HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2017/NQ-HĐND
|
Hà Nội, ngày 03
tháng 07 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG, MỨC CHI THUỘC THẨM QUYỀN CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHÓA XV - KỲ HỌP THỨ 4
(Từ ngày 03/7 đến
ngày 05/7/2017)
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Luật Người cao tuổi ngày 23/11/2009;
Căn cứ Luật Người khuyết tật ngày 17/6/2010;
Căn cứ Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày
11/11/2011;
Căn cứ Luật Tố cáo số 03/2011/QH13 ngày
11/11/2011;
Căn cứ Luật Tiếp công dân số 42/2013/QH13 ngày
25/11/2013;
Căn cứ Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ngày
9/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 16/7/2008
của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải
thể cơ sở bảo trợ xã hội;
Căn cứ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 3/10/2012
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại 2011;
Căn cứ Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 3/10/2012
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tố cáo 2011;
Căn cứ Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày
21/10/2013 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân
2013;
Căn cứ Nghị định số 136/2016/NĐ-CP ngày
09/9/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
221/2013/NĐ-CP ngày 30/12/2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp
xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Căn cứ Nghị định số 163/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước
2015;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 08/10/2014 của Liên Bộ: Tài chính - Lao động
Thương binh và Xã hội ban hành quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện
chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; chế
độ đối với người chưa thành niên, người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại
Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và tổ chức cai nghiện ma túy tại
gia đình và cộng đồng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 24/10/2014 của liên Bộ: Lao động Thương binh và
Xã hội -Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày
21/10/2013 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
37/2015/TTLT-BYT-BTC ngày 29/10/2015 của Liên Bộ: Y tế-Tài chính quy định thống
nhất giá khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên
toàn quốc;
Căn cứ Thông tư số 320/2016/TT-BTC ngày
14/12/2016 của Bộ Tài chính quy định chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ
tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
Căn cứ Thông tư số 327/2016/TT-BTC ngày
26/12/2016 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được trích từ các khoản
thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 337/2016/TT-BTC ngày
28/12/2016 của Bộ Tài chính quy định quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội;
Căn cứ Thông tư số 338/2016/TT-BTC ngày
28/12/2016 của Bộ Tài chính ban hành quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017
của Bộ Tài chính về quy định chế độ công tác phí,
chế độ chi hội nghị;
Xét Tờ trình số 60/TTr-UBND ngày 14/6/2017 của
UBND Thành phố về quy định một số nội dung, mức chi thuộc thẩm quyền của Hội đồng
nhân dân Thành phố; Báo cáo thẩm tra của các Ban: Kinh tế Ngân sách, Văn hóa xã
hội, Pháp chế; Báo cáo giải trình, tiếp thu số 189/BC-UBND ngày 01/7/2017 của
UBND Thành phố; ý kiến thảo luận và kết quả
biểu quyết của đại biểu HĐND Thành phố.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định một số nội dung, mức chi thuộc thẩm quyền ban hành
của Hội đồng nhân dân Thành phố, cụ thể:
1. Quy định chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm
vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn
thành phố Hà Nội (Chi tiết tại Phụ lục số 01 kèm theo).
2. Quy định mức trích từ các khoản thu hồi qua công
tác thanh tra thực nộp vào ngân sách nhà nước của thành phố Hà Nội (Chi tiết
tại Phụ lục số 02 kèm theo).
3. Quy định mức chi bảo đảm hoạt động giám sát, phản
biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã
hội các cấp thành phố Hà Nội (Chi tiết tại Phụ lục số 03 kèm theo).
4. Quy định nội dung, mức chi thực hiện công tác tập
trung người lang thang trên địa bàn thành phố Hà Nội (Chi tiết tại Phụ lục số
04 kèm theo).
5. Quy định nội dung, mức chi thực hiện chế độ áp dụng
biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; mức chi và mức
đóng góp đối với người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại cơ sở cai nghiện ma
túy và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng (Chi tiết tại Phụ
lục số 05 kèm theo).
6. Quy định trợ cấp hàng tháng
cho người già yếu không có khả năng tự phục vụ và người mắc bệnh hiểm nghèo
không có khả năng lao động là thành viên trong gia đình thuộc hộ nghèo của
thành phố Hà Nội (Chi tiết tại Phụ lục số 06 kèm theo).
7. Quy định mức phân bổ kinh phí bảo đảm cho công
tác xây dựng và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân các cấp trên địa bàn thành phố Hà Nội (Chi tiết tại Phụ lục số
07 kèm theo).
Điều 2.
1. Nghị quyết này thay thế Khoản
5, Khoản 6 Phụ lục số 09 Nghị quyết số 19/2012/NQ-HĐND ngày 07/12/2012 của Hội
đồng nhân dân Thành phố và bãi bỏ các Quyết định của UBND Thành phố số:
621/2013/QĐ-UBND ngày 25/01/2013 về quy định mức trích từ các khoản thu hồi qua
công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước của thành phố Hà Nội;
634/2013/QĐ-UBND ngày 28/01/2013 về quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ,
công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh của thành phố Hà Nội; 90/2009/QĐ-UBND
ngày 16/7/2009 về việc tập trung nuôi dưỡng người lang thang xin ăn, người tâm
thần lang thang trên địa bàn thành phố Hà Nội; 14/2013/QĐ-UBND ngày 08/5/2013 về
quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào
cơ sở chữa bệnh, chế độ đóng góp và miễn, giảm, hỗ trợ đối với đối tượng trong
cơ sở chữa bệnh và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng;
41/2010/QĐ-UBND ngày 30/8/2010 về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số
90/2009/QĐ-UBND ngày 16/7/2009 của UBND thành phố Hà Nội về việc tập trung nuôi dưỡng người lang thang xin
ăn, người tâm thần lang thang trên địa bàn thành phố Hà Nội và số
53/2011/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 về việc trợ cấp hàng tháng cho người già yếu
không có khả năng tự phục vụ và người mắc bệnh hiểm nghèo không có khả năng lao
động là thành viên trong gia đình thuộc hộ nghèo của thành phố Hà Nội.
2. Giao Ủy ban nhân dân Thành phố tổ chức thực hiện
các quy định của Nghị quyết
3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố,
các Ban Hội đồng nhân dân Thành phố, các Tổ đại biểu và các đại biểu Hội đồng
nhân dân Thành phố giám sát thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết được Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội
khóa XV, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 03
tháng 7 năm 2017 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2017./.
Nơi nhận:
- Ủy ban thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Ban công tác ĐB của UBTVQH;
- Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Quốc hội;
- Các Bộ: Tư pháp, Tài chính, LĐTBXH;
- Thường trực Thành ủy Hà Nội;
- Đoàn đại biểu Quốc hội thành phố Hà Nội;
- Thường trực HĐND, UBND, UB MTTQ TP;
- VP Thành ủy, các Ban Đảng Thành ủy;
- VP HĐND TP, VP UBND TP;
- Các sở, ban, ngành TP;
- Đại biểu HĐND Thành phố;
- TT HĐND, UBND các quận, huyện, thị xã;
- Cổng Giao tiếp điện tử TP, Công báo TP;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Bích Ngọc
|
PHỤ LỤC 01
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BỒI DƯỠNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LÀM NHIỆM VỤ TIẾP
CÔNG DÂN, XỬ LÝ ĐƠN KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HÀ NỘI
(Kèm theo Nghị Quyết số 03/2017/NQ-HĐND ngày 03 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng
nhân dân thành phố Hà Nội)
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ
tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại các Trụ sở
tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân cấp thành phố, cấp huyện và cấp xã
thuộc thành phố Hà Nội được quy định tại Điều 20 Nghị định số 64/2014/NĐ-CP
ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp
công dân.
2. Đối tượng áp dụng:
- Cán bộ, công chức tại các trụ sở tiếp công dân và
địa điểm tiếp công dân được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ hoặc phân công làm
nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
- Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất; cán bộ,
công chức được cấp có thẩm quyền triệu tập làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý
đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm
tiếp công dân.
- Cán bộ, công chức; sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ,
quân nhân chuyên nghiệp và nhân viên quốc phòng trong lực lượng vũ trang; cán bộ
dân phòng, y tế, giao thông khi được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ hoặc phân
công phối hợp tiếp công dân, giữ gìn an ninh, trật tự, bảo đảm y tế tại Trụ sở
tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân.
- Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ
chuyên trách xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
3. Các nội dung, mức chi chế độ bồi dưỡng đối với
người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh cấp thành phố, cấp huyện và cấp xã thuộc thành phố Hà Nội:
1. Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan, tổ chức,
đơn vị được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ hoặc phân công làm nhiệm vụ tiếp
công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công
dân hoặc địa điểm tiếp công dân; Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất; cán bộ,
công chức được cấp có thẩm quyền triệu tập làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý
đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm
tiếp công dân:
a) Đối tượng chưa được hưởng chế độ phụ cấp trách
nhiệm theo nghề thanh tra:
- Cấp Thành phố: 120.000 đồng/ngày/người
- Cấp huyện: 100.000 đồng/ngày/người
- Cấp xã: 60.000 đồng/ngày/người
b) Đối tượng đang được hưởng chế độ phụ cấp trách
nhiệm theo nghề thanh tra:
- Cấp Thành phố: 100.000 đồng/ngày/người
- Cấp huyện: 80.000 đồng/ngày/người
2. Cán bộ, công chức; sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ,
quân nhân chuyên nghiệp và nhân viên quốc phòng trong lực lượng vũ trang; cán bộ
dân phòng, y tế, giao thông khi được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ hoặc phân
công phối hợp tiếp công dân, giữ gìn an ninh, trật tự, đảm bảo y tế tại Trụ sở
tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân; Người đứng đầu, cấp phó của người đứng
đầu cơ quan tổ chức, đơn vị, cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền giao nhiệm
vụ chuyên trách xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh:
- Cấp Thành phố: 60.000 đồng/ngày/người
- Cấp huyện: 50.000 đồng/ngày/người
- Cấp xã: 50.000 đồng/ngày/người
Các nội dung khác không quy định tại Quy định này,
thực hiện theo quy định tại Thông tư số
320/2016/TT-BTC ngày 14/12/2016 của Bộ Tài chính và các quy định hiện hành.
4. Nguồn kinh phí thực hiện:
- Kinh phí đảm bảo chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ,
công chức làm công tác tiếp dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh thuộc cấp nào do ngân sách cấp đó đảm bảo thực hiện theo quy định; nguồn
thu của đơn vị sự nghiệp công lập và các nguồn kinh phí khác (nếu có).
- Tiền bồi dưỡng cho các đối tượng quy định tại khoản
1, khoản 4 Điều 21 Nghị định 64/2014/NĐ-CP thuộc biên chế trả lương của cơ quan
nào thì cơ quan đó có trách nhiệm chi trả. Tiền bồi dưỡng cho các đối tượng được
quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 21 Nghị định 64/2014/NĐ-CP do cơ quan có thẩm
quyền mời, triệu tập phối hợp chi trả.
PHỤ LỤC 02
QUY ĐỊNH MỨC TRÍCH TỪ CÁC KHOẢN THU HỒI PHÁT HIỆN QUA
CÔNG TÁC THANH TRA ĐÃ THỰC NỘP VÀO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Kèm theo Nghị Quyết số 03/2017/NQ-HĐND ngày 03 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng
nhân dân thành phố Hà Nội)
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định mức trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua
công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước của thành phố Hà Nội.
2. Đối tượng áp dụng:
Thanh tra Thành phố; Thanh tra sở, ngành; Thanh tra
quận, huyện, thị xã.
3. Quy định mức trích từ các khoản thu hồi phát
hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước của thành phố Hà
Nội:
a) Đối với Thanh tra Thành phố:
- Được trích 30% trên tổng số tiền đã thực nộp vào
ngân sách nhà nước đối với số nộp đến 10 tỷ đồng/năm;
- Được trích bổ sung thêm 20% trên tổng số tiền đã
thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp từ trên 10 tỷ đồng đến 20 tỷ đồng/năm;
- Được trích bổ sung thêm 10% trên tổng số tiền đã
thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp từ trên 20 tỷ đồng/năm.
b) Đối với Thanh tra sở, ngành; Thanh tra quận, huyện,
thị xã:
- Được trích 30% trên tổng số tiền đã thực nộp vào
ngân sách nhà nước đối với số nộp đến 2 tỷ đồng/năm;
- Được trích bổ sung thêm 20% trên tổng số tiền đã
thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp từ trên 2 tỷ đồng đến 3 tỷ đồng/năm;
- Được trích bổ sung thêm 10% trên tổng số tiền đã
thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp từ trên 3 tỷ đồng/năm.
Các nội dung khác không quy định tại Quy định này,
thực hiện theo quy định tại Thông tư 327/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài
chính và các quy định pháp luật hiện hành.
PHỤ LỤC 03
QUY ĐỊNH MỨC CHI BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT, PHẢN BIỆN
XÃ HỘI CỦA ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM VÀ CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
CÁC CẤP THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Kèm theo Nghị quyết số 03/2017/NQ-HĐND ngày 03 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng
nhân dân thành phố Hà Nội)
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định mức chi bảo đảm hoạt động giám sát, phản
biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã
hội các cấp thuộc thành phố Hà Nội.
2. Đối tượng áp dụng:
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
chính trị - xã hội các cấp thuộc thành phố Hà Nội.
3. Các nội dung, mức chi cụ thể bảo đảm hoạt động
giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
chính trị - xã hội các cấp thuộc thành phố Hà Nội như sau:
TT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Mức chi của
Thành phố
|
Ghi chú
|
Cấp Thành phố
|
Cấp huyện
|
Cấp xã
|
1
|
Chi công tác phí cho các đoàn công tác chỉ đạo,
kiểm tra, giám sát, khảo sát
|
|
Thông tư số 40/2017/TT-BTC
ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính
|
|
2
|
Chi tổ chức hội nghị:
|
a
|
Chi tổ chức hội nghị:
|
|
Thông tư số
40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính
|
|
b
|
Đối với hội nghị giám sát, phản biện xã hội, đối thoại,
tọa đàm, hội thảo, ngoài các khoản chi theo quy định tại Thông tư số
40/2017/TT-BTC , được chi một số khoản sau:
|
|
|
|
|
|
|
- Chủ trì cuộc hộp:
|
đồng/ người/ cuộc
họp
|
150.000
|
100.000
|
60.000
|
|
|
- Thành viên tham dự cuộc họp:
|
đồng/ người/ cuộc
họp
|
100.000
|
80.000
|
50.000
|
|
|
- Chi báo cáo tham luận theo đơn đặt hàng:
|
đồng/bài viết
|
500.000
|
300.000
|
150.000
|
|
3
|
Chi thuê chuyên gia thẩm định, chuyên gia tư vấn
độc lập: Trường hợp thực hiện hoạt động giám sát, phản biện xã hội có nội dung phức tạp, thuộc lĩnh vực chuyên
môn sâu, cần lấy ý kiến tư vấn, phản biện của các chuyên gia độc lập, Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp thuộc
thành phố Hà Nội quyết định việc thuê chuyên gia thẩm định, chuyên gia tư vấn
độc lập nhưng phải có hợp đồng công việc, có sản phẩm chất lượng được Thủ trưởng
đơn vị phê duyệt. Số lượng chuyên gia do cơ quan chủ trì quyết định, nhưng tối
đa không quá 05 chuyên gia cho nội dung cần thẩm định hoặc tư vấn trong hoạt
động giám sát, phản biện xã hội.
|
đồng/ báo cáo kết
quả thẩm định hoặc tư vấn
|
1.000.000
|
800.000
|
500.000
|
|
4
|
Chi bồi dưỡng thành viên tham gia đoàn giám
sát, phản biện xã hội ngoài chế độ thanh toán công tác phí theo quy định tại
Thông tư số 40/2017/TT-BTC:
|
|
- Thành viên chính thức của đoàn giám sát
|
đồng/ người/ ngày
|
100.000
|
80.000
|
50.000
|
|
|
- Các thành viên khác
|
đồng/ người/ ngày
|
80.000
|
50.000
|
40.000
|
|
5
|
Chi xây dựng báo cáo kết quả giám sát, phản biện
xã hội (báo cáo theo định kỳ, báo cáo kết quả giám sát, phản biện xã hội theo
chuyên đề được giao); văn bản kiến nghị:
- Báo cáo hoặc văn bản (tính cho sản phẩm cuối
cùng, bao gồm cả tiếp thu, chỉnh lý)
|
đồng/ báo cáo hoặc
văn bản
|
2.000.000
|
800.000
|
400.000
|
|
6
|
Các khoản chi khác
|
|
Trong phạm vi kinh
phí phục vụ công tác giám sát, phản biện xã hội được cơ quan có thẩm quyền
giao, căn cứ tình hình thực tế triển khai công việc, Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị quyết định việc chi tiêu cho các nội dung công việc thực tế phát sinh,
đảm bảo theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành và đảm bảo tiết kiệm,
hiệu quả.
|
|
Các nội dung khác không quy định tại quy định này,
thực hiện theo quy định tại Thông tư 337/2016/TT-BTC ngày 28/12/2016 của Bộ Tài
chính và các quy định pháp luật hiện hành.
4. Nguồn kinh phí thực hiện:
Nguồn kinh phí bảo đảm cho hoạt động giám sát, phản
biện xã hội thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó đảm bảo và được bố trí
trong dự toán ngân sách hàng năm giao cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
tổ chức chính trị - xã hội cấp đó thực hiện.
PHỤ LỤC 04
NỘI DUNG, MỨC CHI THỰC HIỆN CÔNG TÁC TẬP TRUNG NGƯỜI
LANG THANG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Kèm theo Nghị quyết số 03/2017/NQ-HĐND ngày 03 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng
nhân dân thành phố Hà Nội)
1. Phạm vi điều chỉnh: quy định nội dung, mức
chi thực hiện công tác tập trung người lang thang trên địa bàn thành phố Hà Nội.
2. Đối tượng áp dụng
(a) UBND xã, phường, thị trấn; cơ sở bảo trợ xã hội;
cơ sở y tế của Thành phố được giao nhiệm vụ thực hiện công tác tiếp nhận, tập
trung người lang thang trên địa bàn Hà Nội;
(b) Người lang thang cần được tập trung và bảo trợ
trên địa bàn Thành phố (do Chủ tịch UBND Thành phố quy định đối tượng cụ thể).
3. Các nội dung, mức kinh phí thực hiện công tác
tập trung người lang thang:
(a) Hỗ trợ công tác tập trung người lang thang do Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện, mức 365.000 đồng/đối tượng.
(b) Hỗ trợ công tác tập trung, lập hồ sơ, tiếp nhận
bàn giao người lang thang do Trung tâm Bảo trợ xã hội thực hiện:
- Kinh phí thực hiện công tác tập trung người lang
thang của Trung tâm Bảo trợ xã hội, mức 300.000 đồng/đối tượng.
- Lập hồ sơ, tiếp nhận bàn giao người lang thang, mức
310.000 đồng/đối tượng.
- Chi phí xăng xe đưa người lang thang về Trung tâm
Bảo trợ xã hội: 14 lít/lượt vận chuyển.
- Hỗ trợ người lang thang trở về địa phương, nơi cư
trú theo thực tế giá vé phương tiện vận tải công cộng (đường bộ, đường sắt, đường
thủy).
(c) Chi phí tiếp nhận, vận chuyển; hỗ trợ cơ sở y tế
lập bệnh án, liên lạc và điều trị người mắc bệnh tâm thần đi lang thang, người
lang thang ốm yếu suy kiệt, mức 2.900.000 đồng/đối tượng/đợt điều trị 10 ngày.
(Chi tiết tại Biểu
kèm theo).
4. Nguồn kinh phí thực hiện:
(a) Ngân sách xã, phường, thị trấn đảm bảo kinh phí
cho các nhiệm vụ do xã, phường, thị trấn thực hiện.
(b) Ngân sách Thành phố đảm bảo cho công tác quản
lý, vận chuyển, điều trị, tiếp nhận, bàn giao cho các đơn vị trực thuộc Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế.
BIỂU MỨC CHI CÔNG
TÁC TẬP TRUNG NGƯỜI LANG THANG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Kèm theo Phụ lục
04 Nghị quyết số 03/2017/NQ-HĐND ngày 03 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân
thành phố Hà Nội)
TT
|
NỘI DUNG
|
Mức hỗ trợ
(đồng/đối tượng)
|
I
|
Hỗ trợ tập trung người lang thang do UBND xã, phường,
thị trấn thực hiện, gồm:
|
365.000
|
|
- Cán bộ thực hiện kiểm tra, tập trung người lang
thang: 3 cán bộ x 100.000đ/cán bộ
|
300.000
|
|
- Lập hồ sơ, biên bản
|
5.000
|
|
- Điện thoại liên lạc
|
10.000
|
|
- Hỗ trợ suất ăn cho đối tượng trong thời gian
lưu trú
|
40.000
|
|
- Vệ sinh địa điểm lưu trú
|
10.000
|
II
|
Hỗ trợ tập trung, tiếp nhận bàn giao người
lang thang do Trung tâm Bảo trợ xã hội thực hiện:
|
|
1
|
Công tác kiểm tra, tập trung người lang thang 3
cán bộ x 100.000 đông/cán bộ
|
300.000
|
2
|
Công tác tiếp nhận bàn giao, lập hồ sơ người lang
thang:
|
310.000
|
|
- Cán bộ thực hiện: 3 cán bộ x 80.000đ/cán bộ
|
240.000
|
|
- Thuốc thông thường
|
10.000
|
|
- Lập biên bản, phiếu lưu, chụp ảnh
|
20.000
|
|
- Tem thư, giấy báo
|
10.000
|
|
- Điện thoại liên lạc
|
20.000
|
|
- Vệ sinh xe chở người lang thang
|
10.000
|
3
|
Vận chuyển:
|
14 lít/lượt vận
chuyển, theo giá xăng thực tế
|
4
|
Hỗ trợ người lang thang trở về địa phương, nơi cư
trú
|
Theo thực tế giá
vé phương tiện vận tải công cộng (đường bộ, đường sắt, đường thủy)
|
III
|
Sở Y tế
|
|
1
|
Chi phí vận chuyển bệnh nhân
|
200.000
|
2
|
Chi lập bệnh án
|
30.000
|
3
|
Chi phí điều trị bệnh nhân (trung bình 10 ngày/đợt)
|
2.650.000
|
|
- Thuốc
|
550.000
|
|
- Dịch truyền
|
50.000
|
|
- Vật tư tiêu hao
|
150.000
|
|
- Tiền ăn cho bệnh nhân
|
400.000
|
|
- Tiền giường bệnh
|
1.500.000
|
4
|
Chi phí liên lạc, tìm người thân
|
20.000
|
5
|
Chi khác (đối với trường hợp bệnh nhân tử vong,
không tìm được thân nhân trong vòng 24 giờ)
|
|
|
- Trưng cầu giám định pháp y: thực hiện theo phiếu
thu thực tế của cơ quan giám định pháp y đối với từng trường hợp cụ thể
|
|
|
- Mai táng phí: Người lang thang chết tại bệnh viện
không có thân nhân hoặc thân nhân không đến trong vòng 24 giờ, áp dụng mức
thu thấp nhất theo quy định của Ban Phục vụ lễ tang Hà Nội tại thời điểm tử
vong.
|
|
PHỤ LỤC 05
QUY ĐỊNH NỘI DUNG, MỨC CHI THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ ÁP DỤNG BIỆN
PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH ĐƯA VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC; MỨC CHI VÀ MỨC ĐÓNG
GÓP ĐỐI VỚI NGƯỜI TỰ NGUYỆN CHỮA TRỊ, CAI NGHIỆN TẠI CƠ SỞ CAI NGHIỆN MA TÚY VÀ
TỔ CHỨC CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG
(Kèm theo Nghị quyết số 03/2017/NQ-HĐND ngày 03 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng
nhân dân thành phố Hà Nội)
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định nội dung, mức chi thực hiện chế độ áp dụng
biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; mức chi và mức
đóng góp đối với người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại cơ sở cai nghiện ma
túy và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn thành
phố Hà Nội.
2. Đối tượng áp dụng:
- Cơ quan, tổ chức và cá nhân sử dụng nguồn vốn sự
nghiệp từ ngân sách nhà nước để thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành
chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; chế độ chữa trị, cai nghiện tại cơ sở
cai nghiện và cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng.
- Người nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp xử lý
hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo Luật Xử lý vi phạm hành
chính.
- Người nghiện ma túy tự nguyện chữa trị, cai nghiện
tại cơ sở cai nghiện ma túy; người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tại gia
đình và cộng đồng theo Luật phòng, chống ma túy.
3. Các nội dung, mức chi thực hiện chế độ áp dụng
biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; mức chi và mức
đóng góp đối với người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại cơ sở cai nghiện ma
túy và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng
3.1. Các khoản chi phí cho học
viên trong thời gian chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện
bắt buộc
a) Tiền thuốc cắt cơn, giải độc, điều trị rối loạn
tâm thần và điều trị các bệnh nhiễm trùng cơ hội; thuốc chữa bệnh thông thường
là 650.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.
b) Khám sức khỏe định kỳ 6 tháng/lần: mức chi theo
chi phí thực tế và hóa đơn chứng từ hợp pháp, tối đa là 210.000 đồng/người/lần.
c) Tiền học nghề: Hỗ trợ học nghề trình độ sơ cấp
nghề cho đối tượng cai nghiện bắt buộc 2.000.000 đồng/người/khóa học (không hỗ
trợ tiền học nghề cho học viên bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc từ lần thứ 2 trở đi đã được học nghề).
Hình thức học nghề: thực hiện theo quy định tại điểm
b, khoản 7 Điều 5 Thông tư Liên tịch số 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày
08/10/2014 của Liên Bộ: Tài chính, Lao động Thương binh và Xã hội ban hành quy
định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện
chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; chế
độ đối với người chưa thành niên, người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại
Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và tổ chức cai nghiện ma túy tại
gia đình và cộng đồng.
3.2. Các khoản đóng góp đối với người tự nguyện chữa
trị, cai nghiện ma túy
Người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại các cơ sở
cai nghiện trên địa bàn Thành phố không thuộc đối tượng được Thành phố hỗ trợ
kinh phí phải đóng góp toàn bộ chi phí trong thời gian ở cơ sở cai nghiện, gồm
các khoản chi phí sau:
a) Tiền ăn: 0,8 lần mức lương cơ sở/người/tháng.
b) Vật dụng sinh hoạt cá nhân cần thiết và băng vệ
sinh (đối với người cai nghiện là nữ): 0,45 lần mức lương cơ sở/người/6 tháng.
c) Tiền thuốc cắt cơn, thuốc thông thường; xét nghiệm
phát hiện chất ma túy: 650.000 đồng/người/6 tháng.
d) Tiền hoạt động, văn
nghệ, thể thao: 10.000 đồng/người/tháng.
đ) Điện, nước sinh hoạt: 80.000 đồng/người/tháng.
3.3. Cai nghiện tại gia đình,
cộng đồng: Chi hỗ trợ cho cán bộ theo dõi, quản lý đối tượng cai nghiện tại gia
đình, cộng đồng; chế độ đóng góp và miễn, giảm đối với người nghiện ma túy cai
nghiện bắt buộc và tự nguyện tại cộng đồng.
a) Chi hỗ trợ cán bộ theo dõi, quản lý đối tượng
cai nghiện tại gia đình và cộng đồng: mức tối đa là 350.000 đồng/người/tháng.
Số lượng thành viên Tổ công tác cai nghiện ma túy:
thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch số
03/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BCA ngày 10/02/2012 của Bộ Lao động Thương binh Xã hội,
Bộ Y tế, Bộ Công an quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị
định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09/09/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai
nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng.
b) Các khoản đóng góp đối với người nghiện ma túy
cai nghiện bắt buộc và tự nguyện tại cộng đồng
- Chi phí khám sức khỏe; xét nghiệm phát hiện chất
ma túy và các xét nghiệm khác để chuẩn bị điều trị cắt cơn: 200.000 đồng/người.
- Tiền thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện: Nếu cai cắt cơn
bằng thuốc Cedemex: 600.000 đồng/người. Nếu cai cắt cơn bằng thuốc Bông Sen:
2.700.000 đồng/người/đợt điều trị.
- Tiền ăn trong thời gian cai nghiện tập trung tại
cơ sở điều trị cắt cơn: 40.000 đồng/người/ngày, thời gian tối đa không quá 15
ngày.
- Chi phí cho các hoạt động giáo dục, phục hồi hành
vi nhân cách, dạy nghề, tạo việc làm cho người sau cai nghiện (nếu có): Theo
quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2006/TTLT-BLĐTBXH-BGD&ĐT-BYT ngày
18/01/2006 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội - Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ
Y tế hướng dẫn công tác dạy văn hóa, giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách cho
người nghiện ma túy, người bán dâm và người sau cai nghiện ma túy.
c) Chế độ miễn, giảm: Người nghiện ma túy cai nghiện
ma túy bắt buộc tại cộng đồng được xét miễn hoặc giảm một phần chi phí trong thời
gian cai nghiện tập trung tại cộng đồng:
- Chế độ miễn: Đối với người thuộc hộ nghèo, gia
đình chính sách theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, người chưa
thành niên, người bị nhiễm HIV/AIDS, người thuộc diện bảo trợ xã hội, người
khuyết tật, ngoài tiền thuốc, tiền ăn được hỗ trợ trong thời gian cai nghiện tập
trung còn được miễn một số khoản chi phí như sau:
+ Chi phí khám sức khỏe; xét nghiệm phát hiện chất
ma túy và các xét nghiệm khác để chuẩn bị điều trị cắt cơn: 200.000 đồng/người.
+ Tiền thuốc cai nghiện ma túy (phần chênh lệch giữa
trách nhiệm đóng góp và chế độ hỗ trợ): 200.000 đồng/người.
+ Chi phí cho các hoạt động giáo dục, phục hồi hành
vi nhân cách, dạy nghề, tạo việc làm cho người sau cai nghiện (nếu có): Theo
quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2006/TTLT-BLĐTBXH-BGD&ĐT-BYT ngày
18/01/2006 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội - Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ
Y tế hướng dẫn công tác dạy văn hóa, giáo dục phục hồi hành vi nhân cách cho
người nghiện ma túy, người bán dâm và người sau cai nghiện ma túy.
- Chế độ giảm: Đối với người thuộc hộ cận nghèo được
giảm 50% các khoản đóng góp cho nội dung chi phí, cụ thể người cai nghiện ma
túy hoặc gia đình có trách nhiệm đóng góp như sau:
+ Chi phí khám sức khỏe; xét nghiệm phát hiện chất
ma túy và các xét nghiệm khác để chuẩn bị điều trị cắt cơn: 100.000 đồng/người.
+ Tiền thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện: 100.000 đồng/người/lần
chấp hành
+ Chi phí cho các hoạt động giáo dục, phục hồi hành
vi nhân cách, dạy nghề, tạo việc làm cho người sau cai nghiện (nếu có): đóng
góp 50% chi phí (nếu có).
+ Tiền ăn trong thời gian cai nghiện tập trung tại
cơ sở điều trị cắt cơn: 20.000 đồng/người/ngày, thời gian tối đa không quá 15
ngày.
3.4. Các mức chi, chế độ đóng
góp, chế độ miễn, giảm và hỗ trợ khác không quy định tại Quy định này, thực hiện
theo mức tối thiểu tại thông tư liên tịch 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày
8/10/2014 của liên Bộ: Tài chính - Lao động Thương Binh và Xã hội.
4. Nguồn kinh phí thực hiện:
4.1. Kinh phí chi hỗ trợ cho cán bộ theo dõi, quản
lý đối tượng cai nghiện tại gia đình, cộng đồng; chế độ miễn, giảm đối với người
nghiện ma túy cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng được bố trí trong dự
toán chi đảm bảo xã hội của ngân sách xã, phường, thị trấn hàng năm theo phân cấp
của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
4.2. Kinh phí chi tiền thuốc cắt cơn, giải độc, điều
trị rối loạn tâm thần và điều trị các bệnh nhiễm trùng cơ hội, thuốc chữa bệnh
thông thường; khám sức khỏe định kỳ 06 tháng/lần; tiền học nghề cho học viên
cai nghiện bắt buộc được bố trí trong dự toán chi đảm bảo xã hội của ngân sách
Thành phố hàng năm theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng
dẫn thi hành.
PHỤ LỤC 06
QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP HÀNG THÁNG CHO NGƯỜI GIÀ YẾU
KHÔNG CÓ KHẢ NĂNG TỰ PHỤC VỤ VÀ NGƯỜI MẮC BỆNH HIỂM NGHÈO KHÔNG CÓ KHẢ NĂNG LAO
ĐỘNG LÀ THÀNH VIÊN TRONG GIA ĐÌNH THUỘC HỘ NGHÈO CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Kèm theo Nghị quyết số 03/2017/NQ-HĐND ngày 03 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng
nhân dân thành phố Hà Nội)
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định chính sách
trợ cấp hàng tháng cho người già yếu không có khả năng tự phục vụ và người mắc
bệnh hiểm nghèo không có khả năng lao động là thành viên trong gia đình thuộc hộ
nghèo của thành phố Hà Nội.
2. Đối tượng áp dụng: Người thuộc hộ nghèo
là người già yếu không có khả năng tự phục vụ và người mắc bệnh hiểm nghèo
không có khả năng lao động của thành phố Hà Nội.
3. Mức trợ cấp: 350.000 đồng/người/tháng.
4. Nguồn kinh phí thực hiện: Kinh phí trợ cấp
cho người thuộc hộ nghèo là người già yếu không có khả năng tự phục vụ và người
mắc bệnh hiểm nghèo không có khả năng lao động của thành phố Hà Nội do ngân
sách quận, huyện, thị xã đảm bảo và được bố trí trong dự toán giao hàng năm.
PHỤ LỤC 07
QUY ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ KINH PHÍ BẢO ĐẢM CHO CÔNG TÁC XÂY
DỰNG VÀ QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Kèm theo Nghị quyết số 03/2017/NQ-HĐND ngày 03 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng
nhân dân thành phố Hà Nội)
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định mức phân bổ kinh phí bảo đảm cho công tác
xây dựng và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân các cấp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
2. Đối tượng áp dụng
Định mức phân bổ được áp dụng cho các cơ quan, đơn
vị và cá nhân được giao nhiệm vụ chủ trì soạn thảo nghị quyết, quyết định do
HĐND, UBND các cấp thuộc thành phố Hà Nội ban hành.
3. Định mức kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng
và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật
1. Định mức phân bổ kinh phí bảo đảm cho công tác
xây dựng và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân các cấp trên địa bàn thành phố Hà Nội, cụ thể:
a) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của
Ủy ban nhân dân được ban hành mới hoặc thay thế:
- Thành phố là 10 triệu đồng/văn bản;
- Quận, huyện, thị xã là 8 triệu đồng/văn bản;
- Xã, phường, thị trấn là 6 triệu đồng/văn bản;
b) Đối với văn bản sửa đổi, bổ sung thì định mức
phân bổ bằng 80% định mức phân bổ đối với văn bản được ban hành mới hoặc thay
thế;
2. Các nội dung khác không quy định tại Nghị quyết
này, thực hiện theo quy định tại Thông tư số 338/2016/TT-BTC ngày 28/12/2016 của
Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí
ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và
hoàn thiện hệ thống pháp luật và các quy định hiện hành.
4. Về nguồn kinh phí bảo đảm thực hiện
Kinh phí thực hiện xây dựng và hoàn thiện văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn
thành phố Hà Nội thuộc cấp nào do ngân sách cấp đó đảm bảo theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản hiện hành.