ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4979/QĐ-UBND
|
Quảng Bình, ngày
29 tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH QUẢNG BÌNH NĂM 2021
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 20/QĐ-BCĐCCHC
ngày 20/12/2019 của Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính của Chính phủ về việc ban
hành Kế hoạch tổng kết thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2011 - 2020 và xây dựng Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Công văn số 1642/SNV-CCHC ngày 23/12/2020;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cải
cách hành chính tỉnh Quảng Bình năm 2021.
Điều 2. Giao Sở Nội vụ hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra, tổng hợp việc thực hiện CCHC của các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương
triển khai thực hiện đúng thời gian, đạt kết quả tốt.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Vụ CCHC - Bộ Nội vụ;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND;
- Chủ tịch; các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- LĐ VPUBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Đài PTTH Quảng Bình; Báo QB;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Thắng
|
KẾ HOẠCH
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH QUẢNG BÌNH NĂM 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4979/QĐ-UBND ngày 29/12/2020 của UBND tỉnh
Quảng Bình)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành
chính (CCHC) nhằm xây dựng nền hành chính dân chủ, hiện đại, chuyên nghiệp, kỷ
cương, công khai, minh bạch, phục vụ nhân dân;
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức có phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu công vụ.
- Cải cách tổ chức bộ máy, cơ quan
hành chính nhà nước các cấp tỉnh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; cải cách thủ
tục hành chính, xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số nâng cao chất lượng
dịch vụ công nhằm giảm phiền hà, thời gian, chi phí của người dân và doanh nghiệp
trong thời gian giải quyết thủ tục hành chính.
- Cải thiện môi trường đầu tư, kinh
doanh, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Yêu cầu
- Công tác cải cách hành chính phải
thực hiện đồng bộ, toàn diện trên các nội dung, lĩnh vực trong đó xác định nhiệm
vụ trọng tâm, trọng điểm đồng thời gắn kết chặt chẽ với cải thiện môi trường đầu
tư, kinh doanh; cải thiện, nâng cao các Chỉ số PAPI, PCI, PAR INDEX, SIPAS,
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Gắn trách nhiệm của người đứng đầu
cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ thuộc phạm vi
phụ trách, đặc biệt trong chỉ đạo, điều hành việc triển khai các nhiệm vụ CCHC.
- Việc triển khai thực hiện các nhiệm
vụ CCHC phải đảm bảo nguyên tắc đầy đủ, hiệu quả, kịp thời, đúng thời gian và
tiết kiệm;
- Lấy kết quả chỉ số đánh giá xếp hạng
CCHC của các cơ quan, đơn vị làm cơ sở để đánh giá và bình xét thi đua, khen
thưởng đối với tập thể, cá nhân hàng năm.
II. NHIỆM VỤ CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Công tác chỉ
đạo điều hành
- Triển khai các nội dung nhiệm vụ
CCHC nhà nước giai đoạn 2021-2030 ngay sau khi Chính phủ ban hành Nghị quyết và
các văn bản hướng dẫn chỉ đạo của Bộ Nội vụ; tiếp tục ban hành các văn bản nhằm
triển khai và tổ chức có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ CCHC trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan, đơn vị
ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch CCHC năm 2021, các kế hoạch liên quan đến
công tác CCHC kịp thời, đúng trọng tâm. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động, chỉ đạo, điều hành của hệ thống hành chính nhà nước.
- Tăng cường kiểm tra việc thực hiện
các nội dung, nhiệm vụ cải cách hành chính; kịp thời xử lý các vấn đề vướng mắc,
phát sinh sau kiểm tra.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên
truyền cải cách hành chính dưới nhiều hình thức đa dạng, phong phú để giúp cán bộ,
công chức, viên chức, người dân và doanh nghiệp nhận thức được mục đích, ý
nghĩa, nội dung của cải cách hành chính để tham gia thực hiện.
- Tăng cường giao lưu học tập, trao đổi
kinh nghiệm với các tỉnh, thành phố có các mô hình, sáng kiến hay đã được áp dụng
để vận dụng vào địa phương.
2. Cải cách thể
chế
- Thực hiện đầy đủ quy trình xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật (QPPL), nâng cao chất lượng soạn thảo, góp ý, thẩm định,
ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành; thường xuyên kiểm tra, rà
soát và kịp thời xử lý văn bản quy phạm pháp luật; đảm bảo nội dung, hình thức
văn bản bản quy phạm pháp luật đúng thẩm quyền, hợp hiến, hợp pháp, thống nhất
và có tính khả thi cao.
- Thực hiện thường xuyên công tác tự
kiểm tra, kiểm tra theo thẩm quyền, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật, theo dõi tình hình thi hành pháp luật nhằm kịp thời phát hiện những quy định
mâu thuẫn, chồng chéo với văn bản cấp trên hoặc không phù hợp với tình hình
kinh tế - xã hội của địa phương để kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ
hoặc ban hành mới theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định.
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ
thống pháp luật và các cơ chế, chính sách góp phần cải thiện môi trường đầu tư
kinh doanh, thu hút đầu tư, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận; sử dụng
có hiệu quả nguồn lực và tài nguyên phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, tạo nền
tảng và động lực cho địa phương tiếp tục phát triển nhanh, bền vững.
3. Cải cách thủ
tục hành chính
- Công tác cải cách thủ tục hành
chính (TTHC) được triển khai thực hiện đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng các
nhiệm vụ được UBND tỉnh giao tại Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính tỉnh Quảng
Bình năm 2021; Kế hoạch xây dựng Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh Quảng
Bình; Kế hoạch số hóa kết quả giải quyết TTHC thuộc các cơ quan, đơn vị, địa
phương giai đoạn 2020-2025 và các văn bản chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh về cải
cách TTHC.
- Kiểm soát chặt chẽ đối với quá
trình soạn thảo ban hành văn bản QPPL có chứa quy định về TTHC, chỉ trình UBND
tỉnh ban hành các TTHC theo đúng thẩm quyền được luật giao và đảm bảo sự cần
thiết, tính hợp lý và hợp pháp.
- Tiếp tục rà soát, cắt giảm triệt để
các quy trình, TTHC còn chồng chéo, vướng mắc, không cần thiết thuộc thẩm quyền
của cơ quan mình; có biện pháp kiểm điểm, xử lý nghiêm đối với cá nhân cố tình
gây khó khăn, nhũng nhiễu trong xử lý công vụ giải quyết TTHC. Tập trung lựa chọn,
tái cấu trúc quy trình, cung cấp trên môi trường điện tử các TTHC có nhu cầu lớn,
liên quan nhiều đến hoạt động của người dân, doanh nghiệp trên Cổng dịch vụ
công của tỉnh và kết nối, tích hợp với Cổng dịch vụ công Quốc gia;
- Tiếp tục nghiên cứu, xây dựng quy
trình dịch vụ công (DVC) trực tuyến mức độ 3, 4 đối với các TTHC thuộc thẩm quyền
quản lý của cả 03 cấp chính quyền để trình UBND tỉnh ban hành, bảo đảm hoàn
thành nhiệm vụ theo chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày
07/3/2019: “Phấn đấu đến hết năm 2021, tối thiểu 40% DVC được thực hiện trực
tuyến ở mức độ 4; đến năm 2025, tỷ lệ hồ sơ giải quyết theo DVC trực tuyến mức
độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ đạt từ 50% trở lên; 80% TTHC đáp ứng yêu cầu triển
khai DVC trực tuyến mức độ 3, 4”.
- Khẩn trương tích hợp các DVC trực
tuyến mức độ 3 và 4 của tỉnh đã xây dựng trên Cổng Dịch vụ công của tỉnh lên Cổng
dịch vụ công Quốc gia. Tổ chức xây dựng, chạy thử, hoàn thiện các quy trình xử
lý, luân chuyển hồ sơ, kết quả điện tử giữa các cơ quan giải quyết TTHC trong
lĩnh vực: Tài nguyên - Môi trường, Lao động, Thương binh - Xã hội theo các quy
trình liên thông giải quyết TTHC đã được UBND tỉnh phê duyệt.
- Triển khai hiệu quả Dịch vụ công
“Chứng thực bản sao điện tử từ bản chính” và các Dịch vụ công trực tuyến 3,4 đã
được tích hợp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia và Cổng Dịch vụ công của tỉnh.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa
phương trực thuộc triển khai thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về tình hình kinh
tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều hành thuộc ngành, lĩnh vực quản lý theo
quy định tại Quyết định số 3013/QĐ-UBND ngày 24/8/2020 của UBND tỉnh trên Hệ thống
thông tin báo cáo của tỉnh.
- Tổ chức thực hiện việc cập nhật
thông tin tự đánh giá và các phiếu đánh giá giải quyết TTHC lên chức năng “Đánh
giá trực tuyến việc giải quyết TTHC” trên Cổng Dịch vụ công của tỉnh theo quy định
tại Quyết định số 1902/QĐ-UBND ngày 10/6/2020 của UBND tỉnh;
- Tổ chức xây dựng, duy trì, vận
hành, quản lý Kho quản lý dữ liệu điện tử, bảo đảm về hạ tầng công nghệ thông
tin, tài nguyên lưu trữ và các chức năng liên quan đến công tác số hóa hồ sơ,
tài liệu trên Cổng dịch vụ công/Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh; hỗ
trợ kỹ thuật cho các sở, ban, ngành, địa phương trong việc triển khai, thực hiện
Số hóa kết quả giải quyết TTHC.
4. Cải cách tổ chức
bộ máy hành chính nhà nước
- Sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy
các cơ quan hành chính theo quy định tại Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày
14/9/2020 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Nghị định số
108/2020/NĐ-NĐ ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số
37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND quận, huyện, thị xã, thành phố tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
- Sắp xếp, kiện toàn các đơn vị sự
nghiệp công lập theo Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 quy định về
thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
- Tiếp tục rà soát về vị trí, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế hiện có của các cơ quan
chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện; các cơ quan, tổ chức khác thuộc bộ máy hành
chính cấp tỉnh, cấp huyện (kể cả các đơn vị sự nghiệp công lập); trên cơ sở đó
điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, sắp xếp lại các cơ quan,
đơn vị nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn.
- Tiếp tục nghiên cứu để phân cấp về
tổ chức bộ máy cho phù hợp và có hiệu quả giữa các cấp, các ngành, các địa
phương.
- Đẩy mạnh xã hội hóa đối với các hoạt động sự nghiệp trước hết là các lĩnh vực Giáo dục, Y tế,
Văn hóa, Thể dục-Thể thao.
5. Cải cách chế độ
công vụ
- Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy
định về điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình tuyển dụng, bổ nhiệm, luân chuyển cán
bộ, công chức, viên chức theo quy định của Chính phủ tại Nghị định số
115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên
chức và Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý công chức; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao
chất lượng tuyển dụng, nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức.
- Tiếp tục triển khai thực hiện xây dựng,
hoàn thiện đề án vị trí việc làm, cơ cấu, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức các cấp, các ngành theo quy định của Chính phủ tại Nghị định số
62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 về vị trí việc làm và biên chế công chức và Nghị định
số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 về vị trí việc làm và số lượng người làm việc
trong đơn vị sự nghiệp công lập, bảo đảm đúng người, đúng việc, nâng cao chất
lượng, hợp lý về cơ cấu.
- Triển khai thực hiện quy trình đánh
giá phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo quy định tại Nghị định số
90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 của Chính phủ đảm bảo dân chủ, khách quan, công bằng,
chính xác; lượng hóa các tiêu chí đánh giá và đề cao trách nhiệm người đứng đầu.
- Hoàn thiện các quy định về quản lý,
sử dụng và thực hiện chế độ chính sách đối với viên chức tại các đơn vị sự nghiệp
công lập chuyển đổi hoạt động theo cơ chế tự chủ.
- Hoàn thiện các quy định về tăng cường
kỷ luật, kỷ cương hành chính trong hoạt động công vụ; kịp thời phát hiện, xử lý
nghiêm minh những tổ chức, cá nhân sai phạm.
- Đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo,
bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho cán bộ, công chức, viên chức. Rà soát, sửa đổi,
bổ sung khung chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn
ngạch công chức, chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước trước khi bổ
nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý.
- Tiếp tục nghiên cứu sửa đổi bổ sung
quy chế tuyển dụng công chức xã phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh cho phù hợp
với các quy định của pháp luật hiện hành.
6. Cải cách tài chính
công
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách
hành chính trong quản lý ngân sách; tăng cường công tác công khai, minh bạch
tài chính - ngân sách nhà nước gắn với trách nhiệm giải trình theo quy định của
Luật ngân sách nhà nước.
- Tiếp tục nâng cao hiệu quả phân bổ
và sử dụng các nguồn lực tài chính, đặc biệt là nguồn vốn từ ngân sách nhà nước;
phân bổ chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tập trung, bố trí dự toán
chi ngân sách nhà nước cho chương trình, dự toán trọng điểm để nâng cao vai trò
định hướng trong đầu tư phát triển kinh tế địa phương, đồng thời thúc đẩy mạnh
mẽ các hình thức đầu tư ngoài ngân sách nhà nước để tăng nguồn lực đầu tư toàn
xã hội, nâng cao chất lượng và hiệu quả đầu tư.
- Triển khai hướng dẫn, tổ chức thực
hiện đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thực hiện Nghị định số
130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ
quan nhà nước; Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 7/10/2013 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định 130/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định
chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành
chính đối với các cơ quan nhà nước, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP quy định cơ chế
tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; nghị định số 115/2005/NĐ-CP quy định cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các tổ chức khoa học - Công nghệ; Nghị
định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự
nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác; tiếp tục
triển khai cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí
hoạt động, đẩy mạnh việc thực hiện cải cách tài chính công, nâng cao quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp
công lập theo Đề án số 981/ĐA-UBND ngày 20/6/2018 của UBND tỉnh về sắp xếp, kiện
toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn. Từng
bước mở rộng, đa dạng hóa các hình thức cung ứng dịch vụ công.
- Tăng cường công tác phòng, chống
tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu ngân sách, thực
hiện công khai ngân sách và quản lý, giám sát việc chi tiêu ngân sách theo đúng
chế độ, định mức Nhà nước quy định. Khuyến khích các cơ quan, đơn vị hoàn thiện
Quy chế chi tiêu nội bộ theo hướng tiết kiệm chi phí hành chính để bổ sung kinh
phí chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức trong cơ quan.
7. Xây dựng và
phát triển chính quyền điện tử
- Tiếp tục nâng cấp hạ tầng CNTT hiện
đại, đồng bộ phục vụ cho việc xây dựng, phát triển chính quyền điện tử; bảo đảm
100% cơ quan hành chính nhà nước có mạng LAN và kết nối internet băng thông rộng;
100% cán bộ, công chức được trang bị máy tính đáp ứng hiệu năng ứng dụng CNTT.
- Xây dựng, mở rộng mạng diện rộng
(WAN) của tỉnh trên cơ sở mạng truyền số liệu chuyên dùng;
bảo đảm 100% sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và tối thiểu 70% UBND cấp xã được kết
nối.
- Xây dựng, mở rộng nền tảng tích hợp,
chia sẻ dữ liệu của tỉnh (LGSP) phục vụ cho việc tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa
các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu (CSDL) của tỉnh và kết nối với nền tảng
tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NGSP).
- Nâng cấp, mở rộng Hệ thống giao ban
trực tuyến của tỉnh, bảo đảm hạ tầng kỹ thuật phục vụ các cuộc họp trực tuyến
liên thông 3 cấp chính quyền địa phương và Trung ương.
- Tiếp tục nâng cấp, hoàn thiện hệ thống
quản lý văn bản và điều hành để triển khai công tác tạo lập, quản lý hồ sơ công
việc, nộp lưu trữ cơ quan và kết nối hệ thống lưu trữ lịch sử.
- Tiếp tục nâng cấp, hoàn thiện Cổng
dịch vụ công/hệ thống thông tin một cửa điện tử; xây dựng, cung cấp tối thiểu
40% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 trên tổng số các thủ tục hành chính của tỉnh;
tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ nâng cao tỷ lệ hồ sơ trực tuyến phát
sinh.
- Triển khai thực hiện 100% chế độ
báo cáo kinh tế - xã hội định kỳ phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND cấp tỉnh,
cấp huyện trên hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh và kết nối, chia sẻ dữ liệu
với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.
- Rà soát, lựa chọn, đề xuất triển
khai xây dựng một số CSDL chuyên ngành quan trọng để góp phần phát triển CSDL
dùng chung và từng bước hình thành hệ sinh thái dữ liệu mở của tỉnh.
- Xây dựng và triển khai các kế hoạch
số hóa thông tin, tài liệu; đẩy mạnh khai thác, sử dụng các hệ thống thông tin,
CSDL đã được xây dựng để cập nhật, làm mới, làm giàu dữ liệu cho các CSDL.
- Các cơ quan hành chính thực hiện
chuyển đổi Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO
9001:2015; xây dựng quy trình giải quyết TTHC cho tất cả các thủ tục hành chính
thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan hành chính nhà nước; duy trì Hệ thống
quản lý chất lượng phù hợp Tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 ; Hướng dẫn triển khai
vận hành Hệ thống ISO điện tử theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 thay thế ISO bản
giấy đối với tất cả các cơ quan đơn vị hành chính nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp
xã trên địa bàn tỉnh.
III. KẾ HOẠCH TRIỂN
KHAI CÁC NHIỆM VỤ CCHC
(có phụ lục chi tiết kèm theo)
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí thực hiện kế hoạch CCHC năm
2021 được lấy từ kinh phí chi thường xuyên hằng năm giao cho các cơ quan, đơn vị,
địa phương. Ngoài ra UBND các cấp bố trí kinh phí đối với các nhiệm vụ đặc thù
phục vụ cho công tác cải cách hành chính (nếu có).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn cấp tỉnh
1.1. Các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh
Căn cứ tình hình thực tiễn tại cơ
quan, đơn vị, địa phương để xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch CCHC năm
2021 của ngành phù hợp với chỉ đạo của Chính phủ, bộ, ngành Trung ương và thực
tế địa phương.
1.2. Các sở, ban, ngành có trách
nhiệm chủ trì tham mưu UBND tỉnh trong công tác CCHC của tỉnh
a) Sở Nội vụ chịu trách nhiệm tham
mưu các nhiệm vụ về công tác chỉ đạo điều hành CCHC; Cải cách tổ chức bộ máy
hành chính nhà nước; Cải cách chế độ công vụ tại Mục III Kế hoạch này.
b) Sở Tư pháp chịu trách nhiệm tham
mưu các nhiệm vụ về cải cách thể chế và các nhiệm vụ tại Mục III Kế hoạch này.
c) Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm
tham mưu các nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính; thực hiện cơ chế một cửa, cơ
chế một cửa liên thông trong giải quyết TTHC.
d) Sở Tài chính chịu trách nhiệm tham
mưu các nhiệm vụ về công tác cải cách tài chính công; chủ động tổ chức thực hiện
kịp thời các chỉ đạo cải cách tiền lương của Chính phủ; chỉ đạo đơn giản hóa,
công khai, minh bạch các thủ tục cấp và quyết toán kinh phí và các nhiệm vụ tại
Mục III Kế hoạch này.
đ) Sở Thông tin và Truyền thông chịu
trách nhiệm tham mưu các nhiệm vụ về ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh và
các nhiệm vụ có liên quan tại Mục III Kế hoạch này.
e) Sở Khoa học và Công nghệ chịu
trách nhiệm tham mưu các nhiệm vụ về áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 vào trong hoạt động của các cơ quan hành
chính tại tỉnh và các nhiệm vụ tại Mục III Kế hoạch này.
f) Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với
các ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh tổ chức hội nghị xúc tiến đầu tư; tổ
chức đối thoại định kỳ hằng quý và đột xuất với doanh nghiệp; đồng thời tiếp nhận
và xử lý vướng mắc của doanh nghiệp theo thẩm quyền; trường hợp vượt thẩm quyền
thì đề xuất phương án xử lý.
g) Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
tiếp tục thực hiện và nghiên cứu đổi mới, đa dạng hóa Chương trình gặp gỡ và đối
thoại trực tiếp với người dân và tổ chức, duy trì các phóng sự chuyên đề, tin tức
tuyên truyền CCHC. Chủ động phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan
để kịp thời cập nhật tin tức về công tác CCHC trên Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh.
h) Báo Quảng Bình, Cổng thông tin điện
tử Quảng Bình thường xuyên tuyên truyền, kịp thời đưa tin, ý kiến của người dân
về CCHC; nêu gương điển hình trong thực hiện công tác CCHC trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện
- Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt kế
hoạch công tác CCHC hàng năm của địa phương; đồng thời, theo dõi, đôn đốc việc
thực hiện công tác CCHC ở địa phương;
- Tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất
công tác CCHC tại các Phòng, ban cấp huyện; UBND cấp xã, nhất là kiểm tra việc
tổ chức thực hiện thủ tục hành chính và thái độ phục vụ của cán bộ, công chức,
viên chức tại Trung tâm Hành chính công tỉnh; Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
cấp huyện, cấp xã;
- Nghiên cứu, tổ chức nhân rộng mô
hình Diễn đàn đối thoại trực tiếp giữa UBND cấp huyện với người dân về thủ tục
hành chính phù hợp với địa phương mình;
- Bố trí kinh phí hợp lý cho hoạt động
CCHC của địa phương phù hợp với tình hình thực tế của từng đơn vị.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế
hoạch, Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện định kỳ báo cáo
hằng quý, 6 tháng, năm theo quy định; đồng thời, phản ánh những khó khăn, vướng
mắc về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp) để xem xét, chỉ đạo./.
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM VỤ CẢI CÁCH
HÀNH CHÍNH NĂM 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4979/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2020 của
UBND tỉnh Quảng Bình)
Nội
dung
|
Nhiệm
vụ
|
Sản
phẩm
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời
gian hoàn thành
|
I. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH
|
|
1. Chỉ đạo triển khai các nội dung
nhiệm vụ CCHC nhà nước giai đoạn 2021-2030
|
Sở Nội
vụ
|
Các
đơn vị liên quan
|
Trong
năm 2021
|
2. Tiếp tục tăng cường tuyên truyền
cải cách hành chính dưới nhiều hình thức phong phú.
|
Sở Nội
vụ
|
Các đơn
vị liên quan
|
Trong
năm 2021
|
3. Tiếp tục triển khai thực hiện Bộ
chỉ số theo dõi, đánh giá CCHC; công bố kết quả chỉ số CCHC cấp cơ sở năm
2020
|
Sở Nội
vụ
|
Các
đơn vị liên quan
|
Quý
I/2021
|
II. CẢI CÁCH THỂ CHẾ
|
Tổ chức xây dựng, thẩm định và thực
thi các văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh; xây dựng, kiểm tra, rà
soát, nâng cao chất lượng ban hành văn bản quy phạm pháp luật
|
Chương trình ban hành văn bản QPPL
năm 2021 của UBND tỉnh hoặc các Đề nghị xây dựng văn bản QPPL của các sở,
ngành.
|
Sở
Tư pháp
|
Các
cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Quý
I/2021 và thường xuyên trong năm 2021
|
Danh mục văn bản quy phạm pháp luật
quy định chi tiết luật, Nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy
ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
|
Sở
Tư pháp
|
Các
cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Quý
I/2021
|
Sở
Tư pháp
|
Các
cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Sau
các kỳ họp của Quốc hội
|
Các dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật thuộc thẩm quyền ban hành của HĐND, UBND
|
Các
sở, ban ngành được phân công chủ trì soạn thảo
|
Các
cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Trong
năm 2021
|
Các dự thảo văn bản để sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ hoặc ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật sau khi có kết quả
kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật.
|
Các sở,
ban ngành được phân công chủ trì soạn thảo
|
Các
cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Trong
năm 2021
|
Kế hoạch kiểm tra, rà soát văn bản
quy phạm pháp luật và theo dõi thi hành pháp luật năm 2021
|
Sở
Tư pháp
|
Các
cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Quý
IV/2021
|
Báo cáo kết quả kiểm tra, xử lý và
rà soát văn bản quy phạm pháp luật, đề xuất cấp có thẩm quyền hủy bỏ, bãi bỏ,
sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản mới để phù hợp với hệ thống văn bản
pháp luật hiện hành và thực tiễn địa phương.
|
Sở
Tư pháp
|
Các
cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Trong
năm 2021 (định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền)
|
III. CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
|
Tiếp tục triển khai thực hiện các
Nghị định: số 63/2010/NĐ-CP ; số 48/2013/NĐ-CP ; số 92/2017/NĐ-CP ; số 61/2018/NĐ-CP ;
số 09/2019/NĐ-CP ; số 45/2020/NĐ-CP của Chính phủ, các Chỉ thị, quyết định và
văn bản chỉ đạo, điều hành của Thủ tướng Chính phủ về cải cách TTHC
|
Theo Kế hoạch hoạt động kiểm soát
thủ tục hành chính của UBND tỉnh ban hành năm 2021.
|
Văn phòng
UBND tỉnh
|
Các
cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Năm
2021
|
IV. CẢI CÁCH TỔ CHỨC BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
|
1 .Tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh
quyết định thành lập, sát nhập, hợp nhất, đổi tên hoặc giải thể các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh theo quy định của Chính phủ
|
Báo cáo và Tờ trình của UBND tỉnh;
Dự thảo Nghị quyết của HĐND
|
Sở Nội
vụ
|
Các
cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Trong
năm 2021
|
2. Kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ
quan hành chính theo quy định của Chính phủ tại Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14/9/2020 của Chính phủ; Nghị định số
108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
Sở Nội
vụ
|
Các
cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Trong
năm 2021
|
3. Sắp xếp, kiện toàn các đơn vị sự
nghiệp công lập theo Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 7/10/2020 quy định về
thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
Sở Nội
vụ
|
Các
cơ quan có liên quan
|
Trong
năm 2021
|
V. CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ
|
1. Tiếp tục thực hiện Luật Cán bộ,
công chức, Luật Viên chức
|
Tuyển dụng, quản lý, sử dụng và thực
hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức.
|
Các
cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Sở Nội
vụ
|
Các
quý trong năm 2021
|
Báo cáo số lượng, chất lượng cán bộ,
công chức, viên chức toàn tỉnh.
|
Các
cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Sở Nội
vụ
|
Quý III/2021
|
2. Tiếp tục thực hiện cải cách chế
độ công vụ công chức
|
Kế hoạch cải cách chế độ công vụ
công chức tỉnh
|
Sở Nội
vụ
|
Các
cơ quan liên quan
|
Quý
I/2021
|
3. Tiếp tục thực hiện các quy định
của Chính phủ về cán bộ công chức cấp xã
|
Tuyển dụng, sử dụng, quản lý và thực
hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã
|
UBND
các huyện, thành phố, thị xã
|
Sở Nội
vụ
|
Các
quý trong năm 2021
|
4. Tiếp tục thực hiện chuyển đổi vị
trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định tại Nghị định
số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành luật phòng chống tham nhũng
|
Kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác
của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
|
Các
cơ quan, đơn vị, địa phương.
|
Sở Nội
vụ
|
Hàng
tháng
|
Báo cáo kết quả chuyển đổi vị trí
công tác
|
Sở Nội
vụ
|
Các
cơ quan liên quan
|
Các
quý trong năm 201
|
Kế hoạch chuyển đổi vị trí người đứng
đầu đơn vị cấp phòng và các chức danh, chức vụ quản lý doanh nghiệp nhà nước
|
Các
cơ quan, đơn vị, địa phương.
|
Sở Nội
vụ
|
Các
quý trong năm 2021
|
5. Thực hiện Quyết định số
03/2007/QĐ-BNV ; Quyết định số 02/2020/QĐ-UBND ngày 10/01/2020 của UBND tỉnh
Quảng Bình
|
Tiếp tục thực hiện Quy chế văn hóa
công sở và quy tắc ứng xử tại các cơ quan, đơn vị, địa phương.
|
Sở Nội
vụ
|
Các
cơ quan liên quan
|
Hàng
tháng
|
6. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức
|
Ban hành Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức của Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Sở Nội
vụ
|
Các
cơ quan liên quan
|
Quý
I/2021
|
7. Đẩy mạnh thực hiện chủ trương
tinh giản biên chế theo Chỉ thị số 02-CT/TTg của Thủ tướng Chính phủ, thực hiện
tốt công tác tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của
Bộ Chính trị; Nghị định số 108/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ; Kế hoạch
số 609/KH-UBND ngày 09/6/2015 của UBND tỉnh
|
Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Các
cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Sở Nội
vụ
|
Trong
năm 2021
|
VI. CẢI CÁCH TÀI CHÍNH CÔNG
|
1. Đổi mới cơ chế tài chính đối với
các cơ quan nhà nước
|
Báo cáo kết quả thực hiện Nghị định
số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày
07/10/2013 của Chính phủ
|
Sở
Tài chính
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Quý II/2021
|
2. Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính của
các đơn vị sự nghiệp công lập
|
Báo cáo kết quả thực hiện Nghị định
số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 và Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006
của Chính phủ
|
Sở
Tài chính
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Quý II/2021
|
VII. XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ
|
1. Xây dựng và áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001 vào các Cơ quan hành chính
|
1.1. Áp dụng ISO đối với 100% TTHC;
duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo, áp dụng tốt HTQLCL theo
tiêu chuẩn ISO 9001.
|
100% cơ quan, đơn vị áp dụng phù hợp
tiêu chuẩn ISO 9001
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các cơ
quan hành chính cấp tỉnh, UBND cấp huyện
|
Trong
năm 2021
|
1.2. Xây dựng và áp dụng HTQLCL
theo Tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2015 đối với UBND cấp xã
|
100% UBND cấp xã công bố phù hợp
tiêu chuẩn ISO 9001: 2015
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
cơ quan hành chính cấp tỉnh, UBND cấp xã
|
Quý
I/2021
|
1.3. Tổ chức đào tạo kiến thức về
ISO cho cán bộ các cơ quan hành chính
|
Cán bộ được đào tạo
|
Chi
cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng, Sở KH&CN
|
Các
cơ quan hành chính cấp tỉnh, UBND cấp huyện
|
Quý II/2021
|
1.4. Kiểm tra việc áp dụng HTQLCL
theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001 tại các cơ quan, đơn vị
|
Báo cáo kết quả kiểm tra
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
cơ quan hành chính cấp tỉnh, UBND cấp huyện
|
Quý
IV/2021
|
2. Về ứng dụng công nghệ thông
tin
|
2.1. Tiếp tục nâng cấp hạ tầng CNTT
hiện đại, đồng bộ phục vụ cho việc xây dựng, phát triển chính quyền điện tử
|
100% cơ quan hành chính nhà nước có
mạng LAN kết nối internet băng thông rộng; 100% cán bộ, công chức được trang
bị máy tính
|
Sở,
ban, ngành; UBND cấp huyện, xã
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Trong
năm 2021
|
2.2. Xây dựng và triển khai ứng dụng
mạng diện rộng (WAN) của tỉnh trên cơ sở mạng truyền số
liệu chuyên dùng
|
100% sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
và tối thiểu 70% UBND cấp xã được kết nối mạng WAN của tỉnh
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Sở,
ban, ngành; UBND cấp huyện, xã
|
Trong
năm 2021
|
2.3. Xây dựng, mở rộng nền tảng
tích hợp, chia sẻ dữ liệu của tỉnh (LGSP)
|
Cơ bản hoàn thành nền tảng LGSP của
tỉnh, thực hiện tích hợp, chia sẻ dữ liệu một số hệ thống thông tin, CSDL
quan trọng của tỉnh và với TW
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Cơ
quan, đơn vị liên quan
|
Trong
năm 2021
|
2.4. Nâng cấp, mở rộng Hệ thống
giao ban trực tuyến của tỉnh
|
Kết hợp giải pháp cứng và mềm, bảo đảm
hạ tầng kỹ thuật phục vụ các cuộc họp trực tuyến liên thông 3 cấp chính quyền
địa phương và TW
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Văn
phòng UBND tỉnh; UBND cấp huyện, xã
|
Trong
năm 2021
|
2.5. Triển khai ứng dụng hệ thống
thông tin báo cáo của tỉnh
|
Thực hiện 100% chế độ báo cáo kinh
tế - xã hội định kỳ phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND cấp tỉnh, cấp huyện
trên hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh và kết nối, chia sẻ dữ liệu với Hệ
thống thông tin báo cáo Chính phủ
|
Sở,
ban, ngành; UBND cấp huyện, xã
|
Văn
phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông
|
Trong
năm 2021
|
2.6. Xây dựng, cung cấp dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3, 4; tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ nâng cao tỷ lệ hồ
sơ trực tuyến phát sinh
|
Tối thiểu 40% dịch vụ công trực tuyến
mức độ 4; tối thiểu 20% tỷ lệ hồ sơ trực tuyến phát sinh đối với các DVCTT mức
độ 3, 4 đã cung cấp
|
Sở,
ban, ngành; UBND cấp huyện, xã
|
Sở
Thông tin và Truyền thông, Văn phòng UBND tỉnh
|
Trong
năm 2021
|
2.7. Tập huấn, triển khai quản lý hồ
sơ công việc trên hệ thống QLVB&ĐH
|
Tập huấn nghiệp vụ, kỹ năng tạo lập,
quản lý hồ sơ công việc trên hệ thống QLVB&ĐH cho cán bộ, công chức, viên
chức
|
Sở,
ban, ngành; UBND cấp huyện, xã
|
Sở Nội
vụ, Sở Thông tin và Truyền thông
|
Trong
năm 2021
|
2.8. Xây dựng và triển khai kế hoạch
số hóa kết quả giải quyết TTHC theo Kế hoạch số 1582/KH-UBND ngày 04/9/2020 của
UBND tỉnh
|
Hoàn thành khối lượng số hóa kết quả
giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, đơn vị, địa
phương theo lộ trình năm 2021
|
Sở,
ban, ngành; UBND cấp huyện, xã
|
Văn
phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông
|
Trong
năm 2021
|