THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 559/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 24 tháng 04 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT “ĐỀ ÁN ĐƠN GIẢN HÓA CHẾ ĐỘ BÁO CÁO TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ
QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày
08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011- 2020 và Nghị quyết
36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Xét đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm
Văn phòng Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Đề án đơn giản hóa chế độ báo cáo
trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước” (sau đây gọi tắt là Đề án)
với những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Quan điểm chỉ đạo
a) Việc đơn giản hóa chế độ báo cáo
trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước phải phù hợp với chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về cải cách hành chính, bảo đảm triển
khai thực hiện thống nhất trong phạm vi toàn quốc.
b) Hệ thống báo cáo phải đồng bộ, thống
nhất, bảo đảm cung cấp và truyền dẫn thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời, an toàn,
phục vụ thiết thực, hiệu quả công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của cơ quan
hành chính nhà nước, người có thẩm quyền; đồng thời, giảm tải gánh nặng hành
chính trong tuân thủ chế độ báo cáo tại các cơ quan hành chính nhà nước.
c) Phương án đơn giản hóa chế độ báo
cáo trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước phải gắn với ứng dụng
công nghệ thông tin theo lộ trình xây dựng Chính phủ điện tử, có sự phối hợp chặt
chẽ, đồng bộ của các cơ quan có liên quan trong quá trình
thực hiện Đề án.
2. Mục tiêu của Đề
án
a) Mục tiêu tổng quát
Đơn giản hóa chế độ báo cáo trong hoạt
động của cơ quan hành chính nhà nước nhằm xây dựng Hệ thống báo cáo quốc gia đồng
bộ, thống nhất, bảo đảm cung cấp thông tin chính xác, đầy
đủ, kịp thời, phục vụ hiệu quả công tác quan lý, chỉ đạo, điều hành của cơ quan
hành chính nhà nước, người có thẩm quyền; đồng thời, giảm gánh nặng hành chính
trong tuân thủ chế độ báo cáo tại các cơ quan hành chính nhà nước, đảm bảo tiết
kiệm thời gian, nhân lực thực hiện, tiến tới loại bỏ các
báo cáo, nội dung báo cáo không cần thiết, cắt giảm số lượng báo cáo và giảm tối đa về tần suất
báo cáo.
b) Mục tiêu cụ thể
- Thiết lập
khung pháp lý thống nhất về chế độ báo cáo theo hướng: đổi
mới và giảm gánh nặng hành chính trong công tác báo cáo, đảm bảo hoạt động báo
cáo được thực hiện theo nguyên tắc, quy trình, kỳ và thời hạn gửi báo cáo thống
nhất, đồng bộ; có cơ chế chia sẻ, sử dụng hiệu quả, thống nhất nguồn thông tin từ các báo cáo, phục vụ có hiệu quả hoạt động quản lý,
điều hành của Hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước.
- Giảm tối thiểu 20% số báo cáo định
kỳ không phù hợp với yêu cầu quản lý, lược bỏ những chỉ tiêu, nội dung báo cáo
trùng lặp, không cần thiết, đảm bảo giảm gánh nặng hành chính, tiết kiệm chi
phí trong thực hiện chế độ báo cáo.
- Đến năm 2020,
Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia cơ bản hoàn thành và được vận hành, đảm bảo
báo cáo được thực hiện trực tuyến, nội dung báo cáo chính xác, đầy đủ, kịp thời;
có sự tích hợp, kết nối và chia sẻ dữ liệu báo cáo giữa các cơ quan hành chính
nhà nước; các dữ liệu báo cáo được quản lý, cập nhật và khai thác sử dụng hiệu
quả; mẫu báo cáo, biểu báo cáo được tối đa hóa, phù hợp với yêu cầu báo cáo của
từng cấp quản lý, phục vụ có hiệu quả hoạt động báo cáo trực tuyến.
3. Nhiệm vụ cụ thể
a) Hệ thống hóa, rà soát, đơn giản
hóa chế độ báo cáo
- Hệ thống hóa
toàn bộ các báo cáo, chế độ báo cáo theo ngành, lĩnh vực
đang thực hiện hoặc yêu cầu thực hiện, gồm: các báo cáo định kỳ thuộc các lĩnh
vực quản lý của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước được
thể hiện bằng văn bản (không bao gồm báo cáo thống kê, báo cáo đột xuất, báo
cáo nói) thực hiện giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau và báo cáo của
các tổ chức, cá nhân gửi cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của các văn
bản pháp luật hiện hành.
- Rà soát, đơn giản hóa chế độ báo
cáo
Trên cơ sở Danh mục báo cáo, chế độ
báo cáo đã được hệ thống hóa, các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương tổ chức rà soát, đánh giá, xây dựng, phê duyệt Phương án đơn
giản hóa chế độ báo cáo trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước
theo các tiêu chí: sự cần thiết; tính pháp lý của báo cáo được thực hiện; tần
suất báo cáo, kỳ báo cáo, thời điểm lấy số liệu báo cáo và
thời hạn gửi báo cáo; trách nhiệm báo cáo, mức độ và sự phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ của cơ quan thực hiện báo cáo; hình thức, nội dung báo cáo (rà soát,
đánh giá cụ thể về tính rõ ràng, minh bạch, phù hợp... của hình thức, nội dung
báo cáo); mẫu, biểu báo cáo (rà soát, đánh giá, kiến nghị cụ thể về mẫu đề
cương báo cáo, biểu mẫu báo cáo khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong quy
trình báo cáo.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm phê duyệt Phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo,
trong đó, xác định cụ thể các báo cáo loại bỏ, hoặc đề nghị loại bỏ, lý do loại
bỏ, đề nghị loại bỏ; các báo cáo tiếp tục duy trì thực hiện,
hoặc đề nghị duy trì thực hiện, các báo cáo bổ sung thực
hiện, hoặc đề nghị bổ sung thực hiện, lý do duy trì, đề nghị duy trì, bổ sung.
- Tổ chức thực thi Phương án đơn giản
hóa chế độ báo cáo
+ Sau khi phê duyệt Phương án đơn giản
hóa chế độ báo cáo, các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có văn bản đề nghị về những nội dung đề xuất
đơn giản hóa vượt quá phạm vi thẩm quyền, kèm theo Phương án đơn giản hóa đã được
phê duyệt, gửi Văn phòng Chính phủ và Bộ Tư pháp để nghiên cứu, tổng hợp, trình
cấp có thẩm quyền quyết định.
+ Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng văn bản hướng dẫn hoặc quy định chế độ
báo cáo thuộc phạm vi thẩm quyền trên cơ sở nội dung Phương án đơn giản hóa chế
độ báo cáo đã được phê duyệt.
- Tổ chức sơ kết tình hình, kết quả
thực hiện nhiệm vụ hệ thống hóa, rà soát, đơn giản hóa chế độ báo cáo trong hoạt
động của các cơ quan hành chính nhà nước.
b) Xây dựng Nghị định quy định về chế
độ báo cáo trong các cơ quan hành chính nhà nước
Nghị định được xây dựng nhằm tạo hành
lang pháp lý thống nhất, hiệu quả cho hoạt động báo cáo, khắc phục tình trạng
tùy tiện trong yêu cầu báo cáo, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong
hoạt động báo cáo của các cơ quan hành chính nhà nước.
c) Xây dựng Hệ thống thông tin báo
cáo quốc gia
- Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia được xây dựng, cài đặt tại Trung tâm dữ liệu của
Văn phòng Chính phủ và kết nối với các Phân hệ phần mềm báo
cáo tại các Bộ, ngành, địa phương.
- Bộ, ngành, địa phương triển khai thực
hiện việc xây dựng Phân hệ phần mềm báo cáo theo Kế hoạch và Hướng dẫn của Văn
phòng Chính phủ.
- Văn phòng Chính phủ xây dựng, ban
hành Quy chế khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia, trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
(Chi tiết Kế hoạch triển khai thực hiện
Đề án tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này).
4. Giải pháp thực hiện
a) Xác định cụ thể các tiêu chí rà
soát để bảo đảm rà soát hiệu quả, đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đề ra. Tổ chức đánh
giá thực trạng thực hiện chế độ báo cáo ở từng cấp, từng ngành, từng lĩnh vực để
làm rõ tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại, hạn chế
trong hoạt động báo cáo. Trên cơ sở đó, đề xuất biện pháp
cải cách, đơn giản hóa phù hợp.
b) Tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng kiến
thức cho cán bộ, công chức về chế độ báo cáo nói chung và yêu cầu, nhiệm vụ thực
hiện việc đơn giản hóa chế độ báo cáo nói riêng.
c) Tăng cường công tác hướng dẫn, đôn
đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Đề án Đơn giản hóa chế độ báo cáo tại Bộ,
ngành, địa phương.
d) Tăng cường công tác phối hợp giữa
các Bộ, ngành, địa phương trong quá trình triển khai thực hiện Đề án.
đ) Đổi mới quy trình báo cáo trong nội
bộ cơ quan, đơn vị; đầu tư hợp lý trang thiết bị, cơ sở vật chất tại bộ phận
văn phòng và các đơn vị có liên quan trong quy trình gửi - nhận, tổng hợp, lưu
trữ, chia sẻ thông tin báo cáo của cơ quan, đơn vị.
e) Kịp thời biểu dương, khen thưởng
các cán bộ, công chức, cơ quan, đơn vị thực hiện tốt; đồng thời, có biện pháp xử
lý nghiêm cán bộ, công chức, cơ quan, đơn vị không nghiêm túc thực hiện Đề án,
gây khó khăn, chậm trễ cho việc triển khai thực hiện Đề án.
5. Kinh phí thực hiện
Đề án
a) Kinh phí thực hiện Đề án do ngân
sách nhà nước bảo đảm theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước; đồng
thời huy động thêm nguồn lực từ các nguồn tài trợ hợp pháp khác.
Các cơ quan được giao nhiệm vụ thực
hiện Đề án, căn cứ vào nội dung nhiệm vụ để dự toán kinh
phí cụ thể cho việc thực hiện, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Kinh phí bảo đảm cho việc xây dựng,
vận hành Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia được bố trí trên cơ sở Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch xây dựng Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia.
c) Các Bộ, ngành, địa phương căn cứ
tình hình thực tế để ưu tiên đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất, phần mềm phục
vụ việc thực hiện chế độ báo tại Bộ, ngành, địa phương mình.
6. Trách nhiệm thực
hiện
a) Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Đề án bảo
đảm đúng tiến độ và đạt mục tiêu, yêu cầu đề ra:
- Tổ chức thực hiện và phối hợp chặt
chẽ với Văn phòng Chính phủ, các cơ quan, đơn vị có liên quan trong quá trình
thực hiện các nhiệm vụ được giao bảo đảm đúng tiến độ.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá
hoạt động của Đề án trong phạm vi Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ.
- Trong quá trình triển khai thực hiện
Đề án, nếu có khó khăn, vướng mắc, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ kịp thời gửi Văn phòng Chính phủ để tổng hợp báo
cáo Thủ tướng Chính phủ tháo gỡ.
b) Trách nhiệm của Văn phòng Chính phủ
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức triển
khai, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Đề án.
- Hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương
thực hiện việc hệ thống hóa, rà soát và xây dựng, thực thi Phương án đơn giản
hóa chế độ báo cáo theo ngành, lĩnh vực phụ trách.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ
Nội vụ, Bộ Thông tin và Truyền thông và các bộ, ngành, cơ quan có liên quan xây
dựng Nghị định quy định chế độ báo cáo trong các cơ quan hành chính nhà nước.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp và
các Bộ, ngành, địa phương tổng hợp danh mục các văn bản quy phạm pháp luật ban
hành mới, hoặc sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ thuộc thẩm
quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để thực thi
Phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, ký
ban hành và đôn đốc việc thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và các bộ, ngành có liên quan xây dựng
Kế hoạch chi tiết triển khai xây dựng Hệ thống thông tin
báo cáo quốc gia, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành và đôn đốc thực hiện.
Hướng dẫn Bộ, ngành, địa phương xây dựng
Phân hệ phần mềm báo cáo (Tài liệu hướng dẫn phải bảo đảm rõ các yêu cầu cơ bản
về chức năng, tính năng kỹ thuật, cung cấp các tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối, chia sẻ, đặc tả dữ liệu, cơ chế xác thực thông
tin và phục vụ việc kết nối, liên thông giữa phần mềm báo
cáo của các bộ, ngành, địa phương với Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia).
Bảo đảm hạ tầng kỹ thuật, đường truyền
để cài đặt, vận hành Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia; duy trì kết nối
giữa Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia với
các Phân hệ phần mềm báo cáo tại các Bộ, ngành, địa phương.
- Kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của các Bộ, ngành, địa phương trong quá trình tổ chức
thực hiện Đề án.
c) Trách nhiệm của Bộ Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng
Chính phủ và các Bộ, cơ qụan ngang Bộ, địa phương có liên quan hướng dẫn quản
lý, sử dụng kinh phí, tài chính để thực
hiện các nhiệm vụ của Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan bảo đảm nguồn kinh phí từ
ngân sách nhà nước cho các hoạt động thường xuyên của các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ để triển khai thực hiện Đề án.
d) Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan trong việc
cân đối, bố trí ngân sách thực hiện từ ngân sách nhà nước và huy động nguồn vốn
đầu tư ngoài ngân sách nhà nước cho việc phát triển hạ tầng Cơ sở dữ liệu quốc
gia về thống kê để bảo đảm kết nối đồng bộ với Hệ thống
thông tin báo cáo quốc gia.
đ) Trách nhiệm của Bộ Thông tin truyền
thông
- Phối hợp triển khai kế hoạch ứng dụng
công nghệ thông tin của các Bộ, ngành, địa phương trong việc đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin để đảm bảo việc kết nối, khai thác có
hiệu quả Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia.
- Xây dựng văn bản hướng dẫn việc sử
dụng nguồn vốn đầu tư cho thuê dịch vụ, sản phẩm công nghệ thông tin để tạo
khung pháp lý triển khai việc xây dựng và vận hành Hệ thống thông tin báo cáo
quốc gia.
e) Trách nhiệm của Bọ Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính
phủ và các Bộ, cơ quan ngang bộ có đề nghị về việc ban hành mới, hoặc sửa đổi,
bổ sung, thay thế, bãi bỏ luật, pháp lệnh để thực thi Phương án đơn giản hóa chế
độ báo cáo vào đề nghị của Chính phủ về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
trình Ủy ban thường vụ Quốc hội; và đôn đốc thực hiện việc soạn thảo luật, pháp
lệnh sau khi chương trình được Quốc hội thông qua.
g) Trách nhiệm của Bộ Nội vụ
- Phối hợp với Văn phòng Chính phủ, Bộ
Tư pháp, Bộ Thông tin và Truyền thông và các Bộ, ngành có liên quan chỉ đạo,
đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng
Chính phủ, Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành, địa phương nghiên cứu, bảo đảm chế độ,
chính sách cho cán bộ, công chức thực hiện chế độ báo cáo.
h) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ được
giao và các nhiệm vụ khác theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ để triển khai
thực hiện Đề án.
- Phối hợp chặt chẽ
với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc triển khai thực
hiện Đề án.
- Bảo đảm kinh phí, nguồn nhân lực,
cơ sở vật chất cho việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Duy trì kết nối giữa Phân hệ phần mềm báo cáo của các cơ quan, đơn vị với Hệ thống
thông tin báo cáo quốc gia.
- Chỉ đạo, kiểm tra chặt chẽ việc tổ
chức thực hiện các nội dung cụ thể của các cơ quan và đội ngũ cán bộ, công chức
thuộc phạm vi quản lý của địa phương trong việc triển khai thực hiện Đề án.
- Trong quá trình tổ chức triển khai
thực hiện Đề án, nếu có khó khăn, vướng mắc, gửi Văn phòng Chính phủ báo cáo Thủ
tướng Chính phủ để kịp thời tháo gỡ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Ủy ban thường vụ Quốc
hội;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP
trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban
của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc
gia;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan Trung ương của các
đoàn thể;
- VPCP: BTCN các
PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KSTT (3b)
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “ĐƠN GIẢN HÓA CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC"
(Kèm theo Quyết định số 559/QĐ-TTg
ngày 24 tháng 04 năm
2017 của Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Nội
dung công việc
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Sản
phẩm
|
Thời
gian hoàn thành
|
Ghi
chú
|
I.
|
HỆ THỐNG HÓA, RÀ SOÁT, ĐÁNH GIÁ
VỀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
|
1
|
Hệ thống hóa
chế độ báo cáo thuộc phạm vi chức năng quản lý, thực hiện
|
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, UBND cấp tỉnh
|
Văn phòng Chính phủ
|
Quyết định phê duyệt Danh mục báo
cáo định kỳ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
hoặc yêu cầu thực hiện.
|
9/2017
|
Sản phẩm sau khi phê duyệt được gửi
về Văn phòng Chính phủ để theo dõi, báo cáo.
|
2
|
Rà soát, đánh giá chế độ báo cáo
thuộc phạm vi chức năng quản lý, thực hiện
|
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, UBND cấp tỉnh
|
Văn phòng Chính phủ
|
Quyết định phê duyệt Phương án đơn
giản hóa chế độ báo cáo (kèm theo Danh mục báo cáo đề nghị thực hiện, báo cáo
đề nghị bỏ).
|
3/2018
|
Sản phẩm sau khi phê duyệt được gửi
về Văn phòng Chính phủ để theo dõi, báo cáo.
|
3
|
Thực thi phương án đơn giản hóa chế
độ báo cáo
|
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, UBND cấp tỉnh
|
Văn phòng Chính phủ và Bộ Tư pháp
|
Văn bản đề nghị thực thi những nội dung đơn giản hóa chế độ báo cáo không thuộc phạm vi thẩm quyền;
|
6/2018
|
Sản phẩm sau khi phê duyệt được gửi
về Văn phòng Chính phủ để theo dõi, báo cáo
|
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ
|
|
Thông tư quy định chế độ báo cáo hoặc
hướng dẫn thực hiện báo cáo thuộc phạm vi thẩm quyền trên cơ sở Phương án đơn
giản hóa đã phê duyệt.
|
9/2018
|
Sản phẩm sau khi phê duyệt được gửi
về Văn phòng Chính phủ để theo dõi, báo cáo
|
UBND cấp tỉnh
|
|
Quyết định quy định chế độ báo cáo hoặc
hướng dẫn thực hiện báo cáo thuộc phạm vi thẩm quyền của UBND cấp tỉnh trên
cơ sở Phương án đơn giản hóa đã phê duyệt.
|
12/2018
|
Sản phẩm sau khi phê duyệt được gửi
về Văn phòng Chính phủ để theo dõi, báo cáo
|
4
|
Tổ chức sơ kết tình hình, kết quả
thực hiện việc hệ thống hóa, rà soát, đơn giản hóa chế độ báo cáo trong các
cơ quan hành chính nhà nước
|
Văn phòng Chính phủ
|
Các Bộ, ngành, địa phương
|
Báo cáo tình hình, kết quả thực hiện
hệ thống hóa, rà soát, đơn giản hóa chế độ báo cáo trong các cơ quan hành
chính nhà nước
|
Quý
l năm 2019
|
Bộ, ngành, địa phương gửi báo cáo về
VPCP theo văn bản hướng dẫn sơ kết của VPCP
|
II
|
XÂY
DỰNG NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
|
5
|
Báo cáo Chính phủ về đề nghị xây dựng
Nghị định quy định về chế độ báo cáo trong các cơ quan hành chính nhà nước
|
Văn phòng Chính phủ
|
Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành, cơ
quan có liên quan
|
Đề nghị xây dựng Nghị định, trình
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
|
Quý
IV năm 2017
|
Báo cáo tại Phiên họp thường kỳ của
Chính phủ trong Quý IV năm 2017
|
6
|
Triển khai xây dựng Nghị định quy định
về chế độ báo cáo
|
Văn phòng Chính phủ
|
Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ, Bộ Thông tin
và Truyền thông và các bộ, ngành, cơ quan có liên quan
|
Dự thảo Nghị định quy định về chế độ
báo cáo
|
Quý
IV năm 2018
|
|
III
|
XÂY
DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN BÁO CÁO QUỐC GIA
|
7
|
Xây dựng Kế hoạch thực hiện việc
xây dựng Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia; và hướng dẫn
Bộ, ngành, địa phương xây dựng Phân hệ phần mềm báo cáo
|
Văn phòng Chính phủ
|
Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Nội
vụ, Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành có liên quan
|
- Dự thảo Quyết định phê duyệt Kế hoạch
xây dựng Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia, trình Thủ tướng Chính phủ;
- Văn bản hướng dẫn xây dựng Phân hệ
phần mềm báo cáo, gửi Bộ, ngành, địa phương.
|
Quý
IV năm 2017
|
|
8
|
Xây dựng Hệ thống thông tin báo cáo
quốc gia
|
Văn phòng Chính phủ
|
Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Nội
vụ, Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành có liên quan
|
Hệ thống thông
tin báo cáo quốc gia được xây dựng, cài đặt tại Trung tâm dữ liệu của Văn phòng Chính phủ và kết nối với các Phân hệ phần mềm báo cáo tại các
Bộ, ngành, địa phương
|
Theo Kế hoạch xây dựng Hệ thống
thông tin báo cáo quốc gia được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
|
Trong quá trình xây dựng, trước khi
nghiệm thu, đưa vào sử dụng, có thể thực hiện chạy thử nghiệm để bảo đảm Hệ
thống được chỉnh lý, vận hành hiệu quả.
|
9
|
Xây dựng Phân hệ phần mềm báo cáo
|
Bộ, ngành, địa phương
|
Bộ, ngành, địa phương
|
Phân hệ phần mềm báo cáo được xây dựng và đảm bảo kết nối, liên thông với Hệ thống
thông tin báo cáo quốc gia
|
Theo Kế hoạch xây dựng Hệ thống
thông tin báo cáo quốc gia được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
|
|
10
|
Xây dựng, ban hành Quy chế khai
thác, sử dụng Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia
|
Văn phòng Chính phủ
|
Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Tư
pháp và các Bộ, ngành có liên quan
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Quy chế khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia
|
Theo Kế hoạch xây dựng Hệ thống
thông tin báo cáo quốc gia được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
|
|