bạo lực gia
đình, trước ngày 20/5-20/11 hàng năm; báo cáo về việc thực hiện chiến lược phát
triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, định hướng 2030, trước ngày 20/11 hàng
năm; báo cáo về việc triển khai thực hiện chương trình giáo dục đời sống gia
đình tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, trước ngày 25/11; báo cáo về việc thực hiện Bộ
Chỉ số theo dõi đánh giá thực hiện kế hoạch phòng, chống bạo lực gia đình tỉnh
Hưng Yên đến năm 2020, trước ngày 25/11 hàng năm; báo cáo về việc phối hợp liên
ngành về phòng, chống bạo lực gia đình trước ngày 25/6 - 25/11 hàng năm.
- Lý do: Mỗi loại báo cáo đều có tính
chất phục vụ các chương trình, định hướng ở các thời điểm khác nhau, đồng thời
phục vụ cho công tác tổng hợp quản lý khác nhau nên cần thiết phải duy trì.
II. Chế độ báo
cáo định kỳ được quy định tại văn bản pháp luật cấp huyện
1. Thành phố Hưng Yên
(1) Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội.
(2) Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm
vụ thu - chi ngân sách nhà nước.
(3) Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm
vụ đầu tư công.
(4) Báo cáo chỉ đạo điều hành của
UBND thành phố.
(5) Báo cáo công tác văn thư lưu trữ.
(6) Báo cáo thực hiện Chương trình phổ
biến, giáo dục pháp luật.
(7) Báo cáo hoạt động thông tin đối
ngoại.
(8) Báo cáo công tác thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí.
(9) Báo cáo tình hình thực hiện các
nhiệm vụ trong nhiệm kỳ 2016 - 2021.
Lý do: Các chế độ báo cáo trên thực sự
cần thiết phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của UBND thành phố, đảm bảo nội
dung, hình thức, chất lượng, thời gian báo cáo hợp lý.
2. Huyện Kim Động
(1) Báo cáo kết quả công tác thanh
tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và phòng tham nhũng.
(2) Báo cáo công tác chống buôn lậu,
gian lận thương mại và hàng giả.
(3) Báo cáo công tác bảo đảm trật tự
an toàn giao thông năm 2017.
(4) Báo cáo kết quả thực hiện công
tác giảm nghèo.
(5) Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch
vốn đầu tư phát triển.
Lý do: quy định về các báo cáo trên đảm
bảo về sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp theo quy định, cần duy trì và
tiếp tục thực thi.
3. Huyện Văn Giang
(1) Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm
vụ, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm
và báo cáo năm.
- Lý do: Để nắm được tình hình hoạt động
xây dựng trên địa bàn huyện.
(2) Báo cáo tình hình nhiệm vụ kinh tế
xã hội hàng tháng, quý, 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm; báo cáo
năm.
- Lý do: Việc thực hiện báo cáo theo
chế độ định kỳ là để các cơ quan, đơn vị cập nhật tình hình thực hiện nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội của cơ quan, đơn vị, địa phương; đồng thời đánh giá
những kết quả đạt được, những tồn tại và đề ra phương hướng cho thời gian tiếp
theo.
(3) Báo cáo công tác chỉ đạo, điều
hành của UBND huyện, lãnh đạo UBND huyện.
- Lý do: Báo cáo được trình bày trước
kỳ họp thường lệ của HĐND huyện để đại biểu HĐND huyện nắm được hoạt động chỉ đạo,
điều hành của UBND huyện, lãnh đạo UBND huyện.
(4) Báo cáo tình hình thực hiện thu
chi ngân sách 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm và cả năm.
- Lý do: Phù hợp với tình hình thực tế
của địa phương.
(5) Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm
vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao; UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện giao.
- Lý do: Phù hợp với tình hình thực tế
của địa phương và quy định của cấp trên.
(6) Báo cáo công tác cải cách hành
chính.
- Lý do: Phù hợp với tình hình thực tế
của địa phương.
4. Huyện Tiên Lữ
(1) Báo cáo tình hình nhiệm vụ kinh tế
xã hội 6 tháng đầu năm nhiệm vụ 6 tháng cuối năm.
- Lý do: Cần thiết để đánh giá tình
hình nhiệm vụ, đề ra các giải pháp để hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát
triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện.
(2) Báo cáo tình hình nhiệm vụ kinh tế
xã hội năm nhiệm vụ năm tiếp theo.
- Lý do: Cần thiết để đánh giá tình
hình nhiệm vụ, đề ra các giải pháp để hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát
triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện.
(3) Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm
vụ thu chi ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ giải pháp 6 tháng cuối
năm.
- Lý do: Đây là báo cáo rất cần thiết
nhằm chỉ ra những kết quả đã đạt được và những hạn chế, khó khăn trong việc thu
chi ngân sách 6 tháng đầu năm. Từ đó đưa ra những giải pháp để khắc phục những
hạn chế, khó khăn, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ thu chi ngân sách nhà nước 6
tháng cuối năm.
(4) Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm
vụ thu chi ngân sách nhà nước năm và nhiệm vụ giải pháp năm tiếp theo.
- Lý do: Đây là báo cáo rất cần thiết
nhằm chỉ ra những kết quả đã đạt được và những hạn chế, khó khăn trong việc thu
chi ngân sách nhà nước cả năm. Từ đó đưa ra những nhiệm vụ giải pháp để khắc phục
những hạn chế, khó khăn, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ thu chi ngân sách nhà nước
năm tiếp theo.
(5) Báo cáo tình hình nhiệm vụ, kế hoạch
đầu tư xây dựng cơ bản 6 tháng đầu năm chủ trương 6 tháng cuối năm.
- Lý do: Đây là báo cáo rất cần thiết
nhằm chỉ ra những kết quả đã đạt được và những khó khăn hạn chế trong lĩnh vực
xây dựng cơ bản trong 6 tháng đầu năm. Từ đó đưa ra những nhiệm vụ giải pháp để
khắc phục những hạn chế, khó khăn, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch đầu tư
xây dựng cơ bản 6 tháng cuối năm.
(6) Báo cáo tình hình nhiệm vụ, kế hoạch
đầu tư xây dựng cơ bản năm, chủ trương năm tiếp theo.
- Lý do: Đây là báo cáo rất cần thiết
nhằm chỉ ra những kết quả đã đạt được và những khó khăn hạn chế trong lĩnh vực
xây dựng cơ bản trong năm. Từ đó đưa ra những nhiệm vụ giải pháp để khắc phục
những hạn chế, khó khăn, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch đầu tư xây dựng
cơ bản năm tiếp theo.
(7) Báo cáo công tác vệ sinh an toàn
vệ sinh thực phẩm.
- Lý do: Thu thập, tổng hợp thông
tin, số liệu phục vụ công tác quản lý an toàn thực phẩm, đánh giá tình hình thực
tế được chính xác, khách quan để đề ra các giải pháp quản lý phù hợp, hiệu quả.
(8) Báo cáo công tác gia đình.
- Lý do: Tổng hợp, phát hiện kịp thời
những hoạt động và phát sinh trong công tác gia đình và phòng, chống bạo lực
gia đình đề ra các biện pháp xử lý can thiệp phù hợp và hiệu quả.
(9) Báo cáo công tác cải cách hành
chính.
- Lý do: Cần thiết để đánh giá tình
hình cải cách hành chính, nhằm đề ra các giải pháp, nhiệm vụ đẩy mạnh cải cách
hành chính.
5. Huyện Văn Lâm
(1) Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm
vụ thu, chi ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp 6 tháng
cuối năm.
- Lý do: Đây là nội dung báo cáo định
kỳ, thường xuyên đối với công tác quản lý và điều hành ngân sách để phục vụ cho
việc nắm bắt tình hình thu, chi ngân sách trên địa bàn huyện nhằm đưa ra các giải
pháp phù hợp để nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước đạt kế hoạch.
(2) Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm
vụ thu chi ngân sách nhà nước.
- Lý do: Đây là báo cáo bắt buộc phải
thực hiện để tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước
trong năm và phân bổ dự toán ngân sách trong các năm tiếp theo.
(3) Báo cáo tình hình nhiệm vụ kinh tế
xã hội.
- Lý do: Đánh giá tình hình nhiệm vụ
phát triển kinh tế xã hội 6 tháng đầu năm nhiệm vụ 6 tháng cuối năm.
(4) Báo cáo tình hình nhiệm vụ kinh tế
xã hội năm 2016 nhiệm vụ giải pháp năm 2017.
- Lý do: Đánh giá tình hình nhiệm vụ
phát triển kinh tế xã hội năm 2016, nhiệm vụ giải pháp năm 2017.
(5) Báo cáo báo cáo tình hình nhiệm vụ
kinh tế - xã hội.
- Lý do: Đánh giá tình hình thực hiện
các nhiệm vụ phát triển KTXH trong năm của huyện và đề ra giải pháp cho năm tiếp
theo.
(6) Báo cáo điều hành của UBND huyện.
- Lý do: Báo cáo trước các phòng,
ngành, cơ quan đơn vị, các xã, thị trấn và các đại biểu tham dự kỳ họp về công
tác chỉ đạo điều hành các công việc trong năm của UBND huyện.
(7) Báo cáo phòng ngừa và ứng phó với
bạo lực trên cơ sở.
- Lý do: Nâng cao nhận thức của chính
quyền các cấp, các ngành, các tổ chức và người dân về chính sách, pháp luật có
liên quan đến phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, phân biệt đối
xử về giới và ảnh hưởng của bạo lực trên cơ sở giới tới sự phát triển bền vững
của xã hội.
(8) Báo cáo chương trình giám sát
HĐND huyện 2017.
- Lý do: Nhằm báo cáo việc giám sát của
HĐND huyện với các đại biểu HĐND huyện tại kỳ họp.
(9) Báo cáo chương trình giám sát
HĐND huyện 2018.
- Lý do: Nhằm báo cáo việc giám sát của
HĐND huyện với các đại biểu HĐND huyện tại kỳ họp.
6. Huyện Ân Thi
(1) Báo cáo kết quả công tác thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng;
(2) Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch
vốn đầu tư phát triển;
(3) Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm
vụ thu chi ngân sách nhà nước;
(4) Báo cáo tình hình nhiệm vụ kinh tế-xã
hội;
(5) Báo cáo công tác chống buôn lậu,
gian lận thương mại và hàng giả;
(6) Báo cáo công tác chỉ đạo, điều
hành của UBND huyện;
(7) Báo cáo công tác vệ sinh an toàn
thực phẩm;
(8) Báo cáo công tác bảo đảm an toàn
giao thông năm 2017.
Lý do: Các báo cáo định kỳ giữ nguyên
là cần thiết vì phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của UBND huyện; đưa ra giải
pháp phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng - an ninh, đảm bảo tình hình an ninh
thông thôn và đảm bảo nội dung báo cáo hợp lý.
7. Huyện Yên Mỹ
(1) Báo cáo Tình hình nhiệm vụ kinh tế
xã hội 6 tháng đầu năm nhiệm vụ 6 tháng cuối năm.
- Lý do: Để Lãnh đạo nắm được tình
hình thực hiện các nhiệm vụ KTXH của huyện 6 tháng đầu năm và đề ra giải pháp
cho 6 tháng cuối năm.
(2) Báo cáo Tình hình nhiệm vụ kinh tế
xã hội năm.
- Lý do: Để Lãnh đạo nắm được tình
hình thực hiện các nhiệm vụ KTXH trong năm của huyện và đề ra giải pháp cho năm
tiếp theo.
(3) Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm
vụ thu chi ngân sách 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ giải pháp 6 tháng cuối năm.
- Lý do: Để Lãnh đạo nắm được tình
hình thực hiện nhiệm vụ thu chi ngân sách 6 tháng đầu năm từ đó đề ra nhiệm vụ
giải pháp 6 tháng cuối năm.
(4) Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm
vụ thu chi ngân sách năm
- Lý do: Để Lãnh đạo nắm được tình
hình thực hiện nhiệm vụ thu chi năm từ đó đề ra nhiệm vụ giải pháp năm tiếp
theo.
(5) Báo cáo tình hình nhiệm vụ kế hoạch
xây dựng cơ bản năm.
- Lý do: Để Lãnh đạo nắm được tình
hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch xây dựng cơ bản năm và đề ra giải pháp cho năm
tiếp theo.
(6) Báo cáo Hoạt động của HĐND huyện.
- Lý do: Để Lãnh đạo nắm được các hoạt
động trong năm của HĐND huyện trình các đại biểu HĐND huyện tại kỳ họp cuối
năm.
(7) Báo cáo chỉ đạo điều hành năm của
UBND huyện.
- Lý do: Báo cáo trước các đơn vị,
các phòng, ban, ngành, UBND các xã, thị trấn, các Đại biểu HĐND huyện về công
tác chỉ đạo điều hành các công việc trong năm của UBND huyện.
(8) Báo cáo công tác cải cách hành
chính năm.
- Lý do: Để nắm được tình hình thực
hiện cải cách, đổi mới nền hành chính trên địa bàn huyện, kịp thời đưa ra những
giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính theo yêu cầu thực tiễn.
8. Huyện Mỹ Hào
(1) Báo cáo kết quả công tác thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng.
- Lý do: Quản lý nhà nước theo đúng
quy định của pháp luật.
(2) Báo cáo kết quả thực hiện công
tác cải cách hành chính.
- Lý do: Thực hiện công tác cải cách
hành chính.
(3) Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch
vốn đầu tư phát triển.
- Lý do: Đánh giá tình hình thực hiện
đầu tư phát triển của địa phương.
(4) Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm
vụ thu - chi ngân sách nhà nước.
- Lý do: Đánh giá tình hình thực hiện
nhiệm vụ thu - chi ngân sách tại địa phương.
(5) Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Lý do: Đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
(6) Báo cáo công tác chống buôn lậu,
gian lận thương mại và hàng giả
- Lý do: Rất cần thiết cho cơ quan
nhà nước trong việc nắm tình hình thị trường trên địa bàn huyện.
(7) Báo cáo công tác chỉ đạo, điều
hành của UBND huyện.
- Lý do: Đánh giá công tác chỉ đạo,
điều hành của UBND huyện trong thực hiện các nhiệm vụ của địa phương.
(8) Báo cáo kết quả thực hiện công
tác giảm nghèo.
- Lý do: Đánh giá tình hình thực hiện
giảm nghèo tại địa phương.
(9) Báo cáo công tác vệ sinh an toàn
thực phẩm.
- Lý do: Kiểm tra, giám sát, tuyên
truyền công tác đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn huyện.
(10) Báo cáo công tác bảo đảm trật tự
an toàn giao thông hàng năm.
- Lý do: Rất cần thiết cho cơ quan
nhà nước trong việc nắm tình hình đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa
bàn huyện.
9. Huyện Khoái Châu
(1) Báo cáo tình hình nhiệm vụ kinh tế
- xã hội.
(2) Báo cáo tình hình nhiệm vụ kinh tế
- xã hội năm nhiệm vụ năm tiếp theo.
(3) Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm
vụ thu chi ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ giải pháp 6 tháng cuối
năm.
(4) Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm
vụ thu chi ngân sách nhà nước năm 2017 và nhiệm vụ giải pháp năm 2017.
(5) Báo cáo chương trình giám sát
HĐND huyện 2017.
(6) Báo cáo chương trình giám sát
HĐND huyện 2018.
(7) Báo cáo kết quả thực hiện công
tác cải cách hành chính.
(8) Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm
vụ thu chi ngân sách nhà nước.
(9) Báo cáo tình hình nhiệm vụ kinh tế
- xã hội.
(10) Công tác tuyên truyền phổ biến
giáo dục pháp luật năm 2017.
Lý do: Các báo cáo định kỳ giữ nguyên
là cần thiết vì phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của UBND huyện; đưa ra giải
pháp phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng - an ninh, đảm bảo tình hình an ninh
thông thôn và đảm bảo nội dung báo cáo hợp lý.